49
Lý thuyết hội thoại

Lý ThuyếT HộI ThoạI

  • Upload
    mrpooh

  • View
    19.271

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lý ThuyếT HộI ThoạI

Lý thuyết hội thoại

Page 2: Lý ThuyếT HộI ThoạI

LýThuyết

Hộithoại

Cấu trúc hộithoại

Các yếu tốkèm lời và

phi lời

Các quy tắchội thoại

Các vận độnghội thoại

Thương lượnghội thoại

Ngữ pháphội thoại

Khái niệmhội thoại

Nguyên tắc luân phiên lượt lời

Nguyên tắc liên kết hội thoại

Các nguyên tắc hội thoại

tổ chức các hoạt động ở lời trong hội thoại

Chức năng của các đơn vị hội thoại

Trao lời

Trao đáp

Tương tác

Đối tượng thương lượng

Phương thức thương lượng

Page 3: Lý ThuyếT HộI ThoạI

I.Khái niệm hội thoại Hội thoại là hình thức giao tiếp thường

xuyên,căn bản,phổ biến của ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Các hình thức hành chức khác của ngôn ngữ đều được giải thích dựa vào hình thức hoạt động căn bản này.

I.1. Đặc điểm của thoại trường.• Công cộng• Riêng tư

Thoại trường không phải chỉ có nghĩa không gian thời gian tuyệt đối mà gắn với khả năng can thiệp của những người thứ ba với cuộc hội thoại đang diễn ra

Page 4: Lý ThuyếT HộI ThoạI

I.2.Số lượng người tham gia

• Song thoại (Tay đôi) • Tam thoại (Tay ba)(trilogue)• Đa thoại (tay tư hoặc nhiều hơn nữa)

Nên lưu ý rằng, dạng cơ bản của hội thoại là dạng song thoại(dialogue), tức là dạng diễn ra giữa hai nhân vật đối đáp. Tuy nhiên, hội thoại có thể có dạng tam thoại và nói chung là đa thoại. Lý thuyết hội thoại thế giới đang bắt đầu nghiên cứu các dạng đa thoại của hội thoại. Ở đây, chúng ta chỉ làm quen với dạng song thoại đối mặt của hội thoại.

Page 5: Lý ThuyếT HộI ThoạI

I.3.Cương vị và tư cách của những người tham gia hội thoại.

• Tính chủ động hay bị động của các đối tác.• Sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe trong hội

thoại. VD: phát thanh truyền hình-Có những cuộc hội thoại trong đó cặp vai nói/ nghe

đồng thời thuộc những lớp khác nhau VD: Trong vở kịch ít ra chúng ta có 2 lớp nói và

nghe: lớp thứ nhất của diễn viên trong các nhân vật nói với nhau trên sân khấu, lớp thứ hai gồm tác giả kịch bản và công chúng xem kịch.

-Các cuộc hội thoại còn được phân biệt theo tính chất được điều khiển hay không được điều khiển.

VD:Các cuộc đại hội được diễn ra theo sự điều khiển của đoàn chủ tịch.

Page 6: Lý ThuyếT HộI ThoạI

I.4.Tính có đích hay không có đích.

Những cuộc hội thoại như thương thuyết,ngoại giao, hội thảo khoa học có đích được xác định một cách rõ ràng; trong khi những cuộc chuyện trò tán gẫu thường là không có đích.

I.5.Tính có hình thức hay không có hình thức. Những cuộc hội nghị thương thảo…là những cuộc

hội thảo mà hình thức tổ chức khá chặt chẽ, trang trọng đến mức thành nghi lễ. Còn những chuyện trò đời thường không cần một hình thức tổ chức nào cả.

Page 7: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.Cấu trúc hội thoại• Chuỗi những đơn vị ngôn ngữ được thoại nhân

nói ra trong một cuộc thoại được gọi là một lượt lời. Đằng sau vẻ tuỳ tiện của các lượt lời kế tiếp nhau, trong hội thoại vẫn tồn tại cấu trúc của những đơn vị hội thoại xác định.

• Có 3 trường phái có quan điểm khác nhau về cấu trúc hội thoại. Đó là:

+Trường phái phân tích hội thoại ở Mỹ+Trường phái phân tích diễn ngôn ở Anh+Trường phái lý thuyết hội thoại Thuỵ Sỹ-Pháp

Page 8: Lý ThuyếT HộI ThoạI

Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại

Cặp kế cậnCặp kế cậnChêm xen

Đơn vị hội thoại

Sự kiệnlời nói

Cuộcthoại

Đoạnthoại

Cặpthoại

Thamthoại

Cặpthoại

tối thiểu

Cặpthoạihẫng

Cặpchủ

hướng

Cặpphụ

thuộc

Page 9: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.1.Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại.

