83
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH -----o0o----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths.LÊ QUANG VIẾT TRẦN THỊ THANH TRÚC MSSV: 4053664 Lớp: Kế toán tổng hợp Khoá: 31 Cần Thơ - Năm 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

-----o0o-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

CHI NHÁNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths.LÊ QUANG VIẾT TRẦN THỊ THANH TRÚC MSSV: 4053664 Lớp: Kế toán tổng hợp Khoá: 31

Cần Thơ - Năm 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

i

LỜI CẢM TẠ Sau bốn năm học tập, được sự chỉ dạy tận tình của các Thầy Cô trường Đại

học Cần Thơ, em đã tích luỹ được rất nhiều vốn kiến thức hữu ích mà Thầy Cô đã

truyền đạt. Để tăng cường khả năng thực hành và tiếp cận thực tế, trong chương

trình đào tạo các chuyên ngành kinh tế, tất cả các sinh viên năm cuối phải thực tập

tại các đơn vị quản lý kinh tế và kinh doanh nhằm nâng cao khả năng thực hành để

khi ra trường đáp ứng kịp thời với nhu cầu của xã hội. Chính vì lý do này, em đã

có điều kiện được thực tập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương

Tín Chi Nhánh Vĩnh Long trong suốt khoảng thời gian vừa qua. Trong đợt thực

tập này, em đã có dịp được học hỏi, tiếp xúc với hoàn cảnh thực tế và đó cũng là

hành trang quý báu cho em sau này khi ra trường.

Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài là: “Phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

Thương Tín Chi Nhánh Vĩnh Long”, ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã được sự

hướng dẫn nhiệt tình của thầy Lê Quang Viết, từ lúc hình thành đề tài cho đến khi

hoàn tất công đoạn cuối cùng. Em xin chân thành cám ơn Thầy và xin gởi lời chúc

sức khoẻ đến Thầy. Một lần nữa, em xin chúc Thầy luôn hạnh phúc và thành công

trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Em cũng xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám Đốc và các anh chị

trong Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long, nơi em được nhận thực tập.

Chính môi trường thực tập thuận lợi, sự thân thiện của mọi người trong ngân hàng

cùng với những góp ý và giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng Kế toán và Phòng

Hành Chánh cũng góp phần không nhỏ giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin

chúc hoạt động của ngân hàng sẽ luôn phát triển. Kính chúc Ban Giám Đốc và các

anh chị của ngân hàng luôn dồi dào sức khoẻ. Chân thành cám ơn!

Ngày …. tháng …. năm ….

Sinh viên thực hiện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

ii

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập

và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài

nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm .…

Sinh viên thực hiện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP -------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày …. tháng …. năm ….

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên và đóng dấu)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ và tên người hướng dẫn: ......................................................................................... Học vị: ........................................................................................................................... Chuyên ngành: .............................................................................................................. Cơ quan công tác: .......................................................................................................... Tên học viên: ................................................................................................................. Mã số sinh viên: ............................................................................................................ Chuyên ngành: .............................................................................................................. Tên đề tài: ...................................................................................................................... .......................................................................................................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2. Về hình thức ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 6. Các nhận xét khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa) ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009 Người nhận xét

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày …. tháng …. Năm …. Giáo viên phản biện

(Ký và ghi họ tên)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

vi

MỤC LỤC Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn ............................................................................ 1

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2

1.3.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.1. Không gian ................................................................................................ 2

1.4.2. Thời gian .................................................................................................... 2

1.5. Lược khảo tài liệu nghiên cứu ......................................................................... 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ......................................................................................................................... 4

2.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 4

2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh ......................... 4

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....................................................... 6

2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............. 16

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 17

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 17

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 17

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG ...................................................... 18

3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh

Long ........................................................................................................................ 18

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 18

3.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..................................................... 19

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ................................................................. 19

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

vii

3.2. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long từ năm 2006 đến năm 2008 .. 31

3.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng ................................................ 33

3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 33

3.3.2. Khó khăn ................................................................................................. 33

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH

LONG ..................................................................................................................... 35

4.1. Phân tích tình hình nguồn vốn của Chi nhánh .............................................. 35

4.2. Phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng ........................................ 37

4.3. Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng................................................. 39

4.4. Phân tích hoạt động dịch vụ của ngân hàng .................................................. 47

4.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ................................................................ 47

4.4.2. Hoạt động kinh doanh vàng ..................................................................... 49

4.5. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng ................................... 50

4.5.1. Phân tích thu nhập ................................................................................... 51

4.5.2. Phân tích chi phí ...................................................................................... 53

4.5.3. Phân tích lợi nhuận .................................................................................. 56

4.6. Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................................ 58

4.6.1. ROA: lợi nhuận ròng trên tổng tài sản .................................................... 58

4.6.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập............... ................................................... 59

4.6.3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập .............................................................. 59

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CHO NGÂN HÀNG ..................................................... 61

5.1. Phương hướng hoạt động .............................................................................. 61

5.2. Một số giải pháp ............................................................................................ 61

5.2.1. Về vốn ..................................................................................................... 61

5.2.2. Về nhân lực .............................................................................................. 63

5.2.3. Về sản phẩm dịch vụ............... ................................................................ 64

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

viii

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65

6.1. Kết luận ......................................................................................................... 65

6.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 66

6.2.1. Về phía ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long ............................ 66

6.2.2. Về phía ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ..................................... 67

6.2.3. Về phía ngân hàng Nhà Nước ................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 69

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

ix

DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm ....................... 31

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm ...................................... 36

Bảng 3: Tình hình số dư huy động qua ba năm ...................................................... 38

Bảng 4: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua ba năm ............................................ 40

Bảng 5: Tình hình cho vay qua ba năm .................................................................. 41

Bảng 6: Tình hình dư nợ qua ba năm ...................................................................... 43

Bảng 7: Hệ số thu nợ ............................................................................................... 45

Bảng 8: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ....................................................................... 46

Bảng 9: Tổng hợp tình hình ngoại tệ qua ba năm ................................................... 48

Bảng 10: Tình hình dư nợ của ngoại tệ qua ba năm ............................................... 48

Bảng 11: Tình hình kinh doanh vàng qua ba năm .................................................. 49

Bảng 12: Tình hình dư nợ của vàng qua ba năm .................................................... 50

Bảng 13: Tình hình thu nhập qua ba năm ............................................................... 51

Bảng 14: Tình hình chi phí qua ba năm .................................................................. 53

Bảng 15: Tổng hợp tình hình lợi nhuận qua ba năm .............................................. 57

Bảng 16: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản .............................................................. 58

Bảng 17: Lợi nhuận ròng trên thu nhập .................................................................. 59

Bảng 18: Tổng chi phí trên tổng thu nhập .............................................................. 60

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

x

DANH MỤC HÌNH Trang

Hình 1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh

Vĩnh Long ............................................................................................................... 20

Hình 2:Tình hình cho vay qua 3 năm ...................................................................... 41

Hình 3: Tình hình dư nợ qua 3 năm ........................................................................ 44

Hình 4: Tỷ trọng các loại dư nợ qua 3 năm ............................................................ 45

Hình 5: Tình hình thu nhập qua 3 năm ................................................................... 51

Hình 6: Tình hình chi phí qua 3 năm ...................................................................... 54

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

xi

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại

TCTD: Tổ chức tín dụng

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

TMCP: Thương mại cổ phần

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

xii

TÓM TẮT Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long đã phân tích một số hoạt động

của ngân hàng như: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch

vụ, tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính. Thông qua đó đề

ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua phân

tích hoạt động của ngân hàng, ta thấy Chi nhánh hoạt động khá hiệu quả mặc dù

thời gian thành lập chưa lâu. Ngân hàng đã đảm bảo có lợi nhuận qua ba năm từ

năm 2006 đến năm 2008. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động được luôn tăng với

một tỷ trọng cao chứng tỏ ngân hàng đã chiếm được lòng tin từ phía khách hàng.

Mặt khác tình hình cho vay của ngân hàng qua ba năm đều có xu hướng tăng, và

công tác thu nợ của ngân hàng diễn ra khá tốt. Thu nhập từ lãi luôn tăng, đồng thời

các khoản thu từ dịch vụ cũng có sự gia tăng qua ba năm. Bên cạnh đó, chi phí của

Chi nhánh cũng không ngừng tăng lên làm cho lợi nhuận năm 2008 có giảm so với

năm 2007 nhưng lợi nhuận của Chi nhánh vẫn được đảm bảo. Với nguồn vốn huy

động khá vững vàng, và hoạt động dịch vụ đang có chiều hướng phát triển. Chính

điều đó sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả và sẽ có những

bước phát triển tốt hơn trong tương lai.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng thương mại

đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu

kinh tế xã hội ngày càng cao. Để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển, các

tổ chức tín dụng cần hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới lâm vào tình cảnh khủng hoảng như hiện

nay, hệ thống ngân hàng cả nước cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động

kinh doanh nhằm khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, sự

cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng sôi nổi hơn. Vì vậy, các nhà quản lý

cần vạch ra phương hướng và biện pháp mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh , đồng thời hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh. Muốn thực hiện

được điều đó, các ngân hàng cần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm

tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, để củng cố, phát huy, khắc phục, cải tiến

quản lý. Kết quả của việc phân tích là cơ sở giúp cho các nhà quản trị đưa ra

những quyết định đúng đắn.

Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi tổ chức tín dụng, hoàn thành hay

không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét, phân tích, đánh giá để kịp thời tìm

ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả

hoạt động kinh doanh giúp nhà quản trị có được những thông tin cần thiết để đưa

ra những quyết định kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình

sản xuất kinh doanh.

1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đánh giá hoạt động của ngân

hàng thương mại. Bằng các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu,… của kỳ

phân tích, các nhà lãnh đạo ngân hàng có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy

được chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính

bền vững ổn định của các hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua. Bên cạnh

đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng góp phần giúp ngân hàng đánh giá

lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn, chính xác hay không, có phù

hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Bởi vì, một

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 2

chiến lược kinh doanh đặt ra bao giờ cũng còn có những thiếu sót, dù là ít hay

nhiều.

Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

còn giúp ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình

độ chuyên môn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của

ngân hàng có phù hợp với điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay

chưa. Mặt khác, việc phân tích này giúp cho ngân hàng rút ra những bài học từ

thực tiễn và có những sách lược, chiến lược mới phù hợp với điều kiện và môi

trường kinh doanh ở hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì những lý do trên

mà tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long” làm đề tài

tốt nghiệp.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.3.1. Mục tiêu chung

Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong ba năm gần đây giúp

cho nhà lãnh đạo đề ra những giải pháp quản lý đúng đắn và kịp thời nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình hoạt động kinh

doanh.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cụ thể như sau:

- Phân tích tình hình huy động vốn

- Phân tích hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ

- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng

- Dựa vào các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và

trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Không gian: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín chi

nhánh Vĩnh Long.

1.4.2. Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2006 đến năm 2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Phân tích hoạt động kinh doanh là một đề tài khá quen thuộc và đã được

nhiều sinh viên chọn nghiên cứu để làm đề tài tốt nghiệp cho mình. Tuy nhiên,

từng doanh nghiệp, từng đơn vị sẽ có hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau

và vì vậy phương pháp phân tích cũng sẽ khác nhau. Chẳng hạn như luận văn tốt

nghiệp của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ

với đề tài là:

1. “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương Kiên Giang”

của Nguyễn Thanh Dung. Đề tài này chủ yếu là phân tích về tình hình nguồn

vốn, sử dụng vốn, phân tích rủi ro, phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận, từ đó

đề ra giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2. Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Công Thương Sóc

Trăng” của Huỳnh Hoàng Ngô. Đề tài này phân tích khái quát bảng cân đối kế

toán, báo cáo hoạt động kinh doanh, sau đó phân tích các chỉ số tài chính ( phân

tích hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, tình hình thanh toán, khả năng

thanh toán ), đánh giá tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng, sau cùng là đề

ra giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của ngân hàng.

Các đề tài trên tuy là có nội dung tương tự nhau nhưng cách trình bày và

phân tích của mỗi người lại không giống nhau. Do đó, đề tài của tôi tuy là có nội

dung tương tự như các đề tài trên nhưng tôi xin cam đoan rằng đề tài của tôi sẽ

không trùng với bất kỳ đề tài nào.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 4

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh

2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt

động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu

hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu

thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ chất

lượng của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở

đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh

nghiệp.

2.1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động

kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả

đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.

2.1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh

Là làm sao cho các con số trên các tài liệu hạch toán “biết nói” để người sử

dụng chúng hiểu được tình hình và kết quả kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tài liệu của hạch toán nghiên

cứu đánh giá, từ đó đưa ra các nhận xét, trên cơ sở nhận xét đúng đắn thì mới đưa

ra giải pháp đúng đắn

Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ

là cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh

doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn,

biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.

2.1.1.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành

hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết

quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được

biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 5

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của

kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân

tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.

Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống

các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân

tố tác động đến chỉ tiêu.

2.1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu

kinh tế đã xây dựng.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên

các mức độ ảnh hưởng đó.

Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại

yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.

Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.

2.1.1.6. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm

tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong

kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận

đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp

của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu

cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh

doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng

quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.

Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản

trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác,

khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ

mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay,… với

doanh nghiệp nữa hay không?

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 6

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng

2.1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng

hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất thì các

ngân hàng thương mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là ngân hàng

thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hộ, và sử

dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện

ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả

thuận.

Theo luật ngân hàng Nhà nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng được xác

định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường

xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch

vụ thanh toán.

Nói theo bản chất thì hoạt động của ngân hàng thương mại một phần nào đó

tương tự như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường khác. Ngân hàng thương

mại giống một doanh nghiệp bình thường ở chỗ nó cũng là một đơn vị kinh

doanh vì lợi nhuận, có vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để quản lý và hoạt

động trong lĩnh vực riêng của mình theo quy định của pháp luật. Tất cả những

điều đó nói lên rằng: Kinh doanh của các NHTM cũng là một loại kinh doanh

bình thường không có gì đặc biệt. Nhưng khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của

ngân hàng thương mại chúng ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM là một loại hình

kinh doanh đặc biệt.

Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và

lưu thông hàng hoá, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua

việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài

chính và dịch vụ tài chính. Đối tượng kinh doanh như đã nói ở trên là “quyền sử

dụng vốn” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của NHTM.

2.1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng

a. Nghiệp vụ huy động vốn

Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của nền kinh tế thì việc tạo lập

vốn là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó vốn

tự có của các NHTM tham gia vào nguồn vốn cho vay chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, mà

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 7

nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng vào nền kinh tế là nguồn vốn huy động,

chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn. Việc huy động được nhiều vốn vừa đem lại

lợi nhuận, vừa mở rộng hoạt động của Ngân hàng.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh

của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời được

giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc

sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định như: quỹ đầu tư

phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.

Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau:

- Tiền gửi không kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc

nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thoả mãn các

nhu cầu đó của khách hàng.

Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng việc

thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanhhoặc giao dịch

của mình. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng không có mục đích nhận lãi suất

tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua

ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc,….

Về phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ

lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng được quyền sử

dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối với bộ phận vốn

này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên tục nên ngân

hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của khách

hàng.

- Tiền gửi có kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về thời gian

rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.

Theo quy định, khách hàng gửi tiền có kỳ hạn chỉ được rút tiền ra khi đến

hạn. Tuy nhiên trên thuẹc tế, do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân

hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 8

được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn, thông

thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho ngân hàng nguồn vốn rất

ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra. Chính vì

vậy mà ngân hàng có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh

lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy để khuyến khích khách hàng

gửi tiền, các NHTM thường đưa ra các loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu

cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng lãi suất càng cao cho loại

tiền gửi có thời hạn càng dài để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.

Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình

Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình bao gồm:

- Tiền gửi tiết kiệm

Là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết

kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân

hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo

hiểm tiền gửi.

Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng.

Đối với ngân hàng, hình thức tiền gửi này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định.

Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động từ

số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để

kinh doanh.

- Tài khoản tiền gửi cá nhân

Là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng cho

việc thanh toán không dùng tiền mặt như ký séc, hoặc sử dụng cho các loại thẻ

thanh toán. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế được cải thiện, mọi người hướng đến

sử dụng càng nhiều các tiện ích của xã hội cung cấp, và trong đó thì các tiện ích

mà ngân hàng đem lại cho khách hàng càng được cá nhân quan tâm nhiều hơn.

Chẳng hạn như, thanh toán bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán

khấu trừ tự động tiền điện thoại, tiền điện, nước…. mà ngân hàng đã cung cấp

cho khách hàng.

Hiện nay, các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài chính khác

cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích ngân hàng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 9

chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí thì nó còn giúp cho

ngân hàng thu được nguồn vốn lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài khoản

tiền gửi thanh toán của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có nhiều ngân

hàng đua nhau đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm

mới hơn.

- Tiền gửi khác

Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các ngân hàng thương mại còn có các khoanr

tiền gửi như sau: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng

khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước….

Vốn huy động bằng các chứng từ có giá

Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn

trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,

điều khoản trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.

Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn trong thời

gian ngắn thì ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu

ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi

- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn đến một năm bao

gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ trên một năm trở lên

kể từ khi phát hành đến hết hạn bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và

các giấy tờ có giá dài hạn khác.

Huy động bằng các giấy tờ có giá, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn lớn

vào ngân hàng với thời gian ngắn. Vì để huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư,

đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền

gửi tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đối với ngân hàng nguồn vốn có được

từ việc phát hành các giấy tờ có giá thì rất ổn định nhưng ngân hàng thường phải

trả một mức lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ phát hành các giấy tờ có giá

khi đã có kế hoach về nguồn vốn cụ thể. Đặc biệt là khi phát hành giấy tờ có giá

phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

b. Nghiệp vụ tín dụng

Khái niệm về tín dụng: Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn

liền với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá. Tín dụng là một quan hệ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 10

kinh tế thể hiện dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng

được hiểu theo những định nghĩa sau:

Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền

tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi

sau một thời gian nhất định.

Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn

lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.

Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái

chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán,….dựa vào lời

hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người đi vay).

Như vậy, “Tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng chúng

cùng chỉ một hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ này

được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành

Bản chất tín dụng

Tín dụng thể hiện như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật

hoặc số tiền giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy, người ta có thể sử dụng

được giá trị của hàng hóa trực tiếp hay gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất tín

dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng

và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.

Nguyên tắc tín dụng

Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra

của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng.

Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt buộc

khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế hoạch được thoả

thuận với ngân hàng.Các nguyên tắc tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên

bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các NHTM xem các

nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra cho khách hàng.

Hiện nay, ở Việt Nam ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp

đồng tín dụng.

Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả

thuận trên hợp đồng tín dụng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 11

Thời hạn tín dụng

Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng vốn

vay. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi người vay rút khoản

tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.

Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian do ngân hàng và người đi vay thoả

thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của

người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra thời hạn tín dụng

còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của người vay

vốn.

Các loại thời hạn tín dụng được định nghĩa như sau:

Tín dụng ngắn hạn là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng

Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến

60 tháng

Tín dụng dài hạn là loại có thời hạn trên 60 tháng.

c. Rủi ro tín dụng

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro một hoặc một nhóm khách hàngkhông thực hiện

được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng

Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố

không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách

hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc vqà lãi khi đến

hạn, từ đó tác động xấu đếnhoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.

Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề

nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho

ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn có

nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng thu

nhập của ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro

do tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh ngân hàng.

Hậu quả của rủi ro tín dụng

- Về phía ngân hàng

Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của ngân

hàng là khó tránh vì ngân hàng người đi vay và cho vay

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 12

Tác động trực tiếp của ro tín dụng đến hoạt động kinh tế của ngân hàng như

làm cho ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gởi tiền, vì ngân hàng kinh doanh

chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức ngân hàng không thu

hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán của ngân hàng

không thể đảm bảo được.

Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh

toán, dần làm cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.

- Về phía hoạt động kinh tế - xã hội

Kinh doanh ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và

xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Chính vì

vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một ngân hàng, rồi lây lan ra nhiều

ngân hàng, chắn chắc khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân chúng. Lúc đó, nhiều

người sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Khi đó, rủi ro tín

dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, làm cho các doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp.

Do đó, rủi ro tín dụng thật sự là vấn đề rất nghiêm trọng và cần được quan

tâm đặc biệt hơn từ Chính phủ, từ Ngân hàng Trung Ương. Ngân hàng Trung

Ương cần phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công

tác thanh tra kiểm soát hoạt động của các NHTM, và cần thiết có sự hỗ trợ cho

các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả

nợ, vốn bị ứ động không có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các

khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:

- Đối với khách hàng là cá nhân

Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ

cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như:

Thu nhập không ổn định

Bị sa thảy, thất nghiệp

Bị tai nạn lao động

Hoả hoạn, lũ lụt

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 13

Hoàn cảnh gia đình khó khăn

Sử dụng vốn sai mục đích

Thiếu năng lực pháp lý

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả

gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau:

Người lãnh đạo đơn vị vay vốn không có trình độ chuyên môn, thiếu năng lực

quản lý

Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính

Sử dụng vốn sai mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh nghiệp

Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, bị mất thị trường tiêu thụ

Chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp

Thiếu kế hoạch về nguồn vốn

Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp

Những tai nạn bất ngờ: hoả hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến

tranh…

Nguyên nhân từ điều kiện khách quan

- Điều kiện kinh tế trong nước

Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những

biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế

Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp

thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không thể thu hồi

được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng

Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì

trong thời kỳ này người gửi tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá

khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi

đó, người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và

muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 14

vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản cho vay càng trở nên khó

thu hồi.

- Điều kiện kinh tế thế giới

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có vai trò như một tế

bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có ảnh hưởng lẫn

nhau vì xu hướng toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới.

Khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ

một nước nào thì cũng có htể tác động mạnh đền nhiều nước khác trên toàn thế

giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động

của ngân hàng.

Nguyên nhân liên quan việc đảm bảo tín dụng

- Đối với bảo lãnh vay vốn ngân hàng

Trường hợp người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách

quan như đã trình bày ở trên, có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng

thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi

thay cho người đi vay vốn cho ngân hàng.

- Đối với thế chấp và cầm cố

Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ vay

khi gặp phải những trường hợp sau:

Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người vay.

Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhượng được.

Không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tài sản thế chấp

và cầm cố nên không thể phát mãi.

Tài sản thế chấp và cầm cố bị sự cố rủi ro như hoả hoạn hoặc bị cấm lưu

thông.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Những nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng bao gồm:

Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước lợi nhuận cao hơn các

khoản cho vay lành mạnh.

Ngân hàng vi phạm các nguên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn ( ví dụ

như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng ), thiếu tài sản

thế chấp và cầm cố…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 15

Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác

thực.

Vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng.

Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

- Phân tích khách hàng

Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm tạo ra tuyến phòng thủ đối với rủi ro của

ngân hàng. Khi đánh giá khách hàng thì cán bộ ngân hàng cần phân tích những

khía cạnh sau đây:

Năng lực tài chính của khách hàng.

Năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn.

Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn hiểu biết của người đứng đầu

doanh nghiệp.

Phân tích tính khả thi của phương án vay vốn.

- Phân tích hoạt động tín dụng

Chất lượng và hiệu quả tín dụng cần được phân tích thường xuyên.

Khả năng mở rộng quy mô tín dụng của NHTM cũng được đánh giá đúng

mức.

Đánh giá về việc thực hiện các đảm bảo tín dụng .

Đánh giá về năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng.

- Phân tán rủi ro tín dụng

NHTM không nên tập trung vốn vào một số ít khách hàng hoặc những khách

hàng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cho dù khách hàng đó, những lĩnh vực

kinh doanh đó có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh

doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần phải

tôn trọng giới hạn an toàn do NHNN quy định. Giới hạn an toàn đều được quy

định ở các nước trên thế giới. Bất kỳ một khoản vay nào vượt quá giới hạn quy

định so với vốn chủ sở hữu của ngân hàng đều có thể dẫn đến rủi ro.

Thực hiện đồng tài trợ: trường hợp một khoản vay có giá trị lớn, nếu một

NHTM e ngại rủi ro cao thì khi đó có thể kết hợp với một hay nhiều ngân hàng

khác để cùng cho vay. Hình thức cho vay như vậy được gọi là cho vay hợp vốn

hay còn gọi là đồng tài trợ. Trong hình thức đồng tài trợ thì có một NHTM làm

đầu mối phối hợp với các bên tài trợ ( NHTM ) khác để thực hiện, nhằm phân tán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 16

rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và

của ngân hàng. Các NHTM đồng tài trợ sẽ thoả thuận rõ trách nhiệm và quyền

hạn của từng bên tham gia. Khi có rủi ro xảy ra thì mỗi NHTM thành viên sẽ

chịu trách nhiệm về phần góp vốn của mình. Chính vì vậy rủi ro cũng được chia

sẻ bởi các NHTM thành viên.

Bảo hiểm tín dụng: Là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rui ro. Bảo hiểm tín

dụng có thể thực hiện bởi các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay,bảo hiểm tài

sản, bảo hiểm tiền vay. Ở các nước, bảo hiểm tín dụng thương đwcj thực hiện

dưới dạng sau:

Khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh

doanh.

Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm và sẽ được bồi

thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.

Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.

Hiện nay ở Việt Nam chưa có bảo hiểm trực tiếp cho hoạt động tín dụng. Như

vậy, các NHTM có thể yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản hình

thành từ vốn vay hoặc mua bảo hiểm cho tài sản làm đảm bảo tín dụng.

Trích lập dự phòng rủi ro theo quy định: Tất cả các quốc gia đều có quy định

cho các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro để có thể dùng để bù đắp các

khoản cho vay bị rủi ro.

2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng

- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng

- Vốn điều hoà / Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh sự hỗ trợ của ngân hàng cấp trên và các tổ chức tín

dụng khác

- Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được

bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho ngân hàng.

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ

x 100% Doanh số cho vay

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 17

- Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận

Phân tích thu nhập:

Tỷ trọng % từng khoản mục

thu nhập =

Số thu từng khoản mục x 100%

Tổng thu nhập

Chỉ số này giúp cho chúng ta thấy được cơ cấu của thu nhập để từ đó có

những biện pháp phù hợp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể

kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.

Phân tích chi phí:

Chỉ số này giúp người phân tích biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn

chế những khoản chi bất hợp lý, tăng cường những khoản chi có lợi cho hoạt

động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị đã đề ra.

Phân tích lợi nhuận:

Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí

Qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá

đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến

tình hình lợi nhuận của ngân hàng.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập những số liệu thực tế có liên quan đến việc phân tích hoạt động kinh

doanh của ngân hàng trong ba năm gần đây chủ yếu từ:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt

đối kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn những chỉ tiêu.

Tỷ trọng % từng

khoản mục chi phí =

Số chi cho từng khoản mục x 100%

Tổng chi phí

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 18

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG

3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

3.1.1.1. Thời gian thành lập

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long (ngân hàng

Sacombank chi nhánh Vĩnh Long) được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày

14/06/2006, tiền thân là Tổ tín dụng Vĩnh Long trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.

Hiện tại, Chi nhánh có hai phòng giao dịch trực thuộc là:

- Phòng giao dịch Bình Minh: khai trương hoạt động vào ngày 24/01/2007

- Phòng giao dịch 30 tháng 4: khai trương hoạt động vào ngày 25/04/2008

Số lượng nhân sự tại Chi nhánh và các phòng giao dịch tính đến thời điểm

tháng 01/2009 là 65 người.

3.1.1.2. Địa điểm trụ sở

Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long có trụ sở tại 156 Nguyễn Huệ,

Phường 2, Thị xã Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.

3.1.1.3. Khen thưởng

- Bằng khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà Nước và các tổ

chức chính trị xã hội năm 2007 (Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 29/01/2008

của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

- Bằng khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

ủng hộ một trăm hai mươi bảy triệu đồng xây dựng các công trình phúc lợi xã hội

tại tỉnh Vĩnh Long năm 2008 (Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 06/10/2008

của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

- Giấy khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long đã

có thành tích: Hoàn thành tốt công tác thuế năm 2007 (Quyết định số 349/QĐ-

CT ngày 12/11/2008 của Cục thuế Nhà Nước tỉnh Vĩnh Long)

- Bằng khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

xây dựng doanh nghiệp phát triển đúng hướng và bền vững tiêu biểu trong phong

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 19

trào thi đua sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao năm 2008 (Quyết định

số58/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh

Long)

3.1.2. Hoạt động kinh doanh

Hiện tại, Sacombank có thể cung cấp tới khách hàng tất cả các dịch vụ đang

có tại Việt Nam.

- Thanh toán quốc tế: từng bước, từng bước, vừa làm, vừa học hỏi, rút kinh

nghiệm, Ngân hàng đã có những thành công bước đầu trong nghiệp vụ này.

