65
Tổng quan về e-Learning Chủ đề 1 Người hướng dẫn: TS. Lê Đức Long Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Nguyễn Hữu Thành Tâm _ K37.103.013 Nguyễn Thị Quyên _ K37.103.068 Lê Hồng Thắm _ K37.103.072

Chu de1 nhom6

  • Upload
    le-tham

  • View
    60

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chu de1 nhom6

Tổng quan về e-Learning

Chủ đề 1

Người hướng dẫn: TS. Lê Đức LongSinh viên thực hiện: Nhóm 6

Nguyễn Hữu Thành Tâm _ K37.103.013Nguyễn Thị Quyên _ K37.103.068Lê Hồng Thắm _ K37.103.072

Page 2: Chu de1 nhom6

Contents

Page 3: Chu de1 nhom6

Nội dung

e-Learning và một số khái niệm cơ bản1

Các dạng và hình thức của e-Learning2

Lợi ích của e-Learning3

Ưu và khuyết điểm của e-Learning4

Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning5

Các loại chuẩn trong e-Learning6

Tài liệu tham khảo7

Page 4: Chu de1 nhom6

1. e-Learning và một số khái niệm cơ bản

Page 5: Chu de1 nhom6

Khái niệm e-Learning

1

e-Learning chính là sự hội tụ của

học tập và Internet

2e-Learning là hình thức học

tập bằng truyền thông qua mạng

Internet theo cách tương tác

với nội dung học tập

3e-Learning là việc sử dụng công nghệ

mạng để thiết kế, cung cấp,

lựa chọn, quản trị và mở rộng việc học tập

Page 6: Chu de1 nhom6

Khái niệm e-Learning

4 5 6

e-Learning là việc sử dụng

sức mạnh của mạng để cho

phép học tập ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu

e-Learning là việc cung cấp nội

dung thông qua tất cả các

phương tiện điện tử bao gồm

Internet, Intranet, Trạm phát vệ

tinh, Băng tiếng, hình, Tivi tương tác và CDROM

e-Learning bao gồm tất cả các dạng điện

tử (form of electronics) hỗ trợ

việc dạy và việc học. Các hệ thống thông tin và truyền thông có hoặc không kết

nối mạng được dùng như một phương tiện

để thực hiện quá trình học tập

Page 7: Chu de1 nhom6

Khái niệm e-Learning

http://cse.duytan.edu.vn

Hạ tầng công nghệ, cách thức triển khai, ưu nhược điểm của

e-Learning cũng khác nhau

Với những quan niệm

khác nhau về e-Learning, chúng ta sẽ

có:

Đặc điểm khác nhau

Cách thức dạy học khác nhau

Page 8: Chu de1 nhom6

Khái niệm e-Learning

Hình thức đào tạo mà sự phân phát nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet… trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến, diễn đàn, hội thảo video…

e-Learning là

Page 9: Chu de1 nhom6

Kiến trúc hệ thống e-Learning

http://cse.duytan.edu.vn

Mô hình chức năng

Kiến trúc hệ thống

Mô hình hệ thống

Page 10: Chu de1 nhom6

Mô hình chức năng

Page 11: Chu de1 nhom6

Mô hình chứ năng

Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS–Learning Content Managerment System)

Là một môi trường đa người dùng cho phép giảng viên và cơ sở đào tạo kết hợp để tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung bài giảng điện tử từ một kho dữ liệu trung tâm. Để cung cấp khả năng tương thích giữa các hệ thống, LCMS được thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội dung và truyền thông nội dung.

Page 12: Chu de1 nhom6

Mô hình chức năng

Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Managerment System)

Khác với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS như là một hệ thống dịch vụ hỗ trợ và quản lý quá trình học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra,… được tích hợp vào LMS.

Page 13: Chu de1 nhom6

Mô hình hệ thống

Page 14: Chu de1 nhom6

Mô hình hệ thống

Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối (người dùng), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...

Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS (Marcomedia, Aurthorware, Toolbook,...).

Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của e-learning là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạovà các phần mềm dạy học.

Page 15: Chu de1 nhom6

2. Các dạng và hình thức của e-Learning

Page 16: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Dạng tư học - Standalone courses. Dạng lơp học ảo – Virtual classroom courses. Dạng tro chơi và mô phỏng - Learning games

and simulations. Dạng nhung - Embeded e-Learning. Dạng kêt hơp - Blended learning. Dạng di động - Mobile learning. Tri thức trưc tuyên - Knowledge management.

Page 17: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Dạng tro chơi và mô phỏng - Learning games and simulations

Page 18: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Dạng di động - Mobile learning.

Page 19: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-LearningTri thức trực tuyến - Knowledge management.

Page 20: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Dạng được sử dụng phổ biến và có hiệu quả hơn hẳn là dạng kết hợp - Blended learning:

Page 21: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Blended learning:

Page 22: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Page 23: Chu de1 nhom6

Các dạng của e-Learning

Là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự kết hợp của học tập trực tuyến và dạy học giáp mặt.

e-Learning được thiết kế với mục đích hỗ trợ quá trình dạy học.

Những nội dung khác thì sẽ được thực hiện thông qua hình thức dạy học giáp mặt.

Hai hình thức này cần được thiết kế phù hợp, có mối liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng khóa học

Đây là hình thức sử dụng khá phổ biến với nhiều cơ sở giáo dục trên thế giới, kể cả các nước có nền giáo dục phát triển.

Page 24: Chu de1 nhom6

Hình thức của e-Learning

Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT – Technology Based Training)

Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer Based Training)

Đào tạo dựa trên Web (WBT – Web Based Training)

Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) Đào tạo từ xa (Distance Learning)

Page 25: Chu de1 nhom6

Hình thức của e-Learning

Đào tạo dưa trên công nghệ (TBT – Technology Based Training)

Là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.

Page 26: Chu de1 nhom6

Đào tạo dưa trên máy tính (CBT – Computer Based Training)

Là hình thức đào tạo bất kỳ có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường được hiểu theo nghĩa là để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.

Hình thức của e-Learning

Page 27: Chu de1 nhom6

Hình thức của e-Learning

Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web Based Training)

Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.

Page 28: Chu de1 nhom6

Hình thức của e-Learning

Đào tạo trưc tuyên (Online Learning)

Là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...

Page 29: Chu de1 nhom6

Hình thức của e-Learning

Đào tạo từ xa (Distance Learning)Là hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.

Page 30: Chu de1 nhom6
Page 31: Chu de1 nhom6
Page 32: Chu de1 nhom6

3. Lợi ích của e-Learning

Đào tạo mọi lúc mọi nơi

Tiết kiệm chi phí

Tiết kiệm thời gian

Uyển chuyển và linh động

Hệ thống hóa

Tối ưu

Page 33: Chu de1 nhom6

4. Ưu và khuyết điểmcủa e-Learning

Page 34: Chu de1 nhom6

Ưu điểm của e-Learning

Người học đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo

Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả năng và có thể chọn các nội dung học

e-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước đây chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn cảnh của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ.

Page 35: Chu de1 nhom6

Ưu điểm của e-Learning

Có độ tương tác cao giữa người sử dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho học viên sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong học tập.

e-Learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài.

Page 36: Chu de1 nhom6

Khuyết điểm của e-Learning

Giảm sự tương tác giữa giáo viên và học viên.Công việc mà giáo viên làm để chuẩn bị cho một khóa học là rất lớn.Yêu cầu giáo viên có kỹ năng là kiến thức chuyên môn cũng như e-Learning tốt.Chi phí đắt đỏ cho việc xây dựng hệ thống dạy học trực tuyến.Điều kiện để xây dựng và thực hiện hệ thống dậy học khá cao.Giáo viên khó có thể tiếp nhận được sự góp ý trực tiếp cho bài dạy của mình từ những đồng nghiệp.Khả năng giải quyết vấn đề phát sinh trong lớp học của giáo viên khó có thể thực hiện được.

Đối với giáo viên

Page 37: Chu de1 nhom6

Giảm sự tương tác với giáo viên và các bạn học sinh của mình do đó dễ tạo ra sự nhàm chán trong khi học.Giảm sự đấu tranh trong học tập trực tiếp của học sinh.Giảm khả năng nói trước đám đông, kỹ năng giao tiếp của học sinh.Nhiều học sinh lạm dụng thời gian xem phim, chơi game,..Trình độ, khả năng của mỗi học viên để tham gia hệ thống học tập có sự chênh lệch.

Đối với học viên

Khuyết điểm của e-Learning

Page 38: Chu de1 nhom6

Vấn đề các nội dung tri thức trừu tượng, nội dung liên quan tới thí nghiệm, thực hành không thể hiện được hay thực hiện kém hiệu quả.Hệ thống e-Learning cũng không thể thay thế được các hoạt động liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thao tác và vận động

Đối với tri thức

Khuyết điểm của e-Learning

Page 39: Chu de1 nhom6

5. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning

Hiện trạng phát triển và sử dụng e-Learning trên thê giơi

e-Learning, hình thức học trực tuyến rất phổ biến ở các nước có nền công nghệ phát triển, với nhiều môn học cũng như trung tâm đào tạo:

Mỹ: Khoảng 80% trường ĐH sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến, có khoảng 35% các chứng chỉ trực tuyến được chính thức công nhận;

Singapore: Khoảng 87% trường ĐH sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến;

Hàn Quốc: tính đến năm 2005 đã có 9 trường ĐH trực tuyến trên mạng.

Page 40: Chu de1 nhom6

5. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning

Hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào e-Learning, nổi bật là các công ty như SAP, Click2Learn, Docent, Saba, IBM, Oracle, NTT, NEC.

Năm 2002, thị trường này đã đạt 13,5 tỷ USD, năm 2006, là 100 tỷ USD.

Người ta dự tính, đến năm 2010 e-Learning trên toàn cầu đạt 500 tỷ USD.

Page 41: Chu de1 nhom6

Hiện trạng phát triển và sử dụng e-Learning tại Việt Nam Các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam khẳng

định rằng, giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên cao nhất và được hưởng các nguồn đầu tư cao nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong những năm tới.

Với nỗ lực này, Việt Nam đã quyết định kết hợp công nghệ thông tin vào tất cả mọi cấp độ giáo dục nhằm đổi mới chất lượng học tập trong tất cả các môn học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ các công cụ và kỹ năng cho kỷ nguyên thông tin.

5. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning

Page 42: Chu de1 nhom6

Những năm trước đây, website e-Learning ở Việt Nam con ít và chúng thực sự chưa phải là những giải pháp eLearning tổng thể cũng như chưa tuân theo các chuẩn cho e-Learning trên thế giới nên chúng ta khó có thể chia sẻ tri thức cùng các nước khác trên thế giới, điển hình là một số website như sau: http://www.elearning.com.vn http://www.cleverlear.com http://www.truongthi.com.vn http://www.khoabang.com.vn

5. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning

Page 43: Chu de1 nhom6

Trong thời gian từ năm 2006, eLearning đã có nhiều khởi sắc, một phần là được sự quan tâm của chính phủ, một phần là sự nỗ lực của các doanh nghiệp CNTT nghiên cứu Elearning để đẩy mạnh nền giáo dục nước nhà.

Với giải pháp này, đã triển khai thành công cho một số Bộ, Ngành, Tổng công ty lớn và các trường Đại học.

5. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning

Page 44: Chu de1 nhom6

6. Các loại chuẩn trong e-Learning

Theo ISO:Chuẩn là các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng.

Page 45: Chu de1 nhom6

Chuẩn đóng gói

Chuẩn trao đổi

thông tin

Chuẩn mata – data

Chuẩn chất

lượng

1. 2. 3. 4.

Có 4 nhóm chuẩn chính:

6. Các loại chuẩn trong e-Learning

Page 46: Chu de1 nhom6

Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị trí.

Chuẩn đóng gói

Chuẩn đóng gói

Page 47: Chu de1 nhom6

Chuẩn đóng gói e – Learning bao gồm:Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành

một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung: file HTML, ảnh, multimedia, style sheet,...

Gồm thông tin mô tả tổ chức của một module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của bài học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.

Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các bài học hoặc module từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.

Chuẩn đóng gói

Page 48: Chu de1 nhom6

Chuẩn đóng gói

Các chuẩn đóng gói hiện có: AICC (Aviation Industry CBT Committee) Để

đảm bảo các bài học khả chuyển khi tuân theo chuẩn AICC đoi hỏi phải có nhiều file, tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp

IMS Global Consortium: Ngược lại, đặc tả IMS Content and Packaging đơn giản hơn và chặt chẽ hơn.

SCORM(Sharable Content Object Reference Model) SCORM kết hợp nhiều đặc tả khác nhau trong đó có IMS Content and Packaging.

Page 49: Chu de1 nhom6

Chuẩn trao đổi thông tin

Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ.

Chuẩn trao đổi thông tin

Page 50: Chu de1 nhom6

Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu: Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ

thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau.

Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên...

Chuẩn trao đổi thông tin

Page 51: Chu de1 nhom6

Các chuẩn trao đổi thông tin hiện có: Aviation Industry CBT Committee (AICC):

AICC có hai chuẩn liên quan, gọi là AICC Guidelines và Recommendations (AGRs).

SCORM: Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương ứng với một module.

Chuẩn trao đổi thông tin

Page 52: Chu de1 nhom6

Chuẩn meta – data

Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô tả các bài học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.

Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các bài học, các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ được dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng.

Chuẩn meta – data

Page 53: Chu de1 nhom6

Chuẩn meta – data

Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức tạp. Bạn không bị giới hạn tìm kiếm theo các từ đơn giản.

Metadata cho phép bạn phân loại các bài học, và các module khác. Metadata có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển từ đầu.

Page 54: Chu de1 nhom6

Chuẩn meta – data

Các chuẩn meta – data hiện có: Learning Object Metadata Standard Learning Resources Meta-data Specification SCORM Meta-data standards

Page 55: Chu de1 nhom6

Chuẩn chất lượng

Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế bài học và các module cũng như khả năng truy cập được của các bài học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các bài học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.

Chuẩn chất lượng

Page 56: Chu de1 nhom6

Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên.

Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.

Chuẩn chất lượng

Page 57: Chu de1 nhom6

Các chuẩn thiết kế e – Learning: Chuẩn chất lương thiết kế chính cho e-Learning

là e-Learning Courseware Certification Standards của ASTD E-Learning Certification Institue.

Các chuẩn về tính truy cập đươc (Accessibility Standards): Các chuẩn này liên quan tới làm như thế nào để công nghệ thông tin có thể truy cập được với những người tàn tật

Section 508: Chuẩn tính sử dụng được quan trọng nhất dùng cho công nghệ thông tin là Section 508 của US Rehabilitaion Act

Chuẩn chất lượng

Page 58: Chu de1 nhom6

Các chuẩn khác

Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra.

Learner Information Packaging: Trong thực tế, những người quản trị dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý học tập khác nhau.

Page 59: Chu de1 nhom6

Các chuẩn khác

Learner Information Packaging: Trong thực tế, những người quản trị dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa các hệ thống khác nhau.

Page 60: Chu de1 nhom6

Các chuẩn khác

Các chuẩn viễn thông: Các chuẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với e-Learning phục vụ cho mục đích liên kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union: H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin

multimedia dựa trên gói tin. T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho

hội thảo multimedia.

Page 61: Chu de1 nhom6

Các chuẩn khác

Các chuẩn media: Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media. Dưới đây là một số chuẩn media thông dụng trong e-Learning:

CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML.

DOM (Document Object Model) để lập trình các trình duyệt và các trang của nó.

HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang Web.

Page 62: Chu de1 nhom6

Các chuẩn khác

HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server và trình duyệt.

MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị các phương trình toán học.

PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm.

SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language) để tạo các bài trình bày multimedia.

XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn ngữ đánh dấu tuỳ biến được.

Page 63: Chu de1 nhom6

Các chuẩn khác

GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ điểm của CompuServe

JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh .

MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video

vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi

Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail.

Page 64: Chu de1 nhom6

Tài liệu tham khảo

[1] Lê Đức Long. (2013) Bài giảng Chuyên đề e-Learning trong trường phổ thông – Chủ đề 1: Tổng quan về e-Learning.[2] VVOB – Education for development. (2011) e-Learning và ứng dụng trong dạy học.[3] Wayne Hodgins (Techlearn, 2000), The State of Learning Standards - Inflection point of the New Learning Economy, Orlando, FL, Nov. 14, 2000.[4] www.webopedia.com/term/[5] www.en.wikipedia.org/wiki/[6] www.elearning.com.vn[7] www.middleburyinteractive.com

Page 65: Chu de1 nhom6