89
§å ¸n tèt nghiÖp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương 1 Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu. 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ. 1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.1.3. Phân loại. 1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu. 1.1.3.2. Phân loại công cụ dụng cụ. 1.1.4. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho. 1.1.4.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. 1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng. 1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song. 1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư: 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.3.1.Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. 1.3.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. §ç M¹nh Quúnh K13A 1

Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

  • Upload
    le-duy

  • View
    202

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Chương 1

Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ

dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,

dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ.

1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

1.1.3. Phân loại.

1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.

1.1.3.2. Phân loại công cụ dụng cụ.

1.1.4. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ.

1.1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.

1.1.4.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho.

1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng.

1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.

1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư:

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương

pháp kê khai thường xuyên.

1.3.1.Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

1.3.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

§ç M¹nh Quúnh K13A

1

Page 2: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

1.3.1.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

1.3.2. Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.

1.3.2.1. Kế toán tính hình biến động giảm nguyên vật liệu.

1.3.2.2. Kế toán tình hình biến động giảm công cụ, dụng cụ.

1.4.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê

định kỳ.

1.4.1. Khái niệm.

1.4.2. Phương pháp kế toán.

1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1.5.1.Khái niệm và công thức tính.

1.5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

1.6. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công

cụ dụng cụ.

1.6.1. Hình thức kế toán: Nhật ký chung

1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

1.6.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

1.6.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ

1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

1.6.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính

1.6.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

§ç M¹nh Quúnh K13A

2

Page 3: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Chương 2

Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng kiến

trúc Phương Đông

2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng kiến trúc

Phương Đông.

2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng

kiến trúc Phương Đông

2.1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán

2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán

2.1.4.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc

Phương Đông

2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty

cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho

2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Phòng kế toán công ty

2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây

dựng kiến trúc Phương Đông

2.3.1. Đặc điểm, phân loại, tính giá nguyên, vật liệu và tài khoản sử dụng

2.3.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu

2.3.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu

§ç M¹nh Quúnh K13A

3

Page 4: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Chương 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ

DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC

PHƯƠNG ĐÔNG

3.1 NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG

CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG

ĐÔNG

3.1.1. Ưu điểm

3.1.2. Hạn chế

3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

§ç M¹nh Quúnh K13A

4

Page 5: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp xây dựng

nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và hoạt

động xây dựng. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến

hành hoạt động sản xuất đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế

thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện

hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tự lấy

thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra để có lợi

nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các

khâu trong quá trình xây dựng từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được về vốn,

đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ với thực hiện ngân sách nhà nước

và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây dựng phải thực hiện

tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể

thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh

nghiệp.

Kế toán nguyên vật liệu là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để

phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả trong quá trình hoạt động xây lắp

của doanh nghiệp.

Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình xây lắp

kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ rất lớn khoảng từ

60% đến 80% giá trị sản phẩm. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý

nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm

tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm

tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một số lượng

nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra nhiều sản phẩm hơn, tức là giá thành giảm đi

mà vẫn bảo đảm chất lượng. Bởi vậy làm tốt kế toán nguyên vật liệu là nhân tố

quyết định hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây

là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình

sản xuất sản phẩm cảu các doanh nghiệp hiện nay.

§ç M¹nh Quúnh K13A

5

Page 6: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên

vật liệu, công cụ dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Là một

sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán. Với mục đích tiếp cận được thực tế

hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán. Từ đó có cơ hội vận dụng những

kiến thức đã được học vào việc quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết

những bất cập của cơ sở thực tập.Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần

xây dựng kiến trúc Phương Đông em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài ‘Hoàn thiện

công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công cổ phần xây dựng

kiến trúc Phương Đông” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Nội dung đồ án tốt nghiệp của em gồm ba chương:

Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ

dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.

Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ

dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại

công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.

§ç M¹nh Quúnh K13A

6

Page 7: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Chương 1

Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,

dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,

dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.

Kế toán là một công việc ghi chép, tính toán bằng con số cụ thể dưới hình

thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động mà chủ yếu dưói hình thức giá trị để

phản ánh, kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình

sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức

công ty.

Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng, kiểm tra

chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành nền kinh tế quốc dân.

Đối với doanh nghiệp, kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt

động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo

quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và trong tài chính của doanh nghiệp.

Trong đó kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đã góp phần không nhỏ

vào công tác kế toán nói chung và về tình hình quản lý mọi mặt của doanh

nghiệp nói riêng.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Vật liệu và công cụ, dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động,

thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc

trong một năm.Tuy nhiên mỗi loại lại có công dụng, mục đích sử dụng và đặc

điểm khác nhau.

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.

Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là một

trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình thành nên

thực thể của sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất,

chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, sử dụng cho bán hàng, cho quản lý

§ç M¹nh Quúnh K13A

7

Page 8: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản

xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần

vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để tạo ra hình thái vật

chất sản phẩm mới dưới sự tác động của lao động.

Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản

xuất, nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn góp của các thành viên tham gia công

ty trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ, dụng cụ.

Khác với vật liệu, công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ

tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định (theo chế độ

hiện hành, những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10 000 000 đồng, thời gian

sử dụng < =1 năm) thì xếp vào công cụ, dụng cụ.

Bởi vậy, công cụ và dụng cụ mang đầy đủ các đặc điểm như tài sản cố

định: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần

trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư

hỏng.Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ sản

xuất hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp.

Cũng như vật liệu, công cụ và dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, vốn góp, …, trong đó, chủ yếu do doanh

nghiệp mua ngoài.

1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Nguyên vật liệu là một đối tượng của bộ phận lao động đã trải qua tác

động của con người và được tiếp tục đưa vào chế biến ra các thành phẩm có ích

phục vụ cho xã hội. Chính vì vậy, nguyên vật liệu có vị trí vô cùng quan trọng

trong quá trình sản xuất, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất nên

thiếu hụt một trong ba yếu tố này thì qúa trình sản xuất không thành. Với tư

cách là một đối tượng lao động thì nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành

nên thực thể sản phẩm; nguyên vật liệu còn là nhân tố quyết định năng suất và

chất lưọng của sản phẩm.

§ç M¹nh Quúnh K13A

8

Page 9: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Qua công tác kế toán nguyên vật liệu, kế toán theo dõi tình hình nhập -

xuất - tồn kho nguyên vật liệu nhằm mục đích cung cấp đủ về số lượng và chất

lượng vật tư cho quá trình sản xuất, đồng thời kế toán nguyên vật liệu còn xác

định được việc sử dụng vật tư cho từng chu kỳ sản xuất làm căn cứ đánh giá

được trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư. Với doanh

nghiệp dệt may, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ lệ lớn từ 70 - 80%

trong tổng giá trị sản phẩm hoàn thành. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu

có kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng của các sản phẩm phụ thuộc trực tiếp

vào chất lượng của nguyên vật liệu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung

cấp nguyên vật liệu ngoài yếu tố chất lượng còn cần đảm bảo giá cả hợp lý, tạo

điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật liệu có vị trí hết sức

quan trọng đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác

quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, các nhà quản lý cần đảm bảo thực hiện các

nhiệm vụ sau:

- Quản lý chặt chẽ, chính xác, đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng,

chủng loại nguyên vật liệu theo đúng quy định cho từng hợp đồng sản xuất hoặc

khi xuất hiện sự chênh lệch giữa nguyên vật liệu thực xuất và thực nhập trong

qua trình cấp phát và tiếp nhận vật liệu.

- Khi tiếp nhận hoặc cấp phát nguyên vật liệu phải đảm bảo đầy đủ các

thủ tục nhập, xuất; có biên bản xác nhận và chữ ký của người phụ trách liên

quan giao cho phòng kế toán theo dõi, quản lý.

- Công tác bảo quản nguyên vật liệu cũng có vai trò quan trọng nhằm duy

trì giá trị và giá trị sử dụng của nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu và kỹ thuật.

Vì vậy, để đảm bảo tốt nguyên vật liệu cần thực hiện các yếu tố kỹ thuật như

bảo đảm an toàn về số lượng và chất lượng, nắm vững tình hình dự trữ trong

kho, vị trí của nguyên vật liệu một cách khoa học để tiện cho việc theo dõi và

quản lý, giúp người quản lý phát huy tốt nhất vai trò của mình.

Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động, được dùng để tạo ra của cải

vật chất. Công cụ, dụng cụ mang đầy đủ những đặc điểm đặc trưng của tài sản

§ç M¹nh Quúnh K13A

9

Page 10: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

cố định nên nhiệm vụ của kế toán công cụ, dụng cụ cũng tuân thủ đầy đủ theo

nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:

- Kế toán công cụ, dụng cụ phải tổ chức ghi chép và đánh giá kịp thời

công cụ, dụng cụ nhập kho và xuất kho.

- Tính toán chi phí khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao vào từng kỳ sản

xuất kinh doanh cho phù hợp, giúp ổn định giá cả sản phẩm.

- Giám sát các hoạt động sử dụng công cụ, dụng cụ.

- Tính toán, phản ánh kịp thời tình hình tăng, giảm, tồn công cụ, dụng cụ.

Cần phải lập các chứng từ kế toán để tiện theo dõi.

- Định kỳ kiểm kê, đánh giá giá trị hao mòn và giá trị còn lại của công cụ,

dụng cụ, lập báo cáo về số lượng công cụ, dụng cụ theo quy định của Nhà nước.

1.1.3. Phân loại.

1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.

Phân loại tài sản nói chung và phân loại vật liệu nói riêng là việc sắp xếp

các loại tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo từng tiêu thức nhất

định. Mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản

lý và hạch toán. Đối với các doanh nghiệp dệt may, chủ yếu phân loại nguyên

vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của nó trong quá trình sản

xuất. Theo đó, nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau:

- Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu mà sau quá trinh

gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.

Nguyên vật liệu là những vật phẩm tự nhiên chưa qua chế biến và cần đựơc tác

động của máy móc, kỹ thuật biến hoá mới thành sản phẩm.

- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,

được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng, màu sắc,

mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động lao động của công nhân viên

chức...

- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng

trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng,

thể khí như: củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt, ...

§ç M¹nh Quúnh K13A

10

Page 11: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế

cho máy móc, phương tiện, thiết bị vận tải, ... khi cần thiết.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị

(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ, ... ) mà doanh nghiệp mua

vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh

lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,... )

- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài những thứ chưa kể

trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng, ...

1.1.3.2. Phân loại công cụ, dụng cụ.

Dựa vào mục đích sử dụng thì toàn bộ công cụ, dụng cụ trong doanh

nghiệp được chia ra thành ba loại sau:

- Cộng cụ, dụng cụ: bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho

mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng

và quản lý doanh nghiệp.

- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng

để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao

bì luân chuyển giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu mua,

chi phí bán hàng, ... )

- Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển

được sử dụng để cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển, công cụ và dụng cụ

khác, sau mỗi lần xuất dùng giá trị của đồ dùng cho thuê bị giảm dần và được

tính vào chi phí của hoạt động cho thuê.

1.1.4. Đánh giá vật liệu, công cụ và dụng cụ.

Việc đánh giá vật liệu, công cụ và dụng cụ là một vấn đề quan trọng trong

tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ. Tính giá nguyên vật liệu,

công cụ và dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị của việc ghi sổ của

nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Theo quy định vật liệu và công cụ, dụng cụ

được tính theo giá thực tế (bao gồm: giá mua cộng chi phí thu mua). Nhưng do

vật liệu có nhiều loại, thường xuyên tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh

doanh nên đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phải phản ánh

kịp thời về tình hình biến động của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Do vậy,

§ç M¹nh Quúnh K13A

11

Page 12: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

trong thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ còn có thể

đánh giá theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại gía cố định trong kỳ kế

toán).

1.1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho.

Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho trong các

trường hợp cụ thể được tính như sau:

- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ mua ngoài nhập kho: giá thực tế ghi sổ

gồm trị giá mua của vật liệu và công cụ, dụng cụ thu mua ghi trên hoá đơn (bao

gồm cả thuế nhập khẩu) cộng (+)các chi phí thu mua (gồm chi phí vận chuyển,

bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi, lệ phí hao hụt trong định mức, ...)

trừ (-)các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại (nếu có).

- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ nhỏ mà doanh ngiệp tự sản xuất: giá

thực tế ghi sổ của vật liệu và công cụ, dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất ra

khi nhập kho là giá thành thực tế của vật liệu và công cụ, dụng cụ tự sản xuất ra.

- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực

tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất

thuê gia công, chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê gia công, chế

biến (tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ... ).

- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức,

cá nhân tham gia góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác

định cộng (+)với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).

- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử

dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.

- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ được tặng thưởng: giá thực tế ghi sổ

chính là giá thị trường tương đương cộng (+)chi phí liên quan đến việc tiếp nhận

(nếu có).

Như vậy, đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào là giá

thực tế không có thuế GTGT đầu vào. Còn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

nộp thuế GTGT trực tiếp thì giá thực tế ghi sổ của vật liệu, công cụ, dụng cụ

mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).

§ç M¹nh Quúnh K13A

12

Page 13: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

1.1.4.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho.

Khi xuất kho vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của

vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, các đối tượng khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm

hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của

cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên

tắc nhất quán:

* Phương pháp giá đơn vị bình quân.

Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho

trong kỳ được tính theo công thức:

Giá thực tế NVL &

CCDC xuất kho=

Số lượng NVL &

CCDC xuất dùngx

Giá đơn vị bình quân

của NVL & CCDCTrong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:

Cách 1:

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ =

Giá thực tế NVL hay CCDC

tồn đầu kỳ và nhập trong kỳSố lượng NVL hay CCDC tồn

đầu kỳ và nhập trong kỳCách này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Công việc tính

toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.

Cách 2:

Giá đơn vị bình quân

cuối kỳ trước=

Giá thực tế NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ

Số lượng NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ

Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật tư

nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật tư kỳ này.

Cách 3:

§ç M¹nh Quúnh K13A

13

Page 14: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập=

Giá thực tế NVL hay CCDC tồn

trước khi nhập và nhập liền kềSố lượng NVL hay CCDC tồn

trước khi nhập và nhập liền kềCách này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên, tuy nhiên

cách tính này mất nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.

* Phương pháp nhập trước: xuất trước (FIFO).

Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng số vật liệu, công cụ, dụng cụ

nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau

theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phương pháp nhập trước – xuất trước

thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Công thức:

Giá thực tế NVL,

CCDC xuất kho=

Giá của NVL, CCDC

nhập kho trướcx

Số lượng NVL, CCDC

xuất kho* Phương pháp nhập sau: xuất trước (LIFO).

Phương pháp nhập sau - xuất trước dựa trên giả thuyết nguyên vật liệu

nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước, nó ngược với phương pháp trên.

Phương pháp này thìch hợp trong trường hợp lạm phát hoặc giá cả tăng.

*. Phương pháp thực tế đích danh.

Theo phương pháp này, giá trị của vật liệu hay công cụ, dụng cụ được xác

định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến khi

xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất kho lô nào thì sẽ tính giá thực

tế của lô đó. Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có

ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhạn diện được.

1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là một khâu khá phức

tạp và tốn nhiều công sức vì nó đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất

lượng của từng danh điểm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo từng kho và

theo từng người phụ trách vật tư. Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ,

dụng cụ kế toán sử dụng những chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,

§ç M¹nh Quúnh K13A

14

Page 15: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, biên bản kiểm nghiệm, phiếu

báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, ...

Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tuỳ

thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp. Thông thường có

các loại sổ sách như: thẻ kho, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp nhập - xuất -tồn

kho nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ; sổ đối chiếu luân chuyển; phiếu giao

nhận chứng từ; các bảng kê, ... Đặc biệt doanh nghiệp có thể áp dụng một trong

các hình thức sổ sách kế toán sau:

- Hình thức Nhật ký - Sổ cái.

- Hình thức Nhật ký chung.

- Hình thức Chứng từ ghi sổ.

- Hình thức Nhật ký chứng từ.

1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Tuỳ theo đặc điểm tổ chức, điều kiện, yêu cầu quản lý và trình độ của

nhân viên kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng một trong ba

hình thức kế toán sau:

1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.

Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế

toán vật liệu và công cụ, dụng cụ đều cùng sử dụng thẻ để ghi sổ.

- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật

liệu, công cụ, dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho

và được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng số

nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng trên thẻ kho.

- Tại phòng kế toán: ké toán mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật tư

tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho

nhưng theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các

chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu và

công cụ, dụng cụ phải đối chiếu, kiểm tra, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra

số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ, thẻ kế toán có liên

§ç M¹nh Quúnh K13A

15

Page 16: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ, đối chiếu với thẻ kho và dùng làm căn cứ

để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.

Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.

Nhược điểm: việc ghi chép còn nhiều chỗ trùng lặp giữa kho và phòng kế

toán, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng làm hạn

chế chức năng kiểm tra, đối chiếu của kế toán.

Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại

nguyên vật liệu. Khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không

thường xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương

pháp thẻ song song:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Tại kho: thủ kho lập thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.

- Tại phòng kế toán: kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối

chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại vật liệu, công

cụ, dụng cụ theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng, mỗi

nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phát sinh trong tháng

chỉ được ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu với số lượng vật liệu,

§ç M¹nh Quúnh K13A

16

PhiÕu nhËp kho

ThÎ kho

PhiÕu xuÊt kho

ThÎ hoÆc sæ chi tiÕt vËt

liÖu, c«ng cô,

dông cô

B¶ng tæng hîp nhËp, xuÊt, tån

kho vËt liÖu, c«ng cô, dông

KÕ to¸n tæng hîp

Page 17: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

công cụ, dụng cụ trên thẻ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền

với kế toán tổng hợp.

Ưu điểm: Phương pháp này giảm được khối lượng công việc cho kế toán

vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi

cả chỉ tiêu giá trị và chất lượng). Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế

toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra, quản lý.

Phạm vi áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp có khối lượng nghiệp

vụ không nhiều, không bố trí riêng kế toán chi tiết vật liệu, do vậy không có

điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán quá trình nhập, xuất hàng ngày.

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư:

- Tại kho: công việc của thủ kho giống như các phương pháp trên. Ngoài

ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chi phí nhập,

xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ. Sau đó, lập phiếu

giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán vào cuối tháng theo từng danh điểm vật

§ç M¹nh Quúnh K13A

17

PhiÕu nhËp kho

ThÎ kho

PhiÕu xuÊt kho

B¶ng kª nhËp

Sæ ®èi chiÕu lu©n chuyÓn

B¶ng kª xuÊt

to¸n

tæng

hîp

Page 18: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và được dùng cho cả

năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.

- Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng

dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi

nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch

toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.

Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ

vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ.

Sau đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng

nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư

trên sổ số dư.

Ưu diểm: giảm bớt được khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến

hành đều trong tháng.

Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi sổ theo giá trị nên qua số liệu kế toán

không thể biết được số hiện có, tình hình tăng giảm vật tư mà phải xem số liệu

trên thẻ kho. Ngoài ra, việc tiến hành kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn sẽ rất

khó khăn.

Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ diễn ra

thường xuyên, có nhiều chủng loại, trình độ của nhân viên kế toán tương đối

cao.

§ç M¹nh Quúnh K13A

18

Page 19: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp

số dư:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương

pháp kê khai thường xuyên.

Khái niệm: phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi

và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và

vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài

khoản phản ánh từng loại. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế

toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, công cụ,

dụng cụ. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô mặt

hàng lớn và giá trị lớn.

Để hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường

xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.

Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, ... mà doanh nghiệp đã

mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối

tháng vẫn chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).

§ç M¹nh Quúnh K13A

19

PhiÕu nhËp kho

ThÎ kho

PhiÕu xuÊt kho

Sæ sè d

KÕ to¸n tæng hîp

PhiÕu giao nhËn CT nhËp

B¶ng luü kÕ nhËp, xuÊt, tån kho

PhiÕu giao nhËn CT xuÊt

Page 20: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường tăng

Bên Có: phản ánh giá trị hàng đang đi đường đã nhập kho

Dư Nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu kỳ và cuối kỳ).

- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu

hiện có, tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp. Nội dung giá thực tế của nguyên

vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập, xuất.

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc của nguyên

vật liệu

Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá gốc của nguyên

vật liệu

Dư Nợ: phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho.

Tài khoản 152 được chia thành các tài khoản cấp hai:

+ Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính

+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ

+ Tài khoản 152.3: nhiên liệu

+ Tài khoản 152.4: phụ tùng thay thế

+ Tài khoản 152.5: thiết bị xây dựng cơ bản

+ Tài khoản 152.7: phế liệu thu hồi

- Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ..

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị kiện có, tình hình tăng, giảm của

công cụ, dụng cụ theo giá thực tế.

Bên Nợ: phản ánh tăng giá thực tế của công cụ, dụng cụ

Bên Có: phản ánh giảm giá thực tế của công cụ, dụng cụ

Dư Nợ: giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.

Tài khoản 153 có ba tài khoản cấp hai:

+ Tài khoản153.1: công cụ, dụng cụ

+ Tài khoản 153.2: bao bì luân chuyển

+ Tài khoản 153.3: đồ dùng cho thuê

§ç M¹nh Quúnh K13A

20

Page 21: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Nguyên tắc hạch toán: vật tư, hàng hoá được coi là thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp, chưa về nhập kho bao gồm vật tư, hàng hoá mua ngoài đã

thanh toán nhưng còn để ở kho người bán hoặc ở các bến bãi, hoặc đang trên

đường vận chuyển, hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.

Hàng ngày khi nhận được hoá đơn mua hàng nhưng hàng chưa về nhập

kho, kế toán không tiến hành ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế

và lưu chứng từ vào tệp hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường”. Trong tháng

nếu hàng đã về nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi sổ

trực tiếp vào tài khoản 152, 153. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì ghi vào tài

khoản 151.

Căn cứ: căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng

về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số

lượng và chất lượng, quy cách,.... Ban kiểm nhận vật tư căn cứ vào kết quả thực

tế ghi vào “ Biên bản kiểm nhận vật tư ”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “

Phiếu nhập kho ” vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản

kiểm kê rồi giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào thực tế và ghi số thực nhập

vào phiếu nhập, sau đó chuyển cho phòng kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.

Trường hợp phát hiện có sai sót thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng và

người lập biên bản biết.

Các chứng từ được sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng

cụ ở doanh nghiệp bao gồm: hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực

tiếp ), hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ ), phiếu nhập kho,

biên bản kiểm kê, ... tuỳ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

1.3.1.Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên

nhân khác nhau như tăng do mua ngoài, do nhận vốn góp, ... Phương pháp ghi

chép các trường hợp tăng vật liệu và công cụ, dụng cụ rất cụ thể.

1.3.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

§ç M¹nh Quúnh K13A

21

Page 22: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

thuế GTGT đầu vào được tách riêng trong tổng giá thanh toán phải trả người

bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ, còn phần

thuế GTGT được ghi vào số dược khấu trừ. Cụ thể:

* Tăng do mua ngoài:

a) Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:

Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệuc): giá thực tế vật liệu nhập kho

Nợ TK 153 (chi tiết từng loại CCDC): giá thực tế CCDC nhập kho

Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ

Có TK liên quan (111, 112, 141, 331, ... ): tổng giá thanh toán

b) Trường hợp hàng về trước, hoá đơn về sau:

- Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi như trường hợp a).

- Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo

giá tạm tính.

