DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
(NDTDP)
HÀNH LANG 3
Kênh nối Đáy – Ninh Cơ và cầu qua kênh (DNC)
E.S.I.A
Đánh giá Tác động Môi trường
Tóm lược
Phối hợp với
Tháng 7-2016
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
MINISTRY OF TRANSPORT
PROJECT MANAGEMENT UNIT OF WATERWAYS
Page 2
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ chung
CEO: Kỹ sư Môi trường Nhà thầu
CNR: Compagnie Nationale Du Rhône
CSC: Tư vấn Giám sát Thi công
CST: Đội Giám sát Thi công
DMDP: Kế hoạch Đổ thải Vật liệu Nạo vét
DONRE: Sở Tài nguyên và Môi trường
EIA: Đánh giá Tác động Môi trường
EMP: Kế hoạch Quản l{ Môi trường
HSO: Nhân viên Y tế và An toàn Lao động
MDTIDP: Dự án Phát triển Cơ sở Hạ tầng Giao thông Đồng bằng sông Cửu Long
MOH: Bộ Y tế
MONRE: Bộ Tài nguyên và Môi trường
MOT: Bộ Giao thông vận tải
NDSO: Cục Thống kê tỉnh Nam Định
NDTDP: Dự án Phát triển Giao thông Đồng bằng Bắc bộ
NBSO: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình
NGO: Tổ chức phi chính phủ
RRD: Đồng bằng sông Hồng
SEMP: Kế hoạch Quản l{ Môi trường tại công trường
SEO: Cán bộ Giám sát Môi trường
OP: Chính sách vận hành
PEO: Cán bộ môi trường của dự án
PMU-W: Ban quản lý các dự án đường thủy nội địa
PPC: Ủy ban nhân dân
QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TOR: Điều khoản tham chiếu
UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VIWA: Cục đường thủy nội địa Việt Nam
VIPO: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thương mại VIPO
WB: Ngân hàng Thế giới
WHO: Tổ chức Y tế Thế giới
Page 3
Thuật ngữ kỹ thuật
AAS: Quang phổ hấp thụ nguyên thụ
BOD: Nhu cầu ôxy sinh hóa
COD: Nhu cầu ôxy hóa học
DO: Ôxy hòa tan (mg/L)
DWT: Trọng tải của tàu
EC: Độ dẫn điện (μS/cm; mS/cm)
ICP-MS: Khối phổ plasma cảm ứng – Phương pháp khối phổ
IC: Sắc ký Ion
GC: Sắc ký khí
m bgl: Độ cao dưới cao độ nền đường
m asl: Độ cao trên mực nước biển hiện nay
N, S, E, W: Bắc, Nam, Đông, Tây
NOx: Nitơ Oxit
PM: Vật chất hạt
SD: Bồi lắng
SS: Đất mặt
SW: Nước mặt
TDS: Tổng chất rắn hòa tan (mg/L)
TOC: Tổng lượng cacbon hữu cơ (mg/L)
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
TSP: Tổng số bụi lơ lửng
UW: Nước ngầm
UV-VIS: Phổ tia cực tím có thể nhìn thấy
Nhận xét chung: Các thuật ngữ viết tắt hóa học dựa trên danh pháp của Liên minh Quốc tế về Hóa học
thuần túy và Hóa học ứng dụng.
Page 4
TÓM LƯỢC
I. GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN
1.1. Khái quát
Đồng bằng sông Hồng là khu vực đường thủy nội địa chiến lược cho nền kinh tế Việt Nam. Theo số liệu
thống kê, khu vực đường thủy nội địa này chuyên chở 67% tổng khối lượng vận tải đồng bằng bắc Bộ,
tương đương 17.500.000 tấn hàng hóa/năm. Hàng hóa vận chuyển bao gồm gạo, gỗ, xi măng, than đá, vật
liệu thi công và phân bón. Khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn với chủng loại đa dang. Tuy nhiên, điều kiện
giao thông đường thủy nội địa trọng khu vực Đồng bằng Bắc bộ còn tương đối yếu kém, không đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế và thương mại:
“Điểm đen” là các khu vực có khả năng xảy ra va chạm và tai nạn đường thủy;
Các góc quay bị gấp có bán kính cong nhỏ hơn 550m, tàu thuyền đi qua khu vực này phải giảm tốc
độ, làm tăng thời gian và chi phí vận tải;
Các đoạn đường thủy quá chật và nhỏ không thể giao thông hai chiều, dẫn đến tắc nghẽn giao
thông;
Tuyến luồng không đủ độ sâu giới hạn giao thông của các phương tiện đường thủy có chiều cao
lớn.
Đặt trong điều kiện nêu trên, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 16/2000/QD-Ttg ngày 03/02/2000 về
"quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sông Việt Nam đến năm 2020" và Quyết
định số 13/2008/QD-BGTVT ngày 08/06/2008 về việc "Chấp thuận điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông đường sông Việt Nam đến năm 2020."
Mục đích dự án đầu tư vào đào tạo; cải tạo và nâng cấp tuyến đường thủy đạt tiêu chuẩn luồng cấp II và
nâng cấp 2 cảng chính là Việt Trì (Phú Thọ) và Ninh Phúc (Ninh Bình).
Phạm vi dự án ban đầu bao gồm:
Hiện đại hóa cảng Việt Trì,
Chỉnh luồng và bạt bờ Mom Rô;
Bạt bờ Đò Bùi;
Hiện đại hóa cảng Ninh Phúc;
Kênh nối và âu tàu giữa sông Đáy và Ninh Cơ;
Cầu qua kênh DNC;
Luồng từ biển vào cửa sông và đê chắn sóng ở cửa sông Ninh Cơ (cửa Lạch Giang);
Hỗ trợ tuyến hàng hải thông qua việc cung cấp, sửa chữa và nâng cấp phao tiêu báo hiệu trên sông
Hồng, sông Đáy và sông Ninh Cơ;
Hành lang 3 của dự án (bao gồm kênh DNC) đã được chấp thuận và các báo cáo EIA + EMP + RAP đã được
WB và cơ quan chức năng Việt Nam chấp thuận (bao gồm MoNRE) năm 2013. Giai đoạn thi công bắt đầu
vào năm 2013 (với công tác giải phóng mặt bằng) và tiến hành thi công từ năm 2014 đến 2015 tại các khu
vực:
Cảng Việt Trì;
Mom Rô;
Đò Bùi;
Cảng Ninh Phúc;
Cửa Lạch Giang;
Phao tiêu báo hiệu.
Page 5
Công tác thi công kênh DNC và âu tàu bị chậm lại do thời gian bàn bạc kéo dài giữa MOT, cơ quan chức
năng các cấp liên quan đến loại cầu (cầu di động hay cầu cố định) và tĩnh không cầu. Phương án cầu qua
kênh DNC với cầu cứng tĩnh không thông thuyền 15m đã được MOT chấp thuận theo công văn số
14457/BGTVT-KHĐT ngày 14/11/2014.
Giai đoạn này dự án bao gồm:
Thi công kênh DNC và âu tàu theo thiết kế chi tiết năm 2013;
Thi công cầu qua kênh tĩnh không 15 m theo thiết kế cơ sở năm 2015;
Thi công đường dẫn theo thiết kế cơ sở năm 2015.
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường này là bản cập nhật từ báo cáo năm 2013 cho hành lang 3 – phát
triển việc đánh giá tác động do thi công (lại) cầu và đường.
1.2. Cơ sở pháp lý
Các quy định Việt Nam:
Dự án phải tuân thủ luật liên quan đến môi trường ở Việt Nam, bao gồm Luật Bảo vệ Môi trường số
55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23/06/2014 có hiệu lực ngày 01/01/2015; các Nghị định,
Thông tư, Quyết định, tiêu chuẩn và quy định của Việt Nam về Môi trường; Thông tư số 27/2015/TT-
BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn.
Dự án (kênh và âu tàu) đã được các cơ quan chức năng Việt Nam chấp thuận năm 2013, bao gồm
MONRE cho báo cáo EIA, EMP và RAP sau khi được một nhóm chuyên gia Việt Nam kiểm tra độc lập. Cầu
và đường được coi là “cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối lại“ không cần thiết phải lập báo cáo EIA mới (Công
văn số 126/TCMT-TD ngày 21/01/2016 của MONRE).
Yêu cầu của Ngân hàng Thế giới:
Yêu cầu cập nhật các báo cáo ESIA, EMP và RAP.
