78
MỤC LỤC 1

De an CNTT final

Embed Size (px)

Citation preview

MỤC LỤC

1

I. PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT

I.1. Xu hướng hội nhập và phát triển của đất nước

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới

ngày nay. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không

tham gia vào quá trình này. Đối với các nước đang và kém phát triển

(trong đó có Việt Nam) thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt

nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy

tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và

hợp tác quốc tế. Trong Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX đã

nêu rõ quan điểm của Đảng: "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực

theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo

độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc

gia, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường". Đây là một chủ trương lớn

trong chính sách đối ngoại, hội nhập của Đảng và Nhà nước ta. Theo

quan điểm này hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế là

một quá trình mà trọng tâm là chủ động mở cửa kinh tế, tham gia sâu

vào phân công hợp tác quốc tế, tạo điều kiện để kết hợp có hiệu quả mọi

nguồn lực trong nước và nước ngoài, mở rộng không gian và môi trường

để phát triển, nâng cao thế và lực của nước ta trong quan hệ kinh tế quốc

tế.

Quá trình thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế đã bước đầu mang lại

những thành công quan trọng cho Việt Nam. Việt Nam đã thiết lập quan

hệ ngoại giao với 167 nước, mở rộng quan hệ thương mại với gần 200

nước, là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, ký hiệp định kinh tế -

2

thương mại, tranh thủ đầu tư trực tiếp của các tập đoàn và các công ty

thuộc 77 nước và vùng lãnh thổ, trong đó đáng chú ý là Hiệp định

thương mại Việt Nam - Hoa kỳ đã được ký kết ngày 13/7/2000; tranh

thủ được viện trợ phát triển của hơn 45 nước và định chế tài chính quốc

tế; tích cực tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, đưa hội

nhập quốc tế lên một tầm cao mới với những mốc đánh dấu quan trọng.

Đặc biệt trong tiến trình gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO)

Việt Nam đã có những bước đi tích cực như đã đàm phán xong với đối

tác quan trọng là EU và đang trong quá trình đàm phán với Mỹ và các

đối tác khác với quyết tâm gia nhập WTO vào năm 2005.

Trong xu hướng hội nhập và phát triển đó, chúng ta cũng đối mặt

với nhiều thách thức. Có thể nhận thấy bốn thách thức lớn đối với Việt

Nam và với cộng đồng doanh nghiệp như sau:

- Toàn cầu hoá và khu vực hoá đang trở thành một xu thế khách

quan và diễn ra nhanh chóng. EU đã quyết định mở rộng khối liên minh

kinh tế thêm 10 nước thành viên vào tháng 4/2004 với số dân trên 500

triệu người và GDP của khối khoảng 10.000 tỷ USD. Khu vực mậu dịch

tự do châu Mỹ gồm khối NAFTA và một số nước Mecosur có 33 nước

tham gia với số dân khoảng 911 triệu người và GDP của khu vực mậu

dịch tự do này khoảng 11.000 tỷ USD. WTO đã phát động được vòng

đàm phán mới Doha dự kiến kết thúc vào 1/1/2005 với nhiều yêu cầu tự

do hoá thương mại nhanh hơn. Các công ty đa quốc gia phát triển mạnh,

riêng 70.000 công ty loại này đã chiếm 1/3 thương mại toàn cầu, đóng

vai trò chi phối nhiều loại hàng hoá và giá cả, kỹ thuật, vốn…

3

- Lộ trình thực hiện CEPT/AFTA từ năm 2002 đưa 5.550 dòng

thuế và cắt giảm ngay xuống mức 20%; 1/7/2003 chúng ta phải tiếp tục

giảm thuế nhập khẩu xuống dưới 20% cho 755 mặt hàng thuộc nhóm

loại trừ tạm thời và sẽ tiếp tục giảm thuế theo lộ trình đến 2006 thì chỉ

còn thuế suất 0-5%. Từ 1/1/2004 sẽ tiếp tục cắt giảm nhóm nhạy cảm

gồm 55 mặt hàng. Sau đó sẽ cắt giảm nhóm loại trừ hoàn toàn gồm 158

mặt hàng. Nhóm nhạy cảm và loại trừ hoàn toàn có lộ trình dài hơn.

Song đến năm 2015 thuế nhập khẩu của Việt Nam từ các nước ASEAN

sẽ bằng 0%. Các nhà sản xuất Việt nam phải tính tới chiến lược sản

phẩm cho thị trường chung của ASEAN. Nghĩa là hàng hoá sản xuất ra

để tiêu thụ ở Việt Nam và các nước ASEAN trong điều kiện cạnh tranh

gay gắt và không còn được bảo hộ bởi các hàng rào thuế và phi thuế

nữa. Gỡ bỏ bảo hộ bằng thuế nhập khẩu, nhiều hàng hoá của ta phải

cạnh tranh quyết liệt với hàng ngoại nhập ngay trên thị trường Việt

Nam.

- Thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và những

cam kết để gia nhập WTO đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải mở cửa, tự

do hoá và hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới. Sân chơi quốc tế hứa

hẹn nhiều sự đụng đầu cạnh tranh gay gắt hơn của hàng hoá và dịch vụ

nước ta.

- Việc Trung Quốc gia nhập WTO tạo thuận lợi cho hàng hoá

Trung Quốc tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều đó càng

bất lợi cho hàng hoá nước ta khi chưa gia nhập WTO. Theo lộ trình,

Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc 2012-2015 sẽ thực

hiện. Như vậy hàng hoá nước ta không chỉ phải cạnh tranh gay gắt với

hàng hoá Trung Quốc trên thị trường Việt Nam mà còn cạnh tranh với

4

thế yếu hơn trên thị trường của nước thứ ba (nước nhập khẩu hàng hoá

của cả Trung Quốc và Việt Nam).

Những thách thức trên đòi hỏi các doanh nghiệp cần trang bị cho

mình nội lực nếu không muốn bị bỏ rơi trong cuộc cạnh tranh mang tính

quốc tế này.

I.2. Tác dụng của CNTT đối với hội nhập và phát triển doanh

nghiệp

CNTT có một vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển của

doanh nghiệp nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như ngày

nay. Có thể nhận thấy tác dụng của CNTT đối với hội nhập và phát triển

của doanh nghiệp như sau:

- Giúp tìm kiếm, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ hợp tác với đối tác và khách hàng. Mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác là nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Với các đặc tính ưu việt nổi bật và không bị giới hạn về không gian, thời gian, CNTT thực sự là một công cụ xúc tiến thương mại hiệu quả đối với doanh nghiệp.

- Hạ giá thành sản phẩm : CNTT có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí từ khâu nghiên cứu, thiết kế sản phẩm đến sản xuất, quản lý, lưu thông phân phối, hậu mãi ...

- Nâng cao chất lượng : nhờ CNTT doanh nghiệp có thể nắm bắt tốt hơn, nhanh hơn nhu cầu khách hàng, học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành công và từ đó cải tiến mẫu mã sản phẩm, đưa ra được những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Đối với các doanh nghiệp Việt nam, ngoài các lợi ích trên chúng

ta còn nhận thấy sự cần thiết của CNTT trên một số khía cạnh sau :

- Phần lớn doanh nghiệp Việt nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế nguồn lực. CNTT là công cụ tốt giúp tiết kiệm các nguồn lực như : nhân lực, tài chính, văn phòng, thời gian ...

5

- Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nếu ứng dụng CNTT tốt, doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, nắm bắt thông tin, tiếp cận thị trường, mở rộng quan hệ với khu vực và thế giới .

- CNTT có tốc độ phát triển rất nhanh vì thế tuy đi sau nhưng doanh nghiệp Việt nam có thể tiếp cậncác thành tựu tiên tiến và có nhiều sự lựa chọn trong ứng dụng CNTT của mình đảm bảo hiệu quả cao.

I.3. Doanh nghiệp Việt Nam và yêu cầu của hội nhập kinh tế

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ

phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần

đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp

phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực

vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng

trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham

gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói,

giảm nghèo...

Nếu như năm 1995 khu vực doanh nghiệp mới chỉ tạo ra được

103,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng GDP (khu vực còn lại gồm khối

hành chính, sự nghiệp, hộ SXKD cá thể chiếm 54,7%), thì đến năm

2001 khu vực này đã tạo ra 255,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 53,2% tổng

GDP, gấp 2,5 lần năm 1995. Trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm

30,6% tổng GDP, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 8,8%, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 13,8%

Hiện nay Việt Nam có khoảng 150.000 doanh nghiệp đăng ký

kinh doanh nhưng có tới 96% doanh nghiệp Việt Nam được coi là doanh

6

nghiệp nhỏ và vừa. Tại thời điểm 1/1/2003, bình quân 1 doanh nghiệp

chỉ có 74 lao động và 22,9 tỷ đồng tiền vốn, so với năm 2000 là 83

người và 26 tỷ đồng vốn. Như vậy xu hướng quy mô nhỏ càng tăng

trong 3 năm qua, bởi khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng rất

nhanh, nhưng phần lớn đều là doanh nghiệp nhỏ.

Nguồn lực lao động của nước ta dồi dào, lực lượng lao động trẻ là

to lớn, sẵn sàng vào làm việc cho các doanh nghiệp và chấp nhận mức

lương chưa phải là cao. Thực tế 3 năm qua, doanh nghiệp đã tiếp nhận

mới mỗi năm gần 70 vạn lao động, riêng năm 2002 tiếp nhận trên 1 triệu

người. Song thực trạng là không ít doanh nghiệp vẫn thiếu lao động có

tay nghề cao, lao động có kỹ thuật được đào tạo hệ thống, phải chăng

đây là vấn đề chất lượng lao động. Ta có đủ và thừa về mặt số lượng,

nhưng lại quá yếu và thiếu về trình độ tay nghề của người lao động.

Theo số liệu Tổng điều tra cơ sở Kinh tế - hành chính sự nghiệp

1/7/2002 thì cơ cấu trình độ tay nghề của lao động khu vực doanh

nghiệp như sau:

- Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 12,8%.

- Lao động là công nhân kỹ thuật chiếm 29,2%.

- Lao động được đào tạo trình độ trung cấp chiếm 7,4%.

- Không được đào tạo chiếm 50,6%.

Theo số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm thì lao động là cán

bộ khoa học kỹ thuật năm 2000 chiếm 8,1%; năm 2002 còn 6,8% và

những lao động có tay nghề cao, công nhân kỹ thuật cũng có xu hướng

7

giảm tương đối. Như vậy lao động được thu hút vào khu vực doanh

nghiệp ngày càng tăng nhanh, nhưng cơ cấu lao động có trình độ kỹ

thuật, lao động được đào tạo lại giảm, điều đó cho thấy nhiệm vụ đào

tạo nghề cho người lao động không đáp ứng được nhu cầu của nền kinh

tế nói chung và của khu vực doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt đối với lao

động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nhà

nước thuộc địa phương quản lý thì lao động không được đào tạo chiếm

từ 55 - 75%.

Về các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật công nghệ thông tin, nhìn chung

các doanh nghiệp rất lúng túng trong việc tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ kỹ

thuật công nghệ, dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, môi

trường đầu tư, nhưng khó khăn nhất vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh và doanh nghiệp nhà nước. Theo tự đánh giá của doanh nghiệp thì

năm 2002 có tới 48% số doanh nghiệp cho là khó khăn của họ là thông

tin thị trường, 72% có khó khăn về kỹ thuật công nghệ thấp kém.

Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có tổ chức và chính sách phù hợp để

phát triển dịch vụ tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp thông tin cho

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp

ngoài quốc doanh.

Từ các yếu tố trên dẫn tới hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp còn thấp tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp, 1 đồng vốn

hoạt động trong 1 năm tạo ra 0,043 đồng lãi (4,3%). Điều này dẫn tới

8

làm giảm sút năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Theo

báo cáo Cạnh tranh toàn cầu 2004-2005 của Diễn đàn kinh tế thế giới

(WEF) vừa công bố, thứ hạng của Việt Nam đã giảm 17 bậc so với năm

ngoái. WEF sử dụng chỉ số về "cạnh tranh tăng trưởng" để xếp hạng các

nước. Tính theo chỉ số này, Việt Nam xếp ở vị trí 77/104 nước. Trong

khi thứ hạng của Việt Nam năm 2003 là 60/102 nước. Mặc dù bản báo

cáo được thực hiện qua việc điều tra chỉ đối với 100 doanh nghiệp đang

hoạt động tại Việt Nam, trong đó có 3-6% là DN có vốn FDI, 70% là

DN nhỏ nên kết quả có thể chưa phản ánh bức tranh tổng quát. Tuy

nhiên, Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới được đánh giá là một

trong những công cụ kiểm tra hàng đầu về điều kiện cạnh tranh của các

nền kinh tế toàn cầu với sự cộng tác của 109 viện nghiên cứu đối tác

(trong đó có Viện nghiên cứu Kinh tế Quản lý Trung ương-CIEM). Họ

có những đánh giá độc lập của mình và khó có thể nghi ngờ tính khách

quan của báo cáo. Rõ ràng, thứ hạng như vậy của Việt Nam cũng đáng

để chúng ta suy nghĩ nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như

ngày nay.

Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước yêu cầu đổi mới và

hội nhập với nền kinh tế thế giới. Mở cửa hội nhập tạo ra những cơ hội

rất to lớn cho mọi doanh nghiệp, nhưng thành công chỉ đến với những

doanh nghiệp có năng lực đón nhận những cơ hội đó. Tính linh hoạt, chủ

động là điều không thể thiếu cho sự thành công đó. Doanh nghiệp cần

có sự thay đổi căn bản trong nhận thức hành động của mình. Các doanh

nghiệp cần nhận thức rằng hội nhập không phải lúc nào cũng bằng

phẳng, trái lại đó là quá trình đầy rủi ro. Điều quan trọng để hội nhập

9

thành công là xây dựng năng lực mới. Năng lực đó không phải là khả

năng dự báo, dự đoán tốt, mà trên thực tế điều này khó có thể thực hiện

được mà phải là tính linh hoạt cao, khả năng thích ứng nhanh với một

môi trường biến đổi nhanh chóng.

Ứng dụng các công nghệ mới là một trong những giải pháp mà

hiện này được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng giúp cho việc nâng cao

năng lực cạnh tranh. Trong bối cảnh toàn cầu có sự chuyển biến rõ rệt

do những thành tựu của CNTT đem lại thì đó là một giải pháp hữu hiệu

cho các doanh nghiệp trong việc giảm thiểu khoảng cách về mặt công

nghệ qua đó từng bước hội nhập với nền kinh tế tri thức.

I.4. Tình hình ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp Việt Nam

Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT đối với các doanh

nghiệp đặc biệt là trong quá trình hội nhập như ngày nay, các doanh

nghiệp đã từng bước có những bước đi tích cực trong việc ứng dụng

CNTT vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Tuy nhiên

trên thực tế tình hình ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vẫn còn

khá nhỏ lẻ, chưa áp dụng trên quy mô lớn và chưa có hiệu ứng lan

truyền cao.

Trong công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp thì hầu hết các doanh

nghiệp đã sử dụng các ứng dụng văn phòng cho các mục đích soạn thảo

văn bản, bảng tính điện tử, trình diễn, thư điện tử… Nhìn chung các

công việc này vẫn chỉ được tiến hành riêng rẽ và tự phát tại văn phòng

của các doanh nghiệp, chưa trở thành tiêu chuẩn thống nhất trong toàn

10

bộ doanh nghiệp. Rất ít doanh nghiệp có các hệ thống lưu trữ tài liệu,

văn bản điện tử. Các chương trình tiện ích khác như lập lịch công tác,

quản lý xe, phòng họp… đã được sử dụng nhưng không phổ biến.

Trong lĩnh vực vận hành sản xuất kinh doanh, một mặt ta thấy

một số doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng, xuơng sống của nền kinh

tế như VT, NH, HK… đã sử dụng CNTT-TT ở mức độ khá cao để vận

hành sản xuất, cung ứng dịch vụ, mặt khác khá nhiều ứng dụng tự động

hóa trong SX, thiết kế, bán hàng…cũng đã được vận dụng CNTT có

hiệu quả. Tuy nhiên đại đa số các doanh nghiệp vẫn vận hành hoạt động

sản xuất và kinh doanh theo cách không có sự trợ giúp của CNTT. Chỉ

có 12% số doanh nghiệp trong diện khảo sát đã áp dụng CNTT là có sử

dụng các phần mềm trong việc vận hành các hoạt động sản xuất, kinh

doanh, 88% vẫn chưa sử dụng.

Trong ứng dụng CNTT vào trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu thì

vẫn còn ở giai đoạn đầu tiên của quá trình triển khai. Theo thống kê thì

hiện nay chúng ta có khoảng 5% tổng số doanh nghiệp có website tuy

nhiên hầu hết các trang web của doanh nghiệp là các trang web tĩnh, ít

được cập nhật chủ yếu là đăng tải các thông tin giới thiệu doanh nghiệp

chứ chưa tiến hành giao dịch được. Trình độ hạn chế của người sử dụng

cùng với thói quen kinh doanh cũ khiến cho việc ứng dụng CNTT trong

xúc tiến thương mại xét trên bình diện chung của các doanh nghiệp Việt

Nam còn khá nhiều bất cập.

Mức độ đầu tư cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp còn

rất hạn chế chỉ chiếm từ 0.05% tới 0.08% doanh thu. Việc đầu tư cho

11

nhân lực CNTT của các doanh nghiệp cũng là một vấn đề tồn tại. Rất ít

các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo cụ thể cho nhân viên của mình.

Việc cập nhật, nâng cao kiến thức trong các doanh nghiệp thường được

tiến hành một cách bị động.

Đối với từng hiệp hội ngành hàng, mặc dù đã có những bước đi

ban đầu trong việc ứng dụng CNTT trong việc hỗ trợ các thành viên của

hiệp hội tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều những bất cập trong công tác

này. Có thể nhận thấy một số vấn đề nổi cộm như sau:

+ Công tác hỗ trợ ứng dụng CNTT vào trong hoạt động xúc tiến

xuất khẩu của các doanh nghiệp còn khá manh mún và tự phát. Hầu hết

các hiệp hội chưa có các kế hoạch và chương trình hành động cụ thể

trong cả năm hoạt động.

+ Trong các chương trình xúc tiến thương mại của các hiệp hội thì

kế hoạch và kinh phí dành cho việc đi hội chợ, triển lãm, khảo sát thị

trường, học tập kinh nghiệm chiếm tỷ trọng lớn, kinh phí dành cho hoạt

động ứng dụng CNTT vào trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu hầu như

không có hoặc có rất ít.

+ Bản thân đội ngũ các các bộ của các hiệp hội số lượng còn

mỏng, trình độ còn hạn chế đặc biệt là về CNTT và ngoại ngữ. Đây

cũng là rào cản rất lớn cho việc triển khai các chương trình ứng dụng

CNTT vào hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các thành viên.

+ Bản thân các doanh nghiệp thành viên hưởng lợi từ các chương

trình hỗ trợ ứng dụng CNTT vào trong công tác xúc tiến xuất khẩu chưa

nhiều. Điều này một phần bắt nguồn từ các hoạt động cụ thể chưa được

12

triển khai một cách khoa học và hợp lý. Các hiệp hội chưa thực sự là

đơn vị dẫn dắt, tổ chức và hướng dẫn các doanh nghiệp thành viên tham

gia vào hoạt động còn mới mẻ và đầy tiềm năng này.

Qua phân tích trên có thể nhận thấy CNTT có một vai trò to lớn

đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhất là trong xu thế hội nhập

quốc tế như ngày nay. Trên bình diện quốc gia chúng ta đã có những

chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNTT và hỗ trợ

các doanh nghiệp trong ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh

nghiệp. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh

nghiệp vẫn còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ và chưa có một chương trình

quy mô quốc gia hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp ứng dụng CNTT. Tại

Hội thảo quốc gia lần thứ II về Công nghệ thông tin-truyền thông

(08/2004) Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã gợi ý bốn định hướng lớn

cho sự nỗ lực của cả Chính phủ và doanh nghiệp trong đó có gợi ý “Cần

có biện pháp, các chương trình tuyên truyền, khuyến khích có hiệu quả,

làm nâng cao nhận thức về lợi ích thiết thực của lĩnh vực CNTT-TT vào

hoạt động của các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010, đưa tỷ lệ ứng

dụng và ứng dụng có hiệu quả CNTT-TT trong các doanh nghiệp nhà nước đạt

100% (hiện nay mới đạt 90%) và tỷ lệ đầu tư cho ứng dụng CNTT-TT hàng

năm đạt 1%/ tổng doanh thu. Chính vì thế việc ra đời một đề án “Hỗ trợ

doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển”

trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong việc hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng CNTT

tạo thế và lực cho hội nhập kinh tế quốc tế.

13

II. PHẦN II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

II.1. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ỨNG DỤNG CNTT

II.1.1. Tổ chức điều tra khảo sát nghiên cứu

II.1.1.1. Mục tiêu

Nghiên cứu, điều tra về nhu cầu, thực trạng, khả năng ứng dụng

Công nghệ thông tin của các doanh nghiệp Việt nam qua đó phân tích

các khó khăn, thuận lợi của các doanh nghiệp Việt nam khi ứng dụng

Công nghệ thông tin đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm đẩy

mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển .

II.1.1.2. Nội dung

- Nghiên cứu, điều tra nhu cầu, thực trạng, khả năng ứng dụng

Công nghệ thông tin của doanh nghiệp Việt Nam

+ Điều tra về thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin của doanh

nghiệp Việt Nam và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thực tế của các

ứng dụng Công nghệ thông tin.

+ Điều tra nhu cầu thực tế ứng dụng Công nghệ thông tin trong

doanh nghiệp trên các mặt kinh doanh, sản xuất, tổ chức điều hành và

quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những giải pháp Công nghệ thông tin

trọn gói hoặc đặc thù phù hợp cho doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời tư

vấn cho các doanh nghiệp sản xuất các ứng dụng, các đối tác xây dựng

sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường Việt Nam

+ Điều tra về khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm tìm

hiểu và đánh giá về cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, đưa ra các biện

pháp hợp lý và tư vấn trợ giúp doanh nghiệp về nguồn nhân lực, về hệ

thống thiết bị kỹ thuật, . . .

14

- Lập báo cáo phân tích các khó khăn thuận lợi của doanh nghiệp

Việt Nam khi ứng dụng Công nghệ thông tin, đồng thời đề xuất các biện

pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ hội

nhập và phát triển. Báo cáo này sẽ trợ giúp cho Chính phủ trong việc

hoạch định các chính sách, các chương trình hỗ trợ thúc đẩy sự phát

triển Công nghệ thông tin Việt Nam, sẽ là kim chỉ nam để các doanh

nghiệp sản xuất sản phẩm Công nghệ thông tin quyết định khi định

hướng thị trường.

II.1.1.3. Ngân sách

Bảng phân bổ kinh phí thực hiện qua các năm 2005-2010

Đơn vị tính: VND

Các năm Kinh phí thực hiện

Ngân sách Nhà nước

Đối tác Doanh nghiệp

2005 400.000.000 200.000.000 50.000.000 150.000.000

2006 400.000.000 200.000.000 50.000.000 150.000.000

2007 400.000.000 200.000.000 50.000.000 150.000.000

2008 400.000.000 200.000.000 50.000.000 150.000.000

2009 400.000.000 200.000.000 50.000.000 150.000.000

2010 400.000.000 200.000.000 50.000.000 150.000.000

Tổng cộng 2.400.000.000 1.200.000.000 300.000.000

900.000.000

II.1.1.4. Kết quả đạt được

Thu thập, nghiên cứu thông tin được 30.000 doanh nghiệp

Phân tích số liệu và báo cáo được 600 cuốn danh bạ và tập san

15

II.1.2. Các hoạt động nâng cao nhận thức :

II.1.2.1. Mục tiêu

Tuyên truyền về tác dụng và hiệu quả của Công nghệ thông tin đối với doanh

nghiệp

II.1.2.2. Nôi dung

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, khóa đào tạo về sự cần thiết ứng

dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển. (theo từng loại hình doanh

nghiệp, ngành nghề kinh doanh, theo các địa phương) . Chương trình

này bao gồm những hoạt động sau :

+ Hợp tác với các hiệp hội ngành hàng, với địa phương tổ chức

hội thảo, hội nghị về Ứng dụng Công nghệ thông tin vào doanh nghiệp

nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tin học hoá công tác quản lý, ứng dụng Công

nghệ thông tin vào sản xuất và tiếp cận với Thương mại điện tử

+ Hợp tác với các đối tác cung cấp dịch vụ Công nghệ thông tin

giới thiệu các sản phẩm Công nghệ thông tin gồm: Phần cứng, phần

mềm, các giải pháp, các tiện ích hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng

+ Hợp tác với các trường đại học, các nhà nghiên cứu, các trung

tâm công nghệ cao, . . . xây dựng báo cáo chuyên đề về công nghệ mới

ứng dụng và phát triển điện tử hoá doanh nghiệp.

+ Tổ chức diễn đàn trao đổi giữa nhà sản xuất với người tiêu

dùng, giữa người sản xuất với người sản xuất, giữa người tiêu dùng với

16

nhau, để tìm ra nhu cầu thực tế nhằm từng bước điện tử hoá doanh

nghiệp, đồng thời đây cũng là diễn đàn để trợ giúp các doanh nghiệp

tháo gỡ khó khăn và trao đổi kinh nghiệm khi ứng dụng Công nghệ

thông tin

+ Tổ chức các đoàn doanh nghiệp Việt nam tham dự các hội thảo

hội nghị quốc tế về kinh nghiệm triển khai công nghệ mới vào doanh

nghiệp

- Biên soạn các tài liệu hỗ trợ doanh nghiệp điện tử hoá doanh

nghiệp :

+ Biên soạn các tài liệu hướng dẫn sử dụng, giới thiệu về các giải

pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong doanh nghiệp theo các loại

hình doanh nghiệp, các ngành hàng . Toàn bộ các tài liệu hỗ trợ doanh

nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin sẽ được đặt tại Khu trưng bầy các

ứng dung Công nghệ thông tin phục vụ doanh nghiệp,

+ Biên soạn các cẩm nang về thông tin kinh tế phục vụ hội nhập :

Hồ sơ thị trường nước ngoài, Hồ sơ xúc tiến và phát triển các vùng, địa

phương trong nước, Hồ sơ xúc tiến và phát triển ngành hàng và Danh bạ

doanh nghiệp, Bên cạnh đó, biên soạn và phân tích về thông tin thị

trường, giá cả, thông tin bạn hàng, cơ hội giao thương … thể hiện bằng

nhiều hình thức ứng dụng Công nghệ thông tin khác nhau ( Website,

CD, ấn phẩm, …) , truyền tải bằng nhiều con đường khác nhau

( Internet, bưu điện, trực tiếp, . . . ) nhằm cung cấp cho doanh nghiệp

17

những thông tin kịp thời, hữu ích nhất. Toàn bộ các cẩm nang này sẽ

được tập hợp tại Trung tâm dữ liệu thông tin kinh tế chuyên ngành

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, lễ hội, cuộc thi tìm hiểu …

nhằm tăng cường nhận thức về vai trò, tác dụng của CNTT đối với phát

triển và hội nhập của doanh nghiệp

+ Hợp tác với các trường đại học CNTT, các đối tác, các nhà khoa

học phổ biến các công nghệ mới cho từng loại hình doanh nghiệp

+ Hợp tác với các cơ quan chức năng, các tạp chí tin học thẩm

định chất lượng sản phẩm Công nghệ thông tin trước khi đưa vào ứng

dụng tại doanh nghiệp Việt Nam

+ Hợp tác với các cơ quan ban ngành tổ chức lễ hội “ Công nghệ

thông tin với doanh nghiệp”. Lễ hội này sẽ diễn ra trong 1 tuẩn là một

trong những hoạt động khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ

thông tin vào thực tế. Trong lễ hội này sẽ trao giải thưởng cho các doanh

nghiệp điện tử hoá toàn bộ, trao giải cho các ý tưởng sáng tạo về ứng

dụng Công nghệ thông tin vào doanh nghiệp, trao giải cho doanh nghiệp

thắng cuộc trong cuộc thi “ Tìm hiểu Công nghệ thông tin ứng dụng

trong doanh nghiệp” và nhiều hoạt động hội thảo hội nghị, giao lưu.

- Xây dựng các tiêu chí, qui trình, tổ chức bình xét và trao giải

thưởng cho các doanh nghiệp ứng dụng CNTT hiệu quả, các CIO doanh

nghiệp. Hiện tại ở nước ta, đã và đang hình thành các hệ thống thông tin

18

và cơ sở hạ tầng về Công nghệ thông tin ở hầu khắp các đơn vị quản lý

và sản xuất kinh doanh. Do vậy, cần phải có mô hình thống nhất tổ chức

quản lý các hệ thống thông tin cũng như cơ sở hạ tầng về Công nghệ

thông tin đó. Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn và

hàng năm về tin học hoá, gắn chặt với các chương trình và quá trình cải

cách hành chính và kinh tế, đồng thời bộ phận này có trách nhiệm thống

nhất quản lý, khai thác và phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông

tin, quy hoạch về mặt trang thiết bị kỹ thuật Công nghệ thông tin theo

tiêu chuẩn chung, lập kế hoạch kỹ thuật- tài chính và tổ chức nội dung

thông tin, xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu để có thể khai thác phục

vụ các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh trong môi trường quốc

gia và liên mạng quốc gia. Đối với doanh nghiệp, CIO sẽ là người lãnh

đạo phụ trách hệ thống thông tin. Người lãnh đạo này trước hết cần có

phẩm chất tổng hợp của người lãnh đạo, có trách nhiệm tìm hiểu, khai

thác khả năng của thông tin và Công nghệ thông tin để kết hợp với các

sản phẩm, dịch vụ phát huy được vai trò của Công nghệ thông tin như

một ưu thế trong chiến lược phát triển đặc biệt là trong môi trường có

cạnh tranh. Có thể xem đó là người cố vấn then chốt cho người lãnh đạo

cao nhất doanh nghiệp, có trách nhiệm đề xuất cơ cấu tổ chức cho phù

hợp với việc ứng dụng Công nghệ thông tin và phát hiện các vấn đề có

thể xảy ra nếu không tuân thủ các quy trình nhất định. CIO sẽ làm cho

ứng dụng Công nghệ thông tin thành sức mạnh cạnh tranh và động lực

sinh lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường quốc gia và hội nhập

cạnh tranh quốc tế.

- Tiến hành các chương trình liên kết nhằm tăng cường hiểu biết

và hợp tác giữa các doanh nghiệp ứng dụng CNTT và các doanh nghiệp

cung ứng sản phẩm dịch vụ CNTT. Thiết lập thẻ thành viên với nhiều

19

ưu đãi cho các thành viên tham gia chương trình nhằm khuyến khích

động viên các doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong cả nước.

II.1.2.3. Ngân sách

Các năm Kinh phí thực hiện

Ngân sách Nhà nước

Nhà tài trợ Doanh nghiệp

2005

-

3.320.000.000 1.698.000.000

610.500.000 1.011.500.000

2006 3.000.000.000 1.500.000.000

450.000.000 1.050.000.000

2007 2.800.000.000 1.400.000.000

420.000.000 980.000.000

2008 2.600.000.000 1.300.000.000

390.000.000 910.000.000

2009 2.500.000.000 1.250.000.000

375.000.000 875.000.000

2010 2.000.000.000 1.000.000.000

350.000.000 650.000.000

Tổng cộng 16.220.000.000

8.148.000.000

2.595.500.000

5.476.500.000

II.1.2.4. Kết quả đạt được

Tổ chức được 54 cuộc hội thảo

Tổ chức 72 cuộc giới thiệu các sản phẩm CNTT

Tổ chức 30 báo cáo chuyên đề

Tổ chức 90 diễn đàn trao đổi

Tổ chức 18 đoàn đi nước ngoài

Nghiên cứu được 3.000 cuốn cẩm nang thông tin kinh tế hội nhập

II.1.3. Các hoạt động thông tin tư vấn về CNTT cho doanh nghiệp :

II.1.3.1. Mục tiêu

20

Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho doanh nghiệp thông

qua Cổng giao dịch tin học hỗ trợ doanh nghiệp, các khu trưng bày ứng

dụng CNTT doanh nghiệp, các database về ứng dụng CNTT cho các

doanh nghiệp để họ tìm hiểu về các ứng dụng CNTT, kinh nghiệm ứng

dụng, các bài học thành công và thất bại trong ứng dụng CNTT, các điều

kiện cần và đủ khi ứng dụng CNTT của từng loại hình doanh nghiệp và

từ đó có thể lựa chọn cho mình một giải pháp tốt nhất.

II.1.3.2. Nội dung

- Hợp tác với hội tin học Việt nam, các tổ chức, các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin xây dựng “Cổng giao dịch

tin học hỗ trợ doanh nghiệp”, Cổng giao dịch này sẽ gắn kết với Sàn

giao dịch Thương mại điện tử Việt Nam ( http://www.vnemart.com.vn), đây

là Trung tâm hội chợ triển lãm tuyên truyền giới thiệu về hàng hóa, dịch

vụ, sản phẩm, giải pháp của Doanh nghiệp tin học trong và ngoài nước,

đồng thời đây cũng là Trung tâm giao dịch thương mại : công cụ giúp

các doanh nghiệp trong lĩnh vực tin học thực hiện việc trao đổi, đàm

phán với khách hàng , ngoài ra tại đây còn là Trung tâm thông tin hỗ trợ

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin : cung cấp

cho các doanh nghiệp các thông tin về thị trường (cả trong và ngoài

nước), về công nghệ mới, và các thông tin tiện ích khác : hội chợ triển

lãm, địa chỉ cần liên hệ ...Qua Cổng giao dịch này doanh nghiệp ứng

dụng Công nghệ thông tin có thể nắm bắt công nghệ nhanh nhất và lựa

chọn cho doanh nghiệp mình những sản phẩm phù hợp nhất.

21

- Xây dựng Khu trưng bầy các ứng dung Công nghệ thông tin

phục vụ doanh nghiệp. Đây thực chất là một nơi giao dịch thực của các

doanh nghiệp Công nghệ thông tin với doanh nghiệp ứng dụng . Tại đây

sẽ diễn ra các hoạt động hội thảo, hội nghị, các cuộc toạ đàm, đàm phán

ký kết hợp đồng, thẩm định và tư vấn doanh nghiệp,….Tại khu trưng

bầy sẽ trưng bầy và giới thiệu toàn bộ các sản phẩm thực của doanh

nghiệp Công nghệ thông tin trong nước và thế giới. Khu trưng bầy các

ứng dụng Công nghệ thông tin sẽ được đặt tại trụ sở của tất cả các CN.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam trên toàn quốc, đầu mối

của doanh nghiệp Việt nam.

- Biên soạn các tài liệu, ấn phẩm giới thiệu công nghệ mới trong

CNTT nhằm giúp các doanh nghiệp tìm hiểu và lựa chọn công nghệ

phù hợp

- Tư vấn lựa chọn giải pháp CNTT phù hợp với đặc thù hoạt

động, nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp. Với các nhu cầu doanh

nghiệp sẽ có các buổi toạ đàm, buổi thuyết trình cụ thể vơi nhiều các

giải pháp khác nhau để doanh nghiệp có thể lụa chọn giải pháp tốt nhất

- Hướng dẫn lập, triển khai và giám sát các dự án CNTT . Đây là

việc khó khăn đối với doanh nghiệp do vậy cần có những chuyên gia tư

vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quy trình lập dự án, lựa chọn giải pháp,

triển khai ứng dụng, đào tạo chuyên viên và giám sát dự án.

22

II.1.3.3. Ngân sách

Các năm Kinh phí thực hiện

Ngân sách Nhà nước

Nhà tài trợ Doanh nghiệp

2005

-

1.700.000.000

820.000.000 210.000.000 670.000.000

2006 1.000.000.000

500.000.000 100.000.000 400.000.000

2007 900.000.000 450.000.000 90.000.000 360.000.000

2008 800.000.000 400.000.000 80.000.000 320.000.000

2009 800.000.000 400.000.000 80.000.000 320.000.000

2010 800.000.000 400.000.000 80.000.000 320.000.000

Tổng cộng 6.000.000.000

2.970.000.000

640.000.000 2.390.000

II.1.3.4. Kết quả đạt được

- Cho ra đời và hoạt động của “Cổng giao dịch tin học hỗ trợ

doanh nghiệp”

- Xây dựng Khu trưng bầy các ứng dung Công nghệ thông tin

phục vụ doanh nghiệp.

- Biên soạn các tài liệu, ấn phẩm giới thiệu công nghệ mới trong

CNTT:

II.1.4. Đào tạo nhân lực ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp

II.1.4.1. Mục đích

- Hiện nay một trong những rào cản chính cản trở sự phát triển

của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT là thiếu đội ngũ

chuyên gia về CNTT. Đây là một thực tế mà cho tới hiện nay chúng ta

vẫn chưa có giải pháp tổng thể để giải quyết. Bên cạnh đó một thực tế là

số doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta chiếm tới 96% tổng số doanh

23

nghiệp cả nước. Đây là đội ngũ có nhu cầu đào tạo ứng dụng CNTT lớn

của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy việc xây dựng một

kế hoạch tổng thể trong việc đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

- Nằm trong tổng thể đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công

nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển” chương trình đào tạo nhân

lực ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp có mối quan hệ khăng khít với

các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được nêu trong đề án.

II.1.4.2. Nội dung

II.1.4.2.1. Các chương trình đào tạo chung về ứng dụng CNTT

cho doanh nghiệp (đặc biệt chú trọng cho các lãnh đạo

doanh nghiệp)

- Các chương trình đào tạo ứng dụng CNTT

trong công tác quản trị doanh nghiệp cho các cán bộ quản lý,

lãnh đạo doanh nghiệp bao gồm: đào tạo về quản lý kinh

doanh tổng hợp, lập kế hoạch kinh doanh, quản trị marketing,

quản trị kế toán-tài chính, quản trị nhân sự, quản lý kỹ thuật-

công nghệ, tư vấn về marketing, đào tạo quản lý dự án CNTT,

quản trị tài nguyên doanh nghiệp (EPR).

- Các chương trình trên được giảng dậy và đào

tạo dựa trên việc ứng dụng các thành tựu của CNTT sẽ khiến

cho công tác giảng dậy được sinh động, phong phú, dễ tiếp

thu và sử dụng.

24

II.1.4.2.2. Các chương trình đào tạo ứng dụng CNTT theo

chuyên ngành

- Xây dựng các chương trình đào tạo ứng dụng

CNTT theo các chuyên ngành như: tài chính-kế toán, xây

dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ, bảo hiểm…

- Xây dựng các chương trình đào tạo theo các

modun cụ thể như: tin học văn phòng, thương mại điện tử,

ngôn ngữ lập trình và các công cụ phát triển phần mềm, phần

mềm kế toán doanh nghiệp, phân tích và thiết kế hệ thống,

quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị điều hành, quản trị mạng, quản

trị mạng Internet, sử dụng dịch vụ mạng Internet...

- Các chương trình được xây dựng trên cở sở

nghiên cứu đánh giá các đặc thù của từng chuyên ngành

II.1.4.2.3. Các chương trình đào tạo nâng cao

- Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao

dành cho các CIO trong doanh nghiệp

- Ứng dụng thực tế vào trong hoạt động của

doanh nghiệp chứng minh vai trò của CIO trong xu thế phát

triển và ứng dụng CNTT như ngày nay.

II.1.4.3. Ngân sách

- Các khoá đào tạo theo nội dung chương trình được tổ chức trên

cả nước, cho nên ở mỗi địa phương các chi phí sẽ có sự khác nhau.

- Cơ sở tính toán:

25

+ Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính

quy định chế độ chi tiêu hội nghị

+ Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính

về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác trong nước

+ Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài

chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức nhà nước.

+ Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài

chính về việc hướng dẫn nội dung và mức chi xây dựng chương trình

khung và biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo.

+ Thực tế triển khai các khoá đào tạo theo kinh nghiệm và đánh

giá của VCCI.

- Dự kiến chi phí cho mỗi khoá đào tạo như sau:

Các khoản mục Thành tiền (VND)

A. Chi cho giảng viên và học viên (mục I+II) 25,550,000

I. Chi cho giảng viên 5,150,000

1. Tiền thù lao (240,000 đ/ngày x 5 ngày) 1,200,000

2. Chi phương tiện di chuyển 2,000,000

3. Tiền ở (100,000 đ/ngày x 6ngày x 2 người) 1,200,000

4. Tiền ăn (50,000 đ/ngày x 7ngày x 2 người) 700,000

5. Tiền nước uống (10,000 đ/ngày x 5ngày) 50,000

II. Chi cho học viên 20,400,000

1. Tiền chứng chỉ (5,000 đ/c x 30 người) 150,000

2. Tiền tàu xe (50,000 đ x 30.000) 1,500,000

3. Tiền ở (80,000 đ/ngày x 5 ngày x 30 người) 12,000,000

4. Tiền ăn (40,000 đ/ngày x 5 ngày x 30 người) 6,000,000

26

5. Tiền nước uống (5,000 đ/ngày x 30 người x 5ngày) 750,000

B. Chi phí cho tổ chức lớp học 6,990,000

1. Thuê địa điểm (500,000 x 5 ngày) 2,500,000

2. Thuê thiết bị giảng dạy (300,000 x 5 ngày) 1,500,000

3. Chi phương tiện đi lại cho 2 cán bộ quản lý lớp học 1,000,0004. Chi tiền ở cho 2 cán bộ quản lý (60,000 đ/ngày x 7

ngày x 2 người) 840,0005. Chi tiên ăn cho 2 cán bộ quản lý (25,000 đ/ngày x 7

ngày x 2 người) 350,000

6. Chi phí quản lý khóa học 500,000

7. Chi phí cho văn phòng phẩm (10,000 x 30 người) 300,000

C. Biên soạn giáo trình 1,500,000Biên soạn in ấn giáo trình (500 đ x 100 trang x 30

người) 1,500,000

D. Dự phòng (5%) 1,448,000

Tổng chi phí (A + B + C + D) 35,488,000

- Chi phí tổ chức một khoá đào tạo 35.488.000 VND

Phân bổ theo các năm từ 2005-2010 như sau:

Năm Khoá

đào

tạo

Chi phí dự

kiến

Ngân sách

Nhà nước

Nhà tài trợ Doanh

nghiệp

2005 72 2.555.136.000 1.022.054.400 511.027.200 1.022.054.4002006 72 2.555.136.000 1.022.054.400 511.027.200 1.022.054.4002007 120 4.258.560.000 1.703.424.000 851.712.000 1.703.424.0002008 120 4.258.560.000 1.703.424.000 851.712.000 1.703.424.0002009 120 4.258.560.000 1.703.424.000 851.712.000 1.703.424.0002010 72 2.555.136.000 1.022.054.400 511.027.200 1.022.054.400Tổng 576 20.441.088.00 8.176.435.200 4.088.217.60 8.176.435.200

27

cộng 0 0

- Số lượng các khoá đào tạo: 576 khoá đào tạo trong 06 năm

- Tổng chi phí cho công tác đào tạo trong cả chương trình là

20.441.088.000 VND trong đó tỷ lệ được phân bổ như sau:

+ Nhà nước hỗ trợ 40% tổng kinh phí: 8.176.435.200 VND

+ Các nhà tài trợ hỗ trợ 20% tổng kinh phí: 4.088.217.600 VND

+ Doanh nghiệp tham gia các khoá học đóng góp 40% tổng kinh phí:

8.176.435.200 VND

II.1.4.2. Kết quả đạt được

- Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào trong hoạt động sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

- Đạt mục tiêu trên 50% doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào trong

hoạt động kinh doanh và đào tạo 20% tổng số doanh nghiệp có CIO

II.1.5. Góp phần tạo môi trường phát triển ứng dụng CNTT trong

doanh nghiệp

II.1.5.1. Mục tiêu

- Hiện nay Việt Nam đang có những bước đi tích cực nhằm tạo ra

một môi trường cho phát triển ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Đã

xuất hiện một số chương trình, dự án tạo lập môi trường ứng dụng

CNTT cho cộng đồng doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay các chương

trình này vẫn trọng tâm dừng ở việc xây dựng chính sách. Chính vì vậy

việc tham gia của cộng đồng doanh nghiệp với tư cách là những người

28

hưởng lợi và tham gia chủ đạo vào chương trình hỗ trợ ứng dụng CNTT

có một vai trò quan trọng trong việc đánh giá và thực hiện chương trình.

II.1.5.2. Nội dung

II.1.5.2.1. Tham gia xây dựng các chuẩn ứng dụng CNTT

trong doanh nghiệp, các chương trình về xác thực điện

tử, chữ ký điện tử…

- Tham gia cùng với các bộ ban ngành, các cơ

quan hữu quan về việc xây dựng các chuẩn ứng dụng CNTT

trong doanh nghiệp như các chuẩn về trao đổi dữ liệu điện tử

(EDI), về chữ ký điện tử, thanh toán điện tử. Xây dựng dự án

mạng giá trị gia tăng trong đó ứng dụng các chuẩn trao đổi dữ

liệu điện tử vào việc hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào

hoạt động kinh doanh.

- Phối kết hợp với các tổ chức quốc tế trong việc

xây dựng các chuẩn ứng dụng CNTT. Tham gia các đoàn

khảo sát nước ngoài trong việc tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế

về việc xây dựng các chuẩn ứng dụng CNTT trong doanh

nghiệp. Trong khuôn khổ của chương trình xây dựng một

chương trình khảo sát thị trường Mỹ cho các doanh nghiệp

Việt Nam trong việc ứng dụng các chuẩn CNTT trong doanh

nghiệp.

II.1.5.2.2. Phối hợp với các chương trình tin học hoá khác

của cả nước như: tin học hoá quản lý hành chính, tin

29

học hoá giáo dục, y tế… để tạo sự phối hợp đồng bộ

giữa doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan.

- Trong nội dung của chương trình phối hợp này

tổ chức các chương trình hội thảo giữa các chương trình tin

học hoá chuyên ngành để tạo sự kết nối với các chương trình

trên.

- Tổ chức việc kết nối các chương trình tin học

hoá trong cả nước để tạo tính hệ thống trong hoạt động của

các chương trình và có tính liên kết cao.

II.1.5.2.3. Thu thập, tổng hợp các ý kiến góp ý của doanh

nghiệp để kiến nghị lên Chính phủ các chính sách chế

độ nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các doanh

nghiệp

*Các biện pháp thu thập ý kiến đóng góp của

doanh nghiệp

- Biện pháp 1: Xây dựng các chuyên mục trên

các website của VCCI nhằm lấy ý kiến đóng góp của các

doanh nghiệp.

Yêu cầu của biện pháp này:

+ Lựa chọn website thích hợp có uy tín và được

cộng đồng doanh nghiệp sử dụng nhiều

+ Giải pháp kỹ thuật lấy ý kiến của doanh nghiệp

phải thân thiện và dễ dùng

30

+ Form thông tin súc tích, ngắn gọn có tính mở

cao.

+ Sử dụng các biện pháp khuyến khích doanh

nghiệp tham gia điều tra như: tặng quà cho các phiếu điều tra

chất lượng, hỗ trợ tham gia ứng dụng CNTT như Thương mại

điện tử…

- Biện pháp 2: Điều tra theo mẫu

+ Điều tra gián tiếp: Xây dựng form điều tra sau

đó tiến hành gửi form điều tra này theo đường bưu điện xuống

cho các doanh nghiệp. Với hệ thống của VCCI trong cả 3

miền chúng ta có thể triển khai được trên toàn quốc

+ Điều tra trực tiếp: Sử dụng đội ngũ cộng tác

viên để tiến hành điều tra xác xuất doanh nghiệp theo loại

hình doanh nghiệp, quy mô ngành nghề

- Trong các biện pháp trên chú trọng đầu tư vào

biện pháp 1 vì các lý do sau đây:

+ Sử dụng CNTT trong điều tra qua đó giúp giảm

chi phí điều tra, giảm thời gian điều tra

+ Có thể tiến hành điều tra với số lượng lớn các

doanh nghiệp trong cả nước

+ Thuận tiện trong công tác điều tra cho các đối

tượng được điều tra

* Tổng hợp các thông tin điều tra: Sau khi có số

liệu điều tra sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin đã điều tra

được. Làm các bản báo cáo phân tích dựa trên kết quả điều tra

31

để gửi lên Chính phủ hoàn thiện các chính sách nhằm đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp.

II.1.5.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng dụng

CNTT

- CNTT là một lĩnh vực mới trong đó các quốc

gia tiên tiến đã đi trước chúng ta. Việt Nam đang trong giai

đoạn đầu của việc ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp

- CNTT là một lĩnh vực có sự phát triển như vũ

bão, công nghệ thay đổi liên tục khiến cho chúng ta phải có

phương pháp tiếp cận khoa học mới có thể theo kịp các nước

tiên tiến trên thế giới.

- Chính vì thế mà việc hợp tác quốc tế có một vai

trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong

doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc

như hiện nay của Việt Nam.

- Nội dung của việc tăng cường hợp tác quốc tế

+ Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế

trong việc kêu gọi sự hỗ trợ từ các dự án về CNTT cho Việt

Nam

+ Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài

trong việc học hỏi kinh nghiệm trong việc triển khai và ứng

dụng CNTT trong doanh nghiệp

+ Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài

trong việc trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ

32

tìm hiểu khảo sát đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong

cộng đồng doanh nghiệp mỗi nước.

Kinh phí thực hiện các chương trình hợp tác quốc

tế này nằm trong kinh phí quảng bá của VCCI và của Trung

tâm giao dịch Thương mại điện tử

II.1.5.3. Ngân sách

a/ Chương trình khảo sát thị trường về việc áp dụng các chuẩn

ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và học hỏi kinh nghiệm điển hình

ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp kết hợp với việc khảo sát thị

trường nước ngoài và tìm kiếm đối tác.

- Tổng số lượng người tham gia chương trình khảo sát trong 05

ngày là 134 người chia làm 03 đợt cho 03 miền (trung bình mỗi tỉnh

thành trong cả nước có 02 người tham gia cộng với 02 chuyên viên của

VCCI trong mỗi đợt)

- Cơ sở tính toán chi phí: Mức tính toán chi phí dựa trên cơ sở

Thông tư 45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 của Bộ Tài chính về chế độ

phụ cấp lưu trú đối với cán bộ công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân

sách Nhà nước đài thọ.

Đơn vị tính: USD

Hạng mục chi phí

(cho 01 người)

Dự trù

chi phí

Nhà nước

hỗ trợ

(50%)

Đối tác,

nhà tài trợ

(30%)

Doanh

nghiệp

đóng

(20%)1. Chi phí vé máy bay khứ hồi 750 375 225 150

33

2. Chi phí làm hộ chiếu, visa 50 25 15 103. Tiền ở trong 04 ngày

(40USDx4)

160 80 48 32

4. Tiền ăn trong 05 ngày

(50USDx5)

250 125 75 50

5. Chi phí di chuyển 90 45 27 186. Lệ phí sân bay (Việt Nam-

Hàn Quốc)

25 12,5 7,5 5

7. Chi phí giao dịch với các

đối tác Hàn Quốc

(200USDx4)

800 400 240 160

Tổng chi phí 2.125 1062.5

- Tổng kinh phí: 2.125x134=284.750 USD (tương đương

4.493.355.000VND)

- Tổng cộng kinh phí Nhà nước dự kiến hỗ trợ là:

1062.5USDx134=142.375USD (tương đương 2.246.677.500 VND)

Phân bổ kinh phí theo hàng năm: thực hiện trong 03 năm 2005-

2007

Năm Tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ Các nhà tài

trợ, đối tác

Doanh nghiệp

2005 1.497.785.000 748.892.500 449.335.500 299.557.0002006 1.497.785.000 748.892.500 449.335.500 299.557.0002007 1.497.785.000 748.892.500 449.335.500 299.557.000Tổng

cộng

4.493.355.000 2.246.677.500 1.348.006.5

00

898.671.000

b/ Kinh phí tổ chức hội thảo phối hợp với các chương trình tin

học hoá trong cả nước

- Dự kiến tổ chức 10 cuộc hội thảo phối kết hợp với các chương

trình tin học hoá trong cả nước.

34

- Dự trù chi phí tổ chức một cuộc hội thảo như sau:

Hạng mục chi phí Dự kiến

chi phí

Nhà nước

(50%)1. Thuê hội trường 500000 250000

2. Thuê thiết bị trình chiếu 400000 200000

3. Chi phí tài liệu (500đx40trangx200người) 4000000 2000000

4. Chi phí giải lao giữa giờ

(10000đx200người)

2000000 1000000

5. Chi phí các diễn giả gồm thù lao, ăn, ở, đi

lại (4000000x5người)

16000000 8000000

6. Chi phí tổ chức, giao dịch, đi lại 10000000 5000000

Tổng chi phí cho một cuộc hội thảo là 32.900.000 VND trong đó

Nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí, doanh nghiệp góp 30% và các nhà tài trợ

góp 20%

35

Tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chương trình là:

32.900.000x50%x10=164.500.000 VND

Phân bổ chi phí hàng năm như sau:

Năm Tổng

kinh phí

Nhà nước

hỗ trợ

Các nhà tài

trợ, đối tác

Doanh nghiệp

2005 65.800.000 32.900.000 13.160.000 19.740.0002006 65.800.000 32.900.000 13.160.000 19.740.0002007 65.800.000 32.900.000 13.160.000 19.740.0002008 65.800.000 32.900.000 13.160.000 19.740.0002009 65.800.000 32.900.000 13.160.000 19.740.000Tổng

cộng

329.000.000 164.500.000 65.800.000 98.700.000

c/ Kinh phí cho giải pháp thu thập, tổng hợp các ý kiến đóng góp

của doanh nghiệp kiến nghị lên Chính phủ

- Dự kiến sẽ tổ chức 04 cuộc điều tra trong toàn bộ dự án. Mỗi

cuộc điều tra tiến hành điều tra được 500 doanh nghiệp trong địa bàn cả

nước

- Chi phí cho mỗi cuộc điều tra dự kiến như sau:

Hạng mục chi phí Dự kiến chi

phí

Nhà nước

(50%)1. Xây dựng giải pháp phần mềm trên

mạng

30,000,000 15,000,000

2. Xây dựng giải pháp phần mềm thống kê 10,000,000 5,000,000

3. Quảng bá thu hút doanh nghiệp tham

gia điều tra

15,000,000 7,500,000

36

4. Quà tặng cho doanh nghiệp

(20.000đx500DN)

10,000,000 5,000,000

5. Phân tích dữ liệu 10,000,000 5,000,000

6. Tổng hợp báo cáo 5,000,000 2,500,000

- Tổng cộng mỗi cuộc điều tra là 80.000.000 VND trong đó kinh

phí Nhà nước hỗ trợ 50% , các nhà tài trợ hỗ trợ 50%

- Tổng cộng kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho toàn bộ chương trình là

160.000.000 VND

Phân bổ kinh phí hàng năm như sau:

Năm Tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ Các nhà tài trợ, đối tác2005 80.000.000 40.000.000 40.000.0002006 80.000.000 40.000.000 40.000.0002007 80.000.000 40.000.000 40.000.0002008 80.000.000 40.000.000 40.000.000Tổng

cộng320.000.000 160.000.000 160.000.000

II.1.5.4. Kết quả đạt được

- Nâng cao kiến thức và kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong

việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt động kinh doanh

- Gắn kết và tạo tính thống nhất trong việc triển khai các chương

trình tin học hoá trên phạm vi quốc gia

37

- Đề xuất những kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp lên Chính

phủ giúp cho việc hoạch định chính sách tạo cơ chế thuận lợi cho các

doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt động kinh

doanh.

- Thúc đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế qua đó học hỏi kinh nghiệm

của các đối tác nước ngoài và thu hút dự án về Việt Nam.

II.2. ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP HỘI

NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN

II.2.1. Xây dựng Trung tâm thông tin kinh tế phục vụ hội nhập và

phát triển

II.2.1.1. Sự cần thiết

- Chúng ta đang sống trong một xã hội thông tin, hơn nữa nền

kinh tế thế giới đang đã và đang phát triển rất phức tạp, vì vậy thông tin

đóng vai trò tối quan trọng trong mọi hoạt động kinh tế. Phần lớn doanh

nghiệp của các nước phát triển coi thông tin là một tài sản có tác động

lớn đến sự thành bại và phát triển của mình. Ở nước ta, một số doanh

nghiệp cũng đã có được nhận thức như vậy, tuy nhiên con số này có lẽ

là không đáng kể trong tổng số hơn 150.000 doanh nghiệp tính đến cuối

năm 2004. Một ví dụ nhỏ về hậu quả của việc thiếu thông tin là thiệt hại

của một loạt các công ty xuất khẩu gạo trong năm vừa qua do không

nắm được tình hình biến động về giá. Chính vì vậy, VCCI với vai trò là

tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp cần có công cụ để nâng

cao nhận thức cho doanh nghiệp về vấn đề này.

- Những nghiên cứu của VCCI cho thấy:

38

+ Hiện nay, Việt Nam chưa có một nguồn thông tin nào tổng hợp

được nhiều lĩnh vực, phân loại chi tiết và đầy đủ, có sự tham gia cộng

tác của các cơ quan Chính phủ, tổ chức xúc tiến thương mại... dành cho

doanh nghiệp

+ Những cơ sở dữ liệu thông tin thường ở một số hình thức khó

tiếp cận đối với doanh nghiệp

+ Các hình thức thể hiện thông tin đến doanh nghiệp thường

không đảm bảo tính cập nhật thường xuyên

+ Để xúc tiến thương mại đầu tư, chỉ cung cấp thông tin cho

doanh nghiệp Việt Nam là không đủ. Doanh nghiệp nước ngoài có nhu

cầu thông tin về Việt Nam rất lớn. Lượng thông tin cập nhật được cung

cấp bằng tiếng nước ngoài hiện nay rất ít, và không tập trung, điều này

không đáp ứng được nhu cầu nói trên

II.2.1.2. Mục tiêu

- Từ những yếu tố trên, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam nhận thấy cần phải có một Trung tâm thông tin phục vụ doanh

nghiệp trong quá trình hội nhập và phát triển. Mục tiêu của Trung tâm

là:

+ Trở thành một đầu mối thông tin đáng tin cậy và tổng hợp đầy

đủ các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài làm ăn tại Việt Nam

+ Trở thành một trung tâm thông tin tầm cỡ quốc gia để các đơn

vị cung cấp thông tin có liên quan cung cấp thông tin cho doanh nghiệp

39

+ Trở thành một đầu mối thông tin về doanh nghiệp cho các cơ

quan quản lý

+ Xây dựng các phương thức tiếp cận với doanh nghiệp thật đa

dạng, chủ yếu dựa trên Công nghệ thông tin và truyền thông như: Cổng

thông tin điện tử trực tuyến; bản tin điện tử; bản tin qua SMS; tra cứu

thông tin qua mạng, điện thoại cố định, điện thoại di động; các cơ sở dữ

liệu thông tin trên đĩa CD-ROM...

II.2.1.3. Nội dung

- Trong khuôn khổ Đề án, Trung tâm thông tin sẽ được xây dựng

với quy mô lớn, bao gồm các kho thông tin, dữ liệu trên nhiều lĩnh vực.

Những kho thông tin này sẽ được liên kết với nhau và kết nối với các

Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành và

các cơ quan có liên quan. Những kho thông tin này sẽ được cung cấp tới

doanh nghiệp trong và ngoài nước dưới những hình thức khác nhau:

+Thông qua Internet

+ Thông qua WAP

+ Thông qua SMS

Những hoạt động của Trung tâm bao gồm:

A. Xây dựng một cổng thông tin trên Internet với nội dung và

dịch vụ phong phú, đa dạng, tương tác với người sử dụng. Đây sẽ là

một đầu mối thông tin lớn của Việt Nam trên Internet, bao gồm

những lĩnh vực thông tin như:

40

Môi trường kinh doanh và đầu tư: Những thông tin về môi trường

kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam, chủ yếu phục vụ nhu cầu thông tin

của các doanh nghiệp nước ngoài muốn làm ăn tại Việt Nam với những

đầu mục thông tin:

I. Việt Nam đất nước con người

1 Địa lý

2 Dân số

3 Tài nguyên thiên nhiên

4 Lịch sử

5 Quan hệ quốc tế

6 Bộ máy chính trị

II. Kinh tế Việt Nam

1 Tổng quan

2 Các ngành kinh tế chính

3 Tình hình phát triển hiện nay

III. Môi trường kinh doanh

1 Môi trường luật pháp

2 Luật sở hữu trí tuệ

3 Ngân hàng và tài chính

4 Quản lý ngoại hối

5 Thị trường vốn

41

6 Quyền sử dụng đất

7 Chính sách thương mại

8 Báo cáo tài chính và kiểm toán

9 Quảng cáo

10 Bảo hiểm

11 Lao động

12 Hạ tầng cơ sở

IV. Môi trường đầu tư nước ngoài

1 Mười năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

2 Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trong 5 năm tới

3 Các loại hình và phương thức đầu tư cơ bản

4 Thuế và các chính sách ưu đãi về thuế

5 Các quy định về ngoại hối

6 Chuyển giao công nghệ

7 Các chính sách ưu đãi đặc biệt

8 Các hiệp định quốc tế liên quan

VI. Thủ tục cấp phép đầu tư

1 Chuẩn bị dự án

2 Phân loại dự án

3 Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư

4 Tiêu chí thẩm định

42

5 Quá trình thẩm định

6 Các cơ quan cấp giấy phép

VII. Thực hiện dự án

1 Quyền sử dụng đất

2 Thủ tục xây dựng

3 Thiết bị và vật liêu nhập khẩu

4 Các giấy phép khác

5 Sửa đổi Giấy phép đầu tư

VIII. Các quy định về đi lại và cư trú

1 Nhập cư

2 Tiền tệ

3 Giao thông

4 Nhà ở

5 Y tế

IX. Tập quán kinh doanh

1 Gặp gỡ đàm phán

2 Cử chỉ giao tiếp

3 Mất mặt

4 Nụ cười

5 Chiêu đãi và đàm đạo

43

6 Giao tiếp trong kinh doanh

7 Quà tặng

8 Giờ làm việc

X. Thâm nhập thị trường

1 Làm bài tập

2 Xác định và lên khung dự án

3 Cân nhắc các vấn đề liên quan/Lên kế hoạch cho dự án

4 Tìm một cố vấn giỏi

5 Dành thời gian để tìm đối tác

6 Xem xét các luật định có liên quan

7 Thương lượng

8 Quá trình cấp phép

9 Các mẹo nhỏ để có được một sự tiếp cận suôn sẻ

10 Cân nhắc các loại hình phân phối

XI. Quản lý

1 Tuyển nhân viên

2 Đào tạo

3 Giao việc

4 Cách khuyến khích nhân viên

5 Cách khiển trách nhân viên

44

45

Thông tin thương mại, xuất nhập khẩu

Hệ thống thông tin phục vụ thương mại và xuất nhập khẩu, được

chọn lọc kỹ lưỡng

Thông tin về tình hình đầu tư

Đây sẽ là kho thông tin và dữ liệu thống kê về tình hình đầu tư

trong nhiều năm

Hồ sơ các thị trường trọng điểm

Các hồ sơ này sẽ là một kho thông tin tổng hợp, chất lượng, cung

cấp cái nhìn tổng quan nhất và những thông tin quan trọng nhất về một

thị trường cụ thể. Các doanh nghiệp khi tiếp cận một thị trường sẽ coi

đây là một cuốn cẩm nang không thể thiếu

Các hồ sơ dự kiến được xây dựng trong chương trình gồm có:

o Bắc Mỹ

o EU

o Trung Quốc

o Nhật Bản

o Nga

o Châu Úc

o Châu Phi

o Châu Mỹ-latin

o ASEAN

46

Thông tin trong hồ sơ được xây dựng dựa trên khung thông tin

như sau:

I. TỔNG QUAN

1. Thông tin chung:

Diện tích

Dân số

Các thành phố lớn của từng nước

Ngôn ngữ chính của từng nước

Lực lượng lao động

Giao thông vận tải: đường sắt, đường bộ, đường không (số km,

các tuyến chính, các cảng chính)

2. Một số nét khái quát

II. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ KINH TẾ

1. Các chỉ số kinh tế chính:

Đơn vị tiền tệ (theo từng nước trong khu vực)

Tỷ giá hối đoái

Tỷ lệ thất nghiệp

Các chỉ số GDP

Các chỉ số về đầu tư (FDI, ODA)

Các mặt hàng xuất nhập khẩu chính

Kim ngạch và tỷ trọng các mặt hàng chính trong tổng GDP

47

Một số đặc điểm nổi bật về thương mại và tiêu dùng (nếu có)

2. Những lưu ý về xuất nhập khẩu

III. Thông tin về ngành hàng cụ thể

Đặc điểm sản phẩm: định nghĩa nhóm sản phẩm và mã số HS

Tiêu thụ:

Quy mô thị trường

Phân đoạn thị trường

Đặc điểm và xu hướng tiêu dùng

Sản xuất

Xuất nhập khẩu

Các nhóm sản phẩm XNK chính

Tổng kim ngạch XNK của từng mặt hàng và của ngành hàng

Kênh phân phối: với các nước đang phát triển và Việt Nam

Giả cả: bán buôn, bán lẻ

IV. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI VIỆT NAM

Kim ngạch thương mại song phương

Các hiệp định, thỏa thuận thương mại song phương

Tác động và triển vọng sau khi ký thỏa thuận thương mại

48

V. CÁC THÔNG TIN HỮU ÍCH KHÁC

Các số liệu thống kê thương mại cụ thể

Bảng mã số HS

Biểu thuế (thuế XNK cho từng mặt hàng, các thuế khác: VAT,

tiêu thụ đặc biệt…)

Địa chỉ hữu ích: địa chỉ các tổ chức liên quan đến tiêu chuẩn nhãn

mác, chất lượng, vệ sinh, môi trường, các tổ chức xúc tiến thương mại,

các cơ quan tổ chức hội chợ triển lãm….

Danh sách các nhà xuất nhập khẩu: địa chỉ, tel, fax, email, website

Các chính sách, hiệp định thương mại mà quốc gia đã ký kết.

Văn bản và thông tin về chính sách, pháp luật

Các doanh nghiệp luôn cần biết những thông tin và có nhu cầu tra

cứu các văn bản chính sách, pháp luật, nhất là trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế. Kho thông tin dự kiến ban đầu khoảng 20.000 trang này

hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu. Kho thông tin này sẽ liên tục được

cập nhật ngay khi có bất kỳ văn bản mới và sẽ được loại bỏ ngay những

văn bản hết hiệu lực. Dưới đây là khung thông tin dự kiến cho kho thông

tin này:

I. Pháp luật thương mại Việt Nam

49

I.1 Chính sách quản lý xuất nhập khẩu

I.1.1 Chủ thể kinh doanh

Doanh nghiệp Việt Nam

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt

Văn phòng đại diện, chi nhánh doanh nghiệp

Hộ kinh doanh cá thể

I.1.2 Chính sách mặt hàng

Hàng hoá cấm xuất nhập khẩu, hàng hoá xuất nhập khẩu do Bộ

Thương mại quản lý

Hàng xuất nhập khẩu quản lý chuyên ngành

Hàng hoá xuất nhập khẩu phi thương mại

I.2 Chính sách thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất

nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thuế giá trị gia tăng

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thu chênh lệch giá và các khoản thu khác

Lệ phí hải quan

Thủ tục thu nộp tiền thuế và thu khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp

50

I.3 Thủ tục hải quan và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực quản lý nhà nước về hải quan

Thủ tục hải quan

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải

quan

I.4 Chất lượng hàng hoá, giám định hàng hoá và ghi nhãn hàng

hoá

Chất lượng hàng hoá

Giám định hàng hoá

Ghi nhãn hàng hoá

I.5 Thanh toán và quản lý ngoại tệ

I.6 Phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu

Gia công, đại lý, uỷ thác

Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh

Hàng đổi hàng, hàng trả nợ, hàng viện trợ

Cửa hàng miễn thuế

Thuê máy móc thiết bị của nước ngoài

Các phương thức khác

I.7 Các quy định khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu

Hỗ trợ khen thưởng

Đấu thầu

Kiểm tra, kiểm soát và chống buôn lậu

51

Khuyến khích đầu tư trong nước

I.8 Cơ chế giải quyết tranh chấp

II. Pháp luật và tập quán thương mại quốc tế

II.1 Các công ước quốc tế

Công ước về mua bán hàng hoá quốc tế

Công ước về vận tải hàng hải quốc tế

Công ước về thanh toán quốc tế

Công ước về trọng tài và hoà giải

II.2 Tập quán thương mại quốc tế

Incoterms 2000

Hướng dẫn sử dụng Incoterms 2000

Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (UCP 500)

Hướng dẫn sử dụng điều lệ và thực hành tín dụng chứng từ (UCP

500)

Bất khả kháng và khó khăn trở ngại

Các quy tắc thống nhất về nhờ thu ICC522

Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín

dụng chứng từ ICC 525

Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng của ICC 352

Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu của ICC 458

Quy tắc quốc tế về thư tín dụng dự phòng của ICC 590

52

II.3 Hiệp định song phương và đa phương

Hiệp định chung

Hiệp định về thương mại và thanh toán

Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư

Hiệp định hợp tác kinh tế kỹ thuật

Hiệp định liên quan đến hàng hoá và thuế

Hiệp định về vận tải

III. Pháp luật thương mại các thị trường quốc tế

III.1 Tổng quan thị trường

III.2 Quy định pháp luật về thương mại

III.3 Hàng hoá và chính sách thuế

III.4 Pháp luật về giải quyết tranh chấp

Phân tích, đánh giá, bình luận

Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam và một số thị trường

trọng điểm

Thông tin về một số ngành hàng trọng điểm

Các sự kiện chính trị, kinh tế

Bản tin pháp luật/kinh tế/thương mại... theo yêu cầu

Danh bạ các tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài nước

Danh bạ các đại sứ quán, thương vụ nước ngoài tại Việt Nam

53

Danh bạ các đại sứ quán, thương vụ Việt Nam tại nước ngoài

Danh bạ các địa chỉ cần biết khi kinh doanh

Đào tạo trực tuyến về các kiến thức có liên quan như: Nghiệp

vụ ngoại thương, xuất nhập khẩu, kiến thức pháp luật, thương

mại điện tử, quản trị doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp...

Các doanh nghiệp có thể đầu tư cho cán bộ tham gia các khóa học

trực tuyến để tiết kiệm chi phí, thời gian.

Diễn đàn doanh nghiệp

Diễn đàn là nơi doanh nghiệp trao đổi, thảo luận của doanh

nghiệp và là nơi Chính phủ và các Bộ, ban, ngành có thể lấy ý kiến

doanh nghiệp, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp phục vụ công tác quản

Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin thông qua WAP

Hệ thống này là một hình thức giao tiếp hiện đại khác của kho

thông tin với doanh nghiệp thông qua giao thức ứng dụng không dây.

Ngày nay, điện thoại di động rất phổ biến nên WAP có thể giúp các

doanh nhân tra cứu thông tin mà không cần có máy tính. Hệ thống này

sẽ được tích hợp với hệ thống cổng thông tin trên Internet, sử dụng cùng

một cơ sở dữ liệu

Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin qua SMS

Tra cứu thông tin qua SMS đối với đa số người dùng điện thoại di

động là rất tiện lợi bởi có thể tra cứu mọi lúc, mọi nơi, với chi phí thấp.

54

Dịch vụ GTGT trên điện thoại di động đã được nhiều đơn vị tổ chức

thực hiện thành công và được người sử dụng chấp nhận.

Thông tin phục vụ tra cứu qua SMS dự kiến bao gồm:

Giá cả thị trường

Bản tin pháp luật

Bản tin xuất nhập khẩu

Các danh bạ (cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà nhập

khẩu...)

Các số liệu thống kê (kinh tế xã hội, thương mại xuất nhập

khẩu...)

II.2.1.4. Ngân sách

- Tổng kinh phí dự kiến xây dựng Trung tâm thông tin kinh tế

phục vụ hội nhập và phát triển là: 27.747.880.000 VND

- Trong đó Nhà nước hỗ trợ: 8.324.364.000 VND

- Doanh nghiệp đóng góp: 11.099.152.000 VND

- Các nhà tài trợ, đối tác đóng góp: 8.324.364.000 VND

Chi tiết phân bổ chi phí từng năm như sau:

55

56

57

58

59

II.2.1.5. Kết quả đạt được

Dự kiến tới 2010 sẽ đạt được một số kết quả như sau:

- Tiếp cận được khoảng 250.000 doanh nghiệp trong cả nước và

60.000 doanh nghiệp nước ngoài

- Đạt khoảng 20 triệu lượt truy cập và đặt hàng thông tin qua

Internet

- 5 triệu lượt truy cập và yêu cầu thông tin qua WAP

- 10 triệu tin nhắn SMS yêu cầu thông tin từ hệ thống

60

Mô hình Trung tâm thông tin kinh tế phục vụ hội nhập và phát triển

61

II.2.2. Xây dựng Trung tâm giao dịch TMĐT thương mại điện tử

II.2.2.1. Sự cần thiết

- Trong bối cảnh hiện nay, thị trường ngày càng được mở rộng cùng

sự hội nhập, giao lưu văn hoá giữa Việt Nam và các quốc gia khác trên thế

giới, nhu cầu về tiêu thụ hàng hoá trên thế giới ngày càng tăng là một thế

mạnh của Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, tuy

nhiên chúng ta chưa có các công cụ và các kênh thực sự hiệu quả nhằm

giới thiệu, quảng bá, phân phối hàng hóa của Việt Nam trên thị trường

trong nước và quốc tế; năng lực tài chính còn yếu do việc tổ chức quảng bá

sản phẩm, hàng hóa ở nước ngoài, đặc biệt tại các quốc gia phát triển là rất

tốn kém; các tổ chức đại diện thương mại phục vụ hoạt động xúc tiến, tiêu

thụ sản phẩm Việt Nam tại nước ngoài còn ít, hoạt động rời rạc và thiếu

tính hệ thống; khả năng tiếp cận các nguồn thông tin còn yếu do chưa tận

dụng được các lợi thế của Công nghệ thông tin.

- Do vậy, sự ra đời của Trung tâm giao dịch thương mại điện tử

(TMĐT) sẽ góp phần giải quyết phần lớn các khó khăn của doanh nghiệp

về marketing, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của

doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài, góp phần giúp doanh nghiệp giảm

thiểu thời gian và chi phí giao dịch, tìm kiếm bạn hàng nước ngoài để đẩy

mạnh hợp tác thương mại, mua bán hàng hoá.

62

- Trung tâm giao dịch TMĐT sẽ là một cầu nối giao thương, hỗ trợ

các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm

thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập quan hệ đối tác và thử

nghiệm tiến hành các giao dịch trực tuyến. Trung tâm giao dịch TMĐT sẽ

trở thành đầu mối về hàng hóa của Việt Nam buôn bán với thế giới, sẽ là

cửa ngõ thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam tìm mua các sản phẩm

của nước ngoài, sẽ kết nối các địa phương, các hiệp hội, các thị trường

trọng điểm bởi sự tập trung với số lượng lớn các doanh nghiệp, sản phẩm

và dịch vụ của Việt Nam cũng như của nước ngoài và thông qua đó giúp

doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế,

đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tiếp cận

và thực hiện thành công thương mại điện tử.

II.2.2.2. Mục tiêu

a. Giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao nhận thức về thương

mại điện tử

- Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong

thương mại quốc tế. Thương mại điện tử có những lợi ích tiềm tàng, giúp

người tham gia thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm

chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu thời sản xuất, tạo dựng và củng

cố quan hệ bạn hàng, giúp tạo điều kiện dành thêm phương tiện để mở rộng

quy mô và công nghệ sản xuất. Trên bình diện quốc gia, phát triển thương

mại điện tử giúp một quốc gia sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá như một

xu hướng tất yếu không thể đảo ngược, và bằng cách đó, các nước đang

phát triển có thể tạo được một bước tiến nhảy vọt. Chính vì vậy, nâng cao

63

nhận thức của các doanh nghiệp về thương mại điện tử là một trong những

mục tiêu hàng đầu phải thực hiện.

b. Giúp doanh nghiệp Việt Nam tuyên truyền và giới thiệu về doanh

nghiệp, sản phẩm trên mạng Internet

- Thông qua Trung tâm giao dịch TMĐT, doanh nghiệp Việt Nam có

thể chủ động giới thiệu và quảng bá rộng rãi về doanh nghiệp và sản phẩm

của mình, không cần phụ thuộc nhiều vào các kênh tiếp thị truyền thống

như thông qua các đại diện thương mại, các đại lý hay các nhà trung gian,...

Hơn nữa, bằng việc thống kê lượng người và thời gian khách hàng lui tới

các Website của mình, nhà cung cấp có thể đánh giá được mức độ ưa thích

sản phẩm, nhu cầu, thị hiếu,... của khách hàng, từ đó có những phương án

chỉnh lý kịp thời để cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, bám

sát nhu cầu thị trường và đáp ứng một cách tốt nhất, nhanh nhất nhu cầu và

thị hiếu tiêu dùng.

c. Cung cấp các công cụ trợ giúp giao dịch trực tuyến nhằm giảm

bớt chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Việt nam trên thị

trường quốc tế

- Trung tâm giao dịch TMĐT sẽ cung cấp các tiện ích, các form giao

dịch được lập sẵn trợ giúp cho doanh nghiệp trong quá trình giao dịch, đàm

phán, giúp rút ngắn thời gian giao dịch và giúp giảm thiếu chi phí phát sinh

trong quá trình giao dịch.

+ Giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng.

Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi

phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần

64

như được loại bỏ hẳn). Các nhân viên được giải phóng khỏi nhiều công

đoạn sự vụ, tập trung vào nghiên cứu phát triển.

+ Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị:

Bằng phương tiện Internet/ Web, một nhân viên bán hàng có thể giao

dịch được với rất nhiều khách hàng. Catalogue điện tử (electronic

catalogue) trên Web không những chuyển tải được nội dung và hình ảnh

phong phú hơn mà còn thường xuyên được bổ sung, cập nhật so với

catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và nhanh lỗi thời.

+ Giảm chi phí giao dịch:

Thông qua Internet/ Web, các bên đối tác sẽ giảm được đáng kể thời

gian và chi phí giao dịch từ các khâu quảng cáo, chào hàng, đàm phán đến

đặt hàng, ký kết hợp đồng,... Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7%

thời gian giao dịch qua fax, bằng khoảng 0,5% phần nghìn thời gian giao

dịch qua bưu điện. Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao

dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán qua

Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.

+ Giảm thời gian, chi phí để tìm kiếm đối tác và thị trường

Chỉ cần ngồi một chỗ, một nhân viên ở trình độ trung bình cũng có

thể vào Internet để tìm kiếm các bạn hàng hay các thị trường vẫn còn để

ngỏ. Đặc biệt, thông qua các “cổng chợ chung” của Việt Nam cho từng mặt

hàng, các doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời gian và tiết kiệm chi phí

trong việc tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm của mình ra nước ngoài bởi vì

khi đó các doanh nghiệp và người tiêu dùng nước ngoài thay vì phải nhớ

tên hàng chục nghìn trang Web nhỏ lẻ, chỉ cần vào “một cửa ngõ”, “một

65

chợ ảo” chung là có thể tìm được mọi thông tin về doanh nghiệp, sản

phẩm, thị trường,... mà mình cần.

+ Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác:

Thông qua mạng, các thành tố tham gia thương mại điện tử (người

tiêu dùng, doanh nghiệp, Chính phủ) có thể đối thoại trực tiếp và liên tục

với nhau (liên lạc trực tuyến), gần như không có khoảng cách không gian

và thời gian, nhờ đó sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh

chóng và liên tục, tạo điều kiện tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới đồng

thời duy trì và củng cố các quan hệ khách hàng.

d. Đào tạo kiến thức trên mạng Internet

Khi truy cập vào Trung tâm giao dịch TMĐT, mọi thông tin cần thiết

có liên quan tới các nhóm ngành hàng, các kiến thức về nghiệp vụ thương

mại, kiến thức về thương mại điện tử sẽ được đặt ở những nơi thích hợp để

các doanh nghiệp có thể dễ dàng đọc được. Không chỉ có các kiến thức cơ

bản về các lĩnh vực đó mà Trung tâm giao dịch TMĐT còn cung cấp các

thông tin thời sự cập nhật hàng ngày liên quan đến các vấn đề doanh

nghiệp quan tâm để thực sự mang tính hỗ trợ doanh nghiệp về mặt thông

tin.

e. Chuẩn bị cho thương mại điện tử tại Việt Nam

Từ trước đến nay tại Việt Nam cũng đã có một vài dự án về thương

mại điện tử nhưng thực sự chưa có dự án nào có quy mô lớn và mang tính

thực tiễn cao để doanh nghiệp và cộng đồng người dân Việt Nam có cái

nhìn tổng thể và khái niệm về thương mại điện tử. Trung tâm giao dịch

TMĐT sẽ là dự án thương mại điện tử ở Việt Nam đầu tiên có quy mô lớn

và mang tính thực tiễn cao hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp.

66

II.2.2.3. Nội dung

- Trung tâm giao dịch TMĐT là một hệ thống cổng thông tin thương

mại dựa trên công nghệ web và được triển khai trên mạng toàn cầu

Internet. Hệ thống này thực hiện các chức năng chính sau đây:

Trung tâm triển lãm về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên mạng

Internet. Khu triển lãm này sẽ giảm được đáng kể các chi phí quảng cáo

tiếp thị (đặc biệt là các chi phí quảng cáo và xúc tiến thương mại ở nước

ngoài) cho các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tiếp cận được tới đông

đảo người tiêu dùng trên toàn thế giới do không bị giới hạn về không gian,

thời gian và luôn được cập nhật các thông tin mới nhất .

Trung tâm giao dịch thương mại: thông qua cổng giao dịch các

doanh nghiệp có thể tìm kiếm đối tác, bạn hàng và tiến hành đàm phán hợp

đồng thương mại. Khi các điều kiện pháp lý của Việt Nam hoàn thiện các

doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng và thanh toán tiền qua mạng Internet .

Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp: thông qua cổng giao dịch, các

doanh nghiệp sẽ được cập nhật các thông tin mới nhất về thị trường, giá cả,

đối tác, các thông tin kinh tế, pháp luật, môi trường kinh doanh của Việt

nam và một số thị trường quốc tế. Nhờ đó tránh được các tranh chấp và

thiệt thòi khi tham gia vào thị trường quốc tế.

67

Trung tâm đào tạo doanh nghiệp: Cổng giao dịch là nơi cung cấp, tư

vấn các kiến thức về quản trị kinh doanh, về chính sách chế độ, các qui

định và tập quán thương mại quốc tế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng

cao năng lực cạnh tranh khi tham gia hội nhập kinh tế.

Diễn đàn cho các doanh nghiệp : Cổng giao dịch sẽ cung cấp các

thông tin kinh tế, thị trường mới nhất và tạo điều kiện để các doanh nghiệp

học hỏi kinh nghiệm, trao đổi, hỏi đáp những vấn đề quan tâm. Đồng thời

đây cũng là nơi các doanh nghiệp có thể đưa ra và tổng hợp các đề xuất lên

Hiệp hội để cùng nhau tháo gỡ các khó khăn và phát triển Ngành.

Để thực hiện được các chức năng trên, Trung tâm giao dịch TMĐT

phải có các thành phần thông tin chính là Danh bạ doanh nghiệp, Danh bạ

sản phẩm, Cơ hội giao thương và các thông tin hỗ trợ.

a/ Danh bạ doanh nghiệp:

- Danh bạ doanh nghiệp là nơi các doanh nghiệp thành viên tự giới

thiệu về mình, sản phẩm của mình cũng như năng lực cung ứng sản phẩm.

Các doanh nghiệp thành viên được phân loại theo các tiêu chí khác nhau

như vị trí địa lý, loại hình sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh để tiện cho các

đối tác khác tra cứu và tìm đến doanh nghiệp một cách nhanh nhất.

Các thông tin về một doanh nghiệp bao gồm:

Tên doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

68

Địa chỉ trụ sở và các chi nhánh, văn phòng đại diện.

Lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ

Khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ

Thông tin khác do doanh nghiệp tự giới thiệu

Danh bạ sản phẩm của doanh nghiệp

Các nhu cầu mua, bán, hợp tác …

b/ Danh bạ sản phẩm

Danh bạ sản phẩm bao gồm tất cả các sản phẩm của tất cả các doanh

nghiệp thành viên có trên Trung tâm giao dịch TMĐT và như vậy các sản

phẩm này đều được giới thiệu ra toàn thế giới. Các sản phẩm được sắp xếp

và phân loại theo lĩnh vực sản phẩm hoặc theo vị trí địa lý của nơi sản xuất.

Các thông tin về một sản phẩm bao gồm:

Tên sản phẩm

Mục phân loại

Nhà sản xuất

Ảnh của sản phẩm

Mô tả sản phẩm

Các điều kiện thương mại: giá, thanh toán, giao hàng, v.v.

c/ Cơ hội giao thương

69

Đây là phần quan trọng nhất và cũng là phần bận rộn nhất của Trung

tâm giao dịch TMĐT vì là nơi diễn ra các cuộc trao đổi, mua bán và hợp

tác. Tại đây, những người tham gia giao dịch gồm người mua, người bán,

các đại lý, trung gian… có thể đưa các yêu cầu, chào hàng ra và nhận thông

tin phản hổi từ phía những người quan tâm.

Các thông tin cần thiết trong một chào hàng bao gồm:

Tiêu đề

Mục sản phẩm

Chi tiết của chào hàng

Người chào hàng

Thời hạn hiệu lực

Các chào hàng liên quan

d/ Thông tin hỗ trợ kinh doanh

Thông tin hỗ trợ kinh doanh sẽ tập trung vào các thông tin nhằm giới

thiệu cho phía các đối tác nước ngoài về môi trường kinh doanh tại Việt

Nam và các thông tin về các quy định, thủ tục, dịch vụ liên quan đến hoạt

động xuất nhập khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.

Các mục thông tin hỗ trợ lớn bao gồm:

Hồ sơ thị trường

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam

Các chính sách, quy định liên quan đến XNK tại Việt Nam

Thống kê: thống kê thương mại và kinh tế

70

Các kinh nghiệm kinh doanh với các thị trường

Tin tức kinh tế và thương mại

Thông tin hội chợ triển lãm, hội thảo hội nghị

Địa chỉ hữu ích: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xúc tiến thương

mại,v.v

Về mặt kỹ thuật, Trung tâm giao dịch TMĐT thương mại điện tử

được xây dựng dựa trên kiến trúc 3 tầng: tầng quản trị cơ sở dữ liệu, tầng

phần mềm xử lý các yêu cầu nghiệp vụ và tầng trình bày kết quả trên giao

diện người dùng (web).

Các máy chủ thực hiện các chức năng khác nhau được thiết kế chạy

độc lập để đảm bảo tốc độ xử lý và thực hiện các yêu cầu tính toán, đồng

thời đảm bảo các yêu cầu về bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu. Bản thân

trong giữa các máy chủ cùng chức năng cũng có cơ chế đồng bộ dữ liệu và

thay thế trong trường hợp sự cố để đảm bảo hệ thống vận hành liên tục 24

giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong năm.

Giao diện người dùng

Xử lý yêu cầu nghiệp vụ

Quản trị cơ sở dữ liệu

71

Mô hình Trung tâm giao dịch Thương mại điện tử

II.2.2.4. Kết quả đạt được

Năm Số lượng

thành viên

Số lượng sản

phẩm

Số lượng giao

dịch

Số trang

thông tin

2005 1000 10000 5000 3000

2006 4000 20000 28000 3500

2007 10000 30000 80000 4000

2008 17000 35000 150000 4500

2009 26000 40000 250000 5000

2010 36000 45000 400000 5500

Số lượng lớp học, khóa đào tạo: 113 khóa, trung bình 16 khóa/năm

Kết quả tổng quan của toàn bộ đề án là: Mục tiêu của đề án là đến

2010 có trên 50% doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động sản xuất kinh doanh.

II.2.2.5. Ngân sách