15
TÌM HIỂU BỆNH NIU-CÁT-XƠN (Newcastle) Ở Trường: Cao đẳng Sư phạm Hà Nam Lớp: Sp Sinh-KTNN k16 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Hồng Nhung

Thu y c4. bệnh newcastle

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thu y   c4. bệnh newcastle

TÌM HIỂUBỆNH NIU-CÁT-XƠN (Newcastle) Ở

Trường: Cao đẳng Sư phạm Hà Nam

Lớp: Sp Sinh-KTNN k16

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh

Nguyễn Hồng Nhung

Page 2: Thu y   c4. bệnh newcastle

Bệnh Niu-Cát-Xơn ở gà

1. Nguyên nhân2. Triệu chứng3. Bệnh tích4. Dịch tễ học5. Điều trị bệnh6. Phòng bệnh

Page 3: Thu y   c4. bệnh newcastle

Bệnh Niu-cát-xơn (hay còn gọi bệnh gà rù) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gà, bệnh thường xảy ra quanh năm không phụ thuộc vùng địa lý, đặc biệt là lúc giao mùa. Bệnh lây lan rất nhanh qua mọi con đường, ở mọi lứa tuổi nên dễ phát sinh thành ổ dịch lớn.

Đặc điểm của bệnh:- Do vi rut gây ra: + Không thể điều trị bằng kháng sinh + Chỉ có thể phòng bệnh bằng vacxin- Là bệnh nguy hiểm nhất ở gà: + Lây lan rất nhanh + Gây chết nhiều gà ở mọi lứa tuổi + Gây thiệt hại lớn về kinh tế

Page 4: Thu y   c4. bệnh newcastle

1. Nguyên nhân

Bệnh do virut Niucátxơn gây ra, virut sinh sản tốt trong thai gà 9-11 ngày tuổi, virut này có sức đề kháng tương đối yếu.Chúng lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa và hô hấp, do tiếp xúc giữa gà ốm và gà khỏe, do phương tiện vận chuyển thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh hoặc do tiếp xúc với chim hoang mang mầm bệnh.

Page 5: Thu y   c4. bệnh newcastle

2. Triệu chứngThời gian nung bệnh ngắn, thường từ 3 - 5 ngày. Bệnh tiến triển theo 3 thể chính như sau:

- Thể quá cấp: Thường xuất hiện ở đầu ổ dịch, bệnh xảy ra rất nhanh, gà chỉ ủ rũ vài giờ là chết.

- Thể cấp tính: Là thể phổ biến thường hay gặp nhất, trong đàn gà xuất hiện bệnh một vài con ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 42°C – 43° C, xoã cánh như khoác áo tơi, chảy nước mũi màu trắng, xám hoặc đỏ nhạt hơi nhớt. Gà bệnh thường hắt hơi nên kêu thành tiếng “toác, toác”. Diều sưng to do thức ăn không tiêu, khi cầm chân gà dốc ngược từ miệng chảy ra chất nhớt mùi chua. Phân lúc đầu đặc màu nâu sẫm sau loãng dần có màu trắng xám hay còn gọi “cứt cò”, lông đuôi bết đầy phân.

- Thể mãn tính: Thường ở giai đoạn cuối ổ dịch, gà thường xuất hiện triệu chứng thần kinh, chân lạnh, gầy còm, chết vì đói và kiệt sức. Tuy nhiên nếu chúng vụơt qua gian đoạn này thì lành bệnh và được miễn dịch suốt đời.

Page 6: Thu y   c4. bệnh newcastle

Một số triệu chứng ở gà bị mắc bệnh Niu-cát-xơn

Gà có chứng thần kinh, ủ rũ

Gà bị xù lông

Page 7: Thu y   c4. bệnh newcastle

Các biểu hiện thần kinh:

+Liệt hoặc bán liệt cánh,chân.

+Nhiều gà đứng lẻ loi, rụt cổ, chảy nước dãi, hoặc nằm tụm đống, khi xua đuổi chúng chuyển động theo kiểu động kinh.

+Gà bị ngoẹo đầu, ngoẹo cổ

Page 8: Thu y   c4. bệnh newcastle

Xung quanh hậu môn bẩn, có nhiều phân xanh trắng bám dính. Niêm mạc hậu môn xuất huyết.

Gà đẻ: năng suất trứng giảm rõ rệt, nhiều trứng dị hình, vỏ mềm, dễ vỡ, kích thước khác nhau

Tỷ lệ chết: 60-90%

Page 9: Thu y   c4. bệnh newcastle

3. Bệnh tích

Thể quá cấp tính: Thường không rõ bệnh tích, đôi khi chỉ thấy những dấu hiệu xuất hiện ở màng ngoài tim, màng ngực, niêm mạc đường hô hấp.Thể cấp tính và mãn tính: - Xác gầy, diều chứa đầy thức ăn, nước.- Dạ dày tuyến: Xuất huyết trên các lỗ tuyến- Ruột non: Xuất huyết, có nốt loét- Van hồi manh tràng: Xuất huyết- Khí quản: Có dịch nhày, tụ huyết, xuất huyết

Page 10: Thu y   c4. bệnh newcastle

Một số bệnh tích của bệnh Niu-cát-xơn

Xuất huyết niêm mạc dạ dày Xuất huyết, viêm loét manh tràng

Page 11: Thu y   c4. bệnh newcastle

Viêm loét niêm mạc ruột non

Viêm niêm mạc khí quản

Page 12: Thu y   c4. bệnh newcastle

4. Dịch tễ học- Loài vật mắc bệnh: Gà, chim cút, bồ câu, chim sẻ mọi nòi giống, các lứa tuổi. Ngoài ra người và một số động vật có vú như chó, chuột… cũng có thể mắc bệnh thể nhẹ.

- Chất chứa virut: óc, lách và hầu hết các phủ tạng có chứa virut. Máu và thể dịch có chứa căn bệnh nhưng không thường xuyên.

- Đường lây lan:

Bệnh có thể lây lan qua nhiều đường: Qua mua bán, nhận gà đang ủ bệnh; dụng cụ chăn nuôi, thú y; phương tiện vận chuyển; thú y viên, khách thăm quan từ vùng có dịch đến; động vật gà chó mèo chim chuột có mang virut; thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh; gió, không khí. Ngoài ra bệnh còn lây lan trực tiếp từ gà bệnh sang gà khỏe theo đường niêm mạc và da.

- Cơ chế sinh bệnh: virut thường theo đường tiêu hóa vào cơ thể qua niêm mạc hầu, họng rồi vào máu gây nên nhiễm trùng huyết. Virut cũng đi vào hầu hết các khí quản, tổ chức của cơ thể gây viêm hoại tử, xuất huyết…

Page 13: Thu y   c4. bệnh newcastle

5. Điều trị bệnhBệnh Niu-cát-xơn do virut gây ra nên không thể chữa được bằng kháng sinh mà chỉ có thể phòng bệnh bằng vaccin.

Hiện nay đã có nhiều loại vaccine

*Vaccine Niu-cát-xơn chiụ nhiệt

- Dùng cho gà mọi lứa tuổi

- Mua về nên dùng ngay. Nếu cần bảo quản thì để ở chỗ tối, mát, được khoảng 1 tuần.

- Rất thích hợp với vùng sâu, vùng xa, những nơi không có điều kiện bảo quản lạnh!

*Vaccine Lasota

- Vaccine phải được bảo quản lạnh

- Chỉ dùng cho gà từ 7 ngày tuổi trở lên

- Không dùng cho gà đẻ trứng

- Vaccine pha xong phải dùng ngay

Page 14: Thu y   c4. bệnh newcastle

* Vaccine Niu-cát-xơn chủng M dạng đông khô- Vaccine chỉ dùng cho gà

trên hai tháng tuổi. Thuốc cần được bảo quản trong nhiệt độ lạnh.

- Pha loãng thuốc bằng nước muối sinh lý, hay nước cất theo hướng dẫn rồi tiêm dưới da cánh.

Page 15: Thu y   c4. bệnh newcastle

6. Phòng bệnh

Vùng chưa có bệnh: Phải vệ sinh chuồng nuôi, không nên nuôi chung gà các lứa tuổi; đảm bảo đầy đủ thức ăn, nước uống đủ chất, sạch sẽ; chuồng khô ráo; không nhốt chung gà mới mua về với gà khoẻ đang nuôi, cần cách ly nuôi riêng trong vòng 10 ngày.Thực hiện các nguyên tắc:- Không mua, bán, ăn thịt gia cầm bị bệnh, chết hoặc không rõ nguồn gốc.- Thực hiện phòng bệnh Niu-cát-xơn bằng vắc xin.- Thực hiện khai báo dịch kịp thời.- Không vứt xác gia cầm bừa bãi.