Transcript
Page 1: Tổng quan về thuế final

M C L CỤ Ụ

I. L CH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A H Ị Ử Ể Ủ ỆTH NG THU VI T NAM VÀ TH GI IỐ Ế Ệ Ế Ớ

I.1. Th gi iế ớ 1I.2. Vi t Namệ

I.2.1. Th i phong ki n đ n n a cu i th k IXXờ ế ế ử ố ế ỉ 21.2.2. Th i Pháp thu cờ ộ 31.2.3. Sau cách m ng tháng 8/1945 đ n năm 1985ạ ế 31.2.4. Giai đo n t năm 1986 đ n nayạ ừ ế 5

II. T NG QUAN V THUỔ Ề Ế

II.1. Các quan ni m v thuệ ề ế 7II.2. M c tiêuụ 9II.3. Đ c đi m c a thuặ ể ủ ế 9II.4. Ch c năng c a thuứ ủ ế 11II.5. Vai trò c a thuủ ế 13

III. LIÊN H TH C T THU VI T NAM VÀ TRÊN TH Ệ Ự Ế Ế Ệ ẾGI IỚ

III.1. Thu Vi t Namế ệ 16III.2. M t s thông tin v thu t i n c ngoàiộ ố ề ế ạ ướ 21

IV. Đ XU TỀ ẤIV.1. K t c u h th ng thuế ấ ệ ố ế 24IV.2. N i dung các s c thuộ ắ ế 25IV.3. T ch c qu n lý thu thuổ ứ ả ế 38IV.4. Các gi i pháp h trả ỗ ợ 42

1

Page 2: Tổng quan về thuế final

I. L ch s hình thành và phát tri n c a h th ng thuị ử ể ủ ệ ố ế Vi t Nam và Th gi iệ ế ớ

I.1. Th gi i.ế ớ

H th ng ệ ố thu ế đ u tiên đ c bi t ầ ượ ế đ n ế là ở Ai C p c đ i kho ngậ ổ ạ ả năm 3000-2800 tr c Công nguyên trong tri u đ i đ u tiên c a V ngướ ề ạ ầ ủ ươ qu c Old . Hình th c s m nh t và ph bi n nh t c a thu là vi c lao đ ngố ứ ớ ấ ổ ế ấ ủ ế ệ ộ kh sai và thu th p phân . Lao đ ng kh sai là lao đ ng c ng b c đ cổ ế ậ ộ ổ ộ ưỡ ứ ượ cung c p cho nhà n c b i nông dân quá nghèo đ tr các hình th c thuấ ướ ở ể ả ứ ế (lao đ ng trong Ai C p c đ i là m t t đ ng nghĩa v i các lo i thu ). Tộ ậ ổ ạ ộ ừ ồ ớ ạ ế ừ các tài li u vào th i đi m đó các Pharaoh đã ti n hành m t tour du l chệ ờ ể ế ộ ị v ng qu c hai năm m t l n, thu thu th p phân c a ng i dân. Theo hươ ố ộ ầ ế ậ ủ ườ ồ s ghi l i khác là biên lai v a lúa trên m nh đá vôi và gi y cói .Lo i thuơ ạ ự ả ấ ạ ế s m nh t cũng đ c mô t trong Kinh Thánh. Trong cu n “Chúa sáng t oớ ấ ượ ả ố ạ ra th gi i” (ch ng 47 , câu 24 - phiên b n qu c t m i), nó nói "Nh ngế ớ ươ ả ố ế ớ ư khi v mùa đ n, n p m t ph n năm cho Pharaoh . B n ph n năm khác cóụ ế ộ ộ ầ ố ầ th gi làm gi ng cho v khácvà làm th c ăn cho b n thân, gia đình và cácể ữ ố ụ ứ ả con c a b n " . Joseph đã d y ng i dân Ai C p cách phân chia cây tr ngủ ạ ạ ườ ậ ồ c a h , cung c p m t ph n cho các Pharaoh . M t ph n t ng đ ngủ ọ ấ ộ ầ ộ ầ ươ ươ kho ng 20% l ng cây tr ng là thu .ả ượ ồ ế

Trong Đ ch Ba T , m t h th ng thu đ c đi u ch nh đã đ cế ế ư ộ ệ ố ế ượ ề ỉ ượ gi i thi u b i Đ i đ Darius I vào 500 năm tr c Công nguyên ; h th ngớ ệ ở ạ ế ướ ệ ố thu Ba T đã đ c đi u ch nh thành m i Satrapy (khu v c cai tr b i m tế ư ượ ề ỉ ỗ ự ị ở ộ phó v ng hay th ng đ c t nh). Vào nh ng th i đi m khác nhau , có t 20ươ ố ố ỉ ữ ờ ể ừ đ n 30 Satrapy trong đ qu c và t ng n i đ c đánh giá theo năng su tế ế ố ừ ơ ượ ấ gi đ nh c a nó . Đó là trách nhi m c a phó v ng đ thu th p s l ngả ị ủ ệ ủ ươ ể ậ ố ượ đo và g i nó cho hoàng đ , sau khi tr chi phí c a mình. L ng c u t cácử ế ừ ủ ượ ầ ừ t nh khác nhau đã đ a ra m t b c tranh s ng đ ng v ti m năng kinh tỉ ư ộ ứ ố ộ ề ề ế c a h . Ví d , Babylon đ c đánh giá có s ti n cao nh t và l nghàng hóaủ ọ ụ ượ ố ề ấ ượ phongphú; n p1.000 ta-lăngb c và b n tháng cung c p th c ph m choộ ạ ố ấ ự ẩ quân đ i. n Đ , m t vùng n i ti ng trong truy n thuy t v vàng,ph iộ Ấ ộ ộ ổ ế ề ế ề ả cung c p b i vàng t ng đ ng v i giá tr c a m t l ng l n 4680 ta -lăngấ ụ ươ ươ ớ ị ủ ộ ượ ớ

2

Page 3: Tổng quan về thuế final

b c . Ai C p đ c bi t đ n v i s giàu có c a các lo i cây tr ng . Nó đã làạ ậ ượ ế ế ớ ự ủ ạ ồ v a lúa c a đ qu c Ba T (và sau đó là c a Đ ch La Mã) và đ c yêuự ủ ế ố ư ủ ế ế ượ c u cung c p 120.000 đ n v đo l ng ngũ c c c ng thêm 700 ta-lăngầ ấ ơ ị ườ ố ộ b c.Thu này đã đ c đ c quy n thu các Satrapy d a trên đ t đai c aạ ế ượ ộ ề ở ự ấ ủ h , năng l c s n xu t và m c đ c ng n p.ọ ự ả ấ ứ ộ ố ộ

I.2. Vi t Namệ

N c ta, dù đã hình thành t r t lâu nh ng cho đ n t n thu k XI,ướ ừ ấ ư ế ậ ế ỷ đ i vua Tr n Thái Tông (1225 – 1237) thì vi c đánh thu m i đ c hìnhờ ầ ệ ế ớ ượ thành m t cách có t ch c quy c và có h th ng. ộ ổ ứ ủ ệ ố

I.2.1. Th i phong ki n (t th i nhà Tr n) đ n n a cu i th k IXXờ ế ừ ờ ầ ế ử ố ế ỷ

Vào th i nhà Tr n, s sách ghi nh n có 2 lo i thu chính đ c áp d ng:ờ ầ ử ậ ạ ế ượ ụ thu thân và thu đi n. ế ế ề

- Thu thân: ph thu c vào di n tích ru ng. Ai có m t hai m u ru ngế ụ ộ ệ ộ ộ ẫ ộ thì ph i đóng m t năm m t quan ti n; ai có b n m u, thì đóng hai quan; aiả ộ ộ ề ố ẫ có năm m u tr lên thì đóng ba quan.Ai không có m u nào thì không ph iẫ ở ẫ ả đóng thu .ế

- Thu đi n (thu ru ng): Đóng b ng thóc. M t m u ru ng t thì chế ề ế ộ ằ ộ ẫ ộ ư ủ đi n ph i đóng 100 thăng thóc. Còn ru ng công thì: đ i v i ru ng qu cề ả ộ ố ớ ộ ố kh : h ng nh t m i m u đánh thu 6 th ch (80 thăng), h ng nhì m i m uố ạ ấ ỗ ẫ ế ạ ạ ỗ ẫ 4 th ch; h ng ba m i m u 3 th ch; đ i v i thác đi n (ru ng th ng choạ ạ ỗ ẫ ạ ố ớ ề ộ ưở quan l i có công): h ng nh t m i m u đánh thu 1 th ch thóc; h ng nhì 3ạ ạ ấ ỗ ẫ ế ạ ạ m u l y 1 th ch; h ng ba 4 m u l y 1 th ch. V i ru ng ao thì m i m u l yẫ ấ ạ ạ ẫ ấ ạ ớ ộ ỗ ẫ ấ 3 thăng thóc thu .Ru ng mu i thì ph i đóng b ng ti n.ế ộ ố ả ằ ề

Vi c đóng thu k t lúc đó đã thành l và h u nh không có gì thay đ iệ ế ể ừ ệ ầ ư ổ đáng k vào th i nhà H , nhà Lê, ngoài vi c quy đ nh l i ng ch thu , đ tể ờ ồ ệ ị ạ ạ ế ặ thêm thu đ t bãi tr ng dâu nuôi t m.Đ n th i Tr nh – Nguy n phânế ấ ồ ằ ế ờ ị ễ tranh, ngoài vi c duy trì các lo i thu nh tr c, Chúa Tr nh mi n B cệ ạ ế ư ướ ị ở ề ắ còn đ t ra thêm thu tu n ty (đánh vào thuy n buôn), thu mu i, thu thặ ế ầ ề ế ố ế ổ s n.Còn mi n Nam, ngoài thu đi n, thu m chúa Nguy n đ t ra thêmả ở ề ế ề ế ỏ ễ ặ thu xu t c ng, nh p c ng (đánh vào các tàu buôn n c ngoài c p b n vàế ấ ả ậ ả ướ ậ ế r i kh i c ng n c ta).D i th i nhà Nguy n, bên c nh vi c quy đ nh l iờ ỏ ả ướ ướ ờ ễ ạ ệ ị ạ các lo i thu đinh, thu đi n, vua Gia Long còn đ t ra các lo i thu m iạ ế ế ề ặ ạ ế ớ nh thu s n v t (đánh vào vi c khai thác qu r ng), thu y n (đánhư ế ả ậ ệ ế ở ừ ế ế vào vi c khai thác y n sào), thu h ng li u, thu đánh vào các tàu bèệ ế ế ươ ệ ế ngo i qu c ra vào buôn bán, thu m ,… Ch đ thu có t th i vua Giaạ ố ế ỏ ế ộ ế ừ ờ Long ti p t c đ c duy trì đ n th i vua T Đ c và d n sâu thêm b cế ụ ượ ế ờ ự ứ ấ ướ

3

Page 4: Tổng quan về thuế final

đáng k v tính ch t ph n đ ng v i vi c có thêm lo i thu nha phi n đánhể ề ấ ả ộ ớ ệ ạ ế ế vào vi c bán thu c phi n.ệ ố ệ

S sách đã ghi nh n m t s tri u đ i đ c coi là ti n b (Lý, Tr n, Lêử ậ ộ ố ề ạ ượ ế ộ ầ S ): Ngoài vi c gi n c, m mang kinh t , phát tri n dân trí và xây d ngơ ệ ữ ướ ở ế ể ự m t n n văn hóa có b n s c dân t c còn theo đu i m t s chính sách thuộ ề ả ắ ộ ổ ộ ố ế h p lòng dân, nêu đ c các m u m c v vi c s d ng chi tiêu công theoợ ượ ẫ ự ề ệ ử ụ quan đi m ph c v qu c k dân sinh, ích n c l i nhà. ể ụ ụ ố ế ướ ợ

T u trung l i, h th ng thu trong các tri u đ i phong ki n n c taự ạ ệ ố ế ề ạ ế ở ướ có đ c đi m chung là ặ ể thi u nh ng chu n m c v đ o lý và pháp lý c nế ữ ẩ ự ề ạ ầ thi t, đáp ng v c b n và lâu dài ý chí và l i ích c a nhân dân.ế ứ ề ơ ả ợ ủ Vi cệ thu thu và s d ng công quỹ trong ế ử ụ r t nhi u tr ng h p l i do các b cấ ề ườ ợ ạ ậ vuachúa toàn quy n quy t đ nh không ph i d a trên các suy nghĩ chínề ế ị ả ự ch n mà xu t phát t ý thích ho c tính khí thay đ i r t th t th ngắ ấ ừ ặ ổ ấ ấ ườ c a mìnhủ . Bên c nh ch đ trung ng t p quy n r t gò bó, l ch s cònạ ế ộ ươ ậ ề ấ ị ử ghi nh n tình tr ng “Phép vua thua l làng” đã hình thành t r t lâu cácậ ạ ệ ừ ấ ở đ a ph ng mà h u qu t t y u là đ ra m t ch đ thu hà kh c, m tị ươ ậ ả ấ ế ẻ ộ ế ộ ế ắ ộ t ng l p quan l i nhũng nhi u cho nhân dân trong hàng ngàn năm qua. K tầ ớ ạ ễ ế c c bi th m nh ng đ y logic đã x y ra nh là m t t t y u l ch s khôngụ ả ư ầ ả ư ộ ấ ế ị ử th đ o ng c: ch đ phong ki n suy tàn vào cu i th k XIX, đ l i m tể ả ượ ế ộ ế ố ế ỷ ể ạ ộ đ t n c kém m mang r i vào s th ng tr c a ch nghĩa th c dân Pháp. ấ ướ ở ơ ự ố ị ủ ủ ự

I.2.2. Th i Pháp thu c ờ ộ

C ch tài chính do Pháp thi t l p Đông D ng đ u th k XX khôngơ ế ế ậ ở ươ ầ ế ỷ n m ngoài m c đích bao trùm là v vét c a c i c a thu c đ a. D i th iằ ụ ơ ủ ả ủ ộ ị ướ ờ Pháp thu c, thu đ c huy đ ng vào h th ng ngân sách thu c đ a g mộ ế ượ ộ ệ ố ộ ị ồ nhi u t ng n c, nh ng chúng l i không đ c chuy n v chính qu c, theoề ầ ấ ư ạ ượ ể ề ố đúng m c tiêu c a ch nghĩa th c dân. H th ng ngân sách c a nhà n cụ ủ ủ ự ệ ố ủ ướ thu c đ a bao g m: ộ ị ồ

- Ngân sách Đông D ng và các ngân sách ph thu c c a nó là: ngânươ ụ ộ ủ sách đ c bi t v ti n vay n và ngân sách riêng c a s h a xa. ặ ệ ề ề ợ ủ ở ỏ

- Ngân sách các x bên trong liên bang: B c kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Caoứ ắ miên, Ai lao và Qu ng Châu Văn (m t vùng đ t Trung Qu c d i quy nả ộ ấ ố ướ ề

y tr c a Pháp trong 99 năm). ủ ị ủ

- Ngân sách các t nh và thành ph . ỉ ố

- Ngân sách xã các làng. ỡ

4

Page 5: Tổng quan về thuế final

Trên th c t , m t h th ng ngân sách nh v y đã th hi n nh ự ế ộ ệ ố ư ậ ể ệ ư m t hộ ệ th ng c c kỳ ph n đ ng, mang tính ch t bóc l t và v vétố ự ả ộ ấ ộ ơ . Nh ng chínhư nó đã t o ti n đ quan tr ng d n đ n cu c t ng kh i nghĩa tháng 8/1945,ạ ề ề ọ ẫ ế ộ ổ ở ch m d t ách đô h c a ch đ th c dân Pháp trong g n 100 năm.ấ ứ ộ ủ ế ộ ự ầ

I.2.3. Sau cách m ng tháng 8/1945 đ n năm 1985ạ ế

a. Giai đo n t sau Cách m ng tháng 8 đ n năm 1954: th i kì đ u ch aạ ừ ạ ế ờ ầ ư có chính sách thu chính th c d i chính quy n cách m ngế ứ ướ ề ạ

Sau khi dành đ c chính quy n, Chính ph ta ch tr ng m t s bi nượ ề ủ ủ ươ ộ ố ệ pháp nh : bãi b thu thân, thu th tr ch thôn quê và m t s t p thuư ỏ ế ế ổ ạ ở ộ ố ạ ế vô lý; mi n thu đi n th cho vùng b l t và gi m thu đi n 20% trongễ ế ề ổ ị ụ ả ế ề toàn qu c; đình ch thu thu mi n Nam (Nam trung b và Nam b ).… ố ỉ ế ở ề ộ ộ

Sau năm 1946, khi đã n đ nh đ c tình hình, nhà n c, m t m t, b tổ ị ượ ướ ộ ặ ắ đ u c i ti n ch đ thu , tăng thu su t nhi u l i thu ; m t khác, v nầ ả ế ế ộ ế ế ấ ề ạ ế ặ ẫ ti p t c d a vào nh ng đóng góp m i nh : Quỹ“Tham gia kháng chi n”ế ụ ự ữ ớ ư ế năm 1949, Quỹ “Công l ng” năm 1950 và b t đ u chuy n h ng thu m tươ ắ ầ ể ướ ộ vài th thu b ng hi n v t (thóc g o) nh Quỹ “Công l ng” và thu đi nứ ế ằ ệ ậ ạ ư ươ ế ề th . M t khác, Chính ph cũng đ ng viên nhân dân cho nhà n c vay d iổ ặ ủ ộ ướ ướ các hình th c công phi u và công trái, đ ng th i còn d a vào ngu n phátứ ế ồ ờ ự ồ hành ti n t .ề ệ

