Transcript
Page 1: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC

HÀ NỘI - 2007

Page 2: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

CHỦ BIÊN

ThS. Mai Đình Đức

BAN BIÊN SOẠN

ThS. Đàm Thị Tuyết

ThS. Mai Đình Đức

ThS. Nguyễn Thu Hiền

ThS. Nguyễn Thị Phương Lan

ThS. Nguyễn Thị Tố Uyên

Page 3: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

3

LỜI NÓI ĐẦU

Tổ chức - Quản lý y tế là một khoa học của chuyên ngành Y xã hội học. Kiến thức về Tổ chức - Quản lý y tế sẽ giúp cho các cán bộ y tế sử dụng các nguồn lực của đơn vị, cộng đồng một cách có hiệu quả.

Môn học này đã triển khai dạy cho sinh viên y khoa hệ chính quy ở các Trường Đại học Y trong nhiều năm qua. Tuy nhiên việc biên soạn tài liệu dạy và học chính thức cho môn học này chưa được chú ý. Dưới sự hỗ trợ của chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ Điển, Bộ Y tế, tập thể giảng viên Bộ môn Y xã hội học biên soạn cuốn tài liệu "Tổ chức - Quản lý y tế , dành cho sinh viên học môn học này. Mục đích của cuốn tài liệu hướng dẫn sinh viên thực hiện các bài học của môn học theo kế hoạch thống nhất và dạy/học dựa trên các vấn đề thực tên của cộng đồng. Chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này dựa trên cơ sở sau:

Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam - Thuỵ Điển. Văn kiện tiêu dự án CBE. 2003;

Chương trình giáo dục dựa vào cộng đồng ban hành theo Quyết định Số 272/YK-QĐ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

Tập tài liệu Tổ chức - Quản lý y tế được biên tập lần đầu tiên, không sao tránh khỏi thiếu sót, mong các bạn đọc đóng góp ý kiên để chúng tôi tiếp tục sửa chữa, bổ sung in lần sau nhằm hoàn thiện hơn cuốn tài liệu.

Xin trân trọng cảm ơn.

TM CÁC TÁC GIẢ

ThS. Mai Đình Đức

Page 4: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

4

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CBE : Giáo dục dựa vào cộng đồng

AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

HIV : Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu

XHCN :Xã hội chủ nghĩa

CNTB : Chủ nghĩa tư bản

TK : Thế kỷ

WHO : Tổ chức y tế thế giới

KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình

TCMR : Tiêm chủng mở rộng

Page 5: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

5

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

Cuốn tài liệu này được biên soạn dùng cho sinh viên Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên dùng cho sinh viên năm thứ ba trong chương trình đào tạo bác sỹ đa khoa hệ 6 năm nhằm giúp sinh viên tìm hiểu những kiến thức cơ bản về tổ chức và quản lý y tế, các quan điểm của Đảng về công tác y tế, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Trong cuốn tài liệu này chúng tôi hướng dẫn sinh viên tổ chức thực hiện môn học và các tài liệu tham khảo khi học môn học này. Trước khi bắt đầu môn học, sinh viên nghiên cứu chương trình chi tiết của môn học để có cách nhìn tổng quan về mục tiêu, nội dung, thời lượng. Dựa trên những định hướng ban đầu này sẽ giúp sinh viên nhìn nhận được sự logic của các bài học và có kế hoạch học tập chủ động phù hợp .

Sinh viên sẽ được biết đến mục tiêu của từng bài học và nhận thấy được bố cục một bài học bao gồm mục tiêu, nội dung chính, lượng giá và hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế.

Để sinh viên tự lượng giá được dễ dàng, sinh viên nghiên cứu kỹ phần câu hỏi và tự trả lời trước khi xem đáp án. Phần cuối của mỗi bài đề cập đến hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế các nội dung mà giảng viên đã cung cấp cho sinh viên.

Chúc các bạn thành công trong học tập.

TM CÁC TÁC GIẢ

ThS. Mai Đình Đức

Page 6: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

6

MÔN HỌC: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ

Đối tượng đào tạo: Sinh viên y khoa năm thứ 3

Số đơn vị học trình: 2/0 Lý thuyết: 2 Thực hành: 0

Số tiết: 30/0 Lý thuyết 30 Thực hành: 0

Số điểm kiểm tra: 3

Số điểm thi: 1

Thời gian thực hiện: Kỳ VI năm thứ 3

MỤC TIÊU

Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được các quan điểm chỉ đạo cơ bản về công tác y tế giai đoạn 2000 - 2020.

2. Nêu được vai trò, ý nghĩa và nội dung cơ bản của Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân.

3. Trình bày được tổ chức và nhiệm vụ của y tế các cấp.

4. Mô tả được chu trình quản lý y tế

NỘI DUNG Số tiết TT

Tên bài học/chủ đề Tổng số Lý thuyết Thực hành 1 Đại cương về tổ chức và quản lý hệ thống y tế 1 1 0 2 Tổ chức và quản lý hệ thống y tế 4 4 0 3 Những quan điểm, chiến lược và chính sách y tế 2 2 0 4 Luật pháp y tế Việt Nam 2 2 05 Tổ chức và quản lý bệnh viện 4 4 0 6 Các chỉ số sức khỏe và quản lý thông tin y tế 3 3 0 7 Lập kế hoạch y tế 3 3 0 8 Giám sát hoạt động y tế 3 3 0 9 Quản lý nhân lực y tế 2 2 0 10 Quản lý tài chính và vật tư y tế 3 3 0 11 Đánh giá các chương trình hoạt động y tế 3 3 0 Tổng số 30 30 0

Page 7: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

7

ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Nêu và giải thích được khái niệm: Y xã hội học, Y tế công cộng, Tổ chức y tế.

2. Mô tả được vị trí, vai trò của khoa học tổ chức y tế và quản lý y tế trong việc chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân cũng như trong hệ thống khoa học y học.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ khi bước sang thế kỷ XX, nền y học có một xu thế phát triển mới là trong các trường đại học y xuất hiện một môn học: Y xã hội học và Tổ chức y tế.

1. Các khái niệm

1.1. Y xã hội học, Tổ chức y tế, Y tế công cộng

1 1. Y xã hội học

Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội.

Nghiên cứu những điều kiện sống, điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như là: thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội, môi trường sống, môi trường lao động... Hiện nay đã có một số nghiên cứu về yếu tố xã hội ảnh hưởng tới sức khỏe. Sự khác biệt về kinh tế xã hội giữa các nước đang phát triển và các nước đã phát triển, đã dẫn tới sự thay đổi về mô hình bệnh tật cũng như tuổi thọ trung bình ở các nước.

1.1.2. Tổ chức y tế

Là một bộ phận của y học xã hội, là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các mục tiêu y tế.

Theo nguyên tắc chung thì tổ chức được định nghĩa là sự kết hợp của các cá nhân và có cùng ba đặc điểm ngang nhau như sau:

- Có mục đích riêng, tổ chức được tạo ra để đạt các mục tiêu đặc trưng khác với các mục tiêu khác.

Page 8: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

8

- Tổ chức phân công việc có định hướng theo mục tiêu. Những người tham gia tổ chức được trao các nhiệm vụ khác nhau tuỳ theo mức độ, những công việc hoàn thành từng nhiệm vụ đó đều phải phục vụ cho mục tiêu thống nhất của tổ chức.

- Có một ban quản lý, ban quản lý đại diện cho khối thống nhất, tức tổ chức đó, với công việc đối nội, đối ngoại. Ban quản lý chịu trách nhiệm đảm bảo điều phối và thực hiện mục tiêu chung của khối thống nhất.

1.1.3. Mối liên quan giữa Y học xã hội và Tổ chức y tế

Y học xã hội là lý luận, là cơ sở khoa học của Tổ chức y tế ngược lại Tổ chức y tế là cơ sở thực tiễn của Y học xã hội, là hệ thống những biện pháp y tế chứng tỏ lý luận của Y học xã hội là đúng đắn, là mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, sự kết hợp Y học xã hội với tổ chức y tế là rất quan trọng.

Y học xã hội với ý nghĩa trên là một khoa học, có đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh như các ngành khoa học khác. Ngành Y học xã hội có liên quan chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên và xã hội khác ngoài y tế như các yếu tố ảnh hưởng của văn hóa, kinh tế xã hội trong những điều kiện lịch sử nhất định.

1.1.4. Y tế công cộng

Y tế công cộng hay còn gọi là sức khỏe công cộng (Public Health) đề cập đến những vấn đề sức khỏe của một quần thể, tình trạng sức khỏe của tập thể, những dịch vụ vệ sinh môi trường, những dịch vụ y tế tổng quát và quản lý các dịch vụ chăm sóc. Từ công cộng ở đây nói lên tính chất chung cho số đông, ngược với tính chất chăm sóc riêng lẻ cho từng bệnh nhân.

Theo WHO (11/1995) "Y tế công cộng là việc tổ chức các nỗ lực của xã hội đến phát triển các chính sách sức khỏe công cộng, để tăng cường sức khoẻ, để phòng bệnh và để nâng cao công bằng trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền vững".

1.2. Tên gọi

Môn học này có tên gọi không thống nhất ở nhiều nước, thậm chí trong một

- Nước Vệ sinh xã hội và Tổ chức y tế ở Liên Xô (cũ).

- Y học xã hội ở Ru-ma-ni, Anh, Mỹ, Tây Đức.

- Bảo vệ sức khỏe ở Tiệp.

- Vệ sinh xã hội ở Đức, Liên Xô, Bun-ga-ri.

- Sức khỏe cộng đồng ở Nam Tư, Pháp, Thuỵ Điển, Ai Cập, An-giê-ri, Nhật, Bỉ, Nam và Bắc Mỹ.

- Quản lý y tế ở Ca-na-đa và Mỹ...

Page 9: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

9

Tên gọi môn học này ở nước nào tuỳ thuộc vào ý nghĩa của nó, được hiểu ở nước đó và còn tuỳ thuộc vào truyền thống sẵn có của nước đó nữa.

1.3. Sự phát triển của Y xã hội học và Tổ chức y tế

- Y xã hội học và Tổ chức y tế đã có những dấu vết đầu tiên từ thời văn hoá cổ xa (thế kỷ XVIII trước công nguyên) đã quy định việc hành nghề của thầy thuốc trong xã hội nô lệ vùng Ba Bi Lon; Hypocrat (460-337 trước công nguyên) đã quan tâm đến ảnh hưởng của môi trường xã hội đến sức khỏe con người.

- Năm 1700 (thế kỷ XVIII) ở nước Ý có xuất bản một cuốn sách nói về bệnh tật của những người thủ công, vạch ra sự liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp và bệnh tật.

- Cuối thế kỷ XVIII, có một tác giả người Đức đã phân tích sâu sắc quan hệ giữa những điều kiện xã hội và việc bảo vệ sức khoẻ, ông đã phân tích vấn đề chính trị xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, ông nhấn mạnh vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu bảo vệ sức khỏe.

- Năm 1830, ở Anh có dịch tả lớn đã làm người ta quan tâm đến hoàn cảnh xã hội và bệnh tật. Những người thầy thuốc và nhân dân Anh thấy rõ là dịch tả xảy ra phần lớn ở tầng lớp nghèo khổ.

- Ở Đức, Bộ môn Vệ sinh xã hội được lập nên năm 1912.

- Năm 1942, Bộ môn Y học xã hội được thành lập tại Oxford (Anh) và sau đó ở các trường đại học các nước khác.

- Ở Liên Xô (cũ). Bộ môn Vệ sinh xã hội được thành lập ở Trường Đại học Tổng hợp MOSKOBA năm 1922 và đến năm 1941 được đổi tên là Tổ chức bảo vệ sức khoẻ. Sau những cuộc tranh luận sôi nổi qua nhiều năm, từ năm 1966 tất cả các bộ môn và viện nghiên cứu Tổ chức y tế của Liên Xô (cũ) đều mang tên "Vệ sinh xã hội và tổ chức y tế".

- Ở Việt Nam, năm 1966, Trường Đại học Y Hà Nội thành lập Bộ môn Tổ chức y tế.

2. Khoa học Tổ chức và Quản lý y tế

2.1. Chức năng, nhiệm vụ

- Nghiên cứu sức khỏe của tập thể nhân dân lao động dưới sự tác động của môi trường sống, đặc biệt là môi trường xã hội. Từ đó xác lập đúng đắn các biện pháp y tế và xã hội để ngăn ngừa nguy hại và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sức khỏe.

- Nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch xây dựng và phát triển các cơ sở y tế, phân tích các hoạt động y tế, tạo ra một cơ cấu y tế khoa học để hoạt động có hiệu suất lớn nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Page 10: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

10

- Trình bày các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác y tế, soạn thảo và thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định trong công tác y tế.

- Nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức về công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh cũng như Quản lý y tế phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng.

2.2. Đối tượng

Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe. Nghiên cứu những điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, phân tích tình hình sức khỏe của các tầng lớp, các giai cấp trong mối tương quan với hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế từ đó có thể đề ra những biện pháp thích hợp về tổ chức và xã hội để bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

2.3. Nội dung cơ bản

* Những nội dung cơ bản: những cơ sở lý luận của công tác bảo vệ sức khỏe; tình hình sức khỏe nhân dân và các yếu tố xã hội; Lịch sử y học; Thống kê y tế; Tổ chức và Quản lý y tế; Kinh tế y tế; Bảo hiểm y tế, Đạo đức y tế, Luật pháp y tế, Y tế thế giới; Tâm lý y học; Tuyên truyền giáo dục y tế;

* Bản chất của Tổ chức và Quản lý y tế

- Xã hội hiện đại là xã hội có tổ chức. Đa số các tổ chức phản ánh lại hình ảnh của xã hội.

- Các tổ chức khác nhau về mục đích, quy mô, cơ cấu, nhiệm vụ, các phòng ban trong nội bộ, phạm vi hoạt động, tuổi đời, lịch sử, sự hợp tác trao đổi lẫn nhau, quyền tự trị ...

- Cách tổ chức rất đa dạng như tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức công cộng.

- Đa số các tổ chức là sợi dây nối từng thành viên riêng lẻ trong xã hội và các nhóm đặc trưng. Trong xã hội hiện nay người ta được liên kết và kiểm tra cuộc sống của mình trong một màng lưới tổ chức, con người là thành viên, người lao động, người đại diện, nhân viên, khách hàng hoặc công chúng của tổ chức.

- Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức nổi lên từ sự cần thiết có hợp tác. Sự phức tạp về công việc của một Tổ chức y tế và sự đa dạng về nhân viên chuyên môn, kỹ thuật, hỗ trợ đòi hỏi sự hợp tác, sự đòi hỏi này quan trọng hơn nhiều ở nhiều tổ chức khác.

- Một tổ chức có hiệu quả nếu nó tạo thuận lợi cho Tổ chức y tế đạt mục tiêu và nếu mục tiêu đạt được với nguồn lực tối thiểu.

- Quản lý tốt đối với một tổ chức cũng như sức khỏe đối với một cơ thể hoạt

Page 11: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

11

động đều đặn và có hiệu quả của tất cả các phần việc. Quản lý làm nổi bật các ưu tiên, các cơ sở phù hợp với các nhu cầu trong các hoàn cảnh không ổn định, sử dụng tối đa các nguồn lực có hạn, hoàn thiện mức độ và chất lượng chăm sóc, việc quản lý tốt về mặt y tế sẽ đưa đến các chăm sóc tốt.

3. Phương pháp nghiên cứu

Y xã hội học và Tổ chức y tế nghiên cứu những nhóm người rộng lớn, chú ý đến những tính chất chung: giới, tuổi, nghề nghiệp, địa phương,... Môn khoa học này nêu lên những tác động của điều kiện kinh tế xã hội trên thể trạng sinh vật, trên sự thích ứng và chống đỡ của cơ thể các tầng lớp, giai cấp khác nhau, từ đó tìm ra nhu cầu y tế và tổ chức cách giải quyết.

Để tiến hành những nghiên cứu đó, Y xã hội học và Tổ chức y tế phải có những phương pháp nghiên cứu sau:

3.1. Phương pháp thống kê

Là phương pháp thông dụng nhất trong các nghiên cứu về tương quan giữa tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh xã hội của các nhóm người trong xã hội. Cho phép xác định và đánh giá khách quan những biến đổi về tình hình sức khỏe nhân dân hay xác định hiệu quả hoạt động của các cơ quan y tế và được áp dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu y học.

3.2. Phương pháp thực nghiệm

Nhằm tìm tòi những hình thức và phương pháp mới hợp lý nhất, tạo ra những mô hình y tế điển hình mới, kiểm nghiệm cho việc xây dựng các cơ sở y tế khác.

3.3. Phương pháp lịch sử

Để nghiên cứu các lý luận và tổ chức, quá trình hình thành và phát triển trong bối cảnh lịch sử của chúng. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các qui luật phát triển hiểu rõ hơn tình hình hiện tại, phán đoán được những triển vọng của tương lai, vận dụng vào việc tăng cường có hiệu quả sức khỏe nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và xã hội.

3.4. Phương pháp phân tích kinh tế (Phương pháp phân tích chi phí lợi ích, Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả...)

Phương pháp này được áp dụng trong việc nghiên cứu hoàn cảnh kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, hiệu quả của công tác y tế đến nền kinh tế quốc dân, trong việc nghiên cứu tìm ra hình thức tổ chức và sử dụng một cách kinh tế nhất nguồn lực y tế.

Page 12: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

12

3.5. Phương pháp đánh giá khác như: phương pháp dịch tễ học, phương pháp lâm sàng, cận lâm sàng ...

Trong khi nghiên cứu ta cần dùng phối hợp những phương pháp nêu trên. Ngoài ra Y xã hội học và Tổ chức y tế còn có sự liên quan chặt chẽ với các ngành và các môn khoa học khác như: các môn y học, các ngành khoa học xã hội: triết, kinh tế chính trị, xã hội học, lịch sử, tâm lý học, các ngành khoa học tự nhiên: toán, vật lý, hoá học, sinh học...

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan.

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 2 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Y học xã hội nghiên cứu tình trạng ...(A) ...và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội; nghiên cứu những điều kiện ...(B) ..., điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và ...(C) ...sức khỏe cộng đồng.

A.

B.

C.

D.

2. Tổ chức y tế là một bộ phận của ...(A) ..., là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức màng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các ...(B) ...

A.

B.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 3 đến 7 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

Câu hỏi A B

3. Tổ chức là việc sắp xếp bố trí các bộ phận để thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một mục tiêu chung

4. Mục tiêu, đối tượng phục vụ của Y xã hội học. Tổ chức y tế và Quản lý y tế đó là chăm sóc sức khỏe chỉ là cho bà mẹ và trẻ em và người trong diện chính sách xã hội

Page 13: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

13

5. Trong các nghiên cứu về Y xã hội học người ta thường phối hợp các biện pháp nghiên cứu

6. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm nhằm mục đích tìm ra các hình thức, mô hình, phương pháp mới hợp lý nhất

7. Y xã hội học và Tổ chức y tế có mối liên quan với nhau nhưng đó không có sự liên quan tới các ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học...

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 8 đến 13 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn.

Câu hỏi A B C D 8. Mối liên quan giữa Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Phát triển độc lập, không có sự liên quan lẫn nhau B. Có mối liên quan nhưng không mật thiết C. Gắn chặt với nhau và bổ sung cho nhau cùng phát triển D. Chỉ có Tổ chức y tế là cần dựa vào Y xã hội học để phát triển

9. Phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Phương pháp thống kê B. Phương pháp thực nghiệm C. Phương pháp lịch sử D. Phương pháp lâm sàng

10. Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn A. Tính độc lập B. Tính hợp tác C. Tính cạnh tranh D. Tính phụ thuộc

11. Nhiệm vụ của Tổ chức và Quản lý y tế A. Nghiên cứu tình trạng sức khỏe nhân dân và chăm sóc sức khỏe nhân dân B. Trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế C. Chăm sóc sức khỏe nhân dân và trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế D. Nghiên cứu tình trạng sức khỏe nhân dân, trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Page 14: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

14

12. Đối tượng nghiên cứu của Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Tác động của môi trường bên trong đối với sức khỏe B. Tác động của môi trường bên ngoài đối với sức khỏe C. Tác động của môi trường xung quanh đối với sức khỏe D. Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe

13. Một tổ chức y tế hoạt động được gọi là có hiệu quả khi A. Đạt mục tiêu đề ra B. Đạt vượt mức mục tiêu đề ra C. Đạt mục tiêu đề ra với nguồn lực tối thiểu D. Đạt mục tiêu đề ra với thời gian ngắn nhất

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

Câu hỏi truyền thống cải tiến:

* Trả lời ngắn gọn các câu sau

14. Liệt kê những phương pháp nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế thường được sử dụng?

A. Phương pháp thống kê

B.

C.

D.

E. Các phương pháp khác như lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ học.

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án trang 175 và xem lại nội dung đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc đề nghị thì trình bày với giáo viên giảng dạy để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học, có thể tham khảo các khái niệm về y tế công cộng hay quản lý rõ hơn ở trong nội dung của một số bài khác như Quản lý y tế, quản lý trang thiết bị và vật tư y tế. Phần nào chưa rõ, hoặc có thắc mắc ghi lại để trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Mỗi một cộng đồng sẽ có những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, lối sống, môi trường... Vì thế mỗi cộng đồng sẽ có những mô hình bệnh tật khác nhau. Sinh

Page 15: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

15

viên cần áp dụng để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ từ đó đề ra các biện pháp can thiệp phù hợp.

2. Vận dụng thực tế

Từ nội dung của bài học, sinh viên có thể thấy được sức khỏe bị tác động bởi nhiều yếu tố như điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế... Vì thế người cán bộ y tế không chỉ nhìn vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán và điều trị mà phải chú ý tới môi trường lao động và môi trường xã hội... của người bệnh, nó giúp người cán bộ y tế có cái nhìn toàn diện hơn, bao quát hơn trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe của cộng đồng.

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

2. Trường Cán bộ quản lý y tế. Y xã hội học - Y tế công cộng. Hà Nội, 1996. tr 1-5.

3. Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bảny học Hà Nội, 2002. Tr 1-8 .

4. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khoa y tế công cộng Bộ môn tổ chức - Quản lý y tế. Bài giảng Tổ chức - Quản lý y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Tr 1-7.

Page 16: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

16

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Phân tích được nguyên tắc tổ chức Ngành Y tê Việt Nam

2. Nêu được mô hình chung tổ chức hệ thông y tế Việt Nam

3. Mô tả được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tuyến trong hệ thống y tế Việt Nam

4. Trình bày được nội dung quản lý chính của y tuyến huyện và y tế cơ sở

Là một người cán bộ y tế dù công tác trong bất cứ vị trí nào, tuyến trung ương hay cơ sở, chúng ta cần phải hiểu rõ và tuân theo các nguyên tắc tổ chức màng lưới y tế Việt Nam như thực hiện tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe, không ngừng nâng cao chất lượng... cũng như phải thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ yêu cầu đối với từng người cán bộ y tế và đối với đơn vị y tế Đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân. Người cán bộ y tế có vai trò quan trọng trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cần phải biết rõ vai trò vị trí và nhiệm vụ của mình được giao, góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động của ngành y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

1. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam

1.1. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao

- Màng lưới y tế phải gần dân và rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, hải đảo và biên giới để đảm bảo sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.

- Màng lưới y tế được chia thành nhiều tuyến và nhiều khu vực dân cư để thuận tiện cho dân, đảm bảo thực hiện 10 nội dung CSSKBĐ và thực hiện các chương trình y tế quốc gia.

1.2. Xây dựng theo hướng dự phòng là bản chất của Ngành Y tế Việt Nam

- Màng lưới y tế phải làm tốt công tác quản lý sức khỏe mà chủ yếu là phải giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe định kỳ.

- Chữa bệnh ngoại trú tại nhà với các bệnh thông thường. Chuyển viện kịp thời với những bệnh nhân nặng đã phát hiện.

- Ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn phát triển các cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng chống các bệnh xã hội, công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hóa gia

Page 17: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

17

đình.

1.3. Phù hơn với tinh hình kinh tế của mỗi địa phương

- Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức tiết kiệm trong việc xây dựng cơ sở vật chất và sử dụng hết công suất của trang thiết bị.

- Phải tạo thuận lợi cho nhân dân trong công tác khám chữa bệnh. Phải có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt cho bệnh nhân, đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện khẩu hiệu nhà nước và nhân dân cùng làm.

1.4. Phù hộ với trình độ khoa học và khả năng quản lý

- Tổ chức màng lưới y tế phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành không nên quá lớn, cồng kềnh, quản lý không nổi.

- Cần quan tâm đến cơ cấu lồng ghép thích hợp, phát huy vai trò vừa làm tốt công tác chữa bệnh vừa làm tốt công tác dự phòng.

1.5. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất tượng phục vụ người bệnh

- Thực hiện được hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong quá trình quản lý và tận dụng được những tiến bộ mới trong khoa học kỹ thuật.

- Thực hiện được phương thức lồng ghép với phục vụ, đào tạo nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục sức khỏe phát huy mọi tiềm lực cơ sở vật chất trang thiết bị. Cần kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao.

2. Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam

2.1. Dựa theo tổ chức hành chính nhà nước

- Tuyến y tế Trung ương

- Tuyến y tế địa phương bao gồm:

+ Tuyến y tế tỉnh, thành phố

+ Tuyến y tế quận, huyện, thị xã

+ Tuyến y tế xã, phường, cơ quan, trường học...

2.2. Dựa theo thành phần kinh tế (đầu tư kinh phí)

- Cơ sở y tế nhà nước

- Cơ sở y tế tư nhân

Page 18: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

18

2.3. Màng lưới còn chia làm hai khu vực

2.3.1. Khu vực phổ cập: với nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân dân hàng ngày, thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. Sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến. Ở nước ta khu vực phổ cập là từ tỉnh đến xã, còn từ huyện đến xã gọi là y tế cơ sở

2.3.2. Khu vực chuyên sâu: với nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao đi sâu vào nghiên cứu khoa học và chỉ đạo kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải quyết khó khăn của y tế phổ cập. Đào tạo cán bộ cho y tế phổ cập.

Page 19: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

19

3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế

3.1. Tuyến y tế trung ương

3.1.1. Vị trí

Tuyến y tế Trung ương là tuyến y tế cao nhất trong hệ thống tổ chức ngành y tế Bộ Y tế là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế thuộc sự chỉ đạo trực tiếp, lãnh đạo về mọi mặt của Bộ trưởng Bộ Y tế qua các Thứ trưởng và các Vụ, Cục, ban chuyên môn giúp việc cho Bộ trưởng.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức

- Cơ quan của Bộ Y tế. văn phòng, các Vụ, Cục chuyên môn

+ Văn phòng: văn thư, hành chính, quản trị, tài chính kế toán...

+ Các Vụ Cục tổng hợp, chuyên ngành và thanh tra

Gồm có: Vụ Kế hoạch, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học đào tạo, Vụ Tài chính kế toán,Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Dược chính, Vụ Y học cổ truyền, Vụ Điều trị, Vụ Trang thiết bị công trình y tế, Vụ Bảo hiểm y tế, Vụ Y tế dự phòng, Thanh tra Bộ, Cục Quản lý dược Việt Nam, Cục Vệ sinh và An toàn thực phẩm, Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS.

Ngoài ra còn có các tổ chức quần chúng: Công đoàn Y tế Việt Nam, các hội chuyên ngành như Hội Y học dân tộc, Hội Y tế công cộng, Hội Nội khoa, Hội Ngoại khoa, v.v.....

- Các cơ sở trực thuộc Bộ:

+ Các Viện và Phân viện nghiên cứu

+ Bệnh viện Đa khoa và Chuyên khoa Trung ương

+ Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học y dược

+ Các tạp chí Y học thực hành, Tạp chí Dược học, Y học Việt Nam,

+ Báo Sức khỏe và Đời sống

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ

(Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ).

Các nhiệm vụ cơ bản:

- Tham mưu cho chính phủ về công tác y tế

- Chỉ đạo toàn ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Page 20: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

20

- Bộ Y tế có nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng chính sách y tế, thực hiện việc quản lý toàn bộ ngành y tế cả nước.

3.2. Tuyến y tế Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương

(Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế được quy định theo thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ. SỐ II/2005/TTLT-BYT - BNV. Hà Nội ngày 12 tháng 04 năm 2005).

3.2.1. Vi trí, chức năng

- Sở Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác y tế trên địa bàn.

- Sở Y tế chịu sự quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra; thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế.

3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

- Trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền những kế hoạch, chương trình, quy định, về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ y tế căn cứ theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế.

- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, và chịu trách nhiệm kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đã được phê duyệt

- Quản lý tổ chức thực hiện các nguồn kinh phí theo quy định của cơ quan tài chính của Nhà nước.

- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành về y tế trên địa bàn tỉnh như vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, khám bệnh chữa bệnh...

- Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả những cơ sở vật chất, vật tư, tài sản được giao theo đúng quy định hiện hành.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được Nhà nước, Bộ Y tế ban hành về quản lý dược, thiết bị, vật tư y tế.

- Quản lý hành nghề y dược tư nhân, y dược cổ truyền trên địa bàn, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề cho các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

Page 21: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

21

- Chủ trì phối hợp với các ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội để làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe.

- Thực hiện quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của UBND cấp tỉnh.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND Tỉnh và Bộ Y tế giao cho.

3.2.3. Tổ chức và biên chế

- Ban Lãnh đạo

+ Sở Y tế có giám đốc và có từ hai hoặc ba Phó giám đốc. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì không quá bốn Phó giám đốc.

+ Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu.

+ Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ công chức.

- Tổ chức của Sở gồm:

+ Văn phòng

+ Thanh tra

+ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ

Số phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở không quá tám phòng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Không quá sáu phòng đối với các tỉnh còn lại. Tên gọi do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND cấp tỉnh quyết định. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng không bị chồng chéo.

- Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc Sở Y tế:

+ Về khám chữa bệnh: bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện khu vực và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện (kể cả các phòng khám khu vực).

+ Về dự phòng: bao gồm các Trung tâm Y tế dự phòng; Phòng chống HIV/AIDS; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Nội tiết; Phòng chống bệnh xã hội...

+ Về truyền thông: Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe.

+ Các trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định thuốc mỹ phẩm; Trung tâm giám định

Page 22: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

22

y pháp, tâm thần.

+ Các trường Trung học, Cao đẳng Y tế.

3.3. Tuyến y tế quận, huyện, thị xã

(Theo thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ, số 11/2005/TTLT-BYT-BNV, Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2005; Theo quy định của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

3.3.1. Phòng Y tế

- Chức năng

Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và của Sở Y tế.

Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về chuyên môn y tế trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường; quản lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của Sở Y tế.

- Biên chế

Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân địa phương, chủ tịch UBND cấp huyện quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tổng biên chế hành chính được UBND cấp tỉnh giao cho huyện.

3.3.2. Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

- Vị trí, tính chất

Trung tâm y tế (TTYT) dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý nhà nước của UBND huyện, và sự chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, của các Trung tâm thuộc hệ dự phòng, các Trung tâm chuyên

Page 23: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

23

ngành tuyến tỉnh.

Trung tâm y tế dự phòng huyện là một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.

- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Chức năng: triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng và truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Tổ chức thực hiện phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông giáo dục sức khỏe theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

+ Hướng dẫn và giám sát chuyên môn kỹ thuật các hoạt động thuộc mình phụ trách đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn.

+ Tham gia nghiên cứu khoa học

+ Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án được phân công

+ Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và UBND huyện giao.

- Cơ cấu tổ chức

Tổ chức bộ máy:

Lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phòng huyện: Giám đốc và các Phó Giám đốc; Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:

Phòng hành chính tổng hợp;

Phòng truyền thông giáo dục sức khỏe.

Các khoa chuyên môn gồm:

Khoa Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS;

Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm;

Page 24: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

24

Khoa Y tế công cộng;

Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản;

Khoa Xét nghiệm.

3.4. Y tế xã, phường

(Theo quyết định 58/TTg ngày 03/02/1994 quy định một số vấn đề về y tế cơ sở, Quyết định 131/TTg quyết định sửa đổi một số điểm trong quyết định 58/TTg).

3.4.1. Vị trí

Là tuyến y tế đầu tiên trực tiếp phục vụ nhân dân, chịu sự quản lý của UBND xã phường trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

3.4.2. Tổ chức trạm y tế

- Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách để thành lập một trạm y tế.

- Việc thành lập, sáp nhập, giải thể trạm y tế xã, phường do thị trấn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND xã huyện và đề nghị của của Giám đốc Sở Y tế.

- Những xã, phường, thị trấn có phòng khám khu vực và trung tâm y tế huyện đóng thì không cần thành lập trạm y tế, số cán bộ và nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, tiêm chủng, tuyên truyền giáo dục sức khỏe... do phòng khám hoặc trung tâm y tế đảm nhiệm.

Biên chế: được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân cư, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.

Biên chế cụ thể hiện nay cho các khu vực khác nhau (Theo thông tư liên bộ số 08/TTLB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở)

* Khu vực đồng bằng, trung du

a) Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ 3 đến 4 cán bộ y tế

b) Những xã từ 8000-12000 dân được bố trí từ 4-5 cán bộ y tế

c) Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa 06 cán bộ y tế

* Khu vực miền núi, Tây Nguyên, biên giới hải đảo:

a) Xã dưới 3000 dân được bố trí 04 cán bộ y tế

b) Xã có 3000 dân trở lên được bố trí 05-06 cán bộ y tế

c) ở vùng cao vùng sâu miền núi, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ cần bố trí một hoặc hai bác sỹ hay y sỹ thường xuyên có mặt tại Trạm, số cán bộ y tế còn lại được phân công

Page 25: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

25

về công tác tại các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm.

* Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn

Các phường, thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng số lượng cán bộ y tế được bố trí 02-03 người.

Ngoài số cán bộ y tế trong biên chế định mức của Nhà nước từng trạm y tế, nếu nhu cầu cần thêm cán bộ y tế thì UBND xã, phường có thể ký hợp đồng với cán bộ y tế khác có nhu cầu làm việc và thù lao do xã tự lo.

3.4.3. Nhiệm vụ

(Theo thông tư liên bộ số 08/TTLB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở)

- Lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn ưu tiên về chuyên môn y tế của UBND xã, phường, thị trấn. Duyệt, báo cáo và thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.

- Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh nơi công cộng và đường làng, tuyên truyền ý thức tự bảo vệ sức khỏe cho mọi người nơi công cộng.

- Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và KHHGĐ, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ.

- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe tại gia đình.

- Tổ chức khám và quản lý sức khỏe cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

- Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý. Xây dựng và phát triển thuốc Nam, kết hợp y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.

- Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.

- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp bản và nhân viên y tế công cộng.

- Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và giám đốc TTYT huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.

- Phát hiện báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để ngăn chặn kịp thời.

Page 26: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

26

- Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, quần chúng, các ngành trong xã để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu.

3.4.4. Các nội dung quản lý chính

3.4.4.1. Quản lý kế hoạch

Trạm y tế cơ sở xây dựng và thực hiện theo kế hoạch hoạt động 6 tháng, một năm được UBND xã và TTYT huyện phê duyệt. Ngoài ra trong quá trình hoạt động cần thiết xây dựng các kế hoạch hoạt động cho từng hoạt động cụ thể.

3.4.4.2. Quản lý nhân lực

Số lượng cán bộ y tế trong biên chế nhà nước từ 3 đến 6 người (theo Thông tư liên bộ 08/TTLB ngày 20/4/1995) 100% thôn bản có nhân viên y tế.

Cơ cấu như sau:

- Bác sỹ/y sỹ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ)

- Nữ hộ sinh/y sỹ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi)

- Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên)

- Cán bộ phải có trình độ dược tá

- Cán bộ được bổ túc về y học cổ truyền

- Nhân viên y tế thôn bản được đào tạo chuyên môn ít nhất 3 tháng theo tài liệu Bộ Y tế ban hành

Mỗi cán bộ y tế phải đảm nhận nhiều việc và một việc phải có nhiều cán bộ tham gia, nhưng phải có người chịu trách nhiệm chính.

3.4.4.3. Quản lý công việc chức trách, nhiệm vụ, thời gian

3.4.4.4. Quản lý nhân viên y tế thôn bản

3.4.4.5. Quản lý thông tin tại y tế cơ sở

Bộ Y tế đã ban hành 12 quyển sổ (từ A1 YTCS đến A12 YTCS) để thu thập thông tin ở y tế cơ sở.

Từ các quyển sổ trên, định kỳ xã tổng hợp báo cáo lên trung tâm y tế huyện theo biểu mẫu báo cáo (từ biểu 1 đến biểu 8).

3.4.4.6. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị

3.4.4.7. Quản lý chuyên môn

3.4.4.8. Quản lý các mặt hoạt động tại trạm: Khám bệnh, chữa bệnh, CSSKBĐ, giáo dục sức khỏe...

Page 27: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

27

3.4.5. Chức trách nhiệm vụ của y tế thôn bản hay cụm dân cư

3.4.5.1. Chăm sóc

- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe theo nội dung trạm y tế đề ra.

- Vận động từng gia đình xây dựng ba công trình vệ sinh (hố xí, giếng nước, nhà tắm) hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và sử dụng định kỳ kiểm tra.

- Phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động nhân dân đưa trẻ đi tiêm chủng và thực hiện các hoạt động y tế trong "ngày sức khỏe".

- Vận động theo dõi sinh đẻ có kế hoạch ở thôn.

- Trợ giúp y sỹ sản nhi của xã quản lý thai sản khám cân đo cho trẻ dưới 5 tuổi. Theo dõi và giúp các bà mẹ chữa suy dinh dưỡng tại nhà.

- Chăm sóc bệnh nhân tại nhà theo đơn của bác sỹ và các bệnh nhẹ, hướng dẫn nhân dân chữa bệnh bằng thuốc Nam.

- Kịp thời thông báo cho trạm y tế những bệnh nhân nghi mắc bệnh lây hoặc bệnh nặng mà không đến trạm được.

- Băng bó vết thương, cấp cứu ban đầu hại chỗ những tai nạn (gẫy xương, chết đuối...)

- Vận động nhân dân trồng khóm thuốc gia đình để điều trị bệnh thông thường.

- Ở vùng có sất rét y tế thôn bản phải vận động nhân dân chống muỗi đốt, thả cá chống bọ gậy, tham gia diệt muỗi, lấy máu để tìm ký sinh trùng sốt rét.

- Ở vùng bướu cổ: theo dõi việc cung cấp bảo quản và sử dụng muối tốt và việc tiêm lipiodol cho trẻ em nơi bướu cổ lưu hành mạnh.

- Ở miền núi: y tế bản phải khám thai, phát hiện đẻ khó gửi đi sớm và đỡ đẻ thường, theo dõi hậu sản theo chỉ dẫn của bác sỹ sản.

3.4.5.2. Những mối quan hệ

- Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng thôn hoặc chủ nhiệm hợp tác xã. Sinh hoạt phí hoặc thù lao do ngân sách xã trả qua trạm y tế hoặc do dân trong thôn đóng góp qua trưởng thôn

- Về chuyên môn kỹ thuật, y tế thôn bản dưới sự chỉ dẫn, giám sát kiểm tra của trạm trưởng y tế xã hay do người trạm trưởng y tế ủy quyền.

- Là người đảm nhiệm công việc vệ sinh viên và tuyên truyền viên sức khỏe trong thôn.

Page 28: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

28

4. Chuẩn quốc gia về y tế xã (giai đoạn 2001 - 2010). Ban hành kèm theo Quyết định số 370/2002/QĐ - BYT ngày 7 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

4.1. Chuẩn I: Xã hội hóa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

A. Xã hội hóa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

1. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong xã được đưa vào nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã. Có kế hoạch hành động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện những nghị quyết trên.

2. Có ban chăm sóc sức khỏe hoạt động thường xuyên tại xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, trưởng trạm y tế làm phó ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan tại địa phương làm uỷ viên. Tổ chức họp, đánh giá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tại xã 6 tháng/1ần với sự tham dự của đại diện cộng đồng.

3. Huy động được cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, tại địa phương tích cực tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn.

B. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe

1. Một trăm phần trăm (100%) cán bộ trạm y tế và nhân viên y tế thôn, bản, ấp được bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng cơ bản về truyền thông giáo dục sức khỏe.

2. Thực hiện tư vấn và truyền thông giáo dục sức khỏe lồng ghép tại trạm y tế tại cộng đồng và tại gia đình.

3. Giáo dục sức khỏe qua hệ thống loa truyền thanh xã ít nhất đạt:

Đồng bằng trung du: 4 lần/tháng trở lên

Miền núi: 2 lần/tháng trở lên

4. Tham gia phối hợp tổ chức các buổi họp cộng đồng tại thôn, bản, ấp để tuyên truyền - giáo dục sức khỏe tối thiểu đạt:

Đồng bằng và trung du: 6 lần/năm trở lên

Miền núi: 4 lần/năm trở lên

5. Tỷ lệ hộ gia đình nắm được kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho bà mẹ, trẻ em tại gia đình và cộng đồng, phòng chống tai nạn và thương tích, nắm được kiến thức về phòng chống một số bệnh nguy hiểm tại địa phương (do Sở Y tế tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và chính quyển địa phương xác định) đạt từ:

Đồng bằng và trung du: 60% trở lên

Miền núi: 50% trở lên

Page 29: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

29

4.2. Chuẩn II: Vệ sinh phỏng bệnh

A. Phòng chống dịch bệnh

1. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch theo quy định của Bộ Y tế (bao gồm cả ngộ độc thực phẩm và nhiễm độc bảo vệ thực phẩm, tai nạn và thương tích). Nếu có dịch xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời.

2. Có biện pháp đề phòng và không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn

B. Chương trình mục tiêu y tế quốc gia

Đạt và vượt các chỉ tiêu và mục tiêu được giao hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.

C. Y tế môi trường

1. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch

Nông thôn: 70% trở lên

Thành thị: 90% trở lên

2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh

Nông thôn: 70% trở lên

Thành thị: 90% trở lên

3. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý rác đúng quy định

Nông thôn: 70% trở lên

Thành thị: 90% trở lên

4. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70% trở lên.

5. Có tham gia phối hợp kiểm tra vệ sinh lao động trên địa bàn

D. Y tế học đường

1. Tỷ lệ học sinh được khám sức khỏe hàng năm:

Mẫu giáo: 80% trở lên 1

Tiểu học và trung học cơ sở: 60% trở lên với các xã vùng đồng bằng và 40% với các xã miền núi.

2. Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám và chăm sóc răng miệng hàng năm:

Đồng bằng trung du: 50% trở lên

Miền núi: 30% trở lên

3. Toàn bộ số học sinh khám sức khỏe được thông báo kết quả khám về gia đình và trên 90% số mắc các bệnh trong chương trình y tế học đường được quản lý và điều

Page 30: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

30

trị.

4.3. Chuẩn III: Khám bệnh và phục hồi chức năng

1. Bình quân số lần khám chữa bệnh tại trạm y tế và hộ gia đình đạt từ 0,6 người/lần/năm trở lên.

2. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý tại trạm y tế đạt từ 80% trở lên

3. Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được quản lý

Đồng bằng và trung du: 90% trở lên

Miền núi: 70% trở lên

4. Tỷ lệ người tàn tật được hướng dẫn phục hồi chức năng tại cộng đồng

Đồng bằng và trung du: 20% trở lên

Miền núi: 15% trở lên

5. Quan tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; 100% các cụ từ 80 tuổi trở lên được quản lý sức khỏe.

6. Không để xảy ra tai biến nghiêm trọng trong điều trị dẫn đến tử vong do sai sót về chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm.

7. Tất cả cán bộ chuyên môn (bác sĩ và y sĩ) của trạm y tế nắm được kiến thức và kỹ năng cấp cứu thông thường, chăm sóc sức khỏe sinh sản và đỡ đẻ thường.

4.4. Chuẩn IV: Y học cổ truyền

1. Có vườn hoặc trồng thuốc Nam trong chậu mẫu tại trạm y tế ít nhất 40 loại cây trở lên trong danh mục quy định của Bộ Y tế

2. Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp với y học hiện đại trên tổng số bệnh nhân khám, chữa bệnh tại trạm y tế đạt từ 20% trở lên.

3. Thực hiện việc điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền không dùng thuốc, đặc biệt những nơi có cán bộ y tế cổ truyền chuyên trách

4.5. Chuẩn V: Chăm sác sức khỏe trẻ em

1. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo đúng quy định

Đồng bằng và trung du: 95% trở lên

Miền núi: 90% trở lên

2. Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm

Đồng bằng và trung du: 95% trở lên

Miền núi: 90% trở lên

Page 31: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

31

3. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng: từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần/năm

Đồng bằng và trung du: 90% trở lên

Miền núi: 80% trở lên

4. Điều trị và chẩn đoán đúng phác đồ cho trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế

Đồng bằng trung du: 90% trở lên

Miền núi: 80% trở lên

5. Có tổ chức thực hiện tẩy giun cho trẻ em

4.6. Chuẩn VI: Chăm sóc sức khỏe sinh sản

1. Tất cả phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất 1 lần trong đó tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén

Đồng bằng và trung du: 75% trở lên

Miền núi: 50% trở lên

2. Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ nếu trước khi sinh

Đồng bằng và trung du: 95% trở lên

Miền núi: 85% trở lên

3. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ

Đồng bằng và trung du: 95% trở lên

Miền núi: 90% trở lên

4. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh con tại cơ sở y tế

Đồng bằng và trung dư: 90% trở lên

Miền núi: 75% trở lên

5. Tỷ lệ bà mẹ được nhân viên y tế chăm sóc ít nhất một lần trong tuần đầu sau khi sinh

Đồng bằng và trung du: 65% trở lên

Miền núi: 35% trở lên

6. Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại

Đồng bằng và trung du: 70% trở lên

Miền núi: 55% trở lên

Page 32: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

32

7. Tỷ lệ phụ nữ 15 - 49 tuổi được khám phụ khoa hằng năm

Đồng bằng và trung du: 30% trở lên

Miền núi: 20% trở lên

4.7. Chuẩn VII: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

A. Cơ sở hạ tầng

Trạm y tế phải xây dựng theo “tiêu chuẩn ngành thiết kế mẫu” do Bộ Y tế ban hành, với một số tiêu chí cơ bản sau:

1. Vị trí gần trục đường giao thông ở khu trung tâm xã

2. Diện tích đất trung bình từ 500m2 trở lên với khu vực nông thôn và từ 150m2 trở lên với khu vực thành thị.

3. Tổng thể công trình bao gồm:

- Khối nhà chính, công trình phụ trợ.

- Cây xanh, bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất.

- Hàng rào bảo vệ, có cổng và biển tên trạm.

4. Khối nhà chính

- Công trình: Tối thiểu cấp 3.

- Diện tích tối thiểu: Trung bình từ 90m2

- Số phòng chức năng chính từ 8 - 9 phòng trở lên bao gồm các phòng:

+ Tuyên truyền tư vấn.

+ Đón tiếp và quầy/tủ thuốc.

+ Khám bệnh và sơ cứu.

+ Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

+ Đỡ đẻ

+ Sau đẻ.

+ Lưu bệnh nhân.

+ Rửa, tiệt trùng.

+ Khám bệnh bằng y học cổ truyền (đối với trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách).

- Khu vệ sinh có thể để trong khối nhà chính hoặc khối nhà phụ trợ.

5. Khu nhà phụ trợ bao gồm: nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh và nhà để xe (tuỳ theo nhu cầu và điều kiện của xã, phường).

Page 33: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

33

6. Hệ thống kỹ thuật hạ tầng:

- Được nối với lưới điện hoặc có máy phát điện riêng đối với các trạm y tế vùng III.

- Có một thuê bao điện thoại trực tiếp.

- Có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định.

7. Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng định kỳ mỗi năm một lần vào quý IV hàng năm.

B. Trang thiết bị

1. Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế để thực hiện việc khám, điều trị bệnh nhân ở tuyến đầu tiên: Ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường ban đầu.

2. Bộ dụng cụ khám chuyên khoa cơ bản: mắt, tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt

3. Tại các trạm y tế bác sỹ sử dụng: máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản.

4. Trang thiết bị cho khám, điều trị sản khoa, kế hoạch hoá gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em.

5. Trang bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y: Chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc đông y, dao cầu, thuyền tán, kim châm cứu.

6. Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia, chống mù lòa, chăm sóc răng miệng và nha học đường, các chương trình chăm sóc sức khỏe khác.

7. Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng.

8. Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ.

9. Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường.

10. Thiết bị thông dụng: đèn dầu, đèn pìn, máy bơm nước.

11. Mỗi thôn từ 1 - 2 túi y tế để thực hiện các dịch vụ cơ bản như: tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe.

12. Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Page 34: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

34

4.8. Chuẩn VIII: Nhân lực và chế độ chính sách

A. Số lượng cán bộ

Đảm bảo định biên cán bộ theo quy định hiện hành.

B. Cơ cấu cán bộ

1. Trạm y tế tối thiểu cần có:

- Bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa (đồng bằng phải có bác sĩ)

- Nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi).

- Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên)

2. Đối với trạm y tế có từ bốn cán bộ trở lên phải có một cán bộ y học cổ truyền chuyên trách. Khi chưa đủ bốn cán bộ, trạm y tế phải có cán bộ được bổ túc thêm về y học cổ truyền.

3. Trạm y tế phải có cán bộ có trình độ dược tá (có thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã.

C. Chuyên môn, đoàn thể

1. Có Đảng viên sinh hoạt cùng chi bộ trong xã và thành lập tổ công đoàn tại trạm y tế.

2. Có tủ sách chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn hàng tháng.

3. Không có cán bộ vi phạm 12 điều y đức

D. Y tế thôn bản và cộng tác viên

1. 100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn thời gian ít nhất 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành và thường xuyên hoạt động.

2. Hàng tháng trạm y tế tổ chức sinh hoạt chuyên môn, giao ban cùng nhân viên y tế thôn bản.

3. Nhân viên y tế thôn, bản, ấp, được lồng ghép với cộng tác viên của chương trình y tế.

E. Chế độ chính sách

Thực hiện đúng, đủ chế độ chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở do Nhà nước ban hành.

Page 35: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

35

4.9. Chuẩn IX: Kế hoạch và tài chính cho trạm y tế

A. Kế hoạch và quản lý thông tin y tế

1. Trưởng trạm y tế là bác sỹ hoặc y sỹ và phải qua lớp đào tạo hoặc tập huấn về kỹ năng quản lý

2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng quý, sáu tháng và hàng năm về toàn bộ hoạt động của trạm y tế.

3. Có các sổ và thực hiện chế độ ghi chép, báo cáo theo đúng quy định của Bộ Y tế.

4. Tham gia quản lý hành nghề y tế ngoài công lập tại địa phương (nếu có).

B. Tài chính

1. Ngân sách Nhà nước đảm bảo tài chính cho hoạt động của trạm y tế xã.

2. Người nghèo được khám chữa bệnh tại trạm.

3. Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ tiền thuốc cho các xã vùng III theo quy định của Chính phủ.

4. Quản lý tốt nguồn kinh phí do các chương trình mục tiêu cấp. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn thuốc của trạm. Không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.

5. UBND xã có đầu tư từ ngân sách xã để đảm bảo việc duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, sửa chữa, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị hàng năm cho trạm y tế.

4.10. Chuẩn X: Thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý

1. Có quầy thuốc thiết yếu tại trạm y tế. Thuốc được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc; có tủ hoặc ngăn chứa thuốc độc, thuốc gây nghiện riêng theo quy chế.

2. Có tủ thuốc cấp cứu riêng tại phòng khám và luôn có đủ cơ số thuốc cấp cứu thông thường trên địa bàn và thuốc chống sốc.

3. Có các loại thuốc thiết yếu theo quy định, ít nhất có từ 60 loại trở lên. Tuỳ theo cơ cấu bệnh tật của từng địa phương, dựa trên danh mục thuốc thiết yếu được ban hành theo quyết định của Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quy định danh mục một số loại thuốc mà các trạm y tế tối thiểu cần có.

4. Thuốc được quản lý tập trung tại một đầu mối và thực hiện theo đúng quy chế dược chính. Đặc biệt, đối với một số loại thuốc độc, thuốc hướng tâm thần và thuốc gây nghiện phải quản lý thuốc rõ ràng theo từng nguồn và sử dụng theo đúng quy định; không để thuốc quá hạn, hư hỏng, mất mát.

5. Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý theo quy chế.

Page 36: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

36

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức ...(A) ...trong việc xây dựng cơ sở vật chất.

A.

2. Màng lưới y tế phải làm tất công tác quản lý...(A) ...mà chủ yếu là giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe ...... (B)......

A.

B.

3. Hệ thống y tế Việt Nam được phân thành

- Tuyến y tế trung ương

- Tuyến y tế địa phương bao gồm

A. Tuyến y tế tỉnh, thành phố

B.

C.

4 . Nếu phân loại dựa theo thành phần kinh tế (dựa theo đầu tư kinh phí) thì hệ thống y tế Việt Nam bao gồm

A. Y tế ...

B.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 5 đến 14 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

Câu hỏi A B

5. Theo nguyên tắc cơ bản về hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam, phát triển theo hướng dự phòng đó là ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn cần phải phát triển các cơ sở phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

6. Đặc điểm nhiệm vụ của khu vực y tế phổ cập là thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường phổ biến.

Page 37: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

37

7. Theo nguyên tắc cơ bản về hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam, để phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao, màng lưới y tế Việt Nam không nên rộng khắp từ thành thị đến nông thôn mà chỉ nên tập trung phát triển ở các thành phố lớn với trang thiết bị hiện đại, chuyên khoa hoá sâu.

8. Các tuyến y tế từ trung ương đến địa phương trong hệ thống ngành y tế đều hoạt động độc lập không có sự hỗ trợ lẫn nhau.

9. Theo quy định của Bộ Y tế, sinh hoạt phí hoặc thù lao cho cán bộ y tế thôn bản là do ngân sách xã trả qua trạm y tế hoặc do dân trong thôn đóng góp qua trưởng thôn.

10. Tổ chức màng lưới y tế cẩn phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành y tế.

11. Bảo hiểm Y tế là một đơn vị trực thuộc Bộ Y tế

12. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thị xã.

13. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Y tế.

14. Trung tâm y tế dự phòng huyện là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

* chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 15 đến 31 bằng cách đánh d ấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn.

Câu hỏi A B C D 15. Để đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao màng lưới y tế Việt Nam phải A. Phát triển hệ thống giáo dục sức khỏe B. Gần dân, chia thành nhiều tuyến và rộng khắp C. Tích cực thực hiện các biện pháp điều trị D. Cần phát triển hệ thống y tế tư nhân

16. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế Việt Nam hiện nay là đảm bảo A. Đáp ứng nhu cầu và phục vụ sức khỏe nhân dân tốt, có hiệu quả cao B. Đảm bảo các nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân C. Cung cấp đầu tư trang thiết bị y tế và thuốc thiết yếu D. Đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ y tế

17. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam được áp dụng cho A. Tổ chức y tế huyện B. Tổ chức y tế từ huyện tới xã phường C. Hệ thống y tế nhà nước D. Toàn bộ hệ thống y tế Việt Nam cả Nhà nước và tư nhân

Page 38: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

38

18. Việc xây dựng và tổ chức màng lưới y tế Việt Nam A. Đều phải xây dựng theo một mô hình như nhau B. Thuận lợi và phù hợp với tình hình kinh tế mỗi địa phương C. Phải có trang thiết bị hiện đại D. Cần có trang thiết bị thiết yếu

19. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế Việt Nam hiện nay là không ngừng nâng cao A. Số lượng phục vụ B. Chất lượng phục vụ C. Kết quả phục vụ D. Mức độ phục vụ

20. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế VN hiện nay xây dựng theo hướng A. Chủ yếu là điều trị B. Giáo dục sức khỏe C. Dự phòng hiện đại D. Khám và điều trị tại nhà

21. Trung tâm y tế dự phòng huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc A. ủy ban nhân dân huyện B. Sở Y tế C. Bệnh viện huyện D. Bệnh viện tỉnh

22. Khu vực y tế chuyên sâu bao gồm A. Bộ Y tế

B. Bộ Y tế và các Sở Y tế C. Bộ Y tế, các tỉnh thành trọng điểm và Sở Y tế D. Bộ Y tế và các tỉnh thành trọng điểm

23. Khu vực y tế phổ cập bao gồm A. Từ Sở Y tế đến tuyến y tế huyện và y tế xã, phường B. Y tế tuyến huyện C. Từ y tế tuyến huyện đến y tế xã phường D. Y tế xã phường

24. Màng lưới y tế Việt Nam được chia thành A. Hai khu vực B. Ba khu vực C. Bốn khu vực D. Năm khu vực

Page 39: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

39

25. Tuyến y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân đó là A. Tuyến y tế tỉnh B. Tuyến y tế huyện C. Tuyến y tế xã, phường D. Y tế tư nhân

26. Theo thông tư 08 liên bộ, biên chế trạm y tế cơ sở là dựa theo A. Dân số và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng B. Địa bàn hoạt động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng C. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, dân số và diện tích địa bàn hoạt động D. Dân số, địa bàn hoạt động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng

27. Theo thông tư 08 liên bộ, biên chế cán bộ y tế cho trạm xá xã ở khu vực đồng bằng có trên 12.000 dân, số cán bộ y tế cần có là A. 3-4 cán bộ y tế B. 4-5 cán bộ y tế C. 5-6 cán bộ y tế D. Tối đa 06 cán bộ y tế

28. Nhân viên y tế thôn bản cần được đào tạo chuyên môn ít nhất A. 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành B. 5 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành C. 6 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành D. 9 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành

29. Tổ chức nào sau đây không phải là tổ chức trực tiếp trực thuộc Bộ Y tế A. Nhà xuất bản Y học B. Viện nghiên cứu chiến lược y tế C. Bệnh viện Đa khoa tỉnh D. Trường Đại học Y Hà Nội

30. Việc cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hành nghề y tế tư nhân là nhiệm vụ và quyền hạn của A. Trung tâm y tế Huyện B. Ủy ban nhân dân Huyện C. Sở Y tế D. Ủy ban nhân dân Tỉnh

Page 40: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

40

31. Các nhiệm vụ sau là nhiệm vụ của y tế thôn bản ngoại trừ A. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân B. Băng bó vết thương, cấp cứu ban đầu tại chỗ những tai nạn (gẫy xương, chết đuối) C. Ở miền núi y tế thôn bản phải khám thai phát hiện đẻ khó gửi đi sớm và đỡ đẻ thường D. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

Câu hỏi truyền thống cải tiến:

* Trả lời ngắn gọn các câu từ câu 32 đến câu 35

32. Trung tâm y tế dự phòng huyện có các phòng chức năng nghiệp vụ gì?

A.

B.

33. Trung tâm y tế dự phòng huyện có các khoa chuyên môn nào?

A.

B.

C.

D.

E.

34. Khu vực đồng bằng, trung du

A. Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ .... cán bộ y tế

B. Những xã từ 8000 - 12000 dân được bố trí từ .... cán bộ y tế

C. Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa .... cán bộ y tế

35. Khu vực miền núi Tây Nguyên, biên giới hải đảo:

A. Xã dưới 3000 dân được bố trí .... cán bộ y tế

B. Xã có 3000 dân trở lên được bố trí .... cán bộ y tế

Câu hỏi truyền thống:

36. Liệt kê 5 nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế nước ta?

37. Trình bày vị trí, chức năng của Sở Y tế

38. Nêu 3 cơ sở để xác định biên chế của trạm y tế xã phường?

39. Hãy liệt kê tên 10 chuẩn quốc gia về y tế xã?

40. Trình bày vị trí, chức năng của Sở Y tế

Page 41: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

41

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án trang 175 và xem lại nội dung đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc, đề nghị thì trình bày với giáo viên giảng dạy để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học, tự đọc và trả lời câu hỏi lượng giá, có thể tham khảo các văn bản quy định về hệ thống Tổ chức y tế địa phương và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở, cũng như hướng dẫn thực hiện. Phần nào chưa rõ, hoặc có thắc mắc ghi lại để trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Trong quá trình thực hành ở cộng đồng, sinh viên cần quan sát và tìm kiếm các thông tin, tài liệu liên quan. So sánh thực tế với bài học, tìm ra những điểm khác nhau và lý giải.

2. Vận dụng thực tế

Khi thực hiện quản lý y tế từ cấp trung ương đến cơ sở cần phải thực hiện trên cơ sở nguyên tắc cơ bản, những quy định hiện hành do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên việc vận dụng thực hiện cần phải linh hoạt cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng cao nhất.

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

2. Bộ Y tế. Quản lý và Chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2000.

3. Bộ Y tế - Vụ Tổ chức cán bộ. Các văn bản quy định về hệ thống tổ chức y tế địa phương và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở hiện hành. Hà Nội, 2002.

4. Bộ Y tế. Các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Hà Nội, 2002

5. Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Hà Nội, 2002.

6. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khoa y tế công cộng Bộ môn Tổ chức - Quản lý y tế. Bài giảng Tổ chức - Quản lý y tế. Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.

7. Thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ số 11/2005/TTLT-BYT-BNV. Thông

Page 42: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

42

tư liên tịch Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương. Hà nội ngày 12 tháng 4 năm 2005.

8. Bộ Y tế. Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ - BYT ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

9. Nghị định Chính phủ số 49/2003 NĐ-CP. Nghị định Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2003.

10. Nghị định Chính phủ số 171/2004/NĐ-CP. Nghị định của chính phủ Quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hà Nội ngày 29 tháng 09 năm 2004.

11. Nghị định chính phủ số 172/2004/NĐ-CP. Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Page 43: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

43

NHỮNG QUAN ĐIỂM, CHIẾN IƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH Y TẾ VIỆT NAM

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài học này, sinh viên có khả năng:

1. Đánh giá khái quát được tìnhhình sức khoẻ chung và công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

2. Trình bày được ý nghĩa và nội dung của các quan điểm cơ bản về y tế của Việt Nam hiện hay.

3. Trình bày được các mục tiêu chiến lược, các giải pháp cơ bản về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam.

Trong bài này chúng ta sẽ đề cập đến những chính sách y tế cụ thể. Một trong những chính sách y tế cụ thể là đường lối chiến lược y tế và các quan điểm về chỉ đạo công tác y tế hiện nay.

1. Các điểm cơ bản trong lịch sử phát triển quan điểm y tế của Đảng ta

1.1. Quan điểm xây dựng ngảnh y tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh sau cách mạng tháng Tám năm 1945

Bác Hồ luôn luôn quan tâm đến sức khỏe nhân dân. Ngay từ khi giành được chính quyền Bác Hồ đã căn dặn: "Mỗi người dân khỏe thì cả nước khoẻ" và "Luyện tập thể dục, bồi dưỡng sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước".

Tại hội nghị cán bộ y tế năm 1955, Bác Hồ tiếp tục nhắc nhở cán bộ xây dựng một nền y học của ta: Trong những năm nước ta bị nô lệ, thì y học cũng như các ngành khác đều bị kìm hãm. Nay chúng ta đã độc lập tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp chính phủ xây dựng một nền y tế thích hợp với nhu cầu của nhân dân ta. Y học càng phải dựa trên nguyên tắc: Khoa học, dân tộc và đại chúng.

Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc Bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc “đông” và “tây”.

1.2. Các nghị quyết của đại hội Đảng, nghị quyết của trung ương Đảng

- Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng lao động Việt Nam ở đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 nêu rõ: “Con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của ngành y tế và thể dục thể thao dưới chế độ ta và chính vì thế mà đảng và chính phủ ta rất coi trọng công tác y tế và thể dục thể thao. Các ngành y tế và

Page 44: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

44

thể dục thể thao có một tác dụng trong việc phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ xây dựng cơ bản và phục vụ quốc phòng”.

- Đại hội lần thứ 4 của Đảng cộng sản Việt Nam có nêu quan điểm của đảng về công tác y tế. "Bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân là một vấn đề rất quan trọng, gắn liền sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với hạnh phúc của nhân dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta, là trách nhiệm cao quý của đảng và nhà nước ta, trước hết là của ngành y tế và thể dục thể thao".

- Điều 47 hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi như sau: "Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; xây dựng nền y học Việt Nam theo phương hướng dự phòng; kết hợp y học, dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền của dân tộc, kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh, lấy phòng bệnh là chính; kết hợp phát triển y tế Nhà nước với phát triển y tế tư nhân đến tận cơ sở. Nhà nước và xã hội bảo vệ bà mẹ, trẻ em; vận động sinh đẻ có kế hoạch".

1.3. Những văn bản quan trọng của nhà nước

- Từ năm 1958 - 1976, quan điểm 1 của Ngành Y tế Việt Nam: “Gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ CNXH, vì hạnh phúc nhân dân, y tế phải phục vụ sản xuất, đời sống và quốc phòng”.

- Từ năm 1976 - 1985, các nghị quyết của đại hội đại biểu toàn quốc đảng cộng sản Việt Nam, các chỉ thị của hội đồng bộ trưởng, v.v... Là những sự thừa nhận công khai ở các cấp cao nhất của đảng và nhà nước, vai trò và vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe đối với:

+ Con người và chiến lược con người

+ Sản xuất và sự phát triển của xã hội, các mục tiêu kinh tế xã hội; quốc phòng.

- Ngày 3 tháng 2 năm 1994 chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Quyết định số 58/TTg do thủ tướng Võ Văn Kiệt ký về việc quy định một số vấn đề tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. Để thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

- Ngày 3 tháng 1 năm 1998, chính phủ ra nghị định số 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương. Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996 - 2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.

Ngày 22/1/2002 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam và Chỉ thị số 06-CT/TW về việc củng cố và hoàn thiện màng lưới y tế cơ sở. (Theo nghị quyết trung ương IV khoá VII đồng thời ngành y tế có nhiều văn bản quan trọng trong công tác chỉ đạo, thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân).

Page 45: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

45

2. Đặc điểm nhu cầu sức khỏe và chăm sóc sức khỏe nhân dân

2.1. Đất nước đang phát triển

- Kém phát triển về kinh tế: đến nay Việt Nam vẫn còn là một trong số các nước nghèo, trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nhiều mặt lạc hậu.

- Kém phát triển về văn hoá, khoa học kỹ thuật.

- Trong nhiều năm dân số Việt Nam trong tình trạng phát triển “bùng nổ”. Hiện nay Việt Nam vẫn là nước có dân số phát triển. Tháp dân số năm 1999 (Tháp co hẹp) đã cho thấy bắt đầu có xu hướng giảm mức sinh so với trước đây. Tỷ lệ dân số già tăng lên đáng kể sẽ làm thay đổi cấu trúc bệnh tật và tử vong.

Bảng 1: Dân số qua các năm Năm Dân số ( triệu) Dân số tăng lên (triệu)1943 2.2 1951 23.0 1960 30.2 7.2 (sau 9 năm) 1970 41.0 10.8 (sau 10 năm)1979 52.7 11.7 (sau 9 năm)1989 64.4 11.7 (sau 10 năm ) 1999 76.3 11.9 (sau 10 năm)

Bảng 2: Tỷ lệ giới và nhóm tuổi theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999

Nam % Nam Nữ % Nữ Tổng 0-4 3682743 51.35 3489499 48.65 71722425- 9 4634400 51.30 4398762 48.70 9033162

10-14 4654315 51.33 4412247 48.67 906656215-19 4141058 50.36 4081222 49.64 8222280 20-24 3430084 49.5. 3495303 50.47 692538725-29 3281300 49.96 3286874 50.04 6568174 30-34 3003421 49.78 3030285 50.22 603370635-39 2726540 48.80 2860080 51.20 5586620 40-44 2180363 47.92 2369697 52.08 455006045-49 1465289 46.71 1671969 53.29 313725850-54 964240 45.82 1140076 54 18 2104316 55-59 782143 43.77 1004864 56.23 178700760-64 759708 43.48 987600 56.52 1747308 65-69 725600 44.06 921175 55.94 164677570-74 500522 41.33 710582 58.67 1211104 75-79 307069 37.37 514680 62.63 82174980-84 144203 34.48 274041 65.52 418244>85 86119 29.57 205100 70.43 291219

Tổng 37469117 49.09 38854056 50.91 76323173

Page 46: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

46

Hình 1. Biểu đồ dân số Việt Nam năm 1999

2.2. Đặc điểm sức khỏe chung hiện nay

- Được cải thiện một bước

- Sức khỏe vẫn ở mức thấp.

- Sức khỏe không đồng đều (các vùng, các tầng lớp nhân dân). (Xem bảng số liệu 3, 4 và hình 2 và 3)

2.3. Mô hình bệnh tật, tử vong (xem bảng 5; hình 4 và 5)

- Mô hình bệnh tật ở nước đang phát triển

+ Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng là phổ biến. Hiện nay không còn dịch lớn xảy ra. Nhiều bệnh tật giảm: sốt xuất huyết, thương hàn, tả, viêm não Nhật bản, sáu bệnh trong chương tình TCMR, sốt rét.

+ Suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt suy dinh dưỡng trong bụng mẹ (14-21,7%): bà mẹ có thai không tăng trọng lượng đủ 12 kg và 50% thiếu máu; nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng không đủ và không cân đối.

- Mô hình bệnh tật nước phát triển: bệnh tim mạch, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp, bệnh tuổi già, tai nạn giao thông...

Bảng 3: Gánh nặng bệnh tật tại bệnh viện theo nhóm dân cư và ba nhóm bệnh

Tỷ lệ % theo số mắc Các bệnh

Thành thị Nông thôn Nông thôn nghèo

Lây nhiễm (CNPM) 12.8 31.6 36.4

Không lây nhiễm (NCD) 73.6 55 50.5

Thương tật 13.6 13.3 13.1

Tổng số 100 100 100

(Nguồn: Phân tích sô liệu từ báo cáo của ADB)

Page 47: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

47

Hình 2. So sánh tỷ lệ theo số mắc của các nhóm dân cư

Bảng 4. Gánh nặng bệnh tật tại bệnh viện theo nhóm dân cư và ba nhóm bệnh. Tỷ lệ % theo số chết

Thành thị Nông thôn Nông thôn nghèo Lây nhiễm (CNPM) 10.9 33.3 47 Không lây nhiễm (NCD) 74.6 55.2 44.3 Thương tật 14.5 11.4 8.6 Tổng số 100 100 100

(Nguồn: Phân tích sô liệu từ báo cáo của ADB)

Ghi chú:

CNPM: Các bệnh truyền nhiễm, các bệnh liên quan đến thiếu hụt dinh dưỡng, chu sinh và sức khỏe bà mẹ.

NCD: Các bệnh không truyền nhiễm

Tử vong: giảm

Các số liệu này cho thấy tình trạng sức khỏe của nhóm dân ở thành thị tương đối tốt so với các vùng nông thôn. Cụ thể là tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm, thiếu dinh dưỡng chất, chu sinh và các điều kiện liên quan đến sức khỏe bà mẹ (viết tắt là

Page 48: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

48

CNPM) của người dân thành thị chỉ bằng 1/3 và tỷ lệ tử vong bằng 1/4 so với các vùng nông thôn nghèo. Mặt khác, bệnh ở vùng thành thị chịu sự chi phối của lối sống, môi trường, các stress, đó là các bệnh tim mạch và ung thư. Ngược lại, ở nông thôn đặc biệt là các vùng nghèo hơn, vẫn phải chịu gánh nặng từ các căn bệnh truyền nhiễm cũng như tử vong. Hơn nữa, kết quả trên cho thấy các bệnh không truyền nhiễm (viết tắt là NCD) không phải là không đáng kể và nó cũng góp phần làm tăng gánh nặng bệnh tật vốn đã nặng nề ở các vùng nông thôn. Tại các vùng nông thôn này, tai nạn cũng chiếm một tỷ trọng đáng lưu ý.

Bảng 5. Một số chỉ số tử vong qua các năm

Chỉ số Năm 1990* Năm 1995* Năm 1999*

Tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi 460/00 44.180/00 36.70/00

Tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi 680/00 550/00 420/00

Tỷ suất chết mẹ 115/100.000 100/100.000 95/100.000

* Nguồn: Báo cáo của Chính phủ Việt Nam tại hội nghị điều phối viện trợ cho lĩnh vực sức khỏe, Hà Nội, tháng 3/1997, tr.34

** Nguồn: Niên giám thống kê y tế năm 2000

(Nguồn Niên giám thống kê y tế năm 2000)

Hình 5: Xu hường mắc bệnh theo 3 nhóm

Page 49: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

49

2.4. Môi trường

Vẫn bị ô nhiễm nặng nề: ô nhiễm phân, nguồn nước, ô nhiễm thuốc trừ sâu, chất thải công nghiệp và sinh hoạt v.v...

2.5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe

- Tiêm chủng mở rộng được mở rộng, duy trì tỷ lệ > 85%

- Giáo dục sức khỏe, các chương trình y tế quốc gia được thực hiện tốt

2.6. Hệ thống cơ sở, tổ chức, quản lý

- Màng lưới y tế cơ sở được củng cố (xem bảng 6)

- Chấn chỉnh công tác quản lý bệnh viện.

- Hệ thống y học cổ truyền dân tộc được củng cố và sắp xếp phù hợp: hướng về y tế cộng đồng, làm nhiệm vụ CSSKBĐ, gắn với chương trình phát triển kính tế xã hội.

- Hệ thống tổ chức và đào tạo cán bộ y tế chậm được đổi mới.. Chỉ số bác sĩ/số dân còn thấp (Xem bảng 7). Chưa gắn đào tạo với sử dụng.

- Ngành dược chậm đổi mới về tổ chức.

- Đạo đức cán bộ y tế: có một số thiếu trách nhiệm, không giữ được.

2.7. Chế độ, chính sách

- Một số chế độ, chính sách chưa có tác dụng động viên cán bộ lâm việc.

- Y tế phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe là vấn đề cấp bách và lâu dài.

- Các điều kiện vật chất thấp xa so với nhu cầu.

Bảng 6: Tình hình y tế xã năm 2000

Chỉ số vùng Số xã có bác sỹ

% số xã có bác

sỹ

Số xã chưa có

y sỹ

Số xã có YSSN hoặc

NHS

Số xã chưa có cơ sở trạm y tế

Tổng số (cả nước) 5366 51.1 236 9240 358 Miền núi trung du Bắc bộ 871 29.7 66 2447 153 Đồng bằng sông Cửu Long 1512 77.0 01 1806 12 Bắc trung bộ 622 34.7 37 1381 30 Duyên hải miền Trung 466 46.6 37 862 38 Tây Nguyên 266 44.6 64 432 76 Đông Nam bộ 617 78.7 8 774 27 Đồng bằng sông Cửu Long 912 63.5 11 1388 22

(Nguồn: Niên giám thống kê y tế năm 2000)

Page 50: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

50

Bảng 7: Số bác sỹ trên 10000 dân và số dân được một bác sỹ phục vụ Chỉ số Số bác sỹ trên 10.000 dân Số dân được một bác sỹ phục vụ

Nước Năm 1996 Năm 1999 Năm 1996 Năm 1999 Brunei 9.34 1070 Indonesia 1.25 8118 Japan 19.66* 509.0* Malaysia 6.83 1465.0 Philippines 12.4** 806.0** Singapore 13.6 731.0 Thailand 2.94 3395.0 Việt Nam 4.57 5.1 2186 1942.0

Ghi chú: * Năm 1998; ** Năm 1997

3. Phân tích nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ sức khỏe và quan điểm về y tế

3.1. Những quan điểm cơ bản về y tế của Việt Nam hiện nay

3.1.1. Quan điểm 1

Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất của xã hội, con người quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Vì vậy đầu tư cho sức khỏe để mọi người đều được chăm sóc sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình.

Quan điểm này khẳng định giá trị của con người và sức khỏe của con người: "Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước".

Như vậy, đầu tư cho sức khỏe để mọi người được chăm sóc sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi gia đình và cá nhân (Nghị quyết 37/CP).

Quan điểm này còn nêu rõ mục tiêu đối tượng phục vụ của y tế là: Mọi người dân Việt Nam đều được quan tâm chăm sóc sức khoẻ.

Đối tượng được quan tâm chăm sóc sức khỏe:

Tất cả mọi người dân Việt Nam trước mắt ưu tiên cho các đối tượng: bà mẹ, trẻ em, người có tuổi, người lao động sản xuất, các đối tượng chính sách, người nghèo.

Page 51: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

51

3.1.2. Quan điểm 2

Bản chất nhân đạo và định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe. Thực hiện công bằng là đảm bảo cho mọi người đều được chăm sóc sức khỏe, cơ bản và từng bước được nâng cao, phù hợp với khả năng kinh tế của xã hội. Đồng thời, Nhà nước có chính sách khám chữa bệnh miễn phí và giảm phí đối với người có công với nước, người nghèo, người sống ở vùng có nhiều khó khăn và đồng bào các dân tộc thiểu số. Tăng cường việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tốt chiến lược công bằng trong chăm sóc sức khỏe.

Nhân đạo và công bằng trong chăm sóc sức khỏe được thể hiện ở quyền của con người về chăm sóc sức khỏe. Chúng ta phấn đấu cho mọi người được chăm sóc sức khỏe theo nghĩa mới, tiến bộ, phát triển đó là chăm sóc sức khỏe toàn diện.

Công bằng (Equity) trong chăm sóc sức khỏe không có nghĩa là cân bằng, bình đẳng hay ngang bằng (Equality). Công bằng có nghĩa là mức độ chăm sóc và điều trị phải căn cứ vào tình trạng nặng nhẹ, bệnh tật của người bệnh, đồng thời phải quan tâm đến người chịu thiệt thòi nhiều hơn phải được quan tâm nhiều hơn. Còn ngang bằng, bình đẳng có nghĩa là dù người có nhu cầu nhiều hay ít cũng được chăm sóc như nhau.

Trong thực tiễn cuộc sống không thể có bình đẳng tuyệt đối và phải từng bước thực hiện công bằng. Công bằng có nghĩa là phải tính đến sự ưu tiên, sự quan tâm hơn trong chăm sóc một số đối tượng của xã hội.

Công bằng còn phải tính đến nhu cầu (need) của công tác chăm sóc sức khỏe. Nhu cầu là sự cần thiết được chăm sóc sức khỏe theo chuyên môn. Như vậy mọi người dù giàu hay nghèo đều có nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhưng khả năng chi trả của họ lại hoàn toàn khác nhau. Như vậy, công bằng có nghĩa là sự thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho mọi người. Trách nhiệm của ngành y tế và xã hội là phải thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe tối thiểu của nhân dân.

Quan điểm công bằng là phải được thể hiện trong đạo đức của người cán bộ y tế. Công bằng còn có nghĩa là chúng ta phải đối xử như nhau với người nghèo cũng như với người giàu.

3.1.3. Quan điểm 3

Dự phòng tích cực và chủ động là quan điểm xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của nền y tế Việt Nam. Quan điểm dự phòng tích cực phải được nhận thức sâu sắc và vận dụng trong việc tạo ra lối sống lành mạnh và văn minh, đảm bảo môi trường sống, lao động và học tập có lợi cho việc phòng bệnh và tăng cường sức khỏe, chủ động phòng chống các tác nhân có hại cho sức khỏe trong quá trình phát triển nông thôn và công nghiệp hoá.

Page 52: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

52

3.1.3.1. Dự phòng là hướng chủ đạo của nền y tế Việt Nam XHCN

Từ những ngày đầu hình thành nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nền y tế đã đi theo hướng dự phòng. Hiện nay chúng ta đang: “Xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng”. (Điều 39 Hiến pháp CHXHCNVN 1992).

3.1.3.2. Quan điểm dự phòng được xây dựng trên những cơ sở khoa học và không ngừng phát triển

- Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên

Lý luận "Thiên nhiên hợp nhất" của Y học cổ Trung Quốc cho quan niệm thô sơ về thiên nhiên, nhưng đã nêu vai trò của thiên nhiên với bệnh tật.

Paplốp nói: "Cơ thể động vật là một hệ thống hết sức phức tạp gồm cả một dãy bộ phận không thể đếm được, quan hệ với nhau từng phần và quan hệ với giới tự nhiên bao bọc nó".

Rõ ràng quan hệ giữa con người với thiên nhiên là một quan hệ duy vật, con người chịu ảnh hưởng của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong gồm tất cả khối lượng, chất lượng các chất bao bọc và nuôi dưỡng tất cả các tế bào. Môi trường bên trong chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài nhưng nó phải được ổn định trong những mức độ nhất định.

- Con người và môi trường xã hội:

Những quan điểm dự phòng dựa trên mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên là chưa đủ. Sự xuất hiện và lan tràn nhiều bệnh tật cũng như ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của nhân dân còn chịu ảnh hưởng bởi những nguyên nhân kinh tế-xã hội và sinh học phức tạp cùng những mối liên quan và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những nguyên nhân đó.

Con người không những sống trong môi trường tự nhiên mà còn trong môi trường xã hội do loài người tạo ra. Để đảm bảo sức khỏe của con người về thể chất, tâm thần, xã hội cần thiết có môi trường tự nhiên thuận lợi và môi trường xã hội tốt đẹp

- Quy luật diễn biến tình trạng sức khỏe của con người:

Sức khỏe của con người diễn biến theo các giai đoạn khác nhau: khỏe mạnh, ốm đau, tàn tật, tử vong. Những giai đoạn diễn biến của tình trạng sức khỏe đó bị tác động của rất nhiều yếu tố của môi trường bên trong và bên ngoài, tự nhiên và xã hội. Mục đích cuối cùng là con người khỏe mạnh, sống lâu.

Page 53: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

53

3.1.3.3. Quan điểm dự phòng hiện đại đề cập đến nhiều hướng khác nhau

Dự phòng hiện đại là hệ thống các biện pháp y học, vệ sinh, xã hội và Nhà nước, nhằm đảm bảo trình độ cao sức khỏe và đề phòng bệnh tật. Dự phòng hiện đại theo các hướng:

- Dự phòng y học: là tổng hợp các biện pháp chuyên môn nhằm loại trừ những nguyên nhân và điều kiện phát sinh ra bệnh tật.

- Dự phòng y tế: là nói đến chức năng, hình thức tổ chức và phương pháp hoạt động của cơ quan y tế với mục đích đề phòng, phát hiện sớm bệnh tật và đồng thời cải thiện sức khỏe của nhân dân.

- Dự phòng xã hội: là hướng của các chính sách xã hội có mục đích tạo ra điều kiện cần thiết có ảnh hưởng thuận lợi đến sức khỏe của mỗi người và toàn bộ xã hội.

3.1.4. Quan điểm 4

Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc. Y học cổ truyền là một di sản quý báu của dân tộc cần được bảo vệ, phát huy và phát triển. Triển khai mạnh mẽ việc nghiên cứu ứng dụng và hiện đại hóa y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, nhưng không làm mất đi bản sắc của y học cổ truyền Việt Nam.

Quan điểm này được xây dựng trên cơ sở của việc lồng ghép, phối hợp giữa các xu hướng khác nhau về y học trong nước ta. Đó' là sự kết hợp những ưu điểm của nền y học hiện đại và nền y học cổ truyền dân tộc, sự soi sáng cho nhau cả về lý luận khoa học, thực tiễn và kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh, phục hồi chức năng, dược ...

Để tiến hành việc kết hợp một cách có hiệu quả cần thiết nghiên cứu kỹ lưỡng các đặc điểm của từng nền y học để rút ra những ưu, nhược điểm mà phát huy, khắc phục, bổ sung cho nhau.

3.1.4. 1. Cơ sở

- Xu thế trên thế giới: từ đầu thế kỷ XX nhiều nhà khoa học thế giới đã nghiên cứu nền y học cổ truyền phương Đông và của một số nước đang phát triển.

- Khoảng hơn 10 năm nay Tổ chức y tế thế giới cũng đã đặt vấn đề nghiên cứu nền y học cổ truyền dân tộc của tất cả các nước trên thế giới.

- Ở trong nước: Chủ trương nghiên cứu y học cổ truyền dân tộc và kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra vào những năm 50 của thế kỷ này.

Đặc điểm các nền y học: ở nước ta đang tồn tại nhiều nền y học:

+ Nền y học dân gian dưới hình thức các phương thuốc gia truyền:

Đó là những thuốc gia truyền, kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân

Page 54: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

54

trong quá trình lao động sản xuất.

Truyền miệng từ đời này qua đời khác nên có xu hướng mất mát dần.

Không có lý luận giải thích, chỉ được sàng lọc qua thực tế.

+ Nền Trung y (thuốc bắc) và nền Nam y (thuốc Nam). Nền Trung Y xâm nhập vào nước ta rất sớm với kho tàng lý luận phong phú tinh vi. Nền Nam Y dựa vào lý luận của Trung Y, sử dụng dược liệu ở Việt Nam.

Đều là những y học lâm sàng. Xây dựng đưa trên các kinh nghiệm lâm sàng, xuất phát từ các giác quan của người thầy thuốc (Văn, Vấn, Vọng, Thiết).

Không có sự hỗ trợ của các khoa học kỹ thuật cơ bản, cơ sở, không có các xét nghiệm lâm sàng.

Các bệnh tật đều được tổng hợp khái quát thành các hội chứng chức năng lớn, theo một phương pháp suy luận biện chứng rất logic (biện chứng luận trị) dựa vào triết học của thời xưa.

Sử dụng dược liệu có trong thiên nhiên: cây cỏ, động vật, khoáng sản... nguyên liệu được chế biến theo một phương pháp bào chế rất tinh vi, làm biến đổi các đặc tính của nguyên liệu cho phù hợp với yêu cầu của mỗi người bệnh, của mỗi bệnh theo một quy trình rất chính xác.

Dự phòng cũng rất phát triển: dưỡng sinh khí công, xoa bóp. Quyển “vệ sinh yếu quyết” của Hải Thượng Lần Ông là một công trình có giá trị về phòng bệnh.

Nhược điểm:

Toàn bộ hệ thống lý luận dựa vào triết học cổ xưa. Biện chứng luận trị dựa hoàn toàn vào các giác quan của người thầy thuốc.

Đông y không có sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật hiện đại (sinh học, hoá học, vật lý v.v...)

Chế biến dược liệu theo phương pháp thủ công, với tất cả hạn chế của nó (quy mô nhỏ, bị động với thiên nhiên, không tiết kiệm trong sử dụng, khó bảo quản...)

Nền y học hiện đại (y học Pháp xâm nhập vào Việt Nam vào cuối TK XIX) Phát triển nhanh chóng, đạt được nhiều tiến bộ to lớn và thành tích rực rỡ trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe cho loài người: (Thanh toán được nhiều bệnh nguy hiểm: đậu mùa, sốt phát ban... Giải quyết được một số bệnh hiểm nghèo: lao, phong... Kéo dài tuổi thọ của con người > 70 tuổi; Giải quyết được nạn hữu sinh vô dưỡng, giảm tỷ lệ tử vong, làm tăng dân số...)

Là nền y học lâm sàng có sự phối hợp với nhiều ngành khoa học kỹ thuật khác để phát triển.

Page 55: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

55

Y học thực nghiệm trở thành một bộ phận không thể thiếu được của y học hiện đại.

Vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất: quan điểm mới trong khoa học xã hội, kinh tế.

Trong phòng, chữa bệnh sử dụng nhiều biện pháp riêng biệt hoặc phối hợp, sản xuất thuốc, chữa bệnh không dùng thuốc, mổ xẻ, v.v...

Hạn chế:

Chưa giải quyết được mọi yêu cầu về phòng bệnh, chữa bệnh cho ngành.

Sự chuyên khoa hóa sâu, hẹp dẫn đến làm cho ngành y tế có cách nhìn phiến diện, thiếu tổng quát, giải quyết các vấn đề y tế nặng về các biện pháp đơn thuần. Điều này mâu thuẫn với nhu cầu đa dạng của nhân dân về sức khỏe và bảo vệ sức khỏe.

Xu hướng tập trung cao độ các cơ sở y tế hiện đại ở các thành phố lớn thu hút hầu hết ngân sách, dẫn đến bỏ quên nông thôn, nơi có số lượng nhân dân đông nhất, hầu như không có gì đáng kể về mặt Tổ chức y tế. Điều này dẫn đến ngăn cách người giàu người nghèo, thành thị với nông thôn, làm mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe cho con người.

Nền y học Việt Nam sau năm 1945: Một nền y học tổng hợp cả y học hiện đại Pháp thuộc với y học cổ truyền dân tộc, ta vẫn gọi là Tây và Đông y.

Mục tiêu tổng quát của việc kết hợp là: xây dựng nền y học Việt Nam xã hội chủ nghĩa thông nhất, không còn Đông y, Tây y riêng biệt. Đào tạo một đội ngũ cán bộ y tế thống nhất, có thể sử dụng thành thạo, trong vị trí công tác của mình, các biện pháp phòng bệnh, chữa bệnh thích hợp nhất, tốt nhất rút ra từ y học cổ truyền dân tộc hay từ y học hiện đại thế giới.

3.1.5. Quan điểm 5

Xã hội hóa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chăm sóc sức khỏe nhân dân là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng; của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức chăm sóc sức khỏe trong đó y tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Khuyến khích, hướng dẫn và quản lý tốt các hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân, bán công và liên doanh. Chống mọi biểu hiện tiêu cực trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

3.1.5.1. Quan điểm này thể hiện (ý nghĩa)

- Xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe: Đó là huy động nguồn lực của toàn xã hội cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như vậy công tác y tế không còn bị bó hẹp trong phạm vi giải quyết của ngành y tế, mà trở thành trách nhiệm của toàn xã hội. Đó là cơ sở đảm bảo cho sự thành công của việc giải quyết các vấn đề sức khỏe của mọi người.

Page 56: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

56

- Luật pháp hóa công tác y tế: Trách nhiệm của từng người dân, từng tổ chức trong xã hội về chăm sóc sức khỏe được thể hiện trong các văn bản qui phạm pháp luật. Những nội dung hoạt động của y tế được pháp luật đảm bảo.

- Sự lồng ghép hoạt động nhằm đạt được mục tiêu y tế chung

- Sự đổi mới trong ngành y tế: xoá bỏ bao cấp trong một số bộ phận hoạt động y tế. Huy động xã hội trong việc cung ứng về tài chính y tế, mở rộng các hình thức dịch vụ y tế: công cộng, bán công, dân lập, tư nhân, bảo hiểm y tế. Đồng thời thể hiện tinh thần tự lực tự cường là điều quyết định; viện trợ, hợp tác quốc tế là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn.

3.1.5.2. Nội dung

- Trách nhiệm của mỗi người dân và của cộng đồng:

+ Tự giác tham gia và thực hiện việc chăm sóc sức khỏe cho mình và cho mọi người.

+ Mỗi công dân Việt Nam không những được hưởng quyền bảo vệ sức khoẻ, phục vụ y tế v.v... mà còn phải có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe nhân dân.

- Trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội:

+ Các cấp ủy Đảng đề ra đường lối quan điểm, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác y tế.

+ Các cấp chính quyền có trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo công tác y tế. Nhà nước có trách nhiệm đưa công tác y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và cấp ngân sách y tế; Nhà nước còn quyết định chế độ chính sách, biện pháp bảo vệ sức khoẻ.

+ Hội đồng nhân dân các cấp thường xuyên giám sát, kiểm tra việc tuân theo pháp luật về bảo vệ sức khỏe nhân dân của ủy ban nhân dân cùng cấp, của các cơ quan, các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh của Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân trong địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo đảm vệ sinh; lãnh đạo các cơ quan y tế, chỉ đạo sự phối hợp giữa các ngành, các tổ chức xã hội trong địa phương để thực hiện những quy định về bảo vệ sức khỏe nhân dân.

+ Các tổ chức Nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh của tập thể và tư nhân có trách nhiệm trực tiếp chăm lo, bảo vệ tăng cường sức khỏe của những thành viên trong cơ quan, đơn vị mình và đóng góp tiền của, công sức theo khả năng cho công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Page 57: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

57

+ Các tổ chức xã hội có trách nhiệm động viên, giáo dục các thành viên trong tổ chức thực hiện những qui định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe nhân dân và tham gia tích cực vào sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tuyên truyền, phổ biến những kiến thức y học thường thức cho hội viên và nhân dân vận động nhân dân thực hiện các biện pháp giữ gìn sức khỏe cho bản thân và cho mọi người; hiến máu cứu người; tổ chức cứu trợ nhân dân khi có tai nạn, thiên tai, dịch bệnh và chiến tranh xay ra.

- Trách nhiệm của ngành y tế: ngành y tế giữ vai trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân

Ngành y tế đảm bảo cho người dân lúc cần là có thầy thuốc và thuốc đầy đủ, thuận tiện và chất lượng phục vụ không ngừng được nâng cao.

Ngành y tế lãnh đạo, chỉ đạo, chịu trách nhiệm về chất lượng công tác vệ sinh phòng dịch; chữa bệnh; đào tạo cán bộ, phát triển khoa học kỹ thuật, chất lượng thuốc men v.v...

Ngành y tế nghiên cứu và tham gia xây dựng công tác bảo hiểm y tế.

- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức chăm sóc sức khỏe nhân dân

+ Các tổ chức chăm sóc sức khỏe công cộng (Nhà nước): đóng vai trò chủ đạo. Ngân sách cấp cho y tế từ nguồn Nhà nước từ 3,11% - 4% tổng thu nhập quốc dân (thời kỳ 1986 - 1990); năm 1991: 0,7 – 1 USD/người/năm; năm 1995: 2,75 USD/người/năm.

+ Các tổ chức chăm sóc sức khỏe dân lập.

+ Các tổ chức chăm sóc sức khỏe tư nhân.

+ Các tổ chức chăm sóc sức khỏe bán công.

Đến cuối năm 1997 đã có một bệnh viện tư nhân ở Đà Nẵng và hàng loạt cơ sở hành nghề y tế tư nhân với quy mô nhỏ ở khắp cả nước. Có 13 cơ sở liên doanh và 100% vốn nước ngoài được cấp giấy phép với tổng số 530 thương bệnh và vốn 226,25 triệu USD2.

- Tự lực cánh sinh (phát huy nội lực)

Điều này thể hiện:

+ Tận dụng mọi tiềm năng sẵn có trong nước: nhân lực, vật lực, tài lực.

+ Không để lãng phí tiềm năng sẵn có, dù là nhỏ bé nhất về nhân lực, thuốc men, kinh nghiệm.v.v...

+ Cải tạo theo yêu cầu mới các lực lượng hiện có trong tay: (đào tạo lương y, tập hợp các cán bộ y tế đã về hưu v.v...)

Page 58: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

58

+ Biến tiềm lực thành khả năng mới bằng việc phát triển khoa học kỹ thuật (ngoại ngữ, học chuyên môn, kỹ thuật, nghiên cứu khoa học)

- Mở rộng hợp tác Quốc tế.

+ Trước đây đã từng hợp tác theo phương thức nhận hỗ trợ, giúp đỡ từ bên ngoài (các nước XHCN anh em, các nước bạn bè, các tổ chức Quốc tế... mỗi năm gần 25 triệu USD).

+ Hiện nay cần phải mở rộng hợp tác Quốc tế theo phương thức 2 chiều, 2 bên cùng có lợi. Để thực hiện được điều này cần:

• Phải nhanh chóng tích cực xây dựng nền y học Ngành Y tế Việt Nam vững mạnh, làm cơ sở cho sự trao đổi hợp tác.

• Hợp tác trên cơ sở tuyên ngôn Alma-Ata (1978). Việt Nam có thể tham gia vào nhiều chương trình sức khỏe Quốc tế.

• Chuẩn bị cơ sở vật chất và chuẩn bị đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thích hợp cho sự hợp tác (trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, quan điểm hợp tác đúng, lành mạnh, rõ ràng, phương pháp làm việc khoa học.v.v...)

Tóm lại trong quan điểm 5 thể hiện rõ cơ chế ở Việt Nam hiện nay là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ và ngành y tế làm tham mưu, giữ vai trò nòng cốt. Phát huy nội lực theo phương châm đa dạng hoá đồng thời mở rộng hợp tác Quốc tế về y tế.

3.2. Mục tiêu chiến lược và ưu tiên về bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát là giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. Trong giai đoạn 10 năm tới, phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể (ưu tiên)

3.2.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe của nhân dân ta đến năm 2010 và 2020 như sau:

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2020

- Tuổi thọ trung bình tăng lên 71 tuổi 75 tuổi

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi hạ xuống 250/00 15-180/00

- Tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi giảm xuống 320/00 200/00

- Tỷ suất chết mẹ giảm xuống còn 72/100.000 trẻ đẻ sống

Page 59: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

59

- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng < 2500g 6% 5%

- Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 20-22% 15%

không còn suy dinh dưỡng nặng.

- Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đạt 1m60 1m65

- Thanh toán các rối loạn do thiếu lọt vào năm 2005.

- Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-12 tuổi còn dưới 5%

3.2.2.2. Làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn xảy ra. Khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết của các bệnh tả, thương hàn, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch hạch, viêm gan B và viêm não Nhật bản B, các bệnh lây truyền qua đường tình dục... Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.

Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng như bệnh tim mạch, ung thư, tai nạn và thương tích, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp, tâm thần, ngộ độc, tự tử, các bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại như nghiện hút, nghiện rượu, béo phì...

3.2.2.3. Nâng cao một cách có hiệu quả tính công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh. Có chính sách và biện pháp thích hợp để tất cả mọi người, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số, bà mẹ, trẻ em và người già được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

3.2.2.4. Phát huy truyền thống dân tộc trong tương trợ và giúp đỡ nhau khi bị hoạn nạn, ốm đau. Phải giảm bớt và tiến tới loại bỏ nguy cơ dẫn đến nghèo đói của các hộ gia đình do chi phí y tế cao bằng các chính sách trợ giúp cụ thể.

3.2.2.5. Tăng cường hiệu quả các hoạt động của ngành y tế để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ở tất cả các tuyến trong các lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khoẻ. Phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để ngành y tế nước ta ngang bằng với các nước khác trong khu vực.

3.3. Những giải pháp cơ bản để đạt mục tiêu

3.3.1. Về đầu tư

Việc đầu tư cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân phải dựa vào nhiều nguồn lực khác nhau, bao gồm: đầu tư của Nhà nước, đóng góp của cộng đồng và viện trợ quốc tế... trong đó đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Từng bước phấn đấu tăng mức chi thường xuyên cho y tế đạt tỷ lệ 5% trong tổng chi ngân sách nhà nước vào năm 2010.

Page 60: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

60

Ngân sách Nhà nước sẽ được ưu tiên đầu tư cho vùng nghèo, vùng núi, các hoạt động y tế dự phòng, y học cổ truyền, các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở, khám chữa bệnh cho người nghèo và các đối tượng chính sách...

Nguồn thu từ bảo hiểm y tế đóng vai trò ngày càng lớn trong ngân sách y tế và dần dần thay thế nguồn thu từ viện phí. Do vậy cần xác định cơ chế để mở rộng bảo hiểm tự nguyện và củng cố quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc hiện nay. Cần phải chú ý tới việc phát triển chương trình bảo hiểm y tế nông dân dựa vào cộng đồng; xây dựng mệnh giá phù hợp đối với những người làm việc cho các công ty tư nhân tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc. Tiếp tục mở rộng các phương thức bảo hiểm y tế tự nguyện khác và bảo đảm việc cung cấp tài chính từ ngân sách Nhà nước để người nghèo được khám chữa bệnh.

Tiếp tục thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ hợp tác quốc tế. Tăng cường huy động và điều phối các nguồn viện trợ, đặc biệt là các khoản viện trợ không hoàn lại cho hỗ trợ kỹ thuật và các khoản vay ưu đãi cho đầu tư phát triển; cùng với các khoản đầu tư cá nhân và liên doanh phù hợp với chủ trương và chính sách của Nhà nước.

3.3.2. Kiện toàn tổ chức

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế theo hướng tinh giản đầu mối để đạt hiệu quả cao. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện màng lưới tổ chức trong các lĩnh vực y tế dự phòng, khám chữa bệnh, dược và đào tạo... Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành từ cấp tỉnh đến cơ sở. Phát triển các bệnh viện đa khoa khu vực (liên huyện) ở những địa bàn xa trung tâm tỉnh để đưa kỹ thuật khám chữa bệnh thích hợp xuống gần dân. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của phòng khám đa khoa cụm liên xã tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và đội vệ sinh phòng dịch của các quận, huyện. Củng cố các khoa y tế lao động và thành lập các phòng khám bệnh nghề nghiệp tại các tỉnh thành trọng điểm công nghiệp. Hoàn thiện màng lưới quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành.

Sắp xếp lại màng lưới các trường đào tạo cán bộ y tế. Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo. Nghiên cứu việc thành lập các trường đại học y tế công cộng, đại học răng hàm mặt, đại học y học cổ truyền và đại học điều dưỡng... Xúc tiến việc nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường đội ngữ cán bộ giảng dạy tại một số trường trung học y tế để trở thành các trường cao đẳng y tế.

Page 61: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

61

3.3.3. Phát triển nhân lực y tế

Tiêu chuẩn hóa việc đào tạo các loại hình cán bộ cho từng tuyến. Cải cách chương trình giảng dạy, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng đào tạo, hướng vào việc hình thành các năng lực và phẩm chất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thực hiện các chương trình y tế và sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật y dược hiện đại.

Hợp lý hoá số lượng đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành để đảm bảo số lượng cán bộ y tế theo đầu dân, đáp ứng nhu cầu cán bộ của các chuyên khoa và cân đối số lượng y tá điều dưỡng/bác sỹ. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 4,5 bác sỹ và 1 dược sỹ đại học trên 10.000 dân. Tăng cường đào tạo các đối tượng còn thiếu như cán bộ y học cổ truyền, dược sỹ đại học, nữ hộ sinh, y tá trung học, cử nhân điều dưỡng và kỹ thuật viên y dược các loại... để dần có được cơ cấu đồng bộ và phù hợp. Tăng cường đào tạo cán bộ y tế thôn/bản đáp ứng nhu cầu của từng địa phương. Có chính sách và chế độ trợ giúp để tăng cường đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số và các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh việc đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa 1, chuyên khoa 2 cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, nhất là các cán bộ phụ trách khoa, phòng. Có kế hoạch đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài trong các lĩnh vực hoặc chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện đào tạo. Nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường kỷ luật lao động và y đức của cán bộ y tế.

3.3.4. Củng cố và phát triển y tế cơ sở

Tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Đảm bảo 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám chữa bệnh của từng vùng đồng bằng, trung du và 50% số trạm y tế xã vùng miền núi, vùng sâu có bác sỹ; 100% phòng khám đa khoa khu vực cụm liên xã ở vùng núi, vùng sâu được xây dựng kiên cố và có bác sỹ; 100% số trạm y tế có nữ hộ sinh, trong đó 80% là nữ hộ sinh trung học; các trạm y tế đều có cán bộ với trình độ dược tá phụ trách công tác dược và có cán bộ có trình độ y học cổ truyền. Phấn đấu 100% thôn bản có nhân viên y tế có trình độ sơ học trở lên. Tăng cường công tác quản lý y tế cơ sở, triển khai các giải pháp quản lý mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn như giải pháp lồng ghép chăm sóc trẻ ốm, nâng cao năng lực điều hành chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa vào cộng đồng...

3.3.5. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu Chương trình Quốc gia thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm, phấn đấu đến năm 2010 giảm số mắc sốt rét xuống dưới 200 ca/100.000 dân; khống chế, tiến tới giảm tỷ lệ số lao mới mắc và tổng số bệnh nhân còn 70% so với năm 2000; giảm tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-12 tuổi xuống còn dưới 50/00 và thanh toán tình trạng rối loạn do thiếu hụt lọt vào năm 2005; thanh toán bệnh phong ở tất cả các tỉnh trong toàn quốc; duy trì tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy

Page 62: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

62

đủ 6 loại vắc xin trên 90%, mở rộng đối tượng và địa bàn tiêm chủng 4 loại vắc xin mới là viêm não Nhật bản B, viêm gan B, tả và thương hàn; giảm 50% tỷ lệ mắc và chết do các bệnh sởi, bạch hầu, ho gà so với năm 2000; đảm bảo an toàn truyền máu; giảm tỷ lệ mắc sốt xuất huyết hàng năm.

Chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Củng cố hệ thống báo cáo, giám sát dịch tễ, hiện đại hoá hệ thống quản lý số liệu để có các thông tin kịp thời cho việc xử lý các vụ dịch.

Triển khai thực hiện rộng rãi các chương trình phòng chống các bệnh không nhiễm trùng như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường, di truyền và dị tật bẩm sinh, nghiện hút, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là những người sống cô đơn...

Tham gia tích cực trong việc phòng chống tai nạn và thương tích, nhất là tai nạn giao thông, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Ưu tiên giám sát và xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sức khỏe như chất thải bệnh viện, hoá chất trừ sâu .v.v...

Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại tất cả các tuyến.

Triển khai mạnh mẽ chương trình sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, chăm sóc sản khoa thiết yếu và các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Phấn đấu giảm nhanh tỷ suất chết mẹ, tỷ lệ nạo phá thai và tỷ lệ phụ nữ mắc các bệnh phụ khoa.

Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em như: phòng chống suy dinh dưỡng, sức khỏe vị thành niên, nha học đường, phòng chống tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, thấp tim, giun sán... Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao nâng cao sức khỏe.

3.3.6. Khám chữa bệnh

Đầu tư nâng cấp hệ thống khám chữa bệnh một cách đồng bộ, phù hợp với nhu cầu từng vùng và khả năng kinh tế xã hội. Tập trung nguồn lực cho việc nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở hai trung tâm y tế chuyên sâu, các trung tâm y tế vùng và các bệnh viện đa khoa tỉnh. Đầu tư xây dựng các bệnh viện đa khoa liên huyện. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và có quy định chuyển tuyến chặt chẽ hơn để giảm bớt tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Sớm hoàn thành quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh, trong đó chú trọng việc tăng tỷ lệ giường bệnh ở các chuyên khoa như ung thư, tim mạch, chấn thương... Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với nhu cầu của bệnh viện, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ để cải thiện chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.

Tập trung triển khai thực hiện tốt quy chế bệnh viện, cải cách các thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh để tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh. Bảo đảm các điều kiện phục vụ bệnh nhân tại các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là những vấn đề thiết yếu như tổ chức ăn, mặc cho bệnh nhân và vệ sinh trật tự trong các cơ sở khám

Page 63: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

63

chữa bệnh. Tiếp tục giáo dục cán bộ toàn ngành thấm nhuần và thực hiện tất y đức, tiến tới xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực trong các bệnh viện. Đổi mới cơ chế quản lý các dịch vụ y tế, gắn trách nhiệm với quyền lợi trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và của từng cá nhân.

Đa dạng hoá các hoạt động khám chữa bệnh bao gồm các cơ sở của Nhà nước, y tế các ngành, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài, bán công và tư nhân.

3.3.7. Phát triển y dược học có truyền (YDHCT)

Củng cố và phát triển hệ thống YDHCT từ Trung ương đến trạm y tế xã phường. Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên sâu và phổ cập về YDHCT. Tập trung nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu kết hợp, xác định những bệnh ưu tiên chữa bằng YHCT để hướng dẫn các cơ sở điều trị. Phát triển vườn thuốc Nam và các kỹ thuật chữa bệnh không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, sản xuất và kinh doanh thuốc YHCT với chất lượng ngày càng cao, có chính sách cụ thể về tăng cường sử dụng thuốc YHCT. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 30/8/1999 của thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác YDHCT.

3.3.8. Thuốc và trang thiết bị y tế

Tiếp tục triển khai "Chính sách quốc gia về thuốc" với các mục tiêu cơ bản là đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân, Thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về dược từ Trung ương đến địa phương. Đảm bảo tất cả các tỉnh thành phố đều có phòng quản lý dược và trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm; Các thành phố và các tỉnh đồng bằng tập trung dân cư có phòng quản lý hành nghề dược.

Quy hoạch và tổ chức lại ngành công nghiệp dược theo hướng tập trung chuyên môn hoá và đầu tư có trọng điểm. Đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ để đảm bảo kiểm soát chất lượng thuốc từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, phân phối và sử dụng. Hiện đại hoá mạng lưới phân phối, chú trọng mạng lưới phân phối thuốc cho cộng đồng ở nông thôn, miền núi và vùng sâu.

Kiện toàn về tổ chức và xây dựng các trung tâm dịch vụ kỹ thuật trang thiết bị y tế, hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về trang thiết bị y tế. Đầu tư trang thiết bị hiện đại theo phân tuyến kỹ thuật của hệ thống phòng bệnh, khám chữa bệnh... Đảm bảo đến năm 2010 tất cả các cơ sở y tế được trang bị đủ trang thiết bị y tế theo danh mục chuẩn của Bộ Y tế và được cung cấp đầy đủ vật tư và các dụng cụ thông thường.

Page 64: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

64

3.3.9. Phát triển khoa học công nghệ và thông tin y tế

Chú trọng đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá ngành y tế, phấn đấu đạt trình độ ngang tầm với các nước trung bình trong khu vực. Từng bước hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Xây dựng một số làng chuẩn và ba trung tâm chuyên sâu về kiểm nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, vi phẫu, thay thế và ghép phủ tạng.

Phát triển công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ tiên, công nghệ nhân giống và nuôi cấy mô phục vụ cho sản xuất thuốc, sản xuất các vắc xin, chế phẩm sinh học cho chẩn đoán và điều trị. Phát triển công nghệ tự động hóa trong sản xuất trang thiết bị chủ yếu, xử lý chất thải bệnh viện, điều hành quản lý bệnh viện. Phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý ngành từ Trung ương tới các cơ sở. Củng cố hệ thống báo cáo thống kê, thông tin quản lý và cung cấp các thông tin kịp thời với độ tin cậy cao cho công tác quản lý ở các cấp, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý chung của toàn ngành.

3.3.10. Xã hội hoá công tác y tế

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 90 của Chính phủ về:

"Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá". Lồng ghép các yêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong các chính sách vĩ mô về kinh tế, xã hội, các chương trình, dự án phát triển sản xuất, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo... củng cố ban chăm sóc sức khỏe tuyến huyện, xã để thực hiện phối hợp liên ngành trong các hoạt động y tế và hoạt động liên quan tới sức khỏe cộng đồng.

Đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe, tìm kiếm và khai thác các nguồn đầu tư khác nhau cho y tế như bảo hiểm y tế tự nguyện, viện trợ nước ngoài... Phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, từng bước xóa bỏ những lối sống, tập quán có hại cho sức khỏe. Xây dựng các điển hình tiên tiến về vệ sinh môi trường, an toàn cộng đồng.

Tiếp tục củng cố và phát triển các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe các tỉnh, thành phố. Phát triển mạng lưới tuyên truyền viên xuống tận tuyến xã. Phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị và xã hội... trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

3.3.1.1. Tăng cường công tác quản lý

Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý các cấp về kiến thức tổ chức và quản lý trong lĩnh vực y tế. Phân cấp quản lý rõ ràng cho các tuyến y tế, để các địa phương phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc

Page 65: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

65

sức khỏe theo nhu cầu thực tế, tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện các chương trình.

Nâng cao năng lực lập kế hoạch (dài hạn, ngắn hạn) trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động để thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian, với chất lượng và hiệu quả cao.

Tiếp tục hoàn chỉnh hệ. thống pháp luật y tế, nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như luật Dược, luật thực phẩm, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân... Ban hành các thường quy, tiêu chuẩn chuyên môn và danh mục tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các lĩnh vực chuyên ngành y tế. Xây dựng các chế độ chính sách cho cán bộ y tế công tác tại các vùng sâu vùng xa.

Điều hành, quản lý Nhà nước về y tế bằng pháp luật đi đôi với việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước và kiến thức về pháp luật cho cán bộ trong ngành. Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức thanh tra y tế đủ về số lượng và chất lượng nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ Thanh tra Nhà nước về y tế. Định kỳ tiến hành các hoạt động thanh tra chuyên đề theo kế hoạch hàng năm, thanh tra thường quy theo các nhiệm vụ trọng tâm.

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là sự nghiệp chung của toàn Đảng, toàn dân ta. Thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010 là trách nhiệm của tất cả các bộ, các ngành và các địa phương, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt trong việc tham mưu cho Chính phủ và tổ chức thực hiện.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:

* Trả lời ngắn các câu từ số 1 đến số 4 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Quan điểm xây dựng ngành y tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám năm 1945: "Y học càng phải dựa trên nguyên tắc khoa học,... A ..."

- "Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và B ...thuốc “Đông” và “Tây”.

A.

B.

Page 66: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

66

2. Đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam có nêu quan điểm của Đảng về công tác y tế: " ...A...và...B... sức khỏe của nhân dân là một vấn đề rất quan trọng, gắn liền sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với hạnh phúc của nhân dân."

A.

B.

3. Điều 47 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi như sau : " Xây dựng nền y học Việt Nam theo phương hướng dự phòng; kết hợp ...A... hiện đại với B... cổ truyền của dân tộc, kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh, lấy phòng bệnh là chính."

A.

B.

4. Theo quan điểm 3 của Đảng và Nhà nước về y tế của Việt Nam hiện nay: Dự phòng ...A ...và ...B ...là quan điểm xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của nền y tế Việt Nam.

A.

B.

* Phân biệt đúng sai các câu từ số 5 đến 13 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng, vào B cho câu sai:

TT Câu hỏi A B

5 Đào tạo đội ngũ cán bộ y tế đã đáp ứng cơ bản về số lượng và chất lượng.

6 Thực hiện công bằng là ưu tiên khám chữa bệnh trước cho người nghèo.

7

Bản chất nhân đạo và định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe.

8 Quan điểm dự phòng phải được vận dụng trong việc tạo ra lối sống tự do theo sở thích của từng cá nhân.

9 Trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội: Các cấp ủy Đảng đề ra đường lối quan điểm, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác y tế.

10 Mục tiêu chiến lược và ưu tiên về bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam: Giảm tỷ lệ mắc bệnh

11 Mục tiêu chiến lược và ưu tiên về bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam: Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng nhẹ năm 2010 là 20%

Page 67: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

67

12 Những giải pháp cơ bản để đạt mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam: Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ hợp tác quốc tế.

13 Những giải pháp cơ bản để đạt mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam: Hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế bằng cải cách tổ chức, đầu tư kỹ thuật cao.

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho câu từ 14 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu câu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D 14. Chăm sóc sức khỏe nhân dân là: A. Trách nhiệm của riêng Nhà nước. B. Trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cộng đồng. C. Trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng; của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội. D. Trách nhiệm của ngành Y, do nhà nước giao phó.

Phần 2. Câu hỏi truyền thống:

15. Liệt kê tên 5 quan điểm của Đảng về công tác y tế?

16. Trình bày mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể trong chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân?

17. Liệt kê tên các giải pháp cơ bản để đạt mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam?

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc kỹ tài liệu và tự trả lời theo các câu hỏi. Xem đáp án trang 175

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên nghiên cứu mục tiêu của bài học để định hướng cho quá trình đọc nội dung bài học. Tìm những nội dung trong bài học để trả lời cho mục tiêu. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ, trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Khi thực hành tại bệnh viện, cộng đồng hoặc đọc báo, tìm kiếm thêm thông tin trên mạng để cập nhật việc ban hành các thông tư, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các đường lối quan điểm của Đảng phù hợp với từng giai đoạn để củng cố kiến thức đã học và có kiến thức từ thực tế.

Page 68: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

68

2. Vận dụng thực tế

Khi thực hành tại cộng đồng, bệnh viện, cuộc sống sinh viên cần thực hiện và vận động nhân dân làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân theo các quan điểm, chiến lược và chính sách của Đảng.

Khi lập kế hoạch giải quyết các vấn đề sức khỏe cho cộng đồng sinh viên cần vận dụng các quan điểm của Đảng và các văn bản phù hợp với điều kiện của cộng đồng.

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

2. Trường Cán bộ quản lý y tế. Bài giảng Y xã hội học - Y tế công cộng. Hà Nội, 1996.

3. Trường Đại học Y Hà Nội-Bộ môn Tổ chức - Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2002

4. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên - Dự án CBE. Hướng dẫn thực hành cộng đồng, 2004.

5. Quản lý bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 1997.

Page 69: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

69

LUẬT PHÁP Y TẾ VIỆT NAM

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được một số khái niệm cơ bản về pháp luật, luật, dưới luật và hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam.

2. Trình bày được vai trò, ý nghĩa của "Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam".

1. Khái quát về bản chất, hình thức và hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam

1.1. Bản chất của pháp luật và pháp luật xã hội chủ nghĩa

Pháp luật nói chung được định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự (quy phạm) do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Như vậy pháp luật gắn liền với Nhà nước. Mỗi kiểu Nhà nước có một kiểu pháp luật.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN) là kết quả của hoạt động lập pháp của Nhà nước XHCN - hoạt động biến các nhu cầu của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội thành những hành vi xử sự bắt buộc của con người. Pháp luật XHCN được định nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.

Pháp luật XHCN cũng như pháp luật nói chung đều có những đặc trưng cơ bản sau:

- Tính quyền lực (tính Nhà nước, tính cưỡng chế): pháp luật được hình thành và phát triển bằng con đường Nhà nước chứ không thể bằng bất cứ con đường nào khác. Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật, không có ở các quy tắc xử sự khác.

- Tính quy phạm: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, đó là những khuôn mẫu, những mực thước được xác định cụ thể. Giới hạn xử sự trong khuôn khổ cho phép bởi Nhà nước, vượt quá giới hạn đó là trái luật.

- Tính ý chí: pháp luật bao giờ cũng là hiện tượng ý chí, không phải là kết quả của sự tự phát hay cảm tính. Về bản chất, ý chí trong pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền.

- Tính xã hội: pháp luật muốn phát huy được hiệu lực thì nó phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của xã hội ở thời điểm tồn tại của nó, nghĩa là pháp luật phải phản ánh đúng những nhu cầu khách quan của xã hội. Khác với các quy phạm xã hội

Page 70: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

70

khác, pháp luật mang tính toàn diện và tính điển hình (phổ biến) của các mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.

1.2. Hình thức pháp luật XHCN Việt Nam

Hình thức pháp luật nói chung được hiểu là cách thức mà giai cấp thống trị (lực lượng cầm quyền) sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình thành pháp luật. Trong lịch sử đã có ba hình thức pháp luật là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trong đó văn bản quy phạm pháp luật là hình thức tiến bộ nhất và là hình thức cơ bản của pháp luật XHCN.

Văn bản quy phạm pháp luật được định nghĩa: "Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống".

Trong pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các loại văn bản quy phạm sau:

1.2.1. Các văn bản luật

Là văn bản quy phạm do Quốc hội, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được quy định trong Hiến pháp. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. Văn bản luật có hai hình thức:

- Hiến pháp: (Bao gồm Hiến pháp và các đạo luật bổ sung hay sửa đổi Hiến pháp).

Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của Nhà nước: Hình thức và bản chất của Nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá - xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan Nhà nước.

- Luật (Bộ luật)

Là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành để cụ thể hoá Hiến pháp, nhằm điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước. Các đạo luật có giá trị pháp lý cao thứ 2 sau hiến pháp.

1.2.2. Các văn bản dưới luật (văn bản quy phạm pháp luật dưới luật)

Là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. Những văn bản này có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật. Giá trị pháp lý của từng văn bản dưới luật cũng khác nhau tuỳ thuộc thẩm quyền của cơ quan ban hành chúng.

Page 71: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

71

Theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, có những loại văn bản quy phạm pháp luật sau:

- Văn bản do Quốc hội ban hành: hiến pháp, luật, nghị quyết

- Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết.

- Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội:

+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;

+ Quyết định, chỉ thị thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ;

+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị-xã hội của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước từ cấp Bộ đến Hội đồng nhân dân và UBND các cấp ban hành.

- Văn bản do Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; văn bản do Uy ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

+ Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân.

1.3. Hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam

Hệ thống pháp luật được định nghĩa là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.

Như vậy, hệ thống pháp luật XHCN bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật XHCN đó là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước XHCN ban hành thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động để điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những quy phạm pháp luật đó được chia ra thành các chế định pháp luật và những ngành luật.

Chế định pháp luật bao gồm một số quy phạm có những đặc điểm chung giống nhau nhằm để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng.

Page 72: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

72

Ngành luật bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật có đặc tính chung để điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Ví dụ: Luật lao động; Luật hôn nhân và gia đình; Luật tài chính; Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân .v.v...

2. Luật bảo vệ sức khỏe (BVSK) nhân dân Việt Nam

2.1. Khái niệm và quá trình ban hành luật BVSK nhân dân Việt Nam

2.1.1. Khái niệm

Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam là một trong những ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động bảo vệ sức khỏe nhân dân (phòng và giải quyết bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ.v.v...)

2.1.2. Quá trình ban hành luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam

Năm 1981 "Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam" bắt đầu được soạn thảo. Ngày 22 tháng 12 năm 1988 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII tại kỳ họp thứ 4 đã đề ra nghị quyết giao cho Hội đồng Nhà nước (Chính phủ) xem xét và quyết định công bố "Dự thảo luật bảo vệ sức khỏe nhân dân" để lấy ý kiến bổ sung của nhân dân. Ngày 17 tháng 2 năm 1989 "Dự thảo Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân" được công bố với 11 chương và 54 điều.

Ngày 30 tháng 6 năm 1989 Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá VIII tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua "Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam" và ngày 11 tháng 7 năm 1989 luật đó đã được công bố theo lệnh số 21 LCT/HĐNN 8 của Chủ tịch HĐNN nước Cộng hoà XHCN Việt Nam Võ Chí Công.

2.2. Vai trò, ý nghĩa

2.2.1. Ý nghĩa

- Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân "đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực pháp chế về bảo vệ sức khỏe cho nhân dân và đóng góp vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam".

Do hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế khó khăn, chưa phát triển nên hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam còn thiếu sự phát triển đồng bộ (còn nhiều ngành luật chưa có); các văn bản dưới luật còn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các văn bản luật v.v...

Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân là phương tiện để:

+ Thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng về y tế.

+ Nhân dân lao động thể hiện quyền và nghĩa vụ của mình và thực hiện công bằng xã hội trong các lĩnh vực BVSK.

Page 73: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

73

+ Ngành y tế quản lý mọi hoạt động của công tác BVSK và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Có thể coi luật BVSK nhân dân là xương sống của ngành y tế.

- Luật BVSK nhân dân phản ánh kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta trong quá trình xây dựng ngành y tế và thực hiện sự nghiệp BVSK nhân dân, phản ánh tình hình thực tiễn của nước ta hiện nay về công tác y tế, bắt nhịp được với thời đại những quan niệm mới về sức khỏe và công tác BVSK.

- Luật BVSK nhân dân có tác dụng to lớn trong việc giáo dục, hướng dẫn nguyên tắc hành động của người cán bộ y tế và của nhân dân tuân theo những quy luật, quy trình, nguyên tắc công tác BVSK, bên cạnh đó tạo điều kiện để ngăn chặn được những hành động sai trái ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mọi người và đến công tác BVSK.

2.2.2. Vai trò

Xem xét luật BVSK nhân dân ở góc độ gắn với việc thực hiện các chức năng của cơ quan Nhà nước - ngành y tế - một trong những ngành hoạt động văn hóa xã hội, y học quan trọng thể hiện rõ vai trò:

- Luật BVSK nhân dân là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy ngành y tế XHCN Việt Nam.

Ngành y tế là cơ quan chuyên môn kỹ thuật của Nhà nước bao gồm nhiều bộ phận khác nhau. Để ngành y tế hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, cơ sở y tế, phải xác lập đúng đắn và hợp lý mối quan hệ giữa chúng, phải có những phương pháp, hình thức tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo thành một cơ chế đồng bộ. Những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật nói chung và pháp luật về công tác y tế nói riêng.

- Luật BVSK nhân dân bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý sức khỏe và sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Quản lý sức khỏe và sự nghiệp BVSK nhân dân là chức năng không phải chỉ riêng của ngành y tế mà còn của toàn xã hội. Quá trình thực hiện chức năng đó không thể thiếu được những luật định cơ sở pháp lý đảm bảo không chỉ riêng cho ngành y tế hoàn thành được chức năng BVSK cho nhân dân mà còn làm cơ sở cho các ngành khác, các tổ chức xã hội cùng tham gia vào công tác đó.

Luật BVSK nhân dân bảo đảm cho việc xã hội hoá công tác BVSK, làm cho mọi người ý thức được rằng BVSK không những là quyền mà còn là nghĩa vụ, trách nhiệm chung của mọi người.

- Luật BVSK nhân dân bảo đảm thực hiện sự công bằng xã hội trong sự nghiệp BVSK.

Bằng những luật định, mọi công dân trong xã hội đều được chăm sóc sức khỏe đặc biệt chú ý đến những người khó khăn, già cả, ở nơi xa xôi hẻo lánh, phụ nữ, trẻ

Page 74: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

74

em, người mắc bệnh xã hội, hiểm nghèo, tàn tật...

- Luật BVSK nhân dân làm cơ sở để giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn trong công tác BVSK cho cả nhân dân và cán bộ y tế.

Bằng những luật định, bằng những điều lệ, chế độ công tác v.v... giúp cho người cán bộ y tế thực hiện đúng đắn những quy định về chuyên môn kỹ thuật, tránh được những sai sót trong công tác chuyên môn, đảm bảo an toàn cho nhân dân trong khi tiến hành những biện pháp BVSK.

Với ý thức pháp luật tốt, nhân dân tuân theo những nội dung luật định về BVSK, một mặt bảo vệ được sức khỏe cho họ, mặt khác bảo vệ được cho cán bộ y tế khỏi mắc những sai sót trong khi hành nghề.

- Luật BVSK nhân dân còn có vai trò trong việc giáo dục mạnh mẽ nhân dân về sức khỏe và BVSK.

Giáo dục sức khỏe là hình thành cho mọi người hành vi sức khỏe đúng đắn. Việc buộc mọi người tuân theo pháp luật về bảo vệ sức khỏe có tác động rất lớn đến việc hình thành những hành vi sức khỏe đó. Từ chỗ bắt buộc tuân theo, dần dần mọi người nhận thức được một cách đầy đủ giá trị, ý nghĩa của những quy phạm pháp luật đó, họ sẽ có thói quen, tự giác tuân theo pháp luật, đó là quá trình giáo dục lâu dài.

Sự tồn tại những quy phạm pháp luật về BVSK tự bản thân nó đã có vai trò về giáo dục, nó có tác động đến nhận thức, thái độ của mọi thành viên trong xã hội.

Vai trò giáo dục còn được thể hiện ở chỗ việc quy định những hình thức và mức độ khen thưởng cũng như xử lý trong luật định tác động mạnh đến mọi người.

3. Nội dung cơ bản luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam

Lời nói đầu: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo vệ tổ quốc”.

Lời nói đầu đã nêu một cách ngắn gọn nhưng súc tích đầy đủ giá trị của sức khỏe và mối quan hệ giữa sức khỏe của con người, của xã hội với việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ tổ quốc.

Giá trị của sức khoẻ:

- Vốn quý nhất của con người.

- Điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc.

Mối quan hệ giữa sức khoẻ - xã hội - kinh tế.

Sức khỏe là:

- Mục tiêu

Page 75: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

75

- Nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ tổ quốc.

Ngoài lời nói đầu, luật bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm có 11 chương với 55 điều.

Chương I: Những quy định chung: từ điều 1-5.

Nội dung của chương này nêu quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ sức khỏe, nguyên tắc chỉ đạo công tác bảo vệ sức khỏe, trách nhiệm của Nhà nước, của các tổ chức Nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân.

Chương II: Vệ sinh trong sinh hoạt và lao động, vệ sinh công cộng, phòng và chống dịch bệnh: từ điều 6-18

Nội dung cơ bản:

- Giáo dục vệ sinh

- Vệ sinh lương thực, thực phẩm, nước uống

- Vệ sinh nước và các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân

- Vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hóa chất.

- Vệ sinh chất thải trong công nghiệp và trong sinh hoạt.

- Vệ sinh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Vệ sinh trong trường học và nhà trẻ.

- Vệ sinh trong lao động...

- Vệ sinh nơi công cộng.

- Vệ sinh trong việc quản, ướp, chôn, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cất.

- Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch.

- Kiểm dịch.

Chương III: thể dục, thể thao, điều dưỡng, và phục hồi chức năng: từ điều 19-22

Nội dung cơ bản:

- Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao.

- Tổ chức nghỉ ngơi và điều dưỡng.

- Phục hồi chức năng.

- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe bằng yếu tố thiên nhiên.

Page 76: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

76

Chương IV: khám bệnh và chữa bệnh: từ điều 23-33

Nội dung cơ bản:

- Quyền được khám bệnh, chữa bệnh.

- Điều kiện hành nghề của thầy thuốc.

- Trách nhiệm của thầy thuốc.

- Giúp đỡ bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế.

- Trách nhiệm của người bệnh.

- Chữa bệnh bằng phẫu thuật.

- Bắt buộc chữa bệnh.

- Lấy và ghép mô hoặc một bộ phận của cơ thể con người.

- Giải phẫu tử thi

- Khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài tại Việt Nam.

- Giám định y khoa

Chương V: y học, dược học cổ truyền dân tộc: từ điều 34-37

Nội dung cơ bản:

- Kế thừa và phát triển nền y học, dược học cổ truyền dân tộc.

- Điều kiện hành nghề của lương y.

- Trách nhiệm của lương y.

- Giúp đỡ và bảo vệ ngành y

Chương VI: thuốc phòng bệnh, chữa bệnh: từ điều 38-40

Nội dung cơ bản:

- Quản lý sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.

- Quản lý thuốc độc, thuốc và chất dễ gây nghiện, thuốc gây hưng phấn, ức chế tâm thần.

- Chất lượng thuốc.

Chương VII: bảo vệ sức khỏe người cao tuổi, thương binh, bệnh binh người tàn tật và đồng bào dân tộc thiểu số: từ điều 41 - 42

Nội dung cơ bản:

- Bảo vệ sức khỏe người cao tuổi, thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

- Bảo vệ sức khỏe đồng bào các dân tộc thiểu số.

Page 77: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

77

Chương VIII: thực hiện kế hoạch hoá gia đình và bảo vệ sức khỏe phụ nữ, trẻ em: từ điều 43 - 47

Nội dung cơ bản:

- Thực hiện kế hoạch hóa gia đình

- Quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và nạo thai, phá thai.

- Sử dụng lao động nữ

- Bảo vệ sức khỏe trẻ em

- Chăm sóc trẻ em có khuyết tật

Chương IX: thanh tra nhà nước về y tế: từ điều 48 - 51

Nội dung cơ bản:

- Tổ chức và quyền hạn của thanh tra nhà nước về y tế

- Thanh tra vệ sinh

- Thanh tra khám bệnh, chữa bệnh

- Thanh tra dược

Chương X: khen thưởng và xử lý các vi phạm: từ điều 52 - 53

Nội dung cơ bản:

- Khen thưởng

- Xử lý các vi phạm

Chương XI: điều khoản cuối cùng: từ điều 54-55

- Những quy định trước đây trái với luật này đều bãi bỏ

- Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật này

4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Nhà nước, các tổ chức nhà nước, tập thể và tư nhân trong công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân

4.1. Quyền và nghĩa vụ của công dân

"Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ" (Điều 61); được nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện thân thể, được bảo đảm vệ sinh trong lao động, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và được phục vụ về chuyên môn y tế.

"Công dân có quyền ...được pháp luật bảo hộ ...sức khỏe" (Điều 71).

Công dân có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe nhân dân để giữ gìn sức khỏe cho mình và cho mọi người.

Page 78: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

78

4.2. Nhà nước

Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân; đưa công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà nước; quyết định những chế độ, chính sách, biện pháp để bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân.

Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân (Điều 39).

Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí (Điều 61)

Bộ Y tế: Có trách nhiệm quản lý, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển hệ thống phòng bệnh, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, lưu thông thuốc và thiết bị y tế, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chuyên môn nghiệp vụ y, dược.

4.3. Tư nhân

- Người hành nghề y dược tư nhân có quyền:

+ Ký hợp đồng hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật với các cơ sở y tế Nhà nước

+ Tham gia trong một tổ chức nghề nghiệp y học, dược học được thành lập theo quy định của pháp luật

- Người hành nghề y dược tư nhân có nghĩa vụ:

+ Thực hiện các quy định về nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật y và dược của Bộ Y tế và chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan y tế địa phương

+ Tham gia các hoạt động y tế theo hướng dẫn chăm sóc sức khỏe ban đầu.

+ Phục vụ bệnh nhân chu đáo tận tình.

5. Pháp luật trong các nội dung hoạt động y tế

5.1. Pháp luật về vệ sinh

5.1.1. Giáo dục vệ sinh

- Các cơ quan y tế văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân các kiến thức về y học và vệ sinh thường thức, vệ sinh môi trường, vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén và vệ sinh nuôi dạy con.

- Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng chương trình giáo dục vệ sinh cho học sinh phổ thông, mẫu giáo, nhà trẻ.

Page 79: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

79

5.1.2. Vệ sinh lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu

- Các tổ chức Nhà nước, tập thể, khi sản xuất, chế biến, bao bì đóng gói, bảo quản, vận chuyển các loại trên phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Khi đưa hóa chất mới, nguyên liệu mới, các chất phụ gia mới phải được phép của Sở Y tế.

- Nghiêm cấm sản xuất lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.

- Người đang mắc bệnh truyền nhiễm không được làm những công việc có liên quan đến thực phẩm, các loại nước uống và rượu.

5.1.3. Vệ sinh nước và các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân

- Các cơ quan xí nghiệp cấp nước: phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.

- Nghiêm cấm các tế chức Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân làm ô nhiễm các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.

5.1.4. Vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất

Phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, hóa chất kích thích sinh trưởng vật nuôi, cây trồng... phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, không gây nguy hại đến sức khỏe con người.

Các cơ sở sản xuất mỹ phẩm, đồ chơi trẻ em, đồ dùng vệ sinh cá nhân bằng hóa chất phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.

5.1.5. Vệ sinh các chất thải trong công nghiệp và trong sinh hoạt

- Xử lý chất thải theo quy định của Chính phủ, để phòng chống ô nhiễm không khí, đất, nước.

- Không được để các chất phế thải trong sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường sống trong khu dân cư.

5.1.6. Vệ sinh chăn nuôi gia súc gia cầm

- Không được giết, mổ, mua bán, ăn thịt gia súc, gia cầm bị bệnh truyền nhiễm gây nguy hại cho sức khỏe con người.

- Nghiêm cấm việc thả rông chó ở thành phố, thị xã và thị trấn, chó nuôi phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y.

5.1.7. Vệ sinh trong xây dựng

Việc quy hoạch và xây dựng cải tạo khu dân cư, các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng đều phải tuân theo tiêu chuẩn vệ sinh.

Page 80: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

80

5.1.8. Vệ sinh trong trường học và nhà trẻ

- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, ánh sáng, đồ dùng giảng dạy, học tập ở trường học và nhà trẻ không làm ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh và giáo viên (HĐND, UBND các cấp, ngành giáo dục và các ngành có liên quan).

- Hiệu trưởng các trường học và chủ nhiệm các nhà trẻ phải đảm bảo thực hiện chương trình học tập rèn luyện đã được quy định bảo đảm vệ sinh trường lớp và nhà trẻ.

5.1.9. Vệ sinh trong lao động

- Bảo đảm an toàn trong lao động.

- Bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh về độ nóng, ẩm, khói, bụi, tiếng ồn, rung chuyển và về các yếu tố độc hại khác trong lao động sản xuất để bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, không gây ảnh hưởng xấu đến người xung quanh.

- Đơn vị và cá nhân sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ và trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

5.1.10. Vệ sinh nơi công cộng

- Mọi người phải có trách nhiệm vệ sinh nơi công cộng.

- Cấm phóng uế, vứt rác và các chất phế thải khác trên đường phố, vườn hoa, công viên và những nơi công cộng khác.

- Cấm hút thuốc trong phòng họp, rạp chiếu bóng, rạp hát và những nơi quy định khác.

5.1.11. Vệ sinh trong việc quản, ướp, chôn, hoả táng di chuyển thi hài, hài cốt

- Phải tuân theo các quy định về vệ sinh phòng dịch. Nhà nước khuyến khích việc hoả táng thi hài, hài cốt.

- Di chuyển thi hài, hài cốt qua biên giới Việt Nam, phải có giấy phép theo quy định của Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5.1.12. Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch

- Y tế cơ sở phải tổ chức tiêm chủng các loại vạc xin phòng bệnh cho nhân dân.

- Mọi tổ chức và mọi người phải thực hiện các biện pháp phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch. Phải báo cáo kịp thời bệnh dịch với UBND cùng cấp và cơ quan y tế cấp trên.

- UBND các cấp phải đảm bảo công tác phòng dịch, chống dịch tại địa phương.

- Dịch nguy hiểm, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Y tế, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành có quyền áp dụng biện pháp đặc biệt để nhanh chóng dập tắt dịch.

Page 81: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

81

5.1.13. Kiểm dịch

- Kiểm dịch động vật, thực vật, phương tiện vận chuyển, hàng hóa ra vào biên giới và quá cảnh nước Việt Nam.

- Kiểm dịch các loại trên tại các đầu mối giao thông và bưu điện khi đưa từ vùng có dịch sang vùng không có dịch.

5.2. Pháp luật về thể dục thể thao điều dưỡng và phục hồi chức năng

5.2.1. Các ngành, các cấp, các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết và tổ chức, động viên mọi người tham gia thể dục thể thao.

5.2.2. Tổng cục thể dục thể thao phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu, phổ biến phương pháp tập luyện, các môn tập, bài tập thể dục thể thao phù hợp với thể lực, lứa tuổi, ngành nghề, hướng dẫn chữa bệnh bằng thể dục; xây dựng và phát triển y học thể dục thể thao; đào tạo cán bộ, hướng dẫn viên, huấn luyện viên và giáo viên thể dục thể thao.

5.2.3. Nghiêm cấm các hành vi thô bạo trong tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.

5.2.4. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, các ngành, các cấp, các tổ chức Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức tập thể có trách nhiệm mở rộng các cơ sở điều dưỡng nhà nghỉ và câu lạc bộ sức khỏe.

5.2.5. Các tổ chức và tư nhân sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng và nghỉ ngơi.

5.2.6. Bộ Y tế, Bộ Lao động - thương binh và Xã hội phải xây dựng và bảo đảm điều kiện cần thiết cho các cơ sở phục hồi chức năng lao động.

5.2.7. Ngành Y tế, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành liên quan, các tổ chức xã hội mở rộng hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng để phòng ngừa và hạn chế hậu quả tàn tật; áp dụng kỹ thuật thích hợp để đưa người tàn tật có khả năng trở lại cuộc sống bình thường.

5.2.8. Nguồn nước khoáng, mỏ bùn thuốc, khu vực bãi biển, vùng khí hậu và các yếu tố thiên nhiên khác có tác dụng dược lý đặc biệt phải được sử dụng vào việc điều dưỡng và phục hồi sức khỏe.

Hội đồng Bộ trưởng quy định việc xác định, xếp hạng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các yếu tố thiên nhiên quy định tại điều này.

Page 82: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

82

5.3. Pháp luật về khám, chữa bệnh

5.3.1. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh

- Mọi người khi ốm đau, bệnh tật, bị tai nạn được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nơi công dân cư trú, lao động, học tập.

- Người bệnh còn được chọn thầy thuốc hoặc lương y, chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ).

- Trong trường hợp cấp cứu: người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tiếp nhận và xử trí mọi trường hợp cấp cứu.

- Người nước ngoài đang ở trên lãnh thổ Việt Nam được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và phải chấp hành những quy định pháp luật về bảo vệ sức khỏe nhân dân. Người nước ngoài có thể vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh. Hội đồng Bộ trưởng quy định chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài tại Việt Nam.

5.3.2. Điều kiện hành nghề

- Người có bằng tốt nghiệp y khoa ở các trường đại học hoặc trung học và có giấy phép hành nghề do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước, tập thể, tư nhân.

- Tiêu chuẩn của người đăng ký hành nghề y tư nhân [3]:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học y, trung học y, sơ học y (tuỳ theo yêu cầu của loại hình tổ chức hành nghề y)

+ Đã qua thực hành từ 2-5 năm ở các cơ sở (tuỳ theo yêu cầu của loại hình tổ chức hành nghề y)

+ Có đạo đức nghề nghiệp

5.3.3. Nghĩa vụ, trách nhiệm của thầy thuốc

- Thầy thuốc có nghĩa vụ khám bệnh, chữa bệnh, kê đơn và hướng dẫn cách phòng bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh; phải giữ bí mật về những điều có liên quan đến bệnh tật hoặc đời tư mà mình được biết về người bệnh.

- Thầy thuốc phải có y đức, có tinh thần trách nhiệm, tận tình cứu chữa người bệnh; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật y tế, chỉ sử dụng những phương pháp, phương tiện, dược phẩm được Bộ Y tế cho phép.

Page 83: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

83

5.3.4. Trách nhiệm của người bệnh

- Người bệnh có trách nhiệm tôn trọng thầy thuốc và nhân viên y tế, chấp hành những quy định trong khám bệnh, chữa bệnh.

- Người bệnh phải trả một phần chi phí y tế. Hội đồng Bộ trưởng quy định chế độ thu chi phí y tế.

5.3.5. Quyền của cán bộ y tế và các cơ sở y tế

- Trong trường hợp khẩn cấp để đưa người bệnh hay người bị tai nạn đến cơ sở cấp cứu thầy thuốc, nhân viên y tế được quyền sử dụng các phương tiện vận chuyển có mặt tại chỗ. Người điều khiển phương tiện phải thực hiện yêu cầu của thầy thuốc và nhân viên y tế.

- Thầy thuốc chỉ tiến hành phẫu thuật sau khi được sự đồng ý của người bệnh. Đối với người bệnh chưa thành niên, người bệnh đang bị hôn mê hay mắc bệnh tâm thần thì phải được sự đồng ý của thân nhân hoặc người giám hộ của người bệnh. Trong trường hợp mà thân nhân hay người giám hộ của người bệnh vắng mặt, nếu không kịp thời phẫu thuật có thể nguy hại đến tính mạng người bệnh, thì thầy thuốc được quyền quyết định, nhưng phải có sự phê chuẩn của người phụ trách hay người được uỷ quyền của cơ sở y tế đó.

- Các cơ sở y tế phải tiến hành các biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người mắc bệnh tâm thần thể nặng, bệnh lao, phong đang thời kỳ lây truyền, bệnh lây truyền qua đường sinh dục, bệnh nghiện ma tuý, bệnh AIDS và một số bệnh truyền nhiễm khác có thể nguy hại cho xã hội.

- Việc bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở y tế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Thầy thuốc chỉ tiến hành lấy mô hoặc bộ phận của cơ thể người sống hay người chết dùng vào mục đích y tế sau khi đã được sự đồng ý của người cho, của thân nhân người chết hoặc người chết có di chúc để lại.

- Việc ghép mô hoặc một bộ phận của cơ thể người bệnh phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc thân nhân hay người giám hộ của người bệnh chưa thành niên.

Bộ Y tế quy định chế độ săn sóc sức khỏe người cho mô hoặc một bộ phận của cơ thể.

- Bệnh viện được quyền giải phẫu thi thể người chết tại bệnh viện trong trường hợp cần thiết để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Các trường đại học y khoa được dùng tử thi vô thừa nhận và tử thi của người có di chúc cho phép sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu khoa học.

- Hội đồng giám định y khoa giám định tình trạng sức khỏe và khả năng lao động của người lao động theo yêu cầu của các tổ chức sử dụng lao động và người lao động.

Page 84: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

84

Các tổ chức sử dụng lao động và các cơ quan bảo hiểm xã hội phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa để thực hiện chính sách đối với người lao động.

5.3.6. Nghiêm cấm

- Nghiêm cấm hành vi vô trách nhiệm trong cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh làm tổn hại đến sức khỏe tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người bệnh.

- Nghiêm cấm hành vi làm tổn hại đến sức khỏe, tính mạng danh dự, nhân phẩm của thầy thuốc và nhân viên y tế trong khi đang làm nhiệm vụ.

5.3.7. Bảo vệ cán bộ y tế

Mọi tổ chức và công dân có trách nhiệm giúp đỡ bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế khi họ làm nhiệm vụ.

5.4. Pháp luật về y học cổ truyền dân tộc

- Bộ Y tế, Hội Y học cổ truyền dân tộc Việt Nam và Tổng Hội Y Dược học Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát triển nền y học, dược học cổ truyền dân tộc, kết hợp y học, dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền dân tộc trong mọi lĩnh vực hoạt động y tế và bảo đảm điều kiện hoạt động cho các bệnh viện, viện đầu ngành y học dân tộc.

- Ngành Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp phải củng cố và mở rộng mạng lưới phục vụ y tế bằng y học, dược học cổ truyền dân tộc và phát triển nuôi trồng dược liệu trong địa phương mình.

- Người đã tốt nghiệp ở các trường, lớp hoặc được gia truyền về y học, dược học cổ truyền dân tộc, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền dân tộc hoặc bằng các bài thuốc gia truyền và có giấy phép hành nghề do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước, tập thể và tư nhân.

- Lương y có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn cách phòng bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh; phải có y đức, có tinh thần trách nhiệm tận tình cứu chữa người bệnh.

- Những bài thuốc mới, phương pháp chữa bệnh mới phải được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cùng với Hội Y học cổ truyền dân tộc cùng cấp kiểm tra, xác định mới được áp dụng vào khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.

- Nghiêm cấm việc sử dụng các hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.

- Nhà nước bảo đảm quyền tác giả cho lương y về việc phổ biến những bài thuốc, vị thuốc và dược liệu quý, phương pháp chữa bệnh gia truyền có hiệu quả của mình.

- Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ và bảo vệ lương y cũng như đối với thầy thuốc khác theo quy định của pháp luật.

Page 85: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

85

5.5. Pháp luật về BVSK cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội

- Người cao tuổi, thương binh, bệnh binh và người tàn tật được ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh, được tạo điều kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù hợp với sức khỏe của mình.

- Bộ Y tế, Tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn phương pháp rèn luyện thân thể, nghỉ ngơi và giải trí để phòng chống các bệnh người già.

- Nhà nước dành ngân sách thích đáng để củng cố mở rộng mạng lưới y tế khám bệnh, chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đặc biệt là y tế cơ sở ở vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh.

- Nhà nước có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với cán bộ y tế công tác tại vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh.

- Bộ trưởng có trách nhiệm bảo đảm đủ thuốc phòng và chữa bệnh sốt rét, bướu cổ cho các vùng quy định tại khoản 1 của điều này.

- Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành có liên quan và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục vệ sinh, xây dựng nếp sống văn minh, văn hoá mới cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần l: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 15 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Pháp luật là ... A ... các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh ... B ... của Nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.

2. Pháp luật được hình thành và phát triển bằng con đường ... A ... chứ không bằng bất cứ con đường nào khác.

3. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, đó là những ...A ..., những ...B ... được xác định cụ thể. Giới hạn xử sự trong khuôn khổ cho phép bởi nhà nước, vượt quá giới hạn đó là trái luật.

4. Pháp luật bao giờ cũng là hiện tượng ý chí, không phải là ...A ...của sự tự phát huy cảm tính. Về bản chất, ... B ... trong pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền.

5. Pháp luật muốn phát huy được hiệu lực thì nó phải ... A ... với những điều kiện cụ thể của xã hội ở thời điểm tồn tại của nó, nghĩa là pháp luật phải ...B ...đúng

Page 86: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

86

những nhu cầu khách quan của xã hội.

6. Pháp luật khác với các quy phạm xã hội khác là pháp luật mang tính ...A... và tính ...B ...của các mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.

7. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân đánh dấu bước ... A ... trong lĩnh vực pháp chế về bảo vệ sức khỏe cho nhân dân và đóng góp vào việc ... B ...hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

8. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ... A ... kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong quá trình xây dựng ngành, phản ánh tình hình ... B ... của nước ta hiện nay về công tác y tế.

9. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân là ...A ...để xây dựng và ...B ...bộ máy ngành y tế Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

10. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân đảm bảo thực hiện sự ... A ... xã hội trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân làm ... B ... để giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn trong công tác bảo vệ sức khỏe cho cả nhân dân và cán bộ y tế.

11. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân còn có vai trò trong việc ...A ...mạnh mẽ nhân dân về ...B ...và bảo vệ sức khỏe.

12. Chương I Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm có 5 điều. Nội dung của chương này nêu ...A ...và ...B ...của công dân trong bảo vệ sức khỏe .

13. Chương II Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm 12 điều. Nội dung của chương này nói rõ về vệ sinh trong ...A ...và lao động, vệ sinh công cộng, phòng và ...B ...

14. Chương III luật bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm 4 điều. Nội dung của chương này nói về tổ chức hoạt động ...A ..., tổ chức nghỉ ngơi và điều dưỡng, ...B , điều dưỡng phục hồi sức khỏe bằng yếu tố thiên nhiên.

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho câu 15 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu câu trả lời mà bạn chọn:

A B C D 15. phương IV Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm 11 điều. Nội dung của chương này có điều nói về: A. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh. B. Quyền được chữa bệnh và phục hồi chức năng. C. Quyền được khám bệnh và được điều dưỡng. D. Quyền được chữa bệnh và nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe bằng yếu tố thiên nhiên.

Page 87: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

87

Phần 2. Câu hỏi truyền thống

16. Anh, chị nêu những nét cơ bản trong vai trò, ý nghĩa luật BVSK nhân dân Việt Nam.

17. Anh hay chị kể tên các chương trong luật BVSK nhân dân Việt Nam.

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc kỹ tài liệu và tự trả lời theo các câu hỏi đã hướng dẫn trong từng phần. Xem đáp án trang 176.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên nghiên cứu mục tiêu của bài học để định hướng cho quá trình đọc nội dung bài học. Tìm những nội dung trong bài học để trả lời cho mục tiêu. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ, trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Khi thực hành tại bệnh viện, cộng đồng hoặc đọc báo, sinh viên tự tìm hiểu việc thực hiện luật pháp y tế của các đơn vị y tế hoặc của cán bộ y tế. Tìm ra những điểm tốt và chưa tốt của cán bộ để củng cố cho phần lý thuyết và có kinh nghiệm thực tế.

2. Vận dụng thực tế

Khi thực hành tại cộng đồng, bệnh viện, cuộc sống sinh viên cần thực hiện và vận động nhân dân thực hiện theo luật pháp y tế đối với các dịch vụ y tế cung cấp cho cộng đồng.

3. Tài liệu tham khảo

1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Nhân dân số 13617 ngày 20 tháng 4 năm 1992.

2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam. NXB Pháp lý, 1989, 27 tr.

3. Trường Đại học Luật Hà Nội. Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật. NXB Công an nhân dân, Hà nội, 1998, 550 tr.

4. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên - Dự án CBE. Hướng dẫn thực hành cộng đồng, 2004.

5. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Pháp lệnh về hành nghề y, dược tư nhân.

Page 88: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

88

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được khái quát về sự ra đời và phát triển bệnh viện và quản lý bệnh viện.

2. Trình bày được vai trò, nhiệm vụ của bệnh viện.

3. Mô tả được các chức năng quản lý bệnh viện.

ề ể

1. Khái lược về sự hình thành và phát triển của bệnh viện và quản lý bệnh viện

Ngay từ thời nguyên thủy, trong quá trình săn bắn hái lượm, con người ta đã biết dùng lá cây để đắp vào vết thương, rồi nghề y ra đời. Nghề y ra đời rất sớm nhưng những người hành nghề y trước đây thường đến tận nhà người bệnh hoặc người bệnh đến nhà thầy thuốc để chữa bệnh.

Tới thế kỷ thứ XIII trong các vụ dịch, người ta thấy cần thiết phải tập trung những người bị bệnh vào một nơi (như nhà thờ) và mời các thầy thuốc tới chữa bệnh cho họ. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 nhiều nước đã dần dần hình thành các bệnh viện phục vụ cho các tầng lớp quí tộc, cho quân đội và có cả bệnh viện từ thiện cho người nghèo. Khoa học kỹ thuật y học ngày càng phát triển đã giúp cho một số chuyên khoa ra đời như Gây mê hồi sức, Ngoại, Xét nghiệm. Bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa lần lượt ra đời.

Ở Việt Nam, bệnh viện cũng được hình thành từ đầu thế kỷ XX. Bệnh viện nhiều tuổi nhất đã được hơn 100 năm như Bạch Mai, Việt Đức (Phủ Doãn).

Bệnh viện ra đời, nhưng mãi về sau này người ta mới thấy việc quản lý bệnh viện thực sự là vấn đề khoa học. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, áp dụng y học hạt nhân, miễn dịch học chăm sóc điều dưỡng dẫn đến sự cần thiết phải phát triển khoa học quản lý bệnh viện. Ở các nước phát triển đã hình thành Khoa Quản lý bệnh viện trong trường đại học. Nhiều xu hướng quản lý bệnh viện ra đời. hiện nay việc quản lý bệnh viện đang có xu hướng quản lý theo hình thức quản trị kinh doanh xí nghiệp.

Page 89: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

89

2. Định nghĩa Bệnh viện

Bệnh viện là gì? Rất nhiều những định nghĩa về bệnh viện đã được nêu lên. Trước đây người ta quan niệm bệnh viện chỉ là nơi chữa bệnh. Năm 1957 Tổ chức y tế Thế giới đã đưa ra định nghĩa: Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu y sinh xã hội học.

Định nghĩa này quan niệm về bệnh viện đã có thay đổi, bệnh viện không chỉ có nhiệm vụ chữa bệnh mà còn phòng bệnh , nghiên cứu khoa học và đào tạo. Tuy vậy định nghĩa này cũng chưa nêu được chức năng chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế. Gần đây Vụ Điều trị - Bộ Y tế đã nêu một định nghĩa mới như sau:

Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường bệnh, đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để phục vụ người bệnh.

Theo quan điểm hiện đại người ta lại xem bệnh viện là một hệ thống, một phức hợp và một tổ chức động:

- Bệnh viện là một hệ thống, bao gồm Ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.

- Bệnh viện là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố liên quan mật thiết với nhau từ khám bệnh đến chữa bệnh. Người bệnh vào viện được chẩn đoán, điều trị, chăm sóc ...

- Bệnh viện là một tổ chức động bao gồm đầu vào (Inputs) là người bệnh, cán bộ y tế, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh và vật tư tiêu hao. Đầu ra (Outputs) là người bệnh khỏi bệnh ra viện, hoặc hồi phục sức khỏe, hoặc tử vong.

3. Vai trò của bệnh viện

Trong ngành y tế cũng như trong xã hội, bệnh viện có những vai trò rất quan trọng đó là:

3.1. Bệnh viện là nơi cung cấp các dịch vụ y tế nhằm bảo đảm chức năng bảo vệ, chăm sóc và tăng cường sức khỏe nhân dân. Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe người bệnh.

3.2. Bệnh viện là "bộ mặt" của ngành y tế. Trình độ chuyên môn của các thầy thuốc, nhân viên y tế và các tiến bộ kỹ thuật được thực hiện trong bệnh viện, phản ánh trình độ phát triển về y học của một cộng đồng dân cư, của một Tỉnh, Thành phố, một Quốc gia. Người ta không thể đánh giá một khu vực dân cư nào đó có sự phát triển về y tế khi lại thấy bệnh viện của khu vực đó còn lạc hậu, non kém và ngược lại.

Page 90: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

90

3.3. Bệnh viện là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, một số bệnh viện không chỉ chăm lo sức khỏe cho người bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân tốt, được nhân dân tin tưởng, quí trọng mà còn đóng góp GDP cho nền kinh tế quốc dân.

4. Nhiệm vụ của bệnh viện

4.1. Khám chữa bệnh

Khám chữa bệnh là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt mọi hoạt động của bệnh viện. Bác Hồ dạy "Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các cô các chú. Chính phủ phó thác cho các cô chú việc chữa bệnh tật và giữ gìn sức khỏe của đồng bào". Đây là nhiệm vụ rất vẻ vang nhưng cũng chính là lý do sinh tồn của một bệnh viện.

4.2. Đào tạo cán bộ

Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nêu rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo sử dụng và đãi ngộ đặc biệt". Đào tạo cán bộ y tế không thể đào tạo chỉ ở trong Trường học mà phải được đào tạo tại bệnh viện. Bệnh viện có thể là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo, mở trường, mở lớp đào tạo trong bệnh viện (như Bệnh viện Bạch Mai có trường trung học y tế riêng) mở lớp đào tạo nâng cao cho các đối tượng. Bệnh viện cũng là nơi thực hành của các trường đào tạo. Các trường đào tạo thường kết hợp với bệnh viện để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế như: đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao.

4.3. Nghiên cứu khoa học

Trong sự bùng nổ thông tin hiện nay, khoa học y học luôn phát triển rất mạnh mẽ, bên cạnh đó sự phát triển của các ngành khoa học nói chung và công nghệ đã trực tiếp tạo nên những trang thiết bị giúp cho chẩn đoán và điều trị cũng luôn luôn đổi mới và hiện đại. Vì thế, bệnh viện lại càng cần có sự nghiên cứu khoa học để ứng dụng, triển khai những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Nghiên cứu tổng kết những vấn đề thực tiễn trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, có những kết luận khoa học giúp cho công tác khám chữa bệnh ngày càng có hiệu quả hơn và góp phần vào sự tiến bộ khoa học y học, phục vụ sức khỏe con người.

4.4. Chỉ đạo tuyến

Bệnh viện dù lớn hay nhỏ, dù là bệnh viện Trung ương hay địa phương thì hàng ngày đều được nhận bệnh nhân từ các tuyến dưới gửi về. Do điều kiện còn nhiều khó khăn về trang thiết bị, về nguồn lực, nhiều bệnh nhân từ tuyến dưới gửi tới tuyến trên có nhiều vấn đề cần được điều chỉnh cho sự hợp tác trong vận chuyển, điều trị. Bên cạnh đó, bệnh viện tuyến trên có nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật, đào tạo cán bộ nâng cao chất lượng công tác cho tuyến dưới.

Page 91: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

91

4.5. Phòng bệnh

Bệnh viện là nơi chữa bệnh, vì thế bệnh viện là nơi tập trung nhiều loại bệnh tật khác nhau, có bệnh lây nhiều, có bệnh lây ít, có bệnh không lây, nhưng các bệnh có khả năng truyền nhiễm, nhất là các bệnh trong các vụ dịch thì khả năng phát tán mầm bệnh, lây lan là rất lớn. Vì vậy, phòng bệnh là một nhiệm vụ rất quan trọng của bệnh viện. Bệnh viện trước hết phải phòng sự nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện, phòng sự lây chéo từ bệnh nhân sang bệnh nhân, từ bệnh nhân sang thầy thuốc, lây nhiễm từ bệnh viện sang cộng đồng dân cư. Bệnh viện có nhiệm vụ phòng bệnh được cho mọi người và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

4.6. Hợp tác quốc tế

Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành y tế càng rất cần thiết có sự hội nhập và hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch và trong nghiên cứu khoa học. Hợp tác quốc tế để phát triển.

4.7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện

Bệnh viện nào cũng có một cơ sở hạ tầng từ nhà cửa tới trang thiết bị, vật tư, thuốc men và nguồn tài chính để duy trì mọi hoạt động của bệnh viện. Quản lý như thế nào để phát huy được hiệu quả các nguồn lực về vật chất, về tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động đạt kết quả cao là một nhiệm vụ rất quan trọng của bệnh viện.

5. Mô hình bệnh viện

Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mà kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã chỉ rõ cần đa dạng hóa việc cung ứng chăm sóc y tế, Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã khuyến khích đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng một hệ thống y tế vừa Nhà nước vừa tư nhân. Cùng với sáu thành phần kinh tế, ngành y tế nước ta cũng có đầy đủ các loại hình bệnh viện tương ứng để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bên cạnh một hệ thống bệnh viện công của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo còn có các bệnh viện tư nhân, bệnh viện bán công, bệnh viện dân lập, bệnh viện ban ngày, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài, bệnh viện liên doanh với nước ngoài. Tất cả các bệnh viện trên đều có vai trò to lớn trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

6. Quản lý bệnh viện

Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế là lĩnh vực "Phi sản xuất vật chất", có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp. Từ quan niệm này, sự đầu tư cho lĩnh vực y tế được coi là sự tiêu tốn các nguồn lực của Nhà nước mà không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế, chỉ thuần tuý là cơ quan hành chính sự nghiệp, chỉ cần thu đủ và chi

Page 92: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

92

đủ.

Chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải thay đổi căn bản nhận thức trên. Ngành y tế thuộc nhóm ngành dịch vụ. Nó đóng góp vào GDP của đất nước. Vì vậy, đầu tư cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Từ đó phải đổi mới tư duy trong tổ chức và quản lý bệnh viện:

6.1. Bệnh viện là cơ sở kinh tế dịch vụ

Điều này khác với kinh doanh dịch vụ với mục tiêu cơ bản và lợi nhuận. Đơn vị kinh tế dịch vụ y tế thông qua hoạt động của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không vì doanh lợi. Sản phẩm chủ yếu của các bệnh viện là dịch vụ. Sản phẩm này mang các đặc trưng là sản phẩm vô hình, không nhìn thấy. Sản phẩm diễn ra đồng thời, không có tích trữ, không có tồn kho. Giá trị sản phẩm phụ thuộc trình độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tính phong phú đa dạng của sản phẩm không có giới hạn cuối cùng, cho nên cuộc chạy đua về dịch vụ không bao giờ kết thúc.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, tổ chức quản lý bệnh viện cần phải chú trọng các mặt cơ bản như sau:

6.1.1. Công tác quản lý bệnh viện phải chuyển từ mô hình quản lý thuần tuý chuyên môn sang mô hình quản lý kinh tế dịch vụ. Tổ chức hệ thống định mức quản lý kinh tế hợp lý. Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, chi phí và thu nhập. Trong nhận thức cần chuyển trọng tâm từ "Bác sĩ" sang trọng tâm là “Người yêu cầu dịch vụ”. Người đứng đầu bệnh viện đòi hỏi có kiến thức tổ chức quản lý và điều hành bệnh viện giống như điều hành một doanh nghiệp.

6.1.2. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và đồng bộ hóa các dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội. Các mô hình bệnh viện - sức khỏe cộng đồng - môi trường, bệnh viện khách sạn hóa đang được quan tâm.

6.1.3. Kinh tế dịch vụ y tế không chỉ có các bệnh viện Nhà nước mà có các bệnh viện của các thành phần kinh tế khác. Cạnh tranh trên thị trường dịch vụ này sẽ diễn ra ngày càng gay gắt. Quản lý bệnh viện phải tạo dựng niềm tin ở khách hàng, sự nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm, chất lượng và giá cả dịch vụ, kỹ năng quản lý... sẽ đảm bảo lợi thế trong cạnh tranh và phát triển.

6.1.4. Cơ chế xin cho trong đầu tư và cấp phát kinh phí sẽ dần dần mất đi. Các bệnh viện sẽ được giao quyền tự chủ về tài chính. Các dự án, các chương trình đầu tư phải qua đấu thầu, tự chịu trách nhiệm cân đối, bảo đảm các nguồn lực và cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên, nâng cao chất lượng công việc.

Page 93: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

93

6.2. Chức năng quản lý bệnh viện

6.2.1. Chức năng hoạch định kế hoạch

Hoạch định bao gồm xây dựng và lựa chọn các mục tiêu chiến lược, mục tiêu sách lược. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình kế hoạch và các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trên cơ sở đó hoạch định ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tế.

6.2.2. Chức năng tổ chức

Phải thiết lập cơ chế tổ chức sao cho phù hợp với mục tiêu cơ chế đề ra và thích ứng với tình hình nhằm đạt tới hiệu quả cao. Tuỳ từng loại bệnh viện cụ thể mà có cách tổ chức khác nhau. Mỗi một đơn vị tổ chức đều phải có chức năng nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, tránh mập mờ, chồng chéo. Phân công phân nhiệm rõ ràng, phân cấp hợp lý và thiết lập hệ thống thông tin chính xác, kịp thời, thông suốt.

6.2.3. Chức năng tuyển chọn nhân lực

Tuyển chọn nhân lực phải chọn người có trình độ chuyên môn giỏi. Mọi chương trình kế hoạch và cơ sở vật chất dù có hoàn hảo tới bao nhiêu cũng sẽ trở thành vô nghĩa khi người thực hiện lại có năng lực kém hoặc thiếu trách nhiệm.

Tiếp theo khâu tuyển chọn (thi tuyển) là chương trình huấn luyện, sắp xếp công việc phù hợp, kiểm tra đánh giá và động viên vật chất, tinh thần đối với nhân viên, làm cho mọi người gắn bó với bệnh viện, tự giác làm việc, tự mình rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn và đem hết trí tuệ tài năng cống hiến cho bệnh viện.

6.2.4. Chức năng điều hành

Hướng dẫn và lãnh đạo cấp dưới phải rõ ràng, cụ thể mà không làm thay họ, tạo môi trường cho họ tự do sáng tạo. Trong điều hành tránh sa vào sự vụ mà bỏ qua định hướng mục tiêu. Tạo sự cộng đồng trách nhiệm và tin tưởng lẫn nhau giữa các cấp là đảm bảo cho sự thành công của công việc.

6.2.5. Chức năng kiểm tra giám sát

Đây là chức năng quan trọng của quản lý. Không có kiểm tra coi như không có lãnh đạo, quản lý. Kiểm tra phải đánh giá và phân tích rõ thực trạng để chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời các khâu yếu kém. Tuỳ mục tiêu cụ thể mà có thể tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ hay đột xuất.

Page 94: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

94

6.3. Các phương pháp quản lý chung bệnh viện

6.3.1. Phương pháp hành chính

Phương pháp hành chính là tác động trực tiếp của cơ quan quản lý hay người lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay chấp hành, nhằm mục đích bắt buộc cấp bị quản lý phải thực hiện.

Để tập trung thống nhất mọi hoạt động theo mục tiêu phải sử dụng phương pháp hành chính. Khi không sử dụng đúng đắn phương pháp hành chính sẽ dẫn tới tình trạng vô chính phủ.

Phương pháp quản lý hành chính bao gồm các nội dung như sau:

- Thiết lập hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cơ quan bị lãnh đạo, bị quản lý phải phục tùng cơ quan lãnh đạo. Cơ quan quản lý cấp dưới phục tùng cơ quan quản lý cấp trên. Tất nhiên cơ quan quản lý phải có cơ chế để lắng nghe thông tin ngược chiều, để có sự điều chỉnh phù hợp, kịp thời.

- Xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của các cơ quan quản lý tổ chức. Nếu không rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ thì sẽ bị rối chạy theo nhau hoặc bỏ ngỏ công việc không thực hiện. Khi qui định chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận cần phải quan tâm tới mối quan hệ giữa các bộ phận, để vừa không bị chồng chéo, vừa phát huy được sự hợp tác kết hợp.

- Quản lý hành chính là sử dụng các căn cứ pháp chế để ban hành chủ trương hoặc ra các quyết định. Vì vậy, cần phải chống thói quan liêu hoặc hành chính quan liêu. Chống chủ nghĩa bè phái, cục bộ. Không ngừng hoàn thiện phương pháp và lề lối làm việc dân chủ, cởi mở. Phát huy mọi tiềm năng của các thành viên trong đơn vị.

6.3.2. Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là sự tác động tới lợi ích vật chất của tập thể hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật chất về hoạt động của mình.

Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động phải được coi là cơ bản và tác động nhất đến hoạt động của con người. Vi phạm nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất sẽ thủ tiêu động lực kích thích người lao động. Ănghen đã nhấn mạnh rằng lợi ích vật chất là cái làm chuyển động quảng đại nhân dân lao động, đồng thời lợi ích vật chất cũng là chất kết dính các hoạt động riêng lẻ theo một mục đích chung.

Sử dụng các đòn bẩy kinh tế là nội dung chủ yếu của phương pháp kinh tế. Các đòn bẩy như tiền lương, tiền thưởng... có tác động lớn tới người lao động. Nó có tác dụng kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi người. Bên cạnh việc sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế cũng phải sử dụng đòn hãm như phạt vật chất và trách nhiệm vật chất khác.

Page 95: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

95

6.3.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục

Phương pháp tuyên tuyền giáo dục và sự tác động tới tinh thần và năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác. Phương pháp tuyên truyền bao gồm những nội dung cơ bản như sau:

- Qua hệ thống thông tin đa chiều tác động tới toàn bộ hệ thống quản lý và người lao động. Động viên khích lệ những tư tưởng tốt tiến bộ và uốn nắn kịp thời những tư tưởng thiếu lành mạnh. Khơi dậy ý thức trách nhiệm và lòng tự tôn của mỗi người lao động.

- Phương pháp giáo dục thể hiện sự khen chê rõ ràng, nêu gương tốt để tác động gây chú ý và thuyết phục mọi người làm theo. Xử phạt nghiêm minh để giữ vừng kỷ cương, ngăn chặn các khuynh hướng xấu.

- Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hệ thống tuyên truyền vận động. Dân chí càng cao, con người được tự do tư tưởng là yếu tố quan trọng bảo đảm cho sự thành công của mọi hoạt động.

- Giáo dục truyền thống ở mỗi bệnh viện, truyền thống của ngành làm cho mỗi người có ý thức đầy đủ về vị trí công tác của mình, tự hào về những đóng góp của đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân là động lực để nâng cao trách nhiệm đối với công việc của họ.

- Nâng cao đời sống tinh thần, tăng niềm tin của cán bộ công chức vào bệnh viện để phát huy sức mạnh, hạn chế những nhược điểm tạo nên một động lực mới cho việc hoàn thành nhiệm vụ của người lao động.

7. Cơ sở pháp lý của quản lý

Trong quá trình công tác, mỗi cán bộ quản lý muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đòi hỏi không những phải giỏi về nghiệp vụ quản lý mà phải thấu hiểu mọi chủ trương của Đảng, tuân thủ theo các chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, qui chế, qui định của ngành để có những quyết định sáng suốt và sát hợp.

Đối với cán bộ quản lý y tế, quản lý bệnh viện cần phải:

- Nắm vững các Chỉ thị, Nghị quyết, các quan điểm của Đảng về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Nắm vững các văn bản pháp luật của Nhà nước và Chính phủ như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Hướng dẫn liên quan đến công tác y tế.

- Nắm vững các văn bản pháp luật của Bộ Y tế hoặc các bộ, ngành có liên quản hướng dẫn thực hiện các nghị định, quyết định của Chính phủ như: Thông tư liên bộ, Thông tư của các Bộ, Thông tư, Chỉ thị của Bộ Y tế, các Quyết định của Bộ trưởng, qui chế bệnh viện, qui chế dân chủ trong bệnh viện và các thông tư hướng dẫn về các qui trình chẩn đoán, điều trị...

Page 96: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

96

Quản lý bệnh viện phải căn cứ vào các văn bản trên để điều hành tổ chức thực hiện. Tránh rơi vào tình trạng không thực hiện đầy đủ các qui định của Pháp luật, quản lý theo kinh nghiệm, theo yếu tố chủ quan, buông lỏng quản lý dẫn đến những sai lầm khuyết điểm làm tổn hại đến lợi ích chung của bệnh viện, thậm trí tổn hại đến lợi ích và uy tín của ngành.

LƯỢNG GIÁ/ ĐÁNH GIÁ

1. Công cụ

Phần l: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan.

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 11 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Năm 1957 Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: Bệnh viện là một bộ phận ...(A) ...của một tổ chức xã hội và ...(B) ..., chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ ...(C) ...cho nhân dân cả ...(D) ..., dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu sinh xã hội học.

2. Định nghĩa Bệnh viện của Vụ Điều trị Bộ Y tế. Bệnh viện là một cơ sở y tế trong ...(A) ...bao gồm đội ngữ cán bộ có ...(B) ...và ...(C) ..., có ...(D) ..., cơ sở hạ tầng để phục vụ người bệnh.

3. Theo quan điểm mới: Bệnh viện là một hệ thống bao gồm ... (A) ..., các phòng ...(B) ..., các khoa ...(C) ..., cận lâm sàng.

4. Bệnh viện là một phức hợp bao gồm ...(A) ...yếu tố ...(B) ...với nhau từ khám bệnh đến chữa bệnh, người bệnh ... (C)... được khám bệnh, điều trị, chăm sóc.

5 . Bệnh viện là một tổ chức động bao gồm ...(A) ...là người bệnh, cán bộ y tế, (B) ..., thuốc chữa bệnh và ...(C) ..., ...(D) ...là người bệnh khỏi bệnh ra viện, hoặc hồi phục sức khỏe hoặc tử vong.

6. Về nhiệm vụ của cán. bộ y tế, Bác Hồ dạy "Người bệnh phó thác ...(A) .... của họ nơi các cô các chú. Chính phủ phó thác cho các cô các chú việc ...(B) ...và giữ gìn ...(C) ...cho đồng bào".

7. Nghị quyết 46 NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nêu rõ: "Nghề Y là một nghề ... (A) , cần được ...(B) ..., đào tạo , ...( C) ...đặc biệt" .

8 . Phương pháp kinh tế trong quản lý là sự tác động tới ...(A) ...làm cho .... (B) ...quan tâm tới ...(C) ...lao động và chịu trách nhiệm ...(D) ...về hoạt động của mình.

9. Bên cạnh việc sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế ...(A) ...sử dụng ...(B) .... như ...(C) ...khác .

Page 97: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

97

10. Ănghen đã nhấn mạnh rằng lợi ích vật chất là cách làm ... (A) ... quảng đại nhân dân ...(B) ...đồng thời lợi ích vật chất là chất ...(C) ...các hoạt động riêng lẻ theo một ...(D) ...chung.

11. Khi nói về cơ sở pháp lý của quản lý người ta cho rằng trong quá trình công tác, mỗi cán bộ quản lý lãnh đạo muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đòi hỏi không những giỏi về nghiệp vụ ...(A) ...mà phải ...(B) ...chủ trương của Đảng, tuân thủ theo các chế độ chính s ách của Nhà nước, ...(C) ..., quy định của ...(D) .... để có những quyết định sáng suốt và sát hợp.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 12 đến 22 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

Câu hỏi A B 12 Khi con người biết chữa bệnh, nghề y ra đời thì bệnh viện cũng

được hình thành

13 Ngay sau khi cách mạng thành công, các bệnh viện ở Việt Nam đã được thành lập

14 Ngay từ khi bệnh viện ra đời khoa học quản lý bệnh viện đã được quan tâm chú ý

15 Bệnh viện muốn đạt kết quả cao trong mọi hoạt động cần phải biết quản lý kinh tế, đó là một nhiệm vụ của bệnh viện.

16 Bệnh viện là cơ quan hành chính sự nghiệp không phải là đơn vị sản xuất vật chất. Vì thế, quản lý tài chính chỉ cần lưu ý thu đủ và chi đủ.

17 Bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ, nhưng bệnh viện tích cực hoạt động không phải vì doanh lợi.

18 Sản phẩm lao động của bệnh viện là vô giá nhưng lại vô hình 19 Giá trị sản phẩm của bệnh viện phụ thuộc vào sự ghi nhận của xã

hội.

20 Bác sĩ là vấn đề trung tâm của quản lý bệnh viện

21 Các bệnh viện là nơi cung cấp các dịch vụ y tế, sẽ có cạnh tranh

và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

22 Các bệnh viện sẽ được giao quyền tự chủ về tài chính, cơ chế xin cho về tài chính dần dần sẽ không còn thực hiện.

Page 98: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

98

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 23 đến 33 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn.

