Upload
duong-ha
View
156
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE
Họ tên sinh viên : Nguyễn Hoàng LinhLớp : FNE1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE........................................6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE.........................................................................................................................6
1.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE...6
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE.........................................................................................................................7
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE....................................................................................................7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE.........................................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE....................................................................................................9
1.2.3. Đặc điểm quy trình kinh doanh của công ty...................................................11
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Thương mại PETECARE................................................................................12
1.3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...................................................12
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty................................13
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE..................................................................................................14
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE.......................................................................................................................14
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
1.4.2.Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE
...........................................................................................................................................17
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE....................29
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE
...........................................................................................................................................29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty....................................................29
2.1.2 .Chức năng nhiệm vụ của kế toán....................................................................29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác 30
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE.......................................................................................................................31
2.2.1.Các chính sách kế toán chung theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày
14/09/2006.........................................................................................................................31
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán..................................................33
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.....................................................34
2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán....................................................................36
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE39
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán của công ty........................................................39
3.1.1.Ưu điểm............................................................................................................39
3.1.2. Nhược điểm.....................................................................................................39
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty...................................................40
3.2.1. Ưu điểm...........................................................................................................40
3.2.2. Nhược điểm.....................................................................................................41
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CCDC : Công cụ dụng cụ
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định DN : Doanh nghiệp
NV : Nhân viên
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty..........................................................15
Bảng 1.2: Sự biến động tài sản trong ba năm (2013-2015)................................................18
Bảng 1.3: Sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2013-2015)............................................21
Bảng 1.4: Các khoản phải thu ngắn hạn năm (2013-2015)................................................23
Bảng 1.5: Các khoản nợ ngắn hạn năm (2013-2015).........................................................24
Bảng 1.6: Tỷ số KPT trên khoản phải trả năm (2013-2015)..............................................25
Bảng 1.7: Khả năng thanh toán hiện thời năm (2013-2015)..............................................26
Bảng 1.8: Khả năng thanh toán nhanh năm (2013-2015)...................................................27
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty........................................................11
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý của công ty..............................................................................13
Sơ đồ 1.3: Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện thời....................................................................26
Sơ đồ 1.4: Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh.........................................................................27
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty................................................................29
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chung....................................35
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thề giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước
phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, công tác kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về
nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng
cao của nền sản xuất xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp nhà nước
hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phải có hệ thống kế toán
bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng như: các nhà
quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà nước …vv, trong đó hạch
toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài
chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt
động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức công tác hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp cho doanh
nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản...của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp
nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán trong các
doanh nghiệp; Đồng thời, qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính
kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE nên em đã chọn đề tài
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE” để làm đề tài báo cáo thực tập môn học với mong muốn áp dụng kiến thức
đã được học trên ghế nhà trường vào thực tế.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE.
Phần 3: Nhận xét và có kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE.
Do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài Báo cáo thực tập của
em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE
1.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE
Tên đăng ký : Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE
Tên giao dịch quốc tế : PETECARE TRADING AND SERVICE CORPORATION
Tên giao dịch viết tắt : PETECARE CORP.
Mã số doanh nghiệp : 0101979832
Mã số thuế : 0101979832
Địa chỉ giao dịch : Tầng 2, tòa nhà văn phòng J, số 218 Đội Cấn, Phường Liễu
Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84-4) 3232 1678
Fax: (84-4) 3232 1533
Email: [email protected]
Website: www.petecare.com.vn
Đại diện Miền nam : B05 Nam thông II, đường Nguyễn Lương Bằng, KĐT Phú Mỹ
Hưng, phường Tân phú, Q7, Tp.HCM
Tel: 0903660343
Năm thành lập : Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE được
thành lập theo Giấy phép kinh doanh số 0101979832 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp cấp ngày 02/01/2006,
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE chính
thức đánh dấu sự xuất hiện của mình trên thị trường
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE
Khi mới thành lập, số nhân viên ít ỏi trên 10 người cùng với qui mô văn phòng nhỏ
khoảng 100 m2 tại số Tầng 2, tòa nhà văn phòng J, số 218 Đội Cấn, Phường Liễu
Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội , nên Công ty đã phải đương đầu với bao khó khăn, thách
thức. Là doanh nghiệp mới nên trong giai đoạn đầu, thế và lực của Công ty Cổ phần Dịch
vụ và Thương mại PETECARE còn yếu. Thêm vào đó, thời kỳ này đất nước mới bắt đầu
hội nhập, thị trường còn khá non trẻ và cạnh tranh khốc liệt, các sản phẩm Tin học và
CNTT được coi là nhóm hàng cao cấp đắt tiền khiến nhu cầu càng trở nên hạn hẹp.
Nhưng với tâm huyết của tất cả thành viên và sự sáng tạo trong đường lối kinh doanh,
Công ty đã dần vượt qua và đạt được những kết quả đáng mừng. Sau hơn 8 năm phát
triển, hiện nay Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE đã xây dựng được
chuỗi hệ thống kênh phân phối Bắc - Nam. Số lượng cán bộ nhân viên đã tăng lên 200
người, qui mô và phạm vi cũng ngày càng được mở rộng. Và kết quả tất yếu mang lại là
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE đã duy trì được tốc độ tăng trưởng
hàng năm trên 70%, duy trì sự ổn định về mọi mặt, cả về thế và lực.
Trong suốt chặng đường phát triển, là công ty chuyên cung cấp, phân phối các sản
phẩm điện tử, điện máy, đồ gia dụng cho với chuỗi hệ thống siêu là một trong số hệ thống
siêu thị ra đời đầu tiên tại Hà Nội, chuỗi siêu thị Điên máy HC của công ty hiện có tất cả
14 chi nhánh, trong đó tại Hà Nội có 6 chi nhánh và một số tỉnh thành phố khác, mỗi nơi
có 1 chi nhánh. Với phương châm “Chất lượng, giá trị đích thực”, hệ thống siêu thị điện
máy của công ty đang đầu tư mở rộng để phát triển lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng
nhằm trở thành Tập đoàn kinh doanh bán lẻ điện máy đứng đầu Miền Bắc và hàng đầu
Việt Nam.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE
a.Chức năng:
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
+ Là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; sản xuất và mua bán bao bì các loại; sản xuất
và mua bán kim khí điện máy, máy móc, thiết bị văn phòng; sản xuất và mua bán hóa chất
(trừ các loại hóa chất nhà nước cấm).
+ Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; sản xuất và mua bán vật liệu
xây dựng, vật liệu trang trí nội – ngoại thất.
+ Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, vật tư - thiết bị dùng
trong phòng thí nghiệm, đồ dùng cá nhân và gia đình; sản xuất hàng điện, điện tử, điện
lạnh, tin học, viễn thông (trừ thiết bị thu sóng), vật tư - thiết bị dùng trong phòng thí
nghiệm, đồ dùng cá nhân và gia đình; sản xuất mua bán vật tư, thiết bị y tế.
+ Là đại lý vận tải; sản xuất và mua bán ô tô, xe máy, xe đạp và các thiết bị phụ tùng
kèm theo; vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng và theo
tuyến cố định; cho thuê phương tiện vận tải, xe du lịch; môi giới, xúc tiến thương mại; tư
vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính).
+ Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp lý); xây lắp các công trình bưu chính
viễn thông; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; tư vấn, đào tạo dạy nghề
trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học.
Là một doanh nghiệp tư nhân công ty phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh phù hợp
với thực tế, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp và đóng
góp ngày càng cao cho xã hội đồng thời tạo ra việc làm và thu nhập ngày càng ổn định
cho doanh nghiệp
b.Nhiệm vụ:
+ Đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng, nhu cầu hàng hóa, vật tư, nguyên liệu phục vụ yêu
cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức hoạt động kinh theo đúng pháp luật, đúng ngành nghề và đúng đăng ký
kinh doanh do Nhà nước cấp.
+ Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội, tổng
doanh thu số bán ra.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn tăng
trưởng vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
+Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho đội
ngũ cán bộ nhân viên, đảm bảo 100% nhân viên có trình độ, năng lực làm việc
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE kinh doanh các ngành nghề
sau:
Các sản phẩm của công ty tập trung vào 5 ngành hàng chính: IT, Mobile - Giải trí
số, Điện tử, Điện lạnh, Đồ gia dụng. Trong đó:
IT:
- Laptop
- Máy tính để bàn
- Linh kiện: Loa, tai nghe, bàn phím, chuột, ổ cứng di động, USB, thẻ nhớ, balo, túi
xách
- Thiết bị văn phòng: Máy in, máy fax, máy quét, máy chiếu, máy hủy tài liệu, điện
thoại để bàn, …
Moblie - Giải trí số
- Điện thoại di động Smartphone
- Điện thoại kéo dài
- Phụ kiện điện thoại: Bao lưng, ốp da, tấm dán, pin - sạc, pin dự phòng, tai nghe,
thẻ nhớ…
Điện tử:
- Tivi
- Đầu thu kỹ thuật số
- Dàn âm thanh
Điện lạnh:
- Máy giặt, Tủ lạnh, Điều hòa, Tủ động, Tủ mát, Máy rửa bát, Máy sấy…
Gia dụng:
- Nồi & Bếp: nồi cơm, nồi áp suất, bếp ga, bếp từ, bếp hồng ngoại…
- Lò vi sóng, lò nướng
- Máy hút bụi, máy phát điệnSV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
- Máy xay sinh tố, xay thịt
- Quạt
- Bình nóng lạnh
- Máy công nghiệp: máy hút mùi, máy rửa bát, máy sấy, máy bơm, máy lọc không
khí, máy hút ẩm
- Máy lọc nước
- Thiết bị sưởi: quạt sưởi, đèn sưởi
- Cây nước nóng lạnh
- Đồ gia dụng khác: ấm siêu tốc, máy sấy tóc, bàn là, phích giữ nhiệt…
- Do là công ty thương mại hàng hóa là chính nên nhân viên nam chiếm tỷ lệ nhiều
hơn nhân viên nữ. Mặt khác trình độ của nhân viên trong công ty cũng khá đều, trình độ
đại học/cao đẳng chiếm trên 85% như vậy có thể đáp ứng được các yêu cầu đề ra của
công ty trên thị trường.
- Lực lượng lao động có tuổi đời còn trẻ, dưới 40 tuổi chiếm 92,7% trong tổng số
lao động toàn công ty.
Thành phần khách hàng của PETECAREđa dạng không chỉ trong mỗi doanh
nghiệp, hệ thống siêu thị, đại lý bán lẻ …mà còn có trong mỗi hộ gia đình, cá nhân, sinh
viên ……
Một số khách hàng chính mà PETECAREđang và se hướng tới trong tương lai:
+ Doanh nghiệp :
- Công ty cổ phần công nghệ Vinaco
- Công ty Công nghệ phát triển máy tính Thành An
- Công ty TNHH An Phước…
+ Hệ Thống siêu thị :
- Siêu thị Fitimar
- Siêu thị Smark
- Siêu thị điện máy PlaZa
Đối thủ cạnh tranh của công ty:
- Công ty điện tử Sao Mai
- Công ty điện tử, điện lạnh Hà NộiSV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
- Công ty phát triển XNK và đầu tư
- Công ty XNK tổng hợp 1
- Công ty TNHH Hasa...
1.2.3. Đặc điểm quy trình kinh doanh của công ty
Do đặc thù công ty TNHH Dược Đức là một công ty nhỏ chuyên kinh doanh buôn
bán nên quy trình sản xuất của công ty chính là các hoạt động quản lý đơn hàng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty
Quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty
+ Giới thiệu hàng hóa: Giới thiệu về đặc tính của sản phẩm và nêu lên những tính ưu
việt của sản phẩm có lợi cho người tiêu dùng. Công ty tiến hành giới thiệu quảng cáo sản
phẩm của mình trên cácpano, áp phích, ...
+ Nhận đơn hàng: Trực tiếp từ khách hàng hoặc từ điện thoại, Fax, thư điện tử
Trong đơn hàng phải ghi đầy đủ các thông tin: Tên/địa chỉ đơn vị bán, tên sản phấm,
quy cách sản phẩm, NSX –HSD, số lượng, thời gian giao nhận vận chuyển, địa điểm giao
nhận và hình thức thanh toán.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 12
Giới thiệu hàng hóa Nhận đơn hàng Ký hợp đồng mua bán
Xuất hóa đơn
Cấp phát hàng hóaGiao nhận vận chuyển hàng hóa
Ký nhận giao chứng từ, tiền
Các dịch vụ sau bán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
+Ký hợp đồng mua bán: Sau khi giới thiệu hàng hóa nếu khách hàng/ đơn vị có nhu
cầu sử dụng sản phẩm. Công ty tiến hành ký hợp đồng mua bán với các cơ sở đó, hợp
đồng có nội dung sau:
+ Xuất hóa đơn: Sau khi ký hợp đồng phòng kinh doanh xuất hóa đơn. Nội dung hóa
đơn phải đầy thông tin.
+ Cấp phát hàng hóa
+ Giao nhận vận chuyển hàng hóa: Theo quy trình vân chuyển hàng hóa
+ Ký nhận giao chứng từ, tiền: Người giao nhận hoặc đơn vị được uy quyền giao
nhận phải được thực hiện việc yêu cầu cơ sở mua ký nhận hóa đơn chứng từ theo quy
định. Trường hợp khách hàng thanh toán ngay phải nộp tiền đầy đủ và kịp thời về phòng
kế toán hành chính.
+ Các dịch vụ sau bán: Để bán hàng và đặc biệt trong bán lẻ thì phải “nuôi dưỡng
khách hàng và phát triển khách hàng”. Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua
hưởng đầy đủ quyền lợi của họ. Dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng tạo
dựng hình ảnh cho doanh nghiệp. Đặc biệt với những mặt hàng có giá trị cao và tiêu dùng
trong thời gian dài, yêu cầu kỹ thuật cao thường có những dịch vụ mang trở hàng hoá đến
tận nhà theo yêu cầu của khách hang, lắp đặt, vận hành, chạy thử, phải có bảo hành miễn
phí trong một thời gian nhất định.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Thương mại PETECARE
1.3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty nhỏ nên áp dụng mô hình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh theo mô
hình quản lý trực tuyến, gọn nhẹ, có nghĩa là giám đốc trực tiếp quản lý từng bộ phận và
từng người mà không thông qua cấp trung gian
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý của công ty
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty
- Đơn vị kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, không
có chi nhánh và văn phòng đại diện.
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ
phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE được sắp xếp phân cấp cụ thể trình độ quản lý
không ngừng được nâng cao. Để đảm bảo bộ máy quản lý được linh hoạt, hoạt động hiệu
quả đòi hỏi trình độ chuyên môn của giám đốc, năng lực cũng như trách nhiệm của ban
giám đốc cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát
hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong công ty.
*Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp
luật; đồng thời là người chịu trách nhiệm trước công ty về về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Ông Đỗ Quang Suất: Tốt nghiệp đại học đã có thâm niên công tác hơn
3 năm tại phòng hành chính tổng hợp làm tốt các vai trò quản trị nhân lực, tài chính. Năm
2002 anh về làm giám đốc cho công tySV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
14
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Hệ thống cửa hàng và văn phòng đại diện
Phòng TC-HC Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kinh
doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
*Phòng Kinh doanh do anh Ngô Anh Tuấn làm trưởng phòng tốt nghiệp quản trị
kinh doanh trường kinh tế quốc dân và có thâm niên công tác tại công ty Hà Ngọc 3 năm
và về làm cho công ty từ năm 2008
Phòng Kinh doanh thực hiện chức năng xây dựng và kiểm soát kế hạch sản xuất
kinh doanh của công ty trong ngắn hạn, trung hạn của công ty
*Phòng Kỹ thuật do anh Nguyễn Thành Tâm làm trưởng phòng. Trình độ tốt nghiệp
đại học công nghệ bưu chính viễn thông năm 2000 và đã có thâm niên công tác 2 năm
trongg công ty Bảo An. Anh về làm cho công ty năm 2004.
Phòng Kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến việc xử lý kỹ thuật về điện tử,
điện lanh.
*Phòng Tài chính – Kế toán: Kế toán trưởng Hoàng Thị Hồng Nhung Cử nhân đại
học tài chính ngân hàng Chuyên viên tài chính kiêm giám sát thực hiện nội quy kế toán và
phụ trách các vấn đề về thu chi kiểm soát
Quản lý tài chính
- Lập kế hạch, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các nguồn tài trợ.
- Lập kế hạch ngân sách, kiểm tra và đánh gia việc thực hiện ngân sách.
* Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Tổ chức – Hành chính là bộ phận trực thuộc công ty có chức năng quản trị
hành chính theo yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
Phòng kỹ thuật sản xuất: Có trách nhiệm đảm bảo các phân xưởng hoạt động đều
đặn và tìm ra những cách thực tiễn để thiết kế những sản phẩm mới
Hệ thống cửa hàng và phòng đại diện:
Tạo thế thuận lợi về giao dịch, đẩy mạnh xuất khẩu
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau:
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: Đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch2013 2014 2015 2014/2013 % 2015/2014 %
A B 1 2 3 4=2-1 5=2/1 6=3-2 7=3/21 Doanh thu bán hàng 3,058,741 3,645,698 3,907,461 586,957 19.19 261,763 7.182 Các khoản giảm trừ doanh
thu38,565 46,585
32,906 8,020 20.80 (13,679) (29.36)3 Doanh thu thuần 3,020,176 3,599,113 3,874,555 578,937 19.17 275,442 7.654 Giá vốn hàng bán 2,105,654 2,243,972 2,676,908 138,318 6.57 432,936 19.295 Lợi nhuận gộp 914,522 1,355,141 1,197,647 440,619 48.18 (157,494) (11.62)6 Doanh thu HĐTC 52,569 75,265 82,728 22,696 43.17 7,463 9.927 Chi phí tài chính 21,254 32,654 35,076 11,400 53.64 2,422 7.428 Chi phí bán hàng 322,659 448,525 350,985 125,866 39.01 (97,540) (21.75)9 Chi phí quản lý DN 180,265 255,736 269,905 75,471 41.87 14,169 5.5410 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 442,913 693,491 624,409 250,578 56.57 (69,082) (9.96)11 Thu nhập khác - - - - - - -12 Chi phí khác - - - - - - -13 Lợi nhuận khác - - - - - - -14 Tổng lợi nhuận trước thuế 442,913 693,491 624,409 250,578 56.57 (69,082) (9.96)15 Thuế TNDN hiện hành 110,728 173,373 156,102 62,645 56.57 (17,271) (9.96)16 Thuế TNDN hoản lại - - - - - - -17 Lợi nhuận sau thuế 332,185 520,118 468,307 187,934 56.57 (51,812) (9.96)18 Lãi cổ phiếu(*) - - - - - - -
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Công ty hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử
dụng nguồn vốn đó thật linh hoạt nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Lợi
nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua bảng số liệu bên trên ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng liên tục từ
3,058 triệu đồng năm 2013 lên 3,645 triệu đồng năm 2014, tức tăng 568,9 triệu đồng
về giá trị, về tốc độ tăng 19,19%. Sang năm 2015, tổng doanh thu tăng 261,7 triệu
đồng về giá trị, vượt hơn năm 2014 là 7,18% về tốc độ. Từ năm 2013 đến năm 2015,
tổng doanh thu đều tăng là do trong những năm qua, công ty vẫn giữ uy tín về chất
lượng của mình trên thương trường.
Tuy doanh thu tăng rất cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều
hướng tăng theo. Năm 2014, giá vốn hàng bán là 2,243 triệu đồng tăng 6,57% về tốc
độ và 138 triệu đồng về giá trị so với năm 2013, đến năm 2015 giá vốn hàng bán tiếp
tục tăng cao hơn và tăng 19,29% so với cùng kỳ năm 2014.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí hoạt động (hay chi phi bán
hàng và quản lý DN ) của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến tăng, năm 2013 là
502 triệu đồng, năm 2014 và năm 2015 lần lượt là 704,2 triệu đồng và 620,9 triệu
đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa của công ty được tiêu thụ
mạnh nên đòi hỏi chi phí hoạt động cũng phải tăng theo.
Còn lợi nhuận gộp của công ty cũng biến động qua ba năm. Cụ thể năm 2013 là
914,5 triệu đồng đến năm 2014 tăng lên là 1,355triệu đồng tương ứng tăng 48,18 % và
bắt đầu giảm xuống vào năm 2015 còn 1,197 triệu đồng tương đương giảm 11,62%.
Có thể thấy Doanh thu tăng đều qua ba năm còn lợi nhuận gộp tăng 2014 và giảm
2015. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2015 chỉ đạt 624,4 triệu đồng trong
khi năm 2014 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 624,4 triệu đồng, điều này có
nghĩa là công ty đã mất đi một phần lợi nhuận đáng kể, tức là đã giảm 69,1 triệu đồng
và giảm 9,96 % về tốc độ so với năm 2014.
Tổng doanh thu tăng, kéo theo tổng số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước cũng
biến động theo từng năm, tạo nguồn cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Năm 2013
tổng số thuế phải nộp Nhà nước là 110,7 triệu đồng, năm 2014 tăng lên 173,3 triệu
đồng đó là về giá trị, về tốc độ tăng 56,57% so với năm 2013. Sang năm 2015 do tổng
lợi nhuận trước thuế giảm 69,1 triệu đồng về giá trị, về tốc độ giảm 9,69%. Cho nên
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
tổng số thuế phải nộp cũng đã giảm đi một lượng tương đương là 17,2 triêu đồng về
giá trị, về tốc độ giảm 9,69%.
Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua đều đạt
kết quả tương đối khá tốt. Tuy nhiên, công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để
tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cần cố gắng hơn nữa để giữ vững kết quả đạt
được, phát huy tích cực những thế mạnh của mình để có thể đứng vững trên thị trường
và phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng
1.4.2.Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE
Tình hình tài chính những 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại PETECARE được thể hiện qua Cơ cấu nguồn vốn của Công ty :
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Bảng 1.2: Sự biến động tài sản trong ba năm (2013-2015)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
Giá trị(ngàn đ)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(ngàn đ)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(ngàn đ)
Tỷ trọng(%)
+(-) % +(-) %
I. TSLĐ và ĐTNH 2,609,513 90.69 2,557,942 92.82 2,780,466 91.87 (51,571) (1.98) 222,524 8.70 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 153,092 5.32 383,751 13.93 238,970 7.90 230,659 150.67 (144,781) (37.73)2. Các khoản phải thu 1,102,037 38,30 1,148,682 41.68 1,245,687 41.16 46,645 4,23 97,005 8.44 3. Hàng tồn kho 1,354,384 47.07 1,025,509 37.21 1,295,809 42.81 (328,875) (24.28) 270,300 26.36 4. Tài sản ngắn hạn khác - - - - - - - - -5. Hàng dự trữ quốc gia - - - - - - - - -II. TSCĐ và ĐTDH 267,922 9.31 197,774 7.18 246,208 8.13 (70,148) (26.18) 48,434 24.49 1. Các KPT dài hạn - - 2. Tài sản cố định 161,042 5.60 112,076 4.07 63,110 2.09 (48,966) (30.41) (48,966) (43.69)3. Các khoản đầu tư dài hạn - - - - - - - - - -4. Tài sản dài hạn khác 106,880 3.71 85,698 3.11 183,098 6.05 (21,182) (19.82) 97,400 113.65 TỔNG TS 2,877,435 100 2,755,716 100 3,026,674 100 (121,719) (4.23) 270,958 9.83
(Nguồn:Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
TSLĐ và ĐTNH là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung qua bảng phân tích ở trên (bảng 3.3), ta thấy
TSLĐ và ĐTNH của công ty luôn biến động liên tục qua ba năm. Trong tổng TSLĐ và
ĐTNH năm 2013 đạt 2,609 triệu đồng, chiếm 90,69 %, tương ứng với nó là TSCĐ và
ĐTDH 267 triệu đồng, chiếm 9,31% so với tổng tài sản trong kỳ. Trong khi đó vào
năm 2014 đạt 2,577 triệu đồng TSLĐ và ĐTNH chiếm 92,82%, còn TSCĐ và ĐTDH
là 197 triệu đồng, chiếm 7,18% so với tổng tài sản. Đến năm 2015 thì TSLĐ và ĐTNH
đã tăng lên so với năm 2014 với giá trị tương ứng là 2,780 triệu đồng, về mặt tỷ trọng
chiếm 91,87%, bên cạnh đó TSCĐ và ĐTDH là 246 triệu đồng, chiếm 8,13% so với
tổng tài sản trong kỳ. Theo số liệu trong bảng đánh giá (bảng 3.1.2.1), ta thấy giá trị
của tổng tài sản năm 2014 so với năm 2013 giảm 121 triệu đồng, tương đương 4,23%.
Năm 2015 so với năm 2014, tổng tài sản tăng 270 triệu đồng, tương ứng tăng 9,83%.
Trong đó, tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có thể sử dụng để chi
cho các mục đích khác nhau cũng đã tăng từ 153 triệu đồng năm 2013 lên 383 triệu
đồng năm 2014. Về mặt giá trị tài sản tiền tăng lên 230 triệu đồng, về tốc độ tăng
150%. Nhìn chung, nguyên nhân làm cho vốn bằng tiền tăng nhanh là do tiền mặt tại
quỹ và tiền gửi ngân hàng của công ty trong năm 2014 đều tăng. Sang năm 2015 giá trị
tài sản tiền giảm 144 triệu đồng tương ứng giảm 3,73% so với năm 2014 .
Năm 2014 khoản phải thu đã tăng lên 1,148 triệu đồng, về tốc độ thì tăng
41,68%. Nhưng đến năm 2015 thì KPT đạt 1,245 triệu đồng. Còn đối với hàng tồn kho
của công ty năm 2013 là 1,354 triệu đồng, năm 2014 giảm xuống còn 1,025 triệu đồng
nhưng sang năm 2015 thì tăng lên 1,295 triệu đồng. Điều này cho thấy sự ứ đọng
nhiên liệu tại kho cao là dấu hiệu không tốt, vì hiện nay giá cả luôn biến động nên
công ty có chiến lược dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý.
TSCĐ và ĐTDH là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng hữu ích lâu
dài phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là những tài sản mà công
ty nắm giữ để sử dụng chứ không phải để bán và được coi như những tài sản dài hạn
dùng trong một số năm. Giá trị TSCĐ và ĐTDH năm 2014 so với năm 2013 giảm 70
triệu đồng về giá trị và về tốc độ giảm 26,18%. Cho thấy công ty không đầu tư thêm
máy móc thiết bị nên TSCĐ và ĐTDH năm 2014 giảm xuống. Năm 2015 TSCĐ và
ĐTDH tăng 48 triệu đồng so với năm 2014, nguyên nhân có thể là do công ty đầu tư
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
thêm máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho công việc nên TSCĐ và ĐTDH năm 2015
tăng lên. Như vậy, qua việc phân tích tình hình biến động kết cấu tài sản trong ba năm
qua của công ty là tương đối hợp lý. Điều này thể hiện qua tỷ trọng của từng khoản
mục trong tổng tài sản. Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô về vốn đã tăng lên, cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được nâng cấp, hoạt động sản xuất kinh doanh
càng được mở rộng hơn.
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài sản của
công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, cần phân tích kết cấu
nguồn vốn. Việc phân tích này giúp cho công ty nắm được khả năng tự tài trợ về mặt
tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp
phải trong khai thác các nguồn vốn.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Bảng 1.3: Sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2013-2015)
Chỉ tiêuNăm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch
2014/2013Chênh lệch 2015/2014
Giá trị(ngàn đ)
Tỷ trọng
Giá trị(ngàn đ)
Tỷ trọng
Giá trị(ngàn đ)
Tỷ trọng +(-) % +(-) %
I. NỢ PHẢI TRẢ 1,690,887 58.76 1,525,550 55.36 1,708,784 56.46 (165,337) (9.78) 183,234 12.01 1. Nợ ngắn hạn 1,690,887 58.76 1,525,550 55.36 1,708,784 56.46 (165,337) (9.78) 183,234 12.01 2. Nợ dài hạn - - - - - - - - - -II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,186,548 41.24 1,230,166 44.64 1,317,890 43.54 43,618 3.68 87,724 7.13 1. Vốn chủ sở hữu 1,186,548 41.24 1,230,166 44.64 1,317,890 43.54 43,618 3.68 87,724 7.13 - Quỹ đầu tư phát triển 1,000,000 34.75 1,000,000 36.29 1,000,000 33.04 0 0 0 0- Quỹ dự phòng tài chính - - - - - - - - - -- Lợi nhuận chưa phân phối 186,548 6.48 230,166 8.35 317,890 10.50 43,618 23.38 87,724 38.112. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - - - - -- Quỹ khen thưởng và phúc lợi - - - - - - - - - -3. Quỹ dự trữ quốc gia - - - - - - - - - -TỒNG NV 2,877,435 100 2,755,716 100 3,026,674 100 (121,719) (4.23) 270,958 9.83
(Nguồn : Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Qua bảng số liệu trên (bảng 3.4) ta thấy, nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng
lên vào năm 2013 và lại có xu hướng giảm xuống trong năm 2014 và lại tăng trong năm
2015. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng là do khoản nợ phải trả tăng và nguồn vốn chủ
sở hữu cũng tăng trong năm 2015, cho thấy được qui mô của công ty được mở rộng.
Trong đó: nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả, có
thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, tại thời điểm báo cáo. Giá
trị khoản nợ phải trả năm 2013 là 1,690 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 58,76%; năm 2013 nợ
phải trả giảm xuống còn 1,525 triệu đồng về giá trị, chiếm 55,36% ,và đến năm 2015
khoản nợ phải trả đạt 1,708 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,46%. Điều này cho thấy, tỷ
trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn là rất cao và sẽ có xu hướng giảm trong năm tới.
Còn nguồn vốn chủ sở hữu, đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn
thuộc chủ sở hữu của công ty. Theo kết quả phân tích của bảng trên ta thấy, nguồn vốn
chủ sở hữu thì vẫn có tăng nhưng không nhiều và không đáng kể. Năm 2014 tăng nhiều
hơn năm 2013 về giá trị là 43 triệu đồng, về tốc độ tăng 3,68%. Năm 2014 lại tăng so với
cùng kỳ năm trước về giá trị là 87 triệu đồng, hay tường ứng tốc độ giảm là 7,13%. Trong
nguồn vốn chủ sở hữu thì chủ yếu cấu thành do nguồn vốn quỹ. Với sự gia tăng của
nguồn vốn chủ sở hữu so với nợ phải trả thì tốc độ tăng chậm hơn dẫn đến tỷ trọng của
nguồn vốn vẫn nhỏ hơn nợ phải trả. Điều này đã khẳng định mức độ tự chủ động về mặt
tài chính của công ty ngày càng có hướng giảm sút.
Phân tích các tỷ số thanh toán
Hệ số khái quát về tình hình công nợ
Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn là điều bình thường
do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa công ty với các đối tượng như khách hàng, nhà
cung ứng… Điều làm cho các nhà quản trị quan tâm là các khoản nợ, các khoản phải thu
không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận
biết được điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các
khoản nợ.
Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn
Khoản phải thu là giá trị tài sản của công ty bị các công ty hoặc các đơn vị khác
chiếm dụng hay việc thu hồi nợ chưa thực hiện được vì lý do nào đó. Các khoản phải thu
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
tăng đó là một bất lợi cho công ty. Ngược lại, các khoản phải thu càng giảm thì càng có
lợi vì nó làm tăng nhanh vòng quay vốn. Do đó, phân tích các khoản phải thu ngắn hạn
cho thấy được công tác tổ chức thu hồi nợ của công ty như thế nào. Cụ thể, các khoản
phải thu của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4: Các khoản phải thu ngắn hạn năm (2013-2015)
Chỉ tiêuPhải thu
khách hàngTrả trước người bán
Phải thu nội bộ
ngắn hạn
Các khoản phải thu
khác Tổng
(Ngàn đ) (Ngàn đ) (Ngàn đ) (Ngàn đ)Năm 2013 956,881 70,539 - 74,617 1,102,037 Năm 2014 1,030,654 85,639 - 32,389 1,148,682
Năm 2015 1,096,860 90,210 - 58,617 1,245,687
Chênh lệch 2014/2013
+(-) 73,773 15,100 - (42,228) 46,645
% 7,71 21,41 - (56.59) 4,23 Chênh lệch 2015/2014
+(-) 66,206 4,571 - 26,228 97,005 % 6,42 5,34 - 80,98 8,44
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản trả trước cho người bán năm 2013 đạt
70,5 triệu đồng sang năm 2014 tăng lên 85,6 triệu đồng , tương ứng tăng 21,41% năm
2014 so với năm 2013 và đến năm 2015 phải trả người bán tăng lên 90,2 triệu đồng tương
ứng tăng 5,34% so với năm 2014. Trong khi đó thì khoản phải thu khách hàng cũng biến
động qua các năm. Năm 2014 khoản phải thu khách hàng tăng 1,030 triệu đồng tăng 73,7
triệu đồng tương đương tăng khoản 7,71% so với năm 2013 và năm 2015 khoản phải thu
khách hàng tăng 1,096 triệu đồng về tốc độ tăng 6,42%. Các khoản phải thu khác cũng
tăng giảm nhanh qua các năm, vì vậy công ty cần phải có chính sách thu hồi nợ hay quản
lý tốt hơn nữa để tránh rủi ro về tài chính.
Phân tích các khoản nợ ngắn hạn:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn trả
dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, hay tại thời điểm báo cáo. Do đó,việc
phân tích các khoản nợ ngắn hạn cho ta biết được các khoản nợ từ nguồn nào và có biện
pháp trả nợ cho hợp lý.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Bảng 1.5: Các khoản nợ ngắn hạn năm (2013-2015)
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
(ngàn đ) (ngàn đ) (ngàn đ) +(-) % +(-) %
1. Vay và nợ ngắn hạn 490,537 297,662 330,354 (192,875) (39,32) 32,692 10,98 2. Phải trả người bán 1,026,547 1,116,505 1,224,670 89,958 8,76 108,165 9,69
3. Người mua trả tiền trước - - - - - - -4. Thuế và khoản phải nộp Nhà nước 148,968 104,998 138,693 (43,970) (29,52) 33,695 32,09 5. Phải trả công nhân viên - - - - - - -6. Chi phí phải trả - - - - - - -7. Phải trả nội bộ - - - - - - -8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 24,835 6,385 15,067 (18,450) (74,29) 8,682 135,97
Tổng các khoản nợ ngắn hạn 1,690,887 1,525,550 1,708,784 (165,337) (9,78) 183,234 12,01
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng phân tích số liệu bên trên (bảng 3.7), ta thấy nợ ngắn hạn trong công ty
đang giảm. Cụ thể khoản nợ ngắn hạn năm 2014 giảm 192,8 triệu đồng so với năm 2013
tương ứng giảm 39,32%. Điều này cho thấy năm 2014 công ty hạn chế bớt các khoản vay
nợ lại nhằm hạn chế các rủi ro tài chính. Sang năm 2015 nợ ngắn hạn tăng 32,6 triệu đồng
so với năm 2014 về tốc độ tăng 10,98%, có thể thấy khoản nợ ngắn hạn năm 2015 tăng
lên nguyên nhân là do các khoản phải trả người bán chiếm phần lớn trong khoản nợ ngắn
hạn đã tăng 108,1 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng tăng 33,6 triệu đồng góp phần
làm tăng khoản nợ ngắn hạn.
Phân tích tỷ số các KPT trên các khoản phải trả ngắn hạn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn tồn tại và phát sinh các
khoản phải thu và khoản phải trả. Thông thường, các khoản này muốn thanh toán được thì SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
25
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
phải có một khoản thời gian nhất định. Nhưng vấn đề thanh toán dài hay ngắn hạn là hoàn
toàn phụ thuộc vào chế độ trích nộp các khoản phải cho ngân sách Nhà nước theo qui
định, tùy thuộc vào phương thức thanh toán đang được áp dụng hiện hành và sự thỏa
thuận giữa các đơn vị với nhau. Nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì công ty sẽ không đủ
nguồn vốn để trang trải cho mọi hoạt động, từ đó làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm một cách đáng kể.
Bảng 1.6: Tỷ số KPT trên khoản phải trả năm (2013-2015)
Chỉ tiêu
Các khoản phải thu ngắn
hạnCác khoản
nợ ngắn hạn
Tỷ số khoản phải thu trên khoản phải
trả
(Ngàn đ) (Ngàn đ) (Lần)Năm 2013 1,102,037 1,690,887 0,65Năm 2014 1,148,682 1,525,550 0,75Năm 2015 1,245,687 1,708,784 0,73
Chênh lệch +(-) 121,262 (165,337) 0,102014/2013 % 11,80 (9,78) -
Chênh lệch +(-) 97,005 183,234 (0,02)2015/2014 % 8,44 12,01 -
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Hệ số khái quát khoản phải thu trên khoản phải trả của công ty trong năm 2013-
2015 .Cụ thể, năm 2014 hệ số này tăng 0,10 lần (0,75-0,65). Cho thấy khoản vốn đơn vị
bị chiếm dụng có chiều hướng tăng. Sang năm 2015 hệ số này giảm 0,02 lần(0,73-0,75)
cho thấy khoản vốn bị chiếm dụng của công ty giảm. Nhìn chung, tỷ lệ này vẫn nhỏ hơn 1
cho thấy số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời này cho biết công ty có thể sử dụng
toàn bộ tài sản của mình để trang trải các khoản nợ như thế nào và có thể đánh giá được
thực trạng tổng quát tình hình tài chính tại công ty, ta tiến hành lập bảng số liệu phân tích
khả năng thanh toán hiện thời sau:
Bảng 1.7: Khả năng thanh toán hiện thời năm (2013-2015)
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 26
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Chỉ tiêuTSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện
thời(ngàn đ) (ngàn đ) (lần)
Năm 2013 2,609,513 1,690,887 1,54Năm 2014 2,557,942 1,525,550 1,68Năm 2015 2,780,466 1,708,784 1,63
Chênh lệch +(-) (51,571) (165,337) 0,132014/2013 % (1,98) (9,78) -
Chênh lệch +(-) 222,524 183,234 (0,05)2015/2014 % 8,70 12,01 -
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Sơ đồ 1.3: Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện thời
Đây là một tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả
bằng toàn bộ tài sản hiện có của công ty. Trong năm 2013-2015, đa phần công ty có hệ số
thanh toán hiện thời lớn hơn 1, tức là vốn lưu động của công ty có thể trang trải đủ cho
các khoản nợ phải trả. Tỷ số này càng cao thì năng lực tài chính của công ty càng lớn. Cụ
thể, năm 2013 khả năng thanh toán hiện thời là 1,54 lần có nghĩa là cứ 1 đồng vốn nợ phải
trả thì đảm bảo bằng 1,54 đồng tài sản; đến năm 2014 thì khả năng thanh toán hiện thời là
1,68 lần cho thấy tài sản của công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Nhìn chung, tình hình thanh khoản của công ty tốt. Nhưng đến năm 2015 khả năng
thanh toán hiện thời là 1,63 lần tỷ số này đang có chiều hướng giảm, vì vậy để đảm bảo
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 27
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
hệ số an toàn của cán cân thanh toán, công ty cần phải nâng cao tỷ số này để có thể trang
trải được cho các khoản nợ phải trả.
Hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời (ngay lúc phát sinh nhu cầu)
đối với các khoản nợ đến hạn trả. Chỉ tiêu này cho biết công ty có thể dùng tiền và các
khoản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn để thấy
được khả năng thanh toán của công ty như thế nào, thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1.8: Khả năng thanh toán nhanh năm (2013-2015)
Chỉ tiêu
TSLĐ và ĐTNH
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nhanh(ngàn đ) (ngàn đ) (ngàn đ) (lần)
Năm 2013 2,609,513 1,354,384 1,690,887 0,74Năm 2014 2,557,942 1,025,509 1,525,550 1,00Năm 2015 2,780,466 1,295,809 1,708,784 0,87
Chênh lệch +(-) (51,571) (328,875) (165,337) 0,262014/2013 % (1,98) (24,28) (9,78) -
Chênh lệch +(-) 222,524 270,300 183,234 (0,14)2015/2014 % 8,70 26,36 12,01
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Sơ đồ 1.4: Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy ở năm 2013 tỷ số thanh khoản nhanh là 0,74 điều này
có nghĩa là ứng với mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả thì công ty có 0,74 đồng tài sản ngắn SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1
28
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
hạn có thể sử dụng để thanh toán ngay .Vào năm 2014 thì tỷ số này là 1,00 so với năm
2013 thì tăng 0,26 lần và năm 2015 là 0,87 lần so với năm 2014 thì giảm 0,14 lần. Từ đó
ta thấy tính thanh khoản nhanh của công ty không tốt. Nhưng lượng tiền mặt dự trữ chủ
yếu là để trả lương công nhân và các nhu cầu khác bằng tiền, nếu dự trữ lượng tiền mặt tại
quỹ nhiều thì không tốt vì tiền tại quỹ không tạo ra được lợi nhuận cho công ty.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 29
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.2 .Chức năng nhiệm vụ của kế toán
- Kế toán trưởng: Chị Dương Thị Hà Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ
quan pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại Công Ty. Lập báo cáo, cung
cấp số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý
nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định
trong việc quản lý công ty.Có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Do chị Nguyễn Thị Thanh tốt nghiệp đại học công nghiệp Hà
Nội: Có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp số liệu
báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh
giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán
với ngân sách Nhà nước
- Kế tiền lương: Chị Nguyễn thị Minh phụ trách tốt nghiệp đại học công đoàn: Có
nhiệm vụ tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại Công ty,
về chi phí tiền lương và các khoản nộp BHXH, BHYT.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 30
Kế toánvật tư - tài
sản
Kế toán công nợ và
TGNH
Kế toán tiền mặt và thanh
toán
Thủ quỷ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Bạn chị Nguyễn thị Hiền phụ trách số năm công
tác 5 năm: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh
toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng.
- Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng: Chị Phan thị Vân Anh phụ trách số năm
công tác 3 năm: Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi
công nợ của các cá nhân và tổ chức.
- Kế toán Vật tư - tài sản: Chị Dương thị Huệ phụ trách tốt nghiệp đại học tà Vinh
số năm công tác 3 năm: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật tư, kiêmt ra giám sát
về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, tính và phân bổ kháu
hao cho các đối tượng sử dụng.
-Thủ quỹ: Chị Phan thị thu Hường phụ trách tốt nghiệp đại học lao động xã hội số
năm công tác 5 năm: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế
tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE tổ chức mô hình kế toán tập
trung với 05 cán bộ nhân viên với 01 kế toán trưởng và các kế toán viên phụ trách các
mảng khác nhauPhòng kế toán tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương
pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế
độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung cấp
một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của
Công ty. Từ đó tham mưu cho Ban tổng giám đốc để đề ra các biện pháp, quy định phù
hợp với đường lối phát triển của công ty.
Các phần hành kế toán được phân chia thành :
- Kế toán trưởng giúp việc cho giám đốc kiểm tra đánh giá tình hình tài chính của
công ty, phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị giúp cho các quyết định của giám
đốc.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiểm tra theo dõi quỹ tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng, tình hình biến động quỹ tiền mặt, cân đối thu chi, có kế hoạch chi tiêu hợp lý.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 31
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
- Kế toán vật tư, tài sản cố định theo dõi về vật tư hàng hoá, tài sản cố định, theo dõi
tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, cũng như việc mua mới và thanh lý TSCĐ.
- Kế toán công nợ và vốn bằng tiền theo dõi công nợ với khách hàng đề xuất các
biện pháp giảm tình trạng chiếm dụng vốn, theo dõi các khoản vốn vay và kế hoạch trả
nợ.
Kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu kế toán, báo cáo sổ sách.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
PETECARE
2.2.1.Các chính sách kế toán chung theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006
1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm).
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
3. Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhò ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ –BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Hình thức kế toán áp dụng: nhật kí chung.
5. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền: Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được
ghi nhận theo nguyên tắc:
- Tiền mặt: căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
- Tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào giấy báo nợ, báo có của ngân hàng kết hợp với sổ
phụ hoặc bản xác nhận số dư của ngân hàng tịa từng thời điểm.
6. Các khoản phải thu thương mai: khoản phải thu thương mại được ghi nhận phù hợp với
chuản mực doanh thu – VAS 14 về thời điểm ghi nhận căn cứ theo hóa đơn, chứng từ
phát sinh.
7. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng
tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 32
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Công ty không có hàng tồn kho cần trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho
tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
8. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình được ghi
nhận theo nguyên giá. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được ghi nhận
theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời
gian khấu hạo được xác định phù hợp với quy định tại thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính.
9. Phải trả người bán và phải trả khác
Các khoản nợ phải trả người bán, phải trả nợ vay và các khoản phải trả khác là các
khoản nợ phải trả được xác định gần như chắc chắn về giá trị, thời gian và được ghi nhận
theo nghiệp vụ thực tế phát sinh.
10. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh
nghiệp sau khi trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
11. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kì đó. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thảo mãn tất cả các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 33
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chí phí tài chính gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liện quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
- Chi phí cho vay và đi vay vốn.
- Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kì, không bù trừ với
doanh thu hoạt động tài chính.
13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty căn cứ vào các quy định hiện
hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo từng thời kì hoặc việc áp dụng
các quy định về thuế đối với nhiều loại giao dịch có thể được giải thích theo nhiều cách
khác nhau. Do vậy số thuế được trình bày trên báo cáo tài chính có thể thay đổi tùy thuộc
vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Về cơ bản đơn vị sử dụng chứng từ ghi chép ban đầu theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC và các chứng từ liên quan như hoá đơn
GTGT đựơc tuân thủ theo quy định của luật thuế GTGT.
Công tác bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo
lưu giữ đúng theo quy định của luật kế toán, được sắp xếp phân loại theo trình tự thuận lợi
cho việc theo dõi kiểm tra khi cần thiết.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 34
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
I/ Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
4 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
5 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL
II/ Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
III/ Bán hàng
1 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-
3LL
2 Phiếu nhập kho
3 Phiếu xuất kho
4 Biên bản bàn giao
5 Bảng báo giá
6 Hợp đồng kinh tế
7 Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
IV/ Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Biên lai thu tiền 06-TT
7 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 35
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
V/ Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
3 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
VI/ Chứng từ khác
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
Công tác bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo
lưu giữ đúng theo quy định của luật kế toán, được sắp xếp phân loại theo trình tự thuận lợi
cho việc theo dõi kiểm tra khi cần thiết.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung để
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 36
Bảng tổng hợp chi tiêt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung
Chứng từ sử dụng
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Nhìn vào sơ đồ trên, có thể thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
được thực hiện theo các bước sau:
- Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các
sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cho
người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Vì vậy nên công tác lập
báo cáo tài chính là một trong những việc quan trọng đối với 1 doanh nghiệp. Vì Công ty
là đơn vị hạch toán độc lập, nên không chỉ các phần hành kế toán phải được thực hiện
theo đúng quy định, mà việc lập báo cáo tài chính cũng phải được triển khai theo đúng
chuẩn mực kế toán.
- Báo cáo tài chính của công ty được thực hiện đều đặn theo từng quý, sau đó cuối
năm sẽ căn cứ vào các số liệu tổng hợp của cả năm để lập ra các báo cáo tài chính cuối
năm, nộp cho cơ quan thuế và được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập. Công ty tự tổ
chức lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp là người trực tiếp lập các báo cáo tài chính
cho công ty.
- Căn cứ để lập báo cáo tài chính là từ các sổ chi tiết trên phần mềm kế toán, Bảng
cân đối tài khoản, Sổ cái và báo cáo tài chính kì kế toán trước. Từ các căn cứ trên, Kế
toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp tập hợp, lập nên báo cáo tài chính, bao gồm:
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 37
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
- Công ty tuân thủ theo đúng quy định của Bộ tài chính về thời hạn nộp Báo cáo tài
chính. Báo cáo tài chính năm của công ty được nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ báo cáo năm - tức là vào ngày 31 tháng 03 hàng năm. Khi kết thúc niên độ kế toán, tức là
vào ngày 31/12, kế toán các phần hành có trách nhiệm trong 15 đến 25 ngày phải hoàn thành
mọi công việc liên quan đến phần hành kế toán của mình.
Để lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp phải tuân thủ theo trình tự các bước, từ ghi
chép sổ sách kế toán đến lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế và hoàn thiện báo cáo.
a. Thực hiện ghi chép sổ sách kế toán:
Công việc này được thực hiện theo trình tự như sau:
- Tiếp nhận chứng từ, báo cáo của doanh nghiệp chuyển giao.
- Hạch toán và ghi chép sổ sách kế toán.
- Giải quyết vướng mắc phát sinh, tổ chức lưu trữ chứng từ.
- Vào sổ công nợ phải thu, phải trả, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Báo cáo nhập xuất tồn kho, sản phẩm, hàng hóa, Bảng cân đối công nợ HTK.
- Lập các chứng từ kế toán: Nhập, xuất, thu, chi.
- Lập sổ kho, thẻ kho hàng hóa.
- Lập các bảng biểu phân bổ, xuất kho TSCĐ, CCDC ... theo quy định.
- Lập bảng lương, các mẫu biểu liên quan đến lao động.
- Lập sổ cái các tài khoản kế toán.
- Hoàn thiện, lưu trữ sổ sách kế toán cho doanh nghiệp vào cuối năm tài chính.
b. Lập Báo cáo tài chính – Quyết toán thuế:
- Lập Báo cáo tài chính.
- Lập Báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lập Báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Lập Báo cáo quyết toán hóa đơn.
c. Hoàn thiện:
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 38
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
- In Báo cáo tài chính và các báo cáo khác có liên quan.
- Xin chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp.
- Nộp Báo cáo cho cơ quan thuế.
- Chuyển trả báo cáo cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 39
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán của công ty
3.1.1.Ưu điểm
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung, công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng em nhận thấy : Là
đơn vị hạch toán trực thuộc nhưng công tác tổ chức, sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến
hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay.
* Về bộ máy quản lý của công ty : Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng khoa
học, hợp lý và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường hiện nay. Ban
giám đốc công ty và các cán bộ quản lý tích cực quan tâm tới chất lượng sản phẩm, hiệu
quả kinh tế và chấp hành đúng chế độ quy định của nhà nước trong việc quản lý công ty
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hoạt động giữa các phòng ban hiệu quả, nhịp
nhàng, cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết cho Ban giám đốc, để từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn.
* Về tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý,
khoa học, phù hợp với đặc điểm của công ty, vừa phát huy được năng lực của nhân viên
vừa tạo điều kiện để quản lý thông tin hiệu quả. Các phần hành kế toán được tổ chức phù
hợp, phân công phân nhiệm rã ràng và có quan hệ mật thiết với nhau làm luồng thông tin
lưu chuyển dễ dàng, tạo hiệu quả tôt nhất trong công việc. Với sự quản lý của trưởng
phòng kế toán, phòng tài chính kế toán của công ty đã làm tốt nhiệm vụ quản lý và cung
cấp thông tin cho ban lãnh đạo để đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được, tuy nhiên vế công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty
nói riêng vẫn còn một số nhược điểm như sau:
Bộ máy kế toán mang tính tập trung và tổ chức sổ sách theo nhật ký chung nên công
việc lập và luân chuyển chứng từ phải tiến hành vào cuối quí nên không tránh khỏi những
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 40
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
sai sót trong quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp và báo cáo. Do đó hiệu quả của công
tác kế toán bị hạn chế chưa phát huy hết được năng lực hiệu quả của công tác kế toán
- Chứng từ kế toán đôi khi còn ghi chưa đầy đủ các yếu tố phản ánh trên chứng từ
như : Ngày tháng chứng từ, chữ ký người mua hàng, …
- Số chứng từ ghi sổ không thống nhất và không theo nguyên tắc nà còn mang tính
tuỳ ý.
- Sổ sách còn trùng lặp giữa thủ công và vi tính, phần nào phản ánh trình độ kế toán
viên còn hạn chế trong lĩnh vực sử dụng công nghệ thông tin.
- Hạch toán đôi khi còn chưa đúng đối tượng chịu chi phí làn giá thành từng khoản
mục phản ánh chưa chính xác.
- Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán hạch toán chưa đúng tính chất tài
khoản do vậy làm sai lệch thông tin.
- Tiền thuế GTGT được khấu trừ do quá thời gian quy định của bộ tài chính. Công ty
thường hạch toán vào giá thành, tuy làm giá thành tăng không đáng kể nhưng không đúng
với chế độ kế toán tài chính quy định.
- Việc xác định đối tượng để phân bổ tiền lương và đối tượng phân bổ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ chưa chính xác và không thống nhất mà chỉ mang tính chất tương
đối
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty
3.2.1. Ưu điểm
* Về tài khoản sử dụng : Cùng với thời gian khi có sự sửa đổi bổ sung công ty cũng
áp dụng kịp thời các chế độ của nhà nước gần nhất là chế độ kế toán được áp dụng theo
QĐ 48/BTC ngày 14/09/2006, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi phí quản lý
kih doanh sản phẩm. Đây cũng là một bước chuyển biến rất kịp thời trong lĩmh vực hạch
toán kế toán của công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán đã được mã hoá, cài đặt trên phần mềm của máy tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hạch toán kế toán, lưu giữ các số liệu thông tin, đồng thời hệ thống
sổ sách, số liệu rã ràng, rành mạch, chính xác. Việc đối chiếu, kiểm tra được thuận lợi,
thường xuyên và các thông tin đảm bảo kịp thời khi lãnh đạo cần.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 41
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
* Chứng từ sổ sách kế toán : Các chứng từ sổ sách kế toán được quản lý chặt chẽ,
phân công rõ ràng trách nhiệm cho cá nhân giữ và ghi sổ, mỗi kế toán viên đều có trách
nhiệm đối việc ghi chép sổ sách kế toán của tài khoản mình đang giữ. Chứng từ sổ sách
đã được Công ty đăng ký, có đầy đủ các thông tin cần thiết, cũng như đầy đủ tính chất
pháp lý. Các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ tương đối rõ ràng, đầy đủ đối với sự thực
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán của công ty là tương đối
hoàn chỉnh đảm bảo được tính đúng đắn, đầy đủ và kịp thời. Doanh nghiệp đã quản lý vốn
một cách chặt chẽ, sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp tăng lên hiệu quả
* Với hình thức trả lương theo doanh thu và với mức lương ổn định và tăng dần của
Công Ty đã làm cho Cán Bộ Công Nhân Viên thực sự tin tưởng và gắn bó với Công Ty
cùng với sự điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế
toán, các công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn đảm bảo sự
công bằng hợp lý chính xác đã làm cho CNCNV yên tâm lao động, nhiệt tình hăng say
cho công việc
3.2.2. Nhược điểm
Số lượng chứng từ rất lớn mà Công ty hoàn toàn thực hiện kế toán thủ công nên đôi
khi gây nhầm lẫn, vất vả cho người làm kế toán.
Do khối lượng công việc lớn, số lượng nhân viên hạn chế nên chứng từ bị ứ đọng,
gây nhầm lẫn, mất mát dẫn đến những hậu quả khó lường.
Về công tác tiền lương: Do các văn phòng đại diện ở xa lên sự cập nhật các chứng
từ còn chậm hơn nữa sự giám sát quản lý các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các
chứng từ về tiền lương, BHXH… đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa thật hợp lý. Do
vậy Công Ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế
toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
Về công tác kế toán TSCĐ: Công ty tính khấy hao theo phương pháp tuyến tính,đó
là phương pháp dễ tính , đơngiản, mức độ hao mòn của chúng được tính đều vào các
tháng trong quá trình sử dụng TSCĐ. Việc tính khấu hao theo cách làm chậm thời gian
thu hồi vốn, chi phí khấu hao tính cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ không đều nhau.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 42
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Chi
- Tại công ty ghi chép theo phương pháp thủ công là chủ yếu
- Hiện nay công ty không có TSCĐ đã thuê và cho thuê
- TSCĐ hiện có của công ty chỉ là tài sản hữu hình. Đến nay công ty vẫn chưa xác
định được tài sản vô hình của mình. Trên thực tế công ty đã tích lũy đượctài sản vô hình
như:kinh nghiệm trong sản xuất,uy tín trên thị trường,đội ngũ công nhân viên lành
nghề,vị trí kinh doanh thuận lợi…việc không xác định tài sản vô hình dẫn tới sai lệch
trong các chỉ tiêu phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty.
SV: Nguyễn Hoàng Linh Lớp : FNE1 43