45
1 Th¬ TËp 2 TËp th¬ Song Ng÷ Ph¸p-ViÖt * Lª Hoµ 1999-2009

Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Nhà thơ Lê Hỏa

Citation preview

Page 1: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

1

Th¬ TËp 2

TËp th¬ Song Ng÷ Ph¸p-ViÖt

*

Lª Hoµ 1999-2009

Page 2: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

2

Lêi giíi thiÖu cu¶ : Gi¸o s­-TiÕn sÜ-Nhµ gi¸o nh©n d©n Vò V¨n Vô Nhµ th¬ nghiÖp d­ víi bót danh Lª Hoµ tªn thËt cña anh lµ Lª C«ng Ho¶ sinh 1940 quª qu¸n Thôy L­¬ng, Th¸i Thôy, Th¸i B×nh, b¹n häc víi t«i ë tr­êng phæ th«ng cÊp 2 Thôy Anh tõ sau kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p . Anh lµ mét k÷ s­ thuû lîi l©u n¨m, nguyªn tr­ëng phßng ®µo t¹o c¸c tr­êng trung häc thuû lîi ViÖt B¾c, tr­êng trung häc thñy lîi Trung ­¬ng nay lµ tr­êng cao ®¼ng thuû lîi B¾c Bé ,Anh tõng dÉn qu©n ®i x©y dùng

rÊt nhiÒu c«ng tr×nh thuû lîi trong n­íc nh­ hå Nói Cèc, tr¹m b¬m V©n §×nh…. vµ quèc tÕ nh­ c«ng tr×nh Von-Ga §«ng 2 á Nga vµ mét sè c«ng tr×nh t¹i Ch©u Phi . Lª Hoµ rÊt yªu th¬, mçi khi cã c¶m xóc trong c«ng viÖc hoÆc cuéc sèng anh ®Òu ghi l¹i b»ng nh÷ng c©u th¬ rÊt t×nh, rÊt thùc nh­ng còng rÊt x©y dùng vµ l¹c quan . Khi sèng ë n¬i ®Êt kh¸ch quª ng­êi anh biÕt hoµ m×nh víi kh«ng khÝ t­ng bõng cña tæ quèc, cña nh©n lo¹i vÝ dô nh­ bµi th¬ ®ãn xu©n n¨m 2000 anh lµm b»ng hai thø tiÕng ViÖt vµ Ph¸p :

L’An Deux mille ! N¨m 2000 !

Deux mille recevoir la ‘‘TÕt’’en Afrique ! Hai ngh×n ®ãn ‘‘TÕt ’’ë Ch©u Phi !

La vie c’est combien de fois ? Cuéc ®êi xu«i ng­îc gÆp mÊy khi ? On lÌve le verre au quatier silencieux R­îu nång ch¹m cèc n¬i phè v¾ng Mon sens arrive µ cinq continants ! Ta th¶ hån ta tíi n¨m ch©u ! Lµm t¹i SÐnÐgal 5/2/2000 Bµi th¬ mang l¹i sù an ñi vµ thËt thanh th¶n cho b¹n bÌ ®ång nghiÖp khi xa nhµ, ë bµi th¬ thay lêi nãi ®Çu trong ®ã cã c©u mµ anh thæ lé : ...§êi qua th× c¸i g× tån ? Ph¶i ch¨ng cßn l¹i t©m hån b«n ba ...

§©y ph¶i ch¨ng cßn lµ niÒm tù hµo cña “sù b«n ba ” ! Tõ ngµy xa quª h­¬ng anh ®· lµm rÊt nhiÒu th¬, trong ®ã cã chïm th¬ tÆng c¸c thÇy c« gi¸o vµ c¸c b¹n cùu häc sinh cÊp 2 Thôy Anh , c¸c tr­êng cò n¬i anh c«ng t¸c víi t×nh c¶m s©u dËm . NhiÒu bµi ®· ®­îc tuyÓn chän ®¨ng trong c¸c tuyÓn tËp th¬ cña c©u

l¹c bé th¬ Quang Trung quËn §èng §a, tuyÓn tËp th¬ ‘‘T×nh th¬ Thanh Xu©n’’cña c©u l¹c bé th¬ quËn Thanh Xu©n, tuyÓn tËp th¬ ‘‘§Õn víi thiªn nhiªn’’cña c©u l¹c bé th¬

Page 3: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

3

‘‘Ng­êi yªu thiªn nhiªn ’’thuéc cung v¨n ho¸ h÷u nghÞ ViÖt – X« vµ c¸c tuyÓn tËp th¬

cña héi th¬ thµnh phè Hµ Néi ‘‘Ngh×n n¨m v¨n hiÕn ’’xuÊt b¶n n¨m 2010 nh©n dÞp kû niÖm 1000 n¨m Th¨ng Long-Hµ néi cïng víi c¸c nhµ th¬ næi tiÕng nh­ NguyÔn H÷u

ThØnh, B»ng ViÖt, Vò QuÇn Ph­¬ng … Qua trao ®æi víi anh t«i biÕt anh cã 5 tËp th¬ nh­ sau :

1 - TËp th¬ mang tªn “B«n ba ”lµ tËp th¬ ghi l¹i c¸c c¶m xóc cña anh khi tiÕp sóc víi c«ng viÖc, víi con ng­êi, víi thêi ®¹i. Ng­êi ®äc c¶m thÊy rÊt ªm dÞu, dung dÞ t­ëng chõng nh­ rÊt ®¬n gi¶n nh­ng thùc sù lµ nh÷ng triÕt lý s©u s¾c vÒ con ng­êi vµ lÏ sèng .

2 - TËp th¬ song ng÷ dÞch tõ tiÕng Ph¸p vµ tiÕng Nga : “§Êt cña ­íc m¬ ”

3 - TËp th¬ dµnh riªng cho “ gia ®×nh ” .

4 - TËp th¬ dÞch tõ nh÷ng bµi th¬ ch÷ h¸n, ch÷ n«m : “ Th¬ cæ ”

5 - TËp th¬ “trµo phóng” Ngoµi th¬ ra anh cßn lµ t¸c gi¶ cña nhiÒu tµi liÖu quý nh­ : Gia ph¶ hä Lª C«ng, LÞch sö lµng Hæ §éi vµ mét sè chuyÖn cæ cña HuyÖn Thôy Anh ngµy x­a nay lµ huyÖn Th¸i Thôy tØnh Th¸i B×nh n¬i ®ã chÝnh lµ quª h­¬ng th©n th©n yªu cña anh . Nh­ t«i nãi trªn Lª Hoµ lµ nhµ th¬ nghiÖp d­ anh lµm th¬ v× yªu th¬ vÒ niªm luËt cã chç cßn gß bã song tÊt c¶ nh÷ng g× anh ®· viÕt ®­îc ®ã còng lµ sù ch¾t chiu vèn sèng vµ sù tõng tr¶i ®¸ng quý ®Ó tÆng ng­êi th©n, tÆng b¹n bÌ . T«i xin tr©n träng giíi thiÖu víi c¸c ®äc gi¶ !

Hµ néi ngµy 30/4/2009 Vò V¨n Vô

Page 4: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

4

Bµi th¬ cña t¸c gi¶ thay cho lêi nãi ®Çu :

B«n ba ! Ai qua tr¨m nói ngµn ®Ìo C¸i hay cµng l¾m gieo neo cµng nhiÒu. B«n ba häc hái bao ®iÒu, Kh«n lªn th× lóc bãng chiÒu s¾p qua . S«ng dµi biÓn réng bao la §Çm lÇy, sa m¹c, tuyÕt vµ n¾ng thiªu ! Rñi , hªn ®Òu thËt ®¸ng yªu V× r»ng vò trô ban nhiÒu ®iÒu kh«n . §êi qua ®Ó c¸i g× tån ?

T«i xin göi l¹i t©m hån‘‘b«n ba’’ ! TÆng ng­êi th©n, tÆng b¹n gÇn xa !

Hµ néi 12/5/2009 (ngµy sinh L.H.) Lª Háa

Page 5: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

5

Bµi 1 Ma ville ! Thành phố của tôi ! Ma ville Thành phố của tôi C’ést le clocher qu’on voit le loin , Đó là tháp chuông nhìn từ xa , Ma ville Thành phố của tôi C’est le soleil dans tous les coins . Đó là nơi mặt trời chiếu khắp mọi nơi . Ma ville Thành phố của tôi C’est un ciel pur . Đó là nơi bầu trời trong xanh . Ma ville Thành phố của tôi Ce sont les rues et les maisons Đó là những đường phố,những mái nhà tranquilles , phẳng lặng , Des fleurs et des fruits murs . Có hoa thơm và quả mọng . Ma ville Thành phố của tôi C’est vers le soir un grand jardin Như công viên buổi fragile , chiều tà , Où tout est mysterieux , Ở đó tất cả là huyền bí , Mais pas hostille , Nhưng không thù hận , Aux amoureux ! Chỉ có những tình yêu ! Ma ville Thành phố của tôi C’est le printemp quand on revent . Đó là mùa xuân khi người ta đến . Ma ville Thành phố của tôi C’est un visage fraid , Là khuôn mặt vui tươi , Des yeux docilles , Là những con mắt dịu hiền , Entre cent mille , Trong muôn vàn người , C’est merveilleux . Đó thật là tuyệt diệu . Ma ville Thành phố của tôi C’est tout l’amour et Đó tất cả là tình yêu và Tout le sex-appel , Tất cả là giới tính , C’est la bergère Đó là chiếc ghế bồng bềnh Sont p’tit air graciel Là những khoảng không nhỏ bé C’est le charr’ tier furieux . Là chiếc xe mãnh liệt . Ma ville Thành phố của tôi C’est le vendange et leur Đó là sự gặt hái Plaisiers facilles , Dễ được hài lòng , Et tout souvenir là Và tất cả những kỷ niệm ở đó Qui défilent d’un par joyeux ! Phải chăng từ một niềm vui ! Ma ville Thành phố của tôi C’est le printemp quand on revient Là mùa xuân khi người ta tới Et dans le cœur c’est un p’tit Trong trái tim không tồn tại rien ! một điều gì nhỏ ! Ma ville Thành phố của tôi Qui fait du bien ! Luôn làm điều tốt ! --------------------- -------------------- Tác giả : Lebeaupin Thierry page 76 “Scien et communication” Lê Hoả dich tu tiÕng Ph¸p

-----ooo----- --ooo--

Page 6: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

6

Bài 2 L’invitation . Mời đi du ngoạn . Mon enfant , ma sœur Này con , này em gái Songe à la douceur Một giấc mộng dịu dàng D’allez là-bas vivre ensemble ! Đến đó sẽ cùng chung sống ! Aimer à loisir , Sự khao khát giải trí , Aimer et mourir , Cái yêu và cái chết , Aux pays qui te ressemble ! Ai cũng như em trong sứ sở ! Les soleils mouillés Những tia nắng mặt trời De ces ciels brouillés Trong bầu trời sương bụi Pour mon esprit on les charmes . Làm say đắm tâm hồn . Si mystérieux Ôi huyền bí De tes traitres yeux Từ những ánh mắt em Brillant à travers leus larmes Trào ra những giọt lệ long lanh Là , tout n’est qu’ ordre et bauté Ở đó tất cả đều trật tự và đẹp Luxe , calme et volupté ! Tuyệt vời , yên tĩnh và khoái lạc ! Des meubles luissants , Những đồ đạc bóng nhoáng , Polis par les ans , Mài nhẵn bởi thời gian , Décoréraient notre chamble , Trang hoàng trong phòng ta , Les plus rares fleus Chúng thiếu những dòng sông Mélant leus odeurs , Trộn lẫn mùi của nó , Aux vagues , senteurs de l’ambu . Của sóng , của mùi thơm thiên nhiên . Les riches plafonds , Những trần nhà giầu có , Les miroirs profonds Những gương soi thẳm sâu La splendeur orientale , Của phương đông lộng lẫy , Tout y parlerait Tất cả ở đó nói lên À l’âme en sernet , Điều bí mật của tâm hồn , La douce langue natale ! Là sự ngọt ngào của tiếng nói quê huơng ! Là , tout n’est qu’ordre et bauté Ở đó tất cả đều trật tự và đẹp Luxe , calme et volupté ! Tuyệt vời , yên tĩnh và khoái lạc ! Vois sur ces canaux , Nhìn những chiếc ca nô , Dormir ces vaiseaux , Những con tàu đang ngủ , Dont l’humer est vagabonde Dù có là một lẵng tử C’est pour assounrir Đó cũng vì thoả tri Ton moindre désir . Ít ra là ý muốn của ta . Qu’ ils viennent du bout du monde . Chúng ta đến từ đầu . Les soleils couchants Khi mặt trời đi ngủ Rêvetent les champs . ước mơ mênh mông . Les canaux , les villes entièrs Những chiếc ca nô và cả thành phố D’hyacinthes et d’or Của ngọc của vàng Le monde s’endort Mọi người đang yên giấc Dans une chaude lumière . Trong tia nắng ấm áp . Là , tout n’est qu’ordre et bauté Ở đó tất cả đều trật tự và đẹp Luxe , calme et volupté ! Tuyệt vời , yên tĩnh và khoái lạc ! ---------------------------------------------- Poème extrait receuil les fleurs du mal Dịch tai Foundiougne du Charles Baude Laire Ngày 22/09/1999 Espaces – T. II – Pag . 117 Lê Hoả ---------ooo------------ ----o---

Page 7: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

7

Bài 3 Il y a telement Những từ ngữ Des mots partouts . thôngdụng . Les maitres du langue ont la science Những thầy giáo ngôn ngữ là những nhà et la puissance . khoa học và có quyền lực về ngôn ngữ . Ils savent les mots qu’il faut prononcer Họ biết điều cần nói để chiếm lĩnh tâm pour envahir l’âme . Ils savent les mots qui hồn . Họ biết ngôn từ cần nói để chinh phục de truisent , ils savent les mots qu’ il faut phái đẹp , để cuốn hút các em nhỏ , để khuyên pour séduire les femmes , pour attirer les răn người ta chịu đựng đói khổ , đẩy lùi bệnh enfants , pour réduire les malades , les tật , tủi hờn và sự ham muốn vô độ . humiliés , les avides . Ils font simplement résoner leurs Chúng vang lên một cách đơn giản từ syllabes déletables dans le silence du những âm tiết sảng khoái trong sự yên lặng của nerveau et il y a plus qu’eux de vivant sur la . trí óc mà điều đó chính là tuyệt đỉnh của sự terre . sống trên trái đất này . Les mots sont plein de hâte , ils Những từ còn đầy ắp những gì vội vã n’attendant pas les rêves . nhưng đó không phải là sự mơ hồ . Quand quelqu’un un jour est plein de Khi một ai đó trong một ngày có nhiều tristesse , òu de colère , les mots arrivent à buồn thảm , hoặc là dận dữ tất nhiên có ngôn từ tout allure , et ils remplacent la pensée . để diễn đạt các trạng thái đó và thay vào đó những suy nghĩ . Il y a tellement de beauté , qui ne vient thật là đẹp biết bao phải chăng điều đã đến pas du hasar ! Elle a été crée au fond des là sự tình cờ ! Đó chính là sự sáng tạo từ chiều laboratoire pour vaincre les foules . Il y a sâu trong phòng thí nghiệm cho chiến thắng c của mọi người . nhũng ngôn từ : khoảng không les mots : espace , soleil , mèr , puissance , mặt trời , biển cả , quyền lực ,tuổi trẻ , sắc đẹp, jeunesse , beauté , amour , action , étermité tình yêu , hành động , sự vĩnh hằng , thư giãn , joussance , création ,intelligence , passion . sáng tạo , thông minh , dục vọng . Ai đói khổ Pour ceux qui ont faim il y a : pain , fruit , có các từ : bánh , hoa quả , miền vui , tương lai. délices , avenir . Pour ceux qui meurent Ai khổ vì béo có từ : gầy . Ai khổ vì cô đơn có d’obésité il y a le mot : maigrir . Pour ceux từ :tình yêu , thèm khát có tư tuổi trẻ . Ai muốn meurent solitude il y a le mot : amour , pour là đấng nam nhi có các từ : linh dương , quyền ceux qui meurent de désir il y a le mot lực , vết gạch mặt , thuốc lá . Ai mơ ước là jeunesse , pour ceux qui rêvent d’être des người của phái đẹp có các từ : giáng vẻ , hommes il y a les mots : impula , puissance quyến rũ ,vĩnh hằng , sắc đẹp ; ai mơ ước balafre ,tabac ;pour ceux qui rêvent d’être thông minh có từ : totus ;ai mơ ước có cơ bắp femmes il y a les mots galbe , séduire , có từ bodybuild . Ai mơ ước thấy mặt trời phải éternité , beauté ; pour ceux qui rêvent d’êrte đến Marốc , Ấn độ , Mê-hi-cô ;ai muốn cứu intelligence il y a tôtus ;pour ceux qui rêvent trợ phải gọi SOS , SOS , SOS ; biết bao nhiêu muscles il y a bodybuild ; pour ceux qui các từ thông dụng . rêvent de soleil il faut venir Maroc , Inde , Méxique ; pour ceux qui voudraient bien appeler au secours il y a : sos , sos , sos ; Il y a tellement des mots partout . Des millière , de millions de mots , il y a Hàng ngàn , hàng triệu từ ngữ , có ngôn từ un mot pour chaque seconde de la vie , un mot cho mỗi giây của cuộc sống ,có ngôn từ cho

Page 8: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

8

chaque geste , pour chaque frision . Quand mỗi một hoạt động , có ngôn từ cho một cái donc s’arrêtera ce tumulte , les maitres du rùng mình . Khi rạo rực dừng lại , những thầy langue enfermé dans leurs usines bouillon- giáo về ngôn ngữ cất ngôn từ ví như trong nantes fabriquent sans cesse les mots nhà máy của họ mà ở đó sôi động và luôn nouveaux qui parcourent les allées du monde sản sinh ra những ngôn từ mới , sẽ đến khắp Des que les mots s’usent dès qu’ils faillissent mọi nơi như sản phẩm của nhà máy . Từ il y en a d’autres qui arrivent , prêt au combat ! những ngôn từ yếu ớt sản sinh ra các ngôn từ khác lạ , mới mẻ : ngôn từ của sự đấu tranh ! ---------------ooooo--------------- Bài của J. M. G. Le Clézio – Les Géanto et Gallimare – 1973 (Épasces T. II page 181 ) . Dịch tại Foun. 27/09/1999 Lê Hoả

Bµi 4 L’Inspiration ! Comme L’Afrique , le pays Sénégal Le baobab pousse sur le sable blanc , Neuf mois sans plue , seul soleil et chaud . La providance le nait et veut le tier , Mais , à la fin la vitanité était vainquer , Le baobab vert est au milieu du ciel ! * * * La vie des hommes est comme ça ? En même force contre la providance , Tien ! on vous demende que restez – lui ! Et lui sertainément on est trenquil , On vous fait encore la modification , Parce-que on est les hommes !!! Làm tại Foun. 20/11/1999

Tự dịch Cảm hứng ! Như ở châu Phi , sứ sở Sénégal , Cây bao báp mọc trên cát trắng , Chín tháng không mưa , chỉ nóng và nắng . Thượng đế sinh ra nó rồi lại muốn giết nó , Nhưng cuối cùng sự sống đã thắng , bao báp xanh rờn vẫn đứng hiên ngang . * * * Cuộc sống con người có thế không ? Bằng sức mình chống lại thượng đế . Này ! xin ngài hãy để họ yên ! Dĩ nhiên họ chẳng những yên , Họ còn làm được nhiều phiên động trời . Vi họ là những con người !!! Foun. 20/11/1999

Page 9: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

9

Bµi 5 L’An deux mille ! Năm 2000 !

Deux mille recevoir la ‘‘tết’’ Hai nghìn đón tết ở en Afrique ! Châu Phi ! La vie c’est combien de Fois ? Cuộc đời xuôi ngược gặp mấy khi ? On lève le verre au quatier Rượu nồng chạm cốc nơi silencieux ! phố vắng , Mon sens arrive à cinq Ta thả hồn ta tới continents năm châu ! Tự làm tự dịch tại Foun. 05/02/2000 -------------------------------------------

Bài 6 Ông A-Ma –Đu Mốt Mr. Amadou MBODJ ! Giám đốc sở A-ma-đu Mốt , (1) Le chef serteur Mr. Amadou Mbodj , Ông ta luôn luôn tốt với mình , Il est toujour très bon , Đã đi Nga nên rất thân tình , Il a fait son étudie en Russe . Gặp nhau trò truyện trong tôn kính , Pour moi il est le sentiment , Thỉnh thoảng đệm câu Ruskim !(2) On se renconte , on cause gaiement , Có tin mới ông tới nơi tìm , Parfois on parle une phase en russe . Không quản ngại cũng không ghìm lợi dụng , Souvent il nous rapporte les nouvelles , Ông hợp tác với ta làm đúng , Il n’hésite jamais , Ông với ta là chỗ bao dung , Avec nous il fait les meilleurs . Châu Phi tìm được bạn chung , Nous sommes joiyeuex que avoir un camarade . Cùng tâm , cùng chí , lại cùng tác phong . Ra về tôi những ước mong : Nous expèrons que devin lui donne Trời ban điều tốt cho ông ‘‘người hiền’’ ! toujour les meillers ! Tự làm , tự dịch tại Foun. 20/04/2000. ---------------------------------------------

(1)Ông Amadou Mbodj giám đốc sở nông nghiệp tỉnh Foundiougne bang Fatick – Sénégal (2)Ruskim : tiếng nga .

Page 10: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

10

Bµi 7 Chúc mừng năm mới !

La fête ‘‘T©n Tþ’’ 2001 ! L’An Dragon , l’an Serpent à Foundiougne , Gai ou triste , mais pas decourager . On boit pour être vaincu , On y quitera et n’y oublie jamais ! dịch :

Chúc tết Tân Tỵ 2001 Xuân Rồng , xuân Rắn ở Phu-nhun , Vui buồn đông vắng dạ chẳng chùn . Rượu nồng , bia mát mừng chiến thắng , Ra về lưu luyến chẳng hề quên !!! Foun. 01/01/01- Tự làm ,tự dịch : Lê Hoả

Page 11: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

11

Bài 8 L’Histoire Lịch sử Il y a des millions et des millions des hommes Có hàng triệu triệu người Comme moi Giống như ta Mes cadets , mes aïnés Họ là em , là anh Qui vivent en ce moment pả sủ la planète , Họ sống một thời đoạn trên hành tinh , Mes contemporains Những đồng loại của ta Il y a des millions et des millions des hommes Có hàng triệu triệu người Comme moi Giống như ta Mes cadets , mes aïnés Những người em , những người anh Qui vivont , qui ont vaincu , dans les siècles Họ sống và đã chiến thắng des siècles . qua nhiều thế kỷ . * * * * * * L’histoire c’est la vie des hommes Lịch sử là cuộc sống của con người au long des siècles trải daì trong nhiều thế kỷ C’est l’agit humain Đó là tác động của nhân loại au long des millénaires , trải qua hàng nghìn năm , Et c’est ma vie à moi Và đó cũng là cuộc sống của ta du long des annéé . trải dài theo năm tháng . C’est mon agir quotidien par les hommes Đó là hoạt động của ta trong đồng loại Parmi les hommes d’ici et d’ailleurs , Với mọi người và vì mọi người , D’aujourd’huit , de demain , Cho hôm nay , cho ngày mai , d’autrefois , cho những ngày đã qua , Mes conteporains , mes cadets , Đồng loại của ta , Những người em , mes aïnés . những người anh . * * * * * * L’histoire , c’est la vie qu’ont vit Lịch sử là cuộc sống mà người ta đã sống C’est le présent qui , bien tôt Là hiện tại và tất nhiên sera du passé cũng sẽ là tương lai C’est l’avenir qu’on prepare du mieux Đó là kỷ niệm ta làm tốt hơn qu’on peut dans les préssent , ta làm trong hiện tại , Et qui bientôt , sera du préssent, Tất nhiên trong hiện tại , puis du passé trong quá khứ Et c’est le passé , qui fut préssent Và đó là quá khứ của hiện tại , qui fut avenir . của tương lai . Faire de l’histoire , c’est penser à Làm lịch sử là nghĩ đến tout les hommes tất cả mọi người Vivant , à naître , à morts Đang sống , sinh ra và chết Et c’est d’ abord , penser à moi Và suy nghĩ trước hết về ta Homme parmi tous ces hommes . Là một người trong tất cả mọi người . * * * * * * Ici , aujourd’ huit Cái ngày hôm nay Solidaire de tous les hommes Đoàn kết tất cả mọi người Vivant , naître , morts Đang sống , sinh ra , chết

Page 12: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

12

Participant à la même aventure Cùng tham gia vào sự sáng tạo humaine của nhân loại A ma façon , parmi les miens . Trong đó có ta giữa mọi người . * * * * * * Je ne puis m’empêcher de penser à demain Tôi không cản sự suy nghĩ cho ngày mai Mais je sens bien qu’ il me faut m’arrêter Nhưng tôi thấy rõ tôi phải dành cho

à cet aujourd’hui que je vis . cuộc sống hôm nay . Car c’est dans le présent que se construit Đó chính là vì hiện tại để xây dựng l’avenir , tương lai , Il est nécessaire de songer à l’histoire Nó là tiếng chuông cần thiết của lịch sử de demain báo hiệu cho ngày mai Parce que c’est nous les vivant Vì nó là những gì của chúng ta đang sống Qui la faisons dans le préssent Và cái cần làm trong hiện tại Il faut faire l’histoire d’aujourd’hui Phải làm lịch sử của hôm nay Parce que c’est l’histoire des hommes vivant Vì đó là lịch sử của con người đang sống parce que c’est mon histoire Cũng là lịch sử của ta Et l’histoire du passé : Và lịch sử của quá khứ : L’histoire de tous ces hommes Lịch sử của tất cả mọi người Qui au cour des temps Một quãng thời gian Vivant leurs propre histoire Sống trong lịch sử trong sạch Ont contribué à faire Có sự góp phần của notre propre histoire chính chúng ta Comment la négligé ? Thờ ơ sao được ? * * * * * * Avant de songer à l’histoire de demain Trước tiếng chuông của lịch sử ngày mai Avant de me retourner vers l’histoire du passé Trước khi trở lại với lịch sử của quá khứ Il faut m’arrêter à l’histoire d’aujourd’hui Cần phải dừng lại với lịch sử hôm nay Car c’est dans la mesure òu le me connaît Bởi đó là phạm vi ta biết nó Òu je connaîs mes contemporains Ở đó tôi biết những gì hiện tại Que je puis arriver à reconnaître des hommes Ta phải biết mọi người Que je n’ai jamais vus , Dù ta không nhìn thấy bao giờ, Parce qu’ils ne sont pas encore Bởi vì nó không tái hiện Parce qu’ ils ne sont plus , Bởi vì nó không còn nữa , Car c’est à connaître l’histoire d’aujourd’hui Đó là sự hiểu biết lịch sử của hôm nay Que je puis entrevoir l’histoire de demain Tôi phải nhìn lịch sử của ngày mai Apercevoir l’histoire du passé . Phải tiếp nhận lịch sử của quá khứ . * * * * * * Avoir , sous mes yeux : Với cái nhìn bằng mắt của ta : bouger , changer de monde thế giới vận động , thế giới thay đổi J’ai idée que le monde bougera , changera Ta ý thức rằng thế giới sẽ biến động , dans l’avenir . sẽ thay đổi trong tương lai . Que le monde a bougé , changé Như nó đã biến động ,

Page 13: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

13

dans passé, đã thay đổi trong quá khứ , Que le monde ne sera pas toujours Thế giới sẽ không là tất cả Que le monde n’a pas toujours été Cũng như nó đã không là tất cả

Ce qu’il est aujourd’ hui . Mà chỉ là hôm nay . * * * * * * C’est monde , pourtant , qui bouge , qui change Thế giới này là biến động , là thay đổi Qui bougera , changera Sẽ biến động , sẽ thay đổi Qui a bougé , a changé Đã biến động , đã thay đổi Et toujours le monde Và luôn luôn là thế giới Et il dit vrai le sage roi Salomon Nói thật như sự khôn ngoan của vua Dans toute sa gloire Salomon , trong vinh quang của Người Nil nevi sud sol . Như sông Nin chảy trong lòng đất . * * * * * * S’il est vrai que , pour une part demain Nó là một chuyến đi của ngày mai se prépre aujourd’hui . phải chuẩn bị từ hôm nay . Je puis arriver , délà , à partir du monde Tôi phải đến với chuyến đi của aujourd’hui thế giới hôm nay A mes faire une idée du monde Và ý thức việc làm cho thế giới de demain ngày mai Qui ne ne sera pas un tout autre monde Không phải cho một thế giới xa lạ A considerer le monde actuel Với sự trân trọng thế gới hiện tại Je puis délà , me faire une idée du monde Tôi phải ý thức việc làm của d’autrefois thế giới đã qua Car dans le présent , il n’est pas que Vì trong hiện tại không phải du tout neuf hoàn toàn mới Et tout autant que le très vieux Cũng không phải tất cả là già cỗi Le tout neuf temoigne du passé Tất cả tư duy mới trong quá khứ Cette usine , qui sort de terre , temoigne . Nhà máy đi ra từ đất , điều cần nhớ . De l’effert , milénaire du génie humain Những cố gắng của hàng nghìn người Cette voie très moderne Những con đường đến hiện đại cour à travers ngắn nhất đã qua Cette plaine très anciennément défrichée . Những đồng cỏ cũ đã khai hoang . * * * * * * Ouvrir les yeux sur le monde Mở mắt nhìn thế giới Cest délà faire de l’histoire Đó là việc làm cho lịch sử Cette d’aujourd’hui Đó là hôm nay Cette de demain Đó là ngày mai Cette d’ hier Đó là ngày hôm qua Et c’est à partir d’aujourd’huit seulement Và đó chỉ là sự xuất hành hôm nay Qu’il m’est possible de plonger dans avenir Với tôi nó có thể dài trong tương lai De plonger dans le passé Dài trong quá khứ Aussi loin que je le puis . Còn xa lắm tôi phải tới .

Page 14: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

14

* * * * * * C’est faire de l’histoire délà Đó là việc làm cho lịch sử Que de m’emplover à saisir les besoins Mà tôi phải khoanh lại và nắm bắt essentiels d’homme : mọi yêu cầu cần thiết của con người : Besoin de se loger Yêu cầu về ở Besoin de se nourrir Yêu cầu về ăn Besoin de se vetir Yêu cầu về mặc Besoin de se recreer Yêu cầy về giải trí Besoin de travailler Yêu cầu làm việc Besoin de deplacer et de transporter Yêu cầu thay đổi, đi lại Besoin d’assurer sa sécurité Yêu cầu bảo đảm an toàn Besoin de se grouper . Yêu cầu lập nhóm hội . L’histoire d’aujourd’hui , histoire de tous Lịch sử hôm nay , lịch sử của mọi les temps thời gian Car les besoins essentiels des hommes Là sự cần thiết thường xuyên của chính sont toujours les mêmes con người Et si partons , l’homme d’aujourd’hui Và nếu chúng ta khởi hành từ hôm nay Satisfait ses besoins Thoả mãn mọi yêu cầu D’une façon toute moderne Một cuộc sống hiện đại Il le fait très souvent de la même Nó luôn như vậy manière que ses ancêtres từ thời tổ tiên Histoire de tous les temps , histoire Lịch sử của mọi thời gian , lịch sử của d’aujourd’hui ! hôm nay ! * * * * * * S’Initier à l’histoire d’aujourd’hui Sự khởi xướng của lịch sử hôm nay S’Initier à l’histoire tout court Là khởi xướng lịch sử của tất cả mọi thời du même coup đoạn cùng sự kiện của nó S’Initier à l’histoire tout court à partir Sự khởi xướng cho lịch sử mọi thời đoạn de l’histoire d’aujourd’hui ! xuất phát từ lịch sử hôm nay ! ---------------------------------------- Dịch từ ‘‘ Une définition de histoire ’’ cuốn Initiation à l’histoire / 210 ; nhà xuất bản Confright – 1975 – GUERIN editeur limitrée du Québéc trang 16 . Tác giả : Geneviève Ragette ; Foun. 16/12/2000 .

Page 15: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

15

Bài 9 La mer Biển La mer ! elle est la grande sœur Biển ! là người chị cả Dont la voix berce inlassable Có giọng an ủi ngọt ngào không mệt mỏi Les peines le sommeil de la terre et du ciel Tràn trề giấc mộng của đất , của trời Elle – même ! Và chính của biển ! La vie en mouvement qui chante Cuộc sống sôi đọng tiếng ca La marche d’or du soleil Những bước đi của mặt trời đỏ rực La tournoir des planètes Quay tròn các hành tinh Et la noce éternelle du jour et de la nuit . Thể thức vĩnh viễn của ngày của đêm . La vie inepuisable Cuộc sống vô tận Qui se propage une et genereux à tous Lan toả khắp les continents các lục địa Elle est le manteau large Như chiếc áo măng tô rộng Couleur d’émeraude et d’azur Màu ngọc lam da trời Sur l’épaule de la fratenite Phủ lên vai những người anh em toàn du monde ! thế giới ! ----------------------------- Tác giả : Jacques Rabemanajara Dịch tại Foun. 17/01/2001 Lê Hoả

Page 16: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

16

Dịch tập thơ của nhà thơ Côte-d’Ivoire Maurice Koné

L’ARGILE DU RÊVE ( Đất của ước mơ ) Nhà xuất bản les nouvelles éditions Africaines BP-260-Dakar-1976 * * * * * * * * * * * * Aux cœurs inquiets , lassés , tu approtes le bonheur , la tendresse et l’apprui de l’amour et des pleurs : Ce sont là , poésie , tes bienfaits et tes dons . * Từ những trái tim lo lắng , chán nản bạn đến với niềm vinh dự , sự âu yếm trong tình yêu và nước mắt : Đó là thơ và tất nhiên đó còn là thiên tư riêng của bạn . ---------oOo-------

Page 17: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

17

Bài 10 : Champêtre Đồng ruộng Dans un champ Trong một cánh đồng Un oiseau Một con chim Sur un roseau Trên một con suối Chante dans le vent . Nó hót trong gió . Et je vais Và tôi đi Tout seul Chỉ một mình Et je sais Và tôi biết Òu je vais . Tôi đi đâu . Par le chemin Theo con đường nhỏ Qui s’allonge Nó trải dài Je m’achemie . Để tôi bước theo . Plus loin je vois un cultivateur Từ xa tôi thấy một người nông dân Et sa silhouette me dit Và bóng hình ấy nói với tôi Que c’est lui qui vit Chính họ đã sống một cuộc sống la vraie vie . sống thật . Dịch tại Foun. 19/12/2000 -------------------

Bài 11 J’ai peur… Tôi sợ… J’ai peur Tôi sợ Quand je pense Khi tôi suy nghĩ Qu’un jour Một ngày nào La mort viendra me prendre . Cái chết sẽ đến bắt tôi . J’ai peur Tôi sợ Quand je songe Khi tôi mơ Qu’un jour Một ngày nào Je ne serai qu’un monceau d’os Tôi sẽ là một đống xương Parmi les débris de la terre . Trong những mảnh vụn của đất . Chaque fois que je vois Mỗi lần tôi nhìn Un cheveu blanc sur ma tête Một sợi tóc bạc trên đầu Je compte les semaines Tôi cộng các tuần lễ Et je calcule mon âge và tôi tính tuổi tôi Pour soustraire mon passé . Để trừ những quá khứ . J’ai peur Tôi sợ Quand j’imagine la fin prochaine Khi hình dung cái cuối cùng sắp tới Òu je m’en irai les pieds devant Tôi sẽ đến đấy với những bàn chân Laissant en larmes tous ceux qui Để lại những giọt lệ của những m’aiment người yêu tôi Et laissant à regret mes chères amours . Và luyến tiếc tất cả tình yêu của tôi . O fatalité ! O mort terrible ! Ôi số phận ! Ôi cái chết khủng khiếp ! Angoissant spectre qui fait peur Nỗi kinh hoàng của bóng ma Qelle est cette douleur Đau đớn biết bao Qui m’emplit de tristesse Nó mang cho tôi nỗi buồn O mort ! Ôi cái chết ! J’ai peur de ta voix prochaine ! Tôi sợ tiếng ‘‘sắp tới’’ ! Foun. 19/12/2000 .

Page 18: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

18

Bài 12 la maman et son bébé Người mẹ và đứa con nhỏ Dans le petit lit dort le joli bébé Trên cái dường nhỏ đứa bé xinh đẹp nằm ngủ Douce maman , fidèle épouse Người mẹ dịu hiền , người vợ trung thuỷ Ton chef-d’oeuve rêve ! Một tuyệt tác trong mơ của em ! Penche-toi et veille sur lui, heureuse femme ! Cúi xuống bên con , hạnh phúc một người vợ ! L’enfant grandira , et tu veilleras sus lui Đứa con sẽ lớn , em sẽ già đi theo nó Toi la Reine des pleurs Em , nữ hoàng của những giọt lệ Toi qui supporte la douleur Em , người chịu những đớn đau Pour faire naître l’homme et sa race . Để sinh ra con người và nòi giống . Maudit soit l’ínsensé , Nguyền rủa sẽ là điên rồ Qui fera pleurer une mère Ai sẽ làm một người mẹ khóc Et maudit soit le fils inutile Đó chính là đứa con trai đáng nguyền rủa và vô dụng Qui donnera de la peine à l’être unique . Nó mang đến sự đớn đau lớn nhất . Pense homme ! Con người hãy nghĩ ! Pense au temps òu tu étais bébé Nghĩ về thời gian là một đứa trẻ Et Pense à celle qui te donnait son sein Nghĩ về người đã cho ta bầu sữa Pour que tu sois l’homme d’aujourd’hui ! Để ta thành con người hôm nay ! Foun. 20/12/2000 . --------------------

Bài 13 Flamme ardente Ngọn lửa cháy rực J’ai allué Tôi đốt ngọn lửa la lampe de l’amour ngọn đèn của tình yêu Mais le vent du tournent Nhưng gió thổi quanh a éteint la flamme làm tắt ngọn lửa Et je me sens égaré Và tôi bị lạc đường dans l’ombre de mes songes . trong bóng tối tôi mơ . Il fait si noir Trời rất tối que je ne vois rien tôi không nhìn thấy gì dans la chambre trong căn phòng Car la femme jalouse Chắc người vợ ghen en a perdu la mèche . đã vất đi cái bấc . Amour ! Tình yêu ! O terrible chose Ôi thứ khủng khiếp au nom si doux ! dưới cái tên thật dịu dàng ! C’est par ta faut Đó không phải là lỗi của em que je vis dans le doute mà anh sống trong ngờ vực Et que je suis devenu Anh đã trở thành l’homme des douleurs . một con người của những đớn đau . Foun. 20/12/2000 ( Bài thứ 5 và 6 đã dịch nhưng không chọn – tác giả nói về những người bệnh phong )

Page 19: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

19

Bài 14 Vien avec moi Hãy đến với anh

La lune brille dans la nuit Trăng chiếu sáng trong đêm Et la route est claire qui s’allonge Những con đường trải dài sáng sủa Viens aver moi pour la promenade Đến với anh đi dạo chơi Et nous serons heureux ensemble ! Và chúng ta cùng hạnh phúc ! Je vois des étoiles dans le ciel Anh nhìn những ngôi sao trên trời Mes étoiles à moi sont tes yeux Những ngôi sao của anh là đôi mắt em Dont l’éclat vermeil Nó ánh lên sự thắm hồng Rend mon cœur heureux . Mang hạnh phúc về tim anh . O monde ! quand on aime Ôi ! thế giới tình yêu Le temps jaloux passe vite Ghen với thời gian đi nhanh Mais les heures qui passent Nhưng những giờ qua đi Toujours reviennent dans les rêves . Luôn luôn đến trong mơ . L’amour chante sa romance Tình yêu cất tiếng ca lãng mạng Et c’est pour toi que sa voix Và với em giọng của nó se fait suave thật ngọt ngào Donc tiens-moi la main Cho anh nắm tay em Et ne me laisse pas sur le chemin . Trên đường đừng rụt lại . Viens avec moi , Hãy đến với anh , Viens avec moi . Hãy đến với anh . Oh ! viens avec moi , Thế nhé ! đến với anh , Viens avec moi ! Hãy đến với anh !

Foun. 20/12/2000 . --------------------

Bài 15 Je veux vivre Tôi muốn sống Je veux vivre Tôi muốn sống Vivre pleinement Dù sống trong vất vả Sans tristesse Nhưng không buồn chán Et sans tourment Và không vòng quanh Est-ce possible ? Điều đó có thể ? Non ! La vie est faite de peines Không ! cuộc sống là vất vả Et il faut accepter lé misère Và phải chấp nhận nghèo khổ Sans en chercher les causes không tìm nguyên nhân Dieu fait ce qu’Il veut Chúa làm điều Người muốn Et nous ne sommes que des jouets Và chúng ta chỉ có tuân theo Que le destin fait bouger Số phận là như vậy A l’aide de ses ficelles . Buộc lại bằng những sợi dây . Je veux vivre ..,mais dans mes rêves ! Tôi muốn sống..,nhưng trong những giấc mơ ! Foun. 20/12/2000 . -------------------

Page 20: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

20

Bài 16 Tu vivras ta vie Bạn sống cuộc sống của bạn

Tu vivras ta vie Bạn sông cuộc sống của bạn Mais pas la mienne . Mà không phải của tôi . Je vivrais ma vie Tôi sống cuộc sống của tôi Mais pas la tienne . Nó không phải của bạn . Ce que tu fais Cái mà bạn làm Ne me regarde pas Đừng nhìn tôi Et ce que je fais Cái mà tôi làm Ne te regarde pas . Tôi không nhìn bạn . Je ne te jugerai pas Tôi không đánh giá bạn Car je ne te connais pas Vì tôi không hiểu bạn Aime-moi Hãy yêu tôi Je t’aimerai . Tôi sẽ yêu bạn . Sois hypocirite Nếu là đạo đức giả Et je me méfierai de toi Tôi phải coi chừng bạn Les bonnes paroles font des bons amis Những lời nói tốt làm tình bạn tốt Et être franc mérite la considération . Và sự thận trọng là điều ngay thẳng . Nul ne peut juger son semblable . Không sợ lẽ phải . Aimons-nous c’est l’essentiel . Chúng ta hãy yêu quí nhau ,đó là điều cần thiết . Chacun a ses défauts Mỗi người đều có khuyết điểm Et nul ne se connaît soi-même . Và không hiểu chính mình . Je n’ai jamais envié mon semblable Tôi không bao giờ đố kỵ J’ai ma place et ma part est assurée Tôi biết chỗ của tôi và bước tôi đi chắc chắn Pourquoi vouloir davantage ? tại sao muốn cầu lợi ? J’ignore ce que sera demain et tant pis ! Tôi không biết rằng ngày mai sẽ sấu đi ! Tu vivras ta vie Bạn sống cuộc sống của bạn Comme je vivrai la mienne Như tôi sống cuộc sông của tôi Chacun à sa façon Mỗi người một cách Et nous vivrons de toutes façons ! Và chúng ta sống bằng mọi cách ! Foun. 20/12/2000 . ----------------

Page 21: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

21

Bài 17 Entre tes mains Trong tay em Entre tes mains ô mon Dieu Trong tay em ôi lạy Chúa Je mets mon espoir Tôi đặt một niềm hy vọng Vois-tu comme je me sens malheureux ? Em hãy nhìn , anh cảm thấy điều bất hạnh ? O ! pourquoi donc le désespoir ? Ôi ! tại sao lại vô vọng ? Je voudrais vivre pleinement Tôi muốn sống vất vả Mon fugitif moment một thoáng của tôi Mais je ne sais que faire Nhưng tôi chỉ biết làm Tout le long de mon chemin Trên con đường dài của tôi Puisque tu l’as semé de pièges ! Có thể em đã gieo bẫy ! Je sais que rien n’échappe Tôi không biết làm sao để thoát A ta surveillance Nếu theo em Mais ô mon Dieu , Ôi lạy Chúa , Pourquoi vit-on dans la tristesse ? Tại sao ta sống trong buồn tủi ? Seule vérité : toi seul est la vérité Chỉ có sự thật : chính em là sự thật Cest pourquoi je mets ma vie vì thế mà anh đặt cuộc sống của anh Entre tes mains . Trong tay em . Foun. 20/12/2000 . --------------------

Bài 18 Un poème Một bài thơ Un poème pour m’aider à vivre Một bài thơ để giúp tôi sống Un poème pour calmer mes Một bài thơ làm yên những lourdes pensées , suy nghĩ nặng nề của tôi , Pour évoquer l’écho de la voix Để gợi lên tiếng vọng de mon enfance , tuổi thơ của tôi , Pour adoucir mon cœur peiné ! Để làm trái tim tôi vất vả ! A la recherche de ce poème Sự tìm kiếm bài thơ đó Vivre ma vie , sống cuộc sống của tôi , Au fil de jour , Qua những ngày , au souffle des heures , qua những giờ , Seul je marcherai sur le chemin fleuri Tôi sẽ bước trên con đường hoa nở Ou par les doux sentiers , Ở đó những cảm giác êm dịu , d’ombres favorable . dễ chịu của bóng dâm . Et je n’entendrai plus la voix des pleurs , Và tôi sẽ chỉ nghe những tiếng khóc , Quand je suis assailli par la douleur . Khi đó tôi bị sâm chiếm bởi những đớn đau Loin des bruits farouches de la ville Từ xa tiếng ồn ào của thành phố vọng lại je composerai un poème sur la nature Tôi sẽ làm một bài thơ về thiên nhiên Qui pour mon âme sera allégresse . Nó làm tâm hồn tôi hoan hỷ Foun. 20/12/2000 . ---------------

Page 22: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

22

Bài 19

Parfois Đôi khi ( A mon éditeur pairisien Jean Grassin - tặng biên tập viên người Paris Jean Grassin ) Parfois on a Đôi khi ta có mis tant de confiance Đặt một niềm tin dans un petit poème , trong một bài thơ nhỏ , tant confondu trong đó lẫn lộn son rêve et la réalité giấc mơ và hiện thực sur les lignes d’une page , trên những dòng của một trang , qu’en relisant mà khi đọc lại le soir à l’ombre de son toit vào buổi chiều dưới bóng nhà tout ce qu’on a écrit , tất cả những gì ta đã viết , on sent dans son âme ta cảm thấy tâm hồn ta cette paix qui donne confiance cái hoà bình cho một niềm tin d’avoir voulu être poète . Cái muốn đó là thơ . Foun. 20/12/2000 . ------------- Bài 20 Acrostiches Bài thơ nhỏ tự cảm ( A moi-même ) ( Về tôi ) Mon nom me plait Tên tôi tôi vừa ý Aussi je l’aime . Dĩ nhiên tôi cũng rất yêu . Un nom est un nom Một cái tên là một cái tên Rien qu’un nom Chỉ một cái tên Ici òu ailleurs Ở đó nếu chỉ có C’est mon nom Là cái tên tôi Et il m’appartient . Và nó thuộc về tôi . Koné est mon nom d’emprunt Koné là tên tôi đi mượn On le dit joli Người ta nói nó đẹp Nom d’emprunt ou de famille , Tên đi mượn hay của gia đình , Et alors ! Qu’importe Không có gì quan trọng puisque je le prefère . miễn là tôi hài lòng . Foun. 20/12/2000 . ----------------

Page 23: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

23

Bài 21

Masque noir Mặt nạ đen Masque taillé dans le bois des forêts Mặt nạ đẽo bằng gỗ trong rừng Sous les doigts habiles de l’artisan Dưới những ngón tay thông thường của nghệ nhân nègre da đen J’aime les contempler accroché au mur Ta thích ngắm mi treo trên tường Voir tes yeux qui semble magiques Nhìn mắt chúng như những ma thuật O masque ! masque noir Ôi mặt nạ ! mặt nạ đen Masque nègre je t’aime , Mặt nạ đen tôi yêu nó , Je t’aime ô mystère de la sorcellerie africaine Ta thích mi bí hiểm của trò phù thuỷ châu Phi Toi qui sembles rire d’un rire mystérieux . Mi như cười một nụ cười huyền bí . Dans la nuit quand elle est bien noire Trong đêm tối mi lại rất đen Tu reflètes ta forme comme une chose vivante Mi phản chiếu hình dạng của mi như một vật sống Qui fait peur aux cœur méchants Làm sợ thót tim kẻ đang tức dận O fétiche puissant taillé Ôi vật thờ đẽo gọt có sức mạnh Sous l’œil des gris-gris . Dưới con mặt màu ghi . O masque ! masque des danseurs de Ôi mặt nạ ! mặt nạ của những người nhảy ‘‘Gôli’’ . điệu ‘‘Gôli ’’. Il paraît que tu lis dans les cœur des hommes ! Nó xuất hiện như bạn đọc trong tim mọi người ! Il paraît que ton regard peut emmener Nó xuất hiện mà cái nhìn của bạn có thể dẫn đến le malheur ! bất hạnh ! O bois sacré ! ô masque Ôi miếng gỗ thiêng liêng ! Ôi mặt nạ của những des danses pour les esprits người nhảy vì những hy vọng Masque noir ! mes yeux ont peur de ta grimace ! Mặt nạ đen ! mắt tôi sợ sự hoá trang ! Foun. 20/12/2000 . ---------------- Bài 22

Comme sur une branche Như ở trên cành La poésie momme un oiseau Vần thơ giống như con chim S’est posé sur mon cœur Nó đặt trong tim tôi Comme sur une blanche Giống như ở trên cành Et son chant vibre autour de moi . Tiếng hót rung động quanh tôi . Je suis semblable à cet arbre Tôi như là cây đó Qui ne porte aucun fruit Cây không hề có quả Mais donne pourtant de l’ombre Nhưng cho bóng mát thường xuyên La poésie comme un oiseau Vần thơ giống như con chim S’est posé sur mon cœur Nó đặt trong tim tôi Comme sur une blanche Giống như ở trên cành Et c’est par son chant que l’on m’aime . Vì tiếng hót mà người ta yêu tôi . Foun. 20/12/2000 . --------------

Page 24: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

24

Bài 23 Pays noir Sứ sở đen Pays noir Sứ sở đen Pays des hommes couleur de nuit , Đất nước của những người có màu đêm , Elevé sous ton ciel qui est immense , Ngẩng mặt lên trời , trời mênh mông , Sur ton sol qui est mystère , Nhìn xuống đất , đất huyền bí , J’ai grandi à l’ombre de les fromages ; Tôi đã lớn lên dưới bóng cây gòn ; Ton soleil fut le jouet de mon enfance Mặt trời của bạn là đồ chơi của tôi thời thơ ấu Et voilà que maintenant Và giờ đây là gì Je t’aime davantage , Tôi rất yêu quý bạn , Je te découvre changé et civilíé Tôi khám phá sự thay đổi và sự văn minh ở bạn Et tes cases ne sont plus rondes Và túp lều của bạn không tròn nữa Comme dans l’ancien temps Như ở thời gian đã qua Et que je préférais pourtant . Mà tôi đã rất hài lòng . Pays noir Sứ sở đen Pays de la chaleur Đất nước nóng bỏng Fruit sauvage à la chair douce , Hoa quả cứa da thịt mềm , Bruits du tam-tam ensorcelleur , Tiếng trống tam tam mê hồn , Pays qui me tient Đất nước có tôi comme la terre la racine . giống như đất cội nguồn . Tes étoiles dans la nuit Những ngôi sao của bạn trong đêm Sont mes richesses . là sự giầu có của tôi ; Pays des lianes le long des sentiers , Đất nước nối dài những con đường nhỏ , Pays des grands arbres Đất nước của những cây lớn dans le domaine des forêts Trong những cánh rừng Je reconnais toujours Tôi luôn hiểu l’emplacêmnt de l’ancien village vị trí làng cũ Òu passait le marchand dioula Nơi người buôn bán vẫn qua Suivant les longues pistes . Dài theo những dấu chân . Pays noir que j’aime Đất nước đen mà tôi yêu Et qui est mon pays Và là sứ sở của tôi C’est dans ton sein que j’ai pris forme Tôi nhận nó từ trong ngực bạn Et c’est dans tes bras que j’ai vécu . Và từ cánh tay bạn tôi đã chiến thắng . Donc retiens-moi de toutes tes force Hãy cho tôi tất cả sức mạnh của bạn Jusqu’au jour òu mes os iront blanchir Cho đến ngày xương tôi trắng xoá Sur la colline òu dorment les ancêtres . Trên đồi , nơi ngủ với tổ tiên . Foun. 20/12/2000 . -----------------

Bài 24 La saison des papillons Mùa bươm bướm C’est la saison des papillons Đây là mùa bươm bướm et ils naissent comme poussent les plantes . chúng sinh ra giống như cây mọc . Dans le bureau òu je suis Trong văn phòng mà tôi ở đó je les voix souvent tôi thấy chúng thường xuyên matin et soir avec leur ailes si jolies sáng và chiều với đôi cánh đẹp voleter tout autour incessamment . bay khắp nơi không nghỉ . C’est la saison des papillons Đây là mùa bươm bướm et elles sont si mignons chúng thật là xinh xắn ces insectes qui vivent sans façon . Những côn trùng sống không kiểu cách . Ils sont bleus , jaunes Chúng màu xanh , màu vàng et leus ailes pourpres và cánh chúng đỏ tía d’un champ òu poussent les belles fleurs . của một cánh đồng mọc nhiều hoa đẹp . Foun. 20/12/2000 .

Page 25: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

25

Bµi 25 Ce que j’attends Cái mà tôi mong đợi Ce que jattends Cái mà tôi mong đợi C’est un enfent Đó là một đứa con Et il ne vient pas Và nó không đến Et ne me fait même pas signe . Cũng không có cả tín hiệu . Etre pèrre tel est mon rêve Là người cha thì đó là mơ ước Mais aucun signe Nhưng không có tín hiệu Et je prie toujour . Và tôi thì luôn mong . Je pleure parfois dans la nuit Đôi lúc tôi khóc trong đêm Quand auprès de ma femme Khi đang bên cạnh vợ Je nous voix tous deux Tôi nhìn chúng tôi cả hai Sans un petit pour troubler le silence . Không một điều nhỏ khuấy sự im lặng . O mon dieu ! pourquoi m’oublies-tu Lạy chúa tôi ! tại sao người quên con Pourquoi ? oui ! pourquoi mon dieu ? Tại sao ? vâng ! tại sao hỡi chúa tôi ? Je veux point mourir avec mes regrets . Tôi muốn chết ngay với những luyến tiếc . Un enfent pour porter mon nom Một đứa con mang tên tôi Alors je connaitrai ma force Tôi hiểu sức của tôi Et ton Nom sera mon éternel poème Và tên Người sẽ là thơ tôi bất diệt Jusqu’à la fin de mes jours ! Cho tới những ngày cuối cùng của đời tôi ! Foun. 20/12/2000 . -----------------

Bài 26 Louange à Toi Ca ngợi Chúa Louange à Toi Ca ngợi Chúa Dieu des hommes Chúa của con người Gloire à Toi Vinh quang cho Người Maître de l’univers Người thầy của vũ trụ Ton nom n’est pas Tên của Người không chỉ Seulement sur mon lèvres Trên môi con Il est aussi dans mon cœur Nó còn trong tim con Et tu le sais ! Và người biết điều đó ! Pourquoi alors cette douleur Tại sao lại đau đớn Dans mon cœur Trong tim con Qui pleure à la recherche d’un enfant ? Đang khóc để tìm một đứa con ? O Dieu ! exauce ma prière Lạy Chúa ! hãy chấp thuận sự cầu xin của con Et pour toujour gloire à Toi ! Và luôn vì vinh quang của Người ! Foun. 20/12/2000 . ----------------

Page 26: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

26

Bài 27

Tristesse d’un matin Nỗi buồn một buổi sáng Un matin Một buổi sáng Je me suis levé Tôi đã thức dậy Et tout seul Chỉ có một mình Devant ma tasse de café Trước tách cà fê J’ai vu mon image dans le breuvage Tôi thấy hình tôi trong nước Et j’ai vu des rides sur mon visage Và tôi thấy những nếp nhăn trên mặt A la pensée que je vieillisais Với những suy nghĩ mà tôi già đi Sans avoir eu d’enfant Vì không có con J’ai pleuré avec de vraies larmes Tôi đã khóc với những giọt nước mắt thật Et mon café Và café của tôi A pris la couleur de la tristese . Đã nhận màu buồn thảm . Foun. 2O/12/2000 . --------------- Bài 28

Sois bénie Chiều ban phúc

Sois bénie Chiều ban phúc O douce maman Ôi mẹ dịu hiền Toi la plus brave des femme Người là những bà mẹ dũng cảm nhất Toi qui as fait ma vie Người đã làm vì cuộc sống của con Comme une potière façonne le pot . Như người thợ gốm lặn lên bình lọ . Sois bénie Chiều ban phúc Auteur de mes jours Tác giả những ngày của tôi Femme au cœur plein d’amour Người phụ nữ đầy tình yêu trong tim Que je ne saurais remercier assez . Mà tôi chỉ còn biết ơn . Sois bénie Chiều ban phúc O bonne mère Ôi người mẹ tuyệt vời Si douce et si patiente Thật dịu dàng và thật kiên nhẫn Toi la plus forte des femmes . Mẹ là người mạnh nhất của những người mẹ . Foun. 20/12/2000 . ------------

Page 27: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

27

Bài 29 Attoungblan Tiếng vọng Dans les villages lointains Trong những làng xa xôi Au plus profond Ở nơi sâu thẳm Des brousses reculées Nơi núi rừng hẻo lánh Ta voix se répercute Tiếng bạn vọng lại En cascade Từ thác nước Comme des quintes de toux Như quãng năm tiếng ho Ta voix est puissante . Tiếng bạn được tăng lên . Attoungblan Tiếng vọng Tu dates des vieux temps Bạn ghi ngày của thời gian Òu vivait Nanan Gbèkè Khi Na-nan Gbe-ke đã sống Oncle du Prince Kouassiblé Chú của hoàng tử Kua-si Fondateur de Bouaké . người sáng lập của Bu-a-kê . (*) Aujourd’hui tu es devenu Hôm nay bạn đã thành Le tam-tam des danses Tiếng trống tam-tam của các vũ điệu Mais autrefois tu annonçais la mort . Còn ngày xưa bạn chỉ để thông báo sự chết . Attoungblan Tiếng vọng J’ai écouté tes battements Tôi đã nghe anh gõ Un jour de funérailles Trong một ngày tang lễ Qui ont rouleé en échos Nó đưa ra tiếng vang Dans la profondeur Trong sâu thẳm Des brousses séculaires Từ những hoàn tục hẻo lánh Attoungblan des mains rudes Tiếng vọng của những bàn tay thô ráp Rythmant la cadence des pieds fous . Nhịp điệu cho những bàn chân điên dại . Le sang de l’homme esclave Máu của người nô lệ Servait à t’arroser Đã chảy Et le poulet aujourd’hui t’est offert Và con gà cho bạn hôm nay Et le sang du cabri Máu của con dê Colore désormais ta peau Tô cho màu da bạn Tam-tam fétiche qui grondes . Tiếng tam-tam hộ mệnh lại gầm lên . Attoungblan des appels Tiếng vọng gọi Appeles qui remuent Gọi người khởi động Qui font peur Họ sợ Tu demeures Bạn trở thành Le tam-tam des us et coutumes . Tiếng tam-tam của thói quen . Je ne veux point Tôi không muốn Dévoiler de secret Mở ra các bí mật Mais avant Nhưng trước hết Tu annonçais le décès des Roi Bạn thông báo cái chết của Vua Et ta voix continue Và giọng bạn tiếp tục Domine Đô hộ Pénètre Thấu hiểu Court Ngắn gọn Et bondi Nổi bật Comme un caillou lancé Như một hòn đá Qui atteint sa cible . Ném đúng mục tiêu . Le pays baoulé Sứ sở cây bao báp Et imprégné de mystères . Là tiềm nhiễm của sự huyền bí . Attoungblan Tiếng vọng Tam-tam fétiche Tam- tam hộ mệnh Diffuse tes grondements Truyền đi tiếng gầm Sur la cîme des arbres millénaires Trên những ngọn cây cổ thụ Qui couvrent de leurs ombres Bóng của nó phủ lên Les tombes des anciens . Những tấm mồ xưa . Foun. 20/12/2000 . -----------

Page 28: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

28

Bài 30 Le sentier Con đường nhỏ Je connais un joli sentier Tôi biết một con đường nhỏ đẹp Ou je roule chaque dimanche Ở đó tôi thường dạo vào ngày chủ nhật Bien assis sur ma mobylette Tất nhiên là ngồi trên xe máy Vers le village Ahokoukro . Hướng tới làng A-ô-cu-rô . C’est un long sentier qui monte Đó là môt con đường dài nhỏ Qui descend et qui remonte Ai suôi và ai ngược Va plus loin et toujours plus loin Đi rất xa và rất xa Comme s’il marchait véritablement . Giống như những bước đi thật . Parfois il est droit et tranquille Đôi chỗ nó thẳng và yên tĩnh Et à mesure qu’on avance Để đo nó người ta phải tiến lên Il devient sablonneux ou rocailleux Dần dần nó trơ ra cát sỏi Ce long sentier ressemble au destin . Con đường dài đó như cũng có số phận . Il va on ne sait òu Người ta không biết nó đi đâu Et personne ne sait òu il s’arrête Và không biết nó dừng ở đâu En le suivant on atteint la grande route Cứ theo nó sẽ đến con đường lớn Qui , elle , se mutiplie en petits chemins . Nó , chính nó phát triển thành một con đường. Foun. 20/12/2000 . ------------ Bài 31 Epines Những chông gai

Ma vie n’a été qu’un long chemin Cuộc sống của tôi chỉ như một con đường Semé d’épines Đã gieo chông gai Pas d’endroits libres Không tự do đi thẳng Pour poser mes pieds . Để đặt những bàn chân J’ai toujours de la douleur Tôi luôn từ đau khổ Là du côte de mon cœur Nó ở cạnh tim tôi Qui bat au rythme des jour . Đấu với nhịp độ hàng ngày . Pourtant ce ne sont pas les amis Thường không phải là những người bạn Qui me manquent ! Họ thiếu tôi ! Et pourquoi pleurer ? Và tại sao khóc ? Mon âme sensíble m’éffraie Tâm hồn nhậy cảm làm tôi sợ Et pour ma vie Cho cuộc sống của tôi Elle nage dans la rivièrre Nó bơi trong dòng sông De mes larmes secrètes . Từ những giọt lệ bí mật . Mon sourire est un bouclier Nụ cười của tôi là sự nổi loạn Òu je cache ma lourde peine Ở đó tôi dấu sự cực nhọc Et òu j’arrête les flèches de l’ennui . Và tôi bắt những mũi tên buồn . Las et courbaturé Chán ngấy và đau mình mẩy Je peine sous ma propre fatigue Tôi đầy mệt mỏi Et je ne sais quand Tôi không biết khi Prendront fin mes pleurs . Sẽ phải dùng tiếng khóc cuối cùng . Je laisse à Dieu le soin de me guide Tôi lưu lại nhờ chúa chỉ dẫn Jusqu’au jour òu la vérité brillera . Đến tận ngày sẽ thật là rực sáng . Foun. 20/12/2000 . --------------

Page 29: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

29

Bài 32

Chaleur Nóng Le ciel là-haut semble un miroir Bầu trời cao giống như một cái gương Òu le soleil de ses rayons brûlants Ở đó những tia nắng nóng bùng lên Brûle tout ce qui bouge Tất cả cháy bỏng Même cet homme qui se croit insensible . Chỉ có một người sự nhậy cảm tăng lên . Quelle chaleur ! se plaignent les gens Nóng làm sao ! họ tự nhủ Et nous qui sommes nés ici souffrons Chúng tôi sinh ra ở đây , nơi nóng thổi Et que feront les Blancs ? Có khi thành người trắng ? Heureusement qu’ils ont des ventilateurs . May mắn cho những cái quạt . Quelle chaleur ! On fait appel à la bière Nóng làm sao ! Ta gọi bia Dont la mousse fraîche chasse la sueur Dùng khăn mát lau mồ hôi Qui de nos front fait tache . Đang vã ra ở trán . Même les arbres semblent dormir . Chỉ có cây cối hình như chúng đang ngủ . On ne peut plus s’habiller convenablement Họ không chỉ mặc quần áo thích hợp Et le temps semble long sous Và thời gian như dài ra dưới la chaleur torride cái nóng như thiêu Qui semble nous rôtir feu . Chúng tôi như bị quay trong lửa . Même dans la nuit on ne peut dormir . Ngay cả ban đêm cũng không ngủ được . Le matin est mieux òu souffle un petit vent Buổi sáng khá hơn lúc hơi có gió thổi Mais la chambre devient un fourneau Nhưng căn phòng lại trở thành bếp lò Òu l’on transprire à grosses gouttes . Mồ hôi lại chảy ra thành giọt lớn . Foun. 20/12/2000 . -------------- Bài 26 nói về ma tuý ( le drogue ) đã dịch nhưng tôi bỏ không chọn ---------------------------------------------------------------------------------- Bài 33

L’espoire et mon coeur Sự hy vọng và trái tim tôi L’espoire pénètre en mon cœur Sự hy vọng thấm vào trong tim tôi Pour lui parler de patience , Để nói với nó từ sự kiên nhẫn , Et ses paroles faites de douceurs Và những lời đó thật dịu dàng Me donnent le courage de vivre . Cho tôi sự dũng cảm để sống . J’aime l’amour vrai Tôi yêu ngườì yêu chân thật d’une âme pure của một tâm hồn trong sạch Au rythme mélodieux des beaux jours ; Với nhịp điệu hài hoà của những ngày tươi đẹp ; Quand vient le soir coloré Và khi hoàng hôn buông xuống Et que le soleil s’habille de son manteau d’or. Mặt trời mặc chiếc áo măng tô vàng . Je vois les oiseaux qui ouvrent leurs ailes Tôi nhìn những con chim dang rộng đôi cánh Plus rapides que les minutes Những phút qua nhanh Devant mes yeux pleins d’attention . Trước mắt tôi đầy sự đợi chờ . Lentement mon cœur s’emplit d’espérance , Trái tim tôi dần dần tạo lên hy vọng , Et le visage du temps sous le ciel bleu Và bộ mặt của thời gian dưới bầu trời xanh Devient semblable à un jardin d’Eden . Trở lên giống một vườn tiên cảnh . Foun. 21/12/2000 . ------------

Page 30: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

30

Bài 34 Nocturne Ban đêm La nuit qui vient ramène le silence , Màn đêm xuống trở lên lặng lẽ , Le silence fait de douceur qui berce ; Sự yên lặng dịu dàng như an ủi ; La fatigue lourde s’efface Nó xoá đi cái mệt mỏi nặng nề Et tout devient calme Và tất cả trở lên yên tĩnh Dans la chambre à coucher . Trong phòng ngủ . Seul chuchote l’amoureux Chỉ có chút tình yêu Aux oreilles de sa belle Nói thì thầm về cái đẹp Qui refuse d’écouter ses paroles tendres . Ai nỡ từ chối nghe những lời đó . Les enfants dorment dans Các em nhỏ ngủ trong les bras des anges các cánh tay thiên thần Òu les rêves bercent Ở đó những ước mơ đu đưa theo les sommeil innocents . giấc mộng vô tư . La nuit est douce Màn đêm dịu dàng Pour le repos du travailleur Cho sự nghỉ ngơi của người lao động Mais pour le penseur Cho người suy nghĩ Qui pense aux lendemains Họ nghĩ đến mai sau Elle est faite de mystères Nó là điều huyền bí Òu des monstres font Ở đó những con quái vật des grimaces . làm điều giả dối . La nuit est douce pour l’innocent Màn đêm dịu dàng cho sự vô tư Qui ne pense pas méchamment Đừng ai nghĩ đến điều ác Et pour qui le sommeil Với họ giấc mộng N’est qu’un recueillement Chỉ là sự gặp gỡ Òu chantonne un refrain Ở đó bài ca là một điệp khúc d’allégresse . hoan hỷ . La nuit qui vient ramène la tranquillité Màn đêm khi nó trở về yên tĩnh Qu’aucun bruit ne dérange Không một tiếng động quấy rầy Sauf le ronronnement du dormeur heureux Chỉ có giấc ngủ hạnh phúc Dorloté par la berceuse de Morphée . Nâng niu bởi điệu hát ru của Trời . Foun. 21/12/2000 . --------------

Page 31: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

31

Bài 35 Comme si je pleurais Nếu tôi khóc Si je t’ai quittée ô mère , Ôi mẹ nếu con rời khỏi mẹ , C’est par goût de l’aventure Vì con muốn nếm sự phiêu lưu Si loin de toi je me suis éloigné Khi xa mẹ , con đã ở xa C’est pour suivre ma destinée . Đó là vì con theo số phận của mình . Si je suis loin de toi Khi con ở xa mẹ Mon cœur est près de toi Trái tim con rất gần mẹ Et sera toujours Và luôn như thế Jusqu’à la fin des temps Cho đến hết đời O mère ! je jure par Dieu Ôi mẹ ! con thú tội với Chúa Que tu me manques énormément Rằng mẹ thiếu con nhiều lắm Et que je pense encore Và con vẫn còn suy nghĩ A mon ancienne maison et à son toit . Căn nhà cũ của con với mái của nó . Tu m’es chère Ô mère et tu ne le sais pas . Ôi mẹ yêu quý , mẹ không biết điều ấy . Cest pou ne pas te faire de la peine Nó không làm cho mẹ khó nhọc Que j’ai préféré vivre dans la solitude Mà còn thích sống cô đơn Pour mieux me connaître Để hiểu biết tốt hơn Et mettre mon âme à l’épreuve . Và đặt tâm hồn con trong thử thách . Loin de toi ô mère Ôi mẹ , phải xa mẹ Je pleure souvent d’être un incompris Con thường khóc mà con không hiểu Et tout autour de moi Tất cả xung quanh con Se pressent les soucis Dồn ép mọi suy nghĩ Je voudrais tant croire Con muốn tăng niềm tin Qu’un jour meilleur est proche . Mà một ngày tốt đẹp ở gần . Ma famille me manque Gia đình thiếu con Et je voudrais tant la revoir Con muốn về thăm Pour la serrer sur mon cœur . Để siết chặt vào tim . Mes chiens , mes chats , Những con chó , những con mèo của tôi Je ne les vois plus remuer la queue Tôi không thấy khi nó quẫy đuôi A mon approche Chúng đến gần tôi Et pour mes neveux et mes nièces Và các cháu trai , càc cháu gái Mes yeux versent des pleurs . Mắt tôi đẫm lệ vì khóc . Belles maisons de ‘‘Air-France’’ , Những ngôi nhà đẹp của hằng không Pháp, Que vous m’êtes invisibles ; Mọi người không nhìn thấy tôi ; Pour l’exilé , loin des siens , Người xa sứ , ở xa nhà , Tout est vide quand son cœur saigne . Đều ở dạng tim chết đi một nửa . Òu est donc ma place Chỗ của tôi đâu Dans cette ville immence Trong thành phố mênh mông này Si je dois vivre loin de ma famille ? Khi tôi phải sống xa gia đinh của tôi ?

Page 32: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

32

Je ne suis triste ni gai , Tôi không buồn mà cũng không vui , La vie dure est ma compagne Cuộc sống khó khăn kèm theo Òu donc sont-elles de vos bontés ? Cái tốt đẹp của các bạn ở đâu ? Ne soyez pas sévères , ni fiers Không nghiêm khắc , không kiêu căng Vous qui me regardez avec méchanceté . Các bạn nhìn tôi với vẻ khó chịu . Je n’ai pas le cœur fermé Tôi không khép trái tim mình Et pourquoi serais-je insulté ? Tại sao tôi nguyền rủa ? O mère ! Entends ma voix de rêveur Ôi mẹ ! hãy nghe giọng con mơ Qui t’envoie l’écho Nó vang về tới mẹ Des anciens jours enchanteurs . Từ những ngày xưa may mắn . Etrange est mon destin Xa lạ là số phận của con Et long mon chemin Và con đường dài của con Les peines m’entourent Những vất vả quanh con Et moi je fais des poèmes . Con làm những bài thơ . Mère que j’aime Mẹ yêu quí Ton fils aîné ne restera pas seul Con trai cả của mẹ không chỉ một mình Avec le chagrin songeur Còn nỗi buồn trong mộng Qui mort le cœur ; Nó chết trong tim ; Lui sera douceur . Nó sẽ dịu đau . tác giả viết ngày 9-giêng-1963 . Dịch tại Foun. 21/12/2000 . ----------------------------------------------------

Page 33: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

33

Bài 36

Beauté noire Người đẹp da đen

Tes seins femmes Ngực em người phụ nữ pointant dune réelle noblesse một điểm quý hiếm provocants khêu gợi Ta démarche soupe dáng em đi mềm mại et rythmique và nhịp nhàng me rappelle mes quinze ans mười năm tuổi , gọi anh beauté noire người đẹp da đen fille de mon pays . con gái nước tôi . Quand tu ris Khi em cười Montrant tes dents , je sens en moi để lộ hàm răng , anh cảm thấy trong anh la douceur des nuit câlines cái dịu dàng của những đêm ve vuốt où je m’en allais à la recherche de l’amour nơi anh đi tới để tìm kiếm tình yêu sous l’ombre des manguiers . dưới bóng cây soài . Quand tu danses Khi em nhảy trémoussant tes belles hanches mông em uốn đẹp quá la joie me prend le cœur niềm vui vào tận tim anh et je sens en moi và anh cảm thấy trong anh le rythme des douces mélopées nhịp điệu của những giai điệu dịu dàng dont s’enivre mon âme mà nó bao bọc lấy tâm hồn d’une tendresse infinie . của sự âu yếm mãi mãi . Beauté noir Người đẹp da đen tes yeux sont des étoiles mắt em là những ngôi sao sur un visage de satin noir trên khuôn mặt bóng đẹp như sa tanh đen òu je lis le destin de l’Afrique nơi anh đọc định mệnh của người châu Phi toi qui me prends en entier em chiếm được anh hoàn toàn ô fille sombre couleur de crépuscule ! ôi cô gái giống màu hoàng hôn ! Beauté noir Ngườì đẹp da đen fille à la démarche féline cô gái yểu điệu et troublante và lúng túng quand tu passes khi em đi qua douce créature de ma pensée sự dịu dàng sáng tạo trong tư duy của anh tu m’entraînes dans un tourbinllon de rêves . em làm anh quay cuồng trong mơ ước. Quand tu aimes ! Khi em yêu ! Ah ! Cest sourtout quand tu aimes Ừ ! tất cả khi em yêu que tu es plus provocane . mà em rất là khêu gợi . Quand tu aimes Khi em yêu beauté noir người đẹp da đen c’est le tam-tam qui se déchaîne đó là lúc tiếng trống tam tam rộn rã c’est la nuit qui s’embellit đó là đêm đẹp c’est ton blanc sourire đó là nụ cười của em màu trắng qui adoucit ma vie làm dịu cuộc sống của anh Beauté noir ! Người đẹp da đen ! Foun. 22/12/2000 . ---------------

Page 34: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

34

Bài 37

Pourquoi naître ? Tại sao phải sinh ra ? Puorquoi naître ? Tại sao phải sinh ra ? Je me le demande souvent Tôi luôn tự hỏi mình Quand les peines Khi có nhiều khó nhọc Emplissent mon faible cœur . Đè lên trái tim yếu ớt của tôi . Pourquoi naître , Tại sao phải sinh ra , Puisqu’il faut mourir ? Rồi lại phải chết ? Pourquoi peiner Tại sao vất vả puisque la vie est courte ? Mà cuộc đời rất ngắn ? Mystère ! mystère ! Huyền bí ! Huyền bí ! Mystère sur la terre Huyền bí cả trái đất Tout est problème Tất cả là một vấn đề Et l’être humain n’est qu’un faible . Và nhân loại chỉ là một vấn đề bé nhỏ . Aujourd’hui joie , Hôm nay vui sướng , Demain peine ! Ngày mai vất vả ! Chaque jour un nouveau tourment Mỗi ngày một cái mới Et le temps passe Thời gian qua đi comme tombent les feuilles . Giống như lá rụng . Pourquoi naître ? tại sao phải sinh ? Je ne sais pas pourquoi Tôi không hiểu tại sao Et ma tête lourde n’en peut plus Đầu tôi nặng nề không hiểu nữa A force d’y trop penser . Vẫn phải suy nghĩ về nó quá nhiều . Foun. 22/12/2000 .

Bài 38 Ceux que nous devons pleurer Cái làm chúng ta phải khóc Ne vous monquez point des malades Xin bạn đừng chỉ trích khi đau ốm Car la maladie ne s’achète pas . Vì cái ốm không phải tự mua . Ayez pitié de ceux qui souffrent . Hãy thương họ khi đau ốm . Soulageons les infirmes Giảm nhẹ cho một người tàng tật Car il ne sont pour rien Vì nó không là gì cả S’il sont dans leur pénible état Nếu họ đang khổ hạnh Et l’homme n’est qu’une marionnette . Và con người chỉ là một con rối . Ayez pitié de ceux qui soufrent Hãy thương họ khi họ ốm đau Car la soufrance est commune Vì nỗi đau là của chung Et la vie est une chose incomprise . Vì cuộc sống là một cái gì chưa biết . Pleurons pour les malheureux . Chúng ta khóc vì bất hạnh . Un frère qui soufre Một người anh em đau đớn Mérite notre consolation Quí nhất là sự an ủi Et aidons nos semblables Và sự quan tâm của chúng ta Selon nos moyens Tuỳ điều kiện của mình Et nous serons des humains . Và chúng ta là tình đồng loại . Je ne suis rien Tôi không là cái gì cả Mais j’aime celui qui fait du bien Nhưng tôi thích làm điều tốt Même si ce n’est pas à moi Ngay cả không phải để cho mình Et l’homme bon est mon frère . Và người tốt là anh em của tôi . (22/12/00)

Page 35: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

35

Bài 39 Ode à la cote-D’Ivoire Thơ ca ngợi Côte-D’Ivoire ( Côte-D’Ivoire : Nước Bờ biển Ngà , Tây Phi ; quê hương tác giả ) A travers tes forêts , Côte-D’Ivoire , Qua rừng của Người , đó là Côte-D’Ivoire , Soufdle le vent à voix forte Gíó thổi rất mạnh Toi le pays de ma naissance , Sứ sở nơi tôi sinh ra , Tu es ma fierté ! Tôi rất tự hào về Người ! Dans tes plaines souriantes , Trong người đầy những nụ cười , Le cultivateur ivoirien découpe sa sihouette Người nông dân cốt-đi-voi hiện rõ bóng hình O mes frères ! Ôi người anh em của tôi ! Vos voix me rassurent Giọng nói các anh thân thương et m’assurent la célébrité . và rất lừng danh . Ombres des aïeux , recevez mes offrandes . Hương phúc tổ tiên để lại . Votre protégé vous salue au seil Sự bảo vệ và chào đón của Người ở ngưỡng de la case en paille . Túp lều tranh . Partout òu j’irai , Tôi sẽ luôn đến đó , Mon souvenir gardera vos images Kỷ niệm của tôi sẽ giữ mãi hình ảnh của Người Et j’aimerai toujours ce cher pays Và tôi sẽ yêu mãi mãi đất nước này Qu’est la Côte-D-Ivoire . Đó là Cốt-Đi-Voi . Je te salue terre ivoirienne ! Con xin chào Người , mảnh đất Cốt-đi-voi Ton sol garde son imposante majesté Đất của Người đầy sự uy nghiêm Et jette con défi aux injure du destin Thách thức với lũ bất chính và số phận Combien de gens venus de partout Bao nhiêu người thường đến N’ont cherché en toi un refuge ? Họ không hề bị người từ chối ? Tu est le carrefoour du grand univers Người là ngã tư của thế giới Et ton ciel si pur fait rêver Bầu trời của Người trong lành để làm lên le plus renfermé . những ước mơ . O Côte-d’Ivoire , que ton aspect est poètique ! Ôi Côt-đi-voi , quang cảnh của Người như thơ ! Ton doux soleil est toujours tendre . Mặt trời dịu dàng của Người luôn là sự âu yếm . O Côte-d’Ivoire , toi le plus beau pays , Ôi Côte-đi-voi Người đẹp nhất , Ton nom seul honore celui qui te célébre , Tên của Người được kính trọng và nổi tiếng , La gloire est pour qui te loue , tere éburnéenne ! Vinh quang thay là sự ca ngợi đất nước ngà ! Si j’étais un grand poète , Nếu con là một nhà thơ lớn , Je chanterais ton nom illustre … Con sẽ hát vang mãi mãi tên Người … Tes vertus les plus douces Đức hạnh của Người trùm lên hiền dịu C’est à toi qu’appartiendraient , Đó là sự kiên nhẫn của Người , Sans aucune varilité , Không bao giờ thay đổi , Les trop faibles mélodies de ma lyre . Như những tiếng nhạc cầm nhỏ nhẹ mê ly . Bientôt la civilisation aura fleuri Tất nhiên nền văn minh sẽ nở hoa trên ta tête , đầu Người , Et alors tu domineras bien haut tes semblables Và Người sẽ ngủ êm Car nous voyons briler en toi la liberté . Vì chúng con đã nhìn thấy ánh sáng tự do . Paysages toujours cher , Phong cảnh luôn quí giá , Mon cœur vous salue avec le sourire . Trái tim con với nụ cười . Côte-d’Ivoire ! Cốt-đi-voi ! Puisses tu demeurer joyeuse Người sống với niềm vui Sur tes prairies vertes Trên đồng cỏ xanh của Người Et vaicre avec courage Chiến thắng bằng sự dũng cảm Que tes fils te soient fideles , Và những đứa con trung thành của Người , Et qu’ils te tressent Chúng xiết chặt tay Người Une couronne de leurs rêves ! Một vòng tròn của ước mơ ! Foun. 23/12/2000 . ----------------

Page 36: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

36

Bài 40 Moi aussi Tôi cũng thế Moi aussi j’ai vécu Tôi cũng thế tôi đã thắng J’ai souffert Tôi đã đau khổ Moi aussi j’ai eu fain . Tôi cũng thế tôi đã đói . Moi aussi j’ai pleuré Tôi cũng thế tôi đã khóc j’ai été ínulté tôi đã bị lăng nhục frappé đã bị đánh đập renvoyé de place en place đuổi tư chỗ này sang chỗ khác vil chômeur sống thất nghiệp cherchant une situation . phải tìm một nơi ổn định . Et si aujourd’hui ça va mieux Và dù ngày nay có tốt hơn cela ne veut pas dire cái đó không muốn nói nữa que le commis vaut mieux tốt hơn của một nhân viên văn phòng que le manoeuvre . không phải lao động tay chân . Moi aussi j’ai vécu Tôi cũng thế tôi đã thắng avec sur mes épaules trên vai tôi le poids lourd de la misère . cái nặng của nghèo khó . Moi aussi Tôi cũng thế j’ai eu la vie lourde tôi đã qua cuộc sống nặng nề et bien lasse et triste và rất buồn tủi Ne me dites pas vous autres Xin đừng nói với tôi rằng bạn khác que la terre est carrée quả đất vuông puisque je sais qu’elle est ronde . ngay cả tôi biết nó tròn . Moi aussi j’ai vécu Tôi cũng thế tôi đã chiến thắng Moi aussi … Tôi cũng thế … Foun. 23/12/2000 . -------------- Bài 41

L’Aube Rạng đông Une fraîcheur fait trembler la nuit Sự mát mẻ trùm xuống ban đêm les femems ouvrent les yeux , Những người phụ nữ vừa mở mắt , Mais dans le ciel encore sombre Nhưng bầu trời còn tối Les étoiles refusent de s’en aller . Những vì sao đang biến dần . Quelques hommes s’éveillent Những người đàn ông thức dậy Mais les amoureux dorment encore Nhưng tình yêu vẫn ngủ Car c’est à l’Aube qu’on aime le mieux Vì đó là bình minh yêu nhất Et que la Bien-Aimée a le corps Cái tốt nhất của tình yêu phải có thân thể le plus doux . mềm dịu . Le voile d’ombre s’éclaire Màu tối được chiếu sáng Dès que le coq chante Từ lúc tiếng gà trống gáy Et que le soleil déjà montre un signe . Báo hiệu mặt trời đã dậy . Et le solitaire sur son lit Và khi còn lại một mình trên dường Ecoute le chant des oiseaux Nghe tiếng chim hót Qui vibre sur la branche de son cœur . Nó sống trên cành từ trái tim của nó . Foun. 24/12/2000 .

Page 37: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

37

Bài 42 Par les chemins Theo những con đường Par les chemin Theo những con đường Je suis revenu chez moi Tôi trở về nhà tôi En traversant une forêt Qua một cánh rừng De mille dificultés . Gặp hàng ngàn khó khăn . Le soleil d’Abidjan brille encore Mặt trời của A-bi-dan hãy còn chiếu sáng Et la lagune coule toujours Phá nước luôn chảy Sous le nouveau pont Dưới cái cầu mới Ce pont qui relie Abidjan à Treichville . Cầu này nối A-bi-dan với Treichville . J’ai vu le soleil d’Abidjan Tôi đã nhìn mặt trời A-bi-dan Mais il était triste pour moi Nhưng nó rất buồn với tôi J’ai vu la lagune qui coulait Tôi đã nhìn phá nước đang chảy Mais elle ressemblait à mon chagin . Nó giống nỗi buồn của tôi . Par le chemin Theo những con đường J’ai vu des villes Tôi nhìn những thành phố Que je n’ai pas aimées Mà tôi không yêu Et je suis revenu comme l’on revient . Tôi đã về giống như người ta đến . Devant ma maison Trước cửa nhà tôi J’ai déposé toutes mes peines Tôi trút tất cả mọi khó nhọc Peines inmenses que j’ai eues Khó nhọc vô kể mà tôi đã có Tout de long de mes vagabondages . Trong quãng dài lang thang . Par mille chemins Qua hàng ngàn quãng đường J’ai traversé mille villages Qua bao bản làng Et je suis revenu fatigué Tôi đã thấm mệt De mes longues randonnées . Vì những cuộc rong chơi . J’ai traversé des fleuves Tôi đã vượt qua những dòng sông Des fleuves sombles comme ma peine Những dòng sông cũng vất vả như tôi Qui pleuraient sous les arbres Nó khóc dưới các cây Comme pleurent mes souvenirs . Giống tiếng khóc của dĩ vãng . Par les chemins Theo những con đường J’ai cherche le bonheur Tôi đã tìm danh dự Sans jamais le trouver Nhưng không bao giờ tìm thấy Et fatigué je reviens vers ma maison . Quá mệt tôi phải trở về nhà . Je ne veux plus rien que la paix Tôi không muốn gì hơn hoà bình La paix de ceux qui ont besoin de repos Hoà bình cho những ai cần nghỉ ngơi Et au milieu de ma famille Giữa tổ ấm của tôi J’attendrai le retour de l’oiseau bleu . Tôi sẽ đợi sự trở về của con chim xanh . Je n’irai plus par les chemins Tôi sẽ không theo nữa những con đường Car les chemins sont trop longs Vì những con đường dài quá Quand mes pieds sont fatigués Khi những bàn chân của tôi đã mỏi Et mes pieds sont fatigués . Và những bàn chân của tôi thực đã mỏi . Foun. 24/12/2000 . -------------

Page 38: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

38

Bài 43 Retenez-moi ! Hãy giữ lấy tôi ! Retenez-moi Hãy giữ lấy tôi Dans ma chute Trong cái rơi của tôi Sur la pente de la vie Trên cái dốc cuộc đời tôi S’il m’arrive d’avoir le vertige . Nếu nó đến làm tôi chóng mặt . J’ai besoin d’aide Tôi cần sự giúp đỡ De la compréhénsion des autres Sự hiểu nhau của người xa khác Pour pouvoir lever la tête Để có quyền ngẩng cao đầu Sur le chemin de l’existence . Trên con đường tồn tại . J’ai besoin des conseils Tôi cần những lời khuyên Pour pouvoir distinguer Để biết phân biệt la différence entre le Bien et le mal . Sự khác nhau giữa tốt và xấu . Donc retenez-moi si je tombe . Hãy giữ tôi lại khi tôi ngã . Je ne veux pas qu’on me laisse seul Tôi không muốn các bạn bỏ tôi je suis faible et j’ai besoin de soutien Tôi yếu đuối và tôi cần sự ủng hộ D’encouragement et d’amour Trong khích lệ và trong tình yêu Pour pouvoir bien vivre mes jours . Để sống tốt trong những ngày còn lại . Retenez-moi Hãy giữ lấy tôi Dans ma chute Trong cái rơi của tôi Sur la pente de ma vie Trên cái dốc cuộc đời tôi S’il m’arrive d’avoir le vertige . Nếu nó đến làm tôi chóng mặt . Foun. 24/12/2000 Bài 44 J’ai soif Tôi khát J’ai soif Tôi khát J’ai toujours soif Tôi luôn luôn đang khát J’ai eu toujours soif Tôi đã luôn luôn khát Depuis ma tendre jeunesse Từ khi tôi còn trẻ Soif de tendresses Khát sự âu yếm Soif d’amours Khát những tình yêu De joies et de paix Niềm vui và hoà bình Et toujours j’ai soif Tôi luôn luôn khát Et òu trouver Và tìm ở đâu Le ruisseau du bonheur ? Một dòng danh dự nhỏ ? Foun. 24/12/2000 .

Page 39: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

39

Bài 45

Le piroguier Người chèo thuyền độc mộc ( A Djè kpri ) Sur le fleuve qui coule et qui demeure Trên con sông nơi nước chảy , nơi nước trú Le puissant piroguier fait flisser sans peine , Người chèo thuyền độc mộc lướt không khó nhọc , Sa longue pirogue de ses bras vigoureux , Đường dài con thuyền trong đôi cánh tay rắn chắc , Sur l’eau il se sent heureux . Trên mặt nước anh ta cảm thấy vui vui . Il vogue en silence Sóng lặng yên L’on entend à peine sur l’onde Nghe tiếng mặt nước lăn tăn Le bruit que fait le frêle esquif Tiếng động làm đứt gẫy Sur la surface de l’eau qui sommeille . Mặt nước sông đang ngủ yên . Sa pirogue rase les bords Thuyền độc mộc ít tới bờ Sous des mains qui guident sans efforts . Dưới bàn tay điều khiển không khó lắm . Je t’admire ô brave piroguier Tôi khâm phục người lái thuyền độc mộc Toi qui défies les eaux avec fierté . Anh , người thách thức sông nước đầy kiêu hãnh . Foun. 24/12/2000 . Bµi 46

Paraboles Những vòng cung Je suis fruit de amour Tôi là cái quả của tình yêu Cueilli sur l’arbre du tourment . Vin cây cong để hái . J’ai pris forme Tôi vin quá mạnh Sur la branche de la douleur . Làm cành cây đau . Mon arbre a poussé sur la terre sèche Cây của tôi đã mọc trên đất hạn Des mauvaises saisons của những mùa quá sấu Et toutes les pluies m’ont frappé Và luôn bị những trận mưa dập Et tous les vents m’ont secoué . Những cơn gió táp . Entre les oranges Giữa những loài cam Je suis le citron Tôi là một quả chanh Fruit aciduté Một quả chua Au milieu des épines . Ở giữa chông gai . Je suis la mauvaise herbe Tôi là loài cỏ dại Au milieu des herbes vertes Ở giữa làn cỏ xanh Et l’on me reconnaît par la couleur Người ta thấy tôi bằng màu Qui est grise comme l’amertume . Màu xám giống sự cay đắng . Fruit entre les fruits Một quả giữa những hoa quả Je suis le fruit vert sans goût Một quả xanh không ngon fruit entre les fruits Một quả giữa những hoa quả Je suis le citron au milieu des oranges . Một quả chanh giữa những quả cam . Je suis fruit je suis herbe Tôi là một loại quả , một loại cỏ Fruit vert et herbe grise Quả xanh , cỏ sám Mais je pousse quand même Nhưng nó tự mọc Là òu on ne m’accepte pas . Ở đó người ta không nhận tôi . Je pousse au bout du mauvais chemin Tôi mọc bên vệ đường xấu Òu les gens bien ne s’aventurent pas Nơi đó người ta không bao giờ tới Et seul dans ma solitude Và chỉ có mình tôi trong cô đơn Je me ris de la séchersse . Tôi gào lên trong khô héo . Foun. 24/12/2000 . -------------

Page 40: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

40

Bài 47 Poème de la mère Bài thơ về người mẹ Dix ans tu as souffert tout seule Mười năm mẹ phải ở một mình Rien que pour nous tes enfants Không gì bằng chúng con là con của mẹ O bonne maman que j’aime tant Ôi người mẹ hiền mà tôi yêu quí Auteur de mes passés , présents , Tác giả những quá khứ , hiện tại et futurs . và tương lai của tôi . Il y a dix ans que les semaines ont passé Đã mười năm bao tuần lễ đã qua Et tu es toujours cette femme patiente Và mẹ là người phụ nữ nhẫn lại Qui est encore plus brave pour ses Người dũng cảm nhất với petits enfants . đàn con nhỏ . Parmi les femmes courageuses tu es la Trong các bà mẹ dũng cảm mẹ là plus forte . người mạnh nhất . Tu as souvent pleuré Mẹ đã luôn luôn khóc Non pour mon frère ni pour mes soeus Không phải vì các em trai hay em gái Mais pour moi qui suis étrange et barbare Vì con ở nước ngoài nơi tàn bạo Moi l’aîné qui traîne encore mes pas Con là cả đang cố đi từng bước Sur la route de la vie . Trên con đường của cuộc sống . Que faire ? tu y as souvent pansé . Biết làm sao ? mẹ đã luôn nghĩ đến . Dix ans … tu as vieilli ; même Mười năm mẹ già đi ; con tự biết mon regard le sait điều ấy Et tu n’as pas vieilli de vieillesse Mẹ không gìa đi như một bà già Mais de soucis pour nous , pour notre avenir . Nhưng trăn trở vì chúng con , vì tương lai . Et moi l’enfant aux oreilles dures Con , một đứa con ương bướng Je ne t’ai apporté que chagrins et tourments Con chỉ mang cho mẹ nỗi buồn bao quanh Et sauras-tu me donner ton pardon ? Mẹ hãy tha thứ và cho con xin lỗi ? O maman ! ce poème est tout ce que Ôi mẹ ! bài thơ này là tất cả những gì je te donne ! con dành cho mẹ ! Foun. 24/12/2000 . Bài 48 ------------

Midi d’Afrique Giữa trưa châu Phi Blanc d’argent Trắng như bạc dans les couleurs vertes nổi giữa màu xanh des arbres verts của cây cối la cigale fait vibrer ses ailes stridentes tiếng ve kêu rung lên chói tai dans la chaleur des branches . trong cái nóng của các cành . Sont-il loin nos fétiches Chúng xa với vật thờ dans les heures du temps . trong những giờ của thời gian . Le soleil est cru Ông mặt trời sống sượng et inonde les cases de paille . làm lụt nắng các lều tranh . Vieux et jeunes paysans Những người nông dân già trẻ sont couchés à même le sol họ đã ngủ ngay dưới đất à l’ombre des manguiers en sentinelles . dưới bóng cây soài như người lính gác . Les jambes croisées : le village Đôi chân vắt chéo : làng mạc Et brille partout Và ánh lên khắp nơi le flamboiement des rayons en chapelet loé lên các tia như tràng hạt . Allah se repose , tranquille dans son ciel Thánh A-La nghỉ ngơi yên tĩnh trên trời et devant sa porte fermée và trước khi đóng cửa le Soleil monte la garde… mặt trời lên gác cho người… Foun. 24/12/2000 .

Page 41: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

41

Bài 49 Non ! Không ! Non ! je n’aime pas la misère Không ! tôi không thích nghèo khổ Qui fait de l’homme une loque Nó làm con người rách rưới Non et non ! je n’aime pas souffrir Không và không ! tôi không thích đau đớn Puisque je vais mourir . Cho dù tôi sẽ chết . Trop de chagrins Buồn quá C’est ce qui me pousse Ai đó thúc đẩy tôi A boire du vin Uống rượu vang Que je n’aime pas tellement . Tôi vốn không thích lắm . Òu es-tu , bonheur ? Cái tốt , nó ở đâu nhỉ ? O Dieu bon et clément Ôi Chúa hãy khoan dung Aidez-moi à supporter le temps Giúp con vượt lên thời gian Et que mon cœur soit sans haine . Để tim con không còn thù hận . Non ! je n’aime pas les dettes Không ! tôi không thích nợ lần Qui font de homme un esclave Nó làm con người thành nô lệ Et je voudrais être libre Và tôi thích tự do Et , si Dieu le veut , avoir la paix . Và xin Chúa cho hoà bình . Oui ! j’aime la paix vâng ! tôi yêu hòa bình Vivre sans histoires Sống không cần lịch sử Mais Dieu seul peut m’aider Nhưng Chúa chỉ giúp tôi Sur le chemin de la vie . Trên đường đến cuộc sống . Et c’est pourquoi je le prie Và tại sao tôi phải kêu cứu Et dans mon cœur qui pleure và tôi khóc trong tim J’essaie de consoler ce ‘‘ Non !’’ Tôi tự an ủi cái ‘‘ Không !’’ Qui crie dans le silence de mes Ennuis . Nó cười trong im lặng của nỗi buồn . Foun. 24/12/2000 . ------------

Baì 50 Femme ! Người vợ ! Femme ! Người vợ ! Je t’ai cherchée partout Anh đã tìm em khắp nơi Sans jamais te retrouver Nhưng không bao giờ tìm thấy Je t’ai cherchée même dans mon cœur . Anh đã tìm em cả trong tim anh . Je t’ai cherchée dans mes nuits Anh đã tìm em trong những đêm Aux creux de mes rêves Sự trống rỗng của tâm hồn Et tu ne t’es jamais montrée Và em chẳng bao giờ hiện lên Malgré mes appels pressants . Mặc dầu tiếng gọi của anh thôi thúc . Dans ma jeunesse Khi anh còn trẻ Je t’ai cherchée Anh đã tìm em Et pour moi l’amour a pleuré Và với anh tình yêu đã khóc Mais toujours je te cherche . Nhưng anh luôn tìm em . Sur mon chemin Trên con đường của anh Suivant mon destin Theo số phận Je te cherche toujours Anh luôn tìm em Et passe le temps et passent les jours . Thời gian và ngày tháng qua đi . J’ai beaucoup pleuré Anh đã khóc rất nhiều Et je pleure toujours après l’amour và anh khóc sau khi yêu L’amour de toi qui n’est jamais venu Tình yêu của em không bao giờ đến Et que je cherche toujours . Mà anh luôn luôn tìm . ( Foun. 25/12/00 )

Page 42: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

42

Bài 51

Je te salue paysan Tôi chào người nông dân Tu peines , en lutte avec la terre Anh vất vả để vật lộn với đất La daba (1) est ton arme , Cái cuốc là vũ khí của anh , Dans ton corps à corps avec la nature Trong anh một cơ thể của tự nhiên pour nourrir les hommes . Để nuôi mọi người . Sous ardent soleil qui brûle les têtes , Dưới mặt trời rực cháy trên đầu , Visage en sueur par la fatigue , Mặt đẫm mồ hôi vì mệt , Tu apparais ici , sous ta noble Anh xuất hiện ở đó , dưới bóng hình silhouette , cao thượng , Tel un fils de la terre défiant la paresse . Một đứa con trai của đất không lười biếng . Je te salue , paysan , dont le travail fécond Tôi chào anh , người nông dân làm việc tốt Lie ta vie à tes plantes , Gắn cuộc sống của anh với cây trồng , O toi , qui par la force de tes bras , Ôi anh , với sức mạnh của cánh tay mình , nous nouris . nuôi chúng tôi . Tu n’es pas né dans la grande ville Anh không sinh ra ở thành phố lớn Mais , sous ton aspect rude , tu es Nhưng dưới dáng vẻ sù sì , anh là l’homme utile con ngưới có ích Et tu es la liberté d’un peuple . Và anh là tự do của một dân tộc . (1) Tiếng bambara : cái cuốc Foun. 25/12/2000 . -------------

Bài 52 Le beau temps Trời đẹp

Après la pluie Sau khi mưa La nature revit Thiên nhiên trở lại tươi đẹp Et tout redevient vert Và tất cả thành màu xanh C’est la joie infinie Đó là niềm vui vô hạn C’est toi beau temps Lúc này trời đẹp Qui arrive en chantant Tiếng ca vọng đến Voici ta fleur première Đây là bông hoa đầu tiên l’éblouissante lumière des cieux . Và ánh sáng mặt trời rực rỡ . Foun. 25/12/2000 ----------

Page 43: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

43

Bai 53 Le vent Gió Le vent Gió quand il est violent khi nó thổi mạnh arrache les feuilles cuốn theo lá cây et les emporte bien loin mang đi thật xa Le vent Gió quand il souffle khi nó thổi soulève la poussière tung lên làn bụi qui entre dans les yeux . chui cả vào trong mắt . Le vent Gió du matin của buổi sáng et plus doux nó hơi dìu dịu parce qu’il murmure vì nghe tiếng rì rầm Le vent Gió de l’harmattan của lục địa est mauvais nó xấu parce qu’il est blûlant . Vì nó đốt nóng . Foun. 25/12/2000 . ----------- Bài 54

La fille du village Cô gái làng Sous son canari bien posé Dưới đáy quả bầu trang trí đẹp Débordant d’eau claire tràn trề nước trong Les seins bein pointés Lồng ngực căng nhọn Je la voyais revenir du marigot . Tôi nhìn nàng trở về sau ngày cưới . Comme elle était belle nàng rất đẹp la fille du village Một cô gái làng Simple comme bonjour Đơn giản như tiếng chào Et rayonnante comme l’amour . Và toả sáng cho tình yêu . J’étais dans ce village Tôi đã ở trong làng đó Heureux témoin d’une beauté Sung sướng nhớ một người đẹp Que j’ai rencontrée sur Mà tôi đã gặp trên con đường mon chemin của tôi Et que jamais je ne pourrais Và không bao giờ tôi có thể oublier . quên . Foun. 25/12/2000 . ------------

Page 44: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

44

Bài 55 Images d’un village Những hình ảnh một làng quê Des vieux autour des canaris Những người già bao quanh những cái bầu nước Boivent du vin de palme Uống rượu vang dừa Les enfants poursuivent les cabris Trẻ con theo các chú dê con Qui lancent de grands cris . chúng bật ra những tiếng kêu lớn . Près de son mortier , Gần cối giã , La femme pile le foutou Một người đàn bà giã bột sắn Tandis que sa fille près du feu Con gái ngồi gần đống lửa Surveille la sauce dans la marmite . Chờ súp đang đun trong nồi . Et jamais ni dimanche ni repos Chẳng phải chủ nhật , chẳng phải ngày nghỉ A cause du travail des champs Vì phải làm việc ngoài đồng Pour nourriture , des ignames Để kiếm củ từ nuôi con Et pour viande des agoutis . Và ít thịt a-gu-ti . (1) Images d’un village Hình ảnh một làng quê Fournies par Allèkro Bếp lò của vùng Al-lec-rô Òu j’ai pris ma plume Nơi tôi đã cầm bút Pour décrire ce que j’ai vu . Để tả những gì tôi đã thấy . Des filles aux seins provocant Những cô gái ngực đầy khêu gợi S’en allant vers le fleuve Bandama Đi về phía sông Băng-đa-ma Remplir leurs canaris d’eau Múc đầy những bầu nước Pour le retour des cultivateurs . Để tưới cho cây trồng . Des piroguiers sur leurs frêles esquifs Người chèo thuyền độc mộc đánh cá muốn Fendant l’eau à l’aide des pagaies Cắt nước bằng cái mái chèo Vers les touffes d’herbes Hướng tới chỗ những đám cỏ Òu les poissons se réunissent . Nơi các loài cá tụm lại . Images d’un village Hình ảnh một làng quê Je me rappellerai toujours Allèkro Tôi sẽ luôn luôn gọi Al-lec-rô Ce beau village de ma femme Đó là một làng đẹp của vợ tôi Òu j’ai connu la paix d’une vie simple . Nơi tôi biết có hoà bình và cuộc sống giản dị . (1) agoutis loại thú rừng nhỏ như thỏ rừng . Foun. 25/12/2000 . -------------- *-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*

Dịch hết tập thơ L’Argile du rêve Từ 19 đến 25/12/2000 tại Foundiougne Senegal Chỉnh lại và ghi vào đĩa mềm tại Brazzaville Congo từ ngày 01 đến 31 /05/2003

****************

Page 45: Tập 2 Thơ song ngữ Pháp - Việt

45

Chúc mừng năm mới !

La fête ‘‘T©n tþ’’ 2001 ! L’An Dragon , l’an Serpent à Foundiougne , Gai ou triste , mais pas decourager . On boit pour être vaincu , On y quitera et n’y oublie jamais ! dịch :

Chúc tết Tân tỵ 2001 Xuân Rồng , xuân Rắn ở Phu-nhun , Vui buồn đông vắng dạ chẳng chùn . Rượu nồng , bia mát mừng chiến thắng , Ra về lưu luyến chẳng hề quên !!! Foun. 01/01/01- Tự làm ,tự dịch : Lê Hoả Câu đối tết năm Tân tỵ : Vế ra : Ngày xuân xa nhà vắng bạn , rượu mãi không cạn , chè mạn biếng pha ! Vế đối :

Đầu năm ra về đoàn tụ , bia rót như tắm , thuốc đốt ấm nhà ! * * * * * * * * *