Upload
innovation-hub
View
360
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN BẰNG TẢO
CHLORELLA SP
(Nhóm thế hệ ưu tú – Năm 2015 )
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN/NHÓM THỰC HIỆN:
1. Tên tổ chức:
Tên của Tổ chức
(và tên viết tắt):
Nhóm Thế Hệ Ưu Tú
EGG
Địa chỉ: 459/37 KP4-Nguyễn Ảnh Thủ, P.Hiệp
Thành,Q.12,TP.HCM
Điện thoại: 0993 585 242
E-mail: [email protected] ,
Website/Facebook (nếu có): Facebook/nhomtheheuutu
Người liên lạc và chức vụ Lê Minh Vương (Trưởng nhóm)
Điện thoại : 0164 981 6802
Email : [email protected]
Mô tả tổ chức: Nhóm thế hệ ưu tú là tập hợp những người trẻ có cùng đam
mê, tâm huyết và khát vọng phụng sự, với mục tiêu mọi
người cùng biết và cùng làm để mang lại giá trị cho xã hội từ
đó khẳng định giá trị của các thành viên.
Nhóm thế hệ ưu tú sẽ phụng sự và khởi nghiệp trong 2 lĩnh
vực chính đó là Môi trường và Nông nghiệp bền vững và
thực hiện điều đó bằng cách :
1. Tự thân nhóm thương mại hóa sản phẩm của mình
2. Chuyển giao, bán công nghệ hoặc ý tưởng cho các tổ
chức quan tâm đầu tư cho các dự án của nhóm.
II. THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ SÁNG KIẾN:
TÓM TẮT Ý TƯỞNG:
Cùng với phát triển kinh tế ngành chế biến thủy sản ngày càng phát triển mạnh cả về
quy mô và sản lượng kéo theo các vấn đề về ô nhiễm đặc biệt là nước thải trong quá trình
sản xuất chế biến thủy sản gây ra các hiện tượng ô nhiễm môi trường nước mà đáng kể
nhất là hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước. Đề tài “Nghiên cứu sử dụng tảo Chlorella
sp xử lý nước thải chế biến thủy sản” là một hướng đi phù hợp, thân thiện với môi trường
trong tình hình phát triển của ngành chế biến thủy hải sản hiện nay, nhằm giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra bằng phương pháp sinh học.
Mô hình thí nghiệm sinh học bao gồm 10 bể thí nghiệm, thể tích mỗi bể là 5 lít : 1 bể
đối chứng và 9 bể thí nghiêm với các mật độ tảo tương ứng với thể tích tích bổ sung lần
lượt như sau :
3 bình có mật độ 500,000 tb/ml với thể tích bổ sung là 5% tổng thể tích của bể
xử lý
3 bình có mật độ 1,000,000 tb/ml với thể tích bổ sung là 7% tổng thể tích của
bể xử lý
3 bình có mật độ 1,500,000 tb/ml với thể tích bổ sung là 10% tổng thể tích của
bể xử lý
1 bể đối chứng không bổ sung tảo
Các bể thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần và lấy giá trị phân tích trung bình nhằm
tăng tính chính xác và khoa học của thí nghiệm.
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khảo sát khả năng xử lý của tảo Chlorella sp đối với nước thải chế biến
thủy sản lấy từ bể điều hòa với 3 mật độ tảo 500,000 tb/ml ; 1,000,000 tb/ml và 1,500,000
tb/ml
Giai đoạn 2: Khảo sát khả năng xử lý của tảo Chlorella sp đối với nước thải chế biến
thủy sản lấy từ bể SBR với 3 mật độ tảo 500,000 tb/ml ; 1,000,000 tb/ml và 1,500,000
tb/ml
Các thông số tiến hành khảo sát bao gồm : NH4+,NO3
-, PO4
3- và COD. Ngoài ra các
chỉ tiêu pH, nhiệt độ, DO cũng được theo dõi trong suốt quá trình.
Cuối cùng tiến hành đánh giá và phân tích số liệu thu được, từ đó đưa ra những kết
luận về khả năng xử lý của tảo Chlorella sp đối với nước thải chế biến hải sản.
Ngoài ra đề tài còn đề xuất các giải pháp thu hồi sinh khối tảo nhằm phục vụ kinh tế -
xã hội.
Mục tiêu
Đánh giá khả năng hấp thu NH4+-
, NO3-, PO4
3-, BOD5, COD trong nước thải chế biến
thủy sản ( nước thải trong bể điều hòa và bể SBR ) của tảo Chlorella sp.
Để xuất giải pháp thu hồi và sử dụng sinh khối tảo cho hoạt động kinh tế - xã hội.
Nội dung nghiên cứu
Do khuôn khổ đề tài, trong quá trình thực hiện đề tài chỉ tiến hành thực hiện 2 nội
dung chính sau :
Nội dung 1: Khảo sát đánh giá khả năng hấp thu các chất gây phú dưỡng hóa nguồn
nước của các đối tượng sử dụng trong nghiên cứu trên quy mô phòng thí nghiệm bao
gồm: Khảo sát tốc độ hấp thu NH4+-
, NO3-, PO4
3-, COD của tảo lục (Chlorella sp)
Nội dung 2: Tổng hợp đánh giá số liệu, đề xuất giải pháp thu hồi sinh khối của tảo phục
vụ phát triển kinh tế xã hội.
GIỚI THIỆU TẢO LỤC CHLORELLA:
Giới: Plantae
Ngành: Chlorophyta
Lớp: Chlorophyceae
Bộ: Chlorococales
Họ: Chlorellaceae
Giống: Chlorella (Bold and Wynne, 1978)
Tảo Chlorella sp
Tảo lục (Chlorella) là một loài rong đặc biệt, tên khoa học là Pyrenoidosa thường
sống ở vùng nước ngọt, có hàm lượng Chlorophyll cao nhất trong số các loài thực vật
quang hợp. Tảo lục rất giàu protein, vitamin và khoáng chất. Các protein của loài rong
này chứa các axit amin cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của người và động vật. Rất
nhiều vitamin có trong thành của Chlorella pyrenoidosa như: Vitamin C, tiền vitamin A
(b caroten), riboflavin (B2), pyridoxine (B6), niacin (vitamin PP), axit panthothenic
(vitamin B3), axit folic (vitamin B9), vitamin B12, biotin (vitamin H), choline, vitamin
K, axit lipoic và inositol. Các nguyên tố khoáng ở Chlorella pyrenoidosa gồm có:
Phốtpho, canxi, Kẽm, iod, Magie, sắt và đồng.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp xây dựng mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước.
- Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU:
Từ kết quả nghiên cứu sử dụng tảo lục Chlorella sp trong hấp thu và chuyển hóa NH4+,
NO3-, PO4
3-, BOD5, COD
- cho thấy:
HIỆU QUẢ XỬ LÝ TẠI BỂ ĐIỀU HÒA :
Mật độ 500,000 tb/ml và thể tích tảo bổ xung xử lý là 5% :
1. Hiệu quả hấp thu N-NH4+ của tảo Chlorella sp đạt hiệu quả khá cao: Sau 120 giờ
tốc độ hấp thu và chuyển hóa trung bình đạt giá trị dao động từ 83.95 %. Hàm
lượng N-NH4+ ban đầu là 22.74 mg/l, sau 120 giờ xử lý đạt kết quả tương ứng là
3.65 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 10 mg/l, trong khi tại bể đối
chứng không bổ sung tảo hiệu suất hấp thu chuyển hóa N-NH4+ sau 120 giờ chỉ
đạt tương ứng là 33,07% tương ứng với hàm lượng 15.22 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
2. Tốc độ hấp thu và chuyển hóa N-NO3- của tảo Chlorella sp đạt hiệu suất tương
ứng sau 120 giờ là 66.57% tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý được là 27.64
mg/l thấp hơn so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 50 mg/l. Trong khi đó tại
bể đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 28.01 %, tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử
lý được là 59.46 mg/l vẫn cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
3. Hiệu suất hấp thu P-PO43-
của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 67 %
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt 5.87 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 6 mg/l trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất tương ứng là 17.87 %
và hàm lượng là 14.62 mg/l cao hơn quy chuẩn Việt Nam
4. Hiệu suất hấp thu COD của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 96.56 %,
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt là 110 mg/l, thấp hơn QCVN
40:2011/BTNMT cột B là 150 mg/l, trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất
53.125 % tương ứng với hàm lượng COD xử lý 1860 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
Mật độ 1000,000 tb/ml và thể tích tảo bổ xung xử lý là 7% :
1. Hiệu quả hấp thu N-NH4+ của tảo Chlorella sp đạt hiệu quả khá cao: Sau 120 giờ
tốc độ hấp thu và chuyển hóa trung bình đạt giá trị dao động từ 85.53 %. Hàm
lượng N-NH4+ ban đầu là 22.74 mg/l, sau 120 giờ xử lý đạt kết quả tương ứng là
3.29 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 10 mg/l, trong khi tại bể đối
chứng không bổ sung tảo hiệu suất hấp thu chuyển hóa N-NH4+ sau 120 giờ chỉ
đạt tương ứng là 33.07 % tương ứng với hàm lượng 15.02 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
2. Tốc độ hấp thu và chuyển hóa N-NO3- của tảo Chlorella sp đạt hiệu suất tương
ứng sau 120 giờ là 71.55 % tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý được là 23.52
mg/l thấp hơn so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 50 mg/l. Trong khi đó tại
bể đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 28.01 %, tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử
lý được là 59.46 mg/l vẫn cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
3. Hiệu suất hấp thu P-PO43-
của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 68.82 %
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt 5.55 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 6 mg/l trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất tương ứng là 17.87 %
và hàm lượng là 14.62 mg/l cao hơn quy chuẩn Việt Nam
4. Hiệu suất hấp thu COD của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 96.56 %,
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt là 110 mg/l, thấp hơn QCVN
40:2011/BTNMT cột B là 150 mg/l, trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất
53.125 % tương ứng với hàm lượng COD xử lý1860 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
Mật độ 1,500,000 tb/ml và thể tích tảo bổ xung xử lý là 10% :
1. Hiệu quả hấp thu N-NH4+ của tảo Chlorella sp đạt hiệu quả khá cao: Sau 120 giờ
tốc độ hấp thu và chuyển hóa trung bình đạt giá trị dao động từ 82.89 %. Hàm
lượng N-NH4+ ban đầu là 22.74 mg/l, sau 120 giờ xử lý đạt kết quả tương ứng là
3.89 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 10 mg/l, trong khi tại bể đối
chứng không bổ sung tảo hiệu suất hấp thu chuyển hóa N-NH4+ sau 120 giờ chỉ
đạt tương ứng là 33.07 % tương ứng với hàm lượng 15.22 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
2. Tốc độ hấp thu và chuyển hóa N-NO3- của tảo Chlorella sp đạt hiệu suất tương
ứng sau 120 giờ là 71.90 % tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý được là 23.24
mg/l thấp hơn so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 50 mg/l. Trong khi đó tại
bể đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 28.0.1 %, tương ứng với hàm lượng N-NO3-
xử lý được là 59.46 mg/l vẫn cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
3. Hiệu suất hấp thu P-PO43-
của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 68.09 %
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt 5.68 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 6 mg/l trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất tương ứng là 17.87 %
và hàm lượng là 14.62 mg/l cao hơn quy chuẩn Việt Nam
4. Hiệu suất hấp thu COD của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 95.62 %,
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt là 140 mg/l, thấp hơn QCVN
40:2011/BTNMT cột B là 150 mg/l, trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất
53.125 % tương ứng với hàm lượng COD xử lý 1860 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
Sau 5 ngày xử lý về mặt cảm quan thì nước thải hoàn toàn không còn mùi hôi
và nước trong hơn và có màu xanh nhạt do tảo phát triển, pH ổn định nằm
trong tiêu chuẩn.
Trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm có một kết luận bổ sung đó là , tại bể
đối chứng tuy không bổ sung tảo lục nhưng hiệu quả xử lý vẫn có, nguyên
nhân là do trong bản thân nước thải cũng chứa nhiều hệ vi sinh vật góp phần
tham gia vào quá trình chuyển hóa các hợp chất dinh dưỡng trong nước thải
trong điều kiện hiếu khí thông qua quá trình sục khí liên tục.
HIỆU QUẢ XỬ LÝ TẠI BỂ SBR :
Mật độ 500,000 tb/ml và thể tích tảo bổ xung xử lý là 5% :
1. Hiệu quả hấp thu N-NH4+ của tảo Chlorella sp đạt hiệu quả khá cao: Sau 120 giờ
tốc độ hấp thu và chuyển hóa trung bình đạt giá trị dao động từ 88.39 %. Hàm
lượng N-NH4+ ban đầu là 16.8 mg/l, sau 120 giờ xử lý đạt kết quả tương ứng là
1.95 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 10 mg/l, trong khi tại bể đối
chứng không bổ sung tảo hiệu suất hấp thu chuyển hóa N-NH4+ sau 120 giờ chỉ
đạt tương ứng là 38.81 % tương ứng với hàm lượng 10.28 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
2. Tốc độ hấp thu và chuyển hóa N-NO3- của tảo Chlorella sp đạt hiệu suất tương
ứng sau 120 giờ là 62.28% tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý được là 25.8
mg/l thấp hơn so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 50 mg/l. Trong khi đó tại
bể đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 19 %, tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý
được là 55.41 mg/l vẫn cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
3. Hiệu suất hấp thu P-PO43-
của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 59.38 %
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt 4.55 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 6 mg/l trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất tương ứng là 33.75 %
và hàm lượng là 7.42 mg/l cao hơn quy chuẩn Việt Nam
4. Hiệu suất hấp thu COD của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 55.51 %,
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt là 112 mg/l, thấp hơn QCVN
40:2011/BTNMT cột B là 150 mg/l, trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất
22.07% tương ứng với hàm lượng COD xử lý 180 mg/l cao hơn so với quy chuẩn
Việt Nam.
Mật độ 1000,000 tb/ml và thể tích tảo bổ xung xử lý là 7% :
1. Hiệu quả hấp thu N-NH4+ của tảo Chlorella sp đạt hiệu quả khá cao: Sau 120 giờ
tốc độ hấp thu và chuyển hóa trung bình đạt giá trị dao động từ 91.73 %. Hàm
lượng N-NH4+ ban đầu là 16.8 mg/l, sau 120 giờ xử lý đạt kết quả tương ứng là
1.39 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 10 mg/l, trong khi tại bể đối
chứng không bổ sung tảo hiệu suất hấp thu chuyển hóa N-NH4+ sau 120 giờ chỉ
đạt tương ứng là 38.81 % tương ứng với hàm lượng 10.28 mg/l cao hơn so với quy
chuẩn Việt Nam.
2. Tốc độ hấp thu và chuyển hóa N-NO3- của tảo Chlorella sp đạt hiệu suất tương
ứng sau 120 giờ là 60.04 % tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý được là 29.3
mg/l thấp hơn so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 50 mg/l. Trong khi đó tại
bể đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 19 %, tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý
được là 55.41 mg/l vẫn cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
3. Hiệu suất hấp thu P-PO43-
của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 73.4 %
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt 2.98 mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 6 mg/l trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất tương ứng là 33.75 %
và hàm lượng là 7.42 mg/l cao hơn quy chuẩn Việt Nam
4. Hiệu suất hấp thu COD của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 71.86 %,
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt là 65 mg/l, thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 150 mg/l, trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất 22.07 % tương ứng
với hàm lượng COD xử lý180 mg/l cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
Mật độ 1,500,000 tb/ml và thể tích tảo bổ xung xử lý là 10% :
1. Hiệu quả hấp thu N-NH4+ của tảo Chlorella sp đạt hiệu quả khá cao: Sau 120 giờ
tốc độ hấp thu và chuyển hóa trung bình đạt giá trị dao động từ 98 %. Hàm lượng
N-NH4+ ban đầu là 16.8 mg/l, sau 120 giờ xử lý đạt kết quả tương ứng là 0.32 mg/l
thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 10 mg/l, trong khi tại bể đối chứng
không bổ sung tảo hiệu suất hấp thu chuyển hóa N-NH4+ sau 120 giờ chỉ đạt tương
ứng là 38.81 % tương ứng với hàm lượng 10.28 mg/l cao hơn so với quy chuẩn
Việt Nam.
2. Tốc độ hấp thu và chuyển hóa N-NO3- của tảo Chlorella sp đạt hiệu suất tương
ứng sau 120 giờ là 66.05 % tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý được là 23.22
mg/l thấp hơn so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B là 50 mg/l. Trong khi đó tại
bể đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 19 %, tương ứng với hàm lượng N-NO3- xử lý
được là 55.41 mg/l vẫn cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
3. Hiệu suất hấp thu P-PO43-
của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 84.73 %
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt 1.71mg/l thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 6 mg/l trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất tương ứng là 33.75 %
và hàm lượng là 7.42 mg/l cao hơn quy chuẩn Việt Nam
4. Hiệu suất hấp thu COD của tảo Chlorella sp sau 120 giờ tương ứng đạt 94.37 %,
tương ứng với hàm lượng xử lý đạt là 13 mg/l, thấp hơn QCVN 40:2011/BTNMT
cột B là 150 mg/l, trong khi tại bể đối chứng chỉ đạt hiệu suất 22.07 % tương ứng
với hàm lượng COD xử lý 180 mg/l cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam.
Sau 5 ngày xử lý về mặt cảm quan thì nước thải hoàn toàn không còn mùi hôi
và nước trong hơn và có màu xanh nhạt do tảo phát triển, pH ổn định nằm
trong tiêu chuẩn.
Trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm có một kết luận bổ sung đó là , tại bể đối chứng
tuy không bổ sung tảo lục nhưng hiệu quả xử lý vẫn có, nguyên nhân là do trong bản thân
nước thải cũng chứa nhiều hệ vi sinh vật góp phần tham gia vào quá trình chuyển hóa các
hợp chất dinh dưỡng trong nước thải trong điều kiện hiếu khí thông qua quá trình sục khí
liên tục
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học đã và đang trở thành xu hướng mới
được nhiều doanh nghiệp quan tâm và áp dụng vì tính bền vững và an toàn của nó.
Xử lý nước thải bằng tảo là một trong những loại hình được sử dụng khá phổ biến
ở nước ngoài, tuy nhiên nó lại hướng đi mới ở nước ta trong những năm gần đây.
Đề tài “ Nghiên cứu sử dụng tảo Chlorella sp xử lý nước thải chế biến thủy sản” là
một trong nhiều công nghệ xử lý nước thải sử dụng tảo để xử lý hàm lượng nitơ và
phốtpho còn tồn dư trong nước thải nhằm hạn chế xảy ra hiện tượng phú dưỡng
nguồn nước.
- Từ những số liệu khoa học thu được từ nghiên cứu của đề tài có thể mở rộng pham
vi nghiên cứu với các loại nước thải khác như : nước thải rỉ rác, nước thải hầm ủ
biogas, nước thải ở các chợ thủy sản...
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HỒI SINH KHỐI TẢO SAU KHI XỬ LY NƯỚC
THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN :
Nước thải sau khi xử lý thường không còn các sinh vật đặc biệt các loại tảo vì vậy
cần phải tiến hành cấy bổ sung bằng tảo giống . Tùy theo hàm lượng nitơ và phốt pho có
trong nước thải duy trì thời gian lưu nước cho phù hợp trong khoảng từ 5 – 5 ngày ta có
thể thu hồi sinh khối để sử dụng cho các mục đích làm thức ăn cho gia súc gia cầm, nuôi
trồng thủy hải sản hoặc chế biến làm thực phẩm chức năng cho người. Cũng có thể sử
dụng tảo cho các đối tượng như nuôi nhuyễn
thể, cá rô phi...
Sử dụng đối tượng sinh
học (nhuyễn thể, cá...)
để thu hồ sinh khối tảo.
Nước thải chế biến thủy
sản (Nước thải được lấy
trong bể điều hòa hoặc bể
SBR )
Nước thải đã được xử lý
bằng phương pháp sinh
học – sử dụng tảo
Chlorella sp
Thu hồi sinh khối tảo làm thức ăn gia
súc, gia cầm
Sử dụng sinh khối tảo làm nguyên liệu
cho bể Metan.
Bổ sung tảo
lục
Chlorella sp
với mật độ
thích hợp
(1000.000
tb/ml)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN
HÀNH THÍ NGHIỆM
Bể thu gom nước thải nhà máy chế biến thủy sản Hợp tấn – Lô 19 – Đường 8 - Phường
Tân Tạo A – Quận Bình Tân – Tp.HCM
Hình ii : Lấy nước thải từ bể SBR
Hình iii : Nuôi tảo Chlorella sp trong môi trường dinh dưỡng
Hình iv : Nước thải bể điều hòa trước khi xử lý bằng tảo Chlorella sp
Hình v : Nước thải bể điều hòa sau khi xử lý bằng tảo Chlorella sp
Hình vi : Nước thải bể SBR trước khi xử lý bằng tảo Chlorella sp
Hình vii : Nước thải bể SBR sau khi xử lý bằng tảo Chlorella sp
Hình: Tảo Chlorella sp chụp dưới kính hiển vi
Hình : Đếm tảo Chlorella sp trong phòng thí nghiệm