40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải BÁO CÁO THỰC TẬP Xem chi tiết tại: http://lamketoan.edu.vn/ Chủ đề: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty cổ phần Việt Thái

Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty cổ phần Việt Thái xem tại: http://lamketoan.edu.vn/

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

BÁO CÁO THỰC TẬP

Xem chi tiết tại: http://lamketoan.edu.vn/

Chủ đề: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty cổ phần Việt Thái

Page 2: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁI...........4

1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái..4

1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.................................................5

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị............................................................6

1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái...........................................................................................................................11

Page 3: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁI.............................112.1

Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp................................................11

2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 11

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty................................................11

Chính sách chế độ kế toán chung áp dụng tại doanh nghiệp..................13

2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..........................................................14

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo cáo:...............................................................................................................................18

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...................................................................................18

+ Bảng cân đối công nợ khách hàng........................................................................18

2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế................................................................18

2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.........18

2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế................................................18

2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu báo cáo kế toán..........................................................19

2.3 Tổ chức công tác tài chính............................................................................21

III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP TỔNG HỢP VIỆT THÁI................24

3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty..................................24

3.1.1 Ưu điểm.......................................................................................................24

3.1.2 Nhược điểm....................................................................................................25

3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty...................25

3.2.1 Ưu điểm.......................................................................................................25

3.2.2 Hạn chế.......................................................................................................25

3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty................................26

Page 4: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

3.3.1 Ưu điểm...........................................................................................................26

3.3.2 Hạn chế.......................................................................................................26

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...........................26

PHỤ LỤC..................................................................................................................29

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁII.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà

Nội cấp phép kinh doanh số 0103003400 ngày 26/12/2003.

Trụ sở chính đặt tại: Số 157 - ngõ 97 - Đường Thái Thịnh - Phường Thịnh

Quang - Đống Đa – Hà Nội.

Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái đăng ký hoạt động xây dựng số 049247

ngày 13 tháng 12 năm 1997 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp và đăng ký thay đổi kinh

doanh số 35/XD- ĐK ngày 25 tháng 12 năm 2000 do Giám Đốc sở xây dựng Bắc

Giang cấp.

Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái là đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm trong

xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ, xây dựng các công trình giao thông

Page 5: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

thủy lợi, điện cao áp, trạm biến áp và đường dây vào trạm. Do tính chất quy mô và

đặc điểm, địa hình từng loại công trình khó khăn phức tạp song với kinh nghiệm thi

công kết hợp máy móc thiết bị tiên tiến đồng bộ, công ty đã thi công hoàn thành các

công trình đảm bảo đúng thời gian và chất lượng, bàn giao công trình và đưa công

trình vào sử dụng, khai thác đạt hiệu quả cao.

Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái đã trải qua hơn 10 năm xây dựng và

trưởng thành có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành quản lý, tổ chức

thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ công ty ngày càng trưởng thành, đúc rút được nhiều

kinh nghiệm và có trình độ tay nghề cao, đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội.

Do có địa bàn thi công rộng và uy tín trên thương trường ngày càng cao, điều

này tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Công ty

có đầy đủ thiết bị đáp ứng mọi yêu cầu của công trình về quy mô, mức độ phức tạp,

mỹ quan cũng như tiến độ công trình. Tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước, các bộ, ngành, các địa phương về công

tác quản lý đầu tư. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, mỹ thuật và các

yêu cầu khác đặt ra.

Tư cách pháp nhân, nghành nghề kinh doanh của công ty:

-Tên chính thức: công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

- Địa chi giao dịch: Số 157 - ngõ 97 - Đường Thái Thịnh - Phường Thịnh

Quang - Đống Đa – Hà Nội.

- Giám đốc: Phạm Thị Hạnh

Mô hình tổ chức của công ty phù hợp với loại hình công ty cổ phần. Hơn nữa

bộ máy của công ty được tinh giản, gọn nhẹ đảm bảo hiệu quả, phù hợp với loại

hình công ty vừa và nhỏ

I.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị

Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng thị

trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh

doanh. Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực

khác nhau như:

- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp

Page 6: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

- Tư vấn thiết kế giám sát thi công

Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn

La, Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang- Bắc

Ninh, đê biển Hải Phòng, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác

biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.

Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí công

trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo

địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên

công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn.

Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn

giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác,

quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều

công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài.

Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên

chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi

việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình,

vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư.

Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra,

lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt

hại rất nhiều do lạm phát.

Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời gian thi công dài,khi hoàn thành

thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định theo hợp đồng.

Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó đã được ấn

định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông

qua hợp đồng giao nhận thầu.

I.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh

Page 7: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu

quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy công ty phải được xây dựng sao cho khoa học

và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Trợ lý

Giám Đốc và tư vấn kỹ thuật. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm mọi mặt của công ty,

đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Hội đồng quản trị:

+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn

quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.

+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:

Quyết định chiến lược phát triển công ty

Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ.

Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua

hợp đồng mua, bán, cho vay.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của

giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trưởng và

các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị.

Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội

bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, quyết định thành lập công ty con,

các xí nghiệp. phân xưởng, đội, tổ trực thuộc công ty, lập chi nhánh, văn

phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.

Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài

chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các

quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy định đại hội cổ đông và các quy định

của điều lệ này.

- Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, là người

quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền bổ nhiệm,

miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ quyền lợi cho

cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong

công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.

Page 8: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ; Lập

kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị; Đầu tư xây dựng cơ

bản; Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên viên

kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.

- Phó giám đốc: là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám

đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm

trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.

Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và các

biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết

kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất

lượng các NVL, chi tiết máy móc.

Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc, dưới

giám đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ

cụ thể.

- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy

trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên cứu

chế thử và triển khai các mặt hàng mới.

- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế toán

tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước theo dõi kiểm tra giám sát tình

hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý

tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ

quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp

vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi

phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành

vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán – tài chính của Nhà Nước,

các khoản chi phí, thuế.

Ngoài ra Công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu các

đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiẹm trước Giám Đốc về hoạt động của đội

mình.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

Page 9: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Page 10: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 (phụ lục 02) cho ta

thấy được sự biến động kinh doanh của công ty trong hai năm trở lại đây như sau:

Tổng doanh thu năm 2011là 135,898,742,054 VNĐ, tổng doanh thu năm 2010

là 132,598,712,584 VNĐ, tăng 3,309,029,470 VNĐ tương đương 2,496% so với

năm trước, DOanh thu tăng là do đầu tư thêm thiết bị hiện đại vào thi công nên tính

trình hoạt động nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 4,029,591,294 VNĐ, còn năm 2010

là 2,046,979,820 VNĐ, tăng 1,982,611,474 VNĐ tương đương với 96,855%.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán Phòng kỹ thuật

Đội thi công cơ

giới

Đội thi công số

1

Đội thi công số

2

Đội thi công số

3

Đội thi công thủ

công

Page 11: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁI

II.1 Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệpII.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại doanh

nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

Chức năng của các bộ phận:

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc và

hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC, Kế toán

trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp cho các

nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong SXKD, Kế toán trưởng chịu

trách nhiệm trước Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và quy định vận

hành của bộ máy kế toán,

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý

TSCĐ, tính khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ KT giá thành

KT NVL và nợ phải trả

KT các đội trực thuộc

KT tiền lương

Kế toán thuế

Page 12: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

cho kế toán trưởng trước khi trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, Chấn chỉnh, đôn

đốc công việc của các vị trí kế toán,

- Kế toán giá thành: Tập hợp tất cả chi phí có liên quan đến từng công trình

từ đó tính đúng, tính đủ cho từng công trình, hạng mục công trình,

- Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc, kiểm

kê tiền mặt thường xuyên,

- Kế toán nguyên vật liệu và công nợ phải trả: Làm công tác kế toán kho,

theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn, theo công nợ của từng khách hàng (nhà cung

cấp), định kỳ đối chiếu với người bán về nguyên vật nhập,

- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN,

- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản

trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty,

- Kế toán đội: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm nhiệm

vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết

Chính sách chế độ kế toán chung áp dụng tại doanh nghiệp

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số

48/2006/QĐ

BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài chính, với niên độ

kế toán

là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm).

Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng

Công ty sử dụng phương pháp kế toán ghi chép ghi sổ kế toán theo hình thức

Kế toán trên máy vi tính

Công ty còn sử dụng phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước,

Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp

đường

thẳng

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ

Page 13: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song,

II.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán Tổ chức hạch toán ban đầu

Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban

hành, Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty

cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ như các sổ chi tiết cho từng công trình

và hạng mục công trình, Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng gồm có:

* Lao động, tiền lương

- Bảng chấm công

- Hợp đồng giao khoán

- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

* Hàng tồn kho

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Bảng kê mua hàng

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

* Tiền tệ

- Phiếu thu, phiếu chi

- Giấy đề nghị tạm ứng

- Giấy thanh toán tiền tạm ứng

- Giấy đề nghị thanh toán

- Bảng kiểm kê quỹ

- Bảng kê chi tiền

* Tài sản cố định

- Biên bản giao nhận TSCĐ

Page 14: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Biên bản kiểm kê TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản phù

hợp rất thiện lợi cho công tác hạch toán kế toán, Ngoài những tài khoản sẵn có trong phần

mềm kế toán như: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632… công ty còn mở thêm

được các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục

công trình, Các tài khoản được mã hoá bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu tài khoản cấp

trên và phần mở rộng tuỳ chọn - được tự động sinh ra khi đăng ký tài khoản mới (theo thứ

tự tăng dần), Ví dụ tài khoản 152,1 mở chi tiết cho công trình Hồ Suối Đúng

Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp

nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên, Một

số tài khoản được Công ty hay sử dụng như TK 111, 112, 131, 133, 141, 152, 153,

154, 211, 214, 241, 311, 333, 335, 338, 341, 411, 421, 431, 511, 515, 521,632, 635,

642, 711, 811, 911

Tổ chức hệ thống sổ kế toán

- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến

doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi tính. Hệ thống sổ kế

toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái. Trong đó sổ nhật ký

chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán

và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài

khoản của các nghiệp vụ đó. Và sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế

toán.

Page 15: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết, Sổ kế toán chi tiết dùng

để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế

toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.

- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính,

Phần mềm kế toán. Công ty sử dụng đó là phần mềm Fast, dành cho các doanh

nghiệp xây dựng. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác

định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu

đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ

kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện

các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng

hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được

nhập trong kỳ.

Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình bày

một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình

và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.

Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình

hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như dụ đoán trong

tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng cho việc đưa ra

những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp,

chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng

thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước

Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để

nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả kinh doanh

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:

+ Bảng cân đổi tài khoản

Page 16: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo

cáo:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Bảng cân đối công nợ khách hàng

II.2Tổ chức công tác phân tích kinh tế

II.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế

Bộ phận thực hiện phân tích kinh tế do kế toán trưởng cùng Ban giám đốc

thực hiện căn cứ theo số liệu từ các kế toán viên

Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: Công tác phân tích kinh tế

được thực hiện định kỳ 1 năm 2 lần gồm: Phân tích kinh tế 6 tháng đầu năm và phân

tích kinh tế cuối năm tài chính sau khi đã khóa sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính.

Ngoài ra, có thể thực hiện phân tích kinh tế khi cần thiết và có yêu cầu của Ban

giám đốc

II.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế

Nội dung phân tích kinh tế tại công ty: phân tích hoạt động kinh tế, các chỉ

tiêu kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kế quả

hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.

