55
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM Môn: Th Trưng Ti Chnh GVHD:Hong Đnh Dng Đề ti : TRI PHIU THỊ TRƯỜNG TRI PHIU

trái phiếu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: trái phiếu

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

Môn: Thi Trương Tai ChinhGVHD:Hoang Đinh Dung

Đề tài :

TRAI PHIÊUTHỊ TRƯỜNG TRAI PHIÊU

Page 2: trái phiếu

DANH SÁCH THÀNH VIÊNSTT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 VĂN VÕ PHƯƠNG LAM 2023120145

2 ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG 2023120149

3 LÂM KIM THẢO 2023120121

4 NGUYỄN TRANG BÍCH NGỌC 2023120151

5 THÂN THỊ HÀ GIANG 2023120230

6 TRẦN VÕ KHÁNH LINH 2023120243

7 PHẠM THÁI VY 2023120371

8 GIANG THỊ HỒNG PHÚC 2023120138

9 VŨ THỊ THÁI BÌNH 2023120113

Page 3: trái phiếu

KHÁI NIỆM

TRÁI PHIẾU : là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích

hợp pháp của người chủ sở hữu với một phần vốn nợ của tổ

chức phát hành.

Page 4: trái phiếu

Đặc điểm của trái phiếu

Trái phiếu là chứng khóannợ

Thời hạn lưu hành được xác định trườc

Giá trị danh nghĩa được thể hiện trên bề mặt

Là loại chứng khoán có thu nhập xác định trước

Page 5: trái phiếu

Đặc điểm cơ bản

• Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung ương và Chính phủ địa phương.

• Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty.

• Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

• Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho các Cổ đông.

Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.

Page 6: trái phiếu

Đặc trưng

Mệnh giá

Lai suât danh nghĩa

Thời hạn của tpKì trả lai

Giá phát hành

Mệnh giá = Số vốn huy động/số trái phiếu phát hành

Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.

Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối

Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái

phiếu.

Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành.

Page 7: trái phiếu

Đặc trưng cơ bản– Mệnh giá trái phiếu: là giá trị ghi trên trái phiếu.

mệnh giá tối thiểu: một trăm nghìn (100.000) đồng.

 các mệnh giá khác: là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng

– Lãi suất danh nghĩa: được ghi trên trái phiếu hoặc người phát

hành công bố.

– Thời hạn trái phiếu: thời gian từ ngày phát hành đến ngày hòan

trả vốn.

– Giá phát hành: giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành

– Kỳ trả lãi: mỗi năm 1 hoặc 2 lần

Page 8: trái phiếu

RỦI RO

Rủi ro

Rủi ro tài chính

Rủi ro lai suât

Rủi ro thanh khoản

Rủi ro sức mua

Page 9: trái phiếu

Những rủi ro trong đầu tư trái phiếu

• Rủi ro tín nhiệm (credit risk): Mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được đánh giá dựa trên các yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lai và gốc trái phiếu của nhà phát hành. Rủi ro tín nhiệm được thể hiện qua hệ số tín nhiệm. Hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá tín nhiệm ân định. Hệ số tín nhiệm càng cao thì trái phiếu được coi là càng an toàn.

Page 10: trái phiếu

Những rủi ro trong đầu tư trái phiếu

• Rủi ro lãi suất (interest rate risk): Khi lai suât thị trường càng tăng, giá trái phiếu càng giảm và ngược lại.

• Rủi ro lạm phát (inflation risk): Lạm phát càng cao, lai suât thực của trái phiếu (bằng lai suât danh nghĩa của trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mât giá trị của trái phiếu. Nếu một trái phiếu trả lai 7%/năm, lạm phát bình quân 5% thì lai suât thực của trái phiếu là 2%. Nếu lạm phát giảm xuống còn 3% thì lai suât thực sẽ là 4%.

• Rủi ro thanh khoản (liquidity risk): Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanh khoản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của trái phiếu.

• Rủi ro khi thị trường chứng khoán sụt giá mạnh

Page 11: trái phiếu

PHÂN LOAI

Theo chủ thể phát hành

• TP doanh nghiệp• TP chính phủ và chính quyền địa phương

Theo lợi tức TP• TP có lai suât cố định• TP có lai suât biến đổi• TP có lai suât = 0

Theo mức bảo đảm thanh toán

• TP bảo đảm • TP không bảo đảm

Theo hình thức TP

• TP vô danh• TP ghi danh

Theo tính chât TP

• TP có thẻ chuyển đổi• TP có quyền mua cổ phiếu• TP có thể mua lại

Page 12: trái phiếu

PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾUTheo chủ thể hanh phát

Căn cứ theo đối tượng phát hành

Trái phiếu của Chính Phủ

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu công ty

Page 13: trái phiếu

Tỉ lệ và cơ cấu trái phiếu phát hành

Trái phiếu chính phủ 81%

Trái phiếu địa phương

10%

Trái phiếu doanh nghiệp

9%

1

2

3

Page 14: trái phiếu

Vd:Trái phiếu chính phủ Mỹ

Page 15: trái phiếu

Vd:Trái phiếu chính phủ Mỹ

Page 16: trái phiếu

Phân loại theo lợi tức trái phiếu

• Trái phiếu có lãi suất cố đinh: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định

theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.

• Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi

tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất

có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.

• Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không

nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết

khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn

Page 17: trái phiếu

Phân loạiCăn cứ theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành

Trái phiếu bảo đảm:

Trái phiếu có tài sản cầm

cố:

Trái phiếu bảo đảm bằng chứng

khoán ký quỹ

Trái phiếu không bảo đảm

Page 18: trái phiếu

Phân loại theo hình thức trái phiếu

Căn cứ vào hình thức trái

phiếu

Trái phiếu ghi danh

Trái phiếu vô danh

Page 19: trái phiếu

Phân loại dựa theo tính chât

Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu

Trái phiếu có thể chuyển đổi

Trái phiếu có quyền mua cổ

Trái phiếu có thể mua lại

Page 20: trái phiếu
Page 21: trái phiếu

Phân loại trái phiếu

• Căn cứ theo thời gian đáo hạn• +Tp ngắn hạn: thời hạn 1 đến 5 năm:• + TP trung hạn: thời hạn 5 đến 15 năm• + TP dài hạn: trên 15 năm.• + TP vô hạn: không ghi ngày đáo hạn

• Căn cứ theo phương thức trả lãi• + Tp lợi tức• + Tp chiết khấu

• Căn cứ theo phạm vi lưu thông• + Tp quốc nội• + Tp quốc tế• Điều kiện phát hành: Tham khảo Điều 12 của luật chứng khoán

Page 22: trái phiếu

Phân loại thị trường trái phiếu

thị trường sơ

cấp

thị trường thứ cấp

Thị trường sơ câp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành

Thị trường thứ câp là nơi giao dịch các trái phiếu đa được phát hành trên thị trường sơ câp

Page 23: trái phiếu

Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp

• Thi trương sơ cấp đươc coi la tiền đề cho sự hinh thanh va phát triển của thi trương thứ cấp vi đó la nơi cung cấp hang hóa trái phiếu trên thi trương thứ cấp.

• Thi trương thứ cấp la động lực, la điều kiện cho sự phát triển của thi trương sơ cấp.

• Việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa vốn

đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt.• Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị

trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.

Page 24: trái phiếu

MỤC ĐÍCH PHÁT HÀNH

• ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ

- Đầu tư phát triển kinh tế xã hội

- Bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước

- cơ cấu lại các khỏan nợ, danh mục nợ của chính phủ

- Cho các DN, tổ chức tài chính,

tín dụng ….vay lại theo quy định.

• ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

- Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh

- Làm thay đổi cơ cấu vốn

- Lãi suất trái phiếu < lãi suất ngân hàng

Page 25: trái phiếu

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

NHƯỢC ĐIỂM ƯU ĐIỂM

Chi phí phát hành thấp Chủ DN không phải chi

sẻ quyền kiểm soát cho trái chủ

Không phải chia sẻ lợi nhuận khi tỷ suất LN cao

Tiền lợi tức TP được coi là 1 khỏan chi phí

phải trả lợi tức cố định

DN phải hòan nợ khi tới hạn

khi lãi suất thị trường giảm

Page 26: trái phiếu

ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH

Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DN nhà nươc có vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ VND

Có phương án phát hành, sử dụng và trả nợ vốn thu được.

• HĐ KD năm trước phát hành phải có lai• không có lỗ lũy kế đến năm chào bán• không có các khỏan nợ phải trả quá hạn trên 1 năm

• Cam kết về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư

LOGOLOGO

Page 27: trái phiếu

Vinacomin phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu

• Đấy là đợt phát hành trái phiếu bằng tiền đồng lớn nhất

• 26/09/2013, VINACOMIN phát hành thành công 5000 tỷ đồng TP nội tệ kỳ hạn 5 năm, lãi suất thả nổi.

• Tổng khối lượng đăng ký đầu tư vượt dự kiến

• Tổ hợp tư vấn, đại lý phát hành: vietcombank, VCBS, VPBank, CTCK VPBS

Page 28: trái phiếu

HAG ĐÃ PHÁT HÀNH 950 TỶ ĐỒNG TRÁI PHIẾU DN

• 06/07/2013, phát hành 950 trái phiếu DN với mệnh giá: 1 tỷ đồng/ trái phiếu.

• Kỳ hạn TP: 3 năm• Lãi suất kỳ đầu:

14%/năm. • Lãi suất kỳ sau

Page 29: trái phiếu

Phát hành trái phiếu DN là kênh huy động vốn hiệu quả

2006-2010, có 35 đợt phát hành của nhóm DN nhà nước với khối lượng huy động 32 nghìn tỷ đồng.

Từ 2011 đến nay, 21 DN phát hành thành công trái phiếu trong nước với khối lượng huy động 17 nghìn tỷ đồng

2012, có 3 DN phát hành thành công TP quốc tế: tập đoàn Masan – 155 triệu $ TP chuyển đổi, Vingroup -300 triệu $, Vietinbank-250 triệu $

Page 30: trái phiếu

NGUYÊN NHÂN:- Thiếu hệ thống đánh giá và xếp hạng tín nhiệm

- Thiếu nhiều yếu tố trong cơ sở hạ tầng của thị trường

CÁC DN CHỦ YẾU PHÁT

HÀNH

DN LỚN TRONG NỀN KINH TẾ

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI

DN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

SỐ LƯỢNG CÁC DN PHÁT HÀNH CÒN HẠN CHẾ

Page 31: trái phiếu

PHÁT HÀNH TRỰC TIẾP QUAKHO BAC NHÀ NƯỚCPHÁT HÀNH TRỰC TIẾP QUAKHO BAC NHÀ NƯỚC

ĐẤU THẦU QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNĐẤU THẦU QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

PHÁT HÀNH DƯỚI HÌNH THỨCĐAI LÝPHÁT HÀNH DƯỚI HÌNH THỨCĐAI LÝ

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Page 32: trái phiếu

Phát hành qua kho bạc nhà nước

Text in here

KBNN huy động lực lượng nhân sự tại chỗ của đơn vị để tổ chức tiêu thụ TP thông qua hệ thống của mình ở trong nước và qua hệ thống văn phòng đại diện ở nước ngòai

Lượng vốn huy động được chuyển ngay vào NSNN

Trực tiếp kiểm soát tốc độ huy động vốn

Trực tiếp tiêu thụ không thông qua TTCK hay TT tiền tệ

ƯU ĐIỂM

Khó khăn cho quản lý quỹ hằng ngày

Chi phí tiêu thụ cao

Tốc độ huy động vốn chậm

NHƯỢC ĐIỂM

Page 33: trái phiếu

ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ QUA TTCK

Đặc điểm- Có kỳ hạn từ 1 năm trở lên- Mệnh giá tối thiểu là 100.000đ và mệnh

giá cao hơn là bội số của 100.000 do Bộ Tài Chính quy định

- Được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ

Hình thức đấu thầu- Đấu thầu cạnh tranh lãi suất- Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất

Page 34: trái phiếu

PHÁT HÀNH DƯỚI HÌNH THỨC ĐẠI LÝ VÀ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH

ĐẠI LÝ PHAT HÀNH: Tổ chức phát hành ủy thác cho một tổ chức khác thực hiện việc bán trái phiếu cho câc nhà đầu tư.

BẢO LÃNH PHAT HÀNH: Tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành về thủ tục phát hành, phân phối trái phiếu, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết.

TỔ CHỨC BẢO LÃNH, PHAT HÀNH

CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN

QUỸ ĐẦU TƯ

CÔNG TY TÀI CHÍNH

CÁC NGÂN HÀNG

Page 35: trái phiếu

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay– Quá trình hình thành

•Tháng 3/1991, Bộ Tài chính quyết định phát hành các loại tín phiếu và trái phiếu kho bạc để huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển=> Đánh dấu sự ra đời của thị trường Trái phiếu Chính phủ.

Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước=> Thị trường trái phiếu DN bắt đầu hình thành.

Page 36: trái phiếu

Quá trình phát triển

Giai đoạn 1991 – 1994 :• Phát hành trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước dưới các hình thức : tín phiếu

KB ngắn hạn 3-6 tháng; Trái phiếu KB trung hạn 1-3 năm.• Nguồn vốn huy động từ các tín phiếu, trái phiếu chủ yếu được sử dụng để bù đắp

bội chi NSNN

Giai đoạn 1995 – 1999 : Thị trường trái phiếu CP có một bước phát triển đáng kể nhờ sự ra đời thị trường

đấu thầu tín phiếu kho bạc qua sở giao dịch NHNN với các thành viên tham gia là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng

Tuy nhiên trong giai đoạn này, lãi suất trúng thầu luôn thấp hơn lãi suất cho vay của NHTM. Việc tham gia đấu thầu trái phiếu chỉ là một giải pháp linh động của các

NH khi ứ đọng vốn.

Page 37: trái phiếu

Giai đoạn 2000- nay

Đặc biệt giai đoạn 2007 – 2008, với tình hình thị trường cổ phiếu đang xuống dốc nhanh, thị trường trái phiếu được nhìn nhận sẽ có sự tăng trưởng mạnh đặc biệt trong năm 2008. Và năm 2012,2013 cũng gần như xảy ra kịch bản tương tự.

Page 38: trái phiếu

– So với quốc tế, thị trường trái phiếu Việt Nam còn rât hạn chế, chỉ chiếm khoảng 8-9% GDP.Thị trường trái phiếu quốc tế, Mỹ, Nhật Bản và EU chiếm đến 80%. Còn ở Singapore, Malaysia và Thái Lan chiếm khoảng 30-40% GDP.

Page 39: trái phiếu

Tổng quan về thị trường trái phiếu Việt Nam

• Thị trường Trái phiếu ở VN bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu CP, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu ngân hàng thương mại), chứng chỉ tiền gửi và các chứng khoán nợ có giá trị khác

• Các giao dịch Trái phiếu CP chiếm tỷ lệ chủ yếu của toàn thị trường.

• Khối lượng Trái phiếu CP chiếm ưu thế trên thị trường với 81% thị phần,trong khi đó trái phiếu địa phương là 10%, và Trái phiếu DN 9%

Đây là một thị trường đang phát triển thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và tổ chức tài chính nước ngoài.

Page 41: trái phiếu

Thực trạng Trái phiếu tại Việt Nam

•Ở các nước phát triển, vay vốn ngân hang chỉ la kênh huy động vốn ngắn

hạn còn kênh huy động vốn từ các nha đầu tư, Quỹ đầu tư thông qua phát

hanh cổ phiếu, va trái phiếu mới la kênh huy động vốn dai hạn.

•Ngươc lại, ở VN, kênh huy động vốn nay gần như chưa phát triển. Hanh

lang pháp lý bảo vệ quyền lơi nha đầu tư, sức khỏe của doanh nghiệp, sự

minh bạch của thi trương, tinh thanh khoản....

Page 42: trái phiếu

_Trái phiếu Việt Nam có tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực.

Page 43: trái phiếu

Tình hình trái phiếu chính phủ

• Ở hầu hết các quốc gia thì lãi suất của thị trường trái phiếu được lấy là lãi suất chuẩn (benchmark). Tuy nhiên ở Việt Nam chưa làm được điều này

• Trái phiếu quốc tế và nội địa.• Có 2 thị trường trái phiếu là trái phiếu phát hành quốc

tế bằng USD và trái phiếu phát hành nội địa bằng VND. Trái phiếu phát hành quốc tế của Việt Nam hiện mới có 2 lần đâu thầu trái phiếu quốc tế. Lần đầu với 750 triệu USD đáo hạn năm 2016, lần thứ 2 vào tháng 1/2010 có trị giá 1 tỷ USD được đáo hạn 2020.

Page 44: trái phiếu

Tình hình trái phiếu doanh nghiệp

• Việt Nam đã đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu và có tốc độ tăng lớn nhất trong năm vừa qua. Tuy vậy, quy mô phát hành còn nhỏ và chủ yếu mang tính bộc phát cục bộ.

• Doanh nghiệp lớn do cần vốn để mở rộng phát triển thì buộc phải phát hành trên thị trường quốc tế như VIC, MSN, CTG…

=> Rất nhiều đợt phát hành được công bố, nhưng rất ít đợt phát hành thực tế diễn ra trên thị trường do sức cầu yếu, cùng với tín dụng tăng trưởng thấp.

Page 45: trái phiếu

Việt Nam đang là nước rất tích cực phát hành trái phiếu trong thời gian vừa qua nhưng vẫn tụt hậu so với các nước

trong khu vực Đông Nam Á.

Page 46: trái phiếu

• Năm 2012, tại Việt Nam có 43 doanh nghiệp đăng ký phát hành khoảng 33 ngàn tỉ đồng trái phiếu doanh nghiệp.

• Trên thị trường Việt Nam, cơ cấu phát hành trái phiếu kỳ hạn ngắn 1-3 năm chiếm tới trên 70% khối lượng phát hành thực tế và trái phiếu kỳ hạn từ 5 năm trở lên chỉ chiếm 2%. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp thứ cấp gần như không có giao dich.

• Hiện nước ta chưa có “điểm chuẩn” (benchmark) nhất định để nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành xác định mức giá thế nào là phù hợp.

• Tổng dư nợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2012 khoảng 2,47% GDP, tương đương khoảng 70 ngàn tỉ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2013, khối lượng đăng ký phát hành trái phiếu riêng lẻ của các doanh nghiệp là 19.036 tỉ đồng và khối lượng phát hành thực tế 8.279 tỉ đồng.

Page 47: trái phiếu
Page 48: trái phiếu
Page 49: trái phiếu
Page 50: trái phiếu

Đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam

• Năm 2013 thị trường thứ câp tiếp tục ảm đạm. Lợi suât trái phiếu ngắn hạn tăng• Thị trường trái phiếu nội địa mới dừng lại ở thị trường sơ câp, còn thị trường

thứ câp gần như không có biến động

– Nhà đầu tư chưa để ý đến trái phiếu doanh nghiệp do thiếu thông tin hỗ trợ, đặc biệt là thông tin về độ rủi ro của trái phiếu để xác định giá vốn, mức lai suât hợp lý.

– chât lượng trái phiếu phát hành chưa cao,thiếu chuẩn mực do vậy tín thanh khoản kém, trái phiếu có lai suât cố định, giá trái phiếu ít biến động nên các nhà đầu tư cá nhân không thây hâp dẫn khi nắm giữ trái phiếu

Page 51: trái phiếu

– các giao dịch thứ câp trái phiếu doanh nghiệp rât ít, mà chủ yếu là trái phiếu chính phủ.

– ở Việt nam,hiện tại chưa có một tổ chức chuyên nghiệp nào thực hiện dịch vụ cung câp các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, từ đó, là cơ sở để xếp hạng trái phiếu doanh nghiệp.

– cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu chưa hoàn thiện.– thiếu vắng các nhà đầu tư có tổ chức với tiềm lực tài chính

mạnh.– chưa có các chính sách hợp lý để thu hút nguồn vốn nhàn

rỗi.– Công tác kế hoạch hóa phát hành TPCP thực hiện chưa

tốt,thiếu tính dự báo dài hạn làm cho hoạt động mang tính bị động và trùng lặp dẫn đến lang phí và đạt hiệu quả không cao.

Page 52: trái phiếu

Giải pháp

• Xây dựng hệ thống đánh giá chuẩn để xác định lai suât phát hành hợp lý. Đồng thời, tăng khối lượng phát hành thay vì phát hành nhiều đợt với số lượng nhỏ nhằm giảm chi phí phát hành và thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư có tổ chức tham gia.

• Thể chế pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô cần được cải thiện hơn nữa nhằm nâng cao mức xếp hạng, đủ điều kiện để đạt được tiêu chuẩn đầu tư của các nguồn quỹ lớn trên thế giới.

• Nâng cao năng lực cuả các trung tâm lưu ký chứng khoán tạo điều kiện giao dịch thuận lợi và dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư.

Page 53: trái phiếu

Giải pháp

• Thực hiện nâng câp hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ bằng việc tự động hoá hệ thống lưu ký.

• Kết nối thị trường trong nước với các nước trong khu vực để tạo 1 thị trường đủ lớn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài

• Ban hành mẫu bản cáo bạch chung cho các tổ chức phát hành trái phiếu và công bó thông tin về kế hoạch ngân sách trung hạn của chính quyền.

Page 54: trái phiếu

Giải pháp• Khuyến khích hình thành các tổ chức tín nhiệm trong nước và quốc tế

nhằm đánh giá chính xác giá trị của trái phiếu phát hành cũng như đơn vị phát hành.

• Phổ cập và nâng cao kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng và các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân cũng cần được tăng cường.

• Đa dạng hóa kỳ hạn phát hành• Cơ chế điều hành lai suât TPCP cần linh hoạt phù hợp lai suât thị trường• Tạo lập hệ thống các nhà giao dịch• Phát hành ra thị trường quốc tế• Khuyến khích và tạo điều kiện cho địa phương phát hành• Công khai hóa ngân sách địa phương• .....

Page 55: trái phiếu

The EndCÁM ƠN THẦY VÀ CÁC

BẠN ĐÃ THEO DÕI PHẦN THUYẾT TRÌNH CỦA

NHÓM