Upload
tran-the-dinh
View
6.982
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG
---!"#---
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
MỐI LIÊN HỆ GIỮA TÀI NGUYÊN RỪNG NHIỆT ĐỚI, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quyền. Lớp: SM12CD Sinh viên thực hiện: nhóm 2: Trần Thế Dinh Phùng Ái Linh Trương Thị Bích Diệp
2
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 02 B. NỘI DUNG ................................................................................................................... 02 I. Khái niệm ................................................................................................................... 02 II. Vai trò và tầm quan trọng của rừng ...................................... ........................... 03 2.1 Vai trò của rừng ................................................................................................................... 03 2.2. Tầm quan trọng của rừng ................................................................................ 04 2.2.1. Môi trường ................................................................................. 04 2.2.2. Kinh tế ................................................................................. 06 2.2.3. Xã hội ................................................................................. 07 2.2.4. Phân bố ................................................................................. 08 III. Tình trạng tài nguyên rừng hiện nay ... ............................................................ 08 3.1. Hiện trạng ............................................................................................. 08 3.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 11 IV. Mục tiêu và giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng ................................................ 12 4.1. Mục tiêu ............................................................................................. 14 4.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 14 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 14 4.2. Giải pháp ............................................................................................. 14 4.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng 14 4.2.2. Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định .................................... 14 4.2.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật ..................................................... 14 4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp . .............................................................. 15 4.2.5. Đối với lực lượng Công an . ........................................................................................ 15 4.2.6. Đối với lực lượng Quân đội ........................................................................................ 15 4.2.7. Đối với các tổ chức xã hội ........................................................................................... 15 4.2.8. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực của lực lượng kiểm lâm ...................... 15 4.2.9. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng ......................... 16 4.2.10. Ứng dụng khoa học công nghệ . ............................................................................. 16 4.2.11. Hợp tác quốc tế ............................................................................................................ 16 4.2.12. Các chính sách và pháp lý ......................................................................... 16 4.3. Sản xuất lâm sản bền vững ............................................................................. 17 4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác ............................................................. 17 4.3.2. Hình thức khai thác ...................................................................................... 17 4.3.3. Luân kỳ khai thác ........................................................................................ 17 4.3.4. Bảo vệ môi trường ....................................................................................... 17 4.3.5. Con người và giáo dục ................................................................................. 18 4.3.6. Yếu tố khác .................................................................................................. 19 C. Kết luận ............................................................................................. 19 Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 20
3
A. LỜI MỞ ĐẦU. Giữa sinh vật, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, nếu ta biết vận dụng chúng theo
quy luật phát triển bền vững và cân bằng sinh thái thì mới có khả năng duy trì và phát triển hiệu quả mối quan hệ này đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nước ta là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú, đa dạng của các hệ sinh thái, đa dạng của các loài sinh vật, mà điển hình là sự phân bố đa dạng từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây nguồn tài nguyên rừng trên đất nước hình chữ S. Điều đó đã tác động không ích đến môi trường sinh thái, và đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trên nhiều phương diện, từ mặt kinh tế đến giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, nền giáo dục và mục đích an ninh quốc phòng…
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi trường. Rừng chi phối đến chế độ ẩm của không khí và đất. Rừng còn bổ sung khí cho khí quyển và ổn định khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp Oxy. Tuy nhiên, với tình hình diện tích rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai như lũ lụt, hạn hán xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng, gây ra những thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng không ích tới nền kinh tế và xã hội nước ta.
Và rừng luôn chứa đựng rất nhiều điều bí ẩn mà mỗi chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi và lí giải những điều thú vị xung quanh. Bên cạnh đó hệ sinh thái rừng rất đa dạng và phức tạp, các yếu tố ảnh hưởng và góp phần phát sinh hệ sinh thái rừng? Các tác động từ nguồn tài nguyên rừng đến sự phát triển kinh tế xã hôi như thế nào?…Chính vì thế mà nhóm em đã chọn đề tài “Mối liên hệ giữa tài nguyên rừng nhiệt đới , môi trường sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội”, làm tiểu tuận nhằm đem lại một cái nhìn khái quát, tổng quan, giới thiệu sơ lược về tài nguyên rừng nước ta, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, đồng thời qua đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và cải thiện để hệ sinh thái rừng ngày càng phong phú, đa dạng hơn, là lá phổi xanh cho toàn bộ sinh vật trên Trái đất.
B. NỘI DUNG. I. KHÁI NIỆM. Để giải quyết vấn đề này, trước hết phải hiểu đúng đắn về các khái niệm thế nào là “rừng”, “tài
nguyên rừng”, “môi trường sinh thái” và “phát triển kinh tế xã hội”. - Rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa rất lớn trong sự phát
triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Trên thực tế, từng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những hiểu biết về rừng chỉ mới thực sự có được từ thế kỉ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học, các khái niệm về rừng và khoa học rừng dần được sáng tỏ: Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái rừng được xem như là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển (Temslay, 1935; Vili, 1997; Odum, 1966). Mặt khác trên cơ sở học thuyết về rừng của Morodov, Sukasov thì rừng được coi là một “sinh địa quần lạc” (Biogeocenose).
- Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới (Rainforest) là những quần hệ phụ của rừng mưa phân bố ở vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiên nay và có tác dụng lớn nhất trong duy trì môi trường sinh tồn của loài người. Phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á, Châu Úc, Châu Phi, Nam Mỹ, Trung Mỹ và các quần đảo trên Thái Bình Dương thuộc khu vực chí tuyến. Rừng mưa nhiệt đới là một thế giới sống động, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu và sự tồn tại của con người. Rừng mưa nhiệt đới là một hồ chứa tự nhiên đa dạng di truyền trong đó cung cấp một nguồn phong phú các cây thuốc, thực phẩm có giá trị cao và nhiều loại lâm sản có giá trị. Đây là một môi trường sống quan trọng đối với động vật di trú… và là nhân tố điều hoà thời tiết – khí hậu toàn cầu, chứa một lượng lớn carbon, đồng thời sản xuất số lượng oxy cho thế giới.
- Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên. Cũng qua quá trình đó con người xã hội dần dần có sự đối lập với tự nhiên.
- Phát triển kinh tế - xã hội: “Phát triển”: có rất nhiều quan niệm khác nhau về “phát triển”, từ các nhà triết học cổ đại như Hê-ra-cơ-lit; Hêghen – nhà triết học lỗi lạc người Đức; chủ nghĩa duy vật triết học
4
mác-xit xem phát triển là một phạm trù triết học, dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là một hình thức đặc biệt của vận động, là vận động đi lên, là xu hướng tất yếu của thế giới vật chất. Lê-nin cho rằng “phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Đây là quan niệm về sự phát triển nói chung, sự phát triển biện chứng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của vấn đề, chúng ta cần xem xét sự phát triển cách cụ thể hơn. Đó là sự phát triển xã hội, gắn với nó là một yếu tố quyết định bộ mặt của đất nước: đó là kinh tế. Trong thực tế cũng có nhiều cách định nghĩa về “phát triển” khác nhau:
+ Quan niêm thứ nhất: những năm 1960 và 1970 – được coi là những thập kỷ phát triển và phát triển hầu hết đều được hiểu phần lớn theo nghĩa là khả năng đạt được tốc độ tăng GDP đạt hằng năm là 6% (Trần Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996).
+ Quan niệm thứ hai: xem phát triển là hạn chế và xoá bỏ nạn nghèo đói, bất công, bất bình đẳng và thất nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển…Cụ thể, phát triển là một quá trình nhiều mặt, liên quan đến thay đổi trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế và các mối liên quan như yếu tố tài nguyên và sinh thái. Trong đó bao hàm cả việc tang trưởng kinh tế và việc phân phối một cách rộng rãi các lợi ích kinh tế (M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998).
+ Quan niệm thứ ba: xem phát triển là một quá trình mà xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã hội coi là cơ bản. (Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch và giới thiệu).
Như vậy, có nhiều quan niệm về sự phát triển. Nhưng ở đây quan niệm thứ hai có sức thuyết phục và gần với đề tài của tiểu luận này. Để phục vụ cho đề tài chúng ta sử dụng khái niệm phát triển theo nghĩa là sự phát triển của xã hội.
II. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG. 2.1.Vai trò của rừng:
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ. - Cung cấp động - thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. - Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản. - Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người. - Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm, phục vụ nhu cầu đời sống xã hội... - Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái: + Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện. + Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn, bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển... + Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. + Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất... + Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch... + Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm. - Vai trò xã hội: Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội... - Vai trò của rừng trong cuộc sống + Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976). + Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm.
5
+ Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn). + Mỗi người một năm cần 4.000kg Oxy tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.
2.2. Tầm quan trọng của rừng. 2.2.1. Môi trường. 2.2.1.1. Khí hậu. Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt
trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hiện tượng băng tan do nhiệt độ tang Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon
trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu.
Theo thống kê, toàn bộ diện tích rừng thế giới lưu giữ khoảng 283 Gt (Giga tấn2) carbon trong sinh khối và trong trong toàn hệ sinh thái rừng là 638 Gt (gồm cả trữ lượng các bon trong đất tính đến độ sâu 30cm). Lượng carbon này lớn hơn nhiều so với lượng carbon trong khí quyển. Với chức năng này của rừng, hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý bền vững các hệ sinh thái rừng được coi là một trong các giải pháp quan trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính nêu ra trong Nghị định thư Kyoto để tiến tới mục tiêu ngăn ngừa sự biến đổi khí hậu toàn cầu và bảo vệ môi trường.
2.2.1.2. Đất đai. Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế
ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt.
Nương rẫy phát triển tốt
Rừng thông Dalat Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng và
mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha.
6
Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.
Vùng đất khô cằn
2.2.1.3. Tài nguyên khác. Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng
chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
2.2.1.4. Đa dạng sinh học. Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông nam thổi tới, gió lạnh
đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú.
Một số loài cây trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao báp ở Châu Phi, cây tay rế quấn ở Châu Mỹ.
Ngoài ra, với đặc điểm sông ngoài, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,... đồng thời tạo nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ có tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng và phong phú là điều kiện để động vật rừng phát triển.
Bò tót
Bướm Khế
7
Cheo cheo Nam Dương
Công
Hoa tú cầu
Hoa đỗ uyên
Vì vậy, rừng không chỉ là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng công nghiệp, thức ăn cho
người, dược liệu, thức ăn chăn nuôi mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm của động thực vật rừng. 2.2.2. Kinh tế 2.2.2.1. Lâm Sản. Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Cây săng lẻ Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú
như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,.. cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,...
Trang trí nội thất
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại
8
thuyền đi trên biển. Gỗ Lim, gỗ Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên thường được dùng làm đình chùa, cung điện, chỉ ghép mộng chứ không đóng đinh mà vẫn giữ được công trình hàng thế kỷ.
2.2.2.2. Dược liệu. Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng để làm
thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y.
Cây Kim giao có khả năng khử độc 2.2.2.3. Du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du
lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật.
Vườn Quốc gia Cúc Phương
Khu du lịch Cần Giờ
Vườn quốc gia U Minh Hạ
2.2.3. Xã hội 2.2.3.1. Ổn định dân cư. Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
2.2.3.2. Tạo nguồn thu nhập Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.
9
Cá vùng U Minh hạ
Khai thác mật ong ở rừng U Minh hạ
- Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán trao đổi giữa dân
và các công ty , đại lý, nhà phân phối . Không chỉ ở trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên.
- Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân. - Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người. 2.2.4. Phân bố Ba phần tư diện tích của nước ta là rừng. Rừng tạo thành nan quạt ở Bắc Bộ, rừng trên dãy Trường
Sơn, rừng ven biển, rừng trên các hải đảo. Rừng phân bố ở khắp mọi nơi và có đủ loại rừng. Tùy theo đặc điểm của từng cánh rừng mà có sự phân bố khác nhau. Càng lên cao, sự phân bố các loài cây càng rõ nét. Chẳng hạn như rừng phi lao chạy dọc tít khắp các bờ biển. Rừng nhiệt đới hầu hết phân bố ở vùng thấp từ 100m trở xuống thấp ở Nam Bộ và từ 600-700m ở miền Bắc. Rừng cận nhiệt đới là ở miền núi, miền Nam độ cao 1000-2600m; miền Bắc 600-2400m. Rừng rậm phân bố gần hết cả nước, nhất là những vùng thấp và vùng núi thấp; nhiều rừng rậm như Cúc Phương, Khe Choang, Quảng La, Sa Pa, Hòn Bà, Mường Phang hay Tà Phình, Ngọc Áng,... Các rừng kín vùng cao thường chủ yếu ở miền Bắc, thấy nhiều ở các vùng đèo...
Dãy Trường Sơn III. TÌNH TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG HIỆN NAY. Việt Nam vốn là nước giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng ở nước ta được sánh
với câu “Rừng vàng – biển bạc”. Tuy nhiên, trong thời kỳ phát triển mạnh của đất nước hiện nay, diện tích rừng nước ta đang dần bị thu hẹp và đã ảnh hưởng một phần không nhỏ đến môi trường sinh thái và sự phát triển của đất nước.
3.1.Hiện trạng: Nếu như vào khoảng giữa thế kỷ XX (giai đoạn từ năm 1943 và những năm 1970s) ở nước ta độ che
phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên, phần lớn do chiến tranh (UN-REDD và Bộ NN&PTNN 2010). Thì sau 30 năm chiến tranh tiếp theo (giai đoạn từ những năm 1980 và 1990s) là giai đoạn mà rừng Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, diện tích rừng chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nước nguyên nhân chủ yếu là do mở rộng sản xuất nông nghiệp do dòng người di cư từ các vùng thấp lên vùng cao có rừng (FORMIS 2005).
Cụ thể qua các thời kỳ như sau: + Năm 1943: có 14,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 43% (de Jong và các cộng sự 2006) + Năm 1976: có 11 triệu ha, độ che phủ chiếm 34% + Năm 1985: có 9,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 30%
10
+ Năm 1995: có 8 triệu ha, độ che phủ chiếm 28% (Cục kiểm lâm 2010). Số diện tích rừng còn lại gồm chủ yếu là rừng tự nhiên chất lượng thấp hoặc rừng trồng với diện tích
rừng nguyên sinh ước tính chỉ đạt 1% (FAO 2010) đến 2% (RECOFT 2011). Bảng 1: Bảng thống kê về hiện trạng rừng của Việt Nam trong thời điểm cuối năm 1999.
(Nguồn: Chương trình kiểm kê nhà nước – 03/2001 TTg, tháng 12/2002) Bảng 2. Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ.
Đơn vị tính: 1.000.000ha
Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 12/2003. Những con số thống kê về tăng diện tích rừng tự nhiên trong bảng trên đã phần nào nói lên điều đó.
Diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm dần từ 14,3 triệu ha năm 1945 đến 8,2525 triệu ha năm 1995, bỗng nhiên tăng lên 9,470737 triệu ha năm 1999 và đến năm 2002 là 9,865020 triệu ha, như vậy là trong 7 năm mỗi năm trung bình tăng hơn 230.000ha. Diện tích rừng tự nhiên tăng chủ yếu do sự phát triển của rừng tái sinh và rừng tre nứa.
11
Biểu đồ 1.1: Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2010 Nguồn: FAO,2010
Tính đến năm 2010 nước ta có tổng diện tích rừng là 13.797.000 ha chiếm 44% tổng diện tích đất cả
nước (FAO 2010) trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là 3.492.184 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011). Việt Nam là một trong số ít quốc gia Châu Á có mức tịnh tiến rừng, do đó Việt Nam được đánh giá là đang ở giai đoạn thứ tư trong đường cong diễn biến rừng (de Jong và các cộng sự 2006, Bộ NN&PTNN 2007, Meyfroidt và Lambin 2008) tức là diện tích rừng đang tăng.
Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách đơn giản nhất để làm nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy gỗ... và vô vàng những kiểu tiếp tay vi phạm pháp luật khác đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước.
Theo thống kê của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145,74 ha rừng bị tàn phá. Giống như những nước có rừng khác, tình trạng đói nghèo rất phổ biến ở những vùng có rừng
(Muller và các cộng sự, 2006). Ở Việt Nam, 85% diện tích các khu bảo tồn rừng đều thuộc các vùng nghèo từ mức độ “trung bình” đến “cao” (CIEM 2003). Điều đó ngụ ý rằng các chiến lược xoá đói giảm nghèo có thể hỗ trợ giải quyết vấn đề mất rừng và suy thoái rừng và ngược lại. Rừng sẽ là nguồn thu nhập quan trọng đối với Việt Nam.
12
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng đối với đời sống người dân địa phương. Việt Nam có ít nhất
25 triệu người sống phụ thuộc vào rừng, trung bình khoảng 20% thu nhập (tiền và hiện vật) của những người dân nơi đây là rừng (Chính phủ 2005).
Rừng không chỉ quan trọng đối với người dân địa phương, mà Việt Nam còn xếp hạng thứ 16 trên thế giới về độ đa dạng sinh học, là nơi sinh sống và trú ngụ của 6,5% tổng các loài trên toàn cầu (MONRE 2006).
3.2. Nguyên nhân. Có rất nhiều nguyên nhân gây suy giảm nguồn tài nguyên rừng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế xã hội, nhưng theo kết quả nghiên cứu về tài nguyên rừng thì có 4 nguyên nhân trực tiếp và 3 nguyên nhân gián tiếp. Tính trung bình mỗi năm nước ta mất khoảng 62000 ha rừng giai đoạn từ 2002 – 2009 (CKL 2010).
- Nguyên nhân trực tiếp gồm: 1) Chuyển đổi đất để sản xuất nông nghiệp. 2) Phát triển cơ sở hạ tầng. 3) Khai thác gỗ (cả hợp pháp và phi pháp). 4) Cháy rừng. - Nguyên nhân gián tiếp gồm: 1) Áp lực tăng dân số và di dân. 2) Năng lực quản lý của Nhà nước còn hạn chế. 3) Thiếu kinh phí cho việc bảo vệ rừng.
13
Phá rừng làm rẫy
Phá rừng để lấy gỗ
Phá rừng đào vàng.
14
Cháy rừng ở KonTum
Nương rừng khô hạn do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu
IV. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong đó kiểm lâm là lực lượng nòng
cốt. Bảo vệ chặt chẽ đối với rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, mở rộng quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ đối với rừng sản xuất của chủ rừng. Các chủ rừng có diện tích rừng lớn phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Bảo vệ rừng gắn với phát triển, sử dụng rừng bền vững, chú tâm đến bảo vệ rừng thượng nguồn, các nguồn rừng nguyên sinh, kiểm soát lâm sản tại nơi chế bến, tiêu thụ và hạn chế lưu thông.
4.1. Mục tiêu. 4.1.1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ ổn định lâm phận các loại rừng; phát huy vai trò,
lợi thế của từng loại rừng, trên cơ sở bảo tồn, sử dụng, cung cấp các dịch vụ và phát triển rừng bền vững, góp phần phát triển kinh tế và xã hội, duy trì các giá trị đa dạng sinh học của rừng, góp phần tích cực bảo vệ môi trường và thích ứng, giảm thiểu tình trạng biến đổi khí hậu như hiện nay.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể: - 8,5 triệu hécta rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt, từng bước
chấm dứt tình trạng khai thác trái phép, cháy rừng đối với hai loại rừng này. -‐ Giảm căn bản tình trạng vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng trái phép và thiệt hại do cháy rừng gây ra; bảo đảm kinh doanh bền vững đối với rừng sản xuất.
-‐ Xóa bỏ căn bản các tụ điểm khai thác, kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép; chấm dứt tình trạng chống người thi hành công vụ.
-‐ Tăng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2010, cải thiện chất lượng rừng đáp ứng yêu cầu về phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học.
4.2. Giải pháp. 4.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng. -‐ Xây dựng các chương trình về thông tin -‐ giáo dục -‐ truyền thông, phổ biến kiến thức về pháp
luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng của các chủ rừng, chính quyền các cấp, các ngành và toàn xã hội.
-‐ Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa. Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học. In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền để phân phát cho cộng đồng, xây dựng các bảng tuyên truyền ở những khu vực công cộng, trên giao lộ, cửa rừng...
-‐ Vận động các hộ gia đình sống trong và gần khu vực rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp địa phương.
4.2.2. Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định. -‐ Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, lập quy hoạch 3
loại rừng của địa phương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát quy hoạch rừng ngập mặn ven biển đảm bảo an toàn bảo vệ môi trường ven biển và
15
phát triển nuôi trồng thủy sản hợp lý, tổng hợp quy hoạch ba loại rừng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể ba loại rừng toàn quốc.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát danh mục hệ thống rừng đặc dụng để ổn định đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2006. Trên cơ sở đó, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư cho các khu rừng đặc dụng theo Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-‐ Xác định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và thực địa; hoàn thành việc đóng cọc mốc, cắm biển báo ranh giới rừng đặc dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn vào năm 2010.
4.2.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật. -‐ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các
cấp đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập cơ chế, tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo ngành và liên ngành hợp lý để quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả.
-‐ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập cơ chế, tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo ngành và liên ngành hợp lý để quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả.
-‐ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập cơ chế, tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo ngành và liên ngành hợp lý để quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả.
4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp. - Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng theo quy định tại Luật
bảo vệ và phát triển rừng. Tổ chức các lực lượng truy quét lâm tặc phá rừng tại địa phương. Ngăn chặn kịp thời các trường hợp khai thác, phá rừng và lấn chiếm đất rừng. Chỉ đạo xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng và những người bao che, tiếp tay cho lâm tặc. Những địa phương để xảy ra tình trạng phá rừng trái phép thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
-‐ Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua.
-‐ Tiến hành kiểm tra, cưỡng chế tất cả những người di dư tự do ra khỏi các vùng rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
4.2.5. Đối với lực lượng Công an. Bộ Công an chỉ đạo công an các tỉnh, thành phố hỗ trợ và phối hợp thường xuyên với lực lượng
kiểm lâm trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo một cơ chế thống nhất; tổ chức điều tra nắm chắc các đối tượng phá rừng, kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép, đặc biệt phải triển khai các biện pháp kiên quyết trừng trị thích đáng; ngăn chặn triệt để tình trạng chống người thi hành công vụ; phối hợp với các lực lượng có liên quan truy quét bọn phá rừng và kiểm tra, kiểm soát lưu thông lâm sản. Rà soát và xử lý dứt điểm các vụ án hình sự tồn đọng trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
4.2.6. Đối với lực lượng Quân đội. -‐ Huy động các đơn vị quân đội ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng: Bộ Quốc phòng chỉ đạo
các Quân khu, Quân đoàn, Bộ tư lệnh Biên phòng; Bộ chỉ huy quân sự và Bộ chỉ huy biên phòng các tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương xác định những khu vực rừng đang là điểm nóng về phá rừng, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ để tổ chức các đơn vị quân đội đóng quân, chốt giữ, xây dựng địa bàn quốc phòng an ninh gắn với bảo vệ rừng, bố trí lực lượng, phương tiện thường trực sẵn sàng tham gia các đợt truy quét chống chặt phá rừng.
-‐ Huy động các đơn vị quân đội tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng ở những khu vực rừng có nguy cơ cháy rừng cao như: U Minh, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phải có phương án để huy động lực lượng quân đội đóng quân trên địa bàn bố trí lực lượng thường trực, canh phòng và sẵn sàng chữa cháy rừng vào các tháng mùa khô cao điểm. Quân đội phải chủ động phương án tăng cường lực lượng, huấn luyện và diễn tập tại các khu vực này, phải coi chống lửa rừng như chống giặc để bảo vệ địa bàn quốc phòng.
16
- Huy động lực lượng quân đội tham gia trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng: Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu chính sách thu hút các đơn vị quân đội tham gia trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. Các đơn vị quân đội duy trì lực lượng bộ khung chỉ huy, lực lượng lao động chủ yếu sử dụng lực lượng nghĩa vụ quân sự. Sau khi rừng khép tán có thể bàn giao cho chính quyền để giao cho người dân quản lý bảo vệ, kinh doanh hoặc giao cho các đơn vị quân đội tiếp tục quản lý kinh doanh theo dự án và quy định của pháp luật.
-‐ Mở rộng diện tích rừng giao cho các đơn vị quân đội (nhất là các Đồn Biên phòng) tổ chức quản lý, bảo vệ; xây dựng các tuyến đường an ninh quốc phòng gắn với công tác bảo vệ rừng hai bên đường dọc tuyến biên giới; hải đảo và các khu vực rừng ở vùng sâu, vùng xa.
4.2.7. Đối với các tổ chức xã hội. Phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền,
vận động và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng cho các thành viên; phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
4.2.8. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực của lực lượng kiểm lâm. - Đổi mới tổ chức lực lượng kiểm lâm theo Luật bảo vệ và phát triển rừng để kiểm lâm gắn với
chính quyền, với dân, với rừng, thực hiện chức năng tham mưu cho chính quyền địa phương, tổ chức bảo vệ rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo đảm chấp hành pháp luật trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí kiểm lâm địa bàn ở 100% các xã có rừng để tham mưu cho chính quyền cơ sở trong công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp, theo dõi chặt chẽ diễn biến rừng; kịp thời phát hiện, ngăn chặn ngay từ đầu những vụ vi phạm. Từng bước tăng biên chế cho lực lượng kiểm lâm để bảo đảm định mức bình quân 1.000ha rừng có 1 kiểm lâm.
-‐ Tăng cường trang thiết bị cho kiểm lâm gồm các phương tiện hoạt động phù hợp với địa bàn rừng núi, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng.
-‐ Ban hành một số chính sách về kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ, tiền lương, chế độ thương binh, liệt sỹ, cơ chế sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để trấn áp lâm tặc. Ban hành tiêu chuẩn ngạch công chức kiểm lâm vào năm 2006.
4.2.9. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng. - Lắp đặt và khai thác có hiệu quả trạm thu ảnh viễn thám phục vụ cho công tác dự báo, cảnh
báo cháy rừng và theo dõi diễn biến rừng. -‐ Xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đường băng, chòi canh, hồ
chứa nước, trạm bảo vệ, đường tuần tra...) ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, các vùng trọng điểm đã được xác định về phá rừng và cháy rừng.
-‐ Đầu tư xây dựng các Trung tâm huấn luyện, đào tạo chuyên ngành cho lực lượng bảo vệ rừng. -‐ Trang bị phương tiện đáp ứng yêu cầu công tác hiện trường cho các Hạt Kiểm lâm trên toàn
quốc, trước mắt tập trung đầu tư cho các Hạt Kiểm lâm ở những vùng trọng điểm. 4.2.10. Ứng dụng khoa học công nghệ. - Ứng dụng công nghệ tin học, GIS, viễn thám vào công tác quản lý bảo vệ rừng, theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp. -‐ Thiết lập và sử dụng có hiệu quả mạng máy tính chuyên ngành; xây dựng phần mềm quản lý,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và các vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng. - Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình giám sát, điều tra đa dạng sinh học ở các khu rừng đặc
dụng. -‐ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy trình, quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng. 4.2.11. Hợp tác quốc tế. - Triển khai thực hiện tốt các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Công ước về buôn
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp -‐ CITES; Hiệp định ASEAN về chống ô nhiễm khói bụi xuyên biên giới -‐ haZE; Diễn đàn hổ toàn cầu -‐ GTF,...)
-‐ Thu hút các nguồn vốn ODA và các hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ
17
rừng. -‐ Xây dựng và thực hiện các thỏa thuận song phương về hợp tác bảo vệ rừng liên biên giới với
các nước Laos và Cambodia. 4.2.12. Các chính sách và pháp lý. Sự thành lập Hiệp hội trồng rừng và bảo tồn sinh thái Việt Nam, Nhà nước ta luôn đặt vị trí quan
trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Quan điển này được thể hiện rõ trong Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25-6-1998; "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân".
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 2-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân”.
Trước những nhu cầu cấp bách của việc bảo vệ môi trường nói chung và việc bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn sinh thái nói riêng để góp phần hạn chế các hậu quả của việc tàn phá, hủy hoại môi trường và nguy cơ về biến đổi khí hậu. Nhiệm vụ này không chỉ riêng Nhà nước mà nó là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân. Do vậy, chúng tôi các thành viên trong Ban vận động thành lập Hiệp hội Trồng rừng và Bảo tồn sinh thái Việt Nam thấy rằng việc thành lập là rất cần thiết, Hiệp hội ra đời sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về việc gìn giữ, phát triển rừng, bảo tồn hệ sinh thái hướng đến một môi trường xanh, bền vững của Đất nước.
Bên cạnh đó nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134, 135 đã có tác động tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi.
Nhà nước có các chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội; xây dựng cơ sở hạ tầng; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi.
Đầu tư việc bảo vệ và phát triển (BV&PT) rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng quốc gia; động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu và ứng dụng các nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực để BV&PT rừng; xây dựng hệ thống quản lí rừng; cơ sở vât chất, kỹ thuật cùng trang thiết bị cho việc phòng chống cháy rừng và sinh vật gây hại cho rừng.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất; trồng các cây gỗ lớn qúy hiếm, cây đặc sản; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong rừng nguyên liệu và giúp nhân dân tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở vùng đất trống. Các chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn; miễn và giảm thuế cho các hộ trồng rừng.
- Phát triển thị trường lâm sản trong và ngoài nước với mặt hàng đa dạng và phong phú. 4.3. Sản xuất lâm sản bền vững. 4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác: Rừng tự nhiên hỗn loài chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác nhưng đã được nuôi dưỡng đủ thời
gian của chu kỳ khai thác. + Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá: 90m3/ha (Thanh Hóa trở ra) + Rừng rụng lá, rừng lá kim trên 100m3/ha + Rừng hỗn loài tre nứa: trên 50m3/ha (Thanh Hóa trở ra) Rừng tự nhiên hỗn loài đã đạt tuổi công nghệ. -Rừng của hộ gia đình được giao để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo Quy định của Chính phủ. - Khu rừng nghèo cần được khai thác & trồng lại. -Rừng được chuyển hóa thành rừng giống phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. -Khu được nhà nước, cơ quan thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng. 4.3.2. Hình thức khai thác - Khai thác chọn - Khai thác trắng. 4.3.3. Luân kỳ khai thác - Rừng lá rộng thường xanh, nửa rụng lá; lá kim; rừng gỗ hỗn giao với tre nứa là 35 năm.
18
- Rừng rụng lá là 40 năm. - Rừng kinh doanh gỗ trụ mỏ là 10 năm. 4.3.4. Bảo vệ môi trường Nhằm bảo tồn đa dạng sinh học; môi trường sinh thái : Hiến pháp nước ta có quy định các hành vi bị
nghiêm cấm (Trích “Luật bảo vệ và phát triển rừng” căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỹ họp thứ 10.)
1. Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép. 2. Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép. 3. Thu nhập mẫu vật trái phép trong rừng. 4. Hủy hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng. 5. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. 6. Vi phạm các quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng. 7. Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép. 8. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp. 9. Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu và nhập khẩu
thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật. 10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 11. Chăn thả gia súc trong khu vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng. trong rừng mới trồng, rừng non. 12. Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của các loài sinh vật rừng, làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hóa chất độc hại, chất nổ. chất dễ cháy vào rừng.
14. chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá tri rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp luật.
15. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng 16. Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng. 17. Sử dụng thuốc hóa chất: Trong quá trình trồng và khai thác rừng, các chủ rừng đảm bảo sử dụng các
loại thuôc có trong quy định nhằm bảo vệ môi trường không bị ảnh hưởng bởi các hóa chất độc; đồng thời ổn định sự phát triển của cây rừng và động thực vật rừng. Ngoài ra, rác thải là một trong những nguyên nhân làm suy giảm môi trường quan trọng. Do vậy,
quản lý rác thải trở cần được đưa lên hàng đầu. Không chỉ bảo vệ rừng nói riêng mà còn cho môi trường sống của chúng ta nói chung.
4.3.5. Con người và giáo dục. Yếu tố con người là cái gốc; là cội nguồn của mọi vấn đề. Giải quyết được cái gốc rễ thì cái thân sẽ
phát triển. Do vậy cần cho cộng đồng thấy được tầm quan trọng của rừng cũng như của chính bản thân họ đối với tài nguyên rừng& môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng như phim, ảnh, báo chí,...
19
Sách báo tuyên truyền - Khuyến khích nông dân, chủ sở hữu rừng,..tham gia các lớp khuyến nông để có thêm kiến thức về
trồng và bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. - Mở các khóa đào tạo cho nhân viên làm công tác quản lý rừng.
Hội nghị công tác bảo vệ rừng - Tham vấn cho người nghèo cách thu lợi ích từ rừng. - Nguồn nhân lực được yêu cầu chi phí cao để thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
Mô hình nuôi ong mật dưới tán rừng. 4.3.6. Yếu tố khác - Lên các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. - Lựa chọn giống cây rừng để thực hiện kế hoạch khôi phục rừng nghèo nàn kiệt quệ và trồng rừng
mới trên đất hoang.
Trồng rừng - Quản lý sử dụng tài ngyên đất hợp lý. - Quản lý dịch bệnh, sâu hại cây rừng: Dự đoán trước khả năng xuất hiện sâu và mức độ thiệt hại trên
cơ sở xác định mật độ quần thể và phạm vi lan rộng; thời gian gây hư hại. Để làm được điều đó, cần có sự
20
hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến sâu hại, thực vật bị hại và biến đổi môi trường. Từ đó có đề xuất các biện pháp kĩ thuật cũng như biện pháp sinh học; hóa học; vật lý và cơ giới để phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng.
- Phòng chống cháy rừng.
C. KẾT LUẬN. Tài nguyên rừng Viêt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề như nạn phá rừng trái phép dưới nhiều
hình thức và mục đích khác nhau đang diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho các cấp chính quyền cũng như cơ quan chức năng trong vấn đề quản lý. Đây là vấn đề mang tính xã hội cao, để giải quyết vấn nạn này không đơn thuần là giải pháp riêng biệt của một ngành, một lĩnh vực mà cần có những giải pháp tổng hợp với sự tham gia của nhiều ngành chức năng. Những năm vừa qua, nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134, 135 đã có tác động tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi, song vẫn chưa giải quyết được triệt để nạn phá rừng. Với việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về quản lý bảo vệ rừng trong những năm gần đây, nhận thức của đa số người dân về hành vi này đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều người dân đã biết phá rừng trái phép là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ gây hại về môi trường. Tuy nhiên, do tác hại của phá rừng không diễn ra ngay nên người dân thường chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không quan tâm đến cái hại lâu dài. Hơn nữa, các hình thức xử phạt và chế tài của luật pháp vẫn chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe, việc xử lý vi phạm gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều trường hợp người vi phạm là người dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn, không có khả năng chấp hành các quyết định xử phạt, dẫn đến nhiều vụ việc không xử lý triệt để, do vậy tính giáo dục và răn đe chưa được đề cao. Chính vì vậy, Nhà nước cần thắt chặt hơn nữa trong công tác bảo vệ và phát triển rừng đồng thời đưa ra các giải pháp trước mắt và lâu dài nguồn tài nguyên này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
-‐ Trần Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996. -‐ M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998. -‐ Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch và giới
thiệu. -‐ CIEM. 2010. Phân tích chính sách để đánh giá tác động sau 2 năm gia nhập WTO. Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế TW. Bộ kế hoạc và đầu tư. Hà Nội –Việt Nam. -‐ Ts. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, Đa dạng sinh học và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, 2004,NXB Nông
Nghiệp. -‐ Vũ Thị Quyền, bài giảng Tài nguyên rừng nhiệt đới và Môi trường. -‐ De Jong, W, Do, D.S, 2006, Phục hồi rừng ở Việt Nam: Lịch sử, hiện tại và tương lai. CIFOR,
Bogor, Indonesia