Câu hỏi A B C D 23. Khám chữa bệnh giữ gìn sức khỏe cho nhân dân là nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng là lý do... A. Được đầu tư kinh phí cho bệnh viện B. Để bệnh viện phát triển C. Thể hiện vai trò của bệnh viện

D. Sinh tồn của bệnh viện 24. Đào tạo cán bộ y tế không chỉ ở trong trường học mà phải được đào tạo cả trong... A. Cộng đồng B. Thực tế C. Bệnh viện D. Cơ sở

25. Bệnh viện có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để tổng kết những vấn đề từ thực tiễn giúp cho công tác khám chữa bệnh ngày càng có hiệu quả hơn, góp phần vào sự tiến bộ khoa học y học, phục vụ ... A. Sức khỏe con người B. Sự phát triển y tế C. Sự phát triển khoa học kỹ thuật D. Sự đào tạo cán bộ y tế

26. Bệnh viện tuyến trên có nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng công tác cho... A. Cán bộ y tế B. Tuyến dưới C. Công tác xã hội hóa y tế D. Sự phát triển y tế

28. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế của bệnh viện là hợp tác trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch và trong... A. Đầu tư kinh phí B. Nghiên cứu khoa học C. Bảo vệ sức khỏe D. Phát triển kinh tế y tế

Page 99: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

99

29. Phát huy được các nguồn lực về vật chất, tài chính là yêu cầu cơ bản của quản lý... A. Kinh tế trong bệnh viện B. Bệnh viện C. Y tế D. Lãnh đạo

30. Trong nền kinh tế thị trường định hường xã hội chủ nghĩa, ngành y tế thuộc nhóm ngành... A. Dịch vụ B. Hành chính sự nghiệp C. Phí sản xuất D. Hành chính thuần tuý

31. Bệnh viện khách sạn hóa đang là một mô hình được... A.Thử nghiệm B. Quan tâm C. Làm thử D. Xem xét

32. Đầu tư cho y tế ngày nay không phải chỉ là sự tiêu tốn các nguồn lực mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho... A. Sức khỏe B. Phát triển C. Con người D. Xây dựng

33. Người đứng đầu bệnh viện đòi hỏi phải có kiến thức tổ chức quản lý và điều hành bệnh viện giống như đều hành một ... A. Công xưởng B. Xí nghiệp C. Doanh nghiệp D. Cơ sở sản xuất

* Bài tập tình huống

34. Tình huống 1: Sau khi trang bị thêm máy siêu âm ba chiều, cán bộ công chức khoa thăm dò chức năng đề nghị tăng phần ăn chia phúc lợi cho khoa. Là cán bộ quản lý bạn sẽ xử lý thế nào?

35. Tình huống 2: Trong đêm trực, bác sĩ trực khoa Hồi sức cấp cứu phản ánh có bệnh nhân nghi bị nhiễm H5N1. Là cán bộ quản lý bạn sẽ xử lý thế nào?

36. Tình huống 3: Một người bệnh gọi điện vào đường dây nóng yêu cầu lãnh đạo bệnh viện cần có biện pháp xử lý một bác sĩ khoa khám bệnh để một bệnh nhân cao tuổi phải chờ đợi lâu trong khi đó lại trả lời tư vấn chăm sóc trẻ bị bệnh qua điện thoại cho một bệnh nhân khác. Là cán bộ quản lý bạn xử lý ra sao?

Page 100: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

100

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

* Trả lời ngắn gọn các câu sau

37. Tại sao nói vai trò bệnh viện là nơi cung cấp dịch vụ y tế

38. Tại sao nói bệnh viện là bộ mặt của ngành y tế?

39. Tại sao nói trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bệnh viện có đóng góp GDP cho đất nước?

40. Trình bày chức năng hoạch định của quản lý bệnh viện?

41. Trình bày chức năng tổ chức của quản lý bệnh viện?

42. Trình bày chức năng tuyển nhân lực của quản lý bệnh viện?

43. Trình bày chức năng điều hành của quản lý bệnh viện?

44. Trình bày chức năng kiểm tra, giám sát của quản lý bệnh viện?

45. Phương pháp quản lý hành chính là gì?

46. Phương pháp kinh tế trong quản lý bệnh viện là gì?

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó trả lời các câu hỏi tự lượng giá. Đối chiếu với đáp áp trang 176 và xem lại nội dung đó trong bài nếu phần nào rõ hoặc thắc mắc đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học và có thể tham khảo trong quyển Quy chế bệnh viện để tìm hiểu rộng hơn và chi tiết hơn một số nội dung. Phần nào chưa rõ hoặc thắc mắc, ghi lại để trình với giáo viên để được giải đáp.

Khi thực hành tại các bệnh viện công hoặc có điều kiện tìm hiểu cách quản lý các bệnh viện tư nhân sinh viên tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý bệnh viện. So sánh những điểm quan sát được với lý thuyết để tìm ra những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tổ chức, quản lý đó để có được những bài học kinh nghiệm từ thực tế.

2. Vận dụng thực tế

Sinh viên cần nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, tình hình nguồn lực của địa phương để lý giải về cách thức tổ chức, quản lý bệnh viện và thảo luận để đưa ra các giải pháp phù hợp về tổ chức, quản lý, sắp xếp phân công nhiệm vụ cho các khoa, phòng chức năng. Sinh viên cần vận dụng các phương pháp và các cơ sở pháp lý để để quản lý một cơ sở y tế trong điều kiện thực tế về nguồn lực và đường lối chính sách của địa phương.

Page 101: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

101

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế. Quản lý bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

2. Bộ Y tế. Kinh tế Y tế. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2001.

3. Học viện Chính trị Quốc gia. Quản lý kinh tế tài chính. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002.

4. Nghị quyết 4 BCH Trung ương Đảng khóa VII năm 1993 “Những vấn đề cấp bách về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.

5. Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa.

6. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính tả về công tác bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

7. Quy chế bệnh viện ban hành năm 1997

8. WHO: The hospital of tomorrow, 1998

9. WHO: Hospital plamng an admimstration R.Lewlyn - Davies. HMC Macaulay, 1996.

Page 102: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

102

CÁC CHỈ SỐ SỨC KHỎE VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được các khái niệm, vai trò của thông tin y tế.

2. Mô tả được các nhóm thông tin y tế cơ bản, cách tính và ý nghĩa một sốchỉ số sức khỏe cơ bản.

3. Mô tả được hệ thống sổ sách báo cáo tại trạm y tế cơ sở

1. Khái niệm thông tin, chỉ số y tế

1.1. Khái niệm thông tin y tế

Thông tin y tế là những tin tức mô tả về tình hình hoạt động của các lĩnh vực khác nhau trong ngành y tế và cả những lĩnh vực ngoài ngành y tế có liên quan.

Ví dụ: Tại huyện Đồng Hỷ suy dinh dưỡng trẻ em rất phổ biến; Thanh niên nghiện hút nhiều và trong số đó có nhiều người nhiễm HIV/AIDS...

1.2. Khái niệm chỉ số y tế

Chỉ số y tế là các đại lượng đo lường được và được dùng để đo lường một khía cạnh y tế nào đó liên quan đến cộng đồng, liên quan đến nguy cơ cho sức khỏe, liên quan đến bản thân sức khỏe, và liên quan đến phần phục vụ cho sức khỏe.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 30%, 10% trẻ duy dinh dưỡng độ II; Số người nghiện hút là 10% trong đó có 3% nhiễm HIV...

2. Ý nghĩa và vai trò của thông tin y tế

Trong công tác quản lý không thể thiếu thông tin nói chung và thông tin y tế nói riêng. Thông tin cần cho mọi giai đoạn trong quá trình quản lý, từ việc xác định các vấn đề sức khỏe, lựa chọn ưu tiên, lập kế hoạch để điều hành giám sát và đánh giá.

Thông thường theo "luật Finagle"

- Thông tin mà có thì không phải là thông tin muốn có.

- Thông tin muốn có không phải thông tin cần có.

- Thông tin cần có thì không phải là thông tin chúng ta có thể thu được.

- Thông tin có thể thu được thì đắt hơn khả năng có thể chi trả.

Thu thập, lưu trữ, trình bày thông tin là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác quản lý các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Một vấn đề hết sức cơ bản được nêu ra là cần xác định công việc/1ĩnh vực sử dụng thông tin y tế, phạm vi sử dụng, thời

Page 103: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

103

điểm sử dụng thông tin và đối tượng sử dụng.

Nếu ta cần thêm các thông tin để đưa ra quyết định thì lựa chọn dạng thông tin, thông tin cụ thể sẽ được sử dụng và xác định mối liên quan giữa các thông tin để có được những thông tin có tính sử dụng và tiết kiệm nguồn lực.

Thông tin có thể định lượng về các sự việc cụ thể, ví dụ tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh của xã là 45% hoặc số liệu định tính ví dụ nhận thức của cộng đồng về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Một số thông tin như các trường hợp bệnh mới mắc của một vụ dịch cần phải được cập nhật thường xuyên trong khi một số chỉ số như cung cấp nước cho hộ gia đình hay trình độ văn hóa ở người lớn thường thay đổi chậm. Một số thông tin có được từ các số liệu ghi chép hàng ngày của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được lưu giữ trong các loại sổ sách khác nhau.

3. Yêu cầu cơ bản đối với thông tin

- Thông tin phải đầy đủ và toàn diện. Ví dụ: Khi lập kế hoạch cần thông tin về mọi hoạt động y tế và cả những lĩnh vực ngoài y tế có liên quan (bệnh tật, môi trường, trang thiết bị, cơ sở vật chất, chính sách, xã hội...)

- Thông tin phải chính xác: phản ánh đúng tình hình thực tế.

- Thông tin phải cập nhật: cập nhật thông tin là rất quan trọng nhưng quan trọng hơn với nhà quản lý là phải biết chiều hướng phát triển của các vấn đề, công việc

- Thông tin phải đặc hiệu. Ví dụ: khi lập kế hoạch giải quyết vấn đề sử dụng hố xí không hợp vệ sinh sẽ không cần thu thập thông tin về bệnh tật trẻ sơ sinh trong cộng đồng.

- Thông tin về chất lượng. Không quá chú trọng đến thông tin về số lượng mà cần lưu ý đến những thông tin về chất lượng.

- Thông tin lượng hoá.

Ví dụ: Tỷ lệ hộ gia đình cúng bái khi ốm đau; không nên dùng thông tin đa số các hộ gia đình cúng bái khi ốm đau.

4. Các đặc tính của thông tin y tế

Tính sử dụng

Tính thực thi và đơn giản

Tính chính xác: phản ánh đúng tình hình thực tế

Tính nhạy

Cập nhật

Đặc hiệu

Page 104: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

104

Khách quan.

5. Phân loại thông tin/ chỉ số/ chỉ tiêu y tế

5.1. Nhóm thông tin định tính và định lượng

Thông tin định lượng: là những thông tin đo lường được. Ví dụ: tỷ lệ phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đặt vòng tránh thai (%) ; Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%) .

Thông tin định tính: là những thông tin không đo lường được. Ví dụ: Loại thức ăn sử dụng cho trẻ dưới 5 tuổi, kiến thức chăm sóc trẻ tốt.

5.2 Nhóm thông tin liên quan trực tiếp đến sức khỏe

5.2.1. Nhóm thông tin về dân số

- Dân số trung bình trong năm.

- Dân số theo giới và theo lứa tuổi (quan trọng nhất là số trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi và phụ nữ có chồng từ 15 đến 49 tuổi) .

- Tỷ suất tử vong thô.

- Tỷ suất sinh thô.

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên.

- v.v...

5.2.2. Nhóm thông tin về kinh tế, văn hoá, xã hội

- Phân bố nghề nghiệp trong địa phương.

- Số người đủ ăn và thiếu ăn.

- Thu nhập bình quân trên đầu người.

- Bình quân ruộng đất trên đầu người.

- Tỷ lệ người trong gia đình có nghề phụ.

- v.v...

5.2.3. Nhóm thông tin về sức khỏe - bệnh tật

Mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất.

Mười bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất.

Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc từng bệnh trong 6 bệnh tiêm chủng (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt).

Số trường hợp mắc các bệnh phải báo cáo lên trên (sất xuất huyết, viêm não, cúm, viêm màng não, dịch hạch, sốt rét, lậu, giang mai, viêm gan vi rút, mắt hột, HIV/AIDS v.v...)

Page 105: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

105

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.

Số trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500g.

Số phụ nữ có thai không tăng trọng đủ 9 kg trong thời kỳ mang thai.

v.v...

5.2.4. Nhóm thông tin về dịch vụ y tế.

Số cơ sở y tế các loại

Số cán bộ y tế các loại và người hành nghề y tế tư nhân.

Tỷ lệ dân có thể tiếp cận được với các cơ sở y tế.

Trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế và của y tế tư nhân.

Kinh phí y tế được cấp theo đầu dân.

Số người đến khám và không đến khám tại cơ sở y tế

Số người đến khám và mua thuốc của tư nhân.

Số gia đình có hố xí hợp vệ sinh.

v.v...

5.3. Nhóm thông tin đầu vào; đầu ra; hoạt động và tác động của các chương trình/hoạt động y tế

Thông tin đầu vào: thông tin về nguồn lực (nhân lực, vật tư, cơ sở hạ tầng, thuốc, tài chính), về trình độ kỹ thuật y tế của các cơ sở y tế công, y tế bán công, y tế tư trong địa bàn.

Thông tin về quá trình hoạt động; thông tin mô tả các hoạt động đang thực hiện và cách tổ chức, thực hiện hoạt động.

Thông tin đầu ra: gồm các chỉ số về sự giảm nhẹ nguy cơ gây bệnh, tăng cường sức khỏe, thay đổi kiến thức, thái độ và cách thực hành sức khỏe, sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ y tế.

Thông tin tác động: sự thay đổi về tình hình mắc bệnh, tử vong do chương trinh hoặc hoạt động y tế mang lại.

6. Cách tính và ý nghĩa của một số chỉ số quan trọng ở tuyến y tế cơ sở

Số trẻ đẻ ra sống trong năm

6.1. Tỷ suất sinh thô = Dân số trung bình trong năm

x 1.000(0/00)

Tỷ lệ này tăng hay giảm nói đến tác dụng của các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch và hiệu quả của chương trình đó.

Số người chết trong năm 6.2. Tỷ suất chết thô CDR =

Dân số trung bình trong năm x 1.000(0/00)

Page 106: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

106

Nếu không có vụ dịch lớn xảy ra, gây tử vong hàng loạt thì tỷ suất chết thô không có ý nghĩa gì trong việc đánh giá sự thay đổi sức khỏe của cộng đồng. Tỷ suất chết thô chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ suất chết trẻ từ 0 - 4 tuổi.

6.3. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên = CBR - CDR (%)

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đánh giá hiệu quả của chương trình dân số. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên phụ thuộc vào hai biến số nhưng chủ yếu vào tỷ suất sinh thô. Chương trình dân số dựa vào các biện pháp tác động đến tỷ suất sinh thô để làm thay đổi tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên.

Số trẻ dưới 1 tuổi chết trong năm 6.4. Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi =

Số trẻ đẻ ra sống trong năm x 1.000(0/00)

Đây là mục tiêu chiến lược quan trọng bậc nhất để đánh giá hiệu quả của chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở cộng đồng và phản ánh sự phát triển kinh tế-xã hội và vệ sinh môi trường trong cộng đồng.

Số người mắc bện trong năm(tháng) 6.5. Tỷ suất mắc mới =

Dân số trung bình trong năm(tháng) x 1.000(0/00)

Nó phản ánh sự phân bố, tốc độ phát triển bệnh tật. Tỷ suất mới mắc phản ánh hiệu quả của phương pháp phòng và chữa bệnh.

6.6. Kinh phí y tế bình quân đầu người/năm Tổng số kinh phí trên cấp, địa phương cấp, dân góp

= Dân số trung bình trong năm

6.7. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh Số gia đình có hố xí hợp vệ sinh

= Tổng số hộ gia đình

x 100 (%)

6.8. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch Số họ sử dụng nguồn nước sạch

= Tổng số hộ gia đình

x 100(%)

6.9. Tỷ lệ tử vong của từng bệnh Số bệnh nhân tử vong theo một bệnh nào đó

= Dân số trung bình trong năm

x 100.000

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nguy hiểm của bệnh trong cộng đồng, là một trong các yếu tố xét chọn ưu tiên khi lập kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe.

Page 107: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

107

6.10. Tỷ lệ phụ nữ có thai được theo dõi Số phụ nữ có thai được theo dõi trong năm

= Tổng số phụ nữ có thai trong năm

x 100(%)

Chỉ số này phản ánh tình hình chăm sóc phụ nữ có thai tại cộng đồng.

6.11. Tỷ lệ sản phụ đẻ được cán bộ chuyên môn hỗ trợ Số sản phụ đẻ có cán bộ chuyên môn hỗ trợ

= Tổng số sản phụ đẻ trong năm

x 100(%)

6.12. Tỷ lệ phụ nữ thực hiện các biện pháp tránh thai Số phụ nữ 15-49 tuổi có chồng đang thực hiện các biện pháp tránh thai

= Tổng số nữ 15-49 tuổi có chồng

x 100(%)

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sinh đẻ có kế hoạch, vì khi tỷ lệ này tăng lên, số sinh sẽ giảm xuống và tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên sẽ giảm xuống.

6.13. Tỷ lệ trẻ em được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng Số trẻ em 0-5 tuổi được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng

= Tổng số trẻ em 0-5 tuổi

x 100(%)

Chỉ tiêu này thành lập dựa trên cơ sở theo dõi thường xuyên các trẻ trong diện dễ phân loại dinh dưỡng thể hiện sự chăm sóc trẻ về sự phát triển thể chất.

6.14. Tỷ lệ trẻ em sơ sinh suy dinh dưỡng Số trẻ em có trọng lượng < 2500 gam khi sinh

= Tổng số trẻ em sinh ra được cân trong năm

x 100(%)

Chỉ tiêu này có giá trị tốt nhất là dựa vào việc cân trẻ mới đẻ ra. Đây là một trong các chỉ tiêu chiến lược về sức khỏe để so sánh giữa các nước và các vùng khác nhau. Nó phản ánh sự chăm sóc các bà mẹ khi có thai, tình trạng kinh tế xã hội.

6.15. Tỷ lệ trẻ em tiêm chủng đủ phòng sáu bệnh của chương trình tiêm chủng mở rộng

Số trẻ em được tiêm chủng đủ 6 loại vắcxin nào đó =

Tổng số trẻ em trong diện tiêm chủng trong năm x 100(%)

6.16. Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng từng loại văcxin Số trẻ em được tiêm chủng một loai văcxin nào đó

= Số trẻ em trong diện tiêm chủng văcxin đó

x 100(%)

Page 108: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

108

6.17. Tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến (tháng/năm) Số bệnh nhân được gửi đi khám hoặc chữa ở tuyến trên

= Số đến khám tại trạm và tại nhà

x 100(%)

Chỉ tiêu này cho biết cần xem xét lại trình độ của cán bộ y tế cơ sở hoặc điều kiện tổ chức hoạt động ở cơ sở y tế.

7. Hệ thống sổ sách, báo cáo của trạm y tế cơ sở

7.1. Phân loại sổ sách

- Các loại sổ theo qui định của Bộ Y tế. Từ sổ A1 đến sổ A12

+ A1 Khám bệnh

+ A2 Sổ tiêm chủng

+ A3 Sổ khám thai

+ A4 Sổ đẻ

+ A5 Sổ kế hoạch hoá gia đình

+ A6 Sổ tử vong

+ A7 Sổ theo dõi sốt rét

+ A8 Sổ theo dõi lao

+ A9 Sổ theo dõi phong và da liễu

+ A10 Sổ theo dõi mắt hột và mù loà

+ A11 Sổ theo dõi tâm thần, nghiện hút, HIV/AIDS

+ A12 Sổ theo dõi bướu cổ

- Các sổ theo qui định của Sở Y tế

+ Khám phụ khoa

+ Kiểm nhập thuốc

+ Sổ nhập thuốc người nghèo

+ Theo dõi bệnh nhân tâm thần: cấp phát thuốc, cập nhật thuốc

+ Theo dõi phát triển thể chất trẻ em < 5 tuổi

- Các loại sổ theo qui định của từng chương trình y tế: Tuỳ theo quy định của từng chương trình y tế mà có các loại sổ sách khác nhau thống nhất trong toàn quốc.

Ví dụ: Chương trình tiêm chủng gồm sổ quản lý vacxin, sổ tiêm AT cho phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi, sổ theo dõi trẻ dưới một tuổi, sổ các bệnh truyền nhiễm; Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng gồm sổ theo dõi trẻ dưới 5 tuổi, sổ theo dõi cân nặng trẻ dưới 1 tuổi ...

Page 109: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

109

7.2. Các loại báo cáo của trạm y tế cơ sở

7.2.1. Báo cáo thường quy

- Báo cáo tổng hợp hoạt động của trạm y tế hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Nội dung theo mẫu quy định chung về các chỉ số cần báo cáo của Bộ Y tế.

- Báo cáo của các chương trình y tế định kỳ theo quy định cụ thể của từng chương trình. Biểu mẫu báo cáo cụ thể do từng chương trình quy định.

7.2.2. Báo cáo đột xuất

Trạm y tế tiến hành báo cáo đột xuất trong các trường hợp có dịch xảy ra hoặc do yêu cầu của y tế tuyến trên hoặc ủy ban nhân dân xã/phường.

7.3.Quản lý thông tin y tế ở tuyến y tế cơ sở

7.3.1. Bảo quản và lưu giữ thông tin

- Thông tin sẵn có và những thông tin cập nhật cần được bảo quản và lưu trữ trong các loại sổ sách và báo cáo của trạm y tế.

- Những trạm y tế cơ sở có máy tính nên bảo quản thông tin ở cả máy tính và sổ sách, báo cáo nhằm đảm bảo việc dễ tìm kiếm và lưu trữ lâu dài của thông tin.

7.3.2. Báo cáo và thông báo các thông tin y tế

Việc báo cáo và cung cấp đầy đủ các thông tin y tế đến đúng nơi và thời gian cần thiết là một trong những chức năng cơ bản của người quản lý thông tin. Các thông tin y tế cần được cung cấp cho những người ra quyết định và cho những tổ chức địa phương. Ví dụ trong trường hợp xảy ra các vụ dịch xác định rõ các thông tin nào cần báo cáo, dưới dạng nào và qua kênh nào.

Hệ thống thông tin báo cáo các chương trình y tế như sau:

Page 110: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

110

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Câu hỏi tự lượng giá

Phần I: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 9 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Công thức tính tỷ suất sinh thô là: Số trẻ đẻ ra sống trong năm Tỷ suất sinh thô

CBR =

(A.......................) x 1.000(0/00)

A.

2. Công thức tính tỷ lệ trẻ tiêm chủng vắc xin là:

Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng từng loại vắcxin = Số trẻ em được tiêm chủng 1 loại vắcxin nào đó

(A...........................) x 100(%)

A.

3. Cách tính tỷ lệ phụ nữ có thai được theo dõi Số phụ nữ có thai được theo dõi trong năm

(A......................) x 100(%)

A.

4. Cách tính tỷ suất mới mắc của một bệnh: Số người mắc trong năm(tháng)

(A....................) x 1000(0/00)

A.

5. Cách tính tỷ lệ trẻ em tiêm chủng đủ phòng sáu bệnh của chương trình tiêm chủng mở rộng

Số trẻ em được tiêm chủng đủ 6 loại vaccine (A.........................)

x 100(%)

A.

6. Cách tính tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi Số trẻ em < 1 tuổi trong năm

(A.....................) x 1000 (0/00)

A.

Page 111: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

111

7. Các đặc tính của thông tin y tế:

Tính sử dụng

...............(B) ............ B.

Tính chính xác

Tính nhạy

................(E) ........... E.

Đặc hiệu

Khách quan

8. Các loại sổ theo qui định của Bộ Y tế.

..................(A) ............. A.

A2 Sổ tiêm chủng

A3 Sổ khám thai

..................(D) .......... D.

A5 Sổ kế hoạch hoá gia đình

9. Ở các trạm y tế cơ sở, thông tin có thể được lưu trữ bằng

A. ........................

B. ........................

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 10 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D10. Thông tin y tế được sử dụng để: A. Lập kế hoạch y tế, giám sát hoạt động y tế B. Quá trình Quản lý y tế C. Lập kế hoạch y tế, giám sát và đánh giá hoạt động y tế D. Lập kế hoạch, giám sát, đánh giá, kiểm tra các hoạt động y tế

11. Các thông tin đầu vào của một chương trình hay hoạt động y tế bao gồm: A. Nhân lực và trang thiết bị B. Nguồn lực và trình độ kỹ thuật để giải quyết vấn đề y tế C. Nhân lực và phương tiện kỹ thuật D. Nhân lực và kinh phí

Page 112: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

112

12. Tỷ lệ tử vong của từng bệnh để đánh giá: A. Mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng B. Sự nguy hiểm của bệnh trong cộng đồng C. Yếu tố quyết định lựa chọn vấn đề ưu tiên cần giải quyết D. Kết quả của chương trình can thiệp

13. Tính chính xác của thông tin là: A. Đánh giá đúng tình trạng sức khỏe thực tế của cộng đồng B. Phản ánh đúng tình hình thực tế C. Đo lường được tình trạng sức khỏe của cộng đồng D. Đo lường và đánh giá tình trạng sức khỏe thực tế của cộng đồng

14. Thông tin được xác định trong các dạng như sau: A. Số lượng và định lượng B. Định tính và định lượng D. Số lượng và tỷ lệ C. Số lượng và định tính

15.Thông tin định lượng là thông tin: A. Đo lường được về số lượng. B. Đo lường được về chất lượng C. Đo lường được về số lượng và chất lượng D. Đo lường được về số lượng hoặc chất lượng

16.Tỷ lệ phụ nữ được theo dõi trong thời kỳ thai nghén phản ánh: A. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em

B. Tình hình chăm sóc phụ nữ có thai tại cộng đồng C. Khả năng cung cấp dịch vụ y tế về quản lý thai nghén D. Đáp ứng cung và cầu trong chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ có thai tại cộng đồng

17.Tỷ lệ phụ nữ áp dụng các biện pháp tránh thai để A. Đánh giá kết quả của dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai B. Đánh giá hiệu quả của hoạt động sinh đẻ có kế hoạch C. Đánh giá nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai của cộng đồng D. Đánh giá dịch vụ kế hoạch hóa gia tỉnh của cơ sở y tế

18. Tỷ suất chết thô dùng để: A. Đánh giá sự thay đổi tình trạng sức khỏe của cộng đồng B. Đánh giá sự thay đổi tình trạng sức khỏe của cộng đồng khi có vụ dịch lớn xảy ra C. Theo dõi tình trạng sức khỏe của cộng đồng D. Theo dõi hiệu quả của các chương trình y tế triển khai tại cộng đồng

Page 113: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

113

* Phân biệt đúng sai các câu từ 19 đến 27 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

STT Câu hỏi A B Những thông tin sau là thông tin về số lượng

19 Bà mẹ có kiến thức về chăm sóc trẻ đúng cách 20 Số mắc bệnh Lao 21 Số phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đặt vòng tránh thai

Những thông tin sau là thông tin về chất lượng 22 Hộ gia đình dụng hố xí hợp vệ sinh đúng qui định 23 Số trẻ được ăn theo ô vuông thức ăn qui định 24 Số hộ có hố xí hai ngăn 25 Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi

26 Sử dụng sổ sách để quản lý thông tin ở cơ sở y tế sẽ có lợi ích thống kê nhanh chóng các thông tin cần thiết

27 Báo cáo y tế đối với các vụ dịch là báo cáo thường quy

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

28. Anh/chị hãy phân tích ưu và nhược điểm của lưu trữ, bảo quản thông tin bằng sổ sách và báo cáo tại trạm y tế cơ sở?

29. Anh/chị hãy trình bày việc báo cáo và thông báo y tế?

30. Anh/chị hãy trình bày các loại sổ sách và báo cáo ở trạm y tế cơ sở?

2 Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc tài liệu, tìm ra những điểm chính trong câu hỏi lượng giá. Sau khi đã hoàn thành phần tự trả lời, xem đáp án trang số 177. Nếu có vấn đề thắc mắc, đề nghị trình bày với giảng viên để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Sinh viên tự đọc tài liệu để trả lời mục tiêu của bài học, nếu có ý kiến thắc mắc thảo luận với bạn để cùng tìm kiếm giải pháp. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ và trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Trong khuôn khổ bài giảng này chúng tôi chỉ giới thiệu các chỉ số quan trọng và thường xuyên sử dụng, nếu cần tìm hiểu rộng hơn các chỉ số khác sinh viên đọc thêm tài liệu về thống kê y tế. Ngoài ra, khi thực hành tại trạm y tế ở năm thứ năm sinh viên quan sát và thực hành ghi chép, làm các loại sổ sách và báo cáo của nhân viên y tế để biết rõ hơn việc quản lý thông tin ở tuyến y tế cơ sở. Nếu có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học, hãy cùng tham gia thu thập và tính toán các chỉ số y tế với nhóm nghiên cứu và tìm hiểu ý nghĩa của chỉ số y tế đó trong điều kiện thực tế nghiên cứu.

Page 114: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

114

2. Vận dụng thực tế

Tùy theo mục tiêu của hoạt động thu thập thông tin như để lập kế hoạch, giám sát hoặc đánh giá mà lựa chọn các chỉ số cần thiết và phù hợp. Khi đã lựa chọn được các chỉ số hãy kiểm định lại yêu cầu cơ bản của thông tin để đảm bảo những thông tin thu thập được sẽ được sử dụng có hiệu quả.

Bảo quản và lưu trữ thông tin là hoạt động không thể thiếu ở các cơ sở y tế, thông tin cần được tính toán, lưu trữ đầy đủ, chính xác và khoa học để dễ thống kê, tìm kiếm khi cần thiết.

Quản lý sổ sách và làm báo cáo theo yêu cầu của ngành y tế cũng cần được coi trọng để đảm bảo được tính thống nhất thông tin trong hệ thống y tế, do đó phải tuân thủ các quy định về quản lý thông tin của ngành y tế.

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế. Qui chế quản lý Bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. 2001.

2. Bộ Y tế, Trường Cán bộ quản lý y tế. Quản lý bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. 2001.

3. Bộ Y tế. Qui chế thống kê y tế (ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 379/2002/QĐ-BYT ngày 0810212002)

4. Bộ môn Y xã hội học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Tổ chức và Quản lý y tế. 2004.

Page 115: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

115

LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được khái niệm kế hoạch và lập kế hoạch

2. Mô tả được các bước và nội dung các bước của tập kế hoạch

3. Nhận thức được tầm quan trọng của tập kế hoạch y tế trong việc quản lý y tế

1. Đặt vấn đề

Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản nhất trong tất cả các chức năng quản lý. Trong mỗi cơ sở y tế, lập kế hoạch là cần thiết cho mọi chương trình/hoạt động y tế.

Lập kế hoạch là cơ sở để đưa các hoạt động/chương trình y tế công cộng tới thành công, giúp cho các nhà quản lý xác định được việc cần làm và làm việc đó bằng cách nào, ai làm, khi nào làm, làm ở đâu, chi phí bao nhiêu là hợp lý... để có thể đạt được hiệu quả cao và tiết kiệm tối đa các nguồn lực hiện có.

Lập kế hoạch phải khoa học và có tính khả thi, nghĩa là khi lập kế hoạch phải tuân thủ theo các nguyên tắc, nguyên lý, cơ sở khoa học, trình tự các bước và phù hợp với thực tiễn về nhu cầu và nguồn lực.

Mọi cán bộ làm việc trong lĩnh vực y tế công cộng trước hết cần phải biết và có khả năng lập được kế hoạch cho từng hoạt động/chương trình y tế công cộng để giải quyết các vấn đề sức khỏe tại cơ sở công tác.

2. Khái niệm về kế hoạch và lập kế hoạch

2.1. Kế hoạch và lập kế hoạch

Kế hoạch là việc chuẩn bị, sắp xếp, bố trí công việc cần. phải giải quyết cho tương lai. Nói một cách hình tượng, kế hoạch là con đường đưa ta đi từ chỗ đang đứng đến chỗ ta muốn đến.

Lập kế hoạch là quá trình xây dựng một chương trình tiến độ tối ưu cho việc thực hiện các mục tiêu đã lựa chọn của hệ thống dựa trên cơ sở tính toán một cách đầy đủ và khoa học về các điều kiện, phương tiện, các nguồn lực hiện có hoặc sẽ có trong tương lai.

Page 116: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

116

2.2. Các loại kế hoạch

Hiện nay có nhiều cách phân loại kế hoạch. Theo Phan Văn Tường, 1997 gồm các loại sau:

2.2.1. Phân theo thời gian

Kế hoạch dài hạn hay kế hoạch chiến lược: từ 3 đến 5 năm, có kế hoạch 10 năm và xa hơn nữa.

Kế hoạch trung hạn: từ 1 đến 2 năm.

Kế hoạch ngắn hạn: kế hoạch 6 tháng đầu năm hay cuối năm, kế hoạch quí, tháng, tuần hoặc hàng ngày.

2.2.2. Phân theo nội dung công việc

Kế hoạch tài chính, ví dụ: tài chính để thực hiện tiêm chủng mở rộng.

Kế hoạch nhân lực: trong đó có kế hoạch đào tạo, tiếp nhận, đề bạt cán bộ...

Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm vật tư trang thiết bị, duy tu bảo dưỡng máy móc, dụng cụ cần thiết để thực hiện các hoạt động của cơ sở y tế.

Kế hoạch hoạt động về một nội dung y tế công cộng.

v.v....

2.2.3. Phân theo cách làm kế hoạch

- Lập kế hoạch theo chỉ tiêu (hình 1):

Đó là cách lập kế hoạch từ trên đưa xuống, nghĩa là cấp trên đưa chỉ tiêu thực hiện cho cấp dưới và cấp dưới lấy đó làm mục tiêu xây dựng kế hoạch của mình. Với cách làm kế hoạch này, cấp dưới luôn bị động và đa số trường hợp chỉ tiêu của trên đưa xuống không phù hợp với thực tế của địa phương do cấp dưới phụ trách. Có những vấn đề sức khỏe là ưu tiên của cấp trên song không phải là ưu tiên của cấp dưới.

Ví dụ: Đến năm 2010 phấn đấu tất cả các xã tỷ lệ suy dinh dưỡng là 15%, nhưng thực tế năm 2005 đạt suy dinh dưỡng ở xã chỉ là 10% vậy chỉ tiêu giải quyết suy dinh dưỡng không phù hợp với xã A.

- Lập kế hoạch từ dưới lên (hình 2):

Nhiều khi còn được gọi là lập kế hoạch theo định hướng vấn đề hay lập kế hoạch theo nhu cầu.

Cấp dưới (hay tuyến dưới) lập kế hoạch trước, cấp trên (hay tuyến trên) lập kế hoạch sau và căn cứ vào bản kế hoạch của cấp dưới (tuyến dưới) để xây dựng bản kế hoạch của mình.

Phương pháp lập kế hoạch từ dưới lên có rất nhiều ưu điểm. Trước hết nó gắn chặt trách nhiệm của cấp dưới (tuyến dưới) vào việc lập kế hoạch và việc thực hiện kế

Page 117: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

117

hoạch đó. Cấp dưới luôn chủ động trong soạn thảo và thực hiện kế hoạch và đặc biệt là bản kế hoạch rất sát thực với điều kiện của cấp dưới. Với phương pháp này bản kế hoạch của các cấp từ dưới cơ sở tới trung ương luôn đảm bảo tốt về mọi phương diện, như giải quyết được vấn đề đang thực sự tồn tại cần ưu tiên giải quyết, các giải pháp đưa ra để giải quyết vấn đề sức khỏe phù hợp với điều kiện nguồn lực thực tế ở địa phương...

Hình 2: Mô hình hóa lập kế hoạch từ dưới lên.

3. Quy trình lập kế hoạch y tế công cộng

3.1. Những điều kiện lập kế hoạch

- Xác định vấn đề sức khỏe phải dựa vào tình hình thực tế: đặc biệt là phân tích cả các thông tin định tính và định lượng.

- Phải dự kiến một cách chi tiết các nguồn lực hiện có và sẽ có khi triển khai kế hoạch.

Nhân lực: ai sẽ tham gia vào chương trình hay hoạt động y tế, Nhân lực bao gồm: cán bộ của cơ sở y tế, các tổ chức cơ quan; ban ngành đoàn thể khác; nhân lực từ cộng đồng.

Kinh phí: các nguồn kinh phí có thể có để xây dựng sử dụng cho chương trình hoặc hoạt động y tế. Ví dụ: kinh phí từ huyện, xã, dịch vụ y tế, huy động từ cộng đồng và nguồn lực khác.

Page 118: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

118

Cơ sở vật chất: những phương tiện, trang bị cơ sở vật chất có thể huy động cho hoạt động y tế.

- Sắp xếp thời gian hợp lý: mọi chương trình/ hoạt động đều phải có thời hạn thực hiện, sắp xếp thời gian phải hợp lý, tránh trùng lặp, hoạt động nào nên làm trước để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sau.

- Kết hợp các kế hoạch khác của cơ sở để xây dựng hài hoà với kế hoạch khác cũng như cơ sở khác.

- Áp dụng nguyên lý chăm sóc sức khỏe ban đầu vào việc lập kế hoạch y tế công cộng: Công bằng; thích hợp; lồng ghép; huy động sự tham gia của cộng đồng; sẵn có; tiếp cận; chi trả; giới; phối hợp liên ngành. Các nguyên lý này được áp dụng khi hình thành các giải pháp để giải quyết vấn đề sức khỏe. Trên thực tế , khó có thể có được giải pháp thỏa mãn toàn bộ các nguyên lý trên vì vậy khi lựa chọn các giải pháp cũng cần cân nhắc để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động can thiệp.

Thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe ở cộng đồng: chủ trương chính sách của Nhà nước, điều kiện văn hoá, xã hội, kinh tế ở địa phương, năng lực của cán bộ y tế cơ sở,... những yếu tố này quyết định đến việc đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với cơ sở đó.

3.2. Các bước lập kế hoạch

Khi lập kế hoạch, tuỳ vào loại kế hoạch và nội dung quản lý mà ta có quy trình lập kế hoạch cụ thể chi tiết khác nhau. Quy trình lập kế hoạch hoạt động y tế hiện nay thường theo các bước sau:

3.2.1. Bước 1: Xác định vấn đề sức khỏe và lựa chọn vấn đề ưu tiên

Đây là bước hết sức quan trọng để xác định vấn đề sức khỏe hiện đang tồn tại và xác định vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong thời gian nhất định. (Tham khảo bài chẩn đoán cộng đồng).

a, Thu thập thông tin

b, Xác định vấn đề sức khỏe

c, Lựa chọn vấn đề ưu tiên

(bước a,b,c xem chi tiết bài chẩn đoán cộng đồng)

d, Phân tích nguyên nhân của vấn đề

Khi giải quyết các vấn đề sức khỏe chúng ta thường không có đủ nguồn lực để giải quyết tất cả các vấn đề ngay một lúc tất cả các vấn đề. Đứng trước thực tế nguồn lực không đủ mà yêu cầu về chăm sóc sức khỏe cao, người quản lý phải cân nhắc nên đầu tư vào khu vực sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. Để trả lời câu hỏi này việc đầu tiên cần xác định nguyên nhân của vấn đề.

Page 119: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

119

Trong y tế, có thể phân loại nguyên nhân như sau:

Phía người cung cấp dịch vụ y tế

Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội

Người sử dụng dịch vụ y tế

Hoặc có thể phân làm ba loại:

Do thiếu nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị...)

Do tổ chức không hợp lý, yếu kém

Do cộng đồng không chấp nhận và phản ứng

Hoặc chia làm hai nhóm:

Nguyên nhân trực tiếp

Nguyên nhân gián tiếp

Trên thực tế nguyên nhân của một vấn đề khá phức tạp nên có thể mô tả theo "cây căn nguyên"

Phân tích nguyên nhân của vấn đề sức khỏe làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu

hoạt động và giải pháp để giải quyết mọi vấn đề có hiệu quả.

3.2.2. Bước 2: Xác định mục tiêu

Mục tiêu là cái đích/ những điều cụ thể mà ta mong muốn (hoặc phấn đấu) để đạt được, làm được trong một khoảng thời gian nào đó.

Mục tiêu được xây dựng trên cơ sở của việc phân tích nguyên nhân vấn đề. Từ những nguyên nhân có thể can thiệp được, chúng ta phân tích hậu quả và diễn tả ngược lại hậu quả, đó chính là mục tiêu cần xác định.

Nội dung của mục tiêu bao gồm:

- Tên công việc

- Mức phấn đấu

- Thời gian hoàn thành

Page 120: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

120

- Địa điểm thực hiện

Viết một mục tiêu phải ngắn gọn, rõ ràng. Một mục tiêu phải:

Đặc thù: Không được lẫn lộn giữa vấn đề này với vấn đề khác.

Đo lường được, theo dõi được, đánh giá được.

Thích hợp, phù hợp với vấn đề sức khỏe đã được xác định.

Thực thi được: Tiến hành được và có ý nghĩa.

Qui định khoảng thời gian phải đạt được những điều mong muốn/công việc.

Có tính thách thức, phải gắng sức phấn đấu nhất định, không quá dễ.

(2Đ + 3T)

Đặc thù - Đo lường - Thích hợp - Thực thi - Thời gian

Ví dụ: Đến ngày 31/12/2006 80% bà mẹ xã Linh Sơn - Đồng Hỷ - Thái Nguyên pha đúng gói ORS cho trẻ uống khi bị tiêu chảy.

Đặc thù: Pha đúng ORS

Đo lường được: 80%

Thích hợp: Một trong các khâu cơ bản của điều trị tiêu chảy

Thực thi được: Qua giáo dục sức khỏe

Thời gian: từ nay đến hết ngày 31/12/2007

3.2.3. Bước 3: Xác định các giải pháp

Giải pháp là phương thức/phương pháp giải quyết vấn đề, là tập hợp nhiều hoạt động có cùng một mục đích. Khi đã có mục tiêu, xác định giải pháp chính là xác định con đường đi tới mục tiêu đó. Con đường đi tới mục tiêu càng ngắn, càng phù hợp với người đi là con đường tốt, có hiệu quả. Để tìm được giải pháp tối ưu phải tìm được nguyên nhân "gốc rễ" gây ra sự tồn tại của vấn đề. Một mục tiêu có thể có một hay nhiều giải pháp. Giải pháp tối ưu là giải pháp có tính khả thi cao; thích hợp; có hiệu lực và hiệu quả cao; chấp nhận được. Trong một số kế hoạch lớn, mỗi giải pháp thực chất là một kế hoạch nhỏ.

Phương pháp hình thành giải pháp:

- Cách tìm giải pháp: Xác định giải pháp bằng cách trả lời cho câu hỏi “làm gì”. Nguyên nhân nào - giải pháp đó.

Ví dụ: Nguyên nhân Giải pháp

Sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh Cung cấp nước sạch

Giáo dục sức khoẻ

Page 121: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

121

Thiếu kiến thức phòng bệnh Cung cấp kiến thức phòng bệnh

Kỹ năng chuyên môn của nhân viên y tế kém Đào tạo kỹ năng chuyên môn

cho nhân viên y tế.

- Xác định phương pháp thực hiện giải pháp:

Mỗi giải pháp có một hoặc nhiều phương pháp thực hiện tương ứng với nó. Việc xác định phương pháp thực hiện bằng trả lời cho câu hỏi “làm như thế nào”?

Ví dụ:

Giải pháp Phương pháp

- Cung cấp nguồn nước Làm sạch nguồn nước đang dung

hợp vệ sinh Sửa chữa, nâng cấp, bảo quản nguồn nước

Xử lý phân, rác thải

- Đào tạo kỹ năng chuyên Mở lớp đào tạo ngắn hạn tại cơ quan

Đào tạo qua giám sát thường xuyên

- Thiếu kiến thức phòng bệnh Giáo dục sức khoẻ

- Lựa chọn giải pháp và phương pháp thực hiện hiệu quả, khả thi:

Việc lựa chọn giải pháp và phương pháp thực hiện hiệu quả, khả thi đòi hỏi phải phân tích một cách sâu sắc, chi tiết các tiền đề và mục tiêu của kế hoạch. Những tiền đề cần luôn được chú ý là những nguồn lực hiện tại và trong tương lai sẽ có.

