Upload
dang-huy-hoang
View
172
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Strategic management
Citation preview
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN 1. LỊCH SỬ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC .................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................3
1.2. Viễn cảnh: ................................................................................................................... 13
1.2.1. Tư tưởng cốt lõi.................................................................................................. 13
1.2.2. Hình dung tương lai ........................................................................................... 14
1.3. Sứ mệnh ...................................................................................................................... 15
1.3.1. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh ....................................... 15
1.3.2. Các giá trị ............................................................................................................ 16
1.3.3. Các mục tiêu ....................................................................................................... 17
PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................................................... 19
2.1. Môi trường toàn cầu .................................................................................................. 19
2.1.1. Nhân tố công nghệ: ............................................................................................ 19
2.1.2. Nhân tố môi trường............................................................................................ 23
2.2. Môi trường vĩ mô (tại UK) ....................................................................................... 26
2.2.1. Môi trường nhân khẩu học:............................................................................... 26
2.2.2. Nhân tố chính trị- pháp luật: ............................................................................. 27
2.3. Môi trường vi mô ....................................................................................................... 28
2.3.1. Định nghĩa ngành ............................................................................................... 28
2.3.2. Mô tả ngành ........................................................................................................ 28
2.3.3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành .................................................................... 29
2.3.4. Động thái cạnh tranh của đối thủ ..................................................................... 45
2.3.5. Các nhân tố then chốt ........................................................................................ 46
2.3.6. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ................................................................... 47
PHẦN 3. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ........................................................ 50
3.1. Chiến lược cấp công ty: ............................................................................................ 50
3.1.1. Lĩnh vực kinh doanh:......................................................................................... 50
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 2
3.1.2. Hội nhập dọc: ..................................................................................................... 52
3.2. Phân tích chiến lược quốc tế .................................................................................... 54
3.2.1. Sự hiện diện quốc tế: ......................................................................................... 54
3.2.2. Lựa chọn chiến lược: ......................................................................................... 61
3.2.3. Các chiến lược phát triển .................................................................................. 61
3.3. Chiến lược chức năng................................................................................................ 66
3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ........................................................................... 70
3.4.1. Phân chia SBU: .................................................................................................. 70
3.4.2. Chiến lược cạnh tranh của từng SBU .............................................................. 73
3.4.3. Phân tích ma trận BCG cho các SBU:............................................................. 75
3.4.4. Lựa chọn chiến lược: ......................................................................................... 76
3.5. Thực thi chiến lược:................................................................................................... 78
3.5.1. Cơ cấu tổ chức:................................................................................................... 78
3.5.2. Kiểm soát: ........................................................................................................... 80
3.6. Thành tựu chiến lược................................................................................................. 81
3.6.1. Thành tựu thị trường .......................................................................................... 81
3.6.2. Thành tựu tài chính ............................................................................................ 82
3.6.3. Điểm mạnh, điểm yếu........................................................................................ 89
3.6.4. Phân tích SWOT ................................................................................................ 92
PHẦN 4. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH .......................................................... 93
4.1. Bản chất lợi thế cạnh tranh ....................................................................................... 93
4.1.1. Lợi thế cạnh tranh .............................................................................................. 93
4.1.2. Khối lợi thế cạnh tranh của công ty ................................................................. 94
4.2. Nguồn lợi thế cạnh tranh........................................................................................... 94
4.2.1. Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................................ 94
4.2.2. Phân tích nguồn lực: .......................................................................................... 96
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 3
PHẦN 1. LỊCH SỬ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Alliance Boots là một tập đoàn đa quốc gia về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, có
trụ sở chính đặt tại Vương quốc Anh.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Là một tập đoàn non trẻ, chỉ mới thành lập vào năm 2006 từ cuộc sáp nhập của
tập đoàn Alliance Unichem và công ty Boots, nhưng tập đoàn Alliance Boots lại được
kế thừa những giá trị truyền thống hình thành qua quá trình phát triển lâu đời của hai
tiền thân Alliance Unichem và Boots. Vì vậy để hiểu về lịch sử hình thành và phát
triển của Alliance Boots, trước tiên cần phải bắt nguồn từ gốc rễ của nó, lịch sử của
Alliance Unichem và Boots.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 4
ALLIANCE UNICHEM BOOTS
KHÔNG NGỪNG MỞ RỘNG
QUY MÔ
Vào năm 1915, Edgar Moss đã đặt
viên gạch đầu tiên, đặt nền móng cho
Alliance sau này bằng việc mở cửa hàng
đầu tiên tại 48 High Street, Feltham.
Sang năm 1921, ông khai trương
cửa hàng thứ hai ở Hayes, trong vòng 2
năm tiếp theo ông đã tăng gấp đôi số
lượng cửa hàng của mình.
Đến năm 1934, với mạng lưới 10
cửa hàng, Edgar Moss đã quyết định
chuyển đổi công ty của mình thành công
ty TNHH một thành viên với tên gọi là E
Moss Ltd. Con trai ông, Harold là giám
đốc điều hành. Trong 2 năm, công ty đã
chuyển trụ sở chính và kho trung tâm tới
Grove Fern ở Feltham với trang thiết bi tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh
nghiệp.
Những năm 1980s, công ty bắt đầu
phát triển các cở sở trong chuỗi các siêu
thị quốc gia.
Bước sang năm 1991, Dược phẩm
của Moss đã có mặt tại 31 cửa hàng Asda.
Cuối năm, E Moss Ltd đã được công ty tư
nhân Unichem mua lại. Sau đó công ty bắt
đầu một giai đoạn phát triển nhanh chóng,
KHỞI SỰ KINH DOANH
John Boots, vốn xuất thân từ một
nông dân, năm 1849, ông đã mở một cửa
hàng thảo dược nhỏ ở Goose Gate. Từ đó
ông bắt đầu điều chế và bán thảo dược.
Đây là khởi đầu của hàng
loạt cơ sở kinh doanh sau này của Boots,
lĩnh vực bán buôn và bán lẻ dược phẩm
mà Boots theo đuổi cũng bắt nguồn từ
công việc bán thảo dược này.
KIỂM SOÁT CHI PHÍ, THEO
ĐUỔI CHIẾN LƯỢC GIÁ RẺ
Sau khi John qua đời, năm 1877, con
trai ông, Jesse nắm quyền kiểm soát toàn
bộ cửa hàng. Ông đã vạch ra một chiến
lược mua cổ phiếu với số lượng lớn và
bán hàng hóa của mình rẻ hơn so với đối
thủ cạnh tranh của mình, quảng cáo với
khẩu hiệu “Sức khỏe với một Shilling”.
Khách hàng đổ xô đến mua sản phẩm có
giá cả hợp lí của ông và doanh thu tăng
lên nhanh chóng.
Gìn giữ thị trường truyền thống
của cửa hàng là phục vụ những người có
thu nhập thấp, Jesse đã khai thác tốt thị
trường này với việc sử dụng thế mạnh về
giá cả hợp lí. Để có được điều đó, Boots
đã sử dụng nhiều biên pháp nhằm cắt
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 5
mua được khoảng 65 chi nhánh mỗi năm.
Năm 1997, Unichem Sáp nhập với
Alliance Santé (ra đời từ cuộc sáp nhập
giữa Aleanza Salute Ý, ERPI và IFP, Pháp
vào năm 1991), trở thành Alliance
Unichem. Cả Alliance Santé và UniChem
đều đã có những thị phần lớn nhất định,
nay sát nhập lại với nhau lại càng thêm
vững mạnh. Cũng trong năm đó, công ty
đã tổ chức lễ khai trương cửa hàng thứ
500 của mình ở Battle, Hastings.
Giai đoạn 1998-2005, mạng lưới
cửa hàng tăng gần gấp đôi về kích thước
và các cửa hàng đã đổi mới thương hiệu
với tên gọi Alliance Pharmacy.
ĐỊNH HƯỚNG LẤY NHÂN
VIÊN LÀM NỀN TẢNG
Edgar Moss xem các nhân viên là
thành viên của gia đình Moss và tìm cách
để bảo đảm điều kiện làm việc tốt nhất
cho tất cả mọi người. Ông quan tâm phúc
lợi nhân viên và thiết tha khuyến khích
tinh thần đồng đội bởi ông quan niệm rằng
một lực lượng lao động hạnh phúc là điều
quan trọng trong sản xuất.
Cụ thể là trong thời gian đầu những
năm 1930, các sự kiện cho nhân viên như
bữa ăn tối với nhảy và hát đã được tổ
giảm tối đa chi phí.
Năm 1898, Jessi cũng tuyên bố:
"From modest beginnings we are
gradually raising to a high pitch that
average excellence of equipment and
convenience for customers which are the
noteworthy features of our
establishments, in addition to the good
quality of everything we sell”.
“Từ những khởi đầu đơn giản
nhất, chúng tôi từng bước nâng lên ở một
mức độ cao với chuẩn mực hoàn hảo của
thiết bị và sự hài lòng của khách hàng đó
là những đặc điểm đáng chú ý của cơ sở
chúng tôi, ngoài chất lượng tốt của tất cả
mọi thức chúng tôi bán.”
MỞ RỘNG CHUỖI CỬA HÀNG
Từ 1890 đến 1919, Jesse bắt đầu mua lại
các cơ sở mới cũng như mua một số dây
chuyền của các nhà hóa học. Mạng lưới
cửa hàng tăng lên nhanh chóng trong thời
gian này: nếu 1890 ông có 10 cửa hàng thì
tới 1914 đã tăng lên hơn 550 cửa hàng
trên khắp nước Anh, Scotland và xứ
Wales.
Không chỉ khẳng định về sự phổ
biến của mình ở Anh, Boots còn không
ngừng khẳng định thương hiệu sản phẩm
của mình trong lòng khách hàng với hành
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 6
chức. Với những nhân viên dưới 30 tuổi,
vợ chồng Edgar Moss mời họ đến nhà
mình để ăn tối, uống trà và chơi một số trò
chơi…
Một hệ thống hưu trí được bắt đầu
vào năm 1945.
Trong năm 1964, công ty cung cập
bảo hiểm cuộc sống tương đương với
mức lương hơn 2 năm mà không có bất kỳ
chi phí nào cho người lao động. Những
năm tiếp theo đánh dấu sự ra đời của Quỹ
ủy thác nhân viên với nhiêm vụ phát hành
cổ phiếu cho những nha quản lý hay dược
sĩ, những người đã gắn bó lâu năm với
công ty.
Edgar Moss quan niệm:‘...the
welfare of the Company's employees is so
essential a factor in a Company such as
ours' Edgar Moss, 1945
Con trai Harold Moss cũng có cùng
quan điểm đó: ‘our staff are the very
lifeblood of the firm' Harold Moss, 1971.
Dịch là: ‘Nhân viên chính là mạch máu
của công ty’
Edgar Moss đã sớm định hình cho
sự phát triển kinh doanh bền vững và tin
tưởng áp dụng đạo đức nghề nghiệp cho
các cửa hàng của mình đó là hard work,
honesty, best value, efficiency and civility
động liên tục nghiên cứu dược phẩm mới.
Cũng chính trong thời điểm này,
Boots đã thể hiện được khả năng quản lý
chuỗi cửa hàng với quy mô ngày càng lớn.
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO THUỐC
Năm 1895, Jesse thành lập phòng thí
nghiệm của riêng mình ở Nottingham để
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đó là một
thời gian vô cùng sớm để bước vào loại
nghiên cứu này.
Đây là bước chân đầu tiên trên
con đường sự nghiệp phát triển kỹ năng
nghiên cứu và chế tạo thuốc của Boots.
Năm 1915, Jesse đã thiết lập một
bộ phận hóa dược chất lượng bao gồm các
nhà khoa học có chuyên môn cao và kinh
nghiệm dày dặn để tạo ra các sản phẩm
riêng cho Boots. Theo Sophie thì lúc đó
cũng là thời điểm bộ phận nghiên cứu và
phát triển bên Boots thực sự ra mặt và
Boots đã thành công trong việc tạo ra
thuốc aspirin của họ. Và trong những năm
1920, Boots là một trong số ít các công ty
được sản xuất insulin. Và trong Thế chiến
thứ hai, Boots đã sản xuất thuốc penicillin
cho quân đội và gia đình đại diện cho
chính phủ.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 7
làm việc chăm chỉ, trung thực, giá trị
tốt nhất , hiệu quả và thông minh.
“Our retail branches...have
attained a standard of smartness and
attractiveness never previously surpassed
and that, coupled with the pleasant and
happy atmosphere which pervades them
all, without exception, undoubtedly has its
effect upon all who enter our branches”
Edgar Moss, 1950.
“Chi nhánh bán lẻ của chúng tôi …
đã đạt được tiêu chuẩn của sự
thông minh và hấp dẫn khó cưỡng,
cùng với bầu không khí dễ chịu và
hạnh phúc ngập tràn, không có
ngoại lệ, chắc chắn có tác động đến
tất cả những ai đến với các chi
nhánh của chúng tôi”
Harold Moss kế thừa những giá trị
đó và rất tự hào về chúng, điều đó thể hiện
rõ qua lời phát biểu của ông: 'We are a
happy and prosperous business and we
are truly proud of our good service to the
public.' Harold Moss, 1965
“Chúng tôi là một doanh nghiệp
hạnh phúc và thịnh vượng, chúng
tôi tự hào về những dịch vụ tốt mà
chúng tôi cung cấp cho cộng đồng”
Thêm vào đó, Harold nhận thức
Chỉ trong một thời gian ngắn,
kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc của
Boots đã thực sự phát triển và tiến bộ
mạnh mẽ. Qua đó cho ta thấy được đây là
một trong những thế mạnh quan trọng
của Boots trong lĩnh vực dược phẩm.
MỞ RỘNG PHẠM VI THỊ
TRƯỜNG RA THẾ GIỚI
Vì lí do sức khỏe cũng như quyết
định nghĩ hưu, năm 1920, Jesse đã bán
Boots cho Công ty dược Hoa Kỳ. Trong
13 năm tiếp theo dưới quyền sở hữu của
Mỹ, Boots tiếp tục khởi sắc và phát triển.
Năm 1927, Boots mua địa điểm sản
xuất mới tại Beeston và trong năm 1933,
cửa hàng thứ 1000 được khai trương đánh
dấu cho một hệ thống phân phối rộng
khắp của Boots.
Việc Jesse bán Boots lại cho
công ty dược Hoa Kỳ trong thời điểm này
có 2 lí do:
- Thứ nhất là do điều kiện sức
khỏe Jesse không đủ để tiếp tục điều hành
trong khi con trai ông lại chưa tích lũy đủ
kinh nghiệm và kĩ năng để điều hành công
ty.
- Thứ hai, đây cũng là một cách
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 8
được rằng hiện đại hóa và cải thiện hiệu
quả có thể cải thiện doanh số bán hàng
và lợi nhuận. Chính vì vậy, trong thập
niên đầu tiên là chủ tịch, ông tập trung vào
dựng lại cửa hàng, trụ sở chính và mở
rộng kho.
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
SẢN XUẤT THUỐC GENERIC
Định hướng ngay từ những ngày đầu
với lĩnh vực sản xuất thuốc generic nhưng
đến năm 2003 mới là dấu mốc cho những
thành công của Alliance Unichem khi
dòng sản phẩm Almus đạt giải thưởng
thuốc generic.
Năm 2006, Alliance Unichem bắt
đầu mở rộng dòng thuốc generic giá rẻ của
mình sang Pháp. Bên cạnh đó, Alliance
Unichem còn định hướng sang các thị
trường khác ngoài UK như Italy, Tây Ban
Nha, Thổ Nhĩ Kỳ...
để Boots có 1 bước tiến xa hơn trong việc
mở rộng thị trường. Việc công ty dược
Hoa Kỳ mua Boots đồng nghĩa với Boots
đã chính thức tham gia vào thị trường
châu Mỹ.
Năm 1933, công ty Dược Hoa Kỳ đã
bán cổ phẩn của mình trong Boots cho
một nhóm các nhà tài chính người Anh mà
dẫn đầu là John Boots, con trai của Jesse.
Năm 1936, cửa hàng nước ngoài đầu
tiên được mở tại New Zealand. Cả hai
thương hiệu chính là No7 và Soltan đều
được ra mắt trong những năm 1930s này.
Thể hiện sự nhiệt tình của mình với
cộng đồng, Boots đã đưa ra sáng kiến để
phục vụ tốt nhất khách hàng của mình
chính là việc mở cửa liên tục 24/24 giờ.
KẾT LUẬN GIÁ TRỊ
- Alliance Unichem có thế mạnh
trong việc sản xuất thuốc generic. Alliance
Unichem từng đoạt giải thương hiệu thuốc
generic với nhãn hiệu Almus của mình.
- Alliance Unichem đã mở rộng và
kiểm soát được hệ thống phân phối và
bán buôn rộng khắp nhiều quốc gia trên
thế giới.
KẾT LUẬN GIÁ TRỊ
- Giá trị tích lũy lớn nhất của Boots
là có hơn 160 năm trong việc nghiên cứu
và chế tạo thuốc với chất lượng hàng đầu,
đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của con người.
- Boots luôn đi theo chiến lược giá rẻ
cho mọi nhà với những biện pháp cắt
giảm chi phí tối đa.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 9
- Lấy nhân viên làm nền tảng và coi
trọng đạo đức kinh doanh.
- Trong suốt quá trình phát triển của
mình, Boots đã gây dựng nên một mạng
lưới bán lẻ vô cùng lớn, đặc biệt là ở thị
trường UK. Từ đó, Boots cũng dần khẳng
định sự hiệu quả trong việc quản lý cửa
hàng với chuỗi hệ thống lớn.
- Coi trọng phúc lợi nhân viên.
ALLIANCE BOOTS
Sự sáp nhập của hai tập đoàn Boots và Alliance Unichem
Vào ngày 3/10/2005, chủ tịch của Boots và Alliance Unichem đã thông báo về
việc họ tán thành việc sáp nhập để tạo ra một tập đoàn lớn hơn có tên là Alliance
Boots. Quyết định sáp nhập được thực hiện dựa trên những chiến lược kinh doanh của
cả Boots và Alliance Unichem, cũng như dựa trên sự bổ sung những kỹ năng, thế mạnh
cần thiết cho sự phát triển của cả hai tập đoàn. Sự sáp nhập được kì vọng sẽ mang lại
cơ hội phát triển tốt nhất cho Alliance Boots trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm
đẹp.
1. Cơ hội tăng trưởng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm đẹp
- Chăm sóc sức khỏe luôn là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhận rõ
được điều đó, chính phủ châu Âu tập trung vào việc giảm thiểu chi phí chăm sóc sức
khỏe và kết quả là cho ra đời những chính sách được mong đợi sẽ tạo nên cơ hội lớn
cho tập đoàn. Cụ thể, chính phủ châu Âu khuyến khích việc kê đơn thuốc generic hơn
là chi tiền vào những nhãn hiệu thuốc đắt tiền khác. Sự sáp nhập tạo nên một vị thế tốt
để hưởng những lợi ích từ chính sách này, bởi Alliance Unichem từng đoạt giải thương
hiệu thuốc generic với nhãn hiệu Almus của mình. Đây được xem là một thế mạnh mà
Alliance Boots thừa hưởng từ Alliance Unichem.
- Bên cạnh đó, Boots cũng nổi tiếng bởi kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc
mới của mình với 180 nhà khoa học làm việc liên tục trong các phòng thí nghiệm để
tạo ra các loại thuốc mới. Như vậy, sự kết hợp giữa Alliance Unichem và Boots là một
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 10
sự kết hợp hoàn hảo giữa kỹ năng chế tạo thuốc mới là kỹ năng sản xuất thuốc generic.
- Sự sáp nhập còn kế thừa từ Boots vị trí dẫn đầu về doanh thu trên thị trường
UK và hứa hẹn tạo nên một danh mục đầu tư hấp dẫn, đa dạng với hai nhãn hiệu nổi
tiếng của Boots, được biết đến rộng rãi trên các thị trường quốc tế chọn lọc, là No7 và
Soltan.
Như vậy, kế thừa những kỹ năng, công nghệ sản xuất dược phẩm generic của
Alliance Unichem, cũng như kế thừa kỹ năng chế tạo thuốc mới và những nhãn hiệu
dược mỹ phẩm nổi tiếng của Boots, Alliance Boots sẽ là một sự kết hợp vượt bậc trong
phân khúc kinh doanh dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp trên thế giới.
2. Khả năng dẫn đầu thị trường bán lẻ dược phẩm châu Âu
Sự sáp nhập của hai ông lớn Alliance Unichem và Boots tạo nên một tập đoàn
quốc tế về dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp với xấp xỉ 3,000 đại lý bán lẻ
cũng như một hệ thống phân phối bán buôn cho gần 25,000 đại lý trên khắp thế giới.
- Tập đoàn bán lẻ quốc tế: tính chung cả 2 tập đoàn, chỉ riêng tại UK đã có
hơn 2,600 đại lý của Alliance Boots, bao gồm 1,500 hiệu thuốc công cộng, 800 cửa
hàng chăm sóc sắc đẹp của các thương hiệu No7, Soltan và Botanics, và 300 đại lý bán
lẻ khác dự kiến được mở thêm sau khi sáp nhập. Về phạm vị hoạt động, ngoài UK, sau
khi sáp nhập, Alliance Boots còn dự kiến mở thêm 400 hiệu thuốc ở Norway,
Netherland, Thái Lan, cộng hòa Ireland, Thụy Sĩ...
- Tập đoàn bán buôn quốc tế: Alliance Boots còn kế thừa mô hình kinh
doanh bán buôn của Alliance Unichem, cung cấp và phân phối cho khách hàng cũng
như các doanh nghiệp mới một hệ thống phân phối hiệu quả, cải tiến. Trước khi sáp
nhập, hệ thống bán buôn của Alliance Unichem đã có mặt tại hơn 13 quốc gia với 380
kho dược phẩm.
Như vậy, tận dụng được mạng lưới đại lý của cả hai tập đoàn cũng như hệ thống
phân phối bán buôn rộng lớn của Alliance Unichem, sự sáp nhập hứa hẹn mang đến
cho Alliance Boots những lợi thế trong cả hai phương thức kinh doanh bán buôn và bán
lẻ.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 11
3. Cơ hội tăng trưởng toàn diện trong những thị trường mới
- Đội ngũ quản lý toàn diện: Ban điều hành của Alliance Boots sau khi sáp
nhập là một sự kết hợp toàn diện của 2 bộ máy quản lý từ 2 tập đoàn vững mạnh, với
những kinh nghiệm từ bán lẻ đến bán buôn, dược phẩm và mỹ phẩm, cũng như các
kinh nghiệm trong công tác thâu tóm, sáp nhập và quản lý thương hiệu... Từ đó,
Alliance Boots sẽ có những kỹ năng cần thiết để thâm nhập vào bất cứ một thị trường
mới nào.
- Sự công nhận thương hiệu quốc tế: Những thương hiệu vốn có của Boots
được kì vọng sẽ tăng tính hấp dẫn cho Alliance Boots không chỉ với khách hàng mà
còn với các đối tác tiềm năng (như No7, Soltan, Bonatics, Almus) tại các thị trường
mới. Đồng thời, tận dụng phạm vi hoạt động của nhau còn góp phần mang thương hiệu
của mỗi bên đi xa hơn, phổ biến hơn trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
4. Tiết kiệm chi phí và tăng trưởng doanh thu:
- Tiết kiệm chi phí: Sự sáp nhập này dự kiến có thể đạt mức tiết kiệm chi phí
hàng năm ít nhất 100 triệu pound trong vòng 4 năm, trong đó 80 triệu pound là chi phí
mua bán, phân phối, hậu cần... và 20 triệu pound cho công tác hợp lý hóa công ty.
- Tăng trưởng doanh thu: Sự cộng hưởng hưởng từ 2 tập đoàn lớn với những
nhãn hiệu sản phẩm vượt trội, hệ thống phân phối rộng rãi được kì vọng sẽ tạo nên một
sự tăng trưởng mạnh mẽ cho doanh thu của Alliance Boots sau khi sáp nhập.
Tuy sẽ có nhiều khó khăn, thách thức và cả những nguy hiểm trong những ngày
đầu sáp nhập, nhưng với những lập luận, lý do hết sức thuyết phục trên được chính ban
điều hành của Alliance Unichem và Boots đưa ra, dựa trên những nhìn nhận về điểm
mạnh, điểm yếu, những kỹ năng, chiến lược kinh doanh của mình, sự sáp nhập của
Alliance Unichem và Boots hứa hẹn sẽ tạo nên một tập đoàn vững mạnh trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. Và thực tế họ đã và đang từng bước chứng minh cho
quyết định chiến lược sáng suốt của mình.
Tháng 2 năm 2006, việc Alliance Unichem sát nhập với công ty Boots PLC được
văn phòng thương mại tự do thông qua và hoàn tất ngày 31 tháng 3, tạo thành Alliance
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 12
Boots, một tập đoàn hàng đầu quốc gia về sức khỏe và sắc đẹp. Các cổ đông cũ của
Boots sở hữu 50.2% cổ phần, trong khi cổ đông của Alliance Unichem sở hữu 49.8%.
Tại thời điểm này, Alliance Boots cũng đã tuyên bố sứ mệnh cho riêng mình:
“Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của
mình là bán lẻ dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, cũng như bán buôn dược
phẩm trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường
trọng điểm quốc tế.”
KẾT LUẬN:
Lĩnh vực hoạt động: Kế thừa từ Alliance Unichem và Boots, tập đoàn
Alliance Boots hoạt động trong lĩnh vực truyền thống là sản xuất và phân phối
mỹ phẩm và dược phẩm.
Truyền thống lưu giữ: Trãi qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài
hàng trăm năm, từ hai tiền thân là Boots và Alliance Unichem, Alliance Boots
ngày nay vẫn giữ được những nét truyền thống từ những ngày đầu. Đó là:
- Sản xuất thuốc generic
- Coi nhân viên là huyết mạch
Kỹ năng tích lũy: Bên cạnh những truyền thống được lưu giữ, thì trong quá
trình phát triển của mình, Alliance Boots cũng đã tích lũy được thêm những kỹ
năng cho riêng mình. Đó là:
- Kỹ năng quản lý chi phí
- Kỹ năng quản lý chuỗi của hàng lớn
Thành tựu chiến lược:
- Có được mạng lưới phân phối rộng khắp thế giới, với sự có mặt trên 25
quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Alliance Unichem đoạt được giải thưởng thuốc generic với nhãn hiệu
Almus của mình
- Alliance Healthcare trở thành một trong những nhà bán buôn dược phẩm
lớn nhất UK giai đoạn này.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 13
1.2. Viễn cảnh:
Năm 2006, Stefano Pessina, chủ tịch điều hành của Alliance Boots đã tuyên bố
viễn cảnh của Alliance Boots:
“Become the world’s leading pharmacy-led health and beauty group.”
Dịch là: Trở thành tập đoàn dẫn đầu thế giới về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc.
1.2.1. Tư tưởng cốt lõi
a) Giá trị cốt lõi
“Nhân viên chính là huyết mạch của công ty”
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển của mình, cả 2 tiền thân của
Alliance Boots là E Moss và Boots đều rất coi trọng vai trò của nhân viên. Edgar
Moss cũng từng tuyên bố: “Phúc lợi cho nhân viên công ty là yếu tố cần thiết đối với
công ty chúng tôi.” Tư tưởng này được lưu giữ đến tận bây giờ như một giá trị cốt lõi
của Alliance Boots. Họ luôn nhận thức rằng sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chính những nhân viên của mình, những người trực tiếp
tham gia sản xuất và cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng. Chính vì vậy, Alliance
Boots luôn quan tâm chăm lo cho đời sống, phúc lợi của nhân viên cũng như tạo cơ
hội để rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình.
b) Mục đích cốt lõi
We deliver products and services that help people look and feel their best.
Dịch là: Chúng tôi cung cấp những sản phẩm và dịch vụ giúp cho mọi người
nhìn thấy và cảm nhận những điều tốt đẹp nhất của mình.
Mục đích cốt lõi chính là lí do để một tổ chức tồn tại. Với Alliance Boots, mục
đích đó chính là cung cấp những sản phẩm và dịch vụ khiến cho mọi người nhìn thấy
và cảm nhận được những điều tuyệt vời nhất của chính mình. Khám phá và hoàn thiện
bản thân luôn mà nhu cầu và mong muốn của tất cả mọi người. Chính vì vậy, Alliance
Boots đặt ra mục tiêu cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển của mình là cho khách hàng
cảm nhận được những giá trị tốt đẹp đích thực của bản thân mà họ chưa từng khám
phá ra, đó là một sức khỏe tràn đầy, là một vẻ đẹp rạng ngời tiềm ẩn. Không gì khác,
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 14
chính những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của Alliance Boots sẽ mang đến
cho khách hàng những bất ngờ lớn nhất về bản thân mình.
Lợi nhuận hay tiền kiếm được là kết quả quan trọng của sự tồn tại của công ty,
tuy nhiên lý do thực sự để Alliance Boots tồn tại và phát triển ở vị trí hàng đầu là
mong muốn cung cấp những điều tốt nhất cho chính khách hàng của mình và cho mọi
người, cam kết giúp đảm bảo một thế giới tốt đẹp hơn cho các thế hệ tương lai.
1.2.2. Hình dung tương lai
a) Mục tiêu thách thức và táo bạo
Từ khi thành lập đến nay, Alliance Boots đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
và đạt được những thành công nhất định. Alliance Boots hiện đang là hãng dược phẩm
lớn nhất Châu Âu, hiện diện trên 25 quốc gia với hơn 116000 nhân viên, vận hành hơn
370 hệ thống bán buôn dược phẩm, phân phối hơn 4,5 tỉ đơn vị hàng hóa mỗi năm cho
hơn 170000 nhà thuốc, bác sĩ, trung tâm chăm sóc sức khỏe và bệnh viện; pha chế
trên 260 triệu mặt hàng mỗi năm và đồng thời vận hành 3330 cửa hàng bán lẻ dược
phẩm chăm sóc và làm đẹp.
Alliance Boots đang tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế, bằng việc
không ngừng mở rộng thị trường và cho ra đời nhiều sản phẩm mới được cải tiến, có
thể thấy rằng Alliance Boots đang không ngừng tiến đến mục tiêu là tập đoàn mỹ
phẩm và thuốc chăm sóc dẫn đầu thế giới, đúng như tuyên bố viễn cảnh của mình:
Become the world’s leading pharmacy-led health and beauty group.
b) Mô tả sống động
“We intend that our brand portfolio will lead the industry and we aim to
demonstrate unparalleled expertise in formulating, marketing, selling and distributing
our own brands.
We seek to create a strong shared culture and sense of identity and belonging
for our team throughout the Group .”
“Chúng tôi sẽ xây dựng danh mục thương hiệu dẫn đầu ngành công nghiệp mà
chúng tôi đang theo đuổi, đồng thời chúng tôi hướng đến thể hiện những kỹ năng
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 15
tuyệt vời trong việc xây dựng, tiếp thị, mua bán và phân phối các thương hiệu của
riêng chúng tôi.
Chúng tôi nỗ lực để tạo ra một nền văn hóa sẻ chia mạnh mẽ và ý thức về bản
sắc cho đội ngũ nhân viên của tập đoàn chúng tôi.”
Như vậy, việc đưa ra một viễn cảnh đáng mơ ước, Alliance Boots đã có được
kim chỉ nam dẫn lối cho mình. Alliancs boots sẽ tiếp tục phát triển và trở thành một
tập đoàn vững chắc trên thế giới.
1.3. Sứ mệnh
Từ khi được thành lập năm 2006, trên website chính thức cũng như trong các
báo cáo thường niên, Alliance Boots đã tuyên bố sứ mệnh của mình:
We seek to develop our core businesses of pharmacy-led health and beauty
retailing and pharmaceutical wholesaling across the world and become a significant
player in many major international markets.
Dịch là: Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt
lõi của mình là bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, cũng như bán buôn dược phẩm
trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm
quốc tế.
1.3.1. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh
“Alliance Boots là một tập đoàn quốc tế dẫn đầu về y tế, dược phẩm và các sản
phẩm làm đẹp. Phối hợp chặt chẽ với các nhà sản xuất, các dược sĩ, chúng tôi cam kết
cải thiện sức khỏe trong cộng đồng địa phương, đồng thời giúp cho khách hàng và
các bệnh nhân của chúng tôi nhìn thấy và cảm nhận được điều tốt nhất của họ.”
Trong định hướng kinh doanh của mình, Alliance Boots tập trung vào hai hoạt
động cốt lõi là:
o Bán lẻ mỹ phẩm va thuốc chăm sóc
o Bán buôn và phân phối dược phẩm
Hoạt động kinh doanh của Alliance Boots nhắm đến đáp ứng 2 nhóm nhu cầu
chính của con người. Nếu như chăm sóc sức khỏe là nhu cầu thiết yếu và căn bản
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 16
trong tháp nhu cầu Maslow thì làm đẹp là nhu cầu cấp cao, được tự khẳng định mình.
Như vậy, Alliance Boots đã xác định sẽ thỏa mãn cả 2 nhóm nhu cầu thuộc 2 cấp độ
của con người. Điều này đồng nghĩa với việc đối tượng họ hướng đến là những khách
hàng có mong muốn chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của mình.
Với định hướng kinh doanh vào khách hàng, Alliance Boots nổ lực để đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu trên bằng sự không ngừng sáng tạo và cải tiến trên các dòng
sản phẩm của mình. Cụ thể hoạt động kinh doanh của Alliance được chia làm hai phân
khúc là dược phẩm chăm sóc sức khỏe (Alliance healthcare) và mỹ phẩm làm đẹp
(Boots).
Đồng thời, Alliance Boots cũng đã nhấn mạnh đến 2 hình thức kinh doanh của
mình là bán lẻ và bán luôn. Nếu như với hình thức bán lẻ, Alliance Boots dễ dàng tiếp
cận đến từng khách hàng để nắm bắt nhu cầu cũng như xu hướng của họ thì bán buôn
cho phép doanh nghiệp tổ chức mạng lưới phân phối ra nhiều quốc gia và cả thế giới.
Có thể nói, trả lời cho ba câu hỏi: “Hoạt động kinh doanh của chúng ta là gì?”,
“Nó sẽ là gì?” và “Nó nên là gì?”, Alliance Boots đã khẳng định mình là một tập đoàn
bán lẻ và bán buôn các nhóm dược phẩm không chỉ chăm sóc sức khỏe mà còn làm
đẹp cho các khách hàng của mình.
Và họ luôn nhấn mạnh một điều rằng: “We believe in making a difference and
are proud of the contribution we make to the wellbeing of the communities we serve.”
Dịch là: Chúng tôi tin tưởng vào khả năng tạo ra sự khác biệt và tự hào về
những đóng góp của mình cho lợi ích của cộng đồng.
1.3.2. Các giá trị
Hệ thống giá trị cốt lõi của Alliance Boots chính là:
Quan hệ đối tác (Partnership):
Alliance Boots luôn hướng đến xây dựng những mối quan hệ đối tác bao
gồm sự tôn trọng, hiểu biết và làm việc cùng nhau. Bởi Alliance Boots thấu hiểu rằng,
họ không thể tồn tại độc lập mà không cần đến sự hỗ trợ của những đối tác. Tận dụng
những lợi thế, khắc phục hạn chế của nhau, về công nghệ, về thị trường, về các mối
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 17
quan hệ... chính là mấu chốt làm nên tự thành công của các mối quan hệ đối tác và
làm vững mạnh hơn, phát triển hơn cho chính tập đoàn của mình.
Với phương châm “Cùng nhau, chúng ta có thể đạt được nhiều hơn”,
Alliance Boots đã tạo dựng các giá trị thông qua quan hệ đối tác và liên minh trong
cũng như ngoài doanh nghiệp.
Sự tin tưởng (Trust)
Theo Alliance Boots, điều quan trọng khi làm kinh doanh chính là sự tin
tưởng lẫn nhau. Chính vì vậy, họ luôn nổ lực đảm bảo thực hiện những cam kết của
chính mình, gây dựng sự tin tưởng nơi đối tác, nhân viên, khách hàng cũng như cả
cộng đồng của mình. Và ngược lại, Alliance Boots cũng luôn tin tưởng vào họ.
Dịch vụ (Service)
Alliance Boots được tổ chức với những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng,
khả năng chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ dành cho khách hàng và nhân
viên của mình. Và họ cũng đang nỗ lực không ngừng để đưa những sản phẩm, những
dịch vụ chất lượng nhất đến được với từng khách hàng của mình.
Quan hệ doanh nghiệp (Entrepreneurship)
Alliance Boots luôn tự khẳng đinh mình chính là những nhà sáng tạo,
cải tiến, không ngại tìm kiếm và chinh phục những thách thức mới, với một tinh thần
quyết thắng.
Sự đơn giản (Simplicity)
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Alliance Boots luôn tự hào là
một tổ chức hoạt động hiệu quả những vẫn giữ vững được sự đơn giản vốn có của
mình. Đơn giản trong cách thức hoạt động, đơn giản trong tổ chức, đơn giản trong các
mối quan hệ và đơn giản để hợp tác. Những giá trị lại toát lên từ chính sự đơn giản đó.
1.3.3. Các mục tiêu
Theo đúng tinh thần không ngại tìm kiếm và chinh phục những thách thức mới,
Alliance Boots luôn tự đặt ra cho mình những mục tiêu, cả trong ngắn hạn và dài hạn,
để phấn đấu, nỗ lực hoàn thành. Những mục tiêu Alliance Boots đặt ra vừa mang tính
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 18
thách thức cho các nhà quản trị để tìm ra cách thức cải thiện hoạt động của tổ chức
nhưng cũng vừa mang tính khả thi để tạo động lực và niềm tin cho nhân viên.
Alliance Boots tuyên bố về mục tiêu lớn nhất của mình: “become a significant
player in many major international markets” , tức “trở thành một nhân tố quan
trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế”. Có thể thấy được tham vọng mạnh mẽ
của Alliance Boots trong tuyên bố trên. Họ muốn trở thành một nhân tố quan trọng
nhất, một tập đoàn lớn mạnh nhất, một đối thủ đáng gờm nhất trong ngành dược phẩm
trên toàn thế giới chứ không chỉ dừng lại ở Châu Âu như bây giờ.
Và để đạt được tham vong đó, những mục tiêu ngắn hạn mà Alliance Boots đã
đặt ra trong thời gian qua và đang từng bước chinh phục có thể kể đến như sau:
Chiếm lĩnh thị trường Trung Quốc: Alliance Boots bước chân vào thị
trường Trung Quốc năm 2008 với mục tiêu chiếm giữ 20-30% thị phần tại Trung
Quốc. Ông Stefano Pessina, giám đốc điều hành của Alliance Boots phát biểu: “Trong
vòng 10 năm, chúng tôi sẽ trở thành một trong những nhà đầu tư dược chủ yếu tại
Trung Quốc”.
Tiếp tục mở rộng thị phần quốc tế: Bên cạnh mục tiêu tăng doanh số và
thu nhập, Alliance Boots còn thiết lập mục tiêu mở rộng thị phần và phạm vi hoạt
động ra hơn 25 nước trên thế giới.
*****
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 19
PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Trong phân tích chiến lược thì phân tích môi trường bên ngoài là một việc rất
quan trọng để đánh giá được những cơ hội và đe dọa từ môi trường toàn cầu, môi
trường vĩ mô, vi mô mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải đối mặt, từ đó đưa ra được
những chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã có những nghiên cứu,
tìm hiểu về môi trường bên ngoài của tập đoàn Alliance Boots, một tập đoàn kinh
doanh trong lĩnh vực dược - mỹ phẩm tại UK, trong giai đoạn 2000-2010. Đây là giới
hạn nghiên cứu hợp lý nhất để thấy được những biến động của môi trường đã tác
động thế nào đến hoạt động kinh doanh của ngành dược phẩm và những chiến lược
đáp ứng của Alliance Boots và các đối thủ cạnh tranh.
2.1. Môi trường toàn cầu
Trong tuyên bố sứ mệnh của mình, Alliance Boots từng tuyên bố “Chúng tôi
nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình là bán lẻ mỹ
phẩm và thuốc chăm sóc, cũng như bán buôn dược phẩm trên toàn thế giới và trở
thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế.” Đồng thời
cũng khẳng định tham vọng của mình trong tuyên bố viễn cảnh là: “Trở thành tập
đoàn dẫn đầu thế giới về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc.” Có thể thấy, phạm vi hoạt
động mà Alliance Boots nhắm đến chính là thị trường thế giới. Bởi vậy, mỗi sự thay
đổi trong môi trường toàn đầu đều ít nhiều ảnh hưởng đến Alliance Boots.
2.1.1. Nhân tố công nghệ:
a) Công nghệ Nano:
Năm 2005, cùng với sự phát triển của các ngành công nghệ cao như công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, là sự ra đời và phát triển của một ngành công nghệ mới,
hứa hẹn tạo ra những giá trị lớn cho ngành dược, đó chính là Công nghệ nano.
Công nghệ nano là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế
tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích
thước của các hạt và vật liệu trên quy mô từ 1 đến 100 nanômét. Công nghệ này
được ứng dụng cho:
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 20
cấy ghép y tế kéo dài lâu hơn và các cơ quan nhân tạo
cấy ghép võng mạc
cảm biến y tế để theo dõi bệnh nhân để họ có thể điều trị tại nhà...
Công nghệ nano giúp phân phối và cung cấp thuốc đến từng cơ quan trong cơ
thể, vào đúng thời điểm và với một liều lượng kiểm soát. Điều này là cực kỳ an toàn
hơn và hiệu quả hơn so với việc chỉ tiêm trực tiếp một loại thuốc vào cơ thể. Hệ thống
phân phối thuốc sử dụng hệ thống nano thụ động hoặc chủ động cho phép các liều
lượng cần thiết của thuốc sẽ được chuyển giao vào thời điểm chính xác đến các khu
vực mục tiêu. Các thiết bị có kích thước nano cũng có thể có thể cung cấp thuốc cho
cơ thể một cách an toàn hơn so với các loại thuốc thông thường - ví dụ, DNA có thể
được " chèn " vào các tế bào cho liệu pháp gen và chủng ngừa.
Anh là nước đi đầu trong công nghệ phân phối thuốc, nhưng đã mất một số khu
vực của mình sang Mỹ. Anh cũng đã nghiên cứu nền tảng tuyệt vời cho các hạt nano
và các mixen. Có báo cáo rằng ngành công nghiệp dược phẩm ở Anh, mặc dù trên
thực tế rất mạnh, tuy nhiên đã bị chậm chân trong việc tiếp cân với công nghệ nano.
Cơ hội cải tiến sản phẩm
b) Công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng khoa học
về sự sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai
thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vât để sản xuất ở quy
mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ cho lợi ích, nhu
cầu của con người đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, công nghệ sinh học đã
và đang ngày càng tỏ ra thực sự có ý nghĩa lớn đối với đời sống con người. Công nghệ
sinh học được xem là cánh tay đắc lực cho ngành dược phẩm của các nước phát triển
trên thế giới đã và đang ứng dụng hiệu quả như Mỹ, Nhật, Thái Lan,... Người ta không
còn chú ý đến việc chiết rút hoạt chất từ các cây thuốc, cũng không dồn sức vào việc
tổng hợp theo con đường hóa học. Hiện thấy ở mọi công ty dược phẩm hầu hết là các
nồi lên men khổng lồ đang lên men tạo ra dược phẩm nhờ vi sinh vật, nhưng không
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 21
phải là các vi sinh vật bình thường như trước đây mà toàn là các vi sinh vật mang
ADN tái tổ hợp (recombinant ADN). Nguồn gen quý hiếm có thể lấy từ thực vật, từ
động vật nhưng chủ yếu là nhận được từ các vi sinh vật đã được lựa chọn. Vi sinh vật
dùng để tiếp nhận gen là những chủng đã được biết rất rõ về bộ gen (genom), chẳng
hạn như một vài chủng Escherichia coli hay một vài chủng nấm men Saccharomyces
cerevisiae.
Các dược phẩm và vaccin dựa trên công nghệ sinh học hiện đại được đưa ra thị
trường trong giai đoạn 1982-1994 mỗi năm chỉ là 2-7 loại, có năm không có. Nhưng
từ 1995 đến năm 2004 tăng lên 16-32 loại mỗi năm và năm 2005 có đến 85 sản phẩm
mới. Tổng số các protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm đã lên đến 300 loại. Chúng
có khối lượng nhỏ bé nhưng giá trị kinh tế rất cao. Năm 1999 cả thế giới chỉ sản xuất
được cả thảy 1,172,921g ( hơn1,17tấn) nhưng có giá trị tới 30 tỷ USD, năm 2004 thu
đã lên đến 6,557,118g (hơn 6,4 tấn), trị giá 43 tỷ USD. Riêng về kháng thể đơn dòng
(monoclonal antibody-Mab) hiện có tới 700 loại do 260 công ty sản xuất ra, 200 loại
đã được thử nghiệm lâm sàng ở các mức độ khác nhau. Năm 1999 bán được 2,8 tỷ
USD, năm 2004 bán được 9,8 tỷ USD.
Thông qua vài số liệu nói trên ta thấy ngành Dược trên thế giới đang mạnh mẽ
chuyển dần sang sản xuất các sản phẩm dựa trên công nghệ ADN tái tổ hợp. Những
nhà máy chiếm diện tích chẳng bao nhiêu, thiết bị chủ yếu vẫn là các nồi lên men như
ở các nhà máy sản xuất bột ngọt , nhưng nhờ có các chủng vi sinh vật mang những
gen tái tổ hợp quý giá mà càng ngày người ta càng sản xuất ra được nhiều loại dược
phẩm có giá trị khoa học và giá trị kinh tế rất cao.
Cơ hội nâng cao hiệu quả sản xuất
c) Công nghệ RIFD:
Sự ra đời và phát triển rộng rãi của công nghệ RIFD cùng những ứng dụng
trong ngành dược phẩm đã tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty hoạt động trong ngành:
Giảm lao động
Các hàng hóa được gắn thẻ RFID và liên kết với các cửa hàng, các nhà bán lẻ
có thể duy trì 98-99% độ chính xác hàng tồn kho so với việc kiểm soát đếm hàng hóa
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 22
bằng tay. Vì đọc mục bằng một đầu đọc cầm tay nhanh hơn so với đọc máy quét mã
vạch gấp 25 lần, các nhà bán lẻ có thể thực hiện hàng tuần - hoặc thậm chí hàng ngày
- tính hàng tồn kho mà không cần đóng cửa hàng. Việc này sẽ tiết kiệm được một
lượng lao động lớn, giúp giảm chi phí thuê nhân công tại các cừa hàng bán lẻ dược
phẩm.
Kiểm soát chặt nguồn sản phẩm
Ngành công nghiệp dược phẩm sử dụng RFID để theo dõi các sản phẩm dược
phẩm chứng thực trong chuỗi cung ứng mở cửa từ nhà sản xuất thông qua các trung
tâm phân phối đến các nhà thuốc và bệnh nhân. Điều này sẽ đảm bảo rằng dược phẩm
không bị làm giả hoặc giả mạo, quá thời hạn sử dụng, hoặc là nhập lại chuỗi cung ứng
sau một lần bán. Các công ty dược phẩm cần phải theo dõi, lưu trữ mẫu và kết quả
R&D trong thời gian dài để kiểm tra mẫu hoặc cho mục đích kiểm toán.
Một dự án thí điểm nhằm chống gian lận dược phẩm sử dụng kết hợp tần số vô
tuyến nhận dạng (RIFD) được khởi xướng bởi tập đoàn Aegate ở Anh vào cuối tháng
11/2004 đã đi đến hồi kết và có kết quả vào ngày 14/3/2005. Dự án 3 tháng, được thực
hiện bởi Aegate, BT và 6 công ty dược phẩm Anh- trong đó có Merck Generics Anh,
dược phẩm Merck, Novartis, chăm sóc sức khỏe Schering và Solvay – kiểm tra việc
sử dụng công nghệ mã hóa RIFD/ mã vạch tại các điểm pha chế tại 50 cửa hàng như là
một cách để phát hiện thuốc gian lận và giả mạo. Điều này được cho là dự án thí điểm
lớn nhất của loại hình này liên quan đến công ty có nhãn hiệu và không có thương
hiệu dược phẩm.
Theo Aegate, RIFD cung cấp một thời gian kiểm tra thực cho thu hồi, hết hạn
và các sản phẩm bất hợp pháp ở cấp đơn vị tiêu thụ. Sự phát triển thị trường gần đây,
sự gia nhập của EU và thay đổi pháp luật ở Mỹ đã đặt sự chú ý về sự cần thiết cho các
công ty dược để xác thực sản phẩm của họ.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 23
2.1.2. Nhân tố môi trường
a) Các dịch bệnh do sự biến thể của các loại virut
Dịch H5N1:
H5N1 là một phân nhóm có khả năng gây nhiễm cao của virus cúm gia cầm.
Chủng virus này lần đầu tiên được phát hiện xâm nhiễm trên người tại Hồng
Kông năm 1997. Chính nhóm virus cũng là tác nhân gây dịch cúm trên gia cầm ở
Hông Kông lúc đó. Tính đến ngày 28/2/ 2008, trên thế giới đã có 369 trường hợp
người nhiễm virus H5N1 và trong đó 234 người đã tử vong. Quốc gia chịu tổn thất về
người nặng nề nhất là Indonesia và Việt Nam. Đã có 10 quốc gia châu Á và châu Âu
phát hiện thấy virus H5N1. Ngoài ra, hơn 120 triệu con chim (gia cầm) đã bị chết do
nhiễm virus hoặc bị tiêu huỷ.
Những chủng virus này có thể bị đột biến và trở thành chủng cúm gia cầm có
độc tính cao nhất từ trước đến giờ. Điều này cũng tương tự như cơ chế của chủng
virus H1N1 đã gây ra đại dịch cúm Tây Ban Nha vào năm 1918.
Hiện nay, các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H5N1 đáng tin cậy đều phải yêu
cầu sử dụng virus sống để tương tác với những kháng thể có trong máu của bệnh
nhân. Vì lý do an toàn sinh học, các xét nghiệm đều phải được tiến hành trong các
phòng thí nghiệm độ an toàn cấp 3.
Thuốc chống virus đôi khi hữu hiệu trong cả ngăn ngừa và trị bệnh, nhưng
chưa có một loại virus nào thực sự được chữa lành trong lịch sử y học. Vắc xin, tuy
nhiên, mất tối thiểu 4 tháng để sản suất và phải được chuẩn bị riêng cho mỗi loài biến
thể.
