Download pdf - Trihal Transformer

Transcript

TrihalCast Resin Dry Type Trasformer

uniqueness and values

Nội dung

Giới thiệu 1

Đặc tính 3

Cấu trúc và các thiết bị cơ bản 4

Ưu điểm 5

Các loại sản phẩm và các tiêu chuẩn áp dụng 7

Kiểm tra/ Thử nghiệm 8

Quá tải 12

Tùy chọn 13

Lắp đặt và các dịch vụ sau bán hàng 14

Danh sách các công trình sử dụng Trihal 23

Danh sách liên lạc 24

1

Giới thiệu sơ lược

Schneider (Suzhou) Transformer Co.,Ltd (SST) là công ty thứ 12 của SECI được xây dựng ở Trung Quốc, được thành lập vào tháng 6 năm 2002. Tháng 5 năm 2003, SST đã được đưa vào sản xuất như là một cơ sở chuyên sản xuất máy biến áp khô Trihal. Điều này cho thấy Schneider đã nhận ra mục tiêu chiến lược của việc cung cấp cho khách hàng hệ thống phân phối điện năng tối ưu được sản xuất tại chỗ, từ các thiết bị đóng cắt trung thế cho đến các các thiết bị phân phối hạ thế đầu cuối. Schneider Electric là công ty hàng đầu trên toàn thế giới trong việc nghiên cứu, phát triển, và sản xuất biến áp khô. Kề từ năm 1983, Trihal đã dẫn đầu trong việc cải tiến và phát triển biến áp khô trên toàn thế giới. Với 2 bằng sáng chế độc quyền trong về công nghệ và vật liệu chế tạo, biến áp khô Trihal nâng cao hơn mức độ an toàn và độ tin cậy. Do Schneider Electric đã tích lũy được 20 năm kinh nghiệm sản xuất quý báu và công nghệ tiên tiến, Trihal trở thành một trong số ít những sản phẩm vượt qua được các đợt kiểm tra E2, C2, và F1 trên thế giới. Năm 2007, Schneider Electric đã sản xuất và bán được 6 000 sản phẩm biến áp khô Trihal (trên 6 triệu KVA) và chiếm thị phần lớn nhất ở Châu Âu. Cho đến bây giờ, 60 000 sản phẩm Trihal đã vận hành đáng tin cậy trong hơn 100 quốc gia với đặc tính và chất lượng tuyệt vời. SST nằm ở khu công nghiệp Suzhou với diện tích ban đầu là 22 000 m2. SST được trang bị hoàn toàn công nghệ của Schneider Electric và đã nhập khẩu các trang thiết bị sản xuất và công cụ kiểm tra tốt nhất trên thế giới. Khả năng sản xuất hàng năm đạt tới 2 500 MVA, đặc biệt hướng vào dòng sản phẩm tổn hao thấp theo xu hướng tiết kiệm năng lượng, cho thấy mức độ công nghệ tiên tiến của biến áp khô trên thế giới. SST được trang bị kinh nghiệm quản lý chất lượng & công nghiệp và hệ thống vận hành của công ty Schneider Electric. Nhằm cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng và độ tin cậy cao, SST sẽ tuân thủ sứ mạng của Schneider Electric trong việc xây dựng một thế giới điện năng mới và trung thành với đường lối : “ chất lượng cho số lượng với sự cải tiến liên tục và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ ưng ý”.

2

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC

ISO14001 ISO9001 F1 C2-F2

China Certificate for EnergyConservation Product

SCB9-2500-10kV SCB10-2000-10kV SCB10-500-10kV

SCB10-2500-35kV SCB9-2500-10kV SCB10-2000-20(10.5)kV SC(H)B10-2500kVA

3

Hao phí thấp, vượt tiêu chuẩn quốc tế

Mức độ gây ồn thấp, thấp hơn nhiều so với IEC, và các tiêu chuẩn quốc tế khác.

Tính năng vượt trội của vỏ đúc chống cháy

Độ tin cậy cao

Lượng phóng điện cục bộ nhỏ, đảm bảo nhỏ hơn 10Pc.

Mức độ chịu xung áp cao hơn.

Bền với sự thay đổi môi trường, khí hậu, chịu ẩm.

Thân thiện với môi trường và không cần bảo trì.

Đặc tính:

4

CẤU TRÚC VÀ THIẾT BỊ CƠ BẢN

Loại không có vỏ bảo vệ (IP00)Có các thành phần sau đây: 4 bánh xe có thể chuyển động tới lui 4 quai móc cẩu. Có các lỗ cố định chân đế máy. 2 đầu nối đất 1 bảng ghi tên (phía điện áp cao) 2 nhãn báo nguy hiểm “Danger Electricity”(cảnh báo T 10) 1 chứng nhận kiểm tra xuất xưởng. Bản hướng dẫn cho việc lắp đặt và bảo trì bằng tiếng Anh/Việt Nấc điều áp dưới tải phía sơ cấp giúp đảm bảo điện áp ra thứ cấp đạt giá trị yêu cầu.

Loại có vỏ bảo vệ kim loại Có một vỏ bảo vệ bằng kim loại với khả năng chống rỉ sét đạt tiêu chuẩn. Nâng hạ tòan bộ cả biến áp và vỏ biến áp nhờ vào các quai móc cẩu. Trên đầu vỏ bọc, phía điện áp cao, được khoan lỗ cho phép các dây dẫn, thanh dẫn đi qua. Có hai giá đặt cáp ở phía trung thế phục vụ cho việc nối cáp trung thế từ phía đỉnh hoặc từ đáy.

Ưu điểm:1. CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN Các bối dây trung thế bằng đồng/nhôm, được đúc trong chân không với màng chống cháy. Các bối dây hạ thế bằng đồng/nhôm, được cách điện bởi lớp màng (film) mỏng, được tẩm keo epoxy hoạt nhiệt. Lõi sắt từ, được làm từ các lá tôn cán, được ghép theo công nghệ “Step-lap”Lõi sắt từ:Lõi sắt từ được làm từ các hạt thép siclic hướng trường cán mỏng được cách điện bằng các oxid khoáng. Việc chọn lựa và phân loại thép, kiểu cắt và phương pháp ghép làm giảm thiểu mức độ hao hụt và giảm thiểu dòng không tải, đồng thời giảm tiếng ồn khi hoạt động. Khi đươc gắn kết lại, lõi sắt từ được bảo vệ chống rỉ bằng lớp keo Alkyd loại F.Cuộn dây hạ ápCuộn dây hạ áp được làm từ lá đồng/nhôm nhằm đạt được ứng suất trục là không ở điều kiện ngắn mạch. Các lá đồng/nhôm được cách điện bằng một lớp màng loại F đã được tẩm keo epoxy hoạt nhiệt.Đầu cuối mỗi cuộn dây được bảo vệ và cách điện bằng vật cách điện phủ keo epoxy hoạt nhiệt.Toàn bộ cuộn dây được polymer hóa bằng cách cho vào nồi hấp trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ 140oC.Điều này đảm bảo:- Khả năng đề kháng vượt trội với sự hủy hoại của khí quyển công nghiệp.- Khả năng chịu đựng điện môi tuyệt vời.- Khả năng đề kháng tốt với ứng suất xuyên tâm khi ngắn mạch đột ngột.Cuối mỗi cuộn hạ thế là đầu nối dẹp bằng thiếc, cho phép kết nối mà không cần sử dụng chất kết dính.Việc lắp ghép lại được tiến hành theo thông lệ, sử dụng các vòng đệm áp suất dưới đinh vít và đai ốc.Cuộn dây cao áp- Cuộn dây cao áp thường được quấn bởi dây đồng/nhôm đã được bao bọc cách điện, sử dụng phương pháp quấn dây đã được phát triển và được cấp bằng sáng chế của công ty Schneider Electric: “gradient điện thế tuyến tính từ đỉnh tới đáy”Đối với các dòng cao hơn, cuộn trung thế có thể được quấn bằng cách sử dụng kỹ thuật gọi là “Strip”.Những phương pháp này được sử dụng nhằm đạt được mức ứng suất rất thấp giữa các dây dẫn gần nhau. Hỗ trợ cho cuộn trung thế - nêm (bí quyết riêng của SST) Cấu trúc chắc chắn giúp cho sự vận hành và vận chuyển liên tục. Tăng chiều dài thân máy biến thế ở điều kiện ngắn mạch.Ưu điểm: Môdun hóa, khoảng rò dài hơn, cách điện đáng tin cậy.

lõi sắt từ ghép “overlap”

quấn bối dây hạ thế dạng “foil”

quấn bối dây cao thế dạng “strip”

5

2. NGUYÊN LIỆU CHẤT LƯỢNG CAO Lá đồng, KME Germany Thép từ tính, Nippon Steel Keo epoxy (với filler chống lửa), Huntsman Switzeland3. HAI BẰNG SÁNG CHẾ Cuộn dây trung thế, gradient điện thế tuyến tính từ đỉnh tới đáy Công thức đúc chống cháy

Hệ thống đúc cuộn cao ápHệ thống này cung cấp một “vỏ đúc chân không từ keo chống lửa”, một kỹ thuật được phát triển và được cấp bằng sáng chế của Schneider Electric.Hệ thống đúc loại F bao gồm: Keo epoxy biphenol với một độ nhớt hợp lý nhằm đảm bảo tốt cho quá trình tẩm cuộn dây. Chất đông cứng anhydride được điều chỉnh bằng chất phụ gia linh hoạt. Loại chất đông cứng này đảm bảo rất tốt các tính chất cơ và nhiệt. Chất phụ gia linh hoạt giúp cho hệ thống đúc có được một độ co giãn cần thiết nhằm tránh nứt trong quá trình vận hành. Bột filler hoạt tính, thành phần gồm có oxyt silic và nhất là nhôm trihydrate (Trihydrated Alumina), đươc trộn kỹ với keo và chất đông cứng. Oxyt silic tăng cường độ bền cơ học của vật đúc và cải thiện sự tiêu tán nhiệt.Nhôm trihydrate đảm bảo cho máy biến thế Trihal có đặc tính chống cháy từ bên trong.

Nhôm trihydrate cung cấp 3 hiệu ứng chống cháy được tạo ra trong quá trình nung của hệ thống đúc (khi biến thế dễ bị lửa cháy)Thứ nhất: vỏ bọc khúc xạ của nhômThứ hai: tạo hàng rào hơi nướcThứ ba: nhiệt độ được giữ dưới điểm cháyKết quả của ba hiệu ứng chống cháy trên là khả năng tự động dập tắt lửa ngay lập tức của biến áp Trihal.Thêm đặc tính điện môi, hệ thống đúc cho biến áp Trihal khả năng tuyệt vời: khả năng tự chống cháy và khả năng bảo vệ chống lại sự hủy hoại của khí quyển công nghiệp.

Quá trình đúc cuộn cao ápQuá trình từ việc định liều lượng keo cho đến polymer hóa tất cả đều được điều khiển hoàn toàn bằng vi xử lý nhằm ngăn chặn các sai sót do vận hành bằng tay.“The filler”, bao gồm nhôm trihydrate và oxyt silic, được làm khô và khử khí trong môi trường chân không nhằm loại bỏ bất kỳ vết tích nào của hơi ẩm và không khí, những thành phần làm giảm các đặc tính điện môi của việc nung.Một nửa filler được trộn với keo, một nửa được trộn với chất đông cứng trong chân không và điều kiện nhiệt độ được điều chỉnh, cho ra hai hỗn hợp sơ chế đồng thể. Thêm một quá trình khử khí màng mỏng được tiến hành trước khi trộn lần cuối. Đúc chân không sau đó được tiến hành trong khuôn khô và nóng ở nhiệt độ tối ưu.Chu trình pholymer hóa bắt đầu ở nhiệt độ 80oC và kết thúc với một quá trình polymer hóa trong thời gian dài ở nhiệt độ 140oC.Những nhiệt độ này gần với nhiệt độ vận hành của máy biến thế, cho phép loại đi các ứng suất cơ có thể dẫn tới làm rạn nứt vỏ.

lò đúc

6

CÁC LOẠI SẢN PHẨMVÀ CÁC TIÊU CHUẨN

TIÊU CHUẨNBiến áp Trihal tuân theo các tiêu chuẩn sau đây: IEC60076-11 tiêu chuẩn về biến áp khô GB 1094 tiêu chuẩn về biến áp lực GB/T10228-1997 các đặc tính và yêu cầu kỹ thuật đối với máy biến áp khô GB 1094.11-2007 tiêu chuẩn về biến áp khô CENELEC (European Committee for Electrotechnical Standardization) (Ủy ban châu Âu về tiêu chuẩn hóa kỹ thuật điện) Tài liệu HD398-1 tới HD398-5, HD538-2 S1:1995, HD464-S1:1998/A4:1995, liên quan đến biến áp khô.

LOẠI SẢN PHẨMBiến áp phân phối trung thế/ hạ thế từ 200KVA cho đến 12 500 KVA, điện áp đạt đến 35KV.Biến áp Trihal được cung cấp với nhiều phiên bản Loại không có vỏ bọc Loại có vỏ bọc kim loại IP21 (xem các loại biến áp khác nhau ở trang tùy chọn)

Đối với các máy biến áp trung thế - hạ thế ở các công suất và điện áp định mức khác và các biến thế loại H, vui lòng liên lạc với chúng tôi.

7

THỬ NGHIỆM C2-E2-F1 TRÊN MÁY BIẾN ÁP KHÔThử nghiệm đặc tính cháyKhả năng dập tắt lửa ngay lập tứcThử nghiệm đặc tính lửa của hệ thống đúc gồm hai thử nghiệm đó là thử nghiệm về vật liệu và thử nghiệm F1 dựa theo tiêu chuẩn HD 464 S1.

Thử nghiệm về vật liệuThử nghiệm trên các mẫu thử của vỏ đúc máy biến áp Trihal được tiến hành bởi các phòng thí nghiệm độc lập. Phân hủy sản phẩmViệc phân tích và định lượng khí sinh ra khi nhiệt phân vật liệu được tiến hành dựa theo điều khoản của tiêu chuẩn NF X 70.100, cũng giống như trong tiêu chuẩn UTE C20454.Quá trình nhiệt phân được tiến hành ở điều kiện 400, 600 và 800oC trên khoảng 1 gam mỗi mẫu thử. Quá trình thử nghiệm này được tiến hành tại phòng thí nghiệm trung tâm Paris (Central Laboratory Prefecture of Paris). Kết quả thử nghiệmBảng dưới đây cho thấy kết quả trung bình (theo khối lượng khí/khối lượng vật liệu) thu được từ các giá trị của 3 đợt thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 400, 600 và 800oC. Chỉ số NS cho biết rằng kết quả gần với giới hạn độ nhạy cảm do đó thiếu chính xác, thành ra không cần thiết. Chỉ số 0 cho biết là không có khí hoặc thành phần dưới độ nhạy cảm của thiết bị.

Thử nghiệm F1 ( theo tiêu chuẩn HD464 S1 phụ lục ZC.3)

Phương pháp thử nghiệmToàn bộ máy biến áp được đặt trong phòng như mô tả trong IEC 332-3 (liên quan đến cáp điện) Tiến hành thử nghiệm khi lượng cồn trong thùng (mức ban đầu là 40mm) được đốt cháy và khi mở bảng điện 24 kW. Thời gian thử nghiệm là 60 phút đúng theo tiêu chuẩn. Đánh giá kết quảĐộ tăng nhiệt độ được đo trong suốt quá trình thử nghiệm. Đúng theo tiêu chuẩn, nhiệt độ được duy trì thấp hơn 420oC.∆t = 45 phút, nhiệt độ tăng 850C ( ≤ 140oC, phù hợp với tiêu chuẩn ), xem hình 1.∆t = 60 phút: nhiệt độ tăng 540C ( ≤ 80oC, phù hợp với tiêu chuẩn), xem hình 1.Không phát hiện các thành phần như là acid hydrocloric (HCl), acid hydro-cyanic (HCN), acid hydrobromic (HBr), acid hydrofluoric (HF), sulfur dioxide (SO2), andehyde formic (HCHO).

THỬ NGHIỆM

hiệu ứng chống cháy thứ nhất:vỏ bọc khúc xạ

hiệu ứng chống cháy thứ hai:hàng rào hơi nước

hiệu ứng chống cháy thứ ba:nhiệt độ được giữ dưới điểmcháy

8

Time

maximumlimit for test

Realtemparature(∆T)

70’60’50’40’30’

. switching on ofradiant panel. ignition of alcohol tank combustion

14’ to 18’end of alcohol

40’radiant panelswitched off

Trihal

testprocedure

20’10’

0oC54oC80oC

140oC

369oC

420oC

Central laboratory Prefecture of Paris Test certificate number 1140/86 on December 2nd 1986

400oC2.5%5.2% 54.0%

0,2% 0,19%0,17%

49.1%3,7% 3,4%600oC 800oC

Carbon monoxlde CO

HClHBr Br-

HCN CN+

HFSO2

CO2

NO2

NO

F-

00 0 0

000

00

0

NS

NS

NSNS

NS

NS

NSNS

Cl+In the form of

In the form ofIn the form of

In the form of

Carbon dioxideHydrochloric acidHydrobromic acidHydrocyanic acidHydrofluoric acidSulphurous anhydrideNitrogen monoxideNitrogen dioxide

The STELF laboratory of the NationalPrevention and Protection Center in France.Test report no PN94 4636 dated April 19th, 1994630 kVA no 601896,01

CESI laboratory in ItalyTest report no

BC - 97/024136

Máy biến áp trihal kháng được sự thay đổi của tải,kháng được quá tải và nhiễu loạn khí quyểnThử nghiệm về thời tiết Thử nghiệm C2a (Theo tiêu chuẩn HD 464S1* phụ lục ZB.3.2.a)Sốc nhiệt

Tiêu chuẩn HD 538.1-S1 bắt buộc nhỏ hơn hoặc bằng 20pC.Kết quả của biến áp Trihal là nhỏ hơn 2pC.Không có hiện tượng đánh thủng khi thử nghiệm cách điện Thử nghiệm C2b phụ thêm (Theo phụ lục tiêu chuẩn ZB.2.2.b)Sốc nhiệt

Tiêu chuẩn HD 538.1-S1 bắt buộc nhỏ hơn hoặc bằng 20pC.Kết quả của biến áp Trihal là nhỏ hơn 2pC.Không có hiện tượng đánh thủng khi Thử nghiệm cách điện

Thử nghiệm về môi trường Thử nghiệm C2a (Theo tiêu chuẩn HD 464S1 phụ lục ZA.2.2.a)Sự ngưng tụ và độ ẩm

1 - Thử nghiệm ngưng tụĐộ ẩm được duy trì bởi hơi nước trên 93% (hình 3)Vào 5 phút cuối quá trình hóa hơi, biến áp Trihal được đem thử nghiệm điện áp cảm ứng, trong phòng thời tiết, với điện áp đầu vào là 1.1 điện áp định mức Um trong vòng 15 phút.2 - Thử nghiệm độ ẩm Vào cuối quá trình này và trong khoảng thời gian cảm ứng, biến áp Trihal được cấp một điện áp bằng 75% giá trị tiêu chuẩn và thử nghiệm điện áp cảm ứng. Không có sự phóng điện nào xảy ra. Thử nghiệm C2b phụ thêm(Theo HD 464 S1 phụ lục tiêu chuẩn ZA.2.2.b)Sự ngưng tụ và độ ẩm

Biến áp Trihal được nhúng trong nước muối ở nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian là 24 tiếng (hình 4).Trong vòng 5 phút sau khi lấy ra khỏi nước, biến áp Trihal được đem thử nghiệm điện áp cảm ứng với điện áp đầu vào là 1.1 điện áp định mức Um trong vòng 15 phút.Không có sự phóng điện nào xảy ra.

hình 1: thử nghiệm c2a

hình 2: thử nghiệm c2b

hình 3: thử nghiệm e2a

hình 4: thử nghiệm e2b

9

KEMA laboratory in HollandTest report no 31813.00-HSL 94-1258630 kVA no 601896.01

KEMA laboratory in HollandTest report no 31882.00-HSL 94-1259

KEMA laboratory in HollandTest report no 31882.00-HSL 94-1259

KEMA laboratory in HollandTest report no 31813.00-HSL 94-1258630 kVA no 601896.01

CESI laboratory in ItalyTest report no AT-97/038547

CESI laboratory in ItalyTest report no AT-97/038547

Mức phóng điện cục bộ đảm bảo ≤ 10pCLớp cách điện 12kV: xung điện thử nghiệm ở điện áp 95kVLớp cách điện 24kV: xung điện thử nghiệm ở điện áp 125kV

Thử nghiệm về điệnNhững thử nghiệm này nhằm thẩm định lại các đặc tính điện đã được cam kết của biến áp. Thử nghiệm riêng lẻ (hoặc thử nghiệm toàn bộ)Những thử nghiệm này được tiến hành một cách hệ thống trên tất cả các máy biến áp Trihal ở khâu cuối của quá trình sản xuất và được đưa vào văn bản báo cáo thử nghiệm. Bao gồm: Đo đạc đặc tính- Điện trở cuộn dây- Công suất biến áp và tổ đấu dây- Điện áp ngắn mạch- Tổn hao có tải- Tổn hao không tải và dòng điện không tải Thử nghiệm cách điện- Thử nghiệm điện áp đầu vào - Thử nghiệm điện áp cảm ứng- Đo đạc phóng điện cục bộ theo tiêu chuẩn cho phépCấp một điện áp pha-pha có độ lớn bằng 1.8 điện áp định mức Ur trong 30s và sau đó tiếp tục cấp điện áp pha-pha 1.3 Ur trong 3 phút, trong suốt quá trình này đo đạc sự phóng điện cục bộ và đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng 10pC.Bởi vì tuổi thọ mong đợi của một máy biến áp có liên quan mật thiết với mức PD ban đầu đo được khi sản xuất, biến áp Trihal đã tiến xa hơn bằng việc đảm bảo một mức tối đa 10pC.

Thử nghiệm điển hìnhĐược tiến hành theo yêu cầu và khi khách hàng sử dụng Thử nghiệm xung áp:Điện áp thử nghiệm thường là cực tính âm. Trình tự thử nghiệm gồm xung định chuẩn giữa 50% và 75% của điện áp đầy đủ, sau đó là ba xung điện áp đầy đủ. Áp dụng hoàn toàn xung áp chuẩn hóa, xem biểu đồ.Những yêu cầu cơ bản đối với biến áp Trihal cho một mức chịu đựng xung áp cao tốt hơn tiêu chuẩn IEC, xem bảng bên dưới. Thử nghiệm tăng nhiệtĐược tiến hành theo phương pháp được phương pháp tải mô phỏng. Nhiệt lượng được đo bằng hai thử nghiệm:- tổn hao không tải- tổn hao có tảiĐộ tăng nhiệt độ tổng được tính theo tiêu chuẩn IEC726.

khu vực kiểm tra

thiết bị kiểm tra

xung áp

10

U1,00,9

0,5

0,3

0

T2

TT1

front timetail timerelation between T1 and T

T1=1, 2 s-30%T2= 50 s - 20%T1 = 1.67 T

System highest voltage(kV)r.m.s.60hz-1mn

IEC

IEC

Trihal

Trihal

lightning impulse kV 1.2/50MS

7.2 12

28

35

75

95

20

25

60

75

17.5

38

50

50

50

95

125

125

125

24

P = 2(A + B + D x)D = 1m for Trihal IPDDD = 0.5m for Trihal with enclosure

Những thử nghiệm đặc biệt

Những thử nghiệm này được tiến hành theo yêu cầu và khi khách hàng sử dụng.

Thử nghiệm ngắn mạch: Những thử nghiệm này được tiến hành trên một thiết bị thử nghiệm đặc biệt theo tiêu chuẩn IEC765. Mỗi thử nghiệm trong mỗi cột được tiến hành trong khoảng 0.5s. Thử nghiệm mức độ tiếng ồn:Việc thử nghiệm mức độ tiếng ồn là một phần của những thử nghiệm đặc biệt được tiến hành theo yêu cầu và tùy khách hàng.Tiếng ồn máy biến áp có liên quan chính yếu đến hiện tượng từ giảo của mạch từ.Mức độ tiếng ồn có thể được diễn đạt theo 2 cách:Theo mức áp suất âm Lp (A) thu được bằng cách tính trung bình toàn phương của kết quả đo được, được tiến hành theo tiêu chuẩn IEC551 ở khoảng cách 1m trên một máy biến áp đang vận hành không tải.Theo mức công suất âm được tính từ mức áp suất âm, sử dụng công thức sau đây:

Lw(A) = Lp (A) + 10 log S.Lw(A) = công suất trọng âm, tính theo dB (A)Lp(A) = mức trung bình của áp suất âm đo được tính theo dB (A);S = diện tích tương đương được sử dụng để tính toán tính theo m2

= 1.25 x H x P; Với H = chiều cao của máy biến áp (m) P = chu vi viền ở khoảng cách D

phòng kín để kiểm tra mức âm

cho Trihal loại có vỏ bọccho Trihal IP00

P=2(A+B+D ) D=1m D=0.5m

11

QUÁ TẢI

Thông tin tổng quát

Biến áp được thiết kế vận hành ở công suất định mức tại nhiệt độ xung quanh như trong tiêu chuẩn IEC 76:- Tối đa: 40oC- Nhiệt độ hàng tháng: 30oC- Trung bình hàng năm: 20oCKhi không có sự chú thích nào, nhiêt độ nói đến là nhiệt độ trung bình hàng năm 20oC.

Vận hành quá tải được cho phép mà không làm giảm tuổi thọ làm việc của máy biến áp nếu phụ tải trạng thái bình thường ở dưới mức công suất định mức.

Quá tải chấp nhận được cũng được tính trong nhiệt độ môi trường trung bình.Cột thứ nhất cho ta biết quá tải hàng ngày theo chu kỳ.Cột thứ hai cho ta các quá tải trong thời gian ngắn có thể chấp nhận được.

Hình dưới đây cho thấy tải cố định có thể chấp nhận được như là một hàm của nhiệt độ trung bình, ứng với tuổi thọ trung bình.

Ta có thể vận hành một máy biến áp được thiết kế để vận hành ở nhiệt độ trung bình hàng năm 20oC ở nhiệt độ cao hơn bằng cách giảm tỉ lệ như cho trong bảng dưới đây:

quá tải chấp nhận được cho chu kỳ tải

hàng ngày

quá tải ngắn hạnchấp nhận được

nhiệt độ môi trường hàng năm+10oC

nhiệt độ môi trường hàng năm-10oC

nhiệt độ môi trường hàng năm

% công suất định mức

% công suất định mức

% công suất định mức

số lần dòng định mức

số lần dòng định mức

số lần dòng định mức

giờ

giờ

giờ

giây

giây

giây

đồ thị quá tải theo nhiệt độ môi trường xung quanh

K tảicông suất định mức

nhiệt độ môi trường trung bình hàng năm

20oC 0.97 x P

0.91 x P

0.00 x P

P

25oC

30oC

35oC

tải chấp nhận được

12

150

140

120

100

0.8

0.80.7

0.60.2

2

2

610 30 60

610 30 60

610 30 60

4

6

8

2

4

6

8

10

10

120

110

100

90

_x 30o x 20o _x 10o x 10ox +2

4

6

8

10

4 6 8 121010

150

140

120

100

150

140

120

100

0.8

11

0.20.7

0.5

0.9

0.8

0.20.6

0.90.8

0.70.5

2 4 6 8 1210

2 4 6 8 1210

x In

x In

TÙY CHỌN Bảo vệ về nhiệt:Mức đầu tiên bảo vệ biến áp Trihal là bằng các thiết bị kiểm soát nhiệt độ.

Thiết bị bảo vệ nhiệt này hiển thị dạng số của nhiệt độ cuộn dây.Với tiếp xúc khô (ví dụ tiếp xúc cực tự do) nhằm đưa ra sự cố quạt, quá nhiệt, cắt nguồn. Quạt có thể được điều khiển bằng tay hoặc tự động. Thiết bị xuất tín hiệu đầu ra dưới dạng điện áp/dòng điện từ tín hiệu nhiệt độ của các bối dây pha và sự cố quạt qua giao diện RS232 hoặc RS485. Chức năng hộp đen, được sử dụng nhằm ghi lại nhiệt độ của ba bối dây bên trong biến áp khi ngắt điện.

Làm mát cưỡng bức bằng không khí Khi quá tải tức thời xảy ra, nhằm tránh quá nhiệt cuộn dây, có thể lắp đặt các quạt thông gió cưỡng bức.Cho loại IP00, công suất lớn hơn 630kVA, có thể lắp đặt các quạt thông gió cưỡng bức nhằm đạt được độ tăng công suất tức thời lên tới 40% mà không cần sự hiệu chỉnh đặc biệt nào.Tuy nhiên, nếu được yêu cầu tăng công suất, việc tính toán phải tính đến sự tác động của chọn lựa này trên các điểm sau: Tiết diện cáp và của hệ thống thanh dẫn. Mức cài đặt của máy cắt bảo vệ máy biến áp. Kích cỡ của cửa vào và ra cho không khí của phòng máy biến thế. Tuổi thọ hoạt động của quạt, ngắn đáng kể so với tuổi thọ máy biến áp. (3.5 năm so với 30 năm)

Tùy chọn bao gồm việc cung cấp: 2 bộ quạt tiếp tuyến, mỗi bộ được trang bị sẵn cáp và được nối với một dây nối nguồn đơn. 1 thiết bị đo nhiệt bằng kỹ thuật số

Chú ý! Cho các biến thế loại F, việc thiết lập nhiệt độ sẽ không được vượt quá 130oC cho báo động quá nhiệt và 150oC

Vỏ bọc bảo vệVỏ bọc này có nhiều loại khác nhau, dựa theo chỉ tiêu bảo vệ yêu cầu:

Loại trong nhà:Theo yêu cầu, biến áp Trihal sẽ được trang bị một vỏ bọc kim loại với độ bảo vệ IP21 cho các lặp đặt trong nhà với các ô cửa sổ trong suốt để tiện quan sát.Vỏ bọc kim loại IP21 đặc biệt thích hợp với việc lắp đặt ở những khu vực có người qua lại nhằm bảo vệ con người và tài sản.Vỏ bọc sẽ được đóng chặt lại ở đế của máy biến áp và được gửi kèm cùng máy biến áp. Cũng có loại vỏ bọc rời nếu được yêu cầu.

Nếu cần vỏ bọc với mức độ bảo vệ khác, vui lòng liên hệ chúng tôi.

Loại ngoài trời:Thông thường mức độ bảo vệ là IP42 cho các lắp đặt ngoài trời. Vui lòng liên hệ chúng tôi để biết thêm thông tin. Khi được yêu cầu, nhằm tiện cho viêc lắp đặt tại chỗ, vỏ bọc bảo vệ có thể được chuyển đến riêng, được bảo vệ trong một bao bì chuyên dụng cho việc vận chuyển.

bộ quạt tiếp tuyến

vỏ bọc bảo vệ IP21

13

TCU gắn trên vỏ bọc

Lắp đặt và dịch vụ sau bán hàng

Lắp đặt dễ dàng và nhanh chóng

Thông tin chung

Do không tồn tại chất lỏng điện môi và khả năng chống cháy tuyệt vời của biến thế Trihal, có thể không cần trang bị các phương tiện phòng cháy nếu thực hiện theo các khuyến nghị sau: Không được lắp đặt biến thế ở các vùng ngập nước nghiêm trọng. Độ cao tuyệt đối không được hơn 1000 mét trừ khi được yêu cầu đặc biệt. Nhiệt độ môi trường xung quanh của biến thế phải nằm trong giới hạn sau: Tối thiểu: -25oC.Tối đa: 40oC ( trừ khi nhiệt độ cao hơn được thiết kế dựa trên thông tin yêu cầu)

Các biến thế chuẩn được thiết kế tuân theo tiêu chuẩn IE60076 qui định điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh:- Nhiệt độ tối đa: 40oC - Nhiệt độ trung bình hàng tháng: 30oC.- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 20oC.Thông gió cục bộ nên được tính đến tổn thất toàn bộ của máy biến thế, kể cả các tổn thất tăng lên trong suốt quá trình vận hành AF.Trong môi trường khí quyển ô nhiễm cao, không khí tiếp xúc với thiết bị nếu có thể, nên được lọc sạch (bằng màng lọc, hệ thống ống dẫn)Dự phòng sẵn các đường đi cho dây nối và các đầu dây ra của máy biến thế.Đối với các lắp đặt di động, khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi.Máy biến thế Trihal loại không có vỏ bọc:Đối với cấu hình này, ngay cả với phương thức đấu nối plug-in ở đầu cực, máy biến thế vẫn phải được bảo vệ tránh các tiếp xúc trực tiếp.Ngoài ra:Phải chú ý tránh nguy cơ nước rơi lên máy biến thế (như ngưng tụ từ đường ống phía trên máy biến thế).Khỏang cách tối thiểu từ máy đến vách tường cần thiết cho vệ sinh máy cho theo bảng sau:

Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu không đạt được những khoảng cách này.

Máy biến thế Trihal loại có vỏ bọc IP21:Phải duy trì một khoảng cách tối thiểu 200mm giữa vỏ bọc và tường nhằm đảm bảo đủ thông thoáng.

Cấp cách điện(kV)

610152035

Đối với tường kín(mm)

90120160220320

Đối với tường có thông gió(mm)300300300300400

14

biến áp Trihal IP00

máy biến áp Trihal với vỏ bọc kim loại độ kín IP31 được lắp đặt tại khu vực nhà máy điện tử thiết bị

Thông gió cho trạm biến thếXác định chiều cao và diện tích của lỗ thông gióTrong trường hợp tổng quát của việc làm mát tự nhiên, sự thông gió của trạm biến thế hay của vỏ biến thế phải được đảm bảo bởi quá trình đối lưu tự nhiên của lượng nhiệt phân tán sinh ra do tổn thất toàn phần máy biến thế.Trong trường hợp trạm biến thế thông gió hiệu quả, sự thông gió hợp lý sẽ bao gồm lượng không khí sạch lấy vào qua cửa S ở đáy của trạm biến thế và lượng không khí đi ra ở cửa S’ ở phía đối diện ở chiều cao H so với cửa lấy vào (hình 1 và 2). Nhằm đảm bảo hiệu quả làm mát của máy biến thế và sự lưu thông không khí hiệu quả, điều quan trọng là phải duy trì một chiều cao tối thiểu 150 mm giữa đáy máy và sàn nhà bằng cách lắp đặt các bánh xe hoặc bộ nâng tương ứng.

Công thức thông gió (hình 1):

P: tổng tổn thất không tải và có tải được tính bằng kW ở 120oC.S: diện tích của cửa lấy không khí vào tính bằng m2.S’ : diện tích cửa ra không khí tính bằng m2.H: chiều cao giữa hai lỗ tính bằng m.Công thức này có giá trị trong trường hợp nhiệt độ trung bình môi trường xung quanh là 20oC và độ cao tuyệt đối là 1000m.Ví dụ :Một biến áp đơn Trihal 1000kVAP0= 1780 kW, Pcc (ở 120oC) = 9140W, i.e. P =10.9kW.Nếu khoảng cách giữa hai lưới lọc = 2m, theo đó ta cần một diện tích bề mặt S=1.4m2.Nếu ta hình dung lưới lọc này cản 30% lượng không khí vào, bề mặt của lưới ngõ vào khi đó phải là 1.4m x 1.4m, và của lưới ngõ ra là 1.4m x 1.5m.

Thông gió cưỡng bức cho trạm biến thế (hình 2):Thông gió cưỡng bức của trạm biến thế cần thiết khi nhiệt độ môi trường bên ngoài hơn 20oC, và sử dụng ở những nơi mà hệ thống thông gió tự nhiên của nhà trạm không đảm bảo hoặc thường xuyên vận hành máy ở chế độ quá tải.Quạt có thể được điều khiển theo trạng thái nhiệt và vận hành như một máy hút ở phần đỉnh của phòng.Lưu lượng (m3/giây) ở 20oC = 0.1 x PP: tổng tổn thất không tải và có tải được tính bằng kW ở 120oC.

thông gió tự nhiên

thông gió cưỡng bức

15

S= SS’=0.1 BP

H1.10 X

Đấu nối đầu vào cao thế và đầu ra phía hạ thế có thể thực hiện từ trên xuống hoặc từ dưới lên.

Đấu nối máy biến thế

Đấu nối phía cao thế được thực hiện bằng cáp.Đấu nối phía hạ thế thông thường được thực hiện bằng cáp nhưng có thể được thay thế bằng hệ thống máng thanh dẫn hợp bộ (PBT). Cho dù đấu nối bằng cáp hay thanh dẫn, luôn cần có các giá đỡ cáp/thanh dẫn nhằm tránh lực tác động cơ khí lên các đầu cốt nối.Đấu nối cao áp được thực hiện ở phần đầu trên của các thanh kết nối pha. Đấu nối hạ áp được thực hiện tại các đầu cốt ở đỉnh của máy biến thế.

Lưu ý:Khoảng cách giữa cáp hoặc thanh dẫn cao thế và bề mặt cuộn dây ít nhất phải là 120mm ngoại trừ trên mặt phẳng phía cao thế, khoảng hở được định bởi bởi đầu cuộn dây cao thế. Khoảng hở tới các thanh nối pha cao áp ít nhất cũng phải là 120mm.Vỏ bọc keo hay việc sử dụng các kết nối dạng phích cắm không đảm bảo bảo vệ chống lại các tiếp xúc trực tiếp, tuyệt đối không được chạm vào biến thế khi có điện.

Biến thế Trihal loại không có vỏ bọc kim loại (IP00) Đấu nối cao thế và hạ thế dạng chuẩnĐường đấu nối hạ thế có thể đi từ trên xuống hoặc từ dưới lên.Đường đấu nối cao thế có thể đi từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Trong trường hợp đấu nối từ phía đáy, cần phải đặt thêm một miếng đệm (miếng đệm không được cung cấp bởi Schneider Electric). Đấu nối cao thế dạng nối phích cắm Đấu nối hạ thế sử dụng hệ thống các thanh dẫn hợp bộViệc lắp đặt tại chỗ được đơn giản hóa đến mức có thể, với việc bố trí, lắp ráp, tháo dỡ dễ dàng.- Biến thế được trang bị sẵn kết nối bề mặt kết nối thanh dẫn.- Khả năng hiệu chỉnh tại chỗ ± 15mm trên cả 3 hướng.- Việc kết nối và ngắt kết nối có thể thực hiện trong nhiều nhất là 1 giờ cho phép dịch vụ vận hành liên tục tối ưu.

16

Hình 1: HV Connection Top (Bottom) Entry LV Connection Top (Bottom) Entry6kV H≥90mm;10kV H≥120mm;15kV H≥160mm;20kV H≥220mm;35kV H≥340mm;

Hình 2: HV Connection Top (Bottom) Entry LV Bus Top Entry6kV H≥90mm;10kV H≥120mm;15kV H≥160mm;20kV H≥220mm;35kV H≥340mm;

Case Support

HV Cable from TopLV Cable from Top

Cable Support

Cable Support

HV Cable from BottomLV Cable from Bottom

H

H

Case SupportBusDuct

HV Cable from TopLV Bus from Top

Cable Support

HV Cable from BottomH

Biến thế Trihal với vỏ bọc kim loại IP21 Các kết nối tiêu chuẩn cao thế và hạ thế - Đường đấu nối vào/ra phía hạ thế nhất thiết phải đi lên phía trên của vỏ máy, không được băng giữa cuộn cao thế và vỏ máy.- Dây dẫn cao áp có thể đi qua đỉnh hoặc từ đáy

Đấu nối cao áp từ phía đáy

Đấu nối phía cao áp có thể đi trực tiếp từ đỉnh đến đầu cốt nối. Trong trường hợp này, dây dẫn được đi qua một cửa trượt phía dưới đáy vỏ phía bên cao thế.Cáp cao áp phải được cố định bên trong vỏ máy bằng kẹp. Trường hợp này cần tính đến khả năng uốn cáp (liên quan đến bán kính uốn cong của cáp) theo không gian của vỏ tủ.

Đấu nối cao áp bằng dạng nối phích cắm... Đấu nối hạ áp sử dụng hệ thống ống thanh dẫn hợp bộ.máy biến thế được cung cấp sẵn bộ đỡ hệ thống thanh dẫn.Kích thước của bộ đỡ này thông thường được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt của khách hàng.

Lưu ý:Cần thiết phải kiểm tra độ phù hợp với chỉ số bảo vệ IP21 sau khi khoan miếng đệm cách điện cho cao áp, hạ áp và khác.

Đấu nối hạ thế với PBT và vỏ bọc

17

Hình 3: HV Connection Top (Bottom) Entry LV Horizontal Bus Left (Right) Side Entry6kV H≥90mm;10kV H≥120mm;15kV H≥160mm;20kV H≥220mm;35kV H≥340mm;

Hình 4: HV Connection Top (Bottom) Entry LV Connection with PBT6kV H≥90mm;10kV H≥120mm;15kV H≥160mm;20kV H≥220mm;35kV H≥340mm;

Case Support

HV Cable from Top

LV Horizontal Bus Left(Right) Side Entry

Cable Support

HV Cable from BottomH

Case SupportPrefabricated BusbarTrunking (PBT)

H

HV Cable from Top

Cable Support

HV Cable from Bottom

1818

10 điều phòng tránh cho biến thế Trihal

Cố định các cáp cao thế và hạ thế , không cho xê dịch.

Tiến hành vệ sinh định kỳ máy biến thế nhất là những máy được lắp đặt ở những nơi môi trường ô nhiễm (dầu, các phần tử dẫn điện).

Cố định các cáp cao thế và hạ thế , không cho xê dịch.

9Tiến hành vệ sinh định kỳ máy biến thế nhất là những máy được lắp đặt ở những nơi môi trường ô nhiễm (dầu, các phần tử dẫn điện).10

Kiểm tra vị trí của các đầu dây ra của máy biến thế (phải đồng nhất trên 3 pha), kiểm tra moment xiết (2m.kg) cho các đầu dây cao áp và kết nối hạ thế.7

Kết nối mạch bảo vệ với hệ thống giám sát. Kiểm tra sự nối đất thông suốt.

8

Đảm bảo điện áp cung cấp không lớn hơn điện áp định mức.

5Giữ một khoảng hở tối thiểu 150mm giữa máy biến thế có vỏ bọc và mặt đất nhằm đảm bảo tốt sự thông gió.6

Giới hạn dòng chuyển mạch của tụ điện phía bên hạ thế bằng các thiết bị thích hợp.

3Đảm bảo tốt sự thông gió: không khí đi vào từ phía dưới và không khí nóng được lấy ra phía trên.4

Tránh đưa các mảnh kim loại, phần tử dẫn điện, vật thể lạ, nhiễu nước vào phần họat động của máy biến thế.1

Đảm bảo khoảng cách tối thiểu 120mm giữa bề mặt cuộn dây hoặc thanh kết nối với các bộ phận:- Tất cả các cáp cấp điện- Dây nối đất- Mạch bảo vệ- Hoặc bất kỳ phần nào khác

2

Vận chuyểnMáy biến thế được trang bị các bộ phận thích hợp kèm theo giúp cho việc vận chuyển an toàn.

Nâng bằng cáp treoViệc nâng được tiến hành bằng cách sử dụng bốn lỗ treo đối với máy biến thế không có vỏ bọc và bằng hai quai treo đối với loại có vỏ bọc kim loại. Cáp treo không được tạo thành một góc nhỏ hơn 600.

Nâng bằng xe nângTrước tiên phải kiểm tra khả năng nâng của xe. Nếu phù hợp, phải chèn các thanh nâng vào máng sau khi tháo bánh xe ra.

Kéo máyViệc kéo máy phải tiến hành ở phần đế của máy. Ở mỗi phía của phần đế có các lỗ đường kính 27mm để giúp cho việc kéo máy. Có thể kéo theo hai hướng: hướng trục đế và hướng vuông góc với trục đế.

Lắp bánh xe:Cho cả việc nâng bằng dây treo hay nâng bằng máyTrình tự:- Đặt các thanh nâng vào máng- Đặt thanh gỗ hay vật có chiều cao lớn hơn bánh xe dưới máng và hạ dần máy biến thế lên chúng.- Đặt các giá đỡ vào và lấy thanh gỗ ra.- Gắn các bánh xe vào vị trí mong muốn (bánh xe có thể chuyển động tới lui)- Lấy các giá đỡ ra để cho biến thế đặt trên bánh xe.

Lưu khoBiến thế Trihal phải được bảo vệ trong kho tránh nước và bụi (xây dựng, nghiền cát,vv). Nếu có một tấm phủ bằng nhựa đi kèm với máy biến thế khi giao hàng thì nên dùng tấm phủ này phủ lên biến thế khi lưu kho.Biến thế Trihal có thể được lưu kho ở nhiệt độ môi trường xuống đến -25oC.

vận chuyển trong nhà máy

tối đa60o

Các điểm đặt thanh nâng

nâng bằng cáp treo hoặc bằng xe nâng

bánh xe

giá đỡthanh gỗ

gắn bánh xe

19

HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT

VẬN HÀNH

Vị trí lắp đặt:Vị trí phải khô, sạch, không có nguy cơ bị nước vào.Biến thế Trihal không được lắp đặt tại các vùng có khả năng bị ngập nước.Vị trí lắp đặt phải có sự thông gió hiệu quả nhằm đảm bảo nhiệt sinh ra trong quá trình vận hành có thể được tiêu tán. Kiểm tra điều kiện sau khi lấy khỏi khoNếu phát hiện máy biến thế bị bụi bẩn, làm sạch bằng máy hút chân không hoặc thổi bằng không khí nén hoặc nitơ và sử dụng khăn giấy làm sạch toàn bộ cách điện. Biến thế Trihal được cung cấp với một tấm phủ bằng nhựaTránh các vật thể lạ rơi vào máy (đinh vít, đai ốc, vòng đệm,v.v...), tấm phủ phải được giữ không xê dịch trong suốt toàn bộ quá trình lắp đặt và chỉ tháo bỏ khi thực hiện kết nối. Biến thế Trihal được cung cấp với vỏ bọc kim loạiKhông nên lấy tải tại các vị trí khác ngoại trừ vị trí đã được thiết kế .Sự lắp đặt thêm hoặc bởi các thiết bị và phụ tùng không được cung cấp bởi Schneider Electric bên trong vỏ máy biến thế là không được phép và không được bảo hành, ngoại trừ các dây cáp được lắp đặt theo đúng hướng dẫn.Nếu có bất cứ sự thay đổi, thêm mới, lắp đặt các phụ tùng, vui lòng liên hệ chúng tôi. Cáp nối cao áp và hạ ápKhông được tự tạo bất kỳ gì khác ngoài các điểm cố định đã có trên lõi máy biến thế và cuộn dây trong bất kỳ trường hợp nào.Khoảng cách giữa cáp cao áp, cáp hạ áp hoặc thanh dẫn hạ áp với bề mặt của cuộn dây hạ áp ít nhất phải là 120mm ngoại trừ trên phía cao áp, khoảng cách được xét là khoảng cách đến phần lồi nhất của các thanh đấu dây hình sao.Nên lưu tâm đặc biệt đến việc nối đất vỏ cáp trung thế.Khoảng cách giữa cáp nối đất và bề mặt cuộn trung thế phải đủ 120mm. Đấu nối đầu nối cao ápLực xiết giữa đầu cao áp và cốt nối phải có vòng đệm tiếp xúc phẳng (đinh ốc đồng thau)

Kết nối đầu nối hạ ápMôment xoắn xiết chặt cho thanh dẫn hạ áp

Cỡ bulonLực siết (N)

M1015 ~ 20

M1225 ~ 30

M1635 ~ 40

M2045 ~ 50

Cỡ bulonLực siết (N)

M1018 ~ 22

M1232 ~ 39

M1680 ~ 95

M20157 ~ 195

20

Đi dây phụViệc đi dây phụ từ máy biến thế (kết nối tại các đầu nối plug-in) nên được thực hiện ở các điểm hỗ trợ cố định (không có ràng buộc nào) và có khoảng hở cần thiết với các phần có điện.Khoảng hở yêu cầu được xác định theo điện áp cách điện được chỉ ra trên bảng chỉ số. Xem bảng bên dưới.

Không cố định các phụ tùng… vào lõi hay cuộn dây của máy biến thế. Vận hành song song Kiểm tra sự đồng nhất thứ tự pha giữa điện áp cao thế và hạ thế và sự tương thích các đặc tính và nhất là các tổ đấu dây và điện áp ngắn mạch.Đảm bảo rằng nấc điều chỉnh điện áp là giống nhau của 2 máy biến thế được nối song song theo tiêu chuẩn HD 398. Kiểm tra trước khi vận hành- Gỡ miếng phủ bảo vệ và kiểm tra tất cả các kết nối (bố trí, khoảng cách, momen xoắn xiết chặt)- Kiểm tra lỗ vào của cáp sau khi kết nối nhằm đảm bảo duy trì độ kín IP.- Kiểm tra sự đồng nhất của các đầu ra trên ba pha máy biến thế dựa theo biểu đồ trên bảng chỉ số.- Kiểm tra độ sạch sẽ của máy biến thế và tiến hành kiểm tra cách điện cao áp-đất, hạ áp-đất, cao áp-hạ áp bằng máy đo điện trở cách điện 2 500V (meeger)Giá trị xấp xỉ của điện trở:Cao áp - đất = 250MΩHạ áp - đất = 50 MΩCao áp - hạ áp = 250MΩNếu giá trị đo được thấp đáng kể so với giá trị nêu trên, cần kiểm tra xem máy biến thế có bị ẩm hay không. Nếu bị ẩm, cần làm khô máy và tiếp tục kiểm tra lại.Trong trường hợp ngược lại, vui lòng liên hệ công ty Schneider Electric.

Bảo trìTrong môi trường làm việc và sử dụng bình thường, nếu có điều kiện, kiểm tra hàng năm máy biến thế và làm sạch bằng chân không hoặc sử dụng không khí nén để thổi bụi. Số lần lau chùi tùy theo điều kiện làm việc.Trong quá trình bảo trì, sử dụng cờ lê xiết lại bulong.Trong trường hợp máy biến thế bị bám dầu mỡ, chỉ sử dụng sản phẩm khử dầu để làm sạch bề mặt keo.

Dịch vụ sau bán hàngĐể biết thông tin và các bộ phận thay thế, cần thiết phải nêu các đặc tính cơ bản trên bảng chỉ số và nhất là số seri của máy biến thế.

Điện áp định mức (kV)6101520

Khoảng cách tối thiểu (mm)270450450450

21

Hơn 20 năm kinh nghiệm trong sản suất và dịch vụ về máy biến áp khô.

Cấp điện máy biến thế

Trợ giúp vận hành Lực lượng kỹ thuật phục vụ sau bán hàng đảm bảo các thiết bị Schneider Electric được vận hành đúng.

Trợ giúp qua điện thoạiNếu khách hàng có câu hỏi hay vấn đề gì, vui lòng nhấc máy và gọi đến chi nhánh công ty ở khu vực khách hàng.

Bảo hành rộng rãiNhằm đi xa hơn trong việc chăm sóc thiết bị, khi được yêu cầu và ở các điều kiện nhất định, chúng tôi có thể cung cấp một chế độ bảo hành rộng rãi cho máy biến thế của khách hàng.

Tại nơi công trường

Sữa chữa Kỹ thuật chế tạo máy biến thế Trihal giúp dễ dàng cho việc sữa chữa toàn bộ tại chỗ, ngay cả dưới điều kiện tiếp cận khó khăn.

Huấn luyệnViệc huấn luyện về mỗi loại máy biến thế được tiến hành trên khắp thế giới.

Lắp ráp hoặc kiểm tra lắp ráp.

22

23

Australia Melbourne Convention Centre

Canada Kimberly-Clark Terrace Bay Pulp

Colombia Project 7782.CAG.

Dubai Seeb International New Terminal Pier Project

Egypt Schneider Egypt new building

Hong Kong HSBC Data Center

India Saint Gobain Sekurit Project

Indonesia PLTU 1 Jawa Tengah-Rembang

Malaysia Pandan Hospital

New Zealand Auckland International Airport Limited

North America Kimberly-Clark Jenks OK Air Compressor Addition

North America Solarworld

Oman Taghleef, SAOG Sohar, Oman

Peru Kimberly Clark-Inca

Philippines Texas Instruments

Singapore Siltronic New Wafer Plant

Singapore Credit Suisse

South Africa Neto University

Thailand Michelin laem chabang plant

Vietnam Sai Gon Exhibition Center

Reference list

Hanoi8th Floor, Lang Ha building14 Lang Ha St., Ba Dinh Dist.,Tel : (04) 3831 4037Fax : (04) 3831 4039

Please contact us at Schneider Electricin Vietnam:E-mail: [email protected]: www.schneider-electric.com.vnToll Free Number: 1800 - 585858

Danang8th Floor, Daesco building155 Tran Phu St., Hai Chau Dist.,Tel : (0511) 387 2491Fax : (0511) 387 2491

HochiminhUnit 2.9, 2nd Floor, E-Town building364 Cong Hoa St., Tan Binh Dist.,Tel : (08) 3810 3103Fax : (08) 3812 0477


Recommended