Lưu ý đến những nguyên lý chăm sóc sức khỏe ban đầu để lựa chọn những giải pháp. Đặc biệt đối với nguyên lý tiếp cận, chi trả, thích hợp và sự tham gia của cộng đồng.

3.2.4. Bước 4: Lập kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động

Mỗi giải pháp sẽ có một hoặc nhiều hoạt động phối hợp thực hiện. Với mỗi hoạt động cần nêu chi tiết những điểm sau:

Tên hoạt động.

Thời gian: Thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.

Người thực hiện

Người hoặc cơ quan phối hợp

Kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết

Dự kiến kết quả

Lập dự toán ngân sách: Lập dự toán ngân sách là việc lượng hoá toàn bộ nội dung kế hoạch thành tiền bao gồm cả thu và chi ngân sách theo từng khoản mục trong

Page 122: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

122

từng kế hoạch đã lập (cho từng hoạt động, giải pháp đã lựa chọn)

Sắp xếp bố trí nhân lực cho từng hoạt động trong kế hoạch: Các hoạt động được đưa ra phải phù hợp với giải pháp và phải được mô tả rất cụ thể về nội dung, địa điểm, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, người chịu trách nhiệm, người phối hợp, người giám sát, kinh phí được cấp và các chỉ số đánh giá...

TT Tên hoạt động

Thời gian

Người thực hiện

Người/ cơ quan phối hợp

Kinh phí, cơ sở vật chất

Dự kiến kết quả

3.2.5. Bước 5: Viết bản kế hoạch tổng thể, thông qua, duyệt kế hoạch

Kế hoạch phải được viết ra giấy. Tất cả những nội dung được xác định từ bước 1 đến bước 5 đều được ghi vào bản kế hoạch. Bản kế hoạch phải được thông qua toàn bộ cán bộ công chức trong đơn vị và phải được cấp trên phê duyệt trước khi thực hiện.

Kết luận: Lập kế hoạch là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý. Thực hiện lập kế hoạch tốt giúp cho việc quản lý có hiệu quả chương trình y tế. Khi lập kế hoạch cần phân tích kỹ lưỡng tình hình nguồn lực hiện có và các yếu tố liên quan tới chương trình sẽ tiến hành. Tùy theo từng loại kế hoạch mà đưa ra bản kế hoạch có tính khả thi nhưng phải tuân thủ theo 5 bước lập kế hoạch cơ bản.

Page 123: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

123

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần l: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 9 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Mô hình hoá lập kế hoạch theo chỉ tiêu

A.

B.

2. Mô hình hóa lập kế hoạch từ dưới tên

A.

B.

3. Có thể chia nguyên nhân của vấn đề thành ba nhóm:

A. Do thiếu nguồn lực

B.

Do cộng đồng không chấp nhận hoặc phản ứng

Page 124: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

124

4. Phân loại kế hoạch theo những cách sau đây:

A. Phân theo thời gian

B.

C.

5. Các bước lập kế hoạch bao gồm:

A. Xác định vấn đề sức khỏe và lựa chọn vấn đề ưu tiên

B.

C.

D. Lập kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động

E. Viết bản kế hoạch tổng thể và trình phê duyệt

6. Nội dung của mục tiêu bao gồm:

A. Tên công việc

B.

C. Thời gian hoàn thành

D.

7. Yêu cầu mục tiêu cần đảm bảo 5 đặc tính sau:

A. Đặc thù

B.

C. Thích hợp

D.

E. Quy định khoảng thời gian rõ ràng

8. Kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động cần bao gồm những nội dung sau:

A. Tên hoạt động

B.

C.

D. Người hoặc cơ quan phối hợp

E. Kinh phí và cơ sở vật chất cần thiết

Page 125: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

125

9. Những điều kiện cần thiết để lập kế hoạch bao gồm:

A. Xác định vấn đề sức khỏe phải dựa vào điều kiện thực tế

B. Dự kiến chi tiết về nguồn lực

C.

D.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 10 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

TT Câu hỏi A B

10 Kế hoạch y tế là việc phân bổ nguồn lực cho hoạt động y tế trong tương lai.

11 Lập kế hoạch y tế là quá trình xây dựng tiến độ các hoạt động để đạt được mục tiêu lựa chọn

12 Mục tiêu y tế là đích hoặc những điều cụ thể mong muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định

13 Lập kế hoạch theo chỉ tiêu là cấp trên đưa chỉ tiêu cho cấp dưới và cấp dưới lấy đó làm mục tiêu xây dựng kế hoạch của đơn vị mình

14 Lập kế hoạch theo nhu cầu là cấp dưới tự xác định nhu cầu và cấp trên sẽ lập kế hoạch giải quyết

185 Xác định tính thực thi của mục tiêu dựa vào nội dung công việc nguồn lực, khoảng thời gian tiến hành

16 Khi làm kế hoạch y tế cần sắp xếp nhân lực cho từng giải pháp

17 Mỗi bản kế hoạch chỉ được phép xác định một mục tiêu 18 Nhân lực để giải quyết các vấn đề sức khỏe công cộng

chỉ có chính người dân sống trong cộng đồng tham gia

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 19 đến 27 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D19. Kế hoạch chiến lược là kế hoạch triển khai trong khoảng thời gian: A. Từ hai năm đến ba năm B. Từ một đến hai năm C. Trên ba năm D. Trên mười năm

Page 126: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

126

20. Kế hoạch trung hạn là kế hoạch triển khai trong khoảng thời gian: A. Từ hai đến ba năm B. Từ một đến hai năm C. Dưới một năm D. Từ ba đến bốn năm

21. Kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch triển khai trong khoảng thời gian: A. Từ một đến hai năm B. Dưới một năm C. Dưới sáu tháng D. Kế hoạch hàng quí

22. Ưu điểm của lập kế hoạch từ dưới lên là: A. Giải quyết vấn đề sức khỏe thực sự đang tồn tại phù hợp với nguồn lực của địa phương B. Giải quyết vấn đề sức khỏe thực sự đang tồn tại phù hợp với khả năng, nguồn lực của đỉa phương C. Giải quyết vấn đề sức khỏe thực sự đang tồn tại phù hợp với năng lực của cán bộ y tế địa phương D. Giải quyết vấn đề sức khỏe thực sự đang tồn tại phù hợp với chiến lược giải quyết các vấn đề tồn tại của cộng đồng

23. Yêu cầu đối với tuyến dưới khi tập kế hoạch theo chỉ tiêu là: A. Tự xác định chỉ tiêu của đơn vị mình B. Đề xuất các chỉ tiêu của đơn vị mình với cấp trên C. Sử dụng chỉ tiêu tuyến trên giao để xác định mục tiêu D. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên giải quyết để xác định chỉ tiêu

24. Phân tích nguyên nhân của vấn đề sức khỏe để: A. Xác định nguồn lực cần có để giải quyết vấn đề sức khỏe có hiệu quả B. Xác định mối liên quan giữa các nguyên nhân gây ra vấn đề sức khỏe C. Xác định khu vực sẽ đầu tư để giải quyết vấn để sức khỏe có hiệu quả cao D. Xác định các yếu tố tác động thực sự là nguyên nhân gây ra vấn đề sức khỏe

25. Giải pháp để giải quyết vấn đề sức khỏe là: A. Đưa ra các hoạt động để đạt được mục tiêu B. Phương pháp giải quyết vấn đề, tập hợp nhiều hoạt động có cùng mục đích C. Đưa ra các nội dung để đạt được mục tiêu D. Phương pháp để giải quyết vấn đề sức khỏe

Page 127: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

127

26. Để tìm giải pháp giải quyết vấn để cần dựa vào: A. Các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của vấn đề B. Nguyên nhân gốc rễ của vấn đề C. Nguyên nhân của vấn đề và năng lực cán bộ D. Nguyên nhân và nguồn lực hiện có để giải quyết vẩn đề

27. Lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề cần lưu ý đến: A. Tính hiệu quả của giải pháp B. Tính hiệu quả và khả thi của giải pháp C. Tính khả thi của giải pháp D. Tính phù hợp của giải pháp đối với cộng đồng

* Xử lý tình huống:

28. Theo báo cáo y tế của xã Yên Đổ huyện Phú Lương năm 2004, vấn đề sức khỏe ưu tiên cần được giải quyết là suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở đối tượng này là 42%. Cộng đồng sẵn sàng tham gia giải quyết vấn đề sức khỏe, Ban ngành đoàn thể quan tâm. Thực phẩm có sẵn tại địa phương, tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 10%, 5 cán bộ làm việc tại trạm y tế xã. Anh/chị hãy thảo luận nhóm theo các chặng sau:

- Phân tích nguyên nhân của vấn đề sức khỏe nêu trên? Hãy tìm nguyên nhân gốc rễ của vấn đề và lựa chọn những nguyên nhân có thể giải quyết được?

- Viết mục tiêu để giải quyết vấn đề sức khỏe nêu trên?

- Lựa chọn các giải pháp có tính khả thi để đạt được mục tiêu

- Liệt kê các hoạt động chi tiết để đạt được các giải pháp

- Thảo luận để thống nhất bản kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe

29. Trình bày các điều kiện cần thiết để lập kế hoạch y tế? (xem bài lý thuyết)

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc tài liệu, tìm ra những điểm chính trong câu hỏi lượng giá. Sau khi đã hoàn thành phần tự trả lời, xem đáp án trang số 177. Nếu có vấn đề thắc mắc, đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Bài tập tình huống: Dựa theo lý thuyết để làm bài tập. Đối với phần tìm giải pháp sinh viên cần thảo luận để tìm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khả thi của giải pháp.

Page 128: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

128

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Lý thuyết: sinh viên nghiên cứu theo trình tự các bước trong bài giảng. Thảo luận nhóm để tự giải đáp thắc mắc. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ, trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Phần áp dụng nguyên lý chăm sóc sức khỏe ban đầu khi đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề sức khỏe tham khảo bài “chăm sóc sức khỏe ban đầu” trong tập bài giảng “Chăm sóc sức khỏe ban đầu”- Bộ môn Y học cộng đồng để hiểu sâu hơn. Các bước để xác định vấn đề sức khỏe và lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên tham khảo bài "Chẩn đoán cộng đồng" trong tập bài giảng "Dịch tễ học"- Bộ môn Dịch tễ học để hiểu các bước tiến hành.

Bài tập tình huống: áp dụng phần lý thuyết vào các chặng trong bài tập tình huống, thảo luận nhóm để hoàn thành các chặng này.

Thực hành tại trạm y tế xã trong năm học thứ năm, sinh viên học cách xây dựng kế hoạch bằng cách áp dụng các bước để lập kế hoạch hoạt động hàng ngày, hàng tuần và giải quyết các vấn đề sức khỏe đang tồn tại ở địa phương.

2. Vận dụng thực tế

Khi cần giải quyết vấn đề/tình huống trên thực tế (học tập, làm việc tại bệnh viện, giải quyết các vấn đề sức khỏe, công việc hàng ngày...) hãy sử dụng cách lập kế hoạch theo năm bước đã nêu, đặc biệt lưu ý đến các nguyên lý chăm sóc sức khỏe ban đầu và tính khả thi khi hình thành các giải pháp. Khi sắp xếp các hoạt động lưu ý những hoạt động có thể lồng ghép và trình tự thời gian cho hợp lý.

3. Tài liệu tham khảo

1. Dương Huy Liên. Hướng dẫn viết kế hoạch y tế địa phương. Quản lý y tế.

Bộ Y tế, tổ chức y tế thế giới, dự án phát triển hệ thống y tế. NXB Y học.

2001. 191-211.

2. Phan Văn Thân. Xây dựng mục tiêu y tế trong lập kế hoạch. Quản lý y tế.

Bộ Y tế, tổ chức y tế thế giới, dự án phát triển hệ thống y tế. NXB Y học.

2001. 167-173.

3. Phạm Trí Dũng. Tổng quan về kế hoạch. Quản lý y tế. Bộ Y tế, tổ chức y tế thế giới, dự án phát triển hệ thống y tế. NXB Y học. 2001. 125-131.

Page 129: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

129

GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Phân biệt các khái niệm giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá . 2. Trình bày tiêu chuẩn và chức năng của giám sát viên 3. Trình bày được các phương pháp giám sát 4. Mô tả được quy trình giám sát

1. Đại cương

Chu trình quản lý y tế gồm ba nhóm hoạt động chính, đó là: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá các hoạt động. Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần có sự theo dõi và giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng của các hoạt động y tế.

2. Khái niệm, vai trò giám sát

2.1. Định nghĩa giám sát

Giám sát là quá trình quản lý, chủ yếu là hỗ trợ/giúp đỡ, tạo điều kiện để mọi người hoàn thành và nâng cao hiệu quả công việc về mặt kỹ thuật. Như vậy giám sát về cơ bản là nhằm vào con người với khả năng và điều kiện làm việc.

Nói cách khác: giám sát là quá trình quản lý (thường là quản lý trực tiếp), trong đó giám sát viên xem xét tìm ra những khó khăn về mặt kỹ thuật của tuyến dưới rồi cùng bàn bạc với người được giám sát và người quản lý tuyến dưới tìm ra các giải pháp nhằm thực hiện hoạt động đó đúng kỹ thuật. Do vậy, giám sát chính là một quá trình đào tạo tại chỗ.

2.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra và đánh giá

Tiến độ thực hiện kế hoạch đến đâu, việc thực hiện mọi công việc có đúng quy định không, việc nào hoàn thành, việc nào chưa hoàn thành, lý do tại sao, v.v... Đây là hoạt động kiểm tra.

Những công việc, hoạt động được tiến hành có đúng kỹ thuật không, sai sót ở khâu nào, cần phải làm thế nào cho đúng. Đây là hoạt động giám sát hỗ trợ.

Những công việc, hoạt động được tiến hành có đứng với quy chế, hợp đồng, pháp luật quy định không. Đó là thanh tra.

Một quá trình đo lường, tính toán các chỉ số để đối chiếu xem đã đạt được những mục tiêu đặt ra hay chưa, hiệu quả đạt được có tương xứng với công sức và nguồn lực đã bỏ ra hay không. Đây là hoạt động đánh giá.

Page 130: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

130

Tuy nhiên không có một định nghĩa hoàn chỉnh nhất quán về giám sát, theo dõi kiểm tra, đánh giá, thanh tra. Khái niệm giám sát thường bị hiểu nhầm với thanh tra, kiểm tra. Hoạt động giám sát hỗ trợ khác với giám sát dịch bệnh (phát hiện, theo dõi sự phát sinh và tiến triển của bệnh dịch, thông báo dịch v.v...).

2.3. Vai trò đều hành giám sát

Giám sát là quá trình thu thập, xử lý, phân tích, sử dụng thông tin để:

- Giúp cho cấp dưới thực hiện đúng những quy định về kỹ thuật luôn nắn, đào tạo tại chỗ).

- Xác định nhu cầu về sức khỏe và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt vấn đề chất lượng dịch vụ y tế và tình trạng sức khỏe cần được cải thiện.

- Giúp lập kế hoạch.

- Hỗ trợ quá trình triển khai kế hoạch.

- Phát hiện vấn đề trong quá trình thực hiện để điều chỉnh, để giải quyết hoặc đề xuất biện pháp giải quyết.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, thái độ/hành vi của giám sát viên

3.1. Tiêu chuẩn của giám sát viên

- Giám sát viên phải là nhà quản lý tốt, biết lập kế hoạch, tổ chức và theo dõi điều hành các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Giám sát viên tốt nhất là người đã, đang làm việc đó, được đào tạo thêm về chuyên môn và nghiệp vụ giám sát.

- Hành vi/ứng xử tốt: Có khả năng nói chuyện và đối xử thân mật với cấp dưới, lịch sự trong giao tiếp với cấp dưới và cũng cần vững vàng kiên quyết trong những lúc cần thiết. Biết lắng nghe ý kiến của người được giám sát.

- Vững vàng về lĩnh vực/nội dung giám sát: Giám sát viên phải biết trình diễn, mô phỏng và hướng dẫn cho nhân viên của mình tiến hành công việc. Không có giám sát viên nào có thể làm tốt công việc giám sát nếu như giám sát viên đó không làm được những việc mà người được giám sát mong đợi.

- Khả năng lãnh đạo:

+ Liên hệ, phối hợp với nhân viên dưới quyền.

+ Có trách nhiệm với công việc, gương mẫu.

+ Khách quan.

+ Hiểu cấp dưới.

+ Có khả năng ra quyết định và giải quyết các tồn tại và yêu cầu của cấp dưới.

+ Dìu dắt hướng dẫn hơn là tìm ra lỗi của cấp dưới để chỉ trích và truy xét.

Page 131: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

131

+ Gần gũi, giúp đỡ cấp dưới nhiệt tình, có trách nhiệm...

3.2. Nhiệm vụ của giám sát viên

- Duy trì cung cấp các dịch vụ y tế ở mức độ cao.

- Thúc đẩy việc thực hiện tốt các công việc.

- Hỗ trợ các đối tượng giám sát trong chăm sóc sức khỏe và quản lý kỹ thuật.

- Hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo liên tục.

- Giúp đỡ tạo nên uy tín của đối tượng giám sát trong cộng đồng.

- Giải quyết các thắc mắc, xung đột và các vấn đề kỷ luật.

- Hoạt động như là người trung gian giữa các nhân viên ở các tuyến khác nhau, giữa họ và sự quản lý.

- Đánh giá các dịch vụ được cung cấp (Theo tác giả Phạm Văn Thân, 1997)

3.3. Thái độ/hành vi của giám sát viên

- Không dễ dãi, tùy tiện

- Dân chủ, tôn trọng người được giám sát để cùng thảo luận giải quyết vấn đề

- Không độc đoán

- Có thể quyết đoán khi giải quyết công việc nhưng cần hạn chế

4. Phương pháp giám sát

4.1. Quan sát

Tạo không khí thân mật để mọi việc diễn ra như không có giám sát viên.

Quan sát lắng nghe hoạt động, thao tác kỹ thuật, sự tuyên truyền giáo dục sức khỏe... của những người được giám sát. Nếu thấy có gì cần hỏi thêm, cần uốn nắn, giúp đỡ... thì giám sát viên có thể tham gia vào lúc thích hợp, tế nhị. Nên gợi ý, khuyên, hướng dẫn hơn là làm thay. Nếu cần ghi chép điều gì đó cũng chỉ nên làm vào lúc thích hợp.

4.2. Phỏng vấn

Khi cần thu thập thông tin thì tiến hành phỏng vấn. Nhưng làm thế nào để có đủ thông tin cần thiết và đúng thì giám sát viên phải có kỹ thuật, khả năng phỏng vấn tốt

4.3. Thảo luận

Có thể tổ chức thảo luận sau khi quan sát, sau khi phỏng vấn hoặc chỉ thảo luận đơn thuần. Khi tổ chức thảo luận cần phải chú ý: mục đích, đối tượng, số người tham gia, tổ chức ở đâu, ai điều hành, có cần thư ký không? Vào thời gian nào phù hợp với cộng đồng chuẩn bị một số gợi ý. Thảo luận xong phải rút ra những kết luận cần thiết, khuyến cáo thích hợp.

Page 132: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

132

4.4. Thu thập thông tin thứ cấp

Qua các tài liệu báo cáo, sổ sách đã có. Việc này cũng thường nằm trong giám sát có thể làm tại cơ sở hoặc làm tại tuyến trên (nếu có sẵn báo cáo, sổ sách theo dõi...) nhưng phải chủ đích trước: thu thập những thông tin nào, ở đâu, bằng cách nào và quan trọng nhất phân tích ra sao và từ những số liệu đó rút ra những nhận xét, kết luận gì? và để làm gì sau những nhận xét, kết luận đó.

5. Qui trình giám sát

Trong các chương trìnhlhoạt động y tế thường tổ chức giám sát theo ngành dọc: tuyến trung ương giám sát các Sở Y tế, Sở Y tế giám sát các trung tâm y tế, trung tâm y tế giám sát trạm y tế.

5.1. Chuẩn bị cho cuộc giám sát

5.1.1. Chọn ưu tiên giám sát

Trước khi tiến hành giám sát cần lựa chọn ưu tiên để giám sát:

- Vấn đề ưu tiên cho giám sát

- Cơ sở y tế cần được giám sát

- Đối tượng ưu tiên giám sát

- Thời gian cần ưu tiên giám sát

Từ kế hoạch hoạt động, từ những báo cáo, số liệu có sẵn kết quả giám sát lần trước, người quản lý tuyến trên xác định những vấn đề đang tồn tại của tuyến dưới. Trong một loạt những vấn đề đang tồn tại, cần nêu giả thuyết về những nguyên nhân có thể dẫn đến những tồn tại đó. Khi các nguyên nhân đã được cân nhắc (về mức ảnh hưởng, tầm quan trọng, về khả năng hạn chế nó...) người quản lý chọn ra những nội dung ưu tiên cho hoạt động giám sát sắp tới.

5.1.2. Chuẩn bị công cụ giám sát

Công cụ giám sát có gồm những loại sau:

- Các văn bản và tài liệu liên quan

- Các chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá

- Các bảng kiểm thích hợp để đánh giá

- Các biểu mẫu thống kê nếu có

- Các biên bản giám sát lần trước

- Mẫu biên bản giám sát

- Các phương tiện để hướng dẫn đào tạo tại chỗ

- Các nguồn lực, phương tiện hỗ trợ nếu cần

Page 133: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

133

Xây dựng bản danh mục giám sát:

Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bản danh mục giám sát là: các phần mục được soạn thảo đầy đủ ở mức cần thiết, phù hợp với điều kiện cụ thể của đối tượng được giám sát. Bảng danh mục không dùng để đánh giá thi đua (nên không phải lúc nào cũng cho điểm) mà để rà soát lại công việc, kỹ thuật xem có đủ/đúng không để phát hiện những chỗ cần sửa, những điểm cần làm tốt để động viên. Cuối bản danh mục bao giờ cũng có phần ghi biên bản, thống nhất về những điều làm được, những kỹ thuật làm đúng hoặc làm sai, sự hỗ trợ, thời gian nhận hỗ trợ... Những điều ghi trong biên bản chỉ để nhắc nhở, giúp đỡ và gắn bó trách nhiệm giữa người được giám sát và giám sát viên hoặc cấp trên.

Mức độ và tính chất của bảng dành mục giám sát cũng rất khác nhau. Ví dụ: ở xã A, hoạt động khám thai và tiêm chủng rất yếu. Nội dung giám sát phải nhằm trước hết vào các hoạt động khám thai và tiêm chủng xem có đủ chưa. Nếu đủ rồi nhưng vẫn yếu, lúc đó bảng danh mục giám sát sẽ soạn kỹ hơn về mặt kỹ thuật: như đo huyết áp, đo vòng bụng, chiều cao tử cung, thử nước tiểu có đúng không. Hoặc kỹ thuật tiêm trong da, bảo quản vắc xin, vô trùng bơm, kim tiêm có đúng quy định không. Nếu qua nhiều lần giám sát, các mục tương tự vẫn thiếu hoặc vẫn sai, giám sát viên cần hỗ trợ cho họ về kỹ thuật thực hiện để trước hết là đủ, sau đó đúng hơn.

Như vậy nếu không có bản danh mục giám sát thì giám sát viên sẽ tuỳ tiện, chất lượng giám sát thấp.

Ví dụ l: Danh mục giám sát hoạt động quản lý thai nghén tại trạm y tế xã

Trung tâm y tế ........................... Huyện ..................... Xã ..............................

Người được giám sát ..............thâm niên ........................................................

Giám sát viên ........................................ Ngày ........ tháng ......... năm ...........

Có làm Hoạt động

Rất đúng Đúng Sai Không

làm

Khám thai: 1. Hỏi ít nhất ba câu về tiểu sử thai nghén 2. Hỏi tỷ mỉ về biểu hiện thai nghẽn (lần này) 3. Đo chiều cao tử cung, vòng bụng 4. Nghe tim thai 5. Khám phù 6. Đo huyết áp 7. Khám thiếu máu ............................... 11. Dặn dò bà mẹ phải ăn nhiều hơn , đủ chất 12. Dặn dò các triệu chứng cần phải đi khám ngay

Page 134: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

134

Nhận xét và rút kinh nghiệm:

Giám sát viên Trưởng trạm y tế xã

(ký tên) (ký tên)

Ví dụ 2:

Danh mục giám sát những hoạt động quản lý của trạm y tế xã

Trung tâm y tế huyện .......................................Xã ...........................................

Người giám sát..................................................Ngày giám sát ........................ Giám sát lần trước

Giám sát lần này

Nội dung giám sát Có Không Có Không

A/ Lập kế hoạch và tổ chức: 1. Trạm đã xác định được các mục tiêu, tiêu chuẩn của từng chương trình y tế hay kế hoạch công tác

2. Tất cả mọi người trong trạm biết mục tiêu này (qua phỏng vấn)

3. Trạm sinh hoạt đều, có sổ sinh hoạt, ghi chép rõ ràng

4. Bản kế hoạch năm và có lịch tiến hành

B/ Nhân viên 1. Có bao nhiêu cán bộ nhân viên ở trạm y tế - Hưởng chế độ .... người - Hưởng chế độ hợp đồng .... người 2. Mỗi nhân viên đều có bản chức năng, nhiệm vụ

3. Trạm trưởng (hoặc người được ủy quyền) giám sát nhân viên hay y tế thôn được coi là để giúp đỡ chứ không phải để phê phán, chê trách

4. Số cán bộ y tế thôn, cụm dân cư đang hoạt động .... người

5.1.3. Lập kế hoạch giám sát

Giám sát cũng là một hoạt động lớn, cần đặt kế hoạch hành động cho việc giám sát. Cụ thể là:

- Nội dung (hoặc lĩnh vực hoạt động) cần giám sát.

- Thời gian tiến hành giám sát.

- Các thành viên của đội giám sát: Tùy thuộc vào nguồn lực ở cơ sở mà quyết định các thành viên của đội giám sát nhưng bắt buộc phải đảm bảo tiêu chuẩn của một

Page 135: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

135

giám sát viên.

- Phương tiện, dụng cụ và kinh phí cho hoạt động giám sát: Tùy từng yêu cầu của cuộc giám sát mà lựa chọn dụng cụ, phương tiện thích hợp. Cũng tùy khả năng cho phép mà chuẩn bị kinh phí cho hợp lý.

5.1.4. Tổ chức nhóm giám sát

Giám sát viên cần được đào tạo, huấn luyện chuyên môn kỹ thuật về giám sát. Do có nhiều nội dung giám sát nên huấn luyện cho họ để một người biết thạo nhiều việc, khi xuống tuyến dưới cùng lúc nếu có thể nên giám sát nhiều nội dung lồng ghép với nhau (ví dụ: giám sát chương trình IMCI và ARI).

Bảng danh mục giám sát do một người soạn thảo, đem thảo luận trong cả nhóm để bổ sung, thống nhất. Sau đó phải có người chịu trách nhiệm chính theo dõi, tổng kết hoạt động của nhóm mình và báo cáo với người có trách nhiệm. Có thể thành lập vài nhóm giám sát chuyên nghiệp, mỗi nhóm chịu trách nhiệm một lĩnh vực

5.2. Tiến hành giám sát

Những việc phải làm khi giám sát:

- Gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân và tập thể với thái độ cởi mở, chân thành. Giới thiệu mục tiêu của đợt giám sát, cần giải thích rõ với cán bộ y tế đây là hoạt động nhằm giúp đỡ/hỗ trợ về kỹ thuật, không kiểm tra, thanh tra hoặc đánh giá cán bộ y tế. Thảo luận và thống nhất kế hoạch hoạt động sẽ tiến hành tại cơ sở y tế. Tránh: hách dịch, bắt bẻ những sai sót và chỉ biết chê mà không động viên. Cần khích lệ để tuyến dưới tự tin vào họ và chấp nhận mình.

- Thu thập thông tin: lần lượt theo từng phần trong danh mục của công việc cần được giám sát để thực hiện các bước công việc cần thiết.

+ Quan sát các hoạt động của người được giám sát: quan sát cần phải có nghệ thuật. Quan sát khác với nhòm ngó, soi mói. Hãy tạo điều kiện để nhân viên tuyến dưới làm việc như bình thường, hoặc cùng làm việc với họ, giám sát viên sẽ biết sai sót ở khâu nào và tại sao để uốn nắn.

+ Thảo luận với cá nhân, tập thể để tìm ra những nguyên nhân chính của vấn đề tồn tại (về kỹ thuật, thời gian, các mối quan hệ). Thảo luận để chia sẻ cùng tuyến dưới những khó khăn và tìm ra giải pháp bằng chính khả năng, nguồn lực của họ hơn là hứa hẹn trợ giúp.

+ Nghiên cứu sổ sách, báo cáo: đây không phải là công việc chính của người giám sát, song sổ sách và báo cáo giúp ta phát hiện vấn đề giám sát trong một số hoạt động, ví dụ xem sổ khám bệnh sẽ giúp xác định được cán bộ y tế chẩn đoán đúng với triệu chứng khai thác được không? Kê đơn theo hướng dẫn không?

Page 136: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

136

- Hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm: đây là hoạt động cơ bản của giám sát, thảo luận với cơ sở y tế để tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề hoặc trao đổi về kỹ thuật tiến hành. Họp mặt trước với đơn vị và thành viên được giám sát để rút kinh nghiệm và thống nhất biên bản.

Lưu ý khi sử dụng bảng danh mục giám sát nên tránh mở bảng danh mục giám sát để hỏi, điền từng câu. Có thể đọc kỹ bảng danh mục trước khi đi giám sát. Những gì thấy được, biết được cần phải nhớ (hoặc ghi chép một cách tế nhị). Đọc lại toàn bộ, nếu thiếu thì tìm hiểu tiếp. Nếu đã đủ, tóm tắt những ý chính vào biên bản.

Như vậy, vai trò của giám sát viên trong cuộc giám sát là tìm ra những điểm còn chưa tốt về chuyên môn kỹ thuật của tuyến cơ sở; vai trò của các cán bộ cơ sở là cung cấp những thông tin cần thiết cho giám sát viên và phối hợp làm việc để đảm bảo chất lượng công việc.

Khi thảo luận với cán bộ y tế về các vấn đề và giải pháp: Hỏi ............................... Lắng nghe ..................... Tóm tắt ........................ Bổ sung thêm các vấn đề quan trọng còn thiếu

5.3. Những việc phải làm sau giám sát

5.3.1. Đối với giám sát viên

Sau khi kết thúc đợt giám sát, cần phải viết báo cáo gồm các nội dung sau:

- Mục đích của giám sát, phương pháp tiến hành và các hoạt động giám sát ưu tiên.

- Các đánh giá và nhận xét trong quá trình giám sát, các cuộc tiếp xúc đã thực hiện.

- Những vấn đề còn tồn tại và nhu cầu của đơn vị được giám sát.

- Các giải pháp hỗ trợ và hợp khả năng.

- Chương trình thực hiện những giải pháp hỗ trợ, bao gồm cả lịch thực hiện và người chịu trách nhiệm.

- Các phương tiện hỗ trợ cần thiết.

- Lịch và ngày dự định giám sát lần sau.

Page 137: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

137

5.3.2. Đối với đội giám sát

- Tổng hợp kết quả giám sát của các cơ sở y tế.

- Phân tích những vấn đề chính mà hầu hết các cơ sở đang gặp phải.

- Lựa chọn vấn đề ưu tiên giải quyết.

- Thống nhất lịch giám sát kỳ tiếp theo.

Kết luận: quản lý mà không giám sát là quản lý thả nổi, quản lý tùy tiện. Giám sát tốt và thường xuyên sẽ góp phần rất tích cực làm cho kế hoạch hoàn thành có chất lượng và hiệu quả. Vì vậy giám sát là một trong những năng lực cơ bản và là một trong những việc làm quan trọng nhất của người làm quản lý.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 9 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Nhiệm vụ cần làm đối với đội giám sát

A.

B. Phân tích những vấn đề chính mà hầu hết các cơ sở đang gặp phải.

C.

D. Thống nhất lịch giám sát kỳ tiếp theo.

2. Người lãnh đạo là người có khả năng:

A. Liên hệ, phối hợp với nhân viên dưới quyền.

B. Có trách nhiệm với công việc, gương mẫu.

C.

D. Hiểu cấp dưới.

E. Có khả năng ra quyết định và giải quyết các tồn tại và yêu cầu của cấp dưới.

Gần gũi, giúp đỡ cấp dưới nhiệt tình, có trách nhiệm.

3. Tiêu chuẩn của giám sát viên bao gồm:

A. Là nhà quản lý tốt

B. Có kinh nghiệm làm việc và được đào tạo về giám sát

Page 138: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

138

C.

D. Vững vàng nội dung giám sát

E.

4. Vai trò của giám sát trong các chương trình/hoạt động y tế

A. Giúp tuyến dưới thực hiện đúng kỹ thuật

B. Xác định nhu cầu sức khỏe và dịch vụ chăm sóc sức khỏe

C.

D. Hỗ trợ quá trình triển khai kế hoạch

E.

5. Thái độ của giám sát viên

A. Không dễ dãi, tùy tiện

B.......................

C......................

D. Có thể quyết đoán khi giải quyết công việc nhưng cần hạn chế

6. Các phương pháp giám sát bao gồm:

A. Quan sát

B........................

C.......................

D. Xem xét thu thập số liệu, thông tin

7. Quy trình giám sát cơ bản bao gồm:

A......................

B......................

C. Những việc phải làm sau giám sát

8. Chọn ưu tiên giám sát bao gồm:

A. Vấn đề ưu tiên cho giám sát

B......................

C. Đối tượng ưu tiên giám sát

D.....................

9. Chuẩn bị cho cuộc giám sát bao gồm:

A. Chọn ưu tiên giám sát

Page 139: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

139

B.......................

C.......................

D. Tổ chức nhóm giám sát

* Phân biệt đúng sai các câu từ 10 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng trà cột B cho câu sai:

TT Câu hỏi A B

10 Theo dõi và giám sát là hai hoạt động cùng có chung một mục đích

11 Nhiệm vụ của giám sát viên là hướng dẫn hỗ trợ đào tạo liên tục

12 Giám sát sẽ giúp đỡ, tạo nên uy tín của đối tượng giám sát trong cộng đồng

13 Giám sát, kiểm tra, thanh tra là những hoạt động có cùng mục đích

14 Thúc đẩy việc thực hiện tốt các hoạt động ở cơ sở y tế là nhiệm vụ của giám sát viên

15 Giải quyết thắc mắc, xung đột và các vấn để về kỷ luật là

nhiệm vụ của giám sát viên khi đi giám sát cơ sở y tế

16 Kết quả giám sát giúp đánh giá dịch vụ y tế cung cấp cho cộng đồng

17 Chỉ được sử dụng một phương pháp giám sát (hoặc thảo luận, hoặc phỏng vấn, hoặc quan sát, hoặc xem số liệu thứ cấp) cho một lần giám sát

18 Bảng danh mục giám sát là do cá nhân giám sát viên xây dựng, chỉnh sửa và sử dụng làm công cụ chính thức để tiến hành giám sát

Page 140: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

140

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 19 đến 27 bằng cách đậm dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D 19. Giám sát tiến hành khi A. Lập kế hoạch và triển khai thực hiện B. Lập kế hoạch C. Lập kế hoạch hoặc triển khai thực hiện D. Triển khai thực hiện

20. Giám sát là quá trình quản lý trong đó giám sát viên A. Bàn bạc với tập thể và cá nhân để giải quyết vấn đề B. Giám sát viên cùng thảo luận với người được giám sát để tìm ra giải pháp C. Đưa ra yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật và yêu cầu tuyến dưới thực hiện D. Đưa ra tài liệu cho người được giám sát tham khảo và làm mẫu về kỹ thuật

21. Kiểm tra y tế là việc Xem tiến độ so với mục tiêu đề ra Xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch và việc thực hiện các qui định khi thực hiện kế hoạch Đo lường kết quả ở thời điểm nhất định và nhận định chất lượng kỹ thuật Hỗ trợ kỹ thuật khi có sai sót và xử lý vi phạm

22. Áp dụng phương pháp quan sát khi tiến hành giám sát cần lưu ý A. Tạo không khí nghiêm túc khi tiến hành giám sát B. Tạo không khí thân mật và chỉ ghi chép hoặc uốn nắn vào thời điểm thích hợp và tế nhị C Tạo không khí thân mật và chỉ ghi chép hoặc uốn nắn ngay khi cán bộ y tế làm sai D. Ghi chép tất cả những ưu và nhược điểm của cán bộ y tế ngay khi phát hiện

23. Người giám sát vững vàng về nội dung giám sát nghĩa là biết: A. Làm thành thạo công việc B. Trình diễn, mô phỏng và hường dẫn cho người được giám sát tiến hành công việc

Page 141: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

141

C. Được đào tạo bài bản nội dung công việc D. Cùng cán bộ y tế giải quyết các tồn tại của cơ sở y tế

24. Công cụ nào trong các công cụ sau không dùng để giám sát A. Bảng kiểm thích hợp để quan sát B. Các biên bản giám sát lần trước C. Các chỉ số trong mục tiêu của kế hoạch triển khai chương trình/hoạt động y tế D. Các văn bản và tài liệu có liên quan đến hoạt động được giám sát

25. Giám sát viên cần có bảng danh mục giám sát để đảm bảo A. Chất lượng giám sát và định hường công việc cần làm B. Chất lượng và số lượng công việc C. Chất lượng giám sát và giám sát không tùy tiện D. Thực hiện để đáp ứng mục tiêu giám sát

26. Tổ chức nhóm giám sát cần làm các việc sau: A. Đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ giám sát; tập huấn danh mục giám sát B. Đào tạo phương pháp sẽ tiến hành giám sát và tập huấn bảng danh mục giám sát C. Đào tạo nội dung sẽ tiến hành giám sát và tập huấn bảng danh mục giám sát D. Đào tạo phương pháp và nội dung sẽ tiến hành giám sát và tập huấn bảng danh mục giám sát

27. Lưu ý khi sử dụng bảng danh mục giám sát A. Luôn luôn kiểm tra theo bảng danh mục khi quan sát, thảo luận B. Đưa bảng danh mục giám sát cho cán bộ y tế tự điền C. Đọc kỹ trước khi đi giám sát, chỉ sử dụng để nhớ lại hoặc ghi chép vào thời điểm thích hợp D. Đọc kỹ trước khi đi giám sát, chỉ sử dụng ghi chép vào thời điểm thích hợp

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

28. Trình bày nguyên tắc xây dựng bảng danh mục giám sát? (Xem phần lý thuyết)

29. Liệt kê các loại công cụ có thể sử dụng trong lần đi giám sát? (Xem phần lý thuyết)

30. Trình bày nội dung bước tiến hành giám sát? (Xem phần lý thuyết)

Page 142: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

142

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc tài liệu, tìm ra những điểm chính trong câu hỏi lượng giá. Sau khi đã hoàn thành phần tự trả lời, xem đáp án trang 178. Nếu có vấn đề thắc mắc, đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Thực hành: áp dụng phần lý thuyết vào bài tập tình huống, thảo luận nhóm để hoàn thành bài tập này.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Lý thuyết: sinh viên nghiên cứu theo trình tự các bước trong bài giảng. Thảo luận nhóm để tự giải đáp thắc mắc. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ, trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Giám sát là bài học gồm những kiến thức và kỹ năng được tổng hợp qua nhiều bài học thuộc các môn học khác. Do đó khi tự học bài này sinh viên nên ôn tập lại kiến thức và kỹ năng có liên quan. Kỹ năng quan sát, phỏng vấn, thảo luận nhóm và thu thập số liệu thứ cấp từ sổ sách báo cáo tham khảo phần các phương pháp thu thập thông tin; Phần xây dựng bảng danh mục giám sát tham khảo phần thiết kế, công cụ thu thập thông tin trong tập bài giảng Dịch Tễ học, Bộ môn Dịch Tễ Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Phần lập kế hoạch giám sát tham khảo bài lập kế hoạch y tế để xây dựng các hoạt động cụ thể. Phần giao tiếp trong giám sát tham khảo bài kỹ năng giao tiếp trong tập bài giảng Tâm lý y học y đức Bộ môn Y xã hội học.

Khi thực hành tại trạm y tế cơ sở sinh viên nên tập thực hành xây dựng các bảng danh mục giám sát chương trình, hoạt động y tế, có thể đóng vai sử dụng bảng kiểm giám sát lẫn nhau để thực hành kỹ năng giám sát.

2. Vận dụng thực tế.

Các hoạt động kỹ thuật khi mới tổ chức triển khai ở cơ sở y tế hoặc kỹ năng thực hành của cán bộ chưa tốt cần được giám sát để đảm bảo cán bộ y tế thực hiện đúng các kỹ thuật theo yêu cầu.

Khi giám sát nên tiến hành theo trình tự: Chuẩn bị giám sát, tiến hành giám sát và các hoạt động sau giám sát. Tùy từng mục đích và điều kiện cụ thể để lựa chọn phương pháp giám sát cho phù hợp có hiệu quả, có thể phối hợp hoặc dùng một trong số bơn phương pháp đã nêu. Lưu ý khi tiến hành giám sát kỹ năng thu thập thông tin và cách phản hồi cho cán bộ y tế là khâu quan trọng quyết định sự thành công của giám sát.

Page 143: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

143

3. Tài liệu tham khảo

1. Phạm Văn Thân. Giám sát. Quản lý y tế. Bộ Y tế, tổ chức y tế thế giới, dự án phát triển hệ thống y tế. NXB Y học. 2001. 184-190.

2. Phạm Văn Thân. Giám sát ứng dụng trong y tế công cộng. Bài giảng Quản lý y tế Trường Cán bộ quản lý y tế, Bộ môn quản lý y tế. NXB Y học. 1997. 104-117.

3. Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật. Theo dõi và giám sát trong y tế công cộng. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Quản lý y tế. Y học. 2002. 137-153.

Page 144: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

144

QUẢN LÝ NHÂN LỰC Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được tầm quan trọng và một số nguyên tắc trong quản lý nhân lực y tế. 2. Trình bày một số phương pháp quản lý nhân lực. 3. Mô tả được các nội dung cơ bản của quản lý nhân lực. 4. Trình bày được vai trò có bản của làm việc nhóm và các yếu tố chính ảnh hưởng đến làm việc nhóm.

1. Khái quát về quản lý nhân lực

1.1. Khái niệm quản lý nhân lực

Là quá trình động viên, khuyến khích để khơi dậy các tiềm năng và bản chất tốt đẹp của con người nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

1.2. Tầm quan trọng của quản lý nhân lực trong chăm sóc sức khỏe

- Nhân lực y tế quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động y tế. Nếu thiếu kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thì các nguồn lực khác giành cho y tế không thể sử dụng có hiệu quả được.

- Quản lý tốt nguồn nhân lực cũng có nghĩa là phải có kế hoạch phát triển nhân lực hợp lý, xác định các hình thức đào tạo, triển khai và sử dụng đúng số lượng, đúng kỹ năng, trình độ ngành đào tạo của cán bộ.

- Một nội dung quản lý nhân lực quan trọng là sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có và có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp lý để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức và có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe hiện tại và tương lai.

Trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ là thủ trưởng các đơn vị. Cán bộ y tế thuộc cơ sở nào thì chịu sự phân công nhiệm vụ của thủ trưởng các cơ sở đó. Sự phân công nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, dựa trên nhiệm vụ của cơ quan tổ chức và khả năng cán bộ, có cân nhắc đến nguyện vọng cá nhân. Khi phân công nhiệm vụ cần phải trả lời câu hỏi: ai làm nhiệm vụ gì, chịu sự chỉ đạo, giám sát điều hành của ai.

Page 145: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

145

2. Một số phương pháp quản lý nhân lực

2.1. Quản lý theo thời gian (lịch công tác)

Cán bộ lập lịch công tác của mình dựa trên các nhiệm vụ, chức trách được giao. Thường có các loại lịch sau:

- Lịch công tác năm: ghi các hoạt động chính của năm.

- Lịch công tác theo tháng: chú ý các công việc cần được ưu tiên thực hiện theo từng tháng.

- Lịch tuần: là lịch hay được sử dụng nhất. Lịch tuần có thể ghi chi tiết các công việc được thực hiện các ngày trong tuần.

Đánh giá cán bộ thông qua việc chấp hành thời gian theo lịch và kết quả công việc.

2.2. Quản lý theo công việc

- Từ chức năng nhiệm vụ, đặc điểm, số lượng, trình độ cán bộ của cơ sở, thủ trưởng đơn vị sẽ quyết định việc phân công công việc cho từng cán bộ trong một giai đoạn thời gian nhất định.

- Mỗi cán bộ cần lập một bản chức trách cá nhân xác định quyền hạn và trách nhiệm, nhiệm vụ của mình, liệt kê các công việc phải làm, phải phối hợp với ai, chịu trách nhiệm trước ai.

- Đánh giá cán bộ chủ yếu là thông qua kết quả hoàn thành công việc đã được giao.

2.3. Quản lý thông qua điều hành giám sát

Điều hành và giám sát nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ, người điều hành giám sát trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thường có 2 loại giám sát:

- Giám sát trực tiếp: Là giao việc, quan sát việc thực hiện việc đó, thảo luận các vấn đề vướng mắc trong thực hiện công việc, uốn nắn bổ sung các sai sót.

- Giám sát gián tiếp: Là thông qua việc nghiên cứu, theo dõi, phân tích các báo cáo, ý kiến nhận xét, từ đó đóng góp ý kiến hoặc tổ chức đào tạo huấn luyện lại cho cán bộ.

2.4. Phối hợp các hình thức quản lý

Page 146: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

146

3. Các nội dung cơ bản về quản lý nhân lực tại tuyến y tế xã/phường

3.1. Tuyến chọn cán bộ

Theo Thông tư Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội số 08/TT-LB ngày 20 tháng 4 năm 1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. Gồm một số điểm chính như sau:

1. Diện biên chế Nhà nước

a) Những cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước.

b) Số cán bộ y tế chuyên trách công tác ở cơ sở thuộc các xã vùng cao, hải đảo được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước; trước mắt các xã biên giới nơi có hệ số khu vực từ 0,5 trở lên được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.

2. Những cán bộ y tế cơ sở đang công tác tại xã, phường, thị trấn, hiện đang hưởng sinh hoạt phí theo quy định trước đây của Nhà nước, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định sau đây thì được lựa chọn vào làm việc tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn:

- Lý lịch rõ ràng.

- Có văn bằng về trình độ chuyên môn y, dược theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành y tế.

- Về tuổi đời: nam 55 tuổi trở xuống và nữ 50 tuổi trở xuống.

- Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe.

3. Những xã, bản thuộc vùng cao và xã biên giới, hải đảo, nơi xa xôi hẻo lánh khi chưa có đủ cán bộ y tế để bố trí thì Sở Y tế phối hợp với ngành giáo dục, y tế quân đội và đơn vị biên phòng để chọn cử cán bộ đang công tác tại xã, bản, làng được đào tạo các kiến thức và kỹ năng y tế cần thiết và giành một số thời gian thích hợp để đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong vùng.

4. Cân đối nhu cầu của địa phương, Sở Y tế phối hợp với Ban tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bổ số học sinh mới tốt nghiệp các trường đào tạo y tế cho các y tế cơ sở, đặc biệt cho các xã vùng cao, hải đảo, vùng sâu...

5. Việc đào tạo cán bộ y tế cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm, cần ưu tiên lựa chọn người tại chỗ, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh học xong phải trở về xã nơi cử đi học để công tác.

Page 147: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

147

3.2. Sắp xếp và phân công nhiệm vụ cho cán bộ

Phân công nhiệm vụ một cách hợp lý là nội dung cơ bản của quản lý nhân lực y tế Để phân công nhiệm vụ cho cán bộ cần:

- Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ sở là gì.

- Nguồn nhân lực hiện có của cơ sở là bao nhiêu.

- Trình độ và năng lực của cán bộ như thế nào.

- Các điều kiện có ảnh hưởng đến sự phân công nhân lực (nhu cầu chăm sóc sức khỏe, dịch bệnh, tình hình kinh tế, xã hội ...)

- Dự kiến khả năng phát triển của cơ quan tổ chức trong tương lai gần cũng như tương lai xa.

3.3. Kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực

3.3.1. Một số nguyên tắc về kế hoạch phát triển nhân lực

- Chính phủ, ngành y tế và các cơ quan đào tạo phải kết hợp chặt chẽ và đóng góp bổ sung để phân tích về nhu cầu y tế trong tương lai và phương hướng kế hoạch của hệ thống y tế.

- Kế hoạch phát triển nhân lực y tế cần được lồng vào toàn bộ kế hoạch y tế.

- Kế hoạch phát triển nhân lực y tế phải xác định để đào tạo, phân phối và sử dụng nhân lực đúng số lượng, đúng khả năng để thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe cho hiện tại cũng như tương lai.

- Các cơ quan đào tạo phải đáp ứng những đổi mới trong hệ thống y tế và thực hiện các hoạt động phù hợp với đường lối kế hoạch được chấp nhận. Cơ quan đào tạo phải đáp ứng được chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế.

- Việc chọn học viên đào tạo (kể cả đào tạo đi và đào tạo lại) phải phản ánh vai trò tương lai của họ, dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Chương trình đào tạo cần cấu trúc lại sao cho học viên học trong môi trường giống như cơ sở thực hành tương lai của họ.

- Tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên y tế có thể tự rèn luyện kỹ năng, thái độ đòi hỏi cho hoạt động của họ trong hệ thống y tế tương lai.

3.3.2. Yêu cầu về phát triển nhân lực

Nhân viên y tế phải có khả năng:

- Đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

- Làm việc có hiệu quả với những kỹ năng quản lý thích hợp, phù hợp với tổ chức, nhóm công tác cũng như làm việc độc lập.

- Làm việc có hiệu quả trong các kíp y tế tổng hợp như một thành viên cũng như

Page 148: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

148

một người lãnh đạo.

- Trao đổi và bàn bạc với những người lãnh đạo cộng đồng, với quần chúng và với những người sử dụng dịch vụ để có được sự tham gia của họ vào các chương trình và hoạt động y tế.

- Động viên cách sống lành mạnh thông qua việc nâng cao sức khỏe, phòng bệnh và các chương trình giáo dục sức khỏe trên cơ sở cá nhân và cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm.

- Theo dõi những phát triển mới nhất của khoa học sức khỏe và đánh giá có phê phán sự thích hợp của các kỹ thuật chăm sóc sức khỏe.

- Đưa ra những quyết định lâm sàng và quản lý phù hợp với khả năng cá nhân, giá thành, những quan niệm về đạo đức và hoàn cảnh thực tế.

3.3.3. Mười bước lập kế hoạch nhân lực y tế

Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch phát triển nhân lực.

Bước 2: Báo cáo về tình hình nhân lực và các dịch vụ y tế hiện tại.

Bước 3: Xác định nhân lực cho tương lai.

Bước 4: Xác định những yêu cầu về số lượng, chất lượng và phân phối nhân lực.

Bước 5: Phân tích thiếu hụt giữa cung cấp và nhu cầu nhân lực.

Bước 6: Giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực y tế.

Bước 7: Vấn đề tổ chức và quản lý trong phát triển nhân lực y tế.

Bước 8: Chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch tổng quát về nhân lực.

Bước 9: Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực chi tiết.

Bước 10: Thực hiện kế hoạch và điều hành.

3.4. Chế độ chính sách liên quan đến nhân lực tại tuyến y tế xã/phường

1. Tiền lương:

Tiền lương của cán bộ y tế cơ sở được trả trên cơ sở hợp đồng lao động theo ngạch, bậc lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

a. Tiêu chuẩn để xếp theo ngạch, bậc lương mới:

- Có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức ngành y tế.

- Chấp hành tốt kỷ luật lao động, có tinh thần trách nhiệm.

Page 149: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

149

b. Cách chuyển xếp theo ngạch, bậc lương mới:

- Cán bộ y tế cơ sở được chuyển xếp sang ngạch bậc lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/LB-TT ngày 02/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.

- Cán bộ y tế cơ sở hưởng sinh hoạt phí không theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT thì cách chuyển xếp vào ngạch, bậc lương mới dựa vào thâm niên công tác và chức danh.

- Nâng bậc: cán bộ y tế cơ sở sau khi được chuyển xếp theo ngạch, bậc lương đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp.

- Chế độ phụ cấp lương: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp khác.

c. Chế độ kiêm nhiệm: cán bộ kiêm nhiệm nói ở điểm 3 phần III Thông tư này nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hợp đồng thì được hưởng một khoản phụ cấp không quá 50% tiền lương của cán bộ y tế cơ sở có cùng trình độ.

2. Cán bộ y tế từ vùng đồng bằng, thành phố, trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, hải đảo (theo quy định của Uỷ ban dân tộc miền núi), nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới hưởng theo địa dư.

3. Chế độ bảo hiểm xã hội: cán bộ y tế cơ sở được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm xã hội.

4. Chế độ bảo hiểm y tế được hưởng chế độ bảo hiểm y tế và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm y tế.

5. Chế độ thôi việc: cán bộ y tế cơ sở làm việc theo chế độ hợp đồng, khi chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Nghị định số 198/CP ra ngày 31/12/1994.

4. Khái niệm về nhóm làm việc và vai trò của nhóm làm việc

4.1. Khái niệm nhóm làm việc

-Ít nhất phải có từ hai người trở lên

- Có chung một mục đích nào đó

4.2. Vai trò của nhóm làm việc

- Làm việc theo nhóm một cơ chế hiệu quả, cơ chế đó cho phép các thành viên cùng với nhau phấn đấu để đạt được những mục tiêu và mục đích chung.

- Lợi ích đối với tập thể:

+ Làm giảm đi những cản trở giữa chức năng, các vị trí công tác và con người.

+ Làm tăng cảm giác mình là một thành viên quan trọng không thể nào thiếu

Page 150: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

150

được, do vậy làm tăng tinh thần tự chủ.

+ Tăng thêm tính đa dạng và tập chung vào một mục đích và các mục tiêu chung.

- Lợi ích của cá nhân khi làm việc theo nhóm:

+ Làm việc bớt căng thẳng

+ Trách nhiệm được chia sẻ

+ Kỹ năng và hiểu biết được nâng cao hơn

+ Thành công và thất bại được chia sẻ

+ Các thành viên có thể học tập lẫn nhau và chia sẻ kinh nghiệm

+ Làm việc theo nhóm sẽ vui và nhiều điều thú vị

4.3. Yếu tố ảnh hưởng tới nhóm làm việc

- Tinh thần tự chủ

- Sự cam kết của các thành viên thực hiện nhiệm vụ

- Sự chân thật và hợp tác

- Sự kiêu hãnh và tự hào của mỗi thành viền

- Lòng tin và sự cống hiến

- Sự lãnh đạo

Kết luận: mười bước lập kế hoạch phát triển nhân lực y tế nhằm mục đích hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch tham khảo chứ không nhất thiết bắt buộc phải tuân theo trình tự tất cả các bước.

Kế hoạch phát triển nhân lực cần phải được xem xét lại, đánh giá và điều chỉnh trong những khoảng thời gian nhất định.

Chú ý đến phát triển kỹ năng của đội ngữ cán bộ y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nhưng đó cũng là vấn đề khó khăn đối với các nhà lập kế hoạch phát triển nhân lực trong giai đoạn dài. Chính phủ, Bộ Y tế cũng như chính quyền và ngành y tế, các địa phương cần đưa ra các chính sách trọng tâm, thích hợp với quan điểm phát triển liên tục về nhân lực y tế và tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cẩu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của nhân dân.

Page 151: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

151

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 6 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Bốn phương pháp chủ yếu được sử dụng để quản lý nhân lực là:

A.

B.

C. Quản lý thông qua điều hành giám sát

D. Phối hợp các hình thức quản lý.

2. Phương pháp quản lý nhân lực theo thời gian thường tập các loại lịch sau:

A.

B.

C.

3. Quản lý nhân lực thông qua điều hành giám sát thường có hai loại là:

A.

B.

4. Các nội dung cơ bản về quản lý nhân lực tại tuyến y tế cơ sở là:

A.

B.

C. Kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực

D. Chế độ chính sách liên quan đến nhân lực tại tuyến y tế cơ sở.

5. Mười bước lập kế hoạch nhân lực y tế 1à:

A. Chuẩn bị cho kế hoạch phát triển nhân lực

B. Báo cáo về tình hình nhân lực và các dịch vụ y tế hiện tại

D. Xác định những yêu cầu về số lượng, chất lượng và phân phối nhân lực

E. Phân tích thiếu hụt giữa cung cấp và nhu cầu nhân lực

F. Giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực y tế

G. Vấn đề tổ chức và quản lý trong phát triển nhân lực y tế

H. Chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch tổng quát về nhân lực

I. Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực chi tiết

Page 152: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

152

K.

6 . Nhóm làm việc là ít nhất phải có từ ... (A) ... trở lên và có chung một ... (B).... nào đó.

A.

B.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 7 đến 12 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

Câu hỏi A B

7 Lịch tuần là loại lịch công tác hay được sử dụng nhất trong phương pháp quản lý nhân lực theo thời gian?

8 Phương pháp quản lý nhân lực theo công việc đánh giá cán bộ chủ yếu là thông qua tiến độ hoàn thành công việc đã được giao?

9 Quản lý nhân lực thông qua điều hành giám sát nhằm giúp đỡ, hỗ trợ cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao?

10 Tiêu chuẩn về tuổi đời để tuyển chọn cán bộ nam giới làm việc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn là 45 tuổi?

11 Tiêu chuẩn về tuổi đời để tuyển chọn cán bộ nữ giới làm việc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn là 35 tuổi

12 Lợi ích của cá nhân khi làm việc nhóm là thành công và thất bại được chia sẻ?

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 13 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D 13. Quản lý nhân lực bao gồm. A. Quản lý về số lượng con người có trong đơn vị. B. Quản lý về số lượng, chất lượng công việc và quản lý quá trình đào tạo. C. Quản lý về số lượng và hiệu quả thực hiện công việc của cán bộ. D. Quản lý kế hoạch phát triển nhân lực và qui trình đào tạo

Page 153: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

153

14. Tầm quan trọng của quản lý nhân lực trong chăm sóc sức khỏe là: A. Nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khoẻ. B. Nhân lực quyết định toàn bộ chất lượng các dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khỏe. C. Nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động y tế. D. Nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các kế hoạch hoạt động y tế

15. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ cần: A. Dựa trên nhiệm vụ của cơ quan tổ chức và khả năng cán bộ. B. Dựa trên nhiệm vụ của cán bộ và tuổi đời của họ. C. Dựa trên nhiệm vụ của cơ quan nhu cầu của cán bộ. D. Dựa trên nhiệm vụ của cơ quan và sự phát triển của đơn vị trong tương lai.

16. Quản lý nhân lực thông qua điều hành giám sát nhằm: A. Kiểm tra tiến độ thực hiện công việc được giao B. Kiểm tra năng lực của cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ được giao. C. Giúp đỡ, hỗ trợ cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao. D. Kiểm tra, đánh giá cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.

17. Thông tư liên bộ (Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và xã hội) số 08/TT - LB ra ngày 20 tháng 4 năm 1995 hường dẫn một số vấn đề về: A. Tổ chức và chế độ chính sách đối với các cán bộ y tế. B. Tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế huyện. C. Tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. D. Tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế tuyến tỉnh.

18. Một trong những yêu cầu về phát triển nhân lực đối với cán bộ y tế cơ sở là họ phải có khả năng: A. Đáp ứng với mọi nhiệm vụ được giao. B. Đáp ứng với tương lai của đơn vị. C. Đáp ứng với phong tục tập quán của cộng đồng D. Đáp ứng với yêu cầu chăm sóc sức khỏe

* Xử lý tình huống

Xã A là một xã đồng bằng Bắc bộ có dân số 7800 người chia làm ba cụm dân cư chính. Trạm y tế có bạn là bác sỹ đa khoa mới ra trường, một y sỹ đa khoa thâm niên công tác 20 năm, một y tá trung học, một nữ hộ sinh trung học và một cán bộ phụ trách công tác dược.

Page 154: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

154

19. Giả sử bạn được bổ nhiệm làm trạm trưởng, bạn sẽ phân công công việc cho các thành viên trong trạm như thế nào để thực hiện các công việc được giao?

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

Câu hỏi truyền thống cải tiến

20. Liệt kê 6 yếu tố ảnh hưởng tới làm việc theo nhóm:

A.

B.

C.

D.

E.

F.

2. Hường dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên nghiên cứu tình huống và làm bài tập tình huống, trả lời các câu hỏi lượng giá. Sau khi làm xong bài tập và tự trả lời câu hỏi, xem đáp án bài tập tình huống và phần đáp án câu hỏi lượng giá 178. Nếu có vấn đề cần thắc mắc thì đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

- Sinh viên tự đọc và nghiên cứu tài liệu học tập, đánh dấu những điểm còn khó hiểu hoặc chưa rõ để thảo luận với các bạn sinh viên khác trong khi học hoặc hỏi giáo viên để được giải đáp.

- Sinh viên có thể đọc một số tài liệu tham khảo ở trên thư viện nhà trường để tìm hiểu thêm các kiến thức liên quan đến bài học (tên các tài liệu tham khảo đã ghi trong cuốn tài liệu học tập dành cho sinh viên).

- Khi thực hành tại trạm y tế cơ sở sinh viên cẩn tìm hiểu thực tế công tác quản lý nhân lực tại trạm y tế như thế nào, việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong trạm ra sao, có phù hợp không? tại sao? từ đó so sánh với lý thuyết đã được học và rút ra bài học kinh nghiệm cho mình.

Page 155: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

155

2. Vận dụng thực tế

Sinh viên vận dụng được các kiến thức, áp dụng các phương pháp quản lý nhân lực đã được học vào thực tế ngay trong thời gian đang học ở trường cũng như sau khi tốt nghiệp ra trường: phân công công việc cụ thể phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của từng cá nhân trong nhóm trực, kíp trực hay trong đơn vị của mình. Liên hệ thực tế, so sánh với lý thuyết được học về việc quản lý nhân lực tại trạm y tế xã trong thời gian sinh viên đi học tại cộng đồng vào năm thứ năm chương trình giáo dục dựa vào cộng đồng.

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ môn Y xã hội học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Tập bài giảng Tổ chức và Quản lý y tế. Thái Nguyên, 2004.

2. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học, 2002.

3. Bộ Y tế - UNICEF. Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở. Hà Nội, 1998.

4. Phạm Trí Dũng, Phí Văn Thân. Những vấn đề cơ bản của kinh tế y tế. Trường Đại học Y tế công cộng. Nhà xuất bản Y học, 2000.

5. Thông tư Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội số 08/TT-LB ngày 20/4/1995. Hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.

Page 156: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

156

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ VẬT TƯ Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được các khái niệm: tài chính y tế, vật tư y tế, quản lý tài chính vật tư y tế.

2. Trình bày được hệ thống và cơ chế hoạt động của tài chính y tế.

3. Trình bày được nguyên tắc và nội dung cơ bản của quản lý tài chính và vật tư của cơ sở y tế.

1. Đặt vấn đề

Quản lý tài chính và vật tư y tế tại mọi cơ sở y tế là một phần quan trọng trong các mặt quản lý. Thực hiện quản lý tốt tại chính và vật tư y tế sẽ đóng góp vào việc thực hiện chương trình, hoạt động y tế có hiệu quả.

2. Các khái niệm

2.1. Tài chính y tế

Tài chính là một hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng dưới hình thức giá trị nguồn của cải - vật chất xã hội thông qua đó các qui tiền tệ tập trung và không tập trung được hình thành và sử dụng nhằm đạt các mục tiêu về tái sản xuất, thoả mãn nhu cầu đời sống của các cá nhân và cộng đồng.

Tài chính y tế là một bộ phận của tài chính quốc gia hoạt động trong hệ thống y tế

2.2. Vật tư y tế: gồm ba loại

2.2.1. Tài sản cố đinh

- Thoả mãn hai tiêu chuẩn:

+ Giá trị từ 5.000.000 (năm triệu) đồng trở lên

+ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên

- Một số tài sản cố định được quy định đặc biệt (thời gian sử dụng trên một năm nhưng giá trị dưới 5 triệu đồng):

+ Máy móc, thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng: bộ máy vi tính, máy in, các thiết bị ngoại vi của máy vi tính (ổn áp); đầu máy video; máy điện thoại,...

+ Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác: xe máy, v..v..

Page 157: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

157

+ Dụng cụ đồ gỗ, mây, tre, nhựa: bàn ghế, tủ tường v.v...

+ Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm...

+ Các bộ sách quý về chuyên môn, khoa học, lịch sử

+Các tài liệu, bản đồ.

v..v...

2.2.2. Vật tư mau hỏng rẻ tiền

Tất cả các tài sản không đủ hai tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được xếp vào vật mau hỏng rẻ tiền.

2.2.3. Vật liệu

Bao gồm nhiều loại như: nguyên liệu, hóa chất, kim khí, dược liệu, văn phòng phẩm, súc vật nghiên cứu, thí nghiệm.v.v..

2.3. Khái niệm quản lý tải chính y tế

Quản lý tài chính là việc sử dụng các phương pháp tài chính phù hợp, khoa học để xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành việc thu, chi theo đúng pháp luật và đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tại chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động cần thiết của các tổ chức, các dự án.

3. Hệ thống và cơ chế hoạt động hệ thống tài chính y tế Việt Nam

Hệ thống tài chính y tế gồm có 4 phần cơ bản: Người cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ, người thanh toán trung gian và Chính phủ giữ vai trò hạt nhân của hệ thống. Cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính y tế do nhà nước đề ra và đồng thời triển khai thực hiện:

- Chính phủ: Giữ vai trò ban hành luật pháp, giám sát và điều chỉnh tài chính giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thông qua chính sách thuế, nội dung chi của ngân sách quốc gia và các quy định về kiểm soát hoạt động chu chuyển và thanh toán tiền tệ trong hệ thống tài chính y tế. Chính phủ cũng có thể điều chỉnh cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính y tế trong những trường hợp cần thiết.

- Người cung cấp dịch vụ giữ vai trò đảm bảo các dịch vụ y tế cho nhân dân và nhận tiền từ người sử dụng dịch vụ hay người thanh toán trung gian.

- Người sử dụng dịch vụ y tế giữ vai trò nhận (hưởng) các dịch vụ và thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người cung cấp dịch vụ y tế. Người sử dụng dịch vụ y tế có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá thành của các dịch vụ, phần còn lại có thể do chính phủ, người thanh toán trung gian hoặc một quỹ nào đó khác thanh toán tùy theo quy định.

- Người thanh toán trung gian giữ vai trò nhận tiền từ người sử dụng dịch vụ y tế hay từ Chính phủ để thanh toán cho người cung cấp dịch vụ y tế.

Page 158: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

158

Trong hoạt động tài chính, 4 bộ phận cơ bản này quan hệ với nhau một cách chặt chẽ (xem sơ đồ l).

Sơ đồ 1: Hệ thống và cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính y tế

Page 159: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

159

4. Quản lý tài chính vật tư

4.1. Nguyên tắc quản lý tài chính y tế

4.1.1. Khai thác nguồn thu hợp lý, tránh thất thoát và bỏ sót: Từ các nguồn sau

- Ngành y tế

- Ngân sách Nhà nước cấp như: hạn mức kinh phí hay vốn lưu động.

- Một phần viện phí

- Bảo hiểm y tế

- Bán những tài sản đã hư hỏng, kém phẩm chất và không cần dùng đến.

- Các khoản viện trợ của nước ngoài và dân đóng góp.

- Khoản thu khác.

4.1.2. Quản lý theo chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức tài chính của nhà nước và theo pháp luật

Có sổ sách theo dõi đúng chế độ, có kho tàng dự trữ, có biện pháp sử dụng những tài sản đang dùng hợp lý và hết công suất để phục vụ cho các công trình.

4.1.3. Tiết kiệm trong quản lý và sử dụng

Trong quản lý ngoài tiết kiệm về tổ chức, về vật tư cần tiết kiệm về vốn, nhất là trong tình hình sản xuất chưa phát triển, giá cả chưa ổn định. Tiết kiệm chi là một hình thức chung lạm phát, ổn định thị trường và phục vụ được nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm, tránh được lãng phí, tham ô.

4.1.4. Sử dụng tiền vốn vào việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, hoàn thiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị hợp lý và chất lượng ngày càng cao.

4.2. Nguyên tắc quản lý vật tư y tế

4.2.1. Nắm chắc tình hình tài sản vật tư cả về số lượng, chất lượng và trị giá trên cơ sở đó có kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, phân phối và điều hòa

4.2.2. Bảo đảm việc nhập, xuất và giữ đúng chế độ

Nhập tài sản: tất cả những tài sản mua về, nhận về đều tổ chức kiểm nhận nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, phải có phiếu nhập hợp lệ và biên bản cụ thể khi có hàng thừa, thiếu.

Xuất tài sản vật tư: các bộ phận sử dụng tài sản vật tư phải có dự trù trước, khi xuất phải có phiếu hợp lệ và đúng chế độ về xuất hàng để dùng, để nhượng bán, điều chuyển và hủy bỏ.

Bảo quản tài sản vật tư: tất cả các loại tài sản vật tư dù mua hay nhận từ bất cứ nguồn nào, đều phải tổ chức kho tàng, phương tiện, người chịu trách nhiệm vào sổ theo dõi để giữ gìn và sớm phát hiện ra sự mất mát, thất lạc hoặc hư hỏng kém phẩm

Page 160: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

160

chất để xử lý kịp thời.

Dự trữ vừa đủ để đảm bảo cho nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị: mọi loại vật tư tài sản đều cần phải có một lượng dự trữ vừa đủ để đảm bảo nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan không bị ngắt quãng do cung cấp chưa kịp thời hoặc dự trữ quá lớn gây ra tình trạng hư hỏng và lãng phí.

4.2.3. Phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu và kiểm kê

Để tránh tình trạng thất thoát tài sản nên thường xuyên hoặc đột xuất có tổ chức kiểm tra kho, đối chiếu sổ sách để phát hiện những sai sót trong quản lý bảo quản vật tư tài sản của đơn vị. Tổ chức kiểm kê đột xuất, kiểm kê khi bàn giao kho, bàn giao thủ kho hoặc kiểm kê theo định kỳ.

Mục đích của kiểm kê:

- Đảm bảo việc nắm vật tư được chính xác.

- Đảm bảo quyết toán có căn cứ

Nguyên tắc kiểm kê:

- Khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ đo lường hợp pháp.

- Khi kiểm kê phải xét, đánh giá tình hình vật chất tài sản vật tư.

Phải đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm kê để xác định đúng mức tồn kho hoặc thừa thiếu.

- Phải giải quyết dứt điểm khi có tình trạng thừa thiếu.

4.2.4. Tất cả các CBCNV đều có trách nhiệm bảo vệ tài sản vật tư, coi đó là nghĩa vụ, là quyền lợi thiết thân của minh. Những người được trực tiếp phân công quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển thì phải luôn chú ý tính toán sử dụng cho thật hợp lý, hết công suất bảo đảm cho tài sản được an toàn về số lượng và chất lượng.

4.3. Những nội dung qui định cụ thể

4.3.1. Chế độ trách nhiệm cá nhân qui đinh tại bệnh viện

* Quản lý các nguồn thu:

- Các nguồn tài chính: hình thành ngân sách của bệnh viện và được quản lý thống nhất theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm:

+ Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm

+ Thu viện phí và bảo hiểm y tế

+ Thu về viện trợ (nếu có)

+ Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản

+ Các khoản thu tài chính của bệnh viện khác như trợ cấp khó khăn, qui hỗ trợ

Page 161: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

161

khác ...

- Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.

- Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.

• Quản lý tiền mặt.

• Quản lý chi.

• Quản lý tài sản.

4.3.2. Xây dựng dự toán thu - chi và quản lý thu chi

Dự toán thu chi:

- Thu:

+ Tính hết các nguồn thu sẵn có và thường xảy ra trong năm.

+ Dự tính các nguồn thu mới.

- Chi: dự toán chi là một kế hoạch đảm bảo kinh phí cho đơn vị hoạt động, nó đòi hỏi kịp thời, sát thực tế và toàn diện, cần chú ý:

+ Về thời gian dự toán của năm phải hoàn thành trước một quý, của một quý phải trước 1 tháng.

+ Về tính toàn diện: đòi hỏi tất cả các cá nhân, các khoa, phòng, các bộ phận nhỏ trong đơn vị xây dựng lên để đơn vị tổng hợp thành nhu cầu của đơn vị.

+ Về tính chính xác: cần có những dự toán xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của từng việc làm.

Những căn cứ để xây dựng dự toán trước thực tế và toàn diện cần dựa vào:

+ Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị.

+ Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được.

+ Kinh nghiệm thực hiện các năm trước, quý trước.

+ Khả năng kinh phí Nhà nước cho phép.

+ Khả năng cung cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường.

+ Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị.

Thực hiện dự toán

- Sau khi đã được nhà nước và cơ quan tài chính xem xét thông báo cấp vốn hạn mức, vốn sản xuất hay vốn lưu động. Ngoại tệ để nhập thuốc men, hóa chất, trang thiết bị, từng cơ quan đơn vị theo chức năng đã phân cấp, phân bổ ngân sách cho từng đơn vị, từng bộ phận trong lĩnh vực quan lý cơ sở để chủ động sử dụng cho nhiệm vụ kế hoạch.

Page 162: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

162

- Tổ chức thực hiện thu nhận từ các nguồn theo kế hoạch và quyền hạn.

- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo:

+ Chế độ.

+ Tiêu chuẩn.

+ Định mức Nhà nước đã quy định

- Trong chi tiêu để thực hiện dự án ban đầu cần chú ý:

+ Chi theo dự toán: nếu không có dự toán mà cần chi thì phải có quyết định đặc biệt của thủ trưởng.

+ Có thứ tự ưu tiên việc gì trước, việc gì sau.

- Thực hiện dự toán ở một bệnh viện phải chú ý:

+ Khâu vệ sinh phòng bệnh.

+ Khâu thuốc men đảm bảo cho khám và chữa bệnh

+ Khâu trang thiết bị

+ Khâu tiền lương và phụ cấp cho cán bộ nhân viên

+ Sửa chữa chống xuống cấp.

- Thực hiện dự toán ở một trung tâm phòng bệnh phải chú ý đầu tư ưu tiên thứ tự cho các khoản:

+ Thuốc men, hóa chất, xét nghiệm.

+ Trang thiết bị và phương tiện đi lại.

+ Lương và phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp đi công tác phòng chống dịch, chông sốt rét.

+ Cơ số dự trữ chống dịch.

+ Chăm lo đến nơi làm việc của trung tâm có hệ thống nước, khu vệ sinh, nước thải, màu sắc môi trường thoáng đãng để làm mẫu.

Quyết toán

Quyết toán là bản báo cáo kết quả việc quản lý sử dụng vốn bằng số liệu cụ thể, trên cơ sở số liệu đó đánh giá hiệu quả phục vụ chính của đơn vị, đánh giá ưu khuyết điểm của từng bộ phận sau một năm hoặc một quý. Muốn đánh giá được tốt phải: Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định.

- Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.

- Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.

- Đối chiếu kiểm tra thường xuyên

Page 163: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

163

- Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái với chế độ để tránh tình trạng trên phải ra lệnh xuất toán.

Luật 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật kế toán quy định:

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính: báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

+ Thời hạn công khai báo cáo tài chính: đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.

Thanh tra và kiểm tra

- Công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra phải được thường xuyên chú ý để phát hiện những sai sót, uốn nắn và đưa công tác đi vào nề nếp.

- Mỗi tháng đơn vị tự kiểm tra một lần, ba tháng cấp trên xuống kiểm tra một lần, có thể kiểm tra đột xuất, kiểm tra điểm hoặc thông báo trước.

4.3.3. Quản lý vật tư tài sản

- Lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, phân phối và điều hoà tài sản, vật tư y tế.

- Mọi tài sản cố định trong đơn vị phải có bộ hồ sơ riêng:

+ Biên bản giao nhận tài sản, vật tư y tế

+ Hóa đơn mua tài sản và các giấy tờ liên quan

- Quản lý bằng hiện vật và giá trị, phải có bản hướng dẫn sử dụng, bảo quản các vật tư trang thiết bị y tế.

- Theo dõi, quản lý, sử dụng và tính hao mòn theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán tài sản.

- Giá trị còn lại của tài sản cố định bằng nguyên giá trừ đi số hao mòn lũy kế.

- Quy định về định mức sử dụng, định mức dự trữ, định mức hao hụt:

Định mức sử dụng: định mức sử dụng là định mức quy định cho một công việc cụ thể, dựa vào mức sử dụng này, ta tính được số vật liệu cần dùng hàng ngày. Muốn xây dựng định mức này phải căn cứ vào một số yếu tố sau:

+ Thống kê số liệu của một quá trình sử dụng để xác định mức tiêu hao bình quân về vật liệu đó.

+ Ngoài ra căn cứ vào yêu cầu công tác và tiết kiệm, căn cứ vào khả năng tài chính, khả năng cung cấp vật tư và khả năng sử dụng.

Page 164: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

164

Định mức dự trữ: là định mức tồn kho để tránh tình trạng không đủ phục vụ công tác hoặc để ứ đọng vốn. Muốn xây dựng định mức tồn kho dự trữ đúng cần phải căn cứ vào:

+ Mức sử dụng bình quân hàng ngày.

+ Thời gian cung cấp cách nhau.

+ Trên cơ sở đó tính mức dự trữ tối đa và tối thiểu

Định mức hao hụt: là định mức quy định về hao hụt tự nhiên của một số vật liệu trong quá trình bảo quản. Xây dựng định mức này thường căn cứ vào tính chất của từng vật liệu, điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản. Ví dụ: Bảo quản xăng trong môi trường nóng, bảo quản dược liệu trong môi trường lạnh...

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 6 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Phân loại tài sản, vật tư y tế theo giá trị gồm có ba loại sau:

A.

B. Vật tư mau hỏng rẻ tiền

C.

2. Tài sản cố định là tài sản thỏa mãn hai tiêu chuẩn sau (trừ tài sản cố định được quy định đặc biệt):

A.

B.

3. Quản lý tài chính là việc sử dụng các phương pháp tài chính phù hợp, khoa học để xác định ... (A) ... tiến hành việc thu, chi theo ... (B) ... và đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động cần thiết của các tổ chức, các dự án.

A.

B.

4. Hệ thống tài chính y tế Việt Nam gồm có 4 thành phần cơ bản sau:

A.

B. Người cung cấp dịch vụ y tế

C. Người sử dụng dịch vụ y tế

Page 165: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

165

D.

5. Các nguyên tắc quản lý tài chính y tế là:

A.

B. Quản lý theo chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức tài chính của Nhà nước và theo pháp luật

C.

D. Sử dụng tiền vốn vào việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị hợp lý và chất lượng ngày càng cao.

6. Các nguyên tắc quản lý vật tư y tế là:

A. Nắm chắc tình hình tài sản vật tư cả về số lượng, chất lượng và trị giá trên cơ sở đó có kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, phân phối và điều hoà.

B.

C.

D. Tất cả các CBCNV đều có trách nhiệm bảo vệ tài sản vật tư, coi đó là nghĩa vụ, là quyền lợi thiết thân của mình.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 7 đến 12 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

Câu hỏi A B

7 Các bộ phận cơ bản của hệ thống tài chính y tế có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ trong hoạt động tài chính

8 Nguyên tắc tổ chức thực hiện dự toán các khoản chi theo chế độ. tiêu chuẩn và định mức của ngành y tế đã quy định

9 Nguyên tắc tổ chức thực hiện dự toán các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức pháp luật đã quy định

10 Thanh tra và kiểm tra là một nhiệm vụ của quản lý tài chính, theo quy định cấp trên xuống kiểm tra đơn vị (ngoại trừ kiểm tra đột xuất, kiểm tra điểm hoặc thông báo trước) 3 tháng một lần

11 Thời gian dự toán chi của quý phải hoàn thành trước 1 quý

12 Nguyên tắc của quản lý tài chính y tế phải tiết kiệm trong quản lý và sử dụng.

13 Quản lý tài chính là việc sử dụng các phương pháp tài chính phù hợp, khoa học để giúp cho công tác thanh tra và kiểm tra.

14 Phương thức chi trả của người sử dụng dịch vụ y tế là theo hình thức chi trả trực tiếp cho hệ thống tài chính y tế.

15 Người cung cấp dịch vụ y tế có thể điều chỉnh cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính y tế.

Page 166: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

166

16 Nguyên tắc quản lý tài sản vật tư y tế là phải nắm chắc tình hình tài sản vật tư về số lượng, chất lượng và giá trị.

* chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 17 đến 26 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D 17. Một trong những nguyên tắc của kiểm kê vật tư y tế là phải: A. Cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ đo lường. B. Cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ đo lường cụ thể. C. Cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ đo lường hợp pháp. D. Cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ đo lường chính xác.

18. Một trong những nguyên tắc của kiểm kê vật tư y tế là phải: A. Đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm kê để xác định đúng mức tồn kho hoặc thừa thiếu. B. Theo dõi bằng sổ sách thường xuyên để xác định đúng mức tồn kho hoặc thừa thiếu.

C Kiểm kê kho định kỳ để xác định đúng mức tồn kho hoặc thừa thiếu. D. Đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm kê để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa vật tư y tế.

19. Tài sản bao sau đây là tài sản cố định: A. Giá trị 4.000000 đồng và thời gian sử dụng 6 tháng. B. Giá trị 3.000000 đồng và thời gian sử dụng 10 tháng. C. Giá trị 2.000000 đồng và thời gian sử dụng 12 tháng. D. Giá trị 1.000000 đồng và thời gian sử dụng trên 12 tháng.

20. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được gộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm) theo quy định của pháp luật trong thời hạn là: A. 30 ngày B. 45 ngày C. 60 ngày D. 90 ngày

21. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm (kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt) trong thời hạn là: A. 30 ngày B. 60 ngày C. 90 ngày D. 120 ngày

Page 167: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

167

22. Việc thu viện phí trực tiếp của người bệnh phải sử dụng hóa đơn theo mẫu quy định của: A. Bộ Y tế. B. Sở Y tế. C. Bộ Tài chính. D. Ủy ban nhân dân tỉnh.

23. Thời gian dự toán chi của năm phải hoàn thành trước: A. 1 quý. B. 1 tháng. C. 2 tháng. D. 2 quý.

24. Thời gian dự toán chi của quý phải hoàn thành trước: A. 1 quý. B. 2 quý. C. 1 tháng. D. 2 tháng.

25. Thanh tra và kiểm tra là một nhiệm vụ của quản lý tài chính, theo quy định đơn vị phải tự kiểm tra mỗi tháng: A. 1 lần. B. 2 lần. C. 3 lần. D. 4 lần. E. 5 lần

26. Trong các thành phần của hệ thống tài chính y tế sau đây, hệ thống nào giữ vai trò đảm bảo các dịch vụ y tế cho nhân dân và nhận tiền từ người sử dụng dịch vụ hay người thanh toán trung gian: A. Chính phủ. B. Người cung cấp dịch vụ y tế. C. Người sử dụng dịch vụ y tế. D. Người thanh toán trung gian.

Page 168: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

168

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

* Câu hỏi truyền thống cải tiến:

27. Chính phủ giữ vai trò ban hành luật pháp, giám sát và điều chỉnh tài chính giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thông qua:

A.

B.

C.

D.

28. Thực hiện dự dự án ở một bệnh viện phải chú ý dự toán cho các khâu sau:

A.

B.

C.

D.

E.

29. Thực hiện dự toán ở một trung tâm phòng bệnh phải chú ý dự toán cho các khâu sau:

A.

B.

C.

D.

E.

30. Muốn xây dựng định mức tồn kho dự trữ đúng cần phải căn cứ vào:

A.

B.

C.

Page 169: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

169

2. Hường dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc tài liệu tìm ra những điểm chính của phần trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Sau khi tự trả lời các câu hỏi, xem đáp án câu hỏi lượng giá 179. Nếu có vấn đề cần thắc mắc thì đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

- Sinh viên tự đọc và nghiên cứu tài liệu học tập, đánh dấu những điểm còn khó hiểu hoặc chưa rõ để thảo luận với các bạn sinh viên khác trong khi học hoặc hỏi giáo viên để được giải đáp.

- Sinh viên có thể đọc một số tài liệu tham khảo ở trên thư viện nhà trường để tìm hiểu thêm các kiến thức liên quan đến bài học (tên các tài liệu tham khảo đã ghi trong cuốn tài liệu học tập dành cho sinh viên).

- Khi thực hành tại trạm y tế cơ sở sinh viên cần tìm hiểu thực tế công tác quản lý tài chính đặc biệt là các nguồn thu và các khoản chi xem có đúng quy định không? Quản lý vật tư trang thiết bị y tế tại trạm y tế như thế nào, đối chiếu sổ sách với thực tế từ đó so sánh với lý thuyết đã được học và rút ra bài học kinh nghiệm cho mình sau này.

2. Vận dụng thực tế

Sinh viên vận dụng được các kiến thức, áp dụng các phương pháp quản lý tài chính và vật tư y tế đã được học vào trong thực tế, liên hệ thực trạng việc quản lý tài chính và vật tư y tế tại trạm y tế xã trong thời gian sinh viên được học tại cộng đồng, so sánh thực tế với lý thuyết để rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính và vật tư y tế cho bản thân khi ra trường công tác.

3. Tài liệu tham khảo

1. Bộ môn Y xã hội học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Tập bài giảng Tổ chức và Quản lý y tế. Thái Nguyên, 2004.

2. Bộ Y tế - Tổ chức Y tế Thế giới. Kinh tế y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

3. Bộ Y tế - UNICEF. Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 1996.

4. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng quản lý và chính sách y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2002.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định số 351 - TC/QĐ/CĐKT ngày 22 tháng 5 năm 1997 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố

Page 170: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

170

định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

6. Luật 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về luật kế toán.

Page 171: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

171

ĐÁNH GIÁ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, HOẠT CỘNG Y TẾ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được khái niệm, mục đích và phân loại đánh giá.

2. Mô tả được các phương pháp đánh giá.

3. Phân tích nhóm chỉ số và nêu tiêu chuẩn của chỉ số trong đánh giá.

4. Trình bày các bước cơ bản của đánh giá

1. Đại cương

Cán bộ quản lý y tế phải có kiến thức và kỹ năng đánh giá hoạt động, chương trình y tế công cộng. Những thành quả của các hoạt động y tế, cũng như quá trình hoạt động để đạt được các thành quả đó thường chỉ đề cập tới bằng mức độ thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra trong một kế hoạch y tế công cộng cụ thể trong một thời gian nhất định (tháng, quý hay năm).

Trong khi đó, người quản lý cần phải trả lời một loạt câu hỏi:

Mục tiêu đề ra đã đạt chưa.

Tiến độ thực hiện ra sao, có phù hợp với mục tiêu không?

Hiệu quả của hoạt động y tế có tương xứng với các nguồn lực đã bỏ ra không?

Những hoạt động nào đạt được so với dự tính kết quả, hoạt động nào chưa đạt, tại sao?

Lấy thông tin nào và từ đâu để làm cơ sở cho kế hoạch tiếp theo?

Qua đánh giá người quản lý sẽ tìm được sự trả lời cho các câu hỏi trên.

Nhìn chung, việc đánh giá các hoạt động y tế hiện nay chưa được tiến hành một cách thường xuyên, chủ yếu được thực hiện khi có các nguồn tài trợ. Vì vậy việc rút ra những kinh nghiệm hoặc cơ sở để cải thiện hoạt động y tế chưa kịp thời. Trên thực tế, bất kỳ một chương trình/hoạt động y tế nào cũng cần được đánh giá đặc biệt đối với các chương trình triển khai ở tuyến y tế cơ sở.

Page 172: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

172

2. Khái niệm đánh giá

Đánh giá là một quá trình đo lường, tính toán các chỉ số để đối chiếu xem đã đạt được những mục tiêu đặt ra hay chưa, hiệu quả đạt được có tương xứng với công sức và nguồn lực đã bỏ ra hay không. Nhiệm vụ của đánh giá còn là phân tích, tìm ra những nguyên nhân của thành công cũng như những thất bại, những hoạt động không hoàn thành mục tiêu để làm bài học tăng cường các hoạt động quản lý sau này.

Ví dụ: Sau khi thu thập, phân tích thông tin về kết quả tiêm chủng mở rộng xã A, đoàn đánh giá kết luận: Tiêm chủng mở rộng đã tiến hành rất kém, nguyên nhân chính là thuốc không đảm bảo tiêu chuẩn và kỹ thuật bảo quản vắc xin không đúng quy trình.

3. Phân loại đánh giá và mục đích

3.1. Đánh giá ban đầu

Đánh giá có thể được thực hiện trước khi tiến hành một giải pháp can thiệp để biết được hiện trạng của điểm xuất phát, bao gồm nguồn lực để giải quyết vấn đề và tình hình vấn đề sức khỏe ở thời điểm trước can thiệp làm cơ sở cho việc lập kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe và đối chiếu với kết quả sau khi kết thúc dự án, chương trình can thiệp y tế.

3.2. Đánh giá tức thời

Khi dự án, chương trình y tế đang được tiến hành, theo kế hoạch chưa kết thúc song cũng đã có một số hoạt động hoàn thành, có thể cần phải đánh giá để biết mục tiêu đó đã đạt được hay chưa.

3.3. Đánh giá sau cùng

Khi dự án, chương trình y tế hoàn thành, cần biết mục tiêu đặt ra từ đầu đã đạt chưa. Cũng tương tự như thế, hàng năm cần đánh giá kế hoạch y tế của địa phương đã đặt ra từ đầu năm đã đạt được hay chưa (đánh giá cuối năm).

3.4. Đánh giá dài hạn

Đánh giá cũng còn bao gồm việc xác định mối quan hệ giữa chi phí và thành quả đạt được có phù hợp hay không, phương án nào, địa phương nào đã thực hiện có hiệu quả hơn và tại sao?

Page 173: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

173

4. Phương pháp đánh giá

4.1. Đánh giá định lượng

Đối với những nghiên cứu định lượng, thông thường áp dụng mô hình đánh giá trong dịch tễ học can thiệp. Cụ thể là có ba dạng mô hình sau đây:

Đây là phương pháp đơn giản nhất dùng để đánh giá định lượng. Người đánh giá

cần thu thập số liệu khi kết thúc so sánh với mục tiêu và kế hoạch hoạt động để nhận định mức độ hoàn thành, thông qua quá trình phân tích tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đạt được của chương trình hay hoạt động.

Page 174: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

174

Sơ đồ 2. So sánh trước và sau khi thực hiện

Đây là phương pháp thường được áp dụng trong các nghiên cứu đánh giá chương trình hay hoạt động y tế. Khi sử dụng phương pháp này người nghiên cứu cần thu thập số liệu trước khi can thiệp và sau khi can thiệp. Phân tích, so sánh số liệu thông tin trước và sau can thiệp giúp cho người đánh giá nhận định được sự thay đổi của chương trình hay hoạt động y tế trước và sau can thiệp.

Page 175: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

175

Sơ đồ 3. So sánh trước - sau, với đối chứng và địa phương khác

Mô hình này ít có ý nghĩa trong đánh giá chương trình hay hoạt động y tế. Nó cho phép kết luận chính xác về kết quả do chương trình can thiệp mang lại. Tuy nhiên mô hình này không thường xuyên áp dụng do khá tốn kém và đôi khi gặp khó khăn khi lựa chọn cộng đồng chứng cũng như đòi hỏi người đánh giá phải có kinh nghiệm và kỹ năng.

Mô hình này tiến hành đo lường số liệu trước và sau can thiệp ở cộng đồng can thiệp và đối chứng. So sánh 4 nguồn số liệu này cho phép người đánh giá nhận định được sự thay đổi về sức khỏe, bệnh tật do chương trình can thiệp đã triển khai.

4.2. Đánh giá định tính

Đối với nghiên cứu định tính, đòi hỏi người đi đánh giá có những kỹ năng nhất định để có thể khai thác thông tin, không chỉ để thu về những câu trả lời cho những câu hỏi mình đặt ra mà còn khuyến khích đối tượng nói cho mình biết những thông tin, những quan niệm, những ý kiến mà họ muốn chia sẻ. Trong kỹ thuật tiếp cận nhanh

Page 176: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

176

cộng đồng (PRA) cho phép loại bỏ sự cách biệt, cản trở về trình độ văn hoá, điều kiện kinh tế, tập quán của đối tượng để có được những thông tin không chỉ mình muốn mà cả khả năng vượt qua các trở ngại của đối tượng đó, do chính các đối tượng nói ra. Các cách đề cập sâu hơn của phương pháp nhân học nhằm hòa đồng người đánh giá trong cộng đồng để có được bức tranh thật không phải chỉ qua các con số, các tỷ lệ, các tỷ suất... như trong đánh giá theo quan điểm dịch tễ học trên đây.

5. Chỉ số trong đánh giá

5.1. Khái niệm chỉ số trong đánh giá

Chỉ số là đại lượng đo lường được, so sánh được dùng để mô tả gián tiếp một sự vật hiện tượng nào đó. Gồm 4 nhóm chính như sau:

Các chỉ số đầu vào bao gồm các con số về các nguồn lực và cũng có thể cả về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng (ví dụ: kinh phí y tế tính theo đầu dân/năm của một cộng đồng xác định, hoặc các tỷ suất sinh, tỷ suất tử vong...).

Các chỉ số về quá trình hoạt động bao gồm các con số mô tả các hoạt động triển khai trong chương trình y tế (ví dụ: số buổi truyền thông giáo dục sức khỏe đã triển khai; nội dung buổi truyền thông, số cán bộ y tế tham gia chương trình y tế, kinh phí đã sử dụng....).

Các chỉ số đầu ra: kết quả tức thì của các hoạt động (Ví dụ: trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ 6 loại vắc xin, chỉ số về kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm chủng mở rộng)

Các chỉ số về thành quả, tác động ảnh hưởng của chương trình can thiệp (Ví dụ: tỷ lệ trẻ mắc hoặc chết do các bệnh truyền nhiễm phòng được từ tiêm chủng)

5.2. Tiêu chuẩn của chỉ số

Có giá trị: phản ánh đúng mức độ thành công của hoạt động y tế

Đáng tin cậy, ít bị sai

Đặc thù: không nhầm lẫn vấn đề này với vấn đề khác

Có thể đo lường được: dễ thu thập được trong những điều kiện cụ thể

Có độ nhạy: dễ phát hiện được vấn đề cần tìm

Chú ý tới các chỉ số về chất lượng

Page 177: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

177

6. Các bước cơ bản của đánh giá

6.1. Xác định mục tiêu đánh giá

Cần xác định rõ hoạt động sẽ tiến hành đánh giá; người sử dụng kết quả đánh giá

Tùy từng tuyến khác nhau mà xác định mục tiêu đánh giá cho phù hợp. Tại tuyến xã thường mục tiêu đánh giá là sự hưởng lợi của người dân và tổ chức chương trình y tế; Tại tuyến huyện và tỉnh thường đánh giá về đường lối chính sách, chi phí-hiệu quả của chương trình can thiệp.

Ví dụ: Trong chương trình đánh giá chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam của quĩ dân số Liên hiệp quốc năm 1993: đánh giá xem hướng dẫn của UNFPA về sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình được thực hiện như thế nào trong các chương trình cung cấp dịch vụ, đặc biệt tập trung vào các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

6.2. Xác định phạm vi đánh giá

Cần đặt câu hỏi: đánh giá được tiến hành ở diện nào? Chẳng hạn: Chính sách của chính phủ có phù hợp không? Đối tượng được hưởng lợi từ chương trình can thiệp là những ai? Mức độ hưởng lợi như thế nào? Tổ chức triển khai chương trình có phù hợp không? Sự thay đổi tình hình sức khỏe bệnh tật là gì? Hay đánh giá chi phí - hiệu quả của chương trình can thiệp; cơ sở y tế nào sẽ được đánh giá? Đánh giá trong phạm vi quốc gia, một vùng, một tỉnh hay chỉ ở cấp huyện và xã; ai sẽ là đối tượng cần gặp để thu thập thông tin và sẽ đánh giá trong thời gian bao lâu.

Tùy từng khả năng nguồn lực dành cho hoạt động đánh giá mà cân nhắc phạm vi đánh giá cho phù hợp. Cũng tùy từng thời gian và yêu cầu của tuyến trên, của những người tài trợ cho dự án mà quyết định phạm vi của việc đánh giá. Mỗi hoạt động, mỗi dự án y tế yêu cầu phạm vi đánh giá khác nhau. Người quản lý giỏi là người biết đánh giá ở phạm vi nhỏ nhất nhưng vẫn đủ để cho ta những thông tin tin cậy.

6.3. Chọn phương pháp đánh giá và phương tiện đánh giá

6.3.1. Chọn phương pháp đánh giá

Cần xác định loại đánh giá sẽ phải tiến hành, chẳng hạn đánh giá định tính hay định lượng hoặc cả định tính và định lượng, nếu là định lượng sẽ sử dụng loại mô hình nào trong ba mô hình đã nêu.

6.3.2. Chọn chỉ số đánh giá

Tùy từng hoạt động, chương trình y tế, tùy từng loại đánh giá cũng như khả năng về nguồn lực và thời gian cho phép mà quyết định sẽ chọn chỉ số nào cho phù hợp.

Nếu thêm một chỉ số là nguồn lực chi phí sẽ tăng theo, vì vậy cần hạn chế các chỉ số tới mức tối đa, chỉ chọn các chỉ số quan trọng nhất.

Page 178: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

178

Khi chọn các chỉ số đánh giá, cần phải bám sát mục tiêu đã đặt ra. Từ mỗi mục tiêu có thể đặt ra một hay nhiều câu hỏi nghiên cứu. Từ mỗi câu hỏi nghiên cứu trên chọn ra các chỉ số đánh giá. Từ mỗi chỉ số đánh giá chọn ra câu hỏi (cho bộ câu hỏi phỏng vấn) hay chọn ra các nhóm số liệu sẵn có cần thu thập (biểu mẫu thu thập thông tin cho nghiên cứu) hoặc chọn ra các câu hỏi cho bảng kiểm (khi tiến hành quan sát).

Ngoài việc chọn các chỉ số còn phải chọn tiêu chuẩn cho chỉ số đó. Ví dụ: Tiêm chủng mở rộng đạt yêu cầu là phải có trên 80% trẻ trong diện được tiêm đủ, song cũng có thể là không còn dịch sởi, không còn dịch bạch hầu.

6.4. Thu thập thông tin (tham khảo chi tiết bài giảng Bộ môn Dịch tễ)

6.4.1. Tra nguồn thông tin

Thông tin thứ cấp: nguồn thông tin có được trước hết phải khai thác triệt để từ những tài liệu sẵn có (từ báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết, các công trình nghiên cứu khoa học trước đó ....)

Điều tra: chỉ khi những thông tin từ số liệu thứ cấp chưa đủ mới cần thu thập tiếp bằng điều tra, bao gồm:

+ Quan sát: quan sát trực tiếp đối tượng trong khi họ tiến hành một công việc

+ Khám sàng lọc

+ Xét nghiệm sàng lọc

Phỏng vấn:

+ Vấn đáp với đối tượng trực tiếp qua sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.

+ Phỏng vấn gián tiếp bằng cách gửi cho đối tượng bộ câu hỏi để tự điền.

+ Cũng có thể bằng hình thức thảo luận với nhóm những người hiểu biết (Delphi).

+ Thảo luận nhóm trọng tâm, kỹ thuật tiếp cận nhanh cộng đồng (PRA) hoặc các phương pháp nhân học khác.

Các số liệu thu được qua vấn đáp với đối tượng có thể là định lượng (như trường hợp phỏng vấn hộ gia đình bằng bộ câu hỏi) song cũng có thể chỉ là định tính (như kỹ thuật Delphi, PRA, thảo luận nhóm trọng tâm ...)

Khi xác định nguồn thông tin phải đảm bảo: Thích hợp, sẵn có, tiếp cận được, chi trả được, chấp nhận được, cộng đồng sẵn sàng tham gia cung cấp thông tin.

Page 179: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

179

6.4.2. Xây dựng quy trinh kỹ thuật thu thập thông tin cho đánh giá

Trong quá trình chuẩn bị cho đánh giá việc lập kế hoạch tài chính, nhân lực, phương tiện cho đánh giá là rất quan trọng.

+ Phân bổ nguồn tài chính cho đánh giá. Tùy theo khối lượng công việc, thời gian tiêu tốn, khoảng cách đi lại và các khoản phải chi phí mà phân bổ cho thích hợp.

+ Về nhân lực, cần đào tạo đội ngữ cán bộ có kỹ năng đánh giá nói chung. Tuy nhiên, mỗi cuộc đánh giá vẫn cần đào tạo, tập huấn với nội dung cụ thể. Những người có kinh nghiệm đánh giá sẽ được chọn làm giám sát viên.

+ Các phương tiện sử dụng cho đánh giá cũng cần được chuẩn bị kỹ càng. Các dụng cụ đo lường phải được hiệu chỉnh. Các bộ câu hỏi, biểu mẫu, bảng kiểm được soạn thảo cùng với tài liệu hướng dẫn nghiên cứu viên, giám sát viên trước khi điều tra thử.

6.4.3. Thu thập số liệu

- Trước khi thu thập số liệu chính thức trong toàn mẫu nghiên cứu, đánh giá các công cụ thu thập số liệu (bảng kiểm, các biểu mẫu thu thập số liệu, các bảng câu hỏi) cần được kiểm tra lại ở diện hẹp để chỉnh sửa và soạn thảo bản hướng dẫn nghiên cứu viên, giám sát viên. Qua điều tra thử có thể chọn ra những người có khả năng đánh giá và giám sát viên.

- Điều tra viên được chia ra thành từng nhóm, cứ 5 người thì có một người làm giám sát viên. Giám sát viên có trách nhiệm giúp đỡ các điều tra viên tiến hành điều tra, đánh giá đúng kỹ thuật, chính xác, không sai sót cũng như đảm bảo trung thực. Bản hướng dẫn điều tra viên có vai trò rất quan trọng, đảm bảo mọi người đều thu thập số liệu cùng một phương pháp.

6.5. Xử lý thông tin

6.5.1. Lập bảng trống

Việc lập các bảng trống giúp người phân tích số liệu biết những thông tin cần thiết và lập khung dữ liệu thích hợp khi phân tích bằng máy vi tính.

Sau khi số liệu thu được từ điều tra đánh giá, cần tập hợp thành các bảng và biểu đồ. Lập bảng trống là khâu đầu tiên, rất quan trọng, vì từ đây số liệu sẽ được mô tả, phân tích, vẽ thành biểu đồ, đồ thị.

Page 180: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

180

6.5.2. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Epi info 6.04, stata hoặc spss...

6.5.3. Trình bày các kết quả

Trình bày số liệu vào các bảng hoặc biểu đồ, hình vẽ (thường làm trên phần mềm Window hoặc Excell). Dưới mỗi bảng, mỗi biểu là các nhận xét, các lời bàn để nêu lên những nét chính trong kết quả mô tả, những giải thích cho kết quả và nguyên nhân của những hiện tượng phát hiện được trong các bảng số liệu. Độ chắc chắn, độ tin cậy của số liệu cũng được nêu ra để người đọc nhận thức được những điều rút ra từ đánh giá tin cậy, những điểm nào mới chỉ là xu hướng, chưa thể khẳng định và cần làm tiếp.

- Mục tiêu của cuộc đánh giá được thể hiện qua các số liệu thu được. Không nên đưa những số liệu không liên quan tới mục tiêu đã đặt ra vào một báo cáo đánh giá.

- Kết luận của báo cáo đánh giá phải bao gồm những dẫn chứng trả lời cho từng mục tiêu. Thông thường, có bao nhiêu mục tiêu thì có bấy nhiêu kết luận tương ứng.

6.6. Sử dụng kết quả đánh giá

Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng ngay cho việc tăng cường quản lý có hiệu quả đảm bảo chính sách y tế ở địa phương mình và trao đổi kinh nghiệm với những địa phương khác.

- Kết quả đánh giá được sử dụng để xác định vấn đề sức khỏe và vấn đề tồn tại trong quản lý các hoạt động chăm sóc sức khỏe, các chương trình, dự án y tế. Kết quả đánh giá giúp tìm ra các giải pháp khả thi, ít tốn kém và có khả năng duy trì sau khi kết thúc dự án.

- Kết quả đánh giá được dùng rất nhiều trong việc lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch cho những năm sau đó.

- Đối với quá trình thực hiện kế hoạch, kết quả đánh giá giúp điều chỉnh các nguồn lực, tìm các giải pháp kỹ thuật thích hợp để đảm bảo tiến độ và đúng chất lượng.

Kết luận: đánh giá là một thành phần quan trọng trong chu trình quản lý. Hoạt động y tế, chương trình y tế nếu không được đánh giá hoặc đánh giá không đúng sẽ không thể biết được các nguồn lực và thời gian đã chi phí có mang lại thành quả gì và có hiệu quả không, có duy trì được không, nguyên nhân thành công, thất bại là gì, cũng như có thể giúp ích cho việc tăng cường quản lý sau đó ở địa phương này hay địa phương khác như thế nào.

Page 181: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

181

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ

Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 9 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:

1. Sơ đồ đánh giá: đối chiếu với mục tiêu

A.

B.

2. Sơ đồ đánh giá: so sánh trước và sau khi thực hiện

A.

B.

Page 182: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

182

3. Đánh giá gồm 4 loại sau

A. Đánh giá ban đầu

B.

C. Đánh giá kết quả

D.

4. Các nhóm chỉ số dùng cho đánh giá bao gồm

A.

B.

C.

D.Các chỉ số về thành quả, tác động ảnh hưởng

5. Các bước cơ bản của đánh giá bao gồm

A. Xác định mục tiêu đánh giá

B.

C. Chọn phương pháp, phương tiện đánh giá

D. Thu thập thông tin

F. Sử dụng kết quả đánh giá

Page 183: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

183

6. Sơ đồ đánh giá: So sánh trước - sau, với đối chứng và địa phương khác

7. Tiêu chuẩn của chỉ số dùng cho đánh giá:

A. Có giá trị

B.

C. Đặc thù

D.

E. Có độ nhạy

F. Chú ý tới các chỉ số về chất lượng

8. Thu thập thông tin cho đánh giá gồm các việc chính như sau:

A.

B. Xây dựng quy trình kỹ thuật thu thập thông tin cho đánh giá

C.

Page 184: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

184

9. Xử lý thông tin gồm các bước cơ bản như sau:

A. Lập bảng trống

B.

C.

* Phân biệt đúng sai các câu từ 10 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:

TT Câu hỏi A B

10 Kỹ thuật tiếp cận nhanh với cộng đồng dùng để đánh giá định tính

11 Kỹ thuật nhân học dùng để đánh giá định lượng

12 Đánh giá định tính nhằm xác định những tỷ lệ hoặc tỷ suất của các vấn đề sức khỏe trong cộng đồng

13 Tiến hành thu thập thông tin để đánh giá cần cử giám sát viên cho các nhóm

14 Kết quả đánh giá dùng để xác định vấn đề sức khỏe và vấn đề tồn tại trong quản lý các hoạt động y tế

15 Đối với quá trình thực hiện kế hoạch, kết quả đánh giá điều chỉnh các nguồn lực, tìm các giải pháp kỹ thuật thích hợp để đảm bảo tiến độ và đúng chất lượng

16 Người quản lý có thể sử dụng kết quả đánh giá để tìm ra các giải pháp về vấn đề tương tự cho các địa phương khác

17 Trong cùng một cộng đồng, dùng kết quả đánh giá để lập kế hoạch và đều chỉnh kế hoạch cho các năm sau đó

18 Mô hình đối chiếu với mục tiêu được áp dụng cho đánh giá định lượng

* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 19 đến 27 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:

Câu hỏi A B C D 19. Mục đích của đánh giá ban đầu A. Xác định nguồn nhân lực và kinh phí để giải quyết vấn đề sức khỏe B. Đo lường nguồn lực đầu vào và xác định tình trạng sức khỏe trước thời điểm can thiệp C. Đo lường nguồn lực đầu vào và tình trạng sức khỏe ở thời điểm hiện tại D. Xác định điểm xuất phát của chương trình can thiệp là cơ sở cho việc lập kế hoạch và đối chiếu với mục tiêu

Page 185: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

185

20. Đánh giá tức thời tiến hành tại thời điểm nhất định: A. Trước khi thực hiện chương trình can thiệp B. Trong khi triển khai chương trình can thiệp C. Sau khi thực hiện chương trình can thiệp D. Mà nhà quản lý cho là cần thiết

21. Chọn phương pháp đánh giá phụ thuộc vào: A. Công cụ đánh giá B. Mục tiêu đánh giá C. Thời gian cho phép tiến hành đánh giá D. Các chỉ số đánh giá

22. Đối với một cuộc đánh giá A. Chỉ dùng một phương pháp đánh giá định tính B. Chỉ dùng một phương pháp định lượng C. Phối hợp phương pháp đánh giá định tính và định lượng D. Tùy theo khả năng và yêu cầu để lựa chọn phương pháp cho phù hợp

23. Các chỉ số sau thuộc nhóm chỉ số đầu vào A. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng B. Nguồn lực, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng C. Kinh phí, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng D. Nguồn lực, các yếu tố ảnh hường tới sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng

24. Xác định phạm vi đánh giá tuỳ thuộc vào: A. Năng lực của người thực hiện đánh giá B. Đối tượng cung cấp thông tin cho cuộc đánh giá. C. Khả năng về nguồn lực cho phép và yêu cầu của cấp trên D. Mức độ của chương trình can thiệp

25. Chỉ số có giá trị là A. Phản ánh đúng mức độ thành công của chương trình y tế B. Đo lường được sự thay đổi sức khỏe và bệnh tật C. Phản ánh đúng sự khác biệt của tình trạng bệnh tật trước và sau can thiệp. D. Đáp ứng được mục tiêu của chương trình đánh giá hoạt động y tế

Page 186: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

186

26.Kết luận của báo cáo đánh giá cần: A. Có các số liệu liên quan đến mục tiêu đánh giá đã lựa chọn B. Có cơ sở pháp lý về số liệu liên quan đến mục tiêu đánh giá đã đề ra C. Có đủ dẫn chứng để trả lời cho các mục tiêu đánh giá đã đề ra D. Có các số liệu về số lượng và chất lượng để chứng tỏ chương trình can thiệp có kết quả

27. Chỉ số có tính đặc thù là: A. Thông tin đo lường được không thể nhầm lẫn giữa các bệnh tật trong quá trình can thiệp B. Thông tin đo lường được không thể nhầm lẫn giữa vấn đề sức khỏe này với vấn đề sức khỏe khác C. Thông tin đo lường được sự khác biệt của tình trạng bệnh tật trước và sau can thiệp D. Những thông tin đo lường được khía cạnh y tế hoặc các vấn đề sức khỏe có liên quan

Phần 2: Câu hỏi truyền thống

28. Anh/chị hãy trình bày cách xác định phạm vi đánh giá? (xem lý thuyết)

29. Anh/chị hãy trình bày cách lựa chọn chỉ số đánh giá? (xem lý thuyết)

30. Anh/chị hãy trình bày quy trình kỹ thuật thu thập thông tin cho đánh giá?(xem lý thuyết)

2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá

Sinh viên đọc tài liệu, tìm ra những điểm chính trong câu hỏi lượng giá. Sau khi đã hoàn thành phần tự trả lời, xem đáp án trang số 180. Nếu có vấn đề thắc mắc, đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ

1. Phương pháp học

Lý thuyết: sinh viên nghiên cứu theo trình tự các bước trong bài giảng. Thảo luận nhóm để tự giải đáp thắc mắc. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ, trình bày với giáo viên để được giải đáp.

Trong tài liệu này giới thiệu các nội dung cơ bản liên quan đến đánh giá hoạt động/chương trình y tế, một số kiến thức có liên quan đến các môn học khác. Vì vậy để hiểu nội dung sâu hơn, sinh viên cần ôn tập lại các phần đã học: Phần các phương pháp đánh giá định lượng tham khảo phần phương pháp nghiên cứu can thiệp tập bài giảng dịch tễ học để hiểu rõ về nguyên lý, các bước tiến hành và các yếu tố ảnh hưởng khi tiến hành từng phương pháp; Phần xác định mục tiêu đánh giá sinh viên ôn tập

Page 187: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

187

phần cách xác định mục tiêu trong bài Lập kế hoạch; Phần 6.2.3. Lựa chọn chỉ số đánh giá cần Tham khảo và đối chiếu với phân nhóm và tiêu chuẩn của chỉ số đánh giá để lựa chọn được các chỉ số phù hợp với mục tiêu và nguồn lực đánh giá; Phần 6.4.Tham khảo phần xây dựng công cụ và thu thập thông tin y tế của môn Dịch tễ để thiết kế được công cụ và xây dựng được kế hoạch thu thập thông tin; Phần 6.5. Ôn tập phần thống kế y tế để phân tích được số liệu và nhận xét được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của chương trình can thiệp và đưa ra được các khuyến nghị/bài học kinh nghiệm phù hợp.

Ngoài ra sinh viên nên đọc các tài liệu liên quan đến các công trình đánh giá hoạt động hoặc dự án y tế để hiểu rõ cách tiến hành đánh giá trong các hoạt động cụ thể nhằm củng cố kiến thức và có kinh nghiệm từ thực tế.

2. Vận dụng thực tế

Mọi công việc, các hoạt động hay chương trình y tế khi triển khai cần phải được đánh giá bởi nó sẽ rất có giá trị không chỉ để xem các kết quả đạt được đến đâu, hiệu quả của chương trình can thiệp mà nó còn là những bài học kinh nghiệm quí báu cho các hoạt động tương tự của cá nhân cán bộ y tế, các cơ sở y tế...

Khi tiến hành đánh giá cần tuân thủ theo các bước đã nêu trong qui trình đánh giá và lựa chọn phương pháp, chỉ số phù hợp với điều kiện thực tế của từng chương trình.

Kết quả đánh giá nên được sử dụng tối đa cho hoạt động của cơ sở y tế như lập kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe trong tương lai dựa trên các vấn đề tồn tại mà kết quả đánh giá đã chỉ ra, giúp cho quá trình triển khai kế hoạch dựa trên các bài học kinh nghiệm đã thu được qua đánh giá, phân bổ nguồn lực cho phù hợp dựa trên việc tính toán chi phí - hiệu quả của chương trình can thiệp trước...

Sinh viên nên vận dụng linh hoạt các hoạt động trong từng bước đánh giá cho phù hợp với đánh giá từng chương trình cụ thể. Đặc biệt, bước thu thập thông tin trong đánh giá có nhiều phương pháp khác nhau người cán bộ y tế có thể lựa chọn, tuy nhiên cần có được đầy đủ thông tin và thông tin này phải có tính tin cậy cao.

3. Tài liệu tham khảo

1. Đào Văn Dũng, Phan Văn Tường. Đánh hoạt động, chương trình y tế can thiệp. Quản lý y tế. Bộ Y tế, tổ chức y tế thế giới, dự án phát triển hệ thống y tế NXB Y học. 2001. 173-184.

2. Trương Việt Dũng. Đánh giá chương trình, hoạt động y tế. Bài giảng quản lý y tế Trường Cán bộ quản lý y tế, Bộ môn Quản lý y tế. NXB Y học. 1997. 104-117.

3. Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật. Đánh giá chương trình hoạt động y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Tổ chức - Quản Lý y tế. NXB Y học. 2002. 137-153.

Page 188: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

188

PHẦN ĐÁP ÁN CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

Đại cương về Tổ chức và Quản lý y tế

1. A. Sức khoẻ, B. Điều kiện sống, C. Nâng cao

2. A. Y xã hội học, B. Mục tiêu y tế

3. A, 4.B, 5.A, 6.A, 7.B, 8.C, 9.A, 10.B, 11.D, 12.D, 13.C

14. B. Phương pháp lịch sử

C. Phương pháp thực nghiệm

D. Phương pháp phân tích kinh tế

Tổ chức và quản lý hệ thống y tế Việt Nam

1. A. Tiết kiệm

2. A. Sức khỏe, B. Định kỳ

3. B. Tuyến y tế quận, huyện, thị xã

C. Tuyến y tế xã, phường

4. A. Nhà nước, B. Y tế tư nhân

5.A, 6.A, 7.B, 8.B, 9.A, 10.A, 11.B, 12.A, 13.B, 14.A, 15.B, 16.A, 17.D, 18.B, 19.B, 20.C, 21.B, 22.D, 23.A, 24.A, 25.C, 26.D, 27.D, 28.A, 29.C, 30.C, 31.D

32. A. Phòng hành chính tổng hợp

B. Phòng truyền thông giáo dục sức khỏe

33. A. Khoa kiểm soát dịch, bệnh, HIV/AIDS

B. Khoa an toàn vệ sinh thực phẩm

C. Khoa y tế công cộng

D. Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản

E. Khoa xét nghiệm

34. A. 3-4, B. 4-5, C. 06

35. A. 4, B. từ 5 đến 6

(Từ câu số 36 đến câu 40 xem đáp án trong tài liệu sinh viên)

Những quan điểm, chiến lược và chính sách y tế Việt Nam

1. A. dân tộc và đại chúng, B. phối hợp.

2. A. Bảo vệ, B. Tăng cường.

3. A. Y học, B. Dược học.

Page 189: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

189

4. A. Tích cực, B. Chủ động.

5 B. 6.B. 7.A. 8.B. 9.A. 10.A. 11.A. 12.A. 13.B. 14. C

Từ câu 15 -> câu 17 (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

Luật pháp y tế Việt Nam

1. A. Hệ thống, B. Cưỡng chế.

2. A. Nhà nước.

3. A. Khuôn mẫu, B. Mực thước.

4. A. Kết quả, B. Ý chí.

5. A. Phù hợp, B. Phản ánh.

6. A. Toàn diện, B. Điển hình.

7. A. Phát triển mới, B. Hoàn thiện.

8. A. Phản ánh, B. Thực tiễn.

9. A. Cơ sở, B. Hoàn thiện.

10. A. Công bằng, B. Cơ sở.

11. A. Giáo dục, B. Sức khỏe.

12. A. Quyền, B. Nghĩa vụ.

13. A. Sinh hoạt, B. Chống dịch bệnh.

14. A. Thể dục - thể thao, B. Phục hồi chức năng.

15. A

16. (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

17. (Xem đáp án trong tài liệu đành cho sinh viên)

Tổ chức và quản lý Bệnh viện

1. A. Không thể tách rời, B. Y tế, C. Toàn diện, D. Phòng bệnh và chữa bệnh

2. A. Khu vực dân cư, B. Trình độ kỹ thuật, C. Năng lực quản lý, D. Trang thiết bị

3. A. Ban giám đốc, B. Nghĩa vụ, C. Lâm sàng

4. A. Rất nhiều, B. Liên quan, C. Vào viện

5. A. Đầu vào, B. Trang thiết bị, C. Vật tư tiêu hao, D. Đầu ra

6. A. Tính mệnh, B. Chữa bệnh tật, C. Sức khỏe

7. A. Đặc biệt, B. Tuyển chọn, C. Sử dụng

8. A. Lợi ích vật chất, B. Họ, C. Kết quả, D. Vật chất

Page 190: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

190

9. A. Cũng phải, B. Đòn hãm, C. Phạt vật chất

10. A. Chuyển động, B. Giao động, C. Kết dính, D. Mục đích

11. A. Quản lý, B. Thấu hiểu mọi, C. Quy chế, D. Ngành

12.B. 13.B. 14.B. 15.A. 16.B. 17.A. 18.A. 19.B. 20.B. 21.A. 22.A. 23.D. 24.C. 25.A. 26.B. 27.B. 28.B. 29.A. 30.A. 31.B. 32.B. 33.C.

Từ câu 34 -> câu 46 (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

Các chỉ số sức khỏe và quản lý thông tin y tế

1. A. Dân số trung bình trong năm

2. A. Tổng số trẻ trong diện tiêm chủng từng loại vắcxin trong năm

3. A. Tổng số phụ nữ có thai trong năm

4. A. Dân số trung bình năm/ tháng

5. A. Tổng số trẻ trong diện tiêm chủng năm đó

6. A. Số trẻ đẻ ra sống trong năm

7. B. Thực thi và đơn giản, E. Cập nhật

8. A. A1 Sổ khám bệnh, E. A5 sổ nạo hút thai

9. A. Sổ sách, báo cáo, B. Máy tính

10.C, 11.B, 12.B, 13.B, 14.B, 15.C, 16.B, 17.B, 18.B, 19.B, 20.A, 21.A, 22.A, 23.B 24.B, 25.B, 26.B, 27.B.

Từ câu 28 -> câu 30 (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

Lập kế.hoạch y tế

1. A. Tuyến trung ương, B. Tuyến huyện

2. A. Tuyến trên, B. Tuyến dưới

3. B. Do tổ chức kém, không hợp lý

4. B. Phân theo nội dung công việc, C. Phân theo cách làm kế hoạch

5. B. Xác định mục tiêu, C. Xác định các giải pháp

6. B. Mức phấn đấu, D. Địa điểm thực hiện

7. B. Đo lường được, D. Thực thi

8. B. Thời gian, C. Người thực hiện

9. C. Sắp xếp thời gian hợp lý, D. áp dụng nguyên lý chăm sóc sức khỏe ban đầu

10.B, 11.B, 12.A, 13.A, 14.B, 15.A, 16.B,'17.B, 18.B, 19.C, 20.B, 21.A, 22.A, 23.C, 24.C, 25.D, 26.B, 27.B.

Page 191: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

191

28. (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

29. (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

Giám sát hoạt động y tế

1. A. Tổng hợp báo cáo của các đội giám sát, C. Lựa chọn vấn đề ưu tiên giải quyết

2. C. Khách quan, F. Dìu dắt hướng dẫn hơn là tìm ra lỗi để chỉ trích và truy xét

3. C. Hành vi ứng xử tốt, E. Có khả năng lãnh đạo

4. C. Giúp lập kế hoạch,

E. Phát hiện vấn đề để giải quyết hoặc đề xuất biện pháp giải quyết

5. B. Dân chủ, tôn trọng người được giám sát, C. Không độc đoán

6. B. Phỏng vấn, C. Thảo luận

7. A.Chuẩn bị cho cuộc giám sát, B. Tiến hành giám sát

8. B. Cơ Sở Y tế cần giám sát, D. Thời gian cần ưu tiên giám sát

9. B. Chuẩn bị công cụ giám sát, C. Lập kế hoạch giám sát

10.B 11.A, 12.A, 13.B, 14.A, I5, 16.A, 17.B, 18.B, 19.D, 20.A, 21.A, 22.B, 23.B, 24.C, 25.C, 26.D, 27.C

Từ câu 28 -> câu 30 (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

Quản lý nhân lực y tế

1. A. Quản lý theo thời gian, B. Quản lý theo công việc

2. A. Lịch công tác năm, B. Lịch công tác theo tháng, C. Lịch tuần

3. A. Giám sát trực tiếp, B. Giám sát gián tiếp

4. A. Tuyển chọn cán bộ, B. Sắp xếp và phân công nhiệm vụ cho cán bộ

5. C. Xác định nhân lực cho tương lai, K. Thực hiện kế hoạch và điều hành.

6. A. 2 người, B. Mục đích.

7. A, 8.B, 9.A, 10.B, 11.B, 12.A, 13.B, 14.C. 15.A, 16.C, 17.C, 18.D

19. (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

20. Liệt kê 6 yếu tố ảnh hưởng tới làm việc theo nhóm.

A. Tinh thần tự chủ

B. Sự cam kết của các thành viên thực hiện nhiệm vụ

C. Sự chân thật và hợp tác

D. Sự kiêu hãnh và tự hào của mỗi thành viên

Page 192: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

192

E. Lòng tin và cống hiến

F. Sự lãnh đao.

Quản lý tài chính và vật tư y tế

1. A. Tài sản cố định, C. Vật liệu

2. A. Giá trị từ 5 000 000 (Năm triệu) đồng trở lên,

B. Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

3. A. Nguồn thu và các khoản chi, B. Đúng pháp luật

4. A. Chính phủ, D. Người thanh toán trung gian

5. A. Khai thác nguồn thu hợp lý, tránh thất thoát và bỏ sót

C. Tiết kiệm trong quản lý và sử dụng

6. B. Bảo đảm việc nhập, xuất và giữ đúng chế độ,

C. Phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu và kiểm kê

7.A, 8.B, 9.B, 10.A, 11.B, 12.A, 13.B, 14.B, 15.B, 16.A, 17.C, 18.A, 19.D, 20.D, 21.B, 22.C, 23.A, 24.C, 25.A, 26.B

27.

A. Chính sách thuế

B. Nội dung chi của ngân sách quốc gia.

C. Các qui định về kiểm soát hoạt động chu chuyển.

D. Thanh toán tiền tệ.

28.

A. Vệ sinh phòng bệnh.

B. Thuốc men đảm bảo cho khám và chữa bệnh.

C. Trang thiết bị

D. Tiền lương và phụ cấp cho cán bộ nhân viên.

E. Sửa chữa chống xuống cấp.

29.

A. Thuốc men, hoá chất xét nghiệm.

B. Trang thiết bị và phương tiện đi lại.

C. Lương và phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp đi công tác phòng chống dịch.

D. Cơ số dự trữ chống dịch

E. Cơ sở làm việc

Page 193: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

193

30.

A. Thời gian cung cấp khác nhau.

B. Mức sử dụng bình quân hàng ngày

C. Mức dự trữ tối đa và tối thiểu.

Đánh giá các chương trình, hoạt động y tế

1. A. Thu thập số liệu khi kết thúc B . So sánh với số liệu cơ bản

2. A. Thu thập số liệu khi kết thúc, B. So sánh với số liệu cơ bản

3. B. Đánh giá quá trình, D. Đánh giá tác động ảnh hưởng

4. A. Các chỉ số đầu vào

B. Các chỉ số về quá trình hoạt động, C. Các chỉ số đầu ra

5. B. Xác định phạm vi đánh giá, E. Xử lý thông tin

6. A. So sánh giữa A và B. B. So sánh

7. B. Đáng tin cậy, D. Đo lường được

8. A. Tìm nguồn thông tin, C. Thu thập số liệu

9. B. Xử lý số liệu, C. Trình bày kết quả

10.A, 11.B, 12.B, 13.A, 14.A, 15.A, 16.A, 17.A, 18.B, 19.A, 20.B, 21.B, 22.C, 23.A, 24.C, 25.A, 26.C, 27.B

Từ câu 28 -> câu 30 (Xem đáp án trong tài liệu dành cho sinh viên)

Page 194: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

194

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG THỰC TẾ MÔN HỌC

Phần 1. Trong quá trình thực hiện môn học

Sinh viên tự đọc và nghiên cứu tài liệu học tập theo trình tự các nội dung trong bài. Tự đọc và trả lời các câu hỏi lượng giá. Đánh dấu những chỗ khó hiểu để hỏi, thảo luận với giảng viên trong các giờ học.

Phần 2. Sau khi kết thúc môn học

Sinh viên vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã được học trong đợt thực hành cộng đồng năm thứ 5 chương trình giáo dục dựa vào cộng đồng.

Sau khi tốt nghiệp sinh viên vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã được học trong lĩnh vực Tổ chức và Quản lý y tế: quản lý bệnh viện, quản lý nhân lực, quản lý tài chính và vật tư y tế, thu thập thông tin, xác định vấn đề sức khỏe, lập kế hoạch can thiệp và viết báo cáo tổng hợp về tình hình sức khỏe của địa phương. Áp dụng các kiến thức và kỹ năng đó vào trong lĩnh vực công tác của mình khi ra trường để thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

Page 195: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

195

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

1. Công cụ lượng giá/ đánh giá môn học

Theo bộ câu hỏi thi truyền thống, truyền thống cải tiến, bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Bộ công cụ này bao gồm các câu hỏi đã giới thiệu trong từng bài học.

2. Phương pháp/ hình thức đánh giá kết thúc môn học

Thi viết

3. Thời gian lượng giá/ đánh giá kết thúc môn học

Kiểm tra học phần: 3 bài kiểm tra

Thi hết môn: thời gian trong 90 phút

4. Điểm tổng kết môn học

Giá trị của điểm tổng kết môn học này tương đương một đơn vị học trình.

Page 196: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

196

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

1. Bộ Y tế - Tổ chức Y tế Thế giới. Quản lý bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001

2. Bộ Y tế - UNICEF. Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 1996.

3. Bộ Y tế- UNICEF. Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở. Nhà xuất bản y học; Hà Nội 2000.

4. Bộ Y tế - Vụ khoa học và đào tạo. Quản lý các chương trình y tế ở tuyến y tế cơ sở. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 1990.

5. Bộ Y tế. Quy chế Bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định số 351 - TC/QĐ/CĐKT ngày 22 tháng 5 năm 1997 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

7. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2002.

8. Đào Văn Dũng, Phan Văn Tường. Đánh hoạt động, chương trình y tế can thiệp. Quản lý y tế. Bộ Y tế, Tổ chức y tế thế giới, dự án phát triển hệ thống y tế. Nhà xuất bản Y học. 2001. 173-184.

9. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Báo Nhân dân số 13617 ngày 20 tháng 4 năm 1992.

10. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam. Nhà xuất bản Pháp lý, 1989.

11. Phạm Trí Dũng, Phí Văn Thâm. Những vấn đề cơ bản của kinh tế y tế. Trường Đại học Y tế công cộng. Nhà xuất bản Y học, 2000.

12. Trường Cán bộ quản lý y tế. Y xã hội học - Y tế công cộng. Hà Nội, 1996.

13. Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội- 2002.

14. Trương Việt Dũng. Đánh giá chương trình, hoạt động y tế. Bài giảng Quản lý y tế Trường Cán bộ quản lý y tế, Bộ môn Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học, 1997. Tr 104-117.

15. Thông tư Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và xã hội số 08/ TT-LB ngày 20/4/1995. Hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.

Page 197: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

197

MỤC LỤC Lời nói đầu.......................................................................................................................3 Những chữ viết tắt ...........................................................................................................4 Hướng dẫn sử dụng tài liệu .............................................................................................5 Môn học: Tổ chức và Quản lý y tế ..................................................................................6 Đại cương về tổ chức và quản lý y tế ..............................................................................7 Tổ chức và quản lý hệ thống y tế Việt Nam..................................................................16 Những quan điểm, chiến lược và chính sách y tế Việt Nam.........................................43 Luật pháp y tế Việt Nam ...............................................................................................69 Tổ chức và quản lý y tế bệnh viện.................................................................................88 Các chỉ số sức khoẻ và quản lý thông tin y tế .............................................................102 Lập kế hoạch y tế.........................................................................................................115 Giám sát hoạt động y tế ...............................................................................................129 Quản lý nhận lực y tế...................................................................................................144 Quản lý tài chính và vật tư y tế....................................................................................156 Đánh giá các chương trình hoạt động y tế...................................................................171 Phần đáp án câu hỏi lượng giá.....................................................................................188 Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu, vận dụng thực tế môn học ....................................194 Hướng dẫn đánh giá môn học......................................................................................195 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................196

Page 198: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

198

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ

Chịu trách nhiệm xuất bản

HOÀNG TRỌNG QUANG

Biên tập: NGUYỄN LAN PHƯƠNG

Sửa bản in: NGUYỄN LAN PHƯƠNG

Trình bày bìa : CHU HÙNG

Kt Vi tính: LÊ HÀ NINH

Page 199: Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên

199

In 500 cuốn, khổ 19 x 27cm tại Xưởng in Nhà xuất bản Y học.

Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 22 - 2007/CXB/696 - 151/YH

In xong và nộp lưu chiển quý I năm 2007.