BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
----------
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
VŨ THỊ HỒNG PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH DỊCH RAU ĐẮNG ỨNG
DỤNG TRONG SẢN PHẨM SỮA TẮM
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 12 năm 2018
Trang i
THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH DỊCH RAU ĐẮNG ỨNG
DỤNG TRONG SẢN PHẨM SỮA TẮM
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: Th.S Vũ Thị Hồng Phượng
1. Lý do chọn đề tài :
Từ lâu, rau đắng là một loại cây dân dã gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam. Rau
đắng là gia vị không thể thiếu trong món ẩm thực như cháo cá lóc hay món lẩu cá kèo, lẩu
mắm,... Ngoài ra, trong dân gian, rau đắng được sử dụng làm bài thuốc chữa viêm gan, làm
mát gan và tiêu độc cho cơ thể rất hiệu quả. Theo y học cổ truyền, toàn cây rau đắng có vị
đắng, tính mát, quy vào kinh can, thận. Cây có tác dụng lợi tiêu hóa, nhuận gan, ích mật,
thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc. Theo y học hiện đại, Rau đắng có thành phần chính là các
saponin, flavonoid, cây có chứa nhiều vitamin C, chất xơ rất có lợi cho người mắc bệnh
tim mạch, huyết áp cao. Rau đắng được coi là cây thuốc quí trong thiên nhiên bởi sự lành
tính và lợi ích tuyệt vời của nó.
Trẻ sơ sinh có hệ thông miễn dịch chưa hoàn chỉnh và làn da rất dễ bị kích ứng. Cấu trúc
bề mặt da của trẻ chỉ bằng 1/5 so với da của người trưởng thành. Do đó, lớp sừng mỏng
cùng các tế bào da ít ỏi không đủ sức để bảo vệ bé khỏi những tổn thương từ các tiếp xúc
bên ngoài. Chính vì thế, trẻ em rất dễ bị rôm sảy và thường xuất hiện vào mùa hè, và tập
trung vào những vùng da tiết ra nhiều mô hôi như ngực, lưng, trán, cổ v.v… và cũng có thể
xuất hiện thêm ở kẽ nách, háng. Khi trẻ bị rôm xảy gây đau rát rất khó chịu. Để trị rôm sảy
thông thường chúng ta làm mát và làm sạch cơ thể bằng cách tắm nước mát.
Trở về với thiên nhiên là một xu hướng đang ngày càng lan rộng trong đời sống cộng đồng,
đặc biệt là việc sử dụng những sản phẩm liên quan đến sức khỏe. Tổ chức Y tế Thế giới đã
thống kê sau một cuộc khảo sát, có tới 80% người dân trên thế giới đang hướng đến các
sản phẩm sức khỏe có nguồn gốc thiên nhiên. Còn theo báo cáo của Tạp chí New Nurtrition
Trang ii
Business, 74% số người được khảo sát cho rằng những sản phẩm từ thiên nhiên sẽ tốt cho
sức khỏe.
Chính vì lý do trên, ta mong muốn có một sản phẩm sữa tắm có nguồn gốc thiên nhiên, có
khả năng chữa được rôm sảy cho trẻ nhỏ. Từ những công dụng và lợi ích của cây rau đắng,
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH DỊCH
RAU ĐẮNG ỨNG DỤNG TRONG SẢN PHẨM SỮA TẮM” để thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Xác định chỉ tiêu hóa lý của rau đắng;
- Xây dựng quy trình tách chiết rau đắng;
- Kiểm tra định tính các thành phần hóa học trong dịch chiết rau đắng;
- Chế tạo sữa tắm rau đắng;
- So sánh, kết luận và đánh giá kết quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Rau đắng được mua từ chợ trong thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà rịa- Vũng Tàu
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài;
- Trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia, đồng nghiệp.
b. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp hóa học xác định một số chỉ số hóa lý của nguyên liệu;
- Phương pháp vật lý: quang phổ hấp thụ phân tử để khảo sát điều kiện chiết, sắc ký
khí ghép khối phổ GC – MS xác định một số cấu tử chính trong dịch chiết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về điều kiện chiết tách, xác định thành phần
Trang iii
hóa học của dịch chiết rau đắng ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà rịa- Vũng Tàu
- Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhằm giúp cho việc ứng dụng rau đắng ở phạm vi rộng một cách khoa học hơn
trong vấn đề chăm sóc sức khỏe;
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của rau đắng;
- Sản xuất được sản phẩm sữa tắm rau đắng đạt tiêu chuẩn;
- Kết hợp được với công ty CP Dược phẩm quận 9, chi nhánh 2 : 18A Võ Nguyên Giáp,
P.12, thành phố Vũng Tàu, Bà rịa- Vũng Tàu để nghiên cứu sơ bộ sản xuất sữa tắm rau
đắng.
6. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo còn có các chương sau:
Chương 1: Tổng quan về rau đắng
Chương 2: Tổng quan về xà phòng
Chương 3: Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Chương 4: Kết quả và biện luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018
Trang iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RAU ĐẮNG ............................................................... 1
1.1. VỊ TRÍ, PHÂN LOẠI RAU ĐẮNG ........................................................................... 1
1.1.1. Vị trí đặc điểm hình thái, phân bố ................................................................... 1
1.1.2. Phân loại rau đắng ............................................................................................ 2
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA RAU ĐẮNG ....................................................... 3
1.3. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA RAU ĐẮNG ................................................. 6
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ RAU
ĐẮNG .................................................................................................................................. 9
1.4.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 9
1.4.2. Trong nước ..................................................................................................... 10
1.4.3. Một số bài thuốc từ rau đắng ......................................................................... 11
1.4.4. Một số sản phẩm rau đắng trên thị trường ..................................................... 11
1.4.4.1. Thuốc EFTIHEPA .......................................................................................... 11
1.4.4.2. Thực phẩm chức năng Kids Intelligent PM ................................................... 12
1.4.4.3. Viên nang Gachi ............................................................................................. 12
1.4.4.4. Bột rau đắng ................................................................................................... 12
1.4.4.5. Trà thảo mộc AMINAI EM ............................................................................. 13
1.4.4.6. Thuốc lợi gan mật Bar ................................................................................... 13
1.4.4.7. Bacopa monnieri ............................................................................................ 13
1.4.4.8. Viên nang Liverbil .......................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ XÀ PHÒNG ............................................................. 15
2.1. NGUYÊN LIỆU CƠ BẢN VÀ CÔNG THỨC NỀN CỦA XÀ PHÒNG .............. 15
2.1.1. Một số nguyên liệu cơ bản để sản xuất xà phòng .......................................... 15
2.1.2. Công thức nền sữa tắm .................................................................................. 18
Trang v
2.2. MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÀ PHÒNG ................................................. 20
2.2.1. Sản xuất xà phòng trực tiếp từ các acid béo .................................................. 20
2.2.2. Sản xuất xà phòng bằng cách trung hoà các axit béo .................................... 21
2.3. CẤU TẠO LỚP DA VÀ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI DA ........................................ 22
2.3.1. Cấu tạo lớp da ................................................................................................ 22
2.3.1.1. Lớp biểu bì : ................................................................................................... 23
2.3.1.2. Lớp trung bì .................................................................................................... 25
2.3.1.3. Lớp hạ bì ........................................................................................................ 26
2.3.2. Phân loại các loại da ...................................................................................... 27
2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SỮA TẮM ....................................................................... 28
2.5. MỘT SỐ LOẠI NẤM GÂY BỆNH TRÊN DA NGƯỜI ....................................... 30
2.5.1. Candida albicans ............................................................................................ 30
2.5.2. Pseudomonas aeruginosa ............................................................................... 31
2.5.3. Staphylococcus aureus ................................................................................... 33
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................. 36
3.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ, HÓA CHẤT ........................................ 36
3.2. THỰC NGHIỆM ....................................................................................................... 36
3.2.1. Các phương pháp xác định chỉ tiêu hóa lý bột rau đắng ................................ 37
3.2.1.1. Xác định độ ẩm : phương pháp sấy đến khối lượng không đổi ..................... 37
3.2.1.2. Xác định hàm lượng hữu cơ: phương pháp tro hóa mẫu ............................... 37
3.2.1.3. Định tính alcaloid .......................................................................................... 38
3.2.1.4. Định tính flavonoid ........................................................................................ 38
3.2.1.5. Định tính Saponin: ......................................................................................... 39
3.2.1.6. Định tính anthranoid ...................................................................................... 39
3.2.1.7. Định tính glycosid tim .................................................................................... 40
3.2.1.8. Định tính coumarin ........................................................................................ 41
3.2.1.9. Định tính acid hữu cơ ..................................................................................... 41
3.2.1.10. Định tính acid amin ...................................................................................... 41
3.2.1.11. Định tính polysaccharid ............................................................................... 42
Trang vi
3.2.2. Xây dựng quy trình tách chiết dịch rau đắng ................................................. 42
3.2.2.1. Khảo sát chọn dung môi chiết ........................................................................ 42
3.2.2.2. Khảo sát tỷ lệ hỗn hợp dung môi ................................................................... 43
3.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian chiết nóng soxhlet ......................................... 43
3.2.2.4. Kiểm tra sơ bộ hiệu suất của quá trình chiết soxhlet ..................................... 44
3.2.3. Kiểm tra định tính cách thành phần hóa học trong dịch rau đắng bằng GC-
MS 44
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .................................................................. 46
4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ CỦA RAU ĐẮNG ............................ 46
4.1.1. Đánh giá về độ ẩm ......................................................................................... 46
4.1.2. Đánh giá về hàm lượng hữu cơ ...................................................................... 46
4.1.3. Đánh giá về định tính alcaloid ....................................................................... 46
4.1.4. Đánh giá về định tính flavonoid .................................................................... 47
4.1.5. Đánh giá về định tính Saponin ....................................................................... 47
4.1.6. Đánh giá về định tính anthranoid ................................................................... 47
4.1.7. Đánh giá về định tính glycosid tim ................................................................ 47
4.1.8. Đánh giá về định tính coumarin ..................................................................... 48
4.1.9. Đánh giá về định tính acid hữu cơ ................................................................. 48
4.1.10. Đánh giá về định tính acid amin ................................................................. 48
4.1.11. Đánh giá về định tính polysaccharid .......................................................... 48
4.2. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT DỊCH RAU ĐẮNG ............................ 50
4.2.1. Đánh giá khảo sát chọn dung môi chiết ......................................................... 50
4.2.2. Đánh giá khảo sát chọn tỉ lệ dung môi ......................................................... 51
4.2.3. Đánh giá khảo sát thời gian chiết soxhlet ..................................................... 52
4.2.4. Đánh giá sơ bộ hiệu suất quá trình chiết soxhlet ........................................... 55
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
BẰNG GC-MS ................................................................................................................. 55
4.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM TRA SỮA TẮM RAU ĐẮNG ............................. 58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 60
5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 60
Trang vii
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 61
Trang viii
DANH MỤC HÌNH Hình 1.1.Cây rau đắng biển.................................................................................................. 1
Hình 1.2.Rau đắng đất .......................................................................................................... 2
Hình 1.3.Cấu trúc hóa học của a) Jujubogenin b) Pseudojujubogenin ............................. 3
Hình 1.4.Cấu trúc hóa học của Bacobitacin ......................................................................... 4
Hình 1.5. Công thức cấu tạo của spergulin A (1), spergulacin (2), spergulacin A(3) và
spergulin B(4) ....................................................................................................................... 5
Hình 1.6. Thuốc Eftithepa, Thực phẩm chức năng Kids Intelligent, viên nang Gachi ...... 11
Hình 1.7. a. Bột ran đắng; b. trà thảo mộc Ainai Em ......................................................... 13
Hình 1.8. a. Thuốc lợi gan mật Bar, b. Thuốc Bacopa monniera, c. Thuốc Liverbil ........ 13
Hình 2.1. Các giai đoạn sản xuất xà phòng bằng phương pháp xà phòng hoá trực tiếp .... 21
Hình 2.2. Sản xuất xà phòng bằng cách trung hoà axit béo ............................................... 22
Hình 2.3. Cấu tạo da ........................................................................................................... 22
Hình 2.4.Cấu tạo các lớp của da......................................................................................... 23
Hình 2.5. Biểu đồ quá trình sừng hóa ................................................................................ 24
Hình 2.6. Lớp đáy có tế bào sắc tố ..................................................................................... 24
Hình 2.7. Lớp sừng của da ................................................................................................. 25
Hình 2.8. Lớp trung bì ........................................................................................................ 26
Hình 2.9. Lớp hạ bì ............................................................................................................ 26
Hình 2.10. Phân loại các loại da ......................................................................................... 27
Hình 2.11. Nấm Candida albicans...................................................................................... 30
Hình 2.12. Trẻ bị nhiễm nấm Candida ............................................................................... 31
Hình 2.13. Khuẩn Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh) .................................. 32
Hình 2.14. Người bị nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa ............................................ 33
Hình 2.15. Khuẩn Staphylococcus aureus ......................................................................... 33
Hình 2.16. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus ......................................... 34
Hình 3.1. a. Rau đắng sau khi sấy khô; b. rau đắng xay thành bột .................................... 36
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình chiết dịch chiết rau đắng .......................................................... 42
Hình 3.3. Quy trình sản xuất sữa tắm rau đắng .................................................................. 45
Hình 4.1. Dịch chiết rau đắng khi sử dụng các dung môi chiết khác nhau ........................ 50
Hình 4.2.Đồ thị khảo sát độ hấp thu tại các dung môi khác nhau ..................................... 51
Hình 4.3. Dịch chiết rau đắng khi sử dụng tỉ lệ dung môi etanl: nước khác nhau ............. 51
Hình 4.4. Đồ thị khảo sát độ hấp thu tại các tỉ lệ dung môi E:H2O khác nhau .................. 52
Hình 4.5.Dịch chiết rau đắng khi sử dụng thời gian chiết khác nhau ................................ 53
Hình 4.6.Đồ thị khảo sát độ hấp thu tại thời gian chiết khác nhau .................................... 54
Hình 4.7.Kết quả GC-MS của mẫu cao rau đắng ............................................................... 56
Trang ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Thành phần hóa học của cây rau đắng biển: ........................................................ 6
Bảng 2.1.Thành phần của sữa tắm .................................................................................... 19
Bảng 2.2.Các chỉ tiêu về sữa tắm ...................................................................................... 29
Bảng 4.1.Kết quả xác định hàm lượng độ ẩm ................................................................... 46
Bảng 4.2.Kết quả xác định hàm lượng tro ........................................................................ 46
Bảng 4.3.Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường có trong cây rau đắng đất ..... 49
Bảng 4.4.Kết quả độ hấp thu quét tại các bước sóng khác nhau khi khảo sát tại các dung
môi khác nhau .................................................................................................................... 50
Bảng 4.5.Kết quả độ hấp thu quét tại các bước sóng khác nhau khi khảo sát tại tỉ lệ E:
H2O khác nhau ................................................................................................................... 52
Bảng 4.6.Kết quả độ hấp thu quét tại các bước sóng khác nhau khi khảo sát tại thời gian
chiết khác nhau ................................................................................................................... 54
Bảng 4.7.Khảo sát hiệu suất quá trình chiết soxhlet với hệ dung môi etanol : nước =80:20
............................................................................................................................................ 55
Trang 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RAU ĐẮNG
1.1. VỊ TRÍ, PHÂN LOẠI RAU ĐẮNG
Chi Rau đắng (danh pháp khoa học: Glinus) là chi thực vật có hoa gồm các loài cây nhiệt
đới và cận nhiệt đới thuộc họ Cỏ bình cu (Molluginaceae) được mô tả lần đầu tiên bởi Carl
Linnaeus. Chúng chủ yếu là các loài thân thảo hàng năm, lá có phủ lớp lông mờ. Hạt hình
thận được chứa trong quả nang. Hầu hết chúng đều được con người sử dụng thường xuyên,
một số loài dùng làm cây thuốc, một số loài dùng làm thực phẩm. [1]
Rau đắng hay còn gọi là cây càng tôm, biển súc (Polygonum avicularae L.), họ nghể
(Polygonaceae). Rau đắng có ở đồng bằng, trung du và vùng núi thấp, mọc thành đám ở
các ruộng hoa màu.
Hình 1.1.Cây rau đắng biển
1.1.1. Vị trí đặc điểm hình thái, phân bố
Theo phân loại khoa học. Theo hệ thống phân loại thực vật của TAKHTJAN 1987, vị trí
của chi Clinus được tóm tắt như sau: Thực vật bậc cao (Cormobionta), Ngành Ngọc Lan
(Magnoliophy), Lớp ngọc lan(Magnoliopsida), phân lớp cẩm chướng (Caryophyllidae),
Bộ cẩm chướng (Caryophyllales), Họ rau đắng (Molluginaceae), chi Clinus. [2]
Đặc điểm hình thái:
Cây cỏ. Lá mọc đối, mọc so le hoặc gần mọc vòng; không có lá kèm hoặc lá kèm nhỏ và
biến mất sớm. Hoa đều, lưỡng tính, mọc đơn độc chạy thành hình xim, thường nhỏ và
không rõ rệt; lá đài rời hay liền ở gốc lợp, tồn tại; cách hoa nhỏ hay không có, nhị dưới
nhụy hay hơi quanh nhụy, có hạn hay vô hạn; chỉ nhị dời hay dính nhau theo nhiều kiểu
ở gốc; bao phấn 2 ô, mở bằng kẻ nứt dọc. Bầu hợp lá noãn (trừ Gisekia), thường nhiều ô,
số vòi hay núm nhụy bằng số ô, noãn cong hay noãn đảo. Quả khô tự mở theo kiểu chẻ ô
hoặc bẳng kẽ nứt ngang, ít khi không mở, thường bao quanh bởi đài tồn tại; hạt có nội
Trang 2
nhũ, phôi cong hoặc bao quanh phía ngoài. Họ này chủ yếu mọc ở vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới và nhiều loài ở châu Phi.
Đặc điểm phân bố : Rau đắng thích hợp mọc ở những nơi ẩm ướt như thung lũng, bờ
mương thuộc những vùng có khí hậu nóng ẩm. Ở Việt Nam và các nước nhiệt đới như
Lào, Campuchia, Indonesia, Ấn Độ… rau đắng mọc hoang khắp nơi, thường gặp ở các
bãi cỏ, bờ ruộng, ven suối, sườn đồi, những vùng ẩm ướt. Rau đắng có thể thu hái cả bốn
mùa nên khả năng mở rộng diện tích trồng và tăng năng suất rất dễ dàng.
Bên cạnh đó, việc trồng rau đắng không đòi hỏi đầu tư nhiều và việc chăm sóc
tương đối dễ dàng. Ở đất bùn, rau đắng có thể đạt năng suất 1 – 1,2 tấn/ 500m2/ lứa thu
hoạch, ở đất khô thì năng suất khoảng 500kg/ 500m2/ lứa. Mỗi năm có thể thu hoạch 7 –
10 lứa.
1.1.2. Phân loại rau đắng
Rau đắng biển còn gọi là rau sam đắng (Bacopa monnieri L.), họ hoa mõm sói
(Scrophulariaceae). Cây có ở các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Ninh Thuận... Bộ phận
dùng là toàn cây, tươi hoặc khô. [2]
Rau đắng biển chứa các alcaloid rất đắng, saponin... Theo Đông y, rau đắng biển có vị
đắng, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng. Trị xích, bạch lỵ,
viêm gan vàng da, mắt đỏ sưng đau, chân tay, mình mẩy nhức mỏi, tê bại; ngã chấn
thương. Có thể ăn như rau sống hoặc nấu canh ăn để kích thích tiêu hóa.
Hình 1.2.Rau đắng đất
Rau đắng đất còn gọi là rau đắng lá vòng [Glinus oppositifolius (L.) DC.], họ rau đắng
đất (Molluginaceae). Cây mọc hoang ở bờ biển hoặc ruộng nương ở Hải Phòng, Hà Nội,
Nam Định, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế... Bộ phận dùng là toàn cây lúc bắt đầu ra hoa,
rửa sạch, phơi khô. Rau đắng đất có flavonoid, saponin triterpenoid (spergulagenin A),
Trang 3
trihydroxyceton... Theo Đông y, rau đắng đất vị đắng, tính mát. Có tác dụng hạ sốt, kích
thích tiêu hóa, nhuận gan, lợi mật, thông tiểu, nhuận tràng, giải độc. Ngày dùng 20-30g,
sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.Trong nhân dân dùng rau đắng đất làm
thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan và chứng vàng da.
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA RAU ĐẮNG
Rau đắng biển (Bacopa monnieri) [3]
Cây rau đắng biển chứa alkaloid: brahmin, có tác dụng giống strychnin nhưng ít độc tính
hơn; 3 base: β1- oxalat, β2-oxalat, β3-chloroplatinate và sterol.
Ngoài ra còn alkaloid khác là herpestin, bacosid A và B, monnierin; hersaponin, có tác
dụng chủ yếu giống resercin và chlororomazin, acid betulic, d–mannitol, stigmastarol, β-
sitosterol và stigmasterol ở trạng thái tự do.
Hiện nay, các nhà khoa học đã làm sáng tỏ phần nào về loài rau này. Rau đắng biển có
chứa hoạt chất saponin gồm bacoside A và bacoside B, có tác dụng gia tăng tuần hoàn
não, tăng cường dẫn truyền xung động ở hệ thần kinh, chống oxy hoá tế bào não, giúp cho
sự tỉnh táo (alertness) và nhận thức (awareness).
Một số người Ấn Độ cổ gọi cây này là Phenavati. Theo tiếng Phạn thì “Phena” có thể
tạm hiểu là tính tạo bọt. Quả thật khi rau đắng được nấu với nước, nó sẽ sản sinh ra lượng
bọt nhiều mà ngày nay người ta cho rằng khối bọt này chính là saponin trong rau đắng
biển được phóng thích ra.
Thành phần hóa học chính của rau đắng biển gồm các triterpen tự do, saponin, flavonoid,
alkaloid và các phenylethanoid glycosid. Trong đó thành phần được biết đến nhiều nhất
là các saponin
Hình 1.3.Cấu trúc hóa học của a) Jujubogenin b) Pseudojujubogenin
Trang 4
Saponin có sapogenin là jujubogenin(C30H48O4) : bacosaponin A,bacosid A3,
bacopasaponin E, bacosaponin F, bacopasid N1, bacopasid X, bacopasid IV…
Saponin có sapogenin là pseudojujubogenin ( bacosaponin B, bacopasaponin C,
bacosid N2, bacopasid I, bacopasid II, bacopasid III, bacopasid V…
Hình 1.4.Cấu trúc hóa học của Bacobitacin
Bacobitacin A R=R1=R2=OH
Bacobitacin B R=R1=H R2=OH
Bacobitacin C R=X R1=R2=H
Bacobitacin D R=X R1=OH R2=H
Các saponin khác nhau chủ yếu ở phần đường trên C-3 và C-20. Tất cả các saponin
đều có mạch đường ở C-3. Mạch đường trên C3 có từ 1-3 đường. Khi là 3 đường,
mạch đường có thể phân nhánh. Chỉ có 3 bacopasaponin A, E và F ở C-20 có thêm 1
mạch đường với 1 đường duy nhất là -L -arabinopyranose. Các nghiên cứu về hóa
học này đã tìm ra nhiều saponin mới trong Rau đắng biển. Nhiều nhất là thành phần
hỗn hợp là bacosid A và B. Ngoài các thành phần saponin, Rau đắng biển còn có các
nhóm hợp chất khác bao gồm:
Các cucurbitacin là bacobitacin A,B,C và D, cucurbitacin E.
Triterpen tự do: ebelin lactone, bacogenin A1, A2, A3, jujubogenin,
pseudojujubogenin, bacosin, acid betulinic
Các phytosterol, Các alkaloid là brahmin, một lượng rất nhỏ nicoyin và các alkaloid
khác
Rau đắng đất (Molluginaceae):
Rau đắng đất chứa chủ yếu saponin và flavonoid. Từ lá một số tác giả đã phân lập
được spergulagenin A [4]
Trang 5
Theo tài liệu .., đã chiết tách được từ Glinus oppositifolius (L.) các hoạt chất spergulin
A { 3-O –(b-d -xylopyranosyl 4-sulphate)-spergulagenin A } (1) và spergulin B { 3-
O-[a-rhamnopyranosyl (1→2) -b-d-xylopyranosyl]-pergulatriol} (4) và spergulacin
(2) và spergulacin A (3). Cấu trúc của chúng được xác định bằng phổ cộng hưởng từ
hạt nhân 2 chiều 2D-NMR. Công thức cấu tạo như sau: [5]
Hình 1.5. Công thức cấu tạo của spergulin A (1), spergulacin (2), spergulacin A(3) và
spergulin B(4)
Rastogi và cộng sự công bố thành phần rau đắng đất như sau.
Bảng 1.1. Một số thành phần hóa học của rau đắng đất
Trang 6
STT Tên thành phần hóa học Hàm lượng % về khối lượng
1. bacopaside I 5.37
2. bacoside A3 5.59
3. bacopaside II 6.9
4. bacopasaponin C isomer 7.08
5. bacopasaponin C 4.18
Theo nghiên cứu của Devendra, Patel Saurabh Shankar
Bảng 1.1.Thành phần hóa học của cây rau đắng biển:
STT Thành phần Hàm lượng gm/100gm
1. Độ ẩm 88.4
2. Protein 2.1
3. Chất béo 0.6
4. Carbonhydrates 5.9
5. Chất sơ 1.05
6. Tro 1.9
7. Calci 202.0
8. Phosphorus 16.0
9. Ascorbic Acid 63.0
10. Nitotinic Acid 0.3
11. Sắt 7.8
12. Năng lượng 38 cal
1.3. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA RAU ĐẮNG
Theo Organicfacts, rau đắng có tên khoa học là Bacopa monnieri. Loại thảo dược lâu đời
này được sử dụng như một trong những thành phần chính trong các phương thuốc
Ayuvedic của người Ấn Độ từ thời cổ xưa, cũng như y học truyền thống trên toàn thế giới.
Bạn có thể biết đến loại rau này với vài tên gọi khác nhau, chẳng hạn như rau đắng biển,
thảo mộc của ân sủng, song rau đắng là tên gọi phổ biến nhất. Thật khó để xác định chính
xác khu vực phát sinh loại thảo dược sống ở vùng đất ngập nước này, nhưng hầu hết các
chuyên gia đồng ý rằng nó đã phát triển tự nhiên trong tất cả lục địa lớn hàng trăm nghìn
năm nay. Rau đắng mang đến những lợi ích sức khỏe khá độc đáo, làm cho nó trở nên hấp
dẫn và được ưa chuộng trong các nền văn hóa toàn cầu. [4]
Rau đắng thường được ăn sống như một thành phần của món salad, nhưng cũng có thể
được sấy khô và sử dụng như bất kỳ loại thảo dược nào khác. Người ta thường nhai khoảng
Trang 7
2, 3 cọng rau đắng hằng ngày như một loại thuốc bổ toàn diện, giống như một dạng
vitamin bổ sung.
Một số công dụng của rau đắng được ghi nhận được như sau: [6]
Tăng khả năng nhận thức
Một trong những lợi ích đáng giá nhất của rau đắng là khả năng kích thích não bộ, đặc
biệt là trí nhớ và khả năng tập trung. Từ lâu loại thảo dược đã được sử dụng trong các bài
thuốc Ayurvedic của người Ấn Độ cổ đại để tăng cường sự tập trung và khả năng lưu trữ
của não bộ. Một số hợp chất hữu cơ trong rau đắng giúp kích thích các phản ứng sinh hóa
trong não, từ đó tăng cường khả năng nhận thức.
Chống rối loạn nhận thức
Rau này có khả năng làm giảm nguy cơ rối loạn nhận thức ở tuổi già, như chứng mất trí
và bệnh Alzheimer. Nghiên cứu đã cho thấy rau đắng là một yếu tố kích thích cơ chế sản
sinh các phản ứng sinh hóa trung hòa mới, giảm tình trạng stress oxy hóa trong não, giúp
tâm trí luôn minh mẫn khi tuổi tác tăng lên.
Giảm lo âu và căng thẳng
Có thể nhai lá rau đắng (2-3 cọng) để giảm bớt căng thẳng và lo lắng. Các hoạt chất trong
rau đắng có tác động tích cực đến việc cân bằng hormone nói chung, cách riêng là các
hormone gây căng thẳng trong cơ thể. Từ đó đó giúp chúng ta đạt đến trạng thái bình tĩnh
và thoải mái một cách tự nhiên. Dùng rau đắng còn tránh được các tác dụng phụ thường
thấy trong các bài thuốc cổ truyền.
Khả năng chống viêm
Khi những chiếc lá của cây rau đắng tiếp xúc với các bộ phận bị viêm của cơ thể, các hợp
chất phát ra có thể làm giảm sưng và ngưng sự kích ứng, đối với tình trạng viêm trong cơ
thể cũng vậy. Vì vậy rau đắng là lựa chọn lý tưởng cho những người bị viêm khớp, bệnh
gút và các bệnh viêm khác.
Chứa chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa có trong rau đắng rất cần thiết cho việc thúc đẩy một lối sống
lành mạnh. Chất chống oxy hóa có thể loại bỏ các gốc tự do là sản phẩm phụ nguy hiểm
của quá trình trao đổi chất ở tế bào có thể làm các tế bào bị chết hoặc đột biến thành ung
thư. Các gốc tự do ảnh hưởng đến mọi bộ phận, từ da đến hệ thống tim mạch, do đó, bổ
sung rau đắng vào chế độ ăn uống hàng ngày hoặc hàng tuần có thể giúp duy trì chất lượng
cuộc sống và tăng cường quá trình trao đổi chất.
Chất chống oxy hóa đồng thời giúp ngăn ngừa một số loại ung thư. Nghiên cứu đang tiếp
tục chứng minh các thành phần trong rau đắng có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm sự lây
lan của bệnh ung thư. Thảo dược này thể hiện rõ khả năng chống lại loại độc tố đặc biệt
Trang 8
nguy hiểm, gọi là acrylamide. Acrylamide gắn liền với các bệnh thoái hóa thần kinh. Vì
vậy rau đắng xứng đáng được bổ sung vào danh sách các thực phẩm chống lại bệnh này.
Lợi ích cho hệ hô hấp
Khi rau đắng được pha thành trà hoặc nhai như một loại lá bình thường, nó có thể tăng
cường sức khỏe hô hấp đáng kể. Thảo dược này đã được sử dụng trong các phương pháp
trị liệu Ayurveda cho bệnh viêm phế quản, xung huyết, chứng cảm lạnh ngực phổi và
viêm mũi xoang. Rau đắng đồng thời có chức năng long đờm và loại bỏ chất nhầy dư
thừa, làm giảm tình trạng viêm ở cổ họng và đường hô hấp, cảm giác đau sẽ giảm nhanh
chóng.
Tăng cường hệ miễn dịch
Dù bạn tiêu thụ nó ở bất kỳ dạng nào: pha thành trà hay ăn lá, rau đắng đều giúp bạn tăng
cường hệ miễn dịch. Hàm lượng nhỏ các chất dinh dưỡng được bổ sung bởi các hợp chất
chống oxy hóa giúp kéo dài thời gian hoạt động của hệ miễn dịch chống lại các mầm bệnh,
virus hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn.
Bệnh động kinh
Lá rau đắng đã được sử dụng như một cách điều trị chứng động kinh hàng nghìn năm nay.
Rau đắng được cho là có tác động tích cực đến các phản ứng trung hòa, giúp ngăn ngừa
cơn động kinh, cũng như các dạng bệnh khác về thần kinh, bao gồm rối loạn lưỡng cực
và chứng đau dây thần kinh.
Chăm sóc sức khỏe làn da
Nếu bạn muốn đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương và khử trùng cho da cùng một
lúc, hãy thoa nước ép rau đắng hoặc tinh dầu rau đắng lên khu vực bị ảnh hưởng. Nó sẽ
hạn chế việc để lại sẹo và cho bạn làn da mịn màng, khỏe mạnh nhờ các loại tinh dầu tự
nhiên có trong rau đắng.
Hạ đường huyết
Trong một số nghiên cứu, rau đắng cho thấy mối liên hệ với lượng đường trong máu. Do
đó tùy thuộc vào các triệu chứng cụ thể của bệnh tiểu đường, rau đắng có thể làm hạ
đường huyết và giúp bạn sống khỏe mạnh bình thường.
Vấn đề về hệ tiêu hóa
Rau đắng là loại thảo mộc có chức năng làm dịu cơ thể như một liều thuốc an thần. Cùng
với khả năng chống viêm, thảo dược này thường được kê đơn trong các bài thuốc truyền
thống trị bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích. Rau đáng có thể làm giảm bớt tình
trạng viêm trong ruột, ngăn ngừa hàng loạt căn bệnh tiềm ẩn về đường tiêu hóa.
Tuy nhiên việc sử dụng rau đắng cần lưu ý như rằng việc bổ sung liên tục bất kỳ loại thảo
dược nào trong thời gian dài đều không được khuyến khích, và rau đắng cũng không phải
là ngoại lệ. Không nên ăn rau đắng thường xuyên trong hơn 12 tuần, chỉ nên bổ sung nó
Trang 9
khi cần giảm bớt triệu chứng hay bệnh nào đó. Ngoài ra, do ảnh hưởng của các thành phần
tới hệ hô hấp, bài tiết, hệ thống tim mạch và lượng đường trong máu, nên tham khảo ý
kiến bác sĩ xem liệu người sử dụng có bị hen suyễn, nhiễm trùng đường tiết niệu, giảm
nhịp tim hoặc tăng đường huyết hay không. Ngoài những điều cần lưu ý này, rau đắng
không bị đưa vào danh sách một thực phẩm tự nhiên gây dị ứng.
Rau đắng còn được sử dụng làm rau
Dùng để ăn sống : Có thể dùng riêng hoặc dùng chung với các loại rau khác. Tuy nhiên
do vị đắng đậm nên rất its người quen ăn sống. Rau đắng biển ăn với cháo nóng rất tốt
Rau luộc : Rau đắng biển tốt nhất là đem luộc, chất đắng bị loại bớt do tan vào nước. Rau
đắng biển luộc chấm với thịt kho, cá kho, tương, chao, mắm kho, mắm ruốc…
Xào: Rau đắng biển được xào với dầu, mỡ, nước cốt dừa với thịt, tôm, ếch, nhái,…
Nấu canh : Rau đắng biển có thể nấu canh với thịt, cá, tôm, cua ếch ăn rất bổ dưỡng
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ RAU
ĐẮNG
1.4.1. Trên thế giới
Rau đắng biển (Bacopa monnieri, thuộc họ Scrophulariaceae) thường sinh sản mạnh trong
khu vực đầm lầy trên khắp các nước và vùng lãnh thổ châu Á như Ấn Độ, Nepal, Sri
Lanka, Trung Quốc, Đài Loan, nó cũng được tìm thấy ở Florida, Hawaii và các tiểu bang
miền Nam khác của Hoa Kỳ.
Theo y học Vệ đà (Ayurveda) của Ấn Độ, Rau đắng biển còn gọi là Rau sam đắng, có tên
khoa học là Bacopa monnieriđược sử dụng trong nền Y học cổ truyền Ấn Độ cách đây
3.000 năm, loài cỏ này có tác dụng giúp tăng trí nhớ (phòng bệnh Alzheimer), giảm sự
mệt mỏi về tinh thần (trầm cảm), chữa bệnh động kinh, hen suyễn, tắt tiếng, một số bệnh
về đường ruột, trị rắn cắn… Ở Sri Lanca dùng làm thuốc xổ, nấu nước rửa chữa bệnh nhọt
độc sưng ngoài da như bệnh da voi. Nghiên cứu gần đây cho thấy chiết xuất của cây rau
đắng biển giúp nâng cao năng lực bộ nhớ, cải thiện hoạt động trí tuệ, giảm đau, kháng
viêm, ức chế tế bào ung thư, cho hội chứng ruột kích thích, cho bệnh nhân Alzheimer,
những bệnh nhân sau khi bị đột quỵ…
Một số nghiên cứu của các nhà khoa học về rau đắng biển như
Năm 2006: Holcomb LA và cộng sự công bố nghiên cứu chiết xuất Bacopa monniera làm
giảm nồng độ amyloid ở chuột PSAPP. [7]
Trang 10
Năm 2008 : Carlo và cộng sự đã công bố nghiên cứu trên tạp chí y học về tác dụng của
một chiết xuất Bacopa monnieri được tiêu chuẩn hóa đối với hiệu suất nhận thức, sự lo âu
và trầm cảm ở người cao tuổi [8]
Năm 2011: Kamkaew và cộng sự đã có công bố nghiên cứu : Bacopa monnieri và các
thành phần của nó là hạ huyết áp ở chuột gây mê và thuốc giãn mạch trong các loại động
mạch khác nhau. [9]
Năm 2013: Neale và cộng sự công bố công trình Tác dụng nhận thức của hai loại dược
phẩm bổ sung Nhân sâm và Bacopa so với modafinil: đánh giá và so sánh kích cỡ tác
dụng [10]
Năm 2015 : Neelima và cộng sự nghiên cứu tác dụng cải thiện của dược phẩm dinh dưỡng
trong rối loạn thần kinh [11]
Trong cùng năm Manjeshwar Shrinath Baliga và cộng sự công bố công trình Lợi ích sức
khỏe của thuốc Ayurvedic Rasayana (chống lão hóa) truyền thống Ấn Độ. Brahmi
Rayasana, bao gồm Brahmi (Bacopa monniera), là một medhya Rayasana (neurotonic)
quan trọng. Ở Ayurveda, việc tiêu thụ thường xuyên loại Rayasana này được cho là để cải
thiện trí nhớ, khả năng học tập và sự tập trung. [12]
Năm 2016 : Jason Pitt và công sự nghiên cứu, Tác dụng nhận thức của dược phẩm dinh
dưỡng [13]
Năm 2018 : Saswati Banerjee và cộng sự công bố công trình Đánh giá khả năng tăng
cường miễn dịch và ức chế ký sinh trùng Leishmania của Spergulin-A , một Saponin
triterpenoid tách chiết từ cây rau đắng đất
1.4.2. Trong nước
Hiện nay trong nước các công trình nghiên cứu về rau đắng còn khá hạn chế. Một số
nghiên cứu trong nước về rau đắng như
Năm 2009 : Nguyễn Thu Hương, Tổng quan dược liệu rau đắng biển. [14] Trong cùng
năm Trần Thị Thúy Thành, Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây
rau đắng đất. [5]
Năm 2015, Nguyễn Thị Mai Hương, Nghiên cứu thành phần hóa học và khả năng cải
thiện hội chứng tự kỳ trên thực nghiệm của phân đoạn n-Butanol từ cao chiết ethanol cây
rau đắng biển [3]
Trang 11
Năm 2017, Phạm Thị Nguyệt Hằng, Lê Việt Dũng, Nghiên cứu độc tính cấp, tác dụng
bảo vệ gan, chống oxy hoá của hỗn hợp cao chiết từ actisô, rau đắng đất và bìm bìm biếc,
Tạp chí Dược học, ISSN: 0866-7861 [15]
1.4.3. Một số bài thuốc từ rau đắng
Viêm bàng quang cấp: rau đắng 12g; nam tỳ giải, bồ công anh mỗi vị 20g; sài hồ, hoàng
cầm, hoạt thạch, cù mạch mỗi vị 12g; mộc thống 6g. Nếu tiểu tiện ra máu, thêm sinh địa,
rễ cỏ tranh, chi tử (sao đen) mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn
1h30 phút. [6]
Tiểu buốt, nước tiểu ít: rau đắng, mộc thông, hạt mã đề, hạt dành dành, cù mạch, hoạt
thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nhuận gan, lợi mật, thông tiện (đại tiện, tiểu tiện), giải độc: toàn cây rau đắng đất 12g, lá
actiso (Cynara scolymus) 15g, hạt bìm bìm biếc (Semen Pharbitis) 2g. Sắc uống.
Giải độc gan, chữa vàng da: rau đắng đất, cỏ xước, rau má, ké đầu ngựa, dây mướp đắng,
lá muồng trâu, rễ cỏ tranh, sài đất mỗi vị 6g; nhân trần, dành dành mỗi vị 5g; cam thảo
3g. Sắc uống ngày 1 thang, trước bữa ăn. [2]
Trị dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt: lấy cây tươi rửa sạch, giã nát, đắp vào nơi ngứa, ghẻ.
Trị cảm sốt: lấy 30 - 50g cây tươi, giã vắt nước uống.
1.4.4. Một số sản phẩm rau đắng trên thị trường
1.4.4.1. Thuốc EFTIHEPA
Hình 1.6. Thuốc Eftithepa, Thực phẩm chức năng Kids Intelligent, viên nang Gachi
Công dụng : Làm giảm men gan và phục hồi chức năng gan. Dùng trong viêm gan siêu vi
B mạn tính, mụn nhọt, mẩn ngứa. Thông tiểu, bài tiết chất độc cơ thể, giúp tiêu hóa tốt.
Trang 12
Thành phần : Bột Diệp hạ châu 100 mg, bột Actisô 40 mg, bột Rau đắng 20 mg, cao Râu
mèo 10 mg.
1.4.4.2. Thực phẩm chức năng Kids Intelligent PM
Công dụng : giúp cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ, giúp cho hệ thần kinh phát
triển, cải thiện độ tập trung, nhận thức, khả năng học tập và trí nhớ
Thành phần : Mỗi viên: Dầu cá tự nhiên 125 mg (= DHA 15 mg), dầu cá ngừ 125 mg (=
DHA 32 mg), dịch chiết Bacopa Monnieri 50 mg, acetyllevocarnitine HCl 40 mg, phức
hợp kẽm amino acid chelate 5 mg (= Zn 1 mg), folic acid 50 mcg.
Nhà sản xuất : PharmaMetics Products
1.4.4.3. Viên nang Gachi
Công dụng:
- Giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, điều hòa huyết áp, giảm cholesterol
trong máu.
- Phòng và hỗ trợ điều trị tiểu đường và ung thư.
- Giúp cải thiện trí nhớ và phòng ngừa tai biến mạch máu não.
- Trợ giúp tiêu hóa & tăng cường chức năng gan.
Đối tượng sử dụng :
- Các bệnh lý tim mạch như cao huyết áp, thiểu năng mạch vành…
- Người bị mỡ trong máu cao, gan nhiễm mỡ, người bị tiểu đường.
- Suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, ăn uống kém và đặc biệt ở người cao tuổi
- Các trường hợp suy giảm chức năng gan, giai đoạn hồi phục các bệnh lý khác nhau
- Dùng tốt trong các trường hợp ung thư.
Thành phần : Cho 01 viên nang 600mg
Linh chi (Ganoderma Lucidum) - 1000mg; Trà xanh (Camellia sinensis) - 500mg; Sơn tra
(Fructus Mali) - 500mg; Rau đắng biển (Bacopa monnieri) - 250mg; Cao Bạch quả
(Extractum Ginkgo biloba) - 10mg; tá dược vừa đủ 01 viên nang.
1.4.4.4. Bột rau đắng
Nhóm sinh viên trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM đã tạo ra giá trị mới cho
cây rau đắng bằng việc xây dựng quy trình sản xuất bột rau đắng trở thành một loại thực
phẩm chức năng tốt cho sức khỏe con người
Trang 13
Hình 1.7. a. Bột ran đắng; b. trà thảo mộc Ainai Em
1.4.4.5. Trà thảo mộc AMINAI EM
Trà thảo mộc AMINAI EM ủa Siberian Health có tác dụng hỗ trợ chức năng GAN khỏe
mạnh . Trà Aminai Em giúp bảo vệ tế bào gan và lợi mật nhẹ nhàng, xuất xứ liên ban
Nga. Thành phần trong trà gồm: Cây Ban Âu (Hypericum perforatum); Râu ngô (Zea
mays); Quả tầm xuân (Rosa majalis); Rau đắng (Polygonum aviculare); Hoa cúc
(Chamomilla officinalis); Hoa cúc trường sinh (Helichrysum arenarium); Rễ cây bồ công
anh Mông Cổ; Hoa cúc ngải vàng (Tanacetum parthenium); Lá bạc hà (Mentha piperita).
1.4.4.6. Thuốc lợi gan mật Bar
Hình 1.8. a. Thuốc lợi gan mật Bar, b. Thuốc Bacopa monniera, c. Thuốc Liverbil
Thuốc lợi gan mật Bar điều trị các bệnh về gan như mụn, nhọt, ngứa, nổi mề đay, viêm
gan cấp và mãn tính, vàng da. Đồng thời giúp thông tiểu, nhuận trường (chống táo bón)
Thành phần: Bột bìm bìm 75mg, Cao đặc Actisô 100mg, Cao đặc Rau đắng đẩt 75mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
1.4.4.7. Bacopa monnieri
Bacopa monnieri là một loại thảo dược Ayurvedic được đánh giá cao, có một lịch sử rộng
rãi về truyền thống và là một trong những món ăn và một món ăn ngon
Trang 14
1.4.4.8. Viên nang Liverbil
Phòng và hỗ trợ điều trị viêm gan, suy giảm chức năng gan.
Thanh nhiệt, giải độc gan và bảo vệ gan.
Điều trị các triệu chứng: đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, dị ứng, mụn nhọt, mẫn ngứa, mề đay
do rối loạn chức năng gan, viêm gan gây ra.
Thành phần :
Mỗi viên nang cứng chứa:
Cao đặc Actisô :40mg; Actisô (Folium Cynarae scolymi) 400mg; Cao đặc Bìm bìm
biếc 40mg; Bìm bìm biếc (Semen Pharbitidis) 400 mg; Cao đặc Rau đắng đất - Diệp hạ
châu 80mg; Rau đắng đất : 400mg; Diệp hạ châu 400mg; Tá dược: vừa đủ 1 viên
Mỗi viên nang mềm chứa:
Cao khô: 320 mg; Actisô : 400mg, Bìm bìm biếc : 400mg; Rau đắng đất 400mg; Diệp
hạ châu 400mg, Tá dược: vừa đủ 1 viên
Trang 15
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ XÀ PHÒNG
2.1. NGUYÊN LIỆU CƠ BẢN VÀ CÔNG THỨC NỀN CỦA XÀ PHÒNG
Công thức chung để chỉ định một loại xà bông là : RCOONa
Xà phòng hay xà bông (phiên âm từ tiếng Pháp: savon) là một chất tẩy rửa các vết bẩn,
vết dầu mỡ. Thành phần của xà phòng là muốinatri hoặc kali của axít béo. Xà phòng được
dùng dưới dạng bánh, bột hoặc chất lỏng.
Xà phòng trước kia được điều chế bằng cách cho chất béo tác dụng với kiềm bằng phản
ứng xà phòng hoá. Sản phẩm tạo ra là muối natri hoặc kali của axit béo. Vì thế xà phòng
được phân loại thành xà phòng cứng (chứa natri) và xà phòng mềm (chứa kali). Loại xà
phòng này có một nhược điểm là không giặt được trong nước cứng vì nó tạo các kết tủa
với các ion canxi và magiê bết lên mặt vải làm vải chóng mục.
Về sau, xà phòng được sản xuất từ dầu mỏ. Vì thế nó đã khắc phục được nhược điểm trên
để có thể giặt được quần áo bằng nước cứng.
2.1.1. Một số nguyên liệu cơ bản để sản xuất xà phòng
Dimethicone (Polydimethysiloxane hoặc Dầu silicone)
CTPT:
Tính chất:
• Được điều chế từ Silic dioxit;
• Chất lỏng, không màu, sức căng bề mặt thấp;
• Độ nhớt: 1000cps (ổn định), ít thay đổi theo nhiệt độ;
• Nhiệt độ sôi: > 600oF
Vai trò:
• Tạo độ nhờn và cảm giác diệu nhẹ khi bôi lên da;
• Tạo một màng mỏng trên da nhằm giảm sự khô rát từ những chất hoạt động bề mặt
mạnh;
• Tăng độ bóng mượt và linh động cho sản phẩm;
Glycerine (C3H8O3)
Trang 16
Tính chất:
• Chất lỏng không màu, trong suốt, có tính hút ẩm và có vị ngọt, tan trong nước, cồn
và không tan trong dầu, benzen, chloroform;
• Glycerine khan hóa rắn ở 20oC, nhiệt độ sôi ở 290oC;
Vai trò:
• Làm mềm da và không độc hại (<50%);
• Làm tăng tính lan tỏa và tính đồng nhất của sữa tắm vì có khả năng giữ ẩm;
• Có tác dụng giữ ẩm cho da vì khả năng hút ẩm từ không khí;
Natri Lauryl Sulfate (NaLS)
CTPT: CH3(CH2)11OSO3Na
Tính chất:
• Dạng tinh thể trắng hoặc màu kem, dạng vẩy hoặc bột, có mùi nhẹ của chất béo;
• Hàm lượng natri clorua: < 2% ;
• Hàm lượng natri sulfat: < 2.5%;
• pH: 8-10;
Vai trò:
• Là chất hoạt động bề mặt sử dụng tốt trong nước cứng;
• Là thành phần giúp tạo bọt và ổn định bọt trong các sản phẩm tẩy rửa;
Propylene glycol CTPT: C3H8O2
Tính chất:
• Chất lỏng không màu, không mùi, nhớt và có vị hơi ngọt;
• Bền hóa ở điều kiện thường và cũng bền khi pha với Glycerol, nước hay Alcohol.
Vai trò:
Trang 17
• Có tính năng giữ ẩm, tạo độ mềm mượt cho sữa tắm, giúp da không khô rát sau khi
sử dụng;
• Có khả năng ngăn chặn nấm, mốc và vi khuẩn phát triển;
Acid stearic
• CTPT: C18H36O2
Tính chất:
• Chất rắn màu trắng, có mùi, là một acid béo tự nhiên có trong dầu thực vật, không
tan trong nước, tan trong dầu và rượu;
Vai trò:
• Khi kết hợp với TEA tạo thành một chất tạo nhũ được sử dụng phổ biến. Ngoài ra,
nó còn có tính trợ nhũ và làm đặc;
Cetyl alcol
• CTPT: C16H34O
Tính chất:
• Dạng rắn, màu trắng, không mùi, không tan trong nước, tan trong dầu;
• Nhiệt độ nóng chảy: 49oC;
Vai trò:
• Là chất trợ nhũ làm cho nhũ bền hơn. Ngoài ra, còn có một vài tác dụng phụ như
làm mềm, tạo bọt, tăng độ nhớt;
• Được dùng rộng rãi trong các sản phẩm dạng kem, lotion, dầu gội đầu... với nồng
độ từ 0.5 - 6%;
Triethanollamin (TEA)
• CTPT: N(CH2-CH2-OH)3
Trang 18
Tính chất:
• Là chất lỏng sệt, không màu hóa đen ngoài không khí, hút ẩm mạnh;
• Nhiệt độ sôi: 27,7 – 27,9oC ;
• Nhiệt độ nóng chảy: 20 – 21;2oC;
• pH của dung dịch 25% trong nước ở 25oC: 11,2;
Vai trò:
• Xà phòng của TEA không màu, tạo nhũ có màu kem;
• Tạo được các nhũ tương bền với nồng độ sử dụng từ 2 -4% TEA và từ 5 - 15%
acid oleic hay stearic;
Butylated Hydroxy Toluene (BHT)
• CTPT: C15H24O
Tính chất:
• Có dạng hạt tinh thể hơi vàng;
• Tan trong nước, không tan trong rượu, benzene, toluene, dầu mỡ;
Vai trò:
• Là chất bảo quản chính ngăn cản sự biến tính sản phẩm trong quá trình gia nhiệt;
• Ngăn chặn quá trình oxy hóa chống gây ố màu hoặc mất màu.
2.1.2. Công thức nền sữa tắm
Trang 19
Quy trình sản xuất sữa tắm về cơ bản thì có thể tìm thấy các thành phần cơ bản như sau:
- Phối chế sơ bộ
- Phối chế thành phẩm
- Điều chỉnh pH
- Vô bao bì
- Dán Nhãn
- Đóng thùng
Công thức phối chế xà phòng nói chung và sữa tắm nói riêng là không giới hạn. Nó tùy
thuộc vào việc nghiên thị trường ( nhu cầu, chức năng, an toàn mỹ phẩm, thời giá,...) để
thực hiện việc lên công thức. Thành phần công thức thay đổi tùy theo tổng giá sản phẩm
mà nhà sản xuất quan tâm có thể bán được và khách hàng dùng thử chấp nhận được
cũng như được chứng nhận bởi bên an toàn về mỹ phẩm (thuộc y tế). Nhưng có thể thấy
công thức chung của dầu tắm:
- Chất hoạt động bề mặt
- Chất điều pH
- Chất dưỡng ẩm
- Hương liệu
- Dung môi hổ trợ
- Nước cất
- Các phụ gia ổn định hệ nhũ tương
- Chất độn vô cơ
Bảng 2.1.Thành phần của sữa tắm
Chức năng Nguyên liệu Thành phần (%) theo khối lượng
Chất bảo quản
BHT 0,1
Metyl paraben 0,1
Propyl paraben 0,1
Chất ổn định và làm đặc HEC 0,5
Chất HĐBM
CAPB 3,0
NaLS 14,0
Trang 20
Tạo độ nhờn Dimethicone 2,0
Chất giữ ẩm
Propylene glycol 1,0
Glycerine 4,0
Điều chỉnh độ nhớt NaCl 1,5
Chất nhũ hóa TEA pH = 8 (chỉnh)
Các phụ gia khác
Sữa tươi 10,0
Hương liệu 0,25 (chỉnh)
Acid citric pH = 6,5
Nước 63,45
2.2. MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÀ PHÒNG
2.2.1. Sản xuất xà phòng trực tiếp từ các acid béo
Sơ đồ bao gồm các giai đoạn:
Pha trộn các loại dầu: Tính toán tỉ lệ, phối hợp các loại nguyên liệu theo đúng yêu cầu của
quá trình công nghệ.
Tẩy trắng, khử mùi: Loại khỏi dầu mỡ các tạp chất như nước, bụi, caroten, clorophyl,.
Xà phòng hoá: Thực hiện phản ứng xà phòng hoá dầu mỡ bằng kiềm tạo xà phòng và
glyxerin.
Tách xà phòng: tách glyxerin ra khỏi xà phòng. Sự tách này dựa trên nguyên tắc là
glyxerol hoà tan được trong nước muối trong khi xà phòng thì không. Quá trình tách rửa
cũng giúp loại được một phần lớn các chất bẩn có màu sắc.
Quá trình rửa được thực hiện bằng cách pha trộn xà phòng với một dung lượng nước muối,
có khuấy trộn. Sau vài giờ trộn, xà phòng tách ra ở lớp trên, còn lớp dưới là nước muối +
glyxerin. Quá trình rửa được tiến hành 3 lần để loại glyxerin ra khỏi xà phòng.
Tách glyxerin: Người ta đưa dung dịch nước muối + glyxerin được thu hồi tới một thiết
bị bốc hơi để thu hồi glyxerol và muối được quay vòng dùng lại.
Xà phòng hoá triệt để (loại muối): xà phòng sau khi tách khỏi glyxerin vẫn còn chứa nhiều
muối, làm ảnh hưởng đến chất lượng. giai đoạn này giúp giảm số lượng muối, loại các tạp
chất có màu sắc, tăng nồng độ cho dung dịch xà phòng. Trong giai đoạn này, người ta pha
trộn dung dịch xà phòng với dung dịch xút loãng. Khi đó, dung dịch sẽ phân làm hai lớp:
lớp trên là xà phòng mịn, lớp dưới là hỗn hợp nước - muối - xút - tạp chất (không có xà
Trang 21
phòng) hoặc một dung dịch negro chứa vài phần trăm đến 25 - 30% xà phòng, muối, xút
và các tạp chất khác.
Hình 2.1. Các giai đoạn sản xuất xà phòng bằng phương pháp xà phòng hoá trực tiếp
2.2.2. Sản xuất xà phòng bằng cách trung hoà các axit béo
Phương pháp này được sử dụng ít hơn phương pháp trên vì nó có những điểm không
thuận lợi là:
- Giá thành thiết bị cao
- Chỉ dùng với những nhà máy sản xuất lớn.
Tuy nhiên nó cũng có những thuận lợi là: công nghệ đơn giản, linh hoạt trong quá trình
sản xuất vì có thể thay đổi dễ dàng thành phần chất béo.
Trang 22
Hình 2.2. Sản xuất xà phòng bằng cách trung hoà axit béo
2.3. CẤU TẠO LỚP DA VÀ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI DA
2.3.1. Cấu tạo lớp da
Da bao bọc toàn bộ cơ thể, là ranh giới ngăn cách cơ quan bên trong cơ thể với môi trường
bên ngoài. Da có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác động của môi trường bên
ngoài (tia cực tím, chất ô nhiễm, vi khuẩn..).
Da là cơ quan lớn nhất trên cơ thể con người. Da chiếm 16% trọng lượng cơ thể và diện
tích da của 1 người lớn lên đến 1,6m2
Hình 2.3. Cấu tạo da
Trang 23
Da có 3 lớp: lớp biểu bì, lớp trung bì và lớp hạ bì (lớp mô dưới da).
Hình 2.4.Cấu tạo các lớp của da
2.3.1.1. Lớp biểu bì :
Dày khoảng 0,2mm, có độ dày khác nhau từng vùng. Dày nhất ở lòng bàn chân và mỏng
nhất ở vùng quanh mắt.
Lớp biểu bì tính từ ngoài vào được chia thành 4 lớp: lớp sừng, lớp hạt, lớp gai, lớp đáy.
Riêng lòng bàn tay và lòng bàn chân thì giữa lớp sừng với lớp hạt còn có thêm lớp trong
suốt.
Quá trình sừng hóa (Turnover):
– Quá trình này bắt đầu ở lớp đáy. Các tế bào lớp đáy sản sinh ra tế bào mới, di chuyển
dần lên tạo thành các tế bào lớp trên, cuối cùng thành lớp sừng và tróc ra khỏi da. Quá
trình này thường mất khoảng 28 ngày (Trong đó tế bào di chuyển từ lớp đáy lên lớp sừng
mất khoảng 14 ngày và mất thêm 14 ngày nữa để tróc ra khỏi da). Càng lớn tuổi, turnover
diễn ra càng chậm. Nên theo thời gian làn da của người lớn tuổi sẽ trở nên dày, nhăn
nheo. Quá trình turnover của em bé diễn ra nhanh và liên tục, nên da em bé lúc nào cũng
hồng hào, khỏe mạnh.
– Nếu quá trình turnover diễn ra chậm, lớp sừng sẽ ko tróc ra mà dần dần tích tụ lại tạo
thành 1 lớp dày. Hiện tượng này gọi là sừng hóa quá độ.
– Ngược lại nếu turnover diễn ra nhanh, lớp sừng hình thành không đầy đủ, dẫn đến khả
năng giữ nước giảm. Da sẽ trở nên khô ráp. Hiện tượng này gọi là sừng hóa không hoàn
toàn.
Trang 24
Hình 2.5. Biểu đồ quá trình sừng hóa
a. Lớp đáy: có 1 lớp
– Là lớp dưới cùng của biểu bì, tiếp giáp trực tiếp với lớp bì và có hình gợn sóng. Được
các mạch máu ở lớp bì cung cấp chất dinh dưỡng nên quá trình sản sinh ra tế bào mới ở
lớp đáy diễn ra liên tục.
– Khắp nơi trên lớp đáy có tế bào tạo sắc tố (Melanocytes), có nhiệm vụ sản sinh ra
melanin.
Hình 2.6. Lớp đáy có tế bào sắc tố
– Tế bào chứa melanin quyết định màu da theo chủng tộc, nơi sinh sống. Mỹ phẩm và một
số cách khác có thể làm thay đổi màu da tạm thời nhưng rất khó để chuyển hoàn toàn từ
màu da này sang màu da khác.
Melanin và sắc tố da:
Khi ra nắng cơ thể có phản ứng tự vệ: tuyến mồ hôi tiết ra acid urocanic, tế bào hạt sinh
ra hắc tố melanin, tế bào sừng dày ra để cản tia tử ngoại. Phản ứng tự vệ này gây ra bất
lợi về mặt thẩm mỹ trên da: tế bào sừng dày ra, bịt chặt tuyến bã nhờn gây mụn; sắc tố
melanin làm da sậm lại làm da sần sùi, đen sạm đi và dễ nổi mụn.
Trang 25
Vì thế, việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhiều dễ làm da xấu đi, nám, nhanh lão hóa…
Nên các cần che chắn kĩ khi ra nắng, dùng thêm kem chống nắng để hạn chế tác nhân gây
hại của tia UV đến làn da.
b. Lớp gai
– Có từ 5-10 lớp. Là lớp dày nhất trong biểu bì
– Bề mặt tế bào có nhiều lỗ chân lông giống gai nhọn nên tạo được liên kết vững chắc với
nhau.
c. Lớp hạt
Có từ 2-3 lớp. Lớp hạt được hình thành do lớp gai được phân hóa và đẩy dần lên trên,
hình dạng trở nên bằng phẳng, trở thành tế bào hạt.
d. Lớp sừng
– Có từ 10-20 lớp.
– Là lớp trên cùng của biểu bì, gồm những tế bào mất nhân và trở thành tế bào chết, tự
động tróc ra khỏi bề mặt da.
Hình 2.7. Lớp sừng của da
– Ở lớp này có các yếu tố giữ ẩm tự nhiên (Natural Moisturizing Factor) và chất béo Ceramide,
có chức năng hoạt động như một rào cản giúp giữ nước cũng như ngăn cản sự xâm nhập của các
sinh vật lạ vào cơ thể.
2.3.1.2. Lớp trung bì
– Chiếm đại bộ phận của da, nằm ngay bên dưới lớp biểu bì. Có độ dày gấp 15-40 lần lớp biểu
bì.
– Lớp trung bì được chia thành: lớp đầu nhũ và lớp lưới.
– Quá trình turnover của lớp trung bì có thể lên đến 5-6 năm.
– Ngoài ra, trong lớp trung bì còn có các cơ quan trực thuộc da như: tuyến nhờn, tuyến mồ hôi.
Tuyến nhờn và tuyến mồ hôi nằm ở lớp trung bì này, nên cũng có sự liên quan đến yếu tố mụn.
– Trong lớp này có các sợi collagen, elastin giúp da săn chắc đàn hồi. Các mạch máu, dây thần
kinh, hyaluronic acid (giúp giữ nước).
Trang 26
Hình 2.8. Lớp trung bì
Lớp trung bì và vấn đề chống lão hóa cho da:
Lớp biểu bì làm da trông sáng và mềm mại, nhưng nếp nhăn xuất hiện là do sự thay đổi ở
lớp trung bì. Mục tiêu “chống nếp nhăn” là ngăn chặn sự mất đi của collagen, elastin và
axit hyaluronic (HA) – đây là 3 thành phần quan trọng của lớp bì, chúng giảm đi theo độ
tuổi hoặc khi da bị viêm. Các sản phẩm kem chống lão hóa trên thị trường bảo là có chứa
3 thành phần này giúp bổ sung, trẻ hóa cho da, nhưng thật sự các thành phần trong kem
dưỡng không thể nào thấm sau được đến tận lớp trung bì để mà cải thiện nếp nhăn vì phân
tử của chúng quá lớn.
2.3.1.3. Lớp hạ bì
Hình 2.9. Lớp hạ bì
– Lớp này nằm dưới lớp trung bì, có chứa nhiều mỡ nên còn được gọi là mô mỡ dưới da.
Lớp này đóng vai trò quan trọng như một tấm nệm giúp bảo vệ cơ bắp và các cơ quan bên
trong, giữ nhiệt.
– Mô mỡ có độ dày mỏng khác nhau tùy vị trí. Dày nhất ở vùng bụng, ngực, mông, đùi.
Mỏng nhất ở vùng mí mắt, mũi, môi.
Trang 27
– Mô mỡ của nữ dày hơn nam, nên cơ thể phụ nữ có đường cong uyển chuyển đẹp mắt.
Và nphụ nữ cũng dễ tăng cân béo phì hơn nam giới.
2.3.2. Phân loại các loại da
Đã có rất nhiều hệ thống và phương thức được thiết lập nhằm để phân loại da như:
Fitzpatrick (1975), Kawada dành riêng cho da người Nhật (1986), hệ thống phân loại
Glogau (1994), hệ thống dựa vào sắc tộc của Lancer (1998), phân loại da cho toàn thế
giới của Goldman (2002), hệ thống phân loại của Willis và Earles (2005), hệ thống phân
loại dựa vào sự tăng nhiễm sắc da của Taylor (2006) và phân loại da của Leslie Baumann
(2006).
Trong số đó, cách phân loại da của Fitzpatrick và Leslie Baumann được sử dụng nhiều
trong lĩnh vực da liễu, thẩm mỹ.
Tuy nhiên, theo phương cách thông thường và phổ biến nhất, loại da được quyết định bởi
gen di truyền và dựa trên tỷ lệ dầu hoạt động trên da mà chia thành 4 loại cơ bản: da
thường, da khô, da dầu và da hỗn hợp. Khác với loại da, tình trạng da được quyết định do
các tác nhân bên ngoài và bên trong.
Hình 2.10. Phân loại các loại da
Da thường
Thuật ngữ “da thường” được sử dụng phổ biến để miêu tả làn da khỏe mạnh và lý tưởng
nhất. Đây là loại da có sự cân bằng tốt giữa dầu và nước.
Biểu hiện: lỗ chân lông nhỏ, bề mặt da mịn màng, kết cấu da mềm mịn, sắc diện da đồng
đều, và hầu như không có khuyết điểm.
Trang 28
Vấn đề dễ gặp phải: Gen di truyền, tuổi tác là yếu tố phần lớn để may mắn sỡ hữu làn da
thường. Tuy nhiên nếu không có sự chăm sóc đúng cách thì loại da thường sẽ rất dễ có xu
hướng khô cùng các tình trạng khác như lão hóa, nhạy cảm…
Chăm sóc: Với cấu trúc da khỏe, việc chăm sóc không quá khó và phức tạp cho da thường.
Chỉ cần các bước chăm sóc cơ bản như làm sạch, cân bằng ẩm, kem dưỡng, bảo vệ chống
nắng được thực hiện đều đặn và thường xuyên thì làn da thường sẽ được duy trì.
Da khô
Biểu hiện: Loại da khô là những làn da sản sinh ít dầu hơn da thường, kèm theo sự đặc
trưng thiếu nước trong các lớp da. Da khô có vẻ ngoài căng chặt, khô ráp, sần sùi, và tình
trạng nặng hơn là bong tróc.
Vấn đề dễ gặp phải: Da khô thường có xu hướng dễ nhạy cảm, nếp nhăn và lão hóa nhanh.
Chăm sóc: Với làn da khô, bên cạnh việc lựa chọn các sản phẩm làm sạch phù hợp thì
tăng cường thêm ẩm, giữ ẩm luôn được ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó, cần lưu ý bảo vệ
da khi thời tiết lạnh hoặc gió. Tránh sử dụng nước nóng, các chất làm sạch mang tính tẩy
rửa, xà phòng để tắm hoặc rửa mặt. Đặc biệt cần cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể.
Da dầu
Biểu hiện: Da dầu với đặc trưng sự hoạt động quá mức của tuyến dầu, khiến sản sinh quá
nhiều dầu. Làn da dầu luôn có vẻ bóng nhờn toàn bộ bề mặt, lỗ chân lông to, tối xỉn do
oxy hóa bã nhờn.
Vấn đề dễ gặp phải: Da dầu thường dễ phát sinh nhiều vấn đề về da như viêm nhiễm, mụn
tắc nghẽn, mụn viêm sưng, sắc diện da tối xỉn, không đồng đều màu.
Chăm sóc: để kiểm soát vấn đề dầu phát sinh quá nhiều, lưu ý lựa chọn các sản phẩm và
có cách chăm sóc phù hợp. Làm sạch da được ưu tiên hàng đầu với các sản phẩm có thành
phần AHA, BHA giúp làm tan dầu, loại bỏ các tế bào sừng kết dính trên da, giúp thông
thoáng lỗ chân lông, ngăn ngừa các vấn đề dễ phát sinh với da dầu.
Da hỗn hợp
Biểu hiện: Như chính tên gọi, làn da này là sự kết hợp giữa các loại da khô và da dầu. Dầu
có xu hướng tiết ra nhiều ở khu vực chữ T, và 2 má có xu hướng từ thường đến khô hơn.
Vấn đề dễ gặp phải: do đây sự kết hợp của làn da khô và dầu ở các vùng da khác nhau,
nên các vấn đề dễ gặp phải cũng là sự kết hợp các loại da. Vùng chữ T thường có tình
trạng lỗ chân lông to và thô hơn, kèm mụn tắc nghẽn hoặc viêm sưng. Trong khi đó, vùng
má dễ gặp phải vấn đề mất nước hoặc lão hóa.
2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SỮA TẮM
Theo TCVN (5492-1991), một số chỉ tiêu về sữa tắm trên thị trường như trong bảng 2.2.
dưới đây.
Trang 29
Bảng 2.2.Các chỉ tiêu về sữa tắm
Hạng mục Yêu cầu
Chỉ tiêu cảm
quan
Trạng thái
Lỏng sánh, đồng nhất, không tách
lớp, không phân tầng, không có tạp
chất lạ.
Màu sắc Đồng nhất, đặc trưng cho sản phẩm.
Mùi Thơm dễ chịu.
Ngoại quan Không có vật bất thường.
Chỉ tiêu vệ sinh
an toàn
Giới hạn kim loại nặng, quy
về chì ≤ 2ppm
Giới hạn Asen ≤ 1ppm
Độ nhiễm khuẩn Đạt yêu cầu
Độ kích ứng da Đạt yêu cầu
Chi tiêu hóa ly
Khả năng chịu nhiệt
45±2oC, duy trì sản phẩm trong 24h,
sau đó để ở nhiệt độ phòng đến khi
sản phẩm trở lại trạng thái ban đầu
Khả năng chịu lạnh 10±2oC, duy trì trong 24h, sau đó để
ở nhiệt độ phòng mà vẫn không bị kết
tủa hay tách nước.
pH dung dịch 1% trong nước 4 – 7, 5
Tỉ trọng ở 25oC Đạt TCCS
Độ chênh lệch khối lượng ≥ 95% khối lượng ghi trên nhãn
Độ nhớt < 10000cps
Hàm lượng CHĐBM < 10%
Hàm lượng NaCl < 2%
Thể tích cột bọt dung dịch
1%
≤ 350ml
Trang 30
2.5. MỘT SỐ LOẠI NẤM GÂY BỆNH TRÊN DA NGƯỜI
2.5.1. Candida albicans
Phân loại khoa học như sau:
Thuộc giới : Fungi, Ngành: Ascomycota, Lớp : Sacchromycetes, Bộ: Saccharomycetales;
Họ : Saccharomycetaceae; chi: Candida, loài : C. albicans
Hình 2.11. Nấm Candida albicans
Candida albicans là một loài nấm có thể gây bệnh, nhưng lại là một thành phần thường
gặp ở hệ vi sinh vật đường ruột của con người, hầu như không sinh sản và phát triển ngoài
cơ thể con người. Trong các xét nghiệm thông thường, loài này đã được phát hiện trong
đường tiêu hóa và miệng ở khoảng 40-60% người lớn khỏe mạnh.
Các triệu chứng của nhiễm nấm Candida có thể khác nhau và phụ thuộc vào vùng nhiễm
và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến thường
gặp trên các bộ phận bị nhiễm nấm:
Ở da. Bạn có thể có những đốm màu đỏ hoặc màu trắng trên da, nhừng đốm này ngứa, rát
và đôi khi có thể bị sưng lên (viêm).
Khu vực sinh dục. Ở phụ nữ, bệnh nhiễm nấm âm đạo có thể có triệu chứng cực kỳ ngứa,
tấy đỏ và đau rát ở vùng âm đạo. Dịch âm đạo thường màu trắng và vón cục. Đối với nam
giới, triệu chứng có thể bao gồm đau, ngứa hoặc có cảm giác châm chích trên đầu dương
vật. Bệnh còn có thể gây đau khi quan hệ.
Miệng và thực quản. Thường được gọi là bệnh tưa miệng, bệnh nhiễm trùng nấm men có
thể gây ra những đốm trắng trên lưỡi và miệng. Nướu răng cũng có thể bị sưng lở loét,
xuất hiện những mảng đỏ và trắng. Candida thực quản có thể làm cho người bệnh đau đớn
và khó nuốt.
Máu và các cơ quan khác. Khi nấm nhiễm vào máu, bệnh có thể gây ra triệu chứng sốt và
ớn lạnh.
Trang 31
Loài nấm Candida thường hay gây bệnh là Candida albicans. Loại nấm men này xuất hiện
ở khắp mọi nơi, ngay cả bên trong cơ thể của bạn. Chúng phát triển ở những nơi có độ ẩm
và nhiệt độ cao như ở bộ phận sinh dục và một số khu vực nhất định trên da. Chúng có
thể phát triển ở những người có hệ miễn dịch yếu như phụ nữ có thai, người có bệnh tiểu
đường hoặc nhiễm HIV/AIDS. Ngoài ra, việc uống thuốc kháng sinh trong một thời gian
dài có thể giết chết các vi khuẩn tự nhiên trong cơ thể của bạn, tạo thuận lợi cho Candida
phát triển. Ngoài ra, nó còn gây viêm đường sinh dục cả ở nam và nữ, thậm chí đôi khi
gây nguy hại tính mạng, nếu cơ hội cho phép nó phát triển quá mức. Tỷ lệ tử vong là 40%
ở những người bệnh nhiễm nấm toàn thân toàn thân. Hàng năm, ước tính ở Hoa Kỳ có
đến 2800 đến 11200 ca tử vong do nấm này.
Bệnh nhiễm trùng nấm men rất phổ biến, đặc biệt là ở phụ nữ. Nhiễm nấm Candida cũng
có thể xuất hiện ở nam giới cũng như trẻ em. Candida thường gây bệnh ở những người có
hệ miễn dịch suy yếu như phụ nữ có thai, bệnh nhân tiểu đường, trẻ sơ sinh và những
người nhiễm HIV/AIDS. Bạn có thể làm giảm nguy cơ bị nhiễm nấm Candida bằng việc
rửa tay và vệ sinh cá nhân hợp lý.
Hình 2.12. Trẻ bị nhiễm nấm Candida
2.5.2. Pseudomonas aeruginosa
Phân loại khoa học như sau:
Thuộc giới : Bacteria; Ngành: Proteobacteria; Lớp : Gamma Proteobacteria; Bộ:
Pseudomonadale; Họ : Pseudomonadaceae; Chi : Pseudomonas; loài : Pseudomonas
aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa (hay còn gọi là Trực khuẩn mủ xanh) là một vi khuẩn phổ biến
gây bệnh ở động vật và con người. Nó được tìm thấy trong đất, nước, hệ vi sinh vật trên
da và các môi trường nhân tạo trên khắp thế giới. Vi khuẩn không chỉ phát triển trong môi
trường không khí bình thường, mà còn có thể sống trong môi trường có ít khí ôxy, và do
Trang 32
đó có thể cư trú trong nhiều môi trường tự nhiên và nhân tạo. Vi khuẩn này dinh dưỡng
bằng rất nhiều các hợp chất hữu cơ; ở động vật, nhờ khả năng thích ứng vi khuẩn cho
phép nó lây nhiễm và phá hủy các mô của người bị suy giảm hệ miễn dịch.
Hình 2.13. Khuẩn Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh)
Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trực khuẩn mủ xanh
Các triệu chứng của nhiễm trực khuẩn mủ xanh thay đổi tùy theo loại nhiễm trùng.
Nhiễm trùng máu có thể gây ra các triệu chứng khác nhau như sốt, ớn lạnh, nhức mỏi cơ
thể, đau đầu nhẹ, nhịp tim nhanh, thở nhanh, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, giảm đi tiểu.
Viêm phổi có thể gây ra các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, khó thở, ho (đôi khi có chất
nhờn màu vàng, xanh lá cây hoặc máu).
Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gây ra muốn đi tiểu thường xuyên, đi tiểu đau, có mùi
khó chịu trong nước tiểu, nước tiểu có máu.
Nhiễm trùng vết thương có thể gây ra đau, tấy đỏ, chảy dịch ở vết thương.
Nhiễm trùng tai có thể gây ra đau tai, mất thính lực, chóng mặt và mất phương hướng
Những phòng ngừa nào giúp hạn chế nhiễm trực khuẩn mủ xanh
Phòng ngừa lây truyền qua các thiết bị y tế như ống thông là một cách quan trọng để ngăn
ngừa nhiễm trùng trực khuẩn mủ xanh. Kỹ thuật vô trùng và môi trường vô trùng là quan
trọng để ngăn chặn sự lây lan của nó. Việc vệ sinh đúng cách đối với các thiết bị y tế cũng
rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân.
Sử dụng kháng sinh dự phòng không được khuyến cáo để ngăn chặn sự tiến hóa của các
chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.
Các nạn nhân bỏng nặng nên được đưa vào phòng cách ly để ngăn ngừa tiếp xúc không
cần thiết với các tác nhân gây bệnh tiềm ẩn.
Cần thận trọng để tìm sự giúp đỡ khi có thể có khả năng bị nhiễm trùng, chẳng hạn như
bị trầy xước giác mạc do kính áp tròng.
Trang 33
Hình 2.14. Người bị nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa
2.5.3. Staphylococcus aureus
Phân loại khoa học như sau:
Vực : Bacteria; Giới : Eubacteria; Ngành : Firmicutes; Lớp : Bacilli; Bộ: Bacillales; Họ:
Staphylococcaceae; Chi: Staphylococcus; loài : S. aureus
Hình 2.15. Khuẩn Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus (phát âm /ˌstæfɨlɵˈkɒkəs ˈɔri.əs/, hay Tụ cầu vàng là một loài tụ
cầu khuẩn Gram-dương kỵ khí tùy nghi, và là nguyên nhân thông thường nhất gây
ra nhiễm khuẩn trong các loài tụ cầu. Nó là một phần của hệ vi sinh vật sống thường trú
ở da được tìm thấy ở cả mũi và da. Khoảng 20% dân số loài người là vật mang lâu dài
của S. aureus[1] và tỉ lệ có thể lên tới 80% đối với những người làm việc ở các cơ sở y tế,
những người sử dụng kim tiêm thường xuyên (như bệnh nhân tiểu đường), bệnh nhân nằm
viện và những người có hệ miễn dịch suy yếu . Sắc tố carotenoid staphyloxanthin làm nên
tính chất màu vàng của 'S. aureus', vốn có thể thấy được từ các khóm cấy trên thạch của
vi khuẩn này. Sắc tố đóng vai trò là một tác nhân độc hại có tính chất chống ôxy hóa giúp
cho vi sinh vật không bị chết bởi các chủng oxy gây phản ứng được sử dụng bởi hệ thống
miễn dịch. Các tụ cầu thiếu sắc tố sẽ dễ dàng bị tiêu diệt bởi hệ thống miễn dịch của cơ
thể ký chủ.
Trang 34
Môi trường sống: Staphylococcus aureus có trong nhiều môi trường sống trước đây,
thường sống ký sinh vô hại, nhưng cũng có thể gây bệnh, đặc biệt là khi Staphylococcus
aureus (SA) xâm nhập hoặc xuyên qua da, chúng có thể gây ra nhiều loại nhiễm trùng
khác nhau, chẳng hạn như các sự nhiễm trùng da, làm loét, phỏng da hoặc các sự nhiễm
trùng nặng trong máu, phổi hoặc các mô khác.
Staphylococcus aureus được tìm thấy gần như khắp nơi trong tự nhiên, trên da và niêm
mạc của động vật máu nóng, trên da, mũi và trong đường hô hấp ở mức khoảng 25 đến
30% số người. Ngoài ra, Staphylococcus aureus cũng được tìm thấy trong thực phẩm
và vùng nước.
Cứ khoảng 3 người trong số 10 người khỏe mạnh có thể có vi khuẩn SA trên người và
hầu hết mọi người đều không biết họ đang có mang vi khuẩn SA trong người.
Hình 2.16. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus
Nhiễm trùng Staphylococcus aureus : Tụ cầu có thể gây ra rất nhiều bệnh nhiễm trùng
khác nhau. Triệu chứng điển hình của nhiễm tụ cầu trên da là bệnh chốc lở (Impetigo) và
hình thành những ổ áp-xe chứa đầy mủ, sưng đau và tấy đỏ, và thường là kèm theo chảy
mủ. Nếu tụ cầu xâm nhập vào máu (gây nhiễm khuẩn huyết), các triệu chứng sẽ bao gồm
sốt, ớn lạnh và hạ huyết áp. Những phụ nữ cho con bú có thể bị nhiễm một bệnh do tụ cầu
gọi là chứng viêm vú, có thể đưa vi khuẩn vào sữa mẹ. Tụ cầu phải khi xâm nhập vào
phổi có thể gây viêm phổi, khi vào xương nó có thể gây viêm tủy xương. Nhiễm khuẩn
huyết do tụ cầu vàng cũng có thể gây nhiễm trùng ở tim và van tim (viêm cơ tim). Nếu tụ
cầu lưu thông trong máu, nó có thể được chuyển đến các hệ cơ quan trong cơ thể và gây
các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể nguy hiểm đến tính mạng (nhiễm khuẩn huyết),
có thể dẫn tới sốc hay suy đa phủ tạng và gây tử vong.
Mọi người có thể bị ngộ độc thực phẩm khi ăn phải những thức ăn bị nhiễm tụ cầu vàng
SA, khiến người bệnh bị nôn mửa dữ dội và có thể bị sốt. Những thực phẩm dễ bị nhiễm
tụ cầu vàng nhất bao gồm trứng, thịt gia súc, gia cầm, salad (gồm trứng, cá ngừ, thịt gà,
khoai tây, mỳ ống), các loại bánh nướng có kem và các sản phẩm từ sữa
Trang 36
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM
3.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ, HÓA CHẤT
Nguyên liệu : Rau đắng lấy từ khu vực tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu
Hóa chất, dụng cụ:
- Cốc thuỷ tinh, bình tam giác, bếp điện, bếp cách thuỷ, cốc sứ, các loại pipet, bình
- định mức, bình hút ẩm, giấy lọc…
- Ethanol, ethylacetate, methanol, nước cất, ethylacetat, HNO3 loãng, H2SO4,
NH4OH, NaOH, FeCl3, Pb(CH3COO), Na2CO3, KI …
Thiết bị :
- Bộ chiết soxhlet, thiết bị cô quay chân không, Tủ sấy, lò nung, cân phân tích
- Máy đo UV-Vis Phòng Thí nghiệm Hóa lý trường đại học Khoa Học Tự nhiên
thành phố HCM
- Máy GC-MS phòng phân tích trung tâm trường đại học Khoa Học Tự Nhiên thành
phố Hồ Chí Minh
- Và một số thiết bị hỗ trợ khác
3.2. THỰC NGHIỆM
Rau đắng lấy từ khu vực tỉnh Bà rịa -Vũng tàu, đem làm sạch, loại các tạp chất thô sấy
khô ở nhiệt độ (50-600C) trong 12 h. Sau đó đem xay nhỏ thành bột rau đắng
Hình 3.1. a. Rau đắng sau khi sấy khô; b. rau đắng xay thành bột
Trang 37
3.2.1. Các phương pháp xác định chi tiêu hóa lý bột rau đắng
3.2.1.1. Xác định độ ẩm : phương pháp sấy đến khối lượng không đổi
Dùng 3 chén sứ, đánh số, sấy ở khoảng 100 – 1500C đến khối lượng không đổi. Để
nguội trong bình hút ẩm, cân khối lượng m1 (của chén sứ)
Cân chính xác 3 mẫu, mỗi mẫu có khối lượng m(g) cho vào 3 chén sứ trên.
Chuyển chén sứ vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ khoảng 800C rồi nâng dần lên khoảng hơn
1000C trong 3h. Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm, cân rồi ghi kết quả lần 1.
Cho chén sứ vào lại tủ sấy >1000C trong khoảng 30 phút, lấy ra để nguội rồi cân
ghi kết quả lần 2, lặp lại như vậy đến khi khối lượng không đổi (khối lượng chênh nhau
giữa mỗi lần cân không quá 0.005g) => cân được m2.
Độ ẩm của mẫu được tính bằng công thức:
𝑊% = (𝑚1 + 𝑚) − 𝑚2
𝑚× 100%
Trong đó:
m1: Khối lượng chén sứ (g)
m: Khối lượng rau đắng (g)
m2: Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi sấy (g)
n: Số lần xác định W(%)
3.2.1.2. Xác định hàm lượng hữu cơ: phương pháp tro hóa mẫu
Để xác định hàm lượng tro và các nguyên tố vô cơ trong cơ thể động vật, thực vật người
ta dùng các phương pháp tro hóa mẫu Các mẫu rau đắng (khối lượng m2) đã xác định độ
ẩm ở trên tiếp tục được sử dụng để tro hóa. Các mẫu được đốt trên bếp điện, than hóa sơ
bộ, sau đó cho vào lò nung và tiến hành tro hoá mẫu ở nhiệt độ 500-5500C trong thời gian
từ 4 - 6 tiếng, cho đến khi thu được tro trắng.
Lấy mẫu ra làm nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm, cân lại mẫu, có khối
lượng m3. Khối lượng tro chính là phần chất còn lại sau khi nung.
Trang 38
Hàm lượng tro được tính theo công thức
% ℎà𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜 = (𝑚3 − 𝑚1 )
𝑚× 100%
Trong đó:
m1: Khối lượng chén sứ (g)
m: Khối lượng rau đắng ban đầu (g)
m3: Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi tro hoá (g)
n: Số lần xác định % tro
Hàm lượng hữu cơ : % hữu cơ =100% -%tro → % hữu cơ trung bình
3.2.1.3. Định tính alcaloid
Cho khoảng 5 g bột rau đắng vào bình nón, thêm 30ml H2SO4 1N, đun nóng trên nồi cách
thủy 15 phút. Để nguội, lọc vào bình gạn. Kiềm hóa bằng NH4OH đến khoảng pH = 9-
10. Lắc với 20 ml chloroform. Sau đó dịch chiết CHCl3 được cô cách thủy tới khi còn lại
cắn. Hòa tan cắn với 3 ml H2SO4 1N, cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml dịch chiết.
Ống 1: Nhỏ 2-3 giọt TT Mayer
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Ống 2: Nhỏ 2-3 T Dragendorff
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Ống 3: Nhỏ 2-3 giọt TT Bouchardat
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
3.2.1.4. Định tính flavonoid
Cho 5 g bột rau đắng vào bình nón, thêm 30 ml cồn 900 ,đung cách thủy 10 phút, lọc nóng
qua giấy lọc. Dịch lọc đem làm phản ứng định tính:
Phản ứng với kiềm:
Nhỏ 2 giọt dịch lọc lên miếng giấy lọc, để khô. Sau đó hơ lên bình chứa NH4OH đặc
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Lấy 2 ml dịch lọc vào ống nghiệm. Nhỏ 10 giọt NaOH 10%. Lắc mạnh
Trang 39
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Phản ứng với cyanidin:
Lấy 2ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột Mg kim loại. Nhỏ từ từ 10 giọt HCl
đậm đặc. Để yên trong vòng vài phút
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét
-phản ứng với dung dịch FeCl3 5%: lấy 2 ml dịch lọc, thêm 3-5 giọt FeCl3 5%, lắc.
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Phản ứng diazo: Lấy 2ml dịch lọc, thêm 1 ml dung dịch NaOH 10%. Nhỏ vài giọt thuốc
thử diazo mới pha. Lắc đều. Sau đó đung nóng trên nồi cách thủy trong vài phút.
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
3.2.1.5. Định tính Saponin:
Hiện tượng tạo bọt: cho vào ống nghiệm 1 g bột rau đắng, thêm 5ml nước, đun sôi nhẹ,
lọc nóng. Dịch lộc vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước. Lắc mạnh trong vòng 5 phút theo
chiều dọc của ống nghiệm. Để yên trong vòng 15 phút
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Phản ứng Salkowski:
Lấy 2g bột rauu đắng vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước cất, đun nóng khoảng 800C trong
10 phút, lọc nóng, thu được dịch chiết. Bốc hơi dịch chiết tới cắn. Thêm 1 ml chloroform,
lắc cho tan cắn. Thêm 1 ml acid sulfuric đặc, lắc đều
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
3.2.1.6. Định tính anthranoid
Lấy 5g mẫu, thêm 30ml nước cất, đun sôi cách thủy 15 phút. Lọc qua giấy lọc, được dịch
chiết
Phản ứng Borntraeger:
- Dạng glycosid:
Lấy 1ml dịch lọc, thêm 1 ml NaOH 10%. Lắc mạnh
- Dạng tự do:
+ Lấy 10 ml dịch lọc vào bình gạn, thêm 15 ml chlorofrôm. Gạn lấy phần dịch
chloroform (dịch chiết).
+ Lấy 1 ml dịch chiết, thêm 1 ml NaOH 10%. Lắc mạnh
Trang 40
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Vi thăng hoa:
Cho 1 g bột rau đắng vào nắp nhôm. Đặt lên miệng nắp nhôm một lam kính, trên lam kính
có để một miếng bông tầm nước lạnh. Đốt nắp nhôm trên ngọn lửa đèn cồn đèn cồn. Sau
5 -10 phút, lấy lam kính ra để nguội. Soi dưới kinh hiển vi.
Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét
3.2.1.7. Định tính glycosid tim
Cho 10 g bột rau đắng vào bình nón dung tích 100ml, thêm 50ml cồn 250, lắc đều để qua
24h. Gạn lấy dịch chiết, loại tạp bằng Pb(CH3COO)2 30%. Khuấy đều, lọc. Lấy một ít
dịch lộc đầu vào ống nghiệm nhỏ, thêm tiếp dung dịch Pb(CH3COO)2 30%. Thử lại như
trên đến khi không còn kết tủa. Gạn lấy dịch lọc vào bình gạn dung tích 100 ml, chiết 2
lần mỗi lần với 10 ml hỗn hợp CHCl3: EtOH (4:1). Lấy phần dịch chiết CHCl3 và EtOH
vào cốc có mỏ đã sấy khô, chia vào 4 ống nghiệm nhỏ, bốc hơi cách thủy tới khô để làm
phản ứng
Phản ứng Liberman:
Ống 1: Thêm 1 ml anhydrid acetic, lắc đêfu cho đến khi tan hết cắn. Đặt nghiêng ống
nghiệm 450, thêm từ từ theo thành ống nghiệm 0,5 ml dung dịch H2SO4 để dịch lỏng trong
ống nghiệm phân thành 2 lớp. Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Phản ứn Baljet:
Ống 2: Thêm 0,5 ml ethanol 900 lắc. Nhỏ vài giọt thuốc thử Baljet mới pha (gồm 1 phần
dung dịch acid piric 1 % và 9 phần dung dịch NaOH 10%). Quan sát hiện tượng ghi kết
quả, nhận xét.
Phản ứng Legal :
Ống 3: Thêm 0,5 ml ethanol 900, lắc. Nhỏ 5 giọt thuốc thử natrinitroprussiat 1% và 2 giọt
dung dịch NaOH 10%. Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Phản ứng Keller -kiliani:
Ống 4: Thêm 0,5 ml Etnol 900, lắc. Thêm 5 giọt FeCl3 5% trong acid acetic, lắc. Nghiêng
ống 450, cho 0,5 ml H2SO4 (tránh xáo trộn). Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Trang 41
3.2.1.8. Định tính coumarin
Cho 5 g bột rau đắng vào bình nón 100 ml, thêm 30 ml cồn 900. Đung cách thủy sôi 15
phút. Lọc được dịch chiết
Phản ứng mở đóng vòng lacton:
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml dịch chiết:
Ống 1: Thêm 0,5 ml dung dịch NaOH 10%. Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét
Ống 2: Để nguyên. Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Đung cả hai ống nghiệm đến sôi, để nguội. Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Thêm vào cả hai ống nghiệm, mỗi cống 2 ml nước cất. Lắc đều, Quan sát hiện tượng ghi
kết quả, nhận xét.
Thêm vào ống 1 vài giọt HCl đặc, Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét.
Phản ứng diazo hóa:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết, thêm 2 ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thủy
sôi 5 phút rồi để nguội. Thêm vài giọt thuốc thử diazo mới pha. Quan sát hiện tượng ghi
kết quả, nhận xét.
Quan sát huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại khi cho tác dụng với dung dịch kiềm. Nhỏ
vài giọt dịch lọc lên lớp giấy lọc, nhỏ chồng tiếp vài giọt dung dịch NaOH 10% sấy nhẹ.
Che một phần diện tích vết chất bằng 1 đồng kim loại, đặt dưới ánh sáng tử ngoại 366 nm
trong vòng vài phút. Bỏ đồng tiền kim loại, tiếp tục quan sát sau vài phút. Quan sát hiện
tượng và ghi kết quả.
3.2.1.9. Định tính acid hữu cơ
Cho 2 g bột rau đắng vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước cất. Đun sôi trực tiếp 10 phút, để
nguội trực tiếp 10 phút, lọc. Thêm vào dịch lọc một ít bột Na2CO3. Quan sát hiện tượng
ghi kết quả, nhận xét.
3.2.1.10. Định tính acid amin
Cho 2 g bột rau đắng vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước cất, đun sôi 5 phút. Lọc nóng,
lấy 2 ml dịch chiết cho vào một ống nghiệm khác, thêm 2-3 giọt thuốc thử ninhydrin 3%,
đung cách thủy sôi 10 phút. Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét
Trang 42
3.2.1.11. Định tính polysaccharid
Cho 2 g bột rau đắng vào một cốc có mỏ, thêm 10 ml nước cất, đun cách thủy sôi 5 phút.
Cho vào 2 ống nghiệm:
Ống 1: 4ml dịch chiết và 5 giọt thuốc thử Lugol
Ống 2 : 4 ml nước cất và 5 giọt thuốc thử Lugol
(thuốc thử Lugol được pha như sau: Lấy 0.5 g I2 và 1.0 g KI pha trong 100 ml nước cất.
Đựng trong lọ màu). Quan sát hiện tượng ghi kết quả, nhận xét
3.2.2. Xây dựng quy trình tách chiết dịch rau đắng
Quy trình chiết dịch rau đắng bằng phương pháp chiết soxlet với dung môi
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình chiết dịch chiết rau đắng
3.2.2.1. Khảo sát chọn dung môi chiết
Các loại dung môi: Ethanol, methanol, ethylacetate
Trang 43
Phương pháp: ngâm chiết trong cùng điều kiện (nhiệt độ, thời gian..) trong 5 ngày
Chuẩn bị 3 bình tam giác 250ml đã rửa sạch, tráng bằng nước cất và sấy khô.
Đánh số thứ tự từ 1 đến 3.
Lấy khoảng 3g bột rau đắng khô cho vào mỗi bình.
Thêm vào mỗi bình 150ml lần lượt các dung môi: ethylacetate, ethanol, methanol.
Ngâm trong khoảng 5 ngày
Lọc lấy dung dịch, pha loãng 50 lần.
Sau đó tiến hành đo UV – VIS ta được mật độ quang các mẫu và so sánh chọn loại
dung môi.
3.2.2.2. Khảo sát tỷ lệ hỗn hợp dung môi
Phương pháp: ngâm chiết trong cùng điều kiện (nhiệt độ, thời gian..) trong 5 ngày
Chuẩn bị 4 bình tam giác 250ml đã rửa sạch, tráng bằng nước cất và sấy khô.
Đánh số thứ tự từ 1 đến 4.
Lấy khoảng 3g bột rau đắng khô cho vào mỗi bình.
Thêm vào bình đánh số 13 mỗi bình 150ml hỗn hợp dung môi ethanol + nước
với tỉ lệ lần lượt: 70:30, 80:20, 90:10, bình số 4 thêm 150ml ethanol tuyệt đối.
Ngâm trong khoảng 5 ngày
Lọc lấy dung dịch, pha loãng 50 lần.
Sau đó tiến hành đo UV – VIS ta được mật độ quang các mẫu và so sánh chọn tỉ lệ
hỗn hợp dung môi.
3.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian chiết nóng soxhlet
Phương pháp chiết soxhlet
Cân chính xác lượng mẫu cần chiết soxhlet gói vào giấy lọc (hoặc vải mỏng). Sau đó
cho vào bộ chiết soxhlet gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một sinh hàn hồi lưu.
Dung môi ở trong bình cầu được làm bốc hơi từng phần, dung môi được ngưng tụ nhỏ
vào chất được chiết đựng trong một cái túi bằng vải mỏng và sau đó lại chảy vào bình.
Đặc biệt dụng cụ chiết soxhlet có thêm một ống xi-phông đặt ở bên cạnh, chỉ để dung
dịch chiết chảy vào bình khi nào mức chất lỏng trong ống chiết đạt được khuỷu trên của
ống xi-phông (xem hình 2.4). Chất được chiết cần có tỷ khối lớn hơn là dung môi. Trong
quá trình đó cấu tử cần được tách được làm giàu thêm trong dung môi.
Trang 44
Cân 5g bột rau đắng khô cho mỗi lần chiết, gói bằng vải mỏng.
Lắp bộ soxhlet và cho nguyên liệu vào, thêm 250ml ethanol tuyệt đối.
Tiến hành chiết ở 900C (trên bếp cách thủy) trong thời gian 2h, 4h, 6h, 8h, 10h
Thu dịch chiết, pha loãng 50 lần.
Tiến hành đó UV – VIS ta được mật độ quang của các mẫu và so sánh chọn thời
gian chiết thích hợp.
3.2.2.4. Kiểm tra sơ bộ hiệu suất của quá trình chiết soxhlet
Để đánh giá sơ bộ hiệu suất của quá trình chiết soxhlet dịch rau đắng lấy toàn bộ dịch
thu được sau khi đã lọc loại bỏ cặn. Cho vào bình cô quay, và thực hiện cô quay chân
không cho đến khi tạo cắn. Tiến hành cân khối lượng cắn. Từ khối lượng cắn so với
khối lượng cân ban đầu tính được sơ bộ hiệu suất của quá trình chiết như công thức
dưới. Thực hiện tính hiệu suất ở các mẫu chiết ở dung môi là etanol:H2O = 80: 20, với
thời gian chiết lần lượt là 2h, 4h, 6h, 8h, 10h.
% 𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑞𝑢á 𝑡𝑟ì𝑛ℎ 𝑐ℎ𝑖ế𝑡 = (𝑚3 − 𝑚1 )
𝑚× 100%
m3 : khối lượng cắn + bình cô quay (g)
m1: khối lượng bình cô quay (g)
m: khối lượng mẫu ban đầu (g)
3.2.3. Kiểm tra định tính cách thành phần hóa học trong dịch rau đắng bằng GC-
MS
Thành phần hóa học trong dịch chiết cây rau đắng được xác định bằng phương pháp
sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS). Dịch chiết rau đắng thu được tiến hành cất quay
chân không, thu được cao rau đắng.Lưu trữ, bảo quản để gửi mẫu đi kiểm tra. Mẫu tổng
hợp này tới Trung tâm phân tích của trường Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh,
số 227 Nguyễn Văn Cừ, Quận 4, Tp. HCM.
Thành phần hóa học trong dịch chiết cây rau đắng được xác định bằng phương pháp
sắc kí khí ghép khối phổ (GC – MS).
Chế tạo sữa tắm rau đắng
Cao rau đắng sau khi điều chế, được đem đến phòng thí nghiệm của công ty CP Dược
phẩm Quận 9, chi nhánh 18A Võ Nguyên Giáp, P.12, Thành Phố Vũng Tàu, Bà rịa- Vũng
Tàu.
Trang 45
Tại đây, thực hiện quy trình chế tạo sữa tắm rau đắng theo sơ đồ như hình 3.3. Sau khi
chế tạo thành công, gửi mẫu đi đến, Trung Tâm Kiểm Ngiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
thuộc Ban quản lý an toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, số 53-55 Lê Thị Riêng,
Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Đăng ký kiểm tra sữa tắm rau đắng với các chỉ tiêu về :
giới hạn Chì, giới hạn Arsen, Giới hạn Thủy Ngân, Giới hạn vi sinh vật.
Đối chiếu, so sánh kết quả với tiểu chuẩn ISO và nhận xét.
Hình 3.3. Quy trình sản xuất sữa tắm rau đắng
NaLS, H2O Khuấy tan ở 80
oC
Khuấy
Làm nguội Khuấy tan
Sữa tươi
Metylparapen
Propylparabe
n
TEA
Dimethicone
HEC, H2O Khuấy Ngâm t > 3h
Khuấy
Glycerine Propylen glycol Khuấy
CAPB
NaCl
Khuấy
Dán nhãn
n định
Khuấy
Khuấy
Đóng chai
Acid citric
BHT Hương+cao
rau đắng
SỮA TẮM
RAU ĐẮNG
Trang 46
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ CỦA RAU ĐẮNG
4.1.1. Đánh giá về độ ẩm
Cây rau đắng sau khi rửa sạch, loại bỏ tạp chất, phơi ngoài nắng cho mất nước ngoài, sau
đó lấy mẫu tiến hành xác định độ ẩm. Số lượng mẫu được lấy để xác định độ
ẩm là 3 mẫu. Độ ẩm chung là độ ẩm trung bình của 3 mẫu. Kết quả xác định độ ẩm trung
bình của mẫu được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1.Kết quả xác định hàm lượng độ ẩm
STT m1(g) m(g) m2(g) W(%) Wtb (%)
1 105,837 5,015 109,967 82,35 WTB =
86,66
2 102,912 5,124 107,428 88,13
3 105,138 5,012 109,623 89,49
Nhận xét: Từ bảng 4.1 cho thấy độ ẩm trung bình của cây rau đắng tươi là 86,66%.
Vậy độ ẩm này là tương đối cao.
4.1.2. Đánh giá về hàm lượng hữu cơ
Lấy 3 mẫu rau đắng đã xác định độ ẩm ở trên, nung trong lò nung ở nhiệt độ 500-
5500C để xác định hàm lượng tro. Hàm lượng tro (hàm lượng chất hữu cơ) được lấy trung
bình từ các mẫu trên.
Kết quả xác định hàm lượng tro trung bình được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2.Kết quả xác định hàm lượng tro
STT m1(g) m(g) m3(g) % tro
1 31,013 5,015 31,216 4,05
2 35,701 5,124 35,943 4,72
3 32,151 5,012 32,384 4,65
TB 4,47
Nhận xét: Từ bảng 4.2 cho thấy hàm lượng tro trung bình của rau đắng là 4,47% so
với mẫu rau đắng tươi ban đầu.
4.1.3. Đánh giá về định tính alcaloid
Kết quả : không có kết tủa nâu, điều này chứng tỏ phản ứng âm tính
Nhận xét : Sơ bộ kết luận dược liệu không có alcaloid
Trang 47
4.1.4. Đánh giá về định tính flavonoid
Quan sát ta ghi hiện tương như sau:
Phản ứng Hiện tượng Kết luận
Phản ứng với kiềm Vết chất chuyể sang màu
vàng
Phản ứng dương tính
Phản ứng với cyanidin Xuất hiện màu đỏ tươi Phản ứng dương tính
Phản ứng với diazo Xuất hiện màu cam Phản ứng dương tính
Kết luận : Qua kết quả trên, sơ bộ kết luận vật liệu có flavonoid
4.1.5. Đánh giá về định tính Saponin
Quan sát ta ghi hiện tương như sau:
Phản ứng Hiện tượng Kết luận
Phản ứng tạo bọt Sau 15 phút thấy cột bọt
bền vững, cao 4 cm
Phản ứng dương tính
Phản ứng Salkowski Thấy xuất hiện màu đỏ Phản ứng dương tính
Phản ứng Liberman-
Burchardat
Thấy xuất hiện màu đỏ Phản ứng dương tính
Kết luận : Qua kết quả trên, sơ bộ kết luận trong mẫu có chứa saponin
4.1.6. Đánh giá về định tính anthranoid
Quan sát ta ghi hiện tương như sau:
Phản ứng Hiện tượng Kết luận
Dạng glycosid Không xuất hiện màu đỏ
sim
Phản ứng âm tính
Dạng tự do Không xuất hiện màu tím
đỏ
Phản ứng âm tính
Vi thăng hoa Không thấy tinh thể hình
kim màu vàng
Phản ứng âm tính
Kết luận : Qua kết quả trên, sơ bộ kết luận trong mẫu có chứa anthraniod
4.1.7. Đánh giá về định tính glycosid tim
Quan sát ta ghi hiện tương như sau:
Phản ứng Hiện tượng Kết luận
Phản ứng Liberman ở mặt tiếp xúc không xuất
hiện màu vòng tím đỏ
Phản ứng âm tính
Trang 48
Phản ứng Baljet Không xuất hiện màu đỏ
cam
Phản ứng âm tính
Phản ứng Legal Không xuất hiện màu đỏ
tím
Phản ứng âm tính
Phản ứng Keller-kiliani Không xuất hiện màu tím
đỏ giữa hai lớp chất lỏng
Phản ứng âm tính
Nhận xét: Qua kết quả trên, sơ bộ kết luận trong mẫu có chứa anthraniod
4.1.8. Đánh giá về định tính coumarin
Quan sát ta ghi hiện tương như sau:
Phản ứng Hiện tượng Kết luận
Phản ứng mở đóng vòng
lacton
Ống 1: tủa đục+ 2ml nước
cất → trong suốt →+ vài
giọt HCl tủa đục
Ống 2: trong+ 2ml nước
cất → có tủa đục→ + vài
giọt HCl → trong suốt
Phản ứng dương tính
Phản ứng diazo hóa Xuất hiện màu cam
Quan sát huỳnh quang:
phần không bị che có
huỳnh quang sáng hơn
Bỏ đồng tiền : hai nửa vết
chất phát quang như nhau
Phản ứng dương tính
Nhận xét : Qua kết quả trên, sơ bộ kết luận trong mẫu có chứa coumarin
4.1.9. Đánh giá về định tính acid hữu cơ
Kết quả : Thấy xuất hiện bọt khí
Nhận xét : sơ bộ kết luận trong mẫu có chứa acid hữu cơ
4.1.10. Đánh giá về định tính acid amin
Kết quả : xuất hiện màu tím
Nhận xét : sơ bộ kết luận trong mẫu rau đắng có chứa acid amin
4.1.11. Đánh giá về định tính polysaccharid
Kết quả : Quan sát thấy ống 1 màu vàng đậm hơn ống 2
Nhận xét: Sơ bộ kết luận trong dược liệu có polysaccharid
Trang 49
Như vậy, sau quá trình khảo sát định tính các chất trong dịch rau đắng ta thu được kết quả
như bảng 4.3.
Bảng 4.3.Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường có trong cây rau đắng đất
Stt Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Kết luận
1. Flavonoid Phản ứng với cyanidin
Phản ứng với kiềm (NaOH
10%)
Phản ứng với FeCl3 5%
Phản ứng với diazo
Phản ứng với NH3
+++
++
+++
++
+
có
2. alconoid Phản ứng với TT Mayer
Phản ứng với Dragendorff
Phản ứng với TT
bouchardat
-
-
-
Không có
3. Anthranoid Phản ứng Borntrager
Vi thăng hoa
-
-
Không có
4. Saponin Hiện tượng tạo bọt
Phản ứng Salkowski
+++
+++
Có
5. Coumarin Phản ứng mở đóng vòng
lacton
Phản ứng với TT diazo
Quan sát huỳnh quang
+
++
++
Có
6. Acid hữu cơ Phản ứng với Na2CO3 +++ Có
7. Acid amin Phản ứng với TT Ninydrin ++ Có
8. Steroid Phản ứng Liberman _- Không có
9. Polysaccharid Phản ứng với TT Lugol ++ Có
Chú ý :
(-) : âm tính; (+) : phản ứng dương tính; (++) : Phản ứng dương tính rõ; (+++): Phản
ứng dương tính rất rõ
Nhận xét : Qua các phản ứng định tính ở trên, kết luận sơ bộ cây rau đắng đất có chứa:
flavonoid, saponin, coumarin, acid hữu cơ, acid amin và polysaccharid
Trang 50
4.2. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT DỊCH RAU ĐẮNG
4.2.1. Đánh giá khảo sát chọn dung môi chiết
Thực hiện quá trình chiết với việc thay đổi các loại dung môi: ethylacetate,
methanol, ethanol và tiến hành đo UV – VIS thu kết quả được trình bày trong bảng 4.4.
và hình 4.2. Dịch chiết có màu xanh xám xậm như hình 4.1. Dịch chiết lá cây có hai phổ
hấp thu tại bước song 350 nm và 650 nm là acid hữu cơ, các ester, chất dẫn xuất của
phenol…Việc khảo sát phổ UV-vis cho ta định tính sơ bộ hàm lượng trong dịch chiết.
Hình 4.1. Dịch chiết rau đắng khi sử dụng các dung môi chiết khác nhau
Bảng 4.4.Kết quả độ hấp thu quét tại các bước sóng khác nhau khi khảo sát tại các dung
môi khác nhau
Dung môi
(nm)
200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800
metanol 1.028 1.191 2.413 3.661 3.451 3.163 3.402 2.041 1.892 0.504 0.923 0.391 0.309
etanol 0.505 0.589 2.31 3.761 3.543 2.802 1.9 1.119 1.13 2.017 0.34 0.044 0.029
etylaxetat 0.552 0.589 2.435 3.585 3.515 2.786 2.921 1.119 1.643 2.277 0.213 0.007 0.001
Trang 51
Hình 4.2. Đồ thị khảo sát độ hấp thu tại các dung môi khác nhau
Nhận xét : Qua khảo sát độ hấp thu của dịch chiết với các loại dung môi khác nhau, khi
quét bước sóng từ 200 nm đến 850 nm. Quan sát thấy tại bước sóng 350 nm ta thu được
đỉnh hấp thu lớn nhất, ngoài ra ta còn có sự hấp thu tại bước sóng 650 nm, nhưng độ hấp
thu tại bước sóng này thấp hơn rất nhiều.Như vậy chúng ta thấy cân đối hai bước song
với các dung môi khảo sát, ta thấy dung môi đạt giá trị hấp thu cao nhất là etanol
4.2.2. Đánh giá khảo sát chọn ti lệ dung môi
Thực hiện quá trình chiết với việc thay đổi độ cồn khác nhau: cồn 700, cồn 800, cồn 900,
cồn tuyệt đối và tiến hành đo UV – VIS thu kết quả được trình bày trong bảng 4.5 và
hình 4.3
Hình 4.3. Dịch chiết rau đắng khi sử dụng tỉ lệ dung môi etanl: nước khác nhau
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
150 250 350 450 550 650 750 850
Ab
s
(nm)
Khảo sát các dung môi khác nhau
metanol etanol etylaxetat
Trang 52
Bảng 4.5. Kết quả độ hấp thu quét tại các bước sóng khác nhau khi khảo sát tại tỉ lệ E:
H2O khác nhau
Tỉ lệ E: H2O
(nm)
200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800
E 70:30 0.464 0.491 2.316 3.575 3.55 2.053 0.981 0.53 0.396 0.575 0.117 0.036 0.019
E 80:20 0.602 0.589 2.374 3.761 3.588 2.506 1.252 0.678 0.546 0.897 0.175 0.063 0.041
E 90:10 0.506 0.538 2.264 3.585 3.515 2.348 1.046 0.626 0.618 1.392 0.174 0.047 0.029
E 100:0 0.553 0.589 2.316 3.76 3.425 2.617 1.331 0.763 0.811 1.63 0.192 0.008 0.001
Hình 4.4. Đồ thị khảo sát độ hấp thu tại các tỉ lệ dung môi E:H2O khác nhau
Qua đó, ta thấy dung môi chiết với tỉ lệ etanol : nước =80: 20 cho hệ số hấp thu cao nhất,
với độ hấp thu tại giá trị =350 nm đạt cực đại là 3.761, điều này cũng phù hợp với bước
sóng tại =650 nm, giá trị hấp thu cũng tương đối cao.
4.2.3. Đánh giá khảo sát thời gian chiết soxhlet
Thực hiện quá trình chiết với việc thay đổi thời gian: 2h, 4h, 6h, 8h và tiến hành
đo UV – VIS thu kết quả được trình bày trong bảng 4.6 và hình 4.4.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
150 250 350 450 550 650 750 850
Ab
s
(nm)
Khảo sát tỉ lệ dung môi
E 80:20 E 90:10 E 70:30 E 100:0
Trang 53
Hình 4.5. Dịch chiết rau đắng khi sử dụng thời gian chiết khác nhau
Nhận xét: Thời gian chiết tách tối ưu đối với phương pháp soxhlet là 8h. Khi tăng
thời gian chiết thì mật độ quang giảm đi so với mức thời gian 8h.
Trang 54
Bảng 4.6.Kết quả độ hấp thu quét tại các bước sóng khác nhau khi khảo sát tại thời gian
chiết khác nhau
Thời gian chiết
(nm) 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800
2h 0.407 0.646 2.257 3.761 3.425 2.378 1.036 0.592 0.647 1.286 0.131 0.015 0.009
4h 0.518 0.537 2.309 3.46 3.454 2.821 1.973 1.177 1.3 2.221 0.307 0.062 0.045
6h 0.819 0.712 2.434 3.762 3.63 2.819 1.672 0.963 0.854 1.314 0.305 0.133 0.104
8h 0.916 1.014 2.512 4 3.63 3.002 3.287 2.006 2.179 2.481 0.846 0.243 0.19
10h 0.915 1.022 2.512 3.88 3.63 3.005 3.1 1.98 2.166 2.447 0.842 0.122 0.107
Hình 4.6. Đồ thị khảo sát độ hấp thu tại thời gian chiết khác nhau
Nhận xét: Qua việc khảo sát tại thời gian chiết khác nhau có thể thấy, thời gian chiết tại
khác nhau, ta thấy trong thời gian chiết từ 8h đến 10h độ thay đổi hấp thu không khác
nhau nhiều, thậm chí với thời gian chiết 10h độ hấp thu có xu hướng giảm xuống. Độ hấp
thu đạt cực tại giá trị =350 nm, với độ hấp thu Abs = 4 và tại đây bước sóng hấp thu tại
giá trị 650 nm cũng cho kết quả cao nhất
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
150 250 350 450 550 650 750 850
Ab
s
(nm)
khảo sát thời gian chiết dung môi
2h 4h 6h 8h 10h
Trang 55
4.2.4. Đánh giá sơ bộ hiệu suất quá trình chiết soxhlet
Thực hiện đánh giá hiệu suất quá trình chiết soxhlet với mẫu dung môi etanol: nước =
80:10 và thời gian chiết lần lượt là 2h, 4h, 6h, 8h, 10h. Ta thu được kết quả như trong
bảng sau:
Bảng 4.7. Khảo sát hiệu suất quá trình chiết soxhlet với hệ dung môi etanol : nước
=80:20
STT Mẫu mcân mcắn Hiệu suất quá
trình chiết(%)
1. E 80:20, 2h 5,123 0,0922 1,80
2. E 80:20, 4h 5,023 0,0911 1,81
3. E 80:20, 6h 5,211 0,0883 1,69
4. E 80:20, 8h 5,137 0,1043 2,03
5. E 80:20, 10h 5,124 0,0994 1,94
Sau khi cô quay chân không cho đến lượng cắn, thu toàn bộ lượng cắn đêm cân, từ đó tính
hiệu suất quá trình chiết soxhlet, ta thấy hiệu suất quá trình chiết tại mẫu 8h, hiệu suất quá
trình chiết đạt giá trị cao là 2,03%. Như vậy, ta thiếu hiệu suất của quá trình chiết có thể
chấp nhận được.
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
BẰNG GC-MS
Tiến hành chiết thu dịch rau đắng với dung môi chiết là etanol : nước = 80:20, thời gian
chiết là 8h, sau đó thực hiện cô quay chân không cho đến khi tạo cắn. Thu cắn gửi mẫu
lên phòng thí nghiệm phân tích trung tâm tại trường đại học Khoa học tự nhiên thành phố
Hồ Chí Minh, ta thu được kết quả như hình 4.8.
Trang 57
Qua kết quả ta có thấy cao rau đắng có các thành phần các chất sau:
Stt RT CTPT CTCT Độ tin
cậy
1. 1.474 C7H11NO3
2-
Pyrrolidinecarboxylic
acid-5-oxo-, ethyl
ester
91.3
2. 17.336 C9H6O2
2H-1-Benzopyran-2-
one
89.7
3.
17.938
C15H10O2
2-phenylchromen-4-
one
95.6
4. 29.803 C18H32O2
9,12-
Octadecadienoic acid
(Z,Z)-
89.5
5. 28.195 C16H32O2
n-Hexadecanoic acid
90.4
6. 30.175 Ethyl Oleate
C20H38O2
87.9
7. 28.488 Hexadecanoic acid,
ethyl ester
90.4
Trang 58
Formula: C18H35O2
8. 30.417 C36H58O9
88.5
Qua kết quả kiểm tra mẫu cao rau đắng bằng GC-MS cho ta nhận xét mẫu cao rau đắng
có chứa các thành phần như : flavonoid, các acid hữu cơ, acid amin, saponin,
polysaccharid,…
4.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM TRA SỮA TẮM RAU ĐẮNG
Mẫu sữa tắm rau đắng gửi đến trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm thuộc
ban quản lý an toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh số 53-55 Lê Thị Riêng, quận 1,
tp.HCM, kiểm tra các chỉ tiêu theo những quy định như sau:
Stt Chi tiêu Kết Quả Tài liệu Áp Dụng
1. Tính chất Trạng thái : Dạng sệt, Màu
sắc: Màu hồng
Mùi : Mùi thơm
2. Giới hạn Chì 0,03 ppm SOP/AA/5.4/20/01.01
3. Giới hạn Arsen 0,2 ppm SOP/AA/5.4/21/01.01
4. Giới hạn thủy Ngân 0,04 ppm SOP/AA/5.4/53/01.01
5. Giới hạn vi sinh vật
Tổng số vi sinh vật
-Candida albicans
-Pseudomonas
aeruginosa
-Staphylococcus
aureus
< 10cfu/g
Không phát hiện/0,1 g
Không phát hiện/0,1 g
Không phát hiện/0,1 g
ACM 006(ASEAN)
ISO 18416:2015
ISO 22717:2015
ISO 22718:2015
Trang 59
Như vậy, qua kết quả kiểm tra ta thấy mẫu sữa tắm rau đắng đạt chỉ tiêu về tiêu chuẩn sữa
tắm.
Trang 60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Đã nghiên cứu xác định các chỉ tiêu hóa lý của bột rau đắng : xác định độ ẩm, xác định
hàm lượng hữu cơ bằng phương pháp tro hóa mẫu, Xác định định tính các chất có trong
mẫu rau đắng như : flavonoid, saponin, coumarin, acid hữu cơ, acid amin, polysaccharid,..
Xây dựng được quy trình tách chiết rau đắng : với hệ dung môi etanol : nước =80:20, thời
gian chiết 8h.
Đánh giá sơ bộ được hiệu suất của quá trình chiết đạt 2,03%;
Đã tiến hành kiểm tra thành phần hóa học bằng phương pháp GC-MS của mẫu cao rau
đắng;
Chế tạo được dung dịch sữa tắm rau đắng đạt tiêu chuẩn về sữa tắm.
5.2. Kiến nghị
Để đề tài có cơ sở khoa học và có tính thực tiễn hơn nữa, cần nghiên cứu thêm một số vấn
đề sau:
- Tính toán về giá trị kinh tế trong quá trình chiết cao để có thể thực hiện ở quy mô
sản xuất;
- Thêm một số nghiên cứu về thời gian sử dụng, kích ứng trên da,…đối với sản phẩm
sữa tắm rau đắng;
- Cân đối về chi phí của toàn bộ quá trình để tính toán giá thành của sản phẩm để
bán ra thị trường;
- Nghiên cứu phản hồi của khách hành với sản phẩm sữa tắm rau đắng;
- Một số nghiên cứu khác;
Trang 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] N. T. Bân, "Cẩm nang tra cứu và nhận biêt các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam,"
NXB Nông Nghiệp, p. 16, 1997.
[2] V. V. Chi, "Từ điển thực vật thông dụng," NXB KHKT, p. 1275, 2003.
[3] N. T. M. Hương, "Nghiên cứu thành phần hóa học và khả năng cải thiện hội chứng
tự kỳ trên thực nghiệm của phân đoạn n-Butanol từ cao chiết ethanol cây rau đắng
biển," 2015.
[4] V. V. Chi, "Từ điển cây thuốc Việt Nam," NXB KHKT, vol. tập I, p. 945.
[5] T. T. T. Thành, "Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây rau
đắng đất.," 2009.
[6] V. D. Liệu, "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam," NXB Khoa học kỹ
thuật, vol. Tập 1, p. 579.
[7] D. M. H. A. Y. K. R. M. M. B. Holcomb LA, "Bacopa monniera extract reduces
amyloid levels in PSAPP mice," vol. 9(3), pp. 243-51, 2006;.
[8] C. Calabrese, "Effects of a Standardized Bacopa monnieri Extract on Cognitive
Performance, Anxiety, and Depression in the Elderly: A Randomized, Double-
Blind, Placebo-Controlled Trial," vol. 14(6), p. 707–713, 2008 Jul; .
[9] S. C. I. K. M. P. P. H. T. M. C. K. Kamkaew N1, "Bacopa monnieri and its
constituents is hypotensive in anaesthetized rats and vasodilator in various artery
types," Journal of Ethnopharmacology, vol. 137, no. 1, pp. 790-795, 2011.
[10] C. D. R. J. S. C. S. A. Neale C, "Cognitive effects of two nutraceuticals Ginseng
and Bacopa benchmarked against modafinil: a review and comparison of effect
sizes," Br J Clin Pharmacol, vol. 75(3), pp. 728-37 , 2013.
[11] J. M. Neelima B. Chauhan, "in Bioactive Nutraceuticals and Dietary Supplements
in Neurological and Brain Disease," 2015.
[12] .. R. H. Manjeshwar Shrinath Baliga, "in Foods and Dietary Supplements in the
Prevention and Treatment of Disease in Older Adults," 2015.
Trang 62
[13] Y. L. Jason Pitt, "in Nutraceuticals," 2016.
[14] Nguyễn Thu Hương, "Tổng quan dược liệu rau đắng biển," 2009.
[15] L. V. D. Phạm Thị Nguyệt Hằng, "Nghiên cứu độc tính cấp, tác dụng bảo vệ gan,
chống oxy hoá của hỗn hợp cao chiết từ actisô, rau đắng đất và bìm bìm biếc,,"
Tạp chí Dược học,, pp. ISSN: 0866-7861, 2017.
[16] N. V. Đ.-. N. V. Tựu, "Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc," NXB y học
Hà Nội, 1985.
[17] Đ. T. Lợi, "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam," NXB Y Học Hà Nội, 2004.
[18] N. D. Đ. P. Q. K. Nguyễn Thiện Luân, "Thực phẩm, cây thuốc và thực phẩm chức
năng ở Việt Nam," NXB Nông Nghiệp, 1997.