78
Báo cáo tốt nghiệp “Mrộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô

Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Citation preview

Page 1: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Báo cáo tốt nghiệp

“Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh

Đông Đô”

Page 2: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 6

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 8

1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương

mại .......................................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. ................................................. 8

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. ................................................. 8

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ....................................................... 13

1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay. .................................................... 13

1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. ..................................... 13

1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách

hàng vay vốn. .................................................................................... 14

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng .................................................... 15

1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại ............................................ 15

1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng. ....................................................... 16

1.1.4.3 Đối với nền kinh tế -xã hội ................................................... 17

1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng ........................... 17

1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng. .................................... 17

1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng........................ 19

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng ...................... 21

1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng: ................. 22

1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ TDTD .......................................... 22

1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng ............. 23

1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD .................. 24

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng .. 24

1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô ............................................................ 24

1.2.4.2 Những nhân tố vi mô ............................................................ 26

Page 3: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............................. 31

2.1 Khái quát về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Kỹ thương chi

nhánh Đông Đô ....................................................................................... 31

2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ

thương Việt nam ( Techcombank ) .............................................................. 31

2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Đông Đô . 32

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô.................................. 33

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô .............. 33

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ................................. 34

2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh ........................................................... 37

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn. .................................................... 38

2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn......................................................... 39

2.2 Cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô .................................... 41

2.2.1 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ................ 41

2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng ............................. 42

2.2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Đông Đô. .... 44

2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại

Techcombank- §«ng §« ................................................................. 46

2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ..................... 48

2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng............................................... 51

2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu ............................................................... 51

2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng. ............... 53

2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô

trong thời gian qua. .............................................................................................. 54

2.3.1 Những kết quả đạt được. ...................................................................... 54

2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân............................. 56

Page 4: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

KẾT LUẬN CHƯƠNG II .......................................................................... 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH

ĐÔNG ĐÔ .................................................................................................. 63

3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô

trong thời gian tới .......................................................................................................... 63

3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Techcombank Đông

Đô. ........................................................................................................ 64

3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm ................................ 64

3.2.2 Đa dạng hóa phương thức TDTD ...................................................... 67

3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay .............................................................. 68

3.2.4 Gắn mở rộng TDTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD ................................................................................................................................ 69

3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng ................................... 70

3.2.6 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang

thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. ................................... 71

3.2.7 Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của các cán bộ nhân

viên ngân hàng ................................................................................................... 72

3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................................... 73

3.3.1 Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mô ................................. 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................................ 69

KẾT LUẬN ................................................................................................. 75

Page 5: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm ........... 33

Bảng 2: Kết quả hoạt đông kinh doanh của chi nhánh những năm gần

đây ............................................................................................................... 35

Bảng 3: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ........................... 37

Bảng 4: Doanh số cho vay tín dụng theo thời hạn ...................................... 39

Bảng 5: Cơ cấu cho vay TDTD theo thời hạn ............................................. 40

Bảng 6: Doanh số cho vay tín dụng theo sản phẩm .................................... 42

Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...................................... 44

Bảng 8: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ............................................... 46

Bảng 9: Tình hình diễn biến nợ và nợ xấu .................................................. 47

Bảng 10: Doanh thu cho vay tiêu dùng ....................................................... 48

Page 6: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng là hai mặt rất quan

trọng. Sản xuất chính là đại diện của lượng cung, còn tiêu dùng chính là đại

diện của lượng cầu. Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ rất khăng khít

và có tác động qua lại lẫn nhau. Tiêu dùng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại

của sản xuất, vì có nhu cầu thì mới có nguồn cung. Còn sản xuất cũng góp

phần tạo nên sự phát triển của tiêu dùng, vì nhu cầu có được sự thoả mãn hiện

tại bởi cung thì mới có thể nảy sinh thêm các nhu cầu tiêu dùng mới.

Mối tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng nằm ở trạng thái nào thì nó

sẽ tạo ra ảnh hưởng tương ứng cho nền kinh tế. Vì sản xuất quá nhiều mà

không có được nhu cầu tiêu dùng tương xứng thì sẽ tạo nên tình trạng khủng

hoảng thừa, giá cả sản phẩm trên thị trường sẽ giảm sút gây thiệt hại cho các

nhà sản xuất, quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp lại. Còn nhu cầu tiêu dùng quá

nhiều mà sản xuất không đáp ứng nổi sẽ gây nên tình trạng lạm phát cho nền

kinh tế. Vì vậy,đối với tổng thể nền kinh tế thị trường,để thúc đẩy nền kinh tế

ổn định và phát triển thì việc giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu, hay

chính là sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng. Sản xuất và tiêu dùng cần

được quan tâm như nhau để tạo nên sự cân bằng kinh tế.

Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với

vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ

giữa sản xuất và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho

vay tiêu dùng của các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư

nợ cho vay. Trong khi tỷ lệ này ở các nước có nền kinh tế phát triển như

Mỹ,Nhật và các nước châu Âu luôn là 40-50%.Điều đó cũng nói lên rằng tiềm

năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi đó khả năng khai

Page 7: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

thác khu vực tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn hạn chế hoặc chưa có

sự quan tâm xứng đáng cho lĩnh vực này.

Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, sắp

tới chúng ta sẽ phải mở cửa toàn bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh

tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn vốn

lớn,khoa học công nghệ hiện đại và đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động lâu

năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.

Xuất phát từ thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng trong nước,

cùng với những kiến thức đã được học tập trong Học viện Ngân Hàng, và

trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ

thương Techcombank chi nhánh Đông Đô đã gợi mở cho em chọn đề tài

“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô ” để

làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình

Đề tài được chia làm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng của ngân

hàng thương mại

Chương 2:Thực trạng về tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô

Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân

hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô

Page 8: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho

khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền)

trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký

kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả...) nhằm giúp cho khách

hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi

trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.

Trong giai đoạn đầu, phần lớn các ngân hàng không tích cực cho vay

đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng

có quy mô nhỏ, nguy cơ vỡ nợ cao do đố chúng có mức sinh lời thấp. Tuy

nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho

vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới tiêu dùng như khách hàng tiềm

năng. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở

thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước

có nền kinh tế phát triển. Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc

gia phát triển đã đạt đến đỉnh điểm trong khi các quốc gia phát triển thì mảng

thị trường này vẫn còn tiềm năng.

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.

Page 9: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Quá trình hình thàng và phát triển cho vay tiêu dùng.

Cho vay là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng từ

xưa đến nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp

sản xuầt kinh doanh hàng hoá mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu cho vay tiêu

dùng của người dân.

Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh

gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,

nhu cầu du lịch... Tuy nhiên, không phải cứ có nhu cầu là ta đáp ứng đúng lúc

đúng thời điểm bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố quan trọng đố là khả

năng thanh toán. Đây thực sự là một vấn đề quan trọng. làm thế nào để giải

quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán ?

Trên thực tế có hai cách giải quyết. Thứ nhất là mua bán chịu – cách

này chỉ có lợi cho người mua, còn bất lợi với người bán. Người mua sẽ được

sử dụng hàng hoá trước khi có đủ số tiền cần thiết,nhưng người bán sẽ thu hồi

vốn chậm, thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhận hàng hoặc

mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu

phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến, không

khả thi gặp nhiều rủi ro. Thứ hai là người mua vay đi vay tiền, họ sẽ cảm giác

là đủ phương tiện thanh toán. Cách này của thoả mãn nhu cầu của người tiêu

dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.

Như vậy, cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán

và không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng cách trung gian

tài chính, mà quan trọng nhất là các ngân hàng thương mại. Do đó, sự ra đời

của cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết .

Page 10: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để gia

tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày này

Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ

tự tài trợ chủ yều bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó, các

Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay

làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc

ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu

dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu

dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín

cho ngân hàng.

Cuộc sống hàng ngày ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng trở nên cần

thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành tất yếu.

So với các hình thức cho vay khác thì hình thức cho vay tiêu dùng ra đời

muộn hơn, nó chỉ mới xuất hiện trong những năm cuối thế kỷ XX. Nguyên

nhân của việc này là do các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ,

chi phí cho khoản vay lại tương đối lớn và độ rủi ro lại tương đối cao làm cho

các ngân hàng ngại cho vay. Tuy nhiên, các ngân hàng đã không thể đứng

ngoài cuộc khi các tổ chức khác đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ giành

giật thị trường, nhất là trên lĩnh vực dành cho khách hàng cá nhân.

Sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới sau chiến tranh thế

giới thứ hai giúp người dân có mức thu nhập cao hơn và khá ổn định. Họ tin

tưởng và lạc quan vào tương lai đồng thời nhu cầu tiêu dùng của họ tăng lên

khá mạnh, điều đó giúp cho ngân hàng có được một số lượng lớn khách hàng

đối với khoản cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trở thành loại hình cho

vay có mức tăng trưởng cao nhất.

Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.

Page 11: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì

nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích

luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng là

khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã

hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình

và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.

Nguồn trả nợ: khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ

hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những

khoản vay đó).

Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia

đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất

phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ

dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí...

Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự

ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội

nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân

khách hàng.

Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do

những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt,

hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền

kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng sẽ không thấy tin

tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ

hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.

Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình

trạng sức khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên

Page 12: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất

khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá nhân

người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân

hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn trong khi đó số lượng

Cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng.

Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.

Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách

hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí

cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản

vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi phí

đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng trở

thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân

hàng.

Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.

Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu

dùng lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho vay

tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều,

khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi thu được

từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu

dùng là đáng kể.

Như vậy đối với cho vay tiêu dùng có dộ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là

nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho ngân hàng. Thực tế cho thấy cho

vay tiêu dùng đem lại mọtt khoản lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng trong

việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, họ vẫn

Page 13: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thoả mãn lên hàng đầu chứ

không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh.

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng

Có nhiều cách phân loai cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau,

tuỳ theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia

thành:

1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay.

- Cho vay tiêu dùng bất động sản.

Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng,

cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những

món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài.

- Cho vay tiêu dùng thông thường.

Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như

mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc

điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ

ngắn.

1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.

Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được phân thành:

-Cho vay tiêu dùng trả góp:

Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm

cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy

Page 14: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

định (tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn

hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh

toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng cần chú ý đến

những vấn đề cơ bản sau:

- Loại tài sản được tài trợ:

- Số tiền phải trả trước:

- Điều khoản thanh toán.

-Cho vay tiêu dùng trả một lần.

Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được

thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản

tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp

dụng hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không mất nhiều

thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực tế, khoản

cho vay tiêu dùng cấp theo hình thức này là rất ít.

1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng

vay vốn.

Theo đó cho vay tiêu dùng được phân thành:

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:

Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng

của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:

Page 15: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Đây là hình thức ngân hàng không trực tiếp ký hợp đồng với người tiêu

dùng, mà theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà

cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ

bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và

nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng được

bán chịu, loại hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu...v.v. Thông qua

những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thoả thuận với khách hàng của mình

về việc bán chịu hàng hoá..

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng

1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại

Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi (huy

động vốn) và sử dụng khoản tiền đó (sử dụng vốn) trong kinh doanh nhằm thu

lợi nhuận, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt động chiếm

thị phần cao nhất, mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất

Lúc đầu, các ngân hàng thương mại cũng không mấy quan tâm đến thị

trường cho vay tiêu dùng, bởi đây là thị trường mà các khoản tài trợ có quy

mô nhỏ, chi phí tài trợ là lớn, rủi ro cũng cao. Tuy nhiên, khi mà cuộc cạnh

tranh để giành thị phần thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng thương mại

không chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân hàng trong hệ thống, mà còn

phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thị phần trên

một số thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp, trong khi thị trường cho vay

tiêu dùng đang có xu thế lên cao. Do vậy, các ngân hàng đã phải hướng mục

tiêu của mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu dùng đã dần trở thành một

loại hình sản phẩm phổ biến trong các ngân hàng thương mại, một loại sản

phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của các ngân

hàng.

Page 16: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ,

nhưng với số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu

dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ

là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất

cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thoả mãn nhu cầu trước mắt

mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã

mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi

nhuận của ngân hàng. Đặc biệt, với ngân hàng có quy mô nhỏ, uy tín chưa

cao...vv, khó có thể cạnh tranh được với các ngân hàng có quy mô lớn, uy tín

cao trong việc giành những khách hàng lớn (thường là các tổ chức mà nhu cầu

vay vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh), hoặc có những khi nhờ

những mối quan hệ tốt có thể giành được khách hàng, nhưng ngân hàng lại

không thể đáp ứng được quy mô khoản vay của họ thì thị trường cho vay tiêu

dùng là vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng này.

1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập

thấp và trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được

hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua

sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong

trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế.

Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả mãn

những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi đến

những hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ

khả năng chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích luỹ

tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khẳ

năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Có thể nói người tiêu dùng là người

Page 17: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại

trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng

vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.

1.1.4.3 Đối với nền kinh tế -xã hội

Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng

hoá tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các

nhu cầu có khả năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó

hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó

làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.

Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hoá tiêu

dùng cũng theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc

nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế

phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế – xã

hội khác như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập,

giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho

người dân.

1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng

1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng.

Nói đến mở rộng, tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô, khối lượng

và số lượng. Nói cách khác,mở rộng tức là sự tăng trưởng theo chiều ngang.

Theo cách hiểu này, mở rộng tín dụng tiêu dùng chính là sự đáp ứng yêu cầu

ngày càng tăng của khách hàng về quy mô tín dụng tiêu dùng cũng như làm

Page 18: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

tăng tỷ trọng của tín dụng tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng ngân

hàng thương mại(NHTM)

Mở rộng tín dụng tiêu dùng được thể hiện:

* Đối với khách hàng: TDTD phải thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý

của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng cung cấp, sự đa dạng hoá

trong các hình thức tín dụng tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.

* Đối với ngân hàng thương mại: TDTD phải được xác định là khâu

chủ đạo trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM.Đồng thời,phải thoả

mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cũng như có một chính sách

tín dụng hợp lý, đa dạng về đối tượng khách hàng.

* Đối với sự phát triển của kinh tế xã hội: TDTD phải đáp ứng các

yêu cầu về vốn của nền kinh tế, phải là kênh dẫn truyền vốn hiệu quả nhằm

trợ giúpcho ngân sách nhà nước cũng như tạo điều kiện cho thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống dân cư.

Từ cách hiểu trên có thể thấy được rằng:

Mở rộng TDTD phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về

vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển

kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

Mở rộng TDTD phản ánh sự phát triển của tín dụng tiêu dùng trong

một môi trường tài chính cạnh tranh mạnh mẽ.

Mở rộng TDTD được xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá khách

hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng cho vay.

Page 19: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Mở rộng TDTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách

quan trong nền kinh tế.

Mở rộng TDTD là một khái niệm cụ thể, song không vì thế mà giới hạn

cách hiểu của vấn đề này. Điều đó có nghĩa là mở rộng TDTD không chỉ là sự

tăng trưởng về quy mô tín dụng mà còn phải được hàm ý hiểu là sự nâng cao

chất lượng TDTD. Xuất phát từ cách hiểu trên, nên mở rộng TDTD đòi hỏi

phải được đánh giá theo những chỉ tiêu nhất định cũng như khi đánh giá phải

đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác. Có như vậy

mới giúp ngân hàng xác định nguyên nhân và những tồn tại trong việc mở

rộng TDTD để từ đó ngân hàng có những giải pháp cho việc mở rộng

TDTDcũng như nâng cao chất lượng TDTD tại chính ngân hàng.

1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.

* Đối với người tiêu dùng.

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải

thiện đáng kể trong mức sống của dân cư, thì nhu cầu tiêu dùng của phần lớn

bộ phận dân cư, đặc biệt là dân cư thành thị đang tăng lên rất nhiều với nhiều

hình thức tiêu dùng khác nhau. Thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng, các

ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của người dân, giúp cho họ

được hưởng những tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng

hơn nó rất cần thiết cho các trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu mang

tính cấp bách.

Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng được

nâng cao thì con người càng có quyền đòi hỏi cao hơn trong việc cải thiện

cuộc sống của mình.Nếu trước kia, chỉ cần “ăn no mặc ấm” thì ngày nay

Page 20: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

chúng ta ai cũng mong muốn được “ăn ngon, mặc đẹp”.Đây là một yêu cầu

chính đáng và là tất yếu của cuộc sống ngày nay.

Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng nhưng khả

năng thanh toán thì có hạn, các NHTM luôn tìm mọi cách để thoả mãn nhu

cầu của họ. Việc mở rộng TDTD do đó sẽ giúp ngân hàng thoả mãn tối đa các

yêu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng.

Rõ ràng là mở rộng TDTD sẽ đem đến lợi ích tốt nhất cho người tiêu

dùng.

* Đối với các NHTM

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều không thể tránh

khỏi. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh đầy

khắc nghiệt đòi hỏi mỗi NHTM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, một

mặt tận dụng các thời cơ, mặt khác phải tạo ra ưu thế cạnh tranh so với các

đối thủ của mình.

Chính vì lý do trên, mỗi NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá hoạt động

kinh doanh và tín dụng tiêu dùng được xác định là một trong những nghiệp vụ

tạo ưu thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Với phương châm hoạt động “khách hàng là thượng đế”, các NHTM

luôn tìm mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng như tăng

cườngcác mối quan hệ với khách hàng. Điều này có thể được thực hiện một

cách hiệu quả khi các NHTM mở rộng tín dụng tiêu dùng, một thị trường đầy

tiềm năng cho các ngân hàng.

Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng tín dụng tiêu dùng là cần thiết,

đó là vì hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro.

Page 21: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Để có thể giảm thiểu rủi ro, các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá

hoạt động kinh doanh cũng như đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng

cho khách hàng. Từ đó giúp cho ngân hàng tăng sức mạnh trong cạnh tranh.

Cuối cùng, một điều dễ nhận thấy là cùng với việc mở rộng TDTD, các

NHTM không chỉ tối đa hoá lợi ích của khách hàng mà còn giúp ngân hàng

thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

* Đối với sự phát triển của nền kinh tế

Mở rộng TDTD không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn

mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Nếu TDTD được tài trợ cho những nhu cầu

chi tiêu hàng hoá, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng kích cầu, một mặt cải

thiện đời sống dân cư, mặt khác tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Hơn nữa, nó còn góp phần giảm chi phí giao dịch trong toàn xã hội. Đó

là chưa kể đến việc dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền

mặt sẽ cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp

phần tạo cơ sở để Việt Nam hoà nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.

Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy được rằng mở rộng tín dụng

tiêu dùng là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mục tiêu của

ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của khách hàng.

Chính vì vậy, trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của mình cho

khách hàng, một việc làm quan trọng và cần thiết là xác định được mục đích

cung ứng sản phẩm, dịch vụ và đồng thời phải đánh giá được sản phẩm và

Page 22: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

dịch vụ mà mình cung ứng thông qua các chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Do đó, mở

rộng TDTD có thể được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:

1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng:

Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ, nó phản

ánh một cách khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời

kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối

Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số

doanh số tuyệt đối TDTD năm t TDTD năm (t-1)

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số TDTD năm t tăng so với năm

(t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100%

Giá trị tăng trưỏng=

doanh số tương đối Tổng doanh số TDTD năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số TDTD năm

t so với năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng.

Tổng doanh số TDTD x 100%

Tỷ trọng = Tổng doanh số hoạt động tín dụng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động tín dụng tiêu

dùng chiếm bao nhiêu phần trăm tronng doanh số của toàn bộ hoạt động tín

dụng của ngân hàng.

1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ TDTD

Page 23: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

- Dư nợ TDTD

Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu

này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản

ánh tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối

Giá trị tăng trưởng

dư nợ tuyệt đối

= Tổng dư nợ

TDTD năm t

- Tổng dư nợ

TDTD năm(t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng so với năm (t-1) về số

tuyệt đối là bao nhiêu.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%

Giá trị tăng trưởng =

dư nợ tương đối Tổng dư nợ TDTD năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ TDTD năm t

so với năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng

Tổng dư nợ TDTD x 100%

Tỷ trọng =

Tổng dư nợ hoạt động tín dụng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động TDTD chiếm tỷ lệ bao

nhiêu trong dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời so

sánh tỉ trọng này năm sau so với năm trước. Từ đó giúp cho ngân hàng có

những định hướng cụ thể trong việc mở rộng TDTD

1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng

Page 24: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

- Số lượng khách hàng: Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với

ngân hàng. Trong hoạt động TDTD, số lượng khách hàng thể hiện ở số các

khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.

- mChỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng

Mức tăng giảm = số lượng khách hàng - số lượng khách hàng số

luợng khách hàng nămt năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm t tăng giảm

bao nhiêu so với năm (t-1). Qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng mở rộng

quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.

- Chỉ tiêu số lượt khách hàng:

Số lượt khách hàng là số lần một khách hàng đến giao dịch với ngân

hàng trong một năm. Trong hoạt động TDTD, số lượt khách hàng thể hiện ở

số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cho

biết mực độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.

1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD

Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình TDTD tại ngân hàng, qua

đó cho thấy khả năng mở rộng quy mô cũng như phạm vi hoạt động TDTD tại

ngân hàng. Đây đồng thời cũng là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự đa dạng

về đối tượng khách hàng đến thực thực hiện giao dịch TDTD tại ngân hàng.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng

Để thực hiện việc mở rộng TDTD cần xem xét những nhân tố ảnh

hưởng tới nó, từ đó có những đánh giá một cách chính xác hơn.

1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô

Bao gồm các yếu tố tổng quát như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá

xã hội, dân số…Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có một số

Page 25: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

có yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp, chính vì lẽ đó chúng ta sẽ xem xét

một cách kỹ lưỡng hơn

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế,

tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng

vốn của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp…Chính

những yếu tố này phản ánh tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau

đối với các thị trường hàng hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân hàng có được

nguồn thông tin đáng kể trong việc xác định quy mô của việc mở rộng TDTD.

Môi trường văn hoá – xã hội

Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và

có tác động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn hoá tiêu dùng, thói quen

sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu tư, kỳ vọng

cuộc sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một

điều khó khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi xem xét việc

mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng

phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng

đồng…

Môi trường dân số

Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập… Đây là một

trong những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của ngân hàng rất

quan tâm. Bởi lữ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân số

cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn thông

tin này đóng vai trò đáng kể đổi với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng

tiêu dùng

Môi trường công nghệ

Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh

Page 26: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Đây

được coi là yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy cần

phải nắm bắt nhanh chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu và mất

lợi thế trong cạnh tranh.

Môi trường chính trị pháp lý

Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc

gia, do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và

chính sách.Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của

ngân hàng, bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường đầu

tư an toàn, tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp lý với

các chính sách hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế trong

nước diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, cụ thể là hoạt động tiêu

dùng của dân chúng và hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.2.4.2 Những nhân tố vi mô

Bao gồm các nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố

chủ quan từ phía ngân hàng, cụ thể:

Những nhân tố khách quan

Một là: Năng lực pháp lý:

Uy tín của khách hàng đóng vai trò quan trọng, bởi nó có thể quyết

định sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng,là cơ sở tạo lòng tin đối với ngân

hàng. Với khách hàng là cá nhân, uy tín được quyết định bởi tư cách đạo đức.

Tư cách đạo đức của khách hàng phản ánh sự trung thực, lòng tin và đặc biệt

là thiện chí trả nợ của khách hàng.Mặc dù đây là yếu tố khó xác định nhưng

luôn được các ngân hàng quan tâm và tìm hiểu cặn kẽ.

Hai là: Khả năng tài chính

Page 27: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Là ảnh hưởng quan trọng đến quyết định tín dụng của ngân hàng, bởi lẽ

khả năng tài chính của khách hàng cho biết độc lập,tự chủ của của khách hàng

trong việc trả nợ. Một khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ đảm

bảo khoản vay cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả, nhưng

nếu một khách hàng với khả năng tài chính yếu kém sẽ tiềm ẩn rủi ro cho

ngân hàng.Đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng, ngân hàng luôn quan tâm tới

nguồn trả nợ của ngân hàng như tính ổn định của các khoản thu nhập, tài sản

có thuộc sở hữu của khách hàng hay không….Đây là những căn để ngân hàng

đưa đến quyết định cho vay đối với khách hàng.

Ba là: Bảo đảm tín dụng

Được coi là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thể

thanh toán được. Việc thực hiện bảo đảm tín dụng chỉ áp dụng đối với khách

hàng mà mức độ tín cậy chưa bảo đảm hay nói cách khác là chưa đủ tiêu

chuẩn cần thiết để ra quyết định cho vay. Bảo đảm tín dụng có tác dụng: một

mặt, giảm tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không

thanh toán được nợ cho ngân hàng, mặt khác là động lực thúc đẩy khách hàng

thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.Như vậy, mục đích của bảo đảm tín dụng

là nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứ không

phải là cơ sở quyết định cho vay.