BT1: Nợ TK 152: giá tạm tính

Nợ TK 153: giá tạm tính

Có TK 331

BT2: Sang tháng sau, khi có hoá đơn về, kế toán căn cứ vào hoá đơn để chuyển

giá tạm tính thành giá thực tế bằng cách ghi bút toán bổ sung, bút toán âm, bút

toán đỏ, ...

c) Trường hợp hoá đơn về trước, hàng về sau:

- Nếu trong tháng hàng về nhập kho thì ghi như trường hợp a).

- Nếu cuối tháng hàng chưa về căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:

BT1: Phản ánh giá trị thực tế của hàng mua đang đi đường

Nợ TK 151: hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK liên quan ( 111, 112, 331, ... )

BT2: Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho ghi

Nợ TK 152

Nợ TK 153

§ç M¹nh Quúnh K13A

22

Page 23: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Có TK 151

* Tăng do tự sản xuất hay do thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho:

Nợ TK 152: giá thực tế vật liệu nhập kho

Nợ TK 153: giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập kho

Có TK 154: tổng giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho

* Tăng do nhập khẩu vật tư:

BT1: Nợ TK 152

Nợ TK 153

Có TK 331

Có TK 3333

BT2: Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ

Nợ TK 133

Có TK 3331

* Phản ánh chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:

Nợ TK 152

Nợ TK 153

Nợ TK 133

Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331, ... )

* Phản ánh các khoản chiết khấu thưong mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá

hàng mua được hưởng:

Nợ TK 331: nếu trừ vào các khoản phải trả

Nợ TK 111, 112: số được người bán trả lại

Nợ TK 138 (1388): số được người bán chấp nhận

Có Tk 152, 153: số chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua

Có TK 515: số chiết khấu thanh toán được hưởng

Có TK 133: thuế GTGT đầu vào tương ứng

* Tăng do nhận vốn góp liên doanh:

Nợ TK 152: giá thực tế của vật liệu nhận vốn góp

Nợ TK 153: giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhận vốn góp

Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

* Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng:

Nợ TK 152

§ç M¹nh Quúnh K13A

23

Page 24: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Nợ TK 153

Có TK 711

* Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:

Nợ TK 152

Nợ TK 153

Có TK 222

* Đánh giá tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho:

Nợ TK liên quan ( 152, 153 ): giá trị chênh lệch tăng

Có TK 412: phần chênh lệch tăng

* Tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho:

Nợ TK 152

Nợ TK 153

Có TK 621, 627, 641, 642, ...

* Vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa so với hoá đơn khi kiểm kê:

a) Nếu nhập kho toàn bộ số hàng:

BT1: Phản ánh số vật tư thực nhập

Nợ TK 152: giá mua thực tế số vật liệu nhập kho

Nợ TK 153: giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập kho

Nợ TK 133 (133.1): thuế GTGT tính theo số hoá đơn

Có TK 331: trị giá thanh toán theo hoá đơn

Có TK 338 (338.1): trị giá thừa không thuế

BT2: Khi có quyết định xử lý

+ Nếu trả lại:

Nợ TK 338 (338.1)

Có TK liên quan (152, 153)

+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác:

Nợ TK 338 (338.1)

Có TK 711

+ Nếu mua tiếp:

Nợ TK 338 (3381)

§ç M¹nh Quúnh K13A

24

Page 25: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Nợ TK 133

Có 331

b) Nếu nhập kho theo hoá đơn:

- Khi nhập kho ghi nhận như trường hợp a).

- Số thừa coi như giữ hộ: Nợ TK 002

- Khi xử lý số thừa: Có TK 002

1.3.1.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,

do phần thuế GTGT được tính vào giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nên

khi mua ngoài kế toán ghi theo tổng giá thanh toán.

Nợ TK 152: giá thanh toán

Nợ TK 153: giá thanh toán

Có TK liên quan (111, 112, 331, 311, ...): giá thanh toán

Số giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng hay giá trị hàng mua

bị trả lại.

Nợ TK 111, 112, 331, 1388, ...

Có TK 152

Có TK 153

Các trường hợp còn lại hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1.3.2. Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.

1.3.2.1. Kế toán tính hình biến động giảm nguyên vật liệu.

Mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế bên có TK 152.

* Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm

Nợ TK 627 (627.2): xuất dùng cho sản xuất chung

Nợ TK 641 (641.2): xuất phục vụ bán hàng

Nợ TK 642 (642.2): xuất cho nhu cầu quản ký doanh nghiệp

Nợ TK 241: xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa tài sản cố định

§ç M¹nh Quúnh K13A

25

Page 26: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng

* Xuất góp vốn liên doanh:

Căn cứ vào giá thực té của vật liệu xuất vốn góp và giá trị vốn góp được

chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị được chấp nhận sẽ

được phản ánh vào TK 412.

Nợ TK 222: góp vốn liên doanh dài hạn

Nợ TK 128: góp vốn liên doanh ngắn hạn

Nợ (hoặc cóh) TK 412: phần chênh lệch

Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất góp vốn

* Xuất thuê ngoài gia công chế biến:

Nợ TK 154

Có TK 152

* Giảm do cho vay tạm thời không tính lãi:

Nợ TK 138 (138.1): cho ngoài vay

Nợ TK 136 (136.8): cho vay nội bộ

Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu cho vay

* Giảm do nguyên nhân khác:

Nợ TK 632: nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng, thiếu trong định mức.

Nợ TK 138 (138.8), 334: thiếu bắt cá nhân bồi thường

Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại

Có TK152: giá trị vật liệu thiếu

1.3.2.2. Kế toán tình hình biến động giảm công cụ, dụng cụ.

Nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán trên TK 153 tương tự như

trên TK 152. Tuy nhiên, vì là tư liệu lao động nên việc hạch toán công cụ, dụng

cụ có một số khác biệt sau:

* Trường hợp hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng:

- Trường hợp xuất dùng với giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với mục đích thay

thế, bổ sung một phần công cụ, dụng cụ cho sản xuất thì toàn bộ giá trị xuất

dùng được tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ (còn gọi là phân bổ một lần hay

phân bổ 100%).

§ç M¹nh Quúnh K13A

26

Page 27: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Nợ TK 627 (627.3): xuất dùng ở phân xưởng

Nợ TK 641 (641.3): xuất phục vụ bán hàng

Nợ TK 642 (642.3): xuất phục vụ quản ký doanh nghiệp

Có TK 153 (153.1)

- Trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị tương đối cao, quy mô

tương đối lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh trên một năm tài chính, kế toán sẽ áp dụng phương pháp phân bổ hai

lần. Cụ thể:

BT1: Phản ánh toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng

Nợ TK 242

Có TK 153 (153.1)

BT2: Phản ánh 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng

Nợ TK 627, 641, 642, ...

Có TK 242: 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng

- Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao với mục

đích thay thế, trang bị mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều năm tài

chính thì toàn bộ giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí. Cụ thể:

BT1: Phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng

Nợ TK 242

Có TK 153 (153.1)

BT2: Phản ánh giá trị mỗi lần phân bổ

Nợ TK 627, 641, 642, ....

Có TK 242: giá trị xuất dùng phân bổ kỳ này

Khi báo hỏng hoặc hết thời gian sử dụng, sau khi trừ đi phế liệu thu hồi,

số bồi thường, ... , giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào chi phí kinh doanh tương

tự như phân bổ hai lần.

* Phương pháp xuất dùng bao bì luân chuyển:

- Khi xuất dùng bao bì luân chuyển

Nợ TK 142 (142.1), 242: toàn bộ giá trị xuất dùng

Có TK 153 (153.2)

§ç M¹nh Quúnh K13A

27

Page 28: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

- Phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí

Nợ TK 153: tính vào giá thực tế mua ngoài

Nợ TK 641 (641.3): tính vào chi phí bán hàng

Có TK 142 (142.1),242: giá trị hao mòn

- Khi thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho

Nợ TK 153 (153.2): giá trị còn lại

Có TK142, 242: giá trị còn lại

* Phương pháp hạch toán đồ dùng cho thuê:

- Khi chuyển công cụ, dụng cụ thành đồ dùng cho thuê hay đồ dùng cho thuê

mua ngoài nhập kho.

Nợ TK 153 (153.3): giá thực tế đồ dùng cho thuê

Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu còn)

Có TK 153 (153.1): chuyển công cụ, dụng cụ thành đồ dùng cho thuê

- Khi xuất đồ dùng cho thuê.

Nợ TK 142 (142.1)

Nợ TK 242

Có TK 153 (153.3)

- Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê.

Nợ TK 635: nếu là hoạt động không thường xuyên

Nợ TK 627 (627.3): nếu là hoạt động chuyên doanh

Có TK142 (142.1), 242: giá trị hao mòn

- Đồng thời phản ánh số thu về cho thuê.

Nợ TK 111, 112, 131, ... : tổng số thu cho thuê

Có TK 515: nếu là hoạt động không thường xuyên

Có TK 511: nếu là hoạt động chuyên doanh

Có TK 333 (333.1): thuế GTGT phải nộp

- Khi thu hồi đồ dùng cho thuê:

Nợ TK 153 (1543.3): giá trị còn lại

Có TK 142 (142.1), 242: giá trị còn lại

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên

§ç M¹nh Quúnh K13A

28

Page 29: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo

phương pháp kê khai thường xuyên

§ç M¹nh Quúnh K13A

29

TK 152, 153TK 111,112,331,... TK 621T¨ng do mua

ngoµi(ch­a thuÕ) XuÊt dïng trùc

tiÕp cho s¶n

xuÊt

TK 151 TK NVL,CCDC ®idêng kú

tríc nhËp kho

TK 154TK 154

NhËp kho do

thuª ngoµi gia

c«ng

XuÊt kho thuª

ngoµi gia c«ng

TK 411 TK 128,222NhËn cÊp ph¸t,

gãp vènXuÊt gãp vèn

liªn doanh

TK 128,222 TK 138.1,632NhËn l¹i vèn gãp

liªn doanhPh¸t hiÖn thiÕu

khi kiÓm kª

TK 338.1 TK 632Ph¸t hiÖn thõa

khi kiÓm kªXuÊt b¸n nguyªn

vËt liÖu

TK 412 TK 412

Chªnh lÖch do

®¸nh gi¸ t¨ngChªnh lÖch do

®¸nh gi¸ gi¶m

TK 133 ThuÕ GTGT ®­îc khÊu trõ

Page 30: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

(tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

1.4..kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê

định kỳ.

1.4.1. Khái niệm.

§ç M¹nh Quúnh K13A

30

TK 152, 153TK 111,112,331,... TK 621

T¨ng do mua

ngoµi(c¶ thuÕ)

XuÊt dïng trùc

tiÕp cho s¶n

xuÊt

TK 151 TK NVL,CCDC ®i ®êng kú

tríc nhËp khoXuÊt kho phôc vô s¶n

xuÊt, b¸n hµng, qu¶n

lý TK 154TK 154

NhËp kho do

thuª ngoµi gia

c«ng

XuÊt kho thuª

ngoµi gia c«ng

TK 411TK 128,222

NhËn cÊp ph¸t,

gãp vènXuÊt gãp vèn

liªn doanh

TK 128,222 TK 138.1,632

NhËn l¹i vèn gãp

liªn doanhPh¸t hiÖn thiÕu

khi kiÓm kª

TK 338.1 TK 632

Ph¸t hiÖn thõa

khi kiÓm kªXuÊt b¸n nguyªn

vËt liÖu

TK 412 TK 412

Chªnh lÖch do

®¸nh gi¸ t¨ngChªnh lÖch do

®¸nh gi¸ gi¶m

Page 31: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách

thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản

phẩm trên các tài khoản phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của

chúng trên cơ sở kiểm kê định kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác

định lượng xuất dùng trong kỳ cho sản xuất kinh doanh theo công thức:

Giá trị NVL,

CCDC xuất

dùng trong

kỳ

=

Giá trị NVL,

CCDC còn

lại chưa

dùng đầu kỳ

+

Tổng giá trị

NVL, CCDC

tăng thêm

trong kỳ

-

Giá trị NVL,

CCDC còn

lại chưa

dùng cuối kỳƯu điểm: đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được lượng công việc hạch toán.