Do đó, báo cáo Đánh giá Tác động Xã hội và Môi trường (ESIA) và báo cáo Kế hoạch Tái định cư chi tiết
(RAP) (bao gồm công tác đền bù) đã được lập – dựa trên các tài liệu cập nhật trước đó – đảm bảo dự án
được thực hiện tuân thủ các yêu cầu của Ngân hàng Thế giới (WB) và quy định và luật pháp Việt Nam. Báo
cáo Đánh giá Tác động Xã hội và Môi trường đưa ra tổng quan về các điều kiện xã hội mà môi trường ở các
khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp, xác định và định lượng các tác động tiềm năng đến dự án rồi đưa ra Kế
hoạch Quản l{ Môi trường (EMP) bao gồm các biện pháp quản lý cần thiết nhằm giảm thiểu tác động. Báo
cáo EMP sẽ được (các) nhà thầu áp dụng theo ủy quyền của Ban quản lý các dự án đường thủy (Hà Nội) và
là cơ sở cho các báo cáo SEMP (Kế hoạch Quản l{ Môi trường tại hiện trường) sẽ do các nhà thầu và thầu
phụ lập và là một phần của phương pháp thi công trước khi khởi công.
Page 6
Các chính sách về môi trường và xã hội của World Bank bao gồm:
Đánh giá môi trường (OP/BP 4.01)
Tài nguyên văn hóa vật thể (BP/OP 4.11)
Tái định cư không tự nguyện (OP/BP 4.12)
Người bản xứ (OP/BP 4.10)
Môi trường sống tự nhiên (OP/ BP 4.04)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cũng áp dụng Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn của
WB được biết đến với tên "Hướng dẫn EHS". Hướng dẫn EHS là các tài liệu tham khảo kỹ thuật với các ví dụ
chung và đặc thù về các biện pháp an toàn công nghiệp chuẩn quốc tế (GIIP).
1.3. Mô tả dự án
Tuyến đường thủy nội địa qua sông Hồng từ Bắc xuống Nam kéo dài 180 km từ Hà Nội (km 0) đến Lạch
Giang (km 180). Tuyến đường thủy chạy qua sông Hồng từ Hà Nội (km 0) đến đoạn cong Mom Rô (km
125.000) và, về phía hạ lưu, qua sông Ninh Cơ từ Mom Rô (km 125) đến Lạch Giang (km 180).
Tuyến hành lang (Hành lang 3) từ Lạch Giang đến Hà Nội có thể được sử dụng cho lưu thông nhằm mục
đích thương mại và được thiết kế theo Cấp II, tuy nhiên do có nhiều bãi nông, một số đoạn chỉ ở Cấp III. Các
cầu ở Hà Nội không đủ tĩnh không khi nước triều trên sông Hồng lên cao. Tuy nhiên, cửa sông Đáy và Ninh
Cơ mới là một trong những hạn chế lớn nhất. Chỉ những tàu có mớm nước hạn chế mới có thể đi vào các
sông này khi thủy triều lên. Cả hai vùng cửa sông đều xảy ra hiện tượng bồi lắng, làm hạn chế khả năng tiếp
cận.
Phần còn lại của dự án – thuộc Hành lang 3 – nhằm xây dựng một kênh nối giữa 2 nhánh sông Hồng kết nối
sông Đáy (bờ phải) và sông Ninh Cơ (bờ trái).
Kênh nối này – với tên kênh DNC “Kênh Đáy –
Ninh Cơ” sẽ bao gồm một âu tàu, đồng thời
đòi hỏi phải xây một cầu nối và một đường
dẫn nhằm khôi phục tuyến đường kết nối
hiện hữu bị kênh cắt qua.
Kênh DNC sẽ là khu vực chuyển tiếp giữa
sông Đáy và sông Ninh Cơ, cho phép tàu đi từ
biển theo cửa sông Ninh Cơ (Lạch Giang) đi
lên thượng lưu sông Đáy qua vùng bị bồi lắng
hạ lưu sông Đáy, sau đó đi vào các cảng công
nghiệp trên sông Đáy (cảng Ninh Phúc) hoặc
tiếp tục đi đến Hà Nội theo sông Đáy hoặc
sông Hồng, với quãng đường vận chuyển
ngắn hơn trong điều kiện lưu thông thuận lợi
hơn.
Hình 1: Khu vực dự án DNC Hành lang 3 từ Lạch Giang đến cảng Ninh Phúc
Page 7
Dự án kênh nối sẽ tiếp tục được nâng cấp theo mang lưới đường thủy Cấp I (Tiêu chuẩn TCVN 5664), cho
phép các tàu động cơ đẩy 4 X 400 T.
Giai đoạn 1 dự kiến cho phép các tàu 2 000 DWT (mớm nước 4.5 m) hoặc tàu 3 000 DWT chở nửa tải, tuy
nhiên thiết kế âu tàu yêu cầu tính đến mục tiêu cuối cùng cho phép tàu 3 000 DWT chở đầy tải (mớm nước
5.0 m) đi lại.
Hình 2: Hình ảnh vệ tinh khu vực dự án DNC
Hình 3: Cảnh quan nhìn từ dự án cầu và âu tàu – kênh DNC
Kênh ở hai phía âu tàu có thể được xây phục vụ cho tàu 2 000 DWT bằng cách tính toán biên khu vực bồi
lắng. Ở bước thứ hai, khu vực này sẽ được nạo vét cho phép tàu 3000 DWT chở đầy tải sử dụng luồng này.
Mục đích dự án hướng tới việc cho phép các tàu pha sông biển công suất lên đến 3 000 DWT đi đến cảng
Day River
DNC project
Ninh Co
River
Page 8
Ninh Phúc qua công trình trên cửa sông Ninh Cơ (Lạch Giang). Theo như thiết kế kênh, âu tàu kết nối sông
Đáy và Ninh Cơ sẽ cắt qua đường tỉnh lộ DT490 (từ Km32-Km33). Để cho phép đi qua âu tàu bằng giao
thông đường bộ, cầu phải được thi công.
Hình 4: Cảnh quan nhìn từ dự án cầu và âu tàu – kênh DNC
Page 9
Tổng mức đầu tư cho Dự án DNC trong đó bao gồm cả vốn đối ứng ước tính là 110.000.000 USD.
Bảng 1 : Phạm vi và khối lượng hạng mục chính của kênh nối DNC
Hạng mục Đơn vị Phạm vi Khối lượng Chú ý
Kênh nối và
âu
âu Cửa 1
Kích thước 9.2 m rộng x 7.8
m sâu,
Cửa hai bên mở và đóng với
một góc 450
Âu tàu âu 1 Kích thước: 160 m chiều dài
x 15 m chiều rộng x 5.5 sâu
Hệ thống thoát nước Hệ thống 1 -
Bãi cho tàu Bãi 2 200m chiều dài
Buồng điều khiển âu nhà 1
Nạo vét/đào m3 1.561.000 Cho buồng âu và kênh nối
Đường
Kích thước chung 1195 m chiều dài x 12 m
chiều rộng
Chuyển đất, vật liệu đào m3 11 700
10 765 m3 đào đất không
thích hợp dưới nền đường
Còn lại = đào trước khi đúc
cọc/trụ
Đắp đất, đắp nền m3 27 800 Nền đường
Cầu
Kích thước chung 780 m chiều dài x 12 m chiều rộng x 19.05 m chiều cao tối đa
Tĩnh không tối đa : 15 m for 5% mức nước cao nhất
Mố 2
Cọc/trụ trên âu tàu 3 Cao 15 m
Cọc/trụ móng 15 Cao từ 2 m đến 15 m
Page 10
Bảng 2: Tổng hợp các dự án khai quật và số lượng vật liệu nạo vét
Khu
vực dự
án
Mục đích
chính Công trình Khối lượng và quản lý vật liệu nạo vét/đào
DNC Nối 2 sông
Kênh nối
Âu tàu
Nạo vét
Cắt cong
Cầu và đường
Trực tiếp tái sử dụng vật liệu
cho đường dẫn (27 800 m3)
Tái sử dụng đất sét cho nhà
máy gạch (200 000 m3) + khối
lượng dự trữ để sử dụng sau
(400 000 m3)
Sử dụng tất cả vật liệu
"không phải đất sét" để cải
thiện đất nông nghiệp của
xã (khả năng tiếp nhận tối
đa 600.000 m3)
đất / đất sét / cát còn lại có
thể được sơ tán đến bãi đổ
thải nam Lạch Giang (khả
năng tiếp nhận tối đa 1 300
000 m3).
Lượng tái sử dụng và thải tối
đa:
2 530 000 m3
Âu tàu: 300 000 m3
Phía sông Đáy: 636 000 m3
Phía sông Ninh Cơ: 613 000 m3
Đường + Cầu : 11 700 m3
Tổng nạo vét và đào: 1 561 000
m3
2. CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ
2.1. Các điều kiện tự nhiên và điều kiện địa lý
Khu vực dự án DNC nằm trong vùng đồng bằng bằng phẳng phần phía hạ lưu của đồng bằng sông Hồng,
giữa 2 nhánh của sông Hồng: sông Đáy và sông Ninh Cơ. DNC có diện tích là 165 km từ Hà Nội và cách
đường bờ biển khoảng 30 km.
