Upload
phuong-tran
View
16
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ PHỔI
PGS.TS Lê Trung Thọ2015
ĐẶT VẤN ĐỀ2012
SƠ LƯỢC VỀ DỊCH TỄ UTP
Dự báo tỷ lệ
mắc và TV do
UTP ở 22 nước
Arab đến 2020
CÁC TYP MBH
S mall C ell
S quamous cell
Adenocarcinoma
Larg e-cell(undifferentiated)C arcinoid
2004 2012
Phân loại MBH và lý do thay đổi
1. Phân loại MBH là rất quan trọng, không thể thay thế.
2. Các khối u là rất không đồng nhất: bệnh học, phân tử, lâm sàng, X quang và phẫu
thuật, đặc biệt phát hiện ra đột biến EGFR là một dấu hiệu cho sự đáp ứng với chất
ức chế tyrosine kinase.
3. Các nghiên cứu về bệnh học và phóng xạ cũng đã cho thấy có sự khác biệt rất
đáng kể về tiên lượng bệnh của các thứ typ UTBMT.
4. Theo phân loại của WHO (2004), thứ typ hỗn hợp chiếm tới >60 % các UTBMT
phổi và điều này là không hợp lý về cả điều trị lẫn tiên lượng.
5. Hiện tại, khoảng 70% BN UTP được phát hiện ở GĐ không có chỉ định PT nên việc
chẩn đoán và ĐT hoàn toàn dựa vào các mảnh ST nhỏ, một yêu cầu về bệnh phẩm
không có trong các phân loại trước đó.
Phân loại
Yêu cầu Kỹ thuật mô học/xét nghiệm cận lâm sàng
Yêu cầu bệnh phẩm
1967 HE
Bệnh phẩm
phẫu thuật1981 HE & Mucin
1999 HE, Mucin và Hóa mô miễn dịch
2004 HE, Mucin, Hóa mô miễn dịch và gen học
2014 HE, Mucin, Hóa mô miễn dịch, gen học
và chẩn đoán hình ảnh
Bao gồm cả
sinh thiết nhỏ
2004 2014 UTBM tế bào vảy
Biến thể
+ Nhú
+ Tế bào sáng
+ Tế bào nhỏ
+ Dạng đáy
UTBM tế bào vảy
- Sừng hóa
- Không sừng hóa
- Dạng đáy
- Tiền xâm nhập
+ UTBMV tại chỗ
UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY
UTBMV KHÔNG SỪNG HÓA
UTBMV KHÔNG SỪNG HÓA DƯƠNG TÍNH VỚI P40
UTBMV DẠNG ĐÁY
UTBMV DƯƠNG TÍNH VỚI P40
UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY TẠI CHỖ
U BIỂU MÔ THẦN KINH NỘI TIẾT2004
UTBM tế bào nhỏ
Biến thể
UTBM tế bào nhỏ tổ hợp
2014
- UTBM tế bào nhỏ
UTBM tế bào nhỏ tổ hợp
- UTBMTBLTKNT
Hỗn hợp TBLTKNT
- U cacxinoit
U cacxinoit điển hình
U cacxinoit không điển hình
CÁC ĐẶC ĐIỂM GPB- LS GIÚP PHÂN BIỆT CÁC TYP U TKNT
Car điển hình Car không đh TBL TKNT UTBMTBN
Nhóm tuổi Thập niên 60 Thập niên 60 Thập niên 70 Thập niên 70
Giới Nữ Nữ Nam Nam
Liên quan hút thuốc Không Không hằng định Có Có
Nhân chia/2mm2 0-1 2-10 >10 >10
Hoại tử Không Ổ Có Có
Hình thái TKNT Có Có Có Có
Chỉ số Ki67 Lên tới 5% Lên tới 20% 40-80% 50-100%
Bộc lộ TTF1 Thường âm tính Thường âm tính Dương tính 50% Dương tính 85%
Synap/Chromo Dương tính Dương tính Dương tính 80-90% Dương tính 80-90%
CD56 Dương tính Dương tính Dương tính 80-90% Dương tính 80-90%
Hỗn hợp với thành
phần UTBMTBNKhông Không Đôi khi Đôi khi
CÁC ĐẶC ĐIỂM VI THỂ CHẨN ĐOÁN CÁC TYP U TKNT
- U carcinoid điển hình: Có hình thái carcinoid, <2 nhân chia/2mm2, không có hoại tử, kích thước ≥0,5cm.
- U carcinoid không điển hình: Có hình thái carcinoid, 2-10 nhân chia/2mm2 và/hoặc hoại tử (ổ nhỏ) hoặc cả
hai.
- UTTBLTKNT:
+ Có hình thái TKNT (các ổ dạng cơ quan, hình dậu, hoa hồng, bè)
+ Chỉ số nhân chia cao (>10 nhân chia/2mm2, trung bình 70 nhân chia)
+ Hoại tử (vùng rộng)
+ Hình thái tế bào của một UTBMKTBN: Cỡ nhân lớn, tỷ lệ nhân/bào tương thấp, có hạt, chất
nhiễm sắc thô và/hoặc hạt nhân rõ. Một số u có chất nhiễm sắc mịn và không có hạt nhân nhưng kích thước
tế bào u lớn và bào tương rộng.
+ Dương tính với 1 hoặc nhiều dấu ấn TKNT ngoài NSE và hoặc có hạt TKNT dưới HVĐT
- UTBMTBN:
+ Kích thước tế bào nhỏ (gấp 3 lần KT lympho bào thành thục)
+ Bào tương hẹp (ít)
+ Chất nhiễm sắc mịn, không có hạt nhân
+ Chỉ số nhân chia cao (>10 nhân chia/2mm2, trung bình 80 nhân chia)
+ Hoại tử (vùng rộng)
Ung thư biểu mô tế bào lớn TKNT phải được phân biệt với SCLC, carcinoid điển hình và NSCLCs vì
có ảnh hưởng đến phác đồ điều trị và tiên lượng bệnh.
Annette Fisseler-Eckhoff and Melanie Demes . Cancers 2012, 4, 777-798
UTBMTBN
GI: U carcinoid điển hình (<2 mitoses/10 hpf, không hoại tử)GII: U carcinoid không điển hình (2-10 mitoses/10 hpf, hoại tử ổ)GIII: UTBMTBN, UTBMTBLTKNT (>10 mitoses/10 hpf)
HỖN HỢP UTBMTBN VÀ TBL
HỖN HỢP UTBMTBN VÀ UTBMT
A: U CARCINOID ĐIỂN HÌNH. B:NỔI TRỘI TB HÌNH THOI. C: THỂ BÈ. D: TB LỚN ƯA ACID
A: U CARCINOID DƯƠNG TÍNH VỚI CHROMOGRANINB. U CARCINOID DƯƠNG TÍNH VỚI CD56
U CARCINOID KHÔNG ĐIỂN HÌNH
Carcinoids SCLC LCNEC
Synaptophysin,
Chromogranin A,
CD56/NCAM, TTF1: 50%
dương tính yếu hoặc ổ.
ER dương tính 50%
Synaptophysin,
Chromogranin A: (dương
tính yếu)
CD56: thường dương tính
CK (AE1/AE3, CAM 5.2),
34ßE12, TTF-1: dương tính
90%
Synaptophysin,
Chromogranin A: dương
tính 70%
TTF1: Dương tính 50%
• Điều gì trong phân loại của WHO 2004 là không đúng?- Ung thư tuyến hỗn hợp- Ung thư biểu mô tiểu phế quản – phế nang- Chẩn đoán trên các mảnh sinh thiết nhỏ• Giải pháp mới- Mô hình subtyping chiếm ưu thế- Adenocarcinoma tại chỗ- Ung thư tuyến xâm lấn tối thiểu- Khối u đa ổ- Xác định thứ typ bằng IHC
Arch Pathol Lab Med. 2013; 137; 668-684, 685-705.
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN
LÝ DO CẦN THAY ĐỔI
+ Tiến bộ trong y học phân tử đặc hiệu đã mở ra con đường mới để ĐT và đặc điểm sinh
học phân tử của BN UTBMT quyết định điều trị đích.
+ Phân biệt UTBMV với UTBMKTBN, đặc biệt là UTBMT vì một số hóa chất chống chỉ định
với UTBMV.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán typ TPQ-PN không rõ ràng, khó khả thi và thứ typ chế nhầy hoặc
hỗn hợp chế nhầy và không chế nhầy không có cùng tiên lượng như typ UT TPQ-PN
không chế nhầy.
+ Phân loại 2004 đã không đưa ra chẩn đoán phân biệt trên những mảnh sinh thiết nhỏ
và gộp vào nhóm "ung thư tế bào không nhỏ". Phân loại 2014 có hướng dẫn về cách sử
dụng bảng kết quả HMMD để xác định typ (ví dụ, p63, TTF-1, cytokeratin 5/6) khi đặc
điểm của dòng TB u không rõ ràng trên ST nhỏ.
+ Trong phân loại 1999 và 2004, typ UTBMT hỗn hợp được sử dụng để chỉ các khối u có
từ 2 mẫu mô học trở lên.
BIẾN ĐỔI TYP MÔ HỌC VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÍCH THEO THỜI GIAN
Đường cong sống thêm
Micropapillary pattern (MPP), một mẫu mô học đặc biệt có ý
nghĩa tiên lượng
THEO DÕI SỐNG THÊM SAU PHẪU THUẬT Ở CÁC THỨ TYP ADENOCARCINOMA PHỔI
AIS: U ≤ 3 cm, cho thấy mẫu phát triển lepidic, lây lan dọc theo vách PN, không phá hủy phế nang, sự vắng mặt của mô đệm, mạch máu và xâm nhập màng phổi.MIA: U ≤ 3 cm, Khối u nhỏ, đơn độc với mẫu phát triển lepidic thuần khiết hoặc lepidic chiếm ưu thế với xâm nhập mô đệm ≤ 5 mm .
2004 2014- Chùm nang - Nhú - Tiểu PQ-PN + Không nhầy + Nhầy + Hỗn hợp - Đặc với chất nhầy - Hỗn hợp Biến thể:+ Tuyến thai biệt hoá rõ + Nhày dạng keo+ Tuyến nang nhầy+ Tế bào nhẫn+ Tế bào sáng
- Tổn thương tiền xâm lấn: + Quá sản dạng u tuyến không điển hình + UTBMT tại chỗ * Không chế nhày * Chế nhầy- UTBMT xâm lấn tối thiểu + Không chế nhày + Chế nhầy- UTBMT xâm lấn + Lepidic + Chùm nang + Nhú + Vi nhú + Đặc + UT tuyến nhầy xâm nhập Hỗn hợp chế nhầy và không chế nhày Biến thể - Dạng keo- Tuyến thai- Ruột
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT
1. Thuật ngữ UTBMT tiểu PQ - PN không còn được sử dụng và mô hình tăng trưởng của BAC không chế nhầy được
gọi là mô hình lepidic;
2. UTBMT tại chỗ (AIS) được đề xuất cho những UTBMT có kích thước nhỏ ≤3 cm, đơn độc với mẫu tăng trưởng
lepidic thuần khiết và không có bằng chứng của sự xâm nhập;
3. UTBMT xâm lấn tối thiểu (MIA) được đề xuất cho những UTBMT có kích thước nhỏ ≤3 cm, đơn độc với mẫu cấu
trúc lepidic chiếm ưu thế và xâm nhập mô đệm ≤0.5 cm;
4. UTBMT xâm lấn được phân loại theo các thứ typ chiếm ưu thế sau khi thực hiện kiểm tra mô học toàn diện với
việc đánh giá theo phương pháp bán định lượng;
5. UTBMT vi nhú (MP) được thêm vào như là một thứ typ chính vì ý nghĩa tiên lượng xấu của nó đã được chứng
minh trong nhiều nghiên cứu UTBMT phổi giai đoạn sớm.
6. Các UTTPQ - PN chế nhầy được phân loại là ung thư tuyến nhầy xâm lấn vì hầu hết các khối u này sẽ có các
thành phần xâm lấn, ít biểu hiện dấu ấn TTF-1, thường xuyên có đột biến KRAS, trên CT phát hiện chủ yếu là đám
đặc, tiên lượng xấu hơn so với loại UT có mẫu cấu trúc lepidic và không chế nhầy chiếm ưu thế, đồng thời chúng
không đáp ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase và
7. UTBM TB sáng và TB nhẫn được công nhận do những thay đổi về hình thái tế bào hơn là một hình thái thứ typ
mô học riêng biệt. Do đó, thuật ngữ UTBM TB sáng và TB nhẫn không còn được sử dụng. Đồng thời, UTBMT nang
nhầy trước đây được xếp vào nhóm UTBMT “dạng keo” và UTBMT typ ruột được thêm vào.
Về phân độ mô học của UTBMT
Một số tác giả đề nghị chia độ mô học của UTBMT dựa vào
mẫu cấu trúc như sau:
* Grade 1: Lepidic
* Grade 2: Chùm nang và nhú
* Grade 3: Typ đặc, vi nhú và typ nhầy.
Với mẫu hỗn hợp, tiêu chí để phân độ mô học như sau:
* Grade 1: Lepidic 40%, đặc 30%, chùm nang 30%
* Grade 2: Chùm nang 40%, Lepidic 30%, đặc 30%
* Grade 3: Đặc 40%, chùm nang 30%, Lepidic 30%
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TYP UTBMTTYP U GPB CT
Adenocarcinoma in situ (AIS)
U nhỏ ≤ 3cm, đơn độc, không xâm nhập. Mẫu cấu trúc lepidic thuần khiết, hiếm khi chế nhầy
Thường không đặc nhưng cũng có thể bán đặc
Minimally invasiveadenocarcinoma (MIA)
U nhỏ ≤ 3cm, đơn độc với mẫu cấu trúc lepidic nổi trội, xâm nhập ≤ 5mm, hiếm khi chế nhầy
Vùng đặc trung tâm ≤ 5mm
Lepidic predominantadenocarcinoma
UTBMT nhầy xâm nhập nhưng có mẫu cấu trúc lepidic nổi trội
Thường bán đặc nhưng cũng có thể không đặc
Typ chùm nang, nhú, vi nhú hoặc UT tuyến đặc có thành phần mẫu lepidic
UTBMT nhầy nổi trội thành phần xâm nhập (chùm nang, nhú, vi nhú hay đặc) cùng với tỷ lệ nhỏ lepidic
Thường đặc nhưng cũng có thể có ổ nhỏ không đặc
Invasive mucinousadenocarcinoma
UTBNT nhầy xâm nhập có thành phần lepidic nổi trội
Đa dạng, từ đặc hoặc chủ yếu là đặc tới bán đặc hay không đặc, 1 ổ hay nhiều ổ
UTBMT tại chỗ. A. Nốt mờ tròn, đều trên CT. B hình ảnh mô học có tăng sinh mẫu lepidic nhưng không thấy bằng chứng xâm nhập mô đệm
MIA:A. Một phần của nốt đặc có vùng nhỏ ở trung tâm <5mm. B> Mẫu mô với cấu trúc ống tuyến chế nhầy xâm nhập trong mô đệm xơ
Ung thư biểu mô tuyến chùm nang và nhú xâm nhập trên CT và MBH
Ung thư biểu mô tuyến xâm nhập typ vi nhú trên CT và MBH
Ung thư biểu mô
tuyến xâm nhập typ
đặc trên CT, PET- CT và
MBH
CHẨN ĐOÁN TRÊN CÁC MẢNH SINH THIẾT NHỎ
Những vấn đề của chẩn đoán trên các mảnh ST nhỏ
+ Có >70% các TH UTP phát hiện bệnh ở GĐ không mổ được, việc CĐ bắt
buộc dựa vào các mảnh ST nhỏ hoặc các phiến đồ TBH.
+ TH không PT được cần được ĐT đúng, đánh giá chính xác tiên lượng,
có thể ĐT trúng đích nên cần có phân loại mô học chính xác. Tuy nhiên,
việc phân typ dựa chẩn đoán trên các mảnh ST nhỏ và/hoặc TBH gặp các
trở ngại sau:
+ Tỷ lệ phân loại typ mô học chính xác dựa trên hình thái học đơn thuần
là không cao.
+ Độ chính xác phụ thuộc typ u và vị trí nguyên phát song nhiều khi
không thể xác định vị trí nguyên thủy của u.
+ Tính không đồng nhất của mô u.
Chẩn đoán trên các ST nhỏ theo phân loại 2014
+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán về hình thái thể hiện đầy đủ:
* Có biệt hóa tuyến và/hoặc chất nhầy: UTBM tuyến
* Có cầu nối gian bào và/hoặc cầu sừng: UTBM vảy
+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán về hình thái không rõ ràng: Xét nghiệm HMMD:
* UTBM tuyến: TTF1, Napsin (dương tính, có thể thành ổ), cũng có thể bộc lộ dấu ấn
của UTBM vảy.
* UTBM vảy: Dương tính lan tỏa với p40, p63, CK 5/6; âm tính với TTF1.
* NSCLC, NOS note: Dương tính với các dấu ấn của adenosquamous carcinoma (ADSC):
TTF1 và p40 bộc lộ lan tỏa trong quần thể tế bào u.
* TTF1 Dương tính: NSCLC thiên về UTBM tuyến.
* p40 dương tính: NSCLC thiên về UTBM vảy.
* Không thể khẳng định typ: NSCLC, NOS.
A. TRÊN MẢNH ST NHỎ THẤY ĐÁM ĐẶC TẾ BÀO U KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG RÕ RÀNG CỦA BIỆT HÓA VẢY HAY TUYẾN. B. CÁC TẾ BÀO U DƯƠNG TÍNH VỚI P40
UTBMKTBN THIÊN VỀ TYP UTBMV.
C. CÁC TB U PHÁT TRIỂN DẠNG ĐẶC, GIẢ BIỂU MÔ VẢY NHƯNG KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG RÕ RÀNG CỦA BIỆT HÓA VẢY HAY CÓ CẤU TRÚC NHÚ, CHÙM NANG,
LEPIDIC HOẶC CHẤT NHẦY NỘI BÀO. D. CÁC TẾ BÀO U DƯƠNG TÍNH VỚI TTF1 UTBMKTBN THIÊN VỀ TYP UTBMT
A. HE: HÌNH THÁI LÀ UTBMKTBN KHÔNG BIỆT HÓA, TYP UTBMTBLB: TẾ BÀO U ÂM TÍNH VỚI P40. C: TẾ BÀO U DƯƠNG TÍNH VỚI TTF1 UTBMT ĐẶC
A. HE: HÌNH THÁI LÀ UTBMKTBN KHÔNG BIỆT HÓA, TYP UTBMTBLB: TẾ BÀO U DƯƠNG TÍNH VỚI P40. C: TẾ BÀO U ÂM TÍNH VỚI TTF1 UTBMV KHÔNG SỪNG HÓA
G. HE: HÌNH THÁI LÀ UTBMKTBN KHÔNG BIỆT HÓAH: TẾ BÀO U ÂM TÍNH VỚI P40. I: TẾ BÀO U ÂM TÍNH VỚI TTF1 VÀ KHÔNG CHẾ NHẦY UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO LỚN
Nhuộm hóa mô/HMMD giúp phân loại chính xác NSCLC khi không có bằng chứng chính xác sự biệt hóa về mô học
Dấu ấn Typ u Độ nhậy Độ đặc hiệu
Mucin ADC 23% 100%
TTF1
TTF=thyroid transcription factor
ADC 54-84% 97-100%
P63 SCC 92-100% 68-74%
CD5/6 SCC 84-98% 79-82%
© 2012 Parkhurst, publisher of Oncology Exchange. All rights reserved.
CÁC BƯỚC XÉT NGHIỆM MẪU
BỆNH PHẨM SINH THIẾT NHỎ
HOẶC TẾ BÀO HỌC
PHÂN LOẠI PHÂN TỬ
- Hầu hết các phân typ UTBMT có thể bộc lộ quá mức EGFR, đột biến gen KRAS cũng như
xắp xếp lại gen ALK tương quan với MBH là yếu tố quan trọng trong việc dự đoán tiên lượng
và khả năng đáp ứng điều trị trúng đích.
- Tần suất đột biến EGFR cao ở AIS (85,7%), MIA (83,3%), lepidic (71,4%) và nhóm có cấu trúc
nhú chiếm ưu thế (68,5%), chùm nang (38,4%) và vi nhú chiếm ưu thế (40,1%), chỉ 14,3%
đột biến ở typ đặc.