Đ n năm 1951, bên c nh vi c th ng nh t qu n lý tài chính nhà n c,ế ạ ệ ố ấ ả ướ chính ph còn ban hành chính sách thu m i đ c xây d ng trên nguyênủ ế ớ ượ ự t c: công b ng, thích h p v i hoàn c nh kinh t – xã h i và đi u ki n chi nắ ằ ợ ớ ả ế ộ ề ệ ế tranh. Chính sách thu th ng nh t g m 7 th thu là: thu nông nghi p,ế ố ấ ồ ứ ế ế ệ thu công th ng nghi p, thu hàng hóa, thu xu t nh p kh u, thu sátế ươ ệ ế ế ấ ậ ẩ ế sinh, thu tr c b , thu tem. Trong s các lo i thu này thì thu nôngế ướ ạ ế ố ạ ế ế nghi p gi vai trò quan tr ng.Tuy v y, các lo i thu này v n ch a đ cệ ữ ọ ậ ạ ế ẫ ư ượ c u trúc thành m t h th ng hoàn ch nh và cũng ch a có tác d ng đángấ ộ ệ ố ỉ ư ụ k .ể

b. T năm 1954 đ n năm 1965: sau khi có h th ng chính sách thu m iừ ế ệ ố ế ớ d i chính quy n cách m ngướ ề ạ

Đây là th i kỳ mà n n tài chính đ ng tr c nhi u thu n l i và th tháchờ ề ứ ướ ề ậ ợ ử m i.M t m t, Vi t Nam đã đánh đu i đ c th c dân Pháp ra kh i b cõiớ ộ ặ ệ ổ ượ ự ỏ ờ m t cách vĩnh vi n, nh ng m t khác, đ t n c l i b chia c t. Sau hi pộ ễ ư ặ ấ ướ ạ ị ắ ệ đ nh Genève, Chính ph ch l n l t ban hành các lo i thu m i trên c sị ủ ỉ ầ ượ ạ ế ớ ơ ở s a đ i, b sung các ch đ đã ban hành t năm 1951 vùng t do cũ đử ổ ổ ế ộ ừ ở ự ể áp d ng th ng nh t. Trong th i kỳ c i t o xã h i ch nghĩa, thu côngụ ố ấ ờ ả ạ ộ ủ ế th ng nghi p đ c s a đ i đáng k : t m t h th ng thu su t t ngươ ệ ượ ử ổ ể ừ ộ ệ ố ế ấ ươ

5

Page 6: Tổng quan về thuế final

đ i ít chuy n sang m t h th ng và nhi u hình th c thu khác nhau, ápố ể ộ ệ ố ề ứ ế d ng trên nhi u khâu c a quá trình s n xu t, l u thông hàng hóa, s d ngụ ề ủ ả ấ ư ử ụ nhi u lo i thu su t khác nhau (c thu su t t l , thu su t lũy ti n l nề ạ ế ấ ả ế ấ ỷ ệ ế ấ ế ẫ thu su t c đ nh) có s phân bi t gi a các ngành ngh s n xu t, kinhế ấ ố ị ự ệ ữ ề ả ấ doanh, phân bi t kinh t t p th và t nhân và nhi u bi n pháp u đãiệ ế ậ ể ư ề ệ ư khác nhau.

Trong th i kỳ th c hi n k ho ch 5 năm l n th nh t, nhà n c đã ápờ ự ệ ế ạ ầ ứ ấ ướ d ng thí đi m ch đ thu m i g i là thu qu c doanh. M c thu qu c doanhụ ể ế ộ ớ ọ ố ứ ố đ c xác đ nh riêng cho t ng m t hàng tuỳ theo giá c nhà n c quy đ nhượ ị ừ ặ ả ướ ị và ch thu khâu s n xu t. Năm 1962, nhà n c còn ban hành ch đ tríchỉ ở ả ấ ướ ế ộ n p và s d ng l i nhu n c a các xí nghi p. Theo ch đ này, l i nhu nộ ử ụ ợ ậ ủ ệ ế ộ ợ ậ c a các xí nghi p qu c doanh ph i trích n p m t ph n vào Ngân sách Nhàủ ệ ố ả ộ ộ ầ n c (NSNN); ph n l i nhu n còn l i, xí nghi p đ c dùng đ l p quỹ xíướ ầ ợ ậ ạ ệ ượ ể ậ nghi p, b sung kinh phí chuyên dùng, đ u t m t ph n vào vi c ki nệ ổ ầ ư ộ ầ ệ ế thi t c b n m r ng c a xí nghi p và b sung v n l u đ ng. Các xíế ơ ả ở ộ ủ ệ ổ ố ư ộ nghi p công t h p doanh trong th i kỳ này đ c chuy n sang làm nghĩaệ ư ợ ờ ượ ể v tài chính đ i v i nhà n c nh các xí nghi p qu c doanh, có nghĩa làụ ố ớ ướ ư ệ ố ph i n p thu qu c doanh và l i nhu n ch không ph i n p thu nhả ộ ố ợ ậ ứ ả ộ ế ư tr c. Ch đ thu này đ c duy trì mi n B c cho đ n ngày gi i phóngướ ế ộ ế ượ ở ề ắ ế ả mi n Nam, th ng nh t đ t n c.ề ố ấ ấ ướ

c. Giai đo n 1966 – 1985: xây d ng CNXH,th ng nh t đ t n cạ ự ố ấ ấ ướ Th i kỳ 1967 – 1975:th i kỳ c i t o và xây d ng CNXH mi nờ ờ ả ạ ự ở ề

B cắ

Trong th i kỳ này, mi n B c v n ti p t c th c hi n h th ng thu vàờ ề ắ ẫ ế ụ ự ệ ệ ố thu cũ, có s a đ i cho phù h p v i tình hình m i. Còn mi n Nam thì có ápế ử ổ ợ ớ ớ ề d ng m t s các thu cũ c a chính quy n Sài Gòn trên c s xóa b m tụ ộ ố ế ủ ề ơ ở ỏ ộ s s c thu ph n ti n b và s a đ i b sung đ thích ng v i đi u ki n cố ắ ế ả ế ộ ử ổ ổ ể ứ ớ ề ệ ả n c th ng nh t. ướ ố ấ

Th i kỳ 1976– 1985: th i kỳ th ng nh t đ t n c – tr c c iờ ờ ố ấ ấ ướ ướ ả cách h th ng chính sách thuệ ố ế

Trong th i kỳ này, c n c áp d ng h th ng thu và thu th ng nh t,ờ ả ướ ụ ệ ố ế ố ấ nh ng h th ng thu hi n hành ngày càng t ra có nhi u nh c đi m, c nư ệ ố ế ệ ỏ ề ượ ể ả tr s phát tri n các y u t c a n n kinh t th tr ng đang n y sinh v iở ự ể ế ố ủ ề ế ị ườ ả ớ các đ c đi m: ặ ể

- S phân bi t đ i x gi a các thành ph n kinh t . Xí nghi p qu cự ệ ố ử ữ ầ ế ệ ố doanh thì th c hi n ch đ thu qu c doanh, thu trích n p l i nhu nự ệ ế ộ ố ộ ợ ậ cùng v i các hình th c thu khác, trong khi các doanh nghi p thu c cácớ ứ ệ ộ thành ph n kinh t khác l i ch u s tác đ ng c a thu . ầ ế ạ ị ự ộ ủ ế

6

Page 7: Tổng quan về thuế final

- Thu qu c doanh đã b c l nhi u nh c đi m căn b n. V th c ch t,ố ộ ộ ề ượ ể ả ề ự ấ đây là m t lo i thu đa thu su t, lên t i hàng trăm thu su t; đi u nàyộ ạ ế ế ấ ớ ế ấ ề đ c bi t gây khó khăn cho vi c qu n lý và hành thu. ặ ệ ệ ả

1.2.4. Giai đo n t năm 1986 đ n nay: th i kì đ i m iạ ừ ế ờ ổ ớ

T gi a nh ng năm 80, cùng v i công cu c đ i m i và m c a n n kinhừ ữ ữ ớ ộ ổ ớ ở ử ề t , h th ng thu Vi t Nam đã đ c nghiên c u và đ n năm 1990 m t hế ệ ố ế ệ ượ ứ ế ộ ệ th ng thu m i đ c hình thành bao g m h th ng chính sách thu và hố ế ớ ượ ồ ệ ố ế ệ th ng qu n lý thu . Giai đo n này đ c đ c tr ng b i s hình thành m tố ả ế ạ ượ ặ ư ở ự ộ h th ng thu hoàn ch nh nh t t tr c đ n nay, bao g m 9 s c thu :ệ ố ế ỉ ấ ừ ướ ế ồ ắ ế Thu nông nghi p; Thu doanh thu; Thu tiêu th đ c bi t; Thu l i t c;ế ệ ế ế ụ ặ ệ ế ợ ứ Thu xu t, nh p kh u (m u d ch và phi m u d ch); Thu tài nguyên; Thuế ấ ậ ẩ ậ ị ậ ị ế ế thu nh p; Thu nhà đ t; Thu v n (kho n thu do vi c s d ng v nậ ế ấ ế ố ả ệ ử ụ ố NSNN). Ngoài ra còn m t s phí và l phí.Tuy có nhi u lo i thu nh ngộ ố ệ ề ạ ế ư m i doanh nghi p ch áp d ng ph bi n t 2 đ n 3 lo i thu .ỗ ệ ỉ ụ ổ ế ừ ế ạ ế

Đ n nay, tr i qua nhi u l n s a đ i, b sung trong khuôn kh cu c c iế ả ề ầ ử ổ ổ ổ ộ ả cách thu b c 2 (b c 1 đ c ti n hành t gi a nh ng năm 80 đ n nămế ướ ướ ượ ế ừ ữ ữ ế 2000 nh đã nêu trên), h th ng pháp lu t v thu bao g m: ư ệ ố ậ ề ế ồ

1. Lu t thu s d ng đ t nông nghi p ậ ế ử ụ ấ ệ

2. Lu t thu chuy n quy n s d ng đ t ậ ế ể ề ử ụ ấ

3. Lu t thu giá tr gia tăng ậ ế ị

4. Lu t thu tiêu th đ c bi t ậ ế ụ ặ ệ

5. Lu t thu thu nh p doanh nghi p ậ ế ậ ệ

6. Lu t thu xu t kh u, thu nh p kh u ậ ế ấ ẩ ế ậ ẩ

7. Pháp l nh thu tài nguyên ệ ế

8. Pháp l nh thu thu nh p đ i v i ng i có thu nh p cao ệ ế ậ ố ớ ườ ậ

9. Pháp l nh thu nhà đ t ệ ế ấ

10. Ch đ thu s d ng v n ngân sách nhà n c ế ộ ử ụ ố ướ

11. Các quy đ nh v phí, l phí ị ề ệ

Tuy nhiên, h th ng thu trên cũng còn r t nhi u b t c p mà nhi uệ ố ế ấ ề ấ ậ ề trong s đó b t ngu n b n thân quan đi m v kinh t th tr ng và vi cố ắ ồ ả ể ề ế ị ườ ệ s d ng các công c vĩ mô c a nhà n c Vi t Nam. C th là: ử ụ ụ ủ ướ ệ ụ ể

7

Page 8: Tổng quan về thuế final

1. Chính sách thu đ c c i cách và đ i m i trong khi các c ch kinhế ượ ả ổ ớ ơ ế t khác ch m đ i m i, ch a thích ng k p th i làm gi m hi u qu c aế ậ ổ ớ ư ứ ị ờ ả ệ ả ủ chính sách m i ban hành. ớ

2. Vi c h ng d n lu t thu do máy móc, thi u th c t nên có tr ngệ ướ ẫ ậ ế ế ự ế ườ h p ch ng chéo, không rõ ràng làm cho ng i ch p hành g p khó khăn,ợ ồ ườ ấ ặ ho c làm cho thu có các tác đ ng trái ng c nhau đ n ho t đ ng kinhặ ế ộ ượ ế ạ ộ t . ế

3. Nhi u khi công c thu s d ng đ c m t cách tuỳ ti n, thi u cânề ụ ế ử ụ ượ ộ ệ ế nh c k t h p v i các chính sách đ u t , th ng m i… không đúng đ nắ ế ợ ớ ầ ư ươ ạ ắ đã làm cho môi tr ng kinh doanh tr nên thi u lành m nh. ườ ở ế ạ

4. S d ng công c thu ph c v quá nhi u các chính sách xã h i làmử ụ ụ ế ụ ụ ề ộ m t tính trung l p c a thu . ấ ậ ủ ế

5. Tính kh thi, tính h p lý c a m t lu t thu còn h n ch nên xét trênả ợ ủ ộ ậ ế ạ ế giác đ t ng s c thu thì d n đ n sau th i gian th c hi n ph i s a đ i,ộ ừ ắ ế ẫ ế ờ ự ệ ả ử ổ b sung. ổ

6. H th ng chính sách thu còn ch a phù h p v i thông l qu c t vàệ ố ế ư ợ ớ ệ ố ế ch a đ m b o đ c tính t ng thích v i các n n kinh t th tr ngư ả ả ượ ươ ớ ề ế ị ườ khác trong khu v c. ự

7. Trong th i gian qua các s c thu v n ch a đ t đ c m c tiêu đ nờ ắ ế ẫ ư ạ ượ ụ ơ gi n, rõ ràng.ả

II. T ng quan v thuổ ề ế

H u h t các nhà kinh t đ u th ng nh t r ng: thu là m t kho n đóngầ ế ế ề ố ấ ằ ế ộ ả góp b t bu c đ i v i các th nhân và pháp nhân, đ c nhà n c quy đ nhắ ộ ố ớ ể ượ ướ ị thông qua h th ng pháp lu t. S ra đ i c a thu g n li n v i s phân chiaệ ố ậ ự ờ ủ ế ắ ề ớ ự xã h i thành các giai c p đ i kháng và s xu t hi n c a nhà n c.ộ ấ ố ự ấ ệ ủ ướ

Thu đã có quá trình phát tri n lâu đ i. T th i nhà n c chi m h u nôế ể ờ ừ ờ ướ ế ữ l đã xu t hi n các kho n thu (đ m ph ) b ng hi n v t, các kho n nàyệ ấ ệ ả ả ụ ằ ệ ậ ả c ng v i các ngu n thu t vi c c ng b c lao đ ng, bóc l t, nô d ch vàộ ớ ồ ừ ệ ưỡ ứ ộ ộ ị chinh ph c các dân t c khác đã t o ra mâu thu n xã h i và chính s đ uụ ộ ạ ẫ ộ ự ấ tranh ch ng l i mâu thu n đó làm cho xã h i ngày càng phát tri n. Cùngố ạ ẫ ộ ể v i s phát tri n c a các quan h hàng hóa – ti n t , thu cũng có nh ngớ ự ể ủ ệ ề ệ ế ữ phát tri n đáng k so v i ngày đ u hình thành: t ch mang hình th c hi nể ể ớ ầ ừ ỗ ứ ệ v t, thu đã d n d n chuy n sang hình th c ti n t .ậ ế ầ ầ ể ứ ề ệ

8

Page 9: Tổng quan về thuế final

II.1. Các quan ni m v thuệ ề ế

Thu luôn g n li n v i s t n t i và phát tri n c a Nhà n c, songế ắ ề ớ ự ồ ạ ể ủ ướ quan ni m v thu và vi c s d ng công c thu m i th i l i khácệ ề ế ệ ử ụ ụ ế ỗ ờ ạ

- Theo Joseph E. Stiglitz (1 trong nh ng nhà kinh t xu t s c nh t thữ ế ấ ắ ấ ế gi i theo đánh giá c a rePEc) trong cu n” kinh t c ng đ ng” cho r ng:ớ ủ ố ế ộ ồ ằ “Cá nhân cung c p tr c ti p các d ch v cho ch thái p đây là thuấ ự ế ị ụ ủ ấ ế nh ng ch a đ c ti n l hóa”Theo Joseph thì thu đ c hình thành tư ư ượ ề ệ ế ượ ừ r t lâu đ i, b ng hình th c cung c p d ch v cho ng i cai qu n, đây làấ ờ ằ ứ ấ ị ụ ườ ả m t trong nh ng hình th c đ n gi n, đ u tiên c a thu và sau nàyộ ữ ứ ơ ả ầ ủ ế đ c ti n l hóa tr thành nh ng nghĩa v n p thu b ng nhi u hìnhượ ề ệ ở ữ ụ ộ ế ằ ề th c, nh ng cao nh t là b ng ti nứ ư ấ ằ ề . 

- Bàn v m i liên h gi a thu và Nhà n c Mác đã vi t : “Thu là có sề ố ệ ữ ế ướ ế ế ở kinh t c a b máy nhà n c là th đo n đ n gi n đ kho b c thuế ủ ộ ướ ủ ạ ơ ả ể ạ đ c ti n hay tài s n c a dân dùng vào vi c chi tiêu c a Nhà n c”.ượ ề ả ủ ệ ủ ướ Ang-ghen cũng đã vi t: “đ duy trì quy n l c công c ng, c n có s đóngế ể ề ự ộ ầ ự góp c a nhân dân cho Nhà n c, đó là thu má ”. Do lúc này do nhàủ ướ ế n c ch thu thu đ ph c v nhu c u c a nhà n c, và là ph ngướ ỉ ế ể ụ ụ ầ ủ ướ ươ pháp h u hi u nh t đ tác đ ng t i đ i s ng kinh t xã h i mà ch a cóữ ệ ấ ể ộ ớ ờ ố ế ộ ư s quan tâm t i vi c th c hi n ph v đ i s ng nhân dân. Do đó cự ớ ệ ự ệ ụ ụ ờ ố ả Mác và Ang-ghen đ u ch đ c p t i vai trò đóng thu c a nhân dânề ỉ ề ậ ớ ế ủ nh m t s bóc l t và coi đó là “th đo n đ n gi n” c a Nhà n c.ư ộ ự ộ ủ ạ ơ ả ủ ướ

- Theo G. Jege trong cu n” tài chính công” cho r ng: “Thu là 1 kho nố ằ ế ả trích n p b ng ti n, có tính ch t xác đ nh, không hoàn tr tr c ti p choộ ằ ề ấ ị ả ự ế công dân đóng góp cho Nhà n c trông qua con đ ng quy n l c nh mướ ườ ề ự ằ bù đ t nh ng chi phí c a Nhà n c”. Đây là khái ni m c nh t và n iặ ữ ủ ướ ệ ổ ấ ổ ti ng nh t v thu .Nh ng thu không phân đ nh thu đ c bù đ pế ấ ề ế ư ế ị ế ượ ắ vào công vi c gì và trong nhi u tr ng h p, thu không ch đ bù đápệ ề ườ ợ ế ỉ ể chi tiêu mà còn dung đ phát tri n kinh t , xã hôi. Do đó sau này quanể ể ế ni m này đ c thay đ i nh sau: “Thu là m t kho n trích n p b ngệ ượ ổ ư ế ộ ả ộ ằ ti n, có tính ch t xác đ nh, không hoàn tr tr c ti p do các công dânề ấ ị ả ự ế đóng góp cho Nhà n c thông qua con đ ng quy n ướ ườ ề  l c nh m bù đ pự ằ ắ nh ng chi tiêu c a Nhà n c trong vi c th c hi n các ch c năng kinhữ ủ ướ ệ ự ệ ứ t -xã h i c a Nhà n c”.ế ộ ủ ướ  

- Trên góc đ phân ph i thu nh p, ng i ta đ a ra quan ni m thu nhộ ố ậ ườ ư ệ ế ư sau: “thu là hình th c phân ph i và phân ph i l i t ng s n ph m xãế ứ ố ố ạ ổ ả ẩ h i và thu nh p qu c dân nh m hình thành lên quỹ ti n t t p trungộ ậ ố ằ ề ệ ậ l n nh t c a nhà n c( Quỹ ngân sách nhà n c) đ đáp ng nhu c uớ ấ ủ ướ ướ ể ứ ầ chi tiêu cho th c hi n các ch c năng, nhi m v c a Nhà n c”.ự ệ ứ ệ ụ ủ ướ

9

Page 10: Tổng quan về thuế final

- Trên góc đ ng i n p thu thì thu đ c quan ni m là: “ Thu làộ ườ ộ ế ế ượ ệ ế kho n đóng góp b t bu c cho Nhà n c theo lu t đ nh đ đáp ng cácả ắ ộ ướ ậ ị ể ứ nhu c u chi tiêu cho vi c th c hi n các ch c năng, nhi m v c a Nhàầ ệ ự ệ ứ ệ ụ ủ n c. Ng i đóng th đ c h ng h p pháp ph n thu nh p còn l i”.ướ ườ ế ượ ưở ợ ầ ậ ạ

- Trên góc đ kinh t h c: “ Thu là bi n pháp đ c bi t theo đó, Nhàộ ế ọ ế ệ ặ ệ n c s d ng quy n l c c a mình đ chuy n m t ph n ngu n l c tướ ử ụ ề ự ủ ể ể ộ ầ ồ ự ừ khu v c t sang khu v c công nh m th c hi n các ch c năng kinh t xãự ư ự ằ ự ệ ứ ế h i c a nhà n c”.ộ ủ ướ

- khía c nh nguyên c u thu v i t cách m t n i dung đi u ch nh c aỞ ạ ứ ế ớ ư ộ ộ ề ỉ ủ lu t pháp các chuyên gia v lu t thu đã nh n đ nh:“ Thu là m t tr tậ ề ậ ế ậ ị ế ộ ậ t đã đ c thi t l p hòa bình gi a chính ph v i c ng đ ng trong sự ượ ế ậ ữ ủ ớ ộ ồ ự tôn tr ng th c hi n nghĩa v thu, n p vào ngân sách. Thu không cóọ ự ệ ụ ộ ế b t c s phân bi t đ i x nào gi a các bang hay vùng lãnh th .”ấ ứ ự ệ ố ử ữ ổ

Ngoài ra VN có nhi u quan ni m khác nhau v thu , tùy thu c vào cácở ề ệ ề ế ộ lĩnh v c, góc đ nghiên c u khác nhau.:ự ộ ứ- Theo các tác gi Giáo trình Lu t thu , Đ i h c Lu t Hà N i thì “thu làả ậ ế ạ ọ ậ ộ ế

kho n thu n p mang tính b t bu c mà các t ch c và cá nhân ph i n pả ộ ắ ộ ổ ứ ả ộ cho nhà n c khi có đ các đi u ki n nh t đ nh”ướ ủ ề ệ ấ ị

- Giáo trình Qu n lý Tài chính công c a h c vi n tài chính quan ni mả ủ ọ ệ ệ r ng “ằ thuế là m t hình th c đ ng viên b t bu c c a nhà n c theo lu tộ ứ ộ ắ ộ ủ ướ ậ đ nh, thu c ph m trù phân ph i, nh m t p trung m t b ph n thu nh pị ộ ạ ố ằ ậ ộ ộ ậ ậ c a các th nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà n c đ đáp ng cácủ ể ướ ể ứ nhu c u chi tiêu c a nhà n c và ph c v l i ích công c ng”ầ ủ ướ ụ ụ ợ ộ

Tuy nhiên có th th ng nh t m t khái ni m chung v thu nh sau:ể ố ấ ộ ệ ề ế ư“Thu là kho n thu b t bu c mang tính c ng ch b ng s cế ả ắ ộ ưỡ ế ằ ứ

m nh c a Nhà n c mà các t ch c, cá nhân có nghĩa v ph i n pạ ủ ướ ổ ứ ụ ả ộ vào ngân sách Nhà n c khi có đ nh ng đi u ki n nh t đ nh. Cácướ ủ ữ ề ệ ấ ị kho n thu này không mang tính đ i giá và hoàn tr tr c ti p choả ố ả ự ế ng i n p thu ”.ườ ộ ế

II.2. M c tiêuụ

B t c m t qu c gia nào, vào m t th ch chính tr nào cũng c n ph iấ ứ ộ ố ở ộ ể ế ị ầ ả xây d ng m t h th ng thu khóa hoàn ch nh và h p lý, t c là ph i xácự ộ ệ ố ế ỉ ợ ứ ả đ nh rõ m c tiêu và nhi m v c a chính sách thu vào giai đo n đó vìị ụ ệ ụ ủ ế ở ạ m i chính sách thu có v trí l ch s trong m t giai đo n nh t đ nh, và nóỗ ế ị ị ử ộ ạ ấ ị ch có th đáp ng m c tiêu kinh t - xã h i và chính tr giai đo n đó,ỉ ể ứ ụ ế ộ ị ở ạ

10

Page 11: Tổng quan về thuế final

n u kéo dài h th ng thu đó sẽ tr thành l c h u và gây trì tr cho n nế ệ ố ế ở ạ ậ ệ ề kinh t .ế

- M c tiêu chính c a h th ng chính sách thu khóa là ph i đ m b oụ ủ ệ ố ế ả ả ả đ c công b ng và h p lý gi a các t n l p nhân dân giàu và nghèo.ượ ằ ợ ữ ầ ớ

- M c tiêu th hai là h th ng chính sách thu ph i t o đ c ngu nụ ứ ệ ố ế ả ạ ượ ồ thu quan tr ng cho Ngân sách Nhà n c, ch đ thu c n ph i gi n d , dọ ướ ế ộ ế ầ ả ả ị ễ hi u. Ph ng th c qu n tr s c thu đ n gi n, ít t n kém, ai cũng hi u vàể ươ ứ ả ị ắ ế ơ ả ố ể đ c d dàng s thu ph i n p.ượ ễ ố ế ả ộ

- M c tiêu th ba là h th ng chính sách thu ph i nh h ng tr cụ ứ ệ ố ế ả ả ưở ự ti p t i c c u kinh t , ki m soát đ c chi tiêu xa x nh đánh thu n ngế ớ ơ ấ ế ể ượ ỉ ư ế ặ m t s hàng nh p kh u đ nâng đ hàng hóa n i, đánh thu tiêu th n ngộ ố ậ ẩ ể ỡ ộ ế ụ ặ vào r u, thu c lá… đ làm n n s tiêu th hàng xa x và có tính ch t đ cượ ố ể ả ự ụ ỉ ấ ộ h i. ạ

Nói khác đi, thu khóa và phát tri n kinh t có m t s lien h m tế ể ế ộ ự ệ ậ thi t: kinh t phát tri n đem them tài nguyên cho thu khóa, ng c l iế ế ể ế ượ ạ thu khóa ph i t o đi u ki n thu n l i cho nên kinh t phát tri n.ế ả ạ ề ệ ậ ợ ế ể

II.3. Đ c đi mặ ể

Th nh t, ứ ấ thu là kho n thu n p b t bu c vào ngân sách.ế ả ộ ắ ộVì không ai t nguy n t b quy n l i c a mình đ n p thuự ệ ừ ỏ ề ợ ủ ể ộ ế

cho Nhà n c n a, đ Nhà n c t n t i ngu n thu t thu ph i th ngướ ữ ể ướ ồ ạ ồ ừ ế ả ườ xuyên và n đ nh. N u t nguy n n p thì không th th ng xuyên và nổ ị ế ự ệ ộ ể ườ ổ đ nh đ c. Tính b t bu c đ c th hi n d i 2 khía c nh sau:ị ượ ắ ộ ượ ể ệ ướ ạ

Đ i v i các c quan thu thu : ố ớ ơ ế Thu thu là nghĩa v b tế ụ ắ bu c đ i v i cán b , c quan thu thu . Cán b c quan thu thu khôngộ ố ớ ộ ơ ế ộ ơ ế đ c quy n l a ch n đ i t ng n p thu , đ i t ng ch u thu , căn c tínhượ ề ự ọ ố ượ ộ ế ố ượ ị ế ứ thu … Kho n 1 Đi u 8 Lu t Qu n lí Thu quy đ nh: ế ả ề ậ ả ế ị Trách nhi m c a cệ ủ ơ quan qu n lý thu là “ T ch c th c hi n thu thu theo quy đ nh c a phápả ế ổ ứ ự ệ ế ị ủ lu t, l y pháp lu t làm căn c duy nh t đ th c hi n”.ậ ấ ậ ứ ấ ể ự ệ

Đ i v i ng i n p thu : ố ớ ườ ộ ế Đây là nghĩa v chuy nụ ể giao tài s n c a h cho Nhà n c khi có đ đi u ki n do pháp lu t thuả ủ ọ ướ ủ ề ệ ậ ế quy đ nh mà không ph i quan h thanh toán trong h p đ ng hay ngoài h pị ả ệ ợ ồ ợ đ ng. Dù đ c th c hi n d i hình th c nào, thu v n th hi n tính ch tồ ượ ự ệ ướ ứ ế ẫ ể ệ ấ b t bu c, đ i t ng n p thu không có quy n tr n thu ho c mong mu nắ ộ ố ượ ộ ế ề ố ế ặ ố t mình n đ nh hay th a thu n m c đóng góp c a mình mà ch có quy nự ấ ị ỏ ậ ứ ủ ỉ ề ch p thu n. Nh ng đ i t ng n p thu vi ph m lu t sẽ b c quan Nhàấ ậ ữ ố ượ ộ ế ạ ậ ị ơ n c có th m quy n x lý vi ph m ho c c ng ch thi hành theo quy đ nhướ ẩ ề ử ạ ặ ưỡ ế ị c a pháp lu t đ bu c h ph i làm tròn nghĩa v n p thu . Đây là đi mủ ậ ể ộ ọ ả ụ ộ ế ể khác bi t gi a thu v i các kho n đóng góp mang tính ch t t nguy n.ệ ữ ế ớ ả ấ ự ệ

11

Page 12: Tổng quan về thuế final

Th hai, ứ thu g n v i y u t quy n l c.ế ắ ớ ế ố ề ự Thu do Qu c h iế ố ộ l p ra d i hình th c là m t đ o lu t – là hình th c văn b n có tính phápậ ướ ứ ộ ạ ậ ứ ả lý cao nh t do c quan quy n l c cao nh t, c quan l p pháp đ t ra. Đây làấ ơ ề ự ấ ơ ậ ặ m t đi m giúp phân bi t thu thu và các kho n phí, l phí. Tuy cũng làộ ể ệ ế ả ệ nh ng kho n thu có tính ch t b t bu c nh ng phí và l phí đ c th c hi nữ ả ấ ắ ộ ư ệ ượ ự ệ d a theo các văn b n d i lu t. Có th th y, thu và quy n l c Nhà n cự ả ướ ậ ể ấ ế ề ự ướ là hai ph m trù không th tách r i. Nhà n c là ch th duy nh t đ t raạ ể ờ ướ ủ ể ấ ặ các kho n thu và ng c l i thu là ph ng ti n v t ch t ch y u đ duyả ế ượ ạ ế ươ ệ ậ ấ ủ ế ể trì quy n l c Nhà n c. B ng quy n l c chính tr , Nhà n c t o ra choề ự ướ ằ ề ự ị ướ ạ thu tính c đ nh, s tuân th c a đ i t ng n p thu . Vì v y, ch g n v iế ố ị ự ủ ủ ố ượ ộ ế ậ ỉ ắ ớ y u t quy n l c Nhà n c, thu m i đ m b o hoàn thành nhi m v t oế ố ề ự ướ ế ớ ả ả ệ ụ ạ ngu n thu nh p tài chính cho Nhà n c. ồ ậ ướ

Theo quy đ nh c a pháp lu t, thu đ c đ m b o th c hi n b ngị ủ ậ ế ượ ả ả ự ệ ằ s c m nh c ng ch : nhà n c có th s d ng các bi n pháp c ng chứ ạ ưỡ ế ướ ể ử ụ ệ ưỡ ế hành chính ho c c ng ch hình s (quy đ nh t i Đi u 161 BLHS 1999 s aặ ưỡ ế ự ị ạ ề ử đ i b sung năm 2009).ổ ổ

Qua đó nhà n c đã gián ti p đ m b o tính n đ nh trong vi cướ ế ả ả ổ ị ệ xác đ nh ngu n thu nh p tài chính c a nhà n c và đ m b o tính n đ nhị ồ ậ ủ ướ ả ả ổ ị c a thu .ủ ế

Th ba, ứ thu không mang tính đ i giá, không hoàn tr tr cế ố ả ự ti p.ếKhác v i kho n vay, phí và l phí, thu không hoàn tr tr c ti pớ ả ệ ế ả ự ế

cho ng i n p thu (tuy nhiên, m t ph n thu đ c hoàn tr gián ti pườ ộ ế ộ ầ ế ượ ả ế cho ng i n p thu thông qua các kho n phúc l i xã h i, phúc l i côngườ ộ ế ả ợ ộ ợ c ng). S không hoàn tr tr c ti p đ c th hi n c tr c và sau khi thuộ ự ả ự ế ượ ể ệ ở ả ướ thu . Tr c khi thu thu , Nhà n c không h cung ng tr c ti p m t d chế ướ ế ướ ề ứ ự ế ộ ị v nào cho ng i n p thu . Sau khi thu thu , Nhà n c cũng không có sụ ườ ộ ế ế ướ ự b i hoàn tr c ti p nào cho ng i n p thu .ồ ự ế ườ ộ ế

B i vì k t qu c a vi c s d ng các kho n thu t thu ch y u làở ế ả ủ ệ ử ụ ả ừ ế ủ ế các s n ph m công (nh ng l i ích không th xác đ nh chính xác đ c theoả ẩ ữ ợ ể ị ượ giá tr v t ch t). Thu đ c thu nh m đáp ng m i nhu c u chi tiêu c aị ậ ấ ế ượ ằ ứ ọ ầ ủ Nhà n c, nên thu không có đ i kho n c th . Đi u này th hi n rõ ướ ế ố ả ụ ể ề ể ệ ở ch ngu n thu t m i lo i thu không đ c quy đ nh g n v i m c đích chiỗ ồ ừ ỗ ạ ế ượ ị ắ ớ ụ tiêu ch th nào c mà đ u đ c s d ng đ đáp ng nhu c u chi tiêuụ ể ả ề ượ ử ụ ể ứ ầ chung c a Nhà n c trong quá trình th c hi n ch c năng, nhi m v c aủ ướ ự ệ ứ ệ ụ ủ Nhà n c. Vì th , khi xem xét khái ni m thu cũng ph i hi u thu trên haiướ ế ệ ế ả ể ế góc đ : thu v a công c huy đ ng ngu n thu đ đáp ng nhu c u chi tiêuộ ế ừ ụ ộ ồ ể ứ ầ c a Nhà n c và thu v a là công c giúp Nhà n c th c hi n các m củ ướ ế ừ ụ ướ ự ệ ụ tiêu kinh t - xã h i hay công c qu n lý vĩ mô n n kinh t .ế ộ ụ ả ề ế

12

Page 13: Tổng quan về thuế final

Th t , ứ ư thu có ph m vi áp d ng r ng. ế ạ ụ ộ So v i phí, l phí thìớ ệ thu có ph m vi áp d ng r ng h n. Ph m vi áp d ng c a thu không cóế ạ ụ ộ ơ ạ ụ ủ ế gi i h n, khác bi t gi a các đ a ph ng, vùng lãnh th . H u nh m i đ iớ ạ ệ ữ ị ươ ổ ầ ư ọ ố t ng hàng hóa d ch v (đ c phép l u thông h p pháp), m i t ch c, cáượ ị ụ ượ ư ợ ọ ổ ứ nhân (có t cách ch th ) đ ch u s đi u ch nh c a thu . B i vì thu làư ủ ể ề ị ự ề ỉ ủ ế ở ế kho n thu có tính ch t b t bu c đ i v i t t c các t ch c, cá nhân khi cóả ấ ắ ộ ố ớ ấ ả ổ ứ đ nh ng đi u ki n nh t đ nh.ủ ữ ề ệ ấ ị

Nh v y, t vi c nghiên c u các đ c đi m trên c a thu , chúng taư ậ ừ ệ ứ ặ ể ủ ế có th ph n nào hi u đ c b n ch t c a thu , có th phân bi t đ c thuể ầ ể ượ ả ấ ủ ế ể ệ ượ ế và các kho n thu khác có tính ch t b t bu c vào ngân sách nh phí và lả ấ ắ ộ ư ệ phí cũng nh các kho n thu có tính ch t t nguy n. Còn trên ph ng di nư ả ấ ự ệ ươ ệ đi u ch nh pháp lu t, vi c nghiên c u các đ c đi m này c a thu giúp choề ỉ ậ ệ ứ ặ ể ủ ế các nhà làm lu t l a ch n s đi u ch nh pháp lu t m t cách phù h p đ iậ ự ọ ự ề ỉ ậ ộ ợ ố v i thu , m t khác giúp cho các đ i t ng có lien quan th c hi n đ y đớ ế ặ ố ượ ự ệ ầ ủ ch c trách và nhi m v c a mình.ứ ệ ụ ủ

II.4. Chức năng của thuế.

Chức năng của một sự vật hay một hiện tượng là sự thể hiện công dụng vốn có của nó. Ðối với một phạm trù kinh tế - xã hội thì chức năng phản ánh sự tác động của nó - là một phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.

Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.

Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:

Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.

Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau

13

Page 14: Tổng quan về thuế final

đó laiỷ được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội.Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế.

Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các qúa trình kinh tế.

Chức năng điều tiết đối với nền kinh tếChức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những

năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu qủa tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng qũy tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần  phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu qủa đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong qúa trình đó chức năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực.

Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong qúa trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia.

Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.

Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điểu tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới qúa trình

14

Page 15: Tổng quan về thuế final

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.

Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặc khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách qúa mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu qủa là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội nhất định.

II.5. Vai trò c a thuủ ế

Thu không ch đ n thu n là m t ngu n thu ch y u c a ngân sách nhàế ỉ ơ ầ ộ ồ ủ ế ủ n c mà thu còn g n li n v i các v n đ v s tăng tr ng kinh t , vướ ế ắ ề ớ ấ ề ề ự ưở ế ề s công b ng trong phân ph i và s n đ nh xã h i. Trong ph m vi nghiênự ằ ố ự ổ ị ộ ạ c u các v n đ c a tài chính và ngân sách nhà n c, chúng ta sẽ xem xétứ ấ ề ủ ướ thu v i các vai trò c b n c a nó là: t o ngu n thu cho ngân sách nhàế ớ ơ ả ủ ạ ồ n c, kích thích tăng tr ng kinh t và đi u ch nh thu nh p.ướ ưở ế ề ỉ ậ

T o ngu n thu cho ngân sách nhà n cạ ồ ướ : Là vai trò đ u tiênầ c a thu . M i m t lo i thu mà nhà n c ban hành đ u nh m vào m củ ế ỗ ộ ạ ế ướ ề ằ ụ đích là t o ngu n thu cho ngân sách nhà n c. Trong n n kinh t thạ ồ ướ ề ế ị tr ng vai trò này c a thu càng n i b c b i thu là ngu n thu ch y uườ ủ ế ổ ậ ở ế ồ ủ ế c a ngân sách nhà n c.ủ ướ

Vai trò t o ngu n thu c a thu xu t phát t yêu c u và quy n l cạ ồ ủ ế ấ ừ ầ ề ự c a nhà n c đ i v i xã h i. Nhà n c v i quy n l c chính tr có th banủ ướ ố ớ ộ ướ ớ ề ự ị ể hành các lo i thu v i các m c thu su t tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét v m cạ ế ớ ứ ế ấ ề ụ đích lâu dài khi đ nh ra các lo i thu , thu su t, đ i t ng ch u thu chínhị ạ ế ế ấ ố ượ ị ế ph không ch đ n thu n th a mãn nhu c u tăng thu c a ngân sách nhàủ ỉ ơ ầ ỏ ầ ủ n c, mà ph i th a mãn đ ng th i yêu c u tăng tr ng kinh t và đi uướ ả ỏ ồ ờ ầ ưở ế ề ch nh thu nh p. Vi c đáp ng c ba yêu c u đó đòi h i chính ph ph i tínhỉ ậ ệ ứ ả ầ ỏ ủ ả toán, cân nh c kỹ l ng khi ban hành các lo i thu , b i vì ngu n thu c aắ ưỡ ạ ế ở ồ ủ

15

Page 16: Tổng quan về thuế final

thu b t ngu n t thu nh p qu c dân, kh năng đ ng viên c a thu phế ắ ồ ừ ậ ố ả ộ ủ ế ụ thu c ch y u vào phát tri n c a s n xu t, hi u qu c a s n xu t.ộ ủ ế ể ủ ả ấ ệ ả ủ ả ấ

Nh v y, t o ngu n thu cho ngân sách nhà n c là vai trò c b n c aư ậ ạ ồ ướ ơ ả ủ thu . Tuy nhiên đ phát huy t t vai trò này c n ph i đ t thu trong m iế ể ố ầ ả ặ ế ố quan h v i tăngệ ớ  tr ng kinh t và th c hi n công b ng xã h i, b i vìưở ế ự ệ ằ ộ ở chính s tăng tr ng kinh t và th c hi n công b ng xã h i là c s t n t iự ưở ế ự ệ ằ ộ ơ ở ồ ạ và phát tri n c a thu .ể ủ ế

Vai trò n đ nh n n kinh t vĩ môổ ị ề ếNgày nay, h ng vào vi c x lý các m c tiêu c a kinh t vĩ mô là nhi mướ ệ ử ụ ủ ế ệ

v tr ng tâm c a m i chính ph . S thành công hay th t b i c a vi cụ ọ ủ ọ ủ ự ấ ạ ủ ệ qu n lý Nhà n c, n n kinh t là gi i quy t các m c tiêu c a kinh t vĩ mô.ả ướ ề ế ả ế ụ ủ ế Trong n n kinh t th tr ng hi n đ i, ng i ta th ng xác đ nh 4 m cề ế ị ườ ệ ạ ườ ườ ị ụ tiêu c b n c a kinh t vĩ mô mà m i chính ph ph i theo đu i. ơ ả ủ ế ọ ủ ả ổ B n m cố ụ tiêu đó là:

+ Đ m b o thúc đ y s tăng tr ng kinh t m t cách h p lý.ả ả ấ ự ưở ế ộ ợ

+ T o đ c công ăn vi c làm đ y đ cho ng i lao đ ng.ạ ượ ệ ầ ủ ườ ộ

+ n đ nh giá c , ti n t , ch ng l m phát.Ổ ị ả ề ệ ố ạ

+ Th c hi n s cân b ng cán cân thanh toán qu c t .ự ệ ự ằ ố ế

V i 4 m c tiêu trên ta có th th y rõ Thu là m t công c h t s cớ ụ ể ấ ế ộ ụ ế ứ quan tr ng nh m bi n 4 m c tiêu đó thành hi n th c.ọ ằ ế ụ ệ ự C th :ụ ể

+ Thu kích thích s tăng tr ng kinh t , t o công ăn vi c làm:ế ự ưở ế ạ ệ

Đ th c hi n các m c tiêu này, m t trong nh ng công c quan tr ngể ự ệ ụ ộ ữ ụ ọ mà nhà n c s d ng là chính sách thu . N i dung đi u ti t c a thu g nướ ử ụ ế ộ ề ế ủ ế ồ hai m t:ặ  Kích thích và h n chạ ế. Nhà n c đã s d ng chính sách thu m tướ ử ụ ế ộ cách linh ho t trong t ng th i kỳ nh t đ nh, b ng vi c tác đ ng vào cung-ạ ừ ờ ấ ị ằ ệ ộc u nh m đi u ch nhầ ằ ề ỉ  chu kỳ kinh doanh- m t đ c tr ng v n có c a n nộ ặ ư ố ủ ề kinh t th tr ng.ế ị ườ

Khi n n kinh t suy thoái, t c là khi đ u t ng ng tr , s n xu t vàề ế ứ ầ ư ừ ệ ả ấ tiêu dùng đ u gi m thì nhà n c dùng thu đ kích thích đ u t vàề ả ướ ế ể ầ ư khuy n khích tiêu dùng.ế

B ng vi c gi m thu đánh vào s n xu t, gi m thu đ i v i hàng s n xu tằ ệ ả ế ả ấ ả ế ố ớ ả ấ ra đ khuy n khích t o l i nhu n, kích thích vi c đ u t vào s n xu t.ể ế ạ ợ ậ ệ ầ ư ả ấ

B ng vi c gi m th đánh vào tiêu dùng nh m khuy n khích tiêu dùng.ằ ệ ả ế ằ ế

16

Page 17: Tổng quan về thuế final

Đ h n ch và gây áp l c đ i v i vi c l u gi v n không đ a vào đ u t ,ể ạ ế ự ố ớ ệ ư ữ ố ư ầ ư có th tăng thu đánh vào thu nh p v ti n g i ti t ki m và thu nh p vể ế ậ ề ề ử ế ệ ậ ề tài s n d tr , t đó sẽ khuy n khích vi c đ a v n vào đ u t , s n xu tả ự ữ ừ ế ệ ư ố ầ ư ả ấ kinh doanh.Khi n n kinh t h ng th nh, đ ngăn ch n nguy c m t n n kinh t “nóng”ề ế ư ị ể ặ ơ ộ ề ế phát tri n d n đ n l m phát và kh ng ho ng th a thì nhà n c dùng thuể ẫ ế ạ ủ ả ừ ướ ế đ gi m t c đ đ u t t và gi m b t m c tiêu dùng c a xã h i. Songể ả ố ộ ầ ư ồ ạ ả ớ ứ ủ ộ vi c tăng thu ph i đ c xem xét trong m t gi i h n cho phép đ đ mệ ế ả ượ ộ ớ ạ ể ả b o v a tăng ngu n thu cho NSNN v a đi u ch nh c c u ngành ngh h pả ừ ồ ừ ề ỉ ơ ấ ề ợ lý.

Nh v y, có th th y s tác đ ng c a thu có nh h ng r t l nư ậ ể ấ ự ộ ủ ế ả ưở ấ ớ đ n n n kinh t , đ n vi c đi u ti t kinh t th tr ng c a Nhà n c.ế ề ế ế ệ ề ế ế ị ườ ủ ướ Thông qua thu , Nhà n c th c hi n đ nh h ng phát tri n s n xu t.ế ướ ự ệ ị ướ ể ả ấ Chính sách thu có đ nh h ng phân bi t, có th góp ph n t o ra s phátế ị ướ ệ ể ầ ạ ự tri n cân đ i hài hoà gi a các ngành, các khu v c, các thành ph n kinh t ,ể ố ữ ự ầ ế làm gi m b t chi phí xã h i và thúc đ y tăng tr ng kinh t . Trong n nả ớ ộ ẩ ưở ế ề kinh t th tr ng x y ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao đ ng lênế ị ườ ả ộ xu ng v m c đ th t nghi p và t l l m phát, s n đ nh n n kinh tố ề ứ ộ ấ ệ ỷ ệ ạ ự ổ ị ề ế v i tình tr ng có đ y đ công ăn vi c làm, l m phát m c th p đ thúcớ ạ ầ ủ ệ ạ ở ứ ấ ể đ y n n kinh t tăng tr ng b n v ng là h ng ph n đ u n l c c a m iẩ ề ế ưở ề ữ ướ ấ ấ ỗ ự ủ ọ chính ph nh m san b ng chu kỳ kinh doanh, đ a giá c v m c n đ nh.ủ ằ ằ ư ả ề ứ ổ ị

+ Thu là công c ki m ch l m phát:ế ụ ề ế ạ

Nguyên nhân c a l m phát có th do cung c u làm cho giá c hàngủ ạ ể ầ ả hoá tăng lên ho c do chi phí đ u vào tăng. Thu đ c s d ng đ đi uặ ầ ế ượ ử ụ ể ề ch nh l m phát, n đ nh giá c th tr ng. N u cung nh h n c u thì nhàỉ ạ ổ ị ả ị ườ ế ỏ ơ ầ n c dùng thu đ đi u ch nh b ng cách gi m thu đ i v i các y u t s nướ ế ể ề ỉ ằ ả ế ố ớ ế ố ả xu t, gi m thu thu nh p đ kích thích đ u t s n xu t ra nhi u kh iấ ả ế ậ ể ầ ư ả ấ ề ố l ng s n ph m nhi u h n. Đ ng th i tăng thu đ i v i hàng hoá tiêuượ ả ẩ ề ơ ồ ờ ế ố ớ dùng đ gi m b t c u. N u l m phát do chi phí tăng, gia tăng th t nghi p,ể ả ớ ầ ế ạ ấ ệ s trì tr c a t c đ phát tri n kinh t , giá c đ u vào tăng, nhà n c dùngự ệ ủ ố ộ ể ế ả ầ ướ thu h n ch tăng chi phí b ng cách c t gi m thu đánh vào chi phí, kíchế ạ ế ằ ắ ả ế thích tăng năng su t lao đ ng.ấ ộ

+ Thu góp ph n b o h s n xu t trong n c và t o đi u ki nế ầ ả ộ ả ấ ướ ạ ề ệ hoà nh p n n kinh t th gi i:ậ ề ế ế ớ

B o h h p lý n n s n xu t trong n c tránh kh i sả ộ ợ ề ả ấ ướ ỏ ự c nhạ tranh kh c ki t t bên ngoài đ c coi là h t s c c n thi t đ i v i cácố ệ ừ ượ ế ứ ầ ế ố ớ n c. Đi u này đ c th hi n rõ nét thông qua thu xu t nh p kh u. Đướ ề ượ ể ệ ế ấ ậ ẩ ể kích thích s n xu t trong n c phát tri n, kích thích s n xu t hàng hoáả ấ ướ ể ả ấ

17

Page 18: Tổng quan về thuế final

xu t kh u, nhà n c đánh thu r t th p ho c không đánh thu vào hàngấ ẩ ướ ế ấ ấ ặ ế xu t kh u. Khuy n khích xu t kh u hàng hoá đã qua ch bi n, h n chấ ẩ ế ấ ẩ ế ế ạ ế xu t kh u nguyên li u thô. Đánh thu nh p kh u th p đ i v i hàng hoáấ ẩ ệ ế ậ ẩ ấ ố ớ máy móc thi t b trong n c ch a s n xu t đ c và đánh thu nh p kh uế ị ướ ư ả ấ ượ ế ậ ẩ cao đ i v i hàng hoá máy móc thi t b trong n c đã s n xu t đ c ho cố ớ ế ị ướ ả ấ ượ ặ hàng hoá tiêu dùng xa x .ỉ

Hi n nay, xu h ng h i nh p kinh t đang phát tri n m nh mẽ trongệ ướ ộ ậ ế ể ạ ở khu v c và trên th gi i. S u đãi, các hi p đ nh v thu , tính thông lự ế ớ ự ư ệ ị ề ế ệ qu c t c a chính sách thu có th làm gia tăng s hoà nh p kinh t gi aố ế ủ ế ể ự ậ ế ữ m t s qu c gia v i khu v c và c ng đ ng qu c t .ộ ố ố ớ ự ộ ồ ố ế

Tr c s đ i m i m nh mẽ c a c ch th tr ng đòi h i hàng lo tướ ự ổ ớ ạ ủ ơ ế ị ườ ỏ ạ các chính sách kinh t , tài chính ph i thay đ i cho phù h p, trong đó cóế ả ổ ợ chính sách thu khoá. Kỳ h p th XI Qu c h i khoá IX n c C ng hoà xãế ọ ứ ố ộ ướ ộ h i ch nghĩa Vi t nam đã thông qua hai lu t thu quan tr ng là Lu t thuộ ủ ệ ậ ế ọ ậ ế Giá tr gia tăng và Lu t thu thu nh p doanh nghi p có hi u l c t ngàyị ậ ế ậ ệ ệ ự ừ 01/01/1999 thay th cho Lu t thu doanh thu, l i t c. V n đ đ t ra làế ậ ế ợ ứ ấ ề ặ ngành thu cũng nh các đ i t ng s n xu t kinh doanh ph i n m v ngế ư ố ượ ả ấ ả ắ ữ và th c hi n nghiêm ch nh 2 lu t thu này giúp cho Thu ngày càng có s cự ệ ỉ ậ ế ế ứ kh thi, hi u qu h n trong n n kinh t th tr ng.ả ệ ả ơ ề ế ị ườ

+ Đi u ti t thu nh p, th c hi n công b ng xã h i: ề ế ậ ự ệ ằ ộ

Trong n n kinh t th tr ng, n u không có s can thi p c a nhàề ế ị ườ ế ự ệ ủ n c, đ th tr ng t đi u ch nh thì s phân ph i c a c i và thu nh p sẽướ ể ị ườ ự ề ỉ ự ố ủ ả ậ mang tính t p trung r t cao t o ra hai c c đ i l p nhau: m t thi u sậ ấ ạ ự ố ậ ộ ể ố ng i sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cu c s ng c a đ i b ph n dânườ ộ ố ủ ạ ộ ậ chúng m c thu nh p th p. Th c t , s phát tri n c a m t đ t n c làở ứ ậ ấ ự ế ự ể ủ ộ ấ ướ k t qu n l c c a c m t công đ ng, sẽ không công b ng n u không chiaế ả ỗ ự ủ ả ộ ồ ằ ế x thành q a phát tri n kinh t cho m i ng i. B i v y c n có s canẻ ủ ể ế ọ ườ ở ậ ầ ự thi p c a nhà n c vào qúaệ ủ ướ  trình phân ph i thu nh p, s can thi p nàyố ậ ự ệ đ c bi t hi u q a b ng cách s d ng công c thu .ặ ệ ệ ủ ằ ử ụ ụ ếV i các s c thu nh : Thu giá tr gia tăng, thu tiêu th đ c bi t, thu thuớ ắ ế ư ế ị ế ụ ặ ệ ế nh p… theo h ng thu đánh cao vào nh ng hàng hóa d ch v cao c p,ậ ướ ế ữ ị ụ ấ ng i có thu nh p cao nh m đi u ti t b t thu nh p c a các doanh nghi p,ườ ậ ằ ề ế ớ ậ ủ ệ cá nhân có thu nh p cao. Đ ng th i thu đánh th p vào nh ng hàng hóaậ ồ ờ ế ấ ữ d ch v c n thi t cho đ i b ph n dân chúng. (Ví d : thu tiêu th đ cị ụ ầ ế ạ ộ ậ ụ ế ụ ặ bi t thu su t 75% đ i v i r u t 40 đ tr lên, thu su t 15% đ i v iệ ế ấ ố ớ ượ ừ ộ ở ế ấ ố ớ r u thu c. Bia chai, bia h p, bia t i thu su t 75% trong khi bia h iượ ố ộ ươ ế ấ ơ thu su t là 30% …). Nh v y, vi c qui đ nh v đ i t ng ch u thu , thuế ấ ư ậ ệ ị ề ố ượ ị ế ế

18

Page 19: Tổng quan về thuế final

su t t ng ngành hàng nh trên bên ngoài nh là m t s c ng ch nh ngấ ừ ư ư ộ ự ưỡ ế ư bên trong nh m đi u ch nh nh ng quan h xã h i nh t đ nh.ằ ề ỉ ữ ệ ộ ấ ịM t khác, nh ng nhà doanh nghi p cũng không th su t đ i ph c v choặ ữ ệ ể ố ờ ụ ụ m c đích tăng tr ng kinh t n u thu nh p c a h b chia x m t cách vôụ ưở ế ế ậ ủ ọ ị ẻ ộ lý. Đây là mâu thu n c b n trong n n kinh t th tr ng mà chính sáchẩ ơ ả ề ế ị ườ thu c a chính ph ph i gi i quy t. Th c ra, v n có m t m i quan h phế ủ ủ ả ả ế ự ẫ ộ ố ệ ụ thu c đ t n t i gi a nhà kinh doanh và ng i lao đ ng. T c là, có m tộ ể ồ ạ ữ ườ ộ ứ ộ gi i h n phân ph i l i mà đó đ nh y c m v tăng tr ng b h n ch ,ớ ạ ố ạ ở ộ ạ ả ề ưở ị ạ ế các nhà kinh doanh s n sàng đóng góp m t ph n thu nh p cho xã h i màẳ ộ ầ ậ ộ không làm suy gi m s tăng tr ng c a h . Chính sách thu ph i xác đ nhả ự ưở ủ ọ ế ả ị đ c khung gi i h n đó thông qua ph n ng c a doanh nghi p đ i v iượ ớ ạ ả ứ ủ ệ ố ớ thu su t t ng lo i thu và có s đi u ch nh cho phù h p.ế ấ ừ ạ ế ự ề ỉ ợ

III. Liên h th c t thu Vi t Nam và trên th gi iệ ự ế ế ệ ế ớ

III.1. Thu Vi t Namế ệ

Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân

Mọi nguồn thu từ thuế và lệ phí ở Việt Nam đều do Quốc hội Việt Nam hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh, và được thu bởi Tổng cục Thuế Việt Nam thông qua các cơ quan thu của nó là các cục thuế, chi cục thuế, phòng thuế, đội thuế, bởi Tổng cục Hải quan Việt Nam thông qua các cơ quan của nó là cục hải quan, chi cục hải quan, và các cán bộ chuyên môn được ủy quyền khác ở khắp các địa phương trong cả nước. Đối với các phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính quyền địa phương có liên quan được ủy quyền thu.

Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước. Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức xã hội khác. Hiện nay, các Nhà nước thông qua việc thuế để điều tiết một phần thu nhập của người giàu, nhằm góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng. Đối với Việt Nam, nguồn ngân sách NN được tài trợ chủ yếu bằng thuế và lệ phí. Tuy nhiên nguồn tài trợ này đang bị thất thoát đáng kể thông qua hoạt động trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, trong quá trình mở cửa nền kinh tế, hội nhập càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các công ty đa quốc gia (TNCs) đến từ nhiều

19

Page 20: Tổng quan về thuế final

nước trên thế giới. Thuế chiếm một tỉ trọng lớn, từ 60-70% tổng thu trong nguồn thu NSNN.

Hệ thống pháp luật thuế của Nhà nước ta hiện nay bao gồm các loại thuế chủ yếu như sau:

Loại thuế Luật, sắc lệnh

Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu

Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12

Thuế xuất-nhập khẩu Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11

Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12

Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12

Thuế từ dầu khí Nghị định số 05/2009/NĐ-CPThuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu

Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12

Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

Thuế thu nhập cá nhân Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12

Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12

Thuế nhà, đất Pháp lệnh số 34/L/CTN, Thông tư 71/1002/TT-BTC

Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí

Nghị định số 05/2009/NĐ-CPNghị định số 75/2002/NĐ-CP

Thuế môn bài Thông tư số 42/2003/TT-BTCThuế chuyển quyền sử dụng đất Luật thuế thu nhập cá nhân số

04/2007/QH12Thuế sử dụng đất nông nghiệp Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nghị

quyết số 15/2003/QH11

20

Page 21: Tổng quan về thuế final

Điều 161 bộ luật hình sự 2009 chỉ rõ:

“1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.

2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.”

Quốc Hội ban hành luật quản lí thuế vào 29/11/2006 sửa đổi, bổ sung vào 20/11/2012 nhằm quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

Ngành Thuế triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2013 trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và thách thức, bên cạnh đó, việc thực thi các luật thuế mới và miễn, giảm, giãn thuế để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã làm giảm thu ngân sách và tăng số tiền nợ thuế. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt và linh hoạt của Chính phủ, Bộ Tài chính, sự nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức của các doanh nghiệp và sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành, kết quả thu NSNN năm 2013 do ngành Thuế quản lý ước đạt 676.696 tỷ đồng, bằng 105% so với dự toán. Rất nhiều doanh nghiệp đóng góp khoản thuế lớn vào ngân sách nhà nước, điều này cho thấy mức độ kinh doanh hiệu quả cũng như vai trò lớn của khối này trong việc đóng góp ngân sách quốc gia.

21

Page 22: Tổng quan về thuế final

Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều vụ việc gian lận thuế, trốn thuế đã bị phát giác và xử lí theo quy định của pháp luật.Những phi vụ chuyển giá hàng nghìn tỷ đã bị phanh phui. Tập đoàn Keangnam Vina- chủ sở hữu tòa nhà cao nhất Việt Nam hiện nay chuyển giá hơn 1220 tỷ đồng, số thuế bị truy thu 95,2 tỷ đồng. Hay như một liên doanh khác trong ngành dệt đến từ Malaysia- Đài Loan.. cũng bị buộc phải nộp hơn 78 tỷ đồng với tổng giá trị chuyển giá gần 1.200 tỷ. Danh sách đen 122 vị doanh nghiệp FDI chuyển giá, bị truy thu hơn 214 tỷ đồng cũng đang dần đưa ra ánh sáng. Cùng đó, hàng loạt những ông chủ hàng tiêu dùng nổi tiếng toàn cầu như Adidas, Metro, Cocacola cũng đang trong tầm ngắm xem xét việc chuyển giá. Thế nên, một đợt thanh tra, kiểm tra của ngành thuế chỉ mới tính đến tháng 9/2013, đã cho ra kết quả, thu hồi hơn 9.600 tỷ đồng cho ngân sách.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng không thoát tai tiếng về nộp thuế. Số thuế bị phát giác khai thiếu không lớn, chỉ hơn 1 tỷ đồng tiền thuế nhập khẩu điện. Lỗi chính bắt nguồn từ việc, EVN đã không báo trước cho hải quan việc tính sản lượng điện mua của Trung Quốc hồi năm 2007 chỉ là tạm thời.

Gần đây nhất là vụ lợi dụng việc miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị tăng của ô tô đối với Việt Kiều khi hồi hương, một số nhà giàu ở Việt Nam đã “lách” luật bằng cách mua “suất” Việt kiều hồi hương để nhập xe siêu sang về Việt Nam, trốn thuế gần 400 000 USD (8 tỷ đồng) cho mỗi chiếc xe siêu sang. Tính

22

Page 23: Tổng quan về thuế final

đến ngày 30-5-2013 đã có 178 xe ôtô nhập khẩu đã qua sử dụng nhưng không đáp ứng điều kiện được chuyển về Việt Nam và đang lưu giữ tại các cảng để chờ xử lý. Số tiền thuế thất thu có thể lên đến 71 triệu USD.

Qua thực tế ở trên, chúng ta có thể thấy được rằng thuế được đảm bảo thu bằng sức mạnh quyền lực của Nhà nước. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hành vi trốn thuế hay gian lận thuế đều bị truy thu và xử lí theo quy định của pháp luật.

Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.

Đầu tư công ở Việt Nam hiện có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước. Phần vốn này được Nhà nước giao cho các bộ, ngành và các địa phương, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị và chính trị - xã hội quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.Chúng ta hưởng lợi từ việc đóng thuế qua chính cuộc sống thường ngày. Khi tham gia giao thông, chúng ta được sử dụng cầu đường, điện chiếu sáng; tập thể duc, chúng ta có công viên; đi làm thủ tục hành chính, chúng ta đến các cơ quan Nhà nước,…

Đầu năm 2012, để giải quyết bài toán ùn tắc giao thông tại các nút giao trọng điểm, Hà Nội đã quyết định đầu tư và xây dựng thí điểm hàng loạt cầu vượt nhẹ bằng thép. Hiện 6 cây cầu đã được đưa vào hoạt động và một cầu sắp được khánh thành, dự kiến thông xe vào ngày 10/10 với tổng kinh phí đầu tư cho 7 cây cầu này là gần 2.000 tỷ đồng. Từ khi những cây cầu vượt nhẹ bằng kết cấu thép đưa vào hoạt động, đã phát huy được hiệu quả, vào những giờ cao điểm tại các nút giao có cầu vượt đi qua, tình trạng ùn tắc không còn thường xuyên diễn ra như trước đây.

Đầu tháng 1/2014, UBND Thành phố Hồ Chí Minh giao Sở Giao thông Vận tải xây dựng 11 nhà vệ sinh với đẳng cấp 4-5 sao để phục vụ cho nhu cầu cho người dân và du khách. Đặc biệt nhà vệ sinh sẽ kèm máy ATM với yêu cầu đảm bảo môi trường, mỹ quan đô thị và bố trí các mảng xanh che chắn xung quanh, đủ ánh sáng hoạt động 24/24. Được biết, Nhà nước sẽ không tốn đồng nào và người dân sẽ được sử dụng hoàn toàn miễn phí. Bởi việc xây dựng các công trình này được thực hiện theo hình thức xã hội hóa, với số vốn đầu tư khoảng 800 triệu đồng mỗi nhà vệ sinh.

III.2. M t s thông tin v thu t i n c ngoàiộ ố ề ế ạ ướ

23

Page 24: Tổng quan về thuế final

Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân

Giống với Việt Nam, tại nước ngoài việc nộp thuế là điều bắt buộc.Ở Mỹ, tất cả mọi người đi làm, dài hạn hoặc ngắn hạn đều phải nộp thuế cho tiểu bang và liên bang. Làm nhiều đóng nhiều, làm ít đóng ít. Đóng thuế bao nhiêu phần trăm là đã định sẵn. Tất cả mọi người đều đóng như nhau. Làm có tiền lời là phải đóng thuế, bất kể nhiều hay ít

Trừ ai làm dưới mức lương quy định thì miễn thuế vì quá nghèo. Nhà nào có con thì được bớt thuế. Chính phủ dùng tiền thuế để chi tiêu cho công trình xã hội, xây trường học, đường xá, trả tiền cho cảnh sát, nếu cảnh sát làm thêm giờ thì phải trả tiền phụ trội, an ninh, quốc phòng...

Khi thất nghiệp, chính phủ cho một phần lương trong 6 tháng hay một năm mà thôi. Sau đó thì tự lo lấy. Nhưng phải đóng thuế thất nghiệp đó. Qua Mỹ mà coi, toàn là thuế. Mua áo quần, có tiểu bang phải đóng thuế. Đất đai cũng đóng thuế.

Tuy nhiên mức thuế suất của nước ngoài so với Việt Nam lại sai khác nhiều, ví dụ ở Việt Nam VAT là 10%, TNDN là 25%, thu nhập cá nhân tùy từng mức mà còn được giảm trừ gia cảnh...còn tại nước ngoài, ví dụ năm 2012, Đan mạch đã áp dụng mức thuế suất 60.2%, mức thuế thu nhập cá nhân cao nhất trong 34 quốc gia OECD- hiệp hội các quốc gia đã và đang phát triển.Mức thuế 60.2% này được áp dụng cho thu nhập trên 55,000 dolla..

Ti p t c v i ví d v bang Califonia, năm 2012 thu TNCN 43,6% vàế ụ ớ ụ ề ế tăng lên 47,6% trong năm nay tác đ ng vào nh ng m c thu nh p trênộ ữ ứ ậ 400,000 dollars, bang này đã áp d ng m c thu giá tr gia tăng là 7,25%ụ ứ ế ị trong năm 2012( th c ph m và thu c đ c mi n thu )ự ẩ ố ượ ễ ế

M t khác SINGAPO là n c có t l n p thu th p nh tặ ướ ỷ ệ ộ ế ấ ấ

Singapore có h th ng thu thu nh p cá nhân t ng đ i hoàn thi n.ệ ố ế ậ ươ ố ệ M i công dân trong di n n p thu đ u ph i kê khai thu nh p v i c quanọ ệ ộ ế ề ả ậ ớ ơ thu tr c ngày 15-4 hàng năm nh Mỹ.ế ướ ư ở

T l thu thu nh p cá nhân c a Singapore t 0% đ n 22%, bao g m:ỷ ệ ế ậ ủ ừ ế ồ thu nh p ki m đ c t i Singapore và thu nh p n c ngoài g i v cho côngậ ế ượ ạ ậ ướ ử ề dân Singapore. Thu nh p ph i n p thu bao g m ti n l ng, c t c và l iậ ả ộ ế ồ ề ươ ổ ứ ợ t c. Trong đó, ti n l ng bao g m ti n công, hoa h ng, ph c p kỳ ngh …ứ ề ươ ồ ề ồ ụ ấ ỉ

Thu nh p n c ngoài chuy n đ n cho ng i không th ng trú t iậ ướ ể ế ườ ườ ạ Singapore không ph i n p thu thu nh p cá nhân. Singapore cũng kh uả ộ ế ậ ấ

24

Page 25: Tổng quan về thuế final

tr thu cho nh ng tr ng h p nh ph i nuôi d ng b m , h c thêm đừ ế ữ ườ ợ ư ả ưỡ ố ẹ ọ ể nâng cao ki n th c chuyên môn, mua b o hi m nhân th ho c ph i nuôiế ứ ả ể ọ ặ ả ba con tr lên.ở

Theo c đoán, hàng năm Hoa Kỳ th t thu thu kho ng 337 t USDướ ấ ế ả ỷ

Ngày 22/5 : Apple b cáo bu c tr n thu 74 t USD. Ti u ban th ngị ộ ố ế ỷ ể ườ tr c c a Th ng vi n Mỹ báo cáo Apple đã không tr s ti n thu ít nh tự ủ ượ ệ ả ố ề ế ấ là 74 t USD đ i v i nh ng thu nh p n c ngoài. Apple đã s d ng m tỷ ố ớ ữ ậ ở ướ ử ụ ộ m ng l i các chi nhánh n c ngoài đ gi m thu su t xu ng cònạ ướ ở ướ ể ả ế ấ ố 0,05%. Các công ty con c a Apple n c ngoài hoàn toàn không có nhânủ ở ướ viên hay ho t đ ng kinh doanh nào, và m c đích d ng lên ch đ làm “bìnhạ ộ ụ ự ỉ ể phong” gi u b t l i nhu n cho công ty m là Apple.ấ ớ ợ ậ ẹ

19/12 : Vi n Công t Milan kh i t v án đ i v i hai ông Dolce vàệ ố ở ố ụ ố ớ Gabbana v t i tr n thu r t l n, có th là “l n nh t th k ”. Tuy nhiên,ề ộ ố ế ấ ớ ể ớ ấ ế ỷ cho đ n nay v án v n ch a đi đ n h i k t. V án tr n thu g n 1 t euroế ụ ẫ ư ế ồ ế ụ ố ế ầ ỉ (1 euro = 27.551 đ ng) c a hai ông Domenico Dolce (54 tu i) và Stefanoồ ủ ổ Gabbana (50 tu i), ch Công ty Dolce & Gabbana, đã b c nh sát tài chínhổ ủ ị ả thu c B Kinh t và Tài chính Ý đi u tra t năm 2008.ộ ộ ế ề ừ

Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.

T ng thu nh p qu c n i t i Mỹ d ki n sẽ đ t 15,6 nghìn t đôla trongổ ậ ố ộ ạ ự ế ạ ỷ năm 2012, đ a qu c gia này tr thành n n kinh t hùng m nh nh t thư ố ở ề ế ạ ấ ế gi i, ch tính riêng thu TNCN chi m t i 47% t ng thu nh p qu c dânớ ỉ ế ế ớ ổ ậ ố Mỹ( t ng đ ng 2.300 t USD)ươ ươ ỷ

T ng s chi tiêu c tính 2014 là 6.3 tri u USDổ ố ướ ệ

L ng h u 1.2 tri u USDươ ư ệ

Chăm sóc s c kh e 1.3 tri u USDứ ỏ ệ

25

Page 26: Tổng quan về thuế final

Giáo d c 1 tri u USDụ ệ

Qu c phòng 0.8 tri u USD ố ệ

Phúc l i 0.5 tri u USDợ ệ

Thu chi tr cho nh ng d ch v mà chính ph liên bang cung c p choế ả ữ ị ụ ủ ấ ng i dân n c Mỹ. M t s ví d v nh ng d ch v này là:ườ ở ướ ộ ố ụ ề ữ ị ụ

• Gìn gi đ t n c chúng ta an toàn và v ng ch c.ữ ấ ướ ữ ắ• Ch a b nh và ngăn ng a các lo i b nh t t thông qua nh ng cu cữ ệ ừ ạ ệ ậ ữ ộ nghiên c u.ứ• B o v ti n g i c a chúng ta trong ngân hàng b ng b o hi m.ả ệ ề ở ủ ằ ả ể• Giáo d c cho tr em và ng i l n.ụ ẻ ườ ớ• Xây d ng và b o qu n đ ng xá và xa l .ự ả ả ườ ộ• Cung c p nh ng d ch v y t cho ng i nghèo và các v cao niên.ấ ữ ị ụ ế ườ ị•Tr giúp kh n c p khi có nh ng th m ho thiên nhiên, nh bão, l tợ ẩ ấ ữ ả ạ ư ụ ho c đ ng đ t.ặ ộ ấ

IV. Đ xu tề ấ

Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

Để hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành theo đầy đủ mục tiêu, yêu cầu cơ bản trên, cần thiết phải có thời gian nhất định để nghiên cứu, khảo sát đầy đủ. Đồng thời tạo lập dần trong thực tiễn những điều kiện tiền đề cho việc thực hiện. Cơ quan thuế cũng cần hình thành kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức tác phong của đội ngũ cán bộ thuế, cải tiến các biện pháp quản lý có hiệu quả…Từ đó, có điều kiện thực hiện đúng đắn các Luật thuế mới, cả với các đối tượng trong diện nộp thuế và cán bộ quản lý thu thuế. Tuy nhiên, trước mắt cũng cần có sự tổng kết, đánh giá một cách khoa học, toàn diện những ưu, khuyết điểm trong việc thực hiện chính sách thuế thời gian qua. Từ đó, từng bước nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời những đặc điểm cơ bản quá bất hợp lý, không còn phù hợp, thậm chí gây tác động không tốt về mặt tài chính - kinh tế- xã hội, từng bước khắc phục dần khuyết, nhược điểm, nhằm góp phần đảm bảo hoàn thành định hướng hoàn thiện hệ thống thuế theo xu hướng hội nhập quốc tế.

IV.1. Về kết cấu hệ thống thuế

26

Page 27: Tổng quan về thuế final

Cần nghiên cứu, thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, cả về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta để xác định những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại thuế, lệ phí và phí. Đây không chỉ là vấn đềhọc thuật, ngôn ngữ mà mang một nội dung quan trọng về pháp lý kinh tế- tài chính - xã hội. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một hệ thống thuế hoàn thiện, bao gồm cả thuế, phí, lệ phí, để khai thác thế mạnh của từng loại thuế trong từng thời kỳ. Cụ thể, trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cần ưu tiên phát triển thuế trực thu để đảm bảo cân bằng xã hội, bù đắp thâm hụt Ngân sách do cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu.

Định hướng hệ thống thuế hoàn thiện bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí như sau:

(1) Luật thuế giá trị gia tăng (Sửa đổi, bổ sung)

(2) Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (Sửa đổi, bổ sung)

(3) Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Sửa đổi, bổ sung)

(4) Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Sửa đổi, bổ sung)

(5) Luật thuế thu nhập cá nhân (Thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, chuyển đối tượng đánh thuế Chuyển quyền sử dụng đất vào đối tượng đánh thuế Thu nhập cá nhân và bãi bỏ sắc thuế này)

(6) Luật thuế nhà đất (Thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất và Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp)

(7) Luật thuế đăng ký tài sản (Thay thế cho Lệ phí trước bạ)

(8) Pháp lệnh thuế bảo vệ môi trường (ban hành mới)

(9) Luật thuế tài nguyên (Thay thế cho Pháp lệnh thuế tài nguyên)

(10) Luật thuế cố định (ban hành mới)

(11) Pháp lệnh phí và lệ phí ( sửa đổi - trong đó đổi tên “thuế môn bài” thành “lệ phí kinh doanh” )

Sau đây, xin đề xuất các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện nội dung của một số sắc thuế chủ yếu, căn bản như đã đề cập ở trên, qua đó góp phần hình thành nên một hệ thống thuế hoàn thiện hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

IV.2. Về nội dung các sắc thuế

27

Page 28: Tổng quan về thuế final

IV.2.1. Thuế giá trị gia tăng Điều chỉnh các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia

tăng :- Thuế GTGT có đặc điểm là mang tính lũy thoái, dẫn đến việc áp dụng các

trường hợp không chịu thuế GTGT là điều không tránh khỏi nhằm hạn chế tính lũy thoái của nó. Đây là điều được xem là hợp lý. Tuy nhiên, đối với các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thật ra cũng không tránh khỏi tác động của thuế GTGT hoàn toàn vì giá trị của chúng không được phép khấu trừ khi tính thuế GTGT, từ đó tạo ra sự chồng chéo và các biến động không dự kiến được về thuế suất đối với thuế GTGT vốn được thiết kế nhằm khắc phục tình trạng đánh chồng thuế. Điều này cho thấy rằng việc mở rộng quá mức hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT có thể tạo ra những lệch lạc quan trọng.

Ở Việt Nam, theo Luật thuế GTGT đã ban hành và ngay cả Luật đã sửa đổi, bổ sung vừa mới ban hành vẫn còn quy định đối tượng không chịu thuế vẫn còn quá rộng. Do đó trong thời gian tới, cần điều chỉnh như sau :

- Vẫn tiếp tục áp dụng không chịu thuế GTGT đối với các loại hình dịch vụ tài chính như: tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán...nhằm khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính và đảm bảo phù hợp với thông lệ các nước trên thế giới. Loại bỏ các loại hình dịch vụ bảo hiểm khỏi diện không chịu thuế GTGT.

- Các loại hàng hóa, dịch vụ khác như dịch vụ y tế công cộng, hoạt động dạy học, dạy nghề; dịch vụ tưới tiêu thủy lợi ; hoạt động văn hóa ; xuất bản báo chí ; phát thanh; truyền hình ; dịch vụ quốc phòng an ninh ; dịch vụ công ích ; chuyển quyền sử dụng nhà đất ; nhà của Nhà nước bán cho người tiêu dùng ...hiện vẫn chưa có tên trong danh sách chịu thuế GTGT là chưa thật sự công bằng đối với tất cảcác hàng hóa, nên sắp tới cần phải tiến hành đưa vào danh mục chịu thuế GTGT, tạo sự công bằng và hợp lý.

Về thuế suất : Thuế suất là linh hồn của thuế, cho nên việc quy định mức thuế suất hợp lý sẽ có tác động tích cực về nhiều mặt như kích thích sản xuất phát triển, tăng thu Ngân sách và ngược lại dẫn đến sự thất bại nặng nề của một chính sách thuế. Ở nước ta, chế độ đa thuế suất đang làm méo mó phần nào tác dụng của thuế GTGT, dẫn đến làm hạn chế tác dụng điều tiết vĩmô của cả hệ thống chính sách thuế đối với nền kinh tế. Thời gian tới, kiến nghị nên thay đổi như sau : Ngoài mức thuế suất 0% đang áp dụng, nên thống nhất áp dụng một mức thuế suất là 10% cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ. Như thế, sẽ

28

Page 29: Tổng quan về thuế final

phù hợp với đặc tính của thuế GTGT là một loại thuế thực, là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế, hơn nữa sẽ đảm bảo được sự công bằng giữa các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tính đơn giản như thế của thuế suất rất phù hợp với điều kiện nước ta vốn chưa có nhiều kinh nghiệm về thuế GTGT và xu hướng chung của các nước trên thế giới, phù hợp với đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng.

Về phương pháp tính thuế:

- Hiện nay chính sách thuế GTGT ở nước ta đang áp dụng hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp là rất phù hợp với điều kiện kinh tế còn kém phát triển. Nhưng trên thực tế, khi triển khai thực hiện Luật thuế GTGT cho thấy sự tồn tại của hai phương pháp tính thuế như thế là bất cập, không hợp lý. Bởi vì :

+ Sẽ tạo ra sự không bình đẳng, công bằng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.

+ Phần lớn các đối tượng tính thuế GTGT trực tiếp khi xác định thuế GTGT phải nộp đều dựa trên doanh thu tính thuế ấn định sau đó nhân với tỷ lệ GTGT trên do Cục thuế quy định. Điều này không khác gì so với thuế doanh thu trước đây.

+ Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao hàng hóa, dịch vụ giữa các đối tượng nộp thuế theo hai phương pháp trên thông qua hình thức hợp thức hóa bằng các hóa đơn, chứng từ giả.

Do đó, kiến nghị như sau : nên bỏ hai dạng trung gian là nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và nộp thuế trực tiếp trên doanh thu. Thống nhất là phạm vi áp dụng thuế GTGT chỉ bao gồm đối tượng đủ điều kiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ, có đủ sổ sách, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định (bao gồm các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và hộ cá thể đủ điều kiện), từ đó chỉ áp dụng một phương pháp tính thuế GTGT - phương pháp khấu trừ thuế, không còn qui định miễn thuế đối với hộ có thu nhập thấp. Tất cả các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể không đủ điều kiện áp dụng thuế GTGT sẽ chuyển sang áp dụng thuế cố định (hay thuế khoán).

Về hoàn thuế: - Nên thu hẹp đối tượng hoàn thuế, chỉ nên áp dụng cơ chế này cho các

đối tượng là các cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế

29

Page 30: Tổng quan về thuế final

GTGT 0% ; cơ sở có đầu tư tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh số thuế đầu vào của tài sản lớn.

- Cần phải quy định rõ hơn vềviệc hoàn thuế đểquản lý chặt chẽ hơn và hạn chế tình trạng gian lận để hoàn thuế GTGT nhiều như hiện nay, làm thất thu Ngân sách Nhà nước hàng chục tỷ đồng.

- Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi hoàn thuế nhằm kịp thời phát hiện các trường hợp sai phạm, giảm thiểu thiệt hại do gian lận hoàn thuế gây ra.

Về kê khai nộp thuế: Mởrộng việc kê khai nộp thuế tập trung trên nguyên tắc kê khai đúng, đủ, nộp kịp thời. Số thuế phải nộp, doanh nghiệp có thể nộp tập trung hoặc cho tính phân bổ theo doanh thu để chuyển nộp về các địa phương nơi có chi nhánh kinh doanh bán hàng tránh biến động nguồn thu Ngân sách địa phương. Qui định này thuộc thẩm quyền của Bộ tài chính nhưng cần thực hiện trong điều kiện Luật Ngân sách phải sửa đổi quy định về điều tiết Ngân sách cho các địa phương.

Về đổi mới công tác quản lý thu thuế GTGT :

- Cải tiến quy trình thu - khấu trừ- hoàn thuế và hệ thống hóa đơn chứng từ để ngăn chặn tình trạng móc nối tiêu cực giữa cán bộ ngành thuế, hải quan với doanh nghiệp.

- Cần tăng cường quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để hạn chế tình trạng trốn lậu thuế, gian lận trong hoàn thuế GTGT, gây tổn hại cho Ngân sách Nhà nước như trong thời gian qua. Cụthể:

+ Có thể xây dựng hệ thống mạng quản lý hóa đơn, nối kết 64 tỉnh thành trong cả nước thông qua máy chủ đặt tại Tổng cục thuế và mỗi Cục thuế là một mạng quản lý nhỏ kết nối với các Chi cục thuế. Như thế, sẽ không còn hiện tương xuất hóa đơn mà không kê khai hay xuất khống hóa đơn. Hơn nữa, hiện tương xuất hóa đơn qua nhiều địa phương khác nhau cũng không còn.

+ Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, sẽ vừa thuận tiện cho doanh nghiệp, vừa giảm được những tiêu cực như tình trạng mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả...

+ Khuyến khích mọi người dân có thói quen mua hàng phải lấy hóa đơn bằng nhiều hình thức như: Xổ số hóa đơn ; Giảm thuế thu nhập đối với người có

30

Page 31: Tổng quan về thuế final

thu nhập cao khi cá nhân mua hàng tiêu dùng đến một giá trị nhất định nào đó ; Giảm thuế GTGT cho người mua hàng khi lấy hóa đơn ; Tuyên truyền, giáo dục cho người dân biết về thuế, quyền lợi và nghĩa vụ của việc nộp thuế, lợi ích của việc lấy hóa đơn khi mua hàng.

- Tất cả các doanh nghiệp phải mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, điều này sẽ giúp cho việc theo dõi hoạt động của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn nhằm ngăn chặn các hành vi gian dối, lừa đảo, qua mặt cơ quan pháp luật.

-Thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế.

4.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB là loại thuế gián thu thu vào một số hàng hóa, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết thu nhập và hạn chế hướng dẫn tiêu dùng, phù hợp với thông lệ quốc tế; Góp phần bảo đảm ổn định nguồn thu khi cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế. Hướng hoàn thiện là: mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB, điều chỉnh thuế suất thuế TTĐB cho phù hợp với mục tiêu điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng. Tiến tới xóa bỏ miễn, giảm thuế TTĐB để đảm bảo công bằng bình đẳng về nghĩa vụ thuế và nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu. Cụthể:

Mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB : Thuế TTĐB đã được sửa đổi mở rộng diện chịu thuế từ đầu năm 1999. Tuy nhiên, so với đa số các nước đang phát triển và các nước trong khu vực ASEAN thì diện chịu thuế TTĐB hiện nay ở nước ta còn hạn hẹp. Hơn nữa, đặt trong điều kiện thuế GTGT sẽ được sửa đổi theo hướng thu hẹp các mức thuế suất, nếu thuế TTĐB không mở rộng diện chịu thuế sẽ làm cho hệ thống thuế gián thu ngày càng lũy thoái ở cấp độ cao hơn. Điều đó sẽ vi phạm nguyên tắc công bằng và không thực hiện được mục tiêu hướng dẫn tiêu dùng. Vì vậy, cần thiết phải đưa một số hàng hóa, dịch vụ khác vào diện chịu thuế TTĐB như: mỹ phẩm, nước hoa, vàng bạc đá quý, dịch vụ khách sạn, xe máy...Đây là một cách bù thu hiệu quả trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO - khi mà nguồn thu từ thuế nhập khẩu giảm đáng kể.

Về giá tính thuế: Sửa đổi quy định về giá tính thuế thuế TTĐB đối với các sản phẩm có cồn được sản xuất trong nước. Việc tính thuế TTĐB đối với các sản phẩm có cồn được sản xuất trong nước phải dựa trên tổng giá cả mà không loại trừ giá trịvật chất chứa đựng để đảm bảo nguyên tắc đãi ngộ quốc gia của WTO. Trường hợp muốn giảm gánh nặng thuế TTĐB đối với các sản phẩm này, giải pháp tiên tiến hơn và có hiệu quả hơn là giảm thuế suất thuế TTĐB.

31

Page 32: Tổng quan về thuế final

Về thuế suất : Cần điều chỉnh thuế suất các mặt hàng cho phù hợp hơn và đồng bộvới các Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, GTGT cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế. Hướng sửa đổi là áp dụng một thuế suất thống nhất cho một nhóm sản phẩm, không phân biệt thuế suất theo tính chất, nguồn nguyên liệu hình thành, hình thức sản phẩm để hạn chế tối đa các trường hợp lợi dụng lách thuế giữa các mức thuế suất của cùng một loại sản phẩm, gây mất công bằng giữa các đối tượng nộp thuế và tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Bên cạnh đó, việc không phân biệt theo nguồn nguyên liệu (nội địa hay nhập khẩu) còn tạo điều kiện để chính sách thuế TTĐB phù hợp với thông lệ quốc tế. Mức thuế suất thuế TTĐB đối với một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn cần được điều chỉnh thuế suất theo sát với sự điều chỉnh thuế suất của thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện nguyên tắc “sân sau”. Theo đó, thuế suất thuế TTĐB phải được điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy thuộc vào điều chỉnh giảm hoặc tăng của thuế suất thuế nhập khẩu theo một hệ số tương quan phù hợp với từng ngành hoặc loại hàng hóa nhất định.

Nghiên cứu áp dụng định mức thuế theo định hướng tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm chịu thuế để đơn giản về cách tính mức thuế phải nộp đối với một số mặt hàng trong điều kiện giá cả không có sự biến động lớn.

- Nâng mức thuế suất thuế TTĐB đối với các sản phẩm xăng. Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, khi mà nguồn thu từ thuế nhập khẩu giảm, việc nâng mức thuế suất thuế TTĐB đối với các sản phẩm dầu mỏ, đặc biệt là xăng không chỉ là biện pháp bù thu hiệu quả mà còn là một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ mục tiêu.

- Xóa bỏ sự phân biệt mức thuế suất thuế TTĐB đối với sản phẩm bia tươi và bia hơi để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng của chính sách thuế theo quy định của WTO.

- Loại bỏ các trường hợp miễn, giảm thuế TTĐB không đúng với tính chất của thuế gián thu và không phù hợp với các quy định quốc tế như: các trường hợp miễn, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất và lắp ráp ôtô trong nước...Việc miễn, giảm thuế(nếu có) nên được quy định theo thông lệ, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm tính trên số thuế phải nộp mà không nên phức tạp hóa một cách không cần thiết bằng cách quy định giảm thuế suất như Luật thuế hiện hành.

4.2.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu :

Định hướng sửa đổi trong giai đoạn sắp tới :

32

Page 33: Tổng quan về thuế final

- Tiếp tục thực hiện theo CEPT/AFTA để năm 2010 có 80% dòng thuế có thuế suất 0%.

- Tiếp tục thực hiện các cam kết quốc tế khác đã ký kết.

- Thu gọn mức thuế nhập khẩu xuống khoảng 6 mức, trong đó: các mức thuế suất thấp (0-10%) áp dụng cho những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cắt giảm thuế theo cam kết quốc tế; Các mức thuế suất cao (15-30%) áp dụng cho những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế nhập khẩu liên quan đến an ninh quốc gia, chính trị- xã hội đất nước...;

- Xóa bỏ hoàn toàn việc miễn, giảm thuế nhập khẩu.

4.2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Về đối tượng nộp thuế TNDN : Cần thống nhất nguyên tắc “cư trú”, “nguồn thu nhập” và “cơ sở thường trú” để thích ứng với thương mại điện tử và tự do di chuyển vốn, lao động. Bên cạnh đó, cần có những quy định thật rõ ràng về các tiêu thức xác định thân phận cư trú của các công ty phù hợp với những điều kiện quốc tế và hội nhập kinh tế hiện nay.

Đối tượng nộp thuế bao gồm thể nhân và pháp nhân kinh doanh. Nên chuyển đối tượng là cá nhân kinh doanh sang đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Để phù hợp với Bộ luật dân sự, cần phân biệt rõ đối tượng nộp thuế là cá nhân hay pháp nhân, hơn nữa, nên đổi tên thuếTNDN thành thuế thu nhập công ty cho tương đồng, với các nước trên thế giới, đúng tính chất của sắc thuế chỉ áp dụng với các công ty có tư cách pháp nhân.

Về căn cứ tính thuế: Theo đà phát triển kinh tế đất nước, sự hoạt động mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và sự hình thành ngày càng nhiều các công ty cổ phần, thì các khoản thu nhập từ đầu tưtrong xã hội ngày càng tăng. Do đó, trong thời gian tới, Luật thuếTNDN phải được bổ sung các quy định về các khoản thu nhập từ lợi tức cổ phần, thu nhập môi giói chứng khoán, lãi tiền vay, thu nhập phát sinh từ các giao dịch tiền tệ và các công cụ tài chính phái sinh để áp dụng chế độthu thuế phân biệt đối với các khoản thu nhập này.

Về thuế suất : Áp dụng mức thuế suất phổ thông là 25% và mức thuế suất ưu đãi là 20%, 15%, 10% không phân biệt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là phù hợp với mục tiêu khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Về điều kiện ưu đãi, chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư

33

Page 34: Tổng quan về thuế final

sản xuất hàng xuất khẩu, dự án đầu tư công nghệ cao, dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Thay việc ưu đãi, miễn giảm thuếTNDN cho các dự án khác bằng việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, hoặc khấu trừ một tỷ lệ trên vốn đầu tư thay cho khấu hao.

Về xác định các khoản chi phí hợp lý : Các chi phí hợp lý phải thỏa mãn những yêu cầu sau : Các chi phí này phải có liên quan đến các hoạt động tạo ra thu nhập của doanh nghiệp ; Các chi phí này phải có hóa đơn, chứng từ hợp lý ; Mức chi phí phải ở mức hợp lý là mức cần thiết trung bình xã hội. Cụ thể:

+ Đối với các khoản chi phí mang tính chất lương, cần có quy định cụ thểhơn trong việc sử dụng sốlượng lao động sao cho phù hợp với với quy mô hoạt động của doanh nghiệp nhằm chống hiện tượng khai báo gian lận gây thất thu thuế.

Về chuyển lỗ:Rút ngắn thời gian cho phép chuyển lỗ từ 5 năm xuống còn 2-3 năm để tạo động lực, buộc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả phải nỗlực phấn đấu.

Về vấn đề chống chuyển giá : Đây là vấn đề mới mẻ, vô cùng phức tạp, khó khăn, thách thức to lớn đối với cơ quan thuế nước ta. Tuy nhiên, cũng xin đề xuất một vài ý kiến để góp phần hạn chế tình trạng này là :

+ Đội ngũ cán bộ thuế quản lý các công ty đa quốc gia phải có trình độ kếtoán và kiểm toán quốc tế và được chuyên môn hóa quản lý theo từng sắc thuế.

+ Triển khai hình thức thỏa thuận định giá trước được thiết lập giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp.

+ Phải tin học hóa cao công tác quản lý thuế.

+ Tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và các Bộ, ngành, cơ quan quản lý có liên quan.

4.2.5. Thuế thu nhập cá nhân :

Thuế TNCN là một sắc thuế cơbản, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở các nước phát triển, thuế TNCN chiếm 30-40% số thu ngân sách một số nước (Nhật Bản, Na Uy, Đan mạch) áp

34

Page 35: Tổng quan về thuế final

dụng thuế suất rất cao động viên từ 50-55% thu nhập chịu thuế. Đối với Việt Nam, đòi hỏi phải hoàn thiện Luật thuế TNCN theo thông lệ quốc tế, đưa sắc thuế này lên đúng tầm trong hệ thống thuế(nâng tỷ trọng trong tổng thu Ngân sách Nhà nước từ 2,1% hiện nay lên khoảng 20% vào năm 2020). Tuy nhiên, cũng như đối với doanh nghiệp, trình độ kinh tế, nguồn thu nhập của đại bộ phận dân cư đang còn ởmức thấp. Vì vậy, hướng hoàn thiện thuế TNCN là ban hành Luật thuế TNCN thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, đảm bảo vừa khuyến khích làm giầu hợp pháp vừa mở rộng diện động viên một phần thu nhập của mọi cá nhân vào Ngân sách Nhà nước góp phần thực hiện công bằng xã hội, đặc biệt là điều tiết vào phần thu nhập cao do việc phân hóa thu nhập trong xã hội và từng bước nâng cao vị trí của sắc thuế này trong hệ thống chính sách thuế.

Cụ thể kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau :

Thứ nhất, mở rộng đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế trên cơ sở bổ sung đối tượng và thu nhập tăng thêm từ những hộ kinh doanh, những người hành nghề độc lập, những người có tài sản cho thuê, những người có thu nhập từ cho vay vốn, từ lãi cổ phần bằng cách hạ mức khởi điểm chịu thuếvà thuế suất, thuế suất bổsung. Tiêu thức tiến hành đánh thuế phải dựa vào hai cơ sở là “cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”, không phân biệt theo quốc tịch như hiện nay.

Thứ hai, xác định lại khoản thu nhập thuộc diện đánh thuế. Để đánh thuế thu nhập một cách công bằng và hiệu quả, khắc phục hạn chế việc xác định thu nhập của Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao thì thu nhập thuộc diện đánh thuế không nên phân biệt thường xuyên hay không thường xuyên mà phân biệt theo nguồn tạo ra thu nhập :

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công lao động, tiền thưởng và các khoản trợ cấp mang tính chất lương bằng hiện vật do người sửdụng lao động trả cho người lao động.

+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công thương nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ..., hành nghề tự do (ca sỹ, bác sỹ, kiểm toán viên, kiến trúc sư...).

+ Thu nhập từ tài sản và thu nhập chuyển nhượng tài sản.

+ Thu nhập từ các nguồn khác như quà biếu, thừa kế, trúng thưởng sổxố, chuyển giao công nghệ...

35

Page 36: Tổng quan về thuế final

Thứ ba, xem xét bổ sung thêm một số khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế TNCN ngoài những khoản thu nhập không thuộc diện đánh thuế thu nhập cao hiện nay như:

+ Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cấp cho người Việt Nam ra ngoài học tập, nghiên cứu, lao động.

+ Thu nhập của cá nhân người Việt Nam nhận được từ các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước mang tính chất nhân đạo, từ thiện.

+ Các đối tượng chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển quyền sử dụng đất giữa các cá nhân có quan hệ gia đình (bố mẹ- con,..) ; trường hợp thừa kế, ly hôn ; hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất...

Thứ tư, Xây dựng chế độ khấu trừ, miễn giảm hợp lý, bao gồm khấu trừ theo tính chất nguồn thu nhập : khấu trừ những chi phí tạo ra thu nhập như chi phí kinh doanh của hộ kinh doanh ; chi phí của người chuyển quyền sử dụng đất ; chi phí chiết trừ gia cảnh đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công...và các khoản miễn giảm để đảm bảo tính công bằng của chính sách thuế. Việc quy định các khoản khấu trừ phải đảm bảo tính đơn giản và phù hợp với trình độ quản lý thuế. Các mức khấu trừ, miễn giảm thuế được điều chỉnh theo định kỳtrên cơ sở thu nhập, sức mua đồng tiền, mức sống dân cư và tỷlệ lạm phát.

Thứ năm, biểu thuế được xác định theo mức lũy tiến từng phần và sẽ thay đổi theo hướng thực hiện mức thuế thấp ở bậc thuế đầu để mở rộng diện đánh thuế, tổng mức điều tiết khoảng 30% tổng thu nhập hàng năm của cá nhân, cao hơn mức điều tiết đối với thuế thu nhập nhằm ưu đãi đối với phát triển sản xuất kinh doanh và đòi hỏi các cá nhân trong xã hội phải tiết kiệm đóng góp xây dựng Tổ quốc. Thu hẹp dần khoảng cách khởi điểm chịu thuế giữa người trong nước và người nước ngoài. Tiến tới thực hiện một biểu thuế lũy tiến từng phần chung cho người Việt Nam và người nước ngoài.

Áp dụng thuế suất đơn nhất đối với một số khoản thu nhập như: các khoản thu nhập từ tiền vốn, thu nhập khác hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng các khoản thu nhập về tiền lương và tiền công. Đối với các đối tượng không cư trú phải nộp thuế theo tỷ lệ thống nhất tính trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Thứ sáu, xây dựng và hoàn thiện các quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, hệ thống thông tin, báo cáo đồng bộ, hợp lý, phù hợp với trình độ

36

Page 37: Tổng quan về thuế final

quản lý thuế và đối tượng nộp thuế. Kết hợp phương thức tự kê khai, tự nộp thuế với áp dụng phương thức khấu trừ tạo nguồn với tất cả các khoản thu nhập của các cá nhân. Nghiên cứu áp dụng cơ chế công khai hóa mọi khoản thu nhập kèm theo chế độ; Cơ chế công khai hóa kèm theo chế độ khuyến khích đối với trường hợp tự nguyện và xử phạt thích đáng đối với trường hợp vi phạm.

4.2.6. Thuế nhà đất :

Kiến nghị Ban hành Luật thuế nhà đất hoàn chỉnh (có áp dụng đối với thuế nhà) thay thế Pháp lệnh thuế nhà, đất và Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể:

Về thuế đất :

+ Diện tích tính thuế là toàn bộ diện tích đang thực tế sử dụng vào mục đích khác nhau : sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ; đất ở; đất xây dựng công trình...không phân biệt sử dụng hợp pháp hay không hợp pháp. Tổ chức cá nhân sử dụng đất đều thuộc đối tượng nộp thuế.

+ Giá tính thuế căn cứ vào khả năng sinh lợi và giá tr ịsử dụng của từng lô đất theo vị trí khác nhau, được ổn định trong một số năm và phải được công bố để thực hiện vào đầu mỗi năm.

+ Thuế suất đối với đất được xây dựng trên cơ sở điều tra, khảo sát, tính thử tương đương với thuế SDĐNN (đối với đất nông nghiệp) và cao hơn thuế đất (trong thuế nhà đất hiện nay đối với đất ở, đất xây dựng công trình) nhưng cũng không quá cao phù hợp với thu nhập phổ biến của các tầng lớp dân cư. Mức thuế phải nộp căn cứ trên giá tính thuế đất theo vị trí cụthể.

+ Về miễn giảm, ngoài việc miễn thuế đất đối với đất nông nghiệp theo chế độ hiện hành dưới mức hạn điền, có thể tham khảo chế độ hiện hành để có những quy định phù hợp nhằm khuyến khích khai hoang, phục hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển chung, có chiếu cố đến những khó khăn khách quan của các đối tượng được quyền sử dụng đất (thiên tai, mất mùa…).

Về thuế nhà: Áp dụng đối với mọi loại nhà và công trình xây dựng. Căn cứ tính thuế là diện tích nhà, giá tính thuếvà thuế suất. Diện tích nhà bao gồm cả nhà chính và nhà phụ(được quy đổi theohệ số thích hợp). Giá tính thuế được xác dịnh căn cứ theo theo giá xây dựng hay giá thị trường tại địa phương đối với từng loại nhà (biệt thự, loại 1,2,3…), theo thời gian sử dụng (mới hay cũ) và hệ sốkhác nhau cho từng loại tầng cao, thấp. Thuế suất được nghiên cứu,

37

Page 38: Tổng quan về thuế final

điều tra, tính toán phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ sởhữu. Trước mắt, phần thuế nhà có thể chỉ mới áp dụng với các nhà từ loại 3 trở lên ở các thành phố, thịxã. Đồng thời có chế độ miễn giảm đối với loại nhà dùng vào các lợi ích công cộng, nhà mới xây trong hai năm đầu, nhà hư hỏng mà phí sửa chữa tốn kém.

4.2.7. Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Đây thực chất là loại thuế đánh trên thu nhập phát sinh từ việc chuyển dịch tài sản là đất đai. Vì vậy, nên chuyển khoản thuế này vào nội dung đánh thuế TNCN đúng với tính chất của khoản thu và bỏ thuế chuyển quyền sử dụng đất trong hệ thống chính sách thuế mới.

4.2.8. Thuế tài nguyên :

Trong khi chờ đợi nghiên cứu, xây dựng chế độ“thu về chuyển nhượng tài nguyên quốc gia” đúng tính chất của khoản thu này chứ đây không phải thuế- một khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp, ngang giá, có thể thừa kế Pháp lệnh thuế tài nguyên hiện nay và xây dựng “Luật thuế tài nguyên” nhằm nâng cao tính pháp của nó. Hướng hoàn thiện là : Mở rộng diện chịu thuế tài nguyên trên nguyên tắc đối với tất cả các loại tài nguyên thiên nhiên khai thác đều phải chịu thuế; Tính thuế trên sản lượng khai thác để khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả; Mức thuế suất được phân biệt theo loại tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên không tái tạo lại được chịu mức thuế suất cao hơn tài nguyên tái tạo được, tài nguyên quý hiếm chịu cao hơn tài nguyên thông thường.

4.2.9. Thuế đăng ký tài sản :

Kiến nghị nên phát triển tính chất của Lệ phí trước bạ thành Luật thuế đăng ký tài sản nhưmột số nước trên thế giới đang áp dụng (giống nhưlệphí trước bạ ởViệt Nam); đánh một lần vào các tài sản chịu thuế khi các chủ thể đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Việc phát triển lệ phí trước bạ theo hướng này có ưu điểm là kết hợp một cách hợp lý tính chất lệ phí và tính chất thuế của lệ phí trước bạ hình thành một sắc thuế thống nhất. Thông qua thuế đăng ký tài sản, Nhà nước vừa quản lý, kiểm soát được các tài sản quan trọng, vừa động viên được nguồn thu, bảo đảm tính chất điều tiết thu nhập của sắc thuế này, chi phí hành thu không cao, bảo đảm được tính hiệu quả và công bằng. Đây cũng là khoản thuế dễ thu vì theo tâm lý chung, khi phát sinh sự việc, các đương sự thường muốn được đăng ký tài sản để hợp pháp quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của mình, thuận tiện tra cứu khi có tranh chấp, kiện tụng

38

Page 39: Tổng quan về thuế final

nên rất tự nguyện, tự giác đến làm thủ tục đăng ký trong hoàn cảnh mức thuế trước bạ được xây dựng hợp lý.

Nâng khoản lệ phí trước bạ thành luật thuế để bảo đảm tính pháp lý cao hơn đối với khoản thu này, khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng, hoặc quyền sở hữu một số tài sản thuộc diện đánh thuế. Ngoài các đối tượng thuộc diện thu lệ phí trước bạ như hiện nay cần nghiên cứu mở rộng áp dụng với trường hợp xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, chuyển dịch cổ phần, chứng khoán, cho thuê nhà đất với giá trị lớn, dài hạn, hợp đồng kinh tế có tính chất quan trọng.

Với danh nghĩa là thuế, không cần quy định mức khống chế tối đa trong từng vụ như lệ phí trước bạ hiện nay. Luật thuế cũng sẽ có quy định rõ ràng hơn về thời hạn phải hoàn thành thủ tục đăng ký, trước bạ, nộp thuế, với những biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm khắc phục trường hợp thông đồng mua bán lập chứng từ viết tay, để trốn thuế lậu thuế.

4.2.10. Thuế bảo vệ môi trường :

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế thu vào các đối tượng gây ô nhiễm môi trường nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, chống chuyển dịch công nghệ “bẩn” vào Việt Nam và tạo lập quỹ để cải tạo môi trường. “Pháp lệnh Thuế bảo vệ môi trường” sẽ được xây dựng theo hướng: Đối tượng chịu thuế là tất cả các đối tượng hoạt động sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường; Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường; Thuế đánh trên tỷ lệ phần trăm trên doanh thu hoặc chi phí hoặc tài sản gây ô nhiễm môi trường.

4.2.11. Thuế cố định :

Tuy nghe có vẻ hơi lạ nhưng trên thực tế, từ thời kháng chiến chống Pháp đến nay, ở Việt Nam vẫn duy trì chế độ thu thuế khoán (gộp cả thuế đánh trên doanh thu và thuế đánh trên thu nhập) với cơ sở kinh doanh không thể thực hiện chế độ hóa đơn, kế toán. Nếu xếp loại cơ sở kinh doanh này vào diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không cho khấu trừ thuế đầu vào ở khâu sau thì sẽ không phù hợp. Với đối tượng này, cần có chính sách động viên rõ ràng hơn và có hẳn một loại thuế riêng. Có thể áp dụng thuế cố định hay thuế khoán...như kiểu “Thuế Quán hàng” trong thời kháng chiến chống Pháp, chứ không nên gọi là “thuế hộ nhỏ” bởi dễ phát sinh vướng mắc, tranh cãi thế nào là hộ nhỏ(như thắc mắc trước đây về khái niệm thế nào là thuế thu nhập cao).

39

Page 40: Tổng quan về thuế final

Thuế được xây dựng theo biểu gồm nhiều bậc doanh thu với mức thuế phải nộp được ghi thành mức cố định tương ứng với từng bậc doanh thu cao, thấp khác nhau. Tùy chính sách cụ thể, quy định các mức doanh thu cao nhất cho các hộ cá thể và cơ sở kinh doanh vừa và nhỏtrong một số hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thực hiện chế độ hóa đơn, kế toán được xếp vào diện nộp thuế này đểviệc thu, nộp thuế được đơn giản. Thuế có thể thu theo quý hay theo tháng tùy vào lực lượng cán bộ thuế được bố trí và số thu được từ khoản thuế này được phân cấp 100% cho Ngân sách địa phương.

4.2.12. Về phí, lệ phí :

Cần được sắp xếp lại theo hướng tiếp tục rà soát, bãi bỏ các loại phí, lệ phí không hợp lý. Các loại phí, lệ phí thu do cung cấp dịch vụcông sẽ chuyển sang giá dịch vụ, các loại phí, lệ phí mang tính chất thuế chuyển thành thuế. Ngoài ra, cần thống nhất mức thu phí đối với tổchức, cá nhân nước ngoài để thực hiện công bằng xã hội. Xây vào năm 2008. dựng mức thu phí, lệ phí hợp lý, giảm chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh, cho xuất khẩu.

IV.3. V t ch c qu n lý thu thuề ổ ứ ả ếIV.3.1.C i cách h th ng hành thuả ệ ố

Việc cải cách hệ thống hành thu phải được tiến hành song song như một điều kiện tiên quyết nhằm đảm bảo sự thành công của việc thực hiện mục tiêu cải cách hệ thống thuế trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.Thực tế đã chứng minh một hệ thống chính sách tốt nhưng việc thực hiện không tốt sẽ cho ra đời những kết quả không theo ý muốn và ngược lại. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện thành công việc hoàn thiện cải cách hệ thống chính sách thuế là phải có một hệ thống hành thu phù hợp và hiệu quả. Một hệ thống hành thu tốt được đánh giá bởi bốn yếu tố cơ bản : qui trình tổ chức hành thu phù hợp, tổ chức bộ máy hành thu hiệu quả, tổ chức nhân lực tinh thông, điều kiện cơ sở vật chất kỹthuật hiện đại. Bốn yếu tố này có mối quan hệ biện chứng phụ thuộc nhau và làm tiền đề cho nhau để hình thành một thể chế năng lực thực hiện. Cả bốn yếu tố nêu trên cần phải có những sự thay đổi phù hợp với tiến trình cải cách thuế ở nước ta hiện nay.

Về quy trình tổ chức hành thu, trong giai đoạn trước mắt nên được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với cơ chế tự khai, tự tính thuế hiện nay; rà soát lại các thủ tục hành chính thuế để bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống thủ tục quản lý hành chính thống nhất; Nghiên cứu thử nghiệm cơ chế tự tính thuế, tự kê khai, nộp thuế đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh có sổ sách kế toán. Trong giai đoạn xa hơn Luật về thủ tục hành chính phải được ban hành ; Các đối tượng nộp thuế có sổ sách kế toán sẽ thực hiện việc nộp thuế theo cơ chế tự kê khai, tự tính thuếvà tự nộp thuếvào Kho bạc theo định kỳ; Xây dựng và phát

40

Page 41: Tổng quan về thuế final

triển bộ phận dịch vụthuế cho các đối tượng nộp thuế đồng thời hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, thực hiện thống nhất các bộ phận thanh tra và kiểm tra tại các phòng quản lý thu.

Việc tổ chức bộ máy ngành thuế phải đảm bảo mục tiêu tinh giản, hiệu quả, có tính đến việc tận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý để bố trí đội ngũ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong những năm tới, cần xây dựng rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp bộmáy ngành thuế, đề nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật thuế có liên quan, giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm nghiêm trọng chính sách chế độ thuế và thu khác của Nhà nước cho cơ quan thuế thực hiện. Bộ máy tổ chức của cơ quan thuế phải được tổ chức theo mô hình chức năng, nghĩa là cơ quan thuế tổ chức bộ máy thành các bộ phận riêng rẽ để thực hiện từng chức năng quản lý chính đối với tất cả các loại thuế. Theo mô hình này, các chức năng như nhau sẽ thực hiện ở cùng một bộ phận, đối với tất cả các sắc thuế và đối với tất cả các đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ được tổ chức thành các bộ phận với các chức năng chính như: xử lý tờ khai, đốc thu và cưỡng chế, thanh tra, điều tra thuế... Trong tương lai xa hơn, bộ máy và nhiệm vụ ngành thuế nên được hoàn thiện theo hướng tách bạch quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuếvới các cấp chính quyền địa phương nhằm đảm bảo tính độc lập của chính quyền hành thu trên cả nước, đảm bảo tính thống nhất cao trong công tác điều hành và quản lý toàn ngành.

Về tổ chức và đào tạo nhân lực đòi hỏi phải nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững những kiến thức kế toán, thành thạo về kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tốt về tin học, ngoại ngữ, có phẩm chất đạo đức tốt và tận tụy với nghề nghiệp. Để từng bước thực hiện được những mục tiêu này, cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo cơ bản và đào tạo lại đội ngũ lãnh đạo cũng như công chức ngành thuế theo hướng kết hợp giữa “điểm” và “diện”. Về điểm, cần chú trọng việc đào tạo một đội ngũ cán bộ tinh nhuệ thật sự giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, am hiều về chính sách chế độ, thành thạo về công tác quản lý để hình thành đội ngũ cán bộ đầu ngành, có khả năng quản lý những vấn đề trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Về diện, cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, phù hợp với mô hình quản lý thuế theo phương pháp tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Để có thểthực hiện tốt hai mục tiêu “điểm” và “diện”, công tác bồi dưỡng cán bộ công chức trong ngành thuế cần được tiến hành theo ba cấp độ: đào tạo cơ bản, đào tạo chiều sâu và đào tạo nâng cao theo từng đối tượng đào tạo.

Về việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, và tạo ra những điều kiện tốt phục vụ cho công tác quản lý nhưng lại đặt ra những vấn đề hóc búa đối với việc nhận dạng và giải quyết các nghiệp vụ quản lý thu thuế. Vì vậy, một hệ thống chính sách thuế tiên tiến không thể vận hành tốt nếu không có những điều kiện hiện đại về cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống hành thu phù hợp. Trong tương lai, một hệ thống mạng máy tính toàn

41

Page 42: Tổng quan về thuế final

quốc có khả năng xử lý thông tin về thuế chính xác, kịp thời, đối chiếu kiểm tra thực hiện, trao đổi và chia sẻ thông tin với các nước trên thế giới và khu vực một cách hữu hiệu rất được cần đến như một phương tiện quản lý quan trọng thực thi chính sách thuế trong điều kiện cải cách và hội nhập kinh tế.Bên cạnh đó, mạng thông tin toàn ngành cũng phải được nối với các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan kếhoạch và đầu tư, cơ quan tài chính, kho bạc, đơn vị kinh doanh làm dịch vụ cho doanh nghiệp như ngân hàng, bưu điện, trung tâm giao dịch chứng khoán…làm cơ sở phối hợp thực hiện tốt mục tiêu quản lý được đề ra.

IV.3.2.C i cách h th ng chi Ngân sách Nhà n cả ệ ố ướ Hệ thống chính sách chi Ngân sách Nhà nước phải được cải cách

theo hướng tăng cường chi tiêu cho các dịch vụcông, trợ cấp người có thu nhập thấp và các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội nhằm hậu thuẫn giải quyết những tác động tiêu cực do cải cách hệ thống thuế gây ra.

Cải cách thuế trên thế giới từnhững năm 80 trở lại đây có xu hướng nghiêng về khía cạnh hiệu quả hơn là khía cạnh công bằng. Cuộc cạnh tranh về thuế giữa các nước nhằm giành ưu thế cạnh tranh đối với các luồng đầu tư và lao động quốc tế từ những năm cuối thế kỷ 20 càng làm trầm trọng hơn sự suy giảm khía cạnh công bằng trong hệ thống chính sách thuế của các nước. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà kinh tế tỏ ra lo ngại trước xu thế xa rời dần mục tiêu phân phối lại thu nhập trong nội hàm chính sách cải cách thuế của các nước trên thế giới. Việt Nam là một nước đang phát triển nên không thể tránh khỏi khuynh hướng cải cách phổ biến đó

IV.3.3.Công tác tuyên truy nềCông tác tuyên truyền chính sách, định hướng cải cách thuế phải được

tiến hành thường xuyên và có hệ thống đối với đối tượng nộp thuế và đối với toàn xã hội nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộcủa các tầng lớp nhân dân.

Chính sách thuế là một trong những chính sách nhạy cảm nhất đối với các tầng lớp nhân dân trong xã hội vì chúng liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các đối tượng nộp thuế. Một trong những xu hướng xuyên suốt định hướng hoàn thiện cải cách thuế trong trong giai đoạn tới là mở rộng diện chịu thuế đối với tất cả các loại thuế tiêu dùng, thu nhập, tài sản. Theo định hướng đó, sẽ có một bộ phận đối tượng trước đây chưa nằm trong diện chịu thuế nay được đưa vào diện chịu thuế. Nếu công tác tuyên truyền, giải thích không được thực hiện tốt rất có thể có những sai lệch trong nhận thức cho rằng gánh nặng thuế khóa ngày càng đè nặng lên vai các tầng lớp dân chúng. Bên cạnh đó, sự cơcấu và điều chỉnh những yếu tố kỹ thuật của các luật thuế nhằm tuân thủ nguyên lý hệ thống và logic khoa học nội hàm trong mỗi luật thuế về thực chất không làm thay đổi gánh nặng thuế khóa nhưng lại gây tâm lý không ổn định đối với những đối tượng nộp thuế cụthểvà dư luận chung của xã hội.Vì vậy, để thực hiện chương trình hoàn thiện cải cách có hiệu quả, lộ trình cải cách hoặc thay đổi bổ sung

42

Page 43: Tổng quan về thuế final

nên được công bố công khai để quảng đại các đối tượng nộp thuế có thể yên tâm trong việc hoạch định chiến lược hoạt động của họ trong từng giai đoạn. Vấn đề công bốtrước lộtrình thay đổi chính sách thuế thực tế đã được nhiều nước áp dụng và đã có ảnh hưởng tích cực về mặt tâm lý đối với các đối tượng nộp thuế. Vì vậy, công tác tuyên truyền chính sách và định hướng cải cách chính sách thuế cần được coi như một điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự thành công của việc hoàn thiện cải cách thuế ở nước ta trong giai đoạn sau.

IV.3.4.Ho t đ ng d ch v t v n thuạ ộ ị ụ ư ấ ếHoạt động dịch vụ tư vấn thuế phải được coi là một trong những điều

kiện cần thiết và chú trọng tăng quy mô ngày càng mở rộng nhằm hỗtrợ đắc lực cho cơ chế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế- một tiền đề tất yếu cho sự thành công của các giải pháp hoàn thiện cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta. Trong thời gian vừa qua, Tổng cục thuế đã tiến hành cho triển khai thí điểm mô hình tư vấn thuế công do các đơn vị Cục thuế thực hiện. Qua thời gian thí điểm, kết quả cho thấy là các đối tượng nộp thuế rất ủng hộ mô hình này vì công tác tập huấn tuyên truyền không thể đáp ứng được những thắc mắc cụ thể muôn hình, muôn vẻ của các đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, hoạt động tưvấn thuế ở nước ta hiện nay hình như chỉ mới đang trong quá trình bắt đầu vận hành. Trong những năm tới, khi hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện dần dần, nhu cầu đòi hỏi dịch vụ tư vấn thuếsẽ ngày càng bức xúc. Nhà nước cần phải có những biện pháp hỗtrợ tích cực cả về mặt hành lang pháp lý lẫn những điều kiện vật chất ban đầu để trước hết, phát triển dịch vụ tư vấn thuế công, sau nữa, là phát triển dịch vụ tư vấn thuế độc lập nhằm giúp đỡ các đối tượng nộp thuế có điều kiện thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Đây là một điều kiện quan trọng để đảm bảo sự thành công của những định hướng hoàn thiện chính sách thuế đã được vạch ra.

IV.3.5.V công tác thu n và c ng ch thuề ợ ưỡ ế ếTại cấp Trung ương, bộ phận thu nợthuếphải thực hiện các nhiệm vụ sau :

Nghiên cứu tình trạng nợ đọng thuế để xây dựng chính sách và thủ tục thu nợ, xây dựng chiến lược và quy trình cưỡng chế thu, xây dựng sổ tay nghiệp vụ và các chương trình đào tạo về thu nợ; thực hiện các chương trình thu nợquốc gia, chỉ đạo, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch đã đề ra, hỗ trợ các cục thuế trong trường hợp nợ lớn và phức tạp; xây dựng tiêu chí về đánh giá thu nợ và cưỡng chế thuế. Các cục thuế địa phương triển khai các kế hoạch do Trung ương đề ra. Công tác thu nợ được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính, theo các quy trình được chuẩn hóa, lập được các hồ sơ thu nợ đối với từng trường hợp (hồ sơ thu nợ bao gồm các thông tin về tình trạng nợ thuế, tình hình tài chính, kinh doanh, các đối tác giao dịch chính của đối tượng nộp thuế, được

43

Page 44: Tổng quan về thuế final

phân tích theo từng món nợ, tuổi nợ...) ; Lựa chọn khoản nợ để thu trên cơ sở đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp thu nợ phải phù hợp và có hiệu quả.

IV.3.6. Sự ủng hộ từ các cơ quan chính quyền các cấpSự ủng hộ tích cực của các cơ quan chính quyền các cấp, các ngành, là

điều kiện không thể thiếu để có thểthực hiện thành công những định hướng cải cách hệ thống thuế ở nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.

Thực tiễn cải cách thuế ở nước ta trong thời gian qua cũng như kinh nghiệm của các nước khác đã cho thấy cải cách thuế không thể đi tới đích nếu không có sự ủng hộ tích cực từ các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Sự sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các Luật thuế trước hết phải được Quốc hội nhất trí thông qua trên cơ sở đảm bảo những nội dung khoa học và sự tinh xảo chính sách được nghiên cứu, trình bày trong các Luật thuế bởi cơ quan chuyên môn. Thứ đến là việc tổ chức triển khai các luật thuế vào thực tiễn. Nếu việc tổ chức thực hiện thiếu sự quan tâm của các cấp chính quyền và các ngành liên quan thì rất có thể dẫn đến tình trạng những ý đồ hợp lý của chính sách bị vô hiệu hóa. Bên cạnh đó, phải khẳng định rằng, chính sách thuế là một trong những chính sách có độ nhạy cảm chính trị cao. Sự ban hành một sốloại thuế mới với ý đồ lũy tiến so với thu nhập sẽ làm đụng chạm tới nhiều tầng lớp trong xã hội đặc biệt là những lớp người có thu nhập cao, có quyền lực kinh tế gắn với quyền lực chính trị. Do vậy, nếu không có sự ủng hộ tích cực và kiên định từ phía các cơ quan công quyền, cải cách thuế khó có thể thành công hoàn hảo.

IV.3.7.Tăng cường các đối thoại giữa cơ quan thuế với doanh nghiệpCó như thế cơquan thuế mới có thể cùng với doanh nghiệp tìm được tiếng

nói chung trong việc chấp hành chính sách, chế độthuế. Tổ chức theo dõi sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời có tổng kết, đánh giá, biểu dương, khen thưởng, tôn vinh những doanh nghiệp có thành tích sản xuất giỏi, làm tốt nghĩa vụ khai báo nộp thuế để nhân rộng điển hình tiên tiến tong công tác nộp thuế.

IV.4. Các gi i pháp h trả ỗ ợ- Hoàn thiện Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Luật Ngân sách, Luật

ngân hàng Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Ban hành quy định bắt buộc các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng.

44

Page 45: Tổng quan về thuế final

- Bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hạch toán kế toán, kê khai thuế và nối kết thông tin với mạng thông tin của cơ quan thuế để quản lý việc kê khai thuế, sử dụng hóa đơn, chứng từ, chi phí, thu nhập của doanh nghiệp, qua đó cơ quan thuế có điều kiện kiểm tra dễ dàng.

- Cần sửa đổi Bộ Luật Hình sự theo hướng tăng hình phạt đối với tội danh trốn thuế, lậu thuế, giả mạo chứng từ, mua bán, in ấn hóa đơn giả, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.

45


Recommended