Upload
luan-van-a-z
View
75
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan Luận án này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội dung trong
Luận án là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng./.
Nghiên cứu sinh
Cao ðạt Khoa
i
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN.............................................................................................................................. I
MỤC LỤC........................................................................................................................................ II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................................VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................................VII
PHẦN MỞ ðẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN.......................................................................................................................11
1.1. TRUYỀN TẢI ðIỆN TRONG HỆ THỐNG ðIỆN ...............................................................11 1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN.................................19 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN
TẢI ðIỆN.....................................................................................................................................37 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..............................................................................................................51
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN Ở VIỆT NAM...............................................................................................................53
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH ðIỆN VIỆT NAM ....................................................53 2.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN TRƯỚC NĂM 1995......................................................................................................................................................58 2.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN TỪ NĂM 1995 ðẾN
NAY .............................................................................................................................................64 2.4. QUAN HỆ GIỮA NPT VỚI CÁC ðƠN VỊ THAM GIA THỊ TRƯỜNG PHÁT ðIỆN CẠNH
TRANH ........................................................................................................................................98 2.5. ðÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN ..........100 2.6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TRUYỀN TẢI ðIỆN Ở VIỆT NAM ..........................................................................................109 KẾT LUẬN CHƯƠNG II...........................................................................................................114
CHƯƠNG III. QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN Ở VIỆT NAM ..............................................................115
3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH ðIỆN VIỆT NAM ..............................................115 3.2. QUAN ðIỂM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN
TẢI ðIỆN...................................................................................................................................123 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN ..........................................................................................................................................132 KẾT LUẬN CHƯƠNG III .........................................................................................................145
KẾT LUẬN....................................................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ........................................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt Cụm từ tiếng Anh
A0 Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện quốc
gia
A1 Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện miền
Bắc
A2 Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện miền
Nam
A3 Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện miền
Trung
AC Dòng ñiện xoay chiều Altenative Current
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á Asian Development Bank
ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á Association of South-East
Asian Nations
QLDA Quản lý dự án
BETTA Thỏa thuận về truyền tải và mua bán ñiện
Anh quốc
British Electricity Trading and
Transmission Arrangements
BOT Xây dựng-Sở hữu-Chuyển giao Build- Own-Transfer
CNH Công nghiệp hóa
CTCP Công ty cổ phần
CT TTð Công ty truyền tải ñiện
CTðL Công ty ñiện lực
CUSC Quy ñịnh về ñấu nối và sử dụng hệ thống Connection and Use of System
Code
DC Dòng ñiện một chiều Direct Current
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EGAT Công ty phát ñiện Thái Lan Electric Generation Authority
of Thailand
ERAV Cục ðiều tiết ðiện lực của Việt Nam Electricity Regulatory
Authority of Vietnam
EVN Tổng công ty ðiện lực Việt Nam từ Vietnam Electricity
iv
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt Cụm từ tiếng Anh
27/01/1995 ñến 22/6/2006 và nay là Tập
ñoàn ðiện lực Việt Nam
FERC Ủy ban ðiều tiết Năng lượng Liên bang Federal Energy Regulatory
Commission
HðH Hiện ñại hóa
HðTV Hội ñồng thành viên
IPP ðơn vị phát ñiện ñộc lập Independent Power Producer
ISO Cơ quan vận hành hệ thống ñộc lập Independent System Operator
ISO-NE Cơ quan vận hành hệ thống ñộc lập bang
New England
New England Independent
System Operator
NERC Hội ñồng vì sự tin cậy ñiện năng Bắc Mỹ North American Electric
Reliability Council
NETA Thỏa thuận mua bán ñiện mới New Electricity Trading
Arrangements
NGET Công ty Truyền tải ñiện quốc gia National Grid Electricity
Transmission
OATT Qui ñịnh phí ñấu nối lưới truyền tải mở Open Access Transmission
Tariff
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development
Assistance
Ofgem Văn phòng quản lý thị trường ñiện và dầu
khí
Office of Gas and Electricity
Markets
RTO Tổ chức truyền tải khu vực Regional Transmission
Organisation
SB ðơn vị mua duy nhất Single Buyer
SO Cơ quan vận hành hệ thống System Operator
SP Công ty ñiện lực Scotland Scotland Power
SSE Công ty năng lượng Scotland và khu vực
miền Nam
Scottish and Southern Energy
STC Quy tắc chủ sở hữu lưới truyền tải - Cơ System Operator –
v
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt Cụm từ tiếng Anh
quan vận hành hệ thống Transmission Owner Code
TðKT Tập ñoàn kinh tế
TNHH
MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TO Vận hành lưới truyền tải Transmission Operator
TVXDð Tư vấn xây dựng ñiện
VNL Viện Năng lượng
WB Ngân hàng Thế giới World Bank
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổn thất ñiện năng của lưới ñiện .........................................................................34 Bảng 2.2. Chiều dài ñường dây truyền tải ñiện giai ñoạn 1996-2009 .................................65 Bảng 2.3. Dung lượng trạm biến áp truyền tải giai ñoạn 1996-2009 ..................................66 Bảng 2.4. ðịa bàn quản lý của 4 công ty truyền tải ñiện .....................................................73 Bảng 2.5. Tổng hợp chi phí truyền tải ñiện năm 2007-2008 ...............................................75 Bảng 2.6. Mô hình tổ chức của các công ty truyền tải ñiện năm 2008................................76 Bảng 2.7. Số lượng ñơn vị trực thuộc các công ty truyền tải ñiện năm 2009.....................77 Bảng 2.8. Mô hình tổ chức Ban Quản lý dự án năm 2008 ..................................................79
Bảng 3.1. Phương án 3 công ty truyền tải ñiện....................................................................88 Bảng 3.2. Phương án 8 công ty truyền tải ñiện....................................................................89 Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn ñiện Việt Nam tính ñến năm 2015 .............................................119 Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn ñiện Việt Nam năm 2009 có tính ñến 2015 ...............................120
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô tả hệ thống ñiện .............................................................................................13 Hình 1.2. Vị trí truyền tải ñiện trong hệ thống ñiện.............................................................15 Hình 1.3. Mô hình tổ chức ngành ñiện Thái Lan................................................................39 Hình 1.4. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện của Anh ............................................................41 Hình 1.5. Ba hệ thống lưới ñiện truyền tải của Mỹ .............................................................44 Hình 1.6. Các truyền tải khu vực và cơ quan vận hành hệ thống ñộc lập............................46 Hình 2.1. Tương quan giữa tăng trưởng nguồn và phụ tải cực ñại hệ thống ñiện ...............57 Hình 2.2. Sản lượng ñiện phát ñiện và nhập khẩu của Việt Nam (1995-2009)...................58 Hình 2.3. Mô hình tổ chức ngành ñiện trước năm 1995......................................................59 Hình 2.4. Mô hình tổ chức của Sở truyền tải ñiện ...............................................................60 Hình 2.5. Mô hình tổ chức của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam (năm 1995) ...................68 Hình 2.6. Mô hình tổ chức tổng quát của công ty truyền tải ñiện .......................................69 Hình 2.7. Mô hình phối hợp hoạt ñộng trong lĩnh vực truyền tải ñiện ................................72 Hình 2.8. Mô hình tổ chức của Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam............................................82 Hình 2.9. Mô hình tổ chức của Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia ..............................83 Hình 2.10. Cơ quan quản lý nhà nước về truyền tải ñiện ....................................................93 Hình 2.11. Quan hệ giữa NPT với các ñơn vị tham gia thị trường phát ñiện ......................99 Hình 3.1. Mục tiêu của cải cách ngành ñiện Việt Nam .....................................................116 Hình 3.2. Mô hình tổ chức ngành ñiện Việt Nam năm 2010.............................................128
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Ngành ñiện ñược coi là ngành công nghiệp hạ tầng cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Dù cho ngành ñiện trong nền kinh tế phát triển hay ñang phát triển thì nhà nước ñều quan
tâm ñầu tư phát triển và thực hiện quản lý nhà nước, tác ñộng ñến hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh thông qua ban hành các hành lang pháp lý và chính sách phát triển ngành ñiện. Sản
phẩm của ngành ñiện, ñiện năng, là một loại hàng hóa ñặc thù, là ñầu vào quan trọng của
tất cả các ngành công nghiệp và là nhu cầu tiêu dùng thiết yếu trong ñời sống xã hội hàng
ngày. Tùy theo trình ñộ phát triển kinh tế xã hội, ngành ñiện ñược Chính phủ các nước
tiến hành cải cách, ñổi mới về quản lý nhà nước và thay ñổi mô hình tổ chức cho phù hợp.
Xét theo khía cạnh công nghệ, sản xuất kinh doanh ñiện năng ñược chia làm bốn khâu: sản
xuất ñiện, truyền tải ñiện, phân phối ñiện và bán lẻ ñiện. Các quá trình này ñược thực hiện
ñồng thời do ñiện không thể tích trữ, ñiều này cũng ñồng nghĩa cung và cầu luôn gặp nhau
tại mọi thời ñiểm nếu nghiên cứu trong một hệ thống ñiện khép kín.
Trong nghiên cứu phân tích kinh tế, sản xuất và phân phối bán lẻ ñiện năng có thể
do nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng tham gia trong một thị trường cạnh tranh. Cạnh
tranh trong phát ñiện nhằm ñảm bảo cho cung cấp ñiện năng với giá cả hợp lý, phản ánh
ñược chi phí sản xuất và tuân thủ các qui luật kinh tế thị trường ñối với một loại hình hàng
hoá nhất ñịnh. Cạnh tranh trong khâu phân phối bán lẻ ñiện năng cũng ñảm bảo cho khách
hàng có thể ñược sử dụng ñiện với giá cả hợp lý, chất lượng ñiện ñảm bảo theo yêu cầu của
các mục ñích sử dụng khác nhau từ dùng ñiện ñể sản xuất, dùng ñiện cho nhu cầu thương
mại, ñến dùng ñiện cho mục ñích sinh hoạt và sử dụng ñiện cuối cùng. Tuy nhiên, truyền
tải ñiện trong một quá trình sản xuất khép kín lại mang yếu tố ñộc quyền tự nhiên và mô
hình tổ chức cũng ñược thực hiện theo các mô hình khác nhau.
Kinh nghiệm của các nước về phát triển ngành ñiện cho thấy mô hình tổ chức
thường phát triển từ tích hợp dọc sang liên kết ngang và có sự ñan xen của cả hai mô hình.
Ở giai ñoạn ñầu, khi cơ sở vật chất ngành ñiện chỉ phát triển tại các vùng hoặc khu vực
riêng biệt, thông thường các doanh nghiệp hoạt ñộng ñiện lực sử dụng mô hình tổ chức tích
hợp dọc, nghĩa là các doanh nghiệp ñồng thời quản lý cả các nhà máy ñiện giữ vai trò phát
ñiện, quản lý lưới truyền tải ñiện và lưới ñiện phân phối ñể trực tiếp phân phối và bán lẻ
ñiện ñến khách hàng tiêu thụ ñiện cuối cùng. Mô hình quản lý kiểu này ñảm bảo tính thống
2
nhất, liên tục, tin cậy và ổn ñịnh trong sản xuất và kinh doanh ñiện năng như là loại hàng
hoá ñặc thù không thể cất giữ ñược. Mô hình tổ chức này ñược tất cả các nước áp dụng
trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hoá, khi mà nền kinh tế cần có nhiều ñiện
năng và ưu tiên phục vụ cho sản xuất công nghiệp hơn là nhu cầu sử dụng ñiện dân sinh.
Vì vậy, nghiên cứu truyền tải ñiện một cách ñộc lập trong giai ñoạn này không mang lại
những kết quả mong ñợi về tính hiệu quả kinh tế do chưa tính toán ñược thu nhập, chi phí
và lợi nhuận của truyền tải ñiện trong mô hình tích hợp dọc.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương ðảng về
tiếp tục sắp xếp, ñổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
và Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Khoá IX Ban Chấp hành Trung ương ðảng về một số
chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết ðại hội toàn
quốc lần thứ IX của ðảng, ðảng và Chính phủ ñã chỉ ñạo các ngành các cấp thúc ñẩy sắp
xếp ñổi mới DNNN theo mục tiêu phát triển bền vững. Ngành ñiện cũng không nằm ngoài
quá trình sắp xếp ñổi mới ñó xét trên cả khía cạnh vĩ mô với việc hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý và khía cạnh vi mô với việc tái cơ cấu bản thân Tổng công ty ðiện lực Việt Nam
(EVN) nay là Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, ñộc quyền trong khâu truyền tải ñiện và chi
phối gần như toàn bộ khâu phân phối bán lẻ ñiện. Luật ðiện lực ñã ñược thông qua tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt ñộng ñiện lực và sắp xếp ñổi mới các doanh nghiệp trong EVN theo
hướng xoá bỏ ñộc quyền nhà nước trong phát ñiện và phân phối ñiện năng, phù hợp với
nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa [15].
ðiện năng, như bất cứ loại hàng hóa nào, dần hoạt ñộng theo qui luật cung cầu của
nền kinh tế thị trường nhưng cần sự ñiều tiết của nhà nước thông qua Cục ðiều tiết ñiện
lực (ERAV) trực thuộc Bộ Công Thương [38]. Với mỗi cấp ñộ phát triển thị trường, vai trò
và vị trí của truyền tải ñiện cũng khác nhau do vậy mô hình tổ chức cũng tương ứng khác
nhau [34]. Theo Quyết ñịnh số 26/2006/Qð-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt lộ trình, các ñiều kiện hình thành và phát triển các cấp ñộ thị trường ñiện
lực tại Việt Nam, truyền tải ñiện ñược tổ chức thực hiện theo từng cấp ñộ như sau:
Cấp ñộ 1, bước 1: thị trường phát ñiện cạnh tranh thí ñiểm (từ năm 2005 ñến
năm 2008). Các công ty truyền tải ñiện (CT TTð) thuộc EVN sẽ ñược tổ chức lại
dưới dạng các công ty ñộc lập về hạch toán kinh doanh. Bước 2: thị trường phát
3
ñiện cạnh tranh hoàn chỉnh (từ năm 2009 ñến năm 2014). Các CT TTð tiếp tục
hạch toán ñộc lập như ñã thực hiện ở Bước 1.
Cấp ñộ 2, bước 1: thị trường bán buôn ñiện cạnh tranh thí ñiểm (từ năm 2015
ñến 2016). Các CT TTð hiện tại ñược sáp nhập thành một CT TTð quốc gia duy
nhất trực thuộc EVN, không cùng chung lợi ích với các công ty phát ñiện. Bước 2:
thị trường bán buôn ñiện cạnh tranh hoàn chỉnh (từ năm 2017 ñến năm 2022).
Cấp ñộ 3, bước 1: thị trường bán lẻ ñiện cạnh tranh thí ñiểm (từ năm 2022
ñến 2024). Bước 2: thị trường bán lẻ ñiện cạnh tranh hoàn chỉnh (từ năm 2024).
Trong bối cảnh ñó, truyền tải ñiện cũng chuyển dần từ mô hình phân tán sang
tập trung, từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán ñộc lập với sự hình thành Tổng
công ty Truyền tải ñiện quốc gia. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý cũng cần ñược
nghiên cứu và hoàn thiện phù hợp với quá trình xây dựng Tập ñoàn ðiện lực Việt
Nam và phù hợp với thị trường ñiện lực cạnh tranh trong khâu phát ñiện hiện nay.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Truyền tải ñiện luôn giành ñược sự quan tâm về ñầu tư, phát triển kỹ thuật
cũng như các giải pháp ñể ñảm bảo một hệ thống ñiện ổn ñịnh, tin cậy và vận hành
kinh tế. Nghiên cứu về cải cách ngành ñiện các nước trên thế giới ñã ñược nhiều tổ
chức nghiên cứu và nhiều nhà nghiên cứu ñộc lập thực hiện trong các giai ñoạn
chuyển mình, cải tổ và cải cách ngành ñiện trên thế giới. Trong thời gian gần ñây,
khi ngành ñiện ñang thực hiện tái cơ cấu ñể chuyển từ ñộc quyền của một DNNN
sang cạnh tranh trong khâu phát ñiện, ñã có một số nghiên cứu toàn diện về ngành
ñiện, ñặc biệt là nghiên cứu về chuyển Tổng công ty ðiện lực Việt Nam sang tập
ñoàn kinh tế (TðKT).
Luận án tiến sỹ của Trần Thế Hùng (2008) về “Hoàn thiện công tác quản lý
tiền lương trong ngành ñiện Việt Nam” cũng là ñề tài truyền thống, luôn ñược cải
tiến cho phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của ngành ñiện [43]. Nghiên cứu ñã
ñánh giá ñược những bất cập trong quản lý tiền lương của ngành ñiện, phát hiện và
4
tìm ra những nội dung cần thay ñổi, cải tiến trong chính sách tiền lương của hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam.
Luận án tiến sỹ của ðậu ðức Khởi (2007) về “Vận dụng lý luận phân phối
thu nhập trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa vào Tổng công
ty ðiện lực Việt Nam” cũng ñã nghiên cứu, lập luận và ñề xuất tổng quan về nguyên
lý, xu hướng vận ñộng của phân phối thu nhập trong EVN, trong ñó có cơ chế phân
phối thu nhập của truyền tải ñiện [10]. Nghiên cứu ñã ñóng góp xứng ñáng vào
công tác chỉ ñạo ñiều hành hoạt ñộng sản suất kinh doanh của EVN thông qua cải
tiến công tác phân phối thu nhập.
“Nghiên cứu về truyền tải ñiện thực hiện cho EVN” của Economic
Consulting Associates thực hiện năm 2005 [10]. Nghiên cứu này ñã ñánh giá lại
các ñề xuất trước ñây về tổ chức khối truyền tải ñiện, ñánh giá hiện trạng tổ chức và
hoạt ñộng của khâu truyền tải ñiện, ñiều ñộ hệ thống ñiện tại thời ñiểm nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cũng ñã ñược EVN xem xét một cách kỹ lưỡng ñể tiếp thu
trong ðề án thành lập Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia sau này. Tuy nhiên,
các ñề xuất của Tư vấn chỉ mang tính thời ñiểm và một số nội dung không còn phù
hợp hoặc phải tiếp tục nghiên cứu ñể theo ñúng ñịnh hướng phát triển ngành ñiện
của Chính phủ.
Nghiên cứu về “Lộ trình Cải cách ngành ñiện Việt Nam” Hỗ trợ kỹ thuật TA 3763-
VIE của Ngân hàng Phát triển châu Á thực hiện năm 2004 [16]. ðây là một nghiên cứu
toàn diện, ñánh giá một cách sâu sắc về hiện trạng phát triển ngành ñiện Việt Nam khi
Chính phủ Việt Nam ñang cho nghiên cứu và hình thành các Tập ñoàn kinh tế nhà nước,
trong ñó có Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam. Trong nghiên cứu này, Tư vấn ñã ñịnh hướng
phát triển ngành ñiện Việt Nam sẽ trải qua các giai ñoạn phát triển thị trường ñiện khác
nhau từ thấp ñến cao. Kết quả của nghiên cứu này là sự tham khảo cần thiết ñể Bộ Công
Thương trình Thủ tướng Chính phủ có Quyết ñịnh số 26/2006/Qð-TTg ngày 26/01/2006 về
phê duyệt lộ trình, các ñiều kiện hình thành và phát triển các cấp ñộ thị trường ñiện lực tại
Việt Nam [34]. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chưa ñề cập sâu ñến mô hình tổ chức và cơ
chế quản lý khâu truyền tải một cách riêng biệt, chưa ñưa ra ñược các khuyến nghị chính
sách cần thiết về minh bạch hoá chi phí truyền tải ñiện và ñịnh hướng phát triển lâu dài của
5
truyền tải ñiện.
Luận án Tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2003) về “Hoàn thiện mô hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam” ñã nghiên cứu ñề xuất mô
hình tổ chức sản xuất của EVN [19]. Nghiên cứu ñược thực hiện trong bối cảnh hệ thống
văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, ñịnh hình ñổi mới quản lý DNNN chưa rõ ràng theo qui
ñịnh của Luật ðiện lực, Luật Cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp, sự hình thành Tập ñoàn ðiện
lực Việt Nam và quá trình xây dựng thị trường ñiện cạnh tranh. Do vậy, các nội dung trên
cần ñược tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với ñiều kiện phát triển của
ngành ñiện và nền kinh tế hiện nay. Do Luận án có phạm vi nghiên cứu rộng về hoạt ñộng
của toàn bộ ngành ñiện, nên cũng chưa có ñiều kiện ñi sâu phân tích, ñề xuất hình thức và
cơ chế hoạt ñộng của truyền tải ñiện trong các giai ñoạn phát triển của thị trường ñiện lực.
Luận án Tiến sỹ Kinh tế của ðặng Phan Tường (2003) về “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong truyền tải và phân phối ñiện của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam”
ñã ñánh giá về hiệu quả kinh tế trong truyền tải và phân phối ñiện dựa trên các nhóm chỉ
tiêu về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội với một giả
ñịnh là hai khâu này hoạt ñộng ñộc lập với khâu phát ñiện [8]. Tác giả ñã hệ thống hoá,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng truyền tải và phân phối
ñiện và vai trò của truyền tải và phân phối ñiện ñối với nền kinh tế quốc dân. Các khái
niệm, hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả
kinh tế trong truyền tải và phân phối ñiện cũng ñược Luận án xem xét. Trên cơ sở ñó, Luận
án ñã phân tích, ñánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế trong
truyền tải và phân phối ñiện của EVN, tìm ra những nguyên nhân làm cho một số hoạt
ñộng trong lĩnh vực truyền tải và phân phối ñiện của EVN còn kém hiệu quả và ñề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong truyền tải và phân phối ñiện của
EVN. Nghiên cứu ñược thực hiện với giả ñịnh ngành ñiện ñược chia làm hai quá trình phát
ñiện và truyền tải phân phối ñiện, nên Luận án có ý nghĩa thực tiễn hơn nếu ñược thực hiện
trong giai ñoạn truyền tải thực sự ñộc lập với khâu phát ñiện và phân phối ñiện. Quá trình
tách ra giữa các khâu và ñộc lập giữa các khâu là xu hướng chủ ñạo trong tiến trình sắp
xếp, ñổi mới và phát triển DNNN thuộc EVN.
Nghiên cứu “Tổng công ty ðiện lực Việt Nam: Nghiên cứu về truyền tải ñiện và
phân phối ñiện” (Electricity of Vietnam: Transmission and Distribution Study) do các Tư
6
vấn International Resources Group (Mỹ), Duke Engineering and Services (Mỹ) và Thiên
Ngân (Việt Nam) thực hiện năm 1998 [62]. Nghiên cứu này ñược bắt ñầu với trào lưu sắp
xếp ñổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, với mục ñích quản lý tốt nhất truyền tải và phân
phối ñiện trong mô hình ñộc quyền nhà nước liên kết dọc. ðể ñáp ứng mục tiêu cung cấp
ñiện ñến người tiêu dùng với chất lượng cao và tăng cường hiệu quả vận hành kinh tế kỹ
thuật ngành ñiện, nghiên cứu ñã phân tích và khuyến cáo các biện pháp cải thiện vận hành,
quản lý và hiệu suất công tác truyền tải. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mô hình tích hợp dọc
tại thời ñiểm ñó là thích hợp với tập trung cao ñộ mọi nguồn lực cho ñầu tư phát triển
ngành ñiện. Các kết quả nghiên cứu ñã ñược áp dụng một phần trong quản lý ngành ñiện
và phù hợp với giai ñoạn quá ñộ trước ñổi mới của ngành ñiện. Tuy nhiên, quá trình cải
cách ñổi mới ngành ñiện, trong ñó có truyền tải ñiện ñã diễn ra nhanh hơn ñòi hỏi phải có
nghiên cứu chuyên sâu cho từng khâu của quá trình kinh doanh ñiện năng.
Nghiên cứu “Cải cách thị trường ñiện: Viễn cảnh quốc tế” (Electricity market
reform: an international perspective) của Giáo sư Stephen Littlechild về tư nhân hoá, ñiều
tiết và cạnh tranh trong ngành ñiện ñược cho là sự khởi ñầu trong cải cách ngành ñiện nước
Anh trong những năm 1990 của thế kỷ XX, khi ngành ñiện nước này chuyển từ liên kết
dọc sang liên kết ngang. Ông ñược coi là nhà nghiên cứu và thực hiện cải cách ngành ñiện
tiên phong của Anh với những ñóng góp ñáng kể trong lý luận cũng như thực hiện cải cách
ngành ñiện của Anh cũng như một số nước trên thế giới. Nghiên cứu thị trường với ñiều
tiết và cải cách thị trường ñiện: viễn cảnh quốc tế ñã khẳng ñịnh tính tất yếu cần có các hệ
thống truyền tải mạnh, liên kết không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn liên kết lưới
liên quốc gia [64]. Tuy nhiên, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện của các
nước phụ thuộc vào các qui ñịnh pháp lý và quyền ở hữu tài sản khác nhau.
Qua tổng hợp, phân tích, tham khảo các nghiên cứu hiện nay cho thấy chưa
có một ñề tài nào nghiên cứu toàn diện về cả lý luận cũng như tổng kết thực tiễn về
hoạt ñộng của truyền tải ñiện một cách riêng rẽ do lâu nay truyền tải ñiện chỉ là một
phần của ñộc quyền nhà nước trong sản xuất kinh doanh ñiện năng tại Việt Nam.
Trong bối cảnh thay ñổi môi trường pháp lý về hoạt ñộng doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp nói chung và hoạt ñộng ñiện lực nói riêng phù hợp với tiến trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các nghiên cứu nói trên cần phải bổ sung thêm cả
về lý luận và thực tiễn hình thành cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ñiện năng.
7
Xuất phát từ những phân tích ñịnh hướng phát triển ngành ñiện Việt Nam, kinh
nghiệm quốc tế về mô hình tổ chức truyền tải ñiện và những vấn ñề còn chưa ñược nghiên
cứu giải quyết, tác giả chọn ñề tài nghiên cứu về "Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
khâu truyền tải ñiện ở Việt Nam".
3. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Luận án nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn trong quản lý khâu truyền tải
ñiện. Nghiên cứu các mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải ñiện của ngành
ñiện và kinh nghiệm quốc tế trong các giai ñoạn phát triển khác nhau ñể rút ra bài học kinh
nghiệm cho ngành ñiện Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích luận cứ khoa học, Luận án vận dụng lý luận và bài học kinh
nghiệm ñể nghiên cứu trong quản lý truyền tải ñiện của Việt Nam, xem xét, ñánh giá hoạt
ñộng quản lý thông qua mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện; phân tích các
yếu tố ảnh hưởng, tìm ra các nguyên nhân chính làm cho quản lý truyền tải ñiện của EVN
còn kém hiệu quả, chưa theo kịp với yêu cầu ñổi mới của ngành ñiện Việt Nam.
Sau khi tập hợp, hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản về mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý truyền tải ñiện, kinh nghiệm quốc tế về sự hình thành và phát triển truyền
tải ñiện, Luận án ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý truyền tải ñiện của
ngành ñiện Việt Nam thông qua lựa chọn mô hình tổ chức hợp lý và cơ chế quản lý hiệu
quả.
4. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðối tượng nghiên cứu của Luận án: hiện nay, truyền tải ñiện ở Việt Nam do Tập
ñoàn ðiện lực Việt Nam (EVN) giao Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia (NPT) quản lý
vận hành. Do vậy, ñối tượng nghiên cứu của Luận án là mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
truyền tải ñiện của NPT. Các nội dung nghiên cứu, phân tích và ñánh giá thực trạng mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý, phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu lực quản lý
truyền tải ñiện trên phạm vi toàn bộ ngành ñiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
truyền tải ñiện ở Việt Nam trong giai ñoạn từ năm 1995 ñến năm 2009.
Các quốc gia ñặt vấn ñề phát triển và quản lý ngành ñiện theo những cách tiếp cận
phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế, quan ñiểm và khả năng quản lý các doanh nghiệp
8
ngành ñiện. ðối với truyền tải ñiện, hiện nay còn nhiều tranh luận xem liệu rằng việc tách
khỏi hệ thống một cách ñộc lập về hạch toán, về sở hữu hay pháp lý có ảnh hưởng như thế
nào ñến tính hệ thống và hiệu quả chung của ngành ñiện. Các hình thức sở hữu ảnh hưởng
như thế nào ñến cung cấp ổn ñịnh, liên tục ñiện năng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
và sinh hoạt dân sinh.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện ñược nghiên cứu trên quan ñiểm
của Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia, Luận án nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau
ñây:
- Những yêu cầu và nhân tố nào ảnh hưởng ñến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
truyền tải ñiện ở Việt Nam?
- Việt Nam học hỏi ñược những bài học kinh nghiệm quốc tế gì ñể hoàn thiện mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện?
- Những ưu ñiểm và hạn chế của mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
ở Việt Nam? Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện?
- Những giải pháp gì cần thực hiện ñể hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản
lý truyền tải ñiện ở Việt Nam?
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử ñể nhìn
nhận thực tiễn khách quan quá trình phát triển của ngành ñiện nói chung, mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý khâu truyền tải nói riêng, tác giả ñã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau ñây:
- Tổng hợp, phân tích: quá trình phát triển truyền tải ñiện là lâu dài qua nhiều giai
ñoạn phát triển, thay ñổi về cơ chế chính sách của ñất nước. Do vậy, Luận án thực hiện
tổng hợp quá trình này có tính hệ thống và phân tích ñể có những kết luận, kiến nghị và ñề
xuất cho phù hợp với giai ñoạn phát triển hiện nay.
- Thống kê so sánh: trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế về hình thành và phát triển mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện có xem xét ñến khía cạnh về trình ñộ phát
triển ngành ñiện, trình ñộ phát triển của nền kinh tế ñể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
9
- Khảo sát thực tế: khâu truyền tải ñiện nằm trong một ngành kinh tế kỹ thuật, nên
việc thiết lập một mô hình tổ chức cần phải phù thợp với thực tế sử dụng thiết bị công nghệ
và phù hợp với khu vực quản lý.
- Nghiên cứu ñiển hình và lấy ý kiến chuyên gia: cùng với khảo sát thực tế, phương
pháp nghiên cứu ñiển hình cũng ñược sử dụng ñể ñảm bảo học mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý truyền tải ñiện có chọn lọc. ðồng thời, ý kiến chuyên gia cung cấp thêm thông tin
về kinh nghiệm thực tiễn trong xử lý vấn ñề nghiên cứu ñảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ
thuật của truyền tải ñiện.
6. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
6.1. Những ñóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu và nhân tố ảnh hưởng ñến mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý khâu truyền tải ñiện, so sánh mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu
truyền tải ñiện giữa các nước phát triển và các nước ñang phát triển, Luận án chỉ rõ mối
liên hệ giữa việc lựa chọn mô hình tổ chức và cơ chế quản lý ñể phát triển truyền tải ñiện
với các mục tiêu kinh tế (như hiệu quả hoạt ñộng) và các mục tiêu ngoài kinh tế ở tầm vĩ
mô (như xóa ñói giảm nghèo, bảo vệ môi trường…).
Áp dụng các mô hình tổ chức và quản lý trên vào phân tích khâu truyền tải ñiện của
ngành ñiện Việt Nam, Luận án ñã chỉ ra sự chưa hợp lý của mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý khâu truyền tải ñiện ảnh hưởng không tốt ñến ñến hiệu quả hoạt ñộng, tính ñộc lập
và minh bạch của hệ thống, cũng như khả năng thu hút ñầu tư phát triển vào ngành ñiện tại
Việt Nam
6.2. Những luận ñiểm mới rút ra ñược từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của
luận án
Luận án ñề xuất các giải pháp ñể hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
khâu truyền tải ñiện ở Việt Nam như sau:
- Thay ñổi cách sắp xếp số lượng các công ty truyền tải ñiện trực tiếp quản lý vận
hành theo hướng căn cứ vào khối lượng tài sản, ñịa bàn khu vực, mức ñộ phức tạp quản lý.
Chuyên môn hoá công tác sửa chữa, bảo dưỡng.
- Tách bạch quyền quản lý truyền tải ñiện giữa Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (EVN)
và Hội ñồng thành viên Tổng công ty Truyền tải ñiện Quốc gia (NPT); quyền quản lý của
10
EVN, Hội ñồng thành viên NPT với quyền ñiều hành của Tổng giám ñốc NPT ñể giảm bớt
các tầng nấc quản lý trung gian ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện mang tính kinh tế-kỹ
thuật cao.
- Bổ sung qui ñịnh của pháp luật cho hoạt ñộng truyền tải ñiện như là một doanh
nghiệp ñộc quyền duy nhất hoạt ñộng trong thị trường ñiện và ngành ñiện Việt Nam, bao
gồm nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc phải thực hiện các ñấu nối với các nguồn ñiện và
không phân biệt ñối xử về hình thức sở hữu, các chế tài hạn chế hành vi làm hạn chế năng
lực truyền tải ñiện phi kỹ thuật.
- Qui hoạch truyền tải ñiện phù hợp với chiến lược phát triển ñiện lực và chiến lược
phát triển của ñịa phương ñảm bảo các yêu cầu và ñiều kiện về công suất nguồn ñiện và vị
trí của phụ tải, quỹ ñất và thủ tục cấp ñất của ñịa phương, tiến ñộ ñưa lưới ñiện vào vận
hành.
- Tách chức năng quản lý hành chính nhà nước của Bộ Công Thương và chức năng
ñại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước của EVN ñối với NPT, ñảm bảo Bộ Công Thương
không can thiệp vào hoạt ñộng kinh tế của NPT mà chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ñối với NPT.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, các hình vẽ minh hoạ và các tài
liệu tham khảo, Luận án chia làm 3 chương như sau:
Chương I. Những vấn ñề cơ bản về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải
ñiện.
Chương II. Thực trạng mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện ở Việt
Nam.
Chương III. Quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
truyền tải ñiện ở Việt Nam.
11
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN
1.1. TRUYỀN TẢI ðIỆN TRONG HỆ THỐNG ðIỆN
1.1.1. Vai trò của ngành ñiện trong nền kinh tế quốc dân
Ngành ñiện ñược coi là một ngành công nghiệp hạ tầng, luôn ñược chú trọng ñể
ñầu tư phát triển trước khi phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật khác. ðiện năng có thể coi
là một dạng năng lượng thứ cấp vì ñược sản xuất ra từ các dạng năng lượng sơ cấp như
than, nước, năng lượng nguyên tử, dầu mỏ, khí ñốt, năng lượng mặt trời, gió, ñịa nhiệt,
sóng biển... Khi tiêu dùng, ñiện năng ñược chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác
như nhiệt năng, cơ năng, quang năng... ñể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
ngành công nghiệp, dịch vụ và nhu cầu sinh hoạt của con người.
ðiện năng là một loại hàng hoá ñặc biệt, ñược sản xuất ra cũng thông qua các ñầu
vào cơ bản của sản xuất như vốn, lao ñộng, công nghệ thiết bị nhưng ñiện năng không nhìn
thấy ñược bằng mắt thường mà phải nhận dạng qua các thiết bị ño ñếm, không có hình
dạng cụ thể, không có sản phẩm dở dang và không thể dự trữ như các loại hàng hoá khác.
Chuỗi cung của ngành ñiện là liên tục “sản xuất ñiện, truyền tải ñiện, phân phối ñiện, bán
lẻ ñiện và sử dụng ñiện” là một quá trình ñồng thời, cùng một thời ñiểm. ðiện năng là loại
hàng hóa ñược tiêu dùng rộng rãi, mang tính thông dụng, có tầm ảnh hưởng rất lớn ñến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua cung cấp ñiện cho các quá trình sản xuất liên tục
của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ và ñời sống sinh hoạt
của mọi người, mọi gia ñình và toàn xã hội.
Khả năng sản xuất ñiện thay ñổi theo mùa trong năm, các nhà máy thủy ñiện chỉ có
thể phát ñiện nhiều trong mùa mưa và phát ñiện hạn chế trong mùa khô và phụ thuộc vào
dung tích các hồ chứa. Còn nhu cầu sử dụng ñiện thay ñổi ñáng kể giữa các giờ trong ngày
mà người ta phân loại ra là giờ thấp ñiểm, giờ bình thường và giờ cao ñiểm, giữa các ngày
trong tuần, giữa các tháng và các mùa trong năm.
Một nền kinh tế không thể ñược coi là phát triển nếu ngành ñiện không phát triển.
Nếu ñiện năng mà không ñủ thì không thể tiến hành quá trình công nghiệp hoá (CNH),
hiện ñại hoá (HðH) ñất nước. Nền kinh tế phát triển dựa trên nền tảng hiện ñại hoá chỉ có
thể tiến hành ñược trên cơ sở công nghiệp hoá, mà ñiện năng là một loại năng lượng ñặc
12
biệt không thể thiếu ñối với sự phát triển của mọi ngành công nghiệp. ðiện năng vừa là
ñầu vào, là sản phẩm trung gian trong sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác, nhưng cũng
ñồng thời là sản phẩm cuối cùng cho sinh hoạt công cộng và sinh hoạt của dân cư. ðiện khí
hóa nông nghiệp và nông thôn ñóng vai trò to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, ñời sống
của con người trong một xã hội hiện ñại, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn, mang lại những tiện ích chung của cuộc sống hiện ñại.
1.1.2. Vai trò của truyền tải ñiện trong hệ thống ñiện
ðể chuỗi cung của ngành ñiện ñược liên tục, không gián ñoạn, các hoạt ñộng ñiện
lực luôn ñược phối hợp nhịp nhàng, ñảm bảo tính hệ thống và ñồng bộ cao, bao gồm: phát
ñiện, truyền tải ñiện, phân phối ñiện, ñiều ñộ vận hành hệ thống ñiện, bán buôn ñiện, bán lẻ
ñiện, ñầu tư phát triển ñiện lực, tư vấn chuyên ngành ñiện và những hoạt ñộng khác có liên
quan.
Hoạt ñộng truyền tải ñiện gắn với một hệ thống lưới ñiện phức tạp có cấu trúc lưới
chặt chẽ, mang tính ñộc quyền tương ñối trong một phạm vi và trên một ñịa bàn nhất ñịnh
do nhà nước thường không cấp ñất và cấp giấy phép ñầu tư ñể thực hiện xây dựng nhiều
ñường dây và trạm biến áp tại cùng một vị trí do không mang lại hiệu quả kinh tế. Hệ
thống lưới ñiện bao gồm các ñường dây truyền tải, các trạm biến áp và hệ thống trang thiết
bị chuyên dùng ñể sử dụng cho mục ñích tiếp nhận, xử lý thông tin trong quá trình vận
hành lưới ñiện và phối hợp vận hành với nhà máy ñiện và lưới phân phối ñiện. Qui mô các
dự án ñầu tư truyền tải ñiện ñòi hỏi nhiều vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện ñại, tính ñồng
bộ cao, thời gian ñầu tư và thu hồi vốn lâu. Có những dự án ñầu tư có hiệu quả khi ñược
xây dựng ñể cấp ñiện cho các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ do có nhiều khách
hàng sử dụng ñiện sẽ mang lại doanh thu ñiện lớn, nhưng cũng có những dự án truyền tải
ñiện càng ñầu tư vào thì kinh doanh càng lỗ như dự án ñưa ñiện về nông thôn, miền núi và
hải ñảo do khách hàng sử dụng ñiện tại khu vực này có nhu cầu về ñiện là rất ít.
13
Máy phát ñiệệệện
Máy biếếếến áp tăng áp
Khách hàng 220kV
Truyềềềền tảảảải ñiệệệện 500, 220kV
Khách hàng 22kV
Khách hàng hạạạạthếếếế
220V, 380V
110/22 kV
Máy biến áp giảm áp
Khách hàng 110kV
Phân phối
Hình 1.1. Mô tả hệ thống ñiện
Luật ðiện lực của Việt Nam qui ñịnh như sau:
“Hệ thống ñiện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát ñiện, lưới ñiện và các
trang thiết bị phụ trợ ñược liên kết với nhau và ñược chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả
nước.
Lưới ñiện là hệ thống ñường dây tải ñiện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ ñể
truyền dẫn ñiện. Lưới ñiện, theo mục ñích sử dụng và quản lý vận hành, ñược phân biệt
thành lưới ñiện truyền tải và lưới ñiện phân phối ” [15].
Truyền tải ñiện là việc truyền ñiện tại ñiện áp cao thế qua một khoảng cách dài. Hệ
thống truyền tải ñưa ñiện từ nhà máy phát ñiện qua các trạm biến áp khác nhau ñể truyền
tải ñiện ñến hệ thống phân phối ñiện hoặc cung cấp ñiện cho các khách hàng sử dụng ñiện
lớn có ñấu nối vào lưới ñiện truyền tải quốc gia.
Chức năng của hoạt ñộng truyền tải ñiện là nhận ñiện năng sản xuất ñược từ các
nhà máy ñiện và ñưa ñến hệ thống phân phối hoặc khách hàng sử dụng ñiện lớn. Trong quá
trình truyền tải ñiện, luôn luôn có một lượng ñiện năng bị tiêu hao do năng lượng ñiện
truyền trong dây dẫn làm dây dẫn nóng lên và người ta gọi là tổn thất vật lý, kỹ thuật, nói
cách khác người ta gọi là ñiện dùng ñể truyền tải ñiện. Về mặt khoa học, ñây chính là
14
lượng ñiện cần thiết ñể vận chuyển hàng hoá ñiện năng từ các nhà máy ñiện ñến khách
hàng sử dụng ñiện. Tổn thất ñiện năng kỹ thuật tuân theo các quy luật vật lý khách quan và
tương tự như tiêu hao tự nhiên của các hàng hoá khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Không giống như khâu phân phối ñiện năng, trong truyền tải ñiện hầu như không có tổn
thất ñiện năng phi kỹ thuật hay còn gọi là tổn thất thương mại do hành vi lấy cắp ñiện hoặc
gian lận thương mại trong sử dụng ñiện. ðứng ở vị trí trung gian của chuỗi cung ñiện năng,
ngoài lưới ñiện phân phối chỉ có khách hàng công nghiệp có thể ñấu nối với lưới truyền tải
ñiện. Khi khách hàng ñấu nối lưới truyền tải ñiện luôn ñòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật rất cao
ñể ñảm bảo không ảnh hưởng tới hệ thống ñiện khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra, do vậy kiểm
soát ñấu nối và hệ thống ño ñếm là rất chặt chẽ nên hầu như không xảy ra tổn thất thương
mại.
Hệ thống truyền tải là một hệ thống ñộng, ñòi hỏi ñộ an toàn và tin cậy cao. Những
biến ñộng trong truyền tải ñiện có thể gây ra sự cố ngừng cung cấp ñiện toàn hệ thống, ảnh
hưởng rất lớn ñến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của ñất nước. Tình trạng thiếu ñiện,
chất lượng ñiện và giá ñiện ảnh hưởng rất lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh của các
ñơn vị sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân. Giá ñiện ở nhiều nước, ñặc biệt là
quốc gia chưa có thị trường ñiện phát triển, trong ñó có Việt Nam, do nhà nước quyết ñịnh,
ñó là giá mà các công ty phân phối ñiện ñược phép bán cho khách hàng chứ không phải do
thị trường ñiện quyết ñịnh.
Ngành ñiện là một trong những ngành công nghiệp hạ tầng ñược ưu tiên phát triển
ñi trước một bước so với các ngành công nghiệp khác, ñặc biệt trong giai ñoạn thực hiện
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Ngành ñiện là ngành kinh tế hạ tầng cơ sở trong
nền kinh tế quốc dân, sản phẩm ñiện là ñầu vào quan trọng của hầu hết các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của xã hội. Trong ngành ñiện, truyền tải có nhiệm vụ
ñưa ñiện từ nơi sản xuất ñến khâu phân phối hoặc khách hàng sử dụng ñiện lớn, ñóng vai
trò quan trọng trong cung cấp ñiện năng cho sản xuất và ñảm bảo an ninh hệ thống ñiện.
Truyền tải ñiện ñi xa có ý nghĩa rất quan trọng ñối với nền kinh tế, cung cấp ñiện cho các
nhà máy, xí nghiệp và dân cư ở các vùng, khu vực trong cả nước, cách xa các nhà máy
phát ñiện hàng trăm, hàng nghìn ki lô mét. Nhờ hệ thống ñường dây tải ñiện 500 kV Bắc
Nam ñược xây dựng và ñưa vào vận hành từ năm 1992, chúng ta ñã thực hiện thống nhất
hệ thống ñiện toàn quốc, truyền tải ñiện từ Bắc vào Nam hoặc ngược lại, ñã góp phần ñáng
15
kể vào nâng cao hiệu quả kinh tế và an ninh ñiện năng của cả hệ thống ñiện, ñặc biệt là giải
quyết ñược tình trạng thiếu ñiện cục bộ và cung cấp ñiện an toàn, ổn ñịnh.
Từ thực tế ngành ñiện nước ta ở một xuất phát ñiểm rất thấp với lượng ñiện tiêu thụ
bình quân ñầu người một năm chỉ ñạt gần 1.000kWh/người/năm năm 2009, trong khi các
quốc gia quanh khu vực như Thái Lan gần 2.000 kWh/người/năm, Malaysia ñã ñạt mức
hơn 2.500 kWh/người/năm. Trong thời gian tới nhu cầu về ñiện của nước ta sẽ tăng nhanh,
ñòi hỏi EVN phải cải tiến nhiều mặt, ñặc biệt là phải nghiên cứu ñổi mới mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý, phát huy nội lực và tận dụng sự trợ giúp mạnh mẽ từ bên ngoài về vốn
ñầu tư, công nghệ hiện ñại ñể ñáp ứng nhu cầu ñiện cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
Truyền tải ñiện là hoạt ñộng truyền tải năng lượng ñiện ñược sản xuất ra từ các nhà
máy ñiện ñến lưới ñiện phân phối và các phụ tải lớn, hay còn gọi là nơi tiêu thụ ñiện. Hoạt
ñộng truyền tải ñiện là một khâu không thể thiếu trong hệ thống ñiện thống nhất, bao gồm
các trang thiết bị phát ñiện, lưới ñiện, các trang thiết bị phụ trợ ñược liên kết với nhau và
ñược chỉ huy thống nhất trong phạm vi ñịa lý nhất ñịnh trong qui trình sản xuất và kinh
doanh ñiện khép kín sản xuất ñiện, truyền tải ñiện, phân phối và bán lẻ ñiện của bất kỳ
ngành ñiện nước nào trên thế giới. Công tác quản lý vận hành và khai thác có hiệu quả hệ
thống truyền tải ñiện luôn ñược các quốc gia ñặt mối quan tâm hàng ñầu trong phát triển
ngành ñiện.
Hình 1.2. Vị trí truyền tải ñiện trong hệ thống ñiện
16
Vị trí của truyền tải ñiện cho phép truyền tải ñiện ñóng vai trò trung gian, cầu nối
giữa khâu phát ñiện với khâu phân phối bán lẻ ñiện trong hệ thống ñiện, tạo giá trị gia tăng
cho năng lượng ñiện và còn thay thế các nguồn phát ñiện thông qua truyền tải ñiện từ nơi
thừa sang nơi thiếu mà không nhất thiết phải ñầu tư bổ sung thêm nguồn phát ñiện. Hoạt
ñộng hiệu quả của truyền tải ñiện là yếu tố quyết ñịnh ñến ñảm bảo cung cấp ñiện ñầy ñủ
và tin cậy cho phát triển kinh tế xã hội, ñồng thời góp phần có dự phòng hệ thống ñủ lớn ñể
duy trì sự ổn ñịnh về cung cấp ñiện và ñối phó với tình trạng xấu nhất về mặt kỹ thuật mà
hệ thống ñiện có thể ñảm ñương ñược nhằm duy trì hoạt ñộng ổn ñịnh của xã hội.
Hệ thống ñiện tin cậy là hệ thống cho phép cung cấp ñiện liên tục, ổn ñịnh cho các
phụ tải thông qua duy trì hệ thống lưới ñiện truyền tải tin cậy và có hiệu quả. Chính vì lý
do ñó, tổ chức quản lý truyền tải ñiện hiệu quả thông qua thiết kế mô hình tổ chức hợp lý
và cơ chế quản lý hữu hiệu là hai yếu tố cực kỳ quan trọng.
1.1.3. ðặc ñiểm của truyền tải ñiện
1.1.3.1. Truyền tải ñiện có tính ñộc quyền tự nhiên
Các nhà kinh tế học và quản lý truyền thống cho rằng mạng lưới truyền tải ñiện,
phân phối ñiện năng cùng với kinh doanh ñiện thoại, nước, dịch vụ khí ñốt có tính ñộc
quyền tự nhiên. ðộc quyền tự nhiên của lưới ñiện truyền tải xuất phát từ tính không hiệu
quả khi ñầu tư nhiều lưới ñiện song song, sự hạn chế nhập ngành của Chính phủ thông qua
qui ñịnh không cấp giấy phép hoạt ñộng truyền tải ñiện cho nhiều doanh nghiệp. Nhu cầu
sử dụng ñiện của một số khách hàng thông thường tập trung ở một khu vực ñịa lý nhất ñịnh
và ñòi hỏi một lượng ñiện năng xác ñịnh, nếu chúng ta ñầu tư nhiều ñường dây cho một số
khách hàng ñòi hỏi lượng vốn ñầu tư lớn, diện tích chiếm ñất nhiều ñể xây dựng các ñường
dây và trạm biến áp với mục ñích chỉ ñể truyền tải lượng ñiện năng hạn chế là một sự phí
phạm. Tính hiệu quả và công bằng ñòi hỏi ngành công nghiệp ñó phải do Chính phủ sở
hữu hoặc bị Chính phủ ñiều tiết các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Lý thuyết kinh tế theo
qui mô cho rằng một doanh nghiệp duy nhất có thể cung cấp cho thị trường hàng hoá dịch
vụ với giá cả thấp nhất hơn là cần sự tham gia của nhiều doanh nghiệp khác. ðối với ngành
ñiện và sản phẩm ñiện, nhu cầu ñiện sẽ vẫn tiếp tục tăng ngay cả khi nền kinh tế ñạt ñến
trình ñộ phát triển cao ñể cung cấp các tiện ích ngày càng hoàn hảo ñáp ứng nhu cầu của
con người trong khi khả năng cung cấp ñiện ngày càng khan hiếm, giá thành ngày càng cao
do các nguồn năng lượng sơ cấp như than, dầu mỏ ngày càng cạn kiệt. Trong thực tế, sản
17
xuất ñiện bị ảnh hưởng theo mùa ñối với các nguồn phát thuỷ ñiện, nhu cầu ñiện của các
vùng miền là khác nhau và có nguy cơ tiềm ẩn gián ñoạn cung cấp ñiện vì những lý do kỹ
thuật. ðầu tư xây dựng ñồng thời hai hệ thống lưới ñiện là không hiệu quả, do vậy phần
lưới ñiện cần thiết giữ ñộc quyền và thể hiện vị thế ñộc quyền tự nhiên.
1.1.3.2. Truyền tải ñiện là khâu trung gian trong hệ thống ñiện
Trong hệ thống ñiện, các nhà máy ñiện gồm một hay nhiều máy phát ñiện là khâu
quyết ñịnh sự hoạt ñộng của toàn hệ thống ñiện [44]. Hoạt ñộng của hệ thống ñiện liên
hoàn và khép kín giữa các khâu trong quá trình sản xuất-truyền tải-phân phối và bán lẻ
ñiện cho thấy, truyền tải ñiện là khâu trung gian giữa sản xuất ñiện và phân phối bán lẻ
ñiện. Khâu phân phối có chức năng cung cấp ñiện tới người tiêu thụ một cách kinh tế, tin
cậy và an toàn. Hệ thống phân phối ñiện nhận ñiện từ các hệ thống truyền tải ñiện cao áp
và chuyển ñiện tới các thiết bị phân phối phục vụ người tiêu dùng [6].
ðể quản lý hệ thống truyền tải bao gồm các trạm biến áp và ñường dây truyền tải
ñiện, người ta thường thành lập một hoặc nhiều ñơn vị truyền tải ñiện. Các ñơn vị này có
chức năng quản lý vận hành tài sản truyền tải hiện có, bảo dưỡng, sửa chữa và duy trì sự
hoạt ñộng bình thường của hệ thống lưới ñiện, ñồng thời nghiên cứu xây dựng thêm lưới
ñiện truyền tải nhằm truyền tải ñiện năng của các nhà máy ñiện mới ñể ñáp ứng nhu cầu
phát triển của phụ tải tăng thêm. Nói chung, các ñơn vị này hoạt ñộng theo các giấy phép
hoạt ñộng ñiện lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh. Kinh phí hoạt ñộng và
tổ chức ñầu tư tài sản truyền tải ñiện mới của các ñơn vị truyền tải ñiện ñược thu từ giá
truyền tải ñiện. Các ñơn vị truyền tải ñiện có nghĩa vụ bảo ñảm lưới ñiện và các trang thiết
bị truyền tải ñiện vận hành an toàn, ổn ñịnh, tin cậy, bảo ñảm cung cấp dịch vụ truyền tải
ñiện liên tục ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñiện cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các ñơn vị
truyền tải ñiện cũng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền
tải ñáp ứng nhu cầu truyền tải ñiện hoặc ñầu tư thiết bị ño ñếm ñiện và các thiết bị phụ trợ
theo thoả thuận với ñơn vị phát ñiện, ñơn vị phân phối ñiện hoặc khách hàng sử dụng ñiện.
Hoạt ñộng truyền tải ñiện ñược hiểu theo nhiều cách tiếp cận, có thể ñược hiểu
theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, phân loại theo cấp ñiện áp, theo vùng ñịa lý... Hoạt ñộng
truyền tải ñiện và liên quan ñến truyền tải ñiện bao gồm các nội dung công việc như sau:
- Qui hoạch lưới ñiện truyền tải ñể ñáp ứng nhu cầu phụ tải, phù hợp với ñầu tư xây
dựng mới của các nguồn phát ñiện trong cả hệ thống ñiện;
18
- Tư vấn xây dựng công trình ñường dây và trạm biến áp truyền tải ñiện: ðây là
công việc thực hiện cụ thể cho từng dự án tính từ khâu khảo sát ñịa chất, nền móng, ñịnh
tuyến ñường dây ñi qua, thiết kế ñường dây và trạm biến áp;
- ðầu tư, xây dựng lưới ñiện truyền tải trên cơ sở các qui hoạch, kế hoạch phát
triển ñiện quốc gia và ñịa phương;
- Vận hành các ñường dây và trạm biến áp của hệ thống truyền tải ñiện;
- Bảo dưỡng, sửa chữa ñịnh kỳ và sửa chữa lớn tài sản lưới ñiện;
- ðiều ñộ hệ thống truyền tải ñiện: ðiều ñộ hệ thống truyền tải ñiện là việc chỉ huy,
ñiều khiển các thiết bị truyền tải ñiện thực hiện phương thức vận hành hệ thống ñiện quốc
gia phù hợp với khả năng của nguồn phát và nhu cầu của phụ tải, chỉ huy việc thao tác lưới
ñiện truyền tải, ngừng hoặc giảm mức cung cấp ñiện trong trường hợp có nguy cơ ñe doạ
ñến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống ñiện quốc gia. ðiều ñộ phải bảo ñảm vận
hành hệ thống ñiện quốc gia an toàn, ổn ñịnh, kinh tế, bảo ñảm các tiêu chuẩn tần số hệ
thống ñiện quốc gia và ñiện áp trên lưới ñiện truyền tải quốc gia.
Trong thực tế, hoạt ñộng truyền tải ñiện thường nói ñến là công tác quản lý vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa các ñường dây, trạm biến áp của hệ thống truyền tải ñiện.
Các nội dung công việc còn lại có thể do các ñơn vị khác thực hiện hoặc ñơn vị truyền tải
ñiện ký hợp ñồng thuê các doanh nghiệp ngoài thực hiện.
1.1.3.3. Truyền tải ñiện có phạm vi hoạt ñộng rộng
Một hệ thống ñiện ñược coi là hoàn chỉnh khi toàn bộ các phần tử tham gia hệ
thống ñiện là các nhà máy ñiện, các ñường dây và trạm biến áp truyền tải, phân phối và
bán lẻ ñiện ñược liên kết chặt chẽ với nhau thông qua sự ñiều hành của ñơn vị ñiều ñộ hệ
thống ñiện quốc gia.
Truyền tải ñiện ñóng vai trò trung gian giữa nhà máy phát ñiện và hệ thống phân
phối bán lẻ nên phạm vi hoạt ñộng rộng khắp, thông thường là toàn quốc.
Chính vì ñặc ñiểm này, mô hình tổ chức có thể phân theo vùng ñịa lý, các ñơn vị
truyền tải ñiện quản lý vận hành tất cả lưới truyền tải ñiện trên ñịa bàn quản lý, không phân
biệt cấp ñiện áp. Phân chia theo vùng ñịa lý thường dựa trên các tiêu chí về diện tích hoặc
ñộ dài quản lý, khối lượng tài sản quản lý và ñộ phức tạp của quản lý ñể ñảm bảo cho vận
hành, sửa chữa và bảo dưỡng luôn ñạt ñược hiệu quả và ñộ tin cậy cao nhất.
19
1.1.3.4. Truyền tải ñiện có tính thống nhất và liên kết cao
ðặc ñiểm hàng hóa ñiện không tích trữ ñược và quá trình sản xuất-phân phối-tiêu
thụ diễn ra ñồng thời chính là do ñặc ñiểm của hệ thống lưới ñiện truyền tải và phân phối
mang lại. Các sự cố kỹ thuật lớn của ñường dây truyền tải ñiện hay trạm biến áp truyền tải
ñiện thường ảnh hưởng ñến tính ổn ñịnh và liên tục của hệ thống ñiện. Chính vì vậy, các
trang biết bị trên lưới ñiện truyền tải phải có tính liên kết kỹ thuật rất cao.
Ngoài ra, hoạt ñộng truyền tải ñiện không chỉ ñảm bảo cho nhu cầu truyền tải ñiện
từ các nhà máy và nhu cầu sử dụng ñiện của các khách hàng mà còn cần phải có khả năng
sẵn sàng truyền tải, ñộ dự phòng của trang thiết bị truyền tải ñiện theo yêu cầu hệ thống
ñiện.
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN
1.2.1. Những yêu cầu và nhân tố ảnh hưởng ñến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
1.2.1.1. Những yêu cầu
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện ñược xây dựng xuất phát từ yêu
cầu của giai ñoạn phát triển cụ thể của ngành ñiện. Không có một mô hình tổ chức và cơ
chế quản lý truyền tải ñiện cố ñịnh cho tất cả các giai ñoạn phát triển, cũng như không có
mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện chung cho tất cả các quốc gia. Cho nên,
mỗi giai ñoạn phát triển sẽ có một mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện cụ thể.
Sự thay ñổi ñể phù hợp với yêu cầu khách quan là tất yếu. Tuy nhiên, sự thay ñổi của mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện dựa trên nền tảng ổn ñịnh, phát triển bền
vững bảo ñảm sự thay ñổi ñó có sự nối tiếp, kế thừa và ñúng ñịnh hướng. Với quan ñiểm
vận ñộng này, sẽ có những ñổi mới về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
trong từng giai ñoạn, trong ñó các bộ phận ñược tính toán, sắp xếp lại ñể hoạt ñộng hiệu
quả hơn, các cơ chế chính sách ñược thiết lập ñể ñiều chỉnh, kiểm soát các mục tiêu cụ thể.
Thay ñổi mô hình tổ chức và cơ chế quản lý nhằm mục ñích ñể bộ máy hoạt ñộng có hiệu
quả hơn trong giai ñoạn phát triển tiếp theo. ðó không chỉ là suy nghĩ, quyết ñịnh chủ quan
của các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà quản lý ngành ñiện, mà còn là vì ñổi mới mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý là ñòi hỏi khách quan.
Sau một giai ñoạn phát triển của ngành ñiện từ ñộc quyền nhà nước sang cạnh
tranh, từ cạnh tranh trong phát ñiện sang cạnh tranh bán buôn và bán lẻ ñiện, các nhà quản
20
lý truyền tải ñiện luôn nhìn nhận và ñánh giá tính hiệu quả của mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý ñể ñiều chỉnh và hoàn thiện phù hợp với chiến lược và ñịnh hướng phát triển trong
giai ñoạn mới. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
phải bảo ñảm bốn yêu cầu sau:
a) Tính tối ưu
Giữa các bộ phận tổ chức và các cấp quản lý phải thiết lập những mối liên hệ hợp
lý với số lượng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp cho nên tính tối ưu của mô hình
phải ñảm bảo các bộ phận tổ chức thực hiện hết chức năng của doanh nghiệp và các cấp
quản lý không chồng chéo lẫn nhau, ñảm bảo các mục tiêu ñề ra của doanh nghiệp ñáp ứng
tính năng ñộng cao, luôn luôn ñi sát và phục vụ sản xuất. Hình thức thể hiện ở tính tối ưu
là các bộ phận ñầu tư, quản lý dự án phải ñảm bảo ñưa các ñường dây và trạm biến áp vào
vận hành ñồng thời với ñưa các nhà máy ñiện mới vào vận hành hoặc ñáp ứng nhu cầu sử
dụng ñiện của một khách hàng mới. Cũng như vậy, công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị
truyền tải luôn ñáp ứng ñược yêu cầu ñưa lưới ñiện trở lại vận hành một cách nhanh nhất.
b) Tính linh hoạt
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý không phải là bất biến, cần ñược thiết kế và
hoàn thiện ñể có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong
truyền tải ñiện. ðiều này ñòi hỏi các nhà quản lý vừa phải hoàn thiện các bộ phận tổ chức
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại, vừa bố trí các cấp quản lý nghiên cứu và chuẩn
bị sự thay ñổi của tổ chức phù hợp với môi trường kinh doanh. Nghĩa là, mô hình tổ chức
truyền tải ñiện và cơ chế quản lý vừa phải tuân thủ các ràng buộc kỹ thuật và pháp lý một
cách chặt chẽ, vừa phải có tính mở, thực hiện các chức năng quản lý ñầu tư, vận hành, sửa
chữa thường xuyên, hiện tại, vừa ñáp ứng ñược ñịnh hướng tuân thủ các qui ñịnh, ñịnh
hướng của cơ chế quản lý mới do nhà nước hoặc chủ sở hữu ñặt ra.
c) Tính tin cậy
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý phải bảo ñảm tính chính xác của các thông tin
ñược sử dụng trong hoạt ñộng truyền tải ñiện, nhờ ñó bảo ñảm sự phối hợp các chức năng
và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận tổ chức. Tính chất công nghệ và hệ thống cao của
truyền tải ñiện luôn ñòi hỏi mô hình tổ chức và cơ chế quản lý thiết kế phải tương xứng,
ñảm bảo quyết ñịnh về ñầu tư, sửa chữa, ñặc biệt là quản lý vận hành phải chính xác tuyệt
ñối. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý ñáp ứng ñược tính tin cậy nghĩa là hệ thống thông
21
tin luôn ñồng nhất và thông suốt, sự trao ñổi thông tin giữa các bộ phận tổ chức phải
thường xuyên liên tục ñể ñáp ứng các mục tiêu vận hành hệ thống ñiện ổn ñịnh, liên tục và
không bị gián ñoạn ngay cả trong tình trạng sự cố.
d) Tính kinh tế
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý phải ñược xây dựng sao cho chi phí kinh doanh
và giao dịch ñạt hiệu quả cao nhất thông qua ñánh giá mối tương quan giữa chi phí dự ñịnh
bỏ ra và kết quả dự kiến thu về. Yêu cầu này ñòi hỏi thiết kế mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý không chỉ ñáp ứng ñược công tác tham mưu, quản lý toàn diện ñể thực hiện chức
năng của quản lý truyền tải ñiện mà còn phải ñảm bảo thiết kế mô hình tổ chức không
chồng chéo giữa các chức năng, ra các quyết ñịnh quản lý kịp thời và hiệu quả. Tính kinh
tế của mô hình phải ñảm bảo các chi phí giao dịch kinh doanh ñược tối thiểu hoá, không
phát sinh thêm chi phí hoặc không kéo dài thêm thời gian ra các quyết ñịnh về ñầu tư, sửa
chữa...
1.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng
Khi hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện, nhà quản lý phải
thiết kế cho không những ñáp ứng các yêu cầu trên, mà còn ñánh giá phân tích những yêu
cầu ñó ñối với mô hình tổ chức và cơ chế quản lý trong những ñiều kiện, hoàn cảnh nhất
ñịnh. Nghĩa là, nhà quản lý cần tính ñến những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới
việc hình thành, phát triển, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý. Theo tác giả, có
thể phân loại thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
truyền tải ñiện:
a) Nhóm các nhân tố thuộc ñối tượng quản lý
* Nhân tố thứ 1: Phạm vi và quy mô truyền tải ñiện
Phạm vi và quy mô truyền tải ñiện là những nhân tố ñầu tiên xác ñịnh mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện. Sản phẩm ñiện năng là sản phẩm ñặc thù về khía
cạnh không có sản phẩm dở dang, hầu như không có tích trữ và quá trình sản xuất tiêu
dùng xảy ra ñồng thời. ðặc tính kỹ thuật công nghệ của truyền tải ñiện có khả năng áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao, cho phép nhà quản lý tuyển dụng và sử dụng ít lao
ñộng, ñầu mối quản lý ít hơn cho phép thiết kế một mô hình tổ chức gọn nhẹ.
22
Phạm vi và qui mô truyền tải ñiện thể hiện ở sản lượng ñiện truyền tải, ñịa bàn
truyền tải rộng hay hẹp và số lượng ñường dây và trạm biến áp nhiều hay ít. Qui mô truyền
tải ñiện lớn ñòi hỏi nhà quản lý phải có thiết kế mô hình tổ chức tương xứng, bố trí và
tuyển dụng lao ñộng ñủ ñể thực hiện nhiệm vụ truyền tải ñiện với sản lượng lớn và chất
lượng cao. ðồng thời, cơ chế quản lý cũng phải linh hoạt ñể xử lý các vấn ñề khó khăn,
phức tạp nhanh ñể ñáp ứng qui mô truyền tải rộng lớn. Trường hợp này, nhà quản lý thiết
kế mô hình tổ chức và cơ chế quản lý riêng cho từng khâu thiết kế, ñầu tư, vận hành ñường
dây truyền tải ñiện và vận hành trạm biến áp, sửa chữa...
Qui mô nhỏ, phạm vi hẹp chỉ ñòi hỏi nhà quản lý thiết kế mô hình tổ chức gọn nhẹ
và bố trí mối quan hệ giữa các bộ phận tổ chức ñơn giản, cơ chế quản lý ñơn giản, dễ thực
hiện. Trường hợp này, nhà quản lý có thể quyết ñịnh tổng hợp chung cả vận hành ñường
dây và vận hành trạm biến áp trong một ñơn vị tổ chức.
* Nhân tố thứ 2: Trình ñộ phát triển của công nghệ sản xuất
Sự phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật cho phép doanh nghiệp phát triển
những bước vượt bậc về nâng cao năng suất lao ñộng, tăng cường chất lượng ñiện năng
truyền tải, chuyển từ quản lý sản xuất kinh doanh ña số là thủ công, ñến bán tự ñộng, cuối
cùng phấn ñấu ñến tự ñộng hoá một phần và tự ñộng hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh. Trước kia, truyền tải ñiện với công nghệ thiết bị thô sơ ñòi hỏi một mô hình tổ chức
cồng kềnh, bộ máy quản lý phức tạp và nhiều tầng quản lý dẫn ñến hiệu quả hoạt ñộng
doanh nghiệp không cao.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay cho phép nhà quản lý có những thay ñổi cơ bản
trong mô hình tổ chức và cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, chủ yếu thông qua ñiều
khiển trung tâm. Tuy nhiên, sử dụng trang thiết bị ở trình ñộ nào cũng phụ thuộc vào mức
ñộ phát triển của nền kinh tế, sự phân tích kỹ lưỡng giữa sử dụng công nghệ cần nhiều lao
ñộng hay cần nhiều vốn. ðối với truyền tải ñiện, tiến bộ khoa học kỹ thuật ghi dấu ấn rõ
nét trong tự ñộng hoá các khâu vận hành trạm biến áp, từ chỗ phải bố trí người trực vận
hành ñến vận hành tự ñộng hoá hoàn toàn các trạm biến áp cao thế. ðiều này sẽ tác ñộng
trực tiếp ñến giảm biên chế lao ñộng, thu gọn ñầu mối quản lý và áp dụng mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý gọn nhẹ ñối với vận hành trạm biến áp.
* Nhân tố thứ 3: Nguồn nhân lực
23
Những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ bao gồm vốn
dùng ñể ñầu tư và sử dụng trong quá trình kinh doanh, trang thiết bị và công nghệ sản xuất
mà còn có yếu tố rất quan trọng là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực ở ñây ñược hiểu là ñội
ngũ quản lý, ñiều hành doanh nghiệp, những người hoạch ñịnh chiến lược, xây dựng kế
hoạch và các ý tưởng kinh doanh và ñội ngũ lao ñộng trực tiếp sản xuất, những người thực
hiện ý tưởng, trực tiếp thao tác và vận hành hệ thống thiết bị, công nghệ. Ngày nay, chất
lượng nguồn nhân lực ñóng vai trò sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Truyền tải ñiện có phát triển ñược hay không hoặc có cạnh tranh ñược với ñối thủ hay
không là do doanh nghiệp có sở hữu ñược nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên
nghiệp hay không.
Truyền tải ñiện nói riêng và ngành ñiện nói chung là ngành công nghiệp sử dụng
công nghệ dùng nhiều vốn, dễ dàng áp dụng kỹ thuật cao, tiên tiến trong quản lý vận hành.
Do vậy, nguồn nhân lực càng ñóng vai trò quan trọng khi các nhà quản lý ra các quyết ñịnh
về mức ñộ hiện ñại của công nghệ sử dụng, công nghệ sử dụng nhiều vốn hay sử dụng
nhiều lao ñộng. Trong khi ñó, những cán bộ công nhân viên trực tiếp quyết ñịnh chất lượng
ñiện năng truyền tải thông qua ñảm bảo cung cấp ñiện liên tục, ổn ñịnh. Mức ñộ thành thạo
nghề nghiệp, khả năng chuyên môn cao của nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhưng
mức ñộ trung thành và tận tâm với công việc cũng là yếu tố lớn ảnh hưởng ñến tính ổn
ñịnh và hợp tác nhuần nhuyễn giữa các bộ phận tổ chức trong truyền tải ñiện.
b) Nhóm những nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
* Nhân tố thứ 4: Quan hệ sở hữu
ðồng thời với hành lang pháp lý do nhà nước qui ñịnh, người sở hữu tài sản qui
ñịnh mô hình tổ chức và cơ chế quản lý trong doanh nghiệp truyền tải ñiện, qui ñịnh các
thành phần quản lý trong Hội ñồng quản trị hoặc Hội ñồng thành viên và thành phần ñiều
hành của Tổng giám ñốc và bộ máy tham mưu giúp việc. Thông qua quyền ấn ñịnh các
chức danh quản lý và ñiều hành chủ yếu ở doanh nghiệp, các quyết ñịnh về chiến lược phát
triển, hình thức quản lý, công nghệ, nhân sự ñược chủ sở hữu thực hiện. Cũng tương tự
như vậy, doanh nghiệp truyền tải ñiện có mô hình tổ chức và cơ chế quản lý phù hợp với
mục tiêu tối ña hoá lợi nhuận nếu là chủ sở hữu tư nhân và ña sở hữu hoặc mục tiêu phúc
lợi xã hội gắn với hiệu quả kinh tế nếu là sở hữu nhà nước. Quyền sở hữu về tài sản lưới
truyền tải ñiện là nhân tố quan trọng quyết ñịnh ñến tổ chức hoạt ñộng, qui hoạch, ñầu tư
24
xây dựng, quản lý vận hành và sửa chữa bảo dưỡng… truyền tải ñiện. Vấn ñề sở hữu lưới
ñiện truyền tải của các quốc gia là khác nhau, trong ñó tài sản lưới ñiện có thể thuộc sở hữu
của nhà nước, của tư nhân hoặc thuộc sở hữu của cả nhà nước và tư nhân.
Quyền sở hữu tài sản truyền tải ñiện quyết ñịnh qui hoạch xây dựng các hệ thống
truyền tải ñiện từ các nguồn phát ñiện ñến các khu tập trung phụ tải lớn như các khu công
nghiệp, khu dân cư. Các quyết ñịnh xây dựng lưới ñiện truyền tải ở cấp ñiện áp nào sẽ
quyết ñịnh mô hình tổ chức và cơ chế quản lý ñối với cấp ñiện áp ñó. Cấp ñiện áp càng lớn
và thiết bị càng ñồng bộ thì mức ñộ tin cậy vận hành càng cao, ñội ngũ nhân lực vận hành
gọn nhẹ. Tuy nhiên, lưới ñiện truyền tải ñiện cũng ñòi hỏi mức ñầu tư cho tài sản lưới ñiện
càng lớn ñể ñảm bảo sự vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời, ñáp ứng ñộ ổn ñịnh của
hệ thống ñiện.
* Nhân tố thứ 5: Mức ñộ tập trung hoá quản lý ñiều hành
Hoạt ñộng quản lý và ñiều hành doanh nghiệp ngày càng có nhiều hình thái phức
tạp, phản ánh quan ñiểm quản trị của các nhà lãnh ñạo và qua ñó sẽ ảnh hưởng lớn ñến
công tác hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý. Mức ñộ chuyên môn hoá quản lý
ñiều hành ñiều chỉnh cách tạo lập và cơ chế hoạt ñộng trong mô hình tổ chức. Nếu mức ñộ
chuyên môn hoá sâu, các nhà quản lý sẽ lựa chọn mô hình tổ chức chức năng và cơ chế
quản lý chặt chẽ. Nghĩa là, các bộ phận tổ chức sẽ hình thành theo dạng tham mưu chuyên
sâu về từng lĩnh vực, phù hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, thường thực hiện nghiên
cứu các chiến lược, ñề án lớn và áp dụng tại cơ quan ñầu não của doanh nghiệp.
Mức ñộ tập trung hoá các hoạt ñộng quản lý ñiều hành còn có sự khác nhau giữa
hai quan ñiểm tập trung với phi tập trung, giữa tập trung quyền lực với phân cấp quản lý
phân tán quyền lực, giữa ñiều tiết với phi ñiều tiết. Nếu doanh nghiệp nào tập trung các
quyết ñịnh quản lý tại cơ quan ñầu não thì mô hình tổ chức và cơ chế quản lý thường có xu
hướng bộ phận gián tiếp có nhiều người hơn, các bộ phận tổ chức tương ứng với các chức
năng phức tạp hơn. Nói cách khác, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý này sẽ tập trung mọi
quyền lực về cơ quan ñầu não, cơ quan ñầu não làm thay một số chức năng, công việc của
các ñơn vị trực tiếp sản xuất. Ngược lại, nếu nhà quản lý muốn minh bạch hóa qui trình
quản lý, phân cấp phân quyền mạnh cho các ñơn vị cơ sở, tập trung mọi nguồn lực ñể
nghiên cứu chiến lược, ra các quyết sách về quản lý ñể toàn hệ thống thực hiện thì cơ quan
ñầu não sẽ có qui mô vừa phải.
25
* Nhân tố thứ 6: Môi trường chính sách và luật pháp
Doanh nghiệp nào cũng hoạt ñộng trong một môi trường pháp lý nhất ñịnh. Chính
sách nhà nước ñiều chỉnh hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các
tất cả các ngành nghề, trong ñó qui ñịnh rõ ngành nghề, loại hàng hoá sản phẩm chịu sự
ñiều tiết của nhà nước, loại sản phẩm không chịu sự ñiều tiết của nhà nước và ñược coi là
hàng hoá thông thường hay hàng hoá công cộng, hoạt ñộng cạnh tranh theo sự ñiều chỉnh
của thị trường.
ðể giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước, các chủ sở hữu, doanh nghiệp và người
tiêu dùng, nhà nước qui ñịnh các hình thức ñiều tiết và quản lý thông qua qui ñịnh về hàng
hoá công cộng và hàng hoá thông thường, về mức giá ñối với các hàng hoá thiết yếu ảnh
hưởng ñến ñời sống của ña số các tầng lớp dân cư trong xã hội, mức trợ cấp hoặc bù giá
cho một ñối tượng khách hàng nhất ñịnh trong xã hội.
Truyền tải ñiện có mức ñộ ảnh hưởng rộng khắp không chỉ ñối với các ngành công
nghiệp, dịch vụ mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống nhân dân. Do vậy, các quy ñịnh
của nhà nước ñối với truyền tải ñiện thường cụ thể và chi tiết ñể tránh các xung ñột về lợi
ích. Những qui ñịnh về ñiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia, qui ñịnh về ñấu nối lưới không
phân biệt ñối xử giữa các nhà máy ñiện, các khách hàng có nguồn gốc sở hữu khác nhau là
rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp ñến thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý, ñặc biệt là bố trí tổ chức trong quá trình ñàm phán ñấu nối với các nhà máy ñiện.
* Nhân tố thứ 7: Thị trường ñiện
Thị trường ñiện là hệ quả tất yếu của quá trình cải cách ngành ñiện và phát triển thị
trường ñiện thường hướng tới mục ñích : (i) Minh bạch hoá hoạt ñộng ñiện lực, ñiều chỉnh
chi phí phát ñiện, truyền tải và phân phối ñiện năng ñể ñảm bảo giá ñiện hợp lý ñến người
tiêu thụ cuối cùng; (ii) Thu hút ñầu tư tư nhân ñể giảm gánh nặng tài chính nhà nước ñầu
tư vào ngành ñiện; tối ña hóa thu hồi vốn nhà nước ñã ñầu tư thông qua bán tài sản trong
ngành ñiện; và (iii) Tạo ra môi trường pháp lý thúc ñẩy phát triển ngành ñiện bền vững.
Xây dựng và phát triển thị trường ñiện tuân thủ nguyên tắc công khai, bình ñẳng,
cạnh tranh lành mạnh và có sự ñiều tiết của nhà nước ñể nâng cao hiệu quả trong hoạt ñộng
ñiện lực. Sự ñiều tiết của nhà nước cần bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của các ñơn vị
tham gia thị trường ñiện và khách hàng sử dụng ñiện. Tiến trình cải cách ngành ñiện mang
26
ñặc ñiểm công nghệ của ngành ñiện về tính giai ñoạn, do vậy lộ trình phát triển ngành ñiện
trải qua ba cấp ñộ như sau:
- Cấp ñộ 1 - thị trường phát ñiện cạnh tranh: cho phép các nguồn phát ñiện cạnh
tranh với nhau. Trong thị trường này, hoạt ñộng truyền tải ñiện vẫn ñược giữ tích hợp dọc
với hoạt ñộng phân phối và bán lẻ ñiện. Mua bán ñiện ñược diễn ra thông qua một “ðơn vị
mua duy nhất” (Single Buyer-SB) [53]. SB này có thể là một doanh nghiệp cụ thể hoặc chỉ
ñóng vai trò là một chức năng trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ñiện năng.
- Cấp ñộ 2 - thị trường bán buôn ñiện cạnh tranh: cho phép các ñơn vị phân phối
ñiện cạnh tranh với nhau ñể cung cấp ñiện và bán ñiện cho các ñơn vị bán lẻ hoặc bán ñiện
tới khách hàng tiêu thụ cuối cùng. Giai ñoạn này của thị trường ñiện vừa có cạnh tranh
trong khâu phát ñiện nhưng cũng có cạnh tranh trong khâu phân phối ñòi hỏi sự tách bạch
truyền tải ñiện ra khỏi khâu phát ñiện và khâu phân phối ñiện. Doanh thu của truyền tải
ñiện ñã tách khỏi khâu phân phối và bán lẻ ñiện ñể ñảm bảo cạnh tranh lành mạnh và
không phân biệt ñối xử trong khâu phát ñiện và khâu phân phối ñiện.
- Cấp ñộ 3 - thị trường bán lẻ ñiện cạnh tranh: sự phát triển của thị trường cho phép
tách chức năng sở hữu, quản lý vận hành lưới phân phối và chức năng bán lẻ ñiện. Các ñơn
vị bán lẻ ñiện cạnh tranh với nhau ñể bán ñiện cho khách hàng sử dụng ñiện. ðây là giai
ñoạn phát triển cao nhất của thị trường ñiện, các khách hàng sử dụng ñiện có quyền lựa
chọn người cung cấp ñiện cho mình. Trong giai ñoạn này của thị trường, hoạt ñộng của
truyền tải ñiện không bị ảnh hưởng của khâu phân phối và bán lẻ ñiện nữa, vai trò của
truyền tải ñiện giống như trong thị trường bán buôn cạnh tranh.
Ngoài các nhân tố chính kể trên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng bắt ñầu là
nhân tố ảnh hưởng ñến trao ñổi và mua bán ñiện năng giữa các quốc gia gần nhau thông
qua hình thành sự ñấu nối lưới ñiện truyền tải. Mua bán ñiện năng giữa các quốc gia sẽ cho
phép tối ưu hoá sử dụng các nguồn ñiện do lợi dụng chênh lệch múi giờ, chênh lệch về giờ
cao thấp ñiểm. Tuy nhiên, nhân tố này cũng chưa ảnh hưởng nhiều ñến mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý truyền tải ñiện của các nước có tham gia liên kết lưới ñiện với nhau mà chỉ
ảnh hưởng ñến phương thức ñiều ñộ và vận hành của khu vực có ñấu nối lưới và trao ñổi
ñiện năng.
1.2.2. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện
27
Lý thuyết về doanh nghiệp là một phần của lý thuyết kinh tế thị trường, mô tả
doanh nghiệp như là một hàm sản xuất trong ñó xác ñịnh cần ñầu vào như thế nào từ thị
trường ñể chuyển hoá thành các ñầu ra bán tại thị trường [59]. Doanh nghiệp ñược xác
ñịnh là một thực thể kinh doanh nhằm tối ña hoá lợi nhuận và tối ña hoá giá trị thị trường
thông qua việc phản ứng ngay lập tức và theo một cách thức tối ưu ñối với các thay ñổi của
giá thị trường ñầu vào và ñầu ra. ðặc ñiểm cơ bản của các doanh nghiệp trong mọi hệ
thống kinh tế là sản xuất, bán và phân phối một số loại sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp là
một hệ thống các nhân tố con người và phi con người ñể sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ và
sẵn sàng cung cấp cho khách hàng. Quá trình sản xuất, bán và phân phối ñược thực hiện do
kết hợp các yếu tố sản xuất dưới một hệ thống quản lý và ñiều hành [59].
Các nhà kinh tế học ñã có nhiều nghiên cứu lý thuyết và cách tiếp cận ñối với thiết
kế mô hình tổ chức doanh nghiệp với câu hỏi trung tâm là mô hình tổ chức doanh nghiệp
cần ñược tổ chức như thế nào ñể ñáp ứng ñược các yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và
ñối diện với môi trường kinh doanh thường xuyên thay ñổi. Trong thực tế, mô hình tổ chức
doanh nghiệp ñược thiết kế và thực hiện một cách linh hoạt, không hoàn toàn dựa vào một
lý thuyết duy nhất nào ñể ñảm bảo tính thích ứng trong từng giai ñoạn phát triển của doanh
nghiệp.
Trong quá trình cải cách và tái cơ cấu ngành ñiện của nhiều nước trên thế giới,
truyền tải ñiện bao gồm một hoặc nhiều ñơn vị truyền tải ñiện cũng ñược xem xét ñể tổ
chức theo hình thức phù hợp với quyền sở hữu về tài sản, quản lý vận hành, sự phát triển
thị trường ñiện, quan ñiểm về tính hệ thống của ngành ñiện giữa tích hợp dọc và liên kết
ngang. ðến nay, có nhiều quan ñiểm tổ chức truyền tải ñiện nhưng dù có thực hiện tổ chức
như thế nào thì tính ổn ñịnh và liên tục trong truyền tải ñiện cũng ñều ñược cho là rất quan
trọng. Do vậy, các ñơn vị truyền tải ñiện có thể ñược hình thành và hoạt ñộng dưới nhiều
mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khác nhau.
1.2.2.1. Mô hình tổ chức tích hợp dọc
Trong mô hình tổ chức tích hợp dọc giữa các khâu sản xuất ñiện, truyền tải ñiện,
phân phối và bán lẻ ñiện, ñơn vị truyền tải ñiện ñóng vai trò như là một bộ phận cấu thành
trong ñơn vị kinh doanh ñiện. Vai trò của các ñơn vị truyền tải ñiện về kỹ thuật không thay
ñổi, nhưng về kinh tế và thương mại thì phải chia sẻ chung với các bộ phận phát ñiện, phân
28
phối và bán lẻ ñiện. Và như vậy, các ñơn vị truyền tải ñiện chỉ ñóng vai trò phụ thuộc hoặc
ñộc lập tương ñối trong tổng thể các ñơn vị phát ñiện và phân phối ñiện.
Mô hình tổ chức này có những ưu ñiểm như sau:
- Thứ nhất, có một bộ máy quản lý ñiều hành thống nhất tại trung ương ñể giải
quyết ñồng bộ các vấn ñề về qui hoạch, ñầu tư, quản lý vận hành. Công tác xây dựng,
hoạch ñịnh chiến lược ñược tập trung cao ñộ tại văn phòng trung ương.
- Thứ hai, công tác qui hoạch lưới ñiện truyền tải ñồng bộ với qui hoạch nguồn phát
ñiện và sự phát triển của lưới ñiện phân phối, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng ñiện cho sản xuất
và nhu cầu dân sinh.
- Thứ ba, công tác ñầu tư và xây dựng gắn chặt với qui hoạch, ñảm bảo ñược tiến
ñộ giữa 3 khâu phát ñiện, truyền tải và phân phối ñiện. Tiến ñộ ñầu tư và xây dựng ñáp ứng
với thời gian hòa lưới ñiện của các nguồn ñiện mới, hạn chế tới mức tối ña nguồn phát phải
chờ ñợi ñấu nối lưới hoặc lãng phí vốn ñầu tư khi ñã xây dựng xong lưới ñiện nhưng
nguồn ñiện chưa có hoặc không kịp ñưa vào vận hành.
- Thứ tư, công tác ứng dụng công nghệ và kỹ thuật mới ñược thử nghiệm, thống
nhất cao, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quản lý vận hành và ñiều ñộ thông suốt, tránh tình
trạng nghiên cứu ứng dụng tràn lan và không ñạt hiệu quả cao.
- Thứ năm, công tác ñiều ñộ và cân ñối nguồn lực ñược xử lý linh hoạt trong toàn
hệ thống, ñiều phối theo khu vực hoặc lĩnh vực ñược xử lý nhanh, ñảm bảo hạn chế các sự
cố hoặc ảnh hưởng lớn của hệ thống ñiện.
Bên cạnh những ưu ñiểm, mô hình còn có những nhược ñiểm sau:
- Thứ nhất, quản lý ñiều hành tập trung thống nhất thông qua các bộ máy tham mưu
khác nhau từ kỹ thuật ñến kinh tế, từ môi trường ñến xã hội trong ñầu tư phát triển các dự
án ñiện mới. Do vậy, các quyết ñịnh thường thực hiện chậm hơn so với yêu cầu thực tế.
Công tác chiến lược quá chú trọng có khả năng dẫn ñến xa rời thực tế, làm cho việc thực
hiện ở cấp dưới không theo kịp hoặc không thực hiện ñược. ðồng thời, kết quả và chu trình
xử lý tác nghiệp ñược phản ánh lên cấp trên chậm không ñáp ứng ñược tính linh hoạt của
yêu cầu thực tế.
29
- Thứ hai, chỉ huy ñiều hành tập trung thông qua các mệnh lệnh hành chính là chủ
yếu, hạn chế sự chủ ñộng sáng tạo của ñơn vị cấp dưới, không khuyến khích cấp dưới triệt
ñể thực hành tiết kiệm và hoạt ñộng chưa hướng tới các tiêu chí hiệu quả và kinh tế.
- Thứ ba, phân ñịnh chức năng hoạch ñịnh chiến lược và tác nghiệp ñiều hành bị
chồng chéo, dẫn ñến cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc ñiều hành hàng ngày của cấp
dưới.
1.2.2.2. Mô hình tổ chức liên kết ngang
Trong mô hình tổ chức liên kết ngang, ngành ñiện ñược phân tách thành các khâu
phát ñiện, truyền tải ñiện, phân phối ñiện và bán lẻ ñiện riêng. Vai trò của các ñơn vị
truyền tải ñiện là ñộc lập về pháp lý hoặc ñộc lập về hạch toán so với khâu phát ñiện, phân
phối và bán lẻ ñiện. Mô hình tổ chức này thường ñược sử dụng trong giai ñoạn phát triển
cao của thị trường ñiện, trong ñó các ñơn vị tham gia thị trường và người tiêu dùng ñiện
ñòi hỏi tính minh bạch và rõ ràng của từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh ñiện.
ðặc ñiểm và cấu trúc của mô hình tổ chức này là không có sự kiểm soát tập trung toàn
ngành, các ñơn vị trong các khâu có sự ñộc lập về pháp nhân ngang nhau trước pháp luật.
Mô hình tổ chức có những ưu ñiểm như sau:
Thứ nhất, ñơn vị truyền tải ñiện là một pháp nhân ñộc lập, quản trị ñiều hành và
xây dựng chiến lược chuyên sâu cho truyền tải ñiện, ñảm bảo sự ñồng nhất tối ña về quản
lý, kỹ thuật và công nghệ truyền tải ñiện.
Thứ hai, ñảm bảo lòng tin cho các nhà ñầu tư khi họ có thể tính toán chi phí trong
từng khâu, cân ñối việc tham gia có hiệu quả và ñảm bảo khả năng cạnh tranh ñối với các
ñối thủ phát ñiện cũng như phân phối và bán lẻ ñiện.
Thứ ba, thuận tiện trong tính giá truyền tải ñiện, góp phần minh bạch hóa hoạt ñộng
của thị trường ñiện.
Bên cạnh các ưu ñiểm, mô hình còn có một số nhược ñiểm sau:
Thứ nhất, qui hoạch, ñầu tư và phát triển lưới truyền tải ñiện không phù hợp với
nguồn phát hoặc lưới ñiện phân phối do các hạn chế về tài chính, do không nhất quán trong
qui hoạch tổng thể ngành ñiện hoặc tiến ñộ thực hiện nguồn ñiện và lưới ñiện của nhiều
nhà ñầu tư là khác nhau.
30
Thứ hai, có thể xảy ra trường hợp ñơn vị truyền tải ñiện gây khó khăn trong công
tác ñấu nối với các nhà máy ñiện mới hoặc truyền tải ñiện năng của các ñơn vị phát ñiện do
các ñơn vị này không cùng lợi ích kinh tế.
1.2.2.3. Mô hình tổ chức theo vùng lãnh thổ
Hoạt ñộng truyền tải ñiện bị ảnh hưởng nhiều bởi sự chia tách của vùng lãnh thổ
hoặc do những yếu tố lịch sử. Chia tách là sự tách biệt toàn diện giữa các lưới ñiện và chỉ
ñược liên kết với nhau qua các ñường dây truyền tải ñiện có cấp ñiện áp cao. Mô hình tổ
chức này khá phổ biến do ngay trong giai ñoạn phát triển ñầu tiên của ngành ñiện, lưới
ñiện truyền tải thường gắn với xây dựng một nhà máy ñiện tại một khu vực ñịa lý, do vậy
lưới ñiện truyền tải và phân phối có chức năng duy nhất là truyền tải ñiện năng ñược sản
xuất ra cho khu vực khách hàng nhất ñịnh, không thực hiện chức năng ñiều hoà ñiện năng
của nhiều nhà máy ñiện do chưa có một hệ thống ñiện thống nhất.
Khi qui mô hệ thống ñiện lớn lên, tổ chức kiểu này cho phép qui hoạch ñồng bộ
lưới ñiện truyền tải trong cân ñối phát triển chung của ngành ñiện do phạm vi hoạt ñộng
hạn chế tương ñối so với phạm vi cả quốc gia. ðồng bộ với mô hình tổ chức theo khu vực
là thực hiện cơ chế quản lý tập trung cao, ñảm bảo sự ñiều phối hoạt ñộng chung của ngành
ñiện.
1.2.2.4. Mô hình tổ chức theo cấp ñiện áp
Mô hình tổ chức theo cấp ñiện áp thường ñược áp dụng khi qui mô ngành ñiện ñủ
lớn, hệ thống ñiện ñã có liên kết cao. Kiểu tổ chức này về cơ bản ñáp ứng ñược tất cả các
yêu cầu ñối với một ñơn vị truyền tải ñiện từ công tác qui hoạch, ñầu tư, xây dựng công
trình, vận hành và sửa chữa bảo dưỡng. Mô hình này cho phép áp dụng các công nghệ tiên
tiến và ñồng nhất trong cùng một cấp ñiện áp, ñảm bảo vận hành và bảo dưỡng thiết bị
chuyên nghiệp ñáp ứng yêu cầu cung cấp ñiện ổn ñịnh và liên tục.
Tuy nhiên, mô hình này còn có hạn chế về mặt bố trí nhiều doanh nghiệp ñể quản
lý các tài sản truyền tải ñiện ở các cấp ñiện áp khác nhau trong một khu vực, có thể dẫn
ñến chi phí quản lý, chi phí vận hành trong một ñịa bàn cao hơn...
Tùy theo quan ñiểm quản lý khác nhau mà ngành ñiện thực hiện quản lý tài sản và
quản lý vận hành khác nhau. Trong một số trường hợp, ngành ñiện duy trì chỉ một CT TTð
trong ñó họ vừa là người sở hữu và vừa là người vận hành. ðặc ñiểm của mô hình này gần
31
giống mô hình tích hợp dọc với tính tập trung cao giữa công tác qui hoạch phát triển, ñầu
tư xây dựng lưới ñiện luôn gắn chặt với công tác vận hành. Nói cách khác, các thông số
vận hành lưới ñiện, kịp thời ñáp ứng nhu cầu phụ tải luôn ñược ñáp ứng một cách cao nhất
và ñồng bộ nhất.
Truyền tải ñiện là ñơn vị sản xuất kinh doanh nằm ở vị trí trung gian trong chuỗi
cung ngành ñiện, nên mô hình tổ chức ñược thiết kế ñể ñáp ứng các mục tiêu là truyền tải
ñiện liên tục, ñầy ñủ và an toàn ñiện năng từ các nhà máy ñiện ñến các khách hàng tiêu thụ
ñiện năng thông qua hệ thống phân phối, bán lẻ ñiện năng. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện
có thể ñược hiểu là tổng hợp các bộ phận tổ chức khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, ñược chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ
nhất ñịnh, ñược bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo ñảm thực hiện các
chức năng, mục ñích chung ñã xác ñịnh nói trên.
Mô hình tổ chức truyền tải ñiện là kết quả của hoạt ñộng quản lý doanh nghiệp,
phản ánh hình thức phân công lao ñộng trong doanh nghiệp, có tác ñộng ñến quá trình hoạt
ñộng của hệ thống truyền tải ñiện năng. Một mặt, phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác, có
tác ñộng tích cực trở lại ñối với phát triển sản xuất. Thiết kế mô hình tổ chức truyền tải
ñiện là xác ñịnh nhiệm vụ, kết hợp nhiều nhiệm vụ với nhau ñể tạo thành công việc, và
giao những nhóm nhiệm vụ hoặc công việc cho một hoặc một số ñơn vị tổ chức khác
nhau.
Theo tác giả, mô hình tổ chức truyền tải ñiện ñược hiểu như sau:
“Mô hình tổ chức truyền tải ñiện là hình thức biểu hiện sự tồn tại của hoạt ñộng
truyền tải ñiện, biểu thị việc sắp xếp các bộ phận của doanh nghiệp truyền tải ñiện cùng
các mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện không phải là cái gì
bất biến, mà là kết quả của hoạt ñộng quản lý không chỉ phản ánh trình ñộ sản xuất của
truyền tải ñiện mà còn phản ánh vai trò và ảnh hưởng rất quan trọng của nhà nước ñối với
ngành ñiện”.
1.2.3. Cơ chế quản lý truyền tải ñiện
Một tổ chức với một chiến lược tốt, một mô hình tổ chức hiệu quả cũng chưa ñủ ñể
ñem lại một kết quả phát triển như mong muốn. ðó mới chỉ ñược coi là hình ảnh bên ngoài
của tổ chức, chưa thể nói ñược ñó là tổ chức tốt hay không tốt. Linh hồn của tổ chức chính
là các cơ chế quản lý và qui trình hoạt ñộng của tổ chức. ðối với một doanh nghiệp, ñó là
32
các cơ chế quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu hoặc nội bộ doanh nghiệp
dùng ñể ñiều chỉnh toàn bộ các hoạt ñộng quản lý, ñầu tư, sản xuất kinh doanh từ trên
xuống dưới, quan hệ ngang giữa các bộ phận tham mưu hoặc quan hệ giữa các ñơn vị sản
xuất kinh doanh với nhau ñể cùng phấn ñấu thực hiện tốt chiến lược, kế hoạch phát triển
của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý kinh tế vi mô ñối với các doanh nghiệp, cơ chế quản lý
thường ñược hiểu theo một nghĩa chung nhất là cơ chế hoạt ñộng do nhà nước, chủ sở hữu
hoặc cơ quan có thẩm quyền xác lập ñể tạo ra một khuôn khổ pháp lý nhất ñịnh ñối với
một loại hình doanh nghiệp nhất ñịnh. Trên cơ sở quan ñiểm quản trị doanh nghiệp và ñặc
ñiểm của hoạt ñộng truyền tải ñiện, theo tác giả cơ chế quản lý truyền tải ñiện ñược hiểu
như sau:
“Cơ chế quản lý truyền tải ñiện là một hệ thống những khuôn khổ pháp lý, nguyên
tắc, hình thức, phương pháp quản lý truyền tải ñiện trong những giai ñoạn phát triển khác
nhau của ngành ñiện, bao gồm các nội dung về ñầu tư, tài chính, sản xuất kinh doanh,
hạch toán kế toán,... ñể thực hiện yêu cầu của nhà nước, cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ
sở hữu.”
Như vậy, cơ chế quản lý truyền tải ñiện không chỉ bao gồm các nội dung qui ñịnh
ñối với các doanh nghiệp hoạt ñộng trong các lĩnh vực sản xuất hàng hoá dịch vụ thông
thường, mà còn bao gồm các yếu tố mang tính ñặc thù của hàng hoá ñiện năng, tính chất hệ
thống cao của ngành ñiện và cả cơ chế hoạt ñộng, thiết kế thị trường ñiện nữa. Nói như vậy
có nghĩa là cơ chế quản lý truyền tải ñiện sẽ bao gồm các nguyên tắc, hình thức, phương
pháp xác ñịnh hoạt ñộng của doanh nghiệp từ khâu chiến lược cho ñến khâu tổ chức thực
hiện, từ khâu xác lập tổ chức cho ñến bố trí cán bộ, các nguyên tắc xác ñịnh thu nhập, lao
ñộng, tiền lương, tài chính, kỹ thuật…Tuy nhiên, trong nội dung nghiên cứu này tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu, luận giải và phân tích các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý truyền
tải ñiện, bao gồm cơ chế quản lý của nhà nước ñối với truyền tải ñiện và cơ chế quản lý
của Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ñối với truyền tải ñiện.
1.2.3.1. Cơ chế quản lý của nhà nước với truyền tải ñiện
a) Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật
ðơn vị truyền tải ñiện, là một doanh nghiệp, sẽ chịu sự ñiều chỉnh bởi Luật Doanh
nghiệp, trong ñó qui ñịnh các chế tài, phạm vi hoạt ñộng và các hành vi của doanh nghiệp
33
về sở hữu, tổ chức, quản lý và nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với nhà nước và xã hội. Nếu
nhà nước nào ñánh giá cao vai trò của các DNNN thì thông thường nhà nước ñó sẽ tạo lập
chế tài riêng thông qua ban hành luật DNNN hoặc công ty nhà nước. Hoạt ñộng trong
ngành ñiện, truyền tải ñiện chịu sự ñiều chỉnh bởi Luật chuyên ngành là Luật ðiện lực. ðối
với hoạt ñộng của ngành ñiện, do tính chất ñặc thù về kỹ thuật, tính hệ thống và liên kết rất
cao giữa các phần tử tham gia hệ thống ñiện, bao gồm các nhà máy ñiện, các ñường dây và
trạm biến áp truyền tải và phân phối, thiết bị sử dụng ñiện của khách hàng, nên thường có
một ñạo luật riêng về ñiện ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng của các phần tử tham gia hoạt ñộng
trong ngành ñiện. Doanh nghiệp truyền tải ñiện vừa chịu sự ñiều chỉnh bởi các luật liên
quan ñến hoạt ñộng của các doanh nghiệp, ñồng thời cũng chịu sự ñiều chỉnh của luật ñiện
lực, các chế tài qui ñịnh về chế ñộ vận hành của hệ thống, chế ñộ ñóng cắt, truyền tải ñiện,
qui ñịnh về ñấu nối giữa các nhà máy ñiện, thiết bị sử dụng ñiện của khách hàng với lưới
truyền tải ñiện quốc gia.
b) Xác ñịnh chiến lược, mục tiêu phát triển
Chiến lược và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp sẽ ñược chủ sở hữu doanh
nghiệp quyết ñịnh và ñịnh hướng ñể bộ máy quản lý ñiều hành doanh nghiệp thực hiện.
ðối với các quốc gia ñang phát triển, khi ngành ñiện hoạt ñộng theo mô hình liên kết dọc
truyền thống và nhà nước là chủ sở hữu thì nhà nước sẽ quyết ñịnh mục tiêu phát triển của
truyền tải ñiện. Xác ñịnh chiến lược phát triển doanh nghiệp ñóng vai trò rất quan trọng,
thông thường bao gồm các nội dung xác ñịnh rõ ràng các quan ñiểm phát triển của doanh
nghiệp về qui mô, về chất lượng, về khả năng cạnh tranh và phát triển trong một giai ñoạn
ñủ dài. Trong khi ñó, các mục tiêu phát triển là sự cụ thể hoá các quan ñiểm, lượng hoá
ñịnh hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, các mục tiêu luôn gắn chặt với qui mô,
trình ñộ quản lý sản xuất kinh doanh, mỗi thay ñổi về chất của tổ chức sẽ dẫn ñến những
ñiều chỉnh tương xứng về mục tiêu phát triển. Chiến lược ñưa ra các giải pháp thực hiện
ñồng bộ ñể ñáp ứng các mục tiêu, bao gồm hệ thống các giải pháp về cơ chế, về ñầu tư, về
tài chính giá cả, về quản trị công ty, về nhân lực và khoa học công nghệ.
Chiến lược, mục tiêu phát triển truyền tải ñiện luôn luôn gắn chặt với chiến lược và
mục tiêu phát triển của ngành ñiện ñược Chính phủ các quốc gia quyết ñịnh. Chiến lược
truyền tải ñiện thường ñược thể hiện ở phát triển lưới truyền tải ñồng bộ với nguồn ñiện,
lưới ñiện phân phối ñể ñáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng ñiện của khách hàng. Chiến lược
34
của truyền tải ñiện bao gồm phát triển mạng lưới sao cho có khả năng thay thế một phần
các hạn chế phát triển nguồn ñiện tại các ñịa ñiểm hoặc vùng ñịa lý không có ñiều kiện
thuận lợi ñể xây dựng các nhà máy ñiện mới hoặc xây dựng các nhà máy ñiện mới có giá
thành cao hơn ñầu tư xây dựng mạng lưới truyền tải ñiện. Nhà nước hoặc chủ sở hữu còn
ấn ñịnh các cơ chế phát triển ñặc thù ñối với phát triển truyền tải ñiện. Chẳng hạn như các
qui ñịnh về áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong truyền tải ñiện là sự ñánh ñổi giữa
áp dụng công nghệ sử dụng nhiều vốn hay công nghệ sử dụng nhiều lao ñộng, giữa mục
tiêu tổn hao ñiện thấp với chi phí ñầu tư cao hay tổn hao ñiện cao với chi phí chấp nhận
ñược.
1.2.3.2. Cơ chế quản lý của chủ sở hữu ñối với truyền tải ñiện
a) Qui ñịnh tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật cho thiết bị truyền tải ñiện
Hoạt ñộng truyền tải ñiện mang nặng tính kỹ thuật, có ñiều kiện ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ ñể thực hiện truyền tải ñiện từ những khoảng cách rất xa ñến
các trung tâm phụ tải ñiện. Tuy nhiên, ñể ñảm bảo phát triển lưới truyền tải ñiện ñồng bộ
với nguồn ñiện và phụ tải, bảo ñảm ñưa hết công suất phát của hệ thống ñến khách hàng sử
dụng ñiện, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống
ñiện do nhà nước qui ñịnh. Ngoài ra, các chỉ tiêu về tổn thất ñiện năng trên lưới truyền tải
ñiện cũng ñược kiểm soát và yêu cầu thực hiện. Theo báo cáo nghiên cứu năng lượng quốc
tế, tổn thất ñiện năng trên lưới ñiện của thế giới ñược tổng kết như sau:
Bảng 2.1. Tổn thất ñiện năng của lưới ñiện
Thành phần Mức thấp (%) Mức cao (%) Lưới ñiện truyền tải 4,0 8,5 Lưới ñiện phân phối 3,0 7,0 Tổng tổn thất 7,0 15,5
Nguồn: [52]
b) Cơ chế quản lý tài chính
ðể cho truyền tải ñiện hoạt ñộng một cách hiệu quả, chủ sở hữu quyết ñịnh bàn
hành Qui chế quản lý tài chính ñối với ñơn vị truyền tải ñiện ñể ñánh giá mức ñộ hiệu quả
của sử dụng vốn và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp truyền tải ñiện
35
sẽ bị ñiều chỉnh các nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính về tạo lập, huy ñộng,
quản lý và sử dụng vốn; quản lý doanh thu và chi phí; phân phối lợi nhuận.
Chủ sở hữu ñảm bảo vốn nhất ñịnh cho doanh nghiệp hoạt ñộng, có chính sách tín
dụng ñúng ñắn và giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tập trung nguồn thu của chủ sở hữu
và nhu cầu tích tụ vốn ở doanh nghiệp. Khi ñã tạo lập ñược nguồn vốn ñể doanh nghiệp
hoạt ñộng, thì các chế tài về quản lý và sử dụng vốn cũng rất quan trọng. ðó là ban hành
cơ chế ñầu tư cho doanh nghiệp, xác ñịnh rõ quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong
công tác ñầu tư ñồng thời quy ñịnh rõ trách nhiệm của doanh nghiệp về hiệu quả của các
quyết ñịnh ñầu tư. ðể tạo quyền chủ ñộng cho doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp do
nhà nước sở hữu, xây dựng cơ chế ñể doanh nghiệp tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh bằng
các nguồn vốn hợp pháp là cần thiết, khẳng ñịnh chủ sở hữu không cấp vốn thêm cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp truyền tải ñiện tự quyết ñịnh các hình thức huy ñộng vốn phù
hợp với quy mô ñầu tư, sản xuất và quản lý vận hành lưới ñiện, chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng vốn vay và nguồn vốn ñể trả cả gốc và lãi. Chủ sở hữu chỉ hỗ trợ vốn trong
ñiều kiện doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, hạn chế và ñi ñến chấm dứt các
hình thức hỗ trợ mang tính bao cấp cho doanh nghiệp.
Quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp theo hướng mở rộng quyền của người
quản lý và ñiều hành doanh nghiệp trong quyết ñịnh các khoản chi phí, trên cơ sở trách
nhiệm rõ ràng, cụ thể. ðồng thời, chủ sở hữu cũng xây dựng và ban hành cơ chế kiểm soát
chi phí của các doanh nghiệp trong hoạt ñộng truyền tải ñiện do có lợi thế về ñộc quyền tự
nhiên, chống lợi dụng những lợi thế, ñộc quyền ñể tạo nên những ñặc quyền, ñặc lợi.
ðối với phân phối lợi nhuận, cần khẳng ñịnh lợi nhuận sau thuế là của chủ sở hữu,
chủ sở hữu có toàn quyền quyết ñịnh sử dụng các khoản lợi nhuận này. Chủ sở hữu dành
một phần khoản lợi nhuận sau thuế ñể khen thưởng và ñảm bảo phúc lợi cho người lao
ñộng trong doanh nghiệp. Ngoài ra, công việc xác ñịnh lại hệ thống quỹ của doanh nghiệp
cũng rất quan trọng, lợi nhuận sau thuế sau khi dành một phần ñể trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi, còn lại dùng ñể ñầu tư ñổi mới công nghệ, thay thế thiết bị, bổ sung vào vốn cho
doanh nghiệp.
c) Cơ chế quản lý tiền lương
Chế ñộ tiền lương cũng là một nội dung không kém phần quan trọng của cơ chế
quản lý tài chính. Thực hiện chế ñộ tiền lương vừa phải ñảm bảo phản ánh năng lực chuyên
36
môn, kỹ năng của người lao ñộng và vừa phản ánh mức ñộ ñóng góp của người lao ñộng
ñối với doanh nghiệp. Do vậy, chế ñộ tiền lương cần thực hiện theo chức danh tiêu chuẩn,
tiền lương phải thực sự là thu nhập chủ yếu của người lao ñộng ñủ sức nuôi sống bản thân
người lao ñộng và gia ñình thậm chí còn có tích luỹ, còn tiền thưởng chỉ là thứ yếu nhằm
kích thích người lao ñộng hoàn thành tốt công việc ñược giao.
1.2.4. Quan hệ giữa mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện có quan hệ mật thiết với nhau,
trong khi mô hình tổ chức là hình thức biểu hiện bên ngoài của truyền tải ñiện, biểu thị
việc sắp xếp theo trật tự nào ñó giữa các bộ phận của doanh nghiệp truyền tải ñiện cùng
các mối quan hệ giữa các bộ phận, thì cơ chế quản lý là một hệ thống những nguyên tắc,
hình thức, phương pháp quản lý doanh nghiệp truyền tải ñiện trong những giai ñoạn phát
triển khác nhau của truyền tải ñiện, bao gồm các nội dung ñiều tiết về ñầu tư, sản xuất kinh
doanh, hạch toán kế toán... ñể thực hiện yêu cầu của nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
hoặc chủ sở hữu.
Về bản chất, mô hình tổ chức truyền tải ñiện là sự sắp ñặt về tổ chức theo ý chí chủ
quan của các nhà quản lý, lãnh ñạo doanh nghiệp ñể thực hiện các chiến lược, mục tiêu
phát triển của nhà nước và chủ sở hữu, phù hợp với hành lang pháp lý ñối với hoạt ñộng
truyền tải ñiện và hoạt ñộng của ngành ñiện. Nói cách khác, mô hình tổ chức truyền tải
ñiện luôn luôn hiện hữu như hình ảnh bên ngoài và có thể ñược ñiều chỉnh ñể ñáp ứng
ñược các yêu cầu quản lý, nó là cái hữu hình và dễ nhận biết ñối với doanh nghiệp. Trong
khi ñó, cơ chế quản lý sẽ qui ñịnh các ràng buộc pháp lý, các hạn chế và ñịnh hướng ñể cho
doanh nghiệp truyền tải ñiện hoạt ñộng. Thông thường mô hình tổ chức nào sẽ gắn với cơ
chế quản lý ñó và một cơ chế quản lý luôn ñược thiết kế ñể phù hợp với một mô hình tổ
chức nhất ñịnh.
Hành lang pháp lý của các doanh nghiệp truyền tải ñiện cũng ñược ñiều chỉnh
chung như các doanh nghiệp hoạt ñộng trong các ngành, nghề kinh doanh khác. ðiều khác
biệt cơ bản ñối với doanh nghiệp truyền tải ñiện mà phải thực hiện thêm các qui ñịnh của
Luật ðiện lực hoặc văn bản qui phạm pháp luật khác ñiều chỉnh ñối với các doanh nghiệp
ñiện lực.
Trong thực tế ñiều hành hoạt ñộng, các doanh nghiệp nói chung và truyền tải ñiện
nói riêng, cơ chế quản lý luôn linh hoạt hơn mô hình tổ chức. Nếu cơ chế quản lý rườm rà,
37
phức tạp, có nhiều qui ñịnh quá chi tiết sẽ dẫn ñến phải thiết kế mô hình tổ chức có nhiều
cấp quản lý, nhiều ñầu mối và có thể ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng. Ngược lại, nếu cơ
chế mang tính linh hoạt, tạo ñiều kiện tự chủ cao cho doanh nghiệp thì mô hình tổ chức
cũng sẽ gọn nhẹ, có thể thực hiện các phân cấp, phân quyền hợp lý giữa cấp quản lý cao
cho cấp quản lý thấp. Mô hình tổ chức phản ánh trình ñộ sản xuất của truyền tải ñiện, nếu
hoạt ñộng giữa các bộ phận không nhịp nhàng thì sẽ là tín hiệu ñể thay ñổi, hoàn thiện
hoặc thiết kế một cơ chế quản lý thích hợp hơn.
ðể mô hình tổ chức có thể thích ứng và hoạt ñộng tốt, cơ chế quản lý truyền tải
ñiện ñược thiết kế cần phải ñảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Bảo ñảm ñồng bộ giữa ñổi mới cơ chế quản lý với mô hình tổ chức và trình ñộ
phát triển truyền tải ñiện.
- Xây dựng hệ thống cơ chế quản lý rõ ràng và nhất quán, bảo ñảm ñiều hoà, phối
hợp, phân công, phân cấp và quy ñịnh rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong
mô hình tổ chức truyền tải ñiện.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tạo ñộng lực mạnh mẽ cho ñơn vị
truyền tải ñiện phát triển trong ñiều kiện hình thành thị trường ñiện.
- Lấy tiêu chí chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng làm tiêu chuẩn chủ yếu ñể ñánh giá
hoạt ñộng truyền tải ñiện, tiến tới các tiêu chuẩn ñánh giá của khu vực và quốc tế trong
hoạt ñộng truyền tải ñiện.
- Cơ chế quản lý phải bảo ñảm tính khả thi, coi trọng tổng kết thực tiễn trong quá
trình thực hiện.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN
Theo nghiên cứu năm 2006 của Ngân hàng Thế giới (WB), 70 trong số 150 nước
ñang phát triển bắt ñầu tiến hành cải cách thị trường ñiện lực kể từ những năm 1990 ñể cải
thiện các hoạt ñộng tài chính và kỹ thuật nghèo nàn của ngành ñiện và thiếu vốn ñầu tư cho
mở rộng các nguồn ñiện mới [63]. Cũng trong số ñó thì có 79 quốc gia thực hiện chính
sách ñộc quyền nhà nước và liên kết dọc toàn bộ trong cả chuỗi cung của ngành ñiện bao
gồm phát ñiện-truyền tải-phân phối và bán lẻ ñiện; 36 quốc gia thực hiện chính sách ñộc
quyền nhà nước, liên kết dọc và cho phép phát triển các ñơn vị phát ñiện ñộc lập
(Independent Power Producer-IPP); 16 quốc gia bắt ñầu thực hiện phân tách các khâu bao
38
gồm các công ty phân phối ñiện vùng, các IPP, một công ty phát ñiện-truyền tải và thực
hiện chức năng SB; 6 quốc gia thực hiện phân tách nhiều công ty phân phối ñiện, nhiều
công ty phát ñiện, các IPP và CT TTð thực hiện chức năng SB; 13 quốc gia còn lại ñã triển
khai thị trường phát ñiện cạnh tranh giữa các nhà máy ñiện, có nhiều công ty phân phối
ñiện và khách hàng lớn và một CT TTð thực hiện cả chức năng ñiều ñộ hệ thống ñiện.
Như vậy, ña số các ñơn vị truyền tải ñiện của ngành ñiện các nước vẫn hoạt ñộng
phụ thuộc trong một công ty ñiện lực tích hợp dọc toàn quốc, quyền và nghĩa vụ của các
ñơn vị truyền tải sẽ do lãnh ñạo của các công ty ñiện lực tích hợp dọc quyết ñịnh hoặc phân
cấp, ủy quyền ñể các CT TTð quyết ñịnh.
1.3.1. Thái Lan
Ngành ñiện Thái Lan là một trong số 16 quốc gia thực hiện phân tách các khâu, bao
gồm 2 công ty phân phối ñiện, các IPP, một công ty phát ñiện-truyền tải và thực hiện chức
năng SB [58]. ðặc ñiểm sở hữu của Thái Lan ñiển hình cho sự thống trị thị trường ñiện của
nhà nước do sở hữu hầu hết các nguồn phát ñiện, sở hữu toàn bộ lưới ñiện truyền tải và
phân phối ñiện và cuối cùng là bán lẻ ñiện.
1.3.1.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
Công ty phát ñiện Thái Lan (Electric Generation Authority of Thailand – EGAT)
quản lý vận hành vừa sở hữu các nhà máy phát ñiện, vừa sở hữu một khối lượng lớn các
ñường dây truyền tải ñiện. Công ty này có tổng tài sản là 11,367 tỷ USD, tổng doanh thu
9,662 tỷ USD, tổng sản lượng ñiện thương phẩm là 134 tỷ kWh [60]. Ngoài ra, EGAT còn
quản lý vận hành khoảng 30.092 km ñường dây truyền tải ñiện cao thế và số lượng lớn các
trạm biến áp có dung lượng khoảng 66.126 MVA.
Quyền sở hữu tài sản là của Chính phủ nên ñầu tư phát triển nguồn phát ñiện, phát
triển lưới ñiện truyền tải và phân phối ñều do các công ty nhà nước ñảm nhiệm. ðầu tư xây
dựng các nhà máy thuỷ ñiện nhỏ (SPP) và các nhà máy ñiện ñộc lập (IPP) ñược huy ñộng
từ nguồn vốn ñầu tư không có yếu tố nhà nước.
Truyền tải ñiện là một bộ phận trong công ty EGAT, có trách nhiệm chỉ ñạo thực
hiện công tác qui hoạch, ñầu tư, quản lý vận hành và sửa chữa toàn bộ lưới ñiện truyền tải
trên toàn quốc. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện tại EGAT ñược bố trí như sau:
39
- Tại cơ quan ñầu não của EGAT: Do không thành lập một CT TTð riêng biệt, nên
EGAT thành lập một Phòng chuyên trách chỉ ñạo về các vấn ñề kỹ thuật của vận hành, sửa
chữa lưới ñiện truyền tải. Các vấn ñề về qui hoạch, ñầu tư và xây dựng sẽ do các Phòng
tham mưu liên quan ñến ñầu tư giải quyết.
Hình 1.3. Mô hình tổ chức ngành ñiện Thái Lan
Nguồn: [58]
- Dưới cơ quan ñầu não, EGAT thành lập các ñơn vị truyền tải khu vực là ñầu mối
trung gian ñể trực tiếp quản lý vận hành và sửa chữa lưới ñiện truyền tải theo khu vực ñịa
lý ñược phân giao;
- Dưới các ñơn vị truyền tải ñiện khu vực là các ñơn vị trực tiếp vận hành trạm biến
áp, ñường dây truyền tải ñiện và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ.
- Vấn ñề sửa chữa lớn thiết bị truyền tải ñiện sẽ do một ñơn vị sửa chữa chuyên
trách, sử dụng nhiều phương tiện hiện ñại, bao gồm cả máy bay trực thăng, ñể sửa chữa
nóng ñường dây truyền tải ñiện cao thế.
Các vấn ñề về qui hoạch ñều do cơ quan ñầu não EGAT thực hiện. Cơ chế quản lý
các ñơn vị truyền tải ñiện thực hiện như các ñơn vị hạch toán phụ thuộc, không phân biệt
về mặt pháp lý và chỉ tách về mặt hạch toán mà thôi.
40
1.3.1.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thái Lan là nền kinh tế cùng trong Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á (ASEAN),
phát triển hơn Việt Nam và Chính phủ rất chú trọng ñến mục tiêu phát triển ñiện như là
ngành cơ sở hạ tầng của ñất nước. Thái Lan cho ta một bức tranh ổn ñịnh về ñiện năng
thông qua sở hữu thống trị của nhà nước, không tiến hành cải cách ngành ñiện mạnh mẽ ñể
tách truyền tải ra khỏi khâu phát ñiện. Mục tiêu ổn ñịnh về nguồn cung cấp ñiện ñược ñặt
cao hơn mục tiêu thị trường ñiện của Thái Lan nên thị trường ñiện cũng không ñược thúc
ñẩy phát triển.
1.3.2. Vương quốc Anh
ðầu những năm 1990, ngành ñiện chỉ có một công ty ñiện lực nhà nước cung cấp
ñiện cho Anh và xứ Wales, sau ñó công ty nhà nước này ñược tách thành các CT TTð,
phân phối và phát ñiện và ñược tư nhân hóa. CT TTð ñược hình thành từ cuộc cải cách
này chính là CT TTð quốc gia và do công ty mẹ National Grid sở hữu. Công ty mẹ này
cũng sở hữu hệ thống phát dẫn khí ñốt quốc gia và một phần của mạng lưới phân phối khí
ñốt. Hai công ty của Scotland vẫn duy trì tích hợp dọc, gồm cả truyền tải.
Năm 2005, hai thị trường ñiện riêng rẽ ở Anh và Xứ Wales và khu vực Scotland
ñược thống nhất quản lý bởi một cơ quan có tên là BETTA. ðiều này ñòi hỏi những cải
cách mạnh mẽ hơn ñối với cấu trúc truyền tải vì ñây là lần ñầu tiên bán ñiện trên lưới ñiện
thống nhất.
1.3.2.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
Cấu trúc lưới truyền tải ñiện hiện nay bao gồm ba mạng lưới truyền tải tại Anh, xứ
Wales và Scotland. CT TTð quốc gia giữ vai trò ñồng thời là cơ quan vận hành truyền tải
cho lưới ñiện Anh và xứ Wales và Cơ quan vận hành hệ thống (System Operator -SO) ñối
với toàn Vương quốc Anh. Các hoạt ñộng truyền tải của Anh ñược cấu trúc như sau [10]:
- Một SO: CT TTð quốc gia.
- 03 Cơ quan vận hành lưới truyền tải (TO): (i) Công ty ðiện lực Scotland (SP); (ii)
Công ty năng lượng Scotland và khu vực miền Nam (SSE) và (iii) CT TTð quốc gia
(NGET).
Vai trò của SO và các TO ñược quy ñịnh trong Giấy phép Truyền tải ñược ban
hành và ñiều chỉnh bởi cơ quan ñiều tiết - Văn phòng quản lý thị trường ñiện và dầu khí
41
(Ofgem). Giấy phép hoạt ñộng của SP và SSE cho phép chúng giữ vai trò là chủ sở hữu
lưới truyền tải trong khi NGET ñược quy ñịnh như một SO của Anh.
Hình 1.4. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện của Anh
Nguồn: [10]
Cấu trúc truyền tải của Anh nhấn mạnh ñến sự cần thiết SO phải ñộc lập với các
ñơn vị phát ñiện và phân phối ñiện. ðiều này ñảm bảo rằng tất cả những người tham gia thị
trường ñiện ñều có thể yên tâm SO sẽ không phân biệt ñối xử với những ñối tác tham gia
thị trường mà nó có lợi ích thương mại.
Khi tiến hành cải cách thị trường ñiện Anh và xứ Wales, người ta ñã thành lập một
CT TTð tách biệt ñể ñảm bảo sự ñộc lập của SO. Giống như SO, giấy phép hoạt ñộng của
NGET không cho phép công ty này hoạt ñộng thương mại trên thị trường bán buôn hoặc
bán lẻ. Tuy nhiên, cả hai công ty sở hữu tài sản truyền tải của Scotland ñều là một phần của
các TðKT nắm cả các công ty phát ñiện và phân phối ñiện. Với sự mở rộng thị trường ra
cả Scotland trong năm 2005, cần thiết phải hình thành mô hình ñể ñảm bảo rằng hoạt ñộng
của các lưới truyền tải không bị ảnh hưởng bởi sự ñồng sở hữu về truyền tải với phát ñiện
và phân phối ñiện.
Một phương án ñược nghiên cứu yêu cầu các công ty của Scotland phải bán hoặc là
bộ phận kinh doanh truyền tải hoặc các bộ phận kinh doanh khác của họ. Tuy nhiên, Chính
phủ không muốn can thiệp vào tài sản sở hữu tư nhân. Thay vào ñó, các công ty sở hữu tài
sản truyền tải của Scotland ñược yêu cầu phải chuyển giao chức năng SO sang cho NGET
(việc bán các tài sản liên quan ñến vận hành hệ thống cũng ñược yêu cầu thực hiện), bao
gồm cả các hồ sơ xin ñấu nối lưới ñiện. Thêm vào ñó, các ñiều kiện cấp giấy phép truyền
tải cũng yêu cầu phải tách biệt về mặt quản lý và vận hành giữa ñơn vị truyền tải và ñơn vị
kinh doanh ñiện.
42
Ba hệ thống lưới truyền tải ñiện ở Anh ñều thuộc sở hữu tư nhân và ñộc lập. NGET
nắm giữ lưới ñiện cao thế (275kV và 400kV) ở Anh và xứ Wales.
Như vậy, mô hình tổ chức truyền tải ñiện tại Anh ñại diện cho những nước có nền
kinh tế phát triển, trong ñó Chính phủ ñã chỉ ñạo tách triệt ñể các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh ñiện năng và truyền tải ñiện ñược tổ chức thành 3 công ty tư nhân có
nguồn gốc sở hữu khác nhau. Từng công ty sở hữu lưới truyền tải ñiện này áp dụng mô
hình trực tuyến chức năng, nghĩa là cơ quan ñầu não sẽ chỉ huy ñiều hành tất cả các công
việc về ñầu tư, vận hành và sửa chữa lưới truyền tải. Lý do ñể 3 công ty sở hữu này thực
hiện tập trung quyền lực là do trình ñộ khoa học kỹ thuật ở Anh ñã phát triển cao, công tác
quản lý vận hành phần lớn ñã ñược tự ñộng hoá, công tác sửa chữa ñược thuê ngoài do
phần lớn thiết bị trên lưới truyền tải ñều do các công ty sản xuất thiết bị trong nước hoặc
công ty sản xuất thiết bị quốc tế có mặt tại Anh thực hiện. Như vậy, mô hình tổ chức rất
ñơn giản cho phép cơ chế quản lý tập trung, không phân cấp cho các ñơn vị cấp dưới.
1.3.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nền kinh tế thị trường phát triển với sự quản lý cứng rắn của Chính phủ Anh trong
những năm 1990 là tiền ñề dẫn ñến quyết ñịnh tư nhân hoá ngành ñiện. Ngay lập tức,
Chính phủ Anh ñã tách ngành ñiện thành các khâu phát ñiện, truyền tải ñiện và phân phối
ñiện với sự chuyển ñổi sở hữu từ nhà nước sang tư nhân. Nền tảng kinh tế xã hội và một hệ
thống luật pháp phát triển lâu ñời cho phát triển kinh tế tư nhân ñã tạo nên thành công
trong cải cách ngành ñiện. ðặc biệt, truyền tải ñiện ñược tách ra với cấu trúc ña sở hữu ñã
tạo nên bước cạnh tranh công bằng, minh bạch cho các nhà máy phát ñiện trên toàn hệ
thống ñiện của Anh.
Với trình ñộ phát triển của nền kinh tế và ngành ñiện Việt Nam, mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý truyền tải ñiện của nước Anh sẽ ñược nghiên cứu, xem xét và vận dụng
trong giai ñoạn phát triển trong tương lai.
1.3.3. Mỹ
Trong lịch sử, hệ thống truyền tải ñiện phát triển dựa trên sự phân quyền với số
lượng lớn các lưới ñiện ñược tách biệt bởi quyền sở hữu (nhà nước và tư nhân) và phạm vi
lãnh thổ từng bang. Mặc dù từ ñó ñến nay, các lưới ñiện này ñã ñược ñấu nối với nhau,
chúng chủ yếu nhằm mục ñích ñảm bảo sự tin cậy của hệ thống và bán ñiện bên trong hệ
thống, còn giữa các lưới ñiện vẫn bị hạn chế nhiều do các rào cản thương mại và pháp lý.
43
Bối cảnh kinh tế và pháp lý như vậy càng làm phức tạp thêm quá trình phát triển
các cấu trúc truyền tải nhằm phục vụ cho mua bán ñiện cạnh tranh bắt ñầu từ ñầu những
năm 1990. Phương thức tiếp cận ñể thúc ñẩy các thị trường ñiện cạnh tranh ở Mỹ là thực
hiện các cải cách về ñiều tiết nhằm ñảm bảo cho bên thứ ba ñược ñấu nối với các lưới ñiện
truyền tải.
1.3.3.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
Lưới truyền tải ở Mỹ hiện nay có cấp ñiện áp 230 kV trở lên và hệ thống ñiện ñược
phân chia thành 03 lưới truyền tải ñiện ñấu nối với nhau:
− Lưới truyền tải ñấu nối miền Tây, bao gồm lưới ñiện các bang Montana,
Wyoming, Colorado, New Mexico, cực Tây và vùng Tây Bắc của bang Texas,
− Lưới truyền tải ñấu nối Texas, là lưới ñiện chính ở bang Texas, và
− Lưới truyền tải ñấu nối miền ðông là lưới ñiện lớn nhất, chạy qua tất cả các
Bang còn lại (trừ các Bang Hawaii và Alaska).
Sự phân chia giữa ba lưới truyền tải ñược xác ñịnh tại ranh giới của các ñiểm ñấu
nối giữa các lưới ñiện thành phần. Do kết nối giữa các lưới không ñồng bộ, nên trao ñổi
thương mại xoay chiều (AC) giữa các lưới bị hạn chế. Ba lưới truyền tải này ñược minh
họa dưới ñây [10].
44
Hình 1.5. Ba hệ thống lưới ñiện truyền tải của Mỹ
Nguồn: [10]
Các lưới ñiện ñi qua những miền ñất rất rộng, ñặc biệt là các lưới ñiện miền Tây và
miền ðông, các hệ thống ñiện hợp thành và các tài sản thuộc lưới truyền tải thuộc sở hữu
của rất nhiều công ty nằm trên nhiều bang. Bản thân hai lưới truyền tải chạy qua nhiều
bang ñược hình thành từ các lưới ñiện vận hành ñộc lập và các lưới ñiện do các tổ chức
khu vực liên kết vận hành.
Hội ñồng vì sự tin cậy ñiện Bắc Mỹ (NERC) xây dựng và ban hành các hướng dẫn
ñể phối hợp tính tin cậy và an toàn hệ thống giữa các lưới ñiện.
Ngành ñiện của Mỹ chịu sự ñiều chỉnh của cơ quan Chính phủ cấp liên bang và cấp
bang như sau:
− Ủy ban ðiều tiết Năng lượng liên bang (FERC) ñiều tiết hoạt ñộng bán buôn
ñiện và truyền tải ñiện giữa các bang, bao gồm cấm ñấu nối lưới có sự phân biệt ñối xử. Cơ
quan này cũng có trách nhiệm ñảm bảo sự tin cậy của hoạt ñộng truyền tải giữa các bang.
Quyền thực thi pháp luật của FERC có hiệu lực ñến 70% các ñơn vị truyền tải trên cả
nước.
45
− Ở cấp bang, ngành ñiện chịu sự ñiều tiết của các Ủy ban quản lý các doanh
nghiệp công ích cấp bang, các cơ quan này có quyền thực thi pháp luật ñối với hoạt ñộng
bán buôn và bán lẻ ñiện trong phạm vi của bang. Xác ñịnh ñịa ñiểm xây dựng các dự án
truyền tải ñiện là quyền của chính quyền bang và ñịa phương.
Các ñiều kiện về thương mại trong ngành ñiện ñã thay ñổi ñáng kể, cả trên phương
diện bán buôn do tác ñộng trực tiếp của các qui ñịnh và trên phương diện bán lẻ là kết quả
của những cải cách của từng bang. Kết quả của thay ñổi cũng như những thiếu sót về ñiều
tiết của các qui ñịnh, dẫn ñến người ta cho rằng ñấu nối vào các lưới truyền tải ñã không
ñạt ñược kết quả như mong muốn và chính ñiều ñó ñã cản trở sự phát triển hơn nữa của các
thị trường ñiện cạnh tranh. ðặc biệt, ñấu nối mở vẫn bị các công ty nắm giữ lưới truyền tải
hạn chế, những người luôn cản trở sự ñấu nối mới và hạ thấp những tính toán về năng lực
truyền tải hiện có.
New England là một trong những vùng tiến bộ nhất tại Mỹ trong cải tổ ngành ñiện.
ISO New England (ISO-NE) là một ñơn vị Truyền tải ñiện khu vực (RTO), bao gồm 06
bang tại khu vực New England [10]. Trách nhiệm của ISO-NE là:
- ðiều ñộ trung tâm và vận hành truyền tải ñiện từ trung tâm ñiều ñộ ISO,
- ðảm bảo ñộ tin cậy của hệ thống truyền tải ñiện,
- Giám sát vận hành và phát triển của các thị trường ñiện bán buôn của khu vực
bao gồm cả dịch vụ phụ trợ,
- Bảo dưỡng lưới truyền tải và lập kế hoạch mở rộng hệ thống, và
- Qui ñịnh việc tham gia các thị trường ñiện tại New England và các khu vực lân
cận.
46
Hình 1.6. Các truyền tải khu vực và cơ quan vận hành hệ thống ñộc lập
Nguồn: [10]
Các chủ sở hữu lưới truyền tải ñược yêu cầu hỗ trợ ISO trong xây dựng các qui
hoạch hệ thống và thực hiện mở rộng lưới truyền tải ñã ñược xác ñịnh. Các chủ sở hữu này
ñược phép thu lại chi phí xây dựng và tiền lãi trên tài sản của mình thông qua OATT.
Hợp ñồng vận hành truyền tải ñiện và các hợp ñồng khác với ISO không hạn chế
các chủ sở hữu lưới truyền tải lập kế hoạch và thực hiện phát triển bổ sung các lưới ñiện
của họ. Tuy nhiên, các chủ sở hữu phải ñệ trình các kế hoạch nâng cấp hoặc thay ñổi lưới
truyền tải lên ISO ñể phê duyệt. ISO phê duyệt các kế hoạch ñó nếu chúng không ảnh
hưởng tới ñộ tin cậy hoặc vận hành hệ thống truyền tải.
1.3.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Cùng là một nền kinh tế thị trường phát triển như nước Anh, nhưng quan ñiểm của
Mỹ về phát triển ngành ñiện là lịch sử phát triển rời rạc của tư nhân ñã dẫn ñến hình thành
ba lưới ñiện truyền tải tại miền ðông, miền Tây và khu vực Texas. Hình thành ba pháp
nhân sở hữu ba lưới ñiện do luật pháp tôn trọng quyền của Chính phủ các Bang và là một
sự sáp nhập tự nhiên của các chủ sở hữu lưới ñiện khác nhau. Tuy nhiên, những thất bại
trong cải cách ngành ñiện tại Bang California cho thấy hành ñộng ñiều tiết của nhà nước
47
chưa ñủ mạnh khi các nhà máy phát ñiện luôn giành mức lợi nhuận rất lớn trong khi khâu
phân phối, bán lẻ ñiện năng không ñược ưu ái. ðiều này ñã dẫn ñến khủng hoảng thiếu
ñiện năng ñầu năm 2001 khi hệ thống phải cắt bớt công suất do các công ty phát ñiện
không có ñộng lực xây thêm công suất mới và dự phòng hệ thống ñạt mức rất thấp chỉ vào
khoảng 1,5%.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện tại Mỹ ñiển hình cho chế ñộ sở
hữu tư nhân, mọi quyền quyết ñịnh tập trung vào cơ quan ñầu não do thực hiện mô hình tổ
chức trực tuyến và chức năng. Nước Mỹ có nền kinh tế công nghiệp phát triển, trình ñộ
khoa học công nghệ cao, do vậy vận hành truyền tải ñiện với cấp ñiện áp 230 kV trở lên ña
số là thực hiện tự ñộng hoá, mô hình tổ chức vận hành là trực tuyến và không cần phải
thông qua các ñơn vị trung gian. ðối với tổ chức phần sửa chữa, trang thiết bị công nghệ
cho truyền tải ñiện ñược sản xuất trong nước hoặc sử dụng số lượng lớn của các nước công
nghiệp phát triển nên ña số dịch vụ sửa chữa thực hiện thuê ngoài, rút gọn ñược ñầu mối
quản lý.
Trình ñộ phát triển cao cộng với hình thức sở hữu tư nhân cho phép các ñơn vị
truyền tải ñiện ở Mỹ có một mô hình tổ chức trực tuyến gọn nhẹ, cơ chế quản lý tập trung
quyền lực tại cơ quan ñầu não của các công ty. Mô hình này sẽ ñược nghiên cứu và học hỏi
trong giai ñoạn phát triển sau này của ngành ñiện Việt Nam cũng như truyền tải ñiện Việt
Nam.
1.3.4. Trung Quốc
Năm 2002 Trung Quốc gia nhập WTO, nền kinh tế phát triển nóng với tốc ñộ tăng
trưởng cao với mức hai con số trong một thập kỷ gần ñây ñòi hỏi ngành ñiện phải cải cách
phù hợp ñể ñáp ứng môi trường hội nhập kinh tế quốc tế và ñáp ứng nhu cầu cung cấp về
ñiện cho nền kinh tế quốc dân. Trước cải cách, mô hình tổ chức ngành ñiện Trung Quốc
bao gồm quản lý nhà nước ñối với hoạt ñộng ñiện lực là Bộ ðiện lực và Tổng công ty ñiện
lực nhà nước ñộc quyền từ khâu phát ñiện, truyền tải tới phân phối bán lẻ ñiện và áp dụng
mô hình hạch toán tập trung.
Tình trạng thiếu ñiện chưa ñược khắc phục ñể theo kịp với tốc ñộ bùng nổ phát
triển kinh tế, ñặc biệt là tại các vùng miền Nam và miền ðông, dẫn ñến Chính phủ chỉ ñạo
cắt giảm ñiện cho cả nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
48
Chính phủ Trung Quốc trực tiếp nghiên cứu, ñề ra mục tiêu, lộ trình cải cách và các
giải pháp thực hiện mục tiêu và lộ trình cải cách. Chính phủ Trung Quốc ý thức ñược tầm
quan trọng của ngành ñiện trong thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội, Thủ tướng trực tiếp chủ
trì và quyết ñịnh chính sách và chiến lược cải cách ngành ñiện phù hợp với tiến trình cải
cách nói chung của các DNNN.
Cải cách ngành ñiện chịu áp lực chủ yếu từ các ñiều kiện gia nhập WTO, không
chịu nhiều áp lực bởi các ngành sản xuất kinh doanh khác và sinh hoạt của dân cư. Cải
cách ngành ñiện có các mục tiêu như sau:
- Tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trong
ngành ñiện;
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành ñiện và phấn ñấu
giảm giá ñiện thông qua thí ñiểm thị trường ñiện lực cạnh tranh giữa các Tập ñoàn phát
ñiện của nhà nước với nhau và với các nhà máy ñiện ñộc lập (IPP) không thuộc sở hữu nhà
nước.
Sau hơn hai năm thực hiện, công cuộc cải cách ngành ñiện ñã ñạt ñược một số kết
quả nhất ñịnh, ñã tách biệt giữa chức năng quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý sản xuất kinh doanh ñã tách bạch hạch toán giữa khâu phát ñiện và
lưới ñiện. Năng suất lao ñộng tiếp tục tăng lên do công suất ñặt các nhà máy và lưới ñiện
tiếp tục ñược ñầu tư mới và ñưa vào hoạt ñộng trong khi các Tập ñoàn khống chế không
tăng lao ñộng. Ngành ñiện tiếp tục duy trì tốc ñộ tăng trưởng ñiện ở mức cao từ 13 ñến
15.5%.
Tuy nhiên, giá ñiện sau cải cách không giảm mà còn tăng từ 5% ñến 10% tùy từng
vùng, miền do tăng giá dầu mỏ và giá than là ñầu vào cho sản xuất ñiện.
Chính phủ Trung Quốc tiến hành cải cách thận trọng, tiếp tục tổng kết tình hình cải
cách và chưa tiến hành tách truyền tải và phân phối, chưa tiến hành cổ phần hóa hoặc
chuyển ñổi sở hữu ñối với các hoạt ñộng phụ trợ nằm trong hai Tập ñoàn lưới ñiện. Các kết
quả cụ thể ñến nay là:
− Giải thể Bộ ðiện lực;
− Thành lập Ủy ban phát triển và cải cách DNNN trực thuộc Chính phủ, trong ñó
có Tổ công tác cải cách ngành ñiện;
49
− Thành lập Ủy ban ñiều tiết ðiện lực (State Electricity Regulatory Comission of
China);
− Quyết ñịnh thành lập 5 Tập ñoàn nguồn ñiện và 2 Tập ñoàn lưới ñiện, bổ nhiệm
Lãnh ñạo cao cấp của các Tập ñoàn.
1.3.4.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện
Chính phủ Trung Quốc ñã thông qua kế hoạch cải cách, tái cơ cấu ngành ñiện theo
hướng tách nguồn ñiện và lưới ñiện ñể thành lập các Tập ñoàn phát ñiện và lưới ñiện và
vẫn duy trì mô hình tổ chức này cho ñến nay.
Lưới ñiện do nhà nước ñộc quyền, ñược chia làm 2 phần ñể thành lập 2 Tập ñoàn
lưới ñiện có nhiệm vụ quản lý vận hành cả lưới truyền tải, phân phối và bán lẻ ñiện. Hai
tập ñoàn lưới ñiện này vẫn có các ñơn vị hoạt ñộng phụ trợ như tư vấn thiết kế, xây dựng
lắp ñặt, bệnh viện, trường học, sản xuất thiết bị ñiện... làm cho khả năng tài chính của Tập
ñoàn lưới ñiện yếu ñi. Hai Tập ñoàn lưới ñiện bao gồm Tập ñoàn lưới ñiện phương Nam
(China Southern Power Grid Corporation Ltd.,-CSG) và Tập ñoàn lưới ñiện quốc gia (State
Grid Corporation of China-SGCC). CSG hoạt ñộng trên ñịa bàn năm tỉnh phía Nam, bao
gồm các tỉnh Quảng ðông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam và Quế Châu. Ngoài nắm giữ
lưới ñiện truyền tải từ 500kV trở xuống ñến lưới phân phối, CSG tiếp tục nắm giữ các nhà
máy nhiệt ñiện than và khí, thủy ñiện, hạt nhân, thủy ñiện tích năng với tổng công suất ñặt
khoảng 64.000 MW.
SGCC hoạt ñộng trên ñịa bàn thuộc các khu vực còn lại của Trung Quốc, bao gồm
sở hữu lưới ñiện truyền tải, phân phối, kinh doanh bán lẻ trên ñịa bàn của 26 tỉnh phía Bắc
[72].
Mô hình tổ chức của hai tập ñoàn lưới ñiện ñối với truyền tải không tách rời với
lưới ñiện phân phối có cấp ñiện áp nhỏ hơn 220 kV, ñược bố trí như sau:
- Tại tập ñoàn, do chức năng chính là truyền tải và phân phối bán lẻ ñiện nên mô
hình tổ chức thực hiện theo mô hình ma trận chức năng, trong ñó các phòng ban chuyên
môn ở cơ quan ñầu não sẽ ñược thiết kế và bố trí ñể thực hiện các chức năng chuyên biệt
cho các công việc của truyền tải ñiện. Các phòng ban chức năng ñược thành lập riêng ñể
thực hiện các công việc từ lập qui hoạch, ñầu tư phát triển, vận hành, sửa chữa bảo dưỡng,
nghiên cứu và phát triển. Cơ quan ñầu não là nơi sẽ chỉ ñạo ñiều hành cao nhất ñối với lưới
50
ñiện truyền tải ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu truyền tải ñiện từ các nhà máy phát ñiện của 5
tập ñoàn phát ñiện ñể phân phối bán lẻ cho các khách hàng sử dụng ñiện trên ñịa bàn ñược
giao quản lý.
- Do ñặc ñiểm diện tích ñịa lý rộng lớn của Trung Quốc, dưới cấp tập ñoàn thành
lập các vùng ñể quản lý lưới ñiện trên một phạm vi một vài tỉnh, thành phố. ðơn vị quản lý
cấp vùng ñược quyền quyết ñịnh ñầu tư trong phạm vi phân cấp và giải quyết công việc
ñến cấp ñiện áp 500 kV, là ñầu mối trung gian ñể thực hiện quản lý vận hành truyền tải
ñiện.
- Các tỉnh, thành phố thành lập ñơn vị chuyên trách cho quản lý vận hành và sửa
chữa ñường dây tải ñiện và trạm biến áp ñến cấp ñiện áp 220 kV.
Cơ chế quản lý của truyền tải ñiện thực hiện phân quyền, giao trách nhiệm cho các
ñơn vị quản lý theo khu vực hoặc ñịa bàn quản lý nhất ñịnh.
1.3.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chính phủ trực tiếp thực hiện cải cách ngành ñiện, thực hiện qui hoạch lưới ñiện
quốc gia, cân ñối nhu cầu ñầu tư giữa nguồn ñiện và lưới ñiện trong từng khu vực. Vai trò
quyết ñịnh trong thực hiện qui hoạch này ñã ñược Chính phủ giao cho chính quyền cấp
tỉnh/thành phố. Tuy nhiên, do hình thành các pháp nhân ñộc lập giữa nguồn ñiện và lưới
ñiện nên việc phối hợp còn chưa ñược ñồng bộ, còn tình trạng nguồn ñiện ñã xây xong
nhưng lưới ñiện chưa ñược ñầu tư kịp thời.
Do quan ñiểm cải cách thận trọng, từng bước nên ngành ñiện Trung Quốc mới
dừng cải cách ở giai ñoạn tách các khâu nguồn ñiện và lưới ñiện ñộc lập nhưng vẫn giữ là
sở hữu nhà nước. Lưới ñiện bao gồm cả lưới ñiện phục vụ chức năng truyền tải ñiện và
phân phối ñiện, do vậy mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện tại Trung Quốc
sẽ còn tiếp tục ñược nghiên cứu và thay ñổi.
Năng lượng nói chung và ngành ñiện nói riêng ngày càng ñóng vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Nền kinh tế một nước có tiếp
tục phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào tiềm lực năng lượng của nước ñó. ðối với
các quốc gia ñang phát triển, mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn gắn với mục tiêu ổn ñịnh,
bền vững và ñảm bảo cung cấp ñiện một cách ñầy ñủ, liên tục và an toàn.
51
ðối với phát triển của ngành ñiện, truyền tải ñiện chứ không phải phát ñiện và phân
phối, bán lẻ ñiện ñóng vai trò ổn ñịnh hệ thống. Truyền tải ñược ví như huyết mạch của hệ
thống ñiện, nếu không có sự quan tâm thích ñáng thì dù có thừa công suất, thừa năng lượng
thì hệ thống ñiện cũng không ñảm bảo cung cấp ñiện liên tục, an toàn và tin cậy. Vì vậy,
vấn ñề ñầu tư phát triển, nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện luôn
ñược quan tâm thích ñáng.
Công việc lựa chọn mô hình tổ chức thích hợp của ngành ñiện trong tiến trình cải
cách, sắp xếp ñổi mới doanh nghiệp nhằm mục tiêu khuyến khích các nhân tố mới và ñầu
tư mới ñể cạnh tranh với các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng trong ngành ñiện, thu hẹp
khoảng cách giữa cung cấp ñiện hiện tại với khả năng ñáp ứng ñiện cho nền kinh tế xã hội
trong tương lai. Các quốc gia có các lựa chọn khác nhau về tiến trình, cách thực hiện cải
cách ngành ñiện nhưng ña số ñều lựa chọn cải cách có giai ñoạn, có lộ trình và luôn ñáp
ứng tiêu chí cung cấp ñủ ñiện và ổn ñịnh.
Tại các nước phát triển, thách thức chính của cải cách ngành ñiện là cải thiện hiệu
quả của ngành trong ñó phần lớn là hướng tới các mục tiêu lợi nhuận tài chính.
Ngược lại, các nước ñang phát triển cải cách ngành ñiện ñề cập và giải quyết những
vấn ñề phức tạp hơn như không ñủ nguồn ñiện, các khách hàng sử dụng ñiện có khả năng
không có ñiều kiện sử dụng ñiện do thiếu hệ thống lưới ñiện, không có ñủ tiền ñầu tư cho
phát triển hạ tầng ñiện, sự quản lý ngành ñiện tồi, hành ñộng ñiều tiết hay thay ñổi, ñịnh
giá ñiện không hiệu quả và các tác ñộng xấu tới môi trường, cũng như các thách thức về
ñối phó với nhu cầu tiêu dùng ñiện tăng cao.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy truyền tải ñiện ñóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
hệ thống ñiện. Truyền tải ñiện của các quốc gia ña số là một thể thống nhất mà trong ñó
hoạt ñộng của nó quyết ñịnh sự liên kết lưới ñiện trong hệ thống, cho phép san bằng phụ tải
và công suất từ các khu vực khác nhau theo thời gian.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Phát triển ngành ñiện bao giờ cũng là một trong nhưng ưu tiên hàng ñầu ñối với các
quốc gia ñang phát triển. Ngành ñiện ñược coi như một ngành kinh tế hạ tầng cơ sở ñóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ñiện năng là ñầu vào quan trọng cho hầu hết
các ngành công nghiệp, dịch vụ và ñáp ứng nhu cầu dân sinh. Thông qua phân tích vai trò,
52
vị trí của truyền tải ñiện ñối với chuỗi cung của ngành ñiện, chúng ta thấy khâu truyền tải
ñiện ñóng vai trò trung gian trong ngành ñiện, có nhiệm vụ ñưa ñiện từ nơi sản xuất ñến
các khách hàng dùng ñiện thông qua hệ thống phân phối bán lẻ, có vai trò quyết ñịnh trong
sử dụng có hiệu quả nguồn ñiện sản xuất ra và tác ñộng trở lại ñối với khâu sản xuất ñiện.
Tuy vậy, khâu truyền tải ñiện tại các quốc gia ñang phát triển thường không ñược
nghiên cứu một cách tách biệt do truyền tải ñiện ở vị trí trung gian trong mô hình tổ chức
ngành ñiện tích hợp dọc. Vì vậy, yêu cầu về phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của
ngành ñiện Việt Nam và hình thành thị trường phát ñiện ñòi hỏi phải có nghiên cứu toàn
diện, sâu sắc và tách biệt khâu truyền tải ñiện với các khâu khác trong chuỗi cung của
ngành ñiện.
Trong Chương I, các vấn ñề trên ñã ñược nghiên cứu, tổng kết và ñánh giá với mục
tiêu là tổng hợp những vấn ñề cơ bản về lý luận chung, sự vận ñộng phát triển của mô
hình tổ chức và cơ chế truyền tải ñiện. Chương I cũng ñưa ra 4 yêu cầu, 07 nhân tố ảnh
hưởng ñến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện. Những quan niệm và cơ chế
quản lý truyền tải ñiện, cùng với quan hệ mật thiết của nó với mô hình tổ chức cũng ñược
phân tích. Bên cạnh ñó, 4 bài học kinh nghiệm về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
truyền tải ñiện khác nhau như sở hữu nhà nước và quản lý tập trung, tư nhân hóa, sở hữu tư
nhân và lưới truyền tải ñộc lập cũng như quản lý lưới ñiện tập trung duy nhất cũng ñược
nghiên cứu. ðây là những vấn ñề cơ bản về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải
ñiện cho phân tích thực trạng, cũng như ñưa ra các giải pháp ñể hoàn thiện mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý truyền tải ñiện ở Việt Nam trong giai ñoạn tới.
53
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TRUYỀN TẢI ðIỆN Ở VIỆT NAM
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH ðIỆN VIỆT NAM
2.1.1. Ngành ñiện Việt Nam từ năm 1954 ñến năm 1995
Ngành ñiện Việt Nam ñược coi là hình thành năm 1954 khi Cục ñiện lực ñược
thành lập trực thuộc Bộ Công Thương sau chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp (1958-
1961). Tuy nhiên, với hoàn cảnh hai miền ñất nước còn chia cắt Bắc Nam, mô hình tổ chức
ngành ñiện còn ở giai ñoạn sơ khai. Tại miền Bắc, cơ sở vật chất ngành ñiện tiếp quản rất
nghèo nàn với 21 nhà máy phát ñiện lớn nhỏ sử dụng nhiên liệu là dầu và than với tổng
công suất khoảng 68 MW. Phần lớn các nhà máy ñiện vận hành riêng rẽ cung cấp ñiện từ
nhà máy ñiện tới các khách hàng thông qua hệ thống lưới ñiện cũ nát với cấp ñiện áp cao
nhất là 30,5 kV [21].
Tài sản lưới ñiện lớn nhất có thể kể ñến là ñường dây 30,5 kV Hà Nội-Hải Phòng
với chiều dài 108 km, còn lại là các ñường dây ñộc lập cung cấp ñiện từ các trạm phát ñiện
tới khách hàng dùng ñiện. Cơ sở vật chất ngành ñiện nghèo nàn, mức tiêu thụ ñiện ñầu
người tại miền Bắc năm 1954 là 20 kWh/người/năm. ðể quản lý khối lượng tài sản ít ỏi
này, ngoài sự ra ñời của Cục ñiện lực thì tổ chức của các ñơn vị trực tiếp sản xuất vẫn giữ
nguyên như khi tiếp nhận bao gồm tổ chức sản xuất của từng nhà máy ñiện và các ñội quản
lý ñường dây ñiện.
Trong khi ñó, cơ sở vật chất ngành ñiện miền Nam năm 1954 cũng không lớn hơn
miền Bắc với tổng công suất nguồn ñiện khoảng 76MW [21]. Các cơ sở ñiện lực ở miền
Nam và miền Trung phát triển tự phát và rời rạc, tài sản do các công ty nước ngoài ñầu tư
và sở hữu ñể sản xuất kinh doanh.
Giai ñoạn 1954 ñến 1961 là giai ñoạn khôi phục các cơ sở sản xuất ñiện tại miền
Bắc và xây dựng thêm một số nhà máy ñiện mới như nhà máy ñiện Lào Cai 8MW, nhà
máy ñiện Hàm Rồng-Thanh Hoá 6 MW, nhà máy ñiện Vinh 8MW... Mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý không có gì thay ñổi so với năm 1954, nghĩa là Cục ñiện lực trực tiếp quản
lý các nhà máy ñiện và xí nghiệp. Năm 1960 ñánh dấu mốc quan trọng về ñịnh hướng phát
triển ñất nước tại Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ ba, chỉ rõ ñường lối công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa với ñiện lực ñi trước một bước.
54
ðầu năm 1961, Tổng cục ðiện lực ñược thành lập và trực thuộc Bộ Thuỷ lợi và
ðiện lực (1961-1963) do Cục ñiện lực ñược sáp nhập vào Bộ Thuỷ lợi và năm 1963, Tổng
cục ðiện lực ñổi lại tên Cục ðiện lực và chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng
(1963-1969), ñánh dấu những thay ñổi về tổ chức ngành ñiện theo hướng bắt ñầu coi trọng
khâu kinh doanh ñiện.
Năm 1969, Bộ ðiện và Than ñược thành lập, vừa quản lý nhà nước và trực tiếp chỉ
ñạo ñiều hành sản xuất kinh doanh các ñơn vị. Từ năm 1969 ñến khi giải phóng ñất nước
(năm 1975), ngành ñiện tại miền Bắc ñược các nước xã hội chủ nghĩa giúp ñỡ ñầu tư xây
dựng thêm các nhà máy ñiện mới và lưới ñiện ñồng bộ. Về mô hình tổ chức và cơ chế quản
lý không thay ñổi do chỉ tập trung vào mở rộng qui mô sản xuất ñể dần từng bước ñáp ứng
nhu cầu ñiện cho sản xuất và sinh hoạt.
Giai ñoạn miền Nam hoàn toàn giải phóng (năm 1975) ñánh dấu một bước ngoặt
quan trọng của ñất nước, là tiền ñề ñể phát triển kinh tế ñất nước trong thời kỳ hòa bình.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý ngành ñiện cũng ñược thay ñổi cho phù hợp, năm 1976
Bộ ðiện và Than thành lập ba công ty ñiện lực tại ba miền của ñất nước với mô hình tích
hợp dọc, có nhiệm vụ quản lý, vận hành, sửa chữa toàn bộ tài sản nhà máy ñiện và lưới
ñiện theo ñịa giới hành chính.
Các công ty ñiện lực tiếp tục ñược chuyển về trực thuộc Bộ ðiện lực (1981-1987)
và Bộ Năng lượng (1987-1995). Trong giai ñoạn này, công tác tổ chức của ngành ñiện ñã
ñược nâng cao và ñi dần vào chuyên môn hoá. Bộ Năng lượng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, ñồng thời trực tiếp quản lý các công ty ñiện lực, các công ty xây lắp, khảo sát
thiết kế ñiện và các trường ñào tạo.
2.1.2. Ngành ñiện Việt Nam từ năm 1995 ñến nay
2.1.2.1. Hình thành doanh nghiệp nhà nước chủ ñạo trong ngành ñiện
ðồng thời với tổ chức lại Bộ Năng lượng, các doanh nghiệp trong ngành ñiện từ
các khâu phát ñiện, truyền tải ñiện và phân phối ñiện cũng ñược tổ chức lại thành Tổng
công ty ðiện lực Việt Nam (EVN) năm 1994, là một DNNN qui mô lớn nằm trong quan
ñiểm quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ. EVN ñược thành lập ñể giữ vai trò then chốt
55
trong ngành ñiện, trong ñó có các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt ñộng là: (1) Tập
ñoàn là pháp nhân kinh tế do nhà nước thành lập gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có
quan hệ với nhau về tài chính và các dịch vụ liên quan và có qui mô tương ñối lớn; và (2)
Việc thành lập tập ñoàn phải ñảm bảo vừa hạn chế ñộc quyền vừa hạn chế cạnh tranh bừa
bãi [31].
Giai ñoạn này, EVN ñã ñạt ñược mục tiêu tập trung tài sản, tài chính và nhân lực
phần nào ñã thực hiện ñược. Tuy nhiên, các tổng công ty ñều hoạt ñộng ñơn ngành và
không nâng cao ñược khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên thế giới. Kết quả
là, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong một nền kinh tế mở với ñe dọa cạnh
tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, TðKT lớn sẽ là một thách thức rất lớn cho tất cả
các tổng công ty nhà nước.
ðến năm 1995, tư duy quản lý kinh tế nhà nước tiếp tục ñược cải thiện và thay ñổi
với quan ñiểm hình thành phôi thai của TðKT nhà nước là thành lập Bộ Công nghiệp trên
cơ sở sáp nhập các Bộ Năng lượng, Bộ Công nghiệp nặng và Bộ Công nghiệp nhẹ. Phương
thức quản lý kinh tế ñối với các DNNN dưới hình thức các tổng công ty 90, 91 dường như
linh hoạt và mềm dẻo hơn do Chính phủ ñã giao cho các DNNN này ñược quyết ñịnh phần
lớn các chiến lược, quyết sách và phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
Nhìn lại chặng ñường từ ngày giải phóng miền Bắc thống nhất ñất nước, ngành
ñiện ñã không ngừng phát triển cả về qui mô hệ thống ñiện cũng như chất lượng ñiện năng
ñòi hỏi phải có phương thức quản lý phù hợp của nhà nước. Vai trò của nhà nước trong
ngành ñiện nói chung và truyền tải ñiện nói riêng là rất quan trọng, ñảm bảo quản lý và
thúc ñẩy ñiện ñi trước một bước, tạo nền tảng cho hình thành và phát triển mạng lưới ñiện
truyền tải trên phạm vi toàn quốc, ñóng vai trò là xương sống trong hệ thống ñiện Việt
Nam.
Năm 2007, Bộ Công Thương ñược thành lập trên cơ sở sáp nhập Bộ Công nghiệp
và Bộ Thương mại, mở ra giai ñoạn mới thúc ñẩy phát triển ngành ñiện. Bộ Công Thương
là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và
thương mại, trong ñó có ngành và lĩnh vực ñiện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; quản
lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành ñiện.
Cùng với tiến trình xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa,
thúc ñẩy thực hiện công nghiệp hóa (CNH), hiện ñại hóa (HðH) ñất nước, Tập ñoàn ðiện
56
lực Việt Nam ñã ñược thành lập trên cơ sở EVN và các ñơn vị thành viên năm 2006 ñể
kinh doanh ña ngành, trong ñó ñiện lực là ngành kinh doanh chính, chuyên môn hóa cao và
giữ vai trò chi phối lớn trong nền kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn, trước mắt
hoạt ñộng trong nước là chủ yếu. ðến giai ñoạn này, trong khâu phát ñiện cũng ñã có cạnh
tranh nhất ñịnh giữa các doanh nghiệp nhà nước khác nhau thông qua hình thành các tổng
công ty phát ñiện nhà nước khác như Tổng công ty ðiện lực dầu khí Việt Nam thuộc Tập
ñoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng công ty ðiện lực–TKV. Các hình thức phát ñiện BOT/IPP
cũng ñược khuyến khích phát triển như Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 2.2, Hiệp Phước,...
Mô hình Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ñã thay ñổi so với mô hình Tổng công ty
ðiện lực Việt Nam trước kia, các thay ñổi chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất là sự thay ñổi ngành, nghề kinh doanh và môi trường kinh doanh: (i)
chuyển từ kinh doanh ñơn ngành sang ña ngành; (ii) từ trực tiếp sản xuất kinh doanh thuần
tuý sang hình thức vừa trực tiếp ñầu tư dự án ñiện, trực tiếp sản xuất ñiện vừa ñầu tư tài
chính; (iii) Thực hiện phân cấp, uỷ quyền mạnh cho các ñơn vị, cá nhân; và (iv) ðịnh
hướng chiến lược chung, phối hợp hoạt ñộng trong Tập ñoàn ðiện lực quốc gia Việt Nam.
Thứ hai là thay ñổi về quản trị EVN, quan hệ giữa EVN và công ty con: (i) Chuyển
từ cơ chế xin-cho, trình-duyệt và quản lý bằng mệnh lệnh hành chính trực tiếp sang cơ chế
quản lý thông qua người ñại diện phần vốn và kiểm soát các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu; và (ii)
Chuyển từ quan hệ hành chính sang quan hệ hợp ñồng;
Thứ ba là thay ñổi về ñịa vị pháp lý và tính ñộc lập của các công ty thành viên:
chuyển từ EVN là chủ sở hữu duy nhất (nắm giữ 100% vốn ñiều lệ) sang nhiều chủ sở hữu;
Công ty con cổ phần hóa hoặc thành lập mới có tư cách pháp nhân, vốn, tài sản, quyền và
nghĩa vụ ñộc lập với EVN.
2.1.2.2. Qui mô tài sản ngành ñiện phát triển nhanh
Những thay ñổi từng bước về cơ chế quản lý, khuyến khích bằng ñòn bẩy kinh tế và
ñặc biệt là tạo ra mô hình tổ chức năng ñộng hơn ñã làm cho EVN có bước phát triển vượt
bậc. EVN với vai trò chủ ñạo kể từ thời ñiểm thành lập dưới mô hình Tổng công ty nhà
nước năm 1995 cho ñến khi chuyển sang mô hình TðKT, ñã không ngừng ñầu tư các nhà
máy ñiện, hoàn thiện hệ thống lưới ñiện trên toàn quốc ñể tăng cường khả năng cung cấp
ñiện cho nền kinh tế quốc dân.
57
44614910 4910 5285
57266233
78718884
1001010626
1157612270
13512
15763
17521
13867
12636
11286
101879255
82837408
65525655
4893432938753595
31772796
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
năm
MW
Pñặt Pkdụng Phụ Tải
Hình 2.1. Tương quan giữa tăng trưởng nguồn và phụ tải cực ñại hệ thống ñiện
Nguồn: [45]
Công suất ñặt của các nhà máy ñiện liên tục tăng trưởng mạnh, công suất ñặt năm
2009 là 17.521 MW tăng gấp 3,9 lần so với năm 1995 là 4.461 MW thể hiện quá trình ñầu
tư liên tục và ñưa các nhà máy ñiện mới vào hoạt ñộng, kịp thời phục vụ nhu cầu ñiện cho
phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ngoài các nỗ lực của EVN ñể ñưa hàng loạt các nhà máy phát ñiện lớn vào vận
hành như Ialy, Phú Mỹ, Tuyên Quang, A Vương, Ba Hạ,… còn phải kể ñến sự ñóng góp,
bổ sung nguồn ñiện mới của Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam như các nhà máy ñiện chạy khí
Cà Mau, Nhơn Trạch; nguồn ñiện mới ñốt than của Tập ñoàn Công nghiệp Than-Khoáng
sản Việt Nam như Na Dương, Cao Ngạn, Cẩm Phả.
58
0
10000
20000
30000
40000
5000060000
70000
80000
90000
100000
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
(1000 kW
h)
Hình 2.2. Sản lượng ñiện phát ñiện và nhập khẩu của Việt Nam (1995-2009)
Nguồn: [27], [39]
Tương ứng các nhà máy ñiện vào hoạt ñộng, sản lượng ñiện cũng tăng không
ngừng với mức hai con số. Sản lượng ñiện năm 2009 là 87.019 triệu kWh tăng 6,1 lần so
với năm 1995 là 14.326 triệu kWh và tốc ñộc này tăng cao hơn so với tốc ñộ tăng công
suất thiết kế của các nhà máy ñiện. ðiều này cho thấy càng giai ñoạn sau các nhà máy ñiện
càng ñược ñầu tư và trang bị các máy móc thiết bị hiện ñại hơn, hiệu suất sử dụng và số
giờ phát ñiện ngày càng tăng trong một năm.
2.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN TRƯỚC NĂM 1995
Truyền tải ñiện thuộc quyền quản lý của các ñơn vị ñiện lực phân bố tại các miền,
chủ yếu là miền Nam và miền Bắc. Khối lượng tài sản lưới ñiện rất nghèo nàn, về ñiện cao
thế năm 1957 có 193 km ñường dây, ñiện hạ thế có 45 km ñường dây và 33 trạm biến áp
[22]. Cơ sở vật chất truyền tải ñiện ñược ñầu tư và xây dựng một cách thụ ñộng, manh mún
và luôn phải chạy theo tiến ñộ ñầu tư xây dựng của các nhà máy ñiện nên ñầu mối quản lý
tài sản lưới ñiện ñược phân tán tại các công ty ñiện lực miền riêng biệt ở miền Bắc, miền
Trung và miền Nam. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện ñược hình thành như là các phân
xưởng lưới ñiện hoặc ñội quản lý lưới ñiện trực thuộc quyền quản lý trực tiếp của các ñiện
lực hoặc các công ty ñiện lực miền. Nói cách khác, truyền tải ñiện ñược cấu thành trong
mô hình tích hợp dọc theo miền, không hình thành lưới ñiện truyền tải thống nhất trong
59
toàn quốc do không miền nào của ñất nước dư thừa nguồn công suất phát ñiện ñể truyền tải
ñiện cho các vùng miền khác.
2.2.1. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện
Mô hình tổ chức truyền tải giai ñoạn này là mô hình tổ chức trực tuyến. Theo ñó
các ñội quản lý vận hành ñường dây và các trạm biến áp ñược coi là một bộ phận tổ chức
của các công ty ñiện lực.
Giai ñoạn tiếp theo, khi các ñiện lực tỉnh ñược thành lập, hệ thống lưới ñiện cũng
ñã phát triển về qui mô cũng như mức ñộ phức tạp, các bộ phận quản lý ñường dây và trạm
ñược chuyển về trực thuộc các ñiện lực tỉnh ñể ñảm bảo quản lý vận hành liên tục, sửa
chữa kịp thời trong ñịa bàn tỉnh ñó. Tuy nhiên, ñầu những năm 1990, khi lưới ñiện truyền
tải ñã hình thành và phát triển, việc ñể các bộ phận tổ chức trực thuộc các ñiện lực tỉnh tỏ
ra không còn phù hợp. Mức ñộ chuyên môn hóa cao, kỹ thuật chuyên sâu và trang thiết bị
công nghệ hiện ñại ñòi hỏi phải có sự tập trung. Do vậy, toàn bộ nhân lực và tài sản lưới
ñiện truyền tải ñã ñược tập hợp lại ñể hình thành các sở truyền tải trực thuộc ba công ty
ñiện lực tại ba miền.
Hình 2.3. Mô hình tổ chức ngành ñiện trước năm 1995
Truyền tải ñiện ñã ñược chuyên nghiệp hóa một bước, các chức năng quản lý vận
hành ñường dây tách riêng với vận hành trạm biến áp. ðồng thời, khâu sửa chữa cũng
ñược tách thành bộ phận riêng, tạo ñiều kiện mua sắm trang thiết bị sửa chữa chuyên trách,
phân ñịnh trách nhiệm giữa vận hành và sửa chữa. Mô hình tổ chức của các sở truyền tải
ñiện trực thuộc các công ty ñiện lực bao gồm:
60
Hình 2.4. Mô hình tổ chức của Sở truyền tải ñiện
Giai ñoạn trước 1995, Bộ Năng lượng vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và quản lý kinh doanh trực tiếp ñối với truyền tải ñiện. Thời gian này, Bộ chủ quản vừa
thực hiện ban hành các chính sách về phát triển truyền tải ñiện, vừa phê duyệt ñầu tư các
dự án truyền tải ñiện và trực tiếp chỉ ñạo ñiều hành các công việc liên quan ñến vận hành,
sửa chữa lưới ñiện truyền tải. Về mô hình tổ chức, các ñơn vị truyền tải ñiện là các ñơn vị
hạch toán phụ thuộc, trực thuộc các công ty ñiện lực.
2.2.2. Cơ chế quản lý truyền tải ñiện
Khi giải phóng miền Bắc, Cục ðiện lực ñược thành lập năm 1954 trực thuộc Bộ
Công Thương, sau chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp trong giai ñoạn 1958-1961.
Trong giai ñoạn này, ngành ñiện tập trung vào nhiệm vụ khôi phục và xây dựng mới nhiều
nhà máy ñiện, lưới ñiện truyền tải và phân phối. Cục ðiện lực ñổi tên thành Tổng cục ðiện
lực và chuyển về trực thuộc Bộ Thuỷ lợi và ðiện lực (1961-1963). Năm 1963, Tổng cục
ðiện lực lại ñổi tên thành Cục ðiện lực và chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng
(1963-1969). Trong giai ñoạn này, ngành ñiện bắt ñầu tập trung phát triển theo kế hoạch 5
năm lần thứ nhất do Chính phủ phê duyệt. Năm 1969, Bộ ðiện và Than ñược thành lập, có
chức năng quản lý toàn bộ các xí nghiệp, sở, nhà máy chuyên ngành phát, truyền tải và
phân phối ñiện.
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ngành ñiện ñã không ngừng phát
triển cả về qui mô cũng như mô hình tổ chức ñòi hỏi phải có phương thức quản lý phù hợp
của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước trong ngành ñiện nói chung và truyền tải ñiện nói
riêng là rất quan trọng, ñảm bảo quản lý và thúc ñẩy ñiện ñi trước một bước, tạo nền tảng
cho hình thành và phát triển mạng lưới ñiện truyền tải có phạm vi toàn quốc, ñóng vai trò
là xương sống trong hệ thống ñiện Việt Nam.
61
ðối với cơ chế quản lý truyền tải ñiện nội bội EVN, tương ứng với mô hình tổ chức
truyền tải ñiện trực tuyến, khối lượng và giá trị tài sản lưới ñiện truyền tải còn nghèo nàn,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu thì cơ chế quản lý hoạt ñộng ngành ñiện và truyền tải
ñiện còn chưa ñầy ñủ.
Thứ nhất, hành lang pháp lý ñiều chỉnh hoạt ñộng ngành ñiện và truyền tải ñiện.
Giai ñoạn trước 1995 ñược ñặc trưng bởi sự chồng chéo giữa chức năng quản lý nhà nước
và chức năng ñiều hành sản xuất kinh doanh của Bộ Năng lượng. Do qui mô quản lý ngành
ñiện ngày càng lớn về khối lượng ñầu tư xây dựng các nhà máy ñiện và lưới ñiện và số
lượng khách hàng sử dụng ñiện nhiều, tốc ñộ phát triển cao, nên khối lượng công việc quản
lý sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. Các công việc ñiều hành sản xuất kinh doanh ñiện
nhiều dẫn ñến Bộ quản lý ngành ñã không thực hiện ñầy ñủ chức năng quản lý nhà nước,
ñó là nghiên cứu và tạo lập các hành lang pháp lý ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng ñiện lực. Hoạt
ñộng ñiện lực ñược hướng dẫn và ñiều chỉnh chủ yếu bởi các quyết ñịnh, chỉ thị và hướng
dẫn của Bộ chủ quản. Có nghĩa là, phạm vi hiệu lực chỉ trong ngành ñiện, dẫn ñến việc
phối hợp hoạt ñộng giữa các ngành không tốt. Hành lang pháp lý ñược ví như là kiến trúc
thượng tầng của ngành ñiện ñã không theo kịp với tốc ñộ phát triển của cơ sở hạ tầng, tức
là tài sản và tốc ñộ phát triển của ngành ñiện nên phần nào ñã bị kìm hãm quá trình phát
triển tự nhiên của ngành ñiện.
Thứ hai, xác ñịnh chiến lược và mục tiêu phát triển. Giai ñoạn từ khi ngành ñiện
thành lập (năm 1954) ñến khi ñất nước hoàn toàn giải phóng (năm 1975) là thời kỳ phát
triển manh mún, tự phát và chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt thiết yếu
của hai miền. Từ năm 1975 ñến 1980 là giai ñoạn khôi phục cơ sở vật chất ngành ñiện.
Chiến lược và mục tiêu phát triển truyền tải ñiện gắn liền với các nguồn phát ñiện và công
cuộc xây dựng, phát triển ñất nước. Ngành ñiện, trong ñó có truyền tải ñiện, là một trong
số ít ngành ñã nghiên cứu và xúc tiến thực hiện chiến lược dài hạn ngay từ khi ổn ñịnh tổ
chức sau một thời kỳ chiến tranh dài. ðầu những năm 1980 của thế kỷ XX, ngành ñiện
Việt Nam chưa phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật không ñáp ứng yêu cầu tiêu thụ ñiện
năng của ñất nước, ñặc biệt là sự mất cân ñối nghiêm trọng giữa nguồn ñiện và lưới ñiện
[40]. Tuy nhiên, chiến lược phát triển truyền tải ñiện ñược thể hiện trong kết quả phê duyệt
và thực hiện các Tổng sơ ñồ phát triển ñiện lực giai ñoạn I (1981-1985), rõ nét ở các Tổng
sơ ñồ phát triển ñiện lực giai ñoạn II (1986-1990) và giai ñoạn III (1990-1995).
62
Thành tựu lớn nhất trong thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển truyền tải ñiện
là ñầu tư xây dựng công trình ñường dây truyền tải ñiện 500 kV Bắc Nam. Công trình
ñường dây 500 kV Bắc Nam là kết quả ñáng tự hào của ngành ñiện Việt Nam trong việc
thực hiện thắng lợi Tổng sơ ñồ giai ñoạn III, mở ñầu thời kỳ hệ thống ñiện quốc gia thống
nhất trong cả nước, ñánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của truyền tải ñiện. Chỉ trong 2
năm, từ năm 1992 ñến năm 1994, công trình ñường dây 500kV vừa thiết kế vừa thi công
ñã hoàn thành ñúng tiến ñộ. Ngoài 5 trạm biến áp 500 kV tại Hoà Bình, Hà Tĩnh, ðà Nẵng,
Pleiku và Phú Lâm, công trình còn xây dựng ñược một khối lượng ñường dây khổng lồ so
với các công trình ñường dây truyền tải trước kia. Tổng chiều dài ñường dây toàn công
trình bắt ñầu từ Hoà Bình tại miền Bắc ñến Phú Lâm tại miền Nam là 1.487 km, trong ñó
từ ñoạn Hoà Bình-Hà Tĩnh dài 342 km, ñoạn Hà Tĩnh-ðà Nẵng dài 390 km, ñoạn ðà
Nẵng-Pleiku dài 259 km và ñoạn Pleiku-Phú Lâm dài 496 km. ðể ñiều hành hệ thống ñiện
trong tình hình mới, Trung tâm ðiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia (A0) ñược thành lập (năm
1994) ñể chỉ huy, ñiều hành hệ thống truyền tải ñiện toàn quốc, phân bổ ñiện năng trong hệ
thống kinh tế và ñạt hiệu quả cao nhất. ðồng thời, các Trung tâm ðiều ñộ hệ thống ñiện
miền Bắc (A1), miền Trung (A3) và miền Nam (A2) cũng ñược hình thành tại 3 miền và
trực thuộc quyền quản lý của Công ty ðiện lực (CTðL) là CTðL 1 tại miền Bắc, CTðL 3
tại miền Trung và CTðL 2 tại miền Nam.
Thứ ba, cơ chế quản lý tài chính. Mô hình tổ chức trực tuyến của truyền tải ñiện và
cơ chế hạch toán phụ thuộc của truyền tải ñiện so với cơ chế hạch toán ñộc lập của nguồn
ñiện và kinh doanh ñiện ñã ñặt truyền tải ñiện vào một vị thế yếu hơn về khả năng hạch
toán và thu xếp tài chính ñầu tư. Các ñơn vị truyền tải ñiện là các ñơn vị hạch toán phụ
thuộc, hạch toán tập trung tại các công ty ñiện lực miền. Do vậy, mọi quyết ñịnh về ñầu tư
phát triển truyền tải ñiện bị ñộng, phải chịu sự ñiều chỉnh trong kế hoạch phát triển chung
của các công ty ñiện lực miền.
Từ khi thành lập ñến năm 1995, truyền tải ñiện ñã ñóng vai trò quan trọng hơn
trong hệ thống ñiện quốc gia với khả năng truyền tải ñiện từ Bắc vào Nam cũng như ngược
lại, ñã ñóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, truyền tải ñiện vẫn còn yếu kém, hạn chế trong hoạt ñộng. Về khách
quan, do ảnh hưởng của cơ chế quản lý kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp, cùng với
những yêu cầu phục vụ mục tiêu kinh tế xã hội, xóa ñói giảm nghèo ñã làm cho truyền tải
63
ñiện gặp khó khăn trong hoạt ñộng kinh doanh, giảm hiệu quả kinh tế. Các ñơn vị truyền
tải ñiện ñược ñầu tư, thành lập trong thời kỳ bao cấp, công nghệ thiết bị lạc hậu, vốn ít
không có khả năng ñổi mới công nghệ thiết bị nên ảnh hưởng nhiều ñến năng suất lao
ñộng, chất lượng truyền tải ñiện. Về mặt chủ quan, ñầu tư còn dàn trải, nhà nước chưa có
ñịnh hướng, quy hoạch ñầu tư khoa học, nhận thức và thực hiện cơ chế, chính sách của các
ñơn vị truyền tải ñiện chưa ñầy ñủ, trình ñộ của một bộ phận cán bộ quản lý ñiều hành
truyền tải ñiện chưa ñáp ứng ñược yêu cầu sắp xếp, ñổi mới DNNN.
Cơ chế quản lý tài chính của các ñơn vị truyền tải ñiện không tạo ñiều kiện mở
rộng quyền tự chủ và tăng tính tự chịu trách nhiệm, chưa xác ñịnh rõ nhiệm vụ bảo toàn
vốn nhà nước do còn hạch toán phụ thuộc.
Về quản lý doanh thu và chi phí, do hạch toán báo sổ tại các công ty ñiện lực miền
nên không có quy ñịnh về doanh thu và không có ñịnh mức chi phí, không có cơ sở ñánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng truyền tải ñiện cũng như không khuyến khích ñược
truyền tải ñiện tiết giảm chi phí. Trong trường hợp này, truyền tải ñiện ñược coi như một
trung tâm chi phí.
Về phân phối thu nhập, chưa ñánh giá ñúng mức quyền tự chủ của các ñơn vị
truyền tải ñiện nên không có doanh thu riêng mà chỉ là các khoản chi phí theo kế hoạch
ñầu tư, quản lý vận hành ñược các công ty ñiện lực duyệt.
Về chính sách tiền lương, tiền lương truyền tải ñiện ñược tính trong giá thành ñiện
và lấy từ doanh thu bán ñiện, nhưng do tốc ñộ tăng sản lượng ñiện bán ñiện thấp hơn tốc
ñộ tăng trưởng tài sản lưới ñiện truyền tải ñưa vào sử dụng, nên tỷ trọng tiền lương trong
doanh thu ở các ñơn vị truyền tải ñiện còn thấp. Người lao ñộng không sống bằng tiền
lương mà sống bằng thu nhập, tức là ngoài tiền lương vận hành truyền tải ñiện người lao
ñộng còn ñược hưởng các khoản thu nhập từ các công việc khác như sửa chữa lớn, trung
tu, ñại tu thiết bị. ðiều này làm cho tiền lương không trở thành ñộng lực thu hút người lao
ñộng làm việc.
Về trích lập quỹ, nhà nước quy ñịnh nhiều loại quỹ bắt buộc cho các ñơn vị ñiện
lực và ñơn vị truyền tải ñiện gây khó khăn cho tập trung vốn, căn cứ trên mức lương ñể
trích hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi là chưa hợp lý.
64
2.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN TỪ NĂM 1995 ðẾN NAY
2.3.1. Tổng quan về lưới ñiện truyền tải
Ngành ñiện là một trong số ít các ngành mà quá trình hoạt ñộng và phát triển luôn
gắn với các tổng sơ ñồ phát triển 5 năm có tính cho 10 năm ñến 20 năm sau [32]. Do vậy,
ngày nay ngành ñiện có một hệ thống ñiện là một thể thống nhất từ Bắc chí Nam, các công
trình ñiện mang tầm cỡ quốc gia ñã ñược quyết ñịnh ñầu tư xây dựng trong những thời
ñiểm quan trọng như xây dựng nhà máy thuỷ ñiện Hoà Bình năm 1979, xây dựng ñường
dây 500 kV Bắc Nam mạch I năm 1992, xây dựng nhà máy thuỷ ñiện Sơn La năm 2005 và
sau nữa là dự án nhà máy ñiện hạt nhân sẽ ñược nghiên cứu triển khai ñầu tư xây dựng
trong giai ñoạn 2015-2025.
Lưới ñiện truyền tải 500 kV ñược coi là huyết mạch của hệ thống ñiện Việt Nam,
ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong cân bằng ñiện của toàn quốc và có ảnh hưởng lớn tới
ñộ tin cậy cung cấp ñiện của từng miền. Nếu trong giai ñoạn ñầu vận hành, ñường dây 500
kV chủ yếu chỉ truyền tải ñiện năng từ Bắc vào Nam do ưu thế của các nguồn thuỷ ñiện tại
miền Bắc, thì trong các năm gần ñây, do thuận lợi trong phát triển, khai thác các nguồn
ñiện sản xuất từ khí, ñường dây 500 kV ñã ñóng vai trò là mối liên kết hệ thống ñể truyền
tải ñiện từ Nam ra Bắc trong mùa khô. Trong giai ñoạn 2000-2004, trạm biến áp 500kV
Hoà Bình phát 5.642 triệu kWh và nhận 4.043 triệu kWh, trạm 500 kV Phú Lâm phát
4.119 triệu kWh và nhận 6.173 triệu kWh. Từ năm 2004 ñến nay, toàn bộ ñường dây 500
kV mạch 2 Bắc - Nam ñã ñược xây dựng và ñưa vào vận hành, tạo liên kết hệ thống Bắc
Nam với công suất trao ñổi trên 1.400 MW.
Lưới ñiện truyền tải 220 kV hầu hết ñược thiết kế ñầu tư, xây dựng và sử dụng
mạch kép, ñộ an toàn cung cấp ñiện ñã ñược cải thiện ñáng kể. Tuy nhiên, một số khu vực
lưới ñiện này ñã ñược vận hành lâu năm, các thiết bị xuống cấp, tiết diện dây dẫn nhỏ nên
không ñáp ứng ñược nhu cầu truyền tải.
Trong những năm gần ñây, ngành ñiện Việt Nam ñã tăng cường hội nhập thông qua
ñấu nối lưới ñiện của mình với Trung Quốc, Lào và Campuchia. ðể tăng cường cung cấp
ñiện cho các tỉnh phía Bắc, năm 2008 EVN ñã mua ñiện của Trung Quốc qua các cửa
khẩu Lào Cai, Hà Giang, Móng Cái ở cấp 220 kV và 110 kV với tổng công suất khoảng
600 MW, sản lượng ñiện mua Trung Quốc là 3,220 tỷ kWh chiếm 4.21% sản lượng ñiện
65
của toàn hệ thống. Năm 2009, Việt Nam cũng bán ñiện cho Campuchia qua ñường dây
truyền tải ñiện cấp ñiện áp 220 kV Châu ðốc, An Giang (Việt Nam) –Takeo-Phnom Penh
(Campuchia) với công suất truyền tải lớn nhất là 200 MW, sản lượng ñiện trung bình hàng
năm từ 900 triệu kWh ñến 1,4 tỷ kWh. Trong khi ñó, Việt Nam bán ñiện cho Lào qua các
ñường dây 35 kV ñể phục vụ phát triển kinh tế và sinh hoạt dân cư của các tỉnh biên giới
của Lào. ðấu nối lưới ñiện truyền tải ñiện của Việt Nam với Trung Quốc và Campuchia
hiện nay chưa ảnh hưởng gì lớn ñến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện ở
Việt Nam do công suất truyền tải ñiện và sản lượng ñiện trao ñổi chưa lớn.
2.3.1.1. ðường dây truyền tải ñiện
Công tác ñầu tư, xây dựng lưới ñiện truyền tải luôn ñồng bộ với phát triển và ñưa
các nguồn ñiện mới vào vận hành. Trong các giai ñoạn trước năm 2007, EVN còn coi các
ñường dây có cấp ñiện áp 110 kV thuộc lưới ñiện truyền tải do phụ tải các khu vực chưa
cao, ña số ñường dây này vẫn mang tính chất truyền tải. Trong quá trình sắp xếp, ñổi mới
doanh nghiệp và sự phát triển của phụ tải, EVN ñã chủ trương chuyển toàn bộ lưới ñiện có
cấp ñiện áp 110 kV trở xuống cho các công ty ñiện lực quản lý ñể phục vụ cho công tác
phân phối, bán lẻ.
Từ khi ñường dây 500 kV mạch 1 ñưa vào vận hành (năm 1994), hệ thống ñiện
Việt Nam ñã trở thành một hệ thống ñiện thống nhất toàn quốc, phát huy tác dụng cao ñộ
trong ñiều hoà ñiện năng giữa các miền. Năng lực truyền tải ñiện 500kV ñã ñược tăng lên
ñáng kể do ñưa vào vận hành ñường dây 500 kV mạch 2 vào năm 2004 trở ñi. ðường dây
500 kV Bắc – Nam vận hành 2 mạch ñã nâng cao truyền tải công suất, trao ñổi ñiện năng
giữa các hệ thống ñiện miền Bắc – Trung – Nam, tạo ñiều kiện thuận lợi cho khai thác hợp
lý các nguồn ñiện trong hệ thống ñiện Việt Nam, giảm tình trạng thiếu ñiện cục bộ. ðặc
biệt, hoàn thành xây dựng và ñưa mạch 2 vào vận hành cho phép tận dụng tối ña các hồ
thuỷ ñiện, nâng cao tính ổn ñịnh toàn hệ thống ñiện, giảm xác suất mất liên kết hệ thống
khi sự cố ñường dây 500kV [45].
Bảng 2.2. Chiều dài ñường dây truyền tải ñiện giai ñoạn 1996-2009 Cấp ñiện áp
500 kV 220 kV
Năm Chiều dài (km)
Năm sau /năm trước (%)
Chiều dài (km)
Năm sau /năm trước (%)
1996 1488 - 2160 0
66
Cấp ñiện áp
500 kV 220 kV
Năm Chiều dài (km)
Năm sau /năm trước (%)
Chiều dài (km)
Năm sau /năm trước (%)
1997 1488 0 2270 5.09% 1998 1488 0 2270 0.00%
1999 1528 2830
2000 1528 0.00% 2830 0.00%
2001 1528 0.00% 3606 27.42%
2002 1528 0.00% 4266 18.30%
2003 1528 0.00% 4671 9.49%
2004 2023 32.40% 4798 2.72%
2005 3265 61.39% 5230 9.00%
2006 3286 0.64% 5650 8.03%
2007 3286 0.00% 6487 14.81%
2008 3455 5.14% 7987 23.12%
2009 3758 8.77% 9400 17.69%
Nguồn: [26, 27, 45]
Trong năm 2007, các nguồn ñiện ở phía Bắc không ñáp ứng ñược nhu cầu phát
triển phụ tải, nên xu hướng truyền tải trên hệ thống ñiện 500 kV chủ yếu từ Nam ra Bắc.
Trong giai ñoạn 1996-2009, chiều dài ñường dây tải ñiện 500 kV tăng gấp 2,5 lần, chiều
dài ñường dây 220 kV tăng gấp 4,4 lần. Mức tăng này ñược coi là gần với mức tăng trưởng
phụ tải của thời kỳ tương ứng với sản lượng ñiện năm 1996 là 23,74 tỷ kWh ñã tăng lên
84,75 tỷ kWh năm 2009, tăng tương ứng 3,6 lần.
2.3.1.2. Trạm biến áp truyền tải ñiện
Trong giai ñoạn 1996-2009, dung lượng các trạm biến áp 500 kV tăng gấp 3,1 lần
trong khi ñó dung lượng trạm biến áp 220 kV tăng gấp 5,1 lần. EVN ñã tập trung ñầu tư
xây dựng các trạm biến áp và ñường dây truyền tải ñảm bảo tiến ñộ và công suất của các
nhà máy ñiện ñưa vào vận hành, nên khả năng truyền tải ñiện luôn luôn ñáp ứng ñộ an toàn
và ổn ñịnh của hệ thống ñiện.
Bảng 2.3. Dung lượng trạm biến áp truyền tải giai ñoạn 1996-2009
500 kV 220 kV
Năm Dung lượng
(MVA) Năm sau/năm trước
(%) Dung lượng
(MVA) Năm sau/năm
trước (%)
67
500 kV 220 kV
Năm Dung lượng
(MVA) Năm sau/năm trước
(%) Dung lượng
(MVA) Năm sau/năm
trước (%)
1996 2700 3540
1997 2700 0.0% 3920 10.7%
1998 2700 0.0% 4032 2.9%
1999 2700 5975
2000 2700 0.00% 6725 12.55%
2001 2700 0.00% 8225 22.30%
2002 3150 16.67% 9726 18.25%
2003 4050 28.57% 11039 13.50%
2004 4050 0.00% 12414 12.46%
2005 6150 51.85% 13289 7.05%
2006 6600 7.32% 13852 4.24%
2007 7050 6.82% 14602 5.41%
2008 7050 0.00% 15477 5.99%
2009 8400 19.15% 17977 16.15%
Nguồn: [26, 27, 45]
2.3.2. Mô hình tổ chức truyền tải ñiện
2.3.2.1. Truyền tải ñiện giai ñoạn hạch toán phụ thuộc (1995-2008)
Thực hiện chính sách ñổi mới kinh tế và sắp xếp lại hoạt ñộng của DNNN, các
DNNN lớn ñóng vai trò là ñầu tầu kinh tế của ñất nước ñã ñược thành lập thông qua Quyết
ñịnh số 91-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí ñiểm thành lập tập
ñoàn kinh doanh. Theo ñó, Tổng công ty ðiện lực Việt Nam ñược thành lập và tổ chức
hoạt ñộng theo Quyết ñịnh số 562/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
ñịnh số 14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ.
EVN là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn, sở hữu ña số các nguồn phát
ñiện và toàn bộ hệ thống truyền tải ñiện và phân phối ñiện. Tuy nhiên, truyền tải ñiện lại
mang yếu tố ñộc quyền tự nhiên và nhà nước ñã thể hiện sự ñộc quyền của mình thông qua
việc giao EVN là DNNN duy nhất thực hiện ñầu tư và quản lý vận hành lưới ñiện truyền
tải [30].
68
EVN ra ñời ñánh dấu bước tiến quan trọng và vai trò mới của truyền tải ñiện trong
hệ thống ñiện. Lưới ñiện truyền tải không còn duy trì như là một thành tố trong liên kết dọc
theo vùng miền mà liên kết có tính hệ thống trên toàn quốc, ñánh dấu mốc quan trọng từ
phân tán theo miền ñể tập trung trên phạm vi toàn quốc.
Hình 2.5. Mô hình tổ chức của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam năm 1995
Nguồn: [31]
ðộc quyền nhà nước trong ngành ñiện ñã ñạt ñược mục ñích ban ñầu là ñảm bảo
ñiện cho nền kinh tế, tích tụ ñược vốn lớn và xác lập ñược một Tổng công ty nhà nước có
thương hiệu và uy tín. Thế nhưng, ñộc quyền nhà nước ñồng nghĩa với không khuyến
khích cạnh tranh và cơ chế không thực sự minh bạch và kéo theo là các chỉ tiêu hiệu quả
của một doanh nghiệp chưa ñược quan tâm thích ñáng.
ðây ñược coi là giai ñoạn các chính sách quản lý nhà nước bắt ñầu ñổi mới về tách
chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản lý kinh doanh. Bộ Công nghiệp không
còn trực tiếp ñưa ra các quyết ñịnh về kinh doanh bán ñiện nữa, nhưng vẫn tiếp tục quyết
ñịnh phê duyệt dự án ñầu tư. Xét về bản chất kinh tế, Bộ Công nghiệp không chịu trách
nhiệm về hiệu quả ñầu tư nhưng vẫn tiếp tục quyết ñịnh ñầu tư, trong ñó có cả các dự án về
lưới ñiện truyền tải là ñiều không hợp lý trong quản lý kinh doanh bởi vì doanh nghiệp chứ
không phải cơ quản quản lý nhà nước chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
69
Trong giai ñoạn Tổng công ty, mô hình tổ chức truyền tải ñiện ñã có một bước tiến
mới là tách các Sở truyền tải ñiện trực thuộc các CTðL miền ñể thành lập mới 4 CT TTð
về trực thuộc quyền quản lý của EVN.
Hình 2.6. Mô hình tổ chức tổng quát của công ty truyền tải ñiện
- Về quản lý ñiều hành: EVN trực tiếp chỉ ñạo, ñiều hành và quyết ñịnh sự hoạt
ñộng của 4 CT TTð. Với vị trí pháp lý là các DNNN hạch toán phụ thuộc, các CT TTð ñã
ñược tăng quyền chủ ñộng trong tổ chức, hạch toán kế toán, không còn phải phụ thuộc vào
tính toán kinh tế của các CTðL.
- Về quản lý vận hành: 4 CT TTð ñược giao quản lý vận hành, thực hiện sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản lưới ñiện truyền tải tại các khu vực nhất ñịnh trên phạm vi một số tỉnh,
chịu trách nhiệm trực tuyến với một Phó Tổng giám ñốc phụ trách vận hành qua tham mưu
của Ban Kỹ thuật lưới ñiện EVN. Công tác ñiều hành, tổ chức vận hành là trực tuyến và
xuyên suốt trên cơ sở các qui ñịnh nghiêm ngặt về kỹ thuật, thao tác vận hành và phương
thức vận hành của hệ thống ñiện.
- Về ñầu tư xây dựng: EVN thành lập 3 Ban quản lý dự án (QLDA) lưới
ñiện ñể thực hiện công tác quản lý ñầu tư, thay mặt EVN thực hiện quyền và nghĩa
vụ của chủ ñầu tư, ñôn ñốc các nhà thầu về cung cấp vật tư thiết bị, thiết kế, xây
70
dựng và lắp ñặt ñưa dự án vào ñúng tiến ñộ ñã ñược qui ñịnh. Ba Ban QLDA này sẽ
chịu sự chỉ ñạo của một Phó Tổng giám ñốc phụ trách ñầu tư xây dựng. Các quyết
ñịnh về ñầu tư xây dựng, tiến ñộ thực hiện dự án và ñồng bộ của các dự án truyền
tải ñiện và các dự án nguồn ñiện sẽ do các Ban tham mưu về quản lý xây dựng,
quản lý ñấu thầu, thẩm ñịnh, kinh tế dự toán phối hợp thẩm ñịnh và chỉ ñạo các Ban
QLDA tổ chức thực hiện.
Ngoài vấn ñề quản lý vận hành và ñầu tư xây dựng, các ñề án lớn về nâng cao năng
lực vận hành, ổn ñịnh hệ thống ñiện, giảm tổn thất ñiện năng ñược làm ñồng bộ, qui mô
lớn mà nếu ñặt riêng trong phạm vi hoạt ñộng của một CT TTð riêng rẽ thì sẽ không thực
hiện ñược. Do vậy, mô hình tổ chức theo chức năng cho phép giải quyết các vấn ñề tổng
thông qua việc hình thành các Ban chỉ ñạo cấp tổng công ty, huy ñộng ñội ngũ cán bộ có
trình ñộ từ các ñơn vị trực tiếp quản lý vận hành, lực lượng nghiên cứu và các chuyên gia
ñầu ngành ñể nghiên cứu, tính toán và ñưa ra các quyết sách hợp lý.
Thực hiện chủ trương của ðảng và Chính phủ về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổng công ty nhà nước, Tổng công ty ðiện lực Việt Nam ñã tích cực nghiên
cứu, chuẩn bị các ñiều kiện ñể chuyển sang hoạt ñộng theo mô hình TðKT do nhà nước
làm nòng cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và ñầu tư
nước ngoài, thu hút vốn từ nhiều thành phần kinh tế nhằm ñầu tư phát triển ñồng bộ nguồn
và lưới ñiện, ñảm bảo cung cấp ñiện năng ổn ñịnh cho phát triển kinh tế xã hội trong mọi
thời kỳ. ðồng thời, việc hình thành Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam cũng thực hiện cùng với
quá trình tái cơ cấu ngành ñiện, thiết lập những ñiều kiện tiên quyết về cơ cấu tổ chức cho
hình thành thị trường ñiện, trước mắt là thị trường phát ñiện cạnh tranh.
Công tác ñiều hành và ñầu tư ñược quản lý tập trung thống nhất tại EVN. Trong ñó
sẽ phân biệt quyền quyết ñịnh thuộc các Phó Tổng giám ñốc phụ trách về các lĩnh vực sau:
Phó Tổng giám ñốc vận hành trực tiếp quản lý A0 và 4 CT TTð. Thông thường
Phó Tổng giám ñốc này cũng quản lý chỉ ñạo vận hành các nhà máy ñiện. Quyền hạn chính
trong lĩnh vực vận hành là chỉ huy ñiều hành công tác vận hành các nhà máy ñiện, hệ thống
lưới ñiện thông qua chỉ huy thống nhất của A0.
71
Phó Tổng giám ñốc quản lý xây dựng trực tiếp quản lý 3 Ban QLDA, quyết ñịnh
ñầu tư các dự án truyền tải ñiện, ñôn ñốc tiến ñộ và kiểm soát chất lượng thi công xây dựng
các dự án truyền tải ñiện.
Phó Tổng giám ñốc ñầu tư và phát triển trực tiếp quản lý Viện Năng lượng (VNL)
và 4 Công ty Tư vấn xây dựng ñiện (CT TVXDð). Quyền hạn chính trong lĩnh vực này là
chỉ ñạo VNL thực hiện các bước qui hoạch lưới ñiện phù hợp với qui ñịnh của nhà nước và
chỉ ñạo 4 CT TVXDð và VNL thực hiện thiết kế công trình lưới ñiện truyền tải ñảm bảo
thông số kỹ thuật cho phép ñối với công tác xây dựng cũng như các thông số kỹ thuật vận
hành.
Phó Tổng giám ñốc viễn thông phụ trách ñầu tư xây dựng và vận hành hạ tầng viễn
thông ñể vừa vận hành hệ thống viễn thông công cộng, vừa ñáp ứng yêu cầu của công tác
chỉ huy, ñiều hành lưới ñiện truyền tải. Cơ sở hạ tầng viễn thông thường là các ñường cáp
thông tin thông thường hoặc ñường cáp quang ñược thi công và lắp ñặt cùng với cáp ñiện
lực. Hệ thống cáp quang này thực hiện hai chức năng bao gồm chức năng chống sét của vỏ
cáp quang cho ñường dây truyền tải và chức năng thông tin liên lạc của lõi quang.
72
Hình 2.7. Mô hình phối hợp hoạt ñộng trong lĩnh vực truyền tải ñiện
a) Bốn công ty Truyền tải ñiện
* Về ñịa vị pháp lý: 4 CT TTð là các ñơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc EVN,
chịu sự ñiều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Bốn công ty sử dụng pháp nhân của EVN ñể ký kết các hợp ñồng kinh tế, thực hiện
các hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của EVN.
EVN chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh ñối với các cam kết của các ñơn
vị hạch toán phụ thuộc.
* Về ranh giới quản lý vận hành: Trước kia, các CT TTð ñược EVN giao quản lý
vận hành lưới ñiện có cấp ñiện áp 110 kV, 220 kV và 500 kV. Giai ñoạn ñoạn ñầu, lưới
ñiện 110 kV ña số thực hiện chức năng truyền tải ñiện. Trong quá trình thực hiện các qui
hoạch phát triển lưới ñiện, sử dụng các ñường dây truyền tải có cấp ñiện áp 110 kV ñã phát
huy tác dụng tốt do chỉ cần truyền tải lượng công suất vừa phải ñến các trung tâm phụ tải
chưa phát triển. Sau này, các khu công nghiệp lớn, trung tâm ñô thị phát triển ñòi hỏi một
Miền Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
EVN
Vận hành ðð trung tâm
Quản lý/ñầu tư dự án
Tư vấn thiết kế
Quy hoạch
TTð1
ðð miền
A0 A1
A2
A3
TV1
TV4
TV2, 3
AMB
AMT
AMN
Viện NL (IOE)
Viễn thông
TTð2
TTð3
TTð4
Phó TGð vận hành Lưới
Phó TGð QLXD Lưới
Phó TGð ðT&PT
Phó TGð Viễn thông
Cơ sở hạ tầng viễn thông của
EVN
Tổn
g cô
ng ty
Tru
yền
tải ñ
iện
quốc
gia
73
lượng ñiện lớn hơn nên việc tiếp tục sử dụng các ñường dây 110 kV không còn hiệu quả
nữa. ðể ñáp ứng nhu cầu các phụ tải lớn ngày càng tốt hơn, thống nhất phương thức quản
lý, khắc phục tình trạng cả CT TTð và CTðL ñều quản lý lưới ñiện truyền tải 110 kV và
ñặc biệt là chuyển chức năng từ truyền tải ñiện sang chủ yếu là chức năng phân phối, lưới
ñiện 110 kV ñược chuyển từ các CT TTð sang các CTðL quản lý.
Kể từ 1/4/2007, EVN quyết ñịnh và chỉ ñạo ñể các CT TTð bàn giao lưới ñiện
110kV cho các CTðL, chỉ quản lý vận hành lưới ñiện 220-500 kV.
- CT TTð1 quản lý lưới ñiện khu vực miền Bắc, ñến Hà Tĩnh (29 tỉnh).
- CT TTð2 quản lý lưới ñiện khu vực Trung Trung bộ, từ Quảng Bình ñến Quảng
Nam (7 tỉnh).
- CT TTð3 quản lý lưới ñiện khu vực Nam Trung Bộ, từ Quảng Ngãi ñến Ninh
Thuận và Tây Nguyên (7 tỉnh).
- CT TTð 4 quản lý lưới ñiện khu vực Miền Nam (21 tỉnh).
Bảng 2.4. ðịa bàn quản lý của 4 công ty truyền tải ñiện STT CT TTð 1 CT TTð 2 CT TTð 3 CT TTð 4
1 Hà Giang Quảng Bình Bình ðịnh Lâm ðồng 2 Cao Bằng Quảng Trị Phú Yên Bình Thuận 3 Bắc Kạn Thừa Thiên - Huế Khánh Hòa Bình Phước 4 Tuyên Quang ðà Nẵng ðắk Lắk Tây Ninh 5 Lào Cai Quảng Nam ðắk Nông Bình Dương 6 Yên Bái Quảng Ngãi Gia Lai ðồng Nai 7 Thái Nguyên Kon Tum Ninh Thuận Bà Rịa - Vũng Tàu 8 Lạng Sơn TP. Hồ Chí Minh 9 Quảng Ninh Long An 10 Bắc Giang Tiền Giang 11 Phú Thọ Bến Tre 12 ðiện Biên Trà Vinh 13 Lai Châu Vĩnh Long 14 Sơn La ðồng Tháp 15 Hòa Bình An Giang 16 Hà Nội Kiên Giang 17 Hà Tây Cần Thơ 18 Vĩnh Phúc Hậu Giang 19 Bắc Ninh Sóc Trăng 20 Hải Dương Bạc Liêu 21 Hải Phòng Cà Mau 22 Hưng Yên 23 Thái Bình
74
STT CT TTð 1 CT TTð 2 CT TTð 3 CT TTð 4 24 Hà Nam 25 Nam ðịnh 26 Ninh Bình 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh
Nguồn: [29]
Chức năng chủ yếu của các CT TTð là:
- Quản lý, vận hành lưới ñiện trong ñịa bàn quản lý. Sau khi hoàn thành công việc
xây dựng, các công trình ñường dây truyền tải và trạm biến áp truyền tải sẽ ñược chuyển
giao cho các CT TTð quản lý vận hành.
- Tổ chức lực lượng và thực hiện bảo dưỡng, thí nghiệm và sửa chữa. Trong quá
trình vận hành, các tài sản lưới ñiện truyền tải sẽ ñược bảo dưỡng thường xuyên và sữa
chữa khi có hư hỏng. Các CT TTð phải tổ chức một lực lượng ñể thực hiện các công việc
này ñể ñảm bảo vận hành lưới ñiện liên tục và thông suốt.
- Quản lý dự án các dự án ñầu tư thuộc loại cải tạo, nâng cấp, mở rộng lưới ñiện
hiện có (các công trình ñầu tư mới ñược giao cho các Ban QLDA). Trong quá trình vận
hành, theo nhu cầu phát triển của phụ tải, một số trạm biến áp có thể ñược cải tạo nâng cấp
bằng cách bổ sung thêm các máy biến áp nhằm bù ñắp công suất quá tải của khu vực phụ
tải ñược cung cấp. Các dự án này thông thường có giá trị nhỏ, do vậy các CT TTð ñược
giao quản lý các dự án này ñể kết hợp giữa vận hành liên tục và bổ sung công suất.
* Về doanh thu truyền tải ñiện
Theo quy ñịnh của Luật ðiện lực, ñơn vị truyền tải ñiện xây dựng giá truyền tải,
trình Cục ðiều tiết ñiện lực thẩm ñịnh và Bộ Công Thương quyết ñịnh phê duyệt. Tuy
nhiên ñến giai ñoạn 2008, các cơ quan quản lý nhà nước chưa có quy ñịnh về phương pháp
xây dựng, thủ tục, trình tự lập, thẩm ñịnh và phê duyệt giá truyền tải. Do vậy, EVN giao
kế hoạch ñể các ñơn vị truyền tải ñiện hưởng doanh thu truyền tải ñiện trên cơ sở toàn bộ
chi phí hoạt ñộng. Trong giai ñoạn hạch toán phụ thuộc, doanh thu của truyền tải ñiện gồm
các chi phí sau:
75
+ Vật liệu phụ: lấy chi phí bình quân năm thực hiện làm gốc tính theo tỷ lệ ñiện
thương phẩm tăng trưởng, có tính giảm trượt 5%/năm theo ñơn giá ñ/kWh ñiện thương
phẩm.
+ Sửa chữa lớn: tính toán theo ñịnh mức, nguyên giá tài sản của năm (n - 3) x 0,8%
tính cho các năm n.
+ Chi phí tiền lương tính tăng trưởng bình quân 6%/năm.
+ Khấu hao: Tỷ lệ trích khấu hao truyền tải 8,5%/năm/niên giá TSCð, theo tiến ñộ
ñầu tư từng năm.
+ Lãi vay dài hạn ñược tính dự kiến với kế hoạch ñầu tư.
+ Chi phí khác: chi phí bình quân năm thực hiện làm gốc theo tỷ lệ ñiện thương
phẩm, tính giảm trượt 7%/năm theo ñơn giá ñ/kWh ñiện thương phẩm.
Bảng 2.5. Tổng hợp chi phí truyền tải ñiện năm 2007-2008 TT Chỉ tiêu ðơn vị tính 2007 2008
Sản lượng ñiện truyền tải tr.kWh 58,894 65,000 A Chi phí trực tiếp tr.ñ 3,087,562 3,162,397 1 Vật liệu tr.ñ 57,548 53,792 2 Tiền lương tr.ñ 459,869 615,687 a Tiền lương tr.ñ 433,976 586,577 b BHXH, YT, KPCð tr.ñ 25,893 29,110 3 Khấu hao TSCð tr.ñ 2,281,634 2,185,659 4 Chi phí SCL tr.ñ 152,211 121,432 5 Chi phí sự cố tr.ñ 5,075 9,257 6 Dịch vụ mua ngoài tr.ñ 17,186 49,269 7 Ăn ca, thưởng vận hành an toàn tr.ñ 31,458 30,845 8 Chi phí khác tr.ñ 131,225 96,456 B Chi phí hoạt ñộng tài chính tr.ñ 563,383 781,692 1 Lãi vay tr.ñ 552,878 767,093 2 Chênh lệch tỷ giá ñến hạn trả tr.ñ 10,505 14,599 Tổng cộng chi phí (A+B) tr.ñ 3,650,945 3,944,089
Chi phí tính trên kWh ñ/kWh 61.99 60.68
Nguồn: [29]
ðể thực hiện các chức năng kể trên, các CT TTð sẽ ñược tổ chức thành hai khối
gián tiếp và trực tiếp như sau:
76
- Khối gián tiếp bao gồm: Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan Công ty.
Bảng 2.6. Mô hình tổ chức của các công ty truyền tải ñiện năm 2008 CT TTð 1 CT TTð 2 CT TTð 3 CT TTð 4 1. Ban Giám ñốc: 01 Gð + 02 PGð. 2. Khối phòng, ban: (18) - Văn phòng - Phòng Kế hoạch - Phòng TCCB&ðT - Phòng TCKT - Phòng LðTL - Phòng TTBV - Phòng KTDT - Phòng Kỹ thuật ñường dây - Phòng Kỹ thuật ATBHLð - Phòng Vật tư - Phòng Quản lý xây dựng - Phòng ðð Máy tính - Phòng Kỹ thuật trạm - Phòng Chuẩn bị ñầu tư - Phòng Quản lý ñấu thầu - Phòng Kinh tế dự toán - Phòng Tổng hợp thi ñua - Phòng Viễn thông
1. Ban Giám ñốc: 01 Gð + 02 PGð. 2. Khối phòng, ban: (10) - Văn phòng - Phòng KH-QLXD - Phòng TCCB-Lð - Phòng Kỹ thuật - Phòng TC-KT - Phòng Vật tư - Phòng Thanh tra-Bảo vệ - Phòng KTAT-BHLð - Phòng Kinh tế dự toán - Phòng Viễn thông và CNTT
1. Ban Giám ñốc: 01 Gð + 02 PGð 2. Khối phòng, ban: (14) - Văn phòng - Phòng Kế hoạch - Phòng Tổ chức CBLð - Phòng Kỹ thuật trạm - Phòng Kế toán tài chính - Phòng Vật tư - Phòng Quản lý ðTXD - Phòng Thanh tra Bảo vệ - Phòng Kỹ thuật an toàn - Phòng Kỹ thuật ñường dây - Phòng Máy tính - Phòng Thi ñua tuyên truyền - Phòng Viễn thông và CNTT - Phòng Quản lý ðấu thầu
1. Ban Giám ñốc: 01 Gð + 02 PGð. 2. Khối phòng, ban: (8) - Phòng TCHC-Y tế - Phòng TC-KT - Phòng KH - Phòng KT - Phòng KTAT-BHLð - Phòng QLXD - Phòng TTBV - Phòng Vật tư
Nguồn: [29]
- Khối trực tiếp bao gồm:
+ Các Truyền tải khu vực. Do ñịa bàn quản lý rộng, các CT TTð thành lập các
truyền tải ñiện khu vực, có chức năng trực tiếp vận hành lưới ñiện, không tham gia vào các
hoạt ñộng ñầu tư của CT TTð.
77
+ Các ñội, phân xưởng thí nghiệm, sửa chữa phụ trợ có chức năng bảo dưỡng, sửa
chữa các trang thiết bị truyền tải ñiện bị hư hỏng, thí nghiệm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
trước khi ñưa tài sản vào vận hành.
Bảng 2.7. Số lượng ñơn vị trực thuộc các công ty truyền tải ñiện năm 2009
CT TTð 1 CT TTð 2 CT TTð 3 CT TTð 4 - TTð Hà Nội - TTð Hải Phòng - TTð Hòa Bình - TTð Ninh Bình - TTð Thanh Hóa - TTð Nghệ An - TTð Hà Tĩnh - TTð Quảng Ninh - TTð Thái Nguyên - TTð Tây Bắc - Trạm 220kV Hà ðông - Trạm 220kV Chèm - Trạm 220kV Mai ðộng - Trạm 220kV Thường Tín - ðội Vận tải - X. Thí nghiệm, - X. SC thiết bị ñiện
- TTð Quảng Bình - TTð Quảng Trị - TTð Thừa Thiên-Huế - TTð Quảng Nam-ðà Nẵng - TTð Quảng Ngãi - TTð Kon Tum-Gia Lai - Trạm 500kV ðà Nẵng - ðội SC-Thí nghiệm - ðội Xe máy - ðội ðiều ñộ - ðội Xây lắp ñiện. - Nhà nghỉ
- TTð Khánh Hòa - TTð Phú Yên - TTð Bình ðịnh - Quảng Ngãi - TTð Pleiku - TTð ðăkLăk - TTð N.Thuận – Cam Ranh - Trạm biến áp 500kV Pleiku - ðội ðiều ñộ sản xuất - Xưởng Cơ ñiện - ðội Thí nghiệm - ðội xe - Khách sạn
- TTð Miền ðông 1 - TTð Miền ðông 2 - TTð Miền Tây - TTð Cao nguyên - ðội ðiều ñộ thông tin - ðội Xe máy - Xưởng bảo trì thí nghiệm ñiện
Nguồn: [29]
b) Ba Ban Quản lý dự án lưới ñiện
* Về ñịa vị pháp lý: ðể thực hiện quản lý các dự án ñầu tư lưới ñiện, EVN với vai
trò là chủ ñầu tư dự án ñã thành lập ba Ban QLDA lưới ñiện miền Bắc, miền Trung và
miền Nam. Công tác ñầu tư xây dựng và quản lý dự án các công trình lưới ñiện truyền tải
ñược ñiều chỉnh bởi các văn bản qui phạm pháp luật như:
- Luật Xây dựng;
- Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
- Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án ñầu
tư xây dựng công trình;
78
EVN trực tiếp chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thu xếp vốn và ñầu tư phát triển lưới
ñiện truyền tải. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và EVN theo nhiệm vụ, quyền
hạn ñược giao về quản lý dự án lưới ñiện truyền tải mới, hoàn tất các thủ tục thanh quyết
toán và vận hành thử nghiệm trước khi chuyển giao cho các CT TTð quản lý vận hành.
* Về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: ðể ñảm bảo quản lý dự án theo ñúng tiến
ñộ, chất lượng của EVN giao, Ban QLDA thường có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Thực hiện thủ tục về giao nhận ñất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho xây dựng công trình;
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình ñể chủ ñầu
tư tổ chức thẩm ñịnh, phê duyệt theo quy ñịnh;
- Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- ðàm phán, ký kết hợp ñồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ ñầu tư;
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có ñủ ñiều kiện
năng lực;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp ñồng ký kết;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến ñộ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trường của công trình xây dựng;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Lập báo cáo thực hiện vốn ñầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn
thành ñưa vào khai thác, sử dụng.
Ngoài những nhiệm vụ ñược giao theo qui ñịnh của pháp luật về ñầu tư xây dựng
công trình, EVN còn ủy quyền cho các Ban QLDA thực hiện một số quyền của chủ ñầu tư
như quyết ñịnh chọn tư vấn, duyệt các chi phí công tác phục vụ ñền bù giải phóng mặt
bằng và tái ñịnh cư, chi phí hội ñồng ñền bù, ký các hợp ñồng xây lắp, mua sắm hàng hóa,
tư vấn trong và ngoài nước... với mức phân cấp lớn.
* Về doanh thu của Ban Quản lý dự án: Theo qui ñịnh của Luật Xây dựng và qui
ñịnh của Bộ Xây dựng về việc ban hành ñịnh mức chi phí quản lý dự án ñầu tư xây dựng
công trình, các Ban QLDA có thu nhập từ các công việc sau:
- Quản lý dự án;
79
- Tổ chức thực hiện công tác ñền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của
chủ ñầu tư;
- Thẩm ñịnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán
của công trình;
- Lập hồ sơ mời dự thầu, mời ñấu thầu, phân tích ñánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
ñấu thầu ñể lựa chọn nhà thầu tư vấn; nhà thầu thi công xây dựng; lựa chọn tổng thầu trong
xây dựng; thi tuyển phương án kiến trúc (nếu có);
- Giám sát thi công xây dựng; giám sát lắp ñặt thiết bị của công trình; giám sát
khảo sát xây dựng;
- Kiểm ñịnh và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Nghiệm thu công trình ñưa vào sử dụng;
- Quyết toán và quy ñổi vốn ñầu tư xây dựng công trình;
- Thực hiện một số công việc khác (tổ chức thẩm ñịnh dự án ñầu tư, thẩm ñịnh
các dự toán chi phí của các công việc tư vấn yêu cầu phải lập dự toán và các công việc
khác).
Như vậy, thu nhập của các Ban QLDA sẽ tương xứng với khối lượng công việc
thực hiện về quản lý dự án.
Khối lượng công việc lớn ñòi hỏi mô hình tổ chức và thực hiện cũng ñược thiết kế
một cách tương xứng ñể ñảm bảo dự án ñược thi công ñúng tiến ñộ, hiệu quả và ñồng bộ
với các dự án nguồn ñiện. Mô hình tổ chức của các Ban QLDA lưới ñiện như sau:
Bảng 2.8. Mô hình tổ chức Ban Quản lý dự án năm 2008 Ban QLDA các công trình ñiện miền Bắc
Ban QLDA các công trình ñiện miền Trung
Ban QLDA các công trình ñiện miền Nam
I. Lãnh ñạo Ban
II. Các phòng: 1. Phòng Tổng hợp 2. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 3. Phòng Tài chính Kế toán 4. Phòng Vật tư 5. Phòng Quản lý chất lượng xây lắp 6. Phòng ðền bù
I. Lãnh ñạo Ban
II. Các phòng: 1. Phòng Tổ chức hành chính 2. Phòng Kế hoạch 3. Phòng Tài chính kế toán 4. Phòng Kỹ thuật 5. Phòng Vật tư ñối ngoại 6. Phòng ðền bù
I. Lãnh ñạo Ban
II. Các phòng: 1. Phòng Tổng hợp 2. Phòng Kế hoạch ñầu tư 3. Phòng Tài chính kế toán 4. Phòng Kỹ thuật công trình
80
Ban QLDA các công trình ñiện miền Bắc
Ban QLDA các công trình ñiện miền Trung
Ban QLDA các công trình ñiện miền Nam
7. Phòng Quản lý ñấu thầu xây lắp 8. Kho Thượng ðình
5. Phòng Vật tư 6. Phòng ðấu thầu và Hợp tác quốc tế 7. Phòng ðền bù
Nguồn: [29]
c) Công tác quy hoạch, thiết kế và xây dựng
* Về công tác qui hoạch: Quy hoạch phát triển truyền tải ñiện là một bộ phận quan
trọng, không thể tách rời khỏi qui hoạch phát triển ñiện lực quốc gia. Qui hoạch này ñược
lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước cho từng giai ñoạn mười
năm và có ñịnh hướng cho mười năm tiếp theo. ðể ñảm bảo là một bộ phận không tách rời
của qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của ñất nước, quy hoạch phát triển ñiện lực quốc gia
gồm những nội dung chính sau ñây:
- Hiện trạng ñiện lực quốc gia và ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát
triển ñiện lực giai ñoạn trước;
- Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng Việt Nam;
- Dự báo nhu cầu ñiện;
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật các công trình nguồn và lưới ñiện;
- ðánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất
nhập khẩu năng lượng, dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất ñiện;
- Chương trình phát triển nguồn ñiện;
- Chương trình phát triển lưới ñiện;
- Liên kết lưới ñiện khu vực;
- Chương trình phát triển ñiện nông thôn, năng lượng mới và tái tạo;
- ðiều ñộ và thông tin hệ thống ñiện Việt Nam;
- Môi trường và bảo vệ môi trường trong phát triển ñiện lực;
- Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn ñầu tư cho chương trình phát triển ñiện
lực quốc gia;
- Phân tích kinh tế - tài chính phương án phát triển ñiện lực quốc gia;
81
- Cơ cấu tổ chức quản lý ngành ñiện;
- Các kết luận và kiến nghị về cơ chế chính sách, ñảm bảo thực hiện chương
trình phát triển ñiện lực giai ñoạn quy hoạch.
Bốn CT TTð không chịu trách nhiệm về ñầu tư lưới ñiện truyền tải, công tác qui
hoạch lưới ñiện không ñược thực hiện một cách ñộc lập mà thực hiện cùng qui hoạch phát
triển ñiện quốc gia mà do Viện Năng lượng nghiên cứu trên cơ sở ký kết hợp ñồng kinh tế
với Bộ Công Thương. Sau khi qui hoạch ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công việc
ñầu tư các dự án lưới ñiện do NPT ñảm nhiệm.
* Về công tác tư vấn thiết kế: ðể tiến hành ñầu tư xây dựng các dự án truyền tải
ñiện, NPT giao nhiệm vụ cho các Ban QLDA lưới ñiện miền Bắc, miền Trung và miền
Nam quản lý và giao cho bốn CT TVXDð 1, 2, 3,4 và VNL (VNL) thực hiện công tác tư
vấn, thiết kế.
Trên cơ sở danh mục kế hoạch ñầu tư các dự án lưới ñiện truyền tải, EVN chỉ ñịnh
các công ty tư vấn và VNL thực hiện công tác tư vấn, thiết kế. Các ñơn vị tư vấn này ký
hợp ñồng thực hiện công tác tư vấn với các Ban QLDA và nhận doanh thu tư vấn trên cơ
sở khối lượng tư vấn, thiết kế các dự án truyền tải ñiện.
Chức năng nhiệm vụ của các ñơn vị thiết kế gồm các nội dung sau ñây: Phương án
công nghệ; Công năng sử dụng; Phương án kiến trúc; Tuổi thọ công trình; Phương án kết
cấu, kỹ thuật; Phương án phòng, chống cháy, nổ; Phương án sử dụng năng lượng ñạt hiệu
suất cao; Giải pháp bảo vệ môi trường; và Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp
với từng bước thiết kế xây dựng.
* Về công tác cung cấp vật tư thiết bị, xây dựng và lắp ñặt: Các Ban QLDA lưới
ñiện có trách nhiệm tổ chức ñấu thầu ñể lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị, xây dựng và
lắp ñặt các công trình truyền tải ñiện. Ngành cơ khí chế tạo thiết bị ñiện của Việt Nam
chưa phát triển nên hầu hết các vật tư thiết bị truyền tải ñiện ñược nhập khẩu từ các nước
công nghiệp phát triển, Nga và Trung Quốc.
2.3.2.2. Truyền tải ñiện giai ñoạn Tổng công ty truyền tải ñiện quốc gia (tháng 4/2008 ñến nay)
Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ña sở hữu,
trong ñó sở hữu nhà nước là chi phối, bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, các
82
doanh nghiệp ña sở hữu, trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty ðiện lực Việt Nam
và các ñơn vị thành viên; có trình ñộ công nghệ, quản lý hiện ñại và chuyên môn hóa cao;
kinh doanh ña ngành, trong ñó sản xuất và kinh doanh ñiện năng, viễn thông công cộng, cơ
khí ñiện lực là ngành kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với
khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, ñào tạo; làm nòng cốt ñể ngành ñiện Việt Nam
phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Trong
quyết ñịnh này, Thủ tướng Chính phủ ñồng ý tổ chức lại truyền tải ñiện dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) là công ty truyền tải ñiện quốc
gia trên cơ sở tổ chức lại các ñơn vị ñang hoạt ñộng trong truyền tải ñiện [33].
25
TẬP ðOÀN ðIỆN LỰC VIỆT NAM
6 n/m ñiện
A0Công ty Mua bán
ñiện
4 Ban QLDA
Nhiệt ñiện
11 Ban QLDA
Thủy ñiện
Ban CBðTðiện hạt nhân
và NLTT
Ban QLDAXD dân dụng
Trung tâmThông tin ðL
8 Công ty hạch toán ñộc lập:1.CTðL 1
2.CTðL 2
3.CTðL 3
4.CTðL TP HN
5.CTðL TP HCM
6.CTNð Uông Bí
7.CTTð ð-H-ð
8.EVNTelecom
24 CTCP:- 11 CTCP thủy ñiện
- 4 CPCP Nhiệt ñiện
- 4 CTCP Tvấn XD ñiện
- 3 CTCP cơ ñiện
- CTCP ðL Khánh Hòa
9 Công ty TNHH MTV:1.TCT Truyền tải ñiện
Qgia
2.ðL ðồng Nai
3.ðL Hải Phòng
4.ðL Hải Dương
5.ðL Ninh Bình
6.ðL ðà Nẵng
7.Nð Cần Thơ
8.Nð Phú Mỹ
9.Nð Thủ ðức
Viện Năng lượng
4 trường(1 ðH + 3 Cð)
Hình 2.8. Mô hình tổ chức của Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam năm 2009
Trong giai ñoạn này, truyền tải ñiện là một trong chín công ty con khác tồn tại
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
a) Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia
Do tính chất quan trọng của truyền tải ñiện trong hệ thống ñiện quốc gia, Luật ðiện
lực ñã qui ñịnh nhà nước ñộc quyền trong hoạt ñộng truyền tải [15]. Phù hợp với qui ñịnh
nói trên, sau khi các Bộ ngành có ý kiến ñồng thuận, Văn phòng Chính phủ ñã có văn bản
số 1339/VPCP-ðMDN ngày 03/3/2008 ñồng ý thành lập Tổng công ty Truyền tải ñiện
quốc gia (NPT). Thực hiện quyền của ñại diện chủ sở hữu ñối với truyền tải ñiện, EVN ñã
83
có các quyết ñịnh số 222/Qð-EVN ngày 11/4/2008 phê duyệt ðề án hình thành NPT và
Quyết ñịnh số 223/Qð-EVN ngày 11/4/2008 ñể thành lập NPT. NPT là công ty TNHH
MTV do EVN sở hữu 100% vốn ñiều lệ, có tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh; có trách
nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của EVN ñối với các hoạt ñộng ñầu tư, quản
lý vận hành và các lĩnh vực liên quan khác trong truyền tải ñiện. Tổng công ty Truyền tải
ñiện quốc gia (NPT) ñược thành lập theo mô hình công ty mẹ-công ty con, trong ñó công
ty mẹ là công ty TNHH MTV do EVN sở hữu 100% vốn ñiều lệ trên cơ sở tổ chức lại bốn
CT TTð 1, 2, 3, 4; và ba Ban QLDA công trình ñiện miền Bắc, miền Trung và miền Nam
[50].
EVN thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước ñối với NPT, giao cho Hội ñồng thành viên (HðTV) NPT thực hiện một số
quyền của chủ sở hữu theo qui ñịnh của pháp luật và ðiều lệ tổ chức và hoạt ñộng của
NPT.
Nhiệm vụ của truyền tải ñiện là hết sức nặng nề, phải quản lý vận hành lưới ñiện
truyền tải trên phạm vi cả nước, tính chất phức tạp của công tác ñền bù, giải phòng mặt
bằng và nhập khẩu vật tư thiết bị từ nhiều nước trên thế giới, do vậy NPT ñược tổ chức
quản lý dưới hình thức có HðTV ñể ra các quyết ñịnh quản lý một cách cẩn trọng.
Hình 2.9. Mô hình tổ chức của Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia
84
* Hội ñồng thành viên: HðTV NPT gồm 5 thành viên, là cơ quan quyết ñịnh cao
nhất của NPT, có các quyền và nhiệm vụ sau ñây:
- Trình Hội ñồng quản trị EVN phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của
EVN.
- Quyết ñịnh kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của NPT sau khi có văn
bản thoả thuận của Hội ñồng quản trị EVN.
- Chỉ ñạo xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của
NPT, phương án liên doanh, ñề án tổ chức quản lý của NPT trình Hội ñồng quản trị EVN.
- Quyết ñịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp ñồng và chấm
dứt hợp ñồng lao ñộng ñối với Tổng giám ñốc sau khi có văn bản chấp thuận của Hội ñồng
quản trị EVN. Quyết ñịnh mức tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của Tổng giám
ñốc NPT.
- Quyết ñịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký và chấm dứt hợp
ñồng, mức tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác ñối với Phó Tổng giám ñốc, Kế toán
trưởng NPT.
- Thông qua ñể Tổng giám ñốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký
và chấm dứt hợp ñồng, mức tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác ñối với Chánh Văn
phòng, Trưởng ban, Giám ñốc các ñơn vị trực thuộc của NPT.
- Quyết ñịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người ñại diện của
NPT tại doanh nghiệp khác theo ñề nghị của Tổng giám ñốc.
- Quyết ñịnh tạm ñình chỉ công tác ñối với các chức danh cán bộ quản lý do
HðTV NPT quyết ñịnh bổ nhiệm.
- Phê duyệt các quy chế, quy ñịnh quản lý và các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật nội
bộ của NPT.
- Quyết ñịnh ñầu tư các dự án có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài
sản ghi trong báo cáo tài chính của NPT ñược công bố tại quý gần nhất. Quyết ñịnh các nội
dung trong quá trình chuẩn bị ñầu tư và thực hiện ñầu tư các dự án do NPT làm chủ ñầu tư
ngoài các nội dung thuộc thẩm quyền của EVN.
85
- Quyết ñịnh sử dụng vốn của NPT ñể thành lập hoặc góp vốn thành lập các công
ty con, công ty liên kết theo quy ñịnh.
- Quyết ñịnh các hợp ñồng vay, cho vay và các hợp ñồng khác có giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính của NPT ñược công bố tại
quý gần nhất.
- Quyết ñịnh kế hoạch lao ñộng tiền lương, biên chế, quỹ tiền lương, cơ chế trả
lương trong NPT trên cơ sở các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tài chính, năng suất lao ñộng,
ñịnh mức lao ñộng, ñịnh mức chi phí tiền lương do Hội ñồng quản trị EVN thoả thuận phù
hợp với các quy ñịnh về chi phí tiền lương, ñơn giá tiền lương trong cơ cấu giá truyền tải
của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện quyết toán tiền lương trong NPT.
- Quyết ñịnh thành lập ñơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng ñại diện của NPT.
Quyết ñịnh cơ cấu tổ chức của các ñơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng ñại diện của
NPT.
- Quyết ñịnh phương án thanh lý, nhượng, bán tài sản có giá trị nhỏ hơn hoặc
bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính của NPT ñược công bố tại quý gần
nhất.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế
hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh trình EVN phê duyệt. Thực hiện công bố công
khai các báo cáo tài chính theo quy ñịnh của pháp luật. Phê duyệt báo cáo tài chính của các
ñơn vị trực thuộc, công ty con do NPT nắm giữ 100% vốn.
- Xây dựng chi phí truyền tải ñiện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- ðề nghị EVN bảo lãnh và tín chấp cho NPT vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy ñịnh của pháp luật.
- Báo cáo EVN kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của NPT.
- Kiểm tra các ñơn vị trực thuộc thực hiện các ñịnh mức, tiêu chuẩn, ñơn giá quy
ñịnh trong nội bộ của NPT, của EVN và của nhà nước.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của EVN ñối với việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ theo quy ñịnh của pháp luật và ðiều lệ này.
86
- Phân cấp hoặc uỷ quyền cho Tổng giám ñốc NPT, các ñơn vị trực thuộc, công
ty con do NPT nắm giữ 100% vốn ñiều lệ quyết ñịnh các nội dung thuộc thẩm quyền của
HðTV NPT theo Quy chế phân cấp hoặc trong một quyết ñịnh khác của HðTV NPT.
- Bảo ñảm ñủ năng lực của lưới ñiện truyền tải.
* Kiểm soát viên: ðể ñảm bảo kiểm soát tính tuân thủ trong thực hiện các nhiệm vụ
EVN giao cho NPT, EVN bổ nhiệm kiểm soát viên trong cơ cấu tổ chức của NPT ñể kiểm
tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của HðTV, Tổng giám ñốc trong tổ chức thực hiện
quyền chủ sở hữu, trong quản lý ñiều hành công việc kinh doanh. Kiểm soát viên chịu
trách nhiệm thẩm ñịnh báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo ñánh giá
công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi NPT trình EVN. Nếu các hoạt ñộng quản
lý, ñiều hành không phù hợp, cơ cấu tổ chức chưa ñủ mạnh ñể thực hiện tốt nhiệm vụ ñược
giao, kiểm soát viên có thể kiến nghị NPT các giải pháp sửa ñổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức,
ñiều hành công việc kinh doanh.
* Tổng giám ñốc: Tổng giám ñốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và HðTV NPT
về ñiều hành hoạt ñộng hàng ngày của NPT, ñược HðTV NPT bổ nhiệm sau khi có ý kiến
thoả thuận bằng văn bản của EVN. Do tính chất hệ thống cao của lưới ñiện truyền tải trong
hệ thống ñiện quốc gia, Tổng giám ñốc sẽ có trách nhiệm tổ chức thực hiện ñầu tư lưới
ñiện ñạt tiến ñộ, hiệu quả cao, ñồng bộ với ñưa các nhà máy phát ñiện ñưa vào vận hành.
Ngoài ra, việc chỉ ñạo công tác vận hành lưới ñiện cũng ñược quan tâm, ñáp ứng các tiêu
chuẩn cao nhất về ràng buộc kỹ thuật của hệ thống về các chỉ tiêu ñiện áp, tần số và các chỉ
tiêu khác có liên quan. Tổng giám ñốc chịu sự giám sát của HðTV, Kiểm soát viên NPT
và của Hội ñồng quản trị EVN ñối với thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ ñược giao.
* Bộ máy tham mưu, giúp việc: ñể kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của EVN,
NPT tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc như sau:
− Văn phòng giải quyết các công tác liên quan ñến cơ quan Tổng công ty,
thi ñua, tuyên truyền và quan hệ công chúng.
− Ban Tổ chức Cán bộ và Lao ñộng giải quyết các công việc chính bao gồm
công tác tổ chức, cán bộ, ñào tạo, lao ñộng tiền lương.
− Ban Tài chính kế toán giải quyết các công việc về lương và thu nhập, thu
chi quỹ, các khoản vay, kế toán và báo cáo kế toán, kiểm toán, bảng kê tài sản, thu
87
xếp tài chính cho các khoản ñầu tư truyền tải mới, xây dựng phương án và thực hiện
tính toán, thanh toán chi phí truyền tải.
− Ban Thanh tra Bảo vệ và Pháp chế giải quyết các công tác liên quan ñến
Thanh tra bảo vệ và Pháp chế.
− Ban Kế hoạch quản lý các công tác kế hoạch hàng năm, dài hạn, qui
hoạch và phát triển, cung ứng và quản lý, sử dụng vật tư và thiết bị.
− Ban Hợp tác quốc tế giải quyết các công tác hợp tác quốc tế, quản lý và
sử dụng các nguồn vốn nước ngoài, các dự án hợp tác, liên doanh và liên kết với
nước ngoài.
− Ban Kỹ thuật giải quyết các công tác liên quan ñến kỹ thuật vận hành, kỹ
thuật an toàn và bảo hộ lao ñộng, khoa học và công nghệ.
− Ban ðầu tư xây dựng giải quyết công tác chuẩn bị và ñầu tư xây dựng,
bao gồm thẩm ñịnh dự án, kinh tế dự toán, ñấu thầu và quản lý xây dựng.
− Ban Viễn thông và Công nghệ thông tin giải quyết các công tác liên quan
ñến lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Các công ty truyền tải ñiện
Trong thời gian chuyển ñổi từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán ñộc lập,
NPT tập trung vào công tác kiện toàn tổ chức tại Cơ quan NPT, hoàn thiện các qui
chế quản lý nội bộ phù hợp với qui ñịnh của EVN và qui ñịnh của pháp luật. Do
vậy, số lượng và mô hình tổ chức của các công ty truyền tải ñiện ñược giữ nguyên
như khi trực thuộc EVN. Tuy nhiên, ñể phù hợp với mô hình tổ chức mới, NPT
ñang tiếp tục nghiên cứu các phương án tổ chức của các công ty truyền tải ñiện.
Thực tế quản lý trên cho thấy trong khi CT TTð 2 và CT TTð 3 chỉ quản lý lưới
ñiện truyền tải của bẩy (07) tỉnh miền Trung thì CT TTð 1 phụ trách lưới ñiện truyền tải
trên ñịa bàn 28 tỉnh phía Bắc và CT TTð 4 lại phụ trách hai mươi mốt (21) tỉnh phía Nam.
Sự bất hợp lý về số lượng các CT TTð và ñịa bàn quản lý của CT TTð một mặt có những
nguyên nhân thuộc về lịch sử, do quan ñiểm chọn người ñể sinh ra tổ chức không còn phù
hợp.
88
Ta có thể nghiên cứu nhiều phương án thay thế khác ñể không những ñảm bảo
nguyên tắc về hoàn thiện mô hình tổ chức, mà còn phù hợp với việc phân chia vùng miền
theo ñịa giới hành chính, mối quan hệ giữa truyền tải ñiện với ba (03) công ty ñiện lực tại
miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Một phương án thay thế có thể nghiên cứu, xem xét
là thay vì giữ 4 CT TTð trực thuộc thì NPT bố trí lại thành 3 CT TTð ñể tương ứng với ba
(03) miền của ñất nước [29]. Phương án này ngoài khắc phục ñiểm yếu của mô hình hiện
tại là sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa khối lượng quản lý vận hành giữa bốn (04) CT
TTð và nó còn ñáp ứng ñược sự phối hợp hoạt ñộng tương ứng với ba (03) công ty ñiện
lực miền. Phương án ba (03) CT TTð khu vực ñược trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.1. Phương án 3 công ty truyền tải ñiện STT CT TTð Miền Bắc CT TTð Miền Trung CT TTð Miền Nam
1 Hà Giang Quảng Bình Lâm ðồng 2 Cao Bằng Quảng Trị Bình Thuận 3 Bắc Kạn Thừa Thiên - Huế Bình Phước 4 Tuyên Quang ðà Nẵng Tây Ninh 5 Lào Cai Quảng Nam Bình Dương 6 Yên Bái Quảng Ngãi ðồng Nai 7 Thái Nguyên Kon Tum Bà Rịa - Vũng Tàu 8 Lạng Sơn Bình ðịnh TP. Hồ Chí Minh 9 Quảng Ninh Phú Yên Long An 10 Bắc Giang Khánh Hòa Tiền Giang 11 Phú Thọ ðắk Lắk Bến Tre 12 ðiện Biên ðắk Nông Trà Vinh 13 Lai Châu Gia Lai Vĩnh Long 14 Sơn La Ninh Thuận ðồng Tháp 15 Hòa Bình An Giang 16 Hà Nội Kiên Giang 17 Vĩnh Phúc Cần Thơ 18 Bắc Ninh Hậu Giang 19 Hải Dương Sóc Trăng 20 Hải Phòng Bạc Liêu 21 Hưng Yên Cà Mau 22 Thái Bình 23 Hà Nam 24 Nam ðịnh 25 Ninh Bình 26 Thanh Hóa 27 Nghệ An 28 Hà Tĩnh
Nguồn: [29]
89
Tuy nhiên, phương án nêu trên vẫn còn là phương án thỏa hiệp trong sự cân bằng
giữa các ñịa phương của ba (03) miền. ðể thực hiện tốt ñề xuất này, các CT TTð tổ chức
lại phải ñảm bảo tối thiểu hóa số cán bộ quản lý với các chi phí quản lý trung gian ñi kèm,
ñảm bảo khả năng ñiều hành của bộ máy quản lý ñối với các hoạt ñộng của NPT và giảm
thiểu ñầu mối quản lý trung gian.
Các yếu tố ñược xem xét khi xác ñịnh các phương án tổ chức các CT TTð khu vực
bao gồm: Bán kính hoạt ñộng của mỗi CT TTð, ñiều kiện giao thông ñể ñảm bảo khả năng
khắc phục sự cố nhanh; Khối lượng tài sản quản lý vận hành hiện tại cũng như dự kiến
phát triển trong tương lai theo Quy hoạch phát triển ñiện lực quốc gia; Và những khó khăn
về sắp xếp lao ñộng khi thay ñổi mô hình tổ chức.
Thay vì tổ chức vận hành ñược phân chia thành ba hay bốn CT TTð, NPT có thể nghiên cứu bố trí thành tám CT TTð như trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.2. Phương án 8 công ty truyền tải ñiện TT Tên CT TTð (số lượng
tỉnh/thành phố) Tên tỉnh/thành phố
1. ðông Bắc Bộ (12 tỉnh/thành phố)
Hà Nội, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Giang và Thái Nguyên
2. Tây Bắc Bộ (8 tỉnh) ðiện Biên, Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai và Hà Giang
3. Nam Bắc Bộ (8 tỉnh) Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam ðịnh, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh
4. Bắc Trung Bộ (7 tỉnh/thành phố)
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, ðà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Kon Tum
5. Nam Trung Bộ (7 tỉnh) Bình ðịnh, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, ðắk Lắk và ðắk Nông
6. Bắc Nam Bộ (8 tỉnh/thành phố)
Lâm ðồng, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, ðồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh
7. ðông Nam Bộ(6 tỉnh/thành phố)
Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau
8. Tây Nam Bộ (7 tỉnh) Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, ðồng Tháp và An Giang
Nguồn: [29]
90
c) Các Ban quản lý dự án lưới ñiện
Cũng giống như bốn Công ty truyền tải ñiện, ba Ban quản lý dự án ñược chuyển
giao nguyên trạng từ EVN sang NPT mà không có thay ñổi nào. Chức năng nhiệm vụ của
các Ban quản lý dự án về cơ bản không có sự thay ñổi nào mặc dù hành lang pháp luật về
quản lý dự án ñầu tư có sự thay ñổi. Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP ngày
10/02/2009 về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình ñể thay thế Nghị ñịnh số
16/2005/Nð-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình,
Nghị ñịnh số 112/2006/Nð-CP ngày 29/9/ 2006 của Chính phủ về sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Nghị ñịnh số 16/2005/Nð-CP về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình. Sự
thay ñổi theo hướng giao quyền cho chủ ñầu tư quyết ñịnh linh hoạt hơn ñối với vấn ñề quản lý
dự án, trong ñó không qui ñịnh cụ thể chức năng nhiệm vụ của công tác quản lý dự án. Nghị
ñịnh qui ñịnh rõ Ban Quản lý dự án có thể ñược giao quản lý nhiều dự án nhưng phải ñược
người quyết ñịnh ñầu tư chấp thuận và phải bảo ñảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián
ñoạn, ñược quản lý và quyết toán theo ñúng quy ñịnh. Chủ ñầu tư giao nhiệm vụ và uỷ quyền
cho Ban Quản lý dự án ñược thể hiện trong quyết ñịnh thành lập Ban Quản lý dự án.
Chức năng nhiệm vụ không có thay ñổi nhiều, Ban Quản lý dự án vẫn ñược NPT giữ
nguyên các phòng chức năng nghiệp vụ. Trong thời gian tới, ñể ñảm bảo công tác quản trị
NPT ñược thống nhất, các phòng chức năng sẽ ñược thay ñổi cho phù hợp với các ñầu mối
quản lý của các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại Cơ quan NPT.
2.3.3. Cơ chế quản lý truyền tải ñiện
2.3.3.1. Cơ chế quản lý của nhà nước ñối với truyền tải ñiện
a) Hành lang pháp lý ñiều chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện
Hành lang pháp lý của nhà nước ñối với truyền tải ñiện là rất quan trọng ñể ñịnh
hướng các chính sách phát triển, hình thành các ñầu mối quản lý nhà nước và thúc ñẩy phát
triển các DNNN. Cùng với triển khai thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô trong từng thời
kỳ, nhà nước ñã tạo lập chính sách phát triển ngành ñiện ñể tác ñộng tới các doanh nghiệp
hoạt ñộng ñiện lực và doanh nghiệp truyền tải ñiện bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, NPT bị ñiều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp, do nhà nước thành lập, sở
hữu nên những chế tài về tổ chức, quản lý, tài chính ñược ñiều chỉnh như một DNNN. Với
vị trí quan trọng, ñóng vai trò xương sống trong hệ thống ñiện quốc gia, là ñầu mối liên kết
91
giữa khâu phát ñiện với khâu phân phối, bán lẻ ñiện, nhà nước cũng có những chính sách
riêng ñối với phát triển truyền tải ñiện.
Thứ hai, NPT bị ñiều chỉnh bởi Luật ðiện lực. Luật này ñiều chỉnh các hoạt ñộng
về quy hoạch và ñầu tư phát triển ñiện lực, tiết kiệm ñiện, thị trường ñiện lực. ðồng thời,
Luật ðiện lực cũng qui ñịnh trách nhiệm của nhà nước, tổ chức và cá nhân khi tham gia hoạt
ñộng ñiện lực, trong ñó qui ñịnh ranh giới quản lý tài sản ngành ñiện, bao gồm nhà nước ñộc
quyền trong hoạt ñộng truyền tải, ñiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia, xây dựng và vận hành các
nhà máy ñiện lớn, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Trong khi ñó, Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt ñộng ñiện lực thông qua ban hành các nghị ñịnh, quyết ñịnh và
văn bản qui phạm pháp luật có liên quan ñể cụ thể hoá việc thực hiện Luật ðiện lực. Thủ
tướng Chính phủ căn cứ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñất nước trong từng thời
kỳ ñể quyết ñịnh chiến lược phát triển ngành ñiện trong giai ñoạn từ 5 năm ñến 15 năm.
ðồng thời, Thủ tướng Chính phủ cũng quy ñịnh lộ trình, các ñiều kiện ñể hình thành và
phát triển các cấp ñộ thị trường ñiện lực. ðể thể hiện quan ñiểm nhà nước thực hiện các
chính sách an sinh xã hội thông qua ngành ñiện, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biểu giá
bán lẻ ñiện trong ñó qui ñịnh người nghèo ñược hưởng giá ñiện thấp, ưu ñãi so với khách
hàng tiêu thụ ñiện khác.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về truyền tải ñiện
ðể quản lý ngành ñiện, Chính phủ thành lập các cơ quan quản lý nhà nước phù hợp
với qui mô và tốc ñộ phát triển ngành ñiện, bao gồm cả quản lý ñối với truyền tải ñiện.
Tạo lập hành lang pháp lý và cơ quan quản lý nhà nước ñối với ngành ñiện là hết
sức quan trọng. Bộ Công Thương ñược Chính phủ giao thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công nghiệp và thương mại, trong ñó có ngành và lĩnh vực ñiện, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành ñiện thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ [5]. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Công Thương ñiều
chỉnh hoạt ñộng của truyền tải ñiện trong quá trình phát triển chung của ngành ñiện bao
gồm:
- Chuẩn bị các văn bản qui phạm pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng trong ngành
ñiện. Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, các
dự thảo nghị quyết, nghị ñịnh, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về
92
ngành ñiện theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. ðây là công việc mang
tính chất quyết ñịnh, tạo ra khuôn khổ pháp lý ñể ñịnh hướng sự phát triển ngành ñiện, ñiều
chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt ñộng trong ngành ñiện. Trong giới
hạn trách nhiệm quản lý của mình, Bộ có trách nhiệm ban hành các quyết ñịnh, chỉ thị,
thông tư; chỉ ñạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan ñến ngành ñiện; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt
ñộng ñiện lực.
- ðịnh hướng phát triển ngành ñiện, ñảm bảo phát triển ngành ñiện nằm trong
tổng thể chung của nền kinh tế quốc dân, Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển tổng
thể; chiến lược, quy hoạch, các dự án quan trọng và các văn bản quy phạm pháp luật khác
liên quan ñến hoạt ñộng của ngành ñiện.
- Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, ñịnh mức kinh tế - kỹ
thuật trong ngành ñiện; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra ñối với ngành nghề kinh
doanh có ñiều kiện thuộc ngành ñiện theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy ñịnh.
- Chủ trì thẩm ñịnh hoặc phê duyệt, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án
ñầu tư trong ngành ñiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Quy ñịnh việc cấp, ñiều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về ñiện và các loại
giấy phép, giấy chứng nhận, giấy ñăng ký khác theo quy ñịnh của pháp luật.
93
Hình 2.10. Cơ quan quản lý nhà nước về truyền tải ñiện
ðể thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ñưa ñiện phát triển
một bước và kể từ khi thành lập ngành ñiện ñến nay, ERAV là ñơn vị quản lý nhà nước
chuyên trách, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng ñiều tiết hoạt ñộng
ñiện lực và thị trường ñiện lực nhằm góp phần cung cấp ñiện an toàn, ổn ñịnh, chất lượng,
sử dụng ñiện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo ñảm tính công bằng, minh bạch, ñúng quy ñịnh
của pháp luật.
Những nhiệm vụ của ERAV liên quan ñến ñiều chỉnh hoạt ñộng của truyền tải ñiện
bao gồm: Xây dựng Quy hoạch phát triển ñiện lực quốc gia, qui hoạch phát triển lưới ñiện
ñồng bộ với các nguồn ñiện của hệ thống ñiện Việt Nam ñể Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; Xây dựng chương trình tái cơ cấu ngành ñiện, trong ñó có xem xét tổ
chức lại truyền tải ñiện phù hợp với lộ trình hình thành và phát triển thị trường ñiện lực
Việt Nam ñể Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; ðiều kiện, trình tự, thủ tục
cấp, sửa ñổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt ñộng truyền tải ñiện lực; Quy tắc hoạt ñộng
của thị trường ñiện lực cạnh tranh; ðấu nối lưới ñiện truyền tải, ñiều ñộ hệ thống ñiện
trong thị trường ñiện lực cạnh tranh; Thẩm ñịnh giá truyền tải ñiện. Trên cơ sở nghiên cứu,
tính toán của các ñơn vị hoạt ñộng trong truyền tải ñiện, ERAV sẽ thẩm ñịnh và ban hành
qui ñịnh về giá truyền tải ñiện; ðiều kiện, trình tự thủ tục ngừng, giảm cung cấp ñiện ñối
với bên bán ñiện; Cắt ñiện hoặc giảm mức tiêu thụ ñiện ñối với khách hàng sử dụng ñiện.
Công tác quản lý vận hành lưới ñiện có thời ñiểm không ñược liên tục và ñầy ñủ do sự
94
thiếu hụt của nguồn phát ñiện của các nhà máy, ràng buộc kỹ thuật về khả năng truyền tải
ñiện, sự thay ñổi các thông số kỹ thuật của hệ thống ñiện như tần số, ñiện áp,... nên cũng
cần có các tác ñộng cần thiết ñể cho phép ngừng cung cấp ñiện hoặc ngừng hoạt ñộng của
một số ñường dây tải ñiện; Và ñề xuất các giải pháp khuyến khích hoặc hạn chế ñầu tư
phát triển các công trình nguồn ñiện, lưới ñiện ñể bảo ñảm cân bằng cung cầu dài hạn và
vận hành hệ thống ñiện ổn ñịnh, an toàn, tin cậy, có chi phí sản xuất, vận hành thấp nhất.
c) Chiến lược, mục tiêu phát triển truyền tải ñiện
Yếu tố chiến lược ñóng vai trò rất quan trọng trong phát triển truyền tải ñiện. Chiến
lược truyền tải ñiện thông thường xác ñịnh rõ ràng các quan ñiểm phát triển về qui mô, về
chất lượng và tốc ñộ phát triển trong một giai ñoạn ñủ dài. Các mục tiêu phát triển là sự cụ
thể hoá các quan ñiểm, là sự lượng hoá ñịnh hướng phát triển lâu dài, các mục tiêu luôn
gắn chặt với qui mô, trình ñộ quản lý sản xuất kinh doanh của tổ chức, mỗi sự thay ñổi về
chất của tổ chức sẽ dẫn ñến những ñiều chỉnh tương xứng về mục tiêu phát triển. Chiến
lược cũng ñưa ra các giải pháp thực hiện ñồng bộ ñể ñáp ứng các mục tiêu, bao gồm hệ
thống các giải pháp về cơ chế, về ñầu tư, về tài chính giá cả, về quản trị công ty, về nhân
lực và khoa học công nghệ.
ðối với truyền tải ñiện của Việt Nam, với vai trò ñặc biệt quan trọng của mình, nhà
nước vẫn tiếp tục sở hữu và chi phối toàn bộ hoạt ñộng truyền tải ñiện “Nhà nước ñộc
quyền trong hoạt ñộng truyền tải, ñiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia, xây dựng và vận
hành các nhà máy ñiện lớn, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.”[15]
Truyền tải ñiện do nhà nước ñộc quyền, các cơ quan nhà nước tạo ra môi trường
thuận lợi cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh truyền tải ñiện bằng chiến lược, ñịnh hướng
kế hoạch, cơ chế quản lý kinh tế ñiều tiết lợi ích trong phạm vi toàn xã hội. Trong kết luận
của Bộ Chính trị về Chiến lược và qui hoạch phát triển ngành ñiện Việt Nam, Quyết ñịnh
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành ñiện Việt Nam giai ñoạn
2004-2010, ñịnh hướng ñến 2020 ñã khẳng ñịnh ñiều kiện tiên quyết về phát triển ngành
ñiện trước các ngành công nghiệp khác và vai trò vị trí của truyền tải ñiện trong phát triển
ñiện lực “Phát triển ñiện phải ñi trước một bước ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ñáp ứng nhu cầu ñiện cho sinh hoạt của nhân dân
và cho an ninh quốc phòng… Từng bước hình thành thị trường ñiện cạnh tranh trong
95
nước, ña dạng hóa phương thức ñầu tư và kinh doanh ñiện, khuyến khích nhiều thành phần
kinh tế tham gia, không biến ñộc quyền nhà nước thành ñộc quyền doanh nghiệp. Nhà
nước chỉ giữ ñộc quyền khâu truyền tải ñiện, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy ñiện
lớn, các nhà máy ñiện nguyên tử…”.[1]
ðể thực hiện quá trình CNH, HðH ñất nước, ngành ñiện vẫn ñược nhà nước coi là
ngành công nghiệp cơ sở hạ tầng và nhà nước cần tiếp tục sở hữu, ñầu tư và phát triển.
Chiến lược phát triển lưới ñiện ñã ñược Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ phát triển nguồn ñiện
phải ñi ñôi với phát triển lưới ñiện, phát triển lưới ñiện phân phối phải phù hợp với phát
triển lưới ñiện truyền tải. Phát triển nhanh hệ thống truyền tải 220 kV, 500 kV nhằm nâng
cao ñộ tin cậy cung cấp ñiện và giảm tổn thất ñiện năng trên lưới truyền tải, bảo ñảm khai
thác kinh tế các nguồn ñiện; phát triển lưới 110 kV thành lưới ñiện phân phối cung cấp trực
tiếp cho phụ tải.
Như vậy, chiến lược phát triển truyền tải ñiện là ñịnh hướng lâu dài, tạo ñiều kiện
cho việc lập kế hoạch ñể sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong môi trường phát triển có sự
ñiều tiết của nhà nước.
2.3.3.2. Cơ chế quản lý của EVN ñối với truyền tải ñiện
a) Quản lý về cơ cấu tổ chức và cán bộ quản lý chủ chốt
EVN quản lý NPT thông qua việc trực tiếp thành lập NPT, ban hành ðiều lệ tổ
chức và hoạt ñộng, bổ nhiệm HðTV và thông qua ñể HðTV bổ nhiệm Tổng giám ñốc, bổ
nhiệm Kiểm soát viên, phê duyệt Qui chế quản lý tài chính của NPT…
Qua nhiều giai ñoạn phát triển, từ ñịa vị pháp lý là những tổ ñội sản xuất nhỏ lẻ trực
thuộc các công ty ñiện lực miền, hoạt ñộng phân tán với chức năng chủ yếu là quản lý vận
hành và sửa chữa ñến giai ñoạn thu về một ñầu mối là các CT TTð hạch toán phụ thuộc
EVN ñã là một bước tiến lớn về mô hình tổ chức và do ñó là sự tiến bộ về cơ chế quản lý.
b) Quản lý về kinh tế tài chính
Quản lý tài chính của EVN ñối với NPT thông qua việc EVN quyết ñịnh ban hành
Quy chế quản lý tài chính của NPT. Trong giai ñoạn (1995-2006), các CT TTð ñược ký
kết các hợp ñồng kinh tế, thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng tài chính, tổ chức
và nhân sự theo phân cấp của EVN. EVN chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính phát sinh
ñối với các cam kết của các CT TTð. Các CT TTð trực tiếp quản lý và hạch toán chi phí
96
sản xuất truyền tải ñiện, ñịnh kỳ báo cáo về EVN ñể tổng hợp. Chi phí hoạt ñộng truyền tải
ñiện do ñơn vị quản lý, theo dõi hạch toán, xác ñịnh kết quả và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và EVN về kết quả các hoạt ñộng này. Tuy nhiên, các chi phí cho hoạt ñộng
truyền tải ñiện lại bắt nguồn từ các chi phí thực tế ñể thực hiện các nhiệm vụ ñược giao,
bao gồm: các chi phí về nhân công cho quản lý vận hành, sửa chữa, chi phí quản lý, chi phí
mua sắm vật tư thiết bị phục vụ công tác sửa chữa lớn và vận hành sản xuất, các quỹ theo
qui ñịnh của pháp luật…
Tuy nhiên, các CT TTð không có vốn và tài sản riêng, toàn bộ vốn và tài sản tại
các CT TTð thuộc sở hữu của EVN. EVN thực hiện chế ñộ hạch toán tập trung ñối với các
CT TTð và kết quả hoạt ñộng ñược tổng hợp trực tiếp trong báo cáo tài chính của EVN.
Các CT TTð có trách nhiệm tổ chức công tác tài chính kế toán theo quy ñịnh, tổ
chức theo dõi hạch toán các khoản chi phí theo thực tế phát sinh trên cơ sở các ñịnh mức
kinh tế kỹ thuật. Các ñơn vị tự thực hiện giám sát và ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của mình
theo quy chế thực hiện giám sát và ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng do EVN ban hành.
Sau một thời gian hoạt ñộng theo mô hình Tổng công ty 91, EVN ñã ñạt ñược các
thành tựu ñáng kể về cung cấp ñủ ñiện cho nền kinh tế quốc dân, hoạt ñộng kinh doanh có
lãi, góp phần tích cực trong duy trì tăng trưởng kinh tế của ñất nước và ñặc biệt là thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, an sinh xã hội. Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính ñối với
các Tổng công ty 91 như EVN còn bất cập, qui ñịnh hạch toán ñộc lập 2 cấp ñã làm tăng
tính thụ ñộng, ỷ lại của các ñơn vị vào EVN. Ngoài ra, EVN là tổng công ty hoạt ñộng chỉ
trong ngành ñiện luôn bị sự ñiều chỉnh chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước, giá bán
ñiện do Chính phủ qui ñịnh, chi phí ñầu vào do thị trường quyết ñịnh ñã làm tăng thêm
mâu thuẫn nội tại và cản trở sự phát triển của thị trường ñiện.
EVN ñược thành lập và hoạt ñộng theo mô hình TðKT ñánh dấu một bước chuyển
lớn ñối với không chỉ ngành ñiện, mà ñây cũng là bước chuyển căn bản của hoạt ñộng
truyền tải ñiện.
NPT ñược thành lập trên cơ sở tổ chức lại bốn (04) CT TTð 1, 2, 3, 4 và ba (03)
Ban QLDA lưới ñiện miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Sự thay ñổi về mô hình tổ chức
kéo theo sự thay ñổi về cơ chế quản lý tài chính, cách nhìn nhận về phát triển truyền tải
ñiện trong mối quan hệ không tách rời với các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
ñiện. NPT ñược tách ra ñể hạch toán ñộc lập ñánh dấu bước phát triển và hình thành ñầu
97
tiên của thị trường ñiện lực phát ñiện cạnh tranh. Có nghĩa là, các ñơn vị phát ñiện sẽ cạnh
tranh với nhau ñể bán ñiện nên NPT ñược tách ra hạch toán ñộc lập và ñộc lập ngay cả với
các ñơn vị hạch toán phụ thuộc EVN. Trong thị trường phát ñiện cạnh tranh, các quan hệ
giữa NPT với các ñơn vị phát ñiện, ñơn vị phân phối, kinh doanh ñiện năng, các ñơn vị
tham gia thị trường ñiện khác ñều ñược thể hiện qua các hợp ñồng kinh tế. Tuy nhiên, theo
sự ñiều tiết của nhà nước, NPT cũng dần hướng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo
sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
Trong mối quan hệ ràng buộc bền chặt, hữu cơ giữa công ty mẹ và công ty con,
EVN chỉ ñiều chỉnh các nội dung cốt lõi, mang tính ñịnh hướng ñể NPT phát triển bền
vững. EVN quyết ñịnh các mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và ngành,
nghề kinh doanh của NPT trên cơ sở các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn
ñã ñược phân tích kỹ lưỡng.
ðịnh kỳ hàng năm, EVN phân tích khả năng phát triển, tài chính ñể cân ñối nhu cầu
vốn cho ñầu tư, tăng vốn ñiều lệ lên mức cần thiết ñể ñảm bảo các tỷ lệ tài chính tối thiểu
theo yêu cầu của các nhà tài trợ. Trong thực tế tính toán dòng tài chính trước kia, do truyền
tải ñiện không ñược coi là khâu hạch toán ñộc lập nên phân tích kinh tế tài chính các dự án
truyền tải ñiện thường không thuyết phục. Hơn nữa, do tính chất ñộc quyền tự nhiên và
cam kết sở hữu lâu dài của nhà nước ñối với ñầu tư, phát triển lưới truyền tải ñiện nên các
tổ chức tài chính tín dụng quốc tế sẵn sàng cho EVN vay ñể ñầu tư. Tuy rằng các ñiều kiện
cho vay thuận lợi hơn so với các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, nhưng yêu cầu từ
WB và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ñều bao gồm những ñiều kiện của nhà tài trợ về
các mặt xã hội (Như tái ñịnh cư, Môi trường, Phát triển dân tộc thiểu số...) và về tài chính
(EVN phải ñảm bảo tỉ lệ tự tài trợ ít nhất 25%, tỷ lệ thanh toán dịch vụ nợ là 1,5 và tỉ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu là 70:30 hoặc thấp hơn).
Ngoài ra, do NPT mới tách ra hạch toán ñộc lập từ tháng 7/2008 nên uy tín về tài
chính chưa cao, do vậy EVN sẵn sàng bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho NPT vay vốn của
các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong nước và nước ngoài trong trường hợp các yêu cầu
bắt buộc kèm theo khoản vay vượt quá khả năng ñáp ứng của NPT. Cách tính toán doanh
thu hoạt ñộng truyền tải ñiện ñược trình bày tại Phụ lục.
NPT với tư cách là công ty con, EVN không những chi phối, giúp ñỡ NPT về
nguồn lực tài chính mà còn hỗ trợ, tạo ñiều kiện cho NPT cả nguồn nhân lực, phối hợp ñể
98
tìm kiếm nguồn vốn, cung cấp vật tư thiết bị, ñấu nối giữa lưới ñiện truyền tải với các nhà
máy phát ñiện trong và ngoài EVN hoặc trong trường hợp một mình NPT không có khả
năng thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả hoặc giảm hiệu quả kinh doanh của EVN
và NPT.
2.4. QUAN HỆ GIỮA NPT VỚI CÁC ðƠN VỊ THAM GIA THỊ TRƯỜNG PHÁT ðIỆN CẠNH TRANH
Khi hình thành thị trường phát ñiện cạnh tranh, mua bán ñiện ñược thực hiện theo
hai phương thức: Mua bán thông qua hợp ñồng có thời hạn và mua bán giao ngay thông
qua thị trường ñiện lực. Thị trường ñiện phát triển sẽ ñảm bảo lợi ích của người bán cũng
như của khách hàng sử dụng ñiện nên kích thích ñầu tư. Ở các nước giá ñiện sinh hoạt,
chiếu sáng và dịch vụ cao hơn nhiều so với giá ñiện sản xuất, giá giờ cao ñiểm rất cao so
với giờ bình thường, khuyến khích dùng ñiện vào giờ thấp ñiểm, tạo ý thức tiết kiệm ñối
với người tiêu dùng. Từ ñó nâng cao lợi ích xã hội, vốn ñầu tư cho hệ thống ñiện ở quy mô
tối ưu nhất. Nếu giá ñiện thấp không ñảm bảo tỷ lệ lợi nhuận hợp lý thì không có nhà ñầu
tư nào bỏ vốn xây dựng nhà máy ñiện. Ngược lại, giá ñiện quá cao thì người tiêu dùng hạn
chế sử dụng hoặc dùng nguồn năng lượng khác thay thế thì ñiện sẽ thừa, dẫn ñến giá ñiện
sẽ ñược thị trường quyết ñịnh ở mức hợp lý theo chính sách của mỗi quốc gia. ðây là yếu
tố quan trọng nhất giúp cho hệ thống ñiện ñạt sự cân bằng giữa cung và cầu.
Trong thị trường phát ñiện cạnh tranh, lượng ñiện năng ñược thực hiện theo phương
thức mua bán ñiện thông qua hợp ñồng có thời hạn ở các nước trên thế giới thường chiếm
tỷ lệ khoảng 80 – 85% tổng sản lượng ñiện năng sản xuất của các nhà máy ñiện, còn lượng
ñiện năng ñược thực hiện theo phương thức mua bán ñiện giao ngay sẽ chiếm khoảng 15 –
20 % tổng sản lượng ñiện năng. Theo thiết kế của EVN trong giai ñoạn ñầu tiên thực hiện
thị trường ñiện phát ñiện cạnh tranh thí ñiểm, tỷ lệ ñiện giao dịch qua hợp ñồng chiếm tỷ lệ
95% tổng sản lượng ñiện năng sản xuất của ñơn vị ñiện lực và ñiện năng giao dịch trên thị
trường giao ngay chiếm tỷ lệ 5%. Khi các ñơn vị tham gia thị trường ñã làm quen với các
giao dịch trên thị trường thì tỷ lệ ñiện năng giao dịch qua thị trường sẽ tăng dần lên, tỷ lệ
ñiện năng giao qua hợp ñồng sẽ giảm dần. Theo qui ñịnh của Luật ðiện lực, tỷ lệ ñiện năng
mua bán sẽ do Cục ðiều tiết ñiện lực quy ñịnh thay ñổi phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường ñiện lực.
Khi ñó, quan hệ của NPT với các ñơn vị tham tham gia thị trường ñiện sẽ có thay
ñổi tương xứng, chức năng nhiệm vụ của các ñơn vị này cũng ñược ñiều chỉnh. Theo qui
99
ñịnh của Luật ðiện lực, ñối tượng tham gia thị trường ñiện gồm các ñơn vị phát ñiện,
truyền tải ñiện, phân phối ñiện bán buôn ñiện, ñiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia, ñiều hành
giao dịch thị trường ñiện và khách hàng sử dụng ñiện.
Hình 2.11. Quan hệ giữa NPT với các ñơn vị tham gia thị trường phát ñiện
- ðơn vị phát ñiện có chức năng sản xuất kinh doanh bán ñiện cho bên mua ñiện
theo hợp ñồng có thời hạn và chào giá bán ñiện giao ngay trên thị trường ñiện lực. NPT với
vai trò trung gian trong hệ thống ñiện là phần tử ñấu nối nhà máy ñiện với hệ thống ñiện
quốc gia và truyền tải lượng ñiện sản xuất ra tới khách hàng sử dụng ñiện. Như vậy, giữa
NPT và các ñơn vị phát ñiện sẽ phát sinh quan hệ hợp ñồng về chi phí ñấu nối.
- Các công ty phân phối ñiện trong giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh thực
hiện chức năng quản lý vận hành lưới ñiện phân phối và bán lẻ ñiện cho khách hàng sử
dụng ñiện. NPT quan hệ với các CTðL thông qua quá trình ñấu nối giữa lưới ñiện truyền
tải với lưới ñiện phân phối.
- ðơn vị ñiều ñộ hệ thống quốc gia (A0) chịu trách nhiệm chỉ huy, ñiều khiển các
ñơn vị phát ñiện, truyền tải ñiện, phân phối ñiện thực hiện phương thức vận hành hệ thống
ñiện quốc gia một cách an toàn, ổn ñịnh ñáp ứng ñủ yêu cầu về ñiện trên cơ sở tuân thủ các
quy ñịnh trong các hợp ñồng mua bán ñiện có thời hạn và bản chào giá bán ñiện giao ngay
trên thị trường của các ñơn vị phát ñiện do ñơn vị ñiều hành giao dịch thị trường ñiện công
bố. Như vậy, NPT phải tuân thủ các lệnh ñiều ñộ, ñóng cắt thiết bị ñiện trên lưới truyền tải
ñiện theo lệnh của A0.
- ðơn vị ñiều hành giao dịch thị trường ñiện lực tiếp nhận các bản chào giá và
lượng công suất tương ứng của từng ñơn vị phát ñiện, sắp xếp lịch huy ñộng các nhà máy
100
ñiện theo giá chào, phân bổ các dịch vụ phụ của hệ thống cho các ñơn vị có liên quan.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, EVN giao cho A0 thực hiện chức năng này mà không
hình thành một tổ chức mới.
- Trong giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh, Công ty Mua bán ñiện ñóng vai
trò là người mua ñiện duy nhất (Single Buyer –SB) là ñơn vị mua buôn duy nhất trên thị
trường ñiện. SB mua ñiện từ ñơn vị phát ñiện theo hợp ñồng có thời hạn và mua ñiện giao
ngay trên thị trường, sau ñó bán ñiện cho các CTðL theo giá trong khung giá bán buôn
ñiện ñã ñược phê duyệt. Trong thực tế, SB là ñơn vị sẽ kí hợp ñồng thực hiện dịch vụ
truyền tải với NPT. Có nghĩa là, giá bán ñiện cho các CTðL bao gồm giá mua ñiện của các
nhà máy ñiện cộng với chi phí truyền tải ñiện từ nhà máy ñiện tới lưới ñiện phân phối của
các CTðL.
2.5. ðÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN
Tổ chức truyền tải ñiện hiện tại của Việt Nam ở giai ñoạn trước cải cách ngành
ñiện, có quy mô lớn, mô hình tổ chức tích hợp dọc kiểm soát mọi hoạt ñộng trong lĩnh vực
ñiện năng. Mô hình truyền tải ñiện hiện tại nhìn chung ñã ñáp ứng yêu cầu về quản lý vận
hành lưới ñiện truyền tải, ñầu tư và xây dựng công trình truyền tải ñiện.
Mô hình tổ chức truyền tải ñiện cùng với nhiều chức năng khác như phát ñiện, phân
phối ñiện, viễn thông... trong EVN cần phải ñược xem xét, ñánh giá thường xuyên theo các
nhân tố ảnh hưởng và ñiều chỉnh ñể phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của EVN nói
chung và truyền tải ñiện nói riêng. Phần này sẽ ñánh giá các ưu nhược ñiểm của mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện hiện tại nhằm ñịnh hướng những ñiều chỉnh cần
thiết khi tổ chức lại các CT TTð.
Thống nhất vai trò chủ ñạo của kinh tế nhà nước và vai trò nòng cốt của EVN phải
dựa vào yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội là chủ yếu, từng bước tạo lập môi trường
sản xuất kinh doanh bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế có ñầu tư và hoạt ñộng trong
ngành ñiện, tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nước, quản lý của chủ sở hữu với chức
năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp truyền tải ñiện, xóa bỏ cơ chế chủ quản, phân
ñịnh rõ quyền của các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng ñại diện chủ sở hữu ñối với
NPT, cơ cấu lại vốn và tài sản theo hướng tích cực và có hiệu quả, giảm các khoản nợ xấu
101
và tài sản tồn ñọng, kiên quyết và khẩn trương xóa bỏ tình trạng bao cấp, bảo hộ bất hợp
lý, ñặc quyền và ñộc quyền trong hoạt ñộng ngành ñiện.
Công tác tổ chức quản lý ñiều hành mang tính tập trung quản lý cao, EVN từng
bước ñẩy mạnh tính tự chủ của các ñơn vị thông qua phân cấp, phân quyền mạnh cho các
ñơn vị. NPT ñược ra ñời với ý tưởng tạo ra bước ñột phá phát triển ngành ñiện khi tách rời
ñược hạch toán, pháp lý giữa ba khâu phát ñiện, truyền tải ñiện và phân phối ñiện, trong
giai ñoạn ñầu thực hiện mô hình tổ chức tập trung cao và thực hiện cơ chế phân cấp có
những ưu ñiểm nhược ñiểm như sau:
2.5.1. Ưu ñiểm
2.5.1.1. Chỉ ñạo, ñiều hành truyền tải ñiện thống nhất
Thống nhất về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý ñối với các ñơn vị trực thuộc như
NPT và các ñơn vị thành viên, cho phép chỉ ñạo, ñiều hành của EVN theo một qui trình
thống nhất và các tiêu chí, ñiều kiện tương ñồng trong xử lý các công việc như nhau. Mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý ñồng nhất trong truyền tải ñiện là một trong những ñiều
kiện tốt ñể thực hiện các ñịnh hướng, chiến lược phát triển dài hơi theo cùng một hướng,
cho phép tính toán và lựa chọn áp dụng các tiêu chuẩn quản lý nhất quán, tạo cho hệ thống
tổ chức sự vững chắc cần thiết ñể ñáp ứng các yêu cầu phát triển ngày càng cao hơn của
ngành ñiện Việt Nam. Công tác phân công, phân cấp trong quản lý giữa EVN, NPT và các
ñơn vị trực thuộc NPT ñã ñược cải tiến một bước thông qua hoàn thiện mô hình tổ chức,
quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp quản lý, tránh chồng
chéo và ñùn ñẩy trách nhiệm. Xây dựng mô hình tổ chức truyền tải ñiện ñược ñổi mới theo
hướng có trọng tâm, trọng ñiểm, bám sát hơn các yêu cầu ñối với ñổi mới và tái cấu trúc
ngành ñiện Việt Nam. Cơ chế quản lý tập trung hơn, khắc phục ñược một bước tình trạng
phân tán, dàn trải, cân ñối hơn giữa ñầu tư phát triển cho nguồn ñiện và lưới ñiện. Cơ chế
quản lý ñược thiết kế và tổ chức thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, dân chủ, bình ñẳng
và công khai bước ñầu ñược áp dụng, góp phần nâng cao khả năng thực hiện chiến lược
phát triển ngành ñiện, ñặc biệt là nâng cao chất lượng truyền tải ñiện ñể phục vụ ñiện năng
ngày càng tốt hơn cho phát triển kinh tế xã hội ñất nước. Mô hình tổ chức và cơ chế quản
lý truyền tải ñiện, theo từng giai ñoạn phát triển, từng bước ñổi mới theo hướng xã hội hoá
và gắn kết giữa sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp với phục vụ các mục tiêu chính
trị xã hội.
102
2.5.1.2. Thống nhất công tác quản lý kỹ thuật
Thống nhất công tác quản lý kỹ thuật thông qua các qui ñịnh kỹ thuật, tiêu chuẩn
kỹ thuật. Hệ thống ñiện Việt Nam ñược liên kết và thống nhất từ năm 1994 kể từ khi ñưa
công trình ñường dây 500 kV Bắc Nam vào vận hành. Tuy nhiên, các trang thiết bị kỹ
thuật có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau như Nga, Pháp, Trung Quốc, Mỹ và các nước
khác do quá trình ñầu tư tài sản hệ thống ñiện lâu dài, trải qua nhiều năm trên lưới ñiện.
Công tác quản lý kỹ thuật ñặc biệt quan trọng trong cả vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng,
do vậy thống nhất quản lý về kỹ thuật là ñiều kiện tiên quyết ñể duy trì sự vận hành hệ
thống ñiện an toàn, liên tục và tin cậy. Thống nhất công tác quản lý kỹ thuật cho phép áp
dụng công nghệ mới phù hợp với hệ thống ñiện hiện hữu, cho phép thử nghiệm vận hành
các trạm biến áp một cách tự ñộng, không người trực, tạo ñiều kiện tăng năng suất và hiệu
suất lao ñộng.
2.5.1.3. Thuận lợi trong thu xếp tài chính ñầu tư lưới ñiện truyền tải
EVN có uy tín và tiềm lực tài chính nên thuận lợi trong thu xếp vốn hoặc hỗ trợ thu
xếp vốn cho ñầu tư phát triển lưới truyền tải. Sản xuất kinh doanh ñiện năng là lĩnh vực
ñược nhà nước ñiều tiết, hệ thống giá ñiện chưa phản ánh chi phí sản xuất và còn bù giá
chéo giữa các thành phần phụ tải, do vậy các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả, ñặc biệt là các
nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Do EVN còn là một DNNN lớn, việc huy ñộng vốn ñể ñầu tư
phát triển tài sản lưới ñiện truyền tải từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước
vẫn ñược thực hiện một cách thuận lợi, bao gồm cả vay vốn và thu xếp vốn cho các công ty
con như NPT. Cơ chế tài chính cho truyền tải ñiện ñã ñược ñổi mới theo hướng từ phụ
thuộc thành hạch toán ñộc lập, dần giảm bớt sự phụ thuộc vào chủ sở hữu là EVN thông
qua các chính sách về doanh thu và giá truyền tải ñiện tiên tiến, tiệm cận với các chuẩn
mực quản lý và ñiều tiết quốc tế ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện. Quyền tự chủ về tài
chính của NPT bước ñầu ñược triển khai áp dụng.
2.5.1.4. Tiết kiệm ñược nguồn lực
Tiết kiệm ñược nguồn lực, hạn chế tối ña các tranh chấp do tránh thực hiện chồng
chéo, trùng lắp giữa các ñơn vị. Sự ñiều hành, chỉ ñạo tập trung từ NPT ñảm bảo các quyết
ñịnh về ñầu tư, sửa chữa, vận hành giảm thiểu sự chồng chéo giữa các CT TTð khác nhau,
giữa các CT TTð với các Ban QLDA và các ñơn vị xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin liên
lạc. Cơ chế quản lý nhân lực ñược ñổi mới theo hướng mở rộng hơn quyền tự chịu trách
103
nhiệm, tuyển dụng và bổ nhiệm cho NPT. Trong giai ñoạn hiện nay, nhiều trang thiết bị
công nghệ mới liên tục ñược nghiên cứu áp dụng trong hệ thống lưới ñiện, chế ñộ hợp
ñồng lao ñộng ñã ñược mở rộng hơn ñối với cả các chuyên gia trong nước và nước ngoài,
áp dụng một số hình thức tôn vinh, khen thưởng ñối với cán bộ công nhân viên truyền tải
ñiện.
2.5.1.5. Hoàn thành nhanh các dự án có tiến ñộ cấp bách
Hoàn thành nhanh các dự án có tiến ñộ cấp bách do có thể tập trung ñược tất cả
nguồn lực. Trong ñiều kiện có nhiều loại thiết bị trên lưới ñiện và vận hành hệ thống
truyền tải với ñường dây dài từ miền Bắc ñến miền Nam, ñiều hành tập trung cho phép huy
ñộng nhân lực kỹ thuật của cả 4 CT TTð khắc phục nhanh các sự cố hoặc ñốc thúc tiến ñộ
xây dựng các công trình lưới ñiện truyền tải ñi vào vận hành sớm hơn thời gian qui ñịnh.
2.5.1.6. Giảm thiểu sai sót sự cố kỹ thuật
Giảm thiểu sai sót sự cố kỹ thuật do kịp thời rút kinh nghiệm, tránh lặp lại các lỗi
giống nhau ở các ñơn vị khác nhau. NPT thường xuyên tổ chức buổi hội thảo chuyên ñề
ñối với các vấn ñề còn vướng mắc về thể chế chính sách, về công tác ñầu tư, quản lý vận
hành, sửa chữa bảo dưỡng và các vấn ñề liên quan khác ñể cùng rút kinh nghiệm hoặc phát
huy hoặc nhân rộng thế mạnh của các ñơn vị.
2.5.1.7. Giảm thiểu rủi ro khi áp dụng công nghệ mới
Giảm thiểu rủi ro khi áp dụng công nghệ mới thông qua thử nghiệm, ñánh giá chặt
chẽ trước khi áp dụng trên toàn bộ lưới ñiện truyền tải quốc gia. Công nghệ ñiện lực luôn
ñược các nhà chế tạo thiết bị cải tiến và việc áp dụng các công nghệ mới này ñều ñược
thực hiện tại 4 CT TTð, ñảm bảo hạn chế rủi ro trước khi ñưa và sử dụng rộng rãi trong hệ
thống ñiện.
Tóm lại, cùng với quá trình sắp xếp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của DNNN, ñổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện từng bước
ñược ñổi mới và ñạt ñược một số kết quả bước ñầu.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Mặc dù sự ñổi mới về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý là liên tục và ñáp ứng các
yêu cầu cơ bản ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện, tuy nhiên vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu
của thực tế, còn cản trở sự phát triển.
104
2.5.2.1. Hạn chế
a) Chồng chéo về chức năng quyết ñịnh ñầu tư
Các dự án truyền tải ñiện hiện nay có ba cấp có thẩm quyền quyết ñịnh ñầu tư, bao
gồm Bộ Công Thương, EVN và NPT, là chưa hợp lý. Theo quy ñịnh của Luật Xây dựng,
Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP ngày 12/2/2009 về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình
thì Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết ñịnh ñầu tư các dự án nhóm A, ủy quyền hoặc phân
cấp quyết ñịnh ñầu tư ñối với các dự án nhóm B, C cho EVN ñối với tất cả các dự án
truyền tải ñiện sử dụng vốn nhà nước. NPT là ñơn vị sử dụng tài sản truyền tải ñiện sau
quá trình ñầu tư nhưng không tự quyết ñịnh ñầu tư, nhưng lại chịu trách nhiệm về tính hiệu
quả, khả thi của dự án ñiện.
Mặt khác, theo qui ñịnh của Nghị ñịnh số 131/2006/Nð-CP ngày 9/11/2006 ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Nð131), Bộ Công
Thương là người chịu trách nhiệm về quyết ñịnh ñầu tư dự án truyền tải ñiện có sử dụng
vốn ODA. ðối với một số dự án cụ thể, Bộ Công Thương ủy quyền cho EVN quyết ñịnh
ñầu tư và không ủy quyền cho NPT quyết ñịnh ñầu tư.
Như vậy, quá trình ñầu tư và hình thành tài sản truyền tải ñiện ñang bị tách rời với
người sử dụng, quản lý vận hành tài sản. Hơn nữa, Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
quyết ñịnh ñầu tư các dự án truyền tải ñiện trong khi Bộ Công Thương không chịu trách
nhiệm về kết quả của quyết ñịnh của mình.
b) Công tác hoạch ñịnh chiến lược phát triển truyền tải ñiện chưa theo kịp với sự phát triển của nguồn ñiện và nhu cầu sử dụng ñiện của khách hàng
Kể từ ñầu những năm 80 của thế kỷ XX, qua một thời gian gần 30 năm có sự chỉ
ñạo của Chính phủ về việc thực hiện qui hoạch phát triển ngành ñiện, ñề ra chiến lược phát
triển ngành ñiện nhưng phần chiến lược và mục tiêu phát triển truyền tải ñiện chưa cụ thể,
còn mang nhiều chỉ tiêu ñịnh tính. Cụ thể là, phần truyền tải ñiện chỉ ñược nghiên cứu và
ñề cập ñến truyền tải lượng ñiện từ một nhà máy ñiện cụ thể chứ chưa tính ñến tính hệ
thống lưới ñiện truyền tải cho cả vùng, miền hoặc khu vực nhất ñịnh.
Do ñó, xác ñịnh mô hình tổ chức và tổ chức thực theo cơ chế quản lý chưa thực sự
xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển ngành ñiện, chưa ñịnh rõ quyền hạn, trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước là Bộ Công Thương, EVN và NPT trong quyết ñịnh chiến lược
phát triển lưới ñiện truyền tải. Chính phủ còn thiếu cơ chế hữu hiệu khắc phục tình trạng
105
trùng lặp trách nhiệm và quyền hạn giữa các Bộ Công Thương, EVN và NPT. Trong các
chiến lược và qui hoạch phát triển ngành ñiện, Chính phủ chưa ñưa ra các chỉ tiêu về khả
năng truyền tải ñiện, khả năng sẵn sàng truyền tải nên còn xảy ra tình trạng lưới truyền tải
ñiện không ñủ khả năng truyền tải ñiện từ Nam ra Bắc trong mùa khô, bất cứ sự cố nào
trên ñường dây 500 kV Bắc Nam cũng có thể gây ra thiếu ñiện nghiêm trọng tại miền Bắc.
Hơn nữa, khả năng dự báo nhu cầu phụ tải chưa tốt dẫn ñến một số khu công nghiệp hoặc
phụ tải lớn xuất hiện nhưng cũng không ñáp ứng ñược nhu cầu ñiện do không xây dựng kịp
ñường dây truyền tải mới.
c) Công tác quản lý ñiều hành chưa tốt
EVN chưa sâu sát, nhất quán trong chỉ ñạo ñiều hành ñối với xử lý các vấn ñề
giống nhau, làm chậm tiến ñộ, ảnh hưởng ñến chất lượng thực hiện các dự án ñầu tư khi
NPT chuyển từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán ñộc lập năm 2008.
Công tác xét duyệt, chỉ ñạo ñiều hành chưa bám sát thực tế quản lý vận hành, ñầu
tư xây dựng lưới ñiện truyền tải do khối lượng công việc tại NPT quá lớn. NPT ñang thực
hiện phân cấp, ủy quyền cho các CT TTð và Ban QLDA từ mức 30 tỷ ñồng lên ñến 150 tỷ
ñồng ñể rút ngắn thời gian quyết ñịnh ñầu tư và thực hiện ñầu tư ñối với các công trình
lưới ñiện truyền tải. Tuy nhiên, do NPT mới ñược thành lập nên công tác thẩm tra, phê
duyệt các dự án lưới ñiện chưa ñồng bộ, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về tiến ñộ và thời gian
thực hiện.
Cơ chế quản lý truyền tải ñiện chưa phù hợp với ñặc thù có tính chất ñộc quyền tự
nhiên, thiếu quy hoạch phát triển truyền tải ñiện tương ứng với phát triển nguồn ñiện và
nhu cầu sử dụng ñiện của khách hàng. Trong thực tế, NPT chưa ñược thực hiện ñầy ñủ
quyền tự chủ về kế hoạch, tài chính, nhân lực và hợp tác quốc tế ñể phát huy tính năng
ñộng, sáng tạo và gắn kết giữa nghiên cứu, ñào tạo và sản xuất, kinh doanh. Và ñặc biệt là
xây dựng ñược các tiêu chí cụ thể ñánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt ñộng vận hành,
ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền tải ñiện chưa hoàn chỉnh.
Cơ chế tài chính chưa tạo ñộng lực và ñiều kiện thuận lợi cho truyền tải ñiện phát
triển, chưa tạo ra sự tự chủ cho NPT do phải trông chờ vào hướng dẫn về doanh thu truyền
tải ñiện và phê duyệt doanh thu truyền tải ñiện.
106
d) Các ñơn vị trực thuộc NPT thụ ñộng
Các CT TTð và Ban QLDA còn thụ ñộng, ỷ lại và chưa phấn ñấu hoạt ñộng vì
mục tiêu hiệu quả hoạt ñộng. NPT chưa khuyến khích các ñơn vị chủ ñộng giảm chi phí,
thực hành tiết kiệm. Các CT TTð không có tư cách pháp nhân, hoạt ñộng theo phân cấp và
uỷ quyền của NPT, không tập trung phấn ñấu vào thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả hoạt ñộng
của công tác vận hành lưới ñiện truyền tải, ñầu tư xây dựng. Mặc dù ñã có những tiến bộ
nhất ñịnh, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện hiện nay còn chưa ñược ñổi
mới cơ bản, chưa theo kịp với cơ chế thị trường phát ñiện cạnh tranh.
2.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a) Chưa có qui ñịnh của pháp luật ñối với doanh nghiệp nhà nước ñộc quyền trong khâu truyền tải ñiện
Cơ chế quản lý của nhà nước chưa có chế tài hoặc văn bản qui phạm pháp luật nào
ñiều chỉnh hành vi ñộc quyền của doanh nghiệp trong khâu truyền tải ñiện. NPT vẫn chỉ
chịu sự ñiều chỉnh của pháp luật chung ñối với tất cả các doanh nghiệp là Luật Doanh
nghiệp.
Trong thực tế, khi xảy ra mất ñiện không phải xuất phát từ khâu phân phối hoặc
phát ñiện, mà do sự cố lưới ñiện truyền tải nhưng không có chế tài nào xử lý và dư luận xã
hội ña phần là phản ñối việc cung cấp và bán ñiện của các CTðL do chỉ có các CTðL là có
trách nhiệm thực hiện bán ñiện cho khách hàng. ðiều này vô hình chung ñã làm cho NPT
không phải chịu áp lực của dư luận xã hội về vấn ñề cung cấp ñiện như các công ty ñiện
lực.
Một bất cập nữa là chưa có qui ñịnh của Cơ quan quản lý nhà nước về tính giá
truyền tải ñiện làm cho NPT thực sự khó khăn trong tính toán doanh thu truyền tải ñiện,
chuẩn bị vốn ñầu tư cho phát triển dự án mới. Cũng do không có chỉ tiêu tài chính chặt chẽ
về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, khả năng thu hồi vốn…nên NPT cũng giống như ña số các
doanh nghiệp nhà nước là chưa chịu sức ép lớn về hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Về lâu dài, nếu bức tranh tài chính của NPT không tốt sẽ dẫn ñến khó có thể thu xếp vốn
vay từ các tổ chức tài chính tín dụng ñể ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền tải mới.
107
b) Chưa nhận thức ñầy ñủ về vai trò quan trọng của truyền tải ñiện
Vai trò ñặc biệt quan trọng của truyền tải ñiện ñược qui ñịnh rõ ràng trong Luật
ðiện lực cũng như trong thực tế quản lý ñiều hành ngành ñiện nhưng chưa ñược quán triệt
ñầy ñủ ñể chuyển thành hành ñộng thực tế của Bộ Công Thương, EVN và NPT trong xây
dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cung cấp ñiện ñầy ñủ, liên tục cho phát triển kinh
tế - xã hội.
Một số chủ trương, chính sách của ðảng và Chính phủ về phát triển truyền tải ñiện
chậm ñược thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật ñáp ứng nhu cầu ñổi mới
trong thực tiễn, lãnh ñạo các cấp thiếu kiên trì, kiên quyết trong tổ chức và chỉ ñạo thực
hiện ñổi mới phát triển truyền tải ñiện. Chính vì vậy, ñến nay khung pháp lý ñiều chỉnh
hoạt ñộng truyền tải ñiện về tính ñộc quyền nhà nước, về qui hoạch, ñầu tư, mối quan hệ
giữa truyền tải ñiện với các khâu khác của quá trình sản xuất ñiện chưa hoàn chỉnh. ðiều
ñó dẫn ñến lúng túng trong chỉ ñạo của cấp trên ñối với NPT cũng như gây khó khăn cho
NPT trong quá trình hoạt ñộng.
c) Chậm ñổi mới tư duy về phát triển thị trường ñiện
Mặc dù Thủ tướng Chính phủ ñã có quyết ñịnh quan trọng về phê duyệt lộ trình,
các ñiều kiện hình thành và phát triển các cấp ñộ thị trường ñiện lực tại Việt Nam, nhưng
Bộ Công Thương và EVN còn chậm ñổi mới tư duy, phương pháp quản lý khoa học ñối
với mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện trong ñiều kiện chuyển sang kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, mà trước mắt là phát
triển thị trường phát ñiện cạnh tranh. Chưa làm rõ trách nhiệm của nhà nước về ñầu tư phát
triển ñối với truyền tải ñiện như là một DNNN quan trọng, chưa có cơ chế, chính sách phù
hợp và ñặc thù ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện.
Chính vì vậy, chưa tách biệt quản lý hành chính nhà nước với hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của truyền tải ñiện dẫn ñến tình trạng Bộ Công Thương vừa là cơ quan quản lý
nhà nước, vừa quyết ñịnh ñầu tư các dự án truyền tải ñiện có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
chính thức giống như một doanh nghiệp. ðiều bất cập này của Nð131 ñang ñược các Bộ
ngành nghiên cứu, sửa ñổi bổ sung cho phù hợp với các ñiều ước quốc tế và thông lệ quản
trị kinh doanh quốc tế. Nếu duy trì tư tưởng nhà nước tiếp tục bao cấp và làm thay doanh
nghiệp trong quyết ñịnh ñầu tư nhưng không chịu trách nhiệm về các quyết ñịnh ñó thì
NPT sẽ là một rào cản lớn trong quá trình phát triển ngành ñiện.
108
d) Chưa coi trọng tổng kết kinh nghiệm về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện của các nước
Theo báo cáo của WB, trong những năm gần ñây, có nhiều quốc gia ñã quan tâm
nghiên cứu về cải cách ñổi mới và tái cơ cấu ngành ñiện ñể thực hiện chuyển ñổi hoặc tái
cơ cấu ngành ñiện [63]. Trong số 150 nước ñang phát triển thì 115 nước tiếp tục giữ mô
hình ngành ñiện ñộc quyền liên kết dọc phát ñiện-truyền tải-phân phối và bán lẻ; 16 nước
áp dụng mô hình một công ty vừa thực hiện chức năng truyền tải ñiện, phát ñiện và chức
năng SB; 6 nước áp dụng mô hình một CT TTð ñồng thời thực hiện chức năng SB; và 13
nước áp dụng mô hình một CT TTð ñồng thời thực hiện chức năng ñiều ñộ hệ thống ñiện.
ñ) Cơ chế quản lý nhà nước ñối với truyền tải ñiện duy trì sự bao cấp
Nhà nước còn ưu ñãi về vay vốn ODA ñể ñầu tư phát triển, ñộc quyền quản lý vận
hành khiến cho NPT còn nhiều tư tưởng lệ thuộc. Do trông chờ vào EVN, NPT ít quan tâm
ñến nghiên cứu, ứng dụng và ñổi mới công nghệ ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng. Truyền
tải ñiện có ñiều kiện thuận lợi ñể ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào thực tế sản
xuất, nhưng hiện nay khâu tự ñộng hóa vận hành trạm, hệ thống thông tin vận hành lưới
ñiện truyền tải chưa hoàn chỉnh dẫn ñến lúng túng trong xử lý sự cố, qui hoạch phát triển
truyền tải ñiện không theo kịp thực tế.
Hệ thống tài chính, tiền tệ kém phát triển không tạo ñiều kiện cho NPT tự huy ñộng
ñược nguồn vốn ñầu tư cho phát triển lưới truyền tải mới, mà chủ yếu dựa vào nguồn vốn
ưu ñãi của nhà nước hoặc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Cơ chế quản lý chưa tạo ñiều kiện ñể ñánh giá rằng truyền tải ñiện là lĩnh vực có
thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận, có ñủ tài chính ñể không những duy trì ñược lưới ñiện
truyền tải hiện tại, mà còn ñầu tư mới ñể ñảm bảo cung cấp ñiện liên tục, ổn ñịnh. Khả
năng tài chính của doanh nghiệp truyền tải ñiện còn cho phép truyền tải ñiện ñóng vai trò
thay thế một phần năng lực phát ñiện ở các khu vực ñịa lý không có khả năng xây dựng
nguồn phát ñiện hoặc truyền tải ñiện từ các quốc gia khác nhau ñể tận dụng sự sai lệch múi
giờ, san bằng biểu ñồ phụ tải.
Trong thời gian qua, hoạt ñộng truyền tải ñiện ñã khẳng ñịnh vai trò và vị thế của
mình trong hệ thống ñiện quốc gia. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý hoạt ñộng truyền tải
ñiện từng bước ñược cải thiện theo hướng minh bạch, hoạt ñộng ñộc lập và tự chủ, tiến tới
thị trường phát ñiện cạnh tranh. Ngành ñiện ñang bước vào giai ñoạn thị trường phát ñiện
109
cạnh tranh với sự tham gia của các TðKT nhà nước, tổng công ty nhà nước ñể gia tăng
mức cung về ñiện cho nền kinh tế cũng ñòi hỏi sự phát triển tương ứng của truyền tải ñiện.
ðứng ở vị trí trung gian của hệ thống ñiện, sự phát triển của truyền tải ñiện luôn phải phát
triển cân ñối không chỉ với mức tăng của các nguồn phát ñiện mà còn hài hòa với yêu cầu
tiêu thụ ñiện của các khách hàng. Mô hình tổ chức ñược kiện toàn trong mối quan hệ hữu
cơ với cơ chế quản lý hợp lý ñang là nền tảng ñể truyền tải ñiện phát triển mạnh mẽ và
cũng vì thế sẽ ñóng góp chung cho sự phát triển của ngành ñiện và xa hơn nữa là ñóng góp
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, truyền tải ñiện hiện nay chưa phát triển ñúng so với yêu cầu của phát
triển nguồn ñiện và phụ tải ñiện, và hơn nữa là quá trình hình thành và phát triển thị trường
ñiện. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện chưa hoàn thiện, công tác quản lý
ñiều hành còn rườm rà, thời gian và tiến ñộ thực hiện ñầu tư còn không ñồng bộ. Mô hình
tổ chức và cơ chế quản lý cần phải dẫn dắt, là kiến trúc thượng tầng ñể tạo ñiều kiện cho
hoạt ñộng truyền tải phát triển mạnh mẽ, giảm bớt rủi ro không thể truyền tải ñiện liên tục
và ổn ñịnh do khả năng truyền tải mới dừng ở mức tới hạn kỹ thuật.
Những nguyên nhân chủ quan chính của các hạn chế, yếu kém trên là do nhận thức
về phát triển hoạt ñộng truyền tải ñiện chưa rõ ràng, chiến lược phát triển chưa cụ thể và
chưa ñược ñầu tư ñúng mức, nguồn nhân lực giới hạn. Hơn nữa, các nguyên nhân khách
quan cũng ñóng vai trò quan trọng gây ra những hạn chế trong phát triển truyền tải ñiện
của Việt Nam. Hành lang pháp lý cho hoạt ñộng truyền tải ñiện vừa thiếu vừa yếu, quan hệ
pháp luật giữa truyền tải ñiện với các ñơn vị phát ñiện, với các CTðL, A0, Cơ quan quản
lý nhà nước chưa ñược ñiều chỉnh toàn diện dẫn ñến ñấu nối lưới ñiện truyền tải hạn chế.
Những phân tích, tổng kết, ñánh giá trên là nhìn nhận nghiêm túc kết quả ñạt ñược,
hạn chế cần khắc phục và là cơ sở cho các giải pháp trong chương tiếp theo.
2.6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN Ở VIỆT NAM
Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu không chỉ của
các nền kinh tế phát triển mà của các nền kinh tế ñang phát triển, ñòi hỏi sự vận ñộng và
phát triển phù hợp của các doanh nghiệp và thực thể kinh doanh, nơi mà ảnh hưởng và biểu
hiện của quá trình này là rõ nét nhất. Toàn cầu hoá làm cho ranh giới kinh tế giữa các quốc
gia lỏng lẻo hơn do quá trình thúc ñẩy sự phối hợp, sự phụ thuộc lẫn nhau về thị trường, về
110
công nghệ kỹ thuật, về sử dụng các nguồn lực ñể sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995, gia nhập Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (APEC) năm 1998 và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007
là quá trình thay ñổi và hội nhập dần dần, từng bước từ một nền kinh tế khép kín sang một
nền kinh tế mở của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong quá trình toàn cầu hoá. Toàn
cầu hoá tạo ra ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, ñồng thời cũng ñặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu, những thách thức rất lớn trong quá trình cạnh tranh.
Một trong những yêu cầu, thách thức ñó là các doanh nghiệp cần phải có một mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với không chỉ môi trường kinh doanh ở
Việt Nam mà còn phù hợp với thông lệ quản trị quốc tế. Trong thực tế ñiều hành nền kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp hoạt ñộng
trong lĩnh vực hạ tầng, ñặc biệt là năng lượng, ñang ñược duy trì là các DNNN, chưa
khuyến khích cạnh tranh và còn ñược hưởng một số chính sách ưu ñãi từ nhà nước. Xu
hướng thực hiện nền kinh tế mở ra thế giới bên ngoài, tạo sự cạnh tranh ñể nâng cao tiềm
lực và sức mạnh của nền kinh tế, thì ngay cả những ngành nghề truyền thống trước ñây do
nhà nước ñộc quyền cũng sẽ dần chuyển sang cơ chế cạnh tranh, ñó là chuyển mạnh các
ngành ñiện, than, dầu khí sang hoạt ñộng theo cơ chế thị trường cạnh tranh có sự ñiều tiết
của nhà nước. Hình thành thị trường bán lẻ ñiện cạnh tranh giai ñoạn sau năm 2022 [36].
Trong ñiều kiện ñẩy mạnh sắp xếp ñổi mới doanh nghiệp và quá trình toàn cầu hoá, sự cần
thiết khách quan phải hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện ở Việt
Nam, dựa trên những tất yếu sau:
2.6.1. Cải cách ngành ñiện và thành lập Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam
Sau một quá trình nghiên cứu, tổng hợp và học hỏi kinh nghiệm quốc tế, nền kinh
tế Việt Nam ñược ñịnh hướng phát triển trên cơ sở coi DNNN là các công cụ kinh tế ñể
nhà nước ñiều tiết nền kinh tế vĩ mô “Hình thành một số TðKT mạnh trên cơ sở các tổng
công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh ña ngành, trong
ñó có ngành kinh doanh chính, chuyên môn hóa cao và giữ vai trò chi phối lớn trong nền
kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn, hoạt ñộng cả trong và ngoài nước, có trình ñộ
công nghệ cao và quản lý hiện ñại, có sự gắn kết trực tiếp, chặt chẽ giữa khoa học công
nghệ, ñào tạo, nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh. Thí ñiểm hình thành TðKT
111
trong một số lĩnh vực có ñiều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển ñể cạnh tranh và
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả như: dầu khí, viễn thông, ñiện lực, xây dựng” [47].
Trong bối cảnh ñó, Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ñã ñược hình thành trên cơ sở tổ
chức lại các ñơn vị hoạt ñộng trong ngành ñiện, trong ñó có các ñơn vị truyền tải ñiện. Tái
cơ cấu ngành ñiện, hình thành Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam diễn ra trong bối cảnh nền
kinh tế toàn cầu ñang bị suy thoái, nền kinh tế trong nước cũng bị ảnh hưởng, do vậy hoàn
thiện mô hình tổ chức, cơ chế quản lý ngành ñiện cũng như truyền tải ñiện cần ñược
nghiên cứu và triển khai từng bước vững chắc.
Cải cách ngành ñiện, hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý nhằm thúc ñẩy ngành
ñiện phát triển, tăng cường xoá ñói giảm nghèo và góp phần ñể nền kinh tế tăng trưởng ổn
ñịnh và bền vững. ðáp ứng ñược hai mục tiêu này ñòi hỏi sản xuất kinh doanh ñiện, cung
cấp ñiện phải tin cậy, liên tục có chất lượng và hiệu quả cao với giá thành thấp nhất trên
cơ sở phản ánh các chi phí nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân
phối ñiện năng.
Cạnh tranh, chia tách các khâu, tham gia của tư nhân và các yếu tố cải cách không
phải là cái ñích cuối cùng của quá trình cải cách DNNN trong ngành ñiện tại Việt Nam mà
nó phải hướng tới mục tiêu rộng hơn là xoá ñói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển bền vững của môi trường.
Như một hệ quả tất yếu, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải
ñiện phải ñi liền với quá trình tái cơ cấu ngành ñiện. Mỗi khâu trong ngành ñiện sẽ ñược tổ
chức lại, hoàn thiện theo một cách khác nhau do các ñặc ñiểm, vai trò của từng khâu trong
toàn bộ chuỗi cung của ngành ñiện từ phát ñiện, truyền tải, phân phối và bán lẻ ñiện.
2.6.2. Sắp xếp và ñổi mới doanh nghiệp nhà nước
Vai trò của nhà nước trong ngành ñiện sẽ ñược giảm dần thông qua giảm sự chi
phối của nhà nước trong quá trình ñầu tư, sở hữu các tài sản nguồn ñiện hoặc tài sản trong
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh ñiện. ðối với ngành ñiện Việt Nam, các nội
dung này ñã ñược qui ñịnh và thể chế hoá bởi Luật ðiện lực và các văn bản liên quan như
“Nhà nước ñộc quyền trong hoạt ñộng truyền tải, ñiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia, xây dựng
và vận hành các nhà máy ñiện lớn, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh”[15]. Trong quá trình sắp xếp, ñổi mới DNNN mà trọng tâm là công tác cổ
phần hoá, Chính phủ ñã cụ thể hoá và ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp
112
100% vốn nhà nước, trong ñó qui ñịnh Truyền tải hệ thống ñiện quốc gia tiếp tục là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn ñiều lệ [37].
Ngoài những yếu tố pháp luật qui ñịnh và ñiều chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện là
lĩnh vực do nhà nước nắm giữ 100% vốn thì những ñặc ñiểm cố hữu của truyền tải ñiện
cũng luôn ñòi hỏi và ñặt ra nhiều vấn ñề cần phải giải quyết về hoàn thiện mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý. Hoạt ñộng truyền tải ñiện có tính chất ñộc quyền tự nhiên. Thiết lập
nhiều hệ thống truyền tải hoạt ñộng song song, cạnh tranh lẫn nhau sẽ làm lãng phí tài
nguyên của ñất nước hơn những gì mà cạnh tranh có thể mang lại. Như ñã phân tích,
truyền tải ñiện có chức năng truyền tải hết lượng ñiện do một nhà máy phát ñiện hoặc một
cụm nhà máy ñiện sản xuất ra. Thế có nghĩa là ngay trong quá trình qui hoạch, thiết kế nhà
máy ñiện thì lưới ñiện ñồng bộ cũng ñã ñược xem xét tính toán sao cho công suất truyền tải
phải bằng công suất ñiện năng sản xuất ra và có tính toán hệ số an toàn cho ñường dây
truyền tải khi xảy ra sự cố lớn nhất. Nếu xuất hiện thêm một ñường dây truyền tải thứ hai
thì cũng ñồng nghĩa với hoặc là chỉ có một ñường dây truyền tải làm việc thường xuyên,
hoặc cả hai ñường dây làm việc non tải.
Tương tự như vậy, công tác thiết kế, ñầu tư và xây dựng lưới truyền tải ñiện ñến
các khu vực phụ tải hoặc trung tâm phụ tải cũng ñược nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng với
khả năng tiêu thụ ñiện trong hiện tại và tương lai ñể có thể xác lập ñược lưới ñiện truyền
tải có khả năng cung cấp ñủ ñiện và liên tục. Như vậy, tính chất hoạt ñộng ñộc quyền tự
nhiên cũng vì thế cần có mô hình tổ chức và cơ chế phù hợp, ñảm bảo ñược khả năng ñiều
tiết của nhà nước, tránh lạm dụng ñịa vị ñộc quyền tự nhiên của doanh nghiệp ñể hưởng
lợi.
Nghiên cứu mô hình tổ chức truyền tải ñiện của các nước cho thấy, truyền tải cũng
ñược tổ chức theo mô hình ñộc quyền. Ở một số nước, có thể cho phép có một vài CT TTð
nhưng các CT TTð này vẫn mang tính chất ñộc quyền theo vùng ñịa lý và không cạnh
tranh lẫn nhau. Nhà nước sở hữu lưới truyền tải là một cơ sở quan trọng ñể nhà nước quản
lý, ñiều tiết thị trường ñiện cũng như các doanh nghiệp khác trong hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh ñiện năng. Tại một số nước, lưới ñiện truyền tải có thể ñược tư nhân hóa, nhưng
cũng nhiều nước giữ truyền tải là ñộc quyền nhà nước. Trong giai ñoạn hiện nay ở Việt
Nam, yêu cầu ñảm bảo an ninh năng lượng ñể phát triển kinh tế cần phải ñược ñặt lên hàng
ñầu. Chính sách kêu gọi ñầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau ñể phát triển ngành
113
ñiện cũng mới ñược triển khai chưa lâu, chưa thể khẳng ñịnh ñược hiệu quả cũng như bộc
lộ hết những vấn ñề bất cập. Do vậy, trong giai ñoạn này, nhà nước vẫn sở hữu lưới ñiện
truyền tải nhằm ñảm bảo cung cấp ñiện ổn ñịnh, góp phần ñảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia.
Các CT TTð giai ñoạn EVN ñược tổ chức theo hình thức ñơn vị hạch toán phụ
thuộc và ñã ñược chuyển sang thành công ty TNHH MTV giai ñoạn Tập ñoàn ðiện lực
Việt Nam. Các mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới cũng ñang dần ñược thiết lập và xây
dựng mới và hoàn thiện.
2.6.3. ðáp ứng ñiều kiện tiên quyết về hình thành thị trường ñiện
Sắp xếp ñổi mới truyền tải ñiện của ngành ñiện Việt Nam trong giai ñoạn hội nhập
kinh tế quốc tế, một mặt, ñòi hỏi truyền tải ñiện phải ñáp ứng ñược các tiêu chí và yêu cầu
của nền kinh tế mở, mặt khác, cũng ñáp ứng ñược các tiêu chí và ñiều kiện phát triển tự
nhiên của ngành ñiện. Có nghĩa là, phát triển tổ chức của truyền tải ñiện phải phù hợp với
từng bước phát triển của ngành ñiện Việt Nam, từng bước ñáp ứng ñược yêu cầu ñiện ñi
trước một bước.
Khác với các loại hàng hoá thông thường, vấn ñề thị trường ñiện lực ñã ñược
nghiên cứu và từng bước áp dụng và ñưa vào vận hành tại Việt Nam. Mục tiêu là từng
bước phát triển thị trường ñiện lực cạnh tranh một cách ổn ñịnh, xóa bỏ bao cấp trong
ngành ñiện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp ñiện cho khách hàng sử dụng ñiện. Vấn ñề
bao cấp cho ngành ñiện ñã ñược duy trì từ rất lâu trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung,
coi ñiện năng như là hàng hoá công cộng mà mọi khách hàng sử dụng ñiện, ñặc biệt là
người dân ñược quyền sử dụng và tiêu dùng với giá rẻ hơn so với giá thị trường. Xoá bỏ
bao cấp sẽ cho phép thu hút vốn ñầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia hoạt ñộng ñiện lực, giảm dần ñầu tư của nhà nước cho ngành ñiện, tạo ra tín hiệu
rõ ràng rằng ñiện năng là một ngành nghề kinh doanh ñủ sức hấp dẫn với tất cả các nhà ñầu
tư. Ngoài ra, hình thành và phát triển thị trường ñiện cùng các yếu tố phát triển thị trường
ñiện ñòi hỏi phải có sự hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý thích hợp của các
ñơn vị tham gia thị trường ñiện, ñặc biệt là truyền tải ñiện ñể hướng tới mục ñích lâu dài
hơn là ñảm bảo cung cấp ñiện ổn ñịnh, tin cậy và chất lượng ngày càng cao và phát triển
ngành ñiện bền vững.
114
Ngày 26/01/2006, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 26/2006/Qð-
TTg quy ñịnh lộ trình hình thành và phát triển thị trường ñiện lực tại Việt Nam và Bộ Công
Thương có Quyết ñịnh số 6713/Qð-BCT ngày 31/12/2009 phê duyệt thiết kế thị trường
phát ñiện cạnh tranh Việt Nam. Thị trường phát ñiện cạnh tranh giữa các nhà máy ñiện sẽ
ñược hình thành trong giai ñoạn 2005-2014, trong ñó CT TTð cung cấp dịch vụ truyền tải
cho các ñơn vị hoạt ñộng ñiện lực. Do vậy, CT TTð cần hạch toán ñộc lập với các hoạt
ñộng khác ñể ñảm bảo tính minh bạch của giá truyền tải, ñảm bảo công bằng giữa các ñơn
vị tham gia cạnh tranh trong thị trường ñiện lực.
ðể ñảm bảo hoạt ñộng thị trường ñiện lực ñược minh bạch, các nhà máy ñiện, các
CT TTð, các công ty phân phối ñiện thuộc EVN sẽ ñược tổ chức lại dưới dạng các công ty
ñộc lập về hạch toán kinh doanh ngay trong giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh thí
ñiểm. ðến giai ñoạn cạnh tranh hoàn chỉnh của thị trường phát ñiện, các CT TTð hiện tại
ñược sáp nhập thành một CT TTð quốc gia duy nhất trực thuộc EVN [34].
Như vậy, sự phát triển của các ñơn vị truyền tải ñiện và trình ñộ phát triển ngành
ñiện Việt Nam ñòi hỏi các ñơn vị truyền tải ñiện cũng cần ñược hoàn thiện hơn trong giai
ñoạn phát triển mới của thị trường ñiện Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trong thời gian qua, truyền tải ñiện nước ta ñã ñạt ñược nhiều kết quả quan trọng,
góp phần thúc ñẩy sự phát triển chung của EVN và ngành ñiện. Mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý truyền tải ñiện ñã có những tiến bộ rõ rệt, NPT ñã tự chủ về kinh tế, hoạt ñộng ñộc
lập và tự chịu trách nhiệm về hoạt ñộng của mình.
Tuy nhiên, cùng với những thay ñổi nhanh và mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, xã hội
cả ở trong nước và trên thế giới, hoạt ñộng của ngành ñiện Việt Nam và EVN, truyền tải
ñiện nói riêng hiện nay ñã bộc lộ những hạn chế về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý, ảnh
hưởng ñến sự phát triển của truyền tải ñiện. Trong Chương II, tác giả ñã ñi sâu phân tích
thực trạng của mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện, các tương tác và mối
quan hệ giữa truyền tải ñiện với các ñơn vị tham gia thị trường ñiện, tìm ra ưu ñiểm, hạn
chế và nguyên nhân ảnh hưởng xấu ñến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện.
Những phân tích và tổng hợp triển là cơ sở ñể ñưa ra các giải pháp trong Chương III.
115
CHƯƠNG III. QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ
CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN Ở VIỆT NAM
3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH ðIỆN VIỆT NAM
Trong những năm gần ñây, ñặc biệt là trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006-2010 theo tinh thần Nghị quyết X của ðảng, tình hình kinh tế thế giới và trong
nước biến ñộng rất phức tạp, nhanh và khó lường. Khủng hoảng của kinh tế thế giới trước
tiên ở lĩnh vực tài chính tiền tệ, sau ñó ảnh hưởng sâu rộng ñến các ngành sản xuất ñòi hỏi
tăng cường sự can thiệp của nhà nước, chính phủ các nước vào hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Chính phủ có nhiều chỉ ñạo linh hoạt và thay ñổi cho phù hợp
với ñầu năm 2008 là tăng cường tăng trưởng kinh tế, ñảm bảo các chỉ tiêu phát triển; giữa
năm là kiềm chế lạm phát, thắt chặt tín dụng, tăng cường an sinh xã hội và cuối năm cho
ñến nửa ñầu năm 2009 là kích cầu ñầu tư và tiêu dùng. Hơn nữa, nhà nước ñiều chỉnh giá
ñiện tăng lên trung bình là 6,8% theo qui ñịnh tại Thông tư số 08/2010/TT-BCT ngày
24/2/2010 của Bộ Công Thương qui ñịnh về giá bán ñiện năm 2010 và hướng dẫn thực
hiện.
Cùng với cả nước, hoạt ñộng ñầu tư-sản xuất - kinh doanh của ngành ñiện bị tác
ñộng mạnh trên nhiều mặt. ðó là (i) Về cung ứng ñiện, cân ñối cung cầu trong hệ thống
ñiện trong nhiều thời ñiểm rất căng thẳng do một số nguồn ñiện mới quan trọng bị chậm
tiến ñộ hoặc hoạt ñộng không ổn ñịnh, các nhà máy theo hình thức xây dựng-sở hữu-
chuyển giao (Build- Own- Transfer – BOT) nước ngoài bị sự cố kéo dài; (ii) Các chi phí
ñầu vào như giá vật tư thiết bị nhập ngoại, nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí ñiện mua ngoài
tăng cao; (iii) Nhu cầu vốn ñầu tư năm 2010 và giai ñoạn 2010-2015 quá lớn nhưng việc
huy ñộng vốn ñể ñầu tư của công trình nguồn ñiện và lưới ñiện hết sức khó khăn, do tác
ñộng của giải pháp thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát, ảnh hưởng ñến nhiều hạng mục
công trình và dự án.
Thực hiện mục tiêu sắp xếp ñổi mới DNNN, ngành ñiện Việt Nam cũng ñược cải
cách, tổ chức sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, thúc ñẩy cạnh tranh lành mạnh, tăng hiệu
quả trong sản xuất ñiện, ñồng thời tích cực thu hút ñầu tư vào ngành ñiện và ñảm bảo ổn
ñịnh cung cấp ñiện.
116
Hình 3.1. Mục tiêu của cải cách ngành ñiện Việt Nam
ðịnh hướng phát triển và cải cách ngành ñiện luôn phải gắn với mục tiêu tăng
cường khả năng tiếp cận và sử dụng ñiện của khách hàng, không chỉ cho các khách hàng
trung gian như các ngành công nghiệp và dịch vụ, mà cả cho khách hàng sử dụng cuối
cùng là nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Cải cách ngành ñiện cũng phải gắn với xây dựng
môi trường tài chính lành mạnh, có tín hiệu rõ ràng cho nhà ñầu tư và cơ chế giá ñiện hợp
lý.
3.1.1. Mô hình tổ chức ngành ñiện Việt Nam
Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (EVN) là một trong số các TðKT mạnh của ñất nước,
giữ vai trò chính trong ñảm bảo cung cấp ñiện ổn ñịnh, an toàn cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ñược hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ chức
lại Tổng công ty ðiện lực Việt Nam và các ñơn vị thành viên, là TðKT ña sở hữu, có trình
ñộ công nghệ tiên tiến, trình ñộ quản lý hiện ñại và chuyên môn hóa cao; kinh doanh ña
ngành, trong ñó sản xuất và kinh doanh ñiện năng, viễn thông công cộng, cơ khí ñiện lực là
ngành kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công
nghệ, nghiên cứu triển khai, ñào tạo; làm nòng cốt ñể ngành ñiện Việt Nam phát triển
nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
117
Ngành ñiện Việt Nam ñang trong giai ñoạn hình thành và hoạt ñộng của thị trường
phát ñiện cạnh tranh, hứa hẹn những bước phát triển mới không chỉ tác ñộng ñến thay ñổi
cơ cấu sở hữu nguồn phát ñiện giữa nhà nước và không nhà nước, mà còn có tác dụng tích
cực trong ñiều chỉnh các hành vi ñộc quyền, lũng ñoạn thị trường không ñáng có. Tuy
nhiên, các quá trình ñiều chỉnh và tái cơ cấu ngành ñiện phải ñảm bảo thực hiện từng bước
vững chắc, không ñược ảnh hưỏng tới sự ổn ñịnh của hệ thống ñiện trong sản xuất, truyền
tải và phân phối ñiện. ðồng thời, cũng tuân thủ các lí luận duy vật biện chứng là thượng
tầng kiến túc ngành ñiện, tức là mô hình tổ chức và cơ chế quản lý, phải phù hợp với hạ
tầng cơ sở ngành ñiện, tức là qui mô và tốc ñộ phát triển của tài sản ngành ñiện.
Theo Thông báo số 232/TB-VPCP ngày 31/7/2009 của Văn phòng Chính phủ về
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về ðề án tái cơ
cấu ngành ñiện cho phát triển thị trường ñiện Việt Nam, Văn bản số 60/TTg-ðMDN ngày
12/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các Tổng công ty Quản lý phân
phối ñiện trực thuộc EVN, các nguyên tắc trên tiếp tục ñược tuân thủ, một số vấn ñề tồn
tại, hạn chế về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt ñộng ngành ñiện sẽ ñược nghiên cứu giải
quyết theo hướng sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu hình thành một số công ty phát ñiện ñộc lập có khả năng
tương ñương về qui mô, công nghệ, tài chính, khả năng phát triển lâu dài theo lộ trình thực
hiện với bước ñi thích hợp, chuẩn bị cho sự phát triển của thị trường phát ñiện cạnh tranh.
- Thứ hai, Bộ Công Thương ra các Quyết ñịnh số 789, 739, 799, 738, 768/Qð-BCT
ngày 05/02/2010 của Bộ Công Thương về việc thành lập Công ty mẹ-các Tổng công ty
ðiện lực miền Bắc, miền Trung, miền Nam, TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh theo mô hình
công ty mẹ-công ty con, trên cơ sở tổ chức lại các Công ty ðiện lực 1, 2, 3, thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các công ty ñiện lực tỉnh-công ty TNHH MTV ñang trực
thuộc EVN.
- Thứ ba, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với EVN và các Bộ liên quan xây dựng
cơ chế ñàm phán giá mua ñiện của các nhà máy ñiện trên cơ sở suất ñầu tư cho từng loại
công nghệ sản xuất ñiện, bảo ñảm lợi nhuận hợp lý, minh bạch tài chính, kết hợp hài hòa
lợi ích của nhà nước, các nhà ñầu tư và khách hàng sử dụng ñiện. Nội dung này nếu ñược
giải quyết tốt sẽ tạo ñiều kiện quan trọng giải tỏa quan ñiểm ñộc quyền của EVN về mua
ñiện cũng như ñiều kiện tốt ñể thị trường phát ñiện cạnh tranh hoạt ñộng hiệu quả.
118
Theo tác giả, tổ chức các nhà máy phát ñiện ñể phù hợp với thị trường phát ñiện
cạnh tranh là cần thiết. Tuy nhiên, ñịnh hướng thành lập các tổng công ty phân phối ñiện là
chưa cần thiết do không có lí lẽ thuyết phục rằng trong thị trường bán buôn ñiện cạnh tranh
tiếp theo thì số lượng các thành viên tham gia thị trường ñiện là năm, nhiều hơn hay ít hơn.
Tổ chức lại khâu phân phối ñiện chỉ nên xem xét khi ñã có sự nghiên cứu thấu ñáo giữa
thực tế phát triển và hoạt ñộng của khâu phân phối và bán lẻ ñiện cũng như các yêu cầu
khác của thị trường bán buôn ñiện cạnh tranh. Kinh nghiệm của một số nước cho thấy, họ
không dừng lại ở giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh thuần tuý mà thực hiện ñồng
thời cả sự cạnh tranh trong khâu phát ñiện và khâu bán buôn ñiện. Tổng kết bài học cải
cách ngành ñiện các nước, tác giả cho rằng quá trình cải cách và ñổi mới ngành ñiện Việt
Nam chỉ có thể thành công nếu thực hiện ñồng bộ các giải pháp từ trên xuống, bao gồm
các hành ñộng chủ yếu sau:
- Nhà nước cần có một ý chí chính trị vững vàng và nhất quán. Quốc hội xem xét
ban hành các ñạo luật về cải cách ngành ñiện, ñồng thời với các qui ñịnh về thị trường
ñiện, về lưới ñiện truyền tải, về phân phối vì cải cách ngành ñiện sẽ ảnh hướng ñến quyền
và lợi ích của không chỉ nền kinh tế nói chung mà còn ảnh hưởng ñến quảng ñại quần
chúng nhân dân;
- Chính phủ cần trực tiếp chỉ ñạo và thực hiện các bước cải cách ngành ñiện. ðể
ñảm bảo công cuộc cải cách ngành ñiện thành công, chỉ có chính phủ mới có ñủ thẩm
quyền và sức mạnh ñể thực hiện cải cách nhằm hài hoà các mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
xoá ñói giảm nghèo và cân ñối lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và khách hàng sử dụng
ñiện;
- Thị trường ñiện cần ñược nghiên cứu kỹ lưỡng và thực hiện cạnh tranh cả trong
phát ñiện và bán buôn ñiện. Qua nghiên cứu tình hình thực hiện thị trường ñiện ở Việt
Nam cho thấy nếu chỉ cạnh tranh, chào giá giữa các nhà máy ñiện thôi thì chưa ñủ, bởi vì
thực tế mới cạnh tranh ở phía cung mà chưa xét ñến phía cầu. ðể ñại diện thực sự cho nhu
cầu sử dụng ñiện của khách hàng, thì cần phải có cạnh tranh cả phía cầu nữa thì ta mới có
một thị trường ñiện cạnh tranh hiệu quả.
Trong bối cảnh ñó, tổ chức quản lý truyền tải ñiện ñã ñi trước một bước trong tiến
trình cải cách. Giai ñoạn này, các công ty truyền tải ñiện cùng với các nhà máy ñiện, các
công ty phân phối ñiện thuộc EVN ñã ñược tổ chức lại dưới dạng các công ty ñộc lập về
119
hạch toán kinh doanh và các công ty truyền tải ñiện hiện tại ñược sáp nhập thành một công
ty truyền tải ñiện quốc gia duy nhất trực thuộc EVN trong giai ñoạn 2015-2016. Tuy nhiên,
năm 2008, Tổng công ty Truyền tải ñiện quốc gia (NPT) ñã ñược thành lập trên cơ sở tổ
chức lại các công ty truyền tải ñiện và các Ban quản lý dự án lưới ñiện. NPT là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do EVN sở hữu 100% vốn ñiều lệ, có tư cách pháp
nhân, có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của EVN ñối với các hoạt
ñộng ñầu tư, quản lý vận hành và các lĩnh vực liên quan khác trong truyền tải ñiện. Như
vậy, truyền tải ñiện ñã ñi trước một bước về tổ chức, là ñiều kiện cần thiết ñể thị trường
ñiện phát ñiện cạnh tranh hiệu quả, khắc phục các hạn chế của mô hình ngành ñiện liên kết
dọc về tính không minh bạch trong ngành ñiện và cơ cấu giá ñiện bất hợp lý.
3.1.2. ðịnh hướng phát triển ngành ñiện ñến 2015
Năm 2009 và các năm tiếp theo, khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn
cầu sẽ còn gây nhiều khó khăn thách thức cho nền kinh tế nước ta. Chính phủ ñã xác ñịnh
nhiệm vụ trọng tâm cấp bách là “phát huy sức mạnh tổng hợp, nỗ lực phấn ñấu ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và bảo ñảm an sinh xã hội”. Ngành ñiện Việt Nam
phải hết sức nỗ lực, cố gắng ñể thể hiện vai trò hạ tầng kinh tế chiến lược, công cụ kinh tế
nhà nước hữu hiệu trong giai ñoạn phát triển kinh tế khó khăn thiện nay.
3.1.2.1. Về nguồn ñiện
Ngành ñiện Việt Nam phải ñầu tư xây dựng nhiều nhà máy ñiện mới ñể ñưa công
suất nguồn ñiện trong hệ thống ñiện ñến năm 2015, bao gồm cả các dự án ñã xác ñịnh chủ
ñầu tư và các dự án chưa xác ñịnh chủ ñầu tư, như sau:
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn ñiện Việt Nam tính ñến năm 2015
STT Tên ñơn vị Công suất
(MW) Thị phần
(%) I Công suất các nguồn phát ñiện của EVN 27.751 39,15
- Thuỷ ñiện - Nhiệt ñiện than - Nhiệt ñiện dầu+khí
11.418 10.845 5.488
16,11 15,30 7,74
II Công suất các nguồn phát ñiện ngoài EVN 43.131 60,85 1 Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)
- Nhiệt ñiện dầu + khí 4.022 4.022
5,68 5,68
2
Tập ñoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV) - Thuỷ ñiện - Nhiệt ñiện than
1.635 140
1.495
2,33 0,2
2,13
120
STT Tên ñơn vị Công suất
(MW) Thị phần
(%) 3 Tập ñoàn Sông ðà (SDC)
- Thuỷ ñiện 862 862
1,22 1,22
4 Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) - Nhiệt ñiện than
2.400 2.400
3,38 3,38
5 IPP/BOT - Thuỷ ñiện - Nhiệt ñiện than - Nhiệt ñiện dầu + khí
34.192 7.190
21.900 5.102
48,24 10,14 30,90 7,20
Tổng 70.882 100
Nguồn: [35] và tính toán của tác giả
ðến năm 2015, tổng công suất ñặt toàn hệ thống dự kiến là 70.882 MW, trong ñó
nguồn ñiện của EVN chỉ chiếm 39,15% tổng công suất ñặt nguồn phát của hệ thống. Trong
khi ñó, nếu các nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện ñúng tiến ñộ xây dựng thì
có thể chiếm tới 48,24% tổng công suất ñặt nguồn phát của hệ thống. Tuy nhiên, theo quan
ñiểm của tác giả, chỉ trong vòng 7 năm, từ năm 2008 ñến năm 2015 mà nguồn ñiện của
Việt Nam tính toán tăng lên 4,5 lần (năm 2008: 15.697 MW, 2015: 70.882 MW) là không
khả thi. Trong quá trình thực hiện, Thủ tướng Chính phủ ñã có những ñiều chỉnh về chủ
ñầu tư các dự án nguồn ñiện ñể ñảm bảo ñầu tư, phát triển các nguồn ñiện mới là khả thi
nhất.
Dù có sự ñiều chỉnh như vậy, EVN vẫn giữ vai trò chính trong cung cấp ñiện cho
nền kinh tế, nắm giữ 100% vốn nhà nước của các nhà máy thuỷ ñiện lớn có vai trò chống
lũ, chống hạn và ñiều tiết nước, như: các nhà máy thủy ñiện Hòa Bình, Trị An, Ialy ñang
vận hành; Dự án nhà máy thủy ñiện Sơn La, Lai Châu ñang xây dựng; Hai nhà máy ñiện
nguyên tử ñã ñược Quốc hội thông qua chủ trương ñầu tư nhằm ñảm bảo an ninh năng
lượng và an toàn hạt nhân. Cùng với quá trình hình thành và phát triển thị trường phát ñiện
cạnh tranh ở Việt Nam, ngoài EVN, còn có các TðKT nhà nước, các tổng công ty nhà
nước, các nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài cũng tham gia ñầu tư nguồn ñiện và bắt ñầu
chiếm một tỷ trọng ñáng kể, lên tới 32,14% tổng công suất phát ñiện toàn hệ thống tính
ñến cuối năm 2009.
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn ñiện Việt Nam năm 2009 có tính ñến 2015 Năm 2009 Năm 2015
121
TT Tên ñơn vị Công suất (MW)
Thị phần (%)
Công suất (MW)
Thị phần (%)
1 Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam 12.518 67,86 26.437 62,89 2 Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam 2,072 11,23 5.222 12,42 3 Tập ñoàn Than - Khoáng sản Việt
Nam 745 4,04 1.485 3,53 4 Tập ñoàn Sông ðà 218 1,18 414 0,98 5 IPP/BOT 2.343 12,70 7.928 18,86 6 Mua Trung Quốc 550 2,98 550 1,31 TỔNG 18.446 100 42.036 100
Nguồn: [27] và tính toán của tác giả
Tập trung xây dựng các dự án nhiệt ñiện than tại các tỉnh phía Nam. Trong giai
ñoạn 2011-2020, nhiệt ñiện than ñóng vai trò chủ ñạo trong hệ thống. Nghiên cứu phát
triển các trung tâm nhiệt ñiện than ñồng bộ với các cảng nước sâu ñể sử dụng nguồn than
nhập nhằm hạn chế tối ña sức ép về giá khí của nước ngoài, phát triển các nhà máy ñiện
than tại các trung tâm phụ tải nhằm cung cấp ñiện an toàn cho sản xuất. ðẩy nhanh tiến ñộ
xây dựng các nhà máy thủy ñiện ñang thi công, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục ñầu tư
ñể khởi công các nhà máy thủy ñiện mới nhằm tận dụng lực lượng thi công trong nước
ñang xây dựng các dự án ñể thi công liên tục các nhà máy, tăng hiệu quả khai thác nguồn
năng lượng. Khai thác hết nguồn thủy ñiện có khả năng xây dựng trên các dòng sông: ðà,
Lô, Gâm, Mã, Cả, Chu ở miền Bắc, Sông Sê San, Vu Gia - Thu Bồn... ở miền Trung và
sông ðồng Nai ở miền Nam. Phát triển thủy ñiện tích năng ñưa vào vận hành trước năm
2020 ñể góp phần ñiều hòa biểu ñồ phụ tải và tối ưu huy ñộng nguồn.
So sánh số liệu tính toán tại Bảng 3.3 và Bảng 3.4 cho thấy số liệu thực tế cách khá
xa so với số liệu tính toán của nhà nước. Trong khi quyết ñịnh của chính phủ là tổng công
suất ñặt của cả hệ thống ñiện ñến năm 2015 cần phải ñạt mức 70.882 MW thì trong thực tế
số dự án nguồn ñiện ñã xác ñịnh chủ ñầu tư mới ñạt mức 42.036MW tương ứng với tỷ lệ
59,3%. ðiều này cho thấy công tác lập qui hoạch cần phải ñược tính toán kỹ lưỡng, ñảm
bảo mức khả thi cao trong lập qui hoạch và thực hiện qui hoạch. Có như thế ngành ñiện
mới ñi trước một bước và cân ñối ñược nguồn lực quốc gia trong thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô của ñất nước. Nếu sự khác biệt lớn giữa lập qui hoạch và thực hiện qui hoạch
ñiện lực tiếp tục như thế thì sẽ có nguy cơ không thể ñủ nguồn ñiện cung cấp cho sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
122
Do vậy, chiến lược phát triển nguồn ñiện sẽ bao gồm: (i) Phát triển các nhà máy
ñiện khí nếu trữ lượng và giá khí ñã xác ñịnh; (ii) Chuẩn bị các ñiều kiện cần thiết ñể khởi
công nhà máy ñiện hạt nhân ñầu tiên dự kiến ñưa vào vận hành giai ñoạn từ năm 2020
nhằm ña dạng hoá các nguồn năng lượng, ñảm bảo an toàn tuyệt ñối trong vận hành; (iii)
Duy trì nhập khẩu ñiện từ Trung Quốc ở cấp ñiện áp 220 kV, giảm mua ñiện ở cấp ñiện áp
110 kV từ sau năm 2010 ñể tận dụng nguồn năng lượng trong nước. Triển khai hợp tác ñầu
tư xây dựng các nhà máy thủy ñiện ở Lào, Campuchia và Mianma theo hình thức CTCP,
ñặc biệt là các nhà máy thủy ñiện hạ lưu sông Sê San, Srêpok và Sê Kông ñể bán ñiện trở
lại cho Việt Nam; (iv) Và từng bước hình thành thị trường phát ñiện cạnh tranh với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế không phải là sở hữu nhà nước.
3.1.2.2. Về truyền tải ñiện
Phát triển mạng lưới truyền tải 220 kV-500 kV nhằm nâng cao ñộ tin cậy cung cấp
ñiện và giảm tổn thất ñiện trong lưới truyền tải, bảo ñảm khai thác kinh tế các nguồn ñiện
trong 2 chế ñộ vận hành khác biệt mùa khô và mùa nước; Phát triển lưới 110 kV thành
mạng lưới ñiện khu vực và cung cấp trực tiếp cho phụ tải.
Khi thiết kế lưới phải có tính ñến năng lực truyền tải cho thời gian từ 10 năm ñến
20 năm, có chương trình cải tạo các ñường dây hiện có, ñặc biệt là các khu vực có nhiều
mạch ñơn. Thiết kế sơ ñồ lưới ñiện phải có ñộ dự trữ và tính linh hoạt cao cung cấp ñiện an
toàn, ổn ñịnh, bảo ñảm chất lượng ñiện năng về ñiện áp và tần số cho phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước.
Nghiên cứu vành ñai lưới ñiện với các cấp ñiện áp 500 kV và 220 kV ñể cung cấp
ñiện an toàn cho thành phối Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các vùng kinh tế trọng
ñiểm.
3.1.2.3. Về phân phối ñiện
ðầu tư cải tạo lưới ñiện phân phối, lắp ñặt tụ bù và thực hiện các biện pháp giảm
tổn thất ñiện năng, giảm sự cố và tăng ñộ tin cậy cung cấp ñiện. ðặc biệt ưu tiên cải tạo các
khu vực thành thị, các khu vực lưới ñiện cũ nát.
ðẩy mạnh khảo sát và chiếm lĩnh thị trường cung cấp ñiện ñối với các khu công
nghiệp, thâm nhập thị trường một cách nhanh chóng, cạnh tranh với các nhà sản xuất ñể
cung cấp cho khu công nghiệp. Xem xét mua ñiện của các nhà ñầu tư khi các nhà máy này
123
thừa ñiện hoặc trong thời gian thiếu nguồn trên nguyên tắc giá mua ñiện không cao hơn giá
thành của nhà máy có thể huy ñộng của EVN.
Áp dụng những thiết bị hiện ñại trong công tác kinh doanh ñiện nhằm tăng
năng suất lao ñộng, giảm chi phí. Tiếp tục tăng cường tuyên truyền tiết kiệm ñiện,
ñẩy mạnh chương trình quản lý phía nhu cầu (Demand Side Management-DSM), hỗ
trợ khách hàng sử dụng các thiết bị hiệu suất cao nhằm giảm ñiện năng tiêu thụ
trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chiếu sáng và sinh hoạt.
Xây dựng lộ trình chuyển ñổi tổ chức và hoạt ñộng của các công ty ñiện lực
phù hợp yêu cầu phát triển thị trường ñiện lực giai ñoạn bán buôn và bán lẻ ñiện.
Theo ñó, khi thị trường bán lẻ ñiện ñược triển khai, chức năng kinh doanh bán lẻ
ñiện của các công ty ñiện lực sẽ dần tách khỏi chức năng quản lý và vận hành lưới
ñiện phân phối. ðồng thời sẽ dần xuất hiện các ñơn vị bán lẻ ñiện thuần túy ñể cạnh
tranh trên thị trường.
3.2. QUAN ðIỂM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN
3.2.1. Ngành ñiện là ngành công nghiệp hạ tầng quan trọng
Xuất phát ñiểm của ngành ñiện theo tiêu thụ trên ñầu người của Việt Nam năm
2009 là 867 kWh/người, thấp so với các nước trong khu vực và thấp rất xa so với các nước
phát triển, cung cấp ñiện chưa ñáp ứng ñủ ñiện cho phát triển kinh tế xã hội. Ngành ñiện
phải tiếp tục ñi trước một bước, là tiền ñề ñể thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp, thương mại và dịch vụ, thúc ñẩy phát triển kinh tế nông thôn, góp phần quan trọng
làm thay ñổi diện mạo của nông thôn Việt Nam.
Trong giai ñoạn hiện nay của nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa,
một mình EVN là DNNN duy nhất ñảm bảo cung cấp ñiện cho nền kinh tế quốc dân tỏ ra
không còn phù hợp. ðã phát sinh một số bất cập và hạn chế làm kìm hãm sự phát triển
ngành ñiện cần ñược khắc phục, ñó là trình ñộ phát triển ngành ñiện nước ta còn thấp so
với nhiều nước trong khu vực và mức trung bình của thế giới; hiệu quả hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh chưa cao và chưa thu hút ñược ñáng kể vốn từ các khu vực kinh tế ngoài nhà
nước; còn hiện tượng cửa quyền trong kinh doanh ñiện; và ñịnh giá bán ñiện bù giá chéo
gây bất lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh [1].
124
Từ nhiều năm nay, hai khái niệm ñộc quyền nhà nước và ñộc quyền doanh nghiệp
trong ngành ñiện không có sự phân biệt rõ ràng, do vậy toàn bộ trách nhiệm cung cấp ñiện
cho nền kinh tế quốc dân hầu như ñược ñặt là trách nhiệm của EVN. Giai ñoạn nhà nước
tiếp tục ñộc quyền trong ngành ñiện tỏ ra không còn thích hợp cả về lý thuyết và thực tế.
Lý thuyết ñã chứng minh rằng một ngành giữ vị thế ñộc quyền sẽ không ñảm bảo sự phân
bổ tài nguyên một cách hợp lý và nhà nước quyết ñịnh giá ñiện là không còn phù hợp với
nguyên lý cơ bản của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, qui luật thị trường. ðó là giá cả phải
do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở chi phí và ñảm bảo mức ñiều tiết hợp lý của nhà
nước. Theo qui luật phát triển của thị trường, giá cả phải do quan hệ cung cầu quyết ñịnh.
Theo báo cáo gần ñây của WB, tổng mức ñầu tư toàn xã hội cho cơ sở hạ tầng của
Việt Nam chiếm khoảng 9,4% GDP, trong khi ñó ñầu tư cho ngành ñiện chiếm khoảng
3,4% GDP [18]. ðể ñảm bảo ñiện ñi trước một bước, theo tính toán của EVN và WB, ñầu
tư giai ñoạn 2005-2010 cho phát triển ngành ñiện sẽ ñạt khoảng 237.246 tỷ ñồng (tương
ñương 16 tỷ USD).
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu nội tại, EVN cũng cần tự làm mới mình ñể thích
ứng với môi trường kinh doanh cạnh tranh, ña ngành nghề và hướng tới cả mục tiêu lợi
nhuận thay vì chỉ phấn ñấu cho mục tiêu phục vụ, công ích và chính trị xã hội. EVN cần
ñổi mới theo hướng thay ñổi phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, tăng
sức cạnh tranh, chống ñộc quyền, ña dạng hoá hình thức ñầu tư và kinh doanh, phát triển
thị trường ñiện lực.
Ngay cả giai ñoạn EVN chuyển từ tổng công ty nhà nước sang mô hình TðKT nhà
nước với các ñặc trưng kinh doanh ñơn ngành, bị hạn chế tham gia kinh doanh các ngành
khác rõ ràng làm tăng rủi ro nếu phải cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Hơn nữa, sự
can thiệp phức tạp và nhiều tầng nấc của nhà nước thông qua các bộ, ngành chức năng ñã
làm cản trở các quyết ñịnh kinh doanh của EVN. Các thiếu hụt về thể chế pháp lý ñòi hỏi
phải tăng cường năng lực quản lý nhà nước và khẩn trương nghiên cứu ñể xóa bỏ các hạn
chế do duy trì chế ñộ bộ chủ quản.
ðầu tư phát triển ñiện lực không ñảm bảo cung cấp ñủ ñiện cho nền kinh tế quốc
dân, ngay cả cho nhu cầu của sản xuất. Thực tế lại một lần nữa chứng minh phát triển ñiện
không còn là sự nghiệp riêng của EVN hay của các doanh nghiệp nhà nước, mà là của toàn
xã hội thông qua cơ chế giá ñiện ñủ bù ñắp chi phí sản xuất kinh doanh, các khâu của quá
125
trình sản xuất kinh doanh ñiện cần phải minh bạch, rõ ràng và tạo niềm tin cho các nhà ñầu
tư tham gia ngành ñiện.
ðể thực hiện ñiện ñi trước một bước, cần khẩn trương ñưa thị trường phát ñiện
cạnh tranh vào ngành ñiện và tạo ra một môi trường ñầu tư minh bạch, thu hút các nhà ñầu
tư khác cùng với EVN tham gia ñầu tư xây dựng nguồn ñiện.
3.2.2. Nhà nước sở hữu, ñầu tư và phát triển truyền tải ñiện
Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện là cần thiết ñể tạo lập
các ñiều kiện tiên quyết nhằm cho phép tự do hoá ngành ñiện, ñưa cạnh tranh vào quá trình
sản xuất kinh doanh ñiện, trước mắt là trong lĩnh vực phát ñiện và sau ñó là lĩnh vực bán
buôn và bán lẻ ñiện. Các hoạt ñộng liên quan ñến truyền tải sẽ giữ vai trò trung tâm trong
thị trường ñiện và ñể có ñược ñiều ñó nhất thiết các hoạt ñộng này phải ñộc lập với các ñơn
vị tham gia thị trường khác. ðiều ñó ñòi hỏi ít nhất phải thành lập một CT TTð hạch toán
ñộc lập, và như hệ quả tất yếu NPT do nhà nước sở hữu 100% vốn ñã ñược ra ñời trong
hoàn cảnh ñó. NPT kế thừa quyền và nghĩa vụ của EVN ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện.
NPT chịu trách nhiệm từ bước lập qui hoạch phát triển truyền tải, thu xếp vốn ñầu tư cho
ñến vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa lưới truyền tải ñiện. Tuy nhiên, truyền tải ñiện trong
ngành ñiện vẫn chưa ñáp ứng yêu cầu của phát triển, năng lực truyền tải hệ thống ñiện vẫn
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về nguồn ñiện, lưới ñiện và chất lượng ñiện; tỷ lệ tổn thất còn
cao. Một số công trình ñiện không hoàn thành ñúng kế hoạch, gây thiếu ñiện trong thời
gian cao ñiểm và khi có hạn hán nghiêm trọng.
Trong khi cơ chế giá ñiện chỉ mới chuyển hướng ñể tiệm cận cơ chế hoạt ñộng của
thị trường, cung chưa ñủ cầu, giá ñiện bán lẻ do Chính phủ qui ñịnh và giá ñầu vào cho sản
xuất ñiện tiếp tục tăng theo giá thế giới thì nhà nước vẫn chịu trách nhiệm chính về phát
triển ñiện, trong ñó có lưới truyền tải ñiện là hợp lý.
Tuy nhiên, cũng có quan ñiểm cho rằng nhà nước không nhất thiết phải ñộc quyền
trong hoạt ñộng truyền tải ñiện, cần thu hút vốn ñầu tư từ các nhà ñầu tư ngoài nhà nước ñể
ñảm bảo tính minh bạch cao nhất, thu hút ñược nhiều vốn ñầu tư nhất và không phải tuân
thủ các qui ñịnh áp ñặt của nhà nước ñiều chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện theo cách phi thị
trường. Trong số các học giả và nhà quản lý, ý kiến của Bà Phạm Chi Lan về ñộc quyền
của EVN như sau [24]: “Theo tôi, về lâu dài, phải phá bỏ thế ñộc quyền trong ngành ñiện.
Nếu không, cho dù EVN mạnh ñến mấy, giỏi ñến mấy thì cũng không thể cung cấp, phục vụ
126
tốt cho toàn bộ xã hội. Không có sức ép cạnh tranh thì không thể nhanh chóng ñổi mới
cách quản lý, ñổi mới công nghệ, thực tế ñã chứng minh khá rõ. Ngành ñiện phải phá bỏ
cả việc ñộc quyền trong lĩnh vực phân phối thì mới mở ra ñược cạnh tranh trên bình diện
rộng hơn, ñỡ gánh nặng cho nhà nước, cho EVN trong việc ñầu tư xây dựng các công trình
nguồn ñiện. Không thể có cạnh tranh ñược nếu EVN vẫn còn nắm giữ hệ thống ñường dây
truyền tải, cấp ñiện. Nếu tách ñường trục ñể quản lý công ích như sẽ làm với ngành bưu
chính viễn thông, tôi tin rằng, việc phá vỡ thế ñộc quyền trong ngành ñiện sẽ nhanh chóng
hơn”.
Trong thực tế, cũng có hình thức thay thế cho ñộc quyền nhà nước là chuyển hoạt
ñộng truyền tải ñiện dưới hình thức công ty cổ phần, trong ñó các cổ ñông có thể là
DNNN, doanh nghiệp nước ngoài và cá nhân. Công ty cổ phần không những chịu sự quản
lý của nhà nước về hành lang pháp lý ñiều chỉnh hoạt ñộng của ngành ñiện mà còn chịu sự
quản lý, giám sát của các cổ ñông khác không có yếu tố nhà nước. Các thuận lợi về minh
bạch hoá chi phí, hạch toán ñộc lập với các quá trình khác của sản xuất kinh doanh ñiện và
thu hút sự ñầu tư của các nhà ñầu tư có thể ñược ñáp ứng ở mức cao nhất. Thay ñổi hình
thức công ty, về thực chất, chỉ là thay ñổi cơ cấu sở hữu ñối với tài sản truyền tải ñiện chứ
không thay ñổi ñược tính chất ñộc quyền tự nhiên của truyền tải ñiện.
Tuy nhiên, chừng nào nhà nước còn ñặt trọng trách công ích và xã hội cho hoạt
ñộng ngành ñiện, giá cả còn bù chéo và thấp dưới giá thành, không phản ánh quan hệ cung
cầu của thị trường thì chừng ñó khó mà thu hút ñược vốn ñầu tư từ ngoài nhà nước. Trong
khi Luật ðiện lực có hiệu lực từ năm 2005, nhưng các văn bản qui phạm pháp luật cho
hoạt ñộng của ngành ñiện còn tiếp tục ñược hoàn thiện thì truyền tải ñiện vẫn cần ñược duy
trì chế ñộ sở hữu nhà nước. ðịnh hướng cải cách ngành ñiện thông qua thúc ñẩy nhanh sự
phát triển của thị trường ñiện lực cạnh tranh một cách ổn ñịnh, xóa bỏ bao cấp trong ngành
ñiện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp ñiện cho khách hàng sử dụng ñiện. Thị trường ñiện
phải ñồng hành với ñảm bảo cung cấp ñiện ổn ñịnh, tin cậy và chất lượng ngày càng cao.
Các hoạt ñộng phục vụ ñiều hành chung trong toàn ngành ñiện như truyền tải ñiện, ñiều ñộ
hệ thống ñiện quốc gia và mua ñiện duy nhất trong giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh
tranh trước mắt cần ñược tổ chức ñộc lập với khâu phát ñiện, và sau này ñộc lập với khâu
phân phối ñiện.
127
Theo tác giả, mạng lưới truyền tải, phân phối ñiện năng cùng với kinh doanh ñiện
thoại, nước, dịch vụ khí ñốt có tính ñộc quyền tự nhiên. Bản thân vị thế của truyền tải ñiện
cho thấy nếu ñầu tư nhiều lưới ñiện truyền tải song song chỉ ñể cung cấp ñiện cho một số
khách hàng thì ñòi hỏi không những chủ ñầu tư phải bỏ một lượng vốn lớn mà xã hội còn
mất ñi diện tích chiếm ñất rất nhiều ñể xây dựng các ñường dây và trạm biến áp mà mục
ñích chỉ ñể truyền tải lượng ñiện năng hạn chế sẽ là một sự phí phạm. Do vậy trong trường
hợp của truyền tải ñiện, chỉ một doanh nghiệp duy nhất có thể cung cấp dịch vụ truyền tải
ñiện với giá cả thấp nhất hơn là cần sự tham gia của nhiều doanh nghiệp khác. ðầu tư xây
dựng ñồng thời hai hệ thống lưới ñiện là không hiệu quả, do vậy phần lưới ñiện cần thiết
phải giữ ñộc quyền và thể hiện vị thế ñộc quyền tự nhiên. Các cuộc tranh luận gần ñây bỏ
qua tính ñộc quyền tự nhiên của doanh nghiệp truyền tải ñiện mà chỉ chú trọng ñến ñộc
quyền của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy rằng, hình thức sở hữu lưới truyền tải ñiện có thể là ñơn sở hữu,
tức là chỉ sở hữu của nhà nước hoặc chỉ sở hữu của tư nhân hoặc ña sở hữu với sở hữu của
cả nhà nước và của cả tư nhân. Có nhiều phương án chủ sở hữu tài sản nhưng chủ sở hữu
sẽ không thể quyết ñịnh làm thay ñổi ñược tính chất ñộc quyền của hoạt ñộng truyền tải
ñiện mà chỉ quyết ñịnh sẽ áp dụng mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện nào
ñể ñem lại hiệu quả cao nhất. Sở hữu nhà nước gắn liền với DNNN và mục tiêu của nhà
nước không những chỉ ñạt ñược lợi ích kinh tế tài chính mà còn chú trọng ñến lợi ích chính
trị xã hội, ñảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội. Trong khi ñó, mục tiêu của nhà ñầu tư tư
nhân là tối ña hóa lợi nhuận, sẽ dẫn ñến kết cục là nếu nhà nước không ñiều tiết tốt, không
có chế tài ñủ mạnh thì có khả năng một số vùng, miền không thể có ñiện do ñầu tư tại ñó
không ñem lại hiệu quả kinh tế. Như vậy, khi ngành ñiện ñang trong giai ñoạn ñầu tiên của
thị trường phát ñiện, xuất phát ñiểm là rất thấp, ñồng thời với duy trì ñịnh hướng phát triển
nền kinh tế ñịnh hướng thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì nhà nước tiếp tục sở
hữu truyền tải ñiện là phù hợp.
3.2.3. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam có trách nhiệm ñầu tư phát triển truyền tải ñiện
Tái cơ cấu ngành ñiện là một bước tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển thị
trường ñiện. Ở hầu hết các nước, trước khi ñưa thị trường ñiện cạnh tranh ñi vào hoạt ñộng
thì ngành ñiện ñều phải tiến hành bước tái cơ cấu, ñặc biệt là chuyển mô hình liên kết dọc
sang mô hình liên kết ngang phù hợp với việc cạnh tranh bình ñẳng trên thị trường ñiện.
128
Công việc tái cơ cấu cần ñạt ñược cả mục tiêu trước mắt là phải cung cấp ñủ ñiện lẫn mục
tiêu phát triển lâu dài là ngành ñiện phải phát triển bền vững. Trước mắt, tái cơ cấu phải
tạo tiền ñề ñể giải quyết các hạn chế của mô hình liên kết dọc, tạo ñà cho ngành ñiện phát
triển ở các giai ñoạn sau. Về lâu dài, tái cơ cấu và nghiên cứu ñặt truyền tải ñiện ở vị trí
thích hợp ñể ngành ñiện phát triển bền vững thông qua ñưa cạnh tranh và thị trường vào
các giai ñoạn phát triển của ngành ñiện.
PVN
TKV
IPPs #
BOTs
CtyvậnhànhTTðvàHTð
(SMO)
TCT Truyềntải ñiệnQgia -TNO
(HT ñộclập)
KHÂU BÁN BUÔN VÀ PHÂN PHỐI BÁN LẺ ðIỆN VÀ DỊCH
VỤ KHÁC
KHÂU DỊCH VỤ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
KHÂU PHÁT ðIỆN
LILAMA
GENCO 1
GENCO 2
GENCO 3
Cty nguồnñiện CL
Nhập khẩu
Công tymuabánñiện -SB
(HT phụthuộc)
5 TCTñiện lực
(HT ñộclập)
Hình 3.2. Mô hình tổ chức ngành ñiện Việt Nam năm 2010
NPT là công ty con của EVN ñược coi là sự thay ñổi ít nhất so với hiện tại, EVN có
trách nhiệm hỗ trợ tăng cường tín nhiệm tài chính ñể thu xếp vốn cho NPT thực hiện khối
lượng ñầu tư rất lớn. Tuy nhiên, ñòi hỏi cần có qui ñịnh nghiêm ngặt nhất và tính tuân thủ
cao trong thực hiện ñể ñảm bảo cạnh tranh công bằng, hiệu quả. Các công ty phát ñiện và
nhà ñầu tư ngoài EVN vào các dự án nguồn ñiện có thể không tin tưởng NPT công bằng và
không thiên vị trong truyền tải công suất ñiện năng giữa các ñơn vị phát ñiện có chung lợi
ích với EVN và các nguồn phát ñiện không do EVN sở hữu hoặc có lợi ích liên quan. Do
vậy, sẽ có nguy cơ khó thu hút các nguồn ñầu tư mới ngoài EVN vào các dự án nguồn
ñiện. Hiện nay có hai quan ñiểm ñề cập ñến vị trí của NPT trong quản lý nhà nước về
ngành ñiện.
Quan ñiểm thứ nhất, truyền tải ñiện tiếp tục do EVN trực tiếp sở hữu, quản lý, phù
hợp với các qui ñịnh hiện hành của nhà nước, bao gồm:
- EVN chịu trách nhiệm chủ ñạo trong ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ñiện của cả
nước và trao ñổi ñiện với các nước trong khu vực [32].
129
- EVN giữ vai trò chính trong ñảm bảo cung cấp ñiện ổn ñịnh, an toàn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện ñầu tư phát triển các công trình lưới ñiện ñồng
bộ nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư [35].
Trong thực tế hoạt ñộng của ngành ñiện, EVN giữ vai trò chủ ñạo trong hoạt ñộng
ñiện lực với việc nắm giữ chi phối trong khâu phát ñiện, ñộc quyền trong truyền tải ñiện và
gần như thống trị trong phân phối và bán lẻ ñiện, trừ trường hợp Công ty cổ phần ñiện lực
Khánh Hoà thì EVN chỉ chi phối.
Ngoài yếu tố chủ quan là năng lực ñầu tư của một mình EVN không có khả năng
ñảm ñương ñược khối lượng lớn các nguồn phát, các yếu tố khách quan cũng rất quan
trọng là chưa cải thiện ñược như cơ chế giá ñiện, hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt
ñộng trong ngành ñiện chưa ngang bằng giữa EVN với các DNNN khác, giữa EVN với các
nhà ñầu tư ngoài nhà nước.
Vậy truyền tải ñiện có thể ñược ñặt một vị trí khác nào ngoài EVN? Trong khi
EVN tiếp tục gặp khó khăn trong thu xếp vốn ñầu tư không chỉ cho nguồn ñiện mà cả thiếu
vốn cho phát triển lưới ñiện truyền tải do giá ñiện không ñược ñiều chỉnh kịp với các yếu
tố của thị trường chung trong khi các ñầu vào của ngành ñiện không ngừng tăng lên như
thiết bị nhập ngoại tăng giá, ñồng tiền Việt Nam tiếp tục mất giá so với ñồng ñô la Mỹ và
các ngoại tệ mạnh khác ảnh hưởng tới giá vật tư thiết bị tăng, giá nhiên liệu thế giới như
dầu, than ñã có những kỷ lục mới, than trong nước cũng ñược ñiều chỉnh tăng... thì việc
tiếp tục duy trì hoạt ñộng truyền tải ñiện trong EVN cũng gặp khó khăn tương tự.
Quan ñiểm thứ hai, ñơn vị nào cung cấp dịch vụ chung cho toàn bộ ngành ñiện thì
có thể xem xét truyền tải ñiện cùng với ñiều ñộ hệ thống ñiện quốc gia, công ty mua bán
ñiện sẽ ñược tách về ñể trực thuộc Bộ Công Thương hoặc ERAV. Theo ñịnh hướng phát
triển thị trường phát ñiện cạnh tranh, trong ñó thị phần phát ñiện của EVN ngày càng giảm,
không còn giữ vị trí thống lĩnh thị trường thì tăng cường ñiều tiết của nhà nước thông qua
Bộ Công Thương là một lựa chọn hợp lý hơn tình trạng hiện nay. Lúc này, nhà nước ñứng
ra vừa giữ vai trò ñịnh hướng phát triển ngành ñiện thông qua ban hành khuôn khổ pháp lý
hoạt ñộng ñiện lực, vừa trực tiếp quản lý doanh nghiệp chiến lược chi phối toàn bộ hoạt
ñộng ngành ñiện. Nếu thực hiện lựa chọn này thì Chính phủ cần có một ñịnh hướng mới,
phức tạp hơn cho EVN như là một TðKT nhà nước, ñồng thời cũng không ñạt ñược mục
tiêu tách tổ chức và quản lý của chủ sở hữu DNNN ra khỏi cơ quan hành chính nhà nước,
130
không hạn chế ñược các tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của cơ quan hành chính nhà nước
vào quyết ñịnh sản xuất kinh doanh như cam kết tham gia WTO trong quá trình hội nhập
kinh tế. Hơn nữa, nếu thực hiện theo phương án này thì cũng chưa phù hợp với chủ trương
tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng ñiều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quan ñiểm thứ ba, truyền tải ñiện có thể ñược tách khỏi EVN về thuộc sở hữu của
Tổng công ty ñầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) trực thuộc Bộ Tài chính hoặc một
tổ chức chuyên trách trực thuộc Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà
nước ñối với các TðKT nhà nước, tổng công ty nhà nước, DNNN có qui mô lớn và quan
trọng. Nếu thực hiện theo lựa chọn này thì ñược coi là bước tiến lớn trong sắp xếp, ñổi mới
DNNN, ñặc biệt là trong lĩnh vực ñiện lực. Truyền tải ñiện sẽ ñiều chỉnh hoạt ñộng với
thông lệ quản trị doanh nghiệp thông thường theo nguyên tắc không phân biệt ñối xử. Tuy
nhiên, cải tổ lớn cũng ñồng nghĩa với thay ñổi hành lang pháp lý lớn ñối với tất cả các
TðKT nhà nước, ñặc biệt là quan ñiểm hình thành các DNNN nòng cốt, chi phối nền kinh
tế quốc dân trong một lĩnh vực hoặc ngành nghề chủ chốt.
Sự nghiệp ñổi mới của ñất nước ñã có những kết quả to lớn, mang lại diện mạo mới
cho một nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa với tốc ñộ tăng trưởng khá
cao, năm sau cao hơn năm trước, giữ vững mức ổn ñịnh trong một thời gian dài. ðể thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 ñã ñược ðảng Cộng sản Việt
Nam ñưa ra là “ñưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt ñời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng ñể ñến năm 2020 ñưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại”, ñòi hỏi DNNN trong lĩnh vực công nghiệp
cần thể hiện ñược vai trò ñòn bẩy và ñộng lực chính cho phát triển kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, các mục tiêu tăng trưởng
kinh tế luôn gắn chặt với mục tiêu ổn ñịnh chính trị xã hội. ðồng hành với tốc ñộ tăng
trưởng cao và ổn ñịnh của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
CNH và nghiên cứu xóa bỏ các rào cản về cơ chế, chính sách, xác lập mục tiêu hoạt ñộng
cho các DNNN từng thời kỳ ñã thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế này. EVN là
một trong những DNNN ñóng vai trò như ngành công nghiệp hạ tầng cũng ñã trải qua các
quá trình sắp xếp, ñổi mới căn bản ñể theo kịp với yêu cầu cạnh tranh và phát triển nội tại
của nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Trong quá trình sắp xếp ñổi mới, và
131
EVN vẫn giữ vai trò nòng cốt trong ngành ñiện, NPT ñược giao là ñầu mối duy nhất quản
lý truyền tải ñiện tiếp tục thể hiện vai trò nền tảng hạ tầng của ngành ñiện.
Theo quan ñiểm của tác giả, nhà nước tiếp tục khẳng ñịnh trách nhiệm của mình
ñối với ñất nước về việc cung cấp ñủ ñiện, thúc ñẩy ngành ñiện là ñòn bẩy của sự nghiệp
CNH, HðH ñất nước và tiếp tục coi EVN là TðKT nhà nước chủ lực về ñiện thì việc giữ
NPT trong EVN là ñiều hợp lý. Trong trường hợp thị trường ñiện ñã phát triển, hành lang
pháp lý cho hoạt ñộng về ñiện ñầy ñủ, cung cấp về ñiện ñã ñáp ứng nhu cầu về ñiện, giá cả
ñiện năng do qui luật cung cầu quyết ñịnh thì vị trí truyền tải ñiện ở trong hay ngoài EVN,
truyền tải ñiện do nhà nước sở hữu hay không phải nhà nước sở hữu dường như không là
nội dung quan trọng như bây giờ.
3.2.4. Cơ chế doanh thu truyền tải ñiện phải minh bạch, ñảm bảo cho truyền tải ñiện tiếp tục phát triển
Hiện nay, doanh thu truyền tải vẫn dựa trên các chỉ tiêu sản lượng ñiện truyền tải
kWh tại ñiểm giao nhận với lưới ñiện phân phối nhân với giá truyền tải ñiện bình quân
ñ/kWh. Doanh thu này chỉ ñảm bảo trang trải các chi phí nhân công vận hành, chi phí
quản lý, chi phí tối thiểu ñể duy trì hoạt ñộng bình thường của truyền tải ñiện và một phần
chi phí ñầu tư cho các dự lưới ñiện truyền tải mới.
ðể có thể duy trì hoạt ñộng truyền tải ñiện một cách tốt nhất trong thị trường ñiện
cạnh tranh, doanh thu truyền tải phải tính toán ñược tổng các chi phí về vốn ñầu tư, vận
hành bảo dưỡng và các chi phí hợp lệ liên quan khác, bao gồm nhưng không giới hạn ở các
nội dung sau:
- Chi phí thu hồi vốn ñầu tư ñược xác ñịnh dựa trên tổng tài sản ñiều tiết với một
tỷ lệ khấu hao và tỷ suất lợi nhuận hợp lý ñảm bảo cho phát triển lâu dài lưới ñiện truyền
tải;
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng có thể ñược xác ñịnh theo một trong hai phương
án: (i) căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng tài sản ñiều tiết, hoặc (ii) sử dụng phương
pháp công ty tham chiếu, xác ñịnh mọi chi phí hoạt ñộng hiệu quả cho một công ty tham
chiếu có quy mô tương tự;
- Thuế xác ñịnh theo thực tế các loại thuế và nghĩa vụ với nhà nước.
132
Trong ñó, doanh thu truyền tải ñiện ñược thu hồi qua hai thành phần: (i) chi phí ñấu
nối ñược thanh toán một lần, do khách hàng sử dụng dịch vụ ñấu nối trả; và (ii) giá sử dụng
lưới truyền tải ñược thanh toán thường xuyên theo mức sử dụng dịch vụ.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ðIỆN
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức
Hơn 15 năm kể từ khi thành lập (năm 1995), EVN ñã và ñang không ngừng lớn
mạnh, không ngừng tăng cường khả năng cung cấp ñiện ổn ñịnh và an toàn thông qua một
hệ thống lưới truyền tải ñiện rộng khắp trên toàn quốc, góp phần xứng ñáng trong duy trì
tốc ñộ phát triển kinh tế cao và ổn ñịnh của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển không
ngừng về lượng ñòi hỏi phải có sự thay ñổi về chất, về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
phù hợp hơn.
ðặc ñiểm hoạt ñộng truyền tải ñiện Việt Nam sẽ thay ñổi rất lớn khi ngành ñiện
Việt Nam có bước chuyển từ ñộc quyền nhà nước ñối với toàn bộ hoạt ñộng ñiện lực, tổ
chức hoạt ñộng tích hợp dọc từ các khâu phát ñiện, truyền tải ñiện ñến phân phối và bán lẻ
ñiện sang thị trường phát ñiện cạnh tranh giữa nhiều chủ sở hữu nguồn phát ñiện khác
nhau. Trong xu thế phát triển ngành ñiện, hình thành một tổ chức chuyên trách chức năng
truyền tải ñiện, ñộc lập với các nguồn phát ñiện là một xu thế tất yếu.
Những thay ñổi này trong thay ñổi cấu trúc ngành ñiện ñã ảnh hưởng rất lớn ñến
ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền tải ñể ñáp ứng các công suất truyền tải mới cũng như
trong duy trì và cải tạo lưới truyền tải ñiện hiện tại, trong ñó bao gồm: (1) Sự cần thiết phải
có tiêu chuẩn lập kế hoạch truyền tải ñiện rõ ràng, trong ñó có cân nhắc các biện pháp, cân
nhắc về ñộ tin cậy và tính thương mại cũng như các yếu tố về vị trí, ảnh hưởng môi trường
và các yếu tố khác; (2) Kế hoạch tổng thể giữa phát triển truyền tải ñiện, phát ñiện và quản
lý phía nhu cầu (bao gồm xem xét lựa chọn thay thế không truyền tải ñược và có thể ñáp
ứng yêu cầu về ñộ tin cậy và chỉ tiêu thương mại); (3) Vai trò của công nghệ mới có thể
làm giảm sự cần thiết phải xây dựng các hệ thống truyền tải ñiện lớn; (4) Công tác lập dự
án về loại công nghệ, thời gian, qui mô và vị trí các nguồn phát ñiện mới cũng như ñộ lớn
và hình dáng của ñồ thị phụ tải; (5) Cần phải có phương pháp lập kế hoạch tiên tiến ñể xử
lý với số lượng lớn các lựa chọn thay thế; (6) Vai trò của các dự án truyền tải ñiện thương
133
mại (không ñiều tiết, vì lợi nhuận); và (7) Những yếu tố có thể ảnh hưởng của dự án truyền
tải ñiện mới ñối với một số nhà máy ñiện ñến sự tăng giá thị trường giả tạo.
Trong hoạt ñộng của ngành ñiện, hoạt ñộng truyền tải ñiện cần tổ chức ñảm bảo có
sự liên kết, minh bạch và không phân biệt ñối xử, với các qui ñịnh hài hoà, ñáp ứng các
trường hợp khẩn cấp. Về kỹ thuật, lưới ñiện ñang vận hành mỗi năm một tiến tới gần hơn
giới hạn vật lý, khả năng mất ñiện tạm thời ngày càng thường xuyên ñòi hỏi công tác quản
lý vận hành, sửa chữa khoa học và kịp thời hơn.
Công tác hoàn thiện mô hình tổ chức phải xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của
truyền tải ñiện trong mỗi thời kỳ. Trong mô hình tổ chức phải thể hiện và làm rõ sự phân
công, phân cấp rõ ràng trong từng cấp quản lý. Chính phủ quyết ñịnh các ñịnh hướng phát
triển ngành ñiện và truyền tải ñiện làm cơ sở xác ñịnh nhiệm vụ dài hạn, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực hoạt ñộng truyền tải ñiện. Thủ
tướng Chính phủ quyết ñịnh nhiệm vụ, mục tiêu lớn cho phát triển truyền tải ñiện, các dự
án ñầu tư trọng ñiểm cấp nhà nước. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan liên quan xây dựng
hành lang pháp lý tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng qui hoạch, ñầu tư phát
triển và quản lý vận hành hệ thống truyền tải ñiện, lồng ghép với các chương trình kinh tế -
xã hội của từng ñịa phương và của cả nước.
Hoạt ñộng truyền tải ñiện ngày càng phát triển dựa trên nền tảng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật, kỹ năng quản lý và quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Nghiên cứu, hoàn thiện
mô hình tổ chức luôn ñảm bảo các nguyên tắc sau:
- ðảm bảo vận hành lưới ñiện truyền tải an toàn, ổn ñịnh và liên tục.
- Minh bạch hóa các chi phí trong hoạt ñộng truyền tải.
- ðảm bảo khả năng ñiều hành của EVN, NPT ñối với các hoạt ñộng truyền tải
theo lộ trình hình thành và phát triển thị trường ñiện.
Hoàn thiện mô hình tổ chức truyền tải ñiện theo hướng không chỉ phân chia vùng
quản lý vận hành hợp lý, mà còn tạo ñiều kiện ứng phó sự cố và chi viện giữa các khu vực
truyền tải lân cận tốt nhất. Số lượng các CTTTð hiện nay thuộc NPT vẫn giữ nguyên trạng
như khi còn trực thuộc EVN.
134
- Thay ñổi về số lượng các CTTTð. Trường hợp tăng số lượng các CTTTð, thì cần
xem xét giải thể các truyền tải ñiện khu vực do chức năng của các CTTTð chỉ là quản lý
vận hành lưới ñiện truyền tải, không thực hiện các chức năng về ñầu tư và sửa chữa lớn;
Hoàn thiện mô hình tổ chức truyền tải ñiện như vậy sẽ ñáp ứng tốt hơn ñược yêu cầu
truyền tải ñiện ổn ñịnh, liên tục. Khi tổ chức lại các công ty truyền tải ñiện hiện nay theo
hướng tăng các công ty truyền tải ñiện ñể thực hiện chức năng quản lý vận hành lưới ñiện
truyền tải thì cần phải thay ñổi giảm vai trò, vị trí hoặc thậm chí không duy trì sự tồn tại
của các truyền tải ñiện khu vực hoặc truyền tải ñiện của tỉnh như hiện nay.
- Thay ñổi phương thức thực hiện công tác sửa chữa hoặc chuyển ñổi mô hình sửa
chữa lưới truyền tải ñiện. NPT xem xét thành lập một số các công ty sửa chữa tập trung tại
công ty ñể nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật sửa chữa như sửa chữa các lưới ñiện ñến 500
kV khi lưới ñiện ñang vận hành, sửa chữa trang thiết bị truyền tải ñiện. Về lâu dài, NPT có
thể thực hiện thuê ngoài ñể thực hiện công tác sửa chữa khi ngành cơ khí ñiện lực Việt
Nam ñã ñảm ñương ñược công tác sản xuất thiết bị truyền tải ñiện ñến 500 kV.
3.3.2. Phân biệt quyền quản lý và quyền ñiều hành ñối với NPT
Theo quy ñịnh hiện hành, EVN là chủ sở hữu của NPT, ñược pháp luật cho phép
thực hiện các quyền về tổ chức bộ máy, nhân sự và sản xuất kinh doanh. Trong công tác tổ
chức bộ máy, EVN có quyền quyết ñịnh thành lập, tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản;
nội dung ðiều lệ sửa ñổi, bổ sung ðiều lệ NPT; Ngoài ra, trong thực tế sản xuất kinh
doanh và mô hình tổ chức, EVN cũng quyết ñịnh hoặc uỷ quyền ñể NPT thành lập công ty
con, góp vốn vào công ty khác. ðể cho sự phát triển của NPT theo ñịnh hướng chung,
EVN quyết ñịnh chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của NPT.
Với vai trò là chủ sở hữu duy nhất, EVN quyết ñịnh cơ cấu tổ chức quản lý công ty
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên HðTV NPT, thoả thuận bằng văn bản ñể
HðTV NPT bổ nhiệm Tổng giám ñốc NPT. Trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, sẽ có những dự án qui mô phức tạp và giá trị lớn EVN cũng sẽ quyết ñịnh các dự án
ñầu tư, thông qua hợp ñồng vay, cho vay và các hợp ñồng khác, quyết ñịnh bán tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ñược ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của NPT. ðồng thời, quyết ñịnh việc sử dụng lợi nhuận sau khi ñã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và tài chính khác của NPT ñể ñảm bảo sự hoạt ñộng bền vững của NPT cũng như thu
hồi một phần lợi nhuận về EVN ñể ñảm bảo sự phát triển chung của EVN.
135
Tuy nhiên, cho ñến nay hoạt ñộng của truyền tải ñiện không những cho phép NPT
ñộc lập về hạch toán mà còn ñộc lập cả về mặt pháp lý. ðộc lập về pháp lý qui ñịnh không
chỉ ñộc lập và tách bạch về hạch toán, mà còn ñảm bảo sự tác ñộng qua lại và quan hệ pháp
lý giữa ñơn vị truyền tải ñiện là ngang nhau với các ñơn vị phát ñiện và ñơn vị phân phối
ñiện. ðộc lập về hạch toán ñòi hỏi các chi phí, doanh thu của truyền tải ñiện cần ñộc lập
với các khâu phát ñiện, phân phối và bán lẻ ñiện. Tiêu chí này nhắm mục ñích tới hình
thành giá ñiện một cách minh bạch, không có sự chuyển chi phí từ khâu này sang khâu
khác của cả quá trình sản xuất kinh doanh ñiện năng. Các khách hàng sử dụng ñiện là
người phải trả tiền cho sử dụng ñiện, luôn yêu cầu các chi phí là minh bạch, phản ánh ñúng
các chi phí kinh doanh của các ñơn vị tham gia vào dây truyền sản xuất kinh doanh ñiện
năng;
Do vậy, quyền quản lý của HðTV NPT cần ñược nâng cao hơn theo các hướng như
sau:
- HðTV NPT tự quyết ñịnh thông qua ðiều lệ của NPT phù hợp với qui ñịnh của
pháp luật. Giải pháp này cho phép hoạt ñộng của NPT gần với thị trường hơn, không cần
một khâu trung gian là EVN và quá trình thông qua mang tính hành chính cấp trên-cấp
dưới. ðồng thời, các thành viên cùng nhau quyết ñịnh ðiều lệ của mình sẽ gần với mô hình
công ty cổ phần hơn khi các thành viên phải tự chịu trách nhiệm về các quyết ñịnh của
mình;
EVN quản lý NPT thông qua các chỉ ñạo về chiến lược và giao NPT thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhằm ñáp ứng mức ñộ sinh lời của kinh doanh truyền tải ñiện và
các thông số kỹ thuật hiệu quả của hệ thống, không nên tham gia vào các hành ñộng quyết
ñịnh ñầu tư, mua bán, kinh doanh bị giới hạn bởi mức phân cấp giữa EVN và NPT. Trong
thực tế, NPT là pháp nhân ñộc lập với EVN thì hoạt ñộng kinh doanh cũng cần ñộc lập với
EVN theo hướng NPT tự chịu trách nhiệm về các quyết ñịnh kinh doanh của mình trong
các ñiều kiện ràng buộc về kinh tế kỹ thuật của hệ thống ñiện.
Chưa phân biệt rõ ràng quyền quản lý và quyền ñiều hành trong mô hình tổ chức
công ty TNHH MTV, ở một chừng mực nào ñó, ảnh hưởng ñến công tác ñiều hành hoạt
ñộng truyền tải ñiện. Quyền quản lý của HðTV là một phần quyền của chủ sở hữu, ñược
thực hiện thông qua sự ñồng thuận của các thành viên trong HðTV. Trong khi EVN quyết
ñịnh bổ nhiệm các thành viên làm cho quyền của các thành viên là ngang nhau, các thành
136
viên ñều vì một mục ñích chung của chủ sở hữu ñể quyết ñịnh các vấn ñề thuộc quyền của
HðTV. Do ñó nhiều khi các ý kiến biểu quyết hoặc quyết ñịnh phụ thuộc quá nhiều vào
chỉ ñạo của EVN sẽ không mang tính khách quan, chồng chéo với quyền ñiều hành của
Tổng giám ñốc, có thể dẫn ñến quyết ñịnh phân biệt ñối xử giữa các ñối tượng ñấu nối với
lưới truyền tải.
Tổng giám ñốc có trách nhiệm ñiều hành công việc hàng ngày của NPT ñược
HðTV bổ nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của EVN. ðiều này dẫn ñến có trường
hợp Tổng giám ñốc có thể thực hiện các quyền hạn vượt quá trách nhiệm ñiều hành do
ñược hiểu rằng EVN cũng là người có ý kiến quyết ñịnh chủ chốt trong bổ nhiệm Tổng
giám ñốc. ðể khắc phục nhược ñiểm này, có thể xem xét EVN giao HðTV quyết ñịnh lựa
chọn, bổ nhiệm hoặc thuê Tổng giám ñốc.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa qui hoạch, ñầu tư và quản lý vận hành truyền tải ñiện
Trong thực tế, hoạt ñộng truyền tải ñiện bao gồm các khâu từ qui hoạch phát triển
ñể xác ñịnh kết cấu lưới, số lượng và vị trí sơ bộ của các tuyến ñường dây và trạm biến áp
truyền tải ñiện, thiết kế các ñường dây và trạm biến áp cho ñến việc ñầu tư, thi công xây
dựng. Qui hoạch phát triển lưới truyền tải ñiện phải ñồng bộ với qui hoạch phát triển vùng,
lãnh thổ của ñịa phương và ngược lại. Hiện nay, phối hợp giữa qui hoạch phát triển ngành
ñiện với chiến lược phát triển ñịa phương chưa tốt mà hệ quả của nó là cung cấp ñiện
không liên tục trong một số giờ cao ñiểm. Một ví dụ ñiển hình là sự cố mất ñiện của thủ ñô
Hà Nội trong dịp nắng nóng tháng 6/2009 do qui hoạch phát triển ñiện có ñầu tư xây dựng
thêm các trạm truyền tải ñiện nhưng ngành ñiện ñã không thể thực hiện ñầu tư do thành
phố không bố trí ñược ñất cho xây dựng công trình.
Sau hoạt ñộng qui hoạch, hoạt ñộng ñầu tư thì sẽ hình thành tài sản lưới ñiện truyền
tải và ñược bàn giao cho ñơn vị quản lý vận hành của NPT. Quản lý của NPT hiện nay chỉ
thực hiện trong phạm vi hẹp là trực tiếp ñầu tư và thực hiện quản lý vận hành tài sản lưới
ñiện sau quá trình thi công. Các hoạt ñộng NPT cần trực tiếp thực hiện ñể ñảm bảo tính
tuân thủ cao của hệ thống ñiện. Các hoạt ñộng về ñầu tư cần ñược tập trung tại NPT ñể
ñảm bảo quá trình ñầu tư lưới ñiện ñồng bộ cả về thông số kỹ thuật thiết bị, tính tương
thích của các thiết bị mới ñưa vào lưới ñiện và các thiết bị hiện ñang vận hành. Ngoài ra,
NPT cũng trực tiếp vận hành lưới ñiện một cách thống nhất, an toàn và tin cậy trong toàn
137
quốc. Do vậy, nếu ñể hoạt ñộng truyền tải tách biệt ra theo vùng ñịa lý hoặc khu vực nhất
ñịnh sẽ gây khó khăn trong ñiều hành lưới ñiện phù hợp với các khu vực phụ tải, tính giá
truyền tải và hướng truyền tải ñiện. ðể ñảm bảo tính hệ thống này, tổ chức thực hiện các
chức năng ñược bố trí dưới hình thức các ñơn vị hạch toán phụ thuộc là các CT TTð và
các Ban QLDA lưới ñiện theo khu vực.
Các hoạt ñộng NPT không cần trực tiếp thực hiện hoặc gián tiếp thực hiện mà có
chi phí cao hơn, không mang lại hiệu quả kinh tế thì NPT có thể thuê ngoài thực hiện theo
các hợp ñồng kinh tế. ðể ñảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả, các công việc về qui hoạch
lưới ñiện, thi công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị và thậm chí một phần công tác sửa chữa
cần ñược triệt ñể thực hiện qua hình thức ñấu thầu. Chức năng sửa chữa, bảo dưỡng lưới
ñiện truyền tải vẫn ñược tổ chức kết hợp với các ñơn vị quản lý vận hành tỏ ra chưa hợp lý.
Hoạt ñộng sửa chữa bảo dưỡng cũng cần thực hiện như là dịch vụ cung cấp ngoài do có
nhiều ñơn vị có thể ñảm nhận thực hiện. Trong tương lai, các hoạt ñộng này cần ñược tổ
chức lại dưới dạng các công ty con hạch toán ñộc lập ñể cạnh tranh với các ñơn vị bên
ngoài NPT.
3.3.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt ñộng truyền tải ñiện
Hoạt ñộng truyền tải ñiện ñược nhà nước qui ñịnh là lĩnh vực ñộc quyền nhà nước.
Hành lang pháp lý cho hoạt ñộng ñộc quyền nói chung của nhà nước là chưa rõ ràng, trong
ñó có qui ñịnh doanh nghiệp ñược coi là có vị trí ñộc quyền nếu không có doanh nghiệp
nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp ñó kinh doanh trên thị trường liên
quan [11]. Hơn nữa, ñộc quyền nhà nước trong hoạt ñộng truyền tải ñược qui ñịnh còn
chung chung, cần thiết phải qui ñịnh cụ thể hơn ñể dễ thực hiện. Cũng có ý kiến cho rằng
ñộc quyền nhà nước không nhất thiết phải do một DNNN thay mặt ñể thực hiện như hiện
nay, mà có thể thực hiện dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần mà các thành viên/cổ ñông là doanh nghiệp nhà nước do nhà nước
nắm giữ 100% vốn.
Hình thức thể hiện ñộc quyền hoạt ñộng truyền tải ñiện ñược giao cho NPT thực
hiện và nhà nước cấp giấy phép hoạt ñộng truyền tải ñiện cho một mình NPT. ðể kiểm
soát hoạt ñộng của NPT, nhà nước cần có hình thức ñiều tiết và kiểm soát bằng các biện
pháp sau ñây: giao cho Bộ Công Thương quyết ñịnh phê duyệt giá truyền tải ñiện, Thủ
138
tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch phát triển ñiện lực quốc gia trong ñó có qui hoạch về
lưới ñiện [15].
ðể cho hoạt ñộng truyền tải ñiện phát triển bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu
mọi nguồn lực, truyền tải ñáp ứng nhu cầu ñiện năng phục vụ ñời sống nhân dân và phát
triển kinh tế xã hội với chất lượng ñiện ổn ñịnh, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh, góp
phần ñảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, nhà nước cần ñổi mới và tăng cường quản lý
về hoạt ñộng ñiện lực, truyền tải ñiện và sử dụng ñiện.
Mặc dù hoạt ñộng truyền tải ñiện ñã có từ rất lâu, ñặc biệt là kể từ năm 1994 khi ñất
nước có ñược ñường dây truyền tải ñiện 500 kV Bắc Nam, nhưng các văn bản qui ñịnh qui
phạm, thông số kỹ thuật ñối với lưới ñiện 500 kV chưa hoàn chỉnh. ðến giai ñoạn hiện
nay, khi công luận có ý kiến nhiều về các thông số kỹ thuật của các ñường dây truyền tải
ñiện, ñặc biệt là các thông số về ñiện từ trường có ảnh hưởng ñến sức khỏe và ñời sống của
nhân dân thì các cơ quan quản lý nhà nước vẫn rất lúng túng trong xử lý sự việc, thông
báo, giải thích hoặc xây dựng các thông số kỹ thuật mới chưa kịp thời. Trong giai ñoạn ñẩy
mạnh CNH, HðH ñất nước thì truyền tải ñiện ngày càng phải ñược nghiên cứu ñể tự ñộng
hóa trong vận hành các trạm biến áp và hệ thống thiết bị ñiều khiển. Do nhiều lý do khách
quan và chủ quan, hành lang pháp lý của nhà nước cũng chưa ñịnh hướng hoặc vạch ra
hành lang pháp lý ñể truyền tải ñiện có thể nghiên cứu, và dần dần áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào hoạt ñộng truyền tải ñiện.
Ngoài hành lang pháp lý ñiều chỉnh lĩnh vực kỹ thuật truyền tải ñiện, nhà nước và
Bộ Công Thương cũng cần chú ý xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật ñiều chỉnh hoạt
ñộng quản trị truyền tải ñiện với vị trí là DNNN do nhà nước ñộc quyền. Kể từ khi Luật
Cạnh tranh có hiệu lực, với mục ñích khuyến khích cạnh tranh, tăng cường chống ñộc
quyền và lạm dụng vị thế ñộc quyền ñể làm lợi cho doanh nghiệp, cũng chưa có các văn
bản pháp lý qui ñịnh chi tiết khuôn khổ hoạt ñộng của các DNNN ñộc quyền. Tình trạng
này, dù trong thực tế chưa xảy ra thì lý thuyết cũng có thể xảy ra tình huống lạm dụng tình
huống ñộc quyền này ñể bắt chẹt các nhà máy ñiện trong quá trình ñấu nối. Do vậy, cũng
cần sớm tạo ra hành lang pháp lý minh bạch ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện như là
dịch vụ thuộc lĩnh vực ñộc quyền nhà nước.
139
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế tài chính của truyền tải ñiện trong thị trường phát ñiện cạnh tranh
ðể có một cơ chế quản lý minh bạch, khuyến khích hoạt ñộng truyền tải ñiện thực
hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì sự can thiệp của EVN cần
phải rõ ràng thông qua ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của truyền tải ñiện. Tuy hạch
toán ñộc lập, nhưng các qui ñịnh về doanh thu truyền tải ñiện, cách tạo nguồn thu và căn
cứ xác lập giá truyền tải ñiện vẫn không cho phép NPT hoạt ñộng ñộc lập hoàn toàn về tài
chính. Thay vì ñược EVN cấp kinh phí hoạt ñộng như trước ñây, doanh thu của NPT ñược
tạo ra từ cung cấp dịch vụ truyền tải ñiện do Công ty Mua bán ñiện trả. Cơ sở tính toán
doanh thu truyền tải ñiện tiếp tục dựa trên sản lượng ñiện thương phẩm của toàn hệ thống
vẫn chưa khuyến khích NPT tiết giảm chi phí, chưa phản ánh ñược thực tế hướng truyền
tải ñiện từ các trung tâm phát ñiện ñến các trung tâm phụ tải.
Trong thời gian hành lang pháp lý của Cơ quan quản lý nhà nước ñiều chỉnh hoạt
ñộng và cơ chế quản lý tài chính ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện chưa hoàn chỉnh, EVN
cũng ñã kịp thời ban hành qui ñịnh về cơ chế tài chính, mối quan hệ giữa EVN và NPT
[28].
ðể tổng hợp và quyết ñịnh các mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn ñối
với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñiện, EVN yêu cầu NPT báo cáo kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch tài chính dài hạn. Sau khi tổng hợp và cân ñối chung, hàng năm EVN giao chỉ
tiêu lợi nhuận kế hoạch cho NPT phấn ñấu và ñưa vào chỉ tiêu thi ñua khen thưởng cuối
năm. Do tính chất hoạt ñộng của truyền tải ñiện vẫn dưới hình thức DNNN nên cơ chế
quản lý tài chính vẫn gắn liền giữa các chế tài về tài chính và ñồng thời thực hiện các chế
tài hành chính về thi ñua, khen thưởng.
ðối với NPT, do tài sản lưới ñiện sẽ tiếp tục tăng lên trong quá trình ñầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm khi ñưa các công trình lưới ñiện truyền tải ñi vào hoạt ñộng, EVN
cần tăng vốn ñiều lệ của NPT ñể ñảm bảo NPT có thể không những ñủ vốn và tài sản ñể
hoạt ñộng bình thường mà còn có khả năng trích khấu hao và các chỉ tiêu tài chính khác
gắn liền với vốn ñiều lệ ñể phát triển hệ thống truyền tải ñiện ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra, EVN cũng có quyền ñiều chuyển vốn và tài sản của NPT theo nguyên tắc
tăng, giảm vốn ñiều lệ. ðiều chuyển vốn và tài sản của NPT ñược thực hiện theo nguyên
tắc thanh toán. Hơn nữa, trong một số thời ñiểm nhất ñịnh, EVN ñược quyền huy ñộng vốn
140
chưa sử dụng của NPT theo nguyên tắc thanh toán.
Trong thực tế ñầu tư và phát triển hoạt ñộng truyền tải ñiện, NPT chưa ñủ uy tín ñể
có thể tự vay vốn ñầu tư do các chỉ tiêu tài chính chưa ñáp ứng ñược tiêu chuẩn của các
nhà tài trợ về khả năng trả nợ, tiêu chí về lợi nhuận... Do vậy, trong một số trường hợp
EVN thực hiện bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho NPT vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng trong nước và nước ngoài ñể ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền tải. Với mục tiêu
ñáp ứng ñiện cao nhất cho nền kinh tế quốc dân và giảm bớt thủ tục ñầu tư, EVN ñã phân
cấp cho NPT có thể quyết ñịnh ñầu tư ñối với các dự án có giá trị ñến 50% tổng giá trị tài
sản trên sổ kế toán của NPT ñược thể hiện trên báo cáo tài chính công bố tại quý gần nhất.
EVN quyết ñịnh tỷ lệ trích cụ thể vào quỹ ñầu tư phát triển và quỹ khen thưởng
Ban quản lý ñiều hành NPT trên cơ sở ñề nghị của HðTV NPT, thoả thuận ñơn giá tiền
lương của sản xuất kinh doanh ñiện và lĩnh vực khác. ðồng thời với phân cấp triệt ñể, tạo
ñiều kiện ñể NPT phát huy hết năng lực của một tổng công ty, EVN giám sát, theo dõi và
ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng quản lý và ñiều hành của HðTV, Tổng giám
ñốc NPT thông qua tổ chức thanh kiểm tra và ñánh giá hoạt ñộng quản lý, sản xuất kinh
doanh, tài chính của NPT.
ði ñôi với các quyền, EVN cũng có các nghĩa vụ ñối với NPT ñể ñảm bảo rằng
NPT có ñiều kiện, ñủ phương tiện thực hiện các nhiệm vụ ñược giao.
Một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất là EVN có nghĩa vụ ñầu tư ñủ số vốn
ñiều lệ ñể NPT hoạt ñộng theo quy ñịnh của pháp luật. Tại thời ñiểm thành lập, NPT có
mức vốn ñiều lệ là 4.500 tỷ ñồng tính theo phương pháp vốn ñiều lệ ñạt mức 30% tổng giá
trị tài sản lưới ñiện truyền tải 3 năm gần nhất. Vào cuối năm 2008, sau một quá trình ñầu tư
lớn và liên tục, rất nhiều dự án truyền tải ñiện ñã ñược ñưa vào sử dụng làm tăng giá trị tài
sản lưới ñiện truyền tải, do vậy EVN cũng ñã kịp thời quyết ñịnh tăng vốn ñiều lệ của NPT
lên mức 7.200 tỷ ñồng.
Thực tế hoạt ñộng của ngành ñiện và truyền tải ñiện là hoạt ñộng có sự ñiều tiết
nghiêm ngặt của nhà nước ñối với giá bán lẻ ñiện, khung giá phát ñiện, giá bán buôn ñiện,
giá truyền tải ñiện, phân phối ñiện, và các loại phí ñiều ñộ hệ thống ñiện, ñiều hành giao
dịch thị trường ñiện lực, các phí dịch vụ phụ trợ do ñơn vị ñiện lực có liên quan, do vậy các
quyết ñịnh giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ñối với NPT luôn ñảm bảo hài hòa lợi ích
giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng công ích, giữa
141
truyền tải ñiện năng ñến các khu công nghiệp dịch vụ với nhu cầu sử dụng ñiện nhiều với
truyền tải ñiện năng ñến vùng núi, hải ñảo, vùng sâu, vùng xa.
Còn quan ñiểm khác nhau về hoạt ñộng truyền tải ñiện có lợi nhuận hay không và
nếu có lợi nhuận thì với tỷ lệ nào. Do NPT là một doanh nghiệp thì mục tiêu trước tiên là
phải có lợi nhuận thì mới duy trì hoạt ñộng bình thường nhưng mức lãi sẽ tiếp tục bị nhà
nước ñiều tiết. Trong thực tế, hoạt ñộng kinh doanh ñiện năng ñược nhà nước trực tiếp ñiều
tiết thông qua Chính phủ ban hành biểu giá bán lẻ ñiện thống nhất trong toàn quốc, trong
ñó ñã tính toán các chi phí cho hoạt ñộng truyền tải ñiện. Do việc ẩn giá truyền tải ñiện
trong giá bán chung của ngành ñiện nên chưa tạo một cơ chế minh bạch trong xác ñịnh giá
ñiện với cấu thành chi phí của cả khâu phát ñiện, truyền tải ñiện, phân phối và bán lẻ ñiện.
Không tiếp tục tính giá truyền tải bằng phương pháp trừ lùi từ giá bán ñiện cho
khách hàng cuối cùng trừ giá mua ñiện của các nhà máy, sau ñó phân bổ lại cho giá truyền
tải và phân phối. ðây là cách tính toán phi thị trường do giá bán lẻ ñiện thì bị Chính phủ
khống chế trong khi giá mua ñiện từ các nhà máy ñiện ngày càng tăng lên do chi phí nhập
khẩu vật tư thiết bị, nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ ñiều chỉnh theo thị trường thế giới.
Theo kinh nghiệm các nước, ñầu tư ra ngoài truyền tải ñiện không ñược khuyến
khích do tiêu chí cao nhất của hoạt ñộng truyền tải ñiện là ñảm bảo cung cấp ñiện liên tục,
an toàn và tin cậy. ðối với một doanh nghiệp thông thường thì công ty có toàn quyền quyết
ñịnh sử dụng vốn và tài sản ñể ñầu tư ra ngoài công ty, ñảm bảo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng ñến mục tiêu hoạt ñộng
của công ty. ðầu tư ra ngoài công ty ñược thành lập công ty con, mua cổ phần hoặc góp
vốn vào công ty khác, góp vốn ñể thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn hợp ñồng hợp tác kinh doanh không hình
thành pháp nhân mới hoặc các hình thức ñầu tư.
Tuy nhiên, NPT ñến nay cũng chưa có qui ñịnh việc có ñược phép ñầu tư ra ngoài
hay không ngay cả trường hợp ñầu tư ra ngoài cho phép NPT ñạt ñược một mức lợi nhuận
cao hơn trong những lĩnh vực kinh doanh khác. Nói tóm lại, EVN cần phải từng bước tạo
ñiều kiện ñể NPT quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn EVN ñã ñầu tư và các loại
nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt ñộng truyền tải ñiện với mục tiêu thu lợi nhuận, ñồng
thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, về hiệu quả sử dụng
vốn.
142
3.3.6. Qui hoạch truyền tải ñiện phù hợp với chiến lược phát triển ñiện lực và chiến lược phát triển của ñịa phương
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện sẽ dần thay ñổi phù hợp với qui
mô phát triển lưới ñiện truyền tải. Do vậy cần phải có cơ chế quản lý công tác lập qui
hoạch, thực hiện qui hoạch một cách khoa học và khả thi. ðịnh hướng qui hoạch phát triển
truyền tải ñiện phải ñáp ứng yêu cầu phát triển chung của cả ngành ñiện và của nền kinh tế
quốc dân. Quan ñiểm hàng ñầu là phát triển ñiện phải ñi trước một bước ñể ñáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo ñảm an ninh, quốc phòng của ñất nước trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ñáp ứng nhu cầu ñiện cho sinh hoạt của nhân dân, ñảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia, ñẩy mạnh ñiện khí hoá nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi, hải ñảo.
Phát triển lưới ñiện phải ñảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ñiều hành mạng lưới ñiện
thống nhất trong cả nước với xây dựng và ñiều hành hệ thống ñiện an toàn theo từng khu
vực nhằm ñồng bộ hoá, hiện ñại hoá mạng lưới truyền tải, phân phối ñiện quốc gia ñể cung
cấp dịch vụ ñiện ñảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả. Trong những năm qua
mặc dù ñã hết sức cố gắng nhưng qui hoạch lưới ñiện với qui hoạch phát triển ñịa phương
chưa có sự phối hợp tốt, ñặc biệt là tại các thành phố lớn và thực tế ñã xảy ra tình trạng
không cung cấp ñiện ñược cho thủ ñô Hà Nội vào mùa hè năm 2009 do không có lưới ñiện
truyền tải ñủ mạnh.
Phát triển nguồn ñiện phải ñi ñôi với phát triển lưới ñiện, phát triển lưới ñiện phân
phối phải phù hợp với phát triển lưới ñiện truyền tải. Phát triển nhanh hệ thống truyền tải
220 kV, 500 kV nhằm nâng cao ñộ tin cậy cung cấp ñiện và giảm tổn thất ñiện năng trên
lưới truyền tải, bảo ñảm khai thác kinh tế các nguồn ñiện. Nếu công tác qui hoạch lưới ñiện
truyền tải và xây dựng lưới ñiện truyền tải phù hợp thì sẽ cho phép hệ thống ñiện hoạt ñộng
hiệu quả hơn thông qua việc truyền tải lượng ñiện và công suất phát ñiện từ nơi này sang
nơi khác, trong nhiều trường hợp phải xây dựng các nhà máy phát ñiện gần trung tâm phụ
tải với giá thành cao như trước ñây.
Qui hoạch phát triển truyền tải ñiện cần gắn chặt với qui hoạch phát triển ñiện quốc
gia và phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải gắn với tầm nhìn quốc gia về
Chiến lược phát triển ngành ñiện, Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam phát triển tốc ñộ cao và ổn ñịnh với các kịch bản tăng trưởng GDP
giai ñoạn 2006-2020 là 8,5%, giai ñoạn 2021-2030 là 8% [32] [36]. Các phương án nghiên
143
cứu cần ñược thực hiện hai chiều từ trên xuống ñể ñảm bảo tính tập trung cao kết hợp với
lập qui hoạch từ dưới lên ñể ñảm bảo tính ñồng bộ, tránh các trường hợp qui hoạch toàn
quốc không ñược ñịa phương chấp nhận.
Qui hoạch phát triển ñiện lực nói chung và phát triển lưới ñiện truyền tải nói riêng
cần phân tích ñầy ñủ về cam kết và năng lực thực hiện của các thành phần tham gia thực
hiện qui hoạch, ñặc biệt là ñối với các chủ ñầu tư nước ngoài và trong nước không có
nguồn gốc sở hữu nhà nước. Các rủi ro về chậm tiến ñộ ñầu tư, chậm ñưa dự án vào vận
hành và không chuẩn bị ñầy ñủ nguồn nhân lực luôn là yếu tố ảnh hưởng mạnh ñến thiếu
hụt ñiện của nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, trong giai ñoạn phát triển tiếp theo của nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, qui hoạch phát triển nguồn ñiện và lưới
ñiện cần thực hiện ñầy ñủ công tác tham vấn cộng ñồng và ñánh giá những tác ñộng tiềm
ẩn ñối với những nhóm dân cư dễ bị tổn thương trong vùng dự án.
Thực hiện tốt cơ chế nghiên cứu, qui hoạch truyền tải cho phép dự ñoán ñược khối
lượng lưới truyền tải từng khu vực theo tốc ñộ phát triển của phụ tải và tốc ñộ ñầu tư xây
dựng các nhà máy ñiện, từ ñó hoạch ñịnh ñược mô hình tổ chức và số lượng hợp lý các ñơn
vị vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản truyền tải ñiện.
3.3.7. Phân ñịnh chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng ñại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
Trong những năm qua, truyền tải ñiện ñã ñóng vai trò chủ ñạo trong tăng cường
tính hệ thống cao của ngành ñiện, ñã có những ñóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng
và phát triển ngành ñiện hiện ñại, ñáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế về sử
dụng ñiện. Tuy nhiên, truyền tải ñiện vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế trong hoạt ñộng, ñặc
biệt là hoạt ñộng ñầu tư phát triển. Về khách quan, do ảnh hưởng của cơ chế quản lý
chung, ñược ñầu tư, thành lập trong thời kỳ bao cấp, công nghệ thiết bị lạc hậu, vốn ít
không có khả năng ñổi mới công nghệ thiết bị nên ảnh hưởng nhiều ñến năng suất lao
ñộng, chất lượng ñiện năng và hơn thế nữa là ngành ñiện chưa thực sự hoạt ñộng theo cơ
chế thị trường. Chưa tách bạch ñược doanh thu, chi phí hoạt ñộng truyền tải ñiện nên ñơn
vị truyền tải ñiện không thể chủ ñộng ñể ñi vay vốn phát triển sản xuất. Về mặt chủ quan,
số lượng các ñơn vị truyền tải ñiện chưa ñược sắp xếp hợp lý, chưa có tiêu chí phân loại và
thành lập khoa học. Công tác thu xếp vốn ñầu tư và quyết ñịnh ñầu tư còn xen lẫn giữa
chức năng quản lý nhà nước và chức năng ñiều hành sản xuất kinh doanh.
144
ðối với hoạt ñộng ñầu tư xây dựng dự án truyền tải ñiện có sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistance - ODA), sau khi ñược Bộ Kế hoạch và
ðầu tư thông báo Danh mục tài trợ chính thức, ñề nghị chuyển các chức năng nhiệm vụ từ
Bộ Công Thương ñể NPT thực hiện và tự chịu trách nhiệm:
- ðối với dự án ñầu tư, NPT phải bảo ñảm các ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp
luật hiện hành về quản lý ñầu tư và xây dựng;
- ðối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, NPT tổ chức hoạt ñộng phù hợp với mục tiêu
và nội dung của dự án hỗ trợ kỹ thuật; và có các ñiều kiện cần thiết khác theo quy ñịnh của
pháp luật.
- Tổ chức huy ñộng các nguồn lực thích hợp cho chuẩn bị dự án;
- Lập kế hoạch chuẩn bị dự án với các nội dung chủ yếu sau: (i) Mục tiêu và kết quả
phải ñạt ñược của quá trình chuẩn bị, kèm theo ñề cương chi tiết và yêu cầu về nội dung
ñối với văn kiện dự án; (ii) Trình tự các bước chuẩn bị, kết quả chủ yếu của mỗi bước, hoạt
ñộng chủ yếu phục vụ cho từng kết quả; (iii) Phân công tổ chức thực hiện và xác ñịnh các
ñối tượng cần ñược thu hút tham gia quá trình chuẩn bị; (iv) Xác ñịnh rõ những khác biệt
về quy ñịnh và thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ, biện pháp cần thực hiện ñể thực hiện
các quy ñịnh và thủ tục của cả hai phía; (v) Thời biểu hoàn thành các hoạt ñộng, kết quả
của quá trình chuẩn bị và lịch biểu huy ñộng các ñầu vào tương ứng; xác ñịnh rõ yêu cầu
về nhân sự, ñào tạo, kinh phí, phương tiện làm việc, kể cả yêu cầu ñào tạo cho chuẩn bị và
thực hiện dự án.
- Quyết ñịnh ñầu tư dự án sử dụng ODA.
Nhu cầu vốn ñầu tư phát triển các dự án lưới ñiện truyền tải từ nay ñến năm 2015
là rất lớn với giá trị ước tính khoảng 120.922 tỷ VNð, trong ñó phần lớn vốn vay ñể ñầu tư
sẽ sử dụng nguồn vốn ODA của WB, ADB và Chính phủ các nước.
Theo qui ñịnh hiện hành, ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước
[4], ñược sử dụng ñể hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế -
xã hội của Chính phủ. Bộ Công Thương ñóng vai trò là Cơ quan quản lý nhà nước, do vậy
cần thiết sớm tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản lý kinh doanh.
Ngoài ra, nhà nước cần có ñịnh hướng, quy hoạch ñầu tư ñúng ñắn và ñủ cho hoạt
ñộng truyền tải ñiện, và cần dứt khoát trong từ bỏ tư tưởng muốn bao cấp cho doanh
145
nghiệp. Vấn ñề nhận thức và thực hiện cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành, lãnh ñạo
truyền tải ñiện ñịa phương cần cải thiện tốt hơn. ðồng thời, nhà nước và doanh nghiệp
cũng phải chú ý tới nâng cao trình ñộ của một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước và lãnh
ñạo ñiều hành doanh nghiệp ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của cơ chế thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Nắm vững ñịnh hướng phát triển ngành ñiện về cung cấp ñủ ñiện có ý nghĩa quan
trọng trong sự nghiệp CNH, HðH ñất nước, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, ngành
ñiện ñã góp phần vào thành tựu chung của cả nước và ñã ñạt ñược những kết quả thiết
thực. Ngành ñiện Việt Nam ñang phát triển ở giai ñoạn thấp, phát triển truyền tải ñiện,
hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện phải tuân thủ các quan ñiểm
phải tiến hành từng bước, chặt chẽ và vững chắc, coi ngành ñiện là ngành hạ tầng quan
trọng của ñất nước, nhà nước và EVN tiếp tục ñóng vai trò quyết ñịnh trọng ñầu tư phát
triển truyền tải ñiện.
Dựa trên các quan ñiểm phát triển, kết quả phân tích thực trạng về các kết quả ñạt
ñược cũng như những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý truyền tải ñiện, 7 giải pháp ñã ñược nghiên cứu ñề xuất trong Chương III. Các giải
pháp này bao gồm một số giải pháp mang tính thực tiễn có thể giải quyết ngay trong hoạt
ñộng của EVN và NPT, nhưng cũng có những giải pháp vĩ mô, có thể cần phải nghiên cứu
ñể thay ñổi khuôn khổ pháp lý hoạt ñộng của truyền tải ñiện, ñó là (i) Tiếp tục hoàn thiện
mô hình tổ chức; (ii) Phân biệt quyền quản lý và quyền ñiều hành của NPT; (iii) Hoàn
thiện cơ chế phối hợp giữa qui hoạch, ñầu tư và quản lý vận hành lưới ñiện truyền tải; (iv)
Hoàn thiện hành lang pháp lý ñối với truyền tải ñiện; (v) Hoàn thiện cơ chế tài chính của
truyền tải ñiện trong thị trường phát ñiện cạnh tranh; (vi) Xây dựng và thực hiện qui hoạch
phát triển truyền tải ñiện phù hợp với chiến lược phát triển ñiện lực và chiến lược phát triển
ñịa phương; và (vii) Phân ñịnh rõ chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng
ñại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại khâu truyền tải ñiện.
Các giải pháp và kiến nghị trên hướng tới mục tiêu tạo ñiều kiện và giúp ñỡ NPT có
ñược một mô hình tổ chức và cơ chế quản lý hoàn thiện hơn, truyền tải ñiện phát triển
mạnh mẽ hơn trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, minh bạch và hoạt ñộng trong một
môi trường kinh doanh lành mạnh. Từ ñó, truyền tải ñiện sẽ có ñiều kiện ñể ñóng góp xứng
146
ñáng trong việc cung cấp ñủ ñiện, an toàn, có chất lượng cao và liên tục cho nền kinh tế
quốc dân phát triển bền vững.
147
KẾT LUẬN
Hoạt ñộng truyền tải ñiện là không thể thiếu ñược trong hoạt ñộng của ngành ñiện.
Không có truyền tải ñiện thì không có hệ thống ñiện, không có truyền tải ñiện thì không
thể cung cấp ñiện cho các khách hàng ở xa các nhà máy phát ñiện, không thể thúc ñẩy phát
triển kinh tế xã-hội, an ninh-quốc phòng của các vùng sâu, vùng xa, khu vực hải ñảo và
miền núi và tối ưu hoá hoạt ñộng của hệ thống ñiện quốc gia. NPT ra ñời ñánh dấu một
mốc phát triển quan trọng về tổ chức của ngành ñiện Việt Nam, không chỉ phản ánh sự
phát triển của ngành ñiện ñi ñúng với qui luật khách quan là khi lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ với lượng ñủ dẫn ñến thay ñổi về chất và thúc ñẩy quan hệ sản xuất phát
triển sang một cấp ñộ cao hơn, khi hạ tầng cơ sở ñã phát triển ñến mức cao hơn thì kiến
trúc thượng tầng cùng cần phải thay ñổi và phát triển với cấp ñộ tương ứng.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của các DNNN, ñặc biệt là truyền tải ñiện luôn
là những vấn ñề thời sự, ñược quan tâm rộng rãi trong xã hội, các tổ chức, và ñặc biệt là
các ñơn vị tham gia hệ thống ñiện có sử dụng lưới ñiện truyền tải, là các khách hàng sử
dụng ñiện. ðây là hai yếu tố mang nặng tính chủ quan của người quản lý và ý chí chủ quan
của nhà nước. Nếu chúng ta thiết kế ñược một mô hình tổ chức tốt nhưng không có một cơ
chế quản lý tốt thì cũng không trông chờ có một kết cục tốt. Hoàn thiện mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý hoạt ñộng truyền tải ñiện cần phải thực hiện ñồng thời, ñồng bộ nhằm làm
cho hoạt ñộng truyền tải ñiện ngày càng tốt lên, là công cụ hữu hiệu của quản lý.
Qua quá trình thu thập thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, so sánh kinh nghiệm các
nước và phân tích mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện tại EVN, ñối chiếu với
phần cơ sở lý luận trong Chương I, Luận án rút ra kết luận sau:
Thứ nhất, truyền tải ñiện là khâu không thể thiếu ñược của hệ thống ñiện hoàn
chỉnh, là khâu quyết ñịnh cung cấp ñủ ñiện và liên tục cho nền kinh tế quốc dân, có tác
ñộng tích cực ñến nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, ñến phúc lợi xã hội. Luận
án khẳng ñịnh hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý là cần thiết, ñặc biệt trong giai ñoạn thị
trường phát ñiện cạnh tranh, tái cơ cấu ngành ñiện theo ñiều chỉnh của nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðồng thời, Luận án cũng nghiên cứu, phân tích và
ñưa ra ñược các mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của các doanh nghiệp truyền tải ñiện.
Thứ hai, Luận án ñã ñánh giá toàn diện mô hình tổ chức và các cơ chế quản lý ñiều
148
chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện, nhấn mạnh việc thành lập NPT là cần thiết, là bước phát
triển quan trọng ñể chuyển hoạt ñộng truyền tải ñiện từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán
ñộc lập.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải ñiện tuy ñã có những thay ñổi và
tiến bộ so với giai ñoạn hạch toán phụ thuộc, nhưng so với yêu cầu ñổi mới của nhà nước
ñối với ngành ñiện thì còn phải tiếp tục nghiên cứu ñể hoàn thiện.
Hoạt ñộng truyền tải ñiện có tính ñộc quyền tự nhiên và do nhà nước ñộc quyền,
nhưng vẫn chỉ là hình thức do chưa có các chế tài, hành lang pháp lý chặt chẽ ñiều chỉnh.
Thứ ba, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải ñiện trong
giai ñoạn có nhiều thay ñổi, Luận án cũng ñã ñịnh hướng ñược con ñường phát triển của
ngành ñiện, ñưa ra các quan ñiểm và giải pháp cần thực hiện ñể công việc hoàn thiện mang
tính khả thi, ñáp ứng yêu cầu của ñổi mới.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và tính toán, tác giả mạnh dạn ñề xuất các kiến
nghị sau ñây:
- Trên cơ sở Luật ðiện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Chiến lược phát
triển ngành ñiện, Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, ñề nghị Chính phủ cần có qui
ñịnh ñối với các doanh nghiệp do nhà nước ñộc quyền như NPT, ñể vừa ñảm bảo NPT
không lạm dụng vị thế ñộc quyền của mình, và ñồng thời hành lang pháp lý cũng ñủ ñể
NPT thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ ñược nhà nước và EVN giao. Về nguyên tắc, giá
truyền tải ñiện phải bảo ñảm bù ñắp chi phí và có lãi ñể NPT duy trì hoạt ñộng bình thường
và mở rộng sản xuất. Vấn ñề cung cấp ñiện, truyền tải ñiện cho các hộ tiêu dùng ñiện thuộc
các ñối tượng của chính sách xã hội cần ñược hạch toán riêng và Chính phủ bù ñắp phần
trợ giúp này.
- ðề nghị Bộ Công Thương khẩn trương nghiên cứu ñề xuất cơ chế giá ñiện, giá
truyền tải ñiện theo cơ chế ñiều chỉnh linh hoạt phù hợp với sự biến ñộng giá các nhân tố
ñầu vào trên thị trường.
- EVN tiếp tục củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bổ sung các cơ chế quản lý,
ñầu tư và cấp vốn ñể NPT có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ ñược giao. EVN cần sẵn sàng
thế chấp và tín chấp cho NPT vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng trong
nước và nước ngoài ñể có ñủ vốn ñầu tư lưới ñiện truyền tải mới.
149
- NPT chủ ñộng và tích cực nghiên cứu, ñề xuất ñể thực hiện cơ chế quản trị phù
hợp với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nhà nước ñộc quyền. Mạnh dạn hoàn hiện mô hình tổ
chức tại các Công ty truyền tải ñiện, Ban quản lý dự án lưới ñiện theo hướng thu gọn ñầu
mối tham mưu, ñồng nhất với kênh tham mưu tại Cơ quan ñầu não NPT, giảm bớt các
khâu trung gian trong công tác vận hành và phương thức tiến hành công tác sửa chữa, bảo
dưỡng./.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Cao ðạt Khoa (2010), “Tổ chức truyền tải ñiện: những hạn chế và một số giải
pháp khắc phục”, Tạp chí Công nghiệp, (33), trang 20-22, Hà Nội.
2. Cao ðạt Khoa (2009), “Bàn về vị trí của truyền tải ñiện trong Hệ thống ñiện
quốc gia”, Tạp chí ðiện lực, (6), trang 13-14, Hà Nội.
3. Lê Thị Minh Thư, Cao ðạt Khoa và những người khác (2006), ðiện lực Việt
Nam và nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
4. Cao ðạt Khoa (2006), “An ninh ñiện năng quốc gia: ðảm bảo sức khỏe bền
vững của nền kinh tế”, Tạp chí ðiện lực, (4), trang 37-37, Hà Nội.
5. Cao ðạt Khoa (2006), “Tổng công ty ðiện lực Việt Nam phát triển thành Tập
ñoàn ðiện lực Việt Nam: từ ñộc quyền nhà nước tới cạnh tranh”, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, (ñặc san), trang 42-44, Hà Nội.
6. Cao ðạt Khoa (2005), “EVN ñịnh hướng phát triển trong môi trường ñổi mới”,
Tạp chí ðiện lực, (2), trang 5-7, Hà Nội.
7. ðặng Hùng và Cao ðạt Khoa (2005), “Cải cách ngành ñiện Trung Quốc và
những bài học kinh nghiệm cho cải cách ngành ñiện Việt Nam”, Tạp chí ðiện và ðời sống,
(74), trang 8-10, (75) trang 12-13, Hà Nội.
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Chính trị - ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng Cộng sản
Việt Nam (2003), Kết luận số 26-KL/TW về Chiến lược và qui hoạch phát triển
ngành ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị - ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng Cộng sản
Việt Nam (2009), Kết luận số 45–KL/TW ngày 10/4/2009 của Bộ Chính trị về việc
thí ñiểm mô hình tập ñoàn kinh tế và cơ chế, chính sách ngăn ngừa thất thoát tài
sản nhà nước; cơ chế, chính sách bán cổ phần cho người lao ñộng tại doanh nghiệp
cổ phần hóa và ñổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước sau cổ phần
hóa, Hà Nội.
3. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị ñịnh
số 14/CP ngày 27/01/1995 về ban hành ðiều lệ tổ chức và hoạt ñộng của Tổng
công ty ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị ñịnh
số 131/2006/Nð-CP ngày 9/11/2006 về Ban hành qui chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức, Hà Nội.
5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị ñịnh
số 189/2007/Nð-CP ngày 27/12/2007 về Quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, Hà Nội.
6. ðàm Xuân Hiệp và các tác giả (2004), Cẩm nang kỹ thuật dành cho kỹ
sư, Nhà xuất bản Lao ñộng-Xã hội, Hà Nội.
7. ðặng Hoàng An (2001), ðánh giá phí truyền tải có xét ñến ảnh hưởng
của các nhà máy ñiện, Báo cáo khoa học, Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện quốc
gia, Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
8. ðặng Phan Tường (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong
truyền tải và phân phối ñiện của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
152
Kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. ðậu ðức Khởi (2008), Vận dụng lý luận phân phối thu nhập cá nhân
trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN vào Tổng công ty ðiện lực Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Economic Consulting Associates (2005), Nghiên cứu về truyền tải ñiện
thực hiện cho EVN, Hà Nội.
11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Cạnh
tranh, Hà Nội;
12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Dân
sự, Hà Nội;
13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh
nghiệp, Hà Nội;
14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Hà Nội;
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật ðiện
lực, Hà Nội;
16. Ngân hàng Phát triển châu Á (2004), Lộ trình Cải cách ngành ñiện Việt
Nam, Hỗ trợ kỹ thuật TA 3763-VIE, Hà Nội.
17. Ngân hàng Thế giới (2003), Báo cáo cuối cùng về nghiên cứu hệ thống
liên kết truyền tải vùng khu vực Tây Phi (Final Report West Africa Regional
Transmission Stability Study)”.
18. Ngân hàng Thế giới (2006), Chiến lược cơ sở hạ tầng- Những vấn ñề liên
ngành, Hà Nội.
19. Nguyễn Anh Tuấn (2003), Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường ðại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
20. Nguyễn ðình Phan (1999), Kinh tế và Quản lý công nghiệp, Khoa Quản
153
trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản, Trường ðại học kinh tế quốc dân,
Nhà xuất bản Giáo dục.
21. Nguyễn Khắc Phục (2003), Bút ký lịch sử (Tập 1): Những bước ñi toả
sáng, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
22. Nguyễn Khắc Phục (2005), Bút ký lịch sử (Tập 2): Những bước ñi toả
sáng, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
23. Nhóm công tác số 5 (2008), Tái cơ cấu ngành ñiện các nước ASEAN
thuộc Tổ chức những người ñứng ñầu ngành ñiện khối ASEAN, Indonesia.
24. Phạm Chi Lan (2009), Ngành ñiện bao giờ hết ñộc quyền,
http://vietbao.vn/Kinh-te/Nganh-dien-Bao-gio-het-doc-quyen/45116588/87/
25. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2004), Niên giám thống kê ngành ñiện
1996-2000, Hà Nội.
26. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2006), Niên giám thống kê ngành ñiện
2001-2005, Hà Nội.
27. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2007, 2008, 2009), Báo cáo Tổng kết hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, Hà Nội.
28. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2008), Qui chế quản lý tài chính của EVN,
Hà Nội.
29. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2007), Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt ðề án thành lập Tổng công ty Truyền tải ñiện Quốc gia, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994),
Quyết ñịnh số 562/TTg ngày 10/10/1994 về thành lập Tổng công ty ðiện lực Việt
Nam, Hà Nội.
31. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994),
Quyết ñịnh số 91-TTg ngày 7/3/1994 về việc thí ñiểm thành lập tập ñoàn kinh
doanh, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005),
154
Quyết ñịnh số 176/2004/Qð-TTg ngày 5/10/2005 phê duyệt Chiến lược phát triền
ngành ñiện Việt Nam giai ñoạn 2004-2010, ñịnh hướng ñến 2020, Hà Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006),
Quyết ñịnh số 147/2006/Qð-TTg ngày 22/6/2006 về việc phê duyệt ðề án thí ñiểm
hình thành Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
34. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006),
Quyết ñịnh số 26/2006/Qð-TTg ngày 26/01/2006 về phê duyệt lộ trình, các ñiều
kiện hình thành và phát triển các cấp ñộ thị trường ñiện lực tại Việt Nam, Hà Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),
Quyết ñịnh số 110/2007/Qð-TTg ngày 18/7/2007 về phê duyệt Qui hoạch phát triển
ñiện lực quốc gia giai ñoạn 2006-2015 có xét ñến năm 2025, Hà Nội.
36. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),
Quyết ñịnh số 1855/ Qð-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến
lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam ñến năm 2020, tầm nhìn ñến
năm 2050, Hà Nội.
37. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),
Quyết ñịnh số 38/2007/Qð-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Hà Nội.
38. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008),
Quyết ñịnh số 153/2008/Qð-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về qui
ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Cục ñiều tiết ñiện lực trực
thuộc Bộ Công Thương, Hà Nội.
39. Tổng công ty ðiện lực Việt Nam (2006), Báo cáo Tổng kết hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, Hà Nội.
40. Tổng công ty ðiện lực Việt Nam (1999), Ngành ñiện Việt Nam: 45 năm-
Những chặng ñường, Hà Nội.
41. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê, Hà Nội.
155
42. Trần ðình Long (2000), Bảo vệ các hệ thống ñiện, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
43. Trần Thế Hùng (2008), Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong
ngành ñiện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
44. Trần Xuân Bách (2001), Ổn ñịnh của hệ thống ñiện, Trường ðại học
Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
45. Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện quốc gia (2004, 2005, 2006, 2007,
2008, 2009), Tổng kết vận hành Hệ thống ñiện quốc gia, Hà Nội.
46. Uỷ ban Năng lượng quốc tế (2001), Sự hình thành và thiết kế thị trường
ñiện tại khu vực Châu Á Thái Bình dương.
47. Uỷ ban Năng lượng quốc tế (2003), Thị trường ñiện liên kết Tây Phi
(WAPP)- chỉ là vấn ñề của thời gian? (West Africa Power Pool- Just a matter of
time?), Tư vấn kỹ thuật của ECOWAS.
48. ðảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc
lần thứ IX, (http://www.cpv.org.vn/chuyende/daihoi9/mucluc2.html)
49. ðảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, (http://www.cpv.org.vn/vankien/index.html).
50. Văn phòng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2008), Công văn số 1339/VPCP-ðMDN ngày 03/3/2008 về thông báo ý kiến của
Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng về việc thành lập Tổng công ty Truyền
tải ñiện quốc gia, Hà Nội.
51. Viện Năng lượng (2005), Qui hoạch phát triển ðiện lực quốc gia giai
ñoạn 2006-2015 có xét triển vọng ñến 2025, Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Hà
Nội.
52. Viện Năng lượng (2008), ðề án Chiến lược phát triển công nghệ ðiện
lực của Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
156
Tiếng Anh
53. Beatriz Arizu, Defne Gencer and Luiz Maurer (2006), Centralized
Purchasing Arrangements: Internatiional Practices and Lessons Leraned on
Variations to the Single Buyer Model, The World Bank Group, The Energy and
Mining Sector Board.
54. Beatriz Arizu, William H. Dunn Jr., and Bernard Tenenbaum (2001),
Public policy for private sector: Regulating Transmission, The Worldbank group
Private sector and Infrastructure network.
55. Business Monitor International (2004), The VIETNAM Business Forecast
Report Q 1 2005- includes 3 year forecasts to end-2007.
56. California Energy Commission (2002), California’s Electricity
Restructuring: The challenge to Providing Service and Grid Reliability, Palo Alto,
CA, Sacramento.
57. Dave Ulrich (1997), Human Resource Champions: The next Agenda for
Adding value and delivering results, Havard Business School Press Boston,
Massachusetts.
58. Electric Generation Authority of Thailand, http://www.egat.co.th.
59. H. Albach, K. Brockhoff. E. Eymann, P. Jungen, M. Steven, A. Luhmer
(2000), Theory of the firm: Erich Gutenberg’s Foundation and Futher
Developments, Springer-Verlag Berlin-Heidelberg.
60. Head of ASEAN Power Utilities/Autthorities (HAPUA) directory 2008.
61. International Energy Agency (2001), Energy market reform: Competition
in Electricity markets, Head of Publication Service, OECD.
62. International Resources Group (1999), Duke Engineering & Services and
Galaxy (1999), Electricity of Vietnam: Transmission and Distribution Study, Hanoi.
63. John E. Besant – Jones (2002), Reforming Power Markets in Developing
Countries: What Have We Learned, The Worldbank Group.
157
64. Littlechild, S.C. (2006), "Foreword: the market versus regulation." In
Sioshansi, F. and Pfaffenberger, W. (eds.): Electricity market reform: an
international perspective. Oxford: Elsevier, pp.xvii-xxix.
65. P. Abell (2006), Organisation theory: an interdisciplinary approach,
The London Shool of Economics and Political Science, University of London.
66. P. Niyimbona (2005), The challenges of Operationizing Power Pools in
Africa, UNDP.
67. Peter M. Senge (1990), The Fifth Discipline: The art and Practice of the
learning Organization, Random House, Business Books.
68. Robert C. Feenstra, Deng-Shing Huang and Gary G. Hamilton (2001), A
Market-Power Based Model of Business Groups, University of Washington, Seattle.
69. Robert J. Laubacher, Thomas W. Malone, and the MIT Scenario
Working Group (1997), Two Scenarios for 21st Century Organizations: Shifting
Networks of Small Firms or All-Encompassing "Virtual Countries"?, Sloan School
of Management, Massachusetts Institute of Technology.
70. Soluziona (2006), The Single Buyer Model in Vietnam, Electricity
Regulatory Authority of Vietnam, Hanoi.
71. Springer Verlag (2000), Theory of the firm: Erich Gutenberg’s
Foundation and Futher Developments, Berlin-Heidelberg.
72. State Grid Corporation of China, http://www.sgcc.com.cn/ywlm/gsgk-
e/gsgk-e/gsgk-e1.shtml
73. Steven Stoft (2002), Power sytem Economics: Designing Markets for
Electric, Istitute of Electrical and Electronics Engineers, Inc.
74. TransGrid (2006), Electricity Market Design for the Power Sector of
Vietnam, Consulting service by Transgrid for EVN, Hanoi.
158
PHỤ LỤC Phương pháp tính doanh thu truyền tải ñiện
Cho ñến nay, phương pháp tính toán của các nước trên thế giới ñối với tính
toán doanh thu truyền tải ñiện và phí/giá truyền tải ñiện là tương ñối giống nhau,
ñặc biệt là tính toán doanh thu phát sinh từ phí ñấu nối của các khách hàng sử dụng
ñiện. Tuy nhiên, tùy theo trình ñộ phát triển của nền kinh tế, mức ñộ ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ trong hoạt ñộng truyền tải ñiện mà phương pháp tính toán
chi phí sử dụng hệ thống, tức là lưới truyền tải ñiện, là khác nhau. Nhưng thông
thường, người ta phân loại thành ba phương pháp như sau:
• Tính phí biên theo ñịa ñiểm (Locational Marginal Price-LMP),
• Tính phí theo vùng, và
• Tính phí theo kiểu tem thư.
LMP dẫn ñến các mức phí không thể dự kiến trước và dễ thay ñổi. Phương
pháp này cũng phức tạp và thiếu minh bạch, và có thể dễ dàng bị các công ty phát
ñiện thao túng. Phương pháp này ñòi hỏi thị trường giao ngay phức tạp ñặt ra các
LMP, với tính thanh khoản ñủ ñể khắc phục rủi ro về sự thao túng thị trường.
Phương pháp này hiện nay không thích hợp với Việt Nam.
Tính phí/giá theo vùng cung cấp các tín hiệu khá tốt cho các công ty phát
ñiện về chi phí/lợi ích của việc ñầu tư xây dựng nhà máy ở các vùng khác nhau. Các
mức phí cũng có thể dự báo ñược và ổn ñịnh. Lựa chọn ñơn giản nhất cho việc tính
phí theo vùng ở Việt Nam là hai miền (Bắc và Nam) hoặc ba miền (Bắc, Trung và
Nam). Tuy nhiên, trước tiên, hướng của các dòng công suất ở Việt Nam biến ñổi
theo mùa mưa (từ Bắc vào Nam) hoặc mùa khô (từ Nam ra Bắc), do vậy việc tính
phí theo vùng là không ñơn giản. Thứ hai, dạng phụ tải ở miền Bắc (hiện tại mùa
ñông phụ tải ñỉnh vào buổi tối) ñang dịch dần về dạng khá tương tự ở miền Nam
(mùa hè, phụ tải ñỉnh ban ngày) và vì thế, biểu phí ở miền Bắc cần ñược ñiều chỉnh
theo thời gian ñể phản ánh dạng thay ñổi của phụ tải.
159
Phí truyền tải ñiện theo kiểu tem thư ñơn giản cho việc tính toán và áp dụng.
Tính phí kiểu này có nhược ñiểm là các công ty phát ñiện có thể mong muốn xây
dựng nhà máy ñiện ở các vùng có giới hạn về truyền tải ñiện. ðây không phải là vấn
ñề lớn trong giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh khi mà SB sẽ ñánh giá các ñề
xuất của các IPP có tính ñến giới hạn truyền tải. Sau khi thị trường cạnh tranh bán
buôn ñược ñưa vào năm 2014, sẽ là thích hợp khi xem xét các cách tính phí truyền
tải phức tạp hơn.
Theo phân tích trên, việc lựa chọn hệ thống tính phí theo kiểu tem thư trong
giai ñoạn phát ñiện cạnh tranh dường như là thích hợp nhất.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể tính phí theo phụ tải cực ñại hay phí kWh.
Tùy theo khả năng ñáp ứng của hệ thống ño ñếm, phí cần phải liên quan ñến phụ tải
cực ñại hoặc công suất ñấu nối của người sử dụng, vì các yếu tố này thúc ñẩy yêu
cầu ñối với việc ñầu tư mới vào hệ thống truyền tải và vốn ñầu tư cho truyền tải là
thành phần chi phí chính. Tuy nhiên, một phần nhỏ chi phí của truyền tải không liên
quan ñến phụ tải ñỉnh (tức là, các chi phí nhân sự và quản lý của SB và Cơ quan vận
hành thị trường (MO), và ñối với mức ñộ nào ñó thì SO không liên quan ñến phụ tải
ñỉnh và có thể ñược tính như là phí kWh. Tỉ lệ 90% doanh thu từ phí phụ tải và 10%
từ phí kWh là tương ñối thông dụng.
Phí phụ tải sẽ ñược áp dụng cho phụ tải ñỉnh hàng năm (thay vì phụ tải ñỉnh
hàng tháng). ðiều này giúp giảm hệ số phụ tải hệ thống hàng năm (và phụ tải ñỉnh
hệ thống). Việc áp dụng phí phụ tải ñối với phụ tải ñỉnh xoay vòng (phụ tải lớn nhất
trong bất kỳ tháng nào trong 12 tháng trước) là phương pháp thích hợp nhất cho
EVN vì ở Việt Nam tốc ñộ tăng trưởng phụ tải cao1.
Một số CT TTð áp dụng phí truyền tải cho trung bình phụ tải ñỉnh cao nhất
(ví dụ, ba hoặc hai phụ tải ñỉnh cao nhất) thay vì một phụ tải ñỉnh cao nhất. ðiều
1 Phương pháp khác là tính phí dựa trên cơ sở phụ tải ñỉnh cao nhất trong năm dương lịch, nhưng ở Việt Nam phụ tải ñỉnh cao nhất là vào tháng 12 vì tốc ñộ tăng trưởng phụ tải cao.
160
này có ưu ñiểm là khuyến khích các công ty ñiện lực - CTðL (và khách hàng) tiếp
tục giới hạn tải của mình thậm chí sau khi phụ tải cao nhất của họ ñã ñạt ñược2.
Chi phí biên theo mùa cho thấy rằng việc lập chương trình sửa chữa lớn, bảo
dưỡng ñã chia ñều chi phí công suất biên (ñược ước tính khi dùng phân tích xác suất
mất tải (Loss of Load Probability- LOLP) của khâu phát ñiện qua một năm và chỉ ra
rằng sự biến ñổi theo mùa của chi phí biên công suất và ñiện năng là không ñáng kể.
Phân tích này không xem xét một cách cụ thể chi phí biên truyền tải theo mùa.
Lập luận của việc biến ñổi theo mùa ở phí truyền tải là không vững chắc do
phí/giá truyền tải thường nhỏ hơn một phần ba giá bán buôn ñiện bán cho các
CTðL. Nếu không có phí theo mùa trong thành phần phát ñiện của biểu giá bán
buôn thì sự biến ñổi theo mùa chỉ ñể phản ánh sự khác biệt chi phí truyền tải theo
mùa là rất thấp.
Như ñã nêu ở trên, các dòng công suất giữa Bắc và Nam thay ñổi hướng theo
mùa khô và mùa mưa. Với một hệ thống theo vùng, biểu phí truyền tải sẽ cao từ
Bắc vào Nam trong mùa mưa và thấp từ Nam ra Bắc. Mùa khô xảy ra ngược lại.
Nhưng với hệ thống tính phí tem thư, phí là giống nhau ở miền Bắc và Nam và sẽ
không thể ñưa ra phí theo mùa phản ánh sự biến ñổi theo mùa trong chi phí. Vì thế
việc tính toán phí truyền tải theo mùa tỏ ra không thích hợp.
Hành ñộng ñấu nối là việc các nhà máy ñiện, các công ty ñiện lực và các
khách hàng sử dụng ñiện lớn ñấu nối vào hệ thống truyền tải ñiện quốc gia. Do vậy
sẽ phát sinh chi phí ñể ñấu nối của các ñơn vị này khi tham gia vào hệ thống ñiện,
trọng tâm thực hiện trong suốt giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh là phí ñấu
nối ñối với các công ty phát ñiện. Có hai lựa chọn phí ñấu nối 'sâu' hoặc 'nông' cho
các khách hàng lớn:
Với cách tính phí ñấu nối sâu, người sử dụng trả toàn bộ chi phí về củng cố
và mở rộng lưới ñiện do việc ñấu nối thêm của họ vào hệ thống.
2 Nhược ñiểm của việc dùng một phụ tải ñỉnh cao là sau khi ñỉnh xảy ra, CTðL chỉ quan tâm duy trì phụ tải tiếp theo thấp hơn ñỉnh trước ñó.
161
Với cách tính phí ñấu nối nông, người sử dụng chỉ phải trả chi phí liên quan
ñến ñấu nối trực tiếp của họ vào lưới ñiện, và chi phí củng cố lưới ñiện nếu có ñược
lấy từ phí sử dụng hệ thống truyền tải.
So với cách tính phí ñấu nối nông, cách tính phí ñấu nối sâu phức tạp hơn rất
nhiều ñối với việc thực hiện và có thể bị ñánh giá là thiếu công bằng hơn - cụ thể
khi so sánh các khách hàng ñã có với các khách hàng mới hay khi lưới ñiện cần có
các kết nối mới vào hệ thống - các kết nối mới này có dung lượng vượt quá mức cần
thiết ñể phục vụ cho ñấu nối của cá nhân phải trả chi phí.
Phí ñấu nối các công ty phát ñiện phải trả khi muốn kết nối vào hệ thống
truyền tải thông thường sẽ ñược tính vào chi phí. Một cách khác, công ty phát ñiện
hoặc nhà máy ñiện có thể ñưa việc ñấu nối truyền tải vào xây dựng dự án và thực
hiện công việc này mà không cần có thiết bị ñầu vào từ NPT. Tuy nhiên, sau khi
nghiệm thu, thiết bị ñấu nối với truyền tải sẽ ñược bàn giao cho NPT. Các nguyên
tắc kế toán và các vấn ñề về sở hữu trong trường hợp thứ hai kể trên ñã ñược triển
khai cho các trường hợp ñấu nối tương tự vào hệ thống của khách hàng tiêu thụ ñiện
và ñược giả ñịnh các nguyên tắc giống nhau sẽ ñược áp dụng lại ở ñây.