Đây là một khu vực nông nghiệp (> 90% là ruộng lúa) nằm giữa 2 khu công nghiệp quan trọng và giữ vị trí
chiến lược quan trọng đối với vận chuyển hàng hóa và vật liệu giữa biển và các cảng công nghiệp ở thượng
nguồn. Các đồng bằng rất bằng phẳng và luôn có độ cao nhỏ hơn 3 m trên mực nước biển và nhiều thì là 1
mét hoặc ít hơn. Đồng bằng được bảo vệ khỏi các trận lũ thế kỷ lịch sử nhờ mạng lưới đê xung yếu.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1600-1800 mm, trong đó 85% mưa trong mùa mưa (Từ tháng tư đến
tháng Mười) . Gió mùa là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng của vùng lãnh thổ này với mưa lớn và dòng
chảy chính và lũ lụt trên diện rộng từ tháng Bảy đến tháng Chín. Ngược lại, mùa khô từ tháng Mười đến
tháng Sáu lũ thấp nhất. Hướng gió chiếm ưu thế là phía bắc và phía đông vào mùa đông, hướng nam và
đông nam vào mùa hè. Từ tháng Sáu đến cuối tháng Chín, bờ biển vùng đồng bằng sông Hồng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi bão, làm phát sinh những cơn gió mạnh, mưa lớn và bão dâng, kèm theo sóng cao.
Khu vực này chịu ảnh hưởng của thủy triều - tạo ra biến động quan trọng về mức nước mỗi ngày. Ảnh
hưởng nàyd cũng rất nhạy cảm với sông Ninh Cơ vì có sự xâm nhập mặn thường xuyên, trong khi khoảng
cách từ biển vào sông Đáy lớn hơn và dòng chảy mạnh mẽ hơn giữ cho phần này của sông Đáy khỏi bị xâm
Page 11
nhập mặn. Hiện tượng xâm nhập mặn trên sông Ninh Cơ có thể diễn ra mạnh mẽ nhất trong thời gian dòng
chảy thấp cộng hưởng với mực nước biển cao, nước và gió mạnh (= sóng) từ biển. Trong những ngày này,
hiện tượng xâm nhập mặn có thể xảy ra tại đến hơn 20 km khu vực DNC phía thượng nguồn.
Đất ở đây là trầm tích cát-sét có độ dày trên hơn 60 đến 100 m bao phủ tầng nước ngọt là nước ngầm đang
được khai thác mạnh mẽ cho tưới tiêu nông nghiệp.
2.2. Điều kiện môi trường
Từ kết quả của các đợt lấy mẫu giám sát môi trường thực hiện liên tục trong năm 2008, 2012-2013 và năm
2015, có thể nhận định rằng chất lượng môi trường không khí trong khu vực dự án tại thời điểm điều tra là
tốt. Nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí xung quanh trong giới hạn cho phép của các thông số kỹ
thuật của Việt Nam về môi trường.
Các mẫu đất bề mặt và dưới sâu lấy trong khu vực khảo sát là đất nông nghiệp có nồng độ ô nhiễm rất thấp
hoặc không có ô nhiễm. Các đợt lấy mẫu năm 2012 và năm 2015 khẳng định rằng nồng độ kim loại nặng là
phù hợp (dưới mức) tiêu chuẩn Việt Nam và đất có thể được sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Có tồn tại
nồng đô Asen tự nhiên nhưng với mức độ chấp nhận được. Cũng đã xác định có thuốc trừ sâu và các
hydrocacbon petroleum (không phải chất ô nhiễm tự nhiên) nhưng cũng ở mức chấp nhận được.
Nồng độ trầm tích lơ lửng tự nhiên là thấp (đối với loại này của sông) trong mùa khô (10 - 200 mg /l) nhưng
có thể đạt nồng độ lớn trong mùa mưa (300-5.000 mg /l) do dòng chảy chính mang trầm tích bị xói mòn từ
đầu nguồn và trầm tích được vận chuyển bằng sông và các nhánh sông.
Nước trên sông Đáy là nước ngọt tại khu vực gần DNC, trong khi đó, nước sông Ninh Cơ có thể là ngọt, lợ
hoặc mặn tuz thuộc vào dòng chảy và cao độ nước biển.
Các loài động vật thủy sinh và thực vật phát triển trong những điều kiện rất khác nhau và thích nghi với
điều kiện chất lượng nước rất khác nhau.
Trong khu vực này đa dạng sinh học rất nghèo nàn. Môi trường sống chủ yếu là môi trường nông nghiệp
và/hoặc đô thị. Các hệ sinh thái rất ít còn lại trong khu vực DNC đang phải đối mặt với các tác động nặng nề
và can thiệp của con người; hệ sinh thái thủy sinh chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đường thủy và lũ lớn; và nó
còn chịu tác động từ nông nghiệp và các hoạt động của con người đối với các hệ sinh thái trên cạn. Vì vậy,
chúng đang thích nghi với các yếu tố nhiễu loạn và có thể thấy chúng thích nghi rất kiên cường. Không có
khu vực cần phải bảo vệ , loài có nguy cơ tuyệt chủng cũng như loài cần bảo vệ được xác định trong vùng
ảnh hưởng của dự án.
2.3. Các điều kiện môi trường và xã hội
Dự án liên quan đến 2 xã (Nghĩa Lạc và Nghĩa Sơn) trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Nghĩa Sơn là một xã nông thôn với các phát triển công nghiệp quan trọng trong lĩnh vực may mặc và thuộc
da. Khu công nghiệp tại đây đã thu hút nhiều nhà đầu tư vừa và nhỏ, đã có một số nhà đầu tư hoạt động tại
khu công nghiệp, giải quyết nhu cầu việc làm của người dân địa phương như nhà đầu tư trong lĩnh vực may
mặc (nhà đầu tư Đài Loan), kỹ thuật cơ khí, đồ gỗ và mỹ nghệ. Với vị thế là một trong những xã tiếp giáp với
Page 12
hai con sông lớn và tiềm năng phát triển đường thủy, Nghĩa Sơn phát triển ngành công nghiệp đóng tàu rất
tốt, đóng các tàu vừa và nhỏ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước chuyên chở kinh doanh. Với nền kinh
tế nông nghiệp truyền thống (trồng trọt và chăn nuôi), được nuôi dưỡng bởi hai con sông lớn màu mỡ,
Nghĩa Sơn tận dụng được những lợi thế lớn đó trong phát triển nông nghiệp. Ngoài ra, ở đây còn có ngành
công nghiệp truyền thống đường thủy.
Nghĩa Lạc là một xã nông thôn, chuyển sang sản xuất nông nghiệp (gạo, khoai tây, lạc, đay, cói, vịt và lợn).
Đánh bắt cá, chế biến hải sản và sản xuất muối cũng là những yếu tố kinh tế quan trọng. Dưới ảnh hưởng
của phát triển tại xã Nghĩa Sơn, đóng tàu cũng đang trở thành một tiềm năng kinh tế mới cho Nghĩa Lạc.
2 xã nằm giữa tuyến đường thủy sông Đáy và sông Ninh Cơ và có tỉnh lộ DT490 cắt qua, từ đê phía Bắc đến
phía Nam phía bên phải của sông Ninh Cơ. Hiện nay các phương tiện xe cộ lưu thông còn chưa nhiều
nhưng với sự phát triển công nghiệp của tỉnh, giao thông có thể tăng mạnh và Bộ GTVT cũng các cơ quan
của tỉnh đang hoạch định mở rộng đường sau khi xây dựng kênh đào DNC.
Trong khu vực này cũng có mạng lưới kỹ thuật (hệ thống thủy lợi / thoát nước, đường dây điện và cáp điện
thoại). Về khía cạnh lịch sử, tôn giáo và nhà thờ, đã xác định có 1 nhà thờ và 2 nghĩa trang trong khu vực.
3. PHÂN TÍCH CÁC LỰA CHỌN
Do có những lựa chọn kỹ thuật khác nhau cho các hạng mục đầu tư của dự án, do vậy cần lựa chọn thiết kế
đề xuất được phân tích dựa trên những ưu và khuyết điểm của các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, xã hội và
môi trường của để chọn lựa phương án tốt nhất.
3.1. “Không có dự án”
Thực tế kịch bản "không có dự án" sẽ chỉ liên quan đến việc không xây dựng các kênh DNC & cầu. Kịch bản này sẽ bảo vệ hiện trạng tác động của môi trường đối lập với lợi ích, dù là với loại hình cân bằng nào. "Không có hoạt động mới" dùng để chỉ các vận chuyển ven biển; mặc dù kênh tại cửa sông Lạch Giang đã được xây dựng, hiện vẫn chưa thể đi từ sông Ninh Cơ đến sông Đáy và như vậy sẽ chưa kết nối biển với cảng Ninh Bình. Lưu lượng các tuyến đường thủy từ cửa sông đến cảng Hà Nội và vùng bên trong Hà nội sẽ không giảm vì chưa thể lưu thông qua sông Đáy. Phần lớn các tàu hàng vẫn phải cập cảng Hải Phòng và chuyển hàng hóa lên tàu IWT. Kịch bản "Không có hoạt động" sẽ đưa mức lợi ích gần về không đối với khoản đầu tư 200 triệu USD vào Hành lang 3 nêu trên và lợi ích kinh tế và môi trường dự kiến có được từ việc cải thiện Sông Đáy-Ninh Cơ.
3.1. “Chỉ xây kênh nối và âu ”
Nếu xây dựng kênh nhưng không bố trí lại đường hoặc không xây cầu, phần hạ lưu của khu vực giữa sông
Đáy, sông Ninh Cơ với biển sẽ bị cô lập. Như vậy giao thông trên đất liền sẽ không thông suốt và dân sống ở
đó sẽ không được thuận lợi. Nếu không đầu từ đường và cầu thì sẽ ngăn cản phát triển kinh tế trong khu
vực này và, hầu hết các điều kiện phát triển kinh tế dựa trên hàng hóa nông nghiệp. Điều đó cũng ảnh
hưởng đến phát triển công nghiệp của khu vực này - đối nghịch với các mục đích chiến lược quốc gia và địa
phương.
3.2. Nếu có dự án
Việc lựa chọn các phương án của DNC đã được xem xét đến các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường.
Page 13
Phương án 1: Âu có cửa hay không có cửa?
Phương án dựa trên 3 khả năng:
Không có âu;
Âu có cửa mở phần lớn thời gian;
Âu chỉ mở cửa khi tàu thuyền đi vào.
Do chênh mực nước giữa 2 con sông (lên đến hơn 1 m) sẽ tạo ra những hạn chế tốc độ cho đường thủy với nguy cơ thiệt hại cho tàu thuyền hoặc khó khăn khi di chuyển trong kênh. cần thiết phải có âu.
Do có xâm nhập mặn thường xuyên ở sông Ninh Cơ, nước mặn từ sông Ninh Cơ sẽ nhập vào sông Đáy
khi mực nước sông Ninh Cơ cao hơn so với sông Đáy âu có cửa chỉ mở khi tàu thuyền cần qua âu.
Phương án lựa chọn (kênh có âu và cửa chỉ mở khi tàu thuyền cần qua) cho phép để đảm bảo điều kiện
hành hải và để ngăn chặn trường hợp mức nước mặn cao chảy từ sông Ninh Cơ vào sông Đáy.
Phương án 2: Lựa chọn loại cầu nào?
Đối với cầu, lựa chọn đầu tiên là cầu quay cho phép xe cộ lưu thông tại địa phương với cường độ thấp,
nhưng giao thông phải ngừng mỗi khi tàu thuyền lưu thông qua âu. Sau 3 năm thảo luận với các nhà
chức trách Việt Nam, Bộ GTVTddaxc chọn phương án cầu có tĩnh không 15 m theo đề xuất của người
dân địa phương, tỉnh và các huyện: các dự án công nghiệp trong tương lai tại hạ lưu cần các phương
tiện lưu thông đường bộ và đường thủy; sẽ mất nhiều thời gian mở cầu điện thoại cho các tàu thuyền
đi qua. Cầu cần phải tiếp nhận lưu lượng giao thông dự kiến tăng trong tương lai, cho cả đường bộ và
đường thủy.
Phương án 3: Vị trí của kênh nối?
Vị trí ban đầu của kênh – xác định trong nghiên cứu khả thi năm 2008 cần di dời 50 ngôi nhà, một nhà
thờ và một nghĩa trang. Trong giai đoạn thiết kế chi tiết, đã thay đổi vị trí và góc độ kênh so với 2 con
sông cho phép tàu thuyền vào kênh để giảm thiểu được tác động về nhà ở và giữ được nhà thờ. Thiết
kế dự án được cập nhật vào năm 2015 xác định có 14 ngôi mộ cần di chuyển và đã được đưa vào Kế
hoạch tái định cư. Thiết kế chi tiết của cầu và đường cũng đã giảm từ 12 xuống còn 5 số lượng nhà phải
phá hủy và di dời.
Vào năm 2013, ước tính sẽ có 62 ha đất bị ảnh hưởng bởi dự án, nhưng năm 2015, sau khi cập nhật
thiết kế, dựa trên thiết kế chi tiết của kênh đào và các thiết kế đường và cầu sơ bộ, đất bị ảnh hưởng
giảm xuống còn 47 ha. Các giải pháp thiết kế đề xuất cuối cùng cũng giảm số lượng nhà bị ảnh hưởng từ
62 xuống còn 31 nhà và giữ nhà thờ và nghĩa trang không bị ảnh hưởng. Chỉ có 3 ngôi mộ cần di dời. Dự
án đã được điều chỉnh từ thiết kế nghiên cứu khả thi để đảm bảo công trình không phá hủy hoặc ảnh
hưởng đến di sản văn hóa và tôn giáo tại đây. Nhà thờ và 2 nghĩa trang sẽ vẫn tồn tại và 14 ngôi mộ sẽ
được di dời.
Phương án 4: Bảo vệ bờ bằng bê tông và bảo vệ bờ kết hợp sinh thái
Bảo vệ "truyền thống" bằng bê tông (có các ô bê tông) được thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam. Thiết
kế theo tiêu chuẩn Việt đánh giá quá cao mức độ các yếu tố cấu thành bảo vệ.
Page 14
Phương pháp bảo vệ bờ hỗn hợp, dựa trên kết hợp giữa bảo vệ sinh thái (thực vật) và bảo vệ bờ
truyền thống (đá đổ) đã được đề xuất, phương pháp này sẽ cho phép cải thiện đa dạng sinh học môi
trường và bảo vệ chống lại các tác động của sóng và xói mòn. Phương pháp này không được tham chiếu
theo các tiêu chuẩn Việt Nam, nhưng nó dựa trên hơn 20 năm kinh nghiệm trên sông Rhône và sông
Rhine cũng như trên các đường thủy lớn khác ở châu Âu. Loại bảo vệ bằng sinh thái sử dụng các cây
trồng thích nghi trong nước vào lỗ của các đá đổ để tạo ra môi trường sống thân thiện cho các loài
chim, động vật có vú nhỏ, bò sát, ếch nhái, loài có xương sống trên cạn và dưới nước và cá. Tùy thuộc
vào các loài thực vật được lựa chọn, người dân địa phương có thể có được một số ích lợi nhờ thu nhập
một phần của các thực vật nói trên và cũng giúp môi trường sống tốt hơn cho cá. Ngoài các lợi ích sinh
thái, phương án 2 (bảo vệ bằng đá đổ + bảo vệ bằng thực vật) rẻ hơn nhiều so với bảo vệ bằng các ô bê
tông truyển thống.
4. PHẦN TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN
Khi dự án hoàn thành, nó sẽ tạo nên tác động tổng thể tích cực. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiền thi công và
xây dựng dự án sẽ gây ra tác động tiêu cực (tạm thời hoặc vĩnh viễn) về môi trường tại địa phương và đối
với người dân địa phương. Vì vậy, cần thiết thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu.
4.1. Các ảnh hương tích cực chính
Tác động tích cực trong giai đoạn xây dựng (2-3 năm) là sẽ làm tăng thu nhập địa phương và việc làm của
địa phương.
Những tác động tích cực quan trọng nhất dự kiến sẽ được dự án tạo ra trong giai đoạn vận hành:
1°) Tăng các điều kiện giao thông an toàn dọc theo đường thủy;
2°) Tăng kích cỡ của các tàu thương mại tham gia giao thông thủy qua đường biển đến cảng công nghiệp tại
thượng nguồn;
3°) Giảm thời gian hành hải giữa cửa sông và các cảng công nghiệp;
4°) Giảm chi phí vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy;
5°) Tăng phát triển kinh tế của các khu công nghiệp dọc theo đường thủy;
6°) Hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương tiếp cận tốt hơn với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải;
7°) Nếu chủ dự án và các cơ quan chức năng chấp thuận bảo vệ bờ sinh thái, sẽ có những tác động sinh thái
tích cực - cải thiện môi trường sống tự nhiên và đa dạng sinh học trong khu vực đã trước đó đã phải chịu
tác động mạnh từ các hoạt động của con người.
8°) Các âu tàu có thể trở thành một nơi thú vị cho tham quan – như ngành công nghiệp du lịch - và có thể
cho phép gia tăng vừa phải các hoạt động tại địa phương xung quanh âu tàu (các cửa hàng nhỏ, nhà hàng,
đồ lưu niệm, vv).
9°) Tái sử dụng vật liệu đất sét làm gạch nhà máy sẽ làm giảm chi phí sản xuất và tăng năng lực sản xuất và
thu nhập tại địa phương.
Page 15
10°) Việc dùng vật liệu nạo vét / đào đắp nâng cao chân ruộng một số xã cho phép để nâng cao sản xuất
nông nghiệp về chất lượng và số lượng.
11°) Việc chuyển một lượng lớn nguyên liệu nạo vét / đào đắp đến khu vực đổ thải phía Nam Lạch Giang sẽ
cho phép hoàn tất việc đắp bãi đổ đến cao độ thiết kế tạo ra diện tích đất mới cho chính quyền địa phương
và chuẩn bị trồng cây phi lao trên diện tích 30 ha – có thể cho phép khai thác gỗ (từ 1 đến 15 năm). Nó cũng
sẽ cho phép - trong thời gian này, tạo ra môi trường sống thuận lợi cho các loài chim và động vật không
xương sống.