- NC ở Hàn Quốc: Tỷ lệ đột biến KRAS trong typ chùm nang là 23,1%, đặc là 25%; MIA là 8,3%
và nhú chỉ có 4,5%, không thấy đột biến KRAS ở typ lepidic, AIS nhưng tất cả các UT nhầy
xâm lấn đều đột biến KRAS.
- Dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau, một phân loại phân tử UTP đã được giới thiệu.
- Phân nhóm phân tử được định nghĩa là những khối u có chứa cùng một bộ phân tử (chủ
yếu là di truyền) khuyết tật và con đường liên quan của nó, ứng với nhóm phân tử là các loại
thuốc tiềm năng có thể ức chế sự phát triển của bệnh dựa trên các xét nghiệm đã được FDA
chấp thuận và thương mại hóa.
Subtypes Mô tả Đường tín hiệu Tiềm năng điều trị thích hợp Typ mô học thích hợp Mức độ đáp ứng lâm sàng
1.1. Đột biến EGFR EGFR TKls & hóa trị Adenocarcinoma Cao
1.2. Đột biến kháng bao
gồm T790M
EGFR Phối hợp egfr/her2 tkI, chất ức chế c-MET + / - thế hệ 1 hoặc
thế hệ thứ 2 EGFR TKIs, chất ức chế Hsp90, phối hợp MET/
chất ức chế VEGFR2, chất ức chế Chk1
Adenocarcinoma Cao
1.3 VeriStrat proteomic
signature
EGFR TKl & bevacizumab Adenocarcinoma Cao
2.1 Đột biến Kras Kras Phối hợp chất ức chế MAPK & AKT/PI3K, chất ức chế
Hsp90
Adenocarcinoma Cao
3.1. EML4-ALK EML4-ALK Chất ức chế ALK, chất ức chế Hsp90 Adenocarcinoma Cao
4.1. Bộc lộ quá mức
c- MET
c-MET Ức chế c-MET, ức chế đồng thời Met/VEGFR2, ức chế
ALK/MET, kháng thể đơn dòng chống c-MET
Adenocarcinoma, UT tế
bào nhỏ, UT tế bào vảy
Trung bình
4.2. Đột biến c- MET c- MET Ức chế c-MET, ức chế đồn thời Met/VEGFR2, ức chế
ALK/MET, kháng thể đơn dòng chống c-MET
Adenocarcinoma, vảy, tế
bào lớn, tế bào nhỏ
Thấp
5.1. Khuyếch đại/đột biến
PI3CA
AKT/PI3K Ức chế PI3K, AKT, mTOR Adenocarcinoma Thấp
5.2 Mất đoạn PTEN/methyl
hóa
AKT/PI3K Ức chế PI3K, AKT, mTOR Adenocarcinoma Thấp
6.1 Bộc lộ quá mức
VEGFR
VEGFR Ức chế VEGFR UT tế bào nhỏ Thấp
6.2 Bộc lộ quá mức Bcl-2 P53/BCL Ức chế BCL UT tế bào nhỏ Thấp
7.1 Chuyển đoạn ROS1 ROS-1 Ức chế ROS1 Adenocarcinoma (1.5%) Thấp
8.1 Thay đổi kiểu gen Ức chế HDAC, ức chế thay đổi gen bằng tác nhân độc tế bào Thấp
9.1 Thay đổi IGF IGF Kháng thể đơn dòng kháng IGF1R Adenocarcinoma, UT tế
bào vảy, UT tế bào nhỏ
Thấp
KẾT LUẬN
- UTP là loại UT phổ biến, phát hiện bệnh thường ở giai đoạn không PT được.
- CĐ MBH là không thể thay thế.
- Yêu cầu cần có chẩn đoán MBH chính xác kể cả trên các BP sinh thiết nhỏ
và/hoặc phiến đồ tế bào và phải có mối tương quan chặt chẽ giữa MBH với LS,
chẩn đoán HA, SHPT, có giá trị tiên lượng và khả năng ĐT trúng đích.
- Phân loại MBH của TCYTTG năm 2014 đã đáp ứng được các tiêu chí nêu trên.
- Việc ứng dụng phân loại mới này vào thực hành chẩn đoán cũng như thực
hiện các bước xét nghiệm mô bệnh học một cách tuần tự, khách quan sẽ giúp
ích đắc lực cho các nhà lâm sàng nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị bệnh.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN