50
Báo cáo chủ đề 1 Tổng quan về e - Learning

Tong quan ve elearning_nhom14

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tong quan ve elearning_nhom14

Báo cáo chủ đề 1 Tổng quan về

e-Learning

Page 2: Tong quan ve elearning_nhom14

Nội dung trình bày

1. Lịch sử phát triển của e-Learning.2. E-learning và một số khái niệm cơ bản3. Các dạng và hình thức của e-Learning

trong giáo dục và đào tạo.4. Kiến trúc hệ thống E-Learning.5. Tình hình phát triển và ứng dụng e-

Learning trong giáo dục đào tạo.6. Vấn đề chuẩn (standards) trong các hệe-Learning

Page 3: Tong quan ve elearning_nhom14

1. Lịch sử phát triển củae-Learning

Máy tính PC chưa được sử dụng rộng rãi(giai đoạn trước năm 1983)

HĐH và các phần mềm trình chiếu ra đời(GĐ 1984-1993)

CN Web được phát minh(GĐ 1993-1999)

Cuộc cách mạng về Côngnghệ(GĐ 2000 đến nay)

Page 4: Tong quan ve elearning_nhom14

Lịch sử hình thành của E-Learning

Gắn với sự phát triển của CNTT và phương pháp giáo dục đào tạo,

quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra làm bốn thời kì

như sau:

Trước năm 1983: Thời kì này, máy tính chưa được

sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “lấy giảng

viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất

trong các sở giáo dục

Giai đoạn 1984 - 1993: Sự ra đời của các hệ điều

hành và phần mềm trình chiếu cho phép tạo ra

những bài giảng có tích hợp âm thanh và hình ảnh.

Giai đoạn 1993 - 1999: Công nghệ Web được phát

minh.

Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên tiến,

công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet

rộng, các công nghệ thiết kế Web đã trở thành

cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo.

Ngày nay, thông qua

Web, người dạy có thể

hướng dẫn trực tuyến

(hình ảnh, âm thanh,

các công cụ trình diễn)

tới mọi người học. Điều

này đã tạo ra một cuộc

cách mạng trong đào

tạo với giá thành rẻ,

chất lượng cao và hiệu

quả. Đó chính là kỉ

nguyên của E-Learning.

Page 5: Tong quan ve elearning_nhom14

2. E-learning và một sốkhái niệm cơ bản

Page 6: Tong quan ve elearning_nhom14

E-learning là gì?

e-Learning là việc sử dụng công nghệ thông tin và

máy tính trong hoc tập. (Horton 2006)

e-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào máy

tính và Internet để hô trợ dạy và hoc – cả ở trên

lớp và ở tư xa.(Bates 2009)

Page 7: Tong quan ve elearning_nhom14

E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ

mới. Hiện nay theo các quan điểm và dưới các hình thức khác

nhau có rất nhiều cách hiểu về E-Learning. Hiểu theo nghĩa

rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc hoc tập và

đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là

công nghệ thông tin.

E-learning là gì?

Page 8: Tong quan ve elearning_nhom14

E-learning là gì?

“Ly thu”

(Exciting)

“Năng động”

(Energetic)

“Phong phu”

(Enriching)

“Kinh nghiệm thực

tiên” (Exceptional

learning experience)

“Điện tử”

(Electronic)

Page 9: Tong quan ve elearning_nhom14

Công nghệ E-Learning là gì?- Cùng với thuật ngữ công nghệ hoc tập, công nghệ truyền đạt kiến thức,

và công nghệ giáo dục, thuật ngữ còn được dùng rộng rãi liên quan đến việc sử

dụng công nghệ trong hoc tập theo một nghĩa rộng hơn nhiều so với đào tạo dựa

trên máy tính hay máy tính hô trợ giảng dạy của những năm 1980.

- Nó cũng rộng hơn thuật ngữ hoc trực tuyến hay giáo dục trực tuyến thường

liên quan đến việc hoc dựa trên các trang web.

- Trong trường hợp ở những nơi công nghệ di động được sử dụng, thuật ngữ M-

learning đã trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên, Elearning cũng có y nghĩa vượt ra

ngoài công nghệ và đề cập đến việc hoc tập thực tế diên ra bằng cách sử dụng

các hệ thống này.