4.2. Tác động tiêu cực chính
Những tác động tiêu cực chính liên quan tới giai đoạn tiền xây dựng và xây dựng. Các bước này sẽ làm xáo
trộn mạnh mẽ khu vực xây dựng và người dân địa phương sống trên khu vực và các vùng lân cận gần đó.
Các tác động giai đoạn tiền xây dựng bao gồm các hoạt động thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, quá trình
chuẩn bị xây dựng cho các kênh DNC, âu tàu, đường vào và cầu. Nó cũng sẽ liên quan tới việc di dời cơ sở
hạ tầng (hệ thống thủy lợi tưới tiêu và thoát nước, đường dây điện, viễn thông, đường bộ và đường gom,
phà, vv ...). Các tác động quan trọng nhất liên quan là phải di dời 30 căn nhà, và mất 36,5 ha đất trong đó có
24 ha đất nông nghiệp (trồng lúa màu) và tạm thời mất 8 ha đất.
Các hoạt động trong giai đoạn thi công sẽ ảnh hưởng đến công trường và lán trại, gây ra bụi, tiếng ồn, rung
và khí từ thiết bị và phương tiện thi công. Khu vực thi công cũng ảnh hưởng đến công tác trồng trọt và hệ
sinh thái trong khu vực. Lán trại nếu không được dựng hợp l{ cũng dẫn đến việc đổ thải không phù hợp
gồm các chất thải rắn, nước thải, làm phát sinh bệnh tật và các vấn đề xã hội do tập trung nhiều công nhân
ở vùng ngoại ô.
Công tác đào và nạo vét sẽ làm phát sinh một khối lượng lớn vật liệu di dời. Việc quản l{ công tác đào/nạo
vét trong giai đoạn vận chuyển và đổ vật liệu rất quan trọng và phải được thực hiện một cách cẩn thận
nhằm tránh các tác động môi trường không mong muốn.
Hầu hết các tác động tiêu cực là do công tác thi công kênh & âu tàu. Tác động từ việc thi công cầu và đường
dẫn liên quan đến việc phá hủy 5 (trên tổng sổ 30) ngôi nhà, mất vĩnh viễn 2.3 ha (trên tổng số 36.5 ha) đất
nông nghiệp và mất tạm thời 1.5 ha đất (trên tổng số 8 ha).
Hiện trạng cho thấy có một nhà thờ và 2 nghĩa trang nằm cách khu vực dự án khoảng 100m. Đợt khảo sát
năm 2015 đã chỉ ra có 14 mộ (4 mộ xây bằng gạch và 10 mộ đất) sẽ bị ảnh hưởng khi xây dựng kênh. Những
vấn đề này đã được đề cập trong bản RAP đề ra các phương án đến bù cho những gia đình phải di dời mộ.
Hệ sinh thái nông nghiệp: Cánh đồng lúa và những nhà vườn chủ yếu nằm ở ngoài đê. Tuy nhiên, có một số
nằm ở trong đê dọc theo bờ sông đang trồng màu, cây hoa quả như gạo, ngô, đậu nành, rau xanh, chuối,
etc.). Hầu hết khu vực dự án đều là đất nông nghiệp (>95%).
Hệ sinh thái đất ngập nước: Những tác động của kênh nối DNC trên kè bờ sẽ loại bỏ 250m chiều dài sông
Đáy và 650m trên sông Ninh Cơ.
Giai đoạn vận hành: tác động môi trường, xã hội và kinh tế trong giai đoạn vận hành hầu hết là tích cực.
Tuy nhiên, các tác động tiêu cực sẽ liên quan đến việc thay đổi cảnh quan do sự xuất hiện của âu tàu và cầu
trong một khu vực mặt bằng phẳng và việc thay đổi hệ thống đường. Một số tác động tiêu cực có thể xảy ra
Page 16
nếu như quy trình Vận hành và Bảo trì không được tiến hành hợp lý: công tác bảo trì kênh và âu tàu có thể
làm sản sinh nước thải, tiếng ồn và chất thải rắn.
Cầu và đường dẫn có thể được coi là “công trình kết nối lại” nhằm đền bù các tác động do thi công Kênh
trên cơ sở hạ tầng trên mặt đất. Công trình này sẽ do các cơ quan chức năng địa phương chịu trách nhiệm
về hệ thống đường quản lý và sẽ không gây ra các tác động tiêu cực.
4.3. Tác động đến môi trường sống tự nhiên
Hầu hết khu vực là diện tích đất nông nghiệp, đường xá, đê và khu đô thị. Bề mặt môi trường sống tự nhiên
rất hạn chế và chỉ xuất hiện dọc một số đoạn 2 sông. Theo ước tính, việc thi công kênh sẽ phá hủy 0.5 ha
diện tích đất trồng trọt ven bờ. Cầu và đường dẫn không làm phá hủy bất kz môi trường sống tự nhiên nào.
4.4. Tác động đến nguồn nước
Các hoạt động thi công bao gồm khối lượng đào và nạo vét trên một diện tích đất bằng phẳng và nông. Nếu
không được tổ chức hợp l{, giai đoạn thi công có thể gây ra các tác động mạnh đến chất lượng nước.
Các phương pháp đề xuất cho công tác nạo vét và đào đất sẽ cho phép tránh hầu hết các tác động đến chất
lượng nước: kênh và âu tàu sẽ được ngăn với sông trong khoảng thời gian chính thực hiện công tác nạo
vét/đào. Kênh sẽ chỉ được mở thông với sông ở giai đoạn cuối của các hoạt động đào và nạo vét. Theo cách
thức tổ chức này, nước ô nhiễm hay nước đục sẽ không bị thải ra sông. Trong giai đoạn cuối khi kênh được
kết nối với sông, việc huy động thiết bị đào đắp và nạo vét có thể làm tăng một lượng giới hạn các chất rắn
lơ lửng trong một vài tuần.
Việc thi công cầu và đường dẫn không kết nối với sông. Công tác cọc cho cầu sẽ giúp tránh ô nhiễm nước
ngầm do chất lượng đất ngầm (đất sét) và đất bề mặt sẽ làm ngăn chặn hiện tượng thẩm thấu và bảo vệ
các sinh vật thủy sinh trong phạm vi 100 m sâu dưới đất.
Giai đoạn đổ thải vật liệu đào và nạo vét sẽ được quản l{ theo các phương pháp giúp giảm sự giải phóng
các chất rắn lơ lửng do bồi lắng ở các bể tạm và sẽ được thường xuyên tiến hành quan trắc chất lượng
nước ngầm và nước mặt.
Theo kết quả khảo sát, tất cả các giếng trong khu vực DNC có độ sâu hơn 100m. Do đó, trong quá trình thực
hiện các công trình gần với bề mặt tác động vào sông Ninh Cơ, sông Đáy có thể được coi là không đáng kể vì
các lớp trầm tích dưới lòng đất có độ thấm thấp (chủ yếu là đất sét và đất sét pha cát) không cho phép sự
xâm nhập của các hạt lơ lửng. Những trầm tích hạt mịn có vai trò như một bộ lọc và ngăn chặn nhiễm mặn
vào trong nước
4.5. Tác động đến các di sản văn hóa, tín ngưỡng và lịch sử
Hầu hết diện tích được dùng cho sản xuất nông nghiệp (trồng lúa và hoa màu). Vật thể tín ngưỡng duy nhất liên quan đến khu vực dự án là nhà thờ và 2 nghĩa trang, và một vài ngôi mộ biệt lập. Những điều chỉnh dự án giữa Nghiên cứu Khả thi (2008) và Thiết kế Chi tiết (2016) đã giúp hạn chế tác động nhằm bảo tồn nhà thờ và nghĩa trang. Các tác động còn lại bao gồm:
Di dời 14 ngôi mộ biệt lập, Thay đổi cảnh quan gần nhà thờ.
Không có di sản văn hóa hay lịch sử nào được phát hiện hoặc bị ảnh hưởng nhưng tất cả các hợp đồng sẽ bao gồm “điều khoản về Quy trình Phát hiện Ngẫu nhiên” từ đó nhà thầu sẽ phải có trách nhiệm tự điều chỉnh, điều chỉnh nhân viên hoặc thầu phụ tuân theo “Quy trình Phát hiện Ngẫu nhiên”, trong trường hợp
Page 17
các giá trị văn hóa và lịch sử được phát hiện trong quá trình thi công và đặc biệt trong giai đoạn tiến hành công tác đào.
4.7. Tác động kinh tế xã hội
Thu hồi đất và tái định cư
Thu hồi đất và tái định cư là các tấc động xã hội chính của dự án. Theo danh mục đất mất và tái định cư
được thực hiện năm 2012- 2013 với kênh/âu tàu và cập nhật năm 2015 cho cầu và đường dẫn, việc thực
hiện dự án sẽ ảnh hưởng tới 264 hộ ( 1061 người) trong đó 30 hộ phải di dời và 254 hộ gia đình bị ảnh
hưởng nghiêm trọng (mất hơn 20% diện tích đất canh tác) bao gồm 48 hộ dễ bị ảnh hưởng.
