Upload
thanh-liem-vo
View
269
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
ĐAU MẮT HỘT
TS BS Võ Thành Liêm
MỤC TIÊU
Trình bày 4 giai đoạn phát triển của bệnh
Trình bày phân loại bệnh theo WHO
TỔNG QUAN
Nguyên nhân gây mù hàng đầu
Ảnh hưởng > 21 triệu người
>2,2 triệu người: thương tật
1,2 triệu ngươi mù
Vùng dịch tể: 180 triệu người
Đối tượng: trẻ em và vị thành niên
Nguy cơ: nữ giới > nam giới
TỔNG QUAN
Việt Nam:
Từ đầu thế kỷ 20: lưu hành một cách trầm
trọng
Năm 1947-1951 là 85,6%.
Năm 1954 tỷ lệ mắt hột là 81% (30% có biến
chứng, 0,22% mù hai mắt).
Năm 1986 tỷ lệ mắt hột hoạt tính là 20% (tỷ lệ mù
hai mắt 0,17% trong dân số).
Hiện nay: giải quyết biến chứng mù lòa.
TỔNG QUAN
TỔNG QUAN
ĐỊNH NGHĨA
Tổ chức Y tế Thế giới (1981):
Là một viêm mạn tính của kết mạc và giác mạc.
Tác nhân gây bệnh là Chlamydia Trachomatis, nhưng có nhiều tác nhân vi sinh vật khác tham gia gây bệnh.
Trong giai đoạn lây bệnh, viêm nhiễm, bệnh thể hiện đặc trưng bằng sự có mặt của các hạt đặc biệt (hột), kèm thêm thâm nhiễm toả lan mạnh, phì đại nhú ở kết mạc và sự phát triển các mạch máu trên giác mạc.
Bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi trẻ.
Bệnh kéo dài nếu không được điều trị hoặc bội nhiễm.
ĐỊNH NGHĨA
Chlamydia trachomatis
Sống nội bào
1 trong 3 nhóm thuộc chủng Chlamydia sinh
dục
ĐỊNH NGHĨA
Chlamydia trachomatis
Gram âm, nhiễm tế bào biểu mô
Có 2 giai đoạn phát triển chính
LÂM SÀNG
Dấu chứng toàn thể
Đau mắt
Sưng mi mắt
Tăng xuất tiết
Quặm lông vào trong
Ngứa mắt và tai
Nhiễm trùng vùng mũi, họng
LÂM SÀNG
Các tổn thương trên mắt
Thâm nhiễm: kết mạc dày, đỏ, che mờ các
mạch máu.
Hột: thường xuất hiện ở kết mạc sụn mi trên,
kích thước không đều, từ 0,5 - 1mm.
Sẹo: các đoạn xơ trắng nhỏ, dải sẹo, hình sao
mạng lưới. Sẹo gây co kéo cạn cùng đồ - mi
cụp vào.
Nhú: Khối đa giác có ranh giới rõ, giữa khối
nhú có một chùm mao mạch, không đặc hiệu
LÂM SÀNG
Các tổn thương trên mắt
LÂM SÀNG
Các tổn thương trên giác mạc
Thâm nhiễm: sưng, đỏ, xuất tiết.
Hột: Thường ở vùng rìa cực trên, từ 2 - 5 hột. Hột trên giác mạc thoái triển, làm sẹo tạo thành lõm hột (lõm Herbert). Giá trị chẩn đoán tuyệt đối
Tân mạch: Từ hệ mạch máu vùng rìa xâm nhập vào các giác mạc
Màng máu: đặc hiệu của bệnh mắt hột trên giác mạc, màng máu thường khu trú ở lớp nông, ở phần trên của giác mạc, để lại di chứng gây giảm thị lực.
LÂM SÀNG
Các tổn thương trên giác mạc
CÁC GIAI ĐOẠN BỆNH
I: Giai đoạn bắt đầu của bệnhThường gặp ở trẻ em lứa tuổi 2 - 5 tuổi.
Tổn thương : thường là hột non, hột phát triển.
Giai đoạn I thường kéo dài từ 3 tháng đến 2 năm.
II: Giai đoạn toàn phát 1 - 3 nămNhiều hột phát triển, chín, thâm nhiễm làm kết
mạc dày đỏ.
Trên giác mạc có thể thấy hột, màng máu.
III: Giai đoạn thoái triển.Hột còn ít hoặc hết.
Thâm nhiễm toả lan hoặc khu trú. Sẹo nhiều. Giai đoạn này kéo dài nhiều năm, gây biến chứng.
IV: Chỉ còn sẹo trên kết mạc, khỏi bệnh.
PHÂN LOẠI BỆNH
Phân loại mới của Tổ chức y tế thế giới
Mắt hột hoạt tính
TF là Bệnh mắt hột nhẹ và vừa.
TI là bệnh mắt hột nặng.
Nếu tỷ lệ TF trên 20%, TI trên 5% ở trẻ em
dưới 10 tuổi thì cần điều trị tích cực:
Mắt hột có biến chứng hoặc di chứng:
TS : Có bệnh mắt hột, đã làm sẹo.
TT : Bệnh mắt hột có biến chứng
CO : Bệnh mắt hột có nguy cơ gây mù loà.
CHẨN ĐOÁN
Cần 2 trong 4 tiêu chuẩn.
Hột trên kết mạc sụn mi trên
Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên.
Hột ở vùng rìa cực trên giác mạc hoặc di chứng
hột (lõm hột).
Màng máu trên giác mạc.
ĐIỀU TRỊ
Thuốc tra mắt mỡ Tetracyclin 1%
2 lần/ngày, 6 tuần liên tục
Dễ mua, rẻ
Dùng được cho trẻ<1 tuổi, phụ nữ mang thai
Kháng sinh toàn thân
Erythromycin 250 mg uống 4 viên/ngày/3 tuần.
Zithromax (Azythromycin) 1 lần/năm
ĐIỀU TRỊ
Điều trị biến chứng
Viêm kết mạc, bờ mi.
Viêm loét giác mạc.
Viêm mủ túi lệ: Mổ nối thông lệ mũi.
Khô mắt: tra thuốc, nước mắt nhân tạo.
Mổ quặm: >5 lông quặm, cần thiết can thiệp
khẩn cấp để đề phòng mù lòa do bệnh mắt hột