-Lượt lời do những hành động ở lời tạo nên.Trước khi xem xét cấu trúc của hội thoại,cần xem xét cách tổ chức nói chung của các hành động ở lời trong hội thoại.

-Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại bao gồm: +Cặp kế cận.

+Cặp kế cận chêm xen. +Sự kiện lời nói. +Đơn vị hội thoại.

Page 10: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.1.1.Cặp kế cận.

Hành động ở lời nói ra,còn gọi là hành động dẫn nhập hay bộ phận thứ nhất, như đã biết thường gợi ra hành động ở lời đáp lại, tức hành động hồi đáp hay bộ phận thứ hai. Hành động dẫn nhập và hành động hồi đáp thích ứng với nó lập thành một cặp kế cận.

+ Cặp kế cận tích cực: là cặp có hành động hồi đáp thoả mãn đích của hành động dẫn nhập.

VD:-Đi chơi đi! -Sẵn sàng! +Cặp kế cận tiêu cực: là cặp có hành động ở

lời không thoả mãn đích của hành động dẫn nhập.

VD:-Đi chơi đi! -Không được!Tớ phải làm bài tập đã.

Page 11: Lý ThuyếT HộI ThoạI

-Các cặp kế cận tích cực và tiêu cực đều được gọi là cặp kế cận được ưa thích. Ở các cặp được ưa thích,ta có cấu trúc (hành động ở lời) được ưa thích. Như thế,hành động hồi đáp dù thoả mãn hay không thoả mãn đích của hành động dẫn nhập, nhưng nếu nó vẫn liên kết với hành động ở lời dẫn nhập, ta vẫn có một cấu trúc được ưa thích. Chúng ta có một cấu trúc không được ưa thích khi hành động hồi đáp không liên kết gì với hành động dẫn nhập hoặc “lửng lơ”.

VD:-Đi chơi đi!

-Cái cặp này mày mua bao nhiêu tiền đấy?

-Để xem đã!

Page 12: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.1.2.Cặp kế cận chêm xen -Có khi giữa hành động dẫn nhập và hành động

hồi đáp của một cặp kế cận lại có một (một số) cặp kế cận khác chêm xen vào giữa.

VD1: -Đi chơi đi! -Tiền đâu mà đi? -Tớ vừa được mẹ cho đây này. -Thế à! Vậy đi thôi!

VD2: -Cậu sửa giúp mình cái điện thoại di động với nhé!

- Ái chà! Cậu cũng có điện thoại cơ à? -Thời buổi này cũng phải cố mà mua kẻo

các em lại chê cho là quê một cây. Sửa giúp tớ với nhé!

-Ừ! Cứ để đấy lát nữa tớ sửa cho!

Page 13: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.1.3.Sự kiện lời nói. -Có nhiều cách hiểu khác nhau về sự kiện lời nói. Ở đây

ta quan niệm rằng một sự kiện lời nói là một hoạt động,trong đó những người tham gia (những người giao tiếp) dùng những hành động ở lời tác động lẫn nhau nhằm đạt đến một mục đích nào đấy. Mỗi sự kiện lời nói được tạo nên bởi một cặp thoại trung tâm, trong cặp thoại đó đích của hành động ở lời dẫn nhập quyết định đích của sự kiện lời nói chứa nó. Tên gọi của hành động ở lời dẫn nhập của cặp thoại trung tâm cũng là tên gọi của sự kiện lời nói đó.

VD:-Thưa cô,tuần này cô có bận gì không ạ? -Tuần này tôi có vài việc bận.Có việc gì thế? -Chúng em muốn học bù vào ngày mai. -Ngày mai là thứ mấy? -Mai là thứ năm ạ! -Thôi được! Mai chúng ta sẽ học bù. -Sự kiện lời nói tối thiểu chỉ có một cặp kế cận.Sự kiện lời

nói mở rộng là sự kiện lời nói ngoài cặp trung tâm còn có những cặp làm thành phần thứ nhất và thành phần thứ hai.Trong phần thứ nhất đáng chú ý là cặp tiền dẫn nhập, trong phần thứ hai là cặp kết thúc.

Page 14: Lý ThuyếT HộI ThoạI

-Ở sự kiện lời nói tối thiểu,người nói đưa ngay đích của mình ra bằng hành động dẫn nhập.Tuy nhiên do lịch sự, người nói hành động dẫn nhập trung tâm của mình ngay có thể làm tổn hại đến thể diện của người nhận và cũng sợ mình sẽ bị “mất mặt” nếu bị từ chối nên thường dùng những hành động tiền dẫn nhập hành động trung tâm,gọi tắt là tiền dẫn nhập, để thăm dò phản ứng của người nhận trước khi nói ra hành động dẫn nhập trung tâm.

-Có các hành động tiền dẫn nhập như:

+Tiền-thỉnh cầu. +Tiền-hỏi

+Tiền-mời +Tiền-trao tặng

+Tiền-trần thuật………

-Cặp kế cận và sự kiện lời nói đi vào hội thoại sẽ trở thành những đơn vị hội thoại.

Page 15: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.1.4. Đơn vị hội thoại.

-Hội thoại cũng có cấu trúc,tôn ti tương tự như một đơn vị cú pháp.Các đơn vị của cấu trúc hội thoại là:

+cuộc thoại +đoạn thoại +cặp thoại +tham thoại +hành động ngôn ngữ.

Trong đó,cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại là ba đơn vị lưỡng thoại(do hai thoại nhân tạo nên do vận động trao đáp).Tham thoại(bước thoại) và hành động ngôn ngữ là đơn vị đơn thoại(do một thoại nhân tạo ra)

-Lượt lời không phải là đơn vị hội thoại.Một lượt lời có thể bằng hoặc lớn hơn,hoặc nhỏ hơn một tham thoại.

Page 16: Lý ThuyếT HộI ThoạI

a.Cuộc thoại (cuộc tương tác)

Cuộc thoại là đơn vị lớn nhất bao trùm, tính từ khi các thoại nhân gặp nhau, khởi đầu nói cho đến lúc chấm dứt.

b. Đoạn thoại.

-Đoạn thoại là một đoạn của cuộc thoại do một hoặc một số cặp thoại liên kết với nhau về đề tài và về đích có tính hoàn chỉnh bộ phận để có thể cùng các đoạn thoại khác làm cho cuộc thoại thành công (đạt được đích). Cũng có thể nói một đoạn thoại là một lập luận bộ phận (có kết luận tường minh hoặc hàm ẩn) góp phần vào lập luận chung của cuộc thoại.

-Trong một cuộc thoại có cấu trúc tổng quát: đoạn mở thoại-thân thoại-kết thoại.

-Đoạn mở và kết thoại có cấu trúc tương đối ổn định,dễ nhận ra hơn các đoạn thoại tạo nên thân thoại.

Page 17: Lý ThuyếT HộI ThoạI

c.Cặp thoại. -Định nghĩa:cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất tạo nên

đoạn thoại và qua đoạn thoại mà góp phần tổ chức nên cuộc thoại.

-Các loại cặp thoại:+Cặp thoại tối thiểu. +Cặp thoại một tham thoại. +Cặp thoại chủ hướng. +Cặp thoại phụ thuộc.• Cặp thoại tối thiểu tương đương với sự kiện lời nói tối thiểu, tức

là tối thiểu cặp thoại phải là một cặp kế cận với hành động dẫn nhập và hành động hồi đáp.

VD:-Này,cậu làm bài tập chưa? -Tớ làm xong rồi! -Cậu lúc nào cũng chăm chỉ!• Cặp thoại một tham thoại xảy ra khi: -Người nghe thực hiện một hành động vật lý (gật đầu, lắc

đầu,xua tay…) thay cho hành động ngôn ngữ -Người nghe im lặng,không có hành động gì cả (cặp thoại hẫng).VD:-Cậu làm bài tập chưa? -(gật đầu)

Page 18: Lý ThuyếT HộI ThoạI

d.Tham thoại.

-Tham thoại là phần đóng góp của một thoại nhân vào một cặp thoại. Tham thoại do hành động ở lời tạo nên.

-Về tổ chức nội tại, tham thoại do một hoặc một số hành vi ngôn ngữ tạo nên. Một tham thoại có một hành vi chủ hướng (hành động quyết định đích của tham thoại, cùng với hành động chủ hướng của tham thoại kia trong cặp thoại lập thành một cặp kế cận) và có thể có hành vi phụ thuộc (làm rõ lý do hoặc bổ sung nghĩa cho hành động chủ hướng).

-Hành động chủ hướng của một tham thoại hoặc đòi hỏi hành động chủ hướng của tham thoại kia trong cặp thoại hồi đáp hoặc hồi đáp cho hành động chủ hướng của tham thoại ấy. Không nên đồng nhất lượt lời và tham thoại.Lượt lời có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn một tham thoại.

VD:-Chào! -Chào! -Thế nào? Dạo này vẫn khoẻ chứ? - Cảm ơn! Tớ vẫn khoẻ! Thế còn cậu? -Cảm ơn! Tớ cũng thế! Đi đâu mà ăn mặc chỉn chu thế? -Tớ đi họp lớp.

Page 19: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.2.Chức năng của các đơn vị hội thoại

-Chức năng là vai trò mà các đơn vị hội thoại đảm nhiệm trong diễn tiến của hội thoại.

-Đơn vị hội thoại có 3 chức năng cơ bản:

+Chức năng dẫn nhập và hồi đáp.

+Chức năng triển khai cuộc thoại.

+Chức năng điều chỉnh.

Page 20: Lý ThuyếT HộI ThoạI

Chức năng của các đơnvị hội thoại

Chức năngdẫn nhập và hồi đáp

Chức năngtriển khaicuộc thoại

Chức năngđiều chỉnh

Chứcnăngcủng

cố

Chứcnăngsửa

chữa

Chức nănggây chú ý hoặcchuyểnhướng đề tài

Page 21: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.2.1.Chức năng dẫn nhập và hồi đáp.

Giữa các tham thoại trong cặp thoại có chức năng dẫn nhập và hồi đáp. Cần chú ý, trong cặp thoại ba tham thoại, chỉ tham thoại thứ nhất mới duy nhất có chức năng dẫn nhập và tham thoại thứ ba kết thúc mới duy nhất có chức năng hồi đáp.

VD:-Thưa bác, bé Trang có nhà không ạ? -Trang đi mẫu giáo rồi cháu ạ! -Thế ạ? Thảo nào dạo này không thấy bé sang

nhà cháu chơi.

II.2.2.Chức năng triển khai cuộc thoại Mở thoại,kết thoại,triển khai thân thoại, tiền

dẫn nhập là những chức năng của tham thoại và của cặp thoại trong cuộc thoại

Page 22: Lý ThuyếT HộI ThoạI

II.2.3.Chức năng điều chỉnh-Điều chỉnh là chức năng của tham thoại và của cặp thoại có

tác dụng điều chỉnh quan hệ liên cá nhân hoặc điều chỉnh sự trục trặc trong vận hành các đơn vị hội thoại về hình thức hoặc nội dung.

-Chức năng điều chỉnh bao gồm: +Chức năng củng cố: là chức năng của tham thoại hay cặp

thoại nhằm thiết lập và duy trì sự hài hoà của các quan hệ liên cá nhân để cuộc thoại tiến hành thuận lợi.

VD:-Thế nào? Tối nay bận không? -Bận! +Chức năng sửa chữa: nhằm sửa chữa những sai phạm mà

thoại nhân mắc phải trong cuộc thoại, những sai phạm đối với cơ thể, thức ăn, đồ dùng, đối với lời nói của mình hay của người, nói chung đối với những điều mà theo tập tục, văn hoá của dân tộc mà người mắc lỗi cho là không phù hợp với phép tắc cần phải tôn trọng trong hội thoại. Đó là những lời xin lỗi, thanh minh thường gặp.

+Chức năng gây chú ý hoặc chuyển hướng đề tài VD:Phải thế không? ; Cậu thấy sao? ; À này,nhân tiện…

Page 23: Lý ThuyếT HộI ThoạI

III.Các yếu tố kèm lời và phi lời

-Yếu tố kèm lời(paraverbal):là các yếu tố mà mặc dù không có đoạn tính như âm vị và âm tiết nhưng đi kèm với các yếu tố đoạn tính.Không một yếu tố đoạn tính nào được phát âm ra mà không có yếu tố kèm lời đi theo.

-Yếu tố phi lời(non verbal):là những yếu tố không phải là những yếu tố kèm lời được dùng trong đối thoại mặt đối mặt. Thuộc yếu tố phi lời là:cử chỉ,khoảng không gian,tiếp xúc cơ thể,tư thế cơ thể và định hướng cơ thể,vẻ mặt, ánh mắt(gesture,proxemics,body contact, posture and body orientation,facial expression,gaze…). Cũng được tính là tín hiệu phi lời là những tín hiệu âm thanh như tiếng gõ,tiếng kéo bàn,xô ghế…Có thể kể cả vào đây trang phục,bài trí của thoại trường,tức là những tín hiệu âm thanh không nằm trong hệ thống ngữ âm-âm vị học của một ngôn ngữ.

Page 24: Lý ThuyếT HộI ThoạI

-Các yếu tố cơ thể-vận động được tiếp nhận bằng thị

giác và những yếu tố tĩnh như diện mạo,trang phục bước đầu là những thông tin tạo ra thiện cảm,hấp dẫn hoặc gây ra phản ứng chối bỏ hội thoại.

-Những tín hiệu cơ thể-vận động là những tín hiệu xuất hiện trong hội thoại, chúng có thể chậm từ từ như sự thay đổi dần khoảng cách,tư thế ngồi của những người trò chuyện. Chúng có thể nhanh như điệu bộ,cử chỉ,nét mặt thay đổi tuỳ theo từng lượt lời,từng đoạn lời,thậm chí từng từ ngữ được dùng.

-Những tín hiệu phi lời tuy là thứ yếu nhưng rất quan trọng.Thiếu chúng,cuộc trò chuyện sẽ tẻ nhạt,thậm chí phải chấm dứt.

-Có những tín hiệu phi lời làm thành những điều kiện tiên khởi cho hội thoại, đó là những tín hiệu cung cấp những thông tin về thoại trường.

-Các tín hiệu về không gian tương tác như tư thế của những người hội thoại, khoảng cách của họ cũng quan trọng với diễn biến của cuộc tương tác.

Page 25: Lý ThuyếT HộI ThoạI

-Cùng với không gian tương tác là những điệu bộ,cử chỉ

xuất hiện trong quá trình hội thoại.Những điêụ bộ cử chỉ này mang tính dân tộc và được những người hội thoại theo dõi một cách khá chặt ché để mỗi người thay đổi điệu bộ cử chỉ(tự hoà phối) của mình cho thích hợp.

- Các tín hiệu phi lời đóng vai trò nhất định trong việc lý giải nghĩa của lời nói.

-Qua các tín hiệu phi lời,chúng ta(người ngoài cuộc thoại) có thể nhận ra quan hệ thức giữa những người đối thoại.

-Nói một cách tổng quát,ta không thể loại bỏ các tín hiệu kèm lời và phi lời khi giao tiếp bằng lời.Ngay cả khi nói chuyện bằng điện thoại(không đương diện với người đương thoại),không ít người vẫn khoa chân múa tay…..

-Những sự kiện kèm ngôn ngữ (paralinguistic) xuất hiện song song với ngôn ngữ nói,hoà lẫn vào ngôn ngữ nói hình thành nên một hệ thống giao tiếp trọn vẹn.

Page 26: Lý ThuyếT HộI ThoạI

IV.Quy tắc hội thoại Quy tắc hội thoại

Nguyên tắcluân phiên

lượt lời

Nguyên tắcliên kết

hội thoại

Các nguyêntắc hộithoại

Nguyêntắc

cộng táchội

thoại

Lý thuyếtquan yếu của

Wilsonvà

Sperber

Phéplịch sự

Page 27: Lý ThuyếT HộI ThoạI

IV.1.Nguyên tắc luân phiên lượt lời

- Do bản chất tuyến tính nên sự giao tiếp bằng lời đòi hỏi phải giảm thiểu đến mức thấp nhất sự dẫm đạp lên lời của nhau.Vì thế,khi hai người hội thoại, người kia phải nói khi người này nhường lời theo cách lời người này kế tiếp lời người kia.

-Ta có những dấu hiệu nhất định,báo một cách tự động cho người kia biết rằng họ có thể nói. Đó là những dấu hiệu như sự trọn vẹn về ý nghĩa,sự trọn vẹn về cú pháp,ngữ điệu,các câu hỏi,các hư từ….

Page 28: Lý ThuyếT HộI ThoạI

IV.2.Nguyên tắc liên kết hội thoại

-Nguyên tắc liên kết hội thoại không chỉ tri phối các diễn ngôn đơn thoại mà tri phối cả các lời tạo thành một cuộc thoại.

-Tính liên kết hội thoại thể hiện trong lòng một phát ngôn,giữa các phát ngôn,giữa các hành động ở lời,giữa các đơn vị hội thoại.

-Tính liên kết hội thoại không chỉ thuộc lĩnh vực nội dung và thể hiện bằng các dấu hiệu ngữ pháp hiểu theo nghĩa truyền thống mà nó còn thuộc các lĩnh vực hành động ở lời,còn thể hiện trong quan hệ lập luận.

Page 29: Lý ThuyếT HộI ThoạI

IV.3.Các nguyên tắc hội thoại

Hội thoại một cách chân thực đòi hỏi người tham gia phải tôn trọng một số nguyên tắc.Những nguyên tắc này không chặt chẽ như những nguyên tắc ngôn ngữ học thuần tuý.

Các nguyên tắc hội thoại:

Nguyên tắc cộng tác hội thoại

Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber

Phép lịch sự

Page 30: Lý ThuyếT HộI ThoạI

IV.3.1.Nguyên tắc cộng tác hội thoại.

-Nguyên tắc cộng tác hội thoại do Grice đề ra năm 1967.Nguyên tắc được phát biểu tổng quát như sau:

“ Hãy làm cho phần đóng góp của anh (vào cuộc thoại) đúng như nó được đòi hỏi ở giai đoạn (của cuộc hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp đích hay phương hướng của cuộc hội thoại mà anh đã chấp nhận tham gia vào.”

-Nguyên tắc cộng tác hội thoại bao gồm:

Phương châm về lượngPhương châm về lượng

Phương châm về chấtPhương châm về chất

Phương châm quan hệPhương châm quan hệ

Phương châm cách thứacPhương châm cách thứac

Page 31: Lý ThuyếT HộI ThoạI

• Phương châm về lượng:Phương châm này được chia làm hai vế:-Hãy làm cho phần đóng góp của anh có lượng tin

đúng như đòi hỏi của đích của hội thoại.-Đừng làm cho lượng tin của anh lớn hơn yêu cầu

mà nó được đòi hỏi.• Phương châm về chất:

Phương châm này được phát biểu tổng quát như sau: “Hãy cố gắng làm cho phần đóng góp của anh là đúng, đặc biệt là:

-Đừng nói điều gì mà anh tin rằng không đúng.-Đừng nói điều gì mà anh không có đủ bằng

chứng.”

Page 32: Lý ThuyếT HộI ThoạI

• Phương châm quan hệ(phương châm quan yếu). Hãy làm cho phần đóng góp của anh quan

yếu(pertinent) tức có dính líu đến câu chuyện đang diễn ra.

• Phương châm cách thức. Dạng tổng quát của phương châm này là hãy

nói cho rõ ràng, đặc biệt là: -Hãy tránh lối nói tối nghĩa. -Hãy tránh lối nói mập mờ,mơ hồ về nghĩa. -Hãy nói ngắn gọn. -Hãy nói có trật tự. Nguyên tắc cộng tác hội thoại và phương châm

của Grice đúng cho những cuộc hội thoại chân thực nhưng nó cũng có những hạn chế nhất định.

Page 33: Lý ThuyếT HộI ThoạI

IV.3.2.Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber.

Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber

Khái niệmMột phát

Ngôn Có tính

Quan yếu

Tính quan

yếu của phát ngôn

Cách xác Định

Tính quanYếu của

Phát ngôn

Page 34: Lý ThuyếT HộI ThoạI

• Khái niệm một phát ngôn có tính quan yếu:

-Một phát ngôn có tính quan yếu là một phát ngôn có tác động đối với ngữ cảnh.

• Tính quan yếu của phát ngôn:

-Một phát ngôn càng quan yếu khi nó càng làm giàu thêm hoặc làm thay đổi càng nhiều hiểu biết và quan niệm của người nghe.

-Tất cả các phát ngôn đều có tính quan yếu bất kể nó xuất hiện ở vị trí nào trong cuộc hội thoại.

• Cách xác định tính quan yếu của phát ngôn:

-Xác định tính quan yếu của phát ngôn là nhiệm vụ của người giao tiếp. Đối chiếu với ngữ cảnh(tri thức nền),người nghe suy ý từ nghĩa của phát ngôn mà tìm ra tính quan yếu của phát ngôn tiếp nhận được.

IV.3.3.Phép lịch sự.

Page 35: Lý ThuyếT HộI ThoạI

V.Các vận động hội thoại.1. Trao lời:

-Khái niệm: Trao lời là vận động của người nói nói ra và hướng lời nói của mình về phía người nhận.

-Bình thường người nói và người nhận là khác nhau(trừ trường hợp độc thoại). Tuy vậy ngay cả trong trường hợp độc thoại ở người nói có sự phân đôi nhân cách.

-Có những vận động cơ thể (điệu bộ,cử chỉ, nét mặt…) hướng tới người nhận hoặc tự hướng về mình (gãi đầu,gãi tai, đấm ngực.) bổ sung cho lời của người nói.

Page 36: Lý ThuyếT HộI ThoạI

2. Trao đáp:-Phát ngôn sẽ trở thành hội thoại khi người nghe đáp

lời,sẽ có sự lần lượt thay đổi vai nói-nghe giữa các nhân vật giao tiếp.

-Phát ngôn là sản phẩm của các hành động ở lời.Tất cả các hành vi ngôn ngữ đều đòi hỏi có sự hồi đáp. Điều này đúng không chỉ đối với các hành động như hỏi(trả lời);chào(đáp lại); cầu khiến(nhận lệnh hay không)… mà đúng cả cho hành động trình bày(xác tín,khẳng định,miêu tả…)

-Có những phát ngôn loại trừ sự đáp lời như ngôn bản viết hoặc miệng(tuyên án,truyền thanh.truyền hình). Đây là sự loại trừ sự hồi đáp trực tiếp,tức thời.Trong chiều sâu, những diễn ngôn này vẫn cần đến sự hồi đáp nào đó hoặc ở một hoặc ở những người nghe.

Page 37: Lý ThuyếT HộI ThoạI

Bảng tóm tắt các tín hiệu điều hành

vận động trao đáp:

Tín hiệu điều hành vận động trao đáp

Tín hiệu đưa đẩy Tín hiệu phản hồi

Tín HiệuPhilời

Tín HiệuKèmlời

Tín hiệu Bằng lời

Tín HiệuPhi lời

Tín Hiệu kèm lời

Tín Hiệu bằng

lời

Page 38: Lý ThuyếT HộI ThoạI

• Tương tác.

-Khái niệm: Sự tương tác là hiện tượng các thoại nhân ảnh hưởng lẫn nhau, tác động đến cách ứng xử của từng người trong quá trình hội thoại.

-Trong hội thoại,nhân vật hội thoại cũng là nhân vật liên tương tác (interactants). Họ tác động lẫn nhau về mọi phương diện, đối với ngữ dụng học quan trọng nhất là tác động đến lời nói(và ngôn ngữ) của nhau. Liên tương tác trong hội thoại trước hết là liên tương tac giữa các lượt lời. Như thế lượt lời vừa là cái chịu tác động vừa là phương tiện sử dụng để gây ra tác động đối với lời nói và qua lời nói mà tác động đến tâm lý, sinh lý,vật lý của người nói và người nghe.

Page 39: Lý ThuyếT HộI ThoạI

-Hội thoại có thể ở hai cực: điều hoà,nhịp nhàng hoặc hỗn độn, vướng mắc (tiêu biểu là các cuộc cãi lộn).

-Trong quá trình hoà phối mỗi nhân vật thực hiện sự tự hoà phối tức là tự mình điều chỉnh thái độ, hành động, lượt lời của mình theo từng bước của cuộc đối thoại sao cho khớp với những biến đổi của đối tác và của tình huống hội thoại đang diễn ra.

-Giữa các nhân vật tương tác có sự liên hoà phối (inter-syn-chronisation) có nghĩa là phối hợp sự tự hoà phối của từng nhân vật.

-Trong quá trình tương tác còn có những cặp trao đáp củng cố và sửa chữa. Trao đáp củng cố nhằm thiết lập hay làm vững chắc quan hệ giữa người trong cuộc để cuộc tương tác đạt hiệu quả.

Page 40: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VI.Thương lượng hội thoại. Thương lượng hội thoại

Đối tượng thương lượng Phương thức thương lượng

HìnhThứcHội

thoại

Cấu Trúc Hội thoại

Lý lichvà vịthế

giaoTiếp củaĐối tác

Các yếu tố

Ngôn ngữ

Nội dung

Hội thoại

Thời gian

thương lượng

Thể thức

thương lượng

Kết cục của hội thoại

Page 41: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VI.1. Đối tượng thương lượng.

• Hình thức hội thoại:-Các nhân vật phải thoả thuận về ngôn ngữ được

dùng.

• Cấu trúc hội thoại:-Thương lượng về đoạn mở đầu,kết thúc,sự phân bố

lượt lời.

• Lý lịch và vị thế giao tiếp của các đối tác:-Quan hệ liên cá nhân tác động mạnh mẽ đến hội

thoại.-Trong hội thoại có vị thế giao tiếp.Ai làngười chủ

động điều khiển cuộc thoại, nếu vấn đề,ai là người bị chế ngự trong cuộc thoại tất cả những điều này đều qua thương lượng về vị thế giao tiếp mà xác lập và qua lực lượng trong diễn tiến hội thoại mà biễn đổi.

Page 42: Lý ThuyếT HộI ThoạI

• Các yếu tố ngôn ngữ:-Các nhân vật hội thoại phải thương lượng về từ

ngữ được dùng, ý nghĩa của chúng và về câu cú.

• Nội dung hội thoại:-Các nhân vật hội thoại phải thương lượng với nhau

về các vấn đề được đưa ra trò chuyện với nhau.-Đề tài và chủ đề hội thoại không phải do một đối

tác nêu ra. Bằng một hành vi ngôn ngữ người nói có thể đưa ra một vấn đề. Đó là đề của lời của lời nói của người nói. Đề của lời nếu được các đối tác kia chấp nhận thì mới thành đề tài diễn ngôn (đề tài của cuộc hội thoại) và ngược lại.

VD:-Cậu có biết chơi đàn không? -Đàn gì? -Đàn Violin ý!

Page 43: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VI.2.Phương thức thương lượng.

• Thời gian thương lượng:-Thương lượng có thể xuất hiện ngay ở đầu cuộc hội

thoại sau một thời gian dò dẫm mở thoại, dò dẫm để xác định quan hệ hội thoại một cách trực tiếp hay gián tiếp vừa trò chuyện vừa thương lượng.

-Thương lượng diễn ra liên tục trong hội thoại cho nên không thể xác định thời gian cố định cho thương lượng.

• Thể thức thương lượng:-Thể thức thương lượng trực tiếp (nêu đề tài một cách

trực tiếp): không thích hợp với hội thoại đời thường.-Thể thức thương lượng ngầm, gián tiếp, theo kiểu dò

dẫm thường gặp trong hội thoại đời thường.-Trong thể thức thương lượng thì phương thức thương

lượng để dẫn nhập đề tài diễn ngôn là đáng chú ý nhất.

Page 44: Lý ThuyếT HộI ThoạI

• Kết cục hội thoại:

-Thoả thuận là kết cục lý tưởng nhất,trong đó hai phía hội thoại tác động lẫn nhau một cách hài hoà mà đạt được.

-Liên kết tự nguyện kém hơn,trong đó một phía phải chấp nhận lập trường của phía bên kia.

-Liên kết miễn cưỡng phải dựa vào áp lực của một phía và sự thành công của cuộc hội thoại chỉ là ở bên ngoài

Kết cục hội thoại

Thành công Thất bại

Thoả thuận

Tựnguyện

liên kết

Mỗi người

giữ vữnglập

trườngriêng

Liênkết

miễncưỡng

Page 45: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VII.Ngữ pháp hội thoại.VII.1.Phân loại và cấu trúc nội tại của những

cuộc hội thoại đơn giản.-Gotz Hinderlang vận dụng quan điểm của Franke và

Hundsnurcher phân loại các cuộc hội thoại đơn giản theo tiêu chí kết hợp đích và lợi ích. Ở bậc phân loại thứ nhất ta phân biệt hội thoại hài hoà và hội thoại bất hoà.

Hội thoại có ích

Hài hoà Bất hoà

Lợi íchCủa

sp1/sp2dễ dàng

Tương hợp

Sp1/sp2Sẵn sàng

Nhân nhượng

Sp1/sp2Không

sẵn sàng Nhân

nhượng

Lợi ích của

sp1/sp2Là

đồng nhất

Page 46: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VII.2.Mô hình các cuộc hội thoại phức hợp.

Mô hình hội thoại hài hoà phức hợp

Mô hìnhhội thoạihài hoàCơ sở 1

Mô hìnhhội thoại hài hoàcơ sở 2

Mô hìnhhội thoạihài hoàcơ sở 3

Đích phức hợp G

Đích nhỏ 1g1 Đích nhỏ 2g2 Đích nhỏ ngn

Page 47: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VII.3.Mô hình hội thoại và diễn tiến của hội thoại.

-Trong thực tế hội thoại,chẳng những các hành vi ngôn ngữ thuộc các mô hình hội thoại cơ sở mà các mô hình cơ sở cũng giao chéo, đan cài lẫn nhau.Chúng ta thường sử dụng nhiều hơn một mô hình hội thoại trong hội thoại đời thường.

-Theo quan điểm của ngữ pháp hội thoại ,trước hết cần thiết phải miêu tả mô hình của những cuộc hội thoại.Bước tiếp theo là chỉ ra nhưng bộ phận nào của cuộc hội thoại này phù hợp với mô hình thông tin,bộ phận nào thuộc mô hình hội thoại khác.

Page 48: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VIII.Tính thống nhất của cuộc thoại.

VIII.1.Sự khác nhau giữa cuộc thoại và văn bản:

Đặc điểm so sánh văn bản Cuộc thoại

Tính liên tục Là diễn ngôn liên tục do một người

viết ra.

Là những diễn ngôn ngắt quãng, cài răng

lược vào nhau.

Nội dung Tuân theo một chiến lược được người viết định ra

từ đầu và theo đuổi chiến lược đó đến

hết

Không thể định hướng trước được

hoặc nếu có thì phải thường xuyên thay đổi theo hoạt động

đối thoại

Page 49: Lý ThuyếT HộI ThoạI

VIII.2.Tính thống nhất của văn bản.Tính thống nhất của văn bản được quyết định bởi:

Tính liên kếtHình thức

Tính mạch lạc về

nội dung

Liên kết hình vị phụ thuộc vàohành vi chủ hướng

Liên kết hai tham thoại trong một cặp thoại

Liên kết các cặp thoại thành sự kiện lời nói

Liên kết sự kiện lời nói thành đoạn thoại

Tuỳ thuộc vào mục đích mà mỗi đối tác chủ trì trong cuộc thoại

Tuỳ theo đề tài diễn ngôn

Tuỳ theo chiến lược đối tác sử dụng