Tổng diện tích đất thu hồi là 45 ha. Diện tích mất vĩnh viễn là 37ha và mất tạm thời là 8h. Diện tích ở mất
khoảng 0.7ha, đất nông nghiệp mất 32ha (24.4 ha mất vĩnh viễn) và diện tích đất khác mất 12ha.
Tổng cộng có 33 hộ bị ảnh hưởng và 14 mộ phải di dời.
Tác động đến tài sản và tác động đến sinh tế và khả năng sản xuất của các hộ gia đình cũng được xác định.
Tổng hợp các kết quả khảo sát về Tác động thu hồi đất được thể hiện trong hình dưới đây.
Bảng 3: Bảng tổng kết tác động thu hồi đất
Tác động chính Đơn vị Số lượng bị ảnh hưởng
Tổng cộng Vĩnh viễn Tạm thời
1. Hộ gia đình bị ảnh hưởng Hộ 264 264 -
Trong đó:
+ Hộ gia đình có đất ở bị ảnh hưởng Hộ 41 41 -
+ Hộ gia đình có đất nông nghiệp bị ảnh hưởng Hộ 247 247 -
2. Khu vực bị ảnh hưởng ha 44.8 36.9 8
Trong đó:
+ đất ở ha 0.7 0.7 -
+ đất nông nghiệp ha 32.1 24.4 7.7
+ đất khác ha 12.05 11.8 0.25
3. Số người bị ảnh hưởng Người 1061 1061 -
4. Số hộ gia đình phải di dời Hộ 30 30 -
5. Số nhà bị ảnh hưởng nhà 33 33 -
6. Diện tích nhà bị ảnh hưởng m2 2795 2795 -
7. Số hộ gia đình có đất nông nghiệp bị ảnh hưởng
trầm trọng (20% hoặc hơn).
Hộ 253 253 -
8. Số hộ gia đình dễ bị tác động Hộ 48 48 -
Kế hoạch tái định cư (RAP) được lập theo chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới và Quy
định của Việt Nam để giảm thiểu tác động tới các hộ bị ảnh hưởng.
Dựa vào nguyên tắc và mục đích đặt ra trong Khung chính sách tái định cư, tất cả những người bị ảnh
hưởng sẽ được đền bù mất mất với giá thay thế và được hỗ trợ bằng các biện pháp hỗ trợ và phụ hồi để hỗ
Page 18
trợ họ cải thiển hoặc ít nhất duy trì được tiêu chuẩn sống như trước dự án và khả năng tạo thu nhập.
Những người bị ảnh hưởng sẽ được thông báo đầy đủ và được tư vấn để họ chủ động tham gia vào việc lập
kết hoạch và thực hiện RAP. Người bị ảnh hưởng sẽ tham gia suốt các giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện
khảo sát kinh tế xã hội, danh mục mất mát, kế hoạch khảo sát đo lường chi tiết và tái định cư. Việc thực
hiện RAP sẽ phụ thuộc vào cả giám sát và đánh giá nội bộ và bên ngoài. Ngân sách ước tính cho thực hiện
RAP là 119,400,000,000 VBD (~ 5,425,000 USD).
Các tác động xã hội khác
Các tác động xã hội tiềm tàng khác đối với các cộng đồng địa phương bao gồm đường và an toàn công cộng
trong khi thi công, phổ biến kiến thức phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn thi công và ảnh hưởng tới
cộng đồng và sinh kế trong khi giải phóng mặt bằng và thi công. Chong trình phòng chống HIV phải được
thực hiện trong giai đoạn thi công để thông báo cho công nhân và người dân địa phương về lây nhiễm qua
đường tình dục, các biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và điều trị.
5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU ĐỀ XUẤT
Các biện pháp giảm thiểu đề xuất bao gồm:
- Giai đoạn trước khi thi công:
Kế hoạch thu hồi đất và Tái định cư: RAP được lập theo Chính sách hoạt động của Ngân hàng về Tái
định cư bắt buộc (OP 4.12) và luật và quy định của Việt Nam. Kế hoạch này sẽ được trình Ngân hàng
phê duyệt trước khi bắt đầu các hoạt động thi công
Thực hiện loại bỏ bom chưa nổ trong khu vực thi công thuộc trách nhiệm của PMU trước khi thực hiện
bất kz công việc gì tại hiện trường
Phân định (hàng rào và thông tin) của khu vực thi công để tránh xâm nhập vào đất được nêu trong
RAP.
Giai đoạn thi công:
Ô nhiễm không khí: giảm thiểu bụi thải vào môi trường, xe tải phải được che vải bạt và không làm rơi vãi
bất kz vật liệu hoặc chất thải; vận tốc tối đa của xe chạy trên đường bụi và gần khu vực dự án là 5 km/h,
thường xuyên phun nước ở khu vực thi công đặc biệt ở vị trí thi công trên tuyến trong thời gian thời tiết
khô và gió. Phun nước để giữ độ ẩm nhất định và tránh hoặc giảm thiểu phát tán bụi. Các hoạt động tưới
nước được đề xuất ít nhất một lần một ngày trong mùa mưa và hai lần một ngày trong mùa khô. Khu vực
dự trữ đất đào phải được đặt ở khu vực thiết kế xa khu dân cư, giữ khoảng cách với khu vực nhạy cảm xung
quanh và không được phép đặt trên công trường quá 24 giờ;
Tiếng ồn và độ rung: Lập kế hoạch hoạt động phù hợp cho các thiết bị phát tiếng ồn; Sử dụng máy móc và
thiết bị thi công mới và hiện đại hoặc thiết bị thiết bị cũng nhưng tiếng ồn hợp l{ được bảo đảm tạo tiếng
ồn thấp hơn và thực hiện bảo trì thiết bị theo quy định của Chính phủ; Cấm sử dụng máy mọc có tiếng ồn
>55 dBA vào ban đêm (từ 22:00 tới 6:00) tại vị trí gần khu dân cư; vận chuyển xe tải, chất/dỡ vật liệu
không được phép hoạt động vào ban đêm (từ 22:00 tới 6:00).
Nhà thầu phải đảm bảo rằng tiếng ồn và độ rung phải nằm trong Quy chuẩn Việt Nam cho phép. Nếu
không, các hoạt động thi công phải dừng lại cho đến khi có các biện pháp giảm thiểu.
Page 19
Chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động xây dựng, lán trại tại công trường phải được
quản l{ theo các bước sau:
Cung cấp thùng rác tại công trường
Phân loại rác ( kim loại, nhựa, thủy tinh, hữu cơ, giấy, chất khoáng) để tái sử dụng và thải ra tại các
khu chôn lấp chất thải không tái sử dụng chính thức;
Chất thải và rác thải sinh hoạt từ lán trại cần phải phân nhóm và lưu trữ tạm thời một cách hợp vệ
sịnh và thu thập thông qua việc cung cấp dịch vụ của các công ty tại địa phương khi được đồng ý
chính thức.
Chất thải rắn từ thi công: khi có vật liệu đào và vật liệu nạo vét được tái sử dụng. Có ba cách tái sử dụng
cho các vật liệu này:
Đất sét sẽ được tái sử dụng bởi công ty gạch
Một phần nhỏ khối lượng vật liệu không phù hợp với nhà máy gạch sẽ được chuyển sang khu vực
đất thấp để tăng cao độ đất, cải thiện sản xuất nông nghiệp, theo yêu cầu của xã và người nông
dân.
Phần lớn vật liệu sẽ được chuyển tới bãi đổ thải phía Nam Lạch Giang bằng thuyền để hoàn thành
lấp bãi và tái sử dụng đất mới để trồng cây phi lao và sản xuất gỗ. Nó liên quan tới tối đa 1 triệu m3
được xả thải trên diện tích 30ha được chấp thuận.
Ô nhiễm nước: tránh ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, việc xả thải nước từ công trường thi công bao gồm:
Cần phải phân chia khu vực nạo vét/đào đất từ hai con sông trong giai đoạn xây dựng. Chỉ kết nối
kênh và hai sông khi kết thúc giai đoạn đào đất. Biện pháp này nhằm tránh ô nhiễm nước mặt trong
giai đoạn thi công.
Đào hồ lắng bùn tạm thời khi san lấp khu vực đất trũng bằng vật liệu nạo vét, đào đất;.
Thực hiện giám sát chất lượng nước mặt và nước ngầm thường xuyên do các phòng thí nghiệm độc
lập, do các nhà thầu tự kiểm soát hoặc được tư vấn kiểm soát
Phân tích bùn cát và vật liệu trước khi chôn lấp và/hoặc lấp đất để đảm bảo không bị ô nhiễm bởi
các chất gây ô nhiễm;
Trong trường hợp có chất ô nhiễm có nồng độ cao trên tiêu chuẩn, vật liệu phải đưa vào khu vực
lưu trữ hoặc khu vực xử l{ thường xuyên và nhà thầu phải quản lý nguồn gốc của các vật liệu này.
Lắp đặt nhà vệ sinh tự hoạt để tránh ô nhiễm nước mặt và nước ngầm từ nước thải ở các lán trại
công nhân. Nhà thầu phải ký hợp đồng với các công ty để bảo trài thường xuyên và xả chất thải vào
khu vực chôn lấp hoặc xr lý ( ví dụ phân hủy thành phân bón).
Bể phốt phải được thiết kế để đảm bảo khơi thông, tránh tắc nghẽn do vấn đề vệ sinh.
Một cuộc khảo sát sẽ được thực hiện gần khu vực giếng khoan cũng như khu vực hạ lưu công
trường xây dựng. Chất lượng nước sẽ được kiểm soát hàng tuần với quy trình chi tiết theo kế hoạch
quản l{ môi trường.
Đời sống thủy sinh: Để giảm thiểu những tác động xấu cho sinh vật thủy sinh, các biện pháp giảm
thiểu được đề xuất như sau:
Nạo vét gần bờ và đất ngập nước (là những khu vực quan trọng đối với đời sống thủy sinh) và các
khu vực sinh sản cần được tiến hành giữa tháng 10 đến tháng 5, tránh thời gian cao điểm hoạt
động sinh học của lũ / mùa mưa.
Nạo vét giữa luồng có thể được thực hiện trong suốt cả năm. Tuy nhiên trong mùa khô, các nhà
thầu phải xem xét đến yếu tố TSS/độ đục ở hạ lưu khu vực nạo vét. TSS/độ đục trong mùa khô sẽ
thấp hơn nhiều trong mùa mưa.
Page 20
Bảo vệ hệ sinh thái kè bờ ở DNC:
Hệ khoáng sản hay việc bảo vệ bờ dựa vào những tảng đá, bê tông và các công nghệ tương tự từ
các công trình kỹ thuật dân sự có thể gây ra thiệt hại quan trọng để vận hành hệ sinh thái của dòng
sông.
Các công nghệ thay thế đã được nghiên cứu dựa trên 30 năm kinh nghiệm quốc tế trong kỹ thuật
sinh thái và sử dụng khả năng của thực vật để sửa chữa các vật liệu kè bờ và bảo vệ nó khỏi bị xói
mòn. Trong trường hợp cụ thể, những kỹ thuật này có thể kết hợp với kè bờ truyền thống để đề
xuất một quy mô lớn hơn.
Tư vấn đề xuất thiết kế một số biện pháp kè bờ sử dụng kỹ thuật sinh thái. Kỹ thuật này dựa vào rễ
cây để ngăn chặn sự xói mòn. Nó có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với kỹ thuật bảo vệ bờ
truyền thống. Kè DNC sẽ cho phép khôi phục / tạo ra khoảng 9 ha môi trường sống tự nhiên.
Nước thải nguy hại và xả thải: dung môi, chất bôi trơn hoặc dầu đã sử dụng, xăng, dầu… phải được
lưu trữ trong các container được chính phủ phê duyệt và được lưu trữ trong các khu vưc tránh mưa để
hạn chế sự phát tán các sản phẩm chảy tràn. Cần thuê công ty xử l{ khi có đủ khối lượng vật liệu được
xả ra. Tránh ô nhiễm nước hoặc đất do chảy tràn nhiên liệu từ thiết bị, khu vực sửa chữa bằng cách
cung cấp ván sàn không thấm nước và tường ngăn ô nhiễm.
Khôi phục đất ở khu vực xây dựng: Do chỉ sử dụng khu vực xây dựng tạm thời, do đó khi kết thúc giai
đoạn xây dựng, đất sẽ được trả lại cho chủ sở hữu đất để họ có thể tiếp tục sử dụng đất để sản xuất.
Do đó, nhà thầu phải di dời tất cả các thiết bị, chất thải, các vật cản và phải khôi phục lại đất về điều
kiện trước khi sử dụng để thi công. Yêu cầu nhà thầu đưa các biện pháp giảm thiểu ở trên vào EMP.
- Giai đoạn vận hành:
An toàn lưu thông: Để đảm bảo giảm thiểu ảnh hưởng tới các hoạt động giao thông trong khi vận hành dự
án, khối lượng phao tiêu báo hiệu hiện hữu phải được duy trì với các phao tiêu báo hiệu bổ sung. Mục đích
nhằm tăng hiệu quả của hệ thống hiện hữu và tăng độ an toàn đường thủy theo Tiêu chuẩn Báo hiệu
Đường thủy- 22TCN269-2000.
Chất lượng không khí: Bộ GTVT, PMU-W phối hợp với MONRE đưa ra TCVN về chất lượng khí xung quanh
và việc thực hiện các chính sách hiện có liên quan tới quản lý khí thải. Nhiên liệu có hàm lượng sunfua thấp
là một lựa chọn khác mà Bộ GTVT có thể hiêu cầu chủ đầu tư áp dụng thực hiện.
Xói lở và bồi tích: việc lắp đặt phao tiêu báo hiệu và biển hiệu cần bao gồm cả giới hạn tốc độ và các hướng
dẫn cộng đồng khác để bảo vệ chống xói lở và bồi tích. Chủ đầu tư phải phân chia ngân sách để bảo trì
thường xuyên các kết cấu bảo vệ xói lở đất bao gồm cả trồng cây. Trồng cây ở khu vực thải tới hai bờ sông
không có kết cấu chỉnh trị và các khu vực khác sẽ được xem xét.
Chất lượng nước: Việc xả thải nước nhiễm dầu và nước rửa tàu làm suy giảm chất lượng nước mặt. Tình
trạng ô nhiễm môi trường trở nên nghiêm trọng nếu đổ chất thải rắn vào sông đồng thời làm ảnh hưởng tới
mỹ quan. Việc rửa sà lan đặc biệt ở những chỗ cạn làm lắng đọng trầm tích vào dòng sông. Để có chế tài xử
lý, Bộ GTVT, BQL các Dự án đường thủy cần phối hợp với Bộ TN&MT đưa ra những quy định liên quan tới
việc đổ thải chất thải rắn vào các nguồn nước. Những người vận hành và chủ phương tiện vận chuyển cần
đưa ra hướng dẫn/khóa đào tạo để giảm thiểu những tác động tiêu cực.
Khu vực thiên nhiên được bảo tồn: Không có khu vực nào được bảo vệ gần dự án.
- Đề xuất nâng cao sự phát triển bền vững của Dự án:
Page 21
Trồng cỏ/cây dọc trên vệ đường và/hoặc trồng cây trên trụ cầu: Điều này sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận để
phát triển bền vững: như tăng tính thẩm mỹ, đa dạng sinh thái, hấp thụ CO2 và sản sinh oxi, hạn chế xói
mòn và có thể cung cấp quả/gỗ giúp người dân địa phương tăng thêm thu nhập.
Quản lý hệ thống thoát nước mưa trên cầu: Cải thiện vấn đề thoát nước và hệ thống lọc nước mưa trên
cầu. Ưu điểm của hệ thống này là giảm sự phân tán ô nhiễm từ nước mưa bằng cách giữ lại dầu mỡ, ngăn
ngừa/giảm thiểu việc xả thải trực tiếp chất ô nhiễm từ các phương tiện giao thông vào đồng ruộng.
6. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
Là một phần của ESIA, Kế hoạch quản l{ môi trường (EMP) là các công cụ an toàn được sử dụng trong nhiều
dự án. EMP gồm các thông tin, hướng dẫn, quy trình giảm thiểu và quản l{ các các tác động môi trường
thông qua việc thực hiện dự án. Đặc biệt ở Việt Nam, EMP gồm danh mục các biện pháp giảm thiểu điển
hình do nhà thầu thực hiện, chương trình giám sát môi trường, nâng cao năng lực, quy định quản lý và
trách nhiệm, dự toán việc thực hiện và quan trắc EMP.
Có khung quy định chung ở Việt Nam liên quan tới việc lập EIA, tiêu chuẩn môi trường, bảo vệ và quản lý
rừng và các tài sản văn hóa và các khía cạnh liên quan tới thi công và vận hành các thiết bị và kết cấu ở Việt
Nam. EMP phải tuân theo các quy định này.
Để có thể thực hiện EMP hiệu quả, PMU sẽ (a) thành lập Ban Môi trường và xã hội (ESU) chịu trách nhiệm
đảm bảo thực hiện EMP đúng kế hoạch bao gồm quan trắc, báo cáo và tăng cường năng lực liên quan tới
an toàn; (b) Giao cho Tư vấn giám sát thi công (CSC) có trách nhiệm giám sát thực hiện bảo đảm của nhà
thầu là một phần của hợp đồng thi công và yêu cầu này phải bao gồm trong các điều khoản tham chiếu của
CSC; và (c) thuê tư vấn trong nước có năng lực làm Tư vấn Quan trắc môi trường độc lập (IEMC) để hỗ trợ
ESU để thực hiện nhiệm vụ.
6.1. Kế hoạch quản lý môi trường
Mục tiêu chính của Kế hoạch quản l{ môi trường là để đảm bảo rằng (a)giảm thiểu tác động tiêu cực của
dự án, (b) thực hiện EMP hiệu quả; và (c) chuẩn bị EMP để giảm thiểu tác động tiêu cực. Với việc giám sát
thực hiện RP riêng rẽ, chương trình giám sát môi trường sẽ bao gồm (a) giám sát việc thực hiện an toàn của
nhà thầu trong giai đoạn dọn dẹp công trường và thi công; (b) quan trắc chất lượng môi trường, (c) giám
sát hiệu quả của EMP. EMP bao gồm chương trình giám sát từ Nhà thầu (tự động kiểm tra) từ các phòng thí
nghiệm độc lập và từ Tư vấn (kiểm soát quan trắc).
6.2. Chương trình tăng cường năng lực /hỗ trợ kỹ thuật môi trường
Quy mô hỗ trợ kỹ thuật sẽ bao gồm hỗ trợ từ các chuyên gia và việc đào tạo sẽ bao gồm cả kiến thức về yêu
cầu và quy trình an toàn đối với nhân viên dự án, tư vấn và nhà thầu sẽ rất quan trọng. Điều này sẽ bao
gồm hỗ trợ chuẩn bị tài liệu, thực hiện chương trình đào tạo về quản l{ môi trường và giám sát môi trường
cho nhà thầu, CSC và các nhân viên liên quan của PMU (các nhân viên môi trường và điều phối viên các gói
thầu) để thực hiện nhiệm vụ của họ. Chương trình này bao gồm hỗ trợ nhân viên môi trường của PMU với
việc rà soát tài liệu hợp đồng về các gói thầu đấu thầu với các hạng mục thi công của dự án để đảm bảo
tuân theo các chính sách bảo vệ môi trường và yêu cầu giám sát cũng như cung cấp hướng dẫn môi trường
nói chung theo yêu cầu của PMU để tăng cường việc thực hiện dự án.
Page 22
Với bản chất, vị trí và quy mô thi công, dự đoán rằng hỗ trợ kỹ thuật an toàn và việc đào tạo sẽ được cung
cấp trong khi thực hiện dự án. Các chuyên gia an toàn WB sẽ tham gia vào quá trình nâng cao năng lực đặc
biệt trong các hoạt động đào tạo nếu thích hợp.
7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
7.1 Mục đích của tham vấn cộng đồng
Tham vấn có sự tham gia của chính quyền và người dân địa phương trong khu vực dự án trong khi chuẩn bị
và thực hiện RAP và EIA để cung cấp các thông tin cần thiết nhằm hiểu rõ hơn về dự án, các tác động của
việc thực hiện dự án và các biện pháp giảm thiểu cho dự án.
7.2. Phương pháp thực hiện
Đây là dự án Hạng A, do đó việc tư vấn cộng đồng được thực hiện hai lần trong quá trình ESIA và RAP. Tham
vấn cộng đồng là một phần của Kế hoạch Đánh giá Tác động Môi trường và Kế hoạch Tái định cư của Dự án.
Tham vấn cộng đồng được thực hiện với sự hợp tác của đại diện Chủ đầu tư, tư vấn môi trường, chính phủ
địa phương và cộng đồng trong khu vực dự án. Kết quả tham vấn sẽ được sử dụng để đánh giá các phương
án thiết kế, biện pháp giảm thiểu đề xuất và thể hiện sự hỗ trợ cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án.
Tham vấn cộng đồng đầu tiên được thực hiện vào năm 2012 về DNC. Sau khi thiết kế đầu kz và thiết kế chi
tiết đường dẫn và cầu, một cuộc tham vấn cộng đồng khác được thực hiện năm 2015 ở hai xã liên quan tới
đường và cầu. Mục đích của các cuộc tham vấn cộng đồng là:
Nghe ý kiến và mối quan tâm của cộng đồng về dự án đặc biệt tác động trực tiếp về cuộc sống cộng
đồng.
Giải quyết xung đột của cộng đồng liên quan tới vấn đề môi trường và việc chậm trễ trong việc thực
hiện kế hoạch thi công của chính phủ
Xác nhận tính pháp lý các quyết định hành chính để đáp ứng yêu cầu pháp lý của người dân địa
phương, để xem xét các đề xuất từ cộng đồng và chính phủ địa phương.
Hiểu các vấn đề chính mà người dân khu vực dự án quan tâm, để đề xuất các giải pháp hợp lý nhất.
7.3. Kết quả
Năm 2012, cuộc tham vấn đầu tiên liên quan tới 5 xã bàn về vấn đề kênh nối DNC và âu tàu. Tháng 12 năm
2015, một cuộc tham vấn nữa được tổ chức bàn về cầu vượt và di dời đường dẫn và cập nhật thông tin.
Cuộc tham vấn này liên quan tới hai xã. Các ý kiến chung của các nhà thực hành liên quan đồng ý với dự án,
các biện pháp đề xuất để giảm thiểu tác động môi trường của dự án. Các ý kiến chính liên quan tới chất
lượng nước, bụi và tiếng ồn. Các xã gần DNC quan tâm đến khả năng xâm nhập mặn vào sông Đáy từ sông
Ninh Cơ. Tuy nhiên, dự án cần phải giám sát và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi
trường. Ngoài ra, dự án cần phải xem xét kế hoạch đền bù, hỗ trợ di dời cho các công trình công cộng và
những người mất đất trong khi canh tác và trồng cây.
7.4. Phản hồi và ý kiến của Chủ đầu tư
Trên tinh thần lắng nghe và ghi lại các ý kiến của UBND và Mặt trận Tổ quốc của xã nơi có dự án đi qua.
Trên cơ sở đó, Chủ đầy tư đã thu thập và phân tích các ý kiến. Với các ý kiến chính mà UBND và Mặt trận tổ
quốc xã và thị trấn quan tâm, Chủ đâu tư trả lời và cam kết như sau:
Page 23
Chủ đầu tư cam kết thực hiện theo nội dung nêu trong EIA và quyết định phê duyệt và giảm thiểu tác
động tiêu cực đối với môi trường của người dân địa phương
Chủ đầu tư và nhà thầu phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và giảm tới mức tối đa việc
thải khí, bụi, tiếng ồn và các thiết bị, máy móc thi công thải tuân theo tiêu chuẩn Việt nam;
Kế hoạch tái định cư do nhóm xã/hội môi trường cùng với các cơ quan của tỉnh để giải quyết các tác
động một cách hợp lý và các vấn đề được thể hiện trong báo cáo riêng.
8. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở phân tích và đánh giá về môi trường hiện tại, các tác động môi trường và kinh tế xã hội trong
khu vực dự án, báo cáo thể hiện các kết luận dưới đây:
Việc thi công kênh nối và âu tàu bao gồm cả cầu vượt kênh và đường dẫn sẽ hoàn thành cải thiện mạng
lưới đường thủy hành lang 3 và tăng cường liên kết giao thông thủy trong khu vực nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội và tăng phát triển kinh tế của khu vực dọc đường thủy.
Dự án cam kết quản lý 1.5 triệu m3 vật liệu đào và nạo vét và đền bù một phần đất nông nghiệp bị mất.
Những thay đổi của dự án giữa nghiên cứu khả thi năm 2008 và Thiết kế chi tiết năm 2016 cam kết bảo tồn
1 nhà thờ, 2 mộ và 17 ngôi nhà.
Dù dự án có các cải tiến, nhưng vẫn có tác động lớn tới đất đai với 37ha bị mất vĩnh viễn bao gồm 24.4 ha
đất nông nghiệp. Ngân sách ước tính để đền bù và di dời là 119,400,000,000 (USD 5,425,000) và ảnh
hưởng tới 264 hộ gia đình bị ảnh hưởng (1061 người) bao gồm 30 hộ gia đình phải di dời.
Hầu hết các tác động tiêu cực xảy ra trong giai đoạn thi công. Kế hoạch quản l{ môi trường bao gồm quan
trắc thường xuyên và các biện pháp phòng ngừa để kiểm soát và đối phó với các tác động tiềm ẩn của môi
trường và nguy cơ ô nhiễm.
Trong quá trình hoạt động dự án, sẽ có một số tác động tiêu cực tới môi trường nhưng nó sẽ được giảm
thiểu và xem xét để có thể quản lý và chấp nhận được so với các lợi ích xã hội mà dự án mang lại.
Một số phương án đề xuất kết hợp sinh thái có thể cải thiện các tác động tiêu cực của dự án đối với môi
trường. Các phương án chủ yếu liên quan tới bảo vệ bờ kênh với kỹ thuật cách tân kết hợp sinh thái và kỹ
thuật (kết hợp trồng cây và đá đổ) và trồng cây dọc đường mới.
Kết quả của hai cuộc tham vấn cộng đồng (năm 2012 và 2015) đã xác định được sự quan tâm và khả năng
chấp nhận dự án của các xã liên quan, người dân địa phương và các cơ quan chức năng tại địa phương.
Recommended