Đánh gía tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ

chính sách và luật pháp Nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục

những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng

của doanh nghiệp để phát triển. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các

mục tiêu đã định

Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của công ty:

- Phân tích doanh thu bán hàng

- Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

- Phân tích tình hình mua hàng

- Phân tích tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán hàng

Page 17: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình mua hàng

- Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa và tốc độ lưu chuyển hàng hóa

- Phân tích chi phí kinh doanh

- Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động

- Phân tích chi phí tiền lương

- Phân tich chi phí trả lãi vay

- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh

- Phân tích tình nguồn vốn kinh doanh

II.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh dựa trên số liệu báo cáo kế toán

Căn cứ theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của

công ty trong năm 2010 và 2011 ta có bảng sau:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chình chủ yếu

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010

1,Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

-Hệ số thanh toán hiện hành

-Hệ số thanh toán nhanh

1,3 lần

0,32 lần

3,02 lần

0,35 lần

2,Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

-Hệ số Nợ phải trả/Tổng NV

-Hệ số VCSH/Tổng TS

64,4%

35,6%

18,73%

81,27%

3,Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

-Vòng quay hàng tồn kho

-Doanh thu thuần/Tổng TS

4,42 lần

2,81 lần

22,83 lần

5,47 lần

4,Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

-Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

-Lợi nhuận sau thuế/VSSH

-Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS

3,1%

23,38%

8,32%

1,54%

10,39%

8,44%

Nhận xét:

Page 18: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

-Hệ số thanh toán hiện hành vào thời điểm 31/12/2009 vẫn duy trì ở mức

1,3 lần( lớn hơn 1),mặc dù đã giảm mạnh so với năm 2008(3,02 lần) nhưng điều

này là do Công ty đã được khách hàng ứng trước một số tiền khá lớn để phục vụ thi

công công trình (hơn 14 tỉ đồng), Do vậy, mặc dù hệ này có mức giảm khá mạnh

nhưng không đáng lo ngại, khả năng thanh toán của Công ty vẫn được đảm bảo,

Trong khi đó, hệ số thanh toán nhanh của Công ty vẫn ổn định, đảm bảo cho Công

ty thanh toán những khoản nợ tức thời một cách nhanh chóng,

-Hệ số nợ phải trả của Công ty năm 2009 đã tăng khá mạnh so với năm

2008 là do hai nguyên nhân sau: thứ nhất như đã nói ở trên, công ty đã được khách

hàng ứng trước một khoản tiền khá lớn(hơn 14 tỉ đồng) để phục vụ cho thi công

công trình, thứ hai là Công ty đã vay dài hạn thêm một khoản tiền là 10 tỉ đồng để

mở rộng hoạt động kinh doanh, Điều này, mặc dù là mạo hiểm trong thời ký kinh tế

khủng hoảng, nhưng đã đem lại công ty một mức tăng lợi nhuận khá lớn so với năm

2008(tăng 96,855%), Nó cũng chứng tỏ năng lực và tầm nhìn của Ban lãnh đạo

Công ty,

- Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm mạnh từ 23,83 lần năm 2008

xuống còn 4,42 lần năm 2009, Đây là một xu thế chung của tất cả các doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế

giới đang lan rộng,

- Mặc dù vậy tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đã tăng từ 10,39%

năm 2008 năm 23,38% năm 2009, Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty vẫn diễn ra khá tốt,

II.3Tổ chức công tác tài chính

Công tác kế hoạch hóa tài chính bao gồm: Kế hoạch hóa tài chính là trọng

tâm

của kế hoạch hóa hoạt động doanh nghiệp. Cùng với các kế hoạch tài chính,

các kế hoạch khác sẽ được lập để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu

mong muốn. Bao gồm lập kế hoạch và quản lý hoạt động tài chính toàn công ty theo

quy chế quản lý tài chính, kiểm soát đánh giá hoạt động tài chính của công ty, đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính

Page 19: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Công tác huy động vốn: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của DN. Vì vậy

công tác huy động vốn của DN càn phải theo dõi tình hình góp vốn liên doanh của

kiên kết vào các công ty khác. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp góp vào, huy động vốn từ các cổ đông, huy động vốn bằng cách phát

hành cổ phiếu, trái phiếu. Để tăng vốn kinh doanh, lợi nhuận sau thuế thu được

hàng năm được quyết định không chia cho các cổ đông mà giữ lại làm nguồn vốn

kinh doanh để tự đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển cho công ty. Ngoài ra công ty

còn huy động vốn bằng việc vay vốn các ngân hàng thương mại.

Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản:

Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL%Vốn chủ sở hữu 15,515,854,639 20,89 17238130777 17,05 1,565,482,738 5

Nợ phải trả 59,348,001,378 79,11 83,858,935,717 82,95 24,510,934,339 17

Vốn vay ngân hàngTổng nguồn vốn kinh doanh

75,020,649,417 100 101,097,066,494 100 26,076,417,077 22

Qua bảng kết quả trên ta thấy: nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2011 tăng 26,076,417,077 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 22% trong đó Vốn chủ sở hữu tăng 5%, nợ phải trả tăng 17%. Ta thấy rằng trong tổng vốn kinh doanh thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao 82,95% (năm 2011) vó xu hướng tăng so với năm 2010, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 17,05% (năm 2011) và có xu hướng giảm so với năm 2010, Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ độc lập về tài chính của công ty thấp, huy động vốn của công ty hiện nay là chưa tốt, chưa hiệu quả.

Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

Doanh thu chi phí và lợi nhuận được bộ phận kế toán tính toán rất kỹ lưỡng, phản

ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Doanh thu công ty thu

Page 20: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

được để bù đắp các khoản chi phí, Doanh thu năm 2011 đạt hơn 121 tỷ đồng, tăng

21,95% so với năm 2010, Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 đạt gần 3 tỷ đồng,

giảm 43,03% so với năm 2010, (Theo Phụ lục 2), Lợi nhuận thu được sau khi đã chi

trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, công ty không dùng để phân

phối lợi nhuận cho các cổ đông mà Ban giám đốc quyết định bổ sung toàn bộ lợi

nhuận sau thuế vào nguồn vốn kinh doanh của công ty và sử dụng cho việc thay thế,

sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,

Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ:

Bảng 2.3: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Số tiền TL(%)Thuế GTGT phải nộp 712,543,296 927,992,432 215,449,136 30,24Thuế TNDN 667,581,932 337,105,114 -330,476,818 -49,50Các loại thuế khác 753,468,457 760,216,933 6,748,476 0,90

Doanh thu của năm 2011 giảm so với năm 2010 nên công ty đóng góp ngân sách

nhà nước giảm 330,476,818VNĐ tương ứng tỷ lệ giảm 49,50%,

III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC K TOÁN, PHÂN TÍCH KINH T VÀẾ Ế

TÀI CHÍNH C A CÔNG TY CP T NG H P VI T THÁIỦ Ổ Ợ Ệ

III.1 Đánh giá khái quát v công tác k toán c a công ty ề ế ủ

III.1.1 u đi mƯ ể

Đặc điểm công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và

nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ/ BTC. Hệ thống chứng từ

ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức hợp pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp

thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà quản lý và những người cần thông tin. Việc tập hợp

luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến

Page 21: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

vốn của công ty cũng như của xã hội,

Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh

tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và năng

lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng mô hình kế toán tập trung

rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo phương thức kế toán

của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế toán đội nhằm thu thập

chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ mà

vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý,

3.1.2 Nh c đi mượ ể

Tuy công ty đã sử dụng phần mềm để hạch toán, nhưng đôi khi do sự thiếu cẩn trọng

của nhân viên kế toán đã dẫn tới những sai sót trong quá trình nhập liệu. Mặt khác do kế

toán công trình ở xa so với phòng kế toán công ty nên việc kiểm tra, giám sát công việc là

chưa chặt chẽ. Nên khả năng sai sót , gian lận vẫn có thể xảy ra.

III.2 Đánh giá khái quát v công tác phân tích kinh t t i công tyề ế ạ

III.2.1 u đi mƯ ể

Phân tích kinh t giúp doanh nghi p ra quy t đ nh đúng đ n h n, làế ệ ế ị ắ ơ

công c không th thi u. Đánh giá đ i th c nh tranh. Giúp DN tranh th vàụ ể ế ố ủ ạ ủ

tìm ki m các ngu n tài tr đ u t bên ngoài.ế ồ ợ ầ ư

Cách ch tiêu tính toán đ c xem xét kỹ l ng. K t qu phân tích đ cỉ ượ ưỡ ế ả ượ

đ i chi u v i c s ngành ho c DN tiêu bi u cùng ngành đ đ a ra h ng điố ế ớ ơ ở ặ ể ể ư ướ

đúng đ n cho DN trong t ng lai.ắ ươ

III.2.2 H n chạ ế

Công ty không có b phân phân tích kinh t riêng bi t nên công vi cộ ế ệ ệ

phân tích ch a đ c chuyên môn hóa cao, nên hi u qu không cao. Công tácư ượ ệ ả

phân tích ch y u do k toán tr ng th c nên k t qu còn ang tính ch quan,ủ ế ế ưở ự ế ả ủ

cá nhân

III.3 Đánh giá khái quát v công tác tài chính c a ề ủ công ty

3.3.1 u đi mƯ ể

Page 22: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Nhìn chung công tác qu n lý doanh thu, chi phí, phân ph i l i nhu n, huyả ố ợ ậ

đ ng và s d ng v n c a công ty đ c th c hi n đ y đ , c p nh t k p th i,ộ ử ụ ố ủ ượ ự ệ ầ ủ ậ ậ ị ờ

đáp ng t t nhu c u c a nhà qu n tr . Công ty luôn th c hi n t t nghĩa v đ iứ ố ầ ủ ả ị ự ệ ố ụ ố

v i ngân sách Nhà n c,ớ ướ

3.3.2 H n chạ ế

Công tác ho ch đ nh, k ho ch hóa tài chính c a công ty ch a đ c chúạ ị ế ạ ủ ư ượ

tr ng. Công tác huy đ ng và s d ng v n c a công ty còn ch a hi u qu , D nọ ộ ử ụ ố ủ ư ệ ả ẫ

đ n kh năng thanh toán và n m b t c h i kinh doanh không t t. D n đ n sế ả ắ ắ ơ ộ ố ẫ ế ử

gi m sút v doanh thu và l i nhu n c a công ty.ả ề ợ ậ ủ

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Qua quá trình thực tập, dựa vào các thông tin thu tập và điều tra được tại Công ty

CP tổng hợp Việt Thái em xin đề xuất hướng đề tại khóa luận tốt nghiệp như sau:

Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp”

thuộc học phần Kế toán

Lý do chọn đề tài: Qua quá tình thực tập tại công ty, em nhận thấy việc tổ

chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công trình, hạng

mục công trình là phù hợp. Song trên thực tế vẫn chưa xác định được chính xác chi

phí cho từng công trình, hạng mục công trình do một số nghiệp vụ kế toán khó xác

định được tính chính xác của từng khoản mục chi phí, do đó có thể ảnh hưởng tới

việc tính giá thành không được đảm bảo tính chính xác. Vì vậy em hy vọng bài

khóa luận tới sẽ phần nào đó chỉ rõ được những nhược điểm để hoàn thành hơn

trong công tác kế toán của công ty.

Hướng đề tài thứ hai: “Tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty CP tổng

hợp Việt Thái” thuộc học phần Kế toán

Page 23: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

Lý do chọn đề tài: hạch toán chi phí sản xuất là một trong những công việc

hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí sản xuất được tập hợp một

cách chính xác sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh

nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.

Hướng đề tài thứ ba: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại

công ty CP tổng hợp Việt Thái” thuộc học phần Kế toán

Lý do chọn đề tài: Phương pháp giá thành dự đoán của công ty lựa chọn giản đơn rất

phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và

phương thức bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp

chi tiết theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế

hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá

trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời

Em r t mong nh n đ c nh ng ý ki n đóng góp các th y cô đ giúp em xácấ ậ ượ ữ ế ầ ể

đ nh đúng h ng đi cho đ tài và cách làm cho khóa lu n t t nghi p sau này,ị ướ ề ậ ố ệ

Em xin chân thành c m n!ả ơ

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Download báo cáo thực tập kế toán mời vào http://lophocketoan.com/

Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop

Page 24: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011

Đơn vị tính: Đồng

STT

Chỉ tiêu MãThuyết minh

Năm 2009 Năm 2008Chênh lệch năm 2009

so vơi năm 2008+/- %

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 135.898.742.054

132.589.712.584

3.309.029.470

2,496

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 023 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ10 135.898.742.05

4132.589.712.58

43.309.029.47

02,496

4 Giá vốn hàng bán 11 124.582.897.020

124.852.537.441

(269.640.421)

(0.216)

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

20 11.315.845.034

7.737.175.143

3.578.669.891

46.253

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 164.090.784

164.090.784

7 Chi phí tài chính 22 205.000.000

205.000.000

Page 25: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

8 Chi phí quản lý kinh doanh 23 6.390.582.734

4.894.147.615

1.496.435.119

30.576

9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

24 4.884.353.084

2.843.027.528

2.041.325.556

71,8

10 Thu nhập khác 3011 Chi phí khác 3112 Lợi nhuận khác 3213 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 40 4.884.353.084 2.843.027.52

82.041.325.55

671,8

14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 50 854.761.792

796.047.708

15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 51 4.029.591.294

2.046.979.820

1.982.611.474

96,855

PHỤ LỤC 2:

B ng cân đ i k toán c a công ty CP ả ố ế ủ t ng h p Vi t Tháiổ ợ ệ

B NG CÂN Đ I K TOÁNẢ Ố Ế

(Ban hành theo QĐ s 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 c a B tr ng BTC)ố ủ ộ ưở

Niên đ tài chính năm 2011ộ

Ng i n p thu : CÔNG TY C PH N T NG H P VI T THÁIườ ộ ế Ổ Ầ Ổ Ợ Ệ

Đôn v ti n: Đ ng Vi t Namị ề ồ ệ

Page 26: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

STT Chỉ tiêu MãThuyết minh Số năm nay Số năm trước

-1 -2 -3 -4 (5) (6)

  TÀI SẢN        

A

A – TÀI SẢN NGẮN HẠN

100   40,519,065,733 13,719,042,695 (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)

II,   Tiền và các khoản tương đương

tiền 110 V,01 1,256,765,900 1,456,784,670

1 1,  Tiền 111   1,256,765,90

0 1,456,784,67

0

2 2,  Các khoản tương đương tiền 112      

II II,  Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V,02 7,980,567,567 3,564,322,788

1 1,  Đầu tư tài chính ngắn hạn 121   7,980,567,56

7 3,564,322,78

8

22,  Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

ngắn hạn (*) 129      

III III,  Các khoản phải thu ngắn hạn 130   13,789,784,59

7 1,607,771,878

1 1,  Phải thu của khách hàng 131   12,654,877,69

7 1,123,432,87

8

2 2,  Trả trước cho người bán 132   345,329,00

0 78,543,00

0

3 3,  Các khoản phải thu khác 135 V,03 768,588,00

0 405,796,00

0

44,  Dự phòng phải thu ngắn hạn khó

đồi (*) 139   20,989,90

0  

IV IV,   Hoàng tồn kho 140   11,070,180,671 6,789,065,000

1 1,  Hàng tồn kho 141 V,04 11,070,180,67

1 6,789,065,00

0

22,  Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(*) 149      

V V,       Tài sản ngắn hạn khác 150   6,421,766,998 301,098,359

1 1,  Chi phí trả trước ngắn hạn 151   2,543,689,09

8 55,432,67

0

2 2,  Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152      

33,  Thuế và các khoản phải thu Nhà

nước 154 V,05    

26

Page 27: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

4 4,  Tài sản ngắn hạn khác 158   3,878,077,90

0 245,665,68

9

B B – TÀI SẢN DÀI HẠN 200   7,907,190,920 10,526,534,569

I I,   Các khoản phải thu dài hạn 210      

II II,Tài sản cố định 220   7,496,772,874 10,097,535,797

1 1,    Tài sản cố định hữu hình 221 V,06 6,939,521,960 7,863,199,000

  -          Nguyên giá 222   7,653,428,76

2 8,876,421,48

5

  -          Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223   (713,906,80

2) (1,013,222,48

5)

2 2,    Tài sản cố định thuê tài chính 224 V,07 457,639,800 1,976,598,833

  -          Nguyên giá 225   765,432,89

0 2,377,924,54

3

  -          Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226   (307,793,09

0) (401,325,71

0)

3 3,  Tài sản cố định vô hình 227      

  -          Nguyên giá 228      

  -          Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229      

4 4,    Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V,08 99,611,114 257,737,964

II III,    Bất động sản đầu tư 240   100,765,370 97,654,321

IIIIV,    Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn 250   110,876,432 230,976,543

IV V,      Tài sản dài hạn khác 260   198,776,244 100,367,908

1 1,    Chi phí trả trước dài hạn 261 V,09 198,776,24

4 100,367,90

8

 

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

270   48,426,256,653 24,245,577,264 (270 = 100 + 200)

  NGUỒN VỐN        

A A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) 300   83,858,935,71

7 59,348,001,37

8

I I,   Nợ ngắn hạn 310   31,188,125,87

5 4,541,243,48

1

1 1,  Vay và nợ ngắn hạn 311 V,10 564,326,78

6 190,077,87

6

2 2,  Phải trả cho người bán 312   8,654,899,60

0 2,341,578,00

7

3 3,    Người mua trả tiền trước 313   14,365,900,00  

27

Page 28: Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Thái

0

44,  Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước 314 V,11 854,761,79

2 796,047,70

8

5 5,  Phải trả người lao động 315   3,211,457,79

8 1,213,539,89

0

6 6,  Chi phí phải trả 316   2,303,392,89

9  

77,  Các khoản phải trả, phải nộp ngắn

hạn khác 318 V,12 -  

8 8,  Dự phòng phải trả ngắn hạn 319   1,233,387,00

0  

II II,Nợ dài hạn 320   52,670,809,842 54,806,757,897

1 1,  Vay và nợ dài hạn 321 V,13 10,000,000,00

0 2,745,318,38

3

2 2,  Quỹ dự phòng trợ vấp mất việc làm 322   897,453,55

5 1,243,609,74

6

3 3,  Phải trả, phải nộp dài hạn khác 328   23,987,567,54

3 32,764,582,70

0

4 4,  Dự phòng phải trả dài hạn 329   17,785,788,74

4 18,053,247,06

8

BB – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400   17,238,130,777 15,672,648,039

I I,   Vốn chủ sở hữu 410 V,14 17,238,130,777 15,515,854,639

1 1,  Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411   13,208,539,48

3 11,740,781,65

3

2 2,  Thặng dư vốn cổ phần 412      

3 3,  Vốn khác của chủ sở hữu 413     1,265,438,50

0

4 4,  Cổ phiếu quỹ (*) 414      

5 5,  Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415      

6 6,  Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416     102,654,66

6

7 7,  Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417   4,029,591,29

4 2,406,979,82

0

II II,Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430     156,793,400

 

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

440   101,097,066,494 75,020,649,417 (440 = 300 + 400)

  CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG        

28