Upload
dangphucduc
View
94
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỘT QUỴ TUYẾN YÊNĐỘT QUỴ TUYẾN YÊNPituitary apoplexyPituitary apoplexy
ThS. BS. Đặng Phúc Đức
HÀ NỘI, NĂM 2015
HORMON THÙY TRƯỚC TUYẾN YÊNHORMON THÙY TRƯỚC TUYẾN YÊN
TT Hormon Tác dụng chính
1 GH Tác dụng chung về sự trưởng thành của cơ thể.
2 ACTH KT tuyến thượng thân tiết seroid
3 TSH KT tổng hợp và giải phóng hormon có iod của tuyến giáp.
4 FSH Phát triển và trưởng thành các nang trứng, xuất hiện chu
kỳ kinh nguyệt, tiết estrogen.
5 LH Tạo tinh trùng, kích thích phát triển các nang tinh hoàn và
tiền liệt tuyến (kích sinh hoàng thể tố).
6 Prolactin Kích thích tiết sữa bằng cách phát triển các nang tuyến.
7 MSH Kích thích tạo melanin
NHỮNG HCLS CHÍNH CỦANHỮNG HCLS CHÍNH CỦATHÙY TRƯỚC TUYẾN YÊNTHÙY TRƯỚC TUYẾN YÊN
Hormon Tăng tiết Giảm tiết
GH < 25 tuổi- Bệnh khổng lồ.
> 25 tuổi- Bệnh to đầu chi.
Lùn tuyến yên.
ACTH Bệnh Cushing. Suy CN thượng thân.
TSH Bướu cổ. Suy CN tuyến giáp.
FSH và LH Dậy thì sớm. Suy CN sinh dục.
Prolactin Chảy sữa. Không tiết sữa.
MSH Xạm da.
HORMON THÙY SAU TUYẾN YÊNHORMON THÙY SAU TUYẾN YÊN
TT Hormon Tác dụng
1 ADH Chống lợi niệu
2 Oxytocin kích thích co cơ tử cung lúc đẻ và tiết sữa
ĐỊNH NGHĨAĐỊNH NGHĨA
ĐN: Đột quỵ tuyến yên (pituitary apoplexy) là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi sự khởi phát đột ngột đau đầu, nôn, suy giảm thị lực và rối loạn ý thức gây ra bởi chảy máu và/ hoặc nhồi máu tuyến yên
Pearce Bailey lần đầu tiên năm 1898 với 1 ca chảy máu liên quan u tuyến yên
Thuật ngữ pituitary apoplexy (đột quỵ tuyến yên) được sử dụng lần đầu tiên bởi Brougham dùng năm 1950 khi mô tả loạt 5 ca bệnh
NGUYÊN NHÂN VÀ YTNCNGUYÊN NHÂN VÀ YTNC
◦ U dạng tuyến của tuyến yên (pituitary adenoma)◦ THA◦ Các đại phẫu tim◦ Thuốc chống đông◦ Bệnh RL đông máu◦ Trị liệu Oestrogen◦ Xạ trị vùng đầu◦ Có thai◦ Chấn thương đầu
CƠ CHẾ BỆNH SINHCƠ CHẾ BỆNH SINH
PA gây tình trạng tăng áp lựcvùng hố yên, chèn ép dây TK thịgiác.
Trong trường hợp CM tuyến yênmà máu chảy tràn vào khoangdưới nhện sẽ gây ra HCMN
Một số ít trường hợp, chèn épnặng trong xoang hang gây đè épĐM cảnh
DỊCH TỄDỊCH TỄ
PA là một bệnh hiếm. Thậm chí ngay cả trong số các bệnh nhân có u tuyến yên cũng chỉ có 0,6-10% xuất hiện PA. Tỷ lệ mới mắc chung trong cộng đồng khoảng 18/1000.000 người mỗi năm
Tuổi hay gặp TB là 50.
Nam mắc nhiều hơn nữ (gấp 1,6 lần)
LÂM SÀNGLÂM SÀNG
Đa số khởi phát cấp tính
Đột ngột đau đầu dữ dội.
Nhìn mờ. Mất thị trường
Tổn thương dây thần kinh vận nhãn
T/C suy tuyến yên rất đa dạng tùy theo loại hormon bị thiếu hụt. Suy thượng thận cấp là một trong những NN đe dọa tính mạng.
