View
59
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC BÍCH
MÃ SINH VIÊN : A20122
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN
Giáo viên hƣớng dẫn : T.s Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Bích
Mã sinh viên : A20122
Chuyên ngành : Tài Chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn chân thành nhất, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Trần Đình Toàn - người đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp tác
giả hoàn thành khóa luận này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong trường đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quan trọng và bổ ích.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long
cũng như các phòng ban trong trường đã luôn tạo điều kiện cho tác giảcó một môi
trường học tập tốt nhất để có cơ hội được nghiên cứu học tập cũng như vui chơi bổ ích.
Xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty TNHH Phú Thuận đã tạo
điều kiện cho tác giả được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Do kiến thức và khả năng lý luận còn có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu
sót nhất định. Tác giả mong nhận được những ý kiến đánh giá cũng như góp ý của các
thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tác giả xin kính chúc các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo trường Đại học
Thăng Long dồi dào sức khỏe để có thể công tác tốt, tiếp tực sự nghiệp trồng người
của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 28 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bích
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bích
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1
1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................... 1
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 1
1.1.2. Vai trò ................................................................................................... 2
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 3
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 4
1.2.3. Ý nghĩa .................................................................................................. 4
1.2.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 5
1.3. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 6
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 6
1.3.2. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp .................................. 7
1.3.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 8
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính................................................. 11
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ............................................ 11
1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn .............................. 11
1.4.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính........................... 13
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ......... 19
1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 19
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚ THUẬN .................................................................................................. 23
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Phú Thuận .......................................... 23
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................ 23
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phú Thuận .. 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Phú Thuận ................................. 24
2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ........................................... 26
2.3. Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Thuận giai đoạn
2011-2013 ............................................................................................................... 29
2.3.1. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn .............................. 29
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính .......................... 37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN ............................................................................... 49
3.1. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính .................................. 49
3.1.1. Chi phí ................................................................................................ 49
3.1.2. Quản trị tiền mặt ................................................................................ 49
3.1.3. Quản trị hàng tồn kho ........................................................................ 50
3.1.4. Quản trị khoản phải thu .................................................................... 50
3.1.5. Sử dụng tài sản hiệu quả .................................................................... 51
3.1.6. Cơ cấu lại nguồn vốn ......................................................................... 51
3.1.7. Nguồn nhân lực .................................................................................. 52
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ........................ 27
Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản giai đoạn 2011-2013 ................................. 30
Bảng 2.3 Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .......................... 35
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 ......... 37
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ............................................. 39
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời................................................. 41
Biểu đồ 2.1 Tình hình TSNH của công ty qua các năm ....................................... 31
Biểu đồ 2.2 TSDH qua các năm ........................................................................... 33
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm ..................................... 36
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức công ty TNHH Phú Thuận ......................................... 24
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VQTTS Vòng quay tổng tài sản
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mọi nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng
được mở rộng, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế,
tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới có thể gây ra những biến động không tốt đặcbiệt trong thời gian gần đây.Chính vì
vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức
mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và
đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như đảm bảo nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà
nước.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn
thấy được những điểm yếu kém để khắc phục và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính
hàng năm. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra
những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm
trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin
từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước
sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định
đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, tác giả đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH
Phú Thuận” trong giai đoạn 2011-2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được
những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2011-2013, chỉ ra những thuận
lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế về tình hình tài chính của doanh nghiệp .
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính hiện tại cho doanh
nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Thuận
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính của công ty TNHH Phú
Thuận giai đoạn 2011-2013 thông qua các báo cáo tài chính.
4. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả đã tham khảo một số tài liệu trên
mạng internet, một số khóa luận và sách giáo khoa với đề tài liên quan đến phân tích
tình hình tài chính để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận. Tuy nhiên do thời gian có
hạn nên tác giả nêu ra những đánh giá tổng quan thu được từ những tài liệu tiêu biểu
như sau:
Tài liệu trên mạng internet là tài liệu từ một số trang web như vietfin.net,
123doc.org chủ yếu cung cấp thông tin về những nghiên cứu kinh tế trong thời gian
gần đây, đa phần cung cấp thông tin về thị trường tại chính hiện tại cũng như xu hướng
phát triển của doanh nghiệp. Về mặt phân tích tài chính, những tài liệu trên phân tích
khá dàn trải, và thực chất là không thể đảm bảo chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên các lý
thuyết đưa ra khá phức tạp và mang tính chuyên môn rất cao nên bản thân tác giả khi
nghiên cứu chưa thể hiểu hết được và quá trình tham khảo cần có chọn lọc.
Cuốn “Tài chính doanh nghiệp – Lý thuyết và thực hành” cung cấp lý thuyết tài
chính vô cùng chi tiết, mang tính chính xác cao, ngoài ra sách còn cung cấp thêm phần
thực hành để người đọc có thể thực hiện các bước phân tích được tốt hơn.
Với hai bài KLTN của Nguyễn Hữu Lâm và Nguyễn Thị Ngọc, hai bài có cách
phân tích khá giống nhau. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong cả hai bài là
phương pháp tỉ số, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont. Nội dung chính của
phần phân tích tình hình tài chính là phân tích báo cáo tài chính, bảng CĐKT, bảng
luân chuyển tiền tệ và các chỉ tiêu kinh tế:
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản
- Chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Từ những tài liệu tham khảo trên, tác giả đã thu thập được nhiều thông tin hữu
ích cho bài khóa luận của mình. Trong bài khóa luận tác giả sẽ thay thế phương pháp
tỷ số bằng phương pháp mô hình Z-score để phân tích tài chính cho doanh nghiệp.
Ngoài ra tác giả sẽ phân tích sâu hơn về mô hình Dupont trong danh sách các phương
pháp đã được liệt kê. Việc tham khảo tài liệu sẽ giúp tác giả thực hiện bài khóa luận
được tốt hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương
pháp so sánh, phân tích Dupont, mô hình Z-score…kết hợp với những kiến thức đã
Thang Long University Library
học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo
khác…
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2:Tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH Phú Thuận
Chƣơng 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty TNHH Phú
Thuận
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
Ở chương này, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, nguồn thông tin số liệu cũng như những cơ sở lý thuyết sẽ được sử
dụng để phân tích sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong chương 2. Cơ sở
lý thuyết cụ thể như sau:
1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu
để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng,
cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản
thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển
vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế
đó bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nƣớc
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước
cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ
phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý
đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ
phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người
bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán
tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái
phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
Thang Long University Library
2
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Như vậy có thể hiểu:
“Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”
1.1.2. Vai trò
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái tạo,
hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của sản
xuất- kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai
trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu
cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý;
sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước đã hoạch định
hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các chính
sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn…Trong
điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
Công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải
có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp
nghiệp Nhà nước được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn
không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp Nhà nước
chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển
những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao... đã trở thành động lực và là
một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong
điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác
thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và
phát triển của mình.
3
1.1.2.1 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu
quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Trong điều kiện của
nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh
nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe, sản xuất không phải với bất kì giá
nào.Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế
toán và bằng tổng tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân
tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác
phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh.
1.1.2.2 Đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính
doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ
thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên
góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp...Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng
có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử
dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để
kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm
thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.3 Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua các chỉ tiêu tài chính như:
hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có thể dễ
dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựnghệ
thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu về khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trong
đó có khái niệm sau đã có cách nhìn khái quát và chuẩn xác nhất.
Thang Long University Library
4
“Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lí đưa ra được quyết định quản lí
chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới
những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định
phù hợp với lợi ích của chính họ.” [3,Tr.5]
1.2.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm
năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi
ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những quyết định cho phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục đích sau:
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì
các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi
ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi
các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những
nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển
doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình hoạt động kinh
doanh hiện tại của công ty và có kế hoạch phát triển công ty trong tương lai.
1.2.3 Ý nghĩa
Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực
giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động
kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các
hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp
của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá
trị kinh tế, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù
hợp với mục đích mà họ quan tâm.
5
- Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả thực hiện các biện pháp tài chính đã đặt ra,
xác định tiềm năng phát triển của doanh nghiệp cần khai thác, xác định những điểm
hạn chế cần khắc phục, hoàn thiện. Từ đó giúp nhà quản trị điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, lập kế hoạch cũng như tổ chức huy động vốn, lựa chọn phương án
đầu tư, chiến lược kinh doanh phù hợp,…
- Đối với nhà đầu tư, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ có cái nhìn
chuẩn xác, tính toán được mức lợi nhuận hay những rủi ro có thể phát sinh trong quá
trình đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn nhất.
- Đối với nhà đầu tư tín dụng - những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ biết được
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, đảm bảo tính an toàn trong cho vay.
- Đối với nhân viên doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ có
định hướng việc làm ổn định, yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công.
1.2.4 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành phân tích sẽ thực hiện chức
năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1 Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận
động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của
các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó có tác động ra sao đến quá
trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi
trường, có yếu tố mang tính bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là những yếu
tố nào, tác động đến sự dịch chuyển và vận động ra sao, gần với mục tiêu hay ngày
càng xa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và
pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra
câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động kinh
doanh… là những vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ.
Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh
giá tài chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
6
1.2.4.2 Chức năng dự đoán
Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế
xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh
nghiệp cho dù đang ở trong giai đoạn nào của chu kì phát triển thì các hoạt động cũng
đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận
thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của tính hình kinh tế quốc
tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các
yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ
chức thực hiện hợp lí, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm
cần thấy tinh hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức năng
dự đoán tài chính doanh nghiệp
1.2.4.3 Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thức
phát sinh trong quá rình tiến hành các hoạt động.Hệ thống các quan hệ tài chính đó sẽ
là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là
sự kết hợp hài hòa các mối quan hệ.Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh,
bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi
phối toàn bộ. Vì thế, để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối
tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.
Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của
các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm nhận thức được điều này.
1.3 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin
được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
- Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về nghành của doanh nghiệp…
- Các thông tin bên trong doanh nghiệp: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh…
1.3.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
7
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính.Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Xét về bản chất, bảng cân đối kế
toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả
(nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được
trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh số
vốn để hình thành tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
-Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
8
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỉ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực
xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
1.3.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu kinh tế muốn so sánh được phải đảm
bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất
về thời gian, về không gian và đơn vị đo lường. Các dạng so sánh bao gồm:
So sánh tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng
sô tuyệt đối, các nhà so sánh sẽ thấy rõ được sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa
điểm phân tích và điểm gốc.
So sánh bằng số tương đối sẽ giúp người nghiên cứu nắm rõ được kết cấu, tốc độ
phát triển, mối quan hệ, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh
tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại tương đối sau:
So sánh với các số bình quân: khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số
tương đối, so sánh bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
chung của tổng thế, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà nghiên cứu xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Thống nhất về mặt chất lượng, số lượng.
- Phản ảnh cùng một nội dung kinh tế
- Sử dụng cùng 1 phương pháp tính toán
9
Khi không so sánh bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu
tương đối. Vì trong phân tích có một số trường hợp các chỉ tiêu tuyệt đối k thể thực
hiện được hoặc không mang ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ
tiêu tương đối thì hoàn toàn có thể và cho phép phản ánh đầy đủ, đúng đắn sự kiện
nghiên cứu.
Trong quá trình so sánh, phương pháp tỉ sổ cũng được vận dụng lồng ghép để
quá trình phân tích chính xác và thuận lợi hơn. Các tỉ số tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.3.3.2 Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROA =
=
x
(1)
= ROS x VQTTS
ROE =
=
x
(2)
= ROA x
Thang Long University Library
10
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
=
x
x
(3)
= ROS x VQTTS x
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn
bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một
số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh
tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản,
thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý
về cơ cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ
đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
Từ mô hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới ROE là ROS, hiệu suất sử
dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu.Công ty phải tìm những biện
pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp
sử dụng.
1.3.3.3 Phương pháp phân tích hệ số đo lường sức khỏe tài chính Z-score
Sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp đó. Làm thế nào để phát hiện các dấu hiệu trì trệ, suy thoái hay
thậm chí dẫn đến phá sản là mối quan tâm hang đầu của các nhà nghiên cứu về tài
chính doanh nghiệp. Hệ số đo lường sức khỏe tài chính của doanh nghiệp Z-score có
thể giúp các nhà quản trị đánh giá rủi ro và dự đoán nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
trong tương lai gần.
11
Chỉ số Z-score bao gồm 5 chỉ số:
A1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản
A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
A3 = EBIT/Tổng tài sản
A4 = VCSH/Tổng nợ
A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản
Tùy thuộc vào loại hình hoạt động của từng doanh nghiệp mà sẽ có những công
thức tính toán Z-score phù hợp.
1.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc
độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết
được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không.Nếu số thuế còn phải nộp
lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.Như
vậy, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định
sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2 Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
1.4.2.1 Phân tích tình hình tài sản
Bất kì một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và
tài sản ngắn hạn.Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lí là điều cốt yếu
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên
tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phát triển cơ cấu tài sản bằng
cách so sánh tổng số tài sản cuối kì so với đầu kì và tính ra tỉ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lí của
việc phân bổ.
Mục đích của việc phân tích này:
Thang Long University Library
12
- Tìm hiểu sự hợp lí trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Đối với tài sản ngắn hạn ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình
biến động của khoản tiền mặt tại quỹ, phương thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung
cấp và dự trữ vật tư của doanh nghiệp và các khoản vốn ngắn hạn khác…
Đối với tài sản dài hạn, thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật như
máy móc thiết bị cho doanh nghiệp.Ngoài ra phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỉ lệ
từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp như thế nào.
1.4.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn
Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
phản ánh trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh
nghiệp đang quản lí và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn:
- Phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh của
các doanh nghiệp.
- Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghiệp (so
sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kì).
- Để thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Đối với nguồn vốn, cần xem xét tỉ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như
xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn VCSH chiếm tỉ trọng cao trong tổng số
nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ
độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả
chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối) thì khả năng
bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
1.4.2.3 Phân tích cân đối tài sản nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức đươc sự hợp lí giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.
13
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: điều này là hợp lý vì nó thể hiện doanh
nghiệp đang giữ được sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Ngược lại,
nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: doanh nghiệp không giữ vững mối quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở
hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài
hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là
điều bất hợp lí. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài
hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn.
1.4.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính
1.4.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn= Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được
nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không
đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản
vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu động ròng dương,
tức là doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH, do đó tình
hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn định.
Vậy, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng tốt, đây cũng là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính.Tuy nhiên,
chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh năng lực tài chính của
doanh nghiệp là tốt, có thể doanh nghiệp đó chưa tận dụng triệt để các nguồn tài chính
vào hoạt động kinh doanh. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn thương mại)
trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình
cụ thể của doanh nghiệp cũng như kết hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về
doanh nghiệp .
Thang Long University Library
14
Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh= Tổng tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho không được đưa vào công thức tính hệ số thanh toán nhanh, vì nó
khó có thể chuyển ra tiền mặt một cách dễ dàng, các chi phí trả trước cũng không được
đưa vào với lý do tương tự.
Hệ số này cho biết tình hình tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp có „lành
mạnh‟ hay không:
Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp không đủ khả năng
thanh toán nợ hiện tại, do đó cần phải thận trọng khi đầu tư vào các doanh nghiệp này.
Nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 tức là khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao.
Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của Công ty đáp ứng nghĩa vụ
nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt.Tuy nhiên, nếu hệ số này
quá cao thì cũng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp,
hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao.
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ số
của doanh nghiệp tại thời điểm gốc dùng để so sánh.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời= Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số trên phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất
khi chủ nợ yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay thấp phần
lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn với các khoản nợ đến
hạn ngay lập tức, nhưng hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn
bằng tiền quá nhiều, bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
1.4.3.2 Các chỉ tiêu về năng lực hoạt đông
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
15
Hệ số trên phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất
khi chủ nợ yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay thấp phần
lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn với các khoản nợ đến
hạn ngay lập tức, nhưng hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn
bằng tiền quá nhiều, bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu= Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Tỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo
cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hang, trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Tỉ số này quá thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp kém, nhưng nếu quá cao sẽ giảm sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng
ngành, người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ
quá hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý.
Vòng quay các khoản phải trả
Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh
nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu hệ số phải trả.
Số vòng quay các khoản phải trả= iá vốn hàng bán Chi phí bán hàng và quản lý
Phải trả người bán Lương, thưởng, thuế phải nộp
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà nước.
Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm
trước.Ngược lại, nếu chỉ số này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản.Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, nhưng lại ảnh
hưởng đến uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm
đối với khách hàng.
Thang Long University Library
16
Thời gian quay vòng tiền
Vòng quay tiền cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các khoản
phải thu và hàng tồn kho sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua
hàng.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn tức là doanh nghiệp đang gặp
phải khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở hàng tồn kho và các khoản
phải thu và doanh nghiệp phải chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH=Doanh thu thuần
iá trị của TSNH
Chỉ số này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng
TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng tốt,
TSNH đóng góp nhiều vào việc tạo ra doanh thu thuần và làm tăng khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, phản ánh doanh nghiệp sử dụng
TSNH chưa hiệu quả, chính sách dự trữ kho không phù hợp, thành phẩm khó tiêu thụ
và khoản phải thu lớn.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH= Doanh thu thuần
iá trị của TSNH
Tương tự hiệu suất sử dụng TSNH, hiệu suất sử dụng TSDH cho biết mỗi đồng
TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại. Do đó, để nâng cao chỉ số này, doanh nghiệp nên cắt giảm các TSDH
thừa hoặc những TSDH sử dụng không hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để đánh giá tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ta sử dụng
công thức tính hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suât sử dụng tổng tài sản= Doanh thu thuần
iá trị của tổng tài sản
17
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Việc đánh giá chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp càng cao. Một tỉ lệ thấp có thể cho thấy vốn đang được sử dụng
không hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp thừ hàng tồn kho, khoản phải thu, đầu tư
tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt vượt quá nhu cầu thực sự của doanh nghiệp.
1.4.3.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Trong một kì phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thuần thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế cho Nhà nước.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp
nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, xem xét các
yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản (RO )= Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Nếu tỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Còn nếu tỉ số
nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm
của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao,cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỉ số trên phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó,
người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỉ số này trong so sánh doanh
nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh
cùng một thời kì.
Thang Long University Library
18
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỉ suất sinh lời trên VCSH (ROE)= Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng VCSH của Công
ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này mang giá trị dương thì nghĩa là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá
trị âm thì là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả VCSH, do đó hấp dẫn các nhà đầu tư, đây là nhân tố giúp nhà quản
trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tỉ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy
mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỉ số này của một
công ty cổ phần với tỉ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỉ số của Công ty tương
đương trong cùng ngành.
1.4.3.4 Hệ số Z-score – Đo lường sức khỏe tài chính của doanh nghiệp
Z-Score – là một hệ số được tính nhằm xác định tình hình tài chính hiện taị của
doanh nghiệp dựa trên 5 thành phần được tính toán từ số liệu tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số này có tính chính xác tương đối cao. Trong nhiều trường hợp, hệ số này
có thể dự đoán tương đối chính xác tình hình tài chính trong tương lai gần, dự đoán
nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn tới phá sản của doanh nghiệp.
Hệ số này thường áp dụng cho các công ty chế tạo, dịch vụ…ở các ngước mới
nổi. . Ở Hoa Kỳ, hệ số đo lường sức khỏe tài chính của doanh nghiệp dự đoán tương
đối chính xác tình hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng
95% doanh nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z-Score trước ngày phá sản một năm. Tỷ
lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 2 năm.
Chỉ số Z-score bao gồm 5 yếu tố:
A1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản
A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
A3 = EBIT/Tổng tài sản
A4 = VCSH/Tổng nợ
A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản
* Chú thích:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản
19
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2×A1 + 1.4×A2 + 3.3×A3 + 0.6×A4 + 1.0×A5
* Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
* Nếu 1.81 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
* Nếu Z <1.81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chƣa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0.717A1 + 0.847A2 + 3.107A3 + 0.42A4 + 0.998A5
* Nếu Z‟ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
* Nếu 1.23 < Z‟ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
* Nếu Z‟ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z‟‟ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công
thức tính chỉ số Z‟‟ được điều chỉnh như sau
Z’’ = 6.56×A1 + 3.26×A2 + 6.72×A3 + 1.05×A4
* Nếu Z‟‟ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
* Nếu 1.2 < Z‟‟ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
* Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1 Yếu tố khách quan
1.5.1.1 Môi trường kinh tế
Một vài yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như lãi suất ngân
hàng, giai đoạn của chu kì kinh tế, cán cân thanh toán, biến động của tỉ giá hối đoái,
lạm phát…
Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp.
Sự biến động của tỉ giá sẽ làm thay đổi những điều kiện kinh doanh, tạo ra những cơ
hội hoặc thách thức khác nhau đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, mức độ lạm phát cũng ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào
Thang Long University Library
20
nền kinh tế. Ví dụ như khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra
những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm
sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ.
1.5.1.2 Môi trường chính sách pháp luật của Nhà nước
Môi trường pháp lí có thể tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Việc tạo ra khuôn khổ pháp lí phù hợp trong lĩnh vực tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng hơn.
Có thể phân tích và đánh giá mức độ tác động bao gồm :
- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước
- Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và chính phủ
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế
- Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
- Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng
1.5.1.3 Thị trường
Thị trường cạnh tranh bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, đây là
yếu tố quyết định quá trình tái mở rộng của doanh nghiệp.
- Thị trường đầu vào là nơi cung cấp vật tư, thiết bị, lao động và tài chínhcho quá
trình vận hành sản xuất nên nó tác động trực tiếp đến lượng hàng cung ứng, giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp hàng h a vật tư thiết ị
Các doanh nghiệp cung cấp vật tư, thiết bị có quyền lực thương lượng lớn (số
lượng nhà cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp nào
chào bán các sản phẩm có tính khác biệt…) có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp
bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm.
Người cung cấp vốn:
Doanh nghiệp thường huy động vốn qua các nguồn tài trợ như vay ngắn hạn hoặc
dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu. Lãi suất, điều kiện tín dụng, các quy định về tài sản
bảo đảm là những rào cản tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp. Vậy nên doanh nghiệp
cần có lịch sử tín dụng tốt để dễ dàng tiếp cận vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng
cũng như có tình hình tài chính lành mạnh để thu hút các cổ đông, trái chủ mua cổ
phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp.
- Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, khả năng tạo doanh thu, tốc độ
quay vốn nhanh hay chậm của doanh nghiệp.
21
Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm bằng cách
ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ
hơn.Vì vậy doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện quyền lực thương lượng của
mình trước khách hàng.Đồng thời lưu trữ các thông tinvề khách hàng hiện tại và tương
lai làm cơ sở định hướng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan
trực tiếp đến marketing.
1.5.2 Yếu tố chủ quan
1.5.2.1 Thông tin sử dụng trong phân tích
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính.
Phân tích tài chính đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin rõ ràng, đầy đủ và thường
xuyên được cập nhật. Bởi lẽ thông tin rõ ràng, cụ thể, chi tiết, phù hợp và đáng tin cậy
thì kết quả phân tích mới chính xác, hiệu quả và phản ánh trung thực nhất về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, việc này cũng giúp cho việc đưa ra các giải pháp
được tối ưu hơn.
Chất lượng thông tin sử dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất
lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù
hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì
vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài
chính.
1.5.2.2 Yếu tố khoa học – công nghệ
Việc phân tích tài chính đòi hỏi phải thu thập, xử lí một lượng thông tin vô cùng
lớn, được thu thập từ nhiều nguồn, có nhiều phép tính phức tạp phải tính toán nhiều,
đòi hỏi độ chính xác cao. Việc này nếu sử dụng các phương pháp thủ công thì sẽ tốn
kém rất nhiều thời gian, công sức và khó khăn trong làm việc, có thể dẫn đến sai sót,
nhầm lẫn. Trong thời đại khoa học công nghệ phổ biến hiện nay thì việc ứng dụng các
thành quả khoa học – công nghệ thông tin là điều tất yếu nhằm nâng cao chất lượng
của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tình hình kinh tế của doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh khoản mục, phân
tích toàn bộ sẽ cần sự đầu tư lớn và có thể không chuyên sâu được tất cả yếu tố khía
cạnh. Tuy nhiên, cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính mà tác giả vừa nêu trên
cung cấp nhưng lý thuyết dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh và xu hướng phát
triển của doanh nghiệp. Những tiêu chí đưa ra phân tích phản ánh tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại, vì vậy có những tiêu chí nằm trong phạm vi
tài chính của doanh nghiệp tuy nhiên không đưa ra phân tích. Những cơ sở lý thuyết
tương đối đầy đủ sẽ giúp cho việc phân tích sau ở chương 2 được thực hiện chính xác
và rõ ràng hơn.
23
CHƢƠNG 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN
Ở chương này, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về quy mô và tình hình phát
triển hiện tại của doanh nghiệp. Đồng thời, dựa vào những cơ sở lý thuyết đã được nêu
rõ ở chương 1, tác giả tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
giai đoạn 2011-2013, đánh giá hoạt động, giải thích nguyên nhân và dự đoán về xu
hướng phát triển trong những năm tới.
2.1 . Tổng quan về công ty TNHH Phú Thuận
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH PHÚ THUẬN là công ty xây dựng kinh doanh dưới hình thức
công ty trách nhiện hữu hạn, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản ngân hàng, có
con dấu riêng để giao dịch.
Công ty TNHH Phú Thuận có trụ sở đóng tại Tiểu khu Cầu Trắng, thị trấn Đu,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Công ty có tổng số nhân viên và người lao động là 40 người với lĩnh vực kinh
doanh là xây dựng công trình công cộng, xây dựng dân dụng, vật liệu điện, nước, thiết
bị vệ sinh…
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phú Thuận
Công ty TNHH Phú Thuận được thành lập vào tháng 7 năm 2006 theo hình thức
Công ty TNHH với hai người đồng sáng lập là ông Vũ Quốc Phiệt và ông Lê Minh
Sơn. Công ty hồi đó lấy tên là Công ty TNHH Thiên Minh. Sau 4 năm làm việc, ông
Minh Sơn từ bỏ hoạt động kinh doanh và từ đó đến nay công ty do ông Vũ Quốc Phiệt
điều hành mọi hoạt động và lấy tên là Công ty TNHH Phú Thuận.
Trong suốt thời gian từ khi thành lập đến nay, công ty đã thực hiên nhiều nhiệm
vụ quan trọng trên những công trình trọng điểm trên địa bàn huyện, tỉnh và một số tỉnh
thành khác trên cả nước. Ngoài những công trình mang tính chất tư nhân như nhà ở,
kho hàng, công trình thoát nước về sinh cho hộ gia đình, Công ty TNHH Phú Nhuận
còn đảm nhận những công trình lớn mang quy mô lớn của địa phương như xây dựng
Trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Phú Lương, khu nhà B trường THCS Thị trấn
Đu, Hội trường trường Tiểu Học Giang Tiên, Nhà khách UBND huyện Phú Lương,
Trung tâm văn hóa – thể thao & giải trí huyện Phú Lương…và nhiều công trình vừa và
nhỏ khác. Hiện nay, công ty đang thực hiện dự án là xây dựng thêm 1 khu ký túc xá
Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên với 2 tòa nhà 10 tầng thuộc phần đất liền kề
Thang Long University Library
24
cổng sau ĐHSP. Công ty đang dần khẳng định tên tuổi của mình là một công ty xây
dựng có uy tín và trách nhiệm trên địa bàn và ngày càng vươn xa trên cả nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Phú Thuận
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 0.1 Bộ máy tổ chức công ty TNHH Phú Thuận
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
iám đốc
Nằm dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị, là người thực hiện các định hướng
và chính sách mà Hội đồng quản trị đã đề ra.
Điều hành chung mọi hoạt động hàng ngày của bộ máy trong Công ty, đưa Công
ty đi đúng định hướng mục tiêu đề ra.
Ký kết các hợp đồng.
Phó giám đốc
Phó iám đốc giúp việc iám đốc về các nội dung công việc được phân công,
chủ động giải quyết những công việc được iám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp
luật và Điều lệ công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu giúp iám đốc Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác: tuyển dụng, quản lý, đào tạo, điều động nhân lực theo yêu cầu sản xuất; tổ
chức hành chính và các chế độ chính sách cho CBCNV; văn thư lưu trữ và công tác
quản trị văn phòng; giám sát việc tuân thủ quy tắc, nội quy làm việc tại văn phòng
iám đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch
Phòng dự án đầu tư
Phòng Tài chính - Kế toán
Phó giám đốc
25
Công ty, các quy chế, quy định liên quan đến các lĩnh vực phòng phụ trách hoặc tham
gia phụ trách.
Phòng Kỹ thuật – Kế hoạch
Có chức năng tham mưu cho iám đốc các công tác: Lập hồ sơ kỹ thuật, thẩm
tra biện pháp thi công, phương án tổ chức sản xuất thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, thu
vốn các hạng mục công trình xây dựng của các đơn vị trực thuộc; hướng dẫn, kiểm tra
việc triển khai các yêu cầu của công tác an toàn, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động,
phòng chống cháy nổ an toàn trong công ty; ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất và các vấn đề liên quan đến công tác kỹ thuật. Quản lý kỹ
thuật các thiết bị, xe, máy móc của công ty, cung ứng kịp thời nhu cầu vật tư, phụ
tùng, nhiên liệu theo yêu cầu.
Phòng dự án đầu tư
Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác: nghiên cứu thị trường, báo cáo cơ hội đầu tư, lập hồ sơ đấu thầu, tìm
kiếm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh, lập hồ sơ mời thầu cung cấp
máy móc thiết bị cho việc thực hiện dự án, công tác đầu tư, thị trường theo đúng quy
định pháp luật và quy định của Công ty.
Phòng tài chính kế toán
Có chức năng tham mưu giúp iám đốc Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác Tài chính, công tác Kế toán trên phạm vi toàn Công ty; soạn thảo các loại văn
bản liên quan đến công tác Tài chính- Kế toán.
Chức năng nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng: Tư vấn cho giám đốc những vấn đề liên quan tới tài chính công
ty và công tác kế toán có liên quan, có trách nhiệm tổ chức và đôn đốc thực hiện kiểm
tra các công tác kế toán trong công ty. Đồng thời kế toán trưởng có trách nhiệm tổng
hợp số liệu vào sổ cái, và làm báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo tài chính kế toán theo quý, theo năm để tiến hành phân tích báo cáo
của đơn vị.
Kế toán thuế: Kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu cho cơ quan
thuế, xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân.
Thủ quỹ: Dựa trên các phiếu thu -chi hợp lệ để ghi chép tình hình thu chi tiền
mặt của công ty.
Thang Long University Library
26
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động phân tích này đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết
được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, lợi nhuận thu được trên doanh
thu và vốn là bao nhiêu, thuế phải nộp bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng
của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
2.2.1.1 Tình hình doanh thu
Doanh thu thuần
Doanh thu của doanh nghiệp có được từ hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng, đầu
tư hạ tầng, xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, khai thác chế biến khoáng
sản… Trong đó nguồn doanh thu chính là từ việc xây dựng các công trình kĩ thuật hạ
tầng đô thị. Doanh thu năm 2012 tăng đột biến so với năm 2011 là từ 374.628.491 tăng
đến 10.675.264.085 đồng, tương ứng tăng 2749,6%. Con số này cho thấy doanh
nghiệp đã có bước chuyển ngoạn mục trong hoạt động kinh doanh, đem lại hiệu quả
lớn so với năm 2011 rất nhiều. Đến năm 2013, doanh thu vẫn tiếp tục tăng với mức
chênh lệch so với năm 2012 là 116.745.260 đồng tương đương tăng 1,09%. Giải thích
cho sự tăng doanh thu này có thể kể đến trong năm 2012, công ty tiến hành mở rộng
phạm vi hoạt động và quy mô, công ty đã nhận được nhiều hợp đồng thực hiện dự án
xây dựng tư nhân cũng như các công trình phúc lợi xã hội trong huyện và tỉnh, năm
2012 địa phương đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa để nâng cấp đô thị vì vậy cấp thiết là
các công trình xây dựng phải tăng lên. Thêm vào đó, bắt đầu từ cuối năm 2011, đầu
năm 2012, một vài công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trên địa bàn chuyển ngành nghề
kinh doanh hoặc giải thể do thua lỗ. Nắm bắt được thời cơ này, công ty Phú Thuận chủ
động mở rộng quy mô, khẳng định chất lượng và vị thế trên thị trường, trở thành nhà
thầu xây dựng uy tín bậc nhất trong khu vực.Còn phải kể đến là giai đoạn này công ty
TNHH Phú Thuận không phải chịu nhiều tác động tiêu cực từ nền kinh tế bất ổn tại
Việt Nam.
Các khoản giảm trừ doanh thu hoàn toàn không có. Do đó doanh thu thuần chính
bằng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nguyên nhân của việc
không có giảm trừ doanh thu là vì trước đó công ty đã lập hóa đơn thanh toán cho công
trình xây dựng và khi duyệt quyết toán giá trị công trình thì khối lượng phải thanh toán
của công trình vẫn giữ nguyên. Thêm vào đó, các dự án mà công ty thực hiện không
có dự án nào phải kết thúc giữa chừng hay bán lại dự án cho công ty khác.
27
Bảng 0.1. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
2012-2011 2013-2012 2012-2011 2013-2012
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 374.628.491 10.300.635.594 116.745.260 2749,6 1,1
Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0
Doanh thu thuần 374.628.491 10.300.635.594 116.745.260 2749,6 1,1
Giá vốn hàng bán 323.397.603 9.790.468.951 (183.695.918) 3027,4 (1,8)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 51.230.888 510.166.643 300.441.184 995,8 53,5
Doanh thu hoạt động tài chính 2.126.400 181.000 (8,5)
Chi phí quản lí doanh nghiệp 128.621.307 409.249.776 243.550.456 318,2 45,3
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (77.390.419) 103.043.267 56.799.728 (133,2) 221,4
Lợi nhuận trƣớc thuế (77.390.419) 103.043.267 56.799.728 (133,2) 221,4
Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 4.489.249 16.123.895 76,19
Lợi nhuận sau thuế (77.390.419) 98.473.018 40.675.833 (127,4) 192.2
(Nguồn: BCKQKD và tính toán của tác giả)
Thang Long University Library
28
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Năm 2012 xuất hiện khoản doanh thu từ hoạt động tài chính là 2.126.400 đồng.
Khoản doanh thu này chính là lãi tiền gửi và lãi cho vay. Hoạt động này năm 2012
công ty mới bắt đầu thực hiện. Đến năm 2013 khoản doanh thu này lại giảm nhẹ
xuống còn 2.035.400 đồng. Chênh lệch giữa năm 2012 và 2013 là không đáng kể vì
vậy có thể nói doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty ổn định trong 2 năm 2012-
2013. Tuy nhiên có thể thấy rằng, hoạt động đầu tư tài chính này của Công ty không
đem lại hiệu quả cao, chỉ góp phần rất nhỏ trong việc tăng doanh thu của Công ty.
2.2.1.2 Tình hình chi phí
Giá vốn hàng bán
Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên được giải thích bằng việc
giá vốn hàng bán năm 2012 cũng tăng lên so với năm 2011. Năm 2012 tăng
9.790.468.951 đồng tương ứng 3027.4% và năm 2013 tăng 183.695.918 đồng tương
ứng tăng 1,8% so với năm 2012. Mức tăng này là do số lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể
là các công trình doanh nghiệp thực hiện trên thị trường tăng lên. Bên cạnh đó, cũng
không thể không nhắc tới việc tăng lên về giá cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
Mức tăng giá vốn hàng bán nhìn chung là lớn hơn mức tăng doanh thu thuần. Như vậy,
có thể thấy chi phí giá vốn của Công ty đang ở mức khá cao nên Công ty cần chú trọng
tới việc quản lý giá cả nguyên vật liệu, tìm thêm các nhà cung cấp để đa dạng hóa
nguồn cung đầu vào, hạ chi phí xuống tối thiểu. Xây dựng các biện pháp phòng ngừa
rủi ro do việc tăng lên của giá cả nguyên vật liệu, tăng chi phí nhân công.
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012 tăng 409.249.776 đồng tương ứng
tăng so với năm 2011 là 318,2%. Chi phí này trong năm 2013 tiếp tục tăng lên đến
507.53% so với 2011 và 8,5% so với năm 2012. Sự tăng lên này có thể là do năm 2012
công ty bắt đầu mở rộng quy mô, kéo theo đó là chi phí cho hoạt động quản lí doanh
nghiệp cũng tăng lên. Bên cạnh đó, doanh thu năm 2012 và 2013 tăng đồng thời chi
phí lại tăng lên khá cao, nhu cầu về mức lương công nhân viên từ đó cũng tăng lên.
Chi phí này tăng một khoản đáng kể đòi hỏi doanh nghiệp có biện pháp cân đối doanh
thu chi phí kinh doanh.
Chi phí thuế TNDN
Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của công ty ở mức âm, vì vậy công ty không
phải chịu thuế TNDN. Tuy nhiên năm 2012 và 2013 lợi nhuận tăng vọt kéo theo khoản
thuế TNDN phải nộp là không nhỏ.
29
2.2.1.3 Tình hình lợi nhuận
Do công ty không hề phát sinh các khoản chi phí khác cũng như không có nguồn
thu nhập khác nên lợi nhuận trước thuế chính bằng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng sau khi đã trừ đi thuế TNDN. Lợi
nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2011-2013 tăng 139.229.851 đồng. Mức tăng
này là từ (77.390.419) lên đến 61.839.432 đồng. Có thể thấy rõ là công ty đã có sự
tăng trưởng rõ rệt chỉ trong vòng 3 năm. Điều này cho thấy sự thay đổi trong quy mô
công ty cũng như mở rộng họat động kinh doanh là hoàn toàn đúng đắn.
2.3 Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Thuận giai đoạn 2011-2013
2.3.1 Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
Hoạt động phân tích này chỉ ra hợp lí giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay
không, thể hiện khả năng sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
2.3.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản
Qua bảng tình hình biến động tài sản giai đoạn 2011-2013 ta thấy giá trị tổng tài
sản của công ty khá lớn nhưng lại giảm dần qua các năm và giảm 1 lượng tương đối
lớn. Năm 2011 tổng tài sản của công ty là 7.799.778.539 đồng, năm 2012 tổng gía trị
tài sản giảm đi 856.768.632 đồng chỉ còn 6.943.009.907 đồng so với năm 2011, tương
đương giảm 11%. Giá trị tài sản này năm 2013 vẫn tiếp tục giảm tuy nhiên ở mức
chênh lệch không nhiều so với tỉ lệ giảm của năm 2012 (giảm 1,58% so với năm 2012
và giảm 12% so với năm 2011).
Có thể nhận thấy rằng chiếm phần lớn trong tổng tài sản của công ty là tài sản
ngắn hạn (hơn 95%). Với loại hình kinh doanh dịch vụ xây dựng thì với cơ cấu tài sản
như vậy chưa hợp lí. Chính vì vậy trong 2 năm 2012-2013, công ty đã thay đổi cơ cấu
này. Tài sản dài hạn năm 2012 tăng 711.049.098 đồng so với năm 2011, và tăng
1.916.378.647 từ năm 2012 đến 2013.
Mức chênh lệch giữa TSNH và TSDH ngày càng được rút ngắn, tuy nhiên công
ty vẫn cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc đầu tư kĩ thuật phục vụ xây dựng, đầu tư máy
móc, thiết bị, phòng kho bến bãi để cho kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.
Thang Long University Library
30
Bảng 0.2 Tình hình biến động tài sản giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
2012-2011 2013-2012 2012-
2011
2013-
2012
Tài sản
A.Tài sản ngắn hạn 7.419.750.856 (1.567.817.730) (1.999.023.081) 21 (34,2)
Tiền và các khoản tương
đương tiền 5.735.833.200 (2.972.110.809) (1.318.966.692) 52 (47,7)
Các khoản phải thu ngắn
hạn 143.199.010 (143.199.010) 1.732.130.726 10
Hàng tồn kho 1.404.964.864 1.650.329.906 (2.406.271.150) 117 (78,7)
Tài sản ngắn hạn khác 135.753.782 (102.837.817) (32.915.961) 76 100
B.Tài sản dài hạn 380.027.683 711.049.098 1.916.378.647 187 175,6
Các khoản phải thu dài
hạn 0 0
Tài sản cố định 380.027.683 711.049.098 1.916.378.647 187 175,6
Tài sản dài hạn khác 0 0
Tổng tài sản 7.799.778.539 (856.768.632) (109.644.434) 11 (1,58)
Nguồn: BCĐKT và tính toán của tác giả
Tài sản ngắn hạn
TSNH có sự giảm mạnh trong 3 năm.. Năm 2013 TSNH là 3.825.910.04
đồng, giảm 3.593.840.811 đồng, tương ứng giảm 48%% so với năm 2011.
Giai đoạn 2011-2012:
Năm 2011 TSNH là 7.419.750.856 đồng. Năm 2012 giảm xuống còn
5.851.933.126 đồng, tương ứng giảm 21% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự biến
động này trước hết là do sự giảm mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền. Năm
2011, tiền và các khoản tương đương tiền là 5.735.833.200 đồng, lượng này giảm còn
2.792.110.809 đồng tức là giảm 52% so với năm 2011. Năm 2012 công ty chi tiền
phục vụ thanh toán và chi thêm khoản đầu tư góp vốn với công ty khai thác khoáng
sản Tân Tiến để tiến hành khai thác ở huyện Võ Nhai.
31
Biểu đồ 2.1 Tình hình TSNH của công ty qua các năm
Thêm vào đó, công ty nhận thầu thực hiện dự án xây dựng cho đối tác nhưng
chưa nhận được tiền thanh toán nên lượng tiền của công ty giảm khá mạnh. Việc dự
trữ tiền mặt giảm sẽ khiến khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm, công ty sẽ gặp
khóa khăn nếu cần tiền mặt để chi trả ngay. Ngoài ra, trong giai đoạn 2011-2012 này,
khoản phải thu ngắn hạn từ 143.199.010 đồng năm 2011 đã giảm triệt để còn 0 đồng
năm 2012. Điều này khiến cho cơ cấu tài sản cũng giảm mạnh. Khoản phải thu ngắn
hạn của năm 2011 toàn bộ là từ khoản trả trước cho người bán. Năm 2011 công ty mua
máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình xây dựng, ứng trước cho người bán, đến
đầu năm 2012 công ty đã nhận đủ thiết bị cũng như nhận lại tiền chiết khấu thanh toán.
Bên cạnh đó, cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2012 có xu hướng giảm cũng là do tài sản
ngắn hạn khác năm 2012 giảm 102.837.817 đồng, tức là giảm mạnh từ 135.753.782
đồng xuống còn 32.915.965 đồng tương đương giảm 76% so với năm 2011. Tuy
nhiên, bên cạnh sự giảm mạnh của các khoản mục Tiền và các khoản tương đương
tiền, Phải thu ngắn hạn và Tài sản ngăn hạn khác thì trong năm 2012 vẫn có sự tăng
mạnh của hàng tồn kho từ 1.404.964.864 đồng lên đến 3.055.294.770 đồng. Mức
chênh lệch này ứng với 117%. Lượng hàng tồn kho tăng mạnh như vậy là do trong
năm 2012 công ty nhận được nhiều hợp đồng xây dựng công trình tuy nhiên đến cuối
năm chưa hoàn thành chưa bàn giao, thêm vào đó là mua nguyên vật liệu nhiều chưa
sử dụng hết dẫn đến tồn lại sang đến năm sau. Khoản mục hàng tồn kho tăng một
lượng khá lớn tuy nhiên vãn không đủ bù đắp vào lượng giảm của các khoản mục còn
lại trong cơ cấu tài sản. Do vậy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong giai
đoạn2011-2012 vẫn có xu hướng tăng ( năm 2012 tăng 21% so với năm 2011).
0
1
2
3
4
5
6
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Bill
ion
s Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khỏan phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Thang Long University Library
32
Giai đoạn 2012-2013
TSNH của công ty giai đoạn 2012-2013 cũng có xu hướng giảm. Cụ thể là năm
2013 TSNH ở mức 3.825.910.045 đồng, giảm 1.999.023.081 đồng tương ứng với mức
giảm 34,2% so với năm trước đó. Sự sụt giảm này là hệ quả của sự giảm các khoản
mục thành phần như Tiền và các khoản tương đương tiền, Hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác. Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy được rõ rệt hơn cả là sự tăng
vọt của các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn chỉ là
con số 0. Năm 2013 con số này đã lên tới 1.732.130.726 đồng. Sự tăng này có được là
từ các khoản phải thu khách hàng, tức là khoản thanh toán nhận được từ các đối tác.
Các công trình còn dở dang trong năm 2012 sang đến năm 2013 đã hoàn thành và bàn
giao nhưng chưa nhận được tiền thanh toán dẫn đến khoản phải thu tăng lên. Khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm 1.3318.966.692 đồng tức là giảm 47,7%
so với năm 2012. Cũng với xu hướng giảm này, hàng tồn kho cũng giảm mạnh từ
3.055.294.770 đồng xuống còn 649.023.620 đồng, tương đương giảm 78,75%. Điều
này cho thấy năm 2013 công ty đã tận dụng nguyên vật liệu còn tồn lại trong kho cũng
như bàn giao được các công trình dở dang cho phía đối tác nên hàng tồn kho giảm
mạnh. Nếu như năm 2012, Tài sản ngắn hạn khác chỉ có 32.915.965 đồng thì năm
2013 con số này đã giảm về còn 0. Điều này cũng góp phần tác động vào xu hướng
chung của có cấu tài sản giai đoạn 2012-2013. Mặc dù đã có sự tăng mạnh của khoản
phải thu ngắn hạn tuy nhiên cũng không đủ bù đắp phần sụt giảm của các khoản mục
còn lại. Ta nhận thấy cơ cấu tài sản của công ty vẫn có xu hướng thay mạnh mẽ, đồng
đều hơn về các khoản mục thành phần.
Tài sản dài hạn
Qua biểu đồ ta thấy tài sản dài hạn của công ty có xu hướng tăng mạnh qua các
năm. Khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác hoàn toàn
không có. Điều này có thể giải thích là do công ty không có nhu cầu đầu tư tài chính
dài hạn trong thời điểm này mà chủ yếu tập trung vào tài sản cố định phục vụ hoạt
động kinh doanh chính là xây dựng. Do vậy, sự biến động của tài sản cố định phản ảnh
hoàn toàn sự biến động về tài sản dài hạn của công ty. Năm 2012 tài sản cố định tăng
từ 380.027.683 đồng lên đến 1.091.076.781 đồng tức là tăng 187,1%. Khoản mục này
tiếp tục tăng trong năm 2013 với mức tăng 1.916.378.647 đồng tương đương tăng
175,64% so với năm trước đó.
33
Biểu đồ 2.2 TSDH qua các năm
Công ty TNHH Phú Thuận là công ty chuyên về xây dựng, tài sản dài hạn cố
định của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình như máy móc thiết bị thăm dò địa
tầng địa chất, máy móc hỗ trợ thi công công trình xây dựng. Công ty có quy mô trung
bình và không có các chuyên viên nghiên cứu sáng chế nên không có TSCĐ vô hình
như chi phí về quyền phát hành, bằng sáng chế, quyền tác giả…TSCĐ có xu hướng
tăng mạnh là do năm 2012 công ty tiến hành mở rộng quy mô, đồng thời đầu tư thêm
máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình với số lượng lớn. TSCĐ vẫn có khấu
hao tuy nhiên mức khấu hao không ảnh hướng nhiều đến lượng TSCĐ của công ty
trong năm 2012 và 2013. Khoản mục TSCĐ chi phối toàn bộ TSDH của công ty cho
thấy công ty đã có sự đầu tư rất lớn và trong tương sai sẽ tiếp tục đầu tư thêm vào
khoản mục này.
Nhận xét: Qua phân tích cho thấy khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp
trong 3 năm có khá nhiều biến động. Tỉ trọng TSNH từ năm 2011 đến năm 2013 giảm
từ 95% xuống còn 56%, tỉ trọng TSDH tăng từ 5% lên đến 44%. TSNH có xu hướng
thay đổi đồng đều hơn về Tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng
tồn kho, vay ngắn hạn. Điều này có thể giúp cho công ty phân tán rủi ro, giúp tình hình
tài chính được củng cố vững chắc hơn. TSDH của công ty vẫn còn quá tập trung vào
TSCĐ, việc này có thể đem lại lợi nhuận tron thời gian hiện tại tuy nhiên không mang
tính chất lâu dài. Việc chuyển dịch cơ cấu TSNH và TSDH cả công ty bước đầu đã
đem đến cho công ty một khoản lợi nhuận nhất định, thể hiện kế hoạch đầu tư hiệu quả
của công ty tuy nhiên trong dài hạn công ty vẫn cần thận trọng trong quản lí tài sản,
cân bằng mức độ đầu tư để giữ vững cũng như phát triển cho công ty.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Bill
ion
s Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn khác
Thang Long University Library
34
2.3.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Bảng tình hình biến động nguồn vốn cho thấy những con số cụ thể về nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu cũng như các khoản mục nhỏ trong nguồn vốn. Nhìn vào mức độ
chênh lệch tương đối và tuyệt đối của năm 2012 và 2013 so với năm 2011 có thể thấy
cơ cấu nguồn vốn có sợ giảm hầu như ở tất cả các khoản mục.
Sự phân bổ về tỉ trọng nợ và vốn chủ sở hữu của công ty trong giai đoạn 2011-
2013 tương đối ổn định. Tại cả 3 thời điểm nghiên cứu Nợ phải trả đều chiếm tỉ trọng
khá cao trong tổng nguồn vốn của Công ty (tỉ trọng Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn
năm 2011, năm 2012 và năm 2013 lần lượt là : 63% ; 58% và 58%), chứng tỏ nguồn
vốn của Công ty được huy động chủ yếu từ nguồn vốn ngoại sinh và Công ty bị phụ
thuộc lớn về mặt tài chính vào bên ngoài. Trên thực tế năm 2012 là năm suy thoái kinh
tế toàn cầu, rất nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và
tình hình tài chính không mấy khả quan, chính vì vậy trong những năm tới Công ty
nên xem xét việc cắt giảm tỉ trọng Nợ phải trả và tăng tỉ trọng VCSH.
Nợ phải trả:
Ta thấy nợ phải trả của công ty có sự biến động nhẹ qua các năm. Năm 2012,
khoản nợ phải trả của công ty là 4.029.587.787 đồng giảm 877.932.231 đồng so với
năm 2011, tương đương với giảm 17,89%. Con số này giảm đi 50.150.152 trong năm
2013 và vẫn giữ tỉ trọng là 58% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2012, quy mô kinh doanh bắt đầu được mở rộng, bên cạnh đó năm 2012
hoạt động kinh doanh của Công ty có gặp chút khó khăn vì thị trường xây dựng có
phần chững lại nên tuy nhiên công ty giải quyết được một số khoản nợ vay kinh doanh
làm giảm nợ phải trả vì thế tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn cũng giảm đi
một mức là 3%. Khoản nợ này vẫn duy trì trog năm 2013 chứng tỏ công ty đang dần
dần giải quyết được nợ vay ngoài để tự chủ hơn về tài chính của công ty.
Nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn chiếm trên tuyệt đối trong nợ phải trả. Khoản nợ dài hạn của công
ty là hoàn toàn không có. Năm 2011, toàn bộ khoản nợ ngắn hạn của công ty là từ
nguồn người mua trả tiền trước. Tức là tiền thanh toán trước cho công trình xây dựng.
Công ty nhận thầu xây dựng và nhận tiền trước từ đối tác để chi trả cho các chi phí
phục vụ xây dựng công trình.
35
(Nguồn: BCĐKT và tính toán của tác giả)
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán và tính toán của tác giả)
Đơn vi: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối (%)
2012-2011 2013-2012 2012-2011 2013-2012
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 4.907.520.018 (877.932.231) (50.150.152) (17,9) (1,24)
Nợ ngắn hạn 4.907.520..018 (877.932.231) (50.150.152) (17,9) (1,24)
Vay và nợ ngắn hạn 0 1.100.000.000
Phải trả người bán 1.375.985.124 1.377.927.475 100,1
Người mua trả tiền trước 4.907.520.018 (2.253.917.355) (2.653.602.603) (45,9) (100,7)
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước 0 125.525.036 0
VỐN CHỦ SỞ HỮU 2.892.258.521 21.163.599 (54.494.282) (0,07) (2,1)
Vốn chủ sở hữu 2.892.258.521 21.163.599 (54.494.282) (0,07) (2,1)
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.000.000.000 0 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (107.741.479) 21.163.599 (59.494.282)) (19,6) (40,7)
TỔNG NGUỒN VỐN 7.799.778.539 (856.768.632) (109.644.434) (11) (1,6)
Bảng 0.3 Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Thang Long University Library
36
Cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm
Năm 2012, khoản mục này bao gồm cả Phải trả cho người bán là 1.375.985.124
đồng và hơn 2 tỉ đồng là người mua trả tiền trước. Sở dĩ có khoản phải trả người bán là
công ty tăng cường mua nguyên vật liệu máy móc với số lượng lớn để đáp ứng nhu
cầu cho các hợp đồng xay dựng sắp tới.
Tỉ trọng của các khoản mục Người mua trả tiền trước và Phải trả cho người bán
trong năm 2013 gần như không có nhiều biến động. Năm này phát sinh thêm 1 khoản
là vay ngắn hạn 1.100.000.000 đồng. Công ty đứng ra vay khoản vay này để phục vụ
kinh doanh, giữ mối quan hệ với khách hàng trong làm ăn. Nợ phải trả năm 2013 bao
gồm thêm cả Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (các khoản thuế, phí còn nợ từ kì
trước chưa được nộp).
Nhìn chung tình hình nợ phải trả của công ty trong giai đoạn 2011-2013 không
có nhiều biến động. Nó thể hiện các hoạt động huy động nguồn tiền của công ty để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và không ảnh hưởng quá nhiều đến cơ cấu vốn.
Vốn chủ sở hữu
VCSH của công ty hàng năm có một khoản cố định là 3.000.000.000 do vốn đầu
tư của chủ sở hữu. Tỉ trọng VCSH từ năm 2011 đến năm 2013 có sự biến đổi là do lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối thay đổi qua các năm. Nguyên nhân do công ty làm ăn
thiếu hiệu quả nên năm 2011, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là (107.741.479)
đồng và khoản lợi nhuận này giảm xuống còn (146.072.162)đồng trong năm 2012
63% 58% 58%
37% 42% 42%
0
20
40
60
80
100
120
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
37
tương đương giảm 19,6%. Tuy nhiên sự thay đổi của khoản mục này không đáng kể và
gần như không làm ảnh hưởng đến cơ cấu VCSH trong nguồn vốn. VCSH chiếm tỉ
trọng thấp hơn nợ phải trả nhưng tỉ trọng chênh lệch không quá nhiều. Nhìn chung vốn
chủ sở hữu của công ty có xu hướng tăng theo các năm là một biểu hiện tốt thế hiện
công ty đang chủ động hơn trong nguồn vốn của mình.
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính
2.3.2.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của Công ty tốt hay xấu đều ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả hoạt động của Công ty. Bởi vậy để đánh giá tình hình tài chính của Công ty không
thể không đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của Công ty. Khả năng thanh toán
của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu như: thanh toán ngắn hạn, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán lãi vay
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
2012-2011 2013-2011
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
1,51 1,45 0,96 (0,06) (0,49)
Khả năng thanh
toán nhanh
1,23 0,69 0,8 (0,54) (0,11)
Khả năng thanh
toán tức thời
1,67 0,69 0,36 (0,98) (1,33)
Bảng 0.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013
Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng TSNH của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty giai
đoạn 2011-2013 có sự giảm tương đối lớn từ 1,51 giảm xuống còn 0,96 vào năm 2013.
Chỉ sô năm 2012 và 2013 đều >1 chứng tỏ công ty hoàn toàn có thể thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh. Năm 2011, cứ một đồng nợ ngắn
hạn sẽ được đảm bảo bằng 1,54 đồng tài sản ngắn hạn, năm 2012 con số này là 1,45
tương ứng giảm 0,06 đồng so với năm 2011. Năm 2013 hệ số này giảm cò 0,96 tức là
giảm 0,55 đồng so với năm 2011. Lúc này, một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo
bởi 0,96 đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm, từ đó có thể thấy, khả
Thang Long University Library
38
năng thanh toán ngắn hạn của Công ty đang giảm sút, công ty cần điều chỉnh cơ cấu tài
sản nguồn vốn hợp lí để tránh rủi ro.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của
công ty là 1,23, cao nhất trog giai đoạn 3 năm. Điều này có ý nghĩa là 1 đồng nợ ngắn
hạn sẽ được đảm bảo bằng 1,23 đồng tài sản ngắn hạn mà không tính đến hàng tồn
kho. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm còn 0,69 tức là giảm đi 0,54 đồng so với năm 2011.
Đến năm 2013, chỉ tiêu có sự tăng lên đến 0,8 tuy nhiên vẫn được xem là ở mức thấp.
Điều này cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản ngắn
hạn dẫn đến công ty có nguy cơ không đủ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên năm 2013 chỉ tiêu này có tăng nhẹ chúng tỏ đã có dấu hiệu khả
quan về khả năng thanh toán nhanh trong tương lai.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền và các khoản tương tiền.
Năm 2012 là 0,69 lần, điều này có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
0,69 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2011 là 1,67 đồng, có nghĩa là
một đồng nợ ngắn hạn năm 2011 được đảm bảo bằng 1,67 đồng tiền và các khoản
tương đương tiền. Vẫn theo xu hướng giảm nhưng năm 2013 chỉ tiêu này giảm mạnh
chỉ còn 0,36 tức là giảm 1,31 đồng so với năm 2011. Tỷ lệ khả năng thanh toán bằng
tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,98 lần chủ
yếu là do mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền giảm. Tuy nhiên, việc dự trữ
tiền và các khoản tương đương tiền ở mức quá cao sẽ làm giảm khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh do tiền không đầu tư được vào các tài sản sinh lời khác (hoạt
động kinh doanh thuần).
2.3.2.2 Các chỉ tiêu năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.Số vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Năm 2011 số lần hàng tồn kho luân chuyển là 0,27 vòng, năm 2012 con số này
tăng lên là 3,49 vòng cho thấy hàng hóa không bị ứ đọng nhiều, đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năm 2013 tiếp tục tăng lên đến 16,63 vòng.
39
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Vòng quay hàng tồn
kho
Lần 0,27 3,49 16,63 3,22 13,14
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho
Ngày 1333,33 103,15 21,65 (1230,18) (81,5)
Vòng quay các khoản
phải thu
Lần - 6,23 - 6,23 -
Kỳ thu tiền trung bình Ngày - 57,78 - 57,78 -
Vòng quay các khoản
phải trả
Lần - 7,74 3,72 7,74 4,02
Kỳ trả nợ trung bình Ngày - 46,51 96,77 46,51 50,26
Thời gian quay vòng
tiền
Ngày 1333,33 114,42 (75,12) (1218,91) (189,54)
Hiệu suất sử dụng
TSNH
Lần 0,05 1,82 2,82 1,77 1
Hiệu suất sử dụng
TSDH
Lần 0,99 9,78 3,59 8,79 (6,19)
Hiệu suất sử dụng tổng
TS
Lần 0,05 1,54 1,58 1,49 0,04
Bảng 0.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Nhìn chung số vòng quay hàng tồn kho của Công ty tương đối cao là tín hiệu tốt
ở năng lực quản trị hàng tồn kho của Công ty.Vì năm 2012 dù thị trường xây dựng
trong nước chững lại tuy nhiên công ty vẫn nhận được hớp đồng xây dựng nên số vòng
quay hàng tồn kho cũng tăng lên. Theo xu hướng tăng của số vòng quay hàng tồn kho
có thể thấy công ty đang có sự tiến triển trong hoạt động kinh doanh.
Vòng quay các khoản phải thu
Năm 2011 và năm 2013 không tồn tại vòng quay các khoản phải thu vì trong 2
năm đó công ty không có khoản phải thu khách hàng. Vòng quay các khoản phải thu
năm 2012 là 6,23 vòng. Như vậy nghĩa là phải thu phải quay 6,23 vòng trong năm
2012 để tạo ra doanh thu cho năm đó.
Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 và 2013 không xác định được dẫn đến
không xác định được kỳ thù tiền trung bình. Năm 2012 là năm Công ty bắt đầu mở
rộng quy mô và hình thức kinh doanh. Kỳ thu tiền trung bình của năm 2012 là 57,78
Thang Long University Library
40
ngày tức là cứ 57,78 ngày thì công ty thu hồi được vốn bị khách hàng chiếm dụng 1
lần.
Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Trong giai đoạn năm 2011 – 2013, doanh nghiệp
có chỉ số này khá thấp chứng tỏ việc chiếm dụng vốn này còn hạn chế, chưa giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý để tránh
ảnh hưởng đến uy tín về quan hệ thanh toán với nhà cung cấp.
Vòng quay các khoản phải trả năm 2011 không tồn tại vì không có các khoản
phải trả người bán bà lương, thuế phải nộp do năm 2011 công ty hoạt động không có
lợi nhuận. Năm 2012 và 2013 có xu hướng giảm dần từ 7,74 xuống còn 3,72 cho thấy
doanh nghiệp chiếm dụng vốn kém hiệu quả. Nếu có thể doanh nghiệp đẩy mạnh việc
chiếm dụng vốn từ các tổ chức khác để kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động đầu tư và cung cấp dịch vụ.
Hiệu suất sử dụng TSNH
Năm 2011, một đồng TSNH tạo ra 0,05 đồng doanh thu thuần, tạo ra 1,82 đồng
doanh thu thuần ở năm 2012 và con số này đạt cao nhất trong 3 năm là vào năm 2013
1 đồng TSNH tạo ra 2,82 đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSNH tăng lên cho thấy khả năng quản lí và sử dụng TSNH
của Công ty tương đối tốt và TSNH ngắn hạn đã được sử dụng một cách hợp lí, tác
động trực tiếp đến tính thanh khoản và nhu cầu lưu động vốn của Công ty.
Hiệu suất sử dụng TSDH
Tương tự chỉ tiêu hiệu quả sử dung TSNH, hiệu quả sử dụng TSDH cũng cho
biết 1 đồng TSDH sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Khác với hiệu quả sử dụng TSNH thì chỉ số này lại tăng rồi lại qua các năm từ
2011 – 2013, cao nhất là năm 2011 với 1 đồng TSDH có thể tạo ra 9,78 đồng doanh
thu, nhưng đến năm 2013 lại chỉ còn có thể tạo ra 3,59 đồng. Nguyên nhân là do Công
ty điều chỉnh tăng quy mô TSDH từ 1.091.076.781 đồng (2012) lên 3.007.455.428
đồng (2013).
Điều này chứng tỏ Công ty đang có dấu hiệu kiểm soát và sử dụng TSDH chưa
hiệu quả và tối ưu trong việc nâng cao tình hình tài chính của Công ty.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2011 cho thấy cứ mỗi 1 đồng tài sản tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo r 0,05 đồng doanh thu, năm 2012 con số này
tăng lên đến còn 1,54 đồng doanh thu và năm 2013 cứ 1 đồng tài sản tham gia vào
41
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 1,58 đồng doanh thu. Tuy mức tăng chưa cao
nhưng ba con số trên cũng cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty tương
đối tốt.
Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động tạo doanh thu thuần đã đạt được hiệu quả
nhất định của TSNH. Công ty mở rộng quy mô, đẩy mạnh đầu tư, thu hút và giữ chân
khách hàng.
Điều này cho thấy năm 2013 đã có hiệu quả hơn năm 2012 và 2011 về hiệu suất sử
dụng tổng tài sản và bước đầu đã có chính sách sử dụng tài sản hợp lí.
2.3.2.3 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần (0,03) 0,002 0,03
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài
sản
Lời nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân (0,01) 0,03 0,04
Tỉ suất sinh lời
trên VCSH
Lợi nhuận ròng
VCSH bình quân (0,04) 0,07 0,05
Bảng 0.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Lợi nhuận là yếu tố hàng đầu mà một doanh nghiệp quan tâm khi hoạt động
SXKD.Vì vậy nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời có ý nghĩa rất quan trọng, nó sẽ đánh
giá kết quả hoạt động SXKD của một doanh nghiệp. Hệ số trong nhóm chỉ tiêu phân
tích khả năng sinh lời cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Tỉ suất sinh lời trên VCSH:
Tỉ suất sinh lời trên VCSH (ROE)= Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Chỉ tiêu ROE cho chúng ta biết khả năng sinh lời của VCSH bỏ ra.
Khả năng sinh lời này tăng trong năm 2012 và giảm trong năm 2013. Năm 2011
là (0,04) %, cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ ra Công ty chỉ thu lại được (0,04) đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2012 là 0,07%, tăng 0,11% so với năm 2011, LNST tăng trong
khi VCSH giảm ,chứng tỏ khả năng sinh lời của VCSH là khá tốt so với năm 2011. Ta
Thang Long University Library
42
thấy VCSH bỏ ra trong năm ít hơn so với năm 2011 nhưng lợi nhuận lại tăng làm cho
hiệu quả sử dụng VCSH tăng lên. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn chủ của Công ty
ngày càng tăng lên tuy là một lượng nhỏ nhưng cũng có thể xem là một lợi thế hoạt
động của công ty.
Năm 2013 khả năng sinh lời của VCSH có sự giảm đáng kể là 0,05%, 100 đồng
vốn chủ sở hữu tạo 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế, cho thấy tình hình sử dụng VCSH
trong năm là giảm sút.. Năm 2012 tình hình lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng so với
năm 2011 cho ta thấy khả năng sinh lời của vốn tự có trong năm 2012 là khá tốt. Tuy
nhiên rong năm 2013 tình hình tài chính có phần sụt giảm hơn hơn và mất cân đối, nên
hiệu quả sử dụng vốn có phần kém hơn năm trước đó. Công ty nên tiếp tìm kiếm biện
pháp khắc phục để tình hình được cải thiện hơn.
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản:
Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản (RO )= Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
RO cho ta biết hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty.
Ta thấy tỷ suất này trong năm 2013 là cao nhất 0,04%. Trong vòng từ năm 2011
đến năm 2013, RO tăng từ (0.01)% đến 0.04%. Có được sự tăng này là do việc sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty trong năm tương đối tốt, tài sản số định tăng mạnh
(từ 380.027.683 lên đến 1.091.076.781), số lượng dịch vụ xây dựng cung cấp cho
khachs hàng tăng lên. Và năm 2013 tỉ suất này lại tăng rất ít từ 0.03% đến 0.04% nên
việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty có phần chững lại.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong năm 2013 là tốt nhất, 100 đồng tài sản tạo ra được
0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp, Công ty cần có biện
pháp để nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên, bằng cách tìm ra những biện
pháp hữu hiệu để nâng dần tốc độ luân chuyển vốn và đẩy mạnh tỉ lệ lợi nhuận trên
doanh thu.
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu:
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, hai yếu tố này có mối quan hệ
mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, và lợi
43
nhuận cho biết chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu có sự biến động mạnh qua các năm, cụ thể:
Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là (0,03) %. Cho ta biết cứ 100 đồng doanh
thu thuần sẽ tạo ra (0,03) đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 tỷ suất này tăng nhẹ lên
0,002 % , tức là tăng 0,032% so với năm 2011. Cho thấy tình hình lợi nhuận trong năm
2012 khá tốt, doanh nghiệp kiểm soát được chi phí quản lí doanh nghiệp, tối giản các
khoản phải chi, hạn chế tối đa tác động của tình hình giá xăng dầu tăng vào thời điểm
đó. Năm 2013 tỷ suất này lại bằng 2011 là 0,03 % cao nhất trong 3 năm, nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do
trong năm 2013 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng đồng
thời kiểm soát tốt hơn khoản mục chi phí, làm cho lợi nhuận tăng với tốc độ cao hơn
tốc độ gia tăng của doanh thu.
2.3.2.4 Phân tích mô hình Dupont
Theo đẳng thức (1)1 :
ROA2011 = ROS x
= (0,01)
ROA2012 = ROS x
= 0,03
ROA2013 = ROS x
= 0,04
Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 2012 tăng 0,04 so với năm 2011, năm 2013 tăng
0,01 so với năm 2012. Dựa vào đẳng thức (1) và những tính toán ở trên, ta có thể thấy
được rang RO của công ty chịu ảnh hưởng của ROS và VQTTS. Năm 2012 và năm
2013, LNST của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố doanh thu thuần và
tổng tài sản. Tuy nhiên có thể thấy rằng nhân tố đóng vai trò quyết định đối với RO
là vòng quay tổng tài sản.
Vòng quay tổng tài sản lại phụ thuộc và Doanh thu thuần và Tổng tài sản. Trong
giai đoạn 2011-2013, Doanh thu của công ty có xu hướng tăng lên, Tổng tài sản có xu
hướng giảm đi. Hai yếu tố này tác động tới sự tăng lên của VQTTS. Hai thành phần
tác động lên RO đều tăng kéo theo RO của doanh nghiệp tăng lên. Điều này là một
biểu hiện tốt, cũng có thể coi công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của mình.
Tuy nhiên, Công ty phải tăng ROS cụ thể là quản lí chặt chẽ các khoản chi phí làm
1 Mục 1.3.3.2 Tr.9
Thang Long University Library
44
tăng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, đó là chi phí quản lí doanh nghiệp và
chi phí hoạt động tài chính để có thể phát triển hiệu quả hơn.
Theo đẳng thức (2)2 :
ROE2011 = ROA x
= (0,04)
ROE2012 = ROA x
= 0,07
ROE2013 = ROA x
= 0,05
ROE của doanh nghiệp tăng mạnh từ năm 2011 đến năm 2012, tăng 0,11%. Có
được điều này là do tác động của 2 yếu tố, ROS năm 2012 tăng so với 2011 (từ 0,03
lên đến 0,002). Tổng tài sản qua 2 năm giảm đi đáng kể, song song với đó là vốn chủ
sở hữu lại tăng nhẹ. Ta thấy thương số Tổng tài sản/ VCSH không biến động nhiều.
ROE của doanh nghiệp chịu tác động mạnh từ RO
iai đoạn 2012-2013 lại có sự sụt giảm tương đối của ROE. RO trong giai
đoạn này vẫn tăng nhẹ (từ 0,03 lên 0,04). Bên cạnh đó Tổng tài sản và VCSH đều
đồng thời giảm đi. ROE trong giai đoạn này lại chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ thương
số Tổng tài sản/VCSH. Vậy có thể nhận xét rằng, ROE chịu tác động từ cả 2 bên ROS
và ( Tổng tài sản/ VCSH). Hoạt động của doanh nghiệp có bước thay đổi lớn mang
tính tích cực năm 2012, tuy nhiên sư tích cực này có phần chững lại. Doanh nghiệp
cần duy trì sự cân đối tài sản – nguồn vốn, quản lí tốt VCSH để đem lại hiệu quả cao
hơn trong những năm tiếp theo.
Theo đẳng thức (3) 3:
ROE2011 = ROS x
x
= (0,04)
ROE2012 = ROS x
x
= 0,07
ROE2013 = ROS x
x
= 0,05
Ta thấy có 2 cách làm tăng ROE là tăng RO và tăng tỉ số TTS/VCSH
2 Mục 1.3.3.2 Tr.9
3 Mục 1.3.3.2 Tr.10
45
- Muốn tăng RO cần làm theo công thức (1)
- Muốn tăng tỉ số TTS/VCSH cần phải giảm VCSH và tăng nợ
Đẳng thức cho ta thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của DN càng lớn. Đương
nhiên khi tỉ số tăng thì rủi ro sẽ tăng. Vì vậy khi muốn tăng tỷ số này thì DN xem xét
đánh giá khả năng trả nợ của mình để đưa ra quyết định có vay thêm hay không.
Vậy có thể kết luận, ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố: ROA,ROS và tỉ số
TTS/VCSH. Các chỉ số này có thể ảnh hưởng trái chiều đến ROE
2.3.2.5 Phân tích theo mô hình Z-score
Dựa vào hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà tác giả lựa chọn
công thức tính toán chỉ số Z-score phù hợp nhất.
Công thức tính hệ số đo lường sức khỏe tài chính Z-score:
Z-Score = 1.2×A1 + 1.4×A2 + 3.3×A3 + 0.6×A4 + 1.0×A5
Trong đó:
A1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản
A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
A3 = EBIT/Tổng tài sản
A4 = Hệ số VCSH/Nợ phải trả
A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản
* Chú thích:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản
Sau khi đã tính toán được hệ số nguy cơ phá sản rồi, các nhà đầu tư sẽ đối chiếu
với các giá trị sau:
Nếu Z-Score ≥ 2.99 thì doanh nghiệp có tài chính lành mạnh
Nếu 1.81<Z-Score<2.99 thì doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy
nhiên cần phải xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng
Nếu Z-Score ≤ 1.81 thì doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính.
Thang Long University Library
46
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A1 0,32 0,26 (0,022)
A2 (0,013) (0,012) (0,02)
A3 (0.0099) 0,0037 0,012
A4 0,59 0,72 0,75
A5 0,05 1,54 1,61
Z-score 0,74 2.28 2,05
Từ kết quả trên cho thấy là. Năm 2011 chỉ số Z-score của doanh nghiệp là
0,74<1,81. Điều này cho thấy công ty đang có vấn đề rất nghiêm trọng về tài chính vf
có nguy cơ phá sản cao. Tuy nhiên chỉ số này vào năm 2012 lại tăng vọt lên 2.28, tăng
lên gấp 3,08 làn so với năm 2011.Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có những biện
pháp để cải thiện rõ rệt tình hình tài chính của mình. Nguyên nhân chính là từ các hoạt
động kinh doanh có hiệu quả khiến cho lợi nhuận tăng cao, từ đó kéo theo các chỉ tiêu
2, 3 tăng lên. Chỉ số Z-score của doanh nghiệp năm 2013 lại sụt giảm 1 lượng là
0,23 xuống còn 2,05. Hệ số Z-score của năm 2013 giảm tuy không nhiều nhưng cũng
cho thấy doanh nghiệp có sự sụt giảm về mặt tài chính. Công ty cần phải giữ hệ số này
ở mức ổn định để kiểm soát tình hình tài chính cuả mình không đi đến bờ phá sản.
Nhìn chung, hệ số Z-score của công ty đang nằm ở mức độ an toàn, tuy chưa đạt
đến mức độ tài chính lành mạnh nhưng trong giai đoạn đang mở rộng quy mô và phạm
vi kinh doanh thì những biến đổi tích cực trong chỉ số Z-score sẽ giúp cho doanh
nghiệp có được động lực để tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
47
KẾT LUẬN:
Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Phú Thuận đã cho thấy sự
biến chuyển về hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011-2013. Phân
tích tình hình tài chính đã làm tròn chức năng như đã nêu ở chương 1 đó là đánh giá,
dự đoán , điều chỉnh4: đánh giá đúng tình hình tài chính của công ty, cung cấp thông
tin cho nhà quản trị, dự đoán xu hướng biến động trong những năm tới nhằm có những
chiến lược kịp thời đến tiếp tục phát triển, điều chỉnh những thiếu sót tồn tại trong việc
chi tiêu tài chính để đạt được hiểu quả cao hơn.
Tình hình tài chính của công ty TNHH Phú Thuận trong giai đoạn 2011-2013 có
sự biến động mạnh, đặc biệt là từ năm 2011 sang đến năm 2012. Cơ cấu tài sản của
công ty TNHH Phú Thuận có sự dịch chuyển mạnh, TSNH đồng đều hơn về các tỉ lệ
thành phần, TSDH tập trung ngày càng nhiều vào TSCĐ. Ngược lại, cơ cấu nguồn vốn
của công ty có sự thay đổi không quá lớn về tỉ lệ. Công ty TNHH Phú Thuận dần dần
đã tự chủ hơn về nguồn vốn, hạn chế sự phụ thuộc vào bên ngoài. Sự thay đổi của
công ty trong những năm gần đây có thể cho là tích cực, công ty rất có khả năng để giữ
vững ưu thế hiện giờ và phát triển mạnh trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
những hạn chế khiến cho hoạt động kinh doanh chưa tương xứng với quy mô kinh tế
mở rộng và khả năng phát triển.
Hạn chế:
- Số lượng công nhân viên của công ty còn ít, quy mô nhỏ hoạt động nhỏ lẻ
chưa tương xứng với tiềm năng5.
- Phạm vi hoạt động còn nhỏ hẹp, chưa thực sự hòa nhập với sự phát triển
chung của ngành6
- Hoạt động tài chính phải chịu ảnh hưởng rất nhiều khi chi phí nguyên vật
liệu, nhân công và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng lên.7
- Các khoản phải thu luôn ở mức cao vì các công trình xây dựng bàn giao
không lấy được khoản thanh toán ngay, dẫn đến quay vòng tiền bị gián đoạn,
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển.8
- Dự trữ tiền mặt luôn ở mức thấp khiến cho khả năng thanh toán ở mức rất
thấp, nếu không duy trì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.9
4 Mục 1.2.4 Tr.5
5 Mục 2.1.1 Tr.23
6 Mục 2.2.1.1 Tr.26
7 Mục 2.2.1.2 Tr.28
8 Mục 2.3.1.1 Tr.29
9 Mục 2.3.1.2 Tr.34
Thang Long University Library
48
- Đầu tư quá tập trung vào 1 khoản mục dẫn đến chênh lệch về tỉ trọng và khả
năng duy trì bền vững của công ty, không có các khoản đầu tư dài hạn và các
TSDH khác10
.
- Hàng tồn kho ở mức cao do nguyên vật liệu chưa tiêu thụ hết và công trình
chưa bàn giao, điều này có thể dẫn đến các chi phí phát sinh kho bãi hay hao
mòn tài sản11
.
- Nguồn vốn của công ty chủ yếu huy động từ nguồn vốn ngoại sinh, công ty
bị phụ thuộc tài chính từ bên ngoài.12
Ngoài những điểm hạn chế trên thì công ty cũng có những ưu điểm như sau
Ƣu điểm:
- Tiến hành các hoạt động mở rộng phạm vị hoạt động và quy mô công ty
- Là một công ty vừa và nhỏ nên không phải chịu quá nhiều tác động tiêu cực
từ nền kinh tế
- Dần dần hình thành các khoản phải thu tài chính tạo thêm lợi nhuận cho
công ty
- Đang dần giải quyết được các khoản vay ngoài để tự chủ hơn về tài chính
Giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy ưu điểm sẽ được trình bày rõ hơn
trong chương 3 sau đây.
10
Mục 2.3.1.2 Tr.34 11
Mục 2.2.1.2 Tr.28 12
Mục 2.3.1.2 Tr.34
49
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
PHÚ THUẬN
3.1 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính
3.1.1 Chi phí
Để tránh những tác động lớn từ việc tăng vọt chi phí cho các hoạt động mua nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lí, các giải pháp được đề xuất như sau:
- Sử dụng lao động có tay nghề cao vì sẽ giảm thiểu được chi phí quản lý giám
sát. Đồng thời việc sử dụng nguồn lao động có chất lượng cho phép áp dụng các khoa
học kĩ thuật mới một cách dễ dàng, tăng năng suất lao động, giảm tối đa các hao hụt ở
các công đoạn.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong thăm dò, khai thác, lắp đặt, xây dựng. Sử
dụng hết công suất của các máy móc thiết bị hiện có.
- Xây dựng các quy chế khoán sản phẩm, khoán chi phí cho bộ phận phòng bạn
và có quy chế thưởng phạt công minh.
- Tổ chức rà soát lại kế hoạch đầu tư, thực hiện cắt giảm các hạng mục, công
trình chưa thật sự cần thiết, giảm chi phí đầu tư và lãi vay. Nếu còn nhiều công trình
đang dở dang thì đẩy nhanh tiến độ đầu tư đưa vào sử dụng, trích khấu hao để thu hồi
vốn.
- Tiếp tục tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí khai
thác, chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công
3.1.2 Quản trị tiền mặt
Việc dự trữ tiền mặt ít nên khả năng thanh toán tức thời của Công ty kém, làm
mất tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kình doanh, gây những trở ngại không nhỏ
trong quá trình hoạt động.Vì thế Công ty cần có chính sách quản lí tiền mặt tốt hơn.
- Cụ thể là việc dự báo chính xác nhu cầu thu và chi tiền mặt hàng tháng, hàng
quý thậm chí là hàng tuần dựa trên bảng kế hoạch kinh doanh của Công ty trong năm
cùng với kiến thức và vốn kinh nghiệm được tích lũy từ đó xây dựng kế hoạch dự trữ
tiền hợp lí hơn.
- Xây dựng kế hoạch linh hoạt trong tiền mặt để phù hợp với điều kiện thị
trường, đảm bảo tính thận trọng và chính xác của dự báo.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tền vào
quá trình kinh doanh.
- Năm 2012 công ty có thêm khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Trong tương lai,
công ty cần đa dạng hóa các công cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng các nguồn tiền mặt
nhàn rỗi của Công ty:
Thang Long University Library
50
- Khuyến khích khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước khi giao hàng,
có chiết khấu thương mại cho những khách hàng đó.
- Tăng cường công tác thu đòi nợ đọng.
- Thanh lý các TSCĐ đã hết khấu hao, các máy móc thiết bị, dây truyền công
nghệ lạc hậu, không còn phù hợp với điều kiện khai thác sản xuất.
- Nhanh chóng bàn giao và nghiệm thu các công trình thi công cho các đơn vị
khác.
- Hạn chế đầu tư đa ngành nghề, đầu tư tập trung, trọng điểm vào các ngành kinh
doanh mang lại lợi nhuận.
Thêm vào đó phải có sự quan tâm đến quản trị các khoản phải thu, quản trị hàng
tồn kho vì 2 giá trị trên cũng ảnh hưởng đến lượng giá trị tiền mặt của Công ty.
3.1.3 Quản trị hàng tồn kho
- Công ty cần có tính toán hợp lí nhu cầu dự trữ hàng vào các thời điểm cụ thế để
đảm bảo khả năng cung ứng vừa không để hàng tồn kho quá nhiều. Công ty nên lập kế
hoạch nhập hàng, dự trữ phù hợp, cũng như quan tâm đến chi phí dự trữ để không ảnh
nhưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Công ty cũng cần hoàn thiện tổ chức và hệ thống sổ sách, phần mềm quản lí
hàng tồn kho:
+ Yêu cầu của nhà quản lí được đặt ra là làm thế nào để phát huy được khả năng
tích cực và tính sáng tạo, linh hoạt trong quá trình làm việc của nhân viên cũng như
tinh thần trách nhiệm của họ.
+ Hệ thống sổ sách, phần mềm quán lí hàng tồn kho cần được cập nhật, kiểm tra
thưởng xuyên nhất là các phiếu xuất, nhập kho cần được thiết kế sao cho chuyển tải
được những nội dung cần thiết cho nhà quản lí, trành những sai sót, gian lận hoặc
nhầm lẫn có thể xảy ra trong mọi hoạt động liên quan đến hàng tồn kho.
3.1.4 Quản trị khoản phải thu
- Đẩy mạnh thu hồi những khoản nợ quá hạn:
+ Công ty cần gửi thu nhắc nợ, kết hợp gọi điện thông báo cho khách hàng
về khoản nợ quá hạn của họ và đưa ra yêu cầu thanh toán trong khoảng thời
gian ngắn nhất mà doanh nghiệp đề ra kể từ khi thông báo.
+ Hẹn gặp với bộ phận chịu trách nhiệm bên khách hàng và cử nhân viên phụ
trách hợp đồng khách hàng để trao đổi về khoản nợ. Nếu việc hẹn gặp của
nhân viên đem lại hiệu quả thì giám đốc tài chính doanh nghiệp sẽ đến trực
tiếp công ty khách hàng để giải quyết dứt điểm.
51
+ Khéo léo yêu cầu khách nợ viết giấy cam kết thanh toán. Trong trường hợp
tất cả các biện pháp đều không hữu hiệu thì con đường cuối cùng là đưa ra tòa
án.
- Sau khi kí kết hợp đồng, công ty nên gửi bảng liệt kê, hóa đơn cho khách
hàng đúng kì hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng
khách hàng nhận được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất, liên lạc với khách
hàng để giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình thanh toán.
3.1.5 Sử dụng tài sản hiệu quả
- Bố trí dây chuyền sản xuất, công nghệ, máy móc hợp lí, khai thác hết công suất
thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác, sử dụng triệt để diện tích sản xuất.
- Xử lí dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lí
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho
sản xuất – kinh doanh, những tài sản nào chưa sử dụng thì có thể cho thuê để
kiếm thêm thu nhập.
- Quản lí chặt chẽ tài sản cố định, không để mất mát hư hỏng trước thời hạn khấu
hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỉ lệ nhà nước quy định. Bên
cạnh đó, phải điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính
đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm.
- Sau mỗi kì kế hoạch, người quản lí cần phải tiến hành phân tích, đánh giá tình
hình sử dụng vốn cố định, thông qua các chỉ tiêu phân tích và hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả, từ đó rút ra những bài học.
- Công ty cần có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa nâng cấp, bảo dưỡng thường xuyên
những TSCĐ.
- Ngoài ra công ty cũng phải luôn cải tiến công nghệ, thay đổi những tài sản lỗi
thời nhằm làm giảm chi phí tăng năng suất lao động.
3.1.6 Cơ cấu lại nguồn vốn
Để có nguồn vốn hoạt động tốt thì doanh nghiệp cần phải vay vốn từ các tổ chức
bên ngoài, đặc biệt là ngân hàng. Tuy nhiên nếu tăng vốn bằng cách đi vay thì Công ty
sẽ phải chịu áp lực trả nợ lớn.
Trong tương lai, Công ty nên giảm việc sử dụng nợ, tăng cường sử dụng vốn chủ
nhằm giảm bớt sự phụ thuộc về mặt tài chính.
- Sắp xếp lại các khoản nợ, thanh toán hết các khoản nợ đến hạn. Đồng
thời cắt giảm các khoản vay không hợp lý.
Thang Long University Library
52
- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn vay. Trong năm 2012 vừa
qua, Công ty có đầu tư vào một số dự án kinh doanh nhưng không đạt hiệu quả
cao gây lãng phí vốn. Vì vậy trong năm tới, các nhà quản trị cần lựa chọn các kế
hoạch đầu tư hợp lý, tránh đầu tư dàn trải, gây thất thoát vốn.
- Tăng cường sử dụng VCSH bằng cách huy động vốn từ chủ sở hữu và
giữ lại lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Việc kêu gọi vốn đầu tư từ Tập đoàn là hết
sức cần thiết. Muốn được phê duyệt cấp vốn, Công ty cần có những chiến lược
đầu tư trọng điểm và chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn nhằm gia tăng lợi
nhuận và uy tín cho Công ty, thuyết phục các nhà đầu tư rót vốn.
Trong tương lai, công ty cần chú ý tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân,
luôn hướng tới cơ cấu nguồn vốn mục tiêu. Công ty cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi
nhuận cũng như các điều kiện kinh doanh khác nhau để xác định cơ cấu nguồn vốn
mục tiêu trong từng thời kỳ; vừa phải đảm bảo được khả năng tự chủ về tài chính, vừa
tận dụng được nguồn vay có chi phí thấp, tạo điều kiện thu lợi nhuận cao nhất và khả
năng rủi ro tài chính là thấp nhất có thể được.
3.1.7 Nguồn nhân lực
Công ty TNHH Phú Thuận hiện nay có khoảng trên dưới 40 nhân viên, trong
tương lai gần việc mở rộng bộ máy quản lý và quy mô công ty là điều chắc chắn. Vì
vậy, để vừa mở rộng quy mô vừa đạt được hiệu quả mong muốn, tác giả đề xuất như
sau:
- Chú trọng các biện pháp thu hút lao động nhất là điều kiện ăn ở, đi lại, tiền
lương và điều kiện làm việc, trong đó đặc biệt điều kiện đi lại, làm việc cần cải thiện
mạnh và đảm bảo an toàn.Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, nâng cao trình độ cho công
nhân đáp ứng nhu cầu sản xuất. Cân đối lại lao động toàn Công ty, bố trí hợp lý lao
động, giảm lao động phụ trợ.
- Hàng năm, Công ty tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử cán
bộ, công nhân viên có thành tích, triển vọng phát triển tốt và có nguyện vọng gắn bó
lâu dài với Công ty trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn. Đồng thời, Công ty chú trọng tạo cơ hội phát triển cho các cán bộ giỏi, chuyên
gia có trình độ cao, đưa họ trở thành cán bộ đầu đàn để phát triển nguồn nhân lực của
Công ty.
- Đối với một số vị trí cần có những chuyên gia để áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, Công ty cần có kế hoạch cụ thể để cử đi đào tạo ở nước ngoài.
- Liên kết chặt chẽ với khối các trường chuyên ngành xay dựng nhằm lựa chọn
đội ngũ công nhân có năng lực, trình độ phục vụ sản xuất.
KẾT LUẬN
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp, cụ thể là phân tích tình hình tài chính
thông qua các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính giữa niên độ và cuối niên độ, góp
phần giúp cho các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp nhìn thấy những điểm mạnh
để phát huy, nhìn thấy những mặt còn chưa tốt để có hướng khắc phục.
Ngoài ra, những kết quả từ việc phân tích báo cáo tài chính còn phục vụ cho việc
hình thành những quyết định của các nhà quản trị và nhà đầu tư, giúp họ có những
quyết định đúng đắn và chính xác hơn. Trong thời gian thực tập tại Công ty kết hợp
với những kiến thức đã học ở trường, tác giả mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm cải
thiện tình hình tài chính tại Công ty, hy vọng nó sẽ đóng góp phần nhỏ vào công tác
quản lý tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp còn là một
lĩnh vực khá mới mẻ, và chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Do đó, việc tiến hành đề
tài còn gặp những khó khăn nhất định. Thêm vào đó, do kiến thức và khả năng lĩnh hội
thực tế còn hạn chế, do thời gian và điều kiện không cho phép nên chắc chắc luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các
thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế - quản lí, ban lãnh đạo phòng Kế toán – tài chính của Công ty TNHH Phú
Thuận, đặc biệt là thầy giáo –TS. Trần Đình Toàn đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ
đỡ để tác giả hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội ngày 28 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bích
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011,2012,2013
2. Bảng cân đối kế toán năm 2011,2012,2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu là sách:
1. GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình phân tích
tài chính doanh nghiệp , Nhà xuất bản Tài Chính
2. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn ản , NXB Thống Kê,
TPHCM
3. PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ & P S.TS Nghiêm thị Thà(2009), Phân tích tài
chính doanh nghiệp lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính.
Tài liệu khác:
4. Nguyễn Hữu Lâm (2014), KLTN: “Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH
VietLand”
5. Nguyễn Thị Ngọc (2014), KLTN: “Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH
Tùng Bách”
6. Website : http://123doc.org/document/239608-392-khanh-kiet-tai-chinh-va-
ung-dung-mo-hinh-z-score-trong-du-bao-khanh-kiet-tai-chinh.htm?page=7
7. Website: http://www.vietfin.net/z-score-he-so-nguy-co-pha-san/
8. Website: Wikipedia Bách khoa toàn thư mở http://vi.wikipedia. org/wiki/
Thang Long University Library