Nhược điểm: độ chính xác không cao, công việc dồn vào cuối kỳ.

Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản 151, 152, 153: dùng để theo dõi giá thực tế của nguyên vật

liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho.

- Tài khoản 611: Mua hàng dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm nguyên

vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Bên Nợ: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho

đầu kỳ

Bên Có: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng

và tồn kho cuối kỳ

Tài khoản 611 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn

kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá trị nguyên vật liệu và công cụ, dụng

cụ mua vào được phản ánh trên tài khoản 611, phải thực hiện theo nguyên tắc

giá hạch toán.

Đối với vật tư, hàng hoá xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh hoặc

xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ và mua vào trong kỳ. Để xác định giá trị

vật tư xuất dùng, hàng hoá xuất bán kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh giá

trị thực tế hàng hoá mua vào theo từng thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2:

+ TK 611.1: mua nguyên vật liệu

§ç M¹nh Quúnh K13A

31

Page 32: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

+ TK 611.2: mua hàng hoá

1.4.2. Phương pháp kế toán.

Quá trình hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương

pháp kiểm kê định kỳ được thực hiện theo trình tự sau:

* Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế vật tư tồn kho:

Nợ TK611 (611.1)

Có TK 152, 153: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho

Có TK 151: hàng đang đi đường

* Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi:

Nợ TK 611 (611.1): giá thực tế vật liệu mua

Nợ TK 133 (133.1): thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331, ... : tổng giá thanh toán

* Phản ánh chi phí thu mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:

Nợ TK 611 (611.1)

Nợ TK 133 (133.1)

Có TK 111, 112, ...

* Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá và giá trị hàng mua bị trả lại:

BT1: Phản ánh chiết khấu thanh toán

Nợ TK 331: nếu trừ vào khoản nợ phải trả

Nợ TK 111, 112: số tiền được người bán trả lại

Có TK 515

BT2: Phản ánh chiết khấu thương mại, gảim giá hàng mua, hàng bị trả lại

Nợ TK 111, 112, 331, ...

Có TK 611: giá chưa thuế

Có TK 133: thuế GTGT đầu vào tương ứng

* Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị của hàng tồn kho và ghi vào biên bản xử lý:

Nợ TK 152, 153, 151

Nợ TK 138 (138.1): thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý

Nợ TK 138, 334: số thiếu cá nhân phải bồi thường

§ç M¹nh Quúnh K13A

32

Page 33: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Nợ TK 632: số thiếu trong định mức

Có TK 611 (611.1- chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu chưa sử dụng

cuối kỳ và thiếu trong kỳ

Giá trị vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng

phát sinh Nợ TK 611 trừ (-)số phát sinh Có TK 611 (bao gồm số tiền cuối kỳ, số

mất mát, số trả lại, giảm giá hàng mua, ...) rồi phân bổ cho các đối tượng sử

dụng:

Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)

Có TK 611 ( 611.1 - chi tiết vật liệu)

Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn, liên quan

đến nhiều năm tài chính thì cần phân bổ dần. Trị giá xuất dùng trong kỳ được

ghi cụ thể như sau:

Nợ TK 627, 641, 642: nếu giá trị xuất dùg nhỏ

Nợ TK 242: nếu giá trị xuát dùng lớn

Có TK 611 (611.1- chi tiết từng loại)

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì

các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán

tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ, chỉ khác là trong giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương

pháp kiểm kê định kỳ

(thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).

§ç M¹nh Quúnh K13A

33

TK 611TK 151,152,153 TK 151,152,153

NVL, CCDC tån

®Çu kú ch­a sö

dông

Gi¸ trÞ vËt liÖu, c«ng

cô, dông cô tån cuèi

TK 411

NhËn vèn gãp

liªn doanh, cÊp

ph¸t

Gi¶m gi¸ hµng mua

bÞ tr¶ l¹i

TK 412 TK 138,334,632

§¸nh gi¸ t¨ng Gi¸ trÞ bÞ mÊt

m¸t, thiÕu hôt

TK 111,112,331,… TK 621,627,641,642Gi¸ trÞ vËt liÖu,

dông cô xuÊt dïng

nháTK 242

Gi¸ trÞ vËt t­

mua vµo trong

kúPh©n bæ

dÇn

ThuÕ GTGT ®­îc khÊu trõ

TK

133.1 Gi¸ trÞ

xuÊt dïng

lín

TK 111,112,331

Page 34: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1.5.1.Khái niệm và công thức tính.

- Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị

tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.

- Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng:

. Trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh

. Thời điểm trích lập và hoàn nhập: Cuối kỳ kế toán năm.

.Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định mức trích lập dự phòng (riêng

trích lập dự phòng bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng).

- Đối tượng lập dự phòng bao gồm: NVL, CCDC dùng cho sản xuất, vật

tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất

phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển),

sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao

hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho

tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

- Nguyên vật liệu sản xuất hàng hoá mà hàng hoá này không bị giảm giá

thì không trích lập dự phòng cho nguyên vật liệu này.

Phương pháp lập dự phòng:

Mức dự

phòng giảm

giá vật tư

hàng hóa

=

=

Lượng vật tư hàng

hóa thức tế tồn kho

tại thời điểm lập

báo cáo tài chính

x

x

Giá gốc

hàng tồn

kho theo

sổ kế toán

\

-

Giá trị thuần

có thể thực

hiện được của

hàng tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi

phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại.

§ç M¹nh Quúnh K13A

34

Page 35: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu

hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm

và chi phí tiêu thụ (ước tính ).

Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng

tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ

để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu

thu trong kỳ) của doanh nghiệp.

Riêng dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

tính từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

1.5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

- Tài khoản sử dụng: TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Dùng

để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Kết cấu:

Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Số dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn

- Phương pháp hạch toán:

Xử lý dự phòng: Vào giá vốn hàng bán.

Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên

ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK: 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho

phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn

kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải trích lập thêm phần chênh lệch

và ghi tăng giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC)

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm

nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán

§ç M¹nh Quúnh K13A

35

Page 36: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

năm trước thì phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán

(Thông tư 228/2009/TT-BTC)

Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632: Giá vốn hàng bán

1.6. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công

cụ dụng cụ.

Tuỳ theo đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về trình độ

quản lý của từng doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp.

Trong các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng một trong các hình thức kế

toán chủ yếu sau:

1.6.1. Hình thức kế toán: Nhật ký chung

Để phát huy công dụng của máy tính vào công tác kế toán, nhiều công ty

cũng như các doanh nghiệp, đơn vị đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là

một hình thức khá đơn giản mà vẫn đảm bảo cung cấp các thông tin kế toán cần

thiết.

* Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký Chung.

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Chung: Tất cả các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ

Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định

khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ

cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật Ký Chung trong kế toán nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ gồm có:

- Sổ Nhật Ký Chung.

- Sổ Nhật Ký Đặc Biệt hay sổ nhật ký chuyên dùng (Sổ Nhật Ký mua

hàng, nhật ký bán hàng..)

- Sổ Cái: Sổ cái TK 152,TK 153 ........

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ

chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán ...

-Thẻ kho

§ç M¹nh Quúnh K13A

36

Page 37: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

- Các biên bản kiểm nghiệm, Các phiếu đề xuất vật tư.....

* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ

ghi sổ, ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ

số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế

toán phù hợp.

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân

đối số phát sinh. sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái

và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Trình tự hình thức kế toán Nhật Ký Chung được thể hiện theo sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán

theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú:

1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

§ç M¹nh Quúnh K13A

37

Ghi hµng ngµy

Ghi cuèi th¸ng

§èi chiÕu kiÓm tra

Chøng tõ kÕ to¸n(H§,PNK,PXK,PC)

B¶ng c©n ®èi sè

Sæ C¸I TK 152,TK153

B¸o c¸o tµi chÝnh

Sæ NhËt ký chung

Sæ chi tiÕt NVL,Sæ chi tiÕt CCDC,Sæ

chi tiÕt thanh to¸n víi ng¬× b¸n ,thÎ kho

B¶ng tæng hîp NhËp-xuÊt-tån

NVL,CCDC

Sæ nhËt ký ®Æc biÖt(NhËt ký mua hµng,nhËt ký b¸n

hµng)

Page 38: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo

nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng

hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ Cái là các

chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký - Sổ Cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như:

.Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh

toán với người bán ...

.Thẻ kho ....

Trình tự hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ Cái được thể hiện theo sơ đồ

dưới đây.

Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán

§ç M¹nh Quúnh K13A

38

Page 39: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

theo hình thức kế toán NhậT ký - Sổ cái

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

1.6.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp

để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp

bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán

hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

§ç M¹nh Quúnh K13A

39

Chøng tõ kÕ to¸n(H§GTGT,PNK,PX

KPC….)

Sæ quü

Sæ chi tiÕt NVL,Sæ chi tiÕt CCDC,Sæ

chi tiÕt thanh to¸n víi ng¬× b¸n ,thÎ kho

B¶ng tæng hîp kÕ to¸n chøng tõ cïng lo¹i

NhËt ký sæ c¸i

B¸o c¸o tµi chÝnh

B¶ng tæng hîp NhËp-xuÊt-tån

NVL,CCDC

Page 40: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm

(theo số thứ tự trong sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính

kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;

- Sổ Cái TK 152,TK 153

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ

chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, thẻ kho ...

1.6.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

- Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực

tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng

hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng

tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Trình tự hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ dưới

đây.

§ç M¹nh Quúnh K13A

40

Page 41: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán

theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

§ç M¹nh Quúnh K13A

41

Chøng tõ kÕ to¸n(PNK,PXK,PC….)

Sæ quü Sæ chi tiÕt

NVL,Sæ chi tiÕt CCDC,Sæ chi tiÕt thanh to¸n víi ng¬×

b¸n ,thÎ kho

Chøng tõ ghi sæ

B¸o c¸o tµi chÝnh

B¶ng tæng hîp NhËp-xuÊt-tån

NVL,CCDCSæ C¸i TK 152,

TK 153

B¶ng c©n ®èisè ph¸t sinh

Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi

Page 42: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ

* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT)

- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có

của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó

theo các tài khoản đối ứng Nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình

tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài

khoản).

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng

một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép .

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản

lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 7, số 10

- Bảng kê số 3, số 4

- Sổ Cái TK 152, TK 153

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ

chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán ...

-Thẻ kho

- Bảng tổng hợp N - X – T .........

* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu

ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ, hoặc bản kê sổ chi tiết có liên quan.

- Cuối tháng khóa sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối

chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết bảng tổng

hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi

vào Sổ Cái

Trình tự hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ được thể hiện theo sơ đồ

dưới đây:

§ç M¹nh Quúnh K13A

42

Page 43: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán

theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

1.6.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế

toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.

Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế

toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán

không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế

toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:

§ç M¹nh Quúnh K13A

43

Chøng tõ gèc (PNK,PXK,b¶ng ph©n

bæ sè 2….)

B¶ng kª sè 3,4

Sæ chi tiÕt NVL,Sæ chi tiÕt CCDC,Sæ chi tiÕt thanh to¸n

víi ng¬× b¸n ,thÎ kho

NhËt ký chøng tõ sè 1,2,5,7,10

Sæ C¸I TK 152,TK 153 B¶ng tæng hîp

NhËp-xuÊt-tån NVL,CCDC

B¸o c¸o tµi chÝnh

Page 44: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Phần mền kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại

sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi

bằng tay.

1.6.5.2. trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác

định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các

bảng, biểu được thiết kế trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập

vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ cái...) và các sổ, thể kế toán

chi tiết liên quan.

(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực

hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa

số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có

thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in

ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra

giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế

toán ghi bằng tay.

§ç M¹nh Quúnh K13A

44

Page 45: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

§ç M¹nh Quúnh K13A

45

G hi chó :

NhËp sè liÖu hµng ngµy

In Sæ, b¸o c¸o cuèi th¸ng, cuèi

n¨m

§èi chiÕu, kiÓm tra

- B̧o c¸o tµi chÝnh- B̧o c¸o kÕ to¸n qu¶n trÞ

PhÇn mÒm

kÕ to¸n

B¶ng tæng hîp chøng tõ kÕ to¸n cïng lo¹i

M¸y vi tÝnh

Chøng tõ kÕ to¸n(H§GTGT,PNK, PXK,PC….)

-Sæ tæng hîp (B¶ng tæng hîp N_X_T NVL,CCDC) - Sæ chi tiÕt NVL,CCDC

Page 46: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Chương 2

Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại

công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng kiến

trúc Phương Đông

Do nhu cầu phát triển và mở rộng thị trường ngày càng cao, ngày

09/07/2007 nhóm thành viên đã quyết định thành lập Công ty. Nhóm thành viên đã

quyết định lấy tên Công ty là: Công ty CP Xây Dựng Kiến Trúc Phương Đông và

được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0802000498 – Cty

CP XD Kiến Trúc Phương Đông được bổ nhiệm làm Giám đốc.

Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC

PHƯƠNG ĐÔNG

Tên giao dịch : ORIENT CONSTRUCTION – ARCHITECTURE JOINT

STOCK COMPANY

Trụ sở: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

Mã số thuế : 0102358531.

Là Công ty cổ phần nên Công Ty CP Xây Dựng Kiến Trúc Phương Đông

đã hạch toán được với tổng số vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Nguồn vốn này do 4

thành viên sáng lập góp theo tỷ lệ 3 - 3 - 2 - 2. Tuy mới đi vào hoạt động được

chưa đầy 3 năm nhưng với đội ngũ cán bộ CNV ưu tú, ham học hỏi nâng cao

trình độ là nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng không ngừng của Công ty

đem lại hiệu quả hoạt động cao với doanh thu hàng tháng là 3 tỷ đồng/

Các dự án đã thực hiện như:

+ Tư vấn thiết kế tòa nhà văn phòng 08 tầng – Linh Lang – Hà Nội.

+ Thiết kế và xây dựng biệt thự BT10: xây dựng trong khuôn viên khu đất

90m2, số 128/3/21 Đinh Tiên Hoàng, phường 1 quận Bình Thạnh, Tp.HCM.

+ Dự án Thủy Tiên Resort được xây dựng tại khu vực Núi lớn, số 84 Trần

Phú, phường 5, thành phố Vũng Tàu

§ç M¹nh Quúnh K13A

46

Page 47: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

+ Dự án trên khu đất có diện tích 3589m2. Trong đó có 03 tầng khai thác

dịch vụ và 14 tầng bố trí căn hộ lưu trú. Dự án có vị trí tuyệt vời về nghỉ dưỡng,

lưng tựa núi, mặt hướng ra biển sẽ là một điểm nhấn thu hút khách du lịch đến

đây. Đặc biệt khu vực này có rừng nguyên sinh, ít có gió chướng rất phù hợp về

nghỉ dưỡng.

2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng kiến trúc

Phương Đông.

+ Thiết kế kiến trúc công trình.

+ Thi công trang trí nội thất và lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng,

công trình công cộng, thi công nội thất chuyên ngành các công trình văn hóa

- thông tin, thể thao khách sạn

+ Thực hiện các dịch vụ cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hòa không

khí, điện lạnh, thiết bị phòng chống cháy nổ, thang maý

+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy

lợi, hạ tầng đô thị, đầu tư phát triển,…

+ Ứng dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến vào hoạt động sản xuất, dịch vụ.

2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý ở công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông theo

cơ cấu trực tuyến chức năng. Vì thế sự giám sát và mối quan hệ của các phòng

ban lãnh đạo và bộ phận rất khác, điều đó tạo điều kiện rất tốt để lãnh đạo nắm

bắt và quản lý công ty. Ta có thể khái quát mô hình quản lý theo sơ đồ.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

§ç M¹nh Quúnh K13A

47

Page 48: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Ban giám đốc:

+ Chủ tịch hội đồng quản trị (1 người): Điều hành công việc của công ty.

Ký duyệt các giấy tờ quan trọng, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và là

đại diện pháp nhân trước pháp luật.

+ Giám đốc (1người): Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, hoặc cách

chức. Giám đốc điều hành công việc kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm

trước nhiệm trước hội đồng quản trị và trước các cán bộ công nhân viên trong

toàn công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Phó giám đốc(2 người): gồm phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh

doanh; là những người giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất

kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những

công việc được phân công

- Các phòng ban:

+ Phòng kế hoạch: lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết

theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của công ty, giao khoán

cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.

+ Phòng kỹ thuật vật tư, thiết bị:

•Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ

thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết

§ç M¹nh Quúnh K13A

48

BAN GIÁM ĐỐC

Các đội thi công

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài chính kế toán

Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị

Phòngkế hoạch

Page 49: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.

•Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất

theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng,

khối lượng, tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.

•Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng quý các đơn vị, lập kế

hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản

xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.

•Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty.

+ Phòng tài chính kế toán: tham mưu về tài chính công ty, thực hiện công

tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực

kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp giám

đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất.

+ Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện

tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. Hỗ trợ các phòng ban về thiết bị văn phòng

phẩm, tiếp nhận, vận chuyển công văn, đóng dấu theo quy định của công ty.

+ Các đội thi công

• Thực hiện tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc giao

• Thanh toán hợp đồng khoán cho công ty

• Thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng

kiến trúc Phương Đông

Hiện nay các công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế

đấu thấu. Khi nhận được thông báo mời thầu, công ty tiến hành lập dự toán công

trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu

tư khi trúng thầu công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau

đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án bảo đảm các yếu

tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán,

công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thẻ là cả công trình hoặc

khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn

§ç M¹nh Quúnh K13A

49

Page 50: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

giao cho chủ đầu tư.

Quy trình hoạt động của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2 Sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

2.1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công

ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời

vận dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp

gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán

tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát

sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.

Tại công ty bộ máy kế toán gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận

một hoặc một số phần hành được giao.

Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

Quan hệ chỉ đạo2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán

§ç M¹nh Quúnh K13A

50

Dự thầu Tiếp nhận hợp đồng

Lên kế hoạch Thi công

Nghiệm thu và bàn giao

Quyết toán và thẩm định kết quả

Thanh lý hợp đồng

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợpchi phí và giá thành

Kế toán ngân hàng, TSCĐ Kiêm Thủ

Quỹ

Kế toánquỹ, công nợ và kế toán

tiền lương

Page 51: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

∗ Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phòng kế toán

Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán về công tác tài chính

- kế toán của toàn công ty. Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện

toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ

chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế

toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.

+ Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán

bộ tài chính kế toán trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá

kịp thơì các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước.

+ Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.

+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế

toán. Chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.

+ Tổ chức kiểm tra kế toán

+ Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.

+ Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.

+ Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị.

+ Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ

báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức bảo quản hồ sơ - tài

liệu liên quan đến chuyên môn mình phụ trách.

+ Làm thay nhiệm vụ kế toán viên khi họ vắng mặt.

∗ Kế toán ngân hàng, TSCĐ kiêm thủ quỹ (1 người): Làm nhiệm vụ phần

hành kế toán sau:

- Kế toán TSCĐ

+ Lập sổ TSCĐ của công ty

+ Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.

+ Theo dõi tăng giảm các loại tài sản hiện có

+ Quản lý các công cụ dụng cụ đã xuất dùng hoăc dự trữ tại kho.

+ Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu

tư, lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng

§ç M¹nh Quúnh K13A

51

Page 52: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

cơ bản.

- Kế toán ngân hàng

+ Theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại các ngân hàng và tiền mặt tồn

quỹ tại công ty.

+ Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng

+ Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với

cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.

+ Theo dõi công tác thu vốn các công trình, quyết toán chi phí với các xí

nghiệp, đội xây dựng trực thuộc công ty hàng tháng lập cáo báo cáo theo dõi

tình hình thu vốn toàn công ty. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng

điểm khi phát sinh.

+ Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch lao

động tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, biên bản đối

chiếu với cụ thể.

+ Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp

trực thuộc.

+ Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính

+ Lập phiếu thu chi.

- Thủ quỹ

+ Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt tại quỹ cho Công ty. Hàng

ngày, thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có sự phê duyệt của giám đốc

và kế toán trưởng mới tiến hành thu chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày

kiểm kê tiền mặt thực tế tại quỹ, đối chiếu với sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt, nếu

có chênh lệch phải báo cáo kế toán trưởng để có biện pháp xử lý kịp thời.

∗ Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành (1 người)

+ Tập hợp các tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp,

theo dõi, kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán.

+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế

+ Đồng thời kiêm phần hành kế toán chi phí và tính giá thành:

§ç M¹nh Quúnh K13A

52

Page 53: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

+ Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng thi công

dưới các công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng

tính giá thành.

+ Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang.

∗ Kế toán quỹ và công nợ đồng thời kiêm kế toán tiền lương(1 người)

+ Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ

của công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với công ty.

+ Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu các

chứng từ ngân hàng.

+ Đồng thời kiêm phần hành kế toán tiền lương: Tính và nộp đủ tiền lương

của công nhân viên và BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.

+ Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất

BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính

lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác các

khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả lương

công nhân viên

2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc

Phương Đông

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số

15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính và

các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.

Theo quy định này hình thức kế toán tại công ty được thực hiện như sau:

- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm

- Kỳ kế toán theo tháng

- Báo cáo kế toán được tính bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Đánh giá hàng tồn kho theo

phương pháp giá gốc.

- Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

§ç M¹nh Quúnh K13A

53

Page 54: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng dựa

trên thời gian sử dụng ước tính. Theo dõi giá trị TSCĐ theo nguyên

giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của tài sản.

Cách tính và theo dõi khấu hao TSCĐ của công ty tuân theo chuẩn mực

03- Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực 04- Tài sản cố định vô hình theo

thông tư 161/ 2007/ TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007.

- Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh hiện

nay và thuận tiện cho công tác kế toán, công ty cổ phần xây dựng kiến trúc

Phương Đông sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.

§ç M¹nh Quúnh K13A

54

Page 55: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Sơ đồ 2.4 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.

Ghi chú:

§ç M¹nh Quúnh K13A

55

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng

từ gốc

Nhật ký chung(Nhật ký đặc biệt)

Báo cáo hàng quý

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

Bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối kế toán và các báo cáo

kế toán khác

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Kiểm tra đối chiếu số lượng.

Page 56: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

* Phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:

- Cách ghi nhật ký: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng

tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi

vào nhật ký chung hoặc các nhật ký đặc biệt như nhật ký tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng, Nhật ký mua hàng...

Từ các nhật ký đặc biệt không cần đi qua nhật ký chung mà định kỳ lập

định khoản ghi vào sổ cái. Như vậy tổng số tiền phát sinh theo trật tự thời gian ở

các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ sẽ là số cộng ở nhật ký chung

với số cộng ở các Nhật ký đặc biệt trong kỳ.

- Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng

căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản( bảng đối chiếu phát sinh trong

các tài khoản cấp 1) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng

hợp. Còn kiểm tra chính xác chi tiết từng tài khoản cấp 1 có mở chi tiết) căn cứ

để ghi sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và sổ cái.

- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chung và

các bảng tổng hợp chi tiết và được dùng để lập báo cáo tài chính theo tháng,

quý, năm.

2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty

cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông

Phương pháp thẻ song song là một phương pháp hạch toán chi tiết nguyên

vật liệu có các ưu điểm là: đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và

phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho vật liệu một

cách kịp thời, chính xác. Xuất phát từ những ưu điểm này mà công ty đã lựa

chọn phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

§ç M¹nh Quúnh K13A

56

Page 57: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Sơ đồ 2.5 Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng tại công ty

Trong đó:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra

Ghi cuối kỳ

Theo phương pháp này, thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của

nguyên, vật liệu về chỉ tiêu số lượng trên Thẻ kho, còn kế toán vật tư ghi chép

sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị trên Sổ

chi tiết nguyên vật liệu, cuối tháng sẽ được tổng hợp vào Bảng tổng hợp Nhập -

Xuất - Tồn.

2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho

Nguyên vật liệu nhập kỹ thuật kho của công ty tất cả là do mua ngoài. Khi

nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hồ sơ mua hàng của nhà cung cấp (Hợp

đồng, hóa đơn, phụ lục...), Phòng vật tư của của công ty tiến hành lập “Biên bản

kiểm nghiệm”. Biên bản kiểm nghiệm chỉ được lập trong trường hợp nguyên,

vật liệu nhập kho với số lượng lớn. Sau đó cán bộ Phòng vật tư lập Phiếu nhập

kho là chứng từ phản ánh lượng thực nhập qua kho, là căn cứ để ghi Thẻ kho và

ghi sổ kế toán.

§ç M¹nh Quúnh K13A

57

Chứng từ nhập

Sổ chi tiết NVL, CCDC

Bảng tổng hợp X – X - T

Chứng từ xuất

Thẻ kho

Sổ cái TK 152, 153

Page 58: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Biểu 2.1

HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 06 tháng 08 năm 2011

Mẫu số: 01 GTKT- 01Ký hiệu: AA/ 2011- T

Số: 047601

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng.

Địa chỉ: Cửa hàng 88 Linh Đàm.

Tài khoản: 0204000000134.

MST: 5100100046.

Họ tên người mua hàng:

Đơn vị: Công ty Cổ phần XDKT Phương Đông.

Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa – HN.

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0102358531

Stt Hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền1 Xi măng bao PCB 30 Tấn 33 1.181.818 39.000.0002 Cát vàng m3 200 190.000 38.000.000

Cộng 77.000.000Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT 7.700.000Tổng cộng tiền thanh toán 84.700.000Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tư triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn./.

Người mua hàng

(Ký, họ, tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ, tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, họ tên)

Khi nguyên vật liệu về tới công ty, cán bộ phòng vật tư sẽ kiểm số lượng,

chất lượng và quy cách của nguyên, vật liệu và lập “Biên bản kiểm nghiệm”

(Biểu 2.2). Nếu nguyên, vật liệu đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã theo đúng

hợp đồng đã ký kết thì được phép nhập kho.

§ç M¹nh Quúnh K13A

58

Page 59: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Biểu 2.2

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc

Phương Đông

Bộ phận: Vật tư

Mẫu số 03 – VT

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 06 tháng 08 năm 2011

Số: 72

- Căn cứ ......... số....... ngày 06 tháng 08 năm 2011 của:

- Ban Kiểm nghiệm bao gồm:

+ Ông/bà Nguyễn Thi Thủy Chức vụ:...... Đại diện...... Trưởng ban

+ Ông/bà Nguyễn Văn Minh Chức vụ: ...... Đại diện...... Uỷ viên

Đã kiểm nghiệm các loại:

SttTên nhãn hiệu quy

cách vật tưMã số

Phương thức kiểm

nghiệm

Đơn vị

tính

Số lượng theo

chứng từ

Ghi chú

Số lượng đúng quy

cách phẩm chất

Số lượng không

đúng quy cách

phẩm chấtA B C D E 1 2 3 F

1 Xi măng bao PCB 30

152.1 Xác suất Tấn 33 33 0

2 Cát vàng 152.2 Nt m3 200 200 0

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: tất cả lô hàng nhập kho theo hóa đơn số

047601 ngày 06/08/2011 đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng.

Đại diện kỹ thuật

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Trưởng ban

(Ký, họ tên)Sau khi đã kiểm tra các chứng từ hợp lệ bao gồm Hóa đơn bán hàng

(Biểu 2.1) và Biên bản kiểm nghiệm (Biểu 2.2), cán bộ Phòng vật tư tiến hành

lập Phiếu nhập kho (Biểu 2.3). Phiếu nhập kho được lập thành ba liên, trong đó

liên một do phòng vật tư giữ, liên 2 chuyển cho thủ kho dùng để ghi Thẻ kho,

liên 3 giao cho người đưa hàng làm căn cứ thanh toán. Thủ kho là người trực

§ç M¹nh Quúnh K13A

59

Page 60: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

tiếp nhận hàng, tiến hành kiểm nhập hàng, ghi số lượng thực nhập vào Phiếu

nhập kho. Cụ thể:

Ở cột số lượng theo chứng từ (cột 1): ghi theo cột số lượng ghi trên hóa

đơn của nhà cung cấp tương ứng với từng loại vật liệu.

Ở cột số lượng thực nhập (cột 2): thủ kho căn cứ vào số lượng ở cột số

lượng đúng quy cách phẩm chất trên biên bản kiểm nghiệm, ghi số lượng thực

nhập vào cột này tương ứng với từng loại vật liệu.

Cột đơn giá và thành tiền trên Phiếu nhập kho do kế toán nguyên, vật liệu

ghi.

Biểu 2.3

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng

kiến trúc Phương Đông

Bộ phận: Vật tư

Mẫu số 01 – VTBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

§ç M¹nh Quúnh K13A

60

Page 61: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 06 tháng 08 năm 2011

Số: 81

- Họ và tên người giao: Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng.

- Theo HĐ GTGT số 047601 ngày 06 tháng 08 năm 2011

- Nhập tại kho................ địa điểm..............

Stt

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư,

dụng cụ sản phẩm hàng hoá

Mã sốĐơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng

từ

Thực nhập

A B C E 1 2 3 41 Xi măng bao PCB 30 152.1 Tấn 33 33 1.181.818 39.000.0002 Cát vàng 152.2 m3 200 200 190.000 38.000.000

77.000.000Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn ./.

Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 047601

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Sau khi ghi xong Phiếu nhập kho, thủ kho giữ lại liên 2 để vào Thẻ kho

(Biểu 2.6). Ở cột số lượng nhập trên Thẻ kho ghi số lượng nhập kho theo cột

thực nhập trên Phiếu nhập kho (Biểu 2.3).

Sau đó, thủ kho chuyển liên 2 của Phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật

liệu để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ kế toán.

Đối với nguyên vật liệu xuất kho, khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu

cho sản xuất quản đốc phân xưởng sẽ lập “Giấy đề nghị cấp duyệt vật tư” (Biểu

2.4) trong đó liệt kê các nguyên vật liệu cần dùng.

Biểu 2.4

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương ĐôngĐịa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ

Cấp cho: Phân xưởng xây lắp số 1

§ç M¹nh Quúnh K13A

61

Nợ: TK 152Có: TK 331

Page 62: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Stt Tên vật liệu Đơn vị Số lượng Ghi chú1 Xi măng bao PCB 30 Tấn 302 Cát vàng M3 100

Ngày 12 tháng 08 năm 2011

Giám đốc

(Ký, họ tên)

Trưởng phòng vật tư

(Ký, họ tên)

Chỉ huy phân xưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(Ký, họ tên)

Sau khi được phê duyệt của Trưởng phòng vật tư và Phó tổng Giám đốc

sản xuất, cán bộ Phòng vật tư tiến hành lập Phiếu xuất kho (Biểu 2.5). Phiếu

xuất kho được lập thành ba liên trong đó liên 1 lưu ở phòng vật tư, liên 2 thủ

kho giữ để ghi Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu ghi cột đơn

giá và thành tiền và ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận vật tư giữ để theo dõi

ở bộ phận sử dụng.

Trên Phiếu xuất kho, ở cột số lượng yêu cầu (cột 1) ghi số lượng vật tư

xuất kho theo yêu cầu của phân xưởng sản xuất theo cột số lượng trên “Giấy đề

nghị cấp duyệt vật tư”. Ở cột số lượng thực xuất thủ kho ghi số lượng thực tế

xuất cho phân xưởng.

Biểu 2.5

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc

Phương Đông

Bộ phận: Vật tư

Mẫu số 01 – VTBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 12 tháng 08 năm 2011

§ç M¹nh Quúnh K13A

62

Nợ: TK 621Có: TK 1521

Page 63: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Số: 76

- Họ và tên người nhận hàng:……Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng sản xuất

- Lý do xuất kho: xuất dung cho sản xuất

- Xuất tại kho(ngăn lô): Địa điểm..............

Stt

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư,

dụng cụ sản phẩm hàng hoá

Mã sốĐơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu cầu

Thực xuất

A B C D 1 2 3 41 Xi măng bao PCB 30 152.1 Tấn 30 30 1.181.818 35.454.5402 Cát vàng 152.2 m3 100 100 190.000 19.000.000

54.454.540

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu bốn trăm năm mươi tư nghìn

năm trăm bốn mươi đồng./.

Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 12 tháng 08 năm 2011

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành vào Thẻ kho (Biểu 2.6).

Trên cột số lượng xuất (cột 2), thủ kho ghi theo số lượng thực xuất ở cột 2 trên

Phiếu xuất kho.

Biểu 2.6

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông

Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

Mẫu số S12 – DNBan hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 01/08/2011

§ç M¹nh Quúnh K13A

63

Page 64: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Tờ số: 11

- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng bao PCB 30

- Đơn vị tính: tấn

- Mã số: 1521.1.008

SttNgày

tháng

Số hiệu

Diễn giảiNgày nhập

xuất

Ký xác

nhận của

kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn

A B C D E F 1 2 3 GTồn đầu kỳ 7

1 06/08 81 Nhập kho 06/08 33 402 12/08 76 Xuất kho 12/08 30 103 23/08 98 Xuất kho 23/08 10 0

Cộng 33 40Tồn cuối tháng 0

Ngày 30 tháng 08 năm 2011

Thủ kho

(Ký, họ, tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ, tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, họ tên)

2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Phòng kế toán công ty

Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán

nguyên vật liệu ghi đơn giá, tính thành tiền cho mỗi Phiếu nhập kho và Phiếu

xuất kho, rồi chuyển số liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (cả chỉ tiêu số lượng

và giá trị) (Biểu 2.4).

Sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở với từng loại nguyên vật liệu tương

ứng với Thẻ kho. Cuối tháng, kế toán vật tư tính ra số tồn cả về số lượn và giá

trị cho từng loại nguyên vật liệu trên Sổ chi tiết nguyên, vật liệu.

Ở cột số lượng nhập (cột 2) ghi số lượng vật liệu nhập kho.

Ở cột thành tiền nhập (cột 2) căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho ghi giá

trị (số tiền) vật liệu nhập kho (cột 3 = cột 1 x cột 2).

Ở cột số lượng xuất (cột 4) ghi số lượng vật liệu xuất kho.

§ç M¹nh Quúnh K13A

64

Page 65: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Ở cột thành tiền xuất (cột 5) ghi giá trị vật liệu xuất kho (cột 5 =- xột 1 x

cột 4).

Ở cột số lượng tồn (cột 6) ghi số lượng vật liệu tồn kho.

Ở cột thành tiền tồn (cột 7) ghi gá trị vật liệu tồn kho (cột 7 = cột 6 x cột 1)

§ç M¹nh Quúnh K13A

65

Page 66: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Biểu 2.7

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương ĐôngĐịa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

Mẫu số S10 - DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTCSỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Năm 2011Tài khoản: 152 Tên kho

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Xi măng bao PCB 30Đơn vị tính: đồng

Chứng từDiễn giải

TKĐU

Đơn giáNhập Xuất Tồn

Ghi chúSố hiệu

Ngày tháng

Số lượng

Thành tiềnSố

lượngThành tiền

Số lượng

Thành tiền

A B C D 1 2 3= 2 x 1 4 5 = 1 x 4 6 7 = 1 x 6 8Số dư đầu kỳ 1.181.818 7 8.272.726

81 6/08 Mua vật liệu nhập kho 331 1.181.818 33 39.000.000 40 47.272.720

76 12/08 Xuất vật tư 621 1.181.818 30 35.454.54098 23/08 Xuất vật tư 621 1.181.818 10 11.818.180

Cộng phát sinh tháng 08 33 40Tồn kho 30/08 0 0

- Sổ này có...... trang, đánh số từ 01 đến trang- Ngày mở sổ:

Ngày 30 tháng 08 năm 2011Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Giám đốc(Ký, họ tên, đóng dấu)

§ç M¹nh Quúnh K13A

66

Page 67: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Cuối tháng 08/2011, căn cứ vào số liệu trên Sổ chi tiết nguyên, vật liệu; kế toán

vật tư lập Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu (Biểu 2.8).

Mỗi loại vật tư được ghi trên một dòng của Bảng tổng hợp Nhật - xuất -

tồn theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.

Cột tồn đầy kỳ (cột 1) ghi giá trị tồn đầu kỳ (lấy số liệu ở dòng tồn đầu kỳ

ở cột 7 trên Sổ chi tiết vật liệu).

Cột nhập trong kỳ (cột 2) ghi giá trị nhập trong kỳ (lấy số liệu ở dòng

cộng cột 3 trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu).

Cột xuất trong kỳ (cột 3) ghi giá trị xuất trong kỳ (lấy số liệu ở dòng cộng

cột 5 trên Sổ chi tiết vật liệu).

Cột tồn cuối kỳ (cột 4) ghi giá trị tồn cuối kỳ (lấy số liệu tồn cuối kỳ ở cột

7 trên sổ chi tiết vật liệu).

Sau khi ghi xong tiến hành cộng Bảng tổng hợp. Số liệu trên dòng tổng

cộng được đối chiếu với số liệu trên Sổ cái của Tài khoản 152, cụ thể dòng tổng

cộng tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ trên Bảng tổng hợp

Nhập xuất tồn được đối chiếu với dòng số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ trên

Sổ cái TK 152.

§ç M¹nh Quúnh K13A

67

Page 68: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Biểu 2.8Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương ĐôngĐịa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆUTháng 08 năm 2011

TK 152:Đơn vị tính: đồng

STTTên nguyên

vật liệuTồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

SL TT SL TT SL TT SL TT1 Xi măng bao

PCB 30

7 8.272.726 33 39.000.000 40 47.272.720 0 0

...............4 Cát vàng 100 19.000.000 200 38.000.000 100 19.000.000 200 38.000.000

..............11 Cát đen đổ nền 45 4.050.000 200 18.000.000 180 16.200.000 65 5.850.000

..............15 Đá 1x2 25 6.500.000 100 26.000.000 125 32.500.000 0 0

..............Cộng 49.550.000 92.000.000 87.700.000 63.850.000

Người lập(Ký, họ tên)

Ngày 30 tháng 08 năm 2011Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

§ç M¹nh Quúnh K13A

68

Page 69: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Thủ tục nhập - xuất kho CCDC cũng được tiến hành tương tự như thủ tục

nhập - xuất nguyên vật liệu.

Biểu 2.9

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông

Bộ phận: Vật tư

Mẫu số: 01 - VTBan hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 13 tháng 08 năm 2011

Số 85

- Họ và tên người giao:

- Theo HĐ GTGT số 0031512 ngày 12 tháng 08 năm 2011

- Nhập tại kho..................... địa điểm

Stt

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật

tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá

Mã sốĐơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng

từ

Thực nhập

A B C E 1 2 3 4

1 Que hàn Kg 10 10 20.000 200.000

2 Máy khoan Cái 1 1 4.200.000 4.200.000

3 Máy hàn Cái 1 1 3.000.000 3.000.000

Cộng 7.400.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./.

Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 0031512

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

§ç M¹nh Quúnh K13A

Nợ: TK 153Có: TK 331

69

Page 70: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Khi tiến hành xuất công cụ dụng cụ, căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được

tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng vật tư lập phiếu

xuất kho như sau:

Biểu 2.10

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông

Bộ phận: Vật tư

Mẫu số: 01 - VTBan hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 16 tháng 08 năm 2011

Số 80

- Họ và tên người nhận hàng:............... Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng SX

- Lý do xuất kho: thi công

- Xuất tại kho..................... địa điểm

Stt

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật

tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá

Mã sốĐơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng

từ

Thực nhập

A B C E 1 2 3 4

1 Que hàn Kg 10 10 20.000 200.000

2 Máy khoan Cái 1 1 4.200.000 4.200.000

3 Máy hàn Cái 1 1 3.000.000 3.000.000

Cộng 7.400.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./.

Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 0031512

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Sau khi tiến hành xuất kho, thủ kho tiến hành vào thẻ kho.

§ç M¹nh Quúnh K13A

Nợ: TK 331Có: TK 153

70

Page 71: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Biểu 2.11

Đơn vị: Công ty Xây dựng kiến trúc Phương Đông

Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 01/08/2011

Tờ số: 16

- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Que hàn

- Đơn vị tính: kg

- Mã số:

SttNgày

tháng

Số hiệu

Diễn giải

Ngày

nhập

xuất

Ký xác

nhận của

kế toánNhập xuất Nhập Xuất Tồn

A B C D E F 1 2 3 GTồn đầu kỳ 15

1 13/08 85 Nhập kho 13/08 10 252 16/08 80 Xuất kho 16/08 10 153 23/08 99 Xuất kho 23/08 10 5

Cộng 10 20Tồn cuối

tháng

5

Ngày 30 tháng 08 năm 2011

Thủ kho

(Ký, họ, tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ, tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, họ tên)

§ç M¹nh Quúnh K13A

71

Page 72: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖpBiểu 2.12Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤNăm 2011

Tài khoản 153 - Tên khoTên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Que hàn

Đơn vị tính: đồng

Số hiệuNgày tháng

Diễn giải TKĐƯ Đơn giáNhập Xuất Tồn

Ghi chúSố lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

A B C D 1 2 3 = 1 x 2 4 5 = 1 x 4 6 7 = 1 x 6 8

Số dư đầu kỳ 20.000 15 300.000

85 13/08 Mua CCDC nhập kho 331 20.000 10 200.000 25 500.000

80 16/08 Xuất CCDC 621 20.000 10 200.000 15 300.000

98 23/08 Xuất CCDC 621 20.000 10 200.000 5 100.000

Cộng phát sinh tháng 08 10 20

Tồn kho 30/08 5 100.000- Sổ này có...... trang, đánh số từ 01 đến trang- Ngày mở sổ:

Ngày 30 tháng 08 năm 2011Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Giám đốc(Ký, họ tên, đóng dấu)

§ç M¹nh Quúnh K13A

Mẫu số S10 – DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng

BTC

72

Page 73: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

§å ¸n tèt nghiÖp

Biểu 2.13

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông

Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN CCDCTháng 08 năm 2011

TK 153Đơn vị tính: đồng

STTTên nguyên vật

liệuTồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

SL TT SL TT SL TT SL TT1 Que hàn 15 300.000 10 200.000 20 400.000 5 100.000

...............5 Máy khoan 2 8.400.000 1 4.200.000 1 4.200.000 2 8.400.000

..............12 Máy hàn 3 9.000.000 1 3.000.000 1 3.000.000 3 9.000.000

..............

..............Cộng 35.000.000 18.400.000 25.000.000 29.400.000

Người lập(Ký, họ tên)

Ngày 30 tháng 08 năm 2011Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

§ç M¹nh Quúnh K13A

73

Page 74: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 74 2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng

kiến trúc Phương Đông

2.3.1. Đặc điểm, phân loại, tính giá nguyên, vật liệu và tài khoản sử dụng

Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông là một doanh nghiệp xây

dựng nên vật lệu sử dụng chủ yếu là cát, đá, sỏi...

Việc phân loại nguyên, vật liệu giúp cho công ty có thể tổ chức tốt công tác

quản lý và hoạch toán nguyên, vật liệu. Bên cạnh đó, để bảo đảm thuận lợi, tránh

nhầm lẫn về số lượng và giá trị đối với từng nguyên, vật liệu của công ty, trên cơ sở

phân loại vai trò và công cụ của nguyên, vật liệu, Phòng vật tư công ty đã tiến hành

lập “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã ký hiệu, quy

cách, số hiệu, đơn vị tính của từng danh điểm vật tư được sử dụng trong công ty. Việc

lập sổ danh điểm vật liệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi áp dụng máy tính

vào kế toán nguyên, vật liệu.

Biểu 2.14

SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU

Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách nguyên, vật

liệuĐVT

Nhóm Danh điểm NVL

1521 Nguyên liệu, vật liệu chính M31521.1.001 Cát, gạch... Viên

1522 Vật liệu phụ1522 1522.1.001 Đất màu trồng cây M3

......1523 Nhiên liệu

1523.1.001 Xăng A92 Lít.......

1524 Phụ tùng thay thế1524.1.001 Bóng điện Cái......

Nguyên, vật liệu của công ty nhập kho chủ yếu là do mua ngoài, được nhập

mua từ các nguồn trong nước. Các nguyên, vật liệu nhập kho của công ty được tính

giá theo giá thực tế (giá gốc).

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 75: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 75 Là một doanh nghiệp xây dựng nên ở công ty vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng

cho sản xuất. Công ty lựa chọn phương pháp Nhập tước - Xuất trước để tính giá

nguyên, vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, giả thiết số lượng nào nhập trước

sẽ được xuất dùng trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế

của từng nguyên, vật liệu. Nói cách khác, giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính t

heo giá của lô nguyên vật liệu nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do đó, giá trị

của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá của nguyên, vật liệu nhập

kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.

Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán vật tư của công ty có thể tính

giá nguyên, vật liệu xuất kho kịp thời.

Nhược điểm là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên, vật liệu và phải hạch

toán chi tiết nguyên, vật liệu tồn kho theo từng giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra,

phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của công ty không phản ánh kịp

thời với giá cả thị trường của nguyên, vật liệu.

Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông áp dụng kế toán

nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo

dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình ihnhf nhập xuất tồn kho

vật liệu, hàng hoá trên sổ kế toán.

Kế toán nguyên vật liệu, Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương

Đông sử dụng các tài khoản:

- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.

Tài khoản 152 được mở chi tiết thành các tài khoản:

+ TK 1521: Nguyên, vật liệu chính: Tài khoản này được dùng để theo dõi sự

biến động của nguyên vật liệu chính.

+ TK 1522: Nguyên, vật liệu phụ: Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến

động của các vật liệu còn lại như: vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.

Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK 111,

112, 133 (1331), 331, 138, 338, 141, các tài khoản tập hợp chi phí: Tk 621, 642...

2.3.2. Kế toán tổng hộp tăng nguyên vật liệu

Các trường hợp kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần

phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông được khái quát theo sơ đồ sau:

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 76: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 76 Sơ đồ 2.6 Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần phần Xây

dựng kiến trúc Phương Đông

TK152TK 11, 112 TK 331

Tăng do mua ngoài thanh toán sau

Thanh toán số tiền Chưa có thuế GTGTmua vật liệu cho TK 1331người bán Thuế GTGT

được khấu trừ

TK 111, 112

Tăng do mua ngoài thanh toán ngay

Chưa có thuế GTGTTK 1331

Thuế GTGT được khấu trừ

TK 141 Tăng do mua ngoài bằng tạm ứng

Chưa có thuế GTGT TK 1331 Thuế GTGT

được khấu trừ

Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ liên quan như

Hóa đơn của người bán hàng, Phiếu chi tiền mặt, Phiếu nhập kho... kế toán phản ánh

giá mua của hàng nhập kho vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:

Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho.

Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ.

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 77: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 77 Có TK liên quan (331, 111, 112, 141): tổng thanh toán của vật liệu mua ngoài

nhập kho.

2.3.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu

Tại công ty, nguyên vật liệu được xuất kho chủ yếu để phục vụ hoạt động sản

xuất.

Khi một nghiệp vụ xuất nguyên, vật liệu phát sinh sẽ được kế toán theo dõi trên

sổ Nhật ký chung.

Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu công ty sử dụng các tài khoỉan sau: TK

621, TK 642.

Khi xuất nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất

kho kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung theo bút toán:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tuợng): xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.

Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng.

Khi xuất nguyên, vật liệu cho xây dựng công trình và quản lý doanh nghiệp:

Căn cứ vào các Phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi vào sổ Nhật ký

chung (Biểu 2.15) theo bút toán:

Nợ TK 642: xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.

Có TK 152 (chi tiết vật liệu); giá thực tế vật liệu xuất dùng.

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 78: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 78 Biểu số 2.15: Sổ Nhật ký chung

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương ĐôngĐịa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

Mẫu số: S03a - DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

NHẬT KÝ CHUNGNăm 2011

Đơn vị tính : VND

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Đã ghi sổ cái

STT dòng

Số hiệu TK đối ứng

Số phát sinh

Số hiệu

Ngày tháng

Nợ Có

A B C D E G H 1 2Số trang trước chuyển sang......

6/08 HĐ047601

6/08 Mua xi măng và cát vàng C.ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng

1321 152 77.000.000

6/08 HĐ047601

6/08 VAT khấu trừ 1322 1331 7.700.000

6/08 HĐ047601

6/08 Phải trả C.ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng

1323 331 84.700.000

......9/08 HĐ00

275039/08 Mua dây thép các loại 1410 152 3.000.000

9/08 HĐ0027503

9/08 Thuế GTGT 10% 1411 1331 300.000

9/08 PT471 9/08 Hoàn nhập số tạm ứng thừa

1412 111 5.000.000

9/08 9/08 Tạm ứng 1413 141 10.000.000......

12/08 PX 76 12/08 Xuất VL xây lắp 1534 621 54.454.540

12/08 PX 76 12/08 Xuất VL 1535 152 54.454.540

........18/08 HĐ00

1573618/08 Mua gạch nhân tạo

Thạch Bàn bằng tiền mặt

1710 152 21.600.000

18/08 HĐ0015736

18/08 Thuế GTGT 10% 1711 133 2.160.000

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 79: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 79 18/08 PC34

818/08 Mua vật liệu bằng

tiền mặt1712 111 23.760.000

22/08 PX 97 22/08 Xuất gạch hai lô cho xí nghiệp xây lắp số 1

1840 642 4.005.000

22/08 PX 97 22/08 Xuất gạch hai lô cho xí nghiệp xây lắp số 1

1841 152 4.005.000

..........13/08 PN 85 23/08 Mua CCDC 153 7.400.000

Cộng chuyển sang trang sau:

Sổ này có..... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...Ngày mở sổ

Ngày…. Tháng… Năm 2011Người ghi sổ

(Ký, họ, tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ, tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, họ tên)* Sổ cái: Sổ cái là Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản được mở trên một hoặc

một số trang liên tiếp trên Sổ Cái đủ để ghi chép cho toàn bộ niên độ kế toán.

Đối với kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần phần Xây dựng

kiến trúc Phương Đông, Sổ Cái được mở chi tiết cho Tài khoản 152, TK 153, TK 331

(Biểu 2.16, 2.17, 2.18).

Theo ví dụ một, kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 152 – Nguyên vật liệu chính

như sau:

Ở cột ngày tháng ghi sổ ghi ngày 06/08.

Ở cột số hiệu ghi: PN81

Ở cột ngày tháng chứng từ ghi: 06/08

Ở cột diễn giải ghi: mua xi măng và cát của Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi

măng,.

Ở cột số thứ tự dòng ghi số thứ tự dòng trong Nhật ký chung là 1321. Ở cột số

hiệu Tài khoản đối ứng ghi: 331.

Ở cột Nợ của cột Số tiền ghi số 77.000.000đ.

Biểu 2.16

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 80: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 80 Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương ĐôngĐịa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

Mẫu số: S03b - DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CÁI

Năm: 2011Tên tài khoản: Nguyên vật liệu

Số hiệu: TK 152

Ngày vào sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký chung Số hiệu Tk đối ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày tháng

Trang số

STT dòng

Nợ Có

A B C D E G H 1 2Số dư đầu tháng 49.550.000Số phát sinh trong tháng...........

06/08 PN 81 06/08 Mua vật tư của C.ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng

1323 331 77.000.000

.....12/08 PX 76 12/08 Xuất dùng cho xây

lắp1534 621 54.454.540

18/08 18/08 Mua gạch nhân tạo 21.600.00022/08 PX 97 22/08 Xuất gạch hai lỗ

cho xí nghiệp xây lắp số

1840 642 4.005.000

..........Cộng số phát sinh tháng

92.000.000 87.700.000

Số dư cuối tháng 63.850.000Cộng luỹ kế từ đầu năm

Sổ này có..... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...Ngày mở sổ

Ngày 30 tháng 08 năm 2011Người ghi sổ

(Ký, họ, tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ, tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, họ tên)

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 81: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 81 Biểu 2.17

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương ĐôngĐịa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN

Mẫu số: S03b - DNBan hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CÁI

Năm: 2011Tên tài khoản: CCDC

Số hiệu: TK 153

Ngày vào sổ

Chứng từ

Diễn giải

Nhật ký chung

Số hiệu Tk đối ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày tháng

Trang số

STT dòng

Nợ Có

A B C D E G H 1 2Số dư đầu tháng 35.000.000Số phát sinh trong tháng...........

13/08 PN 85 13/08 Mua CCDC 1323 331 7.400.000

.....15/08 PX 79 15/08 Xuất dùng cho

xây lắp621 26.500.000

18/08 PX 83 18/08 Mua tôn 8 ly 12.000.000..........Cộng số phát sinh tháng

18.400.000 25.000.000

Số dư cuối tháng 29.400.000Cộng luỹ kế từ đầu năm

Sổ này có..... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...Ngày mở sổ

Ngày 30 tháng 08 năm 2011Người ghi sổ

(Ký, họ, tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ, tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, họ tên)

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 82: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 82

Chương 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG

3.1 NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG

CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNGTrong suốt quá trình từ khi thành lập công ty cổ phần xây dựng kiến trúc

Phương Đông luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức

tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xây

dựng kiến trúc Phương Đông có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:

- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá.

- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích

cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các

loại máy thi công, máy móc văn phòng…).

- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô

hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.

- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để

đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.

Để công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh

như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý.

Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước

trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản

ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy

định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của

một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch

toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối

với công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông là đơn vị hạch toán kinh doanh

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 83: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 83 độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc

sau:

- Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán

vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh

doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là

phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh

chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý.

- Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán

vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán

đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.

- Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui

định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ

hạch toán, ghi chép kế toán.

- Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể

chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành.

3.1.1. Ưu điểm

Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp

lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản

xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện

nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ

ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và

trung thực… đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công

ty. Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công

tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây

là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi

chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu

quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao

trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình

hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo

qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 84: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 84 phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán

đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi

tiết và kế toán tổng hợp.

- Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức

hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng

quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán

một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.

- Về tổ chức kho bảo quản:

Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương

Đông hiện có 2 kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã

giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá

trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn.

- Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung:

Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung

thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh

nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của

doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên

môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ

thuật tính toán, xử lý thông tin.

- Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng:

Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất,

phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng

đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC.

Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.

3.1.2. Hạn chế

Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại công ty

cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông còn có một số hạn chế cần được khắc phục:

- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị

trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng,

tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 85: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 85 lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ

quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, xí nghiệp thi công từ 1 đến 2 công

trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế

toán vật liệu, CCDC ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính xác,

chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi

phí vật liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm

quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế

toán.

- Việc phân loại NVL, CCDC ở công ty không tiến hành. Hiện nay, công ty áp

dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được

ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu,

CCDC.

-Việc tổ chức kho ở tại các công trình chưa khoa học, chưa kiên cố do vậy việc

đảm bảo vật tư không tốt , vật tư còn sắp xếp lẫn lộn sẽ gây khó khăn cho việc xuất –

nhập vật tư tốn nhiều thời gian .

- Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của công ty hiện nay vẫn còn có điểm

cần xem xét. Về mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái công ty đang sử

dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định của bộ tài chính. .

3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN

XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG

Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực

tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác

kế toán vật liêụ ở công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.

- Ý kiến thứ nhất: Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty cổ phần xây dựng số

kiến trúc Phương Đông là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật

liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây

lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như:

cát, sỏi, vôi đá… để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường

xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 86: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 86 đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công

trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ

thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải

tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách

nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình,

đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu,

tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng

khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn

các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp

với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị

gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng

cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi

công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ

sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL, CCDC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại

không đủ chứng từ gốc.

- Ý Kiến thứ hai:

Qua theo dõi chứng từ ban đầu ở các đội việc sử lý để chuyển nên phòng kế toán

trung tâm còn chậm do đó phải có biện pháp quy định về mặt thời gian luân chuyển

chứng từ ban đầu để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .Phòng kế toán nên quy thời

gian từ 10 đến 15 ngày tuỳ theo điều kiện mà nhân viên kinh tế đội phải chuyển

chứng từ ban đầu cho phòng kế toán.

- Trong trường hợp : Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho các đội để mua nguyên vật

liệu thì kế toán cần phải thực hiện ghi chép kịp thời

Nợ TK 141

Có TK 111, 112

Vì nếu trường hợp sang tháng vật tư mới về thì số tiền đã tạm ứng không được

theo dõi trên TK nào . Trong báo cáo kế toán sẽ giảm đi một lượng tiền mà không rõ

nguyên nhân do vậy phải ghi chép ngay.

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 87: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 87 - Ý Kiến thứ ba:

Về việc lập biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho cuối tháng

Do hệ thống kho tàng ở công ty chưa tốt, có những nguyên vật liệu phải để cả

ngoài sân nên việc hao hụt nguyên vật liệu và giảm chất lượng là điều dễ hiểu. Vì vậy

để phục vụ cho viện quản lý và bảo quản nguyên vật liệu một cách tốt hơn, công ty

nên lập biên bản kiểm kê vật tư hàng tháng để xác định khối lượng, chất lượng vật tư

làm căn cứ xác định trách nhiệm trong công tác bảo quản, xử lý vật tư thừa thiếu và

để kế toán vật tư hạch toán phần thiếu hụt này.

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 88: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 88 KẾT LUẬN

Qua nội dung đã trình bày có thể nói rằng kế toán nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ chiếm một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nó

góp phần không nhỏ vào sự thành bại của doanh nghiệp nhất là đối với các doanh

nghiệp sản xuất. Do vậy, tăng cường kế toán vật liệu đảm bảo sử dụng có hiệu quả,

tiết kiệm vật liệu để hạ thấp giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần kiến trúc Phương Đông,

cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán – tài chính

của công ty, em đã hoàn thành Đồ án tốt nghiệp với đề tài: ’’Tổ chức công tác kế toán

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần kiến trúc Phương Đông ’’ .

Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản

thân, Đồ án đã giải quyết được những nội dung cơ bản và chủ yếu sau:

Về mặt lý luận : Đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống những lý luận cơ

bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Về mặt thực tế: Đã đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán

nguyên liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung.

Mặc dù có nhiều cố gắng song do khả năng có hạn và thời gian tiếp xúc thực

tế không nhiều nên Đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, em rất

mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để đồ án được hoàn thiện hơn và em

được củng cố kiến thức và rút kinh nghiệm cho bản thân sau khi ra công tác.

Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo

Nguyễn Văn Điệp, các thầy cô trong khoa Kinh tế và các cán bộ của phòng Kế toán –

Tài chính Công ty cổ phần kiến trúc Phương Đông đã giúp em hoàn thành Đồ án tốt

nghiệp này.

Người thực hiện

Sinh viên Đỗ Mạnh Quỳnh

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A

Page 89: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đồ án tốt nghiệp 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Hệ thống báo cáo Việt Nam – Bộ tài chính (Quyển 1 và 2)

2. NXB Tài chính năm 2006

3. Sách Kế toán tài chính, TS Phan Đức Dũng, NXB Thống kê

4. Tạp chí Kế toán các số năm 2010

5. Một số Website.

Đỗ Mạnh Quỳnh K13A