Trường hợp có tràn máu khoang dưới nhện có thể xuất hiện các triệu chứng của HCMN
MRIMRIGiai đoạn Tín hiệu T1 Tín hiệu T20-2 ngày thấp thấp
3-7 ngày cao thấp
8-14 ngày cao cao
> 14 ngày thấp thấp
BN PA ngày thứ 12: xung T1 thấy hình ảnh tăng tín hiệu
MRIMRI
Hình ảnh nhồi máu tuyến yên trên phim MRI cũng
thay đổi theo thời gian bị bệnh: có thể phát hiện được
tổn thương nhu mô não ngay ở giờ đầu. Tổn thương
dạng tăng tín hiệu thuần nhất trên T2, Flair và giảm
tín hiệu trên T1
XN HORMONXN HORMON
Khoảng 70% BN PA có tình trạng giảm ACTH
Thyrotrophin và gonadotrophin giảm ở 50%-70% BN
Khoảng 50% bệnh nhân PA bị giảm tiết TSH
Giảm tiết các hormon sinh dục (LH, FSH)
CHẨN ĐOÁNCHẨN ĐOÁN
Tiền sử có yếu tố nguy cơ PA
Triệu chứng lâm sàng
Chẩn đoán hình ảnh
Xét nghiệm hormon
ĐIỀU TRỊ NỘI KHOAĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Trị liệu steroid cho bệnh nhân PA: Hydrocortisol 100-
200mg tiêm tĩnh mạch, sau đó duy trì 2-4mg/giờ đường
tĩnh mạch hoặc 40-100mg/6 giờ tiêm bắp. Sau giai đoạn
cấp tính, giảm dần hydrocortisol 20-30mg/ngày và chuyển
sang thuốc uống
Trị liệu hormon thay thế khác Kiểm soát HA, cân bằng dịch, điện giải Hỗ trợ hô hấp. Thông khí cơ học nếu cần thiết
PHẪU THUẬTPHẪU THUẬT
Việc cân nhắc PT dựa vào xem xét kỹ lưỡng của BS đột quỵ,
nội tiết, PTTK và nhãn khoa
Có 2 phương pháp PT u tuyến yên:
1) PT nội soi qua đường xoang bướm
2) PT u tuyến yên qua mở xương sọ
THEO DÕI SAU PTTHEO DÕI SAU PT
- Đái tháo nhạt: 16% bệnh nhân PA bị đái tháo nhạt thoáng
qua (transient diabetes insipidus). Do vậy cần XN CN
thận, điện giải đồ, ALTT nước tiểu tối thiểu 1 lần/24 giờ
- Xét nghiệm CN nội tiết của tuyến yên:
+ Định lượng cortisol lúc 9h sáng và bổ sung cortisol nếu
cần thiết.
+ Đánh giá chức năng tuyến giáp (FT4, TSH): xét nghiệm
vào ngày 3-4 và tuần thứ 4 sau phẫu thuật.
- Khám - theo dõi thị lực, thị trường
TIÊN LƯỢNGTIÊN LƯỢNG
PA có tỷ lệ tử vong chung 1,6%
Sau giai đoạn cấp PA, 80% vẫn còn tình trạng
suy tuyến yên và cần trị liệu hormon thay thế
TÀI LIỆU THAM KHẢOTÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Phú Kháng, (2002), "Bệnh tuyến yên", Bệnh học Tim Thận Khớp Nội tiết,
NXBYH, 152-1802. Tạ Văn Bình, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Hải Thủy và CS (2008), "Tuyến Yên",
Nội tiết chuyển hóa, NXBYH, 9-433. Anderson J. R., Antoun N., Chatterjee K., et al (1999), "Neurology of the pituitary
gland", Neurosurg Psychiatry;66:703–7214. Bailey, P. (1898) Pathological report of a case of acromegaly, with special reference
to the lesions in the hypophysis cerebri and in the thyroid gland; and a case ofhaemorrhage in to the pituitary. Phila- delphia medical journal, 1, 789–792
5. Bowen J., Paulsen A., (1992), "Stroke After Pituitary Irradiation", Stroke;3:908-9116. Brougham, M., Heusner, A.P. & Adams, R.D. (1950) Acute degen- erative changes
in adenomas of the pituitary body–with special ref- erence to pituitary apoplexy.Journal of Neurosurgery, 7, 421–439
7. Goldman L., (2008), "Endocrine diseseas", Goldman's Cecil medicine, 24th edition,Elsevier Sauders, 1420-1548
8. Jameson J. L., Fauci A. S., Braunwald E., et al, (2010), "Disorders of the anteriorpituitary and hypothalamus", Harrison's endocrinology, 16-49
TÀI LIỆU THAM KHẢOTÀI LIỆU THAM KHẢO9. Nawar RN, AbdelMannan D, Selman WR, Arafah BM (Mar–Apr 2008).
"Pituitary tumor apoplexy: a review". J. Intens. Care Med 23 (2): 75–90.10. Rajasekaran S., Vanderpump M., Baldeweg S., et al (2011), "UK guidelines for
the management of pituitary apoplexy"; Clinical Endocrinology;74:9–2011. Randeva, H.S., Schoebel, J., Byrne, J. et al. (1999) Classical pitui- tary apoplexy:
clinical features, management and outcome. Clinical Endocrinology (Oxf), 51,181–188
12. Russell SJ, Miller K (2008), "Pituitary apoplexy", Diagnosis and management ofpituitary disorders, Humana Press, 368-379
13. Sibal, L., Ball, S.G., Connolly, V. et al. (2004) Pituitary apoplexy: a review ofclinical presentation, management and outcome in 45 cases. Pituitary, 7, 157–163
14. Sussman E. B., Porro R. S., (1974), "Pituitary Apoplexy: The Role ofAtheromatous Emboli", Stroke; 5:318-323
15. Suzuki H., Muramatsu M., Murao K., et al (2001), "Pituitary Apoplexy Causedby Ruptured Internal Carotid Artery Aneurysm", Stroke;32:567-569
16. Vicente A, Lecumberri B, Gálvez MÁ, (2013), Clinical practice guideline for thediagnosis and treatment of pituitary apoplexy, Endocrinol Nutr. 60(10):582.e1-582.e12