- Kinh doanh ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh của hoạt động này như: nghiệp vụ

hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Future), quyền chọn (Option),… cũng góp phần đa

dạng hoá sản phẩm, cung cấp thêm lựa chọn cho khách hàng.

- Dịch vụ chuyển tiền: Đây là dịch vụ truyền thống ra đời ngay trong những ngày

đầu thành lập ngân hàng và từng bước khẳng định chỗ đứng trên thị trường.

- Các dịch vụ khác: Như bảo lãnh, phát hành và chấp nhận thẻ, các hoạt động

thu, chi hộ, quản lý ngân quỹ,… cũng đã được triển khai và thu được những kết

quả nhất định đồng thời góp phần đa dạng hoá sản phẩm và quảng bá thương

hiệu ngân hàng

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng

Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc góp phần vào sự phát triển kinh tế

của Tỉnh đồng thời cũng thực hiện tốt các chính sách của Nhà Nước tạo điều kiện

cho sự phát triển bền vững của đất nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn đáp ứng

kịp thời nhu cầu về vốn cho các ngành nghề. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ

cấu tổ chức của ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 20

Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long

Nguồn: Phòng Hành Chánh

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

PHÒNG HỖ TRỢ

PHÒNG CÁ NHÂN

PHÒNG DOANH NGHIỆP

PHÒNG KẾ TOÁN & QUỸ

P.HÀNH CHÁNH

BỘ PHẬN TIẾP THỊ DN

BỘ PHẬN TIẾP THỊ CN

BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG

BỘ PHẬN XỬ LÝ GIAO DỊCH

BỘ PHẬN KẾ TOÁN

BỘ PHẬN QUỸ

BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH DN

BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH CN

PHÒNG GIAO DỊCH

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 21

3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

a. Chức năng và nhiệm vụ của phòng doanh nghiệp

Chức năng

Tiếp thị doạnh nghiệp:

- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể

- Tiếp thị và quản lý khách hàng

- Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp

- Chức năng khác

Thẩm định doanh nghiệp:

- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng

- Chức năng khác

Nhiệm vụ

Tiếp thị doanh nghiệp:

- Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho

Phòng tiếp thị và phát triển sản phẩm Doanh nghiệp và tham mưu cho Ban lãnh

đạo Chi nhánh.

- Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể

- Tham mưu Ban lãnh đạo Chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho

đơn vị trực thuộc Chi nhánh

- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng

- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng

- Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực

thuộc Chi nhánh

- Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm

dịch vụ

- Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ

- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt động

của Chi nhánh và toàn Ngân hàng

- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng

- Triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng

cho đơn vị trực thuộc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 22

- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồithông tin về các ý kiến đóng góp,

khiếu nại, thắc mắc của khách hàng

- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ và hướng

dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan

- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ

- Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị

sản phẩm dịch vụ của khách hàng

- Đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng thời hạn

- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi, đánh

giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải

tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần, khắc phục khó khăn.

- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc

Chi nhánh trong mảng chức năng được giao

Thẩm định doanh nghiệp:

- Phối hợp với Bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác

minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng

- Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng

- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín

dụng

- Phối hợp với Phòng Thẩm định/Phòng Dự án của Ngân hàng trong công tác

thu thập hồ sơ, đánh giá khách hàng

- Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại Chi nhánh và đơn vị trực thuộc

Chi nhánh

- Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho Bộ phận

Tiếp thị doanh nghiệp

- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất

sau khi cho vay

- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi, đánh

giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải

tiến, tăng cường chất lượng thẩm định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 23

b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng cá nhân

Chức năng

Tiếp thị cá nhân:

- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể

- Tiếp thị và quản lý khách hàng

- Chăm sóc khách hàng cá nhân

- Chức năng khác

Thẩm định cá nhân:

- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng

- Chức năng khác

Nhiệm vụ

Tiếp thị cá nhân:

- Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho

Phòng tiếp thị Cá nhân và tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh

- Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể

- Tham mưu Ban lãnh đạo Chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho

đơn vị trực thuộc Chi nhánh

- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng

- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng

- Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực

thuộc Chi nhánh

- Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm

dịch vụ

- Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ

- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt động

của Chi nhánh và toàn Ngân hàng

- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng

- Triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng

cho đơn vị trực thuộc

- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp,

khiếu nại, thắc mắc của khách hàng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 24

- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn

khách hàng đến quầy giao dịch liên quan

- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ

- Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị

sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng

- Đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng kỳ hạn

- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng,quý; theo dõi, đánh

giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải

tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần, khắc phục khó khăn.

- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc

Chi nhánh trong mảng chức năng được giao

Thẩm định cá nhân:

- Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác

minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng

- Nghiên cứu hồ sơ phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng

- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín

dụng

- Phối hợp với Phòng Thẩm định của Ngân hàng trong công tác thu thập hồ

sơ, đánh giá khách hàng

- Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại Chi nhánh và đơn vị trực thuộc

Chi nhánh

- Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho Bộ phận

Tiếp thị cá nhân

- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất

sau khi cho vay

- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi đánh

giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải

tiến, tăng cường chất lượng thẩm định.

c. Chức năng và nhiệm vụ của phòng hỗ trợ

Chức năng

Quản lý tín dụng:

- Hỗ trợ công tác tín dụng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 25

- Kiểm soát tín dụng

- Quản lý nợ

- Chức năng khác

Thanh toán quốc tế:

- Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế

- Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế

- Chức năng khác

Xử lý giao dịch

Nhiệm vụ

Quản lý tín dụng:

- Thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay

- Tiếp nhận tài sản bảo đảm

- Kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi

nhánh những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có)

- Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có): hợp đông tín

dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài

sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan

- Tham gia cùng với bộ phận Thẩm định doanh nghiệp/cá nhân kiểm tr sử

dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay đối với khách hàng có nợ xấu

- Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi

lập giấy giải chấp; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách

hàng

- Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị trực thuộc Chi nhánh theo quy

định của ngân hàng

- Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo doanh mục ngành nghề kinh

doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng … theo chính sách tín dụng của

Ngân hàng trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro,

nâng cao hiệu quả

- Theo dõi các báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, thông báo cho phòng Cá

nhân/doanh nghiệp về tình hình thu vốn, lãi của Chi nhánh và diễn biến của từng

món vay

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 26

- Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp

cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi

- Đề xuất biện pháp thực hiện việc thu nợ đối với các khoản nợ trễ hạn, nợ

quá hạn, nợ xấu

- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn trong

mười ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến ba tháng, sáu

tháng, chín tháng, mười hai tháng, trên muời hai tháng; danh mục cho vay theo

ngành nghề, theo loại khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo

khác có liên quan đến tín dụng

- Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện

- Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy

nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy từ liên quan khác

- Tổ chức lưu giữ toàn bộ các bản sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành, đã

tất toán và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu

- Thông báo nhắc nợ nội bộ cho bộ phận Thẩm định doanh nghiệp/cá nhân và

bộ phận tiếp thị doanh nghiệp/cá nhân

Thanh toán quốc tế:

- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C nhập khẩu

- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu nhập khẩu

- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất khẩu

- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu xuất khẩu

- Xử lý nhờ thu trơn

- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu theo đúng quy

định, quy chế kinh doanh ngoại hối của ngân hàng

- Thực hiện các báo cáo về công tác thanh toán quốc tế cho phòng thanh toán

quốc tế

- Xử lý các nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài

- Thực hiện việc xác nhận mang ngoại tệ

- Đầu mối thực hiện phát hành bankdraft theo uỷ quyền của Ban Tổng giám

đốc, xử lý nghiệp vụ huỷ bankdraft theo yêu cầu khách hàng

- Phối hợp kiểm kê bankdraft rỗng theo quy định

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 27

- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển tiền đi nước ngoài hợp pháp theo

đúng quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng

- Thực hiện các báo cáo về công tác chuyển tiền quốc tế cho phòng thanh

toán quốc tế

- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận phụ trách

- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định

- Triển khai thực hiện các phần công việc trong các quy trình tác nghiệp liên

quan đến chức năng của bộ phận

- Tham gia thực hiện các phần công việc trong các quy trình có liên quan đến

bộ phận

- Lập bàng phân công cho các nhân sự để thực hiện các nhiệm vụ trên

Xử lý giao dịch:

- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên

quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng

- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho

vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng và các dịch vụ khác

có liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng

- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ

- Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và chi

trả chuyển tiền phi mậu dịch

- Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ

quốc tế

- Thực hiện các tác nghiệp về thẻ được giao

- Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần theo sự phân công

- Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy định của từng giao dịch viên

- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do phòng đảm trách

- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,… của khách hàng

- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định của Ngân

hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 28

d. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán và quỹ

Chức năng

Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh

Quản lý công tác an toàn kho quỹ

- Thu chi và xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, các giấy tờ có giá

- Kiểm điểm, phân loại, đóng bótiền theo quy định

- Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

- Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

Nhiệm vụ

Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh và đơn vị trực

thuộc Chi nhánh

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát tình hình thanh toán trong

nội bộ toàn Chi nhánh, giữa chi nhánh đối với các đơn vị khác trong hệ nội bộ

Ngân hàng và giữa Chi nhánh thanh toán trực tiếp với các Ngân hàng khác.

- Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu đã phát sinh trong ngày, tháng, quý,

năm của các đơn vị trực thuộc

- Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời chứng từ kế toán tại Chi nhánh do các

đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý kịp

thời.

- Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định

- Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra.

- Xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí cho toàn chi nhánh

- Quản lý số dư tài khoản của Chi nhánh tại các ngân hàng và tài khoản của

các ngân hàng khác tại Chi nhánh phục vụ cho việc giao dịch của ngân hàng.

- Quản lý, điều hành nhân viên kế toán Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc

- Lập các báo cáo kế toán có liên quan đến công việc do Phòng đảm trách

- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh , tài chính trong tháng, năm của toàn Chi

nhánh do phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc xây dựng, lập kế hoạch tài

chính; theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán theo

định kỳ của toàn Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực hiện các báo cáo số

liệu định kỳ theo yêu cầu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 29

Quản lý công tác an toàn kho quỹ:

- Thực hiện thu chi tiền mặt,ngoại tệ, tài sản quý, và giấy tờ có giá

- Xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được bảo quản theo quy định

- Tạm ứng quỹ, thanh toán tạm ứng với các quỹ phụ và các đơn vị trực thuộc

theo quy định

- Bốc xếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá lên xuống các phương tiện vận

chuyển theo quy định

- Quản lý, theo dõi, giám sát quá trình vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy

tờ có giá

- Thực hiện kiểm kê tồn quỹ hàng ngày, định kỳ và đột xuất theo quy định

- Lưu trữ, bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho theo đúng

quy định

- Thực hiện các công tác nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ theo quy

định.

e. Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính

Chức năng

Quản lý công tác hành chánh

Quản lý công tác nhân sự

Công tác IT

Nhiệm vụ

Quản lý công tác hành chánh:

- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư

- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi nhánh

- Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật

phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi nhánh

- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn Chi nhánh

- Chủ trì việc kiểm kê tài sản của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc

-Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã

được duyệt

- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,

phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài

giờ làm việc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 30

- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho

hàng cầm cố ( chỉ thực hiện đối với các chi nhánh hoạt động tại địa bàn không có

hệ thống kho hàng của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân

hàng )

Quản lý công tác nhân sự:

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ vào kế hoạch mở

rộng mạng lưới và kết quả định biên của Chi nhánh

- Phối hợp với phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại Chi nhánh

- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: hợp đồng lao động,

nghỉ phép,… tại Chi nhánh

- Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động tại Chi nhánh

- Tổng hợp kết quả thi đua khen thưởng toàn Chi nhánh

- Báo cáo lao động định kỳ theo quy định của Chính quyền địa phương

- Đầu mối tiếp nhận và theo dõi việc giải quyết các đề xuất liên quan đến

nhân sự tại Chi nhánh, đơn vị trực thuộc

- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc sắp xếp, bố trí, điều động,

đề bạt và xử lý kỷ luật đối với cấp nhân viên của Chi nhánh

- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy,

quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn Chi nhánh

Công tác IT:

- Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực

thuộc (mạng, server, các chương trình ứng dụng)

- Hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại Chi nhánh và

các đơn vị trực thuộc

- Bão dưỡng trang thiết bị công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị

trực thuộc.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 31

3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI

NHÁNH VĨNH LONG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008.

Trong khoảng thời gian vừa qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động

kéo theo nền kinh tế của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Và chính vì vậy, hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước cũng có nhiều chuyển biến

phức tạp và ngân hàng tất nhiên cũng nằm trong số đó. Bên cạnh đó, hiện nay

nước ta đã có sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng chẳng những trong nước mà

còn có các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng

nói chung và các tổ chức tín dụng trên địa bàn nói riêng ngày càng trở nên gay

gắt hơn và đây cũng là mối quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Vĩnh Long. Sau đây, chúng ta sẽ tìm

hiểu khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm:

2006, 2007, 2008 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua cũng

tương đối ổn định. Năm 2006, 2007, và năm 2008 hoạt động kinh doanh của

ngân hàng đều có lãi. Doanh thu qua ba năm đều tăng cụ thể: năm 2006 tổng thu

nhập là 6.202 triệu đồng, năm 2007 tổng thu nhập là 26.975 triệu đồng tăng

20.773 triệu đồng, tức tăng 334,9% so với năm 2006, năm 2008 tổng thu nhập là

56.764 triệu đồng tăng 29.789 triệu đồng, tức tăng 110,4% so với năm 2007. Bên

cạnh đó, chi phí cũng tăng lên qua các năm, cụ thể là: năm 2006 tổng chi phí là

Chỉ tiêu Năm

2006

Năm

2007

Năm

2008

So Sánh

2007/2006

So Sánh

2008/2007

Số tiền % Số tiền %

Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 334,9 29.789 110,4

Tổng chi phí 4.401 21.000 53.884 16.599 377,2 32.884 156,6

Lãi thuần 1.801 5.975 2.880 4.174 231,8 (3.095) (51,8)

Lãi ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 231,8 (2.228,4) (51,8)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 32

4.401 triệu đồng, năm 2007 tổng chi phí là 21.000 triệu đồng tăng 16.559 triệu

đồng, tức tăng 377,2% so với năm 2006, năm 2008 tổng chi phí là 53.884 triệu

đồng tăng 32.884 triệu đồng, tức tăng 156,6% so với năm 2007. Tuy nhiên, tốc

độ tăng của tổng thu nhập thì lại thấp hơn tốc độ tăng của tổng chi phí. Chính

điều này đã làm cho lãi ròng ( thu nhập ròng ) không cao. Cụ thể là, năm 2007 so

với năm 2006 tốc độ tăng của tổng thu nhập là 334,9%, và tốc độ tăng của tổng

chi phí là 377,2%, tức cao hơn gấp1,1 lần. Năm 2008 so với năm 2007 thì tốc độ

tăng của tổng thu nhập là 110,4%, thế nhưng tốc độ tăng của tổng chi phí là

156,6%, tức cao hơn gấp 1,4 lần. Chính vì vậy, tổng thu nhập tuy là có tăng liên

tục qua ba năm nhưng lợi nhuận mang lại vẫn chưa cao và chưa tương xứng. Cụ

thể là: năm 2006 lãi ròng là 1.296,7 triệu đồng, năm 2007 lãi ròng là 4.302 triệu

đồng tăng 3.005,3 triệu đồng, tức tăng 231,8% so với năm 2006. Năm 2008 lãi

ròng là 2.073,6 triệu đồng, giảm 2.228,4 triệu đồng, tức giảm 51,8% so với năm

2007. Lãi ròng năm 2008 giảm so với năm 2007 là vì: Tốc độ tăng của tổng chi

phí so với tốc độ tăng của tổng thu nhập năm 2007 so với năm 2006 là 1,1 lần,

còn tốc độ tăng của tổng chi phí so với tốc độ tăng của tổng thu nhập năm 2008

so với năm 2007 là 1,4 lần như đã phân tích ở trên. Chính vì vậy mà hoạt động

kinh doanh của ngân hàng năm 2008 mặc dù có lãi ( 2.073,6 triệu đồng ) nhưng

vẫn thấp hơn năm 2007 ( 4.302 triệu đồng ). Tốc độ tăng của tổng chi phí cao

hơn so với tốc độ tăng của tổng thu nhập, nguyên nhân là do ngân hàng tăng

cường cơ sở vật chất cho các hoạt động dịch vụ và công tác thanh toán như hệ

thống máy tính, máy rút tiền tự động. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tổ chức cho

cán bộ công nhân viên tham gia vào các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những mang lại lợi

nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà,

đóng góp cho ngân sách Nhà nước và góp phần vào hiệu quả hoạt động của hệ

thống ngân hàng trong cả nước. Như vậy, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh

Long đã đạt được các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo

an toàn vốn cũng như chấp hành tốt các quy định của ngân hàng Nhà Nước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 33

3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG

3.3.1. Thuận lợi

- Nền kinh tế Tỉnh nhà trong những năm qua đã có những bước phát triển rất

ổn định, nhiều dự án trọng điểm của Tỉnh đã và đang phát huy hiệu quả.

- Được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ của Chính quyền địa phương, các ban

ngành các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng phát triển vững

chắc trong khuôn khổ pháp luật.

- Thương hiệu Sacombank đã có chỗ đứng khá vững vàng trên thị trường tài

chính - tiền tệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi Nhánh trong việc thu hút khách

hàng.

- Được sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Sài Gòn Thương Tín đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi Nhánh đáp ứng nhu

cầu vốn và các hoạt động dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.

- Sự hình thành và phát triển của nhiều Khu Công Nghiệp, trung tâm thương

mại, khu du lịch, và một thời gian không xa nữa Vĩnh Long sẽ trở thành một

Thành Phố. Chính những điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của

hệ thống ngân hàng trên địa bàn nói chung và Sacombank chi nhánh Vĩnh Long

nói riêng.

- Lực lượng nhân viên đại bộ phận là trẻ và rất năng động, đội ngũ quản trị

viên luôn vững vàng, trung kiên, trong sạch và đầy tâm huyết. Các cán bộ tín

dụng đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, làm tốt công tác thẩm định, tư vấn

tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút khách hàng.

3.3.2. Khó khăn

- Mặc dù thương hiệu Sacombank đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng.

Thế nhưng, thời gian thành lập Chi Nhánh trên địa bàn chưa được lâu nên việc

thu hút khách hàng cũng có phần hạn chế so với các ngân hàng đã ra đời lâu hơn

trên cùng địa bàn.

- Tuy đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng còn rất trẻ và năng động nhưng

ngân hàng cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao

năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Chính vì phải thường xuyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 34

tham gia các buổi huấn luyện nên ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới hoạt động cũng như

làm tăng các khoản chi phí cho ngân hàng.

- Kế hoạch nghiên cứu thị trường, quản lý khách hàng, quảng bá thương hiệu,

quan hệ công chúng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thật sự bài bản, chưa góp

phần thiết thực vào quá trình gầy dựng cho Sacombank một hình ảnh đặc trưng

và một vị thế riêng, đầy ấn tượng trong lòng mọi người, mọi nhà và mọi doanh

nghiệp.

Hoạt động kinh doanh bao giờ cũng có hai mặt: bên cạnh những thuận lợi và

cơ hội thì bao giờ cũng có những khó khăn và thử thách đi kèm. Chúng lúc nào

cũng đi song hành cùng với nhau. Điều này có lẽ ai cũng biết đến, thế nhưng

không vì vậy mà người ta lại từ bỏ hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy

mà toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng lúc nào cũng nêu cao tinh

thần trách nhiệm, luôn giữ vững sự đoàn kết nhất trí nhằm đưa ngân hàng mình

phát triển đi lên vượt qua tất cả những khó khăn và thử thách phía trước.

Phương châm hành động của Sacombank nói chung và Sacombank chi nhánh

Vĩnh Long nói riêng ở thời kỳ hậu WTO là quyết tâm: “Biến cơ hội thành lợi thế

so sánh - biến cạnh tranh thành động lực phát triển - biến sở đoản thiếu hợp tác

thành thế mạnh hợp tác – và biến thách thức thành đòn bẩy thúc đẩy nhanh quá

trình hội nhập”, nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo của quần chúng cán bộ nhân

viên trong bối cảnh toàn cầu hoá.

Đồng thời với việc tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo chất

lượng phát triển bền vững của bản thân, Sacombank sẽ quan tâm đặc biệt đến

trách nhiệm tư vấn về quản trị doanh nghiệp và quản trị tài chính đối với các

doanh nghiệp khách hàng, nhất là cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 35

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI

NHÁNH VĨNH LONG

4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn nói

chung không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hiệu

quả kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để

cho vay” nên ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và

đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập

cho khách hàng cũng như tạo lợi nhuận cho ngân hàng.

Hoạt động của ngân hàng chủ yếu vẫn là huy động và cho vay nên việc đảm

bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt

động của bất kỳ ngân hàng nào. Đôi khi có những biến động về nhu cầu rút vốn,

vượt quá khả năng cân đối vốn của Chi nhánh, và nếu như không có được sự hỗ

trợ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thanh toán dẫn đến gây mất lòng tin cho

khách hàng và đưa các ngân hàng tiến gần đến bờ vực thẳm của sự phá sản. Đến

lúc này, Chi nhánh phải cần sự hỗ trợ về vốn từ Hội sở chính với vai trò điều hoà

vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, giữ vững uy tín đối với khách hàng.

Bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ từ phía ngân hàng Hội sở thì nguồn vốn huy động

được xem là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần tích cực

trong hoạt động này để tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, nhằm đầu

tư có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Từ năm 2006 đến năm 2008, tình hình nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện

tổng quát qua bảng số liệu sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 36

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 37

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Vốn huy động 598.829 106,8 5.391.692 100,7 10.365.548 99,5 4.792.863 800,4 4.973.856 92,3

Vốn điều hoà (38.222) (6,8) (36.596) (0,7) 52.290 0,5 (1.626) (4,3) 15.694 42,9

Tổng 560.607 100 5.355.096 100 10.417.838 100 4.794.489 855,2 5.062.742 94,5

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 38

Qua bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn của ngân hàng đều có xu hướng tăng

cao qua ba năm. Năm 2007, tổng nguồn vốn là 5.355.096 triệu đồng tăng

4.794.489 triệu đồng, tức tăng 855,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng nguồn

vốn là 10.417.838 triệu đồng tăng 5.062.742 triệu đồng, tức tăng 94,5% so với

năm 2007. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải quản lý tốt tình hình nguồn vốn

nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.

Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ vốn huy động và vốn

điều hoà. Trong đó , vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, vốn huy

động là 5.391.692 triệu đồng tăng 4.792.863 triệu đồng, tức tăng 800,4% so với

năm 2006. Năm 2008, vốn huy động là 10.365.548 triệu đồng tăng 4.973.856

triệu đồng, tức tăng 92,3% so với năm 2007. Thế nhưng, ta thấy tỷ trọng của vốn

huy động trong tổng nguồn vốn của chi nhánh lại có xu hướng giảm qua các

năm; còn vốn điều hoà lại có xu hướng tăng nhưng không đáng kể đặc biệt là vào

năm 2008. Trong hai năm 2006 và 2007, nguồn vốn huy động của ngân hàng cao

thế nhưng Chi nhánh lại chưa sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả và đã

điều chuyển vốn cho các chi nhánh khác và vốn điều hoà năm 2006 là âm 38.222

triệu đồng, năm 2007 là âm 36.596 triệu đồng, giảm 1.626 triệu đồng so với năm

2006. Đến năm 2008, ngân hàng được điều chuyển vốn là 52.290 triệu đồng

chiếm 0,5% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó, ta thấy rằng nguồn vốn

huy động của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn chứng tỏ

rằng ngân hàng đã chiếm được lòng tin của khách hàng và có thể chủ động được

nguồn vốn cho vay.

Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm tương đối khả

quan; công tác tạo lập nguồn vốn của chi nhánh thực hiện khá tốt, đáp ứng được

nhu cầu về vốn và từng bước tạo được uy tín cho khách hàng.

4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền

kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ

với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của

ngân hàng là việc làm quan trọng mà khi phân tích chúng ta không thể bỏ qua

được.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 39

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ngoài nguồn vốn điều hoà từ

ngân hàng cấp trên, thì ngân hàng cần có thêm nguồn vốn do tự huy động từ các

thành phần kinh tế khác nhau. Trong điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu

cầu vốn của các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng cao. Đặc biệt là trong xu thế

hội nhập, các ngân hàng muốn nâng cao tính cạnh tranh của mình thì đòi hỏi các

ngân hàng phải chủ động được nguồn vốn. Do đó, ngân hàng phải phát huy tốt

công tác huy động vốn để góp phần ổn định nguồn vốn, giảm việc sử dụng vốn

từ ngân hàng cấp trên và góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Để có thể phần nào hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của ngân hàng, sau

đây chúng ta sẽ phân tích tình hình số dư huy động của Chi nhánh qua ba năm

được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 3: Tình hình số dư huy động qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động từ các tổ chức

tín dụng, tổ chức kinh tế và dân cư. Qua bảng số liệu trên, ta có những nhận xét

như sau:

Số dư huy động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và dân cư có sự biến

động không ổn định. Đối với các tổ chức tín dụng, số dư huy động này có sự tăng

giảm khác nhau qua ba năm cụ thể là: Năm 2007, số dư huy động là 1.264 triệu

đồng, giảm 369 triệu đồng, tức giảm 22,6% so với năm 2006; Năm 2008 số dư

huy động là 1.996 triệu đồng tăng 732 triệu đồng, tức tăng 57,9% so với năm

2007. Đối với các tổ chức kinh tế và dân cư, số dư huy động luôn tăng qua các

năm, cụ thể là: Năm 2007, số dư huy động là 298.196 triệu đồng tăng 240.518

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Tổ chức tín dụng 1.633 1.264 1.996 (369) (22,6) 732 57,9 Tổ chức kinh tế và dân cư 57.678 298.196 381.127 240.518 417 82.931 27,8

Tổng 59.311 299.460 383.123 240.149 404,9 83.663 27,9

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 40

triệu đồng, tức tăng 417% so với năm 2006; Năm 2008 số dư huy động là

381.127 triệu đồng tăng 82.931 triệu đồng, tức tăng 27,8% so với năm 2007.

Nếu xét về mặt tổng thể thì tổng số dư huy động của Chi nhánh luôn tăng qua

ba năm, cụ thể như sau: Năm 2007, tổng số dư huy động là 299.460 triệu đồng

tăng 240.149 triệu đồng, tức tăng 404,9% so với năm 2006; Năm 2008 tổng số

dư huy động là 383.123 triệu đồng tăng 83.663 triệu đồng, tức tăng 27,9% so với

năm 2007. Nhìn chung, tốc độ tăng của tổng số dư huy động năm 2008 so với

năm 2007 thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng số dư huy động năm 2007 so với

năm 2006. Nguyên nhân làm cho số dư huy động của ngân hàng tăng lên với tỷ

trọng cao là do vào năm 2008 lãi suất huy động của các ngân hàng đều cao. Đây

là một biện pháp nhằm hạn chế lượng tiền thừa trong lưu thông góp phần làm

giảm lạm phát. Chính vì vậy nên đã thu hút được lượng tiền gửi đáng kể của các

thành phần kinh tế. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư luôn

chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dư huy động của Chi nhánh. Cụ thể là năm 2006

số dư huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 97,2% trong tổng số dư

huy động; năm 2007 chiếm 99,6% và năm 2008 chiếm 99,5% trong tổng số dư

huy động. Nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy

động, vì vậy ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn để thu hút lượng tiền gửi của

thành phần này ngày càng nhiều nhằm ổn định nguồn vốn và để đáp ứng tốt các

nhu cầu về vốn của khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó cũng

phải đầu tư để thiết kế mộ sản phẩm thật hoàn mỹ và sau đó đưa đến tay người

tiêu dùng.

Hoạt động của doanh nghiệp sẽ không còn giá trị nếu đầu ra không thành

công. Hoạt động của ngân hàng cũng như vậy, nếu đẩy mạnh chiến lược huy

động vốn nhưng lại không có cách hợp lý để sử dụng nguồn vốn thì hoạt động

của ngân hàng cũng sẽ đứng trên bờ vực thẳm. Vì vậy bên cạnh công tác huy

động vốn có hiệu quả thì ngân hàng cũng kịp thời đẩy mạnh công tác sử dụng

vốn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 41

Để xem những năm qua hoạt động của ngân hàng có thật sự hiệu quả hay

không thì ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau: Doanh số cho vay, doanh số thu

nợ, dư nợ và nợ quá hạn của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2006

Năm

2007

Năm

2008

So Sánh

2007/2006

So Sánh

2008/2007

Số tiền % Số tiền %

Doanh số cho vay 204.477 1.662.756 3.983.358 1.458.279 713,2 2.320.603 139,6

Doanh số thu nợ 114.655 1.455.451 3.999.459 1.340.796 1.169,4 2.544.008 174,8

Dư nợ 89.822 297.126 281.028 207.304 230,8 (16.098) ( 5,4)

Nợ quá hạn 1.781 253 1.820 (1.528) (85,8) 1.567 619,4

Nguồn: Phòng Kế Toán

Qua bảng tổng hợp số liệu trên, ta có những nhận xét sau:

Doanh số cho vay của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Cụ thể hơn là: Năm

2006 doanh số cho vay đạt 204.477 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số này đạt

1.662.756 triệu đồng, tăng 1.458.279 triệu đồng tức tăng 713,2% so với năm

2006. Năm 2008, doanh số cho vay đạt 3.983.358 triệu đồng, tăng 2.320.603

triệu đồng tức tăng 139,6% so với năm 2007.

Doanh số thu nợ cũng tăng qua ba năm. Cụ thể như sau: Năm 2006, doanh số

thu nợ là 114.655 triệu đồng. Năm 2007, doanh số thu nợ là 1.455.451 triệu

đồng, tăng 1.340.796 triệu đồng tức tăng 1.169,4 % so với năm 2006. Năm 2008,

doanh số thu nợ là 3.999.459 triệu đồng, tăng 2.544.008 triệu đồng tức tăng

174,8% so với năm 2007.

Tình hình dư nợ của Ngân hàng qua ba năm cụ thể như sau: Năm 2006, dư nợ

là 89.822 triệu đồng, năm 2007 dư nợ là 297.126 triệu đồng, tăng 207.304 triệu

đồng tức tăng 230,8% so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ là 281.028 triệu đồng,

giảm 16.098 triệu đồng tức giảm 5,4% so với năm 2007.

Nợ quá hạn năm 2006 là 1.781 triệu đồng, năm 2007 nợ quá hạn là 253 triệu

đồng giảm 1.528 triệu đồng tức giảm 85,8%. Đây là điều đáng mừng đối với

Ngân hàng nhưng đến năm 2008 nợ quá hạn lại tăng lên thành 1.820 triệu đồng,

tăng 1.567 triệu đồng tức tăng 619,4% so với năm 2007. Nguyên nhân của tình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 42

trạng này chủ yếu là do tình hình kinh tế có những biến động như giá cả leo

thang, lạm phát xảy ra và kéo dài làm cho đời sống của người dân lâm vào tình

cảnh khó khăn. Tình trạng lạm phát đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều

khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà tình hình nợ quá

hạn của Ngân hàng năm 2008 tăng lên rất nhiều so với năm 2007.

Như chúng ta đã biết, Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền

tệ mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm

hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân

tích khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng để phần nào có thể hiểu thêm về

ngân hàng thương mại với bản chất là “đi vay để cho vay” thể hiện qua bảng số

liệu sau:

Bảng 5: Tình hình cho vay qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

79622

1042602

2827854

83502244433

499900

41353

375721

655604

0

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

3000000

2006 2007 2008 Năm

Triệu đồng

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Hình 2: Tình hình cho vay qua 3 năm

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 79.622 1.042.602 2.827.854 962.980 1.209,4 1.785.252 171,2 Trung hạn 83.502 244.433 499.900 160.931 192,7 255.467 104,5 Dài hạn 41.353 375.721 655.604 334.368 808,6 279.883 74,5 Tổng 204.477 1.662.756 3.983.358 1.458.279 713,2 2.320.602 139,6

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 43

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân trong một

khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy

mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn càng mạnh

thì doanh số cho vay càng lớn. Do bản chất tín dụng của ngân hàng là “đi vay để

cho vay” vì thế nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có

những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó. Doanh số cho vay gồm có

doanh số cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và chúng đều tăng qua các năm.

Tổng doanh số cho vay năm 2007 là 1.662.756 triệu đồng tăng 1.458.279

triệu đồng tức tăng 713,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng doanh số cho vay

là 3.983.358 triệu đồng tăng 2.320.602 triệu đồng tức tăng 139,6% so với năm

2007.

Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 là 1.042.602 triệu đồng tăng 962.980

triệu đồng tức tăng 1.209,4% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số cho vay

ngắn hạn là 2.827.854 triệu đồng tăng 1.785.252 triệu đồng tức tăng 171,2% so

với năm 2007.

Doanh số cho vay trung hạn năm 2007 là 244.433 triệu đồng tăng 160.931

triệu đồng tức tăng 192,7% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số cho vay trung

hạn là 499.900 triệu đồng tăng 255.467 triệu đồng tức tăng 104,5% so với năm

2007.

Doanh số cho vay dài hạn năm 2006 là 41.353 triệu đồng, năm 2007 là

375.721 triệu đồng tăng 334.368 triệu đồng tức tăng 808,6% so với năm 2006.

Năm 2008, doanh số cho vay dài hạn là 655.604 triệu đồng tăng 279.883 triệu

đồng tức tăng 74,5% so với năm 2007.

Nhìn chung, doanh số cho vay qua ba năm của ngân hàng khá cao với một tỷ

trọng tăng đáng kể. Tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn của

năm 2007 so với năm 2006 rất cao và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh

số cho vay trung hạn. Thế nhưng, tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn và

trung hạn của năm 2008 so với năm 2007 lại cao hơn tốc độ tăng của doanh số

cho vay dài hạn. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay dài hạn năm 2008 so

với năm 2007 giảm và thấp hơn doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn là vào

cuối năm 2007 và năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động, lạm phát cao

và kéo dài, điều này kéo theo việc đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp vì vậy mà

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 44

cũng hạn chế và một phần là do cho vay trung và dài hạn với thời gian kéo dài

chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Đồng

thời qua đó, ta thấy rằng doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng doanh số cho vay và tăng với một tỷ trọng cao so với doanh số cho

vay trung hạn và dài hạn. Ngân hàng chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động

cho các thành phần kinh tế. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn tuy là chiếm

một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay nhưng cũng góp phần làm tăng

doanh số cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Với bản chất tín dụng của ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Vì thế, sau khi

ngân hàng có được nguồn vốn do đã huy động trong năm thì sẽ tiến hành sử dụng

nguồn vốn đó và cho vay là nhiệm vụ được đưa lên hàng đầu. Muốn biết hoạt

động cho vay có hiệu quả hay không, chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình

dư nợ của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 6: Tình hình dư nợ qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó, ngân hàng còn cho

vay bao nhiêu và đồng thời cũng là khoản tiền mà ngân hàng phải thu về khi

những món nợ đến hạn. Mặt khác nó còn phản ánh quy mô hoạt động của tín

dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng qua từng thời kỳ. Vì thế, dư nợ là chỉ tiêu khá

quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng.

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 18.085 175.706 153.779 157.621 871,6 (21.927) (12,5) Trung hạn 51.051 83.226 84.922 32.175 63 1.696 2 Dài hạn 20.686 38.194 42.327 17.508 84,6 4.133 10,8 Tổng 89.822 297.126 281.028 207.304 230,8 (16.098) (5,4)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 45

18085

175706153779

51051

83226 84922

2068638194 42327

020000400006000080000

100000120000140000160000180000200000

2006 2007 2008 Năm

Triệu đồng

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Hình 3: Tình hình dư nợ qua 3 năm

Tổng dư nợ năm 2007 là 297.126 triệu đồng tăng 207.304 triệu đồng tức tăng

230,8% so với năm 2006. Trong đó:

Dư nợ ngắn hạn là 175.706 triệu đồng tăng 157.621 triệu đồng tức tăng

871,6% so với năm 2006. Năm 2006, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 20,1%

trên tổng dư nợ; còn năm 2007 thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 59,1% trên

tổng dư nợ.

Dư nợ trung hạn là 83.226 triệu đồng tăng 32.175 triệu đồng tức tăng 63% so

với năm 2006. Năm 2006, dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng là 56,8% trên tổng dư

nợ; còn năm 2007 dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng là 28% trên tổng dư nợ.

Dư nợ dài hạn là 38.194 triệu đồng tăng 17.508 triệu đồng tức tăng 84,6% so

với năm 2006. Năm 2006, dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 23,1% trên tổng dư

nợ; còn năm 2007 dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 12,9% trên tổng dư nợ.

Tổng dư nợ năm 2008 là 281.028 triệu đồng giảm 16.098 triệu đồng tức giảm

5,4% so với năm 2007. Trong đó:

Dư nợ ngắn hạn là 153.779 triệu đồng giảm 21.927 triệu đồng tức giảm

12,5% so với năm 2007 và dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 54,7% trên tổng dư

nợ.

Dư nợ trung hạn là 84.922 triệu đồng tăng 1.696 triệu đồng tức tăng 2% so

với năm 2007 và dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 30,2% trên tổng dư nợ.

Dư nợ dài hạn là 42.327 triệu đồng tăng 4.133 triệu đồng tức tăng 10,8% so

với năm 2007 và dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 15,1% trên tổng dư nợ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 46

Năm 2006

20 .1%

56 .8%

23 .1% Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Năm 2007

59.1%28.0%

12.9% Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Năm 2008

54.7%30.2%

15.1% Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Hình 4: Tỷ trọng các loại dư nợ qua 3 năm

Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng nói chung của Chi

nhánh là khá tốt, chủ yếu là giảm thấp dư nợ đối với cho vay ngắn hạn. Nguyên

nhân dẫn đến việc giảm thấp dư nợ ngắn hạn nói trên là do ngân hàng thực hiện

chính sách lựa chọn, sàng lọc khách hàng để cho vay và rất thận trọng đối với

các khoản vay của khách hàng.

Nhìn chung, qua ba năm hoạt động tín dụng của Chi nhánh từng bước được

thực hiện tốt hơn. Tình hình kinh tế của nước ta trong ba năm qua có khá nhiều

biến động, điều này đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các doanh

nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự điều hành và

giám sát của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh đã từng bước

đổi mới cơ cấu quản lý, chú trọng đến công tác tăng trưởng tín dụng cho phù hợp

với tình hình kinh tế của đất nước. Không ngừng tăng cường công tác tiếp thị,

luôn linh hoạt và tăng cường mối quan hệ uy tín với khách hàng nhằm làm cho

hoạt động của ngân hàng được ổn định và ngày càng có hiệu quả hơn.

Hiệu quả tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Hệ số thu nợ, nợ

quá hạn trên tổng dư nợ.

a. Hệ số thu nợ (%):

Hệ số thu nợ là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số thu nợ

này phản ánh trong cùng một thời kỳ một đồng cho vay ra thì có khả năng thu

hồi về được bao nhiêu đồng. Hệ số thu nợ bằng một là lý tưởng.

Bảng 7: Hệ số thu nợ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số thu nợ 114.655 1.455.451 3.999.459 Doanh số cho vay 204.477 1.662.755 3.983.359 Hệ số thu nợ (%) 56,1 87,5 100,4

Nguồn: Phòng Kế Toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 47

Qua bảng số liệu trên, ta có những nhận xét sau:

Hệ số thu nợ đều tăng qua ba năm. Năm 2006 hệ số thu nợ là 56,1%, năm

2007 hệ số thu nợ là 87,5% tăng 31,4% so với năm 2006. Đến năm 2008, hệ số

này là 100,4%, tăng 12,9% so với năm 2007. Tuy nhiên, tốc độ tăng không giống

nhau, tốc độ tăng của năm 2008 so với năm 2007 ( 12,9%) nhỏ hơn tốc độ tăng

của năm 2007 so với năm 2006 (31,4%). Trong năm 2008, tất cả các doanh

nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi hậu quả của lạm phát, thế nhưng ngân hàng lại

thực hiện công tác thu nợ khá tốt.

Trên cơ sở kết quả của ba năm 2006, 2007, 2008, ta thấy ngân hàng đã có kế

hoạch thu nợ khá tốt. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay, Ngân

hàng cần phát huy tốt chính sách thu nợ của mình, có như thế mới có thể nâng

cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%):

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại

Chi nhánh. Nếu hiệu quả hoạt động tín dụng tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và ngược lại

tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt.

Bảng 8: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách

rõ rệt. Từ kết quả của ba năm, ta thấy chỉ tiêu này có sự tăng giảm không ổn

định. Năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 1,98%. Tuy nhiên đến năm

2007, tỷ lệ này là 0,09% giảm 1,89% so với năm 2006. Đây là dấu hiệu cho thấy

chất lượng tín dụng được nâng cao. Thế nhưng đến năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn

trên tổng dư nợ là 0,65% tăng 0,56% so với năm 2007. Điều này cho thấy chất

lượng tín dụng có xu hướng xấu đi. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ nợ quá hạn trên

tổng dư nợ tăng lên như vậy là do hậu quả của lạm phát đã làm cho hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp đều lâm vào cảnh khó khăn. Chính vì vậy, nợ

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nợ quá hạn 1.781 253 1.820 Tổng dư nợ 89.822 297.126 281.026 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1,98 0,09 0,65

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 48

quá hạn của Ngân hàng cũng tăng lên 1.567 triệu đồng và dẫn đến tỷ lệ nợ quá

hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 tăng 0,56% so với năm 2007.

Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực nhằm làm giảm nợ quá

hạn, nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Muốn như vậy, Ngân hàng

phải thường xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng, đồng thời cán bộ

tín dụng cần nắm rõ tình hình tổng thể của các doanh nghiệp để có biện pháp thu

hồi nợ tốt hơn và thực hiện các khoản cho vay một cách hợp lý.

4.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG

Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động của ngân hàng ngày càng sôi nổi

và nhộn nhịp. Có thể nói ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các thành phần kinh tế

với nhau để góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Đồng bằng sông Cửu Long là vựa

lúa lớn nhất của nước ta nhưng nó lại có tốc độ phát triển kinh tế ở mức thấp so

với các vùng khác. Cho nên hoạt động của ngân hàng trong vùng này vẫn còn

khá đơn điệu, thu nhập chủ yếu là từ tiền lãi. Khi nền kinh tế Việt Nam bước vào

thời kỳ hội nhập thì nhu cầu của khách hàng không chỉ đơn thuần là được cung

cấp tín dụng mà còn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Hoạt động dịch vụ mang

lại lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro lại tương đối thấp. Vì thế, các ngân hàng

cần phải đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ hơn nữa để góp phần nâng cao hoạt

động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai. Mặc dù hoạt động dịch vụ tại

các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng, tuy nhiên đề tài này chỉ phân tích

giới hạn ở hai hoạt động đó là hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ.

4.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng đã dần dần

mở rộng các hoạt động dịch vụ của mình. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một

lĩnh vực đem lại lợi nhuận tương đối lớn nhưng chi phí lại khá thấp. Hoạt động

này càng sôi nổi thể hiện ngân hàng đó càng hiện đại. Do thời gian có hạn nên

trong đề tài tôi chỉ tập trung phân tích một loại ngoại tệ đó là USD.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 49

Bảng 9: Tổng hợp tình hình ngoại tệ qua 3 năm

ĐVT: Nghìn USD

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Doanh số huy động 1.232 12.539 19.235 11.307 917,8 6.696 53,4 Doanh số cho vay - 1.308 2.188 1.308 - 880 67,3 Dư nợ - 64 315 64 - 251 392,2

Nguồn: Phòng Kế Toán

Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số huy động USD qua ba năm có sự gia tăng

đáng kể. Năm 2007, doanh số huy động là 12.539 nghìn USD, tăng 11.307 nghìn

USD tức tăng 917,8% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số huy động là 19.235

nghìn USD tăng 6.696 nghìn USD tức tăng 53,4% so với năm 2007.

Năm 2006, do mới thành lập Chi nhánh nên doanh số cho vay đối với USD là

chưa có. Năm 2007, doanh số cho vay là 1.308 nghìn USD; năm 2008 doanh số

cho vay là 2.188 nghìn USD tăng 880 nghìn USD với tỷ lệ tăng là 67,3% so với

năm 2007. Lúc này tình hình kinh doanh ngoại tệ đã có khả quan hơn.

Dư nợ vào năm 2007 là 64 nghìn USD; năm 2008 dư nợ là 315 nghìn USD

tăng 251 nghìn USD với tỷ lệ tăng là 392,2%, đây là một tỷ lệ dư nợ cao đối với

ngân hàng. Nguyên nhân chính là do vào thời kỳ này lãi suất và tỷ giá của các

loại ngoại tệ luôn có sự biến động làm cho tình hình dư nợ cũng trở nên xấu đi.

Bảng 10: Tình hình dư nợ của ngoại tệ qua 3 năm

ĐVT: Nghìn USD

Nguồn: Phòng Kế Toán

Dư nợ của USD chủ yếu là dư nợ trung và dài hạn, còn dư nợ ngắn hạn thì

không có. Dư nợ trung hạn năm 2008 là 89 nghìn USD tăng 25 nghìn tức tăng

39,1% so với năm 2007. Dư nợ dài hạn vào năm 2008 là 226 nghìn USD.

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số

tiền %

Ngắn hạn - - - - - - - Trung hạn - 64 89 64 - 25 39,1 Dài hạn - - 226 - - 226 - Tổng - 64 315 64 - 251 392,2

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 50

Ngân hàng chủ yếu là cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về

vốn và tạo sự thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của họ. Chính vì vậy mà dư

nợ chủ yếu là trung và dài hạn.

4.4.2. Hoạt động kinh doanh vàng:

Song song với hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì hoạt động kinh doanh vàng

cũng đã được diễn ra tại Chi nhánh.

Bảng 11: Tình hình kinh doanh vàng qua 3 năm

ĐVT: Lượng vàng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Doanh số huy động 3.884 21.896 16.949 18.012 463,7 (4.947) (22,6) Doanh số cho vay 2.990 36.686 15.317 33.696 1.127 (21.369) (58,2) Dư nợ - 2.815 1.966 2.815 - (849) (30,2)

Nguồn: Phòng Kế Toán

Doanh số huy động vàng năm 2007 là 21.896 lượng vàng tăng 18.012 lượng

vàng tức tăng 463,7% so với năm 2006. Năm 2008 doanh số huy động là 16.949

lượng vàng giảm 4.947 lượng tức giảm 22,6% so với năm 2007.

Doanh số cho vay năm 2007 là 36.686 lượng vàng tăng 33.696 lượng tức tăng

1.127% so với năm 2006. Năm 2008 doanh số cho vay là 15.317 lượng vàng

giảm 21.369 lượng với tỷ lệ giảm là 58,2% so với năm 2007.

Dư nợ năm 2008 là 1.966 lượng vàng giảm 849 lượng tức giảm 30,2% so với

năm 2007.

Nền kinh tế khi có sự biến động thì tất cả sẽ thay đổi theo trong đó có thị

trường vàng. Cuối năm 2007, và năm 2008 lạm phát xảy ra ở nước ta với một tỷ

lệ cao, giá cả leo thang làm cho thị trường vàng vì vậy mà cũng biến động theo.

Chính điều này làm cho doanh số cho vay và doanh số huy động của vàng đều

giảm. Trong đó doanh số cho vay giảm với một tỷ trọng cao là 58,2%. Doanh số

cho vay giảm kéo theo dư nợ của năm 2008 cũng giảm với tỷ lệ là 30,2% so với

năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 51

Bảng 12: Tình hình dư nợ của vàng qua 3 năm

ĐVT: Lượng vàng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Dư nợ của vàng chủ yếu là dư nợ ngắn hạn. Dư nợ ngắn hạn năm 2008 là

1.966 lượng vàng giảm 849 lượng tức giảm 30,2% so với năm 2007. Do thị

trường vàng luôn biến động bất thường nên các khoản đầu tư trung và dài hạn dễ

xảy ra rủi ro. Cũng chính vì vậy mà không có dư nợ trung và dài hạn xảy ra.

Bên cạnh hai hoạt động dịch vụ này, ngân hàng còn có các hoạt động khác

như dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh, các hoạt động thu chi hộ,… Trong tương lai

các hoạt động dịch vụ sẽ mang lại thu nhập cao cho các ngân hàng thương mại.

Vì vậy, ngân hàng cần đa dạng, hoàn thiện và nâng cao các hoạt động này nhằm

cung cấp thêm sự lựa chọn cho khách hàng đồng thời mang lại thu nhập cho ngân

hàng.

4.5. PHÂN TÍCH THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính

cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng. Phân

tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp ngân hàng hạn chế được

những khoản chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu

nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.

Nâng cao thu nhập, giảm thiểu chi phí, từ đó kéo theo sự gia tăng của lợi

nhuận là kỳ vọng cuối cùng của bất cứ đơn vị kinh doanh nào. Lợi nhuận là

nguồn tạo vốn kinh doanh bổ sung cho ngân hàng, là đòn bẩy quan trọng khuyến

khích cán bộ nhân viên cũng như Ban lãnh đạo của ngân hàng phải nổ lực hơn

nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Sau đây, chúng ta sẽ

đi vào phân tích tình hình thu nhập, chi phí, và lợi nhuận của ngân hàng.

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn - 2.815 1.966 2.815 - (849) (30,2) Trung hạn - - - - - - - Dài hạn - - - - - - - Tổng - 2.815 1.966 2.815 - (849) (30,2)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 52

4.5.1. Phân tích thu nhập

Thu nhập của ngân hàng là toàn bộ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình hình thu nhập

của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 13: Tình hình thu nhập qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

6030

25619

53661

172 1356 3103

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

2006 2007 2008 Năm

Triệu đồng

Thu từ lãiThu dịch vụ

Hình 5: Tình hình thu nhập qua 3 năm

Thu nhập của ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể

là:

Năm 2007, tổng thu nhập là 26.975 triệu đồng tăng 20.773 triệu đồng tức

tăng 334,9% so với năm 2006.

Năm 2008, tổng thu nhập của ngân hàng là 56.764 triệu đồng tăng 29.789

triệu đồng tức tăng 110,4% so với năm 2007. Có thể nói hoạt động của ngân

hàng có những chuyển biến tích cực góp phần vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh

nhà. Ngân hàng là đơn vị “đi vay để cho vay” nên nguồn thu chính vẫn là thu từ

lãi cho vay.

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Thu từ lãi 6.030 25.619 53.661 19.589 324,9 28.042 109,5 Thu dịch vụ 172 1.356 3.103 1.184 688,4 1.747 128,8 Tổng 6.202 26.975 56.764 20.773 334,9 29.789 110,4

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 53

a. Thu từ lãi:

Hoạt động thu từ lãi của ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2007, thu từ

lãi là 25.619 triệu đồng tăng 19.589 triệu đồng tức tăng 324,9% so với năm 2006.

Năm 2008, thu từ lãi là 53.661 triệu đồng tăng 28.042 triệu đồng với tỷ lệ tăng là

109,5% so với năm 2007. Đây là khoản thu chính của ngân hàng với tỷ trọng là

97,2% trên tổng thu nhập vào năm 2006, đến năm 2007 là 94,9%, và vào năm

2008 thu từ lãi chiếm 94,5% trên tổng thu nhập.

Tình hình thu từ lãi cho vay đang có sự gia tăng như vậy chứng tỏ hoạt động

của ngân hàng đang có những bước phát triển ổn định hơn. Chính điều này sẽ tạo

điều kiện thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế

và cũng sẽ góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được

ổn định và tốt hơn trước bối cảnh như hiện nay.

Bên cạnh tăng thu về số lượng thì ngân hàng nên phấn đấu để có những

khoản thu từ các khoản cho vay đạt chất lượng nhằm tạo nên những bước đi

vững chắc hơn. Mặt khác, tăng cường cho vay các thành phần kinh tế kinh doanh

có hiệu quả và uy tín; đồng thời cũng hạn chế các khoản vay đối với các doanh

nghiệp kinh doanh kém hiệu quả nhằm đảm bảo các khoản thu về đúng kỳ hạn,

tránh tình trạng nợ quá hạn kéo dài gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không chỉ đơn thuần là

thu nhập từ lãi cho vay; ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ

của mình. Vì thế, việc phân tích thu nhập không thể bỏ qua các khoản thu dịch

vụ.

b. Thu dịch vụ:

Bên cạnh các khoản thu từ lãi cho vay, thu dịch vụ tuy chiếm tỷ trọng không

cao nhưng nó cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng

thời các khoản thu này luôn tăng qua ba năm.

Năm 2006, thu từ dịch vụ đạt 172 triệu đồng, chiếm 2,8% trên tổng thu nhập.

Năm 2007, thu dịch vụ là 1.356 triệu đồng tăng 1.184 triệu đồng với tỷ lệ

tăng là 688,4% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng là 5% trên tổng thu nhập.

Năm 2008, thu dịch vụ đạt 3.103 triệu đồng tăng 1.747 triệu đồng tức tăng

128,8% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng là 5,5% trên tổng thu nhập, cao hơn

so với năm 2006 và năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 54

Hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua ba năm tuy có mở rộng về quy mô, số

lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa có bước đột phá, chưa khai thác hết nhu cầu

và tiềm năng của khách hàng. Các khoản thu từ dịch vụ tuy có sự gia tăng với tốc

độ cao qua các năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng quá thấp trên tổng thu nhập.

Trong tương lai, đây là loại hình hoạt động sẽ rất phát triển và sẽ mang lại nguồn

thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy mà đòi hỏi Chi nhánh phải

tích cực duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, đáp ứng tốt và

tăng thêm các tiện ích cho khách hàng. Đồng thời từng bước đổi mới trang thiết

bị và công nghệ, tin học phục vụ cho chương trình hiện đại hoá trong ngân hàng.

Nhìn chung, tổng thu nhập của ngân hàng qua ba năm tăng với một tỷ lệ khá

cao, trong đó các khoản thu từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ đó, ta thấy hoạt

động của Chi nhánh từng bước đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả khá

khả quan. Tuy nhiên, ngân hàng cần có những biện pháp đẩy mạnh các hoạt động

dịch vụ hơn nữa nhằm mang lại nguồn thu cao từ các hoạt động này vì đây là lĩnh

vực sẽ đem lại thu nhập cao trong tương lai.

4.5.2. Phân tích chi phí

Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải không ngừng nâng cao thu nhập. Điều đó

chưa đủ để cho một doanh nghiệp hay ngân hàng phồn thịnh. Một yếu tố quan

trọng nữa góp phần làm tăng hay giảm lợi nhuận mà chúng ta không thể không

nhắc đến đó chính là chi phí. Vì vậy, phân tích chi phí cho biết quy mô tín dụng,

chi phí nào là chính trong hoạt động của Chi nhánh, đồng thời sẽ có những biện

pháp tiết kiệm các khoản chi phí không hợp lý.

Bảng 14: Tình hình chi phí qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Chi lãi 1.832 13.655 42.620 11.823 645,4 28.965 212,1 Chi dịch vụ 129 601 1.080 472 365,9 479 79,7 Chi điều hành 2.440 6.744 10.184 4.304 176,4 3.440 51 Tổng 4.401 21.000 53.884 16.599 377,2 32.884 156,6

Nguồn: Phòng Kế Toán

Tổng chi phí của ngân hàng qua ba năm đều có sự gia tăng. Năm 2007, tổng

chi phí là 21.000 triệu đồng tăng 16.599 triệu đồng tức tăng 377,2% so với năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 55

2006. Năm 2008, tổng chi phí là 53.884 triệu đồng tăng 32.884 triệu đồng với tỷ

lệ tăng là 156,6% so với năm 2007.

Chi phí của ngân hàng bao gồm các khoản: Chi lãi, chi dịch vụ, chi điều

hành. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng khoản chi cụ thể.

1832

13655

42620

129 601 10802440

674410184

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

40000

45000

2006 2007 2008 Năm

Triệu đồng

Chi lãiChi dịch vụChi điều hành

Hình 6: Tình hình chi phí qua 3 năm

a. Chi lãi:

Đây là khoản chi chủ yếu và nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí

của ngân hàng. Năm 2007, chi lãi là 13.655 triệu đồng tăng 11.823 triệu đồng với

tỷ lệ tăng là 645,4% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng là 65% trong tổng chi

phí. Năm 2008, chi lãi là 42.620 triệu đồng tăng 28.965 triệu đồng tức tăng

212,1% so với năm 2007 và chi lãi chiếm 79,1% trong tổng chi phí. Mặt khác ta

thấy rằng tốc độ tăng của thu từ lãi thấp hơn tốc độ tăng của chi lãi. Năm 2007 so

với năm 2006, tốc độ tăng của thu từ lãi là 324,9%, thế nhưng tốc độ tăng của chi

lãi là 645,4%. Năm 2008 so với năm 2007, tuy là tốc độ tăng của cả thu từ lãi và

chi lãi có giảm hơn so với trước nhưng tốc độ tăng của chi lãi là 212,1% cao hơn

tốc độ tăng của thu từ lãi là 109,5%. Nguyên nhân làm cho chi lãi tăng với tốc độ

cao như vậy là vào những tháng cuối năm 2007 và năm 2008, lãi suất ngân hàng

tăng cao dẫn đến lượng tiền gửi của các thành phần kinh tế gửi vào ngân hàng

nhiều hơn; chính vì vậy mà đẩy chi phí trả lãi của ngân hàng lên cao. Nhưng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 56

đồng thời làm cho vốn huy động của ngân hàng đủ mạnh để có thể đáp ứng nhu

cầu vốn của khách hàng.

Mặc dù doanh số cho vay của ngân hàng có sự gia tăng khá cao qua các năm

nhưng vẫn còn thấp hơn so với nguồn vốn huy động. Tuy số vốn huy động tăng

cao là tốt vì ngân hàng có được nguồn vốn ổn định hơn; thế nhưng ngân hàng cần

có biện pháp để cân bằng vốn huy động và vốn kinh doanh của mình nhằm làm

giảm chi phí tín dụng trong hoạt động kinh doanh cũng như góp phần nâng cao

lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.

b. Chi dịch vụ:

Chi dịch vụ nhìn chung là có biến động qua các năm. Năm 2007, chi dịch vụ

là 601 triệu đồng tăng 472 triệu đồng tức tăng 365,9% so với năm 2006. Năm

2008, chi dịch vụ là 1.080 triệu đồng tăng 479 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 79,7%

so với năm 2007. Mặc dù chi dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi nhưng nó

cũng góp phần làm tăng chi phí của ngân hàng. Năm 2006, chi dịch vụ chiếm tỷ

trọng là 2,9% trong tổng chi, năm 2007 chiếm 2,9% trong tổng chi và năm 2008

chiếm tỷ trọng là 2% trong tổng chi của ngân hàng. Mặt khác, tốc độ tăng của thu

dịch vụ luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi dịch vụ. Năm 2007 so với

năm 2006, tốc độ tăng của thu dịch vụ là 688,4%; khi đó tốc độ tăng của chi dịch

vụ là 365,9%. Năm 2008 so với năm 2007, tốc độ tăng của thu và chi dịch vụ có

giảm hơn so với trước thế nhưng tốc độ tăng của thu dịch vụ là 128,8% vẫn cao

hơn tốc độ tăng của chi dịch vụ là 79,7%. Điều này cho thấy, hoạt động dịch vụ

có tiềm năng phát triển rất lớn và là một lĩnh vực kinh doanh mang lại thu nhập

cao cho các ngân hàng thương mại vì chi phí bỏ ra không cao. Cho nên trong

tương lai ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động này, đồng thời

có những chính sách cụ thể hơn nhằm làm cho hoạt động dịch vụ ngày càng phát

triển.

c. Chi điều hành:

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tất cả các khoản chi của ngân hàng qua ba năm

đều có sự gia tăng, và chi điều hành cũng không thể tránh khỏi.

Năm 2006, chi điều hành là 2.440 triệu đồng và cao hơn chi lãi (chi lãi vào

năm 2006 là 1.832 triệu đồng); chiếm tỷ trọng là 55,4% trong tổng chi của Chi

nhánh. Điều này cũng có thể dễ dàng hiểu được là vì vào năm 2006, Chi nhánh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 57

vừa mới thành lập và đi vào hoạt động. Chính vì vậy, công tác quản lý và điều

hành được đặt lên hàng đầu làm cho chi điều hành chiếm một tỷ trọng cao trong

tổng chi.

Năm 2007, chi điều hành là 6.744 triệu đồng tăng 4.304 triệu đồng tức tăng

176,4% so với năm 2006. Do mới thành lập chưa được lâu nên chi phí điều hành

vẫn còn tăng với một tốc độ khá cao; thế nhưng Chi nhánh đã thu hút được một

nguồn vốn huy động khá lớn và đã tạo được niềm tin từ phía khách hàng.

Năm 2008, chi điều hành là 10.184 triệu đồng tăng 3.440 triệu đồng với tỷ lệ

tăng là 51% so với năm 2007. Đây là điều đáng khích lệ đối với ngân hàng vì tốc

độ tăng của chi điều hành đã có chiều hướng giảm so với trước mặc dù thời gian

này hoàn cảnh kinh tế có nhiều biến động và gây ảnh hưởng đến tất cả các doanh

nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.

Nhìn chung, tình hình chi phí của Chi nhánh qua ba năm có sự gia tăng cao;

thế nhưng lợi nhuận vẫn được đảm bảo. Trong thời gian tới, hy vọng rằng ngân

hàng sẽ quản lý tốt tình hình chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

4.5.3. Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của

NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản, … và vô hình như uy tín của

ngân hàng đối với khách hàng hay phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được …

Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu với

những khó khăn về mặt tài chính. Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế

nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn

đảm bảo chấp hành đúng các quy định của NHNN và thực hiện được kế hoạch

kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên đòi hỏi các nhà quản trị phải

phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ. Thông qua việc phân tích,

các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền

gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong

tương lai. Đồng thời qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những

nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các

nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 58

Bảng 15: Tổng hợp tình hình lợi nhuận qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Xét về mặt tổng thể thì lãi ròng (thu nhập ròng) của ngân hàng qua ba năm

tuy có sự biến động tăng giảm khác nhau, thế nhưng lãi ròng vẫn được đảm bảo.

Năm 2007, thu nhập ròng là 4.302 triệu đồng tăng 3.005,3 triệu đồng tức tăng

231,8% so với năm 2006. Đây là một kết quả khả quan cho Chi nhánh khi thời

gian thành lập chưa lâu mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận và lãi ròng tăng với một

tốc độ khá cao.

Năm 2008, lãi ròng của Chi nhánh là 2.073,6%, giảm 2.228,4 triệu đồng với

tỷ lệ giảm là 51,8% so với năm 2007.Tình hình kinh tế vào thời gian này có

nhiều biến động làm cho hoạt động của ngân hàng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.

Chính vì vậy mà lãi ròng đã có chiều hướng giảm so với năm trước với tỷ lệ

giảm tương đối cao là 51,8%. Thu nhập ròng biến động tăng hay giảm là do ảnh

hưởng của thu nhập và chi phí.

Tổng thu nhập của Chi nhánh qua ba năm có sự gia tăng đáng kể. Năm 2007

tổng thu nhập tăng 20.773 triệu đồng tức tăng 334,9% so với năm 2006. Năm

2008, tổng thu nhập tăng 29.789 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 110,4% so với năm

2007. Thu nhập tăng cao góp phần vào sự gia tăng của lợi nhuận. Trong năm qua

do lãi suất ngân hàng tăng cao làm cho các khoản thu từ lãi cho vay cũng tăng

lên, đồng thời các khoản thu dịch vụ cũng có sự gia tăng đáng kể.

Bên cạnh sự gia tăng của thu nhập là sự tăng lên của chi phí. Tổng chi phí vào

năm 2007 là 21.000 triệu đồng tăng 16.599 triệu đồng tức tăng 377,2% so với

năm 2006. Năm 2008, tổng chi phí là 53.884 triệu đồng tăng 32.884 triệu đồng

với tỷ lệ tăng là 156,6% so với năm 2007. Nguyên nhân chính của sự gia tăng chi

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006

So Sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 334,9 29.789 110,4 Tổng chi phí 4.401 21.000 53.884 16.599 377,2 32.884 156,6 Lãi thuần 1.801 5.975 2.880 4.174 231,8 (3.095) (51,8) Thuế thu nhập 504,3 1.673 806,4 1.168,7 231,8 (866,6) (51,8) Lãi ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 231,8 (2.228,4) (51,8)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 59

phí cũng là do lãi suất tăng cao thu hút đông đảo khách hàng gửi tiền làm cho các

khoản chi lãi tăng cao.

Tuy là lãi ròng qua ba năm vẫn được đảm bảo nhưng tốc độ tăng của tổng chi

phí luôn cao hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập. Chính vì lý do này đã làm ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4.6. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

4.6.1. ROA: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%)

Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu

nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho người phân tích xác định hiệu quả

kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả của ngân hàng tốt,

ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý. Nếu ROA quá lớn, nhà quản trị sẽ lo lắng vì

lợi nhuận luôn song hành cùng rủi ro. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ

hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng.

ROA của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 16: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006 2008/2007

Lợi nhuận ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 (2.228,4) Tổng tài sản 560.607 5.355.096 10.417.838 4.794.489 5.062.742 ROA (%) 0,23 0,08 0,02 (0,15) (0,06)

Nguồn: Phòng Kế Toán

Năm 2006, ROA của Chi nhánh là 0,23%; năm 2007 là 0,08% giảm 0,15% so

với năm 2006; năm 2008 là 0,02% giảm 0,06% so với năm 2007. Qua đó ta thấy

việc sử dụng tài sản của Chi nhánh là kém hiệu quả. Tuy nhiên, nguyên nhân làm

cho ROA thấp như vậy là do tổng tài sản của ngân hàng qua ba năm có sự tăng

lên một cách đáng kể. Năm 2007 tổng tài sản đã tăng 4.794.489 triệu đồng so với

năm 2006 và năm 2008 tăng 5.062.742 triệu đồng so với năm 2007.Bên cạnh đó,

lợi nhuận năm 2007 là 4.302 triệu đồng tăng 3.005,3 triệu đồng so với năm 2006,

đến năm 2008 thì lại giảm xuống 2.228,4 triệu đồng so với năm 2007. Mặt khác,

tốc độ tăng của tổng tài sản cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận.

Năm 2007 tổng tài sản tăng với tỷ trọng là 855,2% còn lợi nhuận tăng với tỷ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 60

trọng là 231,8% so với năm 2006. Năm 2008, tổng tài sản tăng lên với tỷ trọng là

94,5% và lợi nhuận lại giảm với một tỷ lệ khá cao là 51,8% so với năm 2007.

Tóm lại, tổng tài sản của Chi nhánh qua ba năm có sự gia tăng cao là tốt; tuy

nhiên lợi nhuận đạt được vẫn chưa cao và có xu hướng giảm. Chính vì vậy mà

ROA của Chi nhánh rất thấp, chứng tỏ việc sử dụng tài sản của ngân hàng chưa

hợp lý và làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao.

4.6.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập (%)

Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu

quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng

đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của

ngân hàng.

Bảng 17: Lợi nhuận ròng trên thu nhập

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Lợi nhuận ròng trên thu nhập của Chi nhánh qua ba năm có chiều hướng

giảm. Năm 2007, chỉ số này là 15,9% giảm 5% so với năm 2006. Năm 2008, lợi

nhuận ròng trên thu nhập là 3,7% giảm 12,2% so với năm 2007. Năm 2006, một

đồng thu nhập tạo ra được 0,209 đồng lợi nhuận ròng; năm 2007 một đồng thu

nhập tạo ra được 0,159 đồng lợi nhuận ròng, và năm 2008 chỉ còn có 0,037 đồng

lợi nhuận ròng. Năm 2007, tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 334,9% so với năm

2006. Năm 2008, tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 110,4% so với năm 2007. Và

một nguyên nhân khác làm cho lợi nhuận ròng thay đổi đáng kể như vậy là do sự

thay đổi của chi phí. Điều đó dẫn đến chỉ số lợi nhuận ròng trên thu nhập giảm

như phân tích ở trên.

4.6.3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%)

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây

cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006 2008/2007

Lợi nhuận ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 (2.228,4) Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 29.789 Lợi nhuận ròng/thu nhập 20,9 15,9 3,7 (5) (12,2)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 61

này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu

quả.

Bảng 18: Tổng chi phí trên tổng thu nhập

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế Toán

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng chi phí trên tổng thu nhập có sự gia tăng

qua ba năm. Năm 2006 tổng chi phí trên tổng thu nhập là 70,9%, năm 2007 là

77,8% tăng 6,9% so với năm 2006. Năm 2008, chỉ số này là 94,9% tăng 17,1%

so với năm 2007.

Phân tích trên cho thấy tốc độ tăng của tổng chi phí luôn cao hơn tốc độ tăng

của tổng thu nhập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh, làm cho lợi

nhuận ròng không cao. Cụ thể là: Năm 2007, tổng chi phí tăng với tỷ trọng là

377,2% so với năm 2006, còn tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 334,9% so với

năm 2006. Năm 2008, tổng chi phí tăng với tỷ trọng là 156,6% so với năm 2007,

còn tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 110,4% so với năm 2007. Chi phí của ngân

hàng bỏ ra ngày càng nhiều để tạo ra được một đồng thu nhập. Để có thể nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có những chính sách quản lý

chi phí một cách hợp lý hơn, đồng thời cắt giảm tối đa các khoản chi như chi nội

bộ, tránh lãng phí các khoản chi cho văn phòng phẩm, chi điện, nước,… Tuy các

khoản chi này không đáng kể nhưng cũng phần nào làm giảm tổng chi góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 2007/2006 2008/2007

Tổng chi phí 4.401 21.000 53.884 16.599 32.884 Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 29.789 Tổng chi phí/tổng thu nhập 70,9 77,8 94,9 6,9 17,1

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 62

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CHO NGÂN HÀNG

5.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẾN NĂM 2010

Hoạt động của Chi nhánh chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp từ Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín. Chính vì vậy, phương hướng hoạt động của Chi

nhánh phụ thuộc vào mục tiêu chung và chiến lược phát triển của Ngân hàng Hội

sở.

Mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trong giai đoạn

đến năm 2010 là quyết tâm xây dựng Sacombank sớm trở thành Ngân hàng bán

lẻ - đa năng - hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực. Ngân hàng

muốn cung cấp tới khách hàng các dịch vụ tài chính trọn gói với chất lượng cao,

giá thành hợp lý. Cạnh tranh qua chất lượng dịch vụ và phong cách phục vụ là ưu

tiên số một của ngân hàng, quan tâm thường xuyên đến kỹ năng chăm sóc khách

hàng của tất cả cán bộ nhân viên để tạo ra sự khác biệt giữa Sacombank với các

ngân hàng khác. Khi mà các yếu tố cạnh tranh khác ngang bằng nhau thì phong

cách phục vụ sẽ là yếu tố quyết định thu hút khách hàng đến với Sacombank.

5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

5.2.1. Về vốn:

Cái được lớn nhất khi hội nhập kinh tế quốc tế chính là việc học hỏi kinh

nghiệm và nâng cao trình độ quản trị ngân hàng. Tuy nhiên, việc hội nhập của

ngành ngân hàng Việt Nam cũng như những dòng sông nhỏ đổ vào biển lớn, và

đương nhiên sẽ chịu những thách thức của đại dương. Đặc biệt, sự xuất hiện của

các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay đổi cơ cấu thị phần tài chính

tiền tệ, do vậy phát triển quy mô vốn là yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng nói

chung và Sacombank nói riêng trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.

a.Về huy động vốn:

Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Vì vậy, để thu hút ngày

càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, Chi nhánh cần có những chính sách

linh hoạt trong công tác huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh

của ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động

vốn:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 63

- Tăng cường công tác huy động bằng việc phát hành thẻ thông qua tiện ích

của việc sử dụng thẻ.

- Mở rộng một số hình thức như thanh toán tiền lương qua ngân hàng, sử

dụng dịch vụ ATM, ... Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của Chi

nhánh, Chi nhánh cần áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi, hấp dẫn để thu hút

khách hàng.

- Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, chuyển tiền … bằng việc khai

thác tối ưu các đối tượng như các hộ gia đình có người thân định cư ở nước

ngoài, các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với các địa phương khác.

- Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với các đơn vị có mối quan hệ thanh

toán thường xuyên và với trị giá lớn. Điều này sẽ tạo cho họ tính an tâm khi giao

dịch tại ngân hàng đồng thời có thể giữ chân khách hàng trong hoạt động tín

dụng.

- Xây dựng biểu lãi suất mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền,

vừa đảm bảo có lợi cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

- Để công tác huy động vốn được thuận lợi hơn nữa, ngân hàng cần mở rộng

thêm các phòng giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền, rút

tiền và chuyển tiền. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể tăng cường công tác tư vấn

cho những hộ gia đình có con em theo học tại các trường đại học, cao đẳng tại

các tỉnh thành xa, hoặc đi du học.

- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách

hàng nhất là các cán bộ nhân viên có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách

hàng. Đồng thời có chính sách khen thưởng đối với các cán bộ nhân viên có

thành tích tốt trong công tác huy động vốn, giới thiệu khách hàng giao dịch với

ngân hàng.

- Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách gửi phiếu yêu

cầu khách hàng đánh giá, đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các sản

phẩm cũng như cung cách phục vụ; đồng thời cho ngân hàng biết những ý kiến

hay kiến nghị đối với các hoạt động của Chi nhánh để Chi nhánh có thể dần hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 64

b. Về cho vay:

- Có chính sách cho vay mềm dẻo để thu hút khách hàng, và thủ tục phải

nhanh chóng tiện lợi cho khách hàng.

- Thường xuyên thu thập nắm bắt thông tin về khách hàng để xác định được

nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của họ. Đồng thời tăng cường công

tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.

- Bám sát các chương trình, các dự án trọng điểm của địa phương về kinh tế

xã hội nhằm phát hiện ra thị trường tiềm năng để có thể tranh thủ được thời gian

thu hút khách hàng trước các đối thủ khác.

- Cập nhật thông tin thường xuyên về tình hình phát triển kinh tế cũng như

các chính sách của Nhà nước, địa phương để có hướng cho vay phù hợp với từng

ngành nghề, từng thành phần kinh tế nhằm mang lại hiệu quả cao.

- Thực hiện tốt công tác thẩm định khi cho vay. Điều này được thực hiện tốt

khi cán bộ, nhân viên làm công tác thẩm định có kinh nghiệm, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ vững vàng, am hiểu về luật, có như thế mới mang lại hiệu quả

cao.

- Kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhằm đánh

giá đúng tiến độ thực hiện của phương án vay vốn cũng như khả năng chi trả

nhằm hạn chế nợ quá hạn, không có khả năng thanh toán của khách hàng.

5.2.2. Về nhân lực:

Năng lực cạnh tranh được quyết định bởi nguồn nhân lực. Công nghệ chúng

ta có thể mua, vốn liếng chúng ta có thể huy động nhưng nguồn nhân lực thì

chúng ta phải tích luỹ với một chiến lược nhân lực dài hạn. Một hệ quả tất yếu

của việc mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng là dẫn đến tình trạng thiếu hụt

nhân sự đặc biệt là nhân sự cấp điều hành là điều khó tránh khỏi. Vấn đề này

càng trở nên căng thẳng hơn khi cánh cửa hội nhập được mở. Với nguồn tài

chính dồi dào và chính sách đãi ngộ tốt, các ngân hàng nước ngoài sẽ dễ dàng thu

hút nhân sự chất lượng cao từ các ngân hàng trong nước.

Như đã phân tích, đại bộ phận cán bộ nhân viên của ngân hàng là trẻ và rất

năng động. Vì vậy mà kinh nghiệm và trình độ có phần hạn chế; cho nên cần tập

trung đào tạo một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ. Chú trọng đến kỹ năng giao

tiếp, kỹ năng tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Cần động viên và phát huy hình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 65

thức tự đào tạo của các nhân viên để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn.

Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách sử dụng hợp lý đối với các cá

nhân có thành tích tốt trong lao động vì đây là lực lượng kế thừa những vị trí

điều hành sau này. Đồng thời xây dựng những chính sách đãi ngộ cũng như chế

độ thưởng, phạt hợp lý đối với các nhân viên đặc biệt là các nhân viên có quá

trình gắn bó lâu dài với ngân hàng.

5.2.3. Về sản phẩm dịch vụ:

Khi các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều thì việc cạnh

tranh giữa các ngân hàng sẽ ngày càng căng thẳng hơn. Các sản phẩm dịch vụ

trước đây đã bị cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nội địa thì nay còn trở nên

gay gắt hơn. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là dịch vụ

(chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thì tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực của

chúng ta trong thời gian qua.

Với triết lý kinh doanh “Không bỏ sót khách hàng nào”, các sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng phải phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, phù hợp

với văn hoá, tập quán của từng địa phương. Tập trung rà soát và củng cố lại toàn

bộ danh mục sản phẩm dịch vụ; lấy các sản phẩm dịch vụ truyền thống làm nền

tảng, phát triển mở rộng các sản phẩm mới mang tính đặc thù riêng của ngân

hàng.

Về sản phẩm tiền gửi: Chú trọng giải pháp để nâng cao tỷ trọng tiền gửi lãi

suất thấp, luôn cải tiến và phát triển các sản phẩm tiền gửi.

Về sản phẩm tiền vay: hướng đến khách hàng mục tiêu là các cá nhân, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng đến các nhu cầu vay nhỏ lẻ, các mục đích tiêu

dùng. Chú trọng phát triển các sản phẩm tín dụng thấu chi, thẻ tín dụng,…

Về dịch vụ thanh toán: Ưu tiên phát triển các dịch vụ như dịch vụ kiều hối,

dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ,… Các dịch vụ khác cũng có sự đầu tư

đúng mức để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 66

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN

Để hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển và trở thành nơi đáng tin

cậy đối với các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hôi đặc biệt là

trong bối cảnh như hiện nay thì khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng nói

chung và các ngân hàng trên địa bàn nói riêng là điều cần phải quan tâm.

Vai trò của ngân hàng ngày càng được thể hiện rõ thông qua việc đáp ứng

nhu cầu về vốn rất lớn cho nền kinh tế. Một mặt, ngân hàng là công cụ để Nhà

nước điều tiết nền kinh tế; mặt khác ngân hàng cũng góp phần vào việc tăng

trưởng kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở các hoạt động kinh doanh có hiệu

quả.

Cùng với xu thế chung của đất nước, Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Vĩnh

Long đã góp phần tham gia vào việc tạo ra và cung cấp vốn cho các thành phần

kinh tế trong tỉnh. Trong thời gian qua, ngân hàng tuy mới thành lập không lâu

nhưng đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn và tạo được nguồn vốn đảm

bảo đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Tình hình vốn huy động luôn tăng qua

ba năm; đồng thời đã tạo được lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh đó, tình hình

sử dụng vốn của ngân hàng cũng tương đối tốt. Doanh số cho vay có chiều

hướng tăng qua ba năm tuy nhiên tốc độ tăng vẫn còn thấp hơn nhiều so với

doanh số huy động. Doanh số thu nợ khá tốt và luôn tăng với tốc độ cao. Ngân

hàng đã có sự phấn đấu trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn vào năm 2007 so với

năm 2006. Tuy nhiên, tình hình kinh tế có sự biến động, lạm phát cao và kéo dài,

khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào những tháng cuối năm 2008 làm cho

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy

làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao. Bên cạnh đó, chi phí của Chi nhánh cũng có

sự tăng lên đáng kể qua ba năm với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của thu nhập.

Chính vì vậy làm cho lợi nhuận ròng của Chi nhánh có sự giảm sút vào năm

2008 so với năm 2007. Mặc dù thời gian qua ngân hàng có không ít khó khăn

nhưng hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng khả quan thông qua lợi nhuận

ròng đã đạt được. Lợi nhuận ròng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo qua ba năm.

Trong các khoản thu thì thu từ lãi là chính, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 67

nhập của Chi nhánh. Tuy nhiên, thu dịch vụ có sự tăng cao qua ba năm với một

tỷ trọng cao, tốc độ tăng của thu dịch vụ còn cao hơn cả tốc độ tăng của thu từ

lãi. Vì vậy, trong tương lai ngân hàng cần có hướng đẩy mạnh phát triển các hoạt

động dịch vụ bởi vì chúng sẽ đem lại các khoản thu cao và góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh sự gia tăng của thu nhập

là sự tăng lên của chi phí. Chi phí không ngừng tăng lên qua ba năm đã làm ảnh

hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải tối thiểu

hoá chi phí, cho nên ngân hàng cần cắt giảm các khoản chi như chi nội bộ, chi

cho văn phòng phẩm, chi điện, nước,… mặc dù các khoản chi đó chiếm tỷ lệ nhỏ

nhưng chúng cũng góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

Khó khăn nào rồi cũng sẽ qua nếu chúng ta không ngừng phấn đấu và cố

gắng. Vì vậy, với sự nổ lực và phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể cán

bộ nhân viên của ngân hàng, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng

Sacombank chi nhánh Vĩnh Long sẽ đạt được những kết quả hoạt động kinh

doanh thật tốt, tiếp tục có những bước phát triển khả quan hơn trong tương lai.

6.2. KIẾN NGHỊ

6.2.1. Về phía ngân hàng Sacombank Chi nhánh Vĩnh Long

- Ngân hàng cần có kế hoạch lắp đặt triển khai thêm hệ thống máy ATM,

đồng thời tăng cường quảng cáo việc sử dụng thẻ này đến với khách hàng.

- Trong tương lai, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới nhằm chiếm thị phần và

thu hút khách hàng như việc mở thêm các điểm giao dịch ở những nơi có kinh tế

phát triển.

- Tăng cường công tác tiếp thị đối với những khách hàng mới và không

ngừng thực hiện tốt công tác chăm sóc cũng như duy trì khách hàng đã có quan

hệ với ngân hàng.

- Có những chế độ ưu đãi, khen thưởng đối với các cán bộ nhân viên trong

việc giới thiệu khách hàng đến với ngân hàng. Hiện nay, hoạt động quảng cáo và

PR chỉ có nhiệm vụ chuyển tải nội dung thông điệp và hình ảnh của thương hiệu

nhưng lại không chuyển tải được chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính, cung

cách phục vụ của ngân hàng đến khách hàng. Trong thời đại thông tin hiện nay,

khách hàng khó có thể nhớ một cách rõ ràng thương hiệu Sacombank trong rất

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 68

nhiều thương hiệu của các ngân hàng khác hiện đang được quảng bá, vì thế sẽ

khó thu hút khách hàng tiềm năng. Các hoạt động quảng bá đó chỉ đóng vai trò

hỗ trợ, còn việc xây dựng thương hiệu bắt nguồn từ việc tạo dựng các giá trị

thương hiệu bên trong nội bộ ngân hàng. Mục tiêu của chiến lược thương hiệu

nội bộ là tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, xây dựng lòng tự hào trong

mỗi nhân viên và tạo cơ hội để họ đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng, tạo

sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên với ngân hàng. Một trong những nội dung quan

trọng nhất của chiến lược thương hiệu nội bộ là các chính sách tuyển dụng, đãi

ngộ hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng chất lượng cao. Các chính

sách đãi ngộ thông qua các chương trình cụ thể như cho vay vốn với lãi suất ưu

đãi phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt; tạo môi trường thư giãn, vui chơi,…

vào dịp cuối tuần cho cán bộ nhân viên. Đồng thời, cung cấp các kiến thức cơ

bản về ngân hàng, sản phẩm dịch vụ, các giá trị thương hiệu, văn hoá Sacombank

cho các nhân viên mới giúp họ nhanh chóng nắm bắt và thích nghi với hoạt động

của ngân hàng. Đồng thời, ban lãnh đạo cần tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ

nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như hỗ trợ chi phí cho cán bộ nhân

viên theo học các lớp nâng cao kiến thức bên ngoài.

Chính những điều đó sẽ là động lực giúp các nhân viên cố gắng làm việc và

đóng góp nhiều hơn đồng thời gắn bó lâu dài hơn với ngân hàng.

6.2.2. Về phía ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín:

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu cho

nhân viên có thành tích làm việc tốt, và cán bộ lãnh đạo của các Chi nhánh. Các

khoá huấn luyện phải mang tính ứng dụng thực tế cao.

- Cần có những chính sách thưởng phạt cụ thể để kích thích trách nhiệm và

quyền lợi của các cán bộ nhân viên các chi nhánh từ đó có thể phát huy tính năng

động sáng tạo trong công việc cũng như nâng cao trách nhiệm của mỗi người.

- Đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng, ứng dụng rộng rãi các hình thức

thanh toán điện tử,… đồng thời thực hiện các phương thức thanh toán mới như

gửi tiền tiết kiệm một nơi, nhưng lãnh được ở nhiều nơi,…

6.2.3. Về phía ngân hàng Nhà Nước:

Hiện nay, hệ thống thẻ chưa được kết nối với nhau, mạnh ngân hàng nào ngân

hàng đó làm tuỳ theo khả năng của mình. Thẻ ATM của ngân hàng nào phát

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 69

hành thì chỉ sử dụng được trong hệ thống máy ATM của ngân hàng đó mà thôi

và cũng không thể chuyển khoản cho người khác nếu người đó không có mở tài

khoản trong cùng một hệ thống ngân hàng. Chính điều này làm cho việc sử dụng

thẻ ATM cũng gặp phải khó khăn. Mặt khác, trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn

như hiện nay, Ngân hàng cần có những chính sách và biện pháp linh hoạt góp

phần làm cho hoạt động của ngành ngân hàng được ổn định hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: Phan tich hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_1q_dwq_20130326090515_15188

Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long

GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh

doanh, Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh.

2. Thái Văn Đại (2007). Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại.

Đại học Cần Thơ.

3. Nguyễn Quang Thu (2007). Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống

kê Thành Phố Hồ Chí Minh.

4. Trang web: www.Sacombank.com.vn

5. Tài liệu do Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long cung cấp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net