Upload
anhchetdi
View
137
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHƯƠNG THUỐC BỔTh.S Lê Ngọc Thanh
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
• Trình bày được định nghĩa, phân loại và chú ý khi sử dụng các bài thuốc Bổ
• Phân tích sự phối ngũ, công dụng và ứng dụng lâm sàng của các phương thuốc:
- Tứ quân tử thang - Nhất quán tiễn- Sâm linh bạch truật tán - Thận khí hoàn- Bổ trung ích khí thang - Hữu quy hoàn
- Tứ vật thang
- Quy tỳ thang- Lục vị địa hoàn hoàng- Kỷ cúc địa hoàng thang- Bách hợp cố kim thang
I. ĐẠI CƯƠNG – ĐỊNH NGHĨA
• Những bài thuốc bổ là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng bồi dưỡng cường tráng cơ thể, tức là chữa những chứng hư gồm có âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư. Do đó, những bài thuốc được chia thành các loại: Bổ khí, Bổ huyết, Bổ âm và Bổ dương.
• Phương thuốc bổ thường được sử dụng để điều trị các bệnh mạn tính cũng như được dùng như là các phương pháp điều trị hỗ trợ trong các bệnh mạn tính, giúp nâng đỡ thể trạng sau các bệnh mạn tính kéo dài, sau phẫu thuật, sau sanh, sau hóa xạ trị….
I. ĐẠI CƯƠNG – PHÂN LOẠI
• Bổ âm: Bài thuốc bổ âm để chữa các chứng âm hư: Can âm hư, Thận âm hư, Phế âm hư…
• Bổ dương: Bài thuốc Bổ dương dùng chữa chứng dương hư mà chủ yếu là trị thận dương hư
• Bổ khí: Bài thuốc Bổ khí là những bài thuốc chữa hội chứng khí hư biểu hiện chủ yếu là Phế khí hư hoặc Tỳ khí hư
• Bổ huyết: Bài thuốc Bổ huyết là những bài thuốc dùng chữa chứng huyết hư.Trên lâm sàng thường để tăng cường tác dụng bổ huyết có phối hợp thêm các vị thuốc bổ khí
I. ĐẠI CƯƠNG – CHÚ Ý
• Dùng thuốc bổ trước hết phải chú ý đến Tỳ Vị. Tỳ Vị có được kiện vận thì phép Bổ mới có hiệu quả.
• Chứng hư lâu ngày thì phải bổ từ từ.• Tùy theo tình trạng của người bệnh, tùy theo giai đoạn tiến
triển của bệnh mà có khi phải phối hợp thuốc bổ với các thuốc chữa bệnh khác.
• Thuốc bổ phải được nấu ( sắc ) trong thời gian lâu.
• Bệnh hư do hậu thiên nên lấy bổ Tỳ Vị là chính, bệnh hư do tiên thiên bất túc nên lấy bổ Thận là chính.
II. BỔ KHÍ
• Bài thuốc Bổ khí là những bài thuốc chữa hội chứng khí hư biểu hiện chủ yếu là Phế khí hư (ho, khó thở, cơ thể mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, sắc mặt tái nhợt) hoặc Tỳ khí hư (chân tay mệt mỏi, ăn kém, rối loạn tiêu hóa hoặc sa các tạng phủ như sa tử cung, sa dạ dày, thoát vị bẹn).
• Thường dùng các vị thuốc như Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo… với các bài thuốc thường được sử dụng như Tứ quân tử thang, Bổ trung ích khí thang, Sâm linh bạch truật tán…
• Thường dùng trong điều trị các bệnh lý tiêu hóa, hô hấp, suy nhược cơ thể…
II. BỔ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm ( Đảng sâm ) 15g
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Chích thảo 8g
• Cách dùng: Sắc uống
II. BỔ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG• Công dụng: Ích khí kiện Tỳ• Phân tích bài thuốc: Nhân sâm kiện Tỳ, ích khí dưỡng
Vị, bổ nguyên khí là Quân. Bạch truật kiện tỳ táo thấp; Phục linh hợp với Bạch truật để kiện Tỳ thẩm thấp, tăng cường chức năng vận hóa của Tỳ Vị là Thần. Cam thảo bổ trung hòa Vị là Tá.
II. BỔ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tỳ Vị khí hư ( người mệt mỏi, vận động nhiều thì
thở nhanh, thở gấp, chán ăn, tiêu lỏng, chân tay như không có sức…)
- YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa thể Tỳ khí hư nhược
II. BỔ KHÍTỨ QUÂN TỬ THANG
• Phụ phương- Tỳ vị hư nhược kiêm có khí trệ như: ợ hơi, vùng thượng vị
đầy tức gia thêm Trần bì để lý khí hóa trệ gọi là bài DỊ CÔNG TÁN thường dùng chữa chứng rối loạn tiêu hóa
- Trường hợp Tỳ vị khí hư có đàm thấp triệu chứng là ho đàm, nhiều đàm trắng trong, khó thở, thường gặp trong bệnh viêm phế quản mạn gia thêm: Trần bì, Bán hạ chế để lý khí hóa đàm gọi là bài LỤC QUÂN TỬ THANG
- Trường hợp Tỳ vị khí hư kiêm hàn thấp, triệu chứng bụng đầy đau, ợ hơi hoặc nôn, tiêu chảy gia Trần bì, Chế Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân để hành khí chỉ thống, giáng nghịch hóa đàm, gọi là bài: HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG. Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng.
II. BỔ KHÍ
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 80g
Bạch linh 80g
Bạch truật 80g
Hoài sơn 80g
Chích thảo 80g
Biển đậu 40g
Liên nhục 40g
Ý dĩ nhân 40g
Sa nhân 40g
Cát cánh 40g
• Cách dùng: Sắc uống
II. BỔ KHÍ
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN• Cách dùng: Tán bột mịn, ngày uống 8-12g với nước sôi
nguội hoặc dùng làm thang sắc uống.• Công dụng: Bổ khí kiện Tỳ, hòa Vị thẩm thấp• Phân tích bài thuốc: Tứ quân bổ khí kiện Tỳ là Quân.
Hoài sơn, Ý dĩ, Biển đậu, Sa nhân kiện Tỳ hành khí lợi thủy cùng Liên nhục cố sáp hỗ trợ Bạch truật kiện Tỳ hóa thấp là Thần. Cát cánh dẫn thuốc vào Phế, ích khí bổ Phế, Cam thảo hòa trung kiện Tỳ cùng là Tá Sứ
II. BỔ KHÍ
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tỳ Vị hư nhược ( ăn uống không tiêu, bụng đầy
óc ách, buồn nôn, tiêu lỏng, chân tay như không có sức… ); Tỳ Phế khí hư ( ho đàm nhiều, chán ăn, mệt mỏi…)
- YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa kéo dài, viêm đại tràng mạn tính, lao phổi…
II. BỔ KHÍ
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
• Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ 20g
Chích thảo 6g
Thăng ma 8g
Nhân sâm 15g
Đương quy 20g
Sài hồ 8g
Bạch truật 12g
Trần bì 6g
• Cách dùng: Sắc uống
II. BỔ KHÍ
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG• Cách dùng: sắc uống.• Công dụng: Điều bổ Tỳ Vị, thăng dương ích khí• Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ, Nhân sâm bổ trung ích
khí, Hoàng kỳ có thêm tính thăng dương là Quân. Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm Kỳ để ích khí thăng đề là Thần. Bạch truật, Trần bì kiện Tỳ lý khí, Đương quy dưỡng huyết là Tá. Cam thảo ích khí bổ trung hòa Vị là Sứ
II. BỔ KHÍ
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tỳ Vị khí hư; khí hư hạ hãm ( sa tạng phủ );
rong kinh, rong huyết; dương khí hư nhược cảm phải ngoại tà.
- YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa kéo dài, viêm đại tràng mạn tính, sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng, bệnh mạn tính suy nhược kèm theo cảm mạo…
II. BỔ KHÍ
NHÂN SÂM CÁP GIỚI TÁN
• Thành phần bài thuốc:
Cáp giới 2 con
Tang bạch bì 50g
Phục linh 50g
Nhân sâm 50g
Bối mẫu 50g
Hạnh nhân 120g
Chích thảo 120g• Cách dùng: Tắc kè dùng rượu rửa sạch, sấy khô tán
mịn, các vị kia tán mịn, trộn đều bỏ lọ kín, dùng dần, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g vào buổi sáng, tối ( dùng với nước ấm )
II. BỔ KHÍ
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG• Công dụng: Bổ khí, thanh Phế bình suyễn• Phân tích bài thuốc: Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Cáp
giới bổ Thận dương nạp khí cùng là Quân. Phục linh kiện Tỳ thẩm thấp là Thần. Bối mẫu, Hạnh nhân, Tang bạch bì chỉ khái hóa đờm là Tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc là Sứ.
II. BỔ KHÍ
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Phế khí hư với biểu hiện ho kéo dài kèm khó
thở, tiếng thở khò khè, tắt tiếng hoặc mặt phù nề- YHHĐ: Hen phế quản, COPD...
II. BỔ KHÍ
SINH MẠCH TÁN
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 12g
Ngũ vị tử 16g
Mạch môn 16g
• Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang
II. BỔ KHÍ
SINH MẠCH TÁN• Công dụng: Ích khí liễm hãn, dưỡng âm sinh tân• Phân tích bài thuốc: Nhân sâm có tác dụng bổ ích khí
sinh tân là Quân. Mạch môn dưỡng âm sinh tân đồng thời có tác dụng thanh Phế là Thần. Ngũ vị tử có tác dụng liễm Phế chỉ hãn hợp với Mạch môn tăng thêm tác dụng sinh tân là Tá, Sứ.
II. BỔ KHÍ
SINH MẠCH TÁN
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Phế khí âm hư ( ho kéo dài, đờm ít khó ra, họng
khô khát, tự ra mồ hôi…)- YHHĐ: Cảm nắng mùa hè, VPQ mạn tính, lao phổi…
III. BỔ HUYẾT
• Bài thuốc Bổ huyết là những bài thuốc dùng chữa chứng huyết hư, biểu hiện lâm sàng là sắc môi tái, môi lưỡi nhợt, tay chân tê, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, trí nhớ giảm, kinh nguyệt ít, sắc nhợt
• Trên lâm sàng thường để tăng cường tác dụng bổ huyết có phối hợp thêm các vị thuốc bổ khí.
• Các bài thuốc bổ huyết thường sử dụng bao gồm: Tứ vật thang, Đương quy bổ huyết thang, Quy Tỳ thang…
• Các bài thuốc bổ huyết thường hay sử dụng trong các trường hợp thiếu máu, suy nhược cơ thể…
III. BỔ HUYẾT
TỨ VẬT THANG
• Thành phần bài thuốc:
Thục địa 12 – 24 g
Đương quy 12 - 16g
Bạch thược 12 – 16g
Xuyên khung 08 – 12g
III. BỔ HUYẾT
TỨ VẬT THANG• Cách dùng: Uống ngày 1 thang.• Công dụng: Bổ huyết điều huyết • Phân tích bài thuốc: Thục địa tư Thận, bổ huyết là
Quân. Đương quy bổ dưỡng Can huyết, hoạt huyết điều kinh; Bạch thược dưỡng huyết, liễm âm cùng là Thần. Xuyên khung hoạt huyết, hành khí, sơ thông kinh mạch là Tá, Sứ.
III. BỔ HUYẾT
TỨ VẬT THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Hội chứng huyết hư- YHHĐ: Hội chứng thiếu máu, rối loạn kinh nguyệt…• Phụ phương
- Tứ vật đào hồng: Tứ vật gia Đào nhân, Hồng hoa để chữa những trường hợp huyết ứ
- Giao ngãi thang: Tứ vật gia A giao, Ngãi diệp, Cam thảo trị băng lậu, động thai
III. BỔ HUYẾT
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG
• Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ 20 - 40g
Đương qui 12 - 16g
III. BỔ HUYẾT
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG• Cách dùng: Sắc uống• Công dụng: Bổ khí sinh huyết• Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ đại bổ Tỳ Phế nguyên
khí để sinh huyết là Quân. Đương quy bổ huyết hòa vinh là Thần.
III. BỔ HUYẾT
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Hội chứng huyết hư do khí hư- YHHĐ: Hội chứng thiếu máu do các bệnh mạn tính,
rong kinh, rong huyết…
III. BỔ HUYẾT
QUY TỲ THANG
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 10 -20g Hoàng kỳ 10 -20g
Đương quy 08 -12g Bạch truật 10 -15g
Long nhãn 08 -12g Phục thần 08 -12g
Toan táo nhân 08 -12g Viễn chí 04 -08g
Mộc hương 08 -12g Sinh khương 3 lát
Chích thảo 08 -12g Đại táo 3 quả
III. BỔ HUYẾT
QUY TỲ THANG• Cách dùng: sắc nước uống, hoặc hòa với mật làm thành
dạng hoàn mỗi lần 08 -12 g. • Công dụng: Kiện Tỳ dưỡng Tâm, ích khí bổ huyết• Phân tích bài thuốc: Sâm, Linh, Truật, Thảo (Tứ quân)
bổ khí, kiện Tỳ để sinh huyết là Quân. Đương qui, Hoàng kỳ bổ khí sinh huyết là Thần. Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí, Phục thần dưỡng Tâm an thần là Thần. Mộc hương lý khí ôn Tỳ là Tá. Sinh khương, Đại táo điều hòa dinh vệ là Sứ.
III. BỔ HUYẾT
QUY TỲ THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tâm Tỳ lưỡng hư, Khí huyết hư- YHHĐ: Suy nhược cơ thể sau sanh, sau khi mắc các
bệnh mạn tính kéo dài….
III. BỔ HUYẾT
BÁT TRÂN THANG
• Thành phần bài thuốc:
Đương quy (tẩm rượu) 12g
Bạch thược 12g
Bạch linh 12g
Xuyên khung 6 - 8g
Đảng sâm 12g
Bạch truật (sao) 12g
Thục địa 12g
Chích thảo 2 - 4g
III. BỔ HUYẾT
BÁT TRÂN THANG• Cách dùng: Sắc với 3 lát gừng, 2 quả táo uống trước
bữa ăn• Công dụng: Ích khí bổ huyết• Phân tích bài thuốc: Tứ quân bổ khí, Tứ vật bổ huyết.
Sinh khương, Đại táo để điều hòa vinh vệ.
III. BỔ HUYẾT
BÁT TRÂN THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Khí huyết hư- YHHĐ: Suy nhược cơ thể sau mắc bệnh mạn tính kéo
dài, sau phẫu thuật…• Gia giảm
- Thập toàn đại bổ ( Bát trân + Hoàng kỳ+ Nhục quế ): bổ khí bổ dương bổ huyết
IV. BỔ ÂM
• Bài thuốc bổ âm là những bài thuốc gồm các vị thuốc ngọt mát để dưỡng âm chữa các chứng âm hư với triệu chứng chung hư là sốt về chiều, người gầy, da nóng, má hồng, lòng bàn tay bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, khát nước, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác…
• Tùy theo thể lâm sàng Thận âm hư, Can âm hư, Phế âm hư… mà việc dùng thuốc có sự khác nhau. Ví dụ Thận âm hư dùng những vị thuốc bổ âm quy kinh Thận là chủ yếu như: Thục địa, Câu kỷ tử… Phế âm hư dùng những vị thuốc bổ âm quy kinh Phế là chủ yếu như: Bách hợp, Mạch môn…
IV. BỔ ÂM
• Các bài thuốc bổ âm thường được dùng trong một số bệnh lý mạn tính như: tăng huyết áp, đái tháo đường, cường giáp, lao phổi, các rối loạn tiền mãn kinh…
• Các bài thuốc bổ âm thường có tính hàn lương làm tổn hại tới dương khí và Tỳ vị cho nên không dùng kéo dài.
IV. BỔ ÂM
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN• Thành phần bài thuốc: Thục địa 16 - 24g
Hoài sơn 10 - 16g
Sơn thù 10 – 16g
Đơn bì 08 - 12g
Bạch linh 08 - 12g
Trạch tả 08 – 12g• Cách dùng: Sắc nước uống. Hiện nay trên thị trường
có dạng viên nang dễ sử dụng.
IV. BỔ ÂM
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN• Công dụng: Tư âm bổ Thận• Phân tích bài thuốc: Thục địa tư âm bổ Thận, dưỡng
tinh ích tủy là Quân. Sơn thù dưỡng Can sáp tinh, Hoài sơn bổ Tỳ cố tinh là Thần. Trạch tả thanh tả Thận hỏa, giảm bớt tính nê trệ của Thục địa; Đơn bì thanh Can hỏa, giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh kiện Tỳ, trừ thấp giúp Hoài sơn kiện Tỳ cùng là Tá.
IV. BỔ ÂMLỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
• Ứng dụng lâm sàng- YHCT: Thận âm hư ( đau lưng, mỏi gối, nóng trong
xương, đầu váng, hoa mắt, tai ù, mất ngủ, tiểu đêm, di tinh…)
- YHHĐ: Các bệnh mạn tính như THA, ĐTĐ, Cường giáp, DCTBMMN…trẻ nhỏ ra mồ hôi trộm, đái dầm, chậm lớn…thể Thận âm hư
IV. BỔ ÂMLỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
• Phụ phương- Kỷ cúc địa hoàng thang ( Lục vị + Câu kỷ tử + Cúc
hoa ): Có công dụng tư bổ Can Thận, thanh Can giáng hỏa. Dùng trong những trường hợp âm hư Can hỏa vượng gây nóng phừng mặt, tính tình cáu gắt, hoa mắt, mờ mắt, đau đầu chóng mặt.
- Tri bá địa hoàng hoàn ( Lục vị + Tri mẫu + Hoàng bá ) có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn.
- Lục vị quy thược ( Lục vị + Đương quy + Bạch thược) có công dụng tư bổ Can Thận
- Mạch vị địa hoàng hoàn ( Lục vị + Mạch môn + Ngũ vị tử ) dùng chữa chứng Phế Thận âm hư
IV. BỔ ÂMLỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
• Phụ phương- Minh mục địa hoàng hoàn ( Lục vị + Đương quy +
Bạch thược + Câu kỷ tử + Cúc hoa + Thạch quyết minh + Bạch tật lê ): Có tác dụng tư bổ Can Thận, trị mắt mờ, khô, bệnh tăng huyết áp thể âm hư hỏa vượng.
IV. BỔ ÂM
TẢ QUY HOÀN• Thành phần bài thuốc: Thục địa 200g
Hoài sơn 100g
Sơn thù 100g
Thỏ ty tử 100g
Câu kỷ tử 100g
Lộc giác giao 100g
Ngưu tất 75g
Cao quy bản 100g
• Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày uống 1-2 lần.
IV. BỔ ÂM
TẢ QUY HOÀN• Công dụng: Tư bổ Can Thận, ích tinh huyết• Phân tích bài thuốc: Thục địa, Hoài sơn, Sơn Thù tư
âm bổ Thận, liễm Can âm là Quân. Thỏ Ty tử, Câu kỷ tử bổ ích Can Thận là Thần. Quy bản, Lộc giác giao bổ tinh huyết là Tá. Ngưu tất cường kiện cân cốt là Sứ.
IV. BỔ ÂMTẢ QUY HOÀN
• Ứng dụng lâm sàng- YHCT: Can Thận tinh huyết hư ( đau lưng, mỏi gối,
chóng mặt, ù tai, di tinh…)
- YHHĐ: Các bệnh mạn tính kéo dài, thoái hóa khớp…thể Can Thận âm hư.
IV. BỔ ÂM
TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG• Thành phần bài thuốc: Thục địa 25g
Thiên môn 12g
Ngưu tất 12g
Sa sâm 12g
Ngũ vị tử 06g
Sinh địa 25g
Đan sâm 20g
• Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
IV. BỔ ÂM
TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG• Công dụng: Tư âm giáng hỏa• Ứng dụng lâm sàng
- YHCT: Âm hư hỏa vượng
- YHHĐ: Các bệnh như THA, rối loạn tiền mãn kinh…thể Âm hư hỏa vượng.
IV. BỔ ÂM BÁCH HỢP CỐ KIM THANG
• Thành phần bài thuốc: Bách hợp 12g
Sinh địa 12g
Thục địa 12g
Mạch môn 12g
Bạch thược 08g
Đương quy 08g
Bối mẫu 08g
Cam thảo 04g
Huyền sâm 08g
Cát cánh 08g• Cách dùng: Sắc nước uống.
IV. BỔ ÂM
BÁCH HỢP CỐ KIM THANG• Công dụng: Thanh nhiệt dưỡng âm nhuận Phế.• Phân tích bài thuốc: Bách hợp nhuận Phế chỉ khái là
Quân. Sinh địa, Thục địa, Đương quy, Bạch thược tư âm dưỡng huyết cùng Huyền sâm, Mạch môn tư âm nhuận Phế là Thần. Bối mẫu, Cát cánh thanh nhiệt hóa đàm là Tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc, Cát cánh dẫn thuốc lên hầu họng là Sứ.
IV. BỔ ÂMBÁCH HỢP CỐ KIM THANG
• Ứng dụng lâm sàng- YHCT: Phế âm hư gây ho khan hoặc đàm lẫn ít máu,
hai gò má đỏ, họng khô, miệng khát, mất ngủ, đổ mồ hôi trộm…
- YHHĐ: Lao phổi, viêm PQ mạn tính, dãn PQ…thể Phế âm hư.
IV. BỔ ÂM NHẤT QUÁN TIỄN
• Thành phần bài thuốc: Bắc sa sâm 16g
Sinh địa 16g
Mạch môn 16g
Đương quy 16g
Câu kỷ tử 24g
Xuyên luyện tử 06g
• Cách dùng: Sắc nước uống.
IV. BỔ ÂM
NHẤT QUÁN TIỄN• Công dụng: Tư âm sơ Can.• Phân tích bài thuốc: Câu kỷ tử tư bổ Can Thận là
Quân. Sinh địa, Đương quy tư âm dưỡng huyết; Bắc sa sâm, Mạch môn dưỡng âm sinh tân cùng là Thần. Xuyên luyện tử sơ Can tán nhiệt là Tá, Sứ.
IV. BỔ ÂMNHẤT QUÁN TIỄN
• Ứng dụng lâm sàng- YHCT: Can Thận âm hư gây Can khí uất kết: ngực
sườn đau tức, miệng đắng, ợ chua, họng khô khát, lưỡi đỏ khô…
- YHHĐ: Một số thể lâm sàng của viêm gan mạn.
V. BỔ DƯƠNG• Dương hư bao gồm Tỳ dương hư, Tâm dương hư, Thận
dương hư.
• Bài thuốc thường gồm các vị thuốc tính vị ngọt nóng như: Phụ tử, Quế nhục, Đỗ trọng, Lộc nhung, Nhục thung dung, Dâm dương hoắc…với những phương thuốc thường sử dụng là Thận khí hoàn, Hữu quy ẩm…
• Phương thuốc bổ dương thường được dùng để điều trị các bệnh suy nhược cơ thể, rối loạn cương, phù thủng…
V. BỔ DƯƠNG
THẬN KHÍ HOÀN• Thành phần bài thuốc: Phụ tử chế 04g
Nhục quế 04g
Thục địa 16g
Hoài sơn 10g
Sơn thù 10g
Đơn bì 08g
Bạch linh 08g
Trạch tả 08g
• Cách dùng: Sắc nước uống. Hoặc dùng dạng viên hoàn ngày uống từ 15 đến 25 viên.
V. BỔ DƯƠNG
THẬN KHÍ HOÀN• Công dụng: Ôn bổ Thận dương• Phân tích bài thuốc: Phụ tử ôn bổ Thận dương, Nhục
quế dẫn hỏa quy nguyên là Quân. Lục vị có tác dụng tư dưỡng Thận âm để củng cố Thận dương là Thần.
V. BỔ DƯƠNGTHẬN KHÍ HOÀN
• Ứng dụng lâm sàng- YHCT: Thận dương hư (đau lưng, gối mỏi, phía nửa
người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són, hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi…)
- YHHĐ: Các bệnh như bệnh Thận mạn tính, liệt dương, suy nhược cơ thể…thể Thận dương hư
V. BỔ DƯƠNG
THẬN KHÍ HOÀN• Phụ phương- Tế sinh Thận khí hoàn ( Thận khí hoàn + Ngưu tất +
Xa tiền tử ): trị chứng Thận hư, eo lưng nặng nề, chân phù, tiểu tiện không lợi.
V. BỔ DƯƠNGHỮU QUY HOÀN
• Thành phần bài thuốc: Phụ tử chế 04g
Nhục quế 04g
Thục địa 16g
Hoài sơn 10g
Sơn thù 10g
Câu kỷ tử 08g
Đỗ trọng 08g
Đương quy 08g
Thỏ ty tử 08g
Lộc giác giao 08g• Cách dùng: Sắc nước uống. Hoặc dùng dạng viên
hoàn ngày uống từ 15 đến 25 viên.
V. BỔ DƯƠNG
HỮU QUY HOÀN• Công dụng: Ôn Thận tráng dương, bổ tinh huyết. • Phân tích bài thuốc: Phụ tử, Nhục quế, Lộc giác
giao ôn bổ Thận dương là Quân. Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Đỗ trọng có tác dụng tư bổ Can Thận, mạnh cân cốt là Thần. Đương quy bổ huyết dưỡng Can là Tá.
V. BỔ DƯƠNGHỮU QUY HOÀN
• Ứng dụng lâm sàng- YHCT: Thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy (sợ
lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi…)
- YHHĐ: Các bệnh như bệnh Thận mạn tính, liệt dương, suy nhược cơ thể…thể Thận dương hư
V. BỔ DƯƠNGHẬU THIÊN BÁT VỊ PHƯƠNG
• Thành phần bài thuốc: Bố chính sâm 32g
Chích thảo 03g
Bạch truật 15g
Mạch môn 03g
Hoàng kỳ 06g
Ngũ vị tử 06g
Liên nhục 05g
Phụ tử 01g
• Cách dùng: Sắc nước uống.
V. BỔ DƯƠNG
HẬU THIÊN BÁT VỊ PHƯƠNG• Công dụng: Ôn bổ dương khí hậu thiên• Ứng dụng lâm sàng
- YHCT: Dương khí hậu thiên hư tổn, hình thể gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thở ngắn, mệt mỏi, ăn không biết ngon, rất sợ gió lạnh, dễ sinh đầy trướng, tiêu lỏng…
- YHHĐ:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Anh Dũng, Phương tễ học, NXB Y học 2011
2. Nguyễn Nhược Kim, Phương tễ học, NXB Y học 2011
3. Hoàng Bảo Châu, Phương thuốc cổ truyền, NXB Y học, 1999
4. Trần Văn Kỳ, 250 bài thuốc Đông Y cổ truyền chọn lọc, NXB Văn hóa thông tin, 2010
5. Viện Y học Trung Y Bắc Kinh, Phương tễ học giảng nghĩa, NXB Y học, 1994
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG