ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 597 /ĐHNN-ĐT Đà Nẵng, ngày 09 tháng 6 năm 2016
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU,
TIỂU LUẬN TỔNG QUAN, CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ VÀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Thực hiện Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế Đào tạo trình độ tiến sĩ và
Thông tư 05/2012/TT- BGDĐT ngày 15/02/2012 về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy chế Đào tạo trình độ tiến sĩ; Quyết định số 1636/ĐHĐN ngày 26 tháng 4 năm
2012 của Giám đốc Đại học Đà Nẵng về việc ban hành Quy định Đào tạo trình độ tiến sĩ
của Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Ngoại ngữ ban hành Hướng dẫn trình bày đề
cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan, chuyên đề tiến sĩ và luận án tiến sĩ như sau:
I. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU1.1. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG
1. Lời nói đầu (Introduction)
Bao gồm các nội dung sau:
1.1. Về tính cấp thiết của đề tài (Rationale)
Học viên phải làm rõ được trong đề cương:
- Lý do học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu này?
+ Đâu là tính vấn đề của đề tài ?
+ Đề tài có cần thiết phải nghiên cứu không?
- Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo?
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (Aims and Objectives)
- Mục đích của đề tài nghiên cứu là gì?
- Trên cơ sở đó nhiệm vụ đặt ra đối với luận án như thế nào?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (Scope of study)
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là gì?
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề nghiên cứu của đề tài (thường
thể hiện trên tên gọi của đề tài, ví dụ:
Nghiên cứu X/Khảo sát Y
1
X/Y chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu phải phù hợp với vấn đề nghiên cứu và quy mô của một
luận án thạc sỹ (không gian và thời gian)?
+ Phạm vi nghiên cứu phải nêu được các vấn đề cụ thể mà đề tài dự định khảo sát
+ Phạm vi nghiên cứu phải xác định các vấn đề có liên quan đến đề tài, nhưng
tác giả quyết định không nghiên cứu, khảo sát những vấn đề này và quyết định đặt ra
khỏi phạm vi nghiên cứu
1.4. Câu hỏi nghiên cứu (Research Questions)
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là câu hỏi về các vấn đề mà đề tài sẽ phải trả lời.
- Câu hỏi nghiên cứu phải liên quan, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài.
- Câu hỏi nghiên cứu phải có tính khả thi.
Lưu ý: Câu hỏi nghiên cứu sẽ định hướng loại hình nghiên cứu của đề tài như:
miêu tả, so sánh, hành động, dự báo, thăm dò, giải thích và sử dụng thông tin định tính
hay định lượng.
1.5. Định nghĩa thuật ngữ (Definition of Terms) (nếu có)
Định nghĩa thuật ngữ phải đảm bảo nội hàm và ngoại diên liên quan trực tiếp
đến đối tượng và vấn đề nghiên cứu.
1.6. Tầm quan trọng/Ý nghĩa của việc nghiên cứu (Significance/Justification of
the study)
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa và ích lợi và tạo ra khác biệt gì cho hiện tình
nghiên cứu và đối tượng liên quan sẽ thụ hưởng kết quả (trong hoạt động nghiên cứu,
lý luận và thực tiễn dạy học)
2. Cơ sở lý luận và Tổng quan nghiên cứu (Literature Review and Theoretical
background)
2.1. Cơ sở lý luận (Theoretical Background)
Đề tài phải nêu được các khái niệm cần yếu có liên quan, trong đó phải nêu
được định nghĩa tác nghiệp của đề tài (Working Definition) về đối tượng nghiên cứu,
và xác lập một khung lý thuyết/miêu tả chọn lọc từ những lý luận/mô hình của các
nghiên cứu liên quan
2
2.1. Tổng quan nghiên cứu (Literature Review)
- Học viên trình bày một cách tổng quát được những tài liệu học viên đã nghiên
cứu liên quan đến đề tài trong nước và quốc tế.
- Học viên phải nêu được những vấn đề đã được giải quyết trong những tài liệu
nêu trên đối với vấn đề nghiên cứu và những vấn đề chưa được giải quyết hoặc giải
quyết chưa thấu đáo đối với câu hỏi nghiên cứu do học viên đặt ra
- Lưu ý: tổng quan tình hình nghiên cứu không phải là sự liệt kê tài liệu, các tài
liệu nghiên cứu không phải chỉ là là giáo trình, sách giáo khoa.
- Tổng quan nghiên cứu phải nêu được bức tranh chung về lịch sử và hiện tình
nghiên cứu, trong đó xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài đang nằm ở đâu.
3. Phương pháp nghiên cứu (Research Methods)
Học viên phải trình bày được:
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu (Methodology)
- Nêu cách tiếp cận định tính hay định lượng hay kết hợp cả hai và nêu loại hình
nghiên cứu (miêu tả, thăm dò, giải thích ...)
- Phương pháp/thủ pháp (method) thu thập dữ liệu nào được sử dụng, tại sao.
- Trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng (lí do chọn phương
pháp luận, phương pháp, kế hoạch (plan) nghiên cứu).
3.2. Đối tượng khảo sát/nghiệm thể (Selected subject/Informants: dùng cho
phiếu điều tra, phỏng vấn) là đối tượng cung cấp thông tin điều tra, khảo sát
3.3. Xác định mẫu, cách chọn mẫu (Sampling)
+ Thế nào là một mẫu nghiên cứu của đề tài
+ Loại mẫu: ngẫu nhiên, hệ thống hay phân tầng
+ Kích cỡ mẫu/số lượng khách thể/đối tượng khảo sát (Sample size)/
Population): bao nhiêu mẫu/nghiệm thể ?
3.4. Thu thập dữ liệu (Data collection)
- Công cụ thu thập dữ liệu: phiếu điều tra, phỏng vấn, quan sát, khảo nghiệm,
các phần mềm (nếu có)
- Nguồn số liệu được sử dụng: lấy từ đâu? mức độ khả thi?
- Cách thức mã hóa dữ liệu (Coding): Nêu cách mã hóa dữ liệu (Coding
Scheme) của chính tác giả hay sử dụng của tác giả khác
3
Lưu ý: Dữ liệu (Data) không phải là Tài liệu (Material for reference)
3.5. Xử lý/Phân tích dữ liệu (Data analysis)
Độ tin cậy/nhất quán và độ chính xác (Reliability and validity)
Phân tích độ tin cậy/nhất quán (Reliability) /độ chính xác (Validity) của việc
thu thập và phân tích dữ liệu.
- Độ tin cậy/nhất quán: các thuật ngữ, khái niệm, thang đo sử dụng trong quá
trình thực hiện và báo cáo luận án phải là cách hiểu nhất quán của chính tác giả và
giữa tác giả và đối tượng cung cấp thông tin/nghiệm thể
- Độ chính xác: Cách hỏi, câu chữ của câu hỏi, cách quan sát phải nhằm đạt
được thông tin chính xác về đối tượng miêu tả, nghiên cứu, tránh tình trạng đối tượng
khảo sát/nghiệm thể hiểu sai và cung cấp thông tin sai lệch về đối tượng nghiên
cứu/mẫu khảo sát
4. Điểm hạn chế của đề tài (Limitation of the study):
- Hạn chế của phương pháp sử dụng
- Hạn chế của kích cỡ của khối dữ liệu
- Hạn chế của cách chọn mẫu
- Hạn chế về những vấn đề chưa được giải quyết
- Hạn chế về qui mô nghiên cứu
5. Kết cấu của luận án (Organisation of the study): Học viên dự kiến kết cấu của
luận án cho phù hợp với tên đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, gồm có những
chương nào và nội dung sẽ trình bày trong chương.
6. Kế hoạch nghiên cứu (Timeline of the study)
Nêu tiến độ thực hiện đề tài gồm nội dung các công việc cần thực hiện và thời
gian dự kiến hoàn thành
7. Tài liệu tham khảo (References)
Chỉ những tài liệu có tham khảo và trích dẫn trong đề cương mới được liệt kê ở
mục này.
Những tác giả, công trình được trích dẫn và nêu ở các phần trước đó của đề
cương như Tổng quan nghiên cứu, Cơ sở lý luận, Phương pháp nghiên cứu … phải
được liệt kê trong mục Tài liệu tham khảo.
4
1.2. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC
1.2.1. Yêu cầu chung
- Đề cương luận án phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ,
không được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
- Đề cương khoảng 20 trang (bao gồm: bìa, mục lục, lời nói đầu, nội dung đề
cương, kết luận (nếu có) và tài liệu tham khảo.
- Đề cương được viết bằng tiếng nước ngoài theo chuyên ngành đào tạo.
1.2.2. Soạn thảo văn bản
- Đề cương luận án được sử dụng chữ Times New Roman cỡ 13 của hệ soạn
thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo
dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới
3cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm.
- Số trang được đánh ở giữa, phía trên mỗi trang giấy.
1.2.3. Tài liệu tham khảo: theo chuẩn APA (American Psychological
Association) theo chuẩn APA (Phụ lục 5)
1.2.4. Mẫu trang bìa đề cương tiếng Việt (Mẫu 1-phụ lục 1) và trang phụ bìa đề cương
tiếng Việt (Mẫu 2- phụ lục 1)
Mẫu trang bìa đề cương tiếng Anh (Mẫu 3-phụ lục 1) và trang phụ bìa đề cương tiếng
Anh (Mẫu 4-phụ lục 1) dành cho chuyên ngành thạc sĩ Ngôn ngữ Anh
II. TIỂU LUẬN TỔNG QUAN
1.1. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG
Bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề
tài luận án đòi hỏi nghiên cứu sinh (NCS) thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các
công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết
đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề cụ thể mà luận án
cần tập trung nghiên cứu giải quyết.
Nội dung phần tổng quan tình hình nghiên cứu cần đề cập tới những vấn đề
chính sau đây:
- Những hướng nghiên cứu chính của vấn đề cần đề cập đã được thực hiện.
- Những cơ sở lý luận chính đã được áp dụng để nghiên cứu vấn đề.
- Những kết quả nghiên cứu chính xác của các công trình nghiên cứu.
- Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng.
5
- Hạn chế của những nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu.
Phần tổng quan tình hình nghiên cứu phải đạt được những yêu cầu sau đây:
- Tính toàn diện: NCS phải tổng hợp được những nghiên cứu điển hình về lý
thuyết, nghiên cứu kinh điển và nghiên cứu mới nhất, nghiên cứu được tiến
hành (và công bố) trong và ngoài nước.
- Tính phê phán: NCS phải tổng hợp, so sánh, phân tích, và đánh giá những
nghiên cứu trước một cách có hệ thống, chỉ rõ những kết quả đạt được cũng
như hạn chế của các nghiên cứu trước, từ đó xác định “khoảng trống” tri thức
(gap) hoặc những câu hỏi nghiên cứu còn bỏ ngỏ (unsolved questions/
problems).
- Tính cập nhật: tiểu luận tổng quan đòi hỏi nghiên cứu sinh tự cập nhật kiến thức
mới liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, theo kịp những công bố mới nhất
về khoa học, xác định được vị trí và hướng đi của đề tài.
- Tính phát triển: Trên cơ sở tổng hợp và phân tích những nghiên cứu trước, NCS
gợi mở những lĩnh vực cần tiếp tục nghiên cứu liên quan tới đề tài.
1.2. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC
Tiểu luận tổng quan được viết khoảng 30 - 40 trang A4, gồm các phần:
Mục lục
Các phần nội dung
Tài liệu tham khảo (Phụ lục 5)
Phụ lục (nếu có)
Bài tiểu luận được trình bày với bảng mã Unicode, font chữ Times New Roman
cỡ 13 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không
được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề
trên 3,5cm; lề dưới 3,0cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía
trên đầu mỗi trang, đóng bìa mềm, hình thức theo qui định.
Mẫu trang bìa ((Mẫu 5, 7-phụ lục 2) và trang phụ bìa tiểu luận tổng quan ((Mẫu 6, 8 -phụ lục 2:
1.3. CÁCH ĐÁNH GIÁThang điểm đánh giá:
6
Nội dung Điểm tối đa
1. Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án
5.0
2. Nêu những ưu điểm 1.0
3. Nêu những vấn đề còn tồn tại 2.0
4. Chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết
1.0
5. Phương pháp giải quyết 1.0
Tổng điểm 10
Trường Đại học Ngoại ngữ chịu trách nhiệm gửi tiểu luận tổng quan của NCS
tới các nhà khoa học để đánh giá và cho điểm. Bài tiểu luận tổng quan được coi là đạt
nếu có điểm trung bình cộng đạt từ 5,0 trở lên. NCS được phép viết lại tiểu luận tổng
quan một lần. Nếu cả hai lần đều không đạt, NCS phải học lại môn Phương pháp
nghiên cứu khoa học.
III. CÁC CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ
Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên cứu sinh tự cập nhật kiến thức mới liên
quan trực tiếp đến đề tài của nghiên cứu sinh, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học,
giúp NCS giải quyết một số nội dung của đề tài luận án. Mỗi NCS phải hoàn thành 3
chuyên đề tiến sĩ với khối luợng với khối lượng 2 tín chỉ/chuyên đề. Các nội dung
trong ba chuyên đề này có thể sẽ được NCS sử dụng trong các phần của luận án. Nội
dung chuyên đề, tên chuyên đề phải được sự đồng ý của người huớng dẫn và phải
được khoa chuyên môn phê duyệt.
3.1. YÊU CẦU VỀ CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ
Người hướng dẫn và NCS cần xác định các chuyên đề tiến sĩ thiết thực với quá
trình đào tạo, với hướng nghiên cứu của đề tài luận án, đồng thời phù hợp với định
hướng nghiên cứu của bộ môn chuyên ngành.
Việc thực hiện các chuyên đề tiến sĩ tiến hành bằng cách tự học, tự nghiên cứu
của NCS dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Trong thời gian này, Khoa/bộ môn
cần tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học, trao đổi và tranh luận về các vấn đề được đề
cập trong chuyên đề của NCS dưới sự hỗ trợ của người hướng dẫn.
7
Mỗi chuyên đề được xây dựng như một bài báo khoa học để giải quyết một
hoặc một số câu hỏi nghiên cứu trong luận án tiến sĩ. Kết cấu mỗi chuyên đề gồm có
lời mở đầu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, phân tích thực tế về vấn đề nghiên
cứu, nhận định, nêu giải pháp hoàn thiện và kết luận.
3.2. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY CỦA CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ
Mỗi chuyên đề được viết khoảng 30 - 40 trang A4, được trình bày với font chữ
Times New Roman cỡ 13; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn
khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm;
lề trái 3,5cm; lề phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên mỗi trang giấy.
Cách trình bày tiểu mục, tên bảng biểu, hình vẽ… tuân thủ quy định về hình thức
trình bày của luận án tiến sĩ.
Tài liệu tham khảo: theo chuẩn APA (American Psychological Association)
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm:
Trang bìa ngoài (Mẫu 9, 11-phụ lục 3)
Trang bìa trong (Mẫu 10, 12-phụ lục 3)
Danh mục chữ viết tắt (Mẫu 20-phụ lục 4)
Mục lục
1. Đặt vấn đề (bao gồm cả mục tiêu của chuyên đề)
2. Nội dung
3. Kết luận
4. Tài liệu tham khảo (Phụ lục 5)
5. Phụ lục (nếu có)
Hướng dẫn chi tiết từng phần
1. Đặt vấn đề:
Phần đặt vấn đề giới thiệu tóm tắt về chủ đề nghiên cứu của luận án, nêu lý do vì
sao cần phải tiến hành chuyên đề và trình bày mục tiêu của chuyên đề.
Độ dài khoảng 1- 2 trang
2. Nội dung:
Phần này là phần chính của chuyên đề. Tùy theo mục đích của chuyên đề phần
này có thể gồm những nội dung như sau:
8
a) Chuyên đề về việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài, hay khung lý luận
dùng để phân tích miêu tả:
NCS phải trình bày các luận điểm về mặt lý thuyết của các công trình nghiên
cứu có liên quan, nêu được các khái niệm cần yếu có liên quan về đối tượng nghiên
cứu và xác lập một khung lý thuyết/miêu tả chọn lọc từ những lý luận/mô hình của các
nghiên cứu liên quan.
Phần này có độ dài khoảng 15-20 trang có thể gồm các mục sau:
- Định nghĩa khái niệm đối tượng nghiên cứu.
- Định nghĩa các khái niệm tương cận, liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Các mô hình lý thuyết liên quan, có thể được dùng làm công cụ lý luận phân
tích của đề tài.
- Khung lý thuyết của đề tài, được xây dựng từ các mô hình lý thuyết phù hợp
với mục đích, nhiệm vụ và hướng đi của đề tài.
b) Chuyên đề về phương pháp nghiên cứu:
NCS cần tóm tắt lại phương pháp nghiên cứu của luận án, rà soát các công cụ
nghiên cứu tương tự với đề tài luận án đã triển khai trong và ngoài nước, cách tiếp
cận/cách xây dựng công cụ nghiên cứu của luận án, phương pháp thử nghiệm bộ công
cụ (bao gồm một số nội dung chính như lựa chọn đối tượng thử nghiệm, quy trình thu
thập thông tin, phương pháp phân tích số liệu để đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của
bộ công cụ), các kết quả thử nghiệm bộ công cụ và các chỉnh sửa bộ công cụ dựa trên
kết quả thử nghiệm.
Phần này có độ dài khoảng 15-20 trang có thể gồm các mục sau:
- Phương pháp luận nghiên cứu (methodology):
+ Nêu cách tiếp cận định tính hay định lượng hay kết hợp cả hai và nêu loại
hình nghiên cứu (miêu tả, thăm dò, giải thích ...)
+ Phương pháp/thủ pháp (method) thu thập dữ liệu nào được sử dụng, tại sao.
- Trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng (lí do chọn phương
pháp luận, phương pháp, kế hoạch (plan) nghiên cứu).
- Đối tượng khảo sát/nghiệm thể (Selected subject/Informants: dùng cho phiếu
điều tra, phỏng vấn) là đối tượng cung cấp thông tin điều tra, khảo sát
- Xác định mẫu, cách chọn mẫu (Sampling):
9
+ Thế nào là một mẫu nghiên cứu của đề tài
+ Loại mẫu: ngẫu nhiên, hệ thống hay phân tầng
+ Kích cỡ mẫu/số lượng khách thể/đối tượng khảo sát (Sample size)/
Population): bao nhiêu mẫu/nghiệm thể ?
- Thu thập dữ liệu (Data Collection)
+ Công cụ thu thập dữ liệu: phiếu điều tra, phỏng vấn, quan sát, khảo nghiệm,
các phần mềm (nếu có)
+ Nguồn số liệu được sử dụng: lấy từ đâu? mức độ khả thi?
+ Cách thức mã hóa dữ liệu (Coding): Nêu cách mã hóa dữ liệu (Coding
Scheme) của chính tác giả hay sử dụng của tác giả khác
Lưu ý: Dữ liệu (Data) không phải là Tài liệu (Material for reference)
- Xử lý/Phân tích dữ liệu (Data Analysis)
+ Dữ liệu được xử lý phân tích định tính hay định lượng hay cả hai
+ Dữ liệu được phân tích với khung lý lý luận nào
+ Dữ liệu được phân tích theo câu hỏi, nhiệm vụ nghiên cứu nào
- Độ tin cậy/nhất quán và độ chính xác (Reliability and Validity)
+ Phân tích độ tin cậy/nhất quán (Reliability) /độ chính xác (Validity) của việc
thu thập và phân tích dữ liệu.
+ Độ tin cậy/nhất quán: các thuật ngữ, khái niệm, thang đo sử dụng trong quá
trình thực hiện và báo cáo luận án phải là cách hiểu nhất quán của chính tác giả và
giữa tác giả và đối tượng cung cấp thông tin/nghiệm thể
+ Độ chính xác: Cách hỏi, câu chữ của câu hỏi, cách quan sát phải nhằm đạt
được thông tin chính xác về đối tượng miêu tả, nghiên cứu, tránh tình trạng đối tượng
khảo sát/nghiệm thể hiểu sai và cung cấp thông tin sai lệch về đối tượng nghiên
cứu/mẫu khảo sát.
3. Kết luận: Tóm tắt những kết luận chính theo mục tiêu của chuyên đề
Độ dài khoảng 1-1,5 trang
4. Tài liệu tham khảo (Phụ lục 5)
IV. LUẬN ÁN TIẾN SĨ
4.1. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
a) Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học độc đáo, sáng tạo
trong lĩnh vực nghiên cứu, có đóng góp về mặt lý luận, chứa đựng những tri thức hoặc 10
giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực
nghiên cứu hoặc giải quyết sáng tạo các vấn đề đang đặt ra với một ngành khoa học
hoặc thực tiễn xã hội;
b) Luận án phải có những đóng góp mới về mặt học thuật, được trình bày bằng
ngôn ngữ khoa học, vận dụng những lý luận cơ bản của ngành khoa học để phân tích,
bình luận các luận điểm và kết quả đã đạt được trong các công trình nghiên cứu trước
đây liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó đặt ra vấn đề mới, giả thuyết mới có ý
nghĩa hoặc các giải pháp mới để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án và chứng
minh được bằng những tư liệu mới;
c) Luận án tiến sĩ không quy định số chương cụ thể (do đặc thù của từng
chuyên ngành và đề tài nghiên cứu), tuy nhiên phải đảm bảo có các nội dung; mở đầu;
tổng quan tình hình nghiên cứu, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu; cơ sở lý luận và giả
thuyết khoa học; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu, bàn luận; kết luận và
kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo; danh mục các công trình đã công bố của tác
giả có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu cần).
4.5.1. Mở đầu
Phần mở đầu cần nêu được ít nhất các mục sau:
- Lý do chọn đề tài: NCS nêu rõ những yêu cầu từ lý luận và thực tiễn về tri thức
mới làm cơ sở cho việc lựa chọn đề tài. NCS cần luận giải một cách thuyết phục vì sao
các nhà lý luận và hoạt động thực tiễn quan tâm tới vấn đề của luận án và vì sao những
nghiên cứu trước đây chưa giải đáp thoả đáng những câu hỏi đặt ra cho vấn đề này.
- Mục đích nghiên cứu: NCS trình bày mục đích nghiên cứu dưới dạng những
tri thức mới sẽ được luận án phát hiện. Những tri thức mới này có thể là cơ sở cho việc
phát triển lý luận hoặc đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tri thức mới
có thể được trình bày dưới dạng những nhân tố mới, mối quan hệ giữa các nhân tố, hay
quá trình phát triển của đối tượng nghiên cứu… Mục đích nghiên cứu có thể được bổ
trợ bằng các câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: NCS trình bày đối tượng nghiên cứu, giới
hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Những đóng góp mới của đề tài: NCS giới thiệu những đóng góp mới của đề
tài dưới dạng những tri thức mới được phát hiện, hoặc câu trả lời cho những vấn đề lý
11
luận và thực tiễn đang đặt ra. NCS phải thể hiện những tri thức mới này tích hợp như
thế nào với những tri thức đã biết trong cùng vấn đề nghiên cứu.
4.5.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu là phần tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá
các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án (như bài báo khoa học,
sách, kỷ yếu của các hội thảo khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học v.v.. được
công bố trong và ngoài nước). Nội dung phần tổng quan tình hình nghiên cứu cần đề
cập tới những vấn đề chính sau đây:
- Những hướng nghiên cứu chính của vấn đề đã được thực hiện,
- Những cơ sở lý luận chính đã được áp dụng để nghiên cứu vấn đề,
- Những kết quả nghiên cứu chính của các công trình nghiên cứu,
- Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng,
- Hạn chế của những nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu.
Phần tổng quan tình hình nghiên cứu cần đảm bảo các tiêu chuẩn theo yêu cầu
của bài tiểu luận tổng quan.
4.5.3. Cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học
Trong phần này, NCS cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây:
- Lựa chọn một hoặc một số lý thuyết chủ đạo làm cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu của mình và luận giải lý do cho sự lựa chọn đó,
- Trình bày những luận điểm chính của (các) lý thuyết chủ đạo được lựa chọn,
- Tóm tắt kết quả những nghiên cứu điển hình trước có ứng dụng lý thuyết chủ
đạo và nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài,
- Trình bày định hướng nghiên cứu cho đề tài trên cơ sở những luận điểm lý
thuyết và kết quả nghiên cứu trước. Phần này có thể được thể hiện dưới dạng định
hướng/khung nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, và giả thuyết nghiên cứu. Trong trường
hợp vấn đề nghiên cứu quá mới, chưa có cơ sở để xác định lý thuyết phù hợp, thì mục
tiêu của nghiên cứu có thể là xây dựng mô hình lý thuyết mới. Trong trường hợp này,
phần Cơ sở lý luận có thể chỉ tổng hợp những lý thuyết có liên quan mà chưa đi đến
xác định biến số cụ thể hoặc/và xây dựng mô hình cho các biến số đó.
12
4.5.4. Phương pháp nghiên cứu
NCS trình bày cụ thể cách thức, quy trình tiến hành nghiên cứu nhằm trả lời câu
hỏi nghiên cứu hoặc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu
cần được mô tả rõ ràng và chi tiết để người đọc có thể xác định đựơc tính phù hợp và
độ tin cậy của dữ liệu, phương pháp và kỹ thuật phân tích, và các kết quả nghiên cứu.
NCS cần trình bày rõ những mục sau:
- Nguồn dữ liệu: Đối với các dữ liệu thứ cấp, cần chỉ rõ nguồn và bình luận về
độ tin cậy của dữ liệu. Đối với các dữ liệu sơ cấp, cần trình bày rõ đối tuợng cung cấp
thông tin (ví dụ: người được phỏng vấn, trả lời phiếu điều tra, v.v.), phương pháp chọn
mẫu, và quy trình thu thập thông tin. Các mẫu phiếu điều tra hoặc câu hỏi phỏng vấn
(nếu có) được trình bày ở phụ lục của luận án.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: NCS trình bày rõ phương pháp phân tích dữ
liệu và phần mềm trợ giúp (nếu có).
- Thang đo: Đối với các nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình lý
thuyết, NCS phải trình bày rõ thang đo và độ tin cậy của thang đo.
4.5.5. Kết quả nghiên cứu
Phần báo cáo kết quả nghiên cứu cần thể hiện rõ những tri thức mới được phát
hiện trên cơ sở kết quả phân tích dữ liệu. NCS phải bám sát mục tiêu nghiên cứu hoặc
các câu hỏi nghiên cứu khi trình bày kết quả nghiên cứu.
Trong phần bàn luận, NCS trình bày những hạn chế của luận án và những
khuyến cáo có thể có trong việc sử dụng kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu
cần được so sánh, đối chiếu với những kết quả của các nghiên cứu trước. NCS luận
giải sự tương đồng và khác biệt giữa kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước, và
bàn luận về lý do có sự khác biệt đó. Ngoài ra, NCS cũng có thể bàn luận về ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của kết quả nghiên cứu.
4.5.6. Kết luận và kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, NCS đưa ra những kiến nghị về giải pháp giải
quyết vấn đề thực tiễn liên quan. Những kiến nghị này phải bắt nguồn từ kết quả
nghiên cứu của luận án, có tính mới, tính sáng tạo, và khả thi. Đối với những giải pháp
đã và đang được áp dụng trên thực tế vào thời điểm nghiên cứu, NCS có thể bình luận
các giải pháp đó có phù hợp với kết quả nghiên cứu của luận án hay không chứ không
13
lấy những giải pháp đó là phát hiện hay kiến nghị của luận án. NCS không đề xuất
những giải pháp không dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của luận án.
Về mặt lý luận, NCS trình bày kiến nghị về những hướng nghiên cứu hoặc
phương hướng.
4.2. BỐ CỤC VỀ HÌNH THỨC ĐỐI VỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ
a) Luận án tiến sĩ có độ dài từ 150 đến 200 trang A4, trong đó trên 50% là trình
bày các kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng NCS
b) Luận án phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc không được tẩy xóa, có đánh
số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị ….
c) Một luận án tiến sĩ thường bao gồm các phần trình bày theo thứ tự sau:
- Bìa chính: bản chính thức cuối cùng): đóng bìa cứng màu đỏ đậm, có in chữ
nhũ vàng bằng tiếng nước ngoài có đầy đủ dấu, không viết tắt và canh giữa trang (Mẫu
13, Mẫu 15- phụ lục 4).