Page 10: Tong quan ve elearning_nhom14

So sánh phương pháp học tập truyền

thống và phương pháp e-Learning

Page 11: Tong quan ve elearning_nhom14

Phương pháp học tập truyền thống

Page 12: Tong quan ve elearning_nhom14

Phương pháp học tập e-Learning

Sự ra đời của e-Learning đã khắc phục được những hạn chế trên. Mô hình hệ thống e-

Learning trong việc giảng dạy và hoc tập như sau:

Page 13: Tong quan ve elearning_nhom14

Ưu điểm của E-Learning

Ưu điểm của E-

learning?

E-Learning đang phát triển mạnh mẽ và được coi là phương thức đào tạo cho

tương lai. Có được điều đó là do nó thể hiện được nhiều những ưu điểm quan

trong.

Page 14: Tong quan ve elearning_nhom14

Ưu điểmNhững đặc điểm nổi bật của E-Learning so với đào tạo truyền thống được liệt kê ở dưới

đây:

Mở rộng phạm vi giảng dạy: Tổ chức lớp

hoc trong các phòng hoc hay tại các trung

tâm đào tạo bị hạn chế bởi hai yếu tố: không

gian và địa điểm. Với elearning, số người

hoc của môi chương trình đào tạo sẽ khôngbị hạn chế.

Giảng dạy tập trung:Trong hệ thống đào

tạo trực tuyến, hoc sinh được dạy hoc

thông qua một chương trình giảng dạy

mô phỏng. Có nghĩa là, nếu hoc sinh

không hiểu về một vấn đề nào đó thì vẫn

có thể dê dàng xem lại bài hoc của mình

chỉ bằng một cu nhấp chuột đơn giản.

Page 15: Tong quan ve elearning_nhom14

Ưu điểmTiết kiệm thời gian và tiền bạc: Người hoc trực tuyến sẽ tiết kiệm được cả thời gian và

tiền bạc vì trường hoc của ho sẽ ở ngay trước màn hình máy tính. Không giống

như trong các khóa hoc trong các cơ sở đào tạo, hoc sinh của Elearning sẽ tiết

kiệm thời gian đi lại và tiết kiệm tiền cho các khoản chi phí cho sách giáo khoa, sách

hướng dẫn, và các hoc liệu khác.

Tự định hướng: Vì là khóa hoc trực tuyến trong một số dịch vụ, người hoc có thể tự

định hướng cho mình, bằng cách chon khóa hoc phù hợp nhất đối với trình độ, sở thích,

mục tiêu của bản thân.

Page 16: Tong quan ve elearning_nhom14

Tính linh hoạt: Tính linh hoạt của một khóa học trực tuyến là rõ ràng bởi vì

bản chất của Internet, nền tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linhhoạt. Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn thiện người học có thể học theo thờigian biểu mình định ra. Không bị gò bó bởi thời gian và không gian lớp học dùbạn vẫn đang ở trong lớp học “ảo”. Tính linh hoạt còn thể hiện ở “tự địnhhướng” và “tự điều chỉnh” như trình bày ở phần trên.

Ưu điểm

Tự điều chỉnh: Với hoc trực tuyến, người hoc có thể tự điều chỉnh nhịp điệu

khóa hoc cho mình, nghĩa là người hoc có thể hoc tư tư hay nhanh do

thời gian mình tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức của mình.

Page 17: Tong quan ve elearning_nhom14

Ưu điểm

Tính đồng bộ: Giáo trình và tài liệu của các khóa hoc trực tuyến là có tính

đồng bộ cao vì các hầu hết hoc trình cùng tài liệu được soạn thảo

và đưa vào chương trình dạy được xem xét và đưa lên trang trực tuyến tư

ban đầu. Do vậy, tính đồng bộ được đảm bảo.

Tương tác và hợp tác: Hoc trực tuyến người hoc có thể giao lưu và tương

tác với nhiều người cùng luc. Ho cũng có thể hợp tác với bạn bè trong

nhóm hoc trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Ngày nay, việc

tương tác và hợp tác trên Internet là phổ biến qua forum, blog, Facebook…

và có thể tận dụng Internet để “vưa làm vưa hoc vưa chơi”.

Hiệu quả: Hoc trực tuyến giup người hoc không chỉ tiết kiệm chi phí mà

còn đáp ứng đung với nhu cầu của mình.

Dễ tiếp cận và thuận tiện: Dịch vụ hoc trực tuyến dựa trên công nghệ là

Internet, vì vậy việc tiếp cận rất dê dàng. Người hoc có thể tiếp cận và hoc

bất cứ nơi đâu. Đây cũng chính là tính thuận tiện của việc hoc trực tuyến.

Page 18: Tong quan ve elearning_nhom14

Nhược điểm của E-Learning

Nhược điểm

của E-

learning?

Page 19: Tong quan ve elearning_nhom14

Nhược điểm

Page 20: Tong quan ve elearning_nhom14

Nhược điểm

Page 21: Tong quan ve elearning_nhom14

2. Các dạng và hình thứccủa e-Learning trong giáo

dục và đào tạo

Page 22: Tong quan ve elearning_nhom14

Có một số hình thức đào tạo bằng

e-Learning:

1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT – Technology-Based Training)

2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer-Based Training)

3. Đào tạo dựa trên web (WBT – Web-Based Training)

4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training)

5. Đào tạo từ xa (Distance Learning)

Page 23: Tong quan ve elearning_nhom14

1.1.Đào tạo dựa trên công nghệ

TBT – Teachnology-Based Training

Đào tạo dựa trên công nghệ(TBT) là một phương pháp đàotạo dựa trên máy tính bào gồmdựa trên web, mạng nội bộ, DVD và CD để đào tạo về bấtkỳ chủ đề gì.

Page 24: Tong quan ve elearning_nhom14

1.2. Đào tạo dựa trên máy tính

CBT – Computer-Based Training

- Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ mộthình thức đào tạo nào có sử dụngmáy tính.

- Hiểu theo nghĩa hẹp, nóiđến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên máy tính độc lập, không nối mạng, không có giaotiếp với thế giới bên ngoài. Thuậtngữ này được hiểu đồng nhất vớithuật ngữ CD-ROM Based Training.

Page 25: Tong quan ve elearning_nhom14

1.3. Đào tạo dựa trên web

WBT – Web-Based Training

- WBT là hình thức đàotạo sử dụng công nghệ web. Nộidung học, các thông tin quản lýkhóa học, thông tin về người họcđược lưu trữ trên máy chủ vàngười học có thể dễ dàng truynhập thông qua trình duyệtWeb.

- Người học có thể giaotiếp với nhau và nói với giáoviên, sử dụng các chức năng traođổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail… thậm chí có thể nghe được giọngnói và hình ảnh của người giaotiếp với mình.

Page 26: Tong quan ve elearning_nhom14

- Online Learning/Training là hình thức đào tạo có sửdụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giaotiếp giữa người học với nhau và với giáo viên…

- OL/T là hình thức truyền tải nội dung bằng phương tiệnđiện tử qua trình duyệt Web.t

- Đào tạo trực tuyến là quá trình tương tác thông qua việcsử dụng máy tính và các kỹ thuật truyền thông để đào tạo và họctập.

Các mô hình đào tạo trực truyến E-Learning:

- Mô hình LMS (Learning Management System)

- Mô hình LCMS (Learning Content Management System)

1.4. Đào tạo trực tuyến

OL/T - Online Learning/Training

Page 27: Tong quan ve elearning_nhom14

1.5. Đào tạo từ xaDL - Distance Learning

Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó ngườidạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí khôngcùng một thời điểm.

Page 28: Tong quan ve elearning_nhom14

c. Có 2 loại hình cung cấp giáo dục từ xa:

- Hướng dẫn đồng bộ: đòi hỏi phải có sự tham gia đồngthời của tất cả học sinh và giáo viên hướng dẫn.

- Hướng dẫn không đồng bộ: không đòi hỏi sự tham giađồng thời của tất cả học sinh và giáo viên hướng dẫn. Học sinhkhông cần phải được tập hợp lại với nhau trong cùng một vị trícùng một lúc. Thay vào đó, sinh viên có thể chọn khung thờigian giảng dạy của mình và tương tác với các tài liệu học tậpvà giảng theo lịch trình của họ.

1.5. Đào tạo từ xaDL - Distance Learning

Page 29: Tong quan ve elearning_nhom14

3. Kiến trúc hệ thốngE-Learning.

Page 30: Tong quan ve elearning_nhom14

Kiến trúc hệ thốngE-learning

• Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...

• Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthorware, Toolbook,...)

• Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware.

Page 31: Tong quan ve elearning_nhom14

4. Tình hình phát triểnvà ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo

Page 32: Tong quan ve elearning_nhom14

• Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì E-learning ngày càng phát triển rất rộng rãi.

• E-learning rất được ưa chuộng bởi tính linh hoạt và tiệndụng về không gian và thời gian.

Tình hình phát triển và ứng dụng

e-Learning trên Thế Giới

• E-learning phát triển chưa đồng đều trên các khu vựctrên thế giới. Phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ vàChâu Âu. Các nước phát triển đang triển khai mạnh mẽtrong hệ thống giáo dục và đào tạo.

Page 33: Tong quan ve elearning_nhom14

- Các nước phát triển đã có một tháiđộ tích cực đối với việc phát triểncông nghệ thông tin cũng như ứngdụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế -xã hội, đặc biệt là ứng dụng tronghệ thống giáo dục.- Có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng sử dụng mô hình E-learning. - Thị trường rộng lớn và sức thu hútmạnh mẽ của E-Learning nên hàngloạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xâydựng các giải pháp về E-Learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...

Tình hình phát triển và ứng dụng

e-Learning trên Thế Giới

Page 34: Tong quan ve elearning_nhom14

• Ở Châu Á, đặc biệt là khu vựcĐông Nam Á chưa phát triểnbằng các khu vực khác nhưnghiện tại đang trên xu hướng pháttriển tích cực.

• Tuy nhiên đi kèm với nó phải cósự đầu tư về cơ sở hạ tầng côngnghệ thông tin,truyền thông và đóđang là khó khăn của hầu hếtnhững nước đang phát triển.

Tình hình phát triển và ứng dụng

e-Learning trên Thế Giới

Page 35: Tong quan ve elearning_nhom14

Ở Việt Nam, E-learning mới chỉ bắt đầu phát triển một số năm

gần đây, đồng thời với việc kết nối internet băng thông rộng

được triển khai mạnh mẽ tới tất cả các trường hoc.

E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc

triển khai elearning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất

yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế

giới.

Tình hình phát triển và ứng dụng

e-Learning tại Việt Nam

E-learning có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra một môi

trường hoc tập ảo. E-learning đang dần khẳng định tại thị

trường Việt Nam.

Page 36: Tong quan ve elearning_nhom14

Tình hình phát triển và ứng dụng

e-Learning tại Việt Nam

Chủ trương của Bộ giáo dục và đào

tạo trong giai đoạn tới là tích cực

triển khai các hoạt động xây dựng một

xã hội hoc tập, mà ở đó moi công dân

(tư hoc sinh phổ thông, sinh viên, các

tầng lớp người lao động, ..) đều có cơ

hội được hoc tập, hướng tới việc: hoc

bất kỳ thứ gì (any things), bất kỳ lúc

nào (any time), bất kỳ nơi đâu (any

where) và hoc tập suốt đời (life long

learning). Để thực hiện được các mục

tiêu nêu trên, E-Learning có một

vai trò chủ đạo trong việc tạo ra

một môi trường hoc tập ảo.

Page 37: Tong quan ve elearning_nhom14

Các trường đại hoc ở Việt

Nam nghiên cứu và triển

khai E-Learning, một số

trường bước đầu đã triển khai

các phần mềm hô trợ đào tạo

và cho các kết quả khả quan :

Đại hoc Công nghệ - ĐHQG

Hà Nội, Viện CNTT –

ĐHQG Hà Nội, Đại hoc

Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG

TP Hồ Chí Minh,ĐHSP

TPHCM, Hoc viện Bưu

chính Viên thông,...

Tình hình phát triển và ứng dụng

e-Learning tại Việt Nam

Page 38: Tong quan ve elearning_nhom14

• Công cụ soạn bài điện tử: giúp cho việc tạo nội dung học tập một cách dễ dàng. Các trang web với tất cả cácloại tương tác multimedia được tạo ra dễ dàng. Có thểnhập các đối tượng học tập đã tồn tại trước như text, hình ảnh, âm thanh, các hoạt hình, và video. Nội dung sau khi soạn xong có thể xuất ra các định dạng nhưHTML, CD-ROM, hoặc các gói tuân theo chuẩnSCORM/AICC.

Một số ứng dụng của E-Learning

Page 39: Tong quan ve elearning_nhom14

Công cụ mô phỏng: Có thể ghi vàđiều chỉnh các sự kiện diễn ra trênmàn hình máy tính. Với cácanimation chỉ là ghi lại các sự kiệnmột cách thụ động, tức là học viênchỉ xem được những hành động gìdiễn ra mà không thể tương tácvới các hành động đó. Với công cụmô phỏng bạn có thể tương tác vớicác hành động.

Một số ứng dụng của E-Learning

Page 40: Tong quan ve elearning_nhom14

• Công cụ tạo bài kiểm tra: các ứng dụng giúp tạo và phânphối các bài kiểm tra, các câu hỏi trên Internet. Các tính năngnhư đánh giá và báo cáo sẽ được gộp vào cùng. Đa số các ứngdụng hiện nay đều hỗ trợ xuất ra các định dạng tương thíchvới SCORM, AICC, do đó các bài kiểm tra hoàn toàn có thểđưa vào các LMS/LCMS khác nhau. Có thể sử dụng các bàikiểm tra này trong nhiều trường hợp khác nhau kiểm tra đầuvào, tự kiểm tra, các kì thi chính thức. Các ứng dụng chophép người soạn câu hỏi chọn lựa nhiều loại câu hỏi khácnhau đơn cử như hình thức trắc nghiệm, điền vào chỗ trống, kéo thả...

Một số ứng dụng của E-Learning

Page 41: Tong quan ve elearning_nhom14

• Công cụ tạo bài trình bày cómultimedia: Hiện tại đã cónhiều phần mềm hỗ trợ bạnthực hiện đưa các multimedia khác vào như audio và video (ví dụ tiếng nói và hình ảnhcủa người trình bày) . Hơnnữa, các phần mềm còn cungcấp tính năng phát trực tiếpcác bài trình bày qua mạng.

Một số ứng dụng của E-Learning

Page 42: Tong quan ve elearning_nhom14

• Công cụ seminar điện tử : hỗ trợ việc học tập đồng bộ trongmột lớp học ảo, một cách thể hiện của môi trường mà bạn cóthể mô phỏng lớp học theo hình thức mặt giáp mặt (face-to-face) dùng các kĩ thuật tiên tiến. Lớp học ảo cung cấp mộtmôi trường mà bạn có thể truy cập rất nhiều tài nguyên vàcho bạn nhiều lựa chọn, nhiều phương pháp để trao đổithông tin.

Một số ứng dụng của E-Learning

Page 43: Tong quan ve elearning_nhom14

4. Vấn đề chuẩn trong cáchệ e-Learning

Page 44: Tong quan ve elearning_nhom14

Đối với lĩnh vực e-Learning, các chuân e-Learning đóng vai trò rất quan

trọng. Không có chuân e- Learning chúng ta se không có khả năng trao

đôi với nhau và sư dụng lại các đối tương học tập. Nhờ có chuân toàn bộ

thị trường e- Learning (người bán công cụ, khách hàng, người phát triển nội

dung) se tìm đươc tiếng nói chung, hơp tác với nhau đươc cả về mặt

kĩ thuật và mặt phương pháp. LMS có thể dùng đươc nội dung phát

triển bởi nhiều công cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nưa. Không có

chuân, chúng ta không thể trao đôi thông tin đươc với nhau.

Page 45: Tong quan ve elearning_nhom14

Wayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã khẳng định rằng chuân

e- Learning có thể giup chung ta giải quyết được những vấn đề sau:

• Khả năng truy cập được: (Accessibility) truy cập nội dung hoc

tập tư một nơi ở xa và phân phối cho nhiều nơi khác.

• Tính khả chuyển: (Interoperability) sử dụng được nội dung hoc tập

mà phát triển tại ở một nơi, bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại

nhiều nơi và hệ thống khác nhau.

• Tính thích ưng: ( Adaptability) đưa ra nội dung và phương pháp đào

tạo phù hợp với tưng tình huống và tưng cá nhân.

• Tính sử dung lại: (Reusability) một nội dung hoc tập được tạo ra

có thể được sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau.

• Tính bền vững: (Durability) vẫn có thể sử dụng được các nội

dung hoc tập khi công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại.

• Tính giảm chi phí: ( Affordability) tăng hiệu quả hoc tập rõ rệt

trong khi giảm thời gian và chi phí.

Page 46: Tong quan ve elearning_nhom14

Các chuẩn e-Learning hiện cóChuẩn đóng gói (packaging standards) Tổng quan như chúng ta đã đề cập ở trên, chuẩn đóng gói mô tả các cách

ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học, cua học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trongnhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảohàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị trí.

Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm:

- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nộidung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.

- Gồm thông tin mô tả tổ chức của một buổi học hoặc module saocho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiểnthị một menu mô tả cấu trúc của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.

-Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ hệthống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lạinội dung bên trong.

Page 47: Tong quan ve elearning_nhom14

Các chuẩn e-Learning hiện cóChuẩn trao đổi thông tin

Tổng quan

Các chuân trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc sự vật

có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dê thấy về chuân trao đổi thông tin

là một tư điển định nghĩa các tư thông dụng dùng trong một ngôn ngữ.

Trong e-Learning, các chuân trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ

thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với các module.

Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét hệ thống quản lý và các module trao đổi

với nhau thông tin gì và như thế nào, các chuân trao đổi thông tin nào đang có,

chúng hoạt động như thế nào, và chúng ta phải làm gì để đảm bảo tính tương

thích với các chuân đó.

Page 48: Tong quan ve elearning_nhom14

Chuẩn trao đổi thông tin cung cấp: Hệ thống quản lý cần biết khi nào thì đối tượng (hoc tập) bắt đầu hoạt động

Đối tượng cần biết tên hoc viên

Đối tượng thông báo ngược lại cho hệ thống quản lý hoc viên đã hoàn thành đối tượng

bao nhiều phần trăm

Hệ thống quản lý cần biết thông tin về điểm hoc viên để lưu vào cơ sở dữ liệu.

Hệ thống quản lý cần biết khi nào hoc viên chấm dứt hoc tập và đóng đối tượng hoc

tập.

Chuân trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác

định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng hoc tập trao đổi

thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như

điểm kiểm tra, tên hoc viên, mức độ hoàn thành của hoc viên...

Có hai tổ chức chính đưa ra các chuân liên kết được thực thi nhiều trong các hệ thống

quản lý hoc tập.

Aviation Industry CBT Committee (AICC): AICC có hai chuân liên quan, goi làAICC Guidelines và Recommendations (AGRs). AGR006 đề cập tới computer-

managed instruction (CMI). Nó được áp dụng cho các đào tạo dựa trên Web,

mainframe, đĩa. AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.

SCORM : Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự

trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối

tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương ứng với một module. Thực ra thì SCORM

dùng các đặc tả mới nhất của AICC.

Page 49: Tong quan ve elearning_nhom14

Các chuẩn e-Learning hiện cóChuẩn Meta - data

Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên giáđầy sách mà mỗi cuốn sách không có tiều đề được in trên gáy. Bạn cũng gặpphải vấn đề này trong một thế giới không có metadata. Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô tả các cua họcvà các module. Các chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module họcần.

Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với người bán, người mua, học viên, và người thiết kế. Metadata cung cấp một cách chuẩn mựcđể mô tả các cua học, các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ đượcdịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễdàng. Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức tạp. Bạn không bị giới hạntìm kiếm theo các từ đơn giản. Bạn có thể tìm kiếm các cua học tiếng Nhật vềMicrosoft Word có độ dài 2 tiếng và tìm kiếm bất cứ cái gì bạn muốn mà khôngphải duyệt toàn bộ các tài liệu Microsoft Word bằng tiếng Nhật. Metadata cho phép bạn phân loại các cua học, bài học, và các module khác. Metadata có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơnlà phải phát triển từ đầu.

Page 50: Tong quan ve elearning_nhom14

Chuẩn chất lượngTổng quan: Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và cácmodule cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối vớinhững người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quytrình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo rasẽ được học viên chấp nhận.

Các chuẩn e-Learning hiện có

Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùngđược, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩnchất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từnhững lần học đầu tiên. Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sửdụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.