WHO đã đưa ra cảnh báo rằng đại dịch cúm đang đến gần, và nhiều khả năng
là do một biến chủng của virus cúm gia cầm H5N1.
Dịch SARS:
Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) là một chứng bệnh hô hấp ở con
người gây ra bởi virus. Giữa tháng 11 năm 2002 và tháng 7 năm 2003, bùng phát dịch
SARS ở Hồng Kông gần như trở thành một đại dịch, với 8422 trường hợp và 916
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 24
trường hợp tử vong trên toàn thế giới (10,9% tử vong) theo Tổ chức Y tế Thế giới.
Trong vòng vài tuần, SARS lây lan từ Hồng Kông sang lây nhiễm các cá nhân khác tại
37 quốc gia vào đầu năm 2003.
SARS không được tuyên bố đã được loại trừ (không giống như bệnh đậu mùa),
vì nó vẫn có thể có mặt ở các hồ chứa vật chủ tự nhiên của nó (quần thể động vật) và
có khả năng có thể trở lại trong tương lai.
Trường hợp tử vong của SARS là ít hơn 1% người ở độ tuổi 24 hoặc trẻ hơn,
6% đối với những người 25 đến 44, 15% đối với những người 45 đến 64, và hơn 50%
đối với những người trên 65 tuổi
Hiện nay, không có cách chữa hoặc thuốc chủng ngừa bảo vệ cho SARS. Việc
xác định và phát triển các loại vắc-xin mới và thuốc để điều trị SARS là một ưu tiên
cho các chính phủ và các cơ quan y tế công cộng trên toàn thế giới.
b) Các loại bệnh tật
Bệnh AIDS
Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 38.6 triệu người sống với HIV/AIDS, riêng khu
vực Cận Sahara ở châu Phi có 25 triệu. Trong năm 2006 có 4.3 triệu bệnh nhân mới và
khoảng 2.9 triệu trường hợp tử vong mà gần ¾ ở châu Phi. Kể từ khi ca bệnh đầu tiên
được xác định vào năm 1981, số tử vong vì bệnh lên tới trên 25 triệu người. Theo
WHO, nếu không có biện pháp ngăn chặn, số tử vong vì AIDS vào năm 2010 sẽ là 45
triệu và tăng gấp đôi vào năm 2020. Tại châu Phi, có 12 triệu trẻ em mồ côi vì cha mẹ
thiệt mạng do bệnh AIDS. Tới cuối năm 2006, trên toàn thế giới, có 17.7 triệu phụ nữ
và 2,3 triệu trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV.
Ở các quốc gia đang phát triển, nghèo khó, có khoảng 6.8 triệu người cần thuốc trị
bệnh thì chỉ 1.5 triệu người nhận được thuốc. Các khoa học gia đã cố gắng rất nhiều,
nhưng cho tới nay vẫn chưa có vaccine đối với HIV. Lý do là có nhiều loại HIV khác
nhau, lan truyền khác nhau và chúng luôn luôn thay hình đổi dạng, dấu mình trong tế
bào mà hệ miễn dịch không đụng tới được. Chúng mau chóng hủy hoại hệ thống miễn
dịch và chưa có bệnh nhân nào được chữa khỏi để biết nguyên lý của bệnh.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 25
Bệnh tim mạch
Ngày nay, bệnh tim mạch đã và đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ lệ tử
vong và tàn phế cao hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm sóc, điều trị bệnh tim
mạch cũng là gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế
giới ước tính, hằng năm có đến 17,2 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim
mạch và số người bệnh tích lũy ngày một nhiều. Cùng với sự phát triển của đời sống
kinh tế - xã hội cũng đặt ra cho chúng ta những thách thức về nguy cơ bệnh lý tim
mạch tăng cao và gánh nặng về sức khỏe cũng như chi phí tăng vọt trong việc điều trị
các bệnh lý tim mạch. Vài thập kỷ gần đây, xu hướng chung có sự gia tăng của tăng
huyết áp và các bệnh liên quan như bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động
mạch ngoại biên, và tiểu đường. Trong khi đó, các bệnh tim “truyền thống” là thấp tim
và các bệnh van tim do thấp, tuy có giảm bớt, nhưng vẫn còn nhiều ở những khu vực
đông dân cư, thu nhập thấp. Các nghiên cứu cho thấy, nếu như những năm 1970 chỉ có
khoảng 2% người lớn bị tăng huyết áp thì những năm 1990 là 11% và những năm đầu
2001 là 16%. Những nghiên cứu gần đây trong giai đoạn 2003 – 2008 có tới 25,1%
người trưởng thành mắc bệnh tăng huyết áp.
Bệnh ung thư
Theo thông tin từ Quỹ nghiên cứu ung thư thế giới (WCRF), số người mắc
bệnh ung thư đã tăng lên 20% trong thập kỷ vừa qua, trung bình có 12 triệu ca ung thư
(chiếm 25% các ca bệnh) có thể ngăn ngừa được. GS Martin Wiseman, chuyên gia
của WCRF cho biết: “Thực tế là số ca bệnh trên thế giới đang gia tăng bởi vì dân số
của chúng đang già đi nhiều và hiện nay có rất nhiều thay đổi trong lối sống thường
ngày. Khi các nước có xu hướng đô thị hóa sẽ gia tăng nguy cơ mắc các “bệnh người
giàu” (hay còn gọi các bệnh Phương Tây) mà chúng ta vẫn thường thấy. Đó không chỉ
là ung thư mà còn các bệnh tim, phổi mãn tính, tiểu đường và béo phì”.
Cơ hội gia tăng nhu cầu thuốc đặc hiệu
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 26
2.2. Môi trường vĩ mô (tại UK)
2.2.1. Môi trường nhân khẩu học:
Sự già hóa dân số:
Hình 2.1. Tháp dân số UK năm 2000 Hình 2.2. Tháp dân số UK năm 2010
Trong năm 2000 tháp dân số UK có một phần lồi ra trong khu vực của các
nhóm 30-40 tuổi, với những con số sau đó giảm khá đều đặn như sự gia tăng các lứa
tuổi. Này phù hợp với giai đoạn 4 của mô hình chuyển đổi nhân khẩu học.
Trong suốt giai đoạn từ 2000 đến 2010, tháp dân số tại UK đã đã sự dịch
chuyển phình dần lên phía trên, khi mà dân số tập trung nhiều nhất ở độ tuổi 40-50.
Phần tháp ở độ tuổi 60-80 cũng tăng rõ rệt so với năm 2000.
Như vậy có thể thấy, dân số ở UK đang có xu hướng già hóa theo thời gian, đặc
biệt là trong giai đoạn 2000-2010 này. Điều này dẫn đến nhu cầu dược phẩm cũng
ngày càng tăng, bởi ở độ tuổi trung niên, con người thường quan tâm đến các vấn đề
chăm sóc sức khỏe nhiều hơn
Cơ hội gia tăng nhu cầu các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 27
2.2.2. Nhân tố chính trị- pháp luật:
Đề án quy chế giá dược phẩm (PPRS):
Các Đề án Quy chế giá dược phẩm (PPRS) là cơ chế được sử dụng bởi Bộ Y tế
Vương quốc Anh để đảm bảo rằng NHS đã kiểm soát được chất lượng các loại thuốc
tốt có thương hiệu với giá cả hợp lý. Nó liên quan đến một thỏa thuận ngoài hợp đồng
giữa Bộ Y tế Vương quốc Anh và Hiệp hội các ngành công nghiệp dược phẩm
Anh (ABPI). Chương trình áp dụng cho tất cả các thương hiệu, loại thuốc được cấp
phép có sẵn trên NHS. Mục đích của chương trình này là để đạt được một sự cân bằng
giữa giá cả hợp lý cho NHS và công bằng cho các ngành công nghiệp dược phẩm.
Năm 2004, đề án được sửa đổi với nhiều điều khoản bổ sung, gây nên nhiều tác động
với ngành dược phẩm tại UK.
Mục đích và mục tiêu
Là người mua chính thuốc trong Vương quốc Anh, Bộ Y tế có lợi ích trong
việc đảm bảo thuốc có sẵn với giá hợp lý. Tuy nhiên nó cũng rất quan trọng mà các
công ty dược phẩm, đại diện bởi các ABPI, có thể duy trì đủ mức độ lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh để cho phép họ đầu tư vào duy trì nghiên cứu và phát triển . Thỏa
thuận PPR 2009 phác thảo các mục tiêu chính của nó là để:
Cung cấp giá trị đồng tiền
Khuyến khích đổi mới
Thúc đẩy tiếp cận và hấp thụ các loại thuốc mới
Cung cấp ổn định, bền vững và khả năng dự đoán
Chịu sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu
Đề án quy chế giá dược phẩm tạo nên một giới hạn về giá cho các loại dược
phẩm. Một mặt tạo nên một sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, tránh
trường hợp đẩy giá lên quá cao, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nhưng mặt khác lại tạo
nên sức ép giá cho chính các doanh nghiệp đang hoạt động tại thị trường UK.
Đe dọa tạo sức ép về giá dược phẩm
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 28
2.3. Môi trường vi mô
2.3.1. Định nghĩa ngành
Ngành dược là tập hợp các doanh nghiệp kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho con người.
2.3.2. Mô tả ngành
Tính đến năm 2010, có xấp xỉ 380 công ty dược phẩm hoạt động trên thị trường
UK, thu hút gần 70,000 nhân công. Các nhà dẫn đạo trên thị trường này có thể kể đến
AstraZeneca, Bayer Schering, Cephalon UK, Glaxo Smith Kline, Merck,...
Tuy nhiên phần lớn các công ty dược phẩm tại UK là các công ty nhỏ. Bên
cạnh đó, có khoảng hơn 1000 công ty rất nhỏ với chỉ dưới 10 nhân viên cũng hoạt
động trong lĩnh vực dược phẩm.
Xét trong thị trường thế giới, UK được xếp hạng trong top 10 quốc gia và khu
vực có thị phần dược phẩm lớn nhất. Tuy nhiên nếu trong năm 2007, Uk xếp vị thứ 6
thì sang năm 2009 lại lùi xuống vị thứ 8 trong bảng xếp hạng.
Quốc gia Xếp hạng USD (Million) Growth (%)
United States 1 301,095 6
Japan 2 89,865 17
China 3 45,261 24
Germany 4 41,287 -2
France 5 40,452 -5
Brazil 10 17,629 8
Italy 6 27,085 -1
Spain 7 22,722 1
Canada 9 19,143 0
United Kingdom 8 19,830 -11
Bảng 2.1. Xếp hạng top 10 thị trường dược phẩm lớn nhất thế giới
Nguồn: IMS World Review
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 29
Xét riêng tại UK, ngành dược là một trong những ngành sản xuất hàng đầu ở
UK, đơn cử là ngành đã mang về thặng dư thương mại 6,9 tỷ pound năm 2009 cho
UK. Một phân tích về 100 loại thuốc hàng đầu thế giới cho thấy thị phần các công ty
dược phẩm của UK đã giúp đưa UK vào top 10 nguồn thuốc mới quan trọng nhất trên
thế giới.
Chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói riêng và dược phẩm nói chung
cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trong GDP của UK. Cụ thể thể hiện ở biểu đồ sau:
Biều đồ 2.4. Chi tiêu cho dịch vụ sức khỏe trong GDP tại UK năm 2005-2009
2.3.3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
a) 5 lực lượng cạnh tranh của Porter
Việc phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter giúp các nhà quản trị
có thể có được những nhận định đúng đắn về ngành công nghiệp mà doanh nghiệp
mình đang theo đuổi, xác định được tính cạnh tranh cũng như tính hấp dẫn của ngành,
từ đó xây dựng được các chiến lược thích ứng.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của ngành dược có thể là các công ty trong
ngành hóa chất và công nghệ sinh học... Tuy nhiên, ngành dược là một ngành có rào
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 30
cản gia nhập khá cao, do đó để gia nhập ngành, hoạt động và phát triển bền vững
trong ngành không phải là một điều đơn giản. Các yếu tố tạo nên rào cản gia nhập
ngành dược có thể kể đến như sau:
Lợi thế chi phí tuyệt đối: bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí sản
xuất, phân phối, chi phí marketing xây dựng thương hiệu, chi phí chuyển đổi...
Để nghiên cứu và chế tạo một loại thuốc mới đòi hỏi phải có một quá trình lâu
dài, với một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm cũng như cơ sở phòng thí nghiệm,
nghiên cứu thật sự hiện đại và tốn kém. Nếu doanh nghiệp không thể chuẩn bị đủ điều
kiện vật chất để trang trải những chi phí khổng lồ trên thì rất khó có khả năng gia nhập
và tồn tại trong ngành dược phẩm. Đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn của các
doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài và có quy mô nhất định trong ngành dược so với
các đối thủ mới gia nhập ngành.
Bảng 2.2. Chi phí R&D các công ty dược phẩm thế giới năm 2006
Company R&D spending
(million USD)
Pfizer 7,599
Novartis 7,125
Merck 4,783
Roche 5,258
GlaxoSmithKline 6,373
Johnson and Johnson 5,349
Sanof 5,565
Bên cạnh đó, các chi phí về mạng lưới phân phối, chi phí xây dựng thương hiệu
cũng không phải là nhỏ đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành. Vì ngành
dược là ngành phục vụ nhu cầu công chúng nên đòi hỏi một mạng lưới đại lý thật sự
rộng lớn, với một uy tín được quảng bá, xây dựng chắc chắn. Theo tính toán thì mất
trung bình 12 năm và tốn một chi phí 194 triệu USD để đưa một doanh nghiệp thực
sự bước vào thị trường dược phẩm.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 31
Rào cản chi phí là rất lớn đối với các đối thủ tiềm tàng của các công ty
ngành dược.
Tính kinh tế của quy mô:
Một doanh nghiệp có quy mô lớn luôn có lợi thế hơn nhiều so với các đổi thủ
nhỏ bé, nhất là các đối thủ mới gia nhập. Lợi thế quy mô ở ngành dược được thể hiện
ở dây chuyền sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, mức tiêu chuẩn hóa cao, mạng lưới
đại lý phân phối rộng khắp đã được xây dựng, sự phân bổ chi phí cố định do khối
lượng sản xuất lớn...
Ngành dược vốn là ngành đòi hỏi chi phí cao nên rào cản tính kinh tế
của quy mô cũng cao tương ứng.
Uy tín và sự trung thành nhãn hiệu:
Dược phẩm là ngành liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con
người, do đó, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất cần một sự tin tưởng
tuyệt đối từ khách hàng, điều mà những doanh nghiệp mới gia nhập rất khó đạt được.
Các dược sĩ thường có xu hướng trung thành với những nhãn hiệu quen thuộc, họ sử
dụng và kê đơn các loại thuốc nổi tiếng, có uy tín, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân của
mình. Khách hàng cũng hiếm khi muốn trở thành “chuột bạch” cho những nhãn hiệu
thuốc mới xuất hiện.
Như vậy tâm lý lo ngại của khách hàng đối với những thương hiệu mới
cũng là một rào cản lớn của các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành dược.
Quy định của chính phủ:
Là một ngành hết sức quan trọng, liên quan đến sức khỏe mà mạng sống con
người nên chính phủ cũng đặt ra những quy định hết sức khắt khe đối với các doanh
nghiệp ngành dược phẩm. Điển hình kể đến như là đề án quy chế giá dược phẩm
PPRS, được sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định về việc cấp phép kinh doanh sản
phẩm y tế, quy định về việc phải có bằng sáng chế đối với các loại thuốc sản xuất và
phân phối, quy định về giấy chứng nhận FDA- Chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
của Hoa Kì, hay như hàng loạt các quy định về tiêu chuẩn phòng thí nghiệm, tiêu
chuẩn chuyên gia nghiên cứu và sáng chế...
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 32
Như vậy quy định của chính phủ và các cơ quan Quản lý dược phẩm và
thực phẩm đối với các doanh nghiệp ngành dược là rất khắt khe, đây cũng
được coi như một rào cản nhập ngành rất lớn.
Có thể thấy cả 4 rào cản nhập cuộc của ngành dược đều rất cao mà khó có
doanh nghiệp mới hay doanh nghiệp ngoại đạo nào có thể ngăm nghe gia nhập. Do
đó, nguy cơ từ các đối thủ tiềm tàng của ngành dược là khá thấp.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Bước vào giao đoạn tái cấu trúc, sự cạnh tranh giữa các công ty, các tập đoàn
trong ngành dược phẩm UK trở nên gay gắt và quyết liệt, thể hiện qua 3 yếu tố sau:
Cấu trúc cạnh tranh:
Ngành dược phẩm là một ngành có cấu trúc khá tập trung. Hiện tại có hàng
trăm các công ty nhỏ và trung bình hoạt động, trong ngành nhưng đến 51,1% thị phần
thuộc về 10 công ty dẫn đầu, còn lại 48,9% chia cho số đông các công ty còn lại .
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua bảng thị phần của 10 doanh nghiệp dược phẩm
lớn nhất sau:
Bảng 2.3. Bảng thị phần 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất thế giới
Tên công ty Thị phần
1 Pfizer 11,8%
2 GlaxoSmithKilne 7,3%
3 Novartis 5,4%
4 Sanofi 5,0%
5 AstraZeneca 4,8%
6 Merck and Co 4,6%
7 Roche 4,0%
8 Lilly 3,0%
9 Abbott 2,8%
10 Boehringer Ingelheim 2,4%
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 33
Có thể thấy, dù các công ty hàng đầu có thị phần không quá chênh lệch nhau và
hầu như không có công ty nào có khả năng chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường, nhưng
tương quan của nhóm các công ty dẫn đầu này so với các công ty còn lại là rất lớn. Và
thị trường hầu như phụ thuốc vào nhóm 10 công ty này là chủ yếu.
Như vậy sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là rất lớn, đồng
thời có khả năng tạo ra sự đe dọa về chiến tranh giá cho các công ty, hay sự
thỏa thuận ngầm về giá theo các nhà dẫn đạo.
Các điều kiện nhu cầu:
Chăm sóc sức khỏe luôn là một nhu cầu thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu của con
người, dù trong bất kì thời kì nào, bất kì hoàn cảnh kinh tế nào. Dù nhu cầu này cũng
có phần gia tăng nhẹ cùng với sự già hóa dân số cũng như sự tăng lên về mức sống
của con người ngày nay, nhưng sự gia tăng là không đáng kể và hầu như ổn định theo
thời gian nên cũng không tác động nhiều đến tính cạnh tranh của các công ty trong
ngành.
Rào cản rời ngành:
Để gia nhập ngành dược phẩm càn đầu tư một mạng lưới rộng lớn, cơ sở vật
chất và đội ngũ chuyên gia tốt nhất, tốn nhiều chi phí, do đó, khi muốn rời ngành, các
công ty cũng phải đối mặt với một chi phí tương tự để có thể thanh lý và chuyển đổi
kinh doanh. Vì rào cản rời ngành cao nên các công ty thường khó có thể chuyển đổi
khi ngành không còn sinh lợi, dẫn đến ách tắc, dư thừa nguồn lực và gây nên sự canh
tranh gay gắt để giữ được doanh thu và lợi nhuận.
Như vậy, khả năng rời ngành dược phẩm là rất khó khăn, do đó, các
doanh nghiệp đều cố gắng trụ lại hết mức có thể, dẫn đến tính cạnh tranh
trong ngành dược phẩm là khá cao. Bên cạnh đó, khi ngành dược phẩm bước
vào giai đoạn tái cấu trúc thì mức độ cạnh tranh này lại càng có xu hướng
tăng lên gay gắt hơn.
Năng lực thương lượng của người mua
Những người mua chủ yếu của ngành dược phẩm và chăm sóc sức khỏe là các
bệnh viện và các tổ chức bảo vệ sức khỏe, các hiệu thuốc... Họ là những khách hàng
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 34
thường mua với số lượng lớn, hơn nữa vì thị trường dược phẩm là rất lớn với nhiều
công ty lớn nhỏ nên khách hàng có khả năng chuyển đổi giữa các công ty nếu không
đạt được thỏa thuận về giá phù hợp với họ. Vì vậy năng lực thương lượng của khách
hàng đối với các doanh nghiệp dược phẩm, nhất là những doanh nghiệp bán buôn và
kinh doanh dòng thuốc generic, là rất lớn và họ có khả năng yêu cầu giá thấp, gây đe
dọa cho lợi nhuận của doanh nghiệp dược phẩm.
Một số doanh nghiệp bán lẻ, có mạng lưới đại lý rộng, cung cấp thuốc trực tiếp
đến khách hàng cá nhân nhỏ lẻ thì năng lực lương lượng của người mua lại khá nhỏ.
Tuy nhiên không nhiều doanh nghiệp dược phẩm có thể làm được điều này nên hầu
như vẫn phụ thuộc vào các trung gian, những khách hàng có năng lực thương lượng
rất lớn đối với ngành dược.
Như vậy, đe dọa từ năng lực lượng của người mua đối với ngành dược
được đánh giá là khá cao. Đặc biệt khi ngày càng có thêm các doanh nghiệp
lấn sân ngành dược cũng như sự lớn mạnh dần của các doanh nghiệp nhỏ thì
khách hàng càng có nhiều lựa chọn do đó năng lực thương lượng của khách
hàng càng tăng lên.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp của ngành dược phẩm chủ yếu bao gồm: các nhà cung cấp
nguyên liệu thô và trung gian, mà nguồn nguyên liệu này rất phổ biến trên nhiều quốc
gia khác nhau, đồng thời cũng không tạo ra sự khác biệt giữa các nhà cung cấp. Các
nguồn nguyên liệu này cũng không phổ biến với ngành khác nên nhà cung cấp không
có nhiều khả năng chuyển đổi đối tượng bán.
Thị phần và doanh thu của ngành công nghiệp dược phẩm chỉ tập trung trong
một vài tổ chức lớn nên các nhà cung cấp không có nhiều lợi thế thương lượng với các
tổ chức này.
Bên cạnh đó, các công ty trong ngành với nguồn lực mạnh mẽ của mình hoàn
toàn có khả năng hội nhập ngược về phía nhà cung cấp để tự đáp ứng nhu cầu của
mình.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 35
Như vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp đối với ngành dược
là không lớn nên không tạo ra nhiều đe dọa đối với các công ty hoạt động
trong ngành. Với xu hướng hội nhập ngược của các tập đoàn dược phẩm lớn
mạnh thì mối đe dọa từ năng lực thương lượng của nhà cung cấp càng giảm
đi.
Các sản phẩm thay thế
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày càng gia tăng cùng với sự phát
triển khoa học công nghệ kéo theo sự ra đời của hàng loạt các loại thực phẩm chức
năng, các loại nước uống tăng lực, trà thảo mộc, các loại thực phẩm có tác dụng bồi
bổ sức khỏe... với những chủng loại và nhãn liệu đa dạng. Do đó, khi có bất cứ sự biến
động nào đối với các dược phẩm, như sự tăng giá, thì khách hàng hoàn toàn có thể tìm
đến những sản phẩm thay thế với cùng những lợi ích trên.
Bên cạnh đó, các dòng thuốc cổ truyền như thuốc Bắc hay Đông y vẫn có một
vai trò nhất định trong tâm trí của khách hàng, khi mà các dòng sản phẩm này vừa
được lưu truyền lâu đời, vừa gần gũi với thiên nhiên, ít tiếp xúc hóa chất như các loại
hóa dược ngày nay.
Tuy nhiên, dù tốt đến đâu thì các sản phẩm chức năng hay thuốc cổ truyền vẫn
không thể thay thế hoàn toàn được các loại dược phẩm được nghiên cứu thận trọng và
được cấp bằng sáng chế.
Có thể thấy, sản phẩm thay thế của ngành dược phẩm là rất đa dạng tuy nhiên
khách hàng không hẳn có thể tìm đến với bất kì sản phẩm nào để thay thế. Đây là biểu
hiện của một sự đe dọa cạnh tranh, tuy không cao những cũng đủ làm giới hạn khả
năng đặt giá cao, từ đó giới hạn khả năng sinh lợi của các công ty dược.
Như vậy, đe dọa từ các sản phẩm thay thế của ngành dược ở mức trung
bình. Tuy nhiên với công nghệ này một phát triển thì sự ra đời của ngày càng
nhiều các loại thực phẩm chức năng có thể thay thế thuốc là điều khó tránh
khỏi. Do đó các công ty cần có các chiến lược hết sức thận trọng, nhất là
trong các quyết định về giá.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 36
5 lực lượng cạnh tranh của Porster đối với ngành dược phẩm được
tóm tắt qua bảng sau:
Các lực lượng cạnh tranh Đe dọa Xu hướng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Rất Thấp Ít thay đổi
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Cao Tăng lên
Năng lực thương lượng của người mua Cao Tăng lên
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Thấp Giảm đi
Các sản phẩm thay thế Trung bình Tăng lên
Qua những phân tích và tổng hợp về các lực lượng cạnh tranh, có thể thấy
ngành dược phẩm là một ngành có tính hấp dẫn khá cao. Tuy mối đe dọa từ sự cạnh
tranh của các đối thủ trong ngành và từ năng lực thương lượng của người mua là cao
nhưng so với những lợi thế rất lớn đối với các đối thủ tiềm tàng, với nhà cung cấp và
các sản phẩm thay thế thì ngành dược vẫn có thể đạt được mức sinh lợi cao hơn so
với trung bình các ngành hiện nay.
Trong tương lai, khi mà mối đe dọa từ sự cạnh tranh của các đối thủ trong
ngành cũng như năng lực thương lượng của người mua và sản phẩm thay thế đều có
xu hướng tăng lên thì mức độ hấp dẫn của ngành dược sẽ dần giảm đi. Điều này
cũng có thể hiểu được nếu xét trên khía cạnh chu kì ngành, khi mà ngành dược phẩm
gần như đã kết thúc giai đoạn phát triển mà bước sang giai đoạn tái cơ cấu với một
sự cạnh tranh quyết liệt, làm cho mức sinh lời của ngành không còn duy trì được cao
như giai đoạn trước. Chính vì vậy các doanh nghiệp dược phẩm không nên chủ quan
với mức sinh lời cao hiện tại mà cần có những chiến lược để đối mặt với xu hướng
này.
b) Nhóm chiến lược
Tuy trong cùng một ngành nhưng mỗi công ty lại theo đuổi một chiến lược
kinh doanh cho riêng mình, do đó, các công ty chỉ thực sự cạnh tranh với những đối
thủ có chiến lược gần gũi với nó. Vì vậy, việc nhận định được các nhóm chiến lược
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 37
của ngành cũng như các công ty trong cùng nhóm là rất quan trọng để xây dựng được
các phương án, chiến lược cạnh tranh của mỗi công ty.
Đối với riêng ngành dược phẩm, những đặc tính có thể hình thành chiến lược
cho mỗi doanh nghiệp có thể kể đến là:
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D)
- Đòi hỏi giá
- Sự đa dạng các dòng sản phẩm
- Sự rộng lớn của mạng lưới phân phối
- Mức độ hội nhập dọc
Để hiểu cụ thể về các nhóm chiến lược trong ngành dược, nhóm chọn ra hai
cặp đặc tính để phân tích:
Nhóm chiến lược dựa trên Chi phí R&D và Đòi hỏi giá
Đây là cách phân nhóm khá phổ biến và đặc trung của ngành dược. Trong đó,
Chi phí R&D là chi phí mà các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát
triển các dòng sản phẩm mới. Còn Đòi hỏi giá là mức giá mà doanh nghiệp yêu cầu
cho các sản phẩm của mình.
Hình 2.5. Bản đồ nhóm chiến lược ngành dược phẩm
Cao
Cao
Thấp
Đò
i hỏ
i giá
Chi phí R&D
Nhóm bản
quyền:
Merck, Pfizer,
Eli Lilly...
Nhóm chung:
Marion Labs,
Carter,
Alliance
Boots...
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 38
Theo bản đồ nhóm chiến lược ngành dược trên, có thể nhận thấy, theo Chi phí
R&D và Đòi hỏi giá thì có 2 nhóm chiến lược nổi bật lên:
- Nhóm bản quyền: Đây là nhóm những doanh nghiệp có mức đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới rất cao. Chính vì vậy họ thường là những
doanh nghiệp nắm giữ bản quyền các loại thuốc mới trong một thời gian dài. Cũng
chính vì những chi phí rất lớn phải bỏ ra cũng như giá trị lớn của những bản quyền
này mà họ được phép đòi hỏi một mức giá rất cao cho các sản phẩm của mình. Có thể
nói, các hoanh nghiệp trong nhóm bản quyền này đang theo đuổi chiến lược rủi ro
cao/ chi phí cao. Bởi việc đầu tư nhiều cho R&D là điều vô cùng mạo hiểm, trong
trường hợp công ty không thể chế tạo thành công những loại thuốc mới thì nguy cơ
thua lỗ do khoảng chi khủng lồ vào hoạt động R&D là khá cao. Rào cản ở nhóm chiến
lược này là rất lớn bởi không có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực mạnh đủ để thực hiện
các hoạt động nghiên cứu, chế tạo và phát triển, bên cạnh đó, những quy định chung
về tiêu chuẩn cấp bằng sáng chế, bản quyền cũng rất cao mà rất khó để các doanh
nghiệp đáp ứng được.
- Nhóm chung: Ngược lại với nhóm bản quyền, các doanh nghiệp thuộc
nhóm chung lại không mấy đầu tư vào hoạt động R&D mà họ nhắm đến nhóm thuốc
generic, loại thuốc đã hết thời gian bảo hộ bản quyền và được phổ biến rộng rãi.
Chính vì copy các loại thuốc của người tiên phong trong nhóm bản quyền mà họ
không thể đòi hỏi được một mức giá cao. Chiến lược của họ là rủi ro thấp/ giá thấp.
Rào cản đối với nhóm chiến lược này nằm ở mạng lưới phân phối rộng khắp. Do đó,
các doanh nghiệp cần rất thận trọng nếu muốn lấn sang nhóm chiến lược này.
Với cách định hướng chiến lược trên, có thể thấy nhưng đối thủ gần nhất mà
Alliance Boots phải để ý và cạnh tranh chính là các công ty thuộc nhóm chung
như Marion Labs, Carter... bởi các công ty này có chiến lược tương tự Alliance
Boots, và cũng chính vì vậy mà các phân khúc thị trường họ nhắm đến cũng
chính là thị trường hoạt động của Alliance Boots.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 39
Nhóm chiến lược dựa trên Phạm vi hoạt động và Phổ sản phẩm
Hình2.6. Bản đồ nhóm chiến lược ngành dược phẩm
- Nhóm 1: chiếm phạm vi lớn trong ngành công nghiệp dược phẩm Vương quốc
Anh. Các công ty trong nhóm chiến lược này bao gồm Abbott, Sanofi Novatis, Pfizer,
Aventis.... Tất cả các công ty này lấy được hơn 85% doanh thu từ thị trường dược
phẩm bán lẻ. Sanofi Synthelabo và Novartis là những thành viên quan tâm đến các
loại thuốc generic. Các công ty bán bảo hiểm thông qua tiếp xúc cao của nhóm khách
hàng mục tiêu của họ và vận hành một chiến lược khác biệt một cách rộng rãi.
- Nhóm 2: bao gồm Merck KGaA, Bayer, Lilly, Alliance Boots với một sự quan
tâm mạnh mẽ trong Generics. Nhóm này có phạm vi hoạt động tương đối rộng và bao
gồm một số công ty đa dạng, như Merck KGAA tiếp thị sản phẩm chung chung.
- Nhóm 3: gồm Orion, Takeda, Menarini… là các công ty dược phẩm thích hợp
tham gia vào nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực của các bệnh dị ứng / hô hấp
và rối loạn của hệ thần kinh trung ương. Cả ba công ty đang theo đuổi một chiến lược
khác biệt tập trung dựa trên một số giới hạn các khu vực điều trị.
Ph
ổ sả
n p
hẩm
Phạm vi hoạt động
Sanofi, Abbott,
Novatis, Pfizer,
Aventis,…
Merck,
Bayer, Lilly,
Alliance
Boots,…
Orion,
Takeda, Menarin
i,…
Rộng
Rộng Hẹp
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 40
c) Chu kì ngành
Ngành dược thế giới giai đoạn 2000-2010:
Nguồn: IMS Health
Hình 2.7. Biểu đồ doanh thu ngành dược thế giới giai đoạn 2001-2010
Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu ngành dược thế giới liên tục tăng từ năm
2001 đến 2007, nhưng bắt đầu có dấu hiệu chững lại vào những năm 2008-2010.
Ngành dược có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm 2000-2007, bình
quân 10% (2000 – 2003) và 7% (2004 – 2007). Ðây là mức tăng truởng cao so với tốc
độ tăng truởng chung của kinh tế thế giới và nhiều nhóm ngành khác. Tuy nhiên tốc
độ tăng này giảm khá nhanh trong năm 2008 và 2009 .
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng ngành dược thế giới thời kỳ 2000 - 2009
Năm Tốc độ tăng trưởng hàng năm,
% Năm
Tốc độ tăng trưởnghàng năm,
%
2000 7,6 2005 7,7
2001 9,6 2006 6,8
2002 9,5 2007 10,7
2003 16,4 2008 5,3
2004 12,5 2009 6,6
Nguồn: IMS Health
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 41
Quan sát bảng bên dưới, số lượng các vụ sát nhập, mua bán lớn tăng đột biến
trong giai đoạn 2007-2009, có thể đây là phản ứng của các công ty trong ngành trước
những thay đổi giai đoạn trong chu kỳ ngành.
Bảng 2.5. Những thương vụ mua bán, sáp nhập lớn các công ty dược giai đoạn 1999-2009
Công ty mua Công ty bán Giá trị, triệu US$ Năm sáp nhập
Pfizer Warner 8.800 1999
Glaxo SmithKlineBeecham 7.880 2000
Sanofi Aventis 6.570 2004
Astra Zeneca Medimune 1.520 2007
Roche Genetech 4.700 2009
Merck Schering 4.110 2009
Pfizer Wyeth 6.800 2009
Nguồn: P.M.U. Rao, India [12]
Qua sự thay đổi của doanh thu và tốc độ tăng trưởng, trước phản ứng của các
công ty trong ngành, ta có thể nhận thấy rằng giai đoạn 2000-2006 là giai đoạn tăng
trưởng của ngành dược, giai đoạn 2007-2008 ngành đã có những dấu hiệu bước sang
giai đoạn tái tổ chức, đặc biệt là ở một số thị truờng chủ chốt như châu Âu và Mỹ ,
một phần do dân số các nuớc này đã ổn dịnh và do các loại thuốc quan trọng bắt dầu
hết hạn quyền sáng chế. Tuy nhiên, ngành duợc của các nuớc đang phát triển ở châu Á
- Thái Bình Dương, châu Mỹ Latinh,.. vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời
gian tới.
Ngành dược ở UK giai đoạn 2000-2010:
Các nhà kinh tế sử dụng giá trị gia tăng (GVA) để đại diện cho sự đóng góp
của doanh nghiệp và ngành công nghiệp vào thu nhập quốc gia của Vương quốc Anh.
Biểu đồ dưới đây cho thấy sự đóng góp của ngành dược phẩm vào thu nhập quốc gia
của Vương quốc Anh những năm gần đây so với các ngành công nghiệp và công nghệ
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 42
cao khác. Biểu đồ này cho thấy mặc dù đóng góp của ngành dược cao hơn một số
ngành nhưng giá trị đóng góp năm 2008 đến nay đã chững lại.
Hình 2.8. Giá trị kinh tế của ngành công nghiệp dược phẩm (2008-2011)
Tốc độ tăng trưởng thị trường dược phẩm tại UK khá cao trong những năm
2000-2004, nhưng từ năm 2005 đến 2010, tốc độ này giảm rõ rệt. Biểu đồ dưới đây
thể hiện tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm của thị trường dược phẩm về bán
hàng. Các màu sắc khác nhau trên các thanh thể hiện đóng góp cho sự tăng trưởng do
các yếu tố như tăng khối lượng, thay đổi giá, sản phẩm mới và các yếu tố khác. Quan
sát màu sắc trên các thanh, ta thấy giá giảm mạnh trong những năm 2004, 2005 và xu
hướng giảm này vẫn duy trì trong những năm tiếp theo, trong khi đó mức tăng khối
lượng khá cao trong giai đoạn 2001-2005, nhưng giảm dần ở giai đoạn 2005-2010.
Hình 2.9: Các thành phần của tăng trưởng thị trường dược phẩm tại UK giai
đoạn 1995-2011
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 43
Giá dược phẩm ở UK trong giai đoạn 2005-2010 giảm liên tục, thấp hơn so với
các khu vực khác cũng như thấp hơn các mặt hàng khác.
Bảng 2.6. So sánh giá cả quốc tế (2008-2010).
2008
DH estimate 2008 rank
2009 DH estimate
2009 rank
2010 DH estimate
2010 rank
USA 252 1 249 1 281 1
Germany 142 2 169 2 155 2
Ireland 134 3 144 3 133 3
Belgium 122 4 132 4 122 5
Finland 119 5 113 10 105 9
Netherlands 115 6 - 12 - 12
Austria 111 7 125 6 117 6
France 108 8 115 9 104 10
Sweden 116 9 126 5 130 4
Spain 109 10 118 8 106 8
Italy 101 11 1208 7 113 7
UK 100 12 100 11 100 11
Bảng trên so sánh giá thuốc có thương hiệu ở Anh với giá của một loạt các
nước ở châu Âu và Mỹ. Nó so sánh giá của 150 loại thuốc hiệu hàng đầu tại Vương
quốc Anh với các nước khác. Nó cho thấy giá dược phẩm ở UK luôn thấp hơn so với
các nước còn lại.
Hình 2.10. Chỉ số giá của UK giai đoạn 1998-2012
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 44
Biểu đồ trên đây cho thấy sự phát triển của chỉ số giá bán lẻ (RPI ) và chỉ số giá
sản xuất (PPI ) cho sản xuất dược phẩm từ năm 1998 đến năm 2012. PPI là một loạt
các chỉ số kinh tế đo lường biến động giá của hàng hoá mua vào và bán ra của các nhà
sản xuất Anh . Đồ thị chỉ số PPI ở hình trên đây là dành cho các sản phẩm dược phẩm
và chỉ đề cập đến giá xuất xưởngcủa các sản phẩm này. Việc so sánh giữa dược phẩm
PPI và RPI chứng minh rằng giá thuốc ở Anh đã tụt lại phía sau với giá thông thường
khác.
Những dấu hiệu trên cho thấy ngành dược phẩm trên thế giới nói chung và ở
UK nói riêng đang ở giai đoạn tái tổ chức, bởi đặc điểm của giai đoạn này là:
- Tăng trưởng chậm lại.
- Giá cả giảm do các cuộc chiến tranh giá.
- Ganh đua giữa các công ty trong ngành trở nên mãnh liệt.
- Dư thừa năng lực sản xuất.
- Rào cản gia nhập ngành cao.
Đe dọa:
- Tăng trưởng chậm, nhu cầu thuốc giảm
- Sức ép phải giảm chi phí để giảm giá bán
- Dư thừa năng lực sản xuất cùng với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi trình độ
quản lí và chiến lược dài hạn hiệu quả.
Kết luận:
Qua những phân tích về 5 lực lượng cạnh tranh của Porter, nhóm chiến lược,
cũng như chu kỳ ngành, có thể thấy ngành dược trong giai đoạn 2000-2010 là một
ngành rất hấp dẫn. Mức sinh lợi của ngành trong giai đoạn này là khá trội so với nền
kinh tế, lực đe dọa nhìn chung từ 5 lực lượng cạnh tranh là không cao, rào cả di động
giữa các nhóm chiến lược khá cao nên ít có tình trạng cạnh tranh, đồng thời thời gian
này thì ngành vẫn còn đang trong giai đoạn tăng trưởng.
Tuy nhiên, ngành đang có dấu hiệu kém hấp dẫn đi bởi sự mạnh lên của các
lực lượng đe dọa. Ngành cũng đang dần bước vào giai đoạn tái cấu trúc với sự cạnh
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 45
tranh khá gay gắt của các công ty, cung vượt quá mức cần thiết, làm suy giảm mức
sinh lợi của các công ty trong ngành.
2.3.4. Động thái cạnh tranh của đối thủ
Như đã phân tích trong Nhóm chiến lược thì những đối thủ cạnh tranh trực tiếp
với Alliance Boots là có công ty trong nhóm chung như Marion labs, Carter, Alvogen,
Teva... Bên cạnh đó, xét về thị trường hoạt động, dù khác nhóm nhưng Alliance Boots
cũng phải đối mặt với nhưng đối thủ hoạt động trong cùng thị trường UK của mình là
Celesio AG, Phoenix, Lloyds Pharmacy Ltd. ...
Hiểu chiến lược đối thủ
Trước tiên, “biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, để có thể cạnh tranh thì
cần phải hiểu được chiến lược của đối thủ. Hầu như các công ty trong nhóm chung
đều có xu hướng cạnh tranh nhau về mạng lưới phân phối. Các công ty này chủ yếu
nhắm vào các dòng thuốc generic, bởi vậy không phát huy được sự sáng tạo của mình
mà chỉ là người đi theo những nhà dẫn đạo trong nhóm bản quyền. Do đó, họ sẽ tìm
cách tạo ra những thế mạnh khác như đầu tư dây chuyền sản xuất chất lượng cao,
mạng lưới phân phối rộng, các dịch vụ chăm sóc...
Đánh giá người đóng vai trò quan trọng trong ngành
Xét trong thị trường UK thì Alliance Boots gần như là người dẫn đầu trong
phân khúc bán buôn và phân phối dược phẩm. Tuy nhiên vị trí này không phải là chắc
chắn bởi sự lớn mạnh dần của các đối thủ như Celesio với mức tăng trưởng trung bình
0,7% mỗi năm, hay như Phoenix với mục tiêu “to be the wholesaler of choice”... Có
thể thấy, vị trí dẫn đầu trong phân khúc bán buôn của Alliance Boots đang lung lay
bởi những đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, phân khúc bán lẻ của Alliance Boots vẫn
chưa thật sự chiếm lĩnh vị trí quan trọng, trong khi Celesio cũng đang nhắm đến thị
trường bán lẻ này.
Còn trong thị trường toàn cầu mà Alliance Boots đang nhắm đến thì Pfizer,
Glaxo, Sanofi... là những cái tên đang chiếm lĩnh thị trường. Để vượt qua được những
đối thủ với tiềm lực lớn như vậy là điều rất khó khăn, chính vì vậy, Alliance Boots cần
tập trung vào phát triển những phân khúc nhất định để làm cơ sở cạnh tranh.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 46
Cơ hội: Trong khi các công ty trong nhóm generic tập trung vào cạnh tranh
giá với các dòng thuốc generic đơn thuần thì Alliance Boots lại là một tập
đoàn dược phẩm đa dạng khi họ còn có khả năng chế tạo thuốc mới, dù
không mạnh nhưng tận dụng lợi thế khác biệt này sẽ tạo cơ hội cho Alliance
Boots chiếm được lòng tin trong lòng khách hàng nhiều hơn và họ cũng có
cơ hội đặt ra mức giá ưu thế hơn trong nhóm. Bên cạnh đó, vị trí dẫn đầu
trong lĩnh vực phân phối và bán buôn cũng sẽ tạo động lực cho Alliance
Boots giữ vững thị phần và vị thế của mình.
Đe dọa: Sự lớn mạnh dần mà ngăm nghe vị trí dẫn đầu là điều mà các công
ty dược tại UK đang ngắn vào Alliance Boots, dự báo sẽ tạo nên một cuộc
cạnh tranh gay gắt giành thị phần, nhất là trong phân khúc bán lẻ.
2.3.5. Các nhân tố then chốt
a) Mạng lưới phân phối:
Đối với một công ty dược thì hệ thống phân phối đóng một vai trò rất quan
trọng, đặc biệt là các công ty tập trung vào các loại thuốc generic. Một hệ thống phân
phối rộng rãi và có hiệu quả là một hệ thống có thể đáp ứng nhu cầu cấp thiết của
bệnh nhân tại địa phương của họ. Dược phẩm có thể về đến tay bệnh nhân một cách
nhanh nhất và chính xác nhất. Hệ thống phân phối giúp cho việc lưu thông dược phẩm
từ người sản xuất đến người tiêu dùng được suôn sẻ và thuận lợi hơn.
b) Chính sách marketing:
Trong thế giới ngày càng phát triển, các công ty dược phẩm ngày càng cạnh
tranh gay gắt với nhau hơn thì chính sách marketing là một nhân tố then chốt để tạo
nên sự thành công của một công ty. Việc phát hiện ra các nhu cầu mới cũng như đang
tiềm ẩn của khách hàng và cố gắng đáp ứng nhu cầu đó sẽ giúp công ty tạo nên sự
khác biệt so với những công ty còn lại. Chính vì vậy, nắm bắt nhu cầu của khách hàng
và đáp ứng tốt nhu cầu đó là yếu tố then chốt để tạo nên sự thành công của một công
ty dịch vụ nhân sự. Việc hiểu được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp công ty tạo ra
những sản phẩm phù hợp hơn, đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng hơn. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu khách hàng luôn biến đổi thì những
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 47
công ty nắm bắt được sự thay đổi đó và đáp ứng tốt một cách kịp thời sẽ tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho mình, và điều đó tạo nên sự thành công của họ hơn các công ty
khác trong ngành.
2.3.6. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi
Là một ngành liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người, ngành dược
luôn mong muốn đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng, tìm ra các loại
thuốc chữa được các loại bệnh phát sinh của con người. Một sự tăng lên về các loại
bệnh mới hay một đòi hỏi được chăm sóc tốt hơn về sức khỏe cũng sẽ làm tăng một
lượng nhu cầu đáng kể mà ngành dược cần đáp ứng. Để làm được điều đó, phụ thuốc
rất lớn vào những công nghệ hiện đại để nghiên cứu và phát triển. Một yếu tố nữa vừa
là yếu tố kìm hãm vừa là động lực thúc đẩy trong ngành dược đó là các quy định,
chính sách trong môi trường pháp lý, bởi đây là ngành rất quan trọng, được các nhà
chính sách rất quan tâm. Như vậy, dẫn dắt sự thay đổi trong ngành dược có 3 lực
lượng chính:
Sự biến chứng của các loại vi khuẩn, virut
Môi trường tự nhiên thay đổi liên tục do hệ quả của sự thay đổi khí hậu toàn
cầu, lỗ hổng tầng ozon, sự nóng lên của trái đất... Đây là điều kiện để các chủng vi
khuẩn và vi rút biến dạng, sinh sôi, gây nên nhiều loại bệnh lạ cho con người. Bên
cạnh đó, những loại thuốc cũ dần mất tác dụng do biến đổi của các loại virut cũ gây
nên hiện tượng kháng thuốc. Chính điều này đã có những tác động rất lớn đến ngành
dược, dẫn dắt ngành sang một giai đoạn mới với những khó khăn trong công tác
nghiên cứu chế tạo thuốc mới, mà chỉ những doanh nghiệp thực sự nắm bắt và biến
thành cơ hội thì mới có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ.
Với dự cải tiến, tìm tòi không ngừng, các doanh nghiệp dược phẩm có khả
năng tạo ra những loại thuốc chữa bệnh mới cũng như chăm sóc tốt hơn cho sức khỏe
con người, chống lại sự thay đổi của môi trường, trên khía cạnh nào đó có thể mớ rộng
phạm vi và nhu cầu của ngành, đồng thời tạo nên dấu ấn, thương hiệu riêng cho công
ty của mình.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 48
Sự phát triển của khoa học, công nghệ
Với những yêu cầu, đòi hỏi từ khách hàng cũng như những thay đổi, phát sinh
của các loại bệnh thì vấn đề nghiên cứu, chế tạo thuốc là thật sự quan trọng. Tuy
nhiên, năng lực, điều kiện của các doanh nghiệp là có hạn. Sự phát triển của khoa học
công nghệ sẽ giúp họ giải quyết được vấn đề này. Nếu như trước đây con người chỉ
chữa bệnh vào những loại thuốc dân gian thì sự ra đời của hóa dược là một bước
ngoặc rất lớn, mở ra nhiều phương thức chế tạo thuốc phục vụ cho con người. Tiếp
đó, ngành dược vi sinh lại một lần nữa tạo nên một bước ngoặc khi con người tiếp cận
gần hơn đến từng tế bào, tìm hiểu nguyên nhân từ đó cho ra những phát minh thuốc
mới hiệu quả hơn. Hàng loạt các doanh nghiệp dược phẩm vì vậy cũng đã thay đổi
chiến lược theo đuổi sang ngành dược vi sinh, tạo nên một sự phân hóa, mở rộng phân
khúc thị trường. Vì vậy trong tương lai, sự thay đổi của công nghệ tiếp tục có thể sẽ
dẫn đến những bước ngoặc, những cơ hội mới các doanh nghiệp thực sự có năng lực
và biết nắm băt.
Sự ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định và chính sách
Và một ngành quan trọng, ảnh hưởng đến sự sống của con người nên các quy
định và chính sách đối với ngành dược là rất khắt khe, chính điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của các công ty trong ngành. Sự an toàn của con người và
vấn đề môi trường là vấn đề hàng đầu cần được đáp ứng. Một quy định về cấm thử
nghiệm hóa chất độc hại lên động vật có thể khiến nhiều công ty dược rơi vào khó
khăn và bế tắc bởi không thể thử nghiệm phản ứng của thuốc mới. Hay như một tiêu
chuẩn mới về chất lượng phòng thí nghiệm và dây chuyền sản xuất cũng khiến công ty
phải chi thêm nhiều tiền để đầu tư mới đạt chuẩn.
Tuy nhiên, hầu hết các quy định này đều nhắm hướng các công ty vào hoạt
động kinh doanh có đạo đức, tạo lập uy tín và sự tin tưởng nơi khách hàng, giúp công
ty phát triển bền vững lâu dài. Chỉ những công ty nhận ra và giải quyết tốt được yêu
cầu này mới có thể tạo ra cơ hội cho tương lai của mình.
Như vậy, có thể thấy, một quy định mới, chính sách mới có tác động không
nhỏ đến hoạt động và định hướng kinh doanh cũng như có khả năng làm thay đổi
chiến lược của một công ty trong ngành dược.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 49
KẾT LUẬN:
1. Tính hấp dẫn của ngành
Ngành dược trong giai đoạn 2010 được đánh giá là có mức độ hấp dẫn cao với
khả năng sinh lợi vượt trội so với các ngành khác trong nền kinh tế. Giai đoạn này
ngành cũng đang trong giai đoạn tăng trưởng cao.
Tuy nhiên, những năm cuối giai đoạn 2000-2010, ngành dược phẩm bắt đầu
bước vào giai đoạn tái cấu trúc với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các đối thủ. Mức độ
hấp hẫn của ngành cũng đang có xu hướng giảm đi.
2. Cơ hội và đe dọa:
Môi trường Xu hướng Cơ hội Đe dọa
Toàn cầu Sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ, đặc biệt là công
nghệ Nano và công nghệ
RIFD
- Cải tiến, nâng cao
hiệu quả sản xuất
- Kiểm soát, quản
lý chặt nguồn hàng
và hàng tồn kho
Sự nóng lên toàn cầu tạo nên
ngày càng nhiều những
chủng virut biến thể, gây nên
nhiều loại bệnh mới và lạ
Gia tăng nhu cầu
thuốc đặc hiệu
Vĩ mô
Dân số UK đang có xu
hướng già hóa
Gia tăng nhu cầu
sản phẩm chăm sóc
sức khỏe
Các quy định về kinh doanh
dược phẩm chặt chẽ hơn
Sức ép về giá
dược phẩm
Ngành Ngành dược phẩm bước vào
giai đoạn tái cấu trúc
Cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty
trong nội bộ ngành
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 50
PHẦN 3. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
3.1. Chiến lược cấp công ty:
3.1.1. Lĩnh vực kinh doanh:
Từ khi sáp nhập đến 2010, Alliance Boots chỉ tập trung vào một lĩnh vực kinh
doanh cốt lõi là kinh doanh dược phẩm, gồm ba bộ phận sau:
Bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc (health and beauty retailing) : Alliance
Boots, kể cả các công ty liên kết và liên doanh, kinh doanh bán lẻ sản phẩm
chăm sóc sức khỏe và làm đẹp trên 9 nước, chủ yếu giúp đỡ mọi người nhìn
thấy và cảm nhận điều tốt nhất của họ. Cùng với các đối tác liên kết và liên
doanh của mình, Alliance Boots sở hữu hơn 3100 cửa hàng bán lẻ dược phẩm
chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.
Bán buôn và phân phối dược phẩm (Pharmaceutical wholesaling and
distribution) : công việc kinh doanh bán buôn dược phẩm của Alliance Boots
cung cấp thuốc, những sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác vá các dịch vụ liên
quan cho hơn 170.000 nhà thuốc, bác sĩ, trung tâm chăm sóc sức khỏe và bệnh
viện từ hơn 370 trung tâm phân phối ở 20 nước.
Sản xuất theo hợp đồng (Contract manufacturing): bộ phận chuyên sản xuất
theo hợp đồng của Alliance Boots, BCM, là một trong những nhà sản xuất theo
hợp đồng về sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp lớn nhất Tây Âu, điều
hành một loạt các công nghệ khác nhau. BCM không chỉ sản xuất các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp cho nội bộ mà còn phục vụ cho thương hiệu của
bên thứ ba khác, với công suất gần 350 triệu đơn vụ mỗi năm.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 51
Bảng 3.1. Doanh thu của các bộ phận kinh doanh trong Alliance Boots
(2006-2010)
Đơn vị: triệu bảng Anh
Năm Bán lẻ Bán buôn Sản xuất theo hợp đồng
2006 6579 9009 0
2007 6848 9562 105
2008 7147 11265 106
2009 7520 12424 252
2010 7626 13942 253
Sau đây là đồ thị thể hiện sự đóng góp cho tổng doanh thu Alliance Boots của
các bộ phận kinh doanh trên và tỷ trọng doanh thu của chúng trong tổng doanh thu từ
khi sáp nhập năm 2006 đến 2010:
Hình 3.1: Doanh thu các bộ phận kinh doanh của Alliance Boots (2006-2010)
Nguồn: số liệu từ các bảng báo cáo thường niên của Alliance Boots
Đơn vị: triệu bảng anh
6579 6848 7147 7520 7626
9009 956211265
1242413942
0105
106252
253
0
5000
10000
15000
20000
25000
2006 2007 2008 2009 2010
Bán lẻ Bán buôn Sản xuất theo hợp đồng
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 52
Trong sứ mệnh của mình, Alloance Boots đã khẳng định sẽ phát triển lĩnh vực
kinh doanh cốt lõi là bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, bán buôn và phân phối dược
phẩm, tức là ngay từ khi sáp nhập, Alliance Boots đã định hướng chỉ tập trung vào
một lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Việc tập trung hóa này giúp Alliance Boots tập trung
nguồn lực tài chính, công nghệ, quản trị, đặc biệt là tận dụng được các kỹ năng và hệ
thống phân phối của hai tiền thân là Alliance Unichem và Boots để thắng lợi trên lĩnh
vực cốt lõi này, tiến nhanh đến viễn cảnh trở thành tập đoàn dẫn đầu thế giới về dược
phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.
3.1.2. Hội nhập dọc:
Tỷ trọng doanh thu các bộ phận kinh doanh trong tổng doanh thu của Alliance
Boots được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây:
Bảng 3.2. Tỷ trọng doanh thu của các bộ phận kinh doanh trong Alliance Boots (2006-2010)
Đơn vị: %
Năm Bán lẻ Bán buôn Sản xuất theo hợp đồng
2006 42.21 57.79 0.00
2007 41.47 57.90 0.64
2008 38.59 60.83 0.57
2009 37.24 61.52 1.25
2010 34.95 63.89 1.16
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 53
Hình 3.2: Tỷ trọng doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh (2006-2012)
Nguồn: số liệu từ các bảng báo cáo thường niên của Alliance Boots
Qua hình trên, ta thấy kết quả kinh doanh năm 2006 không có sự đóng góp của
lĩnh vực sản xuất theo hợp đồng, nhưng từ năm 2007 đến 2010, Alliance Boots đã
hoạt động thêm sản xuất hợp đồng.
Giải thích cho sự việc trên, trong bảng báo cáo hàng năm năm 2007, Alliance
Boots đã khẳng định phần doanh thu 105 triệu bảng của bộ phận sản xuất theo hợp
đồng là do dành được các hợp đồng mới để sản xuất các nhãn hiệu độc quyền cho các
công ty khác. Bên cạnh đó Alliance Boots còn thông báo đang bắt tay vào chương
trình thiết lập Boots Contract Manufacturing (BCM) như một doanh nghiệp độc lập
trong tập đoàn. Không lâu sau, khởi đầu trên đã có kết quả, vào năm 2009 BCM trở
thành một doanh nghiệp kinh doanh độc lập trong Alliace Boots, đánh dấu bước hội
nhập dọc ngược chiều của Alliance Boots.
Alliance Boots đã nêu lợi ích của hành động hội nhập dọc ngược chiều này
trong bảng báo cáo hàng năm năm 2007, đó là điều này sẽ kích hoạt tính cạnh tranh
42.21 41.47 38.59 37.24 34.95
57.79 57.90 60.83 61.52 63.89
0.00 0.64 0.57 1.25 1.16
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008 2009 2010
Bán kẻ Bán buôn Sản xuất theo hợp đồng
Đơn vị: %
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 54
cả bên trong lẫn bên ngoài của khâu sản xuất, bằng cách đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm, đồng thời đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết quả
bước đầu thể hiện sự tăng đáng kể doanh thu của bộ phận sản xuất theo hợp đồng, tuy
bộ phận này chiếm tỷ trọng còn khá nhỏ.
Kết luận: Công ty sử dụng chiến lược tăng trưởng bằng cách tập trung vào lĩnh
vực dược phẩm dựa trên cơ sở bành trướng thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế,
kết hợp với hội nhập dọc.
3.2. Phân tích chiến lược quốc tế
3.2.1. Sự hiện diện quốc tế:
Alliance Boots hiện diện trên 25 quốc gia, bao gồm cả liên kết và liên minh
Bảng 3.3. Doanh thu của Alliance Boots trên thế giới giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: triệu Bảng Anh
2006 2007 2008 2009 2010
Bán lẻ
Cộng hòa
Ireland
155 295 218 235 227
Norway 267 184 338 373 386
Phần Lan 138 147 164 174 164
Nga 1 47 4 3
Ý 25 20 23 25
Thái Lan 37 2 57 68 76
Bán buôn
Norway 222 243 276 334 382
Phần Lan 702 736 846 822 766
Nga 195 281 469 657 788
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 55
Cộng hòa séc 247 294 397 442 456
Pháp 3746 3935 4519 4780 4557
Ý 931 923 1075 1162
Tây Ban Nha 1053 1106 1257 1358 1284
Bồ Đào Nha 3
a) Bán lẻ mỹ phẩm mà thuốc chăm sóc:
Bên cạnh củng cố thị trường nội địa là khai thác tiềm năng rõ ràng và tầm nhìn
độc đáo về phát triển thị trường quốc tế được đặt đúng chỗ trong môi trường toàn cầu
mà các qui định dần được bãi bỏ. Trong khi một số ít nhà khai thác đến ngày nay mới
nhận ra quy mô tiềm năng này thì Stefano Pessina từ lâu đã cho các nhà bán lẻ, bán
buôn nhận thấy được tiềm năng này để phù hợp qui mô nhà cung cấp dược phẩm.
Alliance Boots, bao gồm cả liên kết và liên doanh, đã có dược phẩm y tế và các
doanh nghiệp bán lẻ dược phẩm, mỹ phẩm ở 11 quốc gia, tập trung vào việc giúp đỡ
mọi người nhìn và cảm thấy điều tốt nhất của họ. Cùng với các cộng sự và liên doanh
của Alliance Boots, Alliance Boots hoạt động hơn 3.280 y tế và cửa hàng bán lẻ mỹ
phẩm và chăm sóc sắc đẹp, trong đó chỉ có 3.180 nhà thuốc. Ở châu Âu, Alliance
Boots là những nhà lãnh đạo thị trường rõ ràng trong lĩnh vực dược với các cửa hàng
ở Anh, Na Uy , Cộng hòa Ireland , Hà Lan, Lithuania và Nga. Alliance Boots cũng có
các hiệu thuốc ở Thái Lan và các cộng sự và nhà thuốc liên doanh hoạt động của
Alliance Boots ở Thụy Sĩ, Trung Quốc , Ý và Croatia. Ngoài ra, các cửa hàng xung
quanh thương hiệu “Boots 50” hoạt động ở Trung Đông và Thụy Điển trên cơ sở
nhượng quyền thương mại . Cửa hàng của Alliance Boots được đặt tại địa điểm thuận
tiện. Dược sĩ của Alliance Boots cung cấp một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm việc chặt chẽ với các nhà cung cấp chăm sóc sức
khỏe chính khác trong cộng đồng Alliance Boots phục vụ. Thương hiệu bán lẻ chính
của Alliance Boots trong sức khỏe và vẻ đẹp là “Boots Optician” đang bán ở Anh,
Cộng hòa Ireland , Na Uy và Thái Lan và đang tiếp tục thử nghiệm ở Hà Lan. Việc
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 56
cung cấp của Boots được phân biệt với đối thủ cạnh tranh do các thương hiệu sản
phẩm mà Alliance Boots sở hữu và sản phẩm độc quyền ' Only Boots ', cùng với danh
tiếng lâu đời của Alliance Boots đối với sự tin tưởng và chăm sóc khách hàng. Ngoài
ra, Boots chuyên gia nhãn khoa có khoảng 655 thực hành quang học ở Anh, trong đó
có khoảng 190 hoạt động trên cơ sở nhượng quyền thương mại.
Nauy: doanh thu 412 triệu bảng Anh, có tổng cộng 154 cửa hàng. Nơi
cửa hàng thuốc mang nhãn hiệu “Boots apotek”, các sản phẩm làm đẹp và thiết bị
tăng, bao gồm cả No7 phổ biến với người tiêu dùng.
Cộng hoà Ireland: doanh thu 238 triệu bảng Anh, doanh thu tăng 3.2%
là kết quả của nhiều cửa hàng được mở ra, tổng cộng có 71 cửa hàng.
Hà Lan: doanh thu 162 triệu bảng Anh, có 72 cửa hàng
Thái Lan: doanh thu 87 triệu bảng Anh, có 203 cửa hàng
Các nước khác: doanh thu 66 triệu bảng Anh
b) Bán buôn dược phẩm:
Dược phẩm doanh nghiệp bán buôn của Alliance Boots, cùng với các cộng sự
và liên doanh, cung cấp thuốc, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và dịch vụ khác liên
quan đến hơn 160.000 nhà thuốc , các bác sĩ , trung tâm y tế và bệnh viện từ hơn 370
trung tâm phân phối tại 21 quốc gia . Các doanh nghiệp của Alliance Boots cung cấp
các mức dịch vụ cốt lõi cao của dược sĩ về tần số giao hàng , tính sẵn có của sản
phẩm, giao hàng chính xác, kịp thời và độ tin cậy với giá cả cạnh tranh. Alliance
Boots cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ giá trị gia tăng tiên tiến giúp phát triển
doanh nghiệp của mình. Alliance Boots luôn cung cấp những tiêu chuẩn cao và hiệu
quả. Ngoài việc bán buôn các loại thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác,
Alliance Boots cung cấp dịch vụ cho các nhà sản xuất dược phẩm đang tìm cách giành
quyền kiểm soát hơn đối với phân phối sản phẩm của họ. Những dịch vụ này bao gồm
tiền bán buôn và hợp đồng dịch vụ hậu cần , giao hàng trực tiếp cho các hiệu thuốc, và
phát thuốc chuyên ngành bao gồm chăm sóc sức khỏe gia đình liên quan. Quy mô là
rất quan trọng trong dược phẩm bán buôn. Ngoài việc là những người bán buôn dược
phẩm lớn nhất / nhà phân phối ở châu Âu, Alliance Boots thường được xếp hạng là
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 57
một trong ba người đứng đầu trong các quốc gia riêng lẻ mà Alliance Boots hoạt
động. Trong năm 2010/11 , Alliance Boots đã trở thành cổ đông chính của Hedef
Alliance, một trong những nhà bán buôn dược phẩm lớn nhất ở Thổ Nhĩ Kỳ, và
Alliance Boots cải thiện đáng kể vị trí của Alliance Boots tại Đức, thị trường dược
phẩm lớn nhất châu Âu, sau khi mua lại của ANZAG .
Alliance Boots liên tục tìm cách phát triển bán buôn và hoạt động liên quan đến
phân phối thông qua mua lại, bao gồm cả các khoản đầu tư liên kết và liên doanh.
Những vụ mua lại hoặc trong lĩnh vực kinh doanh hiện tại hoặc bổ sung trong các
quốc gia mà Alliance Boots đã hoạt động hoặc trong các thị trường địa lý lớn mới,
phát triển nhanh và nhìn thấy tiềm năng hợp nhất thị trường.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 58
Bảng 3.4. Mạng lưới phân phối của Alliance Boots tại các quốc gia trên thế giới
Quốc
gia
Doanh
thu
(triệu £)
Thị phần Phân phối Nhân
công
Mạng lưới dịch vụ Sản phẩm
Pháp 3859 47% số
lượng
21% giá
trị
- 480 đơn vị/năm
- 10.400 điểm cung cấp
- 52 trung tâm phân phối
- 30000 mặt hàng
+1100
người
-Locapharm: dẫn đầu nhà cung cấp
thiết bị chăm sóc tại nhà cho hơn
60000 bệnh nhân
- Alloga France: một trong nhà trước
bán buôn lớn nhất và hợp đồng vận
hành hậu cần
- kĩ năng trong chăm sóc sức khoẻ:
giải pháp sản xuất với hợp đồng bán
hàng bắt buộc.
Almus
Alvita
Đức 3491 71% số
lượng
21% giá
trị
-7300 điểm cung cấp
- 25 trung tâm phân phối
1100
người
- Nhà cung cấp bán buôn và dịch vụ
đặc biệt là sản phẩm ung thư
-Alloga-Loxxess Pharma: nhà cung
cấp trước bán buôn và hợp đồng dịch
vụ hậu cần
Alvita:
được giới
thiệu vào
năm 2012
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 59
- Sản phẩm Boots được bán thông
qua số lượng cửa hàng độc lập
Thổ nhĩ
kì
1625 47% số
lượng
38% giá
trị
18000 điểm cung cấp
Vận chuyển bình quân 5 lần/ ngày
-75 trung tâm phân phối
-khoảng 18000 mặt hàng
Tây
Ban
Nha
1020 44% số
lượng
21% giá
trị
-7200 điểm cung cấp
-26 trung tâm phân phối
Alphega
Farmacia:
khoảng
560
người
Alloga Espana: thị trường địa
phương mạnh, một phần của mạng
lưới Alloga quốc tế
-kĩ năng chăm sóc sức khoẻ: sản xuất
với hợp đồng bán hàng bắt buộc
Almus
Alvita
Ai cập 708 - 31700 điểm cung cấp
-68 trung tâm phân phối
Hà Lan 665 63% số
lượng
Dưới 800 điểm cung cấp
3 trung tâm phân phối
265
người
Spits: làm chủ doanh nghiệp phân
phối liều lượng thuốc
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 60
17% giá
trị
-Alloga Nederland: trước phân phối
và hợp đồng dịch vụ hậu cần cung
cấp đến nhà sản xuất thông qua
mạng Alloga
Cộng
hoà Séc
461 59% số
lượng
38% giá
trị
Dưới 2200 điểm cung cấp
4 trung tâm phân phối
Alphega
Lekarna:
180
người
Alloga: dịch vụ đến nhà sản xuất
thông qua các trung tâm phân phối,
một phần của hệ thống mạng Alloga
Trung
Quốc
2 tỉ Liên doanh với quận Quảng Đông,
Alliance Boots làm chủ 50%
-21500 điểm cung cấp
-16 trung tâm phân phối
- vận hành 29 nhà bán lẻ
3000
người
Ý 40% số
lượng
21% giá
trị
Liên kết, Alliance Boots làm chủ
49%
Mạng lưới nhà thuốc độc lập
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 61
3.2.2. Lựa chọn chiến lược:
Ngành dược là một ngành đặc thù, khi còn bản quyền sản phẩm, các công ty có
thể tận dụng ưu thế bản quyền để thu lợi nhuận, khi hết bản quyền các công ty khác
trong ngành đều có thể sản xuất đại trà, cắt giảm các khoản chi phí sẽ mang lại lợi
nhuận. Đặc biệt, Alliance Boots chuyên tái nghiên cứu và sản xuất các loại thuốc hết
bản quyền, chứ không đầu tư cho nghiên cứu mới. Do vậy tại thị trường này thành
công chỉ đến khi công ty cố gắng tiết kiệm chi phí để có được lợi nhuận. Alliance
Boots là công ty chuyên sản xuất thuốc generic do vậy không có sự khác biệt sản
phẩm nên sức ép giảm chi phí đối công ty là cao. Bên cạnh đó ngành dược là ngành
mà chính phủ các nước luôn có những cầu nghiêm ngặt, hệ thống kiểm soát gắt gao,
hệ thống phân phối ở Anh với các nước có sự khác biệt lớn, đặc biệt là thói quen
marketing trong bán hàng nên sức ép đáp ứng địa phương trở nên tương đối lớn. Do
vậy chiến lược mà Alliance Boots lựa chọn để thâm nhập vào các thị trường mới là
chiến lược xuyên quốc gia.Để thực hiện chiến lược này, Alliance Boots đã thông qua
các liên doanh, liên minh và mua lại các công ty dược khác. Alliance Boots tiếp tục
đưa ra sự khác biệt sản phẩm bằng cách bán cho những hiệu thuốc độc lập các sản
phẩm phát triển như: Almus, phạm vi độc quyền thuốc Generic; Alvita, phạm vi về
sản phẩm chăm sóc bệnh nhân; Boots Laboratories phạm vi độc quyền về sản phẩm
làm đẹp, tất cả các thiết kế đặc biệt cho thị trường thuốc.
3.2.3. Các chiến lược phát triển
Tại Trung Quốc:
Nhằm mục tiêu mở rộng thị trường trên quốc tế, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
Alliance Boots đã hướng đến một thị trường rộng lớn là Trung Quốc.
Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành xã hội già hóa với hậu quả là tỷ lệ mắc các
bệnh mãn tính và ung thư ngày càng cao hơn. Hiệu quả điều trị của các phương pháp y
sinh học đối với các loại bệnh này cao hơn nhiều so với các phương pháp sử dụng
dược phẩm thông thường, sản xuất từ hóa chất.Vì vậy, nhu cầu đối với ngành dược
phẩm sinh học sẽ tiếp tục tăng mạnh.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 62
Trung Quốc –thị trường khác biệt.
Ở nhiều khu vực khác nhau, xét về cơ bản Trung Quốc cũng có nhiều điểm
tương đồng trong việc nghiên cứu và phát triển thuốc, tuy nhiên, Trung Quốc là một
quốc gia đông dân nhất thế giới vô tình trở thành một thị trường riêng biệt không phụ
thuộc vào yếu tố nhân chủng học, điều kiện thuận lợi để việc phát triển riêng đạt được
tác dụng mong muốn và phù hợp nhất .
Có 3 lí do để chọn thị trường Trung Quốc.
Thứ 1, yếu tố vĩ mô: Thị trường Trung Quốc gây được sự hấp dẫn vì thị trường
này đang phát triển mạnh dần về nhu cầu phục vụ và chăm sóc sức khoẻ. Chính phủ
hiểu rõ nhu cầu đó nên khuyến khích tối đa các công ty Dược tham gia đầu tư phát
triển sản phẩm và tìm kiếm nguồn nhân lực đủ lớn để phục vụ cho nhân dân.
Thứ 2, yếu tố thời gian. Ngành công nghiệp Dược toàn cầu đang đối mặt với
những thách thức đau đầu trong việc tìm tòi và phát triển ra các loại thuốc mới. Với số
lượng thuốc ra đời hiện nay, các công ty Dược đang bối rối và nghiên cứu nhiều loại
thuốc không cần thiết.Thay vì bắt chước các quốc gia phương Tây, tập trung nghiên
cứu và phát triển sinh khả dụng của thuốc sao cho phù hợp hơn với yếu tố nhân chủng
học tại khu vực Châu Á còn đang bị bỏ trống.Các công ty sẽ tập trung nhiều hơn vào
yếu tố này.
Thứ 3 yếu tố phạm vi- con dao 2 lưỡi. Có một số thuốc mới được sáng chế chỉ
giới hạn sử dụng được tại thị Trung Quốc. Các công ty sẽ phải xây dựng mô hình thiết
kế thuốc dựa trên một số nền tảng mới.Nền tảng này phụ thuộc vào tài năng và môi
trường của từng khu vực. Một cơ hội tốt nhưng cũng có thể làm lu mờ một số Tổ
Chức uy tín lớn hiện nay như FDA, EMEA, thay vào đó sẽ hình thành một số tổ chức
mới chuyên thẩm định và ban hành khả năng ra đời một số loại thuốc mới cho thị
trường riêng biệt tại Châu Á. Dự báo sẽ xuất hiện Một mô hình sáng tạo thuốc mới,
hiệu quả hơn, thích hợp hơn và khác biệt so với các mô hình phát triển thuốc cũ đang
tồn tại.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 63
Chiến lược và phương thức hoạt động.
Nhập gia tuỳ tục, tham gia vào môi trường không mới nhưng cách làm việc
hoàn toàn khác, người Trung Quốc nổi tiếng với văn hoá cửa sau. Các chuyên gia rất
quan ngại về vấn đề phát triển cam kết dài lâu của công ty nếu không có sự nhất quán
về chiến lược chung khi tham gia thị trường béo bở này.
Đội ngũ R&D và chất xám nhân công giá rẻ tại ngay thị trường cũng đóng vai
trò quan trọng tối đa ở đầu vào, điều này sẽ giúp ích cho các công ty khi cam kết đầu
ra giá thành sẽ rẻ hơn một phần nào đó. Chính phủ Trung Quốc hiện đang đầu tư nhân
lực rất lớn cho ngành Y-Dược vì bản thân quốc gia này sẽ mau chóng tiến đến thời kì
dân số già hoá trong thời gian rất ngắn, áp lực và nhu cầu điều trị bệnh sẽ tăng đột
biến.
Tại các thành phố Trung Quốc hiện đang chứa một mật độ dân khủng khiếp
(khoảng 20 triệu người/thành phố). Trong môi trường đông đúc chật hẹp như vậy, con
người có xu hướng lười vận động, ít tập thể dục và nguy cơ tiềm ẩn các loại bệnh mạn
tính do lối sống không lành mạnh ít vận động hơn. Việc chính phủ yêu cầu các công ty
Dược hỗ trợ chính phủ trong việc khuyến cáo người dân về cách phòng bệnh cũng
đang được xúc tiến tiến hành rất mạnh mẽ.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 64
Phương thức thâm nhập
Alliance Boots đã cho thấy được khả năng thiết lập mạng lưới phân phối của
mình. Năm 2007, Alliance Boots hoàn thành việc thành lập công ty liên doanh 50:50
vớitập đoàn Dược phẩm Quảng Châu ("GP Corp") với tổng giá trị khoảng 41 triệu
bảng Anh. Các đối tác Trung Quốc trong các công ty liên doanh là Công ty TNHH
Dược phẩm Quảng Châu. Alliance Boots đã đầu tư thông qua công ty con của mình,
Alliance BMP Limited (80% cổ phần của Alliance Boots và 20%cổ phần của công ty
Beijing Med-pharm). GP Corp là những người bán buôn dược phẩm lớn thứ tư trên
toàn quốc với khoảng thị phần 3%, và là người lãnh đạo trong tỉnh Quảng Đông với
thị phần khoảng 16%.Trung Quốc là thị trường dược phẩm lớn thứ 7 thế giới, nó đang
tăng trưởng nhanh chóng và tỉ lệ tăng trưởng nhanh hơn cả là vào chi tiêu cho sức
khỏe.Bán buôn dược phẩm Trung Quốc và thị trường phân phối được phân khúc và
phần lớn dựa trên phân phối cho các khu vực bệnh viện. Ông Stefano Pessina, giám
đốc điều hành của Alliance Boots phát biểu: “Trong vòng 10 năm, chúng tôi sẽ trở
thành một trong những nhà đầu tư dược chủ yếu tại Trung Quốc”. Đây như một khẳng
định mạnh mẽ vào mục tiêu chiếm lĩnh thị trường quốc tế của Alliance Boots
Mục đích: mở rộng thị trường, gia tăng doanh thu, khai thác nguồn nhân
công giá rẻ trong sản xuất tại thị trường này, kết hợp kinh nghiệm của
Alliance Boots với kiến thức địa phương, vị thế thị trường của GP corp đem
lại lợi ích cho cả hai bên. Alliance Boots vừa có thể tăng cường hình ảnh
thương hiệu, vừa gia tăng sức mạnh cạnh tranh của mình.
Tại Pháp:Pháp là nước sản xuất dược phẩm lớn nhất trong liên minh Châu Âu với
300 xí nghiệp dược phẩm hoạt động trên nước này. Thị trường dược phẩm có giá trị
5% thị trường toàn thế giới và hiện có tiềm năng tăng trưởng cao do sự già đi của dân
số và các động lực của việc sáng chế các loại thuốc mới. Pháp có một hệ thống định
giá chặt chẽ nhất Châu Âu đồng thời với biện pháp rất tốn kém cho chính phủ để duy
trì mức giá thấp hơn 15% so với tại Anh và Đức.
Alliance heathcare Pháp là một trong những nhà bán buôn dược phẩm lớn nhất
tại Pháp, cung cấp khoảng 480 triệu đơn vị mỗi năm, khoảng 10.400 điểm giao hàng
từ 52trung tâm phân phối và 30.000 dòng sản phẩm. Alphega Pharmacie , đã được
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 65
đưa ra tại Pháp trong năm 2001 và từ đó đã tăng lên hơn 1.100 thành viên. Trong năm
2008, Alliance Boots mua Depolabo, một trong những nhà cung cấp lớn nhất của
dược phẩm trước khi bán buôn và hợp đồng dịch vụ hậu cần trong Pháp.Các doanh
nghiệp đã được đổi tên Alloga Pháp trong tháng 11 năm 2010.Các thương hiệu của
Boots, bao gồm cả Boots Laboratories , đã được phân phối cho các dược sĩ độc lập từ
các trung tâm phân phối bán buôn ở Pháp kể từ tháng9/2008. Stefano Pessina, Chủ
tịch điều hành, Alliance Boots, nhận xét: "Thương vụ này cho phép chúng tôi tiếp tục
mở rộng và củng cố hàng loạt các dịch vụ giá trị gia tăng, chúng tôi cung cấp cho các
nhà sản xuất dược phẩm ở châu Âu. Nó hoàn toàn phù hợp với chiến lược của chúng
tôi tăng cường quan hệ đối tác của chúng tôi với các bên liên quan. "
Tại Đức:Alliance Boots thông qua các công ty con liên minh chăm sóc sức
khoẻ Deutschland GmbH Holdings 1, đã mua thêm 1.508.462, tương đương khoảng
14,1% cổ phiếu trong Andreae-Noris Zahn AG ("ANZAG") tháng 12/2010. ANZAG
là một trong những nhà bán buôn dược phẩm lớn nhất tại Đức, thị trường dược phẩm
lớn nhất châu Âu, nơi nó hoạt động 25 trung tâm phân phối phục vụ khoảng 8.000
khách hàng trong đó có khoảng 1.100 là thành viên của chuỗi ảo "vivesco".ANZAG
cũng có các doanh nghiệp bán buôn dược phẩm ở Romania và Lithuania, và công ty
liên kết trong Croatia.Alliance Boots và các cổ đông hoàn thành việc mua lại cổ phần
51,65% trong Andreae-Noris Zahn AG ("ANZAG") cho việc xem xét tổng cộng
143.000.000 €. Việc mua bán này đã được sự chấp thuận của cơ quan cạnh tranh có
liên quan, làm tăng cổ phần trong ANZAG đến 81.64%. Qui định thị trường ở Đức là
chuỗi cấm, tối đa 4 địa điểm trên 1 dược sĩ. 16/10/2008 Alliance Boots mua 90% cổ
phần trong megapharm GmbH, một nhà chuyên phân phối các sản phẩm ung thư. Việc
mua lại, mà gần đây đã được sự chấp thuận của cơ quan quản lý cạnh tranh của EU, sẽ
cho phép Alliance Boots nâng cao vị thế của mình trong lĩnh vực thuốc đặc hiệu. Có
trụ sở tại Sankt Augustin, gần Bonn, megapharm cung cấp một loạt chuyên bán buôn
và dịch vụ hậu cần cho các sản phẩm ung thư. Đó là những người bán buôn chỉ ở Đức
để cung cấp đầy đủ các loại thuốc ung thư. Doanh thu cho megapharm cho năm kết
thúc ngày 31/3/2008 là khoảng 235 triệu bảng. Ở Alliance Boots, các doanh nghiệp
mới sẽ trở thành một phần của bộ phận bán buôn dược phẩm đó được dẫn dắt bởi
Ornella Barra, Thành viên HĐQT và Xã sỉ & Giám đốc Thương mại của Alliance
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 66
Boots. Một cổ phần 10% trong megapharm sẽ được tổ chức bởi Tiến sĩ Matthias
Ackermann, Giám đốc điều hành hiện tại, những người sẽ tiếp tục dẫn đầu kinh
doanh. Stefano Pessina, Chủ tịch điều hành, Alliance Boots, nhận xét: "Việc mua lại
này có ý nghĩa trong phân khúc ung thư rất hấp dẫn của thị trường sẽ tiếp tục mở rộng
phạm vi của dịch vụ giá trị gia tăng đặc biệt, chúng tôi cung cấp cho các nhà sản xuất
và khách hàng dược sĩ của chúng tôi trong chiến lược mở rộng dịch vụ bán buôn của
chúng tôi vượt khỏi dược phẩm bán buôntruyền thống. "
Mục đích: mô hình kinh doanh và cung cấp cho khách hàng của ANZAG
mang tính bổ sung rất cao cho các bộ phận bán buôn dược phẩm của
Alliance Boots, sự hợp tác giữa hai dịch vụ sẽ trở thành sự lựa chọn tốt nhất
cho các dược sĩ tại Đức.
Kết luận:việc áp dụng chiến lược xuyên quốc gia để mở rộng thị trường quốc
tế thông qua các hành động liên kết, liên minh với các hãng phân phối dược lớn trên
từng khu vực khác nhau đã giúp cho Alliance Boots thấu hiểu chính xác thị trường,
hành vi người tiêu dùng và tâm lí khách hàng địa phương; chia sẻ được các rủi ro và
chi phí. Tuy nhiên công ty sẽ bị hạn chế trong việc thực hiện tính kinh tế của đường
cong kinh nghiệm. Hiện nay, để nhận định về kết quả của việc thực hiện chiến lược
này, ta có thể nói Alliance Boots đã tương đối thành công với việc luôn nằm trong top
3 các công ty dược phẩm hàng đầu ở các nước mà nó hiện diện.
3.3. Chiến lược chức năng
Các chức năng Hành động chiến lược Tác động
Sản xuất (phân
phối)
- Chương trình “safe and fuel efficient
driving” bao gồm đào tạo lái xe, mua xe
tiết kiệm nhiên liệu hiệu quả, sử dụng
phần mềm tối ưu hóa giao hàng và các
chương trình người dùng chia sẻ.
- Trong quá trình giao
hàng tiết kiệm chi phí
nhiên liệu cũng như
giảm lượng cacbon
thải ra môi trường.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 67
Marketing và
bán hàng
- Sử dụng thẻ ưu đãi tích điểm, đặc biệt
trong những dịp cao điểm có thể tích lũy
gấp đôi số điểm mua hàng cho khách
hàng của mình.
- Alliance Boots còn phát hành tạp
chí của riêng mình tặng cho khách hàng
với những tư vấn về sức khỏe và làm đẹp.
- Giữ chân khách
hàng, tạo dựng lòng
trung thành, từ đó làm
giảm tỷ lệ khách hàng
bỏ đi, tiết kiệm chi
phí.
- Chiết khấu được áp dụng cho chi tiêu
hơn £ 975 mỗi tháng
- Áp dụng phương pháp ghi nợ trực tiếp
giúp cho khách hàng:
- Thanh toán kịp thời các tài khoản giao
dịch hàng tháng
- Thanh toán nhiều tài khoản thông qua
chỉ một Direct Debit
- Tiết kiệm đến 50% trong chi phí ngân
hàng
- Nằm trong chiến dịch “Boots
Midnight”, các cửa hàng bán lẻ của
Alliance Boots đều sẵn sàng hoạt động
24/24 giờ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
dược phẩm, thuốc chăm sóc cho khách
hàng bất cứ thời gian nào, kể cả nửa đêm.
Bên cạnh đó, các dược sĩ tại cửa hàng
cũng sẵn sàng tư vấn và hướng dẫn tận
tình cho khách hàng của mình trong suốt
thời gian hoạt động.
- Phục vụ tốt nhất
các nhu cầu cấp bách
của khách hàng mọi
lúc mọi nơi.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 68
- Giao hàng nhanh chóng hai lần mỗi
ngày, bao gồm cả cung cấp dịch vụ khẩn
cấp
Nguồn nhân
lực
- Liên kết đào tạo với các trường đại
học: Tháng 3, năm 2008, Alliance Boots
đã kí hợp đồng với trường Đại học Kinh
tế Tor Vergata tại Roma và Đại học
Nottingham – một trường đại học nổi
tiếng về lĩnh vực nghiên cứu với 3 chuyên
ngành Kinh tế, Y dược và Luật. Các khóa
học liên kết sẽ được giảng dạy bằng tiếng
Anh, bao gồm các chuyên ngành về Hóa
dược phẩm, Dược sinh học, Luật dược
phẩm và Quản trị kinh doanh. Sinh viên
không chỉ được học lý thuyết với những
giáo sư tốt nhất tại trường đại học mà còn
có cơ hội thực hành với sự hỗ trợ từ
Alliance Boots. Vào cuối khóa học 5 năm
này, những sinh viên xuất sắc sẽ nhận
được học bổng với cơ hội làm việc tại
Alliance Boots.
- Đây được xem
như một chiến lược
đầu tư, thu hút và đào
tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao của
Alliance Boots. Việc
đào tạo từ đầu như
vậy sẽ nâng cấp mức
độ thành thạo của
nguồn nhân lực cũng
như sự nhanh nhạy
trong các công việc
phức tạp liên quan
đến phương pháp sản
xuất hiện đại và
phương thức bán hàng
của công ty.
- Tuyển dụng hơn 150 nhà quản lý cửa
hàng của các tổ chức bán lẻ khác như
Marks & Spencer, Asda, Tesco, WH
Smith và từ một số các nhà kho DIY. Đây
là những người quản lí có năng lực được
tuyển dụng từ các tổ chức uy tín khác, tạo
nên một đội ngũ quản lí giỏi.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 69
- Các chương trình e-learning được tăng
cường đáng kể và mô-đun bao gồm kiến
thức sản phẩm, sức khỏe và an toàn, thủ
tục hoạt động và trách nhiệm xã hội của
công ty hiện nay đã được giới thiệu. Các
chương trình thường xuyên được cập nhật
cho phép đào tạo kiến thức sản phẩm mỗi
tuần cho nhân viên
Quản lý vật
liệu
- Áp dụng hệ thống tồn kho JIT 2
lần 1 ngày:Alliance Boots cung cấp các
loại thuốc kê toa cho các hiệu thuốc ít
nhất hai lần một ngày trên cơ sở JIT để
đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân
- Với hàng hóa
lưu kho được luân
chuyển liên tục, đảm
bảo tính chính xác và
thời gian giao hàng
đáng tin cậy, Alliance
Boots không chỉ tạo
dựng lòng tin với
khách hàng mà còn
tiết kiệm đáng kể chi
phí lưu kho.
Hệ thống thông
tin
- Năm 2009, Alliance Boots vui
mừng tuyên bố sự ra đời của trong web
Boots.WebMD.com, một cổng thông tin
sức khỏe trực tuyến đẳng cấp thế giới cho
người tiêu dùng tại UK. Việc tạo ra
Boots.WebMD.com là một sự hợp tác
giữa chuyên môn của Sở Y tế quốc gia
NHS và khả năng kĩ thuật số của Bristish
Medical Journal.
- Sự ra đời của
trang web là một bước
tiến đáp ứng những
nhu cầu cấp thiết của
khách hàng về các vấn
đề sức khỏe cũng như
những phản hồi đối
với các sản phẩm của
Alliance Boots. Bên
cạnh đó, công ty có
thể nhận được nhiều
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 70
đơn hàng điện tử
thông qua trang web,
từ đó phát triển mạnh
hơn thương mại điện
tử.
Như vậy, với hàng loạt các hành động quản trị chức năng của mình, Alliance
Boots đang nhắm đến việc thiết lập sự vượt trội về hiệu quảcũng như sự vượt trội
trong đáp ứng khách hàngso với các đối thủ cạnh tranh của mình.
3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
3.4.1. Phân chia SBU:
Alliance Boots phân chia đơn vị kinh doanh chiến lược cả mình căn cứ theo
lĩnh vực và phương thức hoạt động, cụ thể gồm 3 SBU:
Bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc (Boots): Đây là SBU được phát triển
từ Boots, một trong 2 nhánh hợp nhất tạo nên Alliance Boots, chuyên cung cấp các
sản phẩm dược mỹ phẩm và thuốc chăm sóc với chuỗi cửa hàng bán lẻ và hiệu thuốc.
Giám đốc điều hành SBU là ông Alex Gourlay.
Phân phối và bán buôn dược phẩm (Alliance Healthcare): Được phát
triển từ Alliance Unichem, nhánh thứ 2 tạo nên Alliance Boots, đây là SBU chuyên
phân phối và cung cấp các đơn hàng dược phẩm số lượng lớn của Alliance Boots.
Giám đốc điều hành là bà Ornella Barra.
Sản xuất theo hợp đồng (BCM): Ngoài hoạt động chính là phân phối mỹ
phẩm, dược phẩm, Alliance Boots còn phát triển thêm hoạt động sản xuất theo hợp
đồng. Không chỉ sản xuất và cung cấp các sản phẩm cho nội bộ công ty, SBU này còn
tạo ra nguồn doanh thu riêng với các hợp đòng sản xuất cho các công ty dược phẩm
khác. Chịu trách nhiệm điều hành là ông Benoit Portier.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 71
SBU
Nhu cầu, khách hàng,
thị trường mục tiêu
Giải pháp thỏa
mãn nhu cầu
Cách thức gây
khác biệt
Bán lẻ mỹ
phẩm và
thuốc
chăm sóc
Đời sống ngày càng được nâng
cao, con người lại càng có nhu
cầu làm đẹp và chăm sóc sức
khỏe cho bản thân, hơn thế nữa,
họ cần một sự thuận tiện trong
việc tiếp cận các sản phẩm.
Phân đoạn thị trường chủ yếu
mà SBU này nhắm đến là phụ
nữ và những người thuộc độ
tuổi trung niên, có nhu cầu làm
đẹp với mức thu nhập trung
bình, không có nhiều sự khác
biệt.
Về thị trường địa lý, Boots tập
trung ở các nước trong khu vực
châu Âu và UK như Anh, Ai-
len, Hà Lan, Na Uy, Ngoài ra,
Boots cũng đã tiến sang những
thị trường mục tiêu mới tại
châu á như Thái Lan, Trung
Quốc, hay như khu vực Trung
Đông...
Boots cung cấp
đến tận tay khách
hàng các loại thuốc
chăm sóc và mỹ
phẩm, với một hệ
thống rộng lớn các
của hàng bán lẻ và
nhà thuốc.
Boots nhắm đến
sự đáp ứng khách
hàng vượt trội, cụ
thể:
- Hệ thống
cửa hàng bán lẻ
hoạt động 24/24,
sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu của
khách hàng mọi
lúc.
- Boots tập
trung vào đội ngũ
dược sĩ chất
lượng cao tại các
cửa hàng bán lẻ
và hiệu thuốc của
mình để tư vấn
cho khách hàng.
Bán buôn
dược
phẩm
Hoạt động của SBU này nhắm
đến nhu cầu về nguồn dược
phẩm để bản lẻ hay nhu cầu
dược phẩm để chữa bệnh cho
bệnh nhân tại các bệnh viện.
Alliance healthcare
cung cấp dịch vụ
phân phối và bán
buôn, làm trung
gian giữa các công
Với mục đích tạo
ra một sự vượt
trội về hiệu quả,
Alliance
Healthcare luôn
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 72
Ngoài ra, nhiều công ty chuyên
sản xuất cũng có nhu cầu phân
phối các sản phẩm của mình
đến với tay người tiêu dùng.
Khách hàng chủ yếu là các
công ty sản xuất dược phẩm
lớn có nhu cầu phân phối sản
phẩm của mình, cũng như các
bệnh viện, trung tâm y tế, hiệu
thuốc cần nguồn cung dược
phẩm.
Ngoài thị trường địa lý mục
tiêu là UK, Alliance healthcare
hiện đang mở rộng thị trường
sang các nước châu á, điển hình
là Trung Quốc
ty sản xuất và các
bệnh viện, hiệu,
thuốc, trung tâm y
tế...
Alliance healthcare
còn cung cấp các
dịch vụ thêm như
tiền bán buôn, các
hợp đồng dịch vụ
hậu cần, trực tiếp
giao hàng, phát
thuốc.
nỗ lực thực hiện
cải thiện năng
suất, cắt giảm chi
phí, cung cấp cho
khách hàng dịch
vụ và sản phẩm
với giá thành thấp
nhất có thể.
Sản xuất
hợp đồng
Nhiều công ty dược nhỏ, không
đủ khả năng và nguồn lực để tự
sản xuất các sản phẩm cho
riêng mình, hay các công ty chỉ
chuyên về nghiên cứu chế tạo
có nhu cầu sản xuất thuốc đại
trà với số lượng lớn. Chính vì
vậy, họ cần một đơn vị đứng ra
nhận sản xuất cho họ theo các
hợp đồng sản xuất.
Phân khúc thị trường chủ yếu là
các công ty dược nhỏ lẻ, các
công ty mới gia nhập ngành,
BCM cung cấp các
hợp đồng sản xuất
dược phẩm số
lượng lớn với chi
phí hợp lý cho các
công ty có nhu cầu.
Với kỹ năng sản
xuất thuốc
generic lâu đời và
khả năng quản lý
chi phí tốt, BCM
cung cấp những
hợp đồng sản xuất
với mức giá cạnh
tranh so với các
đối thủ.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 73
chưa đủ nguồn lực và các trung
tâm chuyên nghiên cứu sản
phẩm mới.
Vì mới được khởi động trong
những năm gần đây nên SBU
sản xuất hợp đồng đang có quy
mô nhỏ, chỉ có 3 chi nhánh của
BCM tại Anh, Đức và Pháp.
Hiện tại, Alliance Boots vẫn
đang tập trung đầu tư SBU tại
thị trường UK, sau sẽ mở rộng
ra thị trường châu Âu và thế
giới.
3.4.2. Chiến lược cạnh tranh của từng SBU
a) Chiến lược của SBU bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc:
Với mục tiêu của Alliance Boots là phát triển Boots trở thành thương hiệu
bán lẻ hàng đầu thế giới về sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, tập trung vào
giúp mọi người thấy và cảm nhận những điều tốt nhất của họ, Alliance Boots đã
thực hiện những hành động chiến lược tại UK như sau:
- Trãi rộng phạm vi các cửa hàng bán lẻ, nhất là tại các khu vực đông dân, khu
vực trung tâm, tại các sân bay... nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
- Nghiên cứu phát triển thêm các dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng, đồng thời làm việc với các đối tác để tăng thêm sự đa dạng sản
phẩm tại các của hàng của mình.
- Đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tại các của hàng,
tạo sự thoải mái và tin tưởng cho khách hàng.
- Nâng cao trình độ đội ngũ dược sĩ, chuyên gia mỹ phẩm tại các của hàng, cung
cấp cho khách hàng những lời khuyên và tư vấn miễn phí.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 74
- Tạo ra một mạng lưới cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và phúc lợi
của người tiêu dùng đa kênh hấp dẫn.
- Tất cả các của hàng của Boots đều sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24, thậm
chí là nửa đêm nếu khách hàng cần sự giúp đỡ.
- Boots còn cung cấp hệ thống bán hàng online, khách hàng có thể xem sản
phẩm và đặt hàng thông qua website của Boots.
Và những hành động chiến lược trên thị trường quốc tế:
- Tiếp tục mở thêm cửa hàng mới tại nơi Boots đã có mặt, và đưa những cửa
hàng của Boots đến với những thị trường mới.
- Phát triển thương hiệu Boots phù hợp với nhu cầu từng địa phương cụ thể.
- Đề xuất việc chọn lọc nhượng quyền thương mại Boots
- Thiết lập các chuỗi nhà thuốc tại các quốc gia mới, nơi mà pháp luật cho phép
và có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Như vậy, có thể thấy rằng SBU bản lẻ của Alliance Boots đang nỗ lực để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tiến đến thiết lập lợi thế cạnh
tranh trong đáp ứng khách hàng vượt trội.
b) Chiến lược SBU bán buôn dược phẩm:
Mục tiêu của Alliance Boots cho Alliance Healthcare là trở thành nhà
bán buôn và phân phối dược phẩm hàng đầu thế giới, làm việc trong quan hệ
hợp tác để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho nhà thuốc và nhà sản xuất
của khách hàng. Để thực hiện chiến lược đó thì Alliance Boots đã thực hiện
những hành động chiến lược sau:
- Đảm bảo rằng Alliance Boots tiếp tục cung cấp một dịch vụ cốt lõi chất lượng
cao cho tất cả các khách hàng.
- Phát triển hơn nữa mô hình kinh doanh của riêng mình để đáp ứng nhu cầu thay
đổi của khách hàng cũ và tìm kiếm những khách hàng mới.
- Tăng hiệu quả kinh doanh thông qua các biện pháp giảm chi phí.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 75
- Thâm nhập các thị trường địa lý mới.
SBU bán buôn của Alliance Boots đang nỗ lực tạo nên sử vượt trội về hiệu
quả so với các đối thủ cạnh tranh
c) Chiến lược SBU sản xuất hợp đồng:
Là một SBU mới được thành lập và còn ở quy mô nhỏ, chiến lược của Alliance
Boots cho BCM là tập trung nâng cao hiệu quả và hiệu suất tổng thể của nhà máy
trong đó đầu tư công nghệ sản phẩm mới để cho phép sự linh hoạt và hỗ trợ tốt hơn
cho thương hiệu sản phẩm chăm sóc da và sắc đẹp hàng đầu của tập đoàn.
3.4.3. Phân tích ma trận BCG cho các SBU:
Bảng 3.5. Các chỉ số SBU của Alliance Boots
SBU Doanh thu
năm 2010
Tỷ lệ trong
tổng doanh thu
của công ty
Tốc độ tăng
trưởng ngành
Thị phần
tương đối
trong ngành ở
UK
Bán lẻ mỹ phẩm
và thuốc chăm
sóc
7626 34.95% 5,4% 17%
Bán buôn dược
phẩm 13942 63.89% 0,9% 40%
Hợp đồng sản
xuất 253 1.16% 6% -
Doanh thu chủ yếu của Alliance Boots chủ yếu là dựa vào bán buôn dược
phẩm.. Trong giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ trong lĩnh vực bán buôn tăng từ 57,97%
(2006) lên 63,89% (2010), tuy mới bắt đầu nhưng lĩnh vực hợp đồng sản xuất đang
được chú ý và có xu hướng tăng nhẹ từ 0.6%(2007) lên 1.16%(2010). Trong khi đó,
lĩnh vực bán lẻ mặc dù doanh thu vẫn tăng nhưng tỷ lệ trong tổng doanh thu của công
ty lại giảm.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 76
Tuy nhiên, thị phần tương đối của bán lẻ trong thị trường Uk cũng chiếm được
một vị trí tương đối với 17% và đặc biệt là tốc độ tăng trưởng của ngành đặc biệt cao
(5.4%) lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế của UK(2.68%).
Hình 3.4. Ma trận BCG của Alliance Boots
Chú thích: 1. Bán lẻ sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp; 2. Bán buôn
dược phẩm; 3. Hợp đồng sản xuất.
Với nhu cầu dược phẩm trên thị trường trong giai đoạn qua thì trên ma trận
BCG có thể thấy các SBU bán buôn dược phẩm đang ở vị trí bò tiền, bán lẻ sản phẩm
chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp cùng với hợp đồng sản xuất đang ở vị trí dấu hỏi. Với
vị trí trên ma trận BCG như trên ta có thể thấy Alliance Boots đang chiếm một thị
phần lớn trong lĩnh vực bán buôn dược phẩm, là nhà dẫn đạo trong lĩnh vực này ở thị
trường UK. SBU bán buôn dược phẩm cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh
thu của công ty 63,89%(2010) và có xu hướng ngày càng tăng. Trong giai đoạn tái cấu
trúc của ngành dược thì Alliance Boots đang tập trung tận thu nguồn lợi từ SBU này.
3.4.4. Lựa chọn chiến lược:
Như vậy, SBU bán buôn dược phẩm sẽ được Alliance Boots tập trung phát
triển và khai thác trong giai đoạn này với những lựa chọn chiến lược phù hợp.
a. Vị thế cạnh tranh:
2
1
3
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 77
Doanh nghiệp bán buôn dược phẩm của Alliance Boots cùng với liên minh,
liên doanh cung cấp thuốc, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và dịch vụ khác đến hơn
170000 nhà thuốc, các bác sỹ, trung tâm y tế và bệnh viện từ hơn 370 trung tâm phân
phối tại 20 quốc gia. Là công ty dược phẩm hàng đầu ở Anh, thị phần SBU phân phối
và bán buôn dược phẩm của Alliance Boots trên thị trường Anh chiếm tới 40%, điều
này khẳng định rằng Alliance Boots có một sự trung thành nhãn hiệu lớn và có khả
thực hiện tốt tính kinh tế của đường cong kinh nghiệm. Cùng với những kinh nghiệm
trong kĩ năng bán hàng, marketing, danh tiếng tồn tại lâu năm, SBU phân phối và bán
buôn dược phẩm giữ vị thế mạnh trong ngành.
b. Chu kì kinh doanh:
Thị trường generic tiếp tục phát triển chiếm khoảng 70% thuốc kê đơn. Việc
mua bán, sáp nhập các công ty làm cho công nghiệp generic tập trung hơn. Teva mua
Barr Laboratories và củng cố vị trí là một trong những công ty sản xuất generic lâu
đời nhất thế giới. Các công ty lớn vẫn tiếp tục phát triển sản xuất generic nhằm tận thu
lợi nhuận từ các thuốc biệt dược hết bản quyền. Tuy nhiên, thị trường generic không
phải là không đối mặt với nhiều nguy cơ như: giá thấp, cuộc "chiến tranh thuốc nhái",
lợi nhuận thấp và yêu cầu về quy chế, về kiểm soát chất lượng và quản lý ngày càng
cao. Ngành công nghiệp dược phẩm ở Anh đang bước vào giai đoạn tái cấu trúc
c. Chiến lược đột biến- tăng thị phần:
Alliance Healthcare là một trong những nhà bán buôn dược phẩm lớn nhất
châu Âu với uy tín dịch vụ tốt nhất. Chiến lược của Alliance Boots cho Alliance
Healthcare là trở thành nhà bán buôn và phân phối dược phẩm hàng đầu thế giới, làm
việc trong quan hệ hợp tác để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho nhà thuốc và
nhà sản xuất của khách hàng.
Những bước đi quan trọng Alliance Boots đang làm ở Anh để thực hiện chiến
lược là :
Tiếp tục gia tăng thị phần. Là SBU nằm trong khu vực bò tiền, nên Alliance
Boots cố gắng gia tăng hơn nữa thị phần của của Allinace healthcare nhằm tận thu tối
đa nguồn lợi khổng lồ này. Cụ thể, Alliance healthcare tiếp tục mở các trung tâm phân
phối tại nơi đã có mặt, không ngừng tìm kiếm khách hàng mới.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 78
Thâm nhập thị trường địa lý mới, nơi môi trường pháp lý ổn định, dân số
đông, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, phạm vi hợp nhất bán buôn và quản
lý phù hợp có thể được tìm thấy, chẳng hạn như Alliance healthcare đã tấn công sang
Nga và Trung Quốc trong giai đoạn này.
Tăng hiệu quả và giảm chi phí bằng cách phát triển thị trường mới, nơi phát
huy được hiệu quả chi phí, tiếp tục thực hiện cải thiện Bộ phận kinh doanh để nâng
cao năng suất, thực hiện mua lại doanh nghiệp nhằm tăng quy mô, chẳng hạn như
Depolabo trong năm 2008/09.
Đảm bảo rằng Alliance Boots tiếp tục cung cấp một dịch vụ cốt lõi chất
lượng cao cho tất cả các khách hàng. Thông thường Alliance Boots cung cấp thuốc
theo toa các hiệu thuốc ít nhất hai lần một ngày trong một thời gian cơ sở để đáp ứng
nhu cầu của bệnh nhân. Hàng dự trữ, tính chính xác và đáng tin cậy xe giao hàng
trong khoảng thời gian thiết lập là rất cần thiết để đạt được điều này một cách nhất
quán. Phát triển mô hình kinh doanh của Alliance Boots để đáp ứng nhu cầu thay đổi
của nhà sản xuất và nhà thuốc.
Tăng cường sự tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ mới. Alliance Boots
mong muốn làm điều này thông qua giao dịch trực tiếp với nhà thuốc trong hợp đồng
phân phối.
3.5. Thực thi chiến lược:
3.5.1. Cơ cấu tổ chức:
Alliance Boots thực thi chiến lược của mình thông qua cơ cấu tổ chức được
thiết kế như sau:
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 79
Quan sát sơ đồ trên, ta nhận thấy Alliance Boots phân công theo chiều dọc
thành 4 cấp trực tuyến. Alliance Boots có hơn 100.000 nhân viên trên toàn thế giới,
với số lượng nhân viên như vậy nhưng chỉ có 4 cấp trực tuyến, tức là cơ cấu thấp. Đó
cũng là điều dễ hiểu bởi Alliance Boots là một công ty thuốc generic, theo đuổi vượt
trội về chi phí, phân công theo chiều dọc với số cấp trực tuyến thấp giúp Alliance
Boots tiết kiệm chi phí quản lý. Đồng thời, với mạng lưới cửa hàng rộng khắp, với
quy mô đang không ngừng mở rộng, với cam kết về dịch vụ tốt nhất và nhanh nhất
cho khách hàng, cơ cấu thấp giúp các nhân viên của Alliance Boots tự do trong việc
đáp ứng các nhu cầu khách hàng mà không cần phải có sự giám sát, giúp thông tin
điều hành được truyền tải nhanh và chính xác hơn.
Trong sứ mệnh của mình, Alliance Boots khẳng định nỗ lực không ngừng để
phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi là là bán buôn thuốc chăm sóc sức khỏe và mỹ
phẩm, bán buôn dược phẩm, chính vì vậy Alliance Boots phân công theo chiều ngang
Chủ tịch
điều hành
Bộ phận
bán buôn
Bộ phận
bán lẻ
Kiểm soát
và quản ký
rủi ro nội
bộ
Quản
lý
và đầu
tư tài
sản
Công
nghệ
thông
tin
Nhân
sự
Mua
lại và
sáp
nhập
Chiến
lược
Thư
ký
công
ty
Tài
chính
Truyền
thông
Vấn
đề
cộng
đồng
Quan
hệ với
nhà đầu
tư
Trách
nhiệm
xã hội
Kế
hoạch
và phân
tích tài
chính
Thuế Kiểm
soát
nội
bộ
Quỹ
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 80
với cơ cấu nhiều bộ phận, cụ thể là thành hai bộ phận đại diện cho hai đơn vị kinh
doanh cốt lõi của Alliance Boots. Cơ cấu này phù hợp với xu hướng tăng trưởng về
quy mô, đồng thời kích thích hiệu quả của hai đơn vị kinh doanh trọng yếu này. Tuy
nhiên, để tiết kiệm chi phí, Alliance Boots kết hợp phân công theo bộ phận với phân
công theo cơ cấu chức năng, các chức năng này hỗ trợ cho cả hai bộ phận trên trong
hoạt động kinh doanh. Cơ cấu như vậy vừa giúp Alliance Boots phát triển hai đơn vị
kinh doanh cốt lõi, vừa giúp nó tiết kiệm chi phí quản lý, phù hợp với mục tiêu vượt
trội về chi phí.
3.5.2. Kiểm soát:
Các giám đốc chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ
của tập đoàn, đồng thời xem xét hiệu quả của nó. Hệ thống kiểm soát nội bộ được
thiết kế để quản lý chứ không phải để loại bỏ rủi ro trong kinh doanh, nó có thể chỉ
cung cấp một quyết định hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối loại bỏ hoàn toàn mọi
sai sót.
Hội đồng quản trị sẽ xem xét giữa hiệu quả quản lý rủi ro và hệ thống kiểm
soát nội bộ, với sự cân nhắc tốt nhất giữa quản lý rủi ro với phần thưởng giúp công ty
đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Ban kiểm toán và rủi ro, thay mặt hội đồng
quản trị, sẽ xem xét hiệu quả của quá trình xác định, đánh giá và quản lý rủi ro hằng
năm. Ủy ban này cũng có trách nhiệm giám sát hoạt động quản lý cần thiết để khắc
phục bất kỳ thiếu sót hoặc những điểm yếu nào được xác định.
Thành viên hội đồng quản trị có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện và hoạt
động của các phòng và các đơn vị kinh doanh trong tập đoàn, bao gồm việc xem xét
và phê duyệt chiến lược kinh doanh, xây dựng kế hoạch và thiết lập mục tiêu hoạt
động quan trọng. Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về mỗi bộ phận kinh doanh và
hiệu quả của nó trong chiến lược thống nhất của tập đoàn.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 81
3.6. Thành tựu chiến lược
3.6.1. Thành tựu thị trường
a) Danh tiếng:
Alliance Boots là tiền thân của hai công ty dược phẩm hàng đầu là Alliance
Unichem và Boots đã có danh tiếng hơn một trăm năm, khẳng định mang đến sự tin
cậy cho khách hàng.
Alliance Boots nhận được "Giải thưởng nhà bán lẻ vàng " nổi tiếng trong thể
loại "Sáng kiến kinh doanh của năm" vào tháng Sáu năm 2010. Đó là giải thưởng
được coi là thành tích cao nhất của các nhà bán lẻ ở Anh
Tháng 3/2009, Boots nhận được giải thưởng “thương hiệu tin cậy” theo khảo
sát hằng năm của Reader Digest
Công ty cũng đã giành được " giải thưởng phân biệt chuỗi cung ứng châu Âu
cho hoạt động xuất sắc" được cung cấp bởi Hội đồng chuỗi cung ứng châu Âu và
"Giải thưởng chuỗi cung ứng xuất sắc " do tạp chí Anh "Tuần lễ Công nghệ bán lẻ"
bình chọn.
b) Sản phẩm:
Almus: đoạt giải thưởng trong phạm vi thương hiệu của thuốc generic “doanh
nghiệp dược đổi mới thuốc generic của thập kỉ”, giải thưởng công nhận rằng Almus
phá vỡ các mốc ở Anh với sự ra đời của bao bì màu cho thuốc generic, dẫn đường
trong bao bì sản phẩm, tập trung vào việc lựa chọn, tính chính xác trong pha chế và an
toàn cho bệnh nhân.
Alvita: thương hiệu quốc tế về sản phẩm chăm sóc bệnh nhân bao gồm phẫu
thuật, chẩn đoán, chỉnh hình, sức khỏe và vệ sinh hàng ngày.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 82
3.6.2. Thành tựu tài chính
a) Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 3.6. Báo cáo thu nhập của Alliance Boots
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 11,502 11,865 17,195 18,722 20,218
Lợi nhuận hoạt động 480 535 700 785 1,032
Thu nhập tài chính 251 254 365 398 312
Chi phí tài chính 276 853 1,052 708 707
Lợi nhuận trong kỳ 387 10 101 604 612
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 100.00% 103.16% 149.50% 162.77% 175.78%
Lợi nhuận hoạt động 100.00% 111.46% 145.83% 163.54% 215.00%
Thu nhập tài chính 100.00% 101.20% 145.42% 158.57% 124.30%
Chi phí tài chính 100.00% 309.06% 381.16% 256.52% 256.16%
Lợi nhuận trong kỳ 100.00% 2.58% 26.10% 156.07% 158.14%
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 83
Biểu đồ 3.5. Tốc độ tăng các chỉ tiếu tài chính
Trong giai đoạn này, có thể thấy doanh thu và lợi nhuận hoạt động của Alliance
Boots tăng liên tục và tăng đều qua các năm, chỉ trong vòng 4 năm doanh thu đã tăng
hơn 170%. Tuy nhiên, trong 2 năm 2007, 2008, lợi nhuận của công ty lại sụt giảm
nghiêm trọng. Điều này có thể được giải thích bởi, trong năm 2006, khi tiến hành sáp
nhập, công ty đã sử dụng nguồn vốn vay lớn để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, do đó
sang năm 2007,2008 công ty phải gánh một khoảng nợ, làm chi phí tài chính tăng cao,
dẫn đến sụt giảm lợi nhuận. Tuy nhiên việc vay nợ cũng tạo nên rào cản thuế, công ty
được hoàn thuế, do đó, lợi nhuận thực sự không sụt giảm như báo cáo trên.
Bước sang năm 2009, chi phí tài chính được kiểm soát nên lợi nhuận công ty
được khôi phục và bước vào ổn định trong năm 2010
b) Hiệu suất của công ty:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản:
0.00%
50.00%
100.00%
150.00%
200.00%
250.00%
300.00%
350.00%
400.00%
450.00%
2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu tài chính
Doanh thu Lợi nhuận hoạt động Thu nhập tài chính
Chi phí tài chính Lợi nhuận trong kỳ
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 84
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu sinh lợi của Alliance Boots
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
ROA 3.83% 0.06% 0.53% 3.22% 3.02%
Lợi nhuận ròng biên 0.033646 0.000843 0.005874 0.032262 0.03027
Lợi nhuận ròng 387 10 101 604 612
Doanh số 11,502 11,865 17,195 18,722 20,218
Vòng quay tổng tài sản 1.13915 0.666835 0.906192 0.998826 0.998223
Doanh số 11,502 11,865 17,195 18,722 20,218
Tổng tài sản 10,097 17,793 18,975 18,744 20,254
ROA = Lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tổng tài sản
𝑅𝑂𝐴 =𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố×
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Theo công thức trên, chỉ số ROA chịu tác động của 2 chỉ tiêu lợi nhuận ròng và
tổng tài sản. Sự thay đổi của 2 chỉ tiêu này phản ánh nguyên nhân biến động của
ROA.
ROA của Alliance Boots từ năm 2006 đến 2007 có sự sụt giảm mạnh mẽ là do
sự tụt dốc mạnh của lợi nhuận ròng biên nhưng trong những năm tiếp theo ROA đã
tăng lại với tốc độ ổn định và đến năm 2010 thì ROA đã đạt 3.02% ,gần bằng với năm
2006 (3.83%).
Cấu trúc tài sản:
Bảng 3.9. Cấu trúc tài sản của Alliance Boots giai đoạn 2006-2010
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tài sản ngắn hạn (%) 37 24 26 26 32
Tài sản dài hạn (%) 63 76 74 74 68
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 85
Hình 3.6. Cấu trúc tài sản của Alliance Boots giai đoạn 2006-2010
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu tài sản của công ty. Với đặc điểm là ngành phân phối dược phẩm và bán lẽ mỹ
phẩm, cần có đội ngũ phương tiện vận tải, hệ thống các cửa hàng lớn nên đây là một
cơ cấu hợp lý giúp công ty hoạt động một cách ổn định và hiệu quả trong thời gian
dài.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
ROE 6.70% 0.25% 2.39% 13.92% 11.94%
ROA 3.83% 0.06% 0.53% 3.22% 3.02%
Số nhân vốn chủ 1.749307 4.395504 4.492188 4.318894 3.952771
Tài sản 10097 17793 18975 18744 20254
Vốn chủ sở hữu 5,772 4,048 4,224 4,340 5,124
ROE= ROA x Số nhân vốn chủ
ROE = ROA x Tài sản/Vốn chủ sở hữu
3724 26 26 32
6376 74 74 68
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008 2009 2010
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 86
Qua bảng số liệu, ta thấy được chỉ tiêu ROE của Alliance Boots thay đổi cũng
có khuynh hướng giống với ROA của công ty. Tuy nhiên tốc độ tăng của ROE nhanh
hơn so với ROA, điều này có thể được giải thích là vì tổng tài sản tăng đều qua các
năm nhưng vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm, từ 5772 triệu bảng Anh năm 2006
đến năm 2010 chỉ còn 5124 triệu bảng Anh.
Điều này cho thấy Alliance Boots sau khi sát nhập đã nhanh chóng bắt kịp lại
với nhịp độ hoạt động ban đầu và các chỉ số về khả năng sinh lợi của công ty có xu
hướng ngày càng tăng. Dựa trên các số liệu này, chúng ta có thể đánh giá được công
ty đang hoạt động một cách có hiệu quả.
Cấu trúc nguồn vốn:
Bảng 3.11. Quy mô nguồn vốn của Alliance Boots giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Triệu Bảng Anh
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng nợ ngắn hạn 2,874 3,325 4,245 4,019 5,012
Tổng nợ dài hạn 1,451 10,420 10,506 10,385 10,118
Tổng nợ 4,325 13,745 14,751 14,404 15,130
Vốn chủ sở hữu 5,772 4,048 4,224 4,340 5,124
Tổng nguồn vốn 10,097 17,793 18,975 18,744 20,254
Bảng 3.12. Cấu trúc nguồn vốn của Alliance Boots giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng nợ ngắn hạn 28.46% 18.69% 22.37% 21.44% 24.75%
Tổng nợ dài hạn 14.37% 58.56% 55.37% 55.40% 49.96%
Vốn chủ sở hữu 57.17% 22.75% 22.26% 23.15% 25.30%
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 87
Biểu đồ 3.6. Cấu trúc nguồn vốn của Alliance Boots giai đoạn 2006-2010
Trong khi tổng nguồn vốn gia tăng thì nợ dài hạn và nợ ngắn hạn cũng tăng
và tăng với tốc độ nhanh hơn tổng nguồn vốn. Cơ cấu của nợ dài hạn và nợ ngắn
hạn lớn dần theo thời gian và lần lượt đạt 49.96% và 24.75% vào năm 2010.
Có thể giải thích sự biến động trong tổng nguồn vốn là Alliance Boots đang
trong giai đoạn mới sát nhập và muốn mở rộng thị trường của mình trên thế giới. Vì
vậy, Alliance Boots cần một lượng vốn lớn với thời hạn dài mới có thể thực hiện được
những kế hoạch này.
c) Các thông số tài chính:
Thông số khả năng thanh toán:
Bảng 3.13. các chỉ số kahr năng thanh toán của Alliance Boots
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Khả năng thanh toán hiện thời 1.32 1.30 1.18 1.23 1.30
Khả năng thanh toán nhanh 0.84 0.88 0.82 0.82 0.89
Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản ngắn hạn / Tổng nợ ngắn hạn
Qua bảng số liệu, ta thấy chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời của công ty khá
ổn định, dao động xung quanh mốc 1,3.
28.46%18.69% 22.37% 21.45% 24.75%
14.37%
58.56% 55.37% 55.40% 49.95%
57.17%
22.75% 22.26% 23.15% 25.30%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng nợ ngắn hạn Tổng nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 88
Khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản ngắn hạn – Tồn kho)/Tổng nợ ngắn
hạn.
Thông số này là công cụ hỗ trợ, bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện
thời khi đánh giá về khả năng thanh toán. Thông số này không xét đến lượng tồn kho,
nó tập trung đến các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao như tiền mặt, phải thu
khách hàng.
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy khuynh hướng biến động của khả năng
thanh toán nhanh của Công ty gần bằng khuynh hướng biến động của thông số khả
năng thanh toán hiện thời. Qua các năm từ 2006 đến 2010, chỉ tiêu này cũng tương đối
ổn định và luôn giữ ở mức lớn hơn 0.8.
Hai chỉ tiêu khả năng thanh toán của Alliance Boots đều ổn định qua các năm
là do tốc độ tăng của tổng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty tương đối bằng
nhau. Điều này sẽ tạo được niềm tin của các nhà đầu tư và nâng cao uy tín đối với các
ngân hàng cho vay.
Thông số nợ:
Bảng 3.14. Các thống sô nợ của Alliance Boots
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Thông số nợ trên vốn chủ 0.75 3.40 3.49 3.32 2.95
Thông số nợ trên tài sản 0.43 0.77 0.78 0.77 0.75
Thông số đòn bẩy 0.32 2.62 2.71 2.55 2.21
Chỉ tiêu thông số nợ trên vốn chủ có xu hướng giảm và chỉ tiêu thông số nợ
trên tài sản tăng trong những năm qua có thể giải thích là vì Alliance Boots từ năm
2007 đã tăng các khoản nợ dài hạn lên rất nhiều, từ năm 2006 là 4325 tỷ bảng Anh
đến năm 2007 đã lên tới 13745 tỷ bảng Anh, tăng 217% so với năm 2006. Điều này
cho thấy Alliance Boots đang phụ thuộc rất lớn vào các khoản nợ làm cho công ty bị
thụ động trong các hoạt động của mình.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 89
Kết luận:
Qua 5 năm sau khi sát nhập đến nay, tuy bước đầu còn gặp khó khăn nhưng
Alliance Boots đã đạt được những thành tựu tài chính nổi bật sau:
- Cơ cấu tài sản hợp lý với tỷ trọng tài sản dài hạn lớn giúp công ty hoạt động
lâu dài, bền vững.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều với tốc độ ổn định.
- Tuy tỷ lệ nợ cao nhưng Alliance Boots đã sử dụng nguồn vốn này một cách
có hiệu quả, điều này được phản ánh rõ qua các chỉ tiêu sinh lợi của công ty.
Các thông số của Alliance Boots đều tăng trưởng trong suốt thời gian từ 2006
đến 2010, điều này sẽ tạo sự yên tâm đối với các nhà đầu tư và ngân hàng cho vay.
Đồng thời, đây cũng là một điểm đáng chú ý để các nhà đầu tư khác đánh giá và đầu
tư vào công ty.
3.6.3. Điểm mạnh, điểm yếu
a) Điểm mạnh
Kinh nghiệm và danh tiếng gần một trăm năm trong lĩnh vực dược
phẩm, mỹ phẩm
Kể từ ngày Edgar Moss mở cửa hàng dược phẩm đầu tiên vào năm 1915 cho
đến nay, có thể nói Alliance Boots đã có được một sự kế thừa những truyền thống và
kinh nghiệm đến gần 100 năm, đặc biệt là kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thuốc
generic.
Trong suốt quá trình phát triển lâu dài như vậy, Alliance Boots hầu như chỉ tập
trung vào hai lĩnh vực cốt lõi của mình là bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, cũng
như bán buôn dược phẩm. Sự tập trung này càng làm cho Allinance Boots trở thành
một người khổng lồ, đầy kinh nghiệm trên chính đấu trường của mình vơi những
khách hàng quen thuộc, trung thành.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 90
Sự hiện diện toàn cầu
Không chỉ phát triển mạnh mẽ tại UK, nơi đặt trụ sở chính, Alliance Boots hiện
đã có mặt tại hơn 25 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, từ châu Âu đến
châu Mỹ, châu Á và thậm chí là châu Phi.
Đạt được lợi thế về quy mô
Hiện tại Alliance Boots có 370 trung tâm phân phối và bán buôn tại 25 quốc
gia, bên cạnh đó là 3.280 cửa hàng bán lẻ mỹ phẩm và sản phẩm y tế và 655 trung tâm
nhãn khoa. Đơn vị sản xuất hợp đồng BCM của Alliance Boots của đã có 3 chi nhánh
tại Anh, Đức và Pháp với hệ thống, dây chuyền sản xuất lớn, được đầu tư hiện đại.
Ngoài ra, nhìn vào cấu trúc tài sản của Alliance Boots có thể thấy, tài sản dài
hạn chiến tỷ trọng khá lớn. Có thể thấy rằng, Alliance Boots đã có được một cơ sở vật
chất đầy đủ, ổn định, điều vốn là trở ngại lớn của ngành dược phẩm, chính vì vậy,
Alliance Boots đang có được thế mạnh hơn các đói thủ về tính kinh tế về quy mô.
b) Điểm yếu
Tỷ lệ nợ cao
Alliance Boots có tỷ lệ nợ khá cao, đến hơn 70% trong các năm từ 2007-2010,
do đó tính tự chủ của Alliance Boots khá thấp. Công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn nợ
này, đồng thời đối mặt với một mức lãi phải trả khá cao.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 91
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 92
3.6.4. Phân tích SWOT
CƠ HỘI
O1: Nhu cầu thuốc gia
tăng
O2: Tận dụng công nghệ
để cải tiến, nâng cao hiệu
quả sản xuất
O3: Công nghệ giúp kiểm
soát hàng tồn kho hiệu quả
ĐE DỌA
T1: Cạnh tranh gay gắt
trong nội bộ ngành
T2: Áp lực về giá do các
quy định chặt chẽ
ĐIỂM MẠNH
S1: Kinh nghiệm lâu đời
trong lĩnh vực kinh doanh
cốt lõi
S2: Sự hiện diện toàn cầu
S3: Đạt được tính kinh tế
về quy mô với mạng lưới
bán buôn và bán lẻ lớn
S4: Có danh tiếng trong
lĩnh vực phân phối
O1S2S3: thực hiện liên
doanh, liên kết, mở rộng
thị trường quốc tế, khai
thác tối đa các phân khúc
của thị trường
O2S1: cho ra đời đơn vị
sản xuất hợp đồng BCM
năm 2007
O3S3: Sử dụng công nghệ
RIFD để kiểm soát nguồn
hàng tồn kho và hàng tại
các cửa hàng bán lẻ.
T1S2S4: mở rộng thị
trường quốc tế để tìm kiếm
phân khúc trống, giảm
thiểu cạnh trạnh
T2S3: thực hiện cắt giảm
tối đa chi phí, sử dụng hệ
thống tồn kho JIT 2 lần 1
ngày
T1S4: Tận dụng danh tiếng
của mình để marketing thu
hút khách hàng, chiếm thị
phần
ĐIỂM YẾU
W1: Tỷ lệ nợ cao, tính tự
chủ thấp
O1W1: vay mượn để mở
rộng sản xuất, mở rộng
mạng lưới phân phối để tận
dụng nhu cầu gia tăng của
khách hàng
T1T2W1: giảm nợ, giảm
áp lực lãi vay, nâng cao
tính tự chủ của công ty để
tăng khả năng cạnh tranh
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 93
PHẦN 4. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
4.1. Bản chất lợi thế cạnh tranh
4.1.1. Lợi thế cạnh tranh
Là SBU “bò tiền”, Alliance Healthcare (tức SBU bán buôn dược phẩm) đang
được Alliance Boots tập trung đầu tư để tận thu nguồn lợi lớn. Alliance Boots hiện
cũng đang là công ty phân phối dược phẩm chiếm thị phần lớn nhất UK với khả năng
lợi nhuận biên được đánh giá là khá cao so với trung bình ngành trong giai đoạn 2007-
2010:
Bảng 4.1. Tỷ suất lợi nhuận biên của Alliance Healthcare so với ngành phân phối
dược phẩm giai đoạn 2007-2010
2006 2007 2008 2009 2010
Ngành 1.9% 2.0% 1.97% 1.8% 2.03%
Alliance
Healthcare 2.1% 2.2% 1.9% 2.03% 2.3%
Biểu đồ 4.1. Tỷ suất lợi nhuận biên ngành phân phối dược phẩm và Alliance
Healthcare 2007-2010
1.92
1.97
1.8
2.03
2.12.2
1.9
2.03
2.3
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2006 2007 2008 2009 2010
Trung bình ngành
Alliance Healthcare
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 94
Có thể thấy rằng, từ khi sáp nhập đến nay, trong giai đoạn 2006-2010, tỷ suất
sinh lợi biên của SBU bán buôn dược phẩm Alliance Boots nhìn chung cao hơn so với
trung bình ngành. Điều này chứng tỏ, Alliance Boots đang có lợi thế cạnh tranh tại
SBU bán buôn dược phẩm này.
4.1.2. Khối lợi thế cạnh tranh của công ty
Qua những phân tích về chiến lược chức năng, có thể thấy Alliance Boots đang
nổ lực để xây dựng khối lợi thế cạnh tranh hiệu quả cho SBU bán buôn dược phẩm
Alliance Healthcare.
Là một công ty chuyên sản xuất và phân phối thuốc generic, do đó, Alliance
Boots không có được quyền đòi hỏi giá như các công ty nhóm bản quyền. Chính vì
vậy, Alliance Boots luôn xác định mục tiêu của mình là cắt giảm tối đa chi phí, sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn lực đầu vào như nguyên liệu, nhân công...
Nhìn vào mạng lưới phân phối rộng lớn khắp thế giới của Alliance Boots, có
thể thấy rằng Alliance Boots đã và đang xây dựng được cho mình một lợi thế về quy
mô so với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể Alliance healthcare được đánh giá là nhà bán
buôn dược phẩm lớn nhất và chịu trách nhiệm phân phối chính cho các công ty sản
xuất dược phẩm lớn như AstraZeneca, Pfizer, Astellas...
Như vậy, SBU bán buôn Alliance Healthcare của Alliance Boots có tỷ suất lợi
nhuận biên cao hơn trung bình ngành và có những vượt trội về tính hiệu quả so với
các đối thủ cạnh tranh. Điều này chứng tỏ, Alliance Boots đang có lợi thế cạnh tranh
ở khối hiệu quả.
4.2. Nguồn lợi thế cạnh tranh
4.2.1. Phân tích chuỗi giá trị
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 95
Cơ sở hạ tầng: phát triển và hài hòa hóa các quy trình kho, phân phối và hệ thống liên quan
Hệ thống thông tin: Boots.WebMD.com là một sự hợp tác giữa chuyên môn của Sở Y tế quốc gia NHS và khả năng kĩ thuật
số của Bristish Medical Journal. Web Boots.WebMD.com là một cổng thông tin sức khỏe trực tuyến đẳng cấp thế giới cho
người tiêu dùng tại UK
Quản trị nguồn nhân lực:
+Quản lý một đội ngũ nhân viên lớn, lên đến 108.000 nhân viên (70000 ở Anh)
+ Alliance Boots liên kết với trường Đại học Kinh tế Tor Vergata tại Roma và đại học Nottingham nhằm đầu tư, thu hút, đào
tạo nhân lực chất lượng cao
+ Tuyển dụng hơn 150 nhà quản lí từ các tổ chức uy tín khác.
+ Tổ chức một loạt các hội thảo đào tạo dược sĩ độc lập trong “Chương trình đào tạo Chủng ngừa cúm” năm 2010. Chương
trình đào tạo, kết hợp hai mô-đun đào tạo từ xa trực tuyến với một sự kiện đào tạo bốn giờ.
+Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
Thu mua: Chiến lược thu mua chi tiết trong dài hạn nhờ sự phối hợp chặt chẽ với đội ngũ thiết kế, hoạch định
Logistics
-Hệ thống nhận dạng tần
số vô tuyến (RFID)
- Hệ thống tồn kho JIT
Sản xuất (phân phối)
-Chương trình “safe and
fuel efficient driving” làm
giảm mức tiêu thụ nhiên
liệu khi giao hàng
Marketing & Sales
-Sử dụng thẻ ưu đãi tích lũy, phát
hành tạp chí của riêng mình tặng
cho khách hàng để giữ chân
-Chuỗi cửa hàng bán lẻ hoạt động
24/24 giờ
-Áp dụng ghi nợ trực tiếp
Dịch vụ
-Mỗi tuần phân tích hơn 25.000
phản hồi của khách hàng để khảo
sát thị trường trong cửa hàng để
hiểu rõ hơn nhu cầu phát triển của
khách hàng
HOẠT
ĐỘNG
HỖ
TRỢ
BIÊN
LỢI
NHUẬN
HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 96
4.2.2. Phân tích nguồn lực:
a) Nguồn lực hữu hình:
Mạng lưới phân phối rộng lớn và hiện đại:
Hiện nay Alliance Boots có hơn 370 trung tâm phân phối thuốc, hơn 3100 cửa
hàng bán lẻ sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp cùng với hơn 3000 quầy thuốc ở hơn
20 quốc gia trên toàn thế giới. Qua đó ta thấy được Alliance Boots sở hữu một mạng lưới
phân phối quy mô và rộng lớn.
Tất cả các văn phòng của Alliance Boots đều được trang bị hệ thống máy tính hiện
đại, tất cả các cửa hàng của tập đoàn đều có mạng lưới sửa chữa lớn và giới thiệu màn
hình cảm ứng. Đồng thời Alliance Boots liên kết hợp đồng với IBM không những giảm
chi phí hoạt động mà còn cải thiện khả năng giao hàng. Điều đó nói lên hệ thống phân
phối của Alliance Boots rất hiện đại.
Cơ cấu tổ chức và hệ thống kiểm soát hiệu quả:
Alliance Boots có cơ cấu tổ chức theo chiều dọc thấp, điều này không những giúp
tiết kiệm chi phí quản lý mà còn giúp đáp ứng khách hàng nhanh chóng và linh hoạt hơn,
giúp thông tin quản trị được truyền đi chính xác với thời gian hợp lý. Cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ và năng động làm tăng tính hiệu quả quản trị, từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động.
Phân chia quản lý theo hai đơn vị kinh doanh giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các bộ phận này, thúc đẩy hiệu quả hoạt động. Tổ chức như vậy phù hợp với mục tiêu
phát triển hoạt động cốt lõi của tập đoàn.
Có ban kiểm toán và rủi ro riêng, đồng thời thành viên hội đồng quản trị và các
giám đốc phải tham gia giám sát mọi hoạt động, hệ thống kiểm soát khá chặt chẽ giúp các
bộ phận trong Alliance Boots thực hiện thống nhất chiến lược và các kế hoạch của công
ty.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 97
b) Nguồn lực vô hình:
Nhân viên có trình độ cao và hết mình với công việc:
Alliance Boots là nhà tuyển dụng lớn ở Anh và một số nước khác, tập đoàn cung
cấp mọi cơ hội bình đẳng, không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo, tín ngưỡng hay
dân tộc. Nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nhân sự đầu vào, với mục tiêu tới trực tiếp
những con người xuất sắc để tìm nhân viên tương lai và cung cấp cho họ những cơ hội
phát triển chuyên môn trong bước đầu sự nghiệp, Alliance Boots đã hợp tác với các
trường đại học ở các nước khác nhau, tạo điều kiện để sinh viên tiếp xúc trực tiếp với môi
trường làm việc tại đây và tuyển dụng ngay những người đủ điều kiện. Hằng năm,
Alliance Boots tuyển dụng hàng trăm sinh viên tốt nghiệp dược và dược sĩ đủ điều kiện ở
Anh. Việc tuyển dụng đầu vào như vậy khiến nhân viên của Alliance Boots có trình độ
cao và khá đồng đều.
Với tư tưởng truyền thống coi nhân viên là huyết mạch, hơn ai hết, Alliance Boots
hiểu sự thành công của tập đoàn là kết quả của sự trung thành, niềm đam mê và năng lực
của nhân viên, Alliance Boots luôn tạo điều kiện để họ phát huy khả năng và luôn đánh
giá cao nỗ lực của họ, như ghi nhận và tổ chức trao thưởng cho những nhân viên có thành
tích xuất sắc. Bên cạnh đó, Alliance Boots tổ chức cuộc khảo sát mức độ tham gia công
việc của nhân viên hàng năm nhằm đánh giá mức độ tích cực trong công việc của nhân
viên họ.
Với những chính sách trên, Alliance Boots đã tạo ra một nền văn hóa tập đoàn đa
dạng với nhiều dân tộc khác nhau, với những tài năng khác nhau, nhưng tất cả đều một
niềm đam mê, đều cống hiến hết mình cho sự phát triển của tập đoàn. Với những chính
sách khuyến khích và tưởng thưởng xứng đáng, mọi người trong Alliance Boots đểu cảm
thấy có động lực để phục vụ hết sức mình cho khách hàng của họ. Năm 2010, Alliance
Boots được công nhận là một trong 25 công ty lớn tốt nhất để làm việc.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 98
Danh tiếng trong lĩnh vực phân phối dược phẩm:
Tuy mới sáp nhập năm 2006, nhưng hai tiền thân của Alliance Boots đã có lịch sử
phát triển gần trăm năm, quá trình đó đã tạo dựng được uy tín và lòng tin vững chắc đối
với cả nhà cung cấp và khách hàng của Alliance Boots.
Với nhà cung cấp
Alliance Boots không ngừng tạo dựng sự tin cậy từ nhà cung cấp, bởi một trong
những giá trị cốt lõi của tập đoàn chính là sự tin tưởng, bởi họ hiểu được rằng điều quan
trọng trong kinh doanh chính là sự tin tưởng lẫn nhau, đặc biệt là với các đối tác. Thực tế
đã chứng minh điều đó khi Alliance Boots luôn là nhà phân phối hàng đầu trong chọn lựa
nhà phân phối của các nhà cung cấp, cụ thể được thể hiện qua bảng dưới:
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 99
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 100
Qua trên ta có thể thấy hầu hết các nhà sản xuất lớn đều chọn Alliance Boots làm
nhà phân phối, không thể chối cãi rằng danh tiếng, uy tín cao của Alliance Boots đã giúp
thắt chặt những mối quan hệ này, tạo lợi thế cho tập đoàn so với các đối thủ.
Với khách hàng
Chỉ sau một thời gian ngắn sau khi sáp nhập, Alliance Boots đã không ngừng mở
rộng phạm vi kinh doanh của mình ra nhiều quốc gia, đồng thời tăng số lượng các trung
tâm phân phối của mình ở các quốc gia đó. Để có thể tăng trưởng về quy mô nhanh như
vậy, một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu chính là sự tin tưởng của khách
hàng đối với Alliance Boots. Thật vậy, với việc xuất phát từ những tiền thân đã tồn tại lâu
dài, Alliance Boots luôn nỗ lực đáp ứng khách hàng tốt nhất có thể, chính điều này khiến
cho lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu Alliance Boots cao và chắc chắn.
c) Khả năng đặc biệt
Khả năng kiểm soát chi phí:
Boots, tiền thân của Alliance Boots, trong lịch sử của mình đã theo đuổi chiến
lược giá rẻ. Đến khi sát nhập, Alliance Boots vẫn gìn giữ lĩnh vực truyền thống sản xuất
và phân phối dược phẩm generic, chính vì vậy chi phí đầu vào của tập đoàn thấp hơn rất
nhiều so với các doanh nghiệp phân phối thuốc bản quyền. Bên cạnh đó Alliance Boots
còn thuê các chuyên gia đấu thầu để giúp họ thu mua các sản phẩm đầu vào, từ đó giảm
chi phí đầu vào.
Như đã nói ở nguồn lực tổ chức, Alliance Boots có cơ cấu linh hoạt và gọn nhẹ,
đối với một tập đoàn quy mô lớn như Alliance Boots, điều này giúp chi phí quản lý giảm
đáng kể mà không làm ảnh hưởng đến việc thực thi chiến lược của tập đoàn.
Alliance Boots áp dụng hệ thống tồn kho JIT để cung cấp các loại thuốc kê toa cho
các hiệu thuốc ít nhất hai lần một ngày. Với JIT, hàng hóa lưu kho được luân chuyển liên
tục, đảm bảo tính chính xác và thời gian giao hàng đáng tin cậy, Alliance Boots tiết kiệm
được đáng kể chi phí lưu kho.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 101
Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại tại tất cả các trung tâm phân phối và văn
phòng là điều hết sức cần thiết, song đi kèm là chi phí rất cao. Alliance Boots đã liên kết
hợp đồng với IBM giúp làm giảm đi phần nào chi phí này.
Qua những hành động trên ta thấy được khả năng kiểm soát chi phí của Alliance
Boots.
d) Khám phá năng lực cốt lõi:
Các nguồn lực và khả năng phải thỏa mãn 4 tiêu chuẩn: đáng giá, hiếm, khó bắt
chước và không thể thay thế mới được xem là năng lực cốt lõi, qua bảng đánh giá bên
dưới ta sẽ rút ra được các năng lực cốt lõi của Alliance Boots.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 102
Nguồn lực Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế Năng lực cốt
lõi
Mạng lưới
phân phối
rộng lớn và
hiện đại
CÓ
Hệ thống trung tâm phân
phối và cửa hàng, quầy
thuốc rộng khắp đóng vai
trò đặc biệt quan trọng
cho việc phân phối sản
phẩm đến tay khách hàng
của Alliance Boots.
Nguồn lực này giúp
Alliance Boots đáp ứng
khách hàng tốt nhất và
nhanh nhất, nâng cao
lòng trung thành của
khách hàng với tập đoàn.
CÓ
Trong lĩnh vực phân
phối dược phẩm,
không có nhiều đối
thủ có được mạng
lưới cửa hàng rộng
lớn như ở Alliance
Boots
CÓ
Để bắt chước được
mạng lưới rộng lớn
như Alliance Boots
buộc phải có một
tiềm lực kinh tế
mạnh, một quá
trình hoạt động lâu
dài cũng như khả
năng và tầm nhìn
chiến lược quốc tế,
điều mà không
nhiều công ty cùng
ngành làm được.
CÓ
Để trở thành một nhà dẫn
đầu trong lĩnh vực phân
phối dược phẩm, bắt buộc
phải có một mạng lưới
phân phối rộng rãi để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu
thuốc của khách hàng. NĂNG LỰC
CỐT LÕI
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 103
Nguồn lực Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế Năng lực cốt
lõi
Cơ cấu tổ
chức và hệ
thống kiểm
soát hiệu
quả
CÓ
Nguồn lực này giúp
Alliance Boots giảm chi
phí quản trị song vẫn
đảm bảo thực thi chiến
lược hiệu quả và giúp
gắn kết tổ chức, từ đó tập
đoàn có tiền đề vững
chắc để nắm bắt cơ hội
kinh doanh
KHÔNG
Cơ cấu phân chia theo
chiều dọc thấp là cơ
cấu phổ biến ở những
doanh nghiệp phân
phối
KHÔNG
Các đối thủ có
chiến lược tương tự
với tập đoàn có thể
dễ dàng bắt chước
nguồn lực tổ chức
này
CÓ
Bất cứ công ty nào cũng
phải có hệ thống tổ chức
phù hợp, hệ thống kiểm
soát chặt chẽ, sự phối hợp
giữa tổ chức và kiểm soát
nhịp nhàng thì mới thực
thi thành công chiến lược
đề ra, mới có thể tồn tại,
Alliance Boots cũng
không phải ngoại lệ, và
không thể có chiến lược
nào có thể thay thế
KHÔNG PHẢI
NĂNG LỰC
CỐT LÕI
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 104
Nguồn lực Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế Năng lực cốt
lõi
Nhân viên
có trình độ
cao và hết
mình với
công việc
CÓ
Nguồn nhân sự trình độ
cao, đầy nhiệt huyết và
năng động đang không
ngừng tạo ra giá trị,
không ngừng khẳng định
vị trí của Alliance Boots
trong lòng khách hàng và
nhà cung cấp, tạo cơ hội
để tập đoàn thu hút cũng
như giữ chân khách
hàng, tạo lòng tin với
nhà cung cấp, đồng thời
hóa giải phần nào đe dọa
cạnh tranh từ phía các
đối thủ.
KHÔNG
Nhiều công ty khác,
đặc biệt là các đối thủ
của Alliance Boots
như AHH, Phoenix
cũng có nguồn nhân
sự khá đa dạng, trình
độ cao.
KHÔNG
Các chính sách
khuyến khích nhân
viên và thu hút,
đào tạo đầu vào
của Alliance Boots
dễ thấy, dễ làm,
các đối thủ có thể
bắt chước không
mấy khó khăn.
CÓ
Chỉ khi tiếp xúc, làm việc
với nhân viên của
Alliance Boots, khách
hàng mới cảm nhận hết
được về dịch vụ và sản
phẩm mà tập đoàn cung
cấp, bởi chỉ những con
người thấm nhuần tư
tưởng của tổ chức như
nhân viên mới có thể
chuyển tải hết được
những gì mà Alliance
Boots muốn mang đến
cho khách hàng. Không
điều gì có thể thay thế nó.
KHÔNG PHẢI
NĂNG LỰC
CỐT LÕI
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 105
Nguồn lực Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế Năng lực cốt
lõi
Danh tiếng
về phân
phối dược
phẩm
CÓ
Danh tiếng, uy tín của
Alliance Boots đối với
nhà cung cấp cũng như
khách hàng về phân phối
dược phẩm giúp Alliance
Boots nắm bắt cơ hội
tăng trưởng, hóa giải đe
dọa cạnh tranh từ phía
đối thủ.
CÓ
Hiếm có một công ty
phân phối dược phẩm
nào có danh tiếng
được xây dựng và
khẳng định trong gần
trăm năm như
Alliance Boots.
CÓ
Danh tiếng là tài
sản vô hình cần
một thời gian dài
để xây dựng, cần
nhiều nỗ lực để xây
đắp, cần xuất phát
từ tư tưởng mới
bền vững, chính vì
vậy không phải chỉ
trong thời gian
ngắn hay dễ dàng
mà có thể có được
danh tiếng như
Alliance Boots
đang sở hữu.
CÓ
Không có một chiến lược
tương đương nào có thể
thay thế lòng tin của nhà
cung cấp và khách hàng
dành cho Alliance Boots.
NĂNG LỰC
CỐT LÕI
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 106
Khả năng Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế Năng lực cốt
lõi
Kiểm soát
chi phí
CÓ
Kiểm soát được chi phí
đầu vào, chi phí lưu kho,
chi phí quản lý... giúp
Alliance Boots tạo được
lợi thế về chi phí so với
các đối thủ.
CÓ
Không nhiều đối thủ
của Allance Boots có
được khả năng kiểm
soát chi phí tốt như
nó.
CÓ
Khả năng này
không phải mới
được tích lũy mà là
truyền thống, và
không ngừng được
bồi đắp, nâng cao,
khó có đối thủ nào
có thể bắt chước
được ngay trong
thời gian ngắn.
CÓ
Không có chiến lược
tương đương nào có thể
thay thế khả năng này.
NĂNG LỰC
CỐT LÕI
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 107
Qua bảng đánh giá trên có thể thấy, Alliance Boots đang duy trì 3 năng lực cốt
lõi là Mạng lưới phân phối rộng lớn và hiện đại, danh tiếng về phân phối dược
phẩm, khả năng kiểm soát chi phí.
4.2.3. Sử dụng năng lực cốt lõi để tạo lợi thế cạnh tranh
Với mục tiêu tạo dựng lợi thế cạnh tranh, Alliance Boots đang sử dụng các
năng lực cốt lõi của mình để thiết lập nên sự vượt trội về hiệu quả.
a) Mạng lưới phân phối rộng lớn và hiện đại
Alliance Boots hiện đang có mạng lưới phân phối dược phẩm rộng khắp trên
25 quốc gia. Bên cạnh đó, chiến lược của công ty là tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt
động sang nhiều khu vực khác bằng việc mở thêm nhiều chi nhánh, trung tâm phân
phối hay nhượng quyền để tạo nên tính kinh tế về quy mô cho tập đoàn.
Với việc đầu tư mua lại hay xây dựng thêm các trung tâm phân phối này sẽ làm
giảm đáng kể chi phí vận chuyển trên mỗi đơn vị hàng hóa phân phối, nghĩa là đã đưa
công ty trượt xuống phía dưới đường cong chi phí dài hạn, cũng như đường cong kinh
nghiệm, tạo nên sự vượt trội trong hiệu quả so với cá đối thủ.
b) Danh tiếng trong lĩnh vực phân phối dược phẩm
Với một danh tiếng được xây dựng từ lâu đời và uy tín trong lĩnh vực phân
phối dược phẩm, Alliance Boots có khả năng thu hút và tạo lập được lòng trung thành
của nhiều khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh. Ngoài tận dụng danh tiếng lâu trời
trên, Alliance Boots cũng đang nỗ lực thực hiện việc quảng bá và xây dựng danh tiếng
cho riêng mình. Cụ thể, khi mua lại hay sáp nhập 1 đơn vị kinh doanh nào, Alliance
Boots cũng đều đổi tên cho đơn vị đó lại theo hệ thống tên của tập đoàn như ... Chính
điều này đã đem danh tiếng của Alliance Boots đi xa hơn.
Việc tận dụng danh tiếng để thu hút và giữ chân khách hàng đem lại hiệu quả
đáng kể cho hoạt động kinh doanh của Alliance Boots khi tiết kiệm một nguồn chi phí
lớn. Nhiều nghiên cứu đã chứng mình, việc hạ thấp tỷ lệ khách hàng bỏ đi có thể hạ
thấp giá thành đơn vị, tăng lợi nhuận trên mỗi khách hàng, tạo hiệu quả vượt trội.
Alliance Boots
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 108
c) Khả năng kiểm soát chi phí
Với nỗ lực kiểm soát chi phí, Alliance Boots đã thực hiện nhiều biện pháp như
áp dụng hệ thống kiểm soát hàng tồn kho JIT 2 lần 1 ngày, cắt giảm sơ đồ tổ chức gọn
nhẹ, sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt là website để cắt giảm chi phí
giao dịch với khách hàng.
Với khả năng kiếm soát chi phí tốt của mình, Alliance Boots đang tận dụng để
tạp lập lợi thế cạnh tranh hiệu quả.
Như vậy, có thể thấy rằng, Alliance Boots đang là một trong những công ty hàng đầu
UK trong lĩnh vực phân phối dược phẩm với sự vượt trội về hiệu quả. Với những
chiến lược hợp lý nhằm tận dụng và khai thác tối đa lợi thế này, chắc chắn Alliance
Boots sẽ còn phát triển hơn nữa và tiến gần đến mục tiêu đề ra của mình ban đầu là:
“Trở thành tập đoàn dẫn đầu thế giới về dược phẩm, mỹ phẩm và thuốc chăm sóc”.
*****
Mạng lưới phân
phối rộng lớn
và hiện đại
Đạt được tính
kinh tế về quy mô
Danh tiếng về
phân phối dược
phẩm
Khả năng kiểm
soát chi phí.
Hạ thấp chi phí
Có được lòng tin
của nhà cung cấp
và khách hàng
HIỆU
QUẢ
VƯỢT
TRỘI