- Phần gáy (Mẫu 17 - phụ lục 4)
- Bìa phụ: in trên giấy thường (Mẫu 14, Mẫu 16 - phụ lục 4)
- Lời cam đoan của tác giả về tính mới và độ trung thực của nghiên cứu (Mẫu 18 - phụ lục 4)
- Tóm tắt (tối thiểu từ 70-150 từ)
- Mục lục (Mẫu 19 - phụ lục 4)
- Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt (nếu có) (Mẫu 20 - phụ lục 4)
- Danh mục các bảng (nếu có) (Mẫu 21 - phụ lục 4)
- Danh mục các hình (nếu có) (Mẫu 22 - phụ lục 4)
- Danh mục các phụ lục (nếu có) (Mẫu 23 - phụ lục 4)
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết luận
- Danh mục các công trình khoa học đã được công bố của tác giả
- Danh mục tài liệu tham khảo (phụ lục 5)
- Phụ lục (nếu có)
14
4.3. SOẠN THẢO VĂN BẢN
Luận án sử dụng font chữ Times New Roman cỡ chữ 13. Luận án được in trên
một mặt giấy trắng khổ A4 dài 150 -200 trang, không kể phụ lục.
Luận án phải tuân thủ các quy chuẩn về định dạng trang văn bản và trình bày
như sau:
Định dạng trang văn bản
- Trang văn bản: Khổ A4 cỡ 210mm x 297mm,
- Lề trên: 35mm
- Lề dưới: 30mm
- Lề trái : 35mm
- Lề phải: 20mm
- Dãn dòng 1,5 lines
Định dạng đoạn văn thường
- Font chữ: Times New Roman,
- Cỡ chữ: 13
- Kiểu chữ: thường
- Dãn dòng: 1,5 dòng
- Đầu dòng thứ nhất: lùi vào 12,7mm
- Căn lề: điều hai bên lề
Định dạng tên chương và các tiểu mục
Tên chương:
- Font chữ: Times New Roman,
- Cỡ chữ: 14
- Kiểu chữ: in hoa, nét đậm
- Dãn dòng: 1.5 dòng
- Căn lề: trái
- Có đánh số theo quy định
Tiểu mục cấp 1:
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 14
- Kiểu chữ: in thường, nét đậm
- Dãn dòng: 1.5 dòng15
- Căn lề: trái
- Có đánh số theo quy định
Tiểu mục cấp 2:
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 14
Kiểu chữ: in thường, nét đậm, nghiêng
- Dãn dòng: 1.5 dòng
- Căn lề: trái
- Có đánh số theo quy định
Tiểu mục cấp 3
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 14
- Kiểu chữ: in thường
- Dãn dòng: 1.5 dòng
- Căn lề: trái
- Có đánh số theo quy định
Phụ lục của luận án
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh hoạ bổ trợ cho nội
dung luận án như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh, phiếu điều tra…
4.4. ĐỀ MỤC
Các đề mục trong luận án được đánh số thứ tự thành nhóm chữ số, nhiều nhất
gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số thứ tự của chương (ví dụ 4.1.2. chỉ đề mục 2
mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm đề mục phải có ít nhất hai đề mục, ví dụ không thể
chỉ có đề mục 2.1.1 mà không có đề mục 2.1.2.
Đề mục và nội dung của nó phải đi liền với nhau, tránh trường hợp đề mục nằm
cuối trang này nhưng nội dung ở đầu trang sau.
Có hai loại đề mục: các đề mục cùng cấp (là các đề mục có cùng số chữ số
trong số thứ tự của chúng, ví dụ 1.1.2, 1.1.3 và 2.1.3) và các các đề mục không cùng
cấp (ví dụ 1.1 (đề mục cấp lớn) và 1.1.1 (đề mục cấp nhỏ). Kiểu trình bày đối với các
đề mục không cùng cấp phải khác nhau: số đầu tiên của đề mục cấp nhỏ phải ở ngay
bên dưới dấu . của số cuối cùng của đề mục cấp lớn phía trên, ví dụ:
16
Chapter One (In thường, đậm, đứng, cỡ chữ 14)
INTRODUCTION
(Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 14)
1.1. OVERVIEW (Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 14)
1.2. STATEMENT OF PROBLEM
1.2.1. The first movement: English as a world language
(Times New Roman, in thường, đậm, đứng, cỡ chữ 14) 1.2.1.1. The intergration of.. (Times New Roman, in thường, đậm, nghiêng, cỡ chữ 14)
4.5. BẢNG, HÌNH
Bảng phải có chiều ngang không được vượt quá lề quy định (cách lề trái 3.5 cm; cách
lề phải 2 cm).
Hình ở đây bao gồm những hình vẽ, hình ảnh, biểu đồ và sơ đồ.
Việc đánh số thứ tự của bảng, hình và công thức phải gắn với số thứ tự của chương, ví
dụ: Bảng 2.3. (bảng thứ 3 trong Chương 2), Hình 3.4. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn
khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996”. Nguồn được trích dẫn
phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Số thứ tự và tên của bảng được ghi ngay phía trên bảng và canh vào giữa, viết
thường, không in nghiêng. Số thứ tự và tên của hình được ghi ngay phía dưới hình và canh
giữa, viết thường, in nghiêng.
Cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong soạn thảo luận án (Times New Roman, cỡ
chữ 13).
4.6. YÊU CẦU VỀ TÓM TẮT LUẬN ÁN
4.6.1. Yêu cầu về nội dung tóm tắt luận án
- Phản ánh trung thực kết cấu, bố cục của luận án
- Chỉ rõ một cách ngắn gọn lý do và mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Tóm lược cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đã trình bày trong luận án
- Chỉ ra những điểm mới và hạn chế trong luận án
- Ghi đầy đủ toàn văn kết luận của luận án
4.6.2. Yêu cầu về trình bày tóm tắt luận án
Tóm tắt luận án phải trình bày bằng tiếng nước ngoài trên khổ giấy (khổ A5).
Tóm tắt luận án phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không tẩy xoá. Số của
bảng biểu, hình vẽ, đồ thị phải có cùng số như trong luận án.
17
Tóm tắt luận án được trình bày nhiều nhất trong 24 trang in trên hai mặt giấy
cho mỗi loại ngôn ngữ; font chữ Times New Roman, cỡ chữ 11 theo hệ soạn thảo
Winword hoặc tương đương. Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn
khoảng cách giữa các chữ. Chế độ dãn dòng là Exactly 17pt. Lề trên, lề dưới, lề trái, lề
phải đều là 2 cm. Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề
trái của trang.
Cuối bản tóm tắt luận án là danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên
quan đến đề tài luận án với đầy đủ thông tin về tên tác giả, năm xuất bản, tên bài báo,
tên tạp chí, tập, số, số trang của bài báo trên tạp chí. Danh mục này có thể in trên trang
bìa 3 của tóm tắt luận án.
Mẫu bìa ((Mẫu 24, 26 - phụ lục 4) và phụ bìa (Mẫu 25, 27 - phụ lục 4)
4.7. CÁC YÊU CẦU KHÁC ĐỐI VỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ
a) Luận án tiến sĩ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
b) Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của
một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình với trường Đại
học Ngoại ngữ - ĐHĐN các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho
phép NCS sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ.
c) Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu (bảng, biểu, công thức, đồ thị
cùng những tài liệu khác) đã công bố của người khác, hoặc của đồng tác giả phải được
dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng.
d) Khi sử dụng tài liệu của người khác, hoặc của đồng tác giả mà không chú dẫn
tác giả và nguồn tài liệu thì luận án sẽ bị xử lý như sau:
Nếu NCS đang chuẩn bị bảo vệ cấp cơ sở, luận án không được duyệt để bảo vệ
cấp cơ sở. NCS buộc phải chỉnh sửa thích hợp, sau khi chỉnh sửa luận án phải
được người phản biện duyệt và chấp nhận cho bảo vệ cấp cơ sở.
Nếu NCS đang chuẩn bị bảo vệ cấp Trường:
+ Trường hợp NCS đã được Hội đồng bảo vệ cấp cơ sở nhắc nhở có ghi trong
biên bản nhưng NCS vẫn không chỉnh sửa, NCS bị đình chỉ đào tạo và trả về
đơn vị chủ quản;
+ Trường hợp NCS không được Hội đồng bảo vệ cấp cơ sở nhắc nhở, NCS
cũng buộc phải chỉnh sửa thích hợp, sau khi chỉnh sửa luận án phải được phản 18
biện độc lập duyệt và chấp nhận cho bảo vệ cấp Trường.
Nếu việc không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu chỉ được phát hiện ra sau khi
đã bảo vệ cấp Trường thành công, được giải quyết theo một trong hai hướng:
hủy bỏ kết quả bảo vệ cấp Trường và tiến hành lại từ đầu quy trình bảo vệ cấp
Trường giống như sau khi bảo vệ thành công cấp cơ sở hoặc hủy bỏ vĩnh viễn
kết quả bảo vệ cấp Trường, NCS bị đình chỉ đào tạo và trả về đơn vị chủ quản.
e) Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được báo cáo tại
các Hội nghị khoa học toàn quốc hàng năm của ngành khoa học, được công bố ít nhất
trong hai bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập. Các tạp chí
khoa học trong nước thuộc nhóm các tạp chí chuyên ngành được Hội đồng chức danh
giáo sư Nhà nước đánh giá điểm công trình đến 1 điểm, đồng thời thuộc danh mục các
tạp chí khoa học mà ĐHĐN quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo;
f) Khuyến khích NCS đăng bài trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, các tạp chí
do Viện Thông tin khoa học quốc tế ISI liệt kê tại địa chỉ
http:/scientific.thomson.com/isi/ hoặc được các kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do
một Nhà xuất bản quốc tế uy tín ấn hành. NCS viết và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh.
Nơi nhận:- BGH;- Các Khoa, Phòng liên quan;- Giảng viên tham gia giảng dạy NCS;- NCS từ khóa 30 trở về sau;- Website;- Lưu: VT, P. ĐT.
KT.HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG
PGS.TS. NGUYỄN VĂN LONG (Đã ký và đóng dấu)
19
PHỤ LỤC(Kèm theo Hướng dẫn về hình thức trình bày đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng
quan, chuyên đề tiến sĩ và luận án tiến sĩ)
PHỤ LỤC 1: BIỂU MẪU TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN THẠC SĨ
Mẫu 1: Bìa chính (Trang bìa Tiếng Việt)
20
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, đứng, không đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ từ 18- 20, font chữ Times New Roman)
ĐỀ CƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 2: Bìa phụ (Trang bìa Tiếng Việt)
21
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, đứng, không đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ từ 18- 20, font chữ Times New Roman)
ĐỀ CƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 3: Bìa chính (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
22
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE STUDY OF METAPHOR
IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
RESEARCH PROPOSAL
DOCTORAL THESIS
Da Nang, 2016
Mẫu 4: Bìa phụ (dành cho chuyên ngành thạc sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu bìa phụ tiếng Việt)
23
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE STUDY OF METAPHOR
IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
Major: ENGLISH LINGUISTICS
Code: 62.22.02.01
RESEARCH PROPOSAL
DOCTORAL THESIS
SUPERVISOR:
Da Nang, 2016
PHỤ LỤC 2: BIỂU MẪU TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN TỔNG QUAN Mẫu 5: Bìa chính (Trang bìa Tiếng Việt)
24
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, đứng, không đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ từ 18- 20, font chữ Times New Roman)
TIỂU LUẬN TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 6: Bìa phụ (Trang bìa Tiếng Việt)
25
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, đứng, không đậm cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ từ 18-20, font chữ Times New Roman)
Chuyên ngành:Mã số:
(In thường, đứng, đậm cỡ cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TIỂU LUẬN TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: (In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 7: Bìa chính (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
26
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF HEDGES IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
LITERATURE REVIEW
Da Nang, 2016
Mẫu 8: Bìa phụ (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
27
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF HEDGES IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
Major: ENGLISH LINGUISTICS
Code: 62.22.02.01
LITERATURE REVIEW
SUPERVISOR:
Da Nang, 2016
PHỤ LỤC 3: BIỂU MẪU TRÌNH BÀY CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨMẫu 9: Bìa chính (Trang bìa Tiếng Việt)
28
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, không đậm, đứng, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đậm, đứng, chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ từ 18- 20, font chữ Times New Roman)
CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ (In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đậm, đứng, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 10: Bìa phụ (Trang bìa Tiếng Việt)
29
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, không đậm, đứng, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ((In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH(In hoa, đứng, đậm cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ (In hoa, đứng, đậm cỡ chữ từ 18-20, font chữ Times New Roman)
Chuyên ngành:Mã số:
(In thường, đứng, đậm cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ (In hoa, đứng, đậm, cỡ 16, font chữ Times New Roman)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: (In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 11: Bìa chính (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
30
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF HEDGES IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
DOCTORAL ASSIGNMENT 1
Da Nang, 2016
Mẫu 12: Bìa phụ (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
31
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF HEDGES IN ENGLISH VS. VIETNAMESE
Major: ENGLISH LINGUISTICS
Code: 62.22.02.01
DOCTORAL ASSIGNMENT 1
SUPERVISOR:
Da Nang, 2016
PHỤ LỤC 4: BIỂU MẪU TRÌNH BÀY LUẬN ÁN TIẾN SĨMẫu 13: Bìa chính (Trang bìa Tiếng Việt)
32
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, không đậm, đứng, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ từ 18- 20, font chữ Times New Roman)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ…(ghi ngành của học vị được công nhận)
(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 16)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đậm, đứng, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 14 : Bìa phụ (Trang bìa Tiếng Việt)
33
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG(In hoa, đứng, không đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 15, font chữ Times New Roman)
HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ từ 18-20, font chữ Times New Roman)
Chuyên ngành:Mã số:
(In thường, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ…((ghi ngành của học vị được công nhận)
(In hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 16)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: (In hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman)
Đà Nẵng, năm…(In thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14, font chữ Times New Roman)
Mẫu 15: Bìa chính (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
34
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF HEDGES IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
DOCTORAL THESIS IN SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES
Da Nang, 2016
Mẫu 16: Bìa phụ (dành cho chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh)(Cỡ chữ giống như mẫu trang bìa tiếng Việt)
35
THE UNIVERSITY OF DANANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN VĂN A
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF HEDGES IN ENGLISH VERSUS VIETNAMESE
Major: ENGLISH LINGUISTICS
Code: 62.22.02.01
DOCTORAL THESIS IN SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES
SUPERVISOR: Assoc.Prof.Dr. Lê Văn C
Da Nang, 2016
Mẫu 17: Phần gáy: Họ và tên của nghiên cứu sinh (chữ in hoa)
Luận án tiến sĩ chuyên ngành…..
Năm
Mẫu tiếng Anh phần gáy đối với chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh(In dọc, cỡ chữ 14)
TRẦN VĂN A Doctoral Thesis in Social Sciences and Humanities NĂM 2016
Mẫu 18: Lời cam đoan
LỜI CAM ĐOANTôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án ký và ghi rõ họ tên
Tiếng Anh đối với chuyên ngành Ngôn ngữ Anh:
STATEMENT OF AUTHORSHIP Except where reference is made in the text of the thesis, this thesis contains no material published elsewhere or extracted in whole or in part from a thesis by which I have qualified for or been awarded another degree or diploma. No other person’s work has been used without due acknowledgements in the thesis. This thesis has not been submitted for the award of any degree or diploma in any other tertiary institution.
Da Nang, November 2014
Nguyen Thi A
Mẫu 19. Mục lục
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................... i
Tóm tắt.................................................................................................................... iiMục lục.................................................................................................................. iii
36
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt(nếu có).................................................... iv
Danh mục các bảng biểu (nếu có)......................................................................... v
Danh mục các hình vẽ, đồ thị (nếu có)................................................................. vi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU/INTRODUCTION.........................................................11.1. Lý do chọn đề tài (hay Tính cấp thiết của đề tài)/Rationale
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu/Aims and objectives
1.3. Câu hỏi nghiên cứu/Research questions
1.4. Phạm vi nghiên cứu/Scope of the study
1.5. Ý nghĩa của đề tài/Significance of the study
1.6. Bố cục của đề tài/Organization of the study
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN LITERATURE REVIEW AND THEORETICAL BACKGROUND
2.1. Tổng quan nghiên cứu (Literature Review)
2.1.1. ....
2.1.2. ...
2.1.2.1…
2.1.2.2…
2.2. Cơ sở lý luận (Theoretical Background)
2.2.1....
2.2.2....
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODS) 3.1. Phương pháp luận/Phương pháp tiếp cận (Methodology)
3.2. Thiết kế nghiên cứu (Research Design)
3.2.1…
3.2.2….
3.3. Độ tin cậy/Độ nhất quán và độ chính xác (Reliability and Validity)
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (FINDINGS AND DISCUSSION) CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN (CONCLUSION) DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO/REFERENCES
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN ÁN (bản sao)
PHỤ LỤC/APPENDIX/APPENDICES
37
Ghi chú: các trang lời cam đoan; mục lục; danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt; danh mục các bảng biểu; danh mục các hình vẽ, đồ thị được đánh số trang theo thứ tự i, ii, iii, iv...Mẫu 20: Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích Trang
EHBs English historical biographies
MC Main character
VHBs Vietnamese historical biographies
Mẫu 21: Danh mục các bảng biểu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng biểu
Tên bảng Trang
Table 2.2. Language in the systemic functional perspective 13Table 3.2. Language meta-functions 20
Mẫu 22: Danh mục các hình vẽ, đồ thị
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hình Tên hình Trang
Figure 2.2. Language in the systemic functional perspective 13Figure 3.2. Language meta-functions 30
Mẫu 23: Danh mục các phụ lụcSố hiệu phụ lục Tên phụ lục Trang
Appendix A Information sheet 75
Appendix B Conscent form 77
38
Mẫu 24: Trang bìa và trang phụ bìa quyến tóm tắt bằng tiếng Việt
Trang bìa Trang phụ bìa
THE UNIVERSITY OF DA NANGUNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
(Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 11)
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN ÁN(Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 11)
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN(Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 13)
Chuyên ngành: Mã số:
(Times New Roman, in thường, đậm, đứng, cỡ chữ 11)
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ…..
(ghi ngành của học vị được công nhận)(Times New Roman, in hoa, đậm, đứng, cỡ chữ 11)
Đà Nẵng, năm..(Times New Roman, in thường, đậm, đứng, cỡ chữ 11)
Công trình được hoàn thành tạiTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ -ĐHĐN(Times New Roman, in thường, đứng, cỡ chữ 11)
Người hướng dẫn khoa học: ..............................................(ghi rõ học hàm, học vị)(Times New Roman, in thường, đứng, cỡ chữ 11)
Phản biện 1: ........................................................................ Phản biện 2: .........................................................................Phản biện 3: .........................................................................(Times New Roman, in thường, đứng, cỡ chữ 11)
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án tốt nghiệp tiến sĩ (ghi ngành của học vị được công nhận) họp tại trường Đại học Ngoại ngữ -Đại học Đà Nẵng vào ngày …...… tháng …...… năm (Times New Roman, in thường, đứng, cỡ chữ 11)
Có thể tìm hiểu luận án tại:- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng- Thư viện trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng- Thư viện quốc gia Việt Nam.(Times New Roman, in thường, đứng, cỡ chữ 11)
39
Mẫu 25: Trang bìa quyển tóm tắt bằng tiếng Anh đối với chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh
THE UNIVERSITY OF DANANG
UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES
NGUYỄN THỊ NHỚ
A DISCOURSE ANALYSIS OF ENGLISH ANSWERS USED IN SHANGRI-LA DIALOGUE
Major: ENGLISH LINGUISTICS Code: 62.22.02.01
DOCTORAL THESISIN SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES
(A SUMMARY)
Da Nang, 2016
40
Mẫu 26: Trang phụ bìa quyển tóm tắt bằng tiếng Anh đối với chuyên ngành tiến sĩ Ngôn ngữ Anh
This thesis has been completed at University of Foreign Language Studies,The University of Da Nang
Supervisor: Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Văn A
Examiner 1:
Examiner 2:
Examiner 3:
The thesis was orally defended at the Examining Committee
Major: English Linguistics
Time: 14th June 2016
Venue: University of Foreign Language Studies -The University of Danang
This thesis is available for the purpose of reference at:
- Library of University of Foreign Language Studies, The University of Da Nang.
- The Information Resources Center, The University of Da Nang
- National Library of Viet Nam
41
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN CÁCH TRÍCH DẪN VÀ TRÌNH BÀY TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TRÍCH DẪN TRONG BÀI VIẾT (in-text citations)
- Những tài liệu nào được trích dẫn trong bài viết đều phải liệt kê ở mục
References/Tài liệu tham khảo và ngược lại.
- Đối với tác giả người nước ngoài, chỉ dùng họ của tác giả. Đối với tác giả người
Việt, dùng cả họ tên đầy đủ và có dấu.
Trích dẫn những đoạn ngắn (short quotations): Nếu trích dẫn trực tiếp ít hơn
40 từ thì phải đặt chúng trong dấu ngoặc kép “ ” và có các cách trình bày:
+ As Smith (2008) concludes, “there is significant evidence to suggest that the
earth is round” (p.123), hoặc
+ As Smith (2008: 123) concludes, “there is significant evidence to suggest that
the earth is round”
+ More recently, scientists have found “significant evidence to suggest that the
earth is round” (Smith, 2008, p.123)
Trích dẫn những đoạn dài (long quotations): Nếu trích dẫn từ 40 từ trở lên thì
cả đoạn được định dạng 5 spaces từ lề trái, cỡ chữ 11 và được trình bày như sau:
To ensure that lifelong learning is exercised by every individual, a timely policy
is needed to guide the learning activities sufficiently and effectively. By the same
token, Riordan (2004, p.50) asserted:
It is commonly recognized today that the knowledge and skills endowment of a
country’s labor force, rather than its physical capital, determines its economic
and social progress, and its ability to compete in the world economy. Promoting
innovation, productivity, and competitiveness of individuals, enterprises, and
countries therefore underlies contemporary learning and training policies and
provision.
Trích dẫn ý trong bài viết:
Đối với trích dẫn có một tác giả:
42
+ According to Joyner (1998), highly satisfied faculty will generally be
innovative and motivated to establish and maintain an environment conductive to
learning.
+ Joyner (1998) found/showed that highly satisfied faculty will generally be
innovative and motivated to establish and maintain an environment conductive to
learning.
+ Highly satisfied faculty will generally be innovative and motivated to
establish and maintain an environment conductive to learning (Joyner, 1998).
Đối với trích dẫn có hai và ba tác giả:
+ According to Joyner and Price (1998), highly satisfied faculty will generally
be innovative and motivated to establish and maintain an environment conductive to
learning.
+ Joyner and Price (1998) found/showed that highly satisfied faculty will
generally be innovative and motivated to establish and maintain an environment
conductive to learning.
+ Highly satisfied faculty will generally be innovative and motivated to
establish and maintain an environment conductive to learning (Joyner & Price, 1998).
Đối với trích dẫn trên ba tác giả:
+ According to Joyner et al. (1998), highly satisfied faculty will generally be
innovative and motivated to establish and maintain an environment conductive to
learning.
+ Joyner et al. (1998) found/showed that highly satisfied faculty will generally
be innovative and motivated to establish and maintain an environment conductive to
learning.
+ Highly satisfied faculty will generally be innovative and motivated to
establish and maintain an environment conductive to learning (Joyner et al., 1998).
Trích dẫn nhiều tác giả cho 1 nội dung: nếu có nhiều tác giả cùng thể hiện
chung một quan điểm, nội dung thì trích dẫn các tác giả theo thứ tự ưu tiên a, b, c.
+ Highly satisfied faculty will generally be innovative and motivated to
establish and maintain an environment conductive to learning (Ali & Murakami, 2003;
Joyner et al., 1998; Powell, 2007; Summerji, Jones & Smith, 2005).
Lưu ý:
43
+ Nếu tác giả có nhiều ấn phẩm được trích dẫn thì trình bày như sau: (Smith,
2004, 2008)
+ Nếu tác giả có nhiều ấn phẩm trong cùng 1 năm được trích dẫn thì trình bày
như sau: (Smith & Jones, 2004a, 2004b, 2004c).
Trích dẫn tài liệu thứ cấp: người khác đã trích của tác giả A và mình đọc bài
của người khác nhưng muốn trích ý của tác giả A đó thì trình bày như sau:
According to Schultz (as cited in Brown, 2012), the ignoring of human capital
in the field of economics is a serious mistake.
Lưu ý: số năm trong trích dẫn là số năm của tác giả Brown, chứ không phải của
tác giả Schultz. Tất nhiên, có nhiều cách diễn đạt ngoài cụm từ “according to…”.
2. CÁCH LIỆT KÊ TÀI LIỆU THAM KHẢO (REFERENCES)
- Những tài liệu nào liệt kê ở mục này đều đã được trích dẫn trong bài viết và
ngược lại. Nếu không được trích dẫn, tài liệu không được liệt kê.
- Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự abc, bắt đầu bằng HỌ tác giả. Sau
đó đến tên lót và tên của tác giả. Tên lót và tên của tác giả người nước ngoài được viết
tắt; tên lót và tên của người Việt thì viết đầy đủ, có dấu.
2.1. Sách nguyên tác (Books)Alderfer, C. P. (1972). Existence, relatedness, and growth. New York: Free Press.
Alderfer, C. P., & Jones, A. L. (2000). Existence, relatedness, and growth (5th ed.).
New York: Free Press.
Cao Xuân Hạo (1999). Câu trong Tiếng Việt. Nhà xuất bản Giáo dục.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Rones, D. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (2006).
Multivariate data analysis. New Jersey: Prentice Hall.
2.2. Sách được biên tập lại (edited books): sách gồm các bài viết của nhiều tác
giả được chính các tác giả đó hoặc/và người khác biên tập lại)
Creswell, J. W., & Hanson, W. (2003). Advanced mixed method research designs. In
A. L. Tashakkori & C. Teddlie (Eds.), Handbook on mixed methods in the
behavioral and social sciences (pp. 209-240). Thousand Oaks, CA: Sage.
2.3. Bài báo khoa học (journal articles)
(Tên bài báo in thẳng, tên tạp chí và số quyển/tập in nghiêng)
44
Johnsrud, L. K., & Rosser, V. J. (2002). Faculty members’ morale and their intention
to leave: A multilevel explanation. Journal of Higher Education, 73(4), 518-542.
Carey, K. B., Scott-Sheldon, L. A. J., Carey, M. P., & DeMartini, K. S. (2007).
Individual-level interventions to reduce college student drinking: A meta-analytic
review. Addictive Behaviors, 32(11), 2469-2494.
doi:10.1016/j.addbeh.2007.05.004
Nguyễn Văn Long. (2009). Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc ứng dụng công
nghệ vào giảng dạy ngoại ngữ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng,
30, tr 128-142.
2.4. Tạp chí/báo điện tử (electronic magazines or newspaper articles)
Lanktree, C. L., & Brier, J. K. (2007, August 28). New Crime Legislation Criminal.
Nowwherevill Times. Retrieved May 24, 2016 from http:// nowwherevilltimes.ca
2.5.Trích dẫn những bài viết được đăng trong các hội thảo, hội nghị
(Unpublished paper presented at meetings, conferences,…)
Lanktree, C. L., & Brier, J. K. (2007). Early data on the Trauma Symptom Checklist
for Children. Paper presented at the conference of the American Professional
Society on the Abuse of Children, San Diego, CA.
2.6. Trích dẫn những bài viết được đăng trong các luận văn, luận án
(Unpublished doctoral dissertation and master’s thesis)
Garskof, M. S. (2004). Motivating teachers with nonfinancial incentive: The
relationships of compensatory time, job, and the need to achieve to the job
satisfaction of high school teachers in New York City. Unpublished doctoral
dissertation, New York University.
Trương Thị Ánh Tuyết. (2003). A Study on Cross-Cultural Pragmatic Failure of
Invitation in English versus Vietnamese. Master thesis, The University of Da
Nang.
Để tìm hiểu thêm cách liệt kê và trích dẫn tài liệu tham khảo, xem tại trang
http://www.apastyle.org/.
45