Các nhân tố chủ quan

Một là: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

Một chính sách tín dụng phù hợp nghĩa là chính sách tín dụng đó phải

đảm bảo phù hợp với mục tiêu và năng lực của ngân hàng. Thực tế, tín dụng

tiêu dùng là một mảnh đất đầy tiềm năng, bởi vậy ngân hàng cần coi tín dụng

tiêu dùng là chiến lược kinh doanh của mình. Việc xây dựng một chính sách

Page 28: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

tín dụng riêng cho mục đích này cùng với những đường lối phát triển cụ thể

sẽ giúp ngân hàng trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý

và có hiệu quả. Bởi lẽ, nếu chính sách tín dụng mà hợp lý, linh hoạt thì nó sẽ

giúp ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, và ngược lại nếu chính

sách tín dụng cứng nhắc sẽ gây cản trở cho chính ngân hàng. Do vậy, điều

quan trọng là một chính sách tín dụng hợp lý sẽ định hướng cho ngân hàng

hoạt động theo đúng mục tiêu đã đề ra

Hai là: Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ

Một chính sách tín dụng phù hợp chưa đủ mà bản thân ngân hàng cần thực

hiện tốt các quy định, quy chế trong hệ thống như việc thực hiện các biện pháp

hạn chế rủi ro, thực hiện tốt việc đảm bảo tín dụng, các quy định về cho vay vốn

đối với khách hàng, tổ chức tốt công tác giám sát tín dụng và thu thập thông tin.

Ngoài ra ngân hàng cần chú ý tới việc giảm thiểu những thủ tục rườm rà, phức tạp

trong kỹ thuật và thủ tục thẩm định, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng nhanh

chóng thực hiện khoản vay, cũng như tạo điều kiện nâng cao tính hiệu quả và chất

lượng của quy trình tín dụng trong ngân hàng.

Ba là: Thông tin tín dụng

Đối với hoạt động tín dụng, lòng tin đóng vai trò rất quan

trọng, nó được coi là một trong những cơ sở để thiết lập mối quan hệ

tín dụng. Chính vì lẽ đó, việc tìm hiểu những thông tin liên quan đến

khách hàng là rất cần thiết. Một mặt, nó giúp ngân hàng nhanh chóng

nắm bắt các nhu cầu của khách hàng, mặt khác nó giúp ngân hàng

hạn chế được các khoản vay có nguy cơ vỡ nợ tiềm ẩn. Trong hoạt

động TDTD, thông tin về khách hàng luôn được ngân hàng quan tâm

và đánh giá cao. Do đó, thông tin tín dụng phải nhanh chóng, kịp thời

và ở mức độ chính xác cao.

Page 29: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Bốn là: Đạo đức của cán bộ tín dụng

Ngân hàng cần chú trọng đến việcđào tạo và nâng cao trình độ

nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng, đặc biệt là luôn đề cao đạo đức nghề

nghiệp của các cán bộ tín dụng. Bởi lẽ, một cán bộ tín dụng không có đạo

đức nghề nghiệp thì dù trình độ nghiệp vụ của họ có cao đến mấy cũng trở

thành vô nghĩa

Đây là một yếu tố rất quan trọng, bởi lẽ hình ảnh cũng nhưng uy tín

của mỗi ngân hàng được thể hiện qua văn hoá kinh doanh của ngân hàng

mà cụ thể ở đây là hình ảnh đạo đức của nhân viên ngân hàng, các cán bộ

tín dụng. Chính họ mới là người trực tiếp làm việc với khách hàng và cũng

chính họ là người gây nên ấn tượng về ngân hàng với khách hàng. Một đội

ngũ nhân viên nhiệt tình năng động; những cán bộ tín dụng với trình độ

chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp chân chính sẽ là yếu tố tạo nên

thành công cho ngân hàng.

Năm là: Vốn của ngân hàng

Vốn của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng, nó là cơ sở để ngân

hàng tiếnhành mọi hoạt động kinh doanh đồng thời là công cụ nâng cao khả

năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng.Vốn cùa ngân hàng bao gồm vốn huy

động và vốn tự có. Khi xây dựng bất cứ chính sách kinh doanh nào,cụ thể là

chính sách tín dụng, các NHTM luôn phải căn cứ vào mục tiêu và khả năng

của mình cụ thể là nguồn vốn của ngân hàng.Chính vì vậy, để có thể mở rộng

TDTD,một điều cần thiết là ngân hàng phải có vốn và xác định một lượnvốn

phù hợp cho hoạt động này.

Page 30: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Ở chương I đã khái quát thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

Đông Đô đồng thời đưa ra các biện pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank chi nhánh

Đông Đô nó liên quan đến những vấn đề từ thực trạng của bản thân ngân

hàng.

Đồng thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay tiêu

dùng của ngân hàng

Page 31: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

2.1 Khái quát về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Kỹ thương chi nhánh

Đông Đô

2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương

Việt nam ( Techcombank )

Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng, cung cấp sản

phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư

và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng

cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên, đóng góp vào sự phát triển

cho cộng đồng. Techcombank là một trong những ngân hàng lớn và đang phát

triển mạnh mẽ tại Việt nam, được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993

mang giấy phép hoạt động 004/NH-GP có trụ sở chính ban đầu tại 24 Lý

Thường Kiệt, nay đặt tại số 72 Bà Triệu. Ngay từ khi thành lập ngân hàng đã

có số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, nhằm mục đích trở thành một trung gian tài

chính hiệu quả, nối liền những nhà tiết kiệm với nhà đầu tư đang cần vốn để

kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời mở cửa.

Suốt 16 năm đi vào hoạt động và phát triển- Techcombank liên tục tăng

vốn điều lệ, hiện đại hoá công nghệ và mở rộng mạng lưới. Đến nay, sau 16

năm hoạt động hệ thống ngân hàng đã có gần 200 điểm giao dịch trải rộng

trên khắp các thành phố lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 400 chi

nhánh và điểm giao dịch vào năm 2015.

Page 32: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong

những ngân hàng đầu tư lớn nhất Việt nam với số vốn điều lệ trên 180 triệu

USD và quản lý một tài sản hơn 2 tỷ USD.

2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Đông Đô

Ngân hàng thương mại Cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam –

Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép

hoạt động số 0040/NH-GP do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp

ngày 06/08/1993. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu

tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang

nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu

được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Sau 16 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ,Techcombank đã trở

thành một trong những ngân hàng thương mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam.

Cùng với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV) và ngân hàng Á

Châu(ACB), Techcombank là một trong ba tổ chức đầu tiên và duy nhất được

Moody’s xếp hàng và là những chỉ báo quan trọng cho hệ thống ngân hàng

Việt Nam nói chung vào năm 2007. Đến năm 2008, trong bối cảnh khủng

hoảng thị trường tài chính- tiền tệ lan rộng nhưng Techcombank vẫn tiếp tục

được Moody’s khẳng định là một ngân hàng an toàn với định mức tín nhiệm

tương đương với mức trần tín nhiệm quốc gia. Đây là dấu hiệu tốt mà rất ít

Ngân hàng Việt Nam đạt được trong những năm qua làm tiền đề để xây dựng

hình ảnh một ngân hàng An Toàn, Hiệu Qủa, Thuận Tiện và Thân Thiện với

khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mang lại

lợi ích cho cổ đông, khách hàng và người lao động.

Page 33: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Techcombank Đông Đô là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Kỹ

thương Việt Nam và là chi nhánh kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận

cao nhất cho toàn hệ thống.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô

Do ngành ngân hàng Việt Nam còn non trẻ, chi nhánh Techcombank

Đông Đô đặc biệt chú trọng tuyển dụng nhân tài là những người được đào tạo

bài bản, có kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế. Mặt khác, chi

nhánh còn hết sức quan tâm các chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ,

nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, trong đó quan tâm đúng mức đến yếu tố

gia đình. Toàn bộ chi nhánh Techcombank Đông Đô có 145 nhân viên, đa số

có trình độ đại học và trên đại học. Hầu hết các cán bộ, nhân viên đều thực sự

năng động, dám nghĩ dám làm, thường xuyên đưa ra các giải pháp kinh doanh

và phát triển khách hàng. Chi nhánh có 4 phòng trực thuộc và một phòng dịch

vụ khách hàng cao cấp.

Sơ đồ tổ chức chi nhánh như sau:

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp

Phòng dịch vụ ngân hàng tài chính cá nhân

Phòng Thanh toán quốc tế

Tổ dịch vụ khách hàng cao cấp

Page 34: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

* Ban giám đốc

Ban Giám đốc thực hiện các công việc trong phạm vi hạn mức phán

quyết của Hội đồng quản trị phê duyệt. Ban giám đốc có nhiệm vụ cấp hạn

mức tín dụng, các khoản vay, chiết khấu, đơn xin mở L/C, các khoản bảo lãnh

cho khách hàng, đồng thời xem xét tờ trình đề xuất của các phòng ban nghiệp

vụ, các hồ sơ giao dịch của khách hàng.

* Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ

Bộ phận này chia làm 3 nhiệm vụ: kế toán, giao dịch, kho quỹ. mỗi bộ

phận có một nhiệm vụ khác nhau.

- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ: hạch toán kế toán theo các nghiệp vụ

phát sinh và theo các báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt nam do

Bộ tài chính kế toán ban hành. Ngoài ra, bộ phận kế toán còn hậu kiểm tra các

chứng từ thanh toán của phòng trong chi nhánh; cung cấp thông tin về tình

hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của chi nhánh. Đồng thời, trích nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây dựng đóng góp ý kiến

về thực hịên chế độ tài chính kế toán.

- Bộ phận giao dịch có nhiệm vụ: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và

xử lý các giao dịch phát sinh; mở tài khoản cho khách hàng; thực hiện thanh

toán trong nước với phương thức chuyển tiền điện tử, lệnh chi, séc,…thực

hiện mua bán, trao đổi ngoại tệ giao ngay; tư vấn cho khách hàng những

thông tin cần thiết về sử dụng dịch vụ của ngân hàng và tiếp nhận các thông

tin phẩn hồi từ khách hàng.

Page 35: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

- Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ: thực hiện nhập xuất tiền, bảo quản,

vận chuyển tiền, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ, ngân phiếu và

séc; quản lý kho tiền quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp chứng từ có giá.

* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp

- Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với

khách hàng doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập

thông tin cần thiết, tư vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài

sản thế chấp, giải ngân vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc chi

nhánh. Sau đó theo dõi giám sát việc sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp, thu

hồi nợ gốc và lãi, chuyển nợ quá hạn.

- Phân tích, đánh giá, chấm điểm cho từng khách hàng để quyết định

loại hình cho vay đối với từng loại khách hàng: cho vay từng lần, cho vay

theo hạn mức, cho vay thấu chi,…

- Phòng DVKH DN còn có nhiệm vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp sau

khi đã thẩm định và được duyệt của lãnh đạo với phí hợp lý theo mức độ rủi

ro với các laọi hình: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,

bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ,…

- Thanh toán quốc tế theo hình thức: chuyển tiền đi, mhờ thu, tín dụng

chứng từ với các mức phí theo quy định của Techcombank Việt nam và tuỳ

mức độ rủi ro mình chấp nhận.

* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.

Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ chính trong việc tiếp

thị khách hàng là đầu mối thực hiện các dịch vụ của ngân hàng đối với khách

hàng cá nhân. Các nhân viên của phòng này phải có nhiệm vụ thiết lập, duy

Page 36: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

trì, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng cá nhân, luôn giữ các khách

hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng mới.

Ngoài ra, phòng còn phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Trung

tâm kinh doanh và các chi nhánh trong công tác. Đáp ứng các nhu cầu thông

thường và phát triển dịch vụ mới về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của

Techcombank §«ng §«

* Ban thẩm định

- Kết hợp với chuyên viên khách hàng thẩm định phương án kinh

doanh của khách hàng và tiến hành thẩm định lại ( tái thẩm định).

- Thực hiện kiểm tra và tái thẩm định các khoản định giá tài sản thế

chấp do các phòng kinh doanh của chi nhánh thực hiện.

- Theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc và Giám đốc chi nhánh phối

hợp với các phòng kinh doanh định giá các tài sản thế chấp.

* Tổ kiểm soát sau

Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện

nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, như thực hiện các công

việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được

phê duyệt cho khách hàng; đồng thời là đầu mối phối hợp với các đoàn thanh

tra, các cơ quan pháp luật, các cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm

tra, kiểm toán đối với các hoạt động của chi nhánh.

* Ban kiểm soát và hỗ trợ khách hàng.

Bao gồm hai nhiệm vụ chính:

- Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên

Page 37: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

viên khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những

hồ sơ chưa từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát

lần cuối.

- Hỗ trợ kinh doanh: có nhiệm vụ hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong

quá trình phân tích, thẩm định dự án, thu thập thông tin từ các nguồn khác

nhau có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính

toán các chỉ tiêu tài chính dựa vào các báo cáo tài chính và dự án đầu tư của

khách hàng.

* Văn phòng tổng hợp

Thực hiện các công việc hành chính, nhân sự của chi nhánh

* Tổ dịch vụ khách hàng cao cấp

2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam là một trong những ngân hàng

thương mại lớn nhất của Việt Nam xét về quy mô tổng tài sản, số lượng chi

nhánh, vốn điều lệ. Lợi thế nổi trội của Techcombank là hoạt động dịch vụ tốt

và đa dạng. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng chiến lược trở thành

ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam của tổ chức này.

Với ưu thế là chi nhánh kinh doanh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Kỹ

thương Việt Nam cùng với sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo

cùng với nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, nhân viên, tất cả các mặt

hoạt động của Techcombank Đông Đô trong 3 năm 2007-2008-2009 đều kết

quả cao, năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước

Page 38: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn.

Techcombank Đông Đô là một trong những chi nhánh có khả năng huy

động vốn tốt nhất của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam. Là chi nhánh

cấp một của Techcombank, chi nhánh có chức năng huy động vốn ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn bằng đồng Việ nam hay ngoại tệ từ trong nước dưới các

hình thức chủ yếu như:

- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không có kỳ hạn của mọi cá nhân,

tổ chức trên địa bàn hoạt động

- Huy động trái phiếu từ khách hàng.

- Điều chuyển vốn từ các chi nhánh khác hệ thống ngân hàng

Techocmbank..

Nhìn chung, tổng nguồn huy động vốn của Techcombank Đông Đô liên

tục tăng trong những năm gần đây với tôc độ cao. Để thấy rõ sự tăng nhanh

của các nguồn vốn huy động được chúng ta phân tích bảng số liệu sau

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm

(Đơnvị: tỷ đồng)

Năm Chỉ tiêu

2007 2008 2009

Số tiền TT (%)

Số tiền TT (%)

08/07 (%)

Số tiền TT (%)

09/08 (%)

Tổng nguồn vốn huy động

1960.63 100 2405.91 100 22.71 3488.9 100 45.01

-Từ dân cư 1429.06 72.9 1714.87 71.28 19.99 2452.3 70.29 43

- Từ các TCKT

531.57 27.1 691.04 28.72 29.99 1036.6 29.71 50

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Techcobank- Đông Đô 2009)

Page 39: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Dựa vào bảng số liệu huy động vốn qua các năm của Techcombank

Đông Đô có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng.

Ngoài nguồn vốn mà chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế

và dân cư, Techcombank Đông Đô còn huy động vốn từ các tổ chức tín dụng,

các khoản ký quỹ giữ hộ, bảo lãnh…Mặt khác, chi nhánh đã đưa ra nhiều sản

phẩm tiết kiệm linh hoạt với nhiều hình thức gửi góp/rút bớt số tiền gửi,

hưởng lãi trước/sau/định kỳ, lãi suất cố định/linh hoạt thay đổi theo định

kỳ…nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Song song với đó, chi

nhánh còn có những gói sản phẩm dành cho các khoản đầu tư giá trị lớn thời

hạn ngắn theo tuần, giúp khách hàng tối ưu hóa nguồn tiền nhàn rỗi của mình,

hoặc chủ động dự trù kế hoạch tài chính thích hợp cho mỗi giai đoạn của cuộc

sống.

Từ sự phân tích ở trên có thể thấy kết quả huy động vốn của

Techcombank Đông Đô qua 3 năm 2007, 2008, 2009 nhìn chung là tốt và

tương đối ổn định. Điều này có được là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng

hóa các hình thức huy động vốn, mạng lưới các phòng giao dịch đặt ở khu

vực đông dân cư trên địa bàn Hà Nội cùng với phong cách giao dịch lịch sự,

cơ sở vật chất ngày càng được cải thiện đã góp phần gia tăng vốn huy động

của chi nhánh.

2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn

Đây là một trong những mặt hoạt động quan trọng nhất của

Techcombank nói chung và Techcombank Đông Đô nói riêng. Với phương

châm “Khách hàng là trung tâm”, chi nhánh Techcombank Đông Đô luôn duy

trì giải ngân và hỗ trợ vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản cho các hợp đồng

kinh tế của doanh nghiệp cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân, trở

thành điểm tựa vững chắc cho các tổ chức kinh tế và dân cư.

Page 40: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

những năm gần đây.

(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm

Chỉ tiêu

2007 2008 2009

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)

Tổng dư

nợ 1856.89 100 2293.44 100 2909.2 100

- Cho vay

kinh doanh 1205.08 64.9 1446.09 63.05 1807.6 62.13

- Cho vay

tiêu dùng 651.81 35.1 847.35 36.95 1101.6 37.87

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Techcombank Đông Đô năm,2009)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ cho vay của

Techcombank Đông Đô tăng qua các năm cụ thể: từ 1856.89 tỷ đồng năm

2007 tăng lên 2348.77 tỷ đồng năm 2008 và lên 3444.9 tỷ đồng năm 2009.

Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn là

do chi nhánh đã nghiên cứu sâu về đặc thù hoạt động, nhu cầu của từng lớp

đối tượng để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt nhằm vào doanh

nghiệp lớn, vừa, nhỏ và các hộ kinh doanh. Trong đó, các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tiếp tục là phân khúc khách hàng được Techcombank Đông Đô chú

trọng nhất với sự tư vấn của công ty tài chính quốc tế (IFC) trực thuộc ngân

hàng thế giới (WB).

Tuy nhiên bên cạnh đó cho vay tiêu dùng cũng đóng góp một phần

không nhỏ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Dư nợ cho vay tiêu dùng năm

2007 là 651.81 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35.1% trong tổng dư nợ, sau đó tăng

lên 847.35 tỷ đồng năm 2008 và chiếm tỷ trọng 36.95%. Đến năm 2009, dư

Page 41: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

nợ cho vay tiêu dùng đã lên đến 1101.6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng37.87%. Điều

này cho thấy ngân hàng ngày càng tập trung vào việc phát triển hoạt động cho

vay tiêu dùng. Mặc dầu đối mặt với những khó khăn của thị trường năm 2008

nhưng Techcombank Đông Đô vẫn kiên trì theo đuổi chiến lược đúng đắn

được đề ra từ những năm trước và ngày càng hoàn thiện. Đó là tài trợ những

khách hàng cá nhân có nhu cầu đa dạng về vốn vay phục vụ đời sống, tiêu

dùng và phát triển các kế hoạch đầu tư, kinh doanh hiệu quả. Đồng thời chi

nhánh đã nghiên cứu và cải tiến quy trình cho vay của các sản phẩm như: “

Cho vay nhà mới”, “Cho vay ô tô xịn”, “Cho vay du học”, “Gia đình

trẻ”…với lãi suất và thời hạn rất linh hoạt tùy theo mục đích vay. Trong năm

2009, chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng mới với lãi

suất hấp dẫn như “ Cho vay mua ô tô áp dụng cho khách hàng khối dịch vụ

ngân hàng tài chính cá nhân”…

2.2 Cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô

2.2.1 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh

Là một trong những chi nhánh lớn nhất của Techcombank, chi nhánh

§«ng §« là một trong những chi nhánh đầu tiên triển khai loại hình cho vay

tín dụng tiêu dùng bên cạnh các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp truyển

thống. Những năm gần đây, khi nước ta đạt được những thành tựu quan trọng

trong công cuộc xây dựng đất nước, nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và

ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu

người khá cao kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân chúng

tăng lên, đặc biệt là dân cư ở những thành phố lớn như Đông Đô, thành phố

HCM...Lúc này, TDTD mới thực sự được quan tâm và có điều kiện để phát

triển.

Page 42: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Được sự chỉ đạo và hướng dẫn của Techcombank, chi nhánh Đông Đô

đã triển khai thực hiện TDTD và đạt được những kết quả nhất định ban đầu

2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng

Việc đánh giá mở rộng TDTD tại chi nhánh Techcombank Đông Đô

được thể hiện trước hết ở chỉ tiêu doanh số TDTD, chỉ tiêu này phản

ánh một cách khái quát nhất về hoạt động TDTD tại chi nhánh trong 1 năm.

Bởi vậy, nếu trong năm doanh số TDTD của chi nhánh lớn, đạt tỷ lệ cao và

tăng so với năm trước thì điều đó đã nói lên hoạt động TDTD của chi nhánh

đang được mở rộng

Bảng 3: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng

(Đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Doanh số cho vay

- Hoạt động tín dụng 1778,19 2333,65 2713,30

- Cho vay tiêu dùng 583,07 780,84 942,60

Tỷ trọng (%) 32,79(%) 33,46(%) 34,74(%)

Doanh số thu nợ

- Hoạt động tín dụng 1095,64 1402,42 1632,50

- Cho vay tiêu dùng 347,86 458,17 545,42

Tỷ trọng (%) 31,75(%) 32,67(%) 33,74(%)

Dư Nợ

- Hoạt động tín dụng 1962,69 2551,5 2983,29

- Cho vay tiêu dùng 651,81 902,97 1066,53

Tỷ trọng (%) 33,81(%) 35,39(%) 35,75(%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động – Techcombank Đông Đô, 2009)

Page 43: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Từ bảng số liệu trên có thể thấy được rằng: TDTD tại chi nhánh không

ngừng tăng lên cả về quy mô và tốc độ. Cụ thể:

Xét về sự tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ cho vay TD:

Năm 2007, sự tăng trưởng dư nợ TD chỉ có 583,07 tỷ, nhưng đến năm

2008 đã lên tới 780,84 tỷ đồng , tăng 33,91% so với năm 2007( tức là tăng

197,77 tỷ)

Năm 2009, doanh số TDTD đạt được 942,60 tỷ, tăng 20,71% so với

năm 2008( tức tăng 161,76 tỷ)

Rõ ràng là doanh số cho vay của chi nhánh qua các năm có sự tăng lên

mạnh mẽ. Năm 2008, hoạt động tín dụng tiêu dùng tiếp tục có bước phát triển

khá về doanh số và tỷ trọng với hoạt động tín dụng nói chung. Theo đó,doanh

số cho vay tiêu dùng đạt 780.84 tăng 1,3 lần so với năm 2008 và chiếm tỷ

trọng 33,46% trong tổng doanh số cho vay. Về dư nợ, tính đến cuối năm

2008, tổng dư nợ tín dụng đạt 2551,05, trong đó tín dụng tiêu dùng chiếm

35,39% tương đương với 902,97 tỷ đồng, tăng đến 1,38 lần so với năm 2007.

- Bước sang năm 2009 với nhưng nền tảng trên chi nhánh được sự chỉ

đạo sát sao của Ban Giám Đốc hoạt đông tín dụng tiêu dùng tiếp tục có bước

phát triển khá tốt . Trong năm, doanh số cho vay tiêu dùng đã đạt 942,60 tỷ

đồng chiếm 34,74% so với tổng doanh số cho vay và tăng trên 1,2 lần so với

năm 2008 và tăng trên 1,6 lần so với năm 2007. Doanh số thu nợ và dư nợ

cũng tăng nhanh, lần lượt chiếm 33,41% và 35,75% so với tổng số. Sở dĩ

ngân hàng đạt được điều này là vì ngoài lý do chủ quan kể trên thì khách quan

mà nói, nền kinh tế tăng trưởng khá ổn định, nhu cầu về vốn tín dụng của nền

kinh tế tăng trong đó có nhu cầu về tín dụng tiêu dùng.

Qua đây cho thấy Teachcombank- Đông Đô đã và đang ngày càng tập

trung hơn vào hoạt động cho vay tiêu dùng, một hoạt động có khả năng sinh

Page 44: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

lời khá cao cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng cũng đã có những biệm pháp

kịp thời và hợp lý trong việc thu hồi,xử lý nợ quá hạn nên có thể thấy, doanh

số thu nợ đã tăng dần qua các năm, đây là một dấu hiệu tốt cho tình hình tài

chính của chi nhánh.

2.2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Đông Đô.

Về quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay tại

Tachcombank- Đông Đô

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,thu nhập và nhu cầu tiêu dùng

của người dân tăng lên thì quy mô vay tiêu dùng tại các ngân hàng cũng tăng.

Tại Techcombank- Đông Đô, trong vài năm qua nhu cầu vay tiêu dùng của

người dân tăng cả về số lượng và quy mô các khoản vay. Cụ thể như:

Bảng 4: Doanh số cho vay tín dụng theo thời hạn.

(Đơnvị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Cho vay

ngắn hạn 135,46 20,05 177,45 19,89 205,9 19,91

Cho vay

trung-

dài hạn

540,28 79,95 714,53 80,11 827,98 80,09

Tổng 675,74 100 891,98 100 1033,88 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)

Page 45: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Theo thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia thành ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn nhưng thông thường các ngân hàng chỉ chia thành ngắn

hạn và trung- dài hạn. Trong đó, cho vay trung- dài hạn có tỷ trọng lớn, phản

ánh đúng nhu cầu mua sắm các vật dụng lâu bền như bất động sản, ô tô ...

Năm 2007, doanh số cho vay trung- dài hạn là 540,28 tỷ đồng, chiếm 79,95%

trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng., dư nợ cho vay trung và dài hạn

522,62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80.18%.

Bảng 5: Về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn .

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Cho vay

ngắn hạn 129,19 19,82 169,24 19,7 195,08 19,71

Cho vay

trung-

dài hạn

522,62 80,18 689,86 80,3 794,38 80,29

Tổng 651,81 100 859,1 100 989,46 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động techcombank Đông Đô,2009)

Năm 2008, doanh số đã tăng lên 714,53 tỷ đồng (tăng 1,35 lần so với

năm 2007), chiếm tỷ trọng là 80,11%. Về dư nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng

cũng tăng khá nhanh, đạt 689,86 tỷ tăng 32% so với năm 2007, chiếm 80,3%

so với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đến năm 2009, doanh số cho vay trung

và dài hạn đã là 827,98 tỷ đồng tương đương với 80,09%. Dư nợ cho vay

trung và dài hạn là 794,38 tỷ đồng tương đương với 80,29% tăng gấp 1,15 lần

so với năm 2008 và bằng 1,52 lần so với năm 2007. Qua đây ta có thể thấy

Page 46: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

doanh số cho vay và dư nợ cho vay trung- dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và có tỷ

trọng tăng cao, đóng góp phần lớn vào sự gia tăng của toàn chi nhánh.

Về cho vay tiêu dùng ngắn hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư

nợ cho vay tiêu dùng khá ổn định, qua các năm đều giữ ở mức xấp xỉ 20%(lần

lượt là 19,82%.,19,7%.,19,71%). Doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn chiếm

tỷ trọng nhỏ so với cho vay tiêu dùng dài hạn và tổng doanh số cho vay tiêu

dùng. Cụ thể: năm 2007, doanh số là 135,46, đạt 20,05% tổng doanh số;năm

2008, doanh số tăng thêm 41,99 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 31,00%

so với năm 2007; còn vào năm 2009 doanh số đạt 205,9 tỷ đồng chiếm tỷ

trọng 19,71% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, tăng 1,16 lần so với năm 2008

và 1,52% so với năm 2007.

Như vậy sự gia tăng doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng của

Techcombank Đông Đô từ năm 2007 đến năm 2009 là một bằng chứng cho

sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh nói riêng và toàn hệ

thống nói chung

2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại

Techcombank- §«ng §«

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của người dân

ngày một tăng cao dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng nhiều.

Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng ngày được các ngân hàng chú trọng và quan tâm

nhiều hơn. Techcombank- Đông Đô cũng đã xây dựng cho mình một chiến lược

phát triển tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng phong

phú, đa dạng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Hiện nay, Techcombank- Đông Đô đang cung cấp các sản phẩm tín

dụng tiêu dùng là:

Page 47: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

- Gia đình trẻ

- Cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà

- Cho vay du học nước ngoài, du học tại chỗ

- Cho vay học phí

- Cho vay “ô tô” xịn

- Cho vay kinh doanh chứng khoán

- Cho vay tiêu dùng khác

Trong đó, ta có thể chia thành 4 nhóm sản phẩm chính, đó là: Cho vay

mua, sửa chữa nhà; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học; Cho vay tiêu dùng

khác. Cụ thể:

Bảng 6: Doanh số cho vay tín dụng theo sản phẩm.

(Đơnvị:tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Cho vay

mua, sửa

nhà

254,11 41,57 336,45 41,02 383,7 40,65

Cho vay

mua ô tô 197,81 32,36 269,00 32,8 316,5 33,53

Cho vay

du học 67,56 11,05 76,55 9,32 87,54 9,28

Cho vay

tiêu dùng

khác

91,56 15,02 138,21 16,86 156,11 16,54

Tổng 611,29 100 820,21 100 943,85 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô 2009)

Page 48: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Từ bảng trên ta thấy, doanh số cho vay mua, sủa chữa nhà luôn giữ tỷ

trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Đó là: năm 2007, doanh số đạt

254,11 tỷ đồng, sang năm 2008 đã tăng 1,32 lần tương ứng với 336,45 tỷ

đồng; đến năm 2009, con số này đạt 383,7 tỷ đồng tăng 1,14 lần so với năm

2008 và 1,51 lần so với năm 2007. Tiếp đến là cho vay mua ô tô với tỷ trọng

trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lần lượt là 32,36%; 32,8%; 33,53%. Tỷ

trọng này tăng dần qua các năm chứng tỏ nhu cầu về mua ô tô ủa dân cư ngày

càng cao, điều này thể hiện mức sống của dân cư đã và đang được cải thiện.

Đứng thứ 3 trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng đó là cho vay du học với

doanh số theo tỷ trọng chiếm dưới 12% tổng doanh số. Còn lại là cho vay tiêu

dùng khác chiếm tỷ trong không lớn và theo bảng trên thấy thì có xu hướng

bắt đầu giảm nhưng tăng khá cao trong năm 2008 chiếm đến 16,86% tổng

doanh số cho vay tiêu dùng tương đương với 138,21 tỷ đồng. Năm 2007 với

chỉ số 15,02% đạt tương đương với 91,81 tỷ đồng. Mục cho vay tiêu dùng

khác bắt đầu có xu hướng giảm khi ta thấy số liệu từ năm 2006 nó là 21,46%.

Cho đến năm 2009 với số liệu cho vay tiêu dùng khác đạt tỷ trọng 16,54%

tương đương với 156,11 tỷ đồng nhỏ hơn tỷ trọng của năm 2008. Có thể thấy

xu hướng tăng giảm doanh số cả về số tương đối và số tuyệt đối của các sản

phẩm cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô là phù hợp với xu thế

chung của nền kinh tế nước ta hiện nay.

2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

Trên cơ sở các sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp, dư

nợ của Techcombank- Đông Đô liên tục tăng trong các năm gần đây. Theo số

liệu trên bảng số liệu trên có thể thấy trong thời gian gân đây, cho vay tiêu

dùng theo sản phẩm của Techcombank- Đông Đô đã dần dần hợp lý. Cho vay

“Nhà mới, sửa nhà” có giá trị lớn và thời gian trả nợ lâu dài nên dư nợ theo

mục đích cho vay này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, lần lượt là

Page 49: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

42,24%; 41,9%; 41,96%. Nguyên nhân là do các dân cư có xu hướng muốn

chuyển nới sinh sống và muốn mua đất trên địa bàn Hà Nội; dẫn đến cơn sốt

nhà đất trên địa bàn thủ dô Hà Nội, làm dư nợ về cho vay mua và sửa nhà liên

tục tăng cao cả về số lượng và tỷ trọng. Bên cạnh đó việc quy hoạch của

thành phố về những đoạn đường sắp tới sẽ mở, những quyết định xây dựng

khu chung cư cao tầng nhằm giải quyết những vấn đề về nhà ở cho dân cư.

Mong muốn của từng người khác nhau cho nên ngân hàng đã đề ra những gói

trợ giúp khác nhau nhằm tạo sự thông thoáng trong thủ tục nhưng vẫn phải

đảm bảo đúng những nguyên tắc chung trong công tác tín dụng.

Điều này dẫn đến nhu cầu vay đối với gói cho vay mua, sửa nhà liên tục

tăng về doanh số nhằm đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế đầu cơ

bất động sản.

Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

(Đơnvị:Tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Cho vay mua, sửa nhà 275,32 42,24 357,92 41,9 412,98 41,96

Cho vay mua ô tô 213,53 32,76 288,26 33,76 340,15 34,56

Cho vay du học 73,34 11,25 91,18 10,68 107,07 10,88

Cho vay tiêu dùng khác 89,62 13,75 116,51 13,66 124,03 12,6

Tổng 651,81 100 853,87 100 984,23 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)

Page 50: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Cùng với việc tăng tỷ trọng cho vay đối với sản phẩm DV mua, sửa nhà.,

tỷ trọng cho vay mua ô tô cũng tăng lên đáng kể, cả về số tương đối và tuyệt

đối. Thời gian qua, trên địa bàn Hà Nội, nhiều người dân có thu nhập tăng

nhanh và việ sử dụng ô tô làm phương tiệp đi lại khá phổ biến nên nhu cầu

vay để mua xe tăng nhanh: Dư nợ cho vay “Ô tô xịn” năm 2008 là 288,26 tỷ

đồng tăng 1,35 lần so với năm 2007, và dư nợ năm 2009 là 340,15 tỷ đồng

tăng 1,18 lần so với năm 2008. Bên cạnh sản phẩm “Ô tô xịn”, sản phẩm

“Cho vay du học” cũng tăng không ngừng, phần lớn trong số này là đi du học

tự túc hoặc bán tự túc. Trong khoảng gần 10 năm trở lại đây, nhiều trường đại

học nước ngoài đã cử đại diện đến Việt Nam đặt mối quan hệ với các trường

trong nước nhằm hợp tác tốt hơn trong lĩnh vực tuyển chọn học sinh, sinh

viên Việt Nam sang học và cũng nhằm đáp ứng nhiều những nguyện vọng của

nhiều phụ huynh học sinh muốn cho con theo học tại các trường danh tiếng

bằng con đường tự túc. Vì thế nhu cầu vay du học cung chiếm tỷ trong khá ổn

định về mặt tỷ trọng và tăng cao về mặt quy mô: Dư nợ năm 2008 của cho

vay du học là 91,18 tỷ đồng tăng 1,24 lần so với năm 2007, và dư nợ năm

2009 là 107,07 tỷ đồng tăng 1,17 lần so với năm 2008.

Trong khi dư nợ cho vay đối với các sản phẩm trên đều tăng mạnh về quy

mô thì số lượng các khoản cho vay đối với các hoạt động khác như cưới hỏi,

ma chay, du lịch...tăng khá chậm và giảm dần về tỷ trọng. Có điều này là do

thu nhập của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đủ để tiêu

dùng các chi phí này mà không đến các ngân hàng vay như thời gian trước,

tránh được những phức tạp về thủ tục. Do đó, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với

sản phẩm này qua các năm giảm dần, lần lượt là 13,95%; 13,66% và 12,6%.

Như vậy cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm có sự chênh lệch

không nhỏ giữa các sản phẩm, do đặc điểm giá cả và nhu cầu về các sản

Page 51: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

phẩm quyết định. Tuy nhiên, trong thời gian tới, để hoạt động cho vay tiêu dùng

và hạn chế rủi ro thì chi nhánh cần có biện pháp đưa thêm một số gói sản phẩm

mới nhằm bổ xung những khoảng trống do thiếu sản phẩm trên thị trường.

2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng

Hệ thống quản trị tín dụng được Techcombank xây dựng và thực hiện

nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác

thẩm định, đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống

Techcombank đồng loạt và hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại

Techcombank- §«ng §« được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 8: Về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

(Đơnvị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Nợ quá hạn CVTD 22,55 25,61 26,57

Tổng dư nợ CVTD 651,81 853,87 984,23

NQH/ Tổng dư nợ 3,46% 3,00% 2,70%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)

Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi

nhánh giảm dần qua các năm. Cụ thể: năm 2007, tỷ lệ này đạt mức cao nhất là

3,46%, sang năm 2008 giảm xuống còn 3% và đến năm 2009 chỉ còn 2,7%.

Sở dĩ vì vậy là vì Techcombank- Đông Đô đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm

hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn phát sinh mới và đẩy mạnh thu hồi các

khoản nợ tồn đọng, vì vậy cùng với kết quả mở rộng đầu tư, hỗ trợ doanh

nghiệp, chất lượng tín dụng cũng được nâng lên một bước.

2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu

Qua bảng trên ta thấy, nợ cần chú ý năm 2009 chiếm tỷ trọng 2,91%

trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng với số dư nợ cho vay tiêu dùng với số dư

Page 52: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

là 28,64 tỷ đồng, đây chính là những món vay mới phát sinh quá hạn trong ba

tháng cuối năm. Nợ dưới tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn thứ ba 2,76% với số

dư là 27,16 tỷ đồng. Nợ nghi ngò chiếm tỷ trọng nhỏ 0,98% tổng dư nợ cho

vay tiêu dùng và không có nợ có khả năng mất vốn. Đây là một dấu hiệu tốt

nhưng cần có biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ cần chú ý và dưới

tiêu chuẩn vì những khoản nợ này có thẻ chuyển sang nợ nghi ngờ và có khả

năng mất vốn.

Bảng 9: Về tình hình diễn biến nợ và nợ xấu.

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2009

Số tiền %

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 984,23 100

Nợ đủ tiêu chuẩn (loại 1) 918,78 93,35

Nợ cần chú ý (loại 2) 28,64 2,91

Nợ dưới tiêu chuẩn (loại 3) 27,16 2,76

Nợ nghi ngờ (loại 4) 9,65 0,98

Nợ có khả năng mất vốn (loại 5) 0 0

Nợ xấu (loại 3+4+5) 36,81 3,74

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)

Tổng nợ xấu 36,81 tỷ đồng chiếm 3,74% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.

Đây là tỷ lệ khá an toàn cho thấy khả năng thu hồi vốn của các món vay quá

hạn là tương đối đảm bảo.

Mặc dù, chất lượng tín dụng đã được cải thiện một bước song công tác xủ

lý nợ quá hạn còn chậm. Bên cạnh nguyên nhân khách quan là cơ chế pháp

Page 53: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

luật của nhà nước chưa cho phép ngân hàng chủ đông trong vấn đề nhạy cảm

này, nhưng một nguyên nhân không kém quan trọng là bộ máy xủ lý nợ quá

hạn chưa đủ mạnh.

Như vậy, tình hình nợ xấu tại Techcombank- Đông Đô tương đối tốt so

với măt bằng chung nhưng ngân hàng vẫn nên đề ra nhưng biện pháp kịp thời

nhằm quản lý và kiểm soát các khoản vay chặt trẽ hơn.

2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng.

Bảng 10: Về doanh thu cho vay tiêu dùng.

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Doanh thu từ cho

vay tiêu dùng 9,97 14,00 16,94

Tổng doanh thu 28,47 37,00 42,71

Tỷ trọng (%) 35,02 37,85 39,67

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)

Sự gia tăng doanh thu là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh sự phát triển của

hoạt động cho vay tiêu dùng cả về mặt lượng và mặt chất. Năm 2007, doanh

thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô là 9,97 tỷ

đồng chiếm tỷ trọng là 35,02% trên tổng doanh thu. Năm 2008, doanh thu từ

cho vay tiêu dung là 14,00 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 37,85% trong tổng doanh

thu và đến năm 2009 con số đạt được đã là 16,94 tỷ đồng chiếm 39,67% trong

tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng 1,21 lần so với năm 2008 và 1,7 lần so

với năm 2007 điều này cho ta thấy doanh thu về cho vay tiêu dùng của

Page 54: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Techcombank- Đông Đô liên tục tăng trong 3 năm trở lại đây góp một phần

khá lớn trong tổng doanh thu từ các hoạt động của ngân hàng.

Trước xu hướng của x· héi hiện nay về nguồn cầu của thị trường đòi

hỏi Techcombank- Đông Đô liên tục mở ra những gói sản phẩm mới tung ra

giới thiệu sản phẩm của mình nhằm cho các khách hàng hiểu rõ hơn về cách

thức vay, thu hút nguồn khách hàng tiềm năng, cũng những khách hàng đã

giao dịch ngân hàng trước đây.

2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô

trong thời gian qua.

2.3.1 Những kết quả đạt được.

Sự tăng trưởng về doanh số và dư nợ TDTD trong tổng doanh số và

tổng dư nợ của chi nhánh đã góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động tín

dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của chi nhánh. Mặc dù, chỉ

chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh nhưng do

lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn so với lãi suất cho vay đối với các

doanh nghiệp đồng thời nợ quá hạn từ hoạt động tín dụng của chi nhánh phần

lớn là từ cho vay các doanh nghiệp, chính vì vậy có thể dễ dàng nhận thấy

rằng hoạt động TDTD tại chi nhánh là tương đối an toàn và nguồn thu từ

TDTD mang tính hiệu quả hơn.

-Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.

Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình TDTD mà chi nhánh đã

góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp

cho chi nhánh giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm

nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà chi nhánh có

thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ

Page 55: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

trợ TDTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán

bằng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng tại gia...

Thứ hai, việc phát triển loại hình TDTD đã giúp chi nhánh đáp ứng

ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho chi

nhánh thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của chi nhánh

không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi chi nhánh làm việc

mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt

động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng

ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên

thị trường.

Qua việc phân tích trên cho thấy, việc mở rộng TDTD không những tạo

điều kiện cho chi nhánh mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của mình. Ngoài

ra nó còn giúp chi nhánh phát huy thế mạnh của mình thông qua việc khai

thác tiềm năng của loại hình TDTD. Rõ ràng, việc phát triển loại hình tín

dụng này đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trên

thị trường

- Góp phần nâng cao từng bước trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của

các cán bộ ngân hàng

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng

trong dân cư sẽ là một thị trường tiềm năng, và trong tương lai, đây sẽ là loại

hình tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng. Nếu trước kia,

khách hàng chủ yếu của NHTM là các doanh nghiệp, trong khi đó một bộ

phận lớn dân cư với nhu cầu đa dạng chỉ được cung cấp một số ít sản phẩm,

thì hiện nay, các NHTM đã hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn bằng cách

cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ. Người tiêu dùng do

đó không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà ngân hàng cung cấp,

Page 56: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

họ chỉ còn phân vân lựa chọn ngân hàng mà mình sẽ sử dụng sản phẩm đó.

Rõ ràng là sẽ có một sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương

mại.Chính vì lẽ đó, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng thì không chỉ

nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn phải nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng.

2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân

Một số hạn chế cần khắc phục

- Thứ nhất: Techcombank Đông Đô là đơn vị có số vốn dư thừa lớn.

Qua bảng phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh có thể

thấy được rằng, tại chi nhánh chưa có được sự cân đối tốt giữa huy động và sử

dụng vốn. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong công tác đầu tư và cho vay

nền kinh tế của chi nhánh là chưa tương xứng với tiềm lực. Trong khi đó địa

bàn họa động của chi nhánh là khu vực đông dân cư, nhu cầu tiêu dùng rất

lớn.Trong thời gian tới đây, chi nhánh cần có những biện pháp nhằm sử dụng

có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.

- Thứ hai: công tác tiếp thị tại chi nhánh chưa được coi trọng

Với mạng lưới các chi nhánh cấp II và phòng giao dịch được phân bố ở

những nơi đông dân cư, những nơi có số lượng người tiêu dùng dồi dào, nhu

cầu đa dạng và là mảnh đất tiềm năng cho TDTD phát triển. Thế nhưng, số

lượng khách hàng đến với chi nhánh còn hạn chế, một phần do khách hàng

chưa biết hoặc ít được phổ biến các thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà ngân

hàng cung cấp. Phần lớn, khách hàng có nhu cầu thưởng tự tìm đến với ngân

hàng.

Thực tế, tại chi nhánh cũng đã xúc tiến các hoạt động tuyên truyền,

quảng cáo nhưng thực sự công tác tiếp thị tại chi nhánh vẫn còn chưa có chiều

Page 57: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

sâu, chưa đi sâu vào nghiên cứu phân loại khách hàng để có cơ sở cho việc

định ra chiến lược kinh doanh dài hạn trong tương lai.

- Thứ ba: Quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp.

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến ngân hàng để

gặp gỡ cán bộ tín dụng và tiến hành lập hồ sơ vay vốn. Quá trình lập bộ hồ sơ

cũng khá tốn thời gian cho khách hàng vì khách hàng phải có xác nhận của cơ

quan mà mình đang công tác hoặc cần có xác nhận của chính quyền địa

phương về quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất.

Sau khi bộ hồ sơ hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định.

Do số lượng khách hàng đông, đồng thời luôn phải đảm bảo tính chân thực và

chính xác từ những thông tin mà khách hàng cung cấp, chính vì vậy quá trình

thẩm định diễ ra khá tốn thời gian và công sức của cán bộ tín dụng.

Sau khi thẩm định xong, nếu đủ điều kiện vay vốn thì cán bộ tín dụng

trình lên trưởng phòng tín dụng để xét cho vay. Khi có quyết định khách hàng

sẽ được giải ngân. Trong quá trình sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng luôn là

người trực tiếp theo dõi, giám sát và đôn đốc họ trả nợ đúng hạn. Do cho vay

tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng và thu nợ hàng tháng nên nếu

khách hàng vì một lý do nào đó mà không thể đến trả nợ đúng hạn như đi

công tác, gặp khó khăn đột xuất thì khoán nợ của khách hàng ngay lập tức

được chuyển thành nợ quá hạn.

Rõ ràng, từ khi khách hàng có nhu cầu đến vay vốn cho đến lúc được

cấp vốn trải qua nhiều công đoạn với những thủ tục rườm rà, mất thời gian.

Hơn nữa, khách hàng luôn bị đặt trong tình trạng bị giám sát và luôn ở trong

tâm lý trả nợ cho ngân hàng. Chính điều này đã gây tâm lý e ngại cho khách

hàng..

Page 58: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Nguyên nhân của những hạn chế trên

Nguyên nhân khách quan

- Yếu tố pháp luật

Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan

trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Việt

Nam,đối với các chương trình cho vay tín chấp, nếu khách hàng không làm

việc trong khu vực nhà nước thì dù có thu nhập cao bao nhiêu vẫn không

được coi là ổn định. Vì vậy, mặc dù đã có nhiều chương trình cho vay được

đưa ra nhưng cho vay tín chấp cho đối tượng ngoài quốc doanh vẫn chưa

được thực hiện mà mới chỉ dừng lại ở cho vay cán bộ công nhân viên.

- Yếu tố văn hóa – xã hội

Đây là yếu tố có tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng,

đặc biệt là hoạt động TDTD. Quy mô hoạt động TDTD tại các ngân hàng

chưa cao bắt nguồn từ thói quen, tâm lý của người tiêu dùng. Ví dụ như, trong

cho vay mua nhà thế chấp, hiện nay chưa đến 20% tín dụng nhà ở được cấp

qua khu vực ngân hàng chính thức và chính phủ. Nguồn tài chính nhà ở chủ

yếu là tiết kiệm của hộ gia đình và tiền vay từ bạn bè người thân. Nguồn này

chiếm từ 75-80% tổng đầu tư của các hộ gia đình vào lĩnh vực nhà ở. Các hộ

gia đình ít vay ngân hàng xuất phát từ tâm lý của người Việt Nam là tin tưởng

vào họ hàng, bạn bè; mặt khác do thị trường tài chính cho mục đích tiêu dùng

của nước ta chưa thực sự phát triển.

-Yếu tố kinh tế

Như đã biết, môi trường kinh tế xã hội gây ra những ảnh hưởng nhất

đinh tới hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu nhu tốc độ tăng

Page 59: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

trưởng kinh tế,tỷ lệ lạm phát... Năm 2009 là một năm bất thường với nhiều

yếu tố đặc biệt không thuận lợi. Giá vàng , giá dầu, giá thép...trên thị trường

thế giới tăng cao... tỷ lệ lạm phát ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng khoảng 12%

trong khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là 8,5% đã ảnh hưởng tới hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân vẫn

cao nhưng do tâm lý e ngại mà kỳ vọng của người dân giảm sút. Chính vì thế

mà tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và doanh số thu nợ TDTD tại chi

nhánh giảm đi.

- Yếu tố cạnh tranh

Sự cạnh tranh của các ngân hàng hiện nay rất gay gắt. Không chỉ đối

mặt với những ngân hàng trong nước mà các chi nhánh ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam với những tiềm lực của mình có thế mạnh vượt trội hơn

hẳn so với chính các NHTM trong nước. Nếu TDTD là hình thức tín dụng

mới trong giai đoạn phát triển ban đầu ở nước ta, thì đối với những ngân hàng

nước ngoài, đây là một hình thức phổ biến và phát triển một cách đa dạng.

Nguyên nhân về phía ngân hàng.

-Thứ nhất: Hoạt động TDTD tại các chi nhánh chưa thực sự được

quan tâm và chú trọng đúng mức.

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng

trong dân cư là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được chú trọng khai

thác. Điều này xuất phát từ đặc điểm của những khoản TDTD là quy mô mỗi

hợp đồng nhỏ. Dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cáo, chất lượng thông tin của

khách hàng thường không cao gây khó khăn cho quá trình thẩm định...Tuy

vậy, loại hình tín dụng này thường đem lại nguồn thu nhập cao hơn so với

những loại cho vay khác. Cụ thể, lãi suất cho vay tiêu dùng là 1%/ tháng,

Page 60: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

trong khi lãi suất cho vay khác ở mức thấp hơn. Như vậy, nếu quy mô hoạt

động TD được mở rộng thì sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng.

Mặt khác, mức cho vay xét duyệt trên từng hồ sơ cụ thể không lớn, như vậy

có thể phân tán rủi ro và mức độ trách nhiệm cho vay cũng nhẹ hơn.

Hiện tại ở chi nhánh, công tác tiếp thị vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa

thực sự đi sâu vào nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng. Mà

đây thực sự là việc làm rất cần thiết nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của mọi

đối tượng khách hàng, đặc biệt là người tiêu dùng.

-Thứ hai: Quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp gây tâm lý

e ngại cho khách hàng.

Khác với người nước ngoài là mọi hoạt động thanh toán đều qua ngân

hàng. Tại Việt Nam, người dân còn chưa quen thuộc với ngân hàng, họ hầu

như không thích lệ thuộc vào ngân hàng bởi vì người Việt Nam có tư tưởng

dựa vào gia đình, bạn bè và người thân nhiều hơn. Họ cảm thấy tin tưởng và

dễ dàng trong việc vay mượn. Chính vì vậy nếu một bộ hồ sơ được chuẩn bị

theo đúng các điều kiện mà khiến cho khách hàng tốn rất nhiều thời gian thì

sẽ gây ra tâm lý e ngại cho khách hàng. Tại chi nhánh, quy trình thủ tục cho

vay còn phức tạp, gây trở ngại cho khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng.

Nếu các thủ tục này đơn giản hơn và thông thoáng hơn thì sẽ làm giảm tâm lý

e ngại của khách hàng. Nhờ đó, Ngân hàng sẽ thu hút được ngày một nhiều

khách hàng hơn.

-Thứ ba: Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu.

Không chỉ riêng tại chi nhánh mà ngay cả phần lớn các NHTM trong

nước, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD

nói riêng còn nhiều hạn chế. Ví dụ như:việc phát hành và sử dụng thẻ tại các

Page 61: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

NHTM ở nước ta hiện nay là chưa đồng bộ. Hầu như mỗi ngân hàng phát

hành ra loại thể riêng của mình và chỉ sử dụng được tại máy của chính hệ

thống ngân hàng mình.Chính điều này đã gây ra khó khăn và bất tiện cho

khách hàng. Trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD nói riêng, việc theo

dõi, lưu trữ nợ và các thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện. do đó gây

khó khăn cho chính ngân hàng trong việc đánh giá và phân loại khách hàng.

Trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay, công nghệ là yếu

tố tăng thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng. Do vậy, để nâng cao chất lượng

mọi hoạt động, các ngân hàng cần coi trọng việc công nghệ hóa, hiện đại hóa

-Thứ tư: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.

Cán bộ nhân viên ngân hàng chính là bộ mặt của ngân hàng. Một đội

ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn tốt sẽ góp phần nâng

cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

Tại chi nhánh, mặc dù đã có những lớp học ngắn ngày bồi dưỡng

nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách mới cũng như các thông tin

thị trường. Thế nhưng do đội ngũ cán bộ còn mỏng, tuổi đời còn khá trẻ nên

còn thiếu kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu về ngành ngân hàng nên cũng

hạn chế trong việc triển khai nhiệm vụ

Từ thực tế đó, việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ của chi nhánh cần được

quan tâm trong thời gian tới

Tóm lại, qua việc phân tích thực trạng mở rộng TDTD tại

Techcombank §«ng §« , có thể thấy được rằng, trong tương lai, chi nhánh

cần có những biện pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa loại hình này.

Page 62: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Trải qua 16 năm hình thành và phát triển từ một ngân hàng nhỏ

Techcombank đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng Thương mại

hàng đầu của Việt Nam. Trong những năm qua Techcombank luôn không

ngừng cố gắng để hoàn thành các mục tiêu đề ra chất lượng của tín dụng cho

vay tiêu dùng cũng ngày càng được đảm bảo hơn. Chương II đã phân tích

những tồn tại chủ yếu trong quá trình cấp tín dụng tiêu dùng trên cơ sở đó

phân tích và đề ra một số biện pháp khắc phục và để đưa ra các giải pháp mở

rộng tín dụng tiêu dùng tại chương III.

Page 63: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH

ĐÔNG ĐÔ

3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô

trong thời gian tới

Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung các ngành kinh tế

mũi nhọn, có nhiều doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có nhu cầu vốn

đầu tư cao, đồng thời với lượng dân cư đông đúc có nhu cầu tiêu dùng rất đa

dạng phong phú. Tuy nhiên đây cũng là nơi tập trung các NHTM lớn có thế

mạnh về con người, công nghệ, vốn....dó đó có sự cạnh tranh gay gắt là tất

yếu. Với những kết quả đã đạt được từ việc mở rộng TDTD trong những năm

gần đây, Techcombank Đông Đô đã đưa ra những định hướng phát triển loại

hình TDTD nhằm khai thác tiềm năng của loại hình dịch vụ này cũng như tạo

lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh.

- Phát triển TDTD theo mục tiêu chung về tăng trưởng tín dụng, đó là “

phấn đấu tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng”.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ rơi hướng dẫn

thực hiện nghiệp vụ TDTD đến tận tay người tiêu dùng, các cơ quan đơn vị,

các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn cũng như ngoài địa bàn.

- Thực hiện mở rộng TDTD không chỉ tại địa bàn mình mà còn phát

triển TDTD tại các địa bàn khác nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng.

Page 64: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

- Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trưởng, phân loại khách hàng

nhằm tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm

TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên

phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời

thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vồn vay.

- Mở rộng mạng lưới hoạt động để người tiêu dùng có thể hiểu biết và

tiếp cận giao dịch với ngân hàng một cách thuận tiện

Tóm lại, việc đưa ra những định hướng cho việc phát triển loại hình

TDTD thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới hoạt động này.Với sự quyết

tâm và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, việc mở

rộng tín dụng tiêu dùng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp.

3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Techcombank Đông

Đô.

3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm

Hiện nay tại chi nhánh, danh mục sản phẩm TDTD chưa đa dạng, chủ

yếu là cho vay mua nhà, cho vay CBCNV, cho vay mua ô tô xe máy....Trong

khi đó nhu cầu của người tiêu dùng thì rất đa dạng và phong phú. Ngoài

những nhu cầu cho đời sống hàng ngày, khi mà đời sống người dân đã được

nâng cao, có của cải dư thừa họ sẽ có nhu cầu đầu tư để sinh lời,tại một số

ngân hàng nhu cầu cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán đã rất đa dạng và

phát triển, bên cạnh đó họ còn có sản phẩm cho vay để xuất khẩu lao

động...và một số sản phẩm mà ngân hàng không có.... Rõ ràng, đứng trước

thực tế là nhu cầu thị trường rất đa dạng cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa

các ngân hàng thương mại trên cùng một địa bàn đã gây khó khăn rất nhiều

Page 65: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

cho chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng. Chỉ bằng cách xây dựng

một danh mục sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu

khác nhau của người tiêu dùng thì chi nhánh mới có thể cạnh tranh với các

ngân hàng thương mại khác. Hơn nữa, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm

TDTD sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu được rủi ro.Mặt khác, chi nhánh sẽ tăng

thêm thu nhập từ nguồn vốn phí dịch vụ thông qua việc hỗ trợ các TDTD như

dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ ngân hàng tại gia...

Khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm sau trong thời gian tới:

Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với

các hãng xe hoặc các đại lý của hãng xe. Một mặt chi nhánh có thể cho vay

đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe, mặt khác

chi nhánh có thể cho vay đối với những người khách có nhu cầu mua xe từ

các hãng xe này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm chọn gói. Việc hợp

tác với các hãng xe giúp cho Ngân Hàng cá nhiều thông tin về nguồn gốc xuất

xứ của xe, nhà cung cấp, thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện

đại.... Ngoài ra việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe giới thiệu tới người

tiêu dùng sản phẩm vay trả góp của chi nhánh.

Sản phẩm cho vay nha chung cư: Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với

các đơn vị xây nhà và chủ nhà đầu tư của các dự án. Việc kết hợp với các đơn

vị xây nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp

cho chi nhánh thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây

dựng, chất lượng công trịnh vì đây chính là sản phẩm đẩm bảo sau này cho

ngân hàng. Khi khách hàng mua nhà tìm đến các đơn vị xây dựng họ sẽ được

giới thiệu về sản phẩm cho vay mua chà của chi nhánh, trường hợp các khách

hàng nhu cầu vay vốn, chi nhánh có thể đấp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài

sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa các chi nhánh và khách hàng

Page 66: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý

dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với các nhà trung cư

thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp

luật hiện nay nên việc sử dụng tài sãn này làm tài sản thế chấp bắt buộc phái

có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm

hoàn thiện giấy tờ sở hữu nhà cho người mua nhà và đồng thời cps trách

nhiệm bảo quản và trao lại toàn bộ chứng từ gồc này cho chi nhánh khj các

thủ tục được hoàn thiện.

Sản phẩm cho vay du học:Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay

chủ yếu là cho các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông và tốt nghiệp đậi

học. Do đó, để mở rộng cho vay du học Ngân hàng có thể tổ chức quảng bá

và giới thiệu sản phẩm qua hai kênh:

+ Trực tiếp đến các trường phổ thông trung học và các trường đại học

để tổ chức các buổi họp mặt, hội thảo để giới thiệu về các chương trình du

học và giải đáp các thắc mắc. Tuy nhiên, kênh này tính hiệu quả không cao do

những học sinh, sinh viên không phải là người quyết định về tài chính của

khoá học.

+ Tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du

học ở nước ngoài. Hướng đi này hiệu quả hơn do người đại diện đến gặp gỡ

và trao đổi với các công ty này thường đóng vai trì quyết định trong việc chọn

cho con em họ đi du học. Do vậy, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp cho

các bậc phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của Ngân hàng cũng

như khả năng cung cấp tài chính hoặc hỗ trợ phương tiện thanh toán hoặc

chuyển tiền thông qua phương thức thanh toán thẻ của Ngân hàng.

Sản phẩm đảm bảm bằng lương: Những khoản vay này thường có

quy mô nhỏ, tốn kém nhiều cho chi phí trong việc xét duyệt thẩm định cho

Page 67: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ.

Ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng thẩm định thông tin khách hàng: thu

nhập, tính ổn định của thu nhập .... từ đó đưa ra quyết định cho vay. Định kỳ,

theo thoả thuận của ngân hàng và khach hàng sau khi tiền lương được chuyển

vào tài khoản thì Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển khoản số tiền mà khách hàng

phải trả định kỳ.

Ngoài ra các sản phẩm nêu trên, trong thời gian tới Techcombank sẽ

nghiên cứu, hoàn thiện các sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn.

3.2.2 Đa dạng hóa phương thức TDTD

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thực hiện phương thức tín dụng

tiêu dùng trực tiếp. Bên cạnh những ưu điểm của phương thức này, thì nó còn

một số nhược điểm như ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tăng doanh số

cho vay, khó khăn trong việc mở rộng quan hệ với khách hàng, chi phí cho

vay cao hơn....

Với lý do trên, việc phát triển phương thức TDTD gián tiếp là việc làm

cần thiết.Bởi lẽ, số lượng người tiêu dùng rất đông, nhu cầu lớn nhưng không

phải ai cũng tìm đến ngân hàng để vay vốn, một phần vì tâm lý e ngại, một

phần vì khách hàng ít nắm bắt thông tin về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng

cung ứng.Ngân hàng cần phối hợp với doanh nghiệp thông qua người đại diện

của doanh nghiệp, theo đó ngân hàng ký hợp đồng với người đại diện của

doanh nghiệp về các nhân viên làm việc trong doanh nghiệp này.Hình thức

cho vay qua đầu mối có ưu điểm là giúp ngân hàng tiết kiệm được thời

gian,chi phí và nhân lực cho mình trong việc tìm kiếm và đánh giá khách

hàng.Quan trọng hơn cả là đảm bảo cho việc thanh toán của khách hàng.Bên

cạnh đó ngân hàng cũng cần phát triển hình thức TDTD trực tiếp bằng cách

Page 68: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

chủ động lựa chọn và tiếp cận trực tiếp các khách hàng nhằm thiết lập mối

quan hệ thông qua các hình thức như gửi thư, điện thoại, phát tờ rơi...

Rõ ràng việc sử dụng phương thức TDTD gián tiếp sẽ tạo điều kiện cho

ngân hàng mở rộng doanh số cho vay, đồng thời thiết lập mối quan hệ với các

khách hàng tiềm năng. Tuy vậy, ngân hàng cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ

với các công ty, đại lý bán hàng nhằm chọn lọc ra những khách hàng có chất

lượng cho vay tốt, nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Không chỉ đồng thời sử dụng phương thức TDTD trực tiếp và gián tiếp,

ngân hàng cần phát triển hình thức TDTD thông qua việc sử dụng thẻ tín

dụng, tài khoản vãng lai nhằm hướng khách hàng tới việc thanh toán không

dùng tiền mặt, điều này có nghĩa là ngân hàng đang tạo ra điều kiện để xây

dựng nền văn minh thanh toán

3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay

Hoàn thiện quy trình cho vay có thể được hiểu theo các khía cạnh sau đây:

Thứ nhất, xây dựng một hệ thống các quy định cụ thể áp dụng đối với

mỗi loại cho vay tiêu dùng,bao gồm: đối tượng cho vay, điều kiện cho vay,

mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, quy trình giải ngân, giám sát và thu nợ.

Hiện nay, trong hệ thống ngân hàng Techcombank cũng đã cung cấp tài

liệu về thực hiện quy trình cho vay tiêu dùng, tuy nhiên tài liệu chỉ đưa ra các

quy định, trình tự thực hiện cho vay tiêu dùng áp dụng chung cho toàn hệ

thống. Thực tế cho vay tiêu dùng có nhiều loại, mỗi loại có sự khác nhau về

đối tượng và tính chất của khoản vay tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi chi nhánh

Techcombank lại hoạt động trên những địa bàn khác nhau với sự khác nhau

về kinh tế, tập quán... Điều này dẫn tới là đối tượng khách hàng của từng chi

nhánh cũng có sự khác nhau đáng kể.

Page 69: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Thứ hai, hoàn thiện quy trình cho vay còn được hiểu là việc giảm bớt

các thủ tục rườm rà phức tạp khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng.Trên

cơ sở quy trình cho vay cụ thể hơn nhằm phù hợp với nhóm đối tượng khách

hàng mà chi nhánh phục vụ. Đồng thời chi nhánh cần chú trọng đến việc phân

loại, thẩm định khoa học khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Một quy trình cho vay hợp lý khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả

của khoản vay.

3.2.4 Gắn mở rộng TDTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD

Có thể khẳng định lại rằng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay

diễn ra rất gay gắt. Khách hàng giờ đây được cung cấp mọi sản phẩm để thỏa

mãn nhu cầu của họ, họ không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà

họ sẽ phân vân trong việc lựa chọn ngân hàng nào sẽ cung cấp sản phẩm cho

mình.Chính vì vậy, để có thể vượt lên đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng chỉ có

cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm đem lại sự thỏa mãn tối đa

cũng như sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.Lý do quan trọng nữa là chỉ có sự

nâng cao chất lượng TDTD mới tạo điều kiện cho việc mở rộng TDTD.

Thực tế này cho thấy rằng, việc mở rộng TDTD phải đi đôi với việc

nâng cao chất lượng TDTD. Nếu các khoản TDTD được mở rộng nhưng

đồng thời chất lượng lại giảm sút thì nó không chỉ đem đến rủi ro cho ngân

hàng mà còn làm giảm chất lượng kinh doanh nói chung của ngân hàng. Điều

đó chứng tỏ việc mở rộng rộng TDTD là chưa hiệu quả. Tại ngân hàng, chất

lượng TDTD phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng,

phụ thuộc vào quy trình thủ tục cho vay hợp lý và khoa học, ngoài ra còn phụ

thuộc vào sự phát triển công nghệ tại ngân hàng. Sự kết hợp của các yếu tố

trên nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng TDTD, nhờ đó

ngân hàng không những duy trì được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm

Page 70: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

khách hàng mới.

Qua việc phân tích đánh giá mở rộng TDTD tại chi nhánh, có thể thấy

được rằng chi nhánh cần chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng các

khoản TDTD, có nhu vậy thì việc mở rộng TDTD mới hiệu quả. Chi nhánh

trên cần nêu rõ mục tiêu “mở rộng TDTD cần đi đôi với việc nâng cao chất

lượng TDTD”.

3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng

Thực tế cho thấy, tại chi nhánh hoạt động Marketing chưa được đẩy

mạnh. Nằm trên địa bàn dân cư rộng lớn, cùng với mạng lưới các chi nhánh

cấp 2 và phòng giao dịch được phân bố rộng rãi, thế nhưng số lượng khách

hàng đến chi nhánh ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng còn hạn chế.

Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng ít được phổ biến thông tin về loại

hình cho vay này. Mặc dù, chi nhánh đã rất nỗ lực trong việc xúc tiến quảng

cáo, tuyên truyền nhưng hoạt động này chưa đem lại hiệu quả cao. Đó là chi

nhánh chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chưa tiến

hành việc phân loại khách hàng và chưa có những điều tra về nhu cầu người

tiêu dùng, đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên địa bàn. Đây là một hạn chế

của chi nhánh.

Trong thời gian tới, chi nhánh cần tăng cường các hoạt động Marketing

như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp, mở rộng mạng lưới phân phối. Cụ

thể nhất là thành lập phòng marketing, nhằm tập trung cho hoạt động này.

Nếu thực hiện tốt việc đẩy mạnh hoạt động Marketing, chi nhánh sẽ thu hút

ngày càng nhiều khách hàng, đặc biệt là nâng cao hình ảnh và uy tín của mình

trên thị trường.

Page 71: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Chúng ta phải nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm.

Để tồn tại và phát triển,các sản phẩm của ngân hàng phải đáp ứng nhu

cầu thị trường. Yêu cần đó đặt ra đối với mỗi ngân hàng cần phải có sự

nghiên cứu, phân tích đánh giá về thị trường mà mình đang hoạt động. Chỉ

khi có được những phân tích đánh giá chính xác về thị trường thì ngân hàng

mới có thể đề ra những kế hoạch hoạt dộng trong tương lai gần cũng như xây

dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể lâu dài. Việc nghiên cứu và đưa ra

những sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế sẽ giúp

cho ngân hàng tiếp cận thường xuyên và bắt kịp với xu thế của thị trường.

Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay

tiêu dùng.

Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. Cán bộ tín dụng tích cục

tiếp thị để tìm kiếm khách hàng nhu nhân viên bán sản phẩm thông thường

.Đông thời phải tranh thủ sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ lãnh đạo để qua đó

việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến

hàng thực hiện nghiệp vụ diễn ra suôn sẻ. Hàng năm, ngân hàng nên tổ chức

hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với

khách hàng. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị khách háng cón giúp ngân

hàng có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những

ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp ngân hàng có biện pháp nâng cao

chất lượng phục vụ. Như vậy, ngân hàng có thể là nguòi tư vấn tài chính đáng

tin cậy cho khách hàng và nâng cao hiệu quả đấu tư tiêu dùng.

3.2.6 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị

nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.

Một ngân hàng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều ưu thế

Page 72: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

trong việc thu hút khách hàng. Bởi vì bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân

hàng, yếu tố gây ấn tượng đầu tiên cho họ chính là hình ảnh của ngân hàng

thể hiện rõ nhất ở nơi làm việc, phòng giao dịch cùng trang thiết bị hiện đại.

Chính những hình ảnh đó sẽ tạo ra sự tin tưởng, thoải mái ở khách hàng

Đối với ngân hàng, một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn tạo điều

kiện giúp ngân hàng thực hiện ở trụ sở làm việc, phòng thực hiện các giao

dịch, còn trang thiết bị thể hiện ở máy móc, hệ thống máy tính ứng dụng công

nghệ ngân hàng. Tuy nhiên, mạng lưới giao dịch của chi nhánh thì rộng mà

lực lượng cán bộ tin học, kỹ thuật của chi nhánh còn mỏng, do vậy trong

tương lai chi nhánh cần tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật đồng

thời phổ biến các kiến thức về công nghệ ngân hàng tới toàn bộ CBCNV chi

nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cần thường xuyên cập nhật công nghệ ngân hàng

mới nhằm thực hiện mục tiêu công nghệ hóa, hiện đại hóa.

Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu

dùng . Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các tạp chí ngân

hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng, tạp chí thị trường, tài chính tiền

tệ...Ngoài ra, còn tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí mà mọi người quan

tâm.

3.2.7 Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của các cán bộ nhân viên

ngân hàng

Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc một phần vào chất

lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Thể hiện ở phong cách phục

vụ, phong cách giao dịch, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin...Đặc biệt,

đối với mỗi cán bộ tín dụng, điều quan trọng nhất là đạo đức nghề nghiệp.

Các cán bộ nhân viên của ngân hàng đều còn rất trẻ đều được tuyển chọn khắt

khe trong cuộc thi tuyển nhân viên của Techcombank và chi nhánh thường

Page 73: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

xuyên chú ý tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ngân hàng

nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng, sự cạnh tranh sẽ

diễn ra gay gắt hơn trong những năm với những ngân hàng lớn trong nước và

đặc biệt là những ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm lâu năm và khoa học

công nghệ hiện đại. Để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc trong

những năm tới, việc đào tạo của ngân hàng cần được chú trọng vào những vấn

đề sau đây

- Trang bị cho CBCNV hiểu biết về vị trí, truyền thống của ngành ngân

hàng nói chung, hệ thống ngân hàng Techcombank nói riêng

- Đào tạo và đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ

- Đào tạo về công nghệ, quản trị kinh doanh ngân hàng và marketing.

Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo, bồi dưỡng, chi nhánh cần có những

chính sách khen thưởng thỏa đáng nhằm tạo ra niềm tin vào ngân hàng của

các cán bộ công nhân viên,khiến cho họ gắn bó lâu dài với ngân hàng

Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các

cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của

ngân hàng.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mô

- Tạo cơ chế khuyến khích các ngân hàng cho vay bán lẻ như đưa ra

các tỷ lệ và dự trữ thấp hơn, cho phép các ngân hàng thành lập quỹ phòng

ngừa rủi ro riêng.

- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động tín dụng tiêu dùng

Page 74: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

- Đơn giản hóa các thủ tục cầm cố và tạo khuôn khổ pháp lý để thúc

đẩy việc thu hồi nợ cầm cố.

- Phát triển một thị trường cầm cố

Việc phát triển một thị trường cầm cố sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển

cho vay mua nhà có thế chấp. Hiện nay, ở Việt Nam, nhu cầu mua nhà ở của

người tiêu dùng rất cao, tuy vậy do công cụ cầm cố và thị trường cầm cố còn

chưa phát triển , hiện đang sử dụng chưa đến 10% tài chính tín dụng nhà ở.

-Thành lập trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ. Đây sẽ là cơ sở cho việc

hướng người tiêu dùng vào việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng

tiền mặt, đồng thời tạo điều kiện phát triển cho vay tiêu dùng qua thẻ.

-Nhà nước cần tiếp tục củng cố các cơ cấu ngành trong nước theo

hướng ưu tiên cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành dịch vụ

nhằm tạo điều kiện kích cầu tiêu dùng trong nước, cũng có nghĩa là tạo điều

kiện cho việc phát triển hoạt động TDTD.

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Từ thực trạng hoạt động cấp tín dụng tiêu dùng của Techcombank -

Đông Đô trong thời gian qua các giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tập

trung vào những nhóm khách hàng mà Ngân hàng cho là tiềm năng . Trên cơ

sở những mặt hạn chế chương III đã đưa ra một số giải pháp khắc phục và

kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh để góp

phần thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của toàn Techcombank.

Page 75: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

KẾT LUẬN

Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cải thiện đời sống của

người dân ngày càng tăng lên. Khác với trước kia, con người chỉ cần “ăn no

mặc ấm” thì ngày nay ai cũng mong muốn được “ ăn ngon mặc đẹp”. Mong

muốn của con người là không có giới hạn và là mong muốn chính đáng. Nó

phản ánh xu hướng tất yếu của việc phát triển TDTD. Có thể khẳng định rằng

trong tương lai không xa TDTD sẽ là loại hình tín dụng chủ đạo trong việc

phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện nước ta, một

nước đông dân số và nền kinh tế đang phát triển, sẽ là điều kiện thuận lợi cho

việc mở rộng TDTD.

Qua việc nghiên cứu thực trạng mở rộng TDTD tại Techcombank

§«ng §«, chuyên đề đã thu được một số kết quả

Thứ nhất, giúp hiểu rõ hơn về tín dụng tiêu dùng và việc mở rộng tín

dụng tiêu dùng

Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu thực tế TDTD tại Techcombank

§«ng §« đã cho thấy được những kết quả đạt được của chi nhánh trong việc

mở rộng TDTD, và một số hạn chế cần phải khắc phục.

Thứ ba, trên cơ sở những mặt hạn chế, chuyên đề đã mạnh dạn đưa ra

một số giải pháp khắc phục và kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa TDTD tại

chi nhánh. Do trình độ của bản thân chưa có điều kiện để nâng cao em mong

nếu có gì sai sót các anh chị thông cảm và chỉ bảo thêm.

\

Page 76: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đầu sách:

- Tín dụng Ngân hàng (NXB: Thống kê – Hà Nội)

- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

- Thị trường tiền tệ (NXB: ĐH – KTQD)

2. Báo và tạp chí về tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính năm

2007, 2008, 2009.

3. Chuyên đề các khóa K7, K8 – Học viện ngân hàng

4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng, tài liệu tập

huấn nghiệp vụ của NH TMCP Techcombank – Đông Đô năm 2007, 2008,

2009.

CÁC WEBSITE THAM KHẢO

1. Google.com.vn

2. Sbv.gov.vn

3. Saga.com.vn

4. Vneconomy.vn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- NHTM CP Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ

thương Việt Nam

- Chi nhánh Hà Nội : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương chi

nhánh Hà Nội

- NHTM : Ngân hàng thương mại

Page 77: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp

- NHNN : Ngân hàng nhà nước

- TCTD : Tổ chức tín dụng

- TDTD : Tín dụng tiêu dùng

- TD : Tiêu dùng

Page 78: Mo rong tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_techcombank_chi_nhanh_dong_do

Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp