69
THị TRườNG VIễN THôNG VIệT NAM BÁO CÁO VIễN THôNG VIệT NAM QUÝ IV/2013 1

Bcvtvn q4 2013

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 1

Page 2: Bcvtvn q4 2013

MỤC LỤC

thị trường viễn thôngviệt nam

nhìn nhận về dịCh vụ 3g tại việt nam & nhật Bản

thị trường viễn thông thế giới

Chương i

tình hình Kinh tế XÃ hỘi

Chương ii

Chương iii

Chương iv

3

7

33

47

Chịu trách nhiệm nội dung: BÙI QUỐC VIỆTThư ký:

VŨ THANH THỦYNhững người thực hiện:

TRẦN MẠNH ĐẠTNGUYỄN THÚY HẰNGLÊ THỊ HƯỜNGNGUYỄN THỊ HỒNG VÂNThiết kế:QN

Điện thoại liên hệ: 04.37741566Email: [email protected]

Page 3: Bcvtvn q4 2013

THƯ BAN BIÊN TẬP

Kính thưa Quý vị độc giả,

Với việc chính thức thu phí thuê bao hoà mạng mới và siết chặt hoạt động khuyến mại, quản lý thông tin thuê bao trả trước, năm 2013 đã chứng kiến mức tăng trưởng âm của thị trường di động VN bởi giảm thiểu được thuê bao ảo phát sinh và xoá bỏ hàng chục triệu thuê bao ảo hiện hữu. Với khoảng 60% dân số hiện đang sử dụng di động (~54 triệu dân), con số 121 triệu thuê bao có lẽ vẫn còn khá “ảo”. Tuy nhiên, có thể nói đích đến những số liệu thực chất không còn quá xa.

Việt Nam hiện đang có khoảng hơn 31 triệu người sử dụng Internet; tổng số thuê bao Internet băng rộng cố định đạt hơn 5,17 triệu thuê bao, Internet băng rộng di động (3G data card) đạt khoảng 3,5 triệu thuê bao. Dù vẫn chiếm thị phần khống chế thị trường Internet băng rộng (52%) song ADSL tiếp tục phát triển chậm lại so với các công nghệ truy nhập khác. Nhờ chi phí đầu tư cho mỗi thuê bao đã giảm rất mạnh nên các ISP càng có điều kiện thuận lợi phát triển mạng cáp quang cũng như đẩy mạnh công tác bán hàng, tăng cường khuyến mại. Chính vì vậy, trong năm 2013 ADSL đã mất đi 2% thị phần thuê bao vào tay FTTx. Cũng bởi độ nóng của thị trường FTTx mà trong năm 2013 đã chứng kiến không ít phương thức cạnh tranh không lành mạnh của một số ISP mà điển hình nhất là hình thức cắt ngầm đường truyền cáp.

Trong khi cả di động và ADSL đều phát triển chững lại và dường như đã chạm ngưỡng bão hòa thì 3G nổi lên như điểm sáng cho các nhà mạng mở rộng doanh thu và lợi nhuận. Nhân dịp cuối năm, chuyên đề lần này của BCVT sẽ cung cấp những góc nhìn khác nhau về dịch vụ 3G tại Việt Nam sau 4 cung cấp. Đồng thời phân tích những nguyên nhân thành công của 3G tại Nhật Bản để từ đó gợi mở một số hướng phát triển 3G tại Việt Nam.

BBT rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm đóng góp của Quý vị độc giả cũng như sự hợp tác của đông đảo cộng tác viên để chất lượng nội dung ấn phẩm ngày càng được nâng cao hơn nữa.

Xin trân trọng cảm ơn!

BBT Báo cáo Viễn thông

Page 4: Bcvtvn q4 2013

Tình hình kinh tế

Việt Nam năm 2013

CHƯƠNG I

So với mức tăng 5,03 % của năm 2012, tốc độ tăng GDP năm nay có sự cải thiện và biến động tích cực qua từng quý, cụ thể quý I tăng 4,76% ; quý II tăng 5%, quý III tăng 5,54% và quý IV tăng 6,04%. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra.

Page 5: Bcvtvn q4 2013

tình hình Kinh tế - XÃ hỘi

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 5

GDP năm 2013 tăng hơn 5,4%Theo Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước ước đạt hơn 2,5 triệu tỷ đồng

sau 12 tháng, tăng 5,42% so với cùng kỳ. Lạm phát cả năm đạt 6,04%.

Khu vực dịch vụ tiếp tục là đầu tàu thúc đẩy kinh tế năm qua với mức tăng 6,56% so với cùng kỳ. Trong khi đó, nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng lần lượt tăng 2,67% và 5,43%.

So với mức tăng 5,03 % của năm 2012, tốc độ tăng GDP năm nay có sự cải thiện và biến động tích cực qua từng quý, cụ thể quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5%, quý III tăng 5,54% và quý IV tăng 6,04%. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra.

Sản xuất công nghiệp năm 2013 có dấu hiệu phục hồi khi chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) năm 2013 ước tính tăng 5,9%, cao hơn mức 4,8% của năm ngoái. Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại 1/12/2013 tăng 10,2% so với cùng thời điểm năm trước, thấp hơn mức 23% cùng kỳ năm 2011 và 20,1% cùng kỳ năm 2012. (Biểu đồ 1.1)

Biểu đồ 1.1 ( Nguồn : Tổng cục thống kê)

Năm 2013 cũng là năm có mức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cao nhất trong nhiều năm qua và vượt chỉ tiêu đề ra (13-15 tỷ USD). Lượng vốn FDI thu hút từ đầu năm đến 15/12/2013 ước đạt 21,6 tỷ USD, tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái. Giải ngân vốn FDI cả năm khoảng 11,5 tỷ USD, tăng 10% so với năm trước. Vốn FDI tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước...

Cũng theo số liệu được Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm đạt gần 132,2 tỷ USD, nhập khẩu ước trên 131,3 tỷ USD. Như vậy trong năm 2013, Việt Nam đã xuất siêu khoảng 900 triệu USD.

Page 6: Bcvtvn q4 2013

tình hình Kinh tế - XÃ hỘi

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/20136

CPI năm 2013 tăng thấp nhất trong 10 nămTổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2013 tăng

0,51% so với tháng trước và tăng 6,04% so với tháng 12/2012.

Mức tăng 6,04% của giá cả năm nay cũng được ghi nhận là thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây, đúng như VnEconomy đã nhận định từ tháng 6/2013.

Diễn biến trong năm của CPI đã gây ra những cung bậc cảm xúc khác nhau đối với giới quan sát. Từ mức tăng 1,31% vào tháng 2 do các tác động mang tính thời vụ của Tết Nguyên đán Quý Tỵ, CPI giảm gần như thẳng đứng về mức - 0,19% trong tháng 3, tăng rất khẽ 0,02% vào tháng 4 phần lớn nhờ quyết định hành chính, rồi lại âm trở lại 0,06% ở tháng 5.

Biểu đồ 1.2 (Nguồn : Tổng cục thống kê)

Khi đó, mối lo giảm phát và sức khỏe nền kinh tế tiếp tục đi xuống đã được nhiều chuyên gia kinh tế đặt ra trong bối cảnh cả sản xuất và tiêu dùng đều tăng ở mức thấp.

Ngoại trừ chỉ số tồn kho tiếp tục tăng cao ở mức 13,1%, các chỉ tiêu khác như chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5% thấp hơn con số 5,9% của năm 2012, chỉ số sử dụng lao động tăng 0,1%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng 4,6% tiếp tục ở mức thấp trong nhiều năm trở lại đây.

Hai tháng kế tiếp, CPI đã tăng nhẹ trở lại nhờ các đợt điều chỉnh giá xăng dầu, trong đó đã có thời điểm giá xăng tăng lên mức cao kỷ lục ở mức 24.570 đồng/lít. Nhờ các tác động này, CPI đã thoát khỏi chuỗi các tháng liên tục âm hoặc tăng thấp để rồi tăng vọt vào các tháng sau đó, mà đỉnh điểm là mức tăng 1,06% vào tháng 9 do các tác động đến từ việc tăng học phí các cấp và phí khám chữa bệnh tại các bệnh viện công.

Việc CPI liên tiếp tăng khá cao không gây bất ngờ cho giới quan sát bởi việc điều chỉnh các dịch vụ công kia được thực hiện theo lộ trình với sự điều chỉnh khá lớn, đồng thời những tác động này chỉ mang tính nhất thời tại thời điểm các quyết định đó có hiệu lực.

Nếu loại trừ các yếu tố tăng giá trên, CPI giai đoạn đó tăng bình quân 0,6%/ tháng

Page 7: Bcvtvn q4 2013

tình hình Kinh tế - XÃ hỘi

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 7

phản ánh phần nào kinh tế có khởi sắc hơn. Sau 11 tháng, chỉ số tồn kho còn 9,7%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,4%, chỉ số sử dụng lao động tăng 4,4%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trở lại với diễn biến giá cả trong tháng, mức tăng 0,51% so tháng trước thấp hơn dự báo của nhiều chuyên gia cũng như kỳ vọng của các tổ chức tín dụng theo khảo sát của Ngân hàng Nhà nước (tăng 0,62%) nhưng không quá bất ngờ khi mà thành phố Hà Nội và Tp.HCM vừa công bố mức tăng lần lượt là 0,33% và 0,39%.

Tăng mạnh nhất trong tháng là nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng, điện, nước và chất đốt khi đạt mức 2,31% so tháng trước. Giá gas nhập khẩu tăng mạnh nhất từ năm 2012 khiến giá gas bán lẻ trong nước của các hãng tiếp tục điều chỉnh tăng đồng loạt 80 nghìn/ bình 12 kg chính là lực đẩy chính của nhóm này.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống lại có đà tăng thấp hơn tháng trước khi xác lập ở mức tăng 0,49% trong đó lương thực tăng 1,22%, thực phẩm tăng 0,38% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,17%.

Mặc dù đã vào dịp cuối năm nhưng cả lương thực và thực phẩm đều có xu hướng giảm dần mức tăng trong những tháng dần đây. Nguồn cung lương thực, thực phẩm trong cả nước ổn định cộng với nhu cầu tiêu dùng của người dân hạn chế là những nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng trên. Nhiệm vụ quan trọng năm 2014-2015: Phục hồi niềm tin

Từ sự đánh giá tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2013 có thể thấy, năm 2014 nền

Page 8: Bcvtvn q4 2013

tình hình Kinh tế - XÃ hỘi

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/20138

kinh tế vẫn chưa thể ra khỏi giai đoạn trì trệ. Những khó khăn đặt ra trong năm 2013 vẫn sẽ tiếp tục kéo dài trong năm 2014. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, song tốc độ chậm; khu vực kinh tế trong nước vẫn còn tiếp tục khó khăn: Khu vực FDI giữ được lợi thế tăng trưởng, nhưng không có sự đột biến trong năm 2014. Tuy nhiên, bức tranh chung của nền kinh tế năm 2014 vẫn sáng hơn 2 năm 2012-2013. Do đó, có thể dự báo trong năm 2014 tốc độ tăng GDP khoảng 5,5% và CPI tăng khoảng 7%. Nhiệm vụ chính trong năm 2014-2015 vẫn là giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và quan trọng nhất là khôi phục lại niềm tin của thị trường.

Những dấu hiệu bất ổn vĩ mô được cải thiện so với các năm trước, đặc biệt là nguy cơ lạm phát cao đã được ngăn chặn. Tốc độ tăng CPI từ hơn 18% năm 2011 đã kéo giảm xuống còn 6,81% năm 2012; và dự kiến cả năm 2013 khoảng 6,5-7%. Đây là kết quả nổi bật nhất trong mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Có thể nói, trong ngắn hạn, lạm phát đã trong tầm kiểm soát. Do đó, hiện nay là thời điểm thích hợp, là thời cơ để đưa ra những quyết sách mạnh mẽ, tạo bước ngoặt làm thay đổi tình hình. Cụ thể:

Về ngắn hạn, nhiệm vụ tập trung vẫn là giải quyết nợ xấu của ngân hàng thương mại để xử lý điểm nghẽn của tín dụng, tạo điều kiện cho nền kinh tế hấp thụ vốn; trong đó phải xử lý một phần nợ xây dựng cơ bản, mà ngân sách đang nợ DN. Điều chỉnh lại Nghị quyết 02 của Chính phủ phần liên quan đến gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng cho thị trường bất động sản theo hướng kích thích phân khúc thị trường nhà ở “phổ thông”, tức là loại nhà ở có giá dưới 1 tỷ đồng/căn hộ ở TP.Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh và khoảng 500 triệu/căn hộ ở các địa phương khác thông qua công cụ tín dụng cho người mua nhà. Hỗ trợ trực tiếp người mua, chứ không hỗ trợ trực tiếp người bán.

Về dài hạn, cần một chương trình trung hạn phục hồi kinh tế kéo dài đến hết năm 2015, dựa trên các nội dung chính sau đây:

Thứ nhất, chính sách chủ đạo của chương trình là thực hiện chính sách” lạm phát mục tiêu”, với mức tăng CPI khoảng 7% mỗi năm trong 3 năm 2013-2015 và dưới 5% trong các năm tiếp theo. Có sự phối hợp giữa các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách thị trường hóa giá cả một số loại dịch vụ công, mà Nhà nước đang còn quy định giá và chính sách ngoại thương. Chương trình phục hồi kinh tế trung hạn sẽ chấm dứt tình trạng ban hành các giải pháp theo kiểu “ăn đong” như vừa qua. Phải chuyển chính sách từ kiềm chế lạm phát bị động sang lạm phát chủ động. Mức lạm phát mục tiêu sẽ tạo ra dư địa cho chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, cũng như lộ trình điều chỉnh giá cả dịch vụ, hàng hóa công cộng, mà không gây ra lạm phát do chi phí đẩy.

Thứ hai, từ chính sách “lạm phát mục tiêu” nêu trên, chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa phải phục vụ cho mục tiêu huy động tổng đầu tư xã hội từ 30-32% GDP trong 3 năm sắp đến. Ở đây đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa và qua đó huy động các nguồn lực bổ sung cho nhau nhằm bảo đảm tổng đầu tư xã hội.

Page 9: Bcvtvn q4 2013

tình hình Kinh tế - XÃ hỘi

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 9

Thứ ba, trong 2 năm 2013-2014, cần mạnh dạn tăng chi tiêu công dưới nhiều hình thức để kích thích tăng tổng cầu. Cụ thể, tăng trần bội chi ngân sách so với mức 4,8% GDP hiện nay; phát hành trái phiếu Chính phủ, ngoài định mức 45 nghìn tỷ đồng/năm như Quốc hội đã cho phép nhằm thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và các công trình xây dựng dang dở. Vẫn biết rằng, nhiệm vụ phải bảo đảm an toàn của nợ công là quan trọng, nhưng trong tình thế hiện nay, chính đầu tư công là giải pháp có tác động nhanh nhất để kích thích sự tăng tổng cầu của nền kinh tế, khi mà chính sách tiền tệ đang có tác dụng hạn chế. Một khi nền kinh tế hấp thụ được vốn tốt hơn, có điều kiện để tăng tín dụng, thì sẽ giảm đầu tư công, khuyến khích đầu tư tư nhân, cân bằng mức nợ công như Quốc hội đã cho phép.

Thứ tư, lồng ghép vào các nhóm giải pháp trên trong chương trình trung hạn cần có sự đột phá trong nhiệm vụ tái cơ cấu khu vực DN nhà nước (DNNN). Hiệu quả sử dụng nguồn lực này là nhân tố chủ đạo trong quá trình tái cơ cấu kinh tế. Lực lượng DNNN không làm thay thị trường, nhưng là một lực lượng rất quan trọng để bổ khuyết những khuyết tật của thị trường. Trên quan điểm đó, thì không thể thành công nếu tái cơ cấu từng tập đoàn, tổng công ty riêng rẽ, mà phải thực hiện trên tổng thể lực lượng DNNN hiện hữu. Nhiệm vụ tái cơ cấu DNNN là nhiệm vụ của Chính phủ, chứ không phải là nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu đặt đúng tầm như vậy chúng ta mới có thể thực hiện thành công việc tái cơ cấu DNNN theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa XI).

Page 10: Bcvtvn q4 2013

Thị trường viễn thông trong nước

CHƯƠNG II

Chuyển hướng sang phát triển các dịch vụ GTGT, tấn công một số thị trường ngách tiềm năng nhất và tăng cường phát triển/chăm sóc thuê bao trả sau là hướng đi tiếp tục được các nhà mạng triển khai trong năm 2013. Nhờ đó, dù lượng thuê bao “giảm” nhưng các nhà mạng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh thu. Tổng doanh thu viễn thông ước đạt 9,9 tỷ USD, bằng 115% so với cùng kỳ năm 2012.

Page 11: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 11

Theo số liệu từ Bộ TT&TT (MIC), tính đến hết năm 2013 tổng số thuê bao điện thoại cả nước ước đạt 130 triệu thuê bao, trong đó di động chiếm 93% tương ứng với khoảng 121 triệu thuê bao. Thuê bao cố định tiếp tục xu hướng giảm dần trước sự phổ biến của di động.

Với việc chính thức thu phí thuê bao hoà mạng mới và siết chặt hoạt động khuyến mại, quản lý thông tin thuê bao trả trước, năm 2013 đã chứng kiến mức tăng trưởng âm của thị trường di động VN bởi giảm thiểu được thuê bao ảo phát sinh mới và xoá bỏ hàng chục triệu thuê bao ảo hiện hữu. Với khoảng 60% dân số hiện đang sử dụng di động (~54 triệu dân), con số 121 triệu thuê bao có lẽ vẫn còn khá “ảo”. Tuy nhiên, có thể nói đích đến những số liệu thực chất không còn quá xa.

Chuyển hướng sang phát triển các dịch vụ GTGT, tấn công một số thị trường ngách tiềm năng nhất và tăng cường phát triển/chăm sóc thuê bao trả sau là hướng đi tiếp tục được các nhà mạng triển khai trong năm 2013. Nhờ đó, dù lượng thuê bao “giảm” nhưng các nhà mạng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh thu. Tổng doanh thu viễn thông ước đạt 9,9 tỷ USD, bằng 115% so với cùng kỳ năm 2012.

Tóm tắt tình hình doanh thu và tăng trưởng của các DN năm 2013

Chỉ tiêu VNPT Viettel FPT Hanoi Telecom

CMC VTC

Doanh thu (tỷ đồng) 119.000 162.866 3.250 8.410 3.071 5.000

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

9.265 35.068 810 29.2

Nộp ngân sách nhà nước (tỷ đồng)

7.894 13.586 630 159 356

Tổng giá trị đầu tư (Tỷ đồng)

10.000 800 373

Thuê bao điện thoại

40.400.000Trong nước Nước

ngoài21.000

Phát triển mới

10.053 TB di động

Tổng số thuê

bao băng rộng trên

TH cáp 85.000

54.250.000 14.750.000

Thuê bao băng rộng phát triển mới

291.000 43.9301.422.340

(tổng số)

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG

Page 12: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201312

Điểm nhấn nổi bật nhất của thị trường di động năm 2013 có lẽ là việc các nhà mạng thực hiện tăng cước 3G - đánh dấu kết thúc thời kỳ kích cầu bằng giá rẻ của thị trường 3G nói riêng và thị trường di động Việt Nam nói chung. Lần đầu tiên những số liệu về giá thành sản xuất dữ liệu được công bố cho thấy giá cước dịch vụ 3G của Việt Nam lâu nay đang được bán với giá chỉ bằng khoảng ½ so với giá thành sản xuất.

Sự gia tăng lưu lượng 3G với tốc độ chóng mặt trên hệ thống kèm theo sự phát triển nở rộ của các dịch vụ OTT khiến các nhà mạng không đủ sức bù chéo doanh thu cho 3G. Vì vậy, dù biết chắc chắn sẽ không nhận được sự đồng tình từ người dùng nhưng các nhà mạng phải thực hiện tăng giá. Sau hai đợt điều chỉnh giá cước (tháng 4 và tháng 10), giá gói Mobile Internet không giới hạn dung lượng (dịch vụ 3G có nhiều người sử dụng nhất hiện nay) đã tăng lên tới 75%. Trong năm 2014, giá cước 3G sẽ còn tiếp tục phải điều chỉnh tăng ít nhất khoảng 25% nữa mới tiệm cận với giá thành sản xuất.

Thương vụ roaming với VinaPhone dù đã giúp Gmobile khắc phục được nhược điểm lớn nhất của mình - hạn chế vùng phủ sóng song cũng không giúp Gmobile phát triển khả quan hơn trong năm 2013. Các nhà mạng nhỏ vẫn tiếp tục một năm kinh doanh khó khăn, thị phần thuê bao giảm mất một nửa, từ 14,2% xuống chỉ còn 7,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do các mạng lớn giờ cũng chú trọng tới cả những thị trường mà trước đó chỉ có mạng nhỏ khai thác.

Không tính tới số lượng người dùng Internet trên điện thoại, Việt Nam hiện đang có khoảng hơn 31 triệu người sử dụng Internet; tổng số thuê bao Internet băng rộng cố định đạt hơn 5,17 triệu thuê bao, Internet băng rộng di động (3G data card) đạt khoảng 3,5 triệu thuê bao. Dù vẫn chiếm thị phần khống chế thị trường Internet băng rộng (52%) song ADSL tiếp tục phát triển chậm lại so với các công nghệ truy nhập khác. Nhờ chi phí đầu tư cho mỗi thuê bao đã giảm rất mạnh nên các ISP càng có điều kiện thuận lợi phát triển mạng cáp quang cũng như đẩy mạnh công tác bán hàng, tăng cường khuyến mại. Chính vì vậy, trong năm 2013 ADSL đã mất đi 2% thị phần thuê bao vào tay FTTx. Cũng bởi độ nóng của thị trường FTTx mà trong năm 2013 đã chứng kiến không ít phương thức cạnh tranh không lành mạnh của một số ISP mà điển hình nhất là hình thức cắt ngầm đường truyền cáp.

Có thể nói năm 2013 là năm thị trường truyền hình bước sang giai đoạn mới trên nhiều phương diện. Các nhà đài đã bắt đầu tập trung nâng cao chất lượng nội dung với hàng loạt kênh mới, chú trọng hơn vào công tác chăm sóc khách hàng, triển khai nhiều chương trình khuyến mại. Thay đổi này có lẽ là do thị trường có sự góp mặt thêm của 2 gương mặt mới được đánh giá là khá nặng ký: Viettel, FPT dù tới nay hai đơn vị này vẫn chưa có động thái gì nhiều.

2013 cũng là năm Việt Nam bắt đầu thực hiện lộ trình số hoá truyền hình để đạt được mục tiêu là hoàn thành số hoá tại 5 thành phố lớn trực thuộc trung ương vào tháng 6/2014. Đây là xu hướng phát triển chung của lĩnh vực truyền hình trên toàn thế giới.

Page 13: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 13

THỊ TRƯỜNG DI ĐỘNG

i. tình hình ChUng1. Tăng trưởng âm do thu phí thuê bao hoà mạng mới và loại bỏ thuê bao ảo

Theo số liệu từ Bộ TT&TT, ước tính đến hết năm 2013 tổng số thuê bao di động trên cả nước vào khoảng 121 triệu thuê bao. Như vậy, so với số liệu thuê bao cuối năm 2012 chính thức được công bố trong sách trắng CNTT 2013 thì tổng số thuê bao di động đã giảm mất khoảng 11 triệu thuê bao.

Kể từ khi các dịch vụ di động chính thức có mặt trên thị trường Việt Nam, đây là năm thứ 2 thị trường chứng kiến mức tăng trưởng thuê bao âm. Cách đây 2 năm, năm 2011, thị trường di động lần đầu tiên bị giảm mất 40 triệu thuê bao song tính chất hoàn toàn khác biệt so với tình hình năm nay (Biểu đồ 2.1).

Tốc độ tăng trưởng thuê bao di động bắt đầu có dấu hiệu chững lại từ năm 2011 sau vài năm bùng nổ. Số lượng thống kê cho thấy đã có 36,1 triệu thuê bao biến mất trong năm đó. Tuy nhiên, việc sụt giảm thuê bao chủ yếu là do Cục Thống kê đã thay đổi tiêu chí thống kê từ tháng 5/2011, khiến hơn 45 triệu thuê bao “bốc hơi” trong khi thị trường không có gì bất thường. Còn tất cả những tháng còn lại của năm 2011, kể cả trước và sau khi thay đổi tiêu chí thống kê thì đều tăng trưởng dương, gần 1 triệu thuê bao mới sau mỗi tháng.

Biểu đồ 2.1 (Nguồn TCTK)

Diễn biến của năm 2013 lại hoàn toàn khác, trong 12 tháng của năm thì có tới 7 tháng lượng thuê bao bị giảm so với tháng trước đó dù không có bất cứ sự điều chỉnh nào trong cách tính toán, thống kê của Bộ TT&TT. Tháng cao điểm nhất cũng chỉ tăng được 4,7 triệu thuê bao do việc các đại lý đua nhau kích hoạt để tránh phải đóng phí hoà mạng

Page 14: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201314

bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/2013.

Biểu đồ : 2.2 (Nguồn MIC)

Kết quả giảm mất 11 triệu thuê bao của năm 2013 chủ yếu do sự kết hợp của hai nguyên nhân sau:

- Thuê bao hoà mạng mới ít do phải đóng phí hoà mạng: Bắt đầu từ 1/1/2013, tất cả các nhà mạng chính thức áp dụng thông tư 14 về thu phí hoà mạng thuê bao trả trước. Theo đó, khi một sim mới được kích hoạt, thuê bao sẽ phải trả 25.000 đ (nếu là trả trước) và 35.000 đ (nếu là trả sau). Cùng với đó là các quy định khiến các nhà mạng chỉ có thể KM thẻ cào ở mức thấp với sim mới. Điều này đã nhanh chóng làm thay đổi thói quen mua sim mới thay thẻ cào của người dùng - yếu tố khiến lượng thuê bao mới của các nhà mạng tăng trưởng mạnh trong những năm trước đây.

- Liên tục thanh lọc thuê bao ảo: Trong năm 2013, Bộ TT&TT liên tục thanh kiểm tra công tác quản lý thuê bao trả trước theo các quy định trong thông tư 04. Ngoài các đợt kiểm tra đột xuất ở các tỉnh thành lớn (như Hà Nội, Tp.HCM), hoặc các thời điểm đặc biệt (ví dụ như thời điểm nhập học của các trường đại học…), Bộ TT&TT còn tổ chức một đợt thanh kiểm tra trên phạm vi toàn quốc, với tất cả các nhà mạng (từ 15/5 - 31/8). Và sau mỗi đợt kiểm tra này, hàng ngàn, thậm chí là hàng triệu thuê bao ảo đã bị loại bỏ khỏi số liệu thống kê.

Với 121 triệu thuê bao di động và 90 triệu dân, mức thâm nhập di động hiện nay của Việt Nam vẫn rất cao ~ 134,4% song thực tế thì hiện mỗi người dùng di động đang sử dụng tới 2,25 số thuê bao vì chỉ có khoảng 60% dân số hiện nay sử dụng điện thoại. Điều này không lạ, bởi hiện có rất nhiều người dùng vài số thuê bao cùng lúc để liên lạc, hoặc dùng sim di động và sim để dụng 3G trên laptop… song chắc cũng không nhiều người dùng đến thế.

Page 15: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 15

Mặc dù đây vẫn chưa phải là con số phát triển thực chất của thị trường di động Việt Nam, tài nguyên kho số vẫn đang bị lãng phí nhưng các cơ quan quản lý đang đi đúng hướng để tiến gần hơn đến những số liệu đích thực.

2. Thị trường VAS: cần lắm một cú huýchPhát triển các tiện ích, dịch vụ giá trị gia tăng (gọi tắt là VAS) vẫn là định hướng

đúng đắn để gia tăng doanh thu trong bối cảnh tăng trưởng thuê bao trả trước đang chững lại. Tuy nhiên, đã gần 3 năm kể từ khi các nhà mạng tập trung vào phát triển mảng này, thị trường VAS vẫn chưa thể nói là phát triển dù đã có những tiến triển nhất định. Thực sự cần một cú huých để thay đổi nhưng chính các nhà mạng cũng chưa biết cú huých đó đến từ đâu?

Nỗ lực đưa dịch vụ VAS trở nên phổ biến

Nếu như cách đây một vài năm, hoạt động thường xuyên nhất của các nhà mạng hàng tháng là các chương trình khuyến mại thẻ nạp, khuyến mại thuê bao hoà mạng mới thì trong hai năm trở lại đây việc đó được thay thế bằng các chương trình KM sử dụng các dịch vụ VAS, tiện ích mới cung cấp hoặc đã cung cấp từ trước.

Có thể thấy các nhà mạng đã nỗ lực rất nhiều để đưa dịch vụ tới gần người sử dụng hơn. Nhiều kinh nghiệm phát triển trong và ngoài nước đã được áp dụng, trong đó có một số phương thức phổ biến như:

- Miễn cước đăng ký dịch vụ lần đầu: Cho phép khách hàng dùng thử dịch vụ trong chu kỳ cước đầu tiên mà không phải trả tiền. Nếu không có nhu cầu sử dụng sau khi dùng thử, khách hàng gửi tin nhắn huỷ dịch vụ.

- Xây dựng hệ thống gian hàng giới thiệu và hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ, tổ chức các chương trình hướng dẫn người dùng tại các trung tâm thương mại, mua sắm lớn trên toàn quốc.

- Khuyến khích thuê bao, đại lý giới thiệu dịch vụ cho người khác.

- Cung cấp các dịch vụ mang tính thời vụ như: xem điểm thi đại học, nhận các thông tin về thể thao nhân dịp các giải đấu, nhận các thông tin về một chương trình ăn khách đang diễn ra trên truyền hình…

- Thống nhất các cổng VAS, đầu số đăng ký dịch vụ để khách hàng dễ nhớ.

Bên cạnh đó, các nhà mạng liên tục phát triển các dịch vụ VAS mới, với nội dung thông tin rất đa dạng, bao hàm tất cả các lĩnh vực. Cái được ở đây là các nhà mạng đã thực sự làm cho thuê bao không còn xa lạ với các dịch vụ VAS nữa. Nhưng cái quan trọng hơn là thúc đẩy được khách hàng muốn sử dụng dịch vụ, thúc đẩy yếu tố “cầu” của người dùng tương xứng với khả năng “cung” của các nhà mạng thì vẫn chưa làm được.

Đâu sẽ là cú huých với thị trường?

Chất lượng nội dung, tính hữu ích, thiết thực của dịch vụ nội dung là điều mà lâu

Page 16: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201316

nay báo chí vẫn phàn nàn, cho rằng là nguyên nhân khiến thuê bao không mặn mà lắm với VAS. Một trong những lý do khiến việc chất lượng dịch vụ VAS chưa cao mà các nhà cung cấp dịch vụ nội dung (CSP) đưa ra chính là tỷ lệ ăn chia của họ với nhà mạng quá thấp (chưa tới 50% doanh thu dịch vụ). Thêm vào đó nhà mạng cũng gây nhiều khó khăn trong quá trình thanh toán khiến họ không có nguồn lực để nghiên cứu và đầu tư sản xuất các dịch vụ chất lượng cao, thực sự đáp ứng những nhu cầu của nhiều khách hàng.

Thực tế thì trong thời gian gần đây, tỷ lệ ăn chia giữa các CSP và nhà mạng đã được điều chỉnh khá nhiều theo hướng có lợi cho các CSP. Với việc ban hành dự thảo về tỷ lệ phân chia doanh thu giữa CSP - nhà mạng trong quý 3 và sẽ sớm có hiệu lực trong một thời gian ngắn nữa, các CSP một lần nữa được tăng thêm lợi thế nhờ minh bạch hoá cách tính cước dịch vụ. Theo đó, CSP sẽ chỉ phải trả phần cước kết nối do nhà mạng đưa ra hoặc trả thêm x% (cước dịch vụ nội dung - cước kết nối) với x < 50 thay vì x>50 như hiện nay đang áp dụng. Liệu đây có trở thành cú huých với thị trường khi các CSP có thêm doanh thu từ ăn chia với nhà mạng? CSP có dám đầu tư tiền của và công sức để phát triển các dịch vụ tốt? Không ai dám chắc điều đó.

Kinh nghiệm của các nhà mạng trên thế giới cũng cho thấy, thuê bao sử dụng smartphone có xu hướng sử dụng các dịch vụ dữ liệu, dịch vụ VAS cao hơn nhiều so với thuê bao sử dụng điện thoại phổ thông. Trong năm qua, các nhà sản xuất trong nước cũng như nước ngoài đang liên tục tung ra các dòng smartphone giá rẻ, chỉ tương đương hoặc nhỉnh hơn một chút so với giá điện thoại phổ thông khiến tỷ lệ người dùng smartphone tại VN đang gia tăng nhanh chóng. Đây có thể cũng sẽ là một cú huých với thị trường.

3. Phát triển thuê bao mới: Chú trọng trả sau và các thị trường ngáchTheo công bố của Bộ TT&TT thì vẫn còn tới gần 40% dân số cả nước chưa dùng

di động - một thông tin đáng mừng cho tất cả các nhà mạng trong bối cảnh tăng trưởng thuê bao di động mới chậm chạp trong hai năm trở lại đây. Tuy nhiên, để có thể thu hút những đối tượng người dùng này cũng không phải là việc dễ dàng bởi nếu có điều kiện hoặc nhu cầu thì họ đã sử dụng điện thoại rồi. Chính vì vậy, trong khi từng bước nghiên cứu thử nghiệm các gói cước mới và chính sách mới nhằm kích cầu các đối tượng khách hàng này thì năm 2013, nhà mạng có phần tập trung thu hút thuê bao trả trước chuyển sang trả sau hơn bằng các chương trình KM hấp dẫn và các tiện ích, ưu đãi mới cho thuê bao trả sau để tăng ARPU.

Tăng cường phát triển trả sau mới, giữ chân trả sau cũ

Các chương trình khuyến khích thuê bao trả sau mới năm nay có phần áp đảo hơn so với các chương trình thu hút thuê bao trả trước. Sau khi các chương trình KM bị Bộ TT&TT yêu cầu tạm ngừng, các nhà mạng tiếp tục triển khai nhưng giảm bớt lượng phút gọi miễn phí so với trước và chuyển sang hướng ưu đãi cho các thuê bao trả sau mới đứng trên DN, trường học, trung tâm đào tạo. Từ trước tới nay, tất cả mọi người đều quan

Page 17: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 17

niệm nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhiều thì mới dùng trả sau. Tuy nhiên, VinaPhone đã ra thêm một gói cước với mức tiêu dùng chỉ 21.000 đ/tháng chưa tính tiền thuê bao (ALO3) để thêm sức hút với những người không có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhiều để xoá bỏ quan niệm này.

Ý thức được tình hình kinh tế khó khăn, giữ chân các thuê bao trả sau cũ, doanh thu cao là điều vô cùng cần thiết và được các nhà mạng chú trọng hơn. Ngoài những đêm nhạc, hội nghị tri ân khách hàng hoành tráng, nhà mạng còn giữ chân khách hàng bằng cách hợp tác với đơn vị bán hàng trực tuyến để phát hành thẻ ưu đãi dành riêng cho khách hàng (VinaPhone); hợp tác với các đối tác như ngân hàng để ưu đãi lãi suất vay vốn cho khách hàng thân thiết, tặng các chuyến du lịch nước ngoài cho khách hàng quan trọng, tặng/bán ưu đãi máy điện thoại cho người đứng đầu nhóm thuê bao của DN, tăng dung lượng dữ liệu cho thuê bao (MobiFone).

Tiếp tục phát triển các gói cước mới hướng tới thị trường ngách

Từ trước tới nay, MobiFone luôn được coi là nhà mạng của những người thu nhập cao nhưng năm nay nhà mạng này lại đi đầu trong việc phát triển các gói cước hướng tới những đối tượng khách hàng thu nhập bình dân. Đây là một trong những nguyên nhân khiến thị phần thuê bao của nhà mạng này cải thiện một cách ngoạn mục trong năm 2013: Từ mức 21,4% (12/2012) lên 32% (11/2013).

Biểu đồ 2.3 (Nguồn MIC)

Tháng 4/2013, MobiFone ra mắt gói Qkids hướng tới đối tượng khách hàng dưới 15 tuổi, còn đang phụ thuộc gia đình tương tự như gói 7Colors làm mưa làm gió của Viet-tel năm ngoái, Qkids đã thu hút không ít thuê bao giúp thị phần thuê bao của nhà mạng tăng từ 26,3% (tháng 3) lên 29,2% (tháng 5). Sau thành công của Qkids, MobiFone tiếp tục cho ra mắt gói cước S30 dành cho thanh thiếu niên vùng sâu vùng xa với cước gọi nội vùng giá rẻ, tặng thêm 20 nghìn và 15 MB dữ liệu vào tài khoản mỗi tháng.

Gói cước Rockstorm được tung ra mới đây hướng tới đối tượng khách hàng mê rock đồng hành cùng chương trình Rockstorm tổ chức thường niên ở nhiều thành phố lớn

Page 18: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201318

trên cả nước . Với điểm nhấn là cuộc gọi tới thuê bao Rockstorm khác chỉ 708 đ/phút, mỗi tháng được cộng thêm 25.000 đ và 35MB dữ liệu vào tài khoản, dự kiến sẽ không ít thuê bao mới đăng ký gói cước này. Dù không phải toàn bộ thuê bao đăng ký đều là thuê bao mới nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp MobiFone giữ chân những khách hàng trẻ tuổi, thu nhập chưa cao nhưng nhu cầu sử dụng dịch vụ cao, cạnh tranh với những gói cước nội mạng/nội nhóm giá rẻ của các nhà mạng nhỏ.

Kết hợp với các nhà sản xuất điện thoại, siêu thị điện thoại di động để triển khai các chương trình ưu đãi cho khách hàng mua điện thoại cũng là một cách thức mà MobiFone phát triển khách hàng mới. Theo đó, khi khách hàng mua điện thoại nằm trong danh mục ưu đãi của MobiFone sẽ được tặng bộ hoà mạng mới của nhà mạng này và được phép đăng ký các gói cước ưu đãi lớn. Phương thức này được MobiFone sử dụng rất nhiều trong năm 2013, hợp tác với rất nhiều hãng điện thoại khác nhau, từ điện thoại phổ thông như Nokia, Mobistar đến các sản phẩm cao cấp như Samsung Galaxy, HTC one….

4. Một năm thành công của các OTT tại Việt NamĐược coi là một hiện tượng của thị trường viễn thông Việt Nam năm 2013, các dịch

vụ gọi điện nhắn tin miễn phí (OTT) đã ảnh hưởng không nhỏ tới các nhà mạng. Cùng với việc gia tăng nhanh chóng lượng người sử dụng, một thành công nữa trong năm qua mà các nhà cung cấp dịch vụ OTT đạt được đó chính là các nhà mạng đã sẵn sàng hợp tác thay vì tìm mọi cách ngăn cản.

Lượng người dùng gia tăng với tốc độ chóng mặt

Chính thức nở rộ trên thị trường VN từ cuối năm 2012, chỉ trong vài tháng đầu năm 2013 số lượng người sử dụng các ứng dụng OTT tăng lên con số hàng triệu bởi nó cho phép người dùng sử dụng các dịch vụ nhắn tin, gọi điện thoại chất lượng tốt, hoàn toàn miễn phí thay vì phải trả tiền cho các nhà mạng.

Ngoài các ứng dụng OTT nổi tiếng đến từ nước ngoài như Kakao Talk, Line, Viber, WhatsApp, Facetime… còn có sự góp mặt của các OTT trong nước mà nổi bật là Zalo. VN chưa có các chính sách rõ ràng với OTT và lượng người dùng smartphone đang gia tăng nhanh chóng là hai đặc điểm khiến Việt Nam trở thành một thị trường đầy tiềm năng với các DN OTT.

Với mục tiêu đặt ra trong năm 2013 chỉ là thu hút người dùng nên các DN OTT chi rất mạnh tay cho các chiến dịch truyền thông quảng cáo. Sau khi sử dụng các kênh truyền thông phổ biến, chi phí thấp như mạng xã hội, báo điện tử, các diễn đàn trực tuyến…, các dịch vụ OTT tiếp tục chạy đua nhau bằng các TVC quảng cáo trên các kênh truyền hình với khách mời là những ca sĩ, diễn viên nổi tiếng cả trong và ngoài nước dù chi phí dành cho loại hình quảng cáo này không hề nhỏ. Bên cạnh đó các DN này còn liên tục triển khai chương trình khuyến khích rủ thêm bạn để tích điểm đổi thẻ cào điện thoại hoặc có cơ hội nhận các sản phẩm công nghệ có giá trị. Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, nội dung cuộc gọi, tin nhắn cũng trở thành công cụ truyền thông để tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh rất nhiều ứng dụng OTT là chìa khoá để tin tặc ăn cắp thông tin trên điện

Page 19: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 19

thoại người dùng.

Những số liệu thống kê gần đây nhất cho biết số lượng người dùng các ứng dụng OTT tại VN hiện sơ sơ đã lên tới con số vài chục triệu. Viber hiện đang chiếm vị trí dẫn đầu với 8 triệu người dùng và chắc chắn trong thời gian tới sẽ còn cao hơn rất nhiều bởi hãng này đã chính thức gia nhập thị trường VN trong tháng 12 với văn phòng đại diện và các chương trình truyền thông quảng bá rầm rộ đang được chuẩn bị. Tiếp đó là ứng dụng OTT Zalo của Việt Nam đang bám đuổi rất sát với hơn 7 triệu người dùng. Line (Nhật Bản) hiện cói 4 triệu người sử dụng. Kakao Talk - OTT đến từ Hàn Quốc có phần trầm lắng trong 6 tháng cuối năm, có lẽ DN này đã chấp nhận nằm ngoài cuộc chơi. Ngoài ra còn rất nhiều thuê bao đang sử dụng các ứng dụng OTT miễn phí được phát triển bởi nhà sản xuất điện thoại như Facetime (đi kèm với máy iPhone), BBMessage (đi kèm điện thoại BlackBerry).

Biểu đồ : 2.4 (Nguồn MIC)

Theo Hiệp hội Internet Việt Nam, tỷ lệ sử dụng các dịch vụ OTT qua smartphone tại VN đang tăng dần từ 24,7% (2012) lên mức 33,8% (2013) và dự báo sẽ tiếp tục tăng lên mức 41% (2014), 44,2% (2015) và 45,5% (2016).

Nhà mạng chuyển từ ngăn cản sang hợp tác

Cạnh tranh trực tiếp với các dịch vụ cơ bản, OTT gây giảm sút một lượng doanh thu không nhỏ của nhà mạng. Các số liệu thống kê sơ bộ của các nhà mạng dù chưa đầy đủ tất cả các OTT song cũng lên tới con số hàng nghìn tỷ mỗi năm. Chính vì vậy, không có gì lạ khi các nhà mạng “đau đầu” với các OTT và tìm nhiều cách để ngăn cản sự phát triển của các ứng dụng này.

Ngay từ Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2012 của Bộ TT&TT, đã có nhà mạng đề xuất cơ quan quản lý cấm cửa các ứng dụng này giống như một số nước đã làm. Đề

Page 20: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201320

xuất này lại tiếp tục được các nhà mạng khác đưa ra vào những cuộc họp giao ban trong những tháng đầu năm 2013 khi mà OTT ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, Bộ TT&TT vẫn im lặng.

Sự việc được đẩy lên một cao trào mới nữa khi một số nhà mạng tự thực hiện các biện pháp kỹ thuật để chặn bớt đường truyền cho các ứng dụng OTT. Tuy nhiên, hình thức này nhanh chóng bị các OTT và người dùng phản đối nên cũng không thực hiện được lâu.

Càng về cuối năm, cuộc chiến giữa nhà mạng và OTT càng dịu dần dù rằng các số lượng người dùng các ứng dụng OTT vẫn đang tăng chóng mặt. Nguyên nhân là dù chưa có các chính sách cụ thể nhưng tín hiệu mà Bộ TT&TT phát đi rất rõ ràng: Sẽ không cấm các ứng dụng OTT hoạt động bởi đây là xu thế chung của thế giới, có lợi cho người dùng, tuy nhiên các doanh nghiệp này phải kinh doanh một cách “có trách nhiệm” với nhà mạng.

Vì vậy, tại Hội nghị triển khai kế hoạch năm 2014 của Bộ TT&TT, các nhà mạng đều cho biết sẽ bắt tay với các OTT để hai bên cùng có lợi dù mức độ hợp tác vẫn đang ở mức “sơ khai”.

Sẽ có chính sách về OTT trong giữa năm 2014

Là xu hướng phát triển chung của viễn thông thế giới hiện nay, đem lại lợi ích cho người sử dụng nên việc không cấm các ứng dụng OTT là chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Bộ TT&TT. Tuy nhiên, không cấm không có nghĩa là buông lỏng hoàn toàn.

Giữa tháng 8, Chính phủ đã yêu cầu Bộ TT&TT sớm xây dựng các quy định đối với các ứng dụng OTT. Thông tin mới đây nhất mà Bộ TT&TT cho biết thì các chính sách này

Page 21: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 21

sẽ được Viện Chiến lược và Cục Viễn thông nghiên cứu và đề xuất trong quý 1/2014, ban hành trong nửa đầu năm 2014.

Nội dung các quy định có lẽ sẽ phải chờ, song việc quản lý là cần thiết bởi hiện các dịch vụ OTT đang phát triển rất mạnh, thu phí lớn từ quảng cáo trong khi lại không hề phải đóng thuế cho nhà nước hay trả phí cho nhà mạng.

5. Kinh doanh ở nước ngoài của Viettel và câu hỏi về hiệu quả đầu tư Hoạt động kinh doanh của Viettel ở nước ngoài năm 2013

Tiếp tục phát huy lợi thế về thương hiệu ở nước ngoài và cùng với định hướng của Bộ TT&TT, Viettel liên tục mở rộng kinh doanh sang các thị trường quốc tế (chủ yếu là các nước nghèo, đang phát triển và nền kinh tế có rất nhiều rủi ro, có thị trường viễn thông chưa phát triển). Điểm sáng trong hoạt động kinh doanh tại nước ngoài của Viettel trong năm 2013 phải kể đến là:

- Chính thức đi vào cung cấp dịch vụ tại thị trường Peru dưới thương hiệu Bitel và tiếp tục đấu thầu băng tần 4G tại nước này.

- Thống nhất phương hướng hợp tác với công ty viễn thông Etecsa của Cuba trong khuôn khổ chuyến thăm và làm việc của Bộ TT&TT tại Cuba. Theo đó, Viettel sẽ cùng Etecsa đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng viễn thông, phát triển mạng Internet rộng rãi, cung cấp dịch vụ viễn thông giá rẻ cho người nghèo, miễn phí Internet cho các trường học…

- Ngoài ra, Viettel cũng lọt vào danh sách rút gọn các nhà thầu được chọn trong đợt đấu thầu giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông tại Myanmar dù cuối cùng không trúng thầu.

Với một số giải thưởng quốc tế đạt được có thể nói việc tạo dựng thương hiệu ở nước ngoài của Viettel đã khá thành công. Kết quả kinh doanh cũng được công ty công bố với những con số về doanh thu và lợi nhuận rất khả quan. Tính tới hết quý 3, Viettel Global công bố đạt doanh thu 7.900 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 692 tỷ đồng. Tuy nhiên, tính chính xác của những con số này liệu là vấn đề mà nhiều chuyên gia đặt vấn đề nghi vấn.

Thông tin hoạt động kinh doanh tại nước ngoài chưa minh bạch, bị nghi ngờ tính chính xác.

Đơn cử như số liệu về lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm ở trên. Do chỉ chiếm 49% cổ phẩn trong công ty Unitel (Lào), nên phần lợi nhuận của Viettel Global thực chất chỉ vào khoảng 492 tỷ đồng. Trong các báo cáo kiểm toán, chính đơn vị thực hiện kiểm toán cho Viettel Global (KPMG) cũng luôn ghi chú là họ không có đủ những thông tin minh bạch về những hoạt động kinh doanh của Viettel ở nước ngoài để làm kiểm toán. Ví dụ trong báo cáo kiểm toán năm 2012, đơn vị này dành 5 trang để ngoại trừ các vấn đề không thực hiện xác minh được tại hàng loạt công ty con của Viettel Global, và những

Page 22: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201322

khoản mục bị nghi ngờ tính chính xác.

Để đầu tư cho một mạng lưới viễn thông, cần kinh phí rất lớn. Vậy, vấn đề ở đây là gì? Nếu như Viettel mang tiền của chính DN đi đầu tư ở nước ngoài thì lỗ hay lãi sẽ chỉ là vấn đề của DN. Tuy nhiên, nếu nguồn đầu tư này được lấy từ ngân sách nhà nước, thì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người dân. Chính vì vậy cần có sự rõ ràng và minh bạch chứ không thể “tự tung tự hứng” như vậy. Các chuyên gia về đầu tư tài chính đều lo ngại, mang hàng nghìn tỷ USD đến xứ người chỉ là canh bạc tất tay chứa đựng nhiều rủi ro ; các cơ quan quản lý có cơ sở để lo lắng nhiều dòng vốn lớn từ trong nước chuyển ra nước ngoài đầu tư và không thể kiểm soát được quá trình hoạt động lỗ, lãi của Doanh nghiệp.

Mục tiêu trở thành công ty đa quốc gia

Trong thông điệp phát đi gần đây, nhà mạng này cho biết đang chuyển hướng để trở thành một công ty đa quốc gia. Thị trường nước ngoài sẽ chiếm thị phần doanh thu lớn hơn trong nước vào năm 2020. Mục tiêu sẽ trở thành 1 trong 10 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về đầu tư ra nước ngoài và 1/20 công ty viễn thông lớn nhất thế giới.

Theo đó, ngay từ năm 2014 Viettel sẽ thực hiện chuyển dịch chủ yếu sau trên tất cả các thị trường đang kinh doanh:

- Di động và băng rộng di động với số thuê bao 3G dự kiến tăng gấp đôi.

- Di động và băng rộng cố định với việc đầu tư mạnh vào mạng cáp quang.

- Thoại và data, viễn thông kết hợp CNTT. Mục tiêu doanh thu thoại và SMS chỉ chiếm dưới 40% tổng doanh thu.

- Từ công ty cung cấp dịch vụ sang công ty nghiên cứu và sản xuất công nghệ cao.

Khi thị trường viễn thông trong nước đã trở nên “chật hẹp” thì việc phát triển hướng tới thị trường nước ngoài là điều hoàn toàn hợp lý. Nếu xét về chiến lược lâu dài, đầu tư ra nước ngoài đúng hướng sẽ thu về nguồn lợi lớn cho quốc gia, Tuy nhiên, với hiện trạng đất nước chưa thoát nghèo, nhiều ý kiến cho rằng đầu tư ra nước ngoài mà quản lý kém, không kiểm soát được lỗ lãi sẽ làm chảy máu ngoại tệ. Bởi nếu kinh doanh ở nước ngoài mà thua lỗ thì xét cho cùng người dân bị thiệt,

6. Tổng kết một năm hoạt động của các nhà mạng nhỏVietnamobile: Mất tới hơn 60% thuê bao dù đã nỗ lực

Mặc dù đã tập trung vào chăm sóc các khách hàng tiềm năng, ra mắt một số gói cước nhắm tới đối tượng học sinh, sinh viên, triển khai những đợt khuyến mại lên tới 200% giá trị thẻ nạp và rất nhiều chương trình bốc thăm trúng thưởng may mắn song bấy nhiêu vẫn chưa đủ giữ chân các thuê bao ở lại với Vietnamobile.

Page 23: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 23

Tổng số thuê bao và thị phần của nhà mạng này cứ giảm dần đều. Sau 11 tháng, thị phần thuê bao và tổng số thuê bao của Vietnamobile tương ứng chỉ còn bằng 41% và 37,7% so với thời điểm tháng 1/2013.

Thời điểm Tháng 1/2013 Tháng 6 Tháng 11/2013

Tổng số thuê bao (triệu) 12,7 7,68 4,79

Thị phần thuê bao (%) 9,4 6 3,9

Nhìn chung các chính sách mới của Vietnamobile đều khá tích cực, theo hướng có lợi cho khách hàng. Tuy nhiên do các mạng lớn cũng đang tích cực khai thác thị trường khách hàng bình dân với những chính sách hấp dẫn tương đương, kèm theo lợi thế về vùng phủ nên lượng thuê bao của Vietnamobile cứ giảm dần đều qua từng tháng.

Mặc dù tận dụng cơ hội các nhà mạng tăng cước 3G bị người dùng phản đối mạnh mẽ, cam kết đưa ra các gói cước giá rẻ cho ngành giao thông, giữ nguyên giá các gói cước 3G hiện tại nhưng Vietnamobile cũng không phát triển được thêm nhiều thuê bao. Điều này càng trở nên khó khăn hơn khi người dùng chấp nhận việc các nhà mạng lớn tăng cước 3G và khi mà Vietnamobile vẫn chưa có thêm băng tần. Chính vì vậy, nhà mạng này vẫn đang rất kiên trì đấu tranh để được cấp phát thêm băng tần. Chính Phủ đã có công văn gửi Bộ TT&TT tạo điều kiện, xem xét băng tần cho Vietnamobile nhưng cho tới nay vẫn chưa có thêm thông tin gì về vấn đề này.

Gmobile: Lãi hay lỗ?

Kêu lỗ nặng vì roaming

Roaming với VinaPhone là sự kiện nổi bật nhất của Gmobile trong năm qua và như một cách thức truyền thông hiệu quả trong bối cảnh Gmobile cắt giảm gần như toàn bộ các chương trình truyền thông, quảng cáo. Việc sử dụng sóng của VinaPhone đã giúp Gmobile khắc phục được nhược điểm lớn nhất của nhà mạng này - thiếu hụt hạ tầng mạng lưới.

Số liệu thống kê cho thấy lượng người dùng dịch vụ roaming của Gmobile gia tăng nhanh chóng song cũng không giúp Gmobile giữ chân các thuê bao bởi gói cước roaming của Gmobile không mấy hấp dẫn. Chính vì vậy, chỉ sau vài tháng nhà mạng kêu trời vì lỗ khoảng 750 triệu mỗi tháng “vì roaming” viện cớ do phải trả phí kết nối sang VinaPhone cao. Tuy nhiên, bản chất của việc thua lỗ chủ yếu là do việc ra mắt gói cước Tỷ phú 5 với chính sách hoàn tiền (theo chính sách này 80% tiền sử dụng ở tất cả các tài khoản trong ngày hôm trước vào tài khoản phụ để gọi nội mạng và gọi nội mạng roaming). Số lượng thuê bao tính tới hết tháng 11/2013 bằng 72,2% so với tháng 1/2013. Thị phần thuê bao còn 3,2%, giảm 20% so với mức 4% của tháng 1/2013.

Thêm vào đó, Gmobile liên tục thay đổi rất nhiều chính sách theo hướng giảm bớt ưu đãi cho khách hàng như: bắt đầu tính phí dịch vụ MCA, tăng cước dịch vụ nhạc chuông, tính cước thuê bao gói Tỷ phú 3, giảm tỷ lệ khuyến mại thẻ nạp của chương

Page 24: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201324

trình thứ 3 hàng tuần, … và thậm chí là tính cả phí nghe nội mạng nếu quá 30p/tháng. Việc này càng khiến mọi người có cảm giác Gmobile đang rất chật vật để tồn tại bởi nhà mạng này biết việc điều chỉnh sẽ càng khiến tỷ lệ thuê bao rời mạng cao lên nhưng vẫn bắt buộc phải làm.

Rồi lại đang kinh doanh tốt

Chỉ một vài tháng sau khi kêu lỗ, nhà mạng này lại khẳng định vẫn đang “sống tốt” với nhiều số liệu tăng trưởng ấn tượng: Doanh thu tăng 118% so với năm 2011; trong 6 tháng đầu năm 2013 doanh thu tăng 30% so với cùng kỳ năm 2012; ARPU tăng gấp đôi so với thời điểm tiếp nhận từ đối tạc ngoại nhờ cắt giảm truyền thông, tập trung bán hàng ở những khu vực trọng điểm nơi có chất lượng dịch vụ tốt. Thị trường bối rối trước những thông tin về lãi lỗ song cũng mừng cho nhà mạng này bởi đã có những thay đổi cần thiết và đúng hướng, bắt đầu kết quả kinh doanh khả quan, ARPU đi ngược lại xu hướng ngày càng giảm của thị trường viễn thông VN.

Lại sắp phá sản?

Nhưng niềm vui lại chẳng kéo dài được lâu khi mà trong cuộc họp tổng kết hoạt động của Bộ TT&TT cuối năm nay, lại có thông tin Gmobile đang rất khó khăn, thời gian hoạt động chỉ còn tính bằng tháng, thậm chí là bằng tuần. Thông tin này nhiều khả năng chính xác bởi nó do chính cơ quan chủ quản đưa ra.

Sau khi thông tin này được đưa ra, cũng không có lời đính chính nào từ phía nhà mạng. Thậm chí nhà mạng này còn có vẻ tăng cường hoạt động hơn bằng cách tung ra dịch vụ chữ ký Gsign, chuẩn bị cho gói cước Sinh viên, khai trương trung tâm dịch vụ khách hàng thứ 5 tại Hà Nội, nhân đôi chương trình thứ 3 hàng tuần vào thứ sáu hàng tuần, bán buôn cho các đại lý dải số đẹp mà nhà mạng này đang nắm giữ.

Không rõ nhà mạng này đang nỗ lực để cứu vãn tình thế hay đang tìm cách tận thu tất cả những gì mà Gmobile đang sở hữu trước khi sập tiệm?

7. Một năm phát triển mạnh mẽ của thiết bị cầm tay đầu cuối thông minh ViệtLà yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của thị trường viễn thông, đặc biệt là

đối với việc gia tăng thuê bao 3G và kích cầu sử dụng dịch vụ VAS, smartphone, tablet đã có một năm phát triển vô cùng khả quan tại Việt Nam, với sự góp mặt của các nhà sản xuất Việt Nam.

Hàng loạt sản phẩm mới đổ bộ

Bên cạnh những dòng smartphone bình dân của những hãng điện thoại lớn, có tên tuổi trên thế giới và những nhà sản xuất quen thuộc trong nước như Mobiistar, Qmobile… thì năm 2013 cũng chứng kiến sự đổ bộ của hàng loạt những nhà sản xuất khác như FPT, Viettel, VNPT Technology. Thậm chí cả nhà mạng MobiFone cũng ra mắt một sản phẩm smartphone mang thương hiệu của mình M9000 với giá chỉ 1.790.000 đ.

Đầu tư phát triển mạnh mẽ nhất có lẽ vẫn là FPT. Riêng trong năm 2013, công ty

Page 25: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 25

này đã tung ra đến cả chục sản phẩm smartphone giá rẻ, cấu hình mạnh, màn hình lớn. Không ít trong số đó là các sản phẩm chỉ có giá dưới 2 triệu như F20, F13, F50. Ngoài ra FPT còn ra mắt nhiều sản phẩm tablet, phablet cũng với đặc trưng chung là giá thành rẻ hơn, trong khi cấu hình tương đương hoặc mạnh hơn so với các hãng có tên tuổi để tạo lợi thế cạnh tranh. Cho tới nay, danh mục các thiết bị đầu cuối thông minh của nhà sản xuất này đã lên tới gần 30 sản phẩm.

Những nỗ lực trên đã góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng lượng người sử dụng smartphone ấn tượng của Việt Nam.

IDC cho biết số lượng điện thoại thông minh (smartphone) đã chiếm 32,7% tổng số điện thoại di động được phân phối trong Q2/2013. Google cũng cho biết tính tới quý 2 Việt Nam hiện đang có khoảng 17 triệu người sử dụng smartphone.

Tốc độ tăng trưởng số lượng smartphone tiêu thụ của Việt Nam cũng đang xếp ở top dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á, chỉ đứng sau Indonesia. Tính tới hết tháng 9 năm 2013, số lượng smartphone tiêu thụ tại Việt Nam đã tăng 156% so với cùng kỳ năm 2012, tổng giá trị sản phẩm tương ứng tăng 113%. (GfK)

Phải nỗ lực nhiều hơn nữa

Mặc dù phát triển cả về lượng và chất, giá thành cũng rất cạnh tranh so với các sản phẩm cấu hình tương tự của các hãng tên tuổi khác song sức hút của các sản phẩm Việt thực sự chưa cao. Một phần là do tâm lý sính hàng ngoại, của người dùng Việt Nam (ngoại trừ việc lựa chọn dịch vụ di động), song một phần cũng do xuất phát điểm của các sản phẩm thương hiệu Việt.

Trước đây, phần lớn các sản phẩm điện thoại thương hiệu Việt mà các thương hiệu đi trước như Mobiistar và Qmobile đều được thuê gia công và sản xuất ở Trung Quốc sau đó được dán thương hiệu của Việt Nam. Với hình thức na ná như các dòng điện thoại ăn khách trên thị trường, tính năng không có gì nổi bật nên không nhận được sự chào đón của người dùng. Cũng từ đó, các sản phẩm điện thoại thương hiệu Việt, dù do công ty Việt Nam nào đưa ra thị trường cũng lập tức được gắn mác hàng Trung Quốc sản xuất, hàng chất lượng thấp.

Tâm lý đó đã được thay đổi nhiều trong thời gian gần đây, khi nhiều đơn vị có uy tín và thương hiệu tốt như FPT, Viettel, VNPT cũng gia nhập thị trường này. Tuy nhiên, rất nhiều người dùng vẫn lựa chọn hàng có thương hiệu lớn thay vì các sản phẩm Việt Nam. Có lẽ các công ty mới gia nhập thị trường này nên nghiên cứu bài học kinh nghiệm thành công của hàng thời trang Made in Vietnam để áp dụng vào trường hợp của mình.

Page 26: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201326

ii. thị trường 3g

1. Tăng trưởng thuê bao vẫn khả quanTrái với số liệu ước tính xấp xỉ 20 triệu thuê bao 3G được công bố trước đó, số

lượng thực tế tính đến hết tháng 12/2012 chỉ có 15,7 triệu (Sách trắng CNTT-TT 2013). Chưa có số liệu thống kê chính thức của năm nay nhưng theo báo cáo từ các nhà mạng thì sau hơn 1 tháng chính thức tăng cước (tức là vào khoảng đầu tháng 12/2013), số lượng thuê bao 3G đã tăng thêm khoảng 5%. Như vậy, tính đến cuối năm 2013 VN sẽ có khoảng trên dưới 20 triệu thuê bao 3G, tăng 4,3 triệu so thuê bao so với cùng kỳ năm trước, chiếm khoảng 16% tổng số thuê bao di động trên cả nước. (Biểu đồ 2.5)

Trong bối cảnh tổng số thuê bao di động giảm mất 11 triệu thuê bao thì sự tăng trưởng thuê bao 3G kể trên là tương đối khả quan. Nhất là khi năm 2013 các nhà mạng đã thực hiện tăng giá cước dịch vụ này những 2 lần.

Biểu đồ : 2.5 (Nguồn MIC )

Lĩnh vực 3G cũng chứng kiến tỷ lệ thuê bao trả trước chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. 80% số thuê bao 3G đang sử dụng dịch vụ trên điện thoại di động, 15% còn lại sử dụng trên các máy tính xách tay (datacard). Với sự gia tăng tỷ lệ người sử dụng smartphone thì dự kiến sự chênh lệch này sẽ còn cao hơn nữa trong thời gian tới. (Biểu đồ 2.6)

Page 27: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 27

Băng rộng di động là một trong những mục tiêu chiến lược của Viettel trong vài năm trở lại đây. Với nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn thị phần thuê bao 3G của nhà mạng này đã gia tăng đáng kể so với cuối năm 2012 (Biểu đồ 2.7). Trong khi đó thị phần thuê bao của VinaPhone giảm đáng kể tương ứng. MobiFone và Vietnamobile gần như không có nhiều thay đổi.

Biểu đồ 2.7 (Nguồn MIC )

2. Lần đầu tiên thực hiện điều chỉnh tăng cướcKể từ khi chính thức cung cấp dịch vụ trên thị trường, sau số lần giảm giá dịch vụ

nhiều đến nỗi không nhớ nổi thì năm 2013 là năm đầu tiên các nhà mạng thực hiện tăng cước dịch vụ. Đây là điều bất thường đối với thị trường 3G nói riêng và thị trường di động Việt Nam nói chung.

Thực hiện điều chỉnh cước dịch vụ 2 lần trong năm

Đầu tháng 4/2013, hai nhà mạng MobiFone và VinaPhone chính thức tăng giá gói cước Mobile Internet không giới hạn lưu lượng từ 40.000 lên 50.000 đ/tháng kèm theo tăng dung lượng miễn phí lên 600 MB. Như vậy, giá cước tăng tương ứng 25% và lưu lượng miễn phí tăng 20%.

Biểu đồ 2.6 (Nguồn MIC )

Page 28: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201328

Viettel trước đó đã áp dụng giá cước này, tuy nhiên tách thành 2 mục là cước dịch vụ 40.000 đ và cước duy trì 10.000 đ/tháng. Một tháng sau đó, nhà mạng này công bố gộp hai mức phí này vào làm một (50.000 đ) và giữ nguyên lưu lượng miễn phí là 500 MB.

Nhà mạng VinaPhone MobiFone Viettel

Giá cước 40.000 đ/tháng lên 50.000 đ/tháng 40.000 đ/tháng + 10.000 đ/tháng duy trì dịch vụ

Gói cước cho sinh viên

20.000 đ/tháng lên 35.000 đ/tháng 20.000 đ/tháng + 10.000 đ/tháng duy trì dịch vụ

Dung lượng miễn phí

500 MB lên 600 MB 500 MB

Đợt điều chỉnh này được coi là mốc đánh dấu kết thúc thời kỳ kích cầu thuê bao 3G bằng giá rẻ dù mức điều chỉnh tăng khá ít. Nguyên nhân chủ yếu thì được cho là do tác động của các dịch vụ OTT bởi thời điểm đó các nhà mạng kêu ca, than phiền rất nhiều về OTT, liên tục đề xuất Bộ TT&TT ngăn cấm dịch vụ này.

Trong quý 3, các nhà mạng úp mở với báo chí việc chuẩn bị tăng giá cước bởi thực tế là trong tháng 8 và tháng 9, cả 3 nhà mạng đều đã đệ trình phương án tăng giá cước lên Bộ TT&TT. Được sự đồng ý của cơ quan chủ quản, cả 3 nhà mạng lớn đã thông báo tới khách hàng chính thức điều chỉnh giá cước 3G đợt 2 vào ngày 16/10/2013.

Đợt điều chỉnh cước lần này thực hiện trên phạm vi rộng hơn nhiều so với lần thứ nhất. Nhiều gói cước Internet trên di động và trên máy tính nằm trong diện điều chỉnh, theo đó có gói cước điều chỉnh tăng cước, có gói điều chỉnh giảm cước, có gói giữ nguyên giá cước chỉ thay đổi block tính cước tăng lên. Nhìn chung các gói 3G trên laptop thì biên độ điều chỉnh ít hơn, các gói 3G trên di động thì biên độ điều chỉnh cao hơn. Mức tăng cước trung bình tính toán vào khoảng 20% so với giá cước áp dụng trước ngày 16/10.

Gói Mobile Internet là gói cước hiện có nhiều thuê bao sử dụng nhất nên gói cước này thu hút được nhiều sự chú ý. Đây cũng là gói cước có mức điều chỉnh với biên độ lớn nhất - tăng tới 40% (từ 50.000 đ/tháng lên 70.000 đ/tháng). Như vậy, sau hai đợt điều chỉnh tăng của nhà mạng, giá gói cước này đã tăng thêm 30.000 đ, tương ứng với 75% so với trước đó - một mức tăng rất cao. Giá gói cước ưu đãi dành cho đối tượng học sinh, sinh viên cũng đã tăng từ 20.000 đ/tháng lên 50.000 đ/tháng, tương ứng tăng 250%.

Theo xu hướng chung của thế giới song ngược với tiền lệ của thị trường di động VN

Dùng giá thành rẻ để thu hút thuê bao là cách thức phổ biến được các nhà mạng sử dụng trên toàn thế giới, và gần như là phương thức duy nhất ở các quốc gia đang phát triển, nơi thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Không ít nhà mạng thậm chí còn phải giảm giá dưới giá thành sản xuất mới có thể kích cầu. Chi phí thiếu hụt tất nhiên phải lấy từ doanh thu của các dịch vụ khác như thoại, sms.

Page 29: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 29

Tất cả các nhà mạng đều biết rằng doanh thu từ thoại và sms sẽ càng ngày càng giảm đi bởi sự thay đổi nhu cầu dịch vụ của khách hàng sẽ chuyển dần từ thoại – dữ liệu. Tuy nhiên, còn nhiều tác động khách quan khác mà nhà mạng khó có thể lường trước được, điển hình là sự phát triển bùng nổ của các dịch vụ OTT, cho phép người dùng nhắn tin, gọi điện thoại miễn phí khiến doanh thu từ các dịch vụ cơ bản giảm với tốc độ nhanh hơn nhiều so với dự tính của nhà mạng. Trong khi đó, lượng người dùng và đặc biệt là lưu lượng dữ liệu sử dụng gia tăng nhanh chóng khiến chi phí yêu cầu tái đầu tư, vận hành mạng 3G gia tăng hơn nhiều. Điều này buộc các nhà mạng đã, đang và sẽ tiếp tục phải tăng cước dịch vụ để có thể tiếp tục tồn tại.

Cũng là một quốc gia đang phát triển nên Việt Nam mang đầy đủ những đặc trưng kể trên: thu nhập bình quân đầu người chưa cao, thuê bao nhạy cảm về giá rẻ cũng chính là chiến lược các nhà mạng sử dụng để thu hút người dùng. Trong hơn ba năm cung cấp dịch vụ 3G, số lần giảm giá cước dịch vụ lên tới hàng chục lần, với mức giảm khá cao (có lần lên tới 80% giá cước dịch vụ). Năm 2013, giá cước bán ra dịch vụ 3G đã thấp hơn rất nhiều so với mức giá thành sản xuất thực tế.

Theo số liệu thống kê của Bộ TT&TT, với mức giá bán dữ liệu hiện vào khoảng 60 - 80 đ/MB trong khi tổng số tiền đầu tư cho mạng 3G lên tới 28.000 tỷ đồng thì giá dịch vụ mà các nhà mạng đang bán chỉ bằng 35 - 62% giá thành sản xuất.

Tính bình quân hiện các nhà mạng Việt Nam thu khoảng 60.000 đồng/tháng/thuê bao 3G. So với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, mức cước như vậy chỉ bằng cước 3G ở Campuchia (do chủ yếu là dịch vụ của Viettel cung cấp), bằng 20% so với Malaysia, 10% so với Trung Quốc, 3,5% so với Singapore, 6,3% so với gói cước 3G có dung lượng truy cập 500MB (miễn phí thoại và tin nhắn) của hãng Verizon (Mỹ)…

Số lượng thuê bao 3G của Việt Nam cũng đang tăng nhanh trong vòng 2 năm qua. Kèm theo đó là lưu lượng sử dụng của mỗi thuê bao cũng tăng mạnh bởi nhu cầu nhu cầu dịch vụ cũng đã có nhiều thay đổi. Chính vì vậy, nếu như số lượng thuê bao tăng gấp 2-3 lần thì lưu lượng dữ liệu thực tế trên mạng có khi tăng gấp 5-7 so với trước.

Thêm vào đó, như đã phân tích trong phần trước, năm 2013 cũng là năm các dịch vụ OTT phát triển bùng nổ tại Việt Nam, gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu thoại và sms của các nhà mạng. Chính vì vậy, các nhà mạng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, phải thực hiện điều chỉnh tăng giá dịch vụ để có thể đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng.

3. Sẽ tăng trưởng chậm hơn trong năm 2014?Người dùng phản ứng mạnh

Do là gói cước 3G được nhiều thuê bao di động sử dụng nhất nên việc tăng giá cước liên tiếp 2 lần trong năm, đồng thời cả 3 nhà mạng cùng tăng một lúc, cùng một mức như nhau khiến người dùng phản ứng mạnh mẽ trên các phương tiện thông tin đại

Page 30: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201330

chúng. Ngoài các cá nhân người dùng còn có ý kiến không đồng tình của một vài tổ chức, chuyên gia kinh tế khiến sự việc được đẩy lên cao trào. Đỉnh điểm của sự việc là động thái Chính phủ phải yêu cầu Bộ Công thương vào cuộc điều tra xem có vi phạm luật cạnh tranh việc nhà mạng tăng cước hay không.

Mặc dù Bộ TT&TT đã họp báo công bố các cơ sở cho phép nhà mạng tăng cước. Trong đó cũng lý giải vì sao 3 nhà mạng tăng cước và tăng cùng một thời điểm. Theo đó:

•Nhà mạng tăng cước là thực hiện đúng chủ trương từng bước điều chỉnh giá cước ngang bằng dần với giá thành sản xuất. Hiện nay giá thành sản xuất là 184đ/MB dữ liệu, còn giá bán mới chỉ có 100 đ/MB dữ liệu.

•Thời điểm tăng cước: Các nhà mạng đã đề xuất tăng cước lên Bộ trong tháng 8-9/2013. Tuy nhiên đến ngày 4/10 Bộ mới đồng ý. Vì vậy các nhà mạng đều áp dụng vào chu kỳ cước thứ 2 của tháng 10- tức ngày 16/10.

Tuy nhiên, những thông tin này cũng chẳng giúp xoa dịu bớt người dùng. Trong khi chờ kết luận của Bộ Công thương thì rất nhiều thuê bao đã tự huỷ gói cước 3G đang sử dụng để thể hiện sự phản đối.

Thuê bao vẫn hững hờ dù nhà mạng khuyến mại

Chứng kiến một lượng lớn thuê bao rời mạng chỉ sau một thời gian ngắn điều chỉnh tăng cước các nhà mạng đã phải tung ra các chương trình khuyến mại. Những thuê bao huỷ dịch vụ gần như đều nhận được tin nhắn mời sử dụng lại dịch vụ với mức giá cước như trước khi tăng giá đợt hai trong một vài tháng đầu. Những tháng sau đó thì lại tiếp tục áp dụng mức cước mới. Tuy nhiên, không nhiều thuê bao đăng ký lại.

Trong những ngày cuối cùng của năm, dù chưa họp báo công bố chính thức song kết luận của Bộ Công thương về việc các nhà mạng tăng giá cước 3G đã được đăng tải. Theo đó, nhà mạng có sở cứ hợp lý để tăng giá cước và dù mức tăng có vượt 5% so với quy định song thực tế là lưu lượng trên mạng tăng quá mạnh, vượt khả năng cung cấp của nhà mạng nên có thể áp dụng được. Tuy nhiên, cũng không nhiều thuê bao hào hứng quay trở lại sử dụng dịch vụ bởi thấy sau hơn 1 tháng không sử dụng dịch vụ thì họ cũng đã thấy quen, không có nhiều nhu cầu nữa.

Dù tăng cước là hợp lý, là hướng đi đúng để thị trường tiếp tục phát triển nhưng tăng ra sao, lộ trình như thế nào là vấn đề mà cả các nhà mạng và cơ quan quản lý cần xem xét. Sau bao nỗ lực giảm cước đưa dịch vụ tới gần người sử dụng hơn, việc tăng cước không hợp lý chỉ một lần cũng đã khiến rất nhiều thuê bao quay lưng với nhà mạng. Cùng với việc sẽ tiếp tục điều chỉnh tăng cước dịch vụ trong năm sau thì dự báo lượng thuê bao 3G đăng ký mới sẽ không nhiều.

Page 31: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 31

THỊ TRƯỜNG INTERNET-TRUYỀN HÌNHi.thị trường intErnEt

1. Băng rộng cố định chững lạiDịch vụ Internet xDSL được cung cấp tại Việt Nam từ năm 2003 với tốc độ phát

triển mạnh. Tuy nhiên, hai năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ này đang dần chững lại và bắt đầu gặp khó trước nhiều đối thủ cạnh tranh như băng rộng di động 3G, cáp quang FTTH và hiện tại là Internet trên truyền hình cáp. Nhìn một cách tổng quan chung có thể thấy thị trường băng rộng cố định chưa có bứt phá.

Năm 2013, mức tăng trưởng của thuê bao xDSL qua các tháng không đồng đều, có tháng tăng tháng giảm nhưng đặc biệt ba tháng 9, 10,11/2013 đều tăng trưởng dương, số lượng thuê bao giữa các tháng tăng không nhiều với mức tăng trung bình khoảng 41.000 thuê bao/tháng (Biểu đồ 2.8).

Biểu đồ 2.8 (Nguồn: VNNIC)Đơn vị : tr iệu thuê bao

Trong khi đó, thuê bao FTTH phát triển với tốc độ tăng dần đều qua các tháng và có xu hướng tăng mạnh vào những tháng cuối năm với số lượng thuê bao tăng xấp xỉ 100.000 thuê bao so với đầu năm 2013 (Biểu đồ 2.9).

Page 32: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201332

Biểu đồ 2.9 (Nguồn: VNNIC)Đơn vị: Nghìn thuê bao

Đặc điểm của dịch vụ ADSL đường mạng dùng chung với đường line điện thoại cố định nên chất lượng dịch vụ so với FTTH không ổn định hay bị ngắt mạng. Bên cạnh đó với sự xuất hiện của nhiều thiết bị công nghệ mới nên người dùng không mặn mà với dịch vụ này. Đối tượng khách hàng chính là các tổ chức, doanh nghiệp tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, còn những khu vực khó khăn phát triển cầm chừng. Do chi phí đầu tư cho ADSL là 150 USD - 200 USD/thuê bao, trong khi mức đầu tư cho một thuê bao băng rộng di động trung bình khoảng 50 USD, việc phải bỏ vốn đầu tư lớn khiến nhiều nhà cung cấp dịch vụ khó có thể đầu tư hạ tầng đủ mạnh để có vùng phủ rộng lớn như lợi thế triển khai công nghệ 3G. Đây vẫn sẽ là thách thức cho các doanh nghiệp khi triển khai dịch vụ ở những khu vực khó khăn về địa hình.

Các dịch vụ như băng rộng di động, cáp quang và Internet trên truyền hình cáp sẽ có nhiều ưu thế về tốc độ và băng thông lớn (như xem phim có độ phân giải cao, truyền hình trực tiếp độ nét cao…). Về lâu dài, không có những cải tiến thì các dịch vụ mới sẽ dần lấn át ADSL đó là xu thế tất yếu của thị trường thanh lọc, loại bỏ dịch vụ kém hấp dẫn để thế chỗ/tiến tới công nghệ mới với ưu thế nổi trội.

2. Xu hướng khả quan cho FTTHTrong 11 tháng đầu năm 2013, số lượng thuê bao cáp quang (FTTH) đã tăng

khoảng trên 96.000 thuê bao, trong bối cảnh số thuê bao ADSL không có thay đổi nhiều so với đầu năm. Bên cạnh đó, các nhà mạng cũng tìm cách thu hút khách hàng sử dụng ADSL gần nhau chuyển sang dùng chung một gói cước cáp quang để giảm chi phí. Mặc dù, cách làm này là vi phạm quy định cạnh tranh, nhưng một số nhà mạng vẫn áp dụng

Page 33: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 33

để cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Không chỉ giảm giá cước mà các nhà cung cấp dịch vụ cũng khai thác những ứng dụng nội dung số trên đường truyền cáp quang để gia tăng giá trị dịch vụ, như nâng cấp dịch vụ truyền hình và kho phim theo chuẩn HD,… Những ưu đãi này khiến cho tốc đọ tăng trưởng thuê bao của FTTx tăng mạnh hơn so với xDSL thuê bao của FTTx tăng hơn so với xDSL.

Nắm bắt được nhu cầu thị trường, trong một năm trở lại đây các nhà cung cấp dịch vụ: VNPT, Viettel, FPT đã có chính sách mới về giá cước tung ra nhiều ưu đãi cho người dùng như miễn phí lắp đặt và hoà mạng, tặng modem wifi, địa chỉ IP tĩnh, tặng cước khi đóng cước trước nhưng xem ra chi phí hàng tháng vẫn là rào cản lớn đối với người dùng sử dụng FTTH “Cước phí cao”, “Giá không bình dân”… Mặc dù, so với ADSL, FTTH có nhiều ưu thế như tốc độ truy cập cao, chất lượng, sự đa dạng về giá trị gia tăng cáp quang đáp ứng nhu cầu của nhiều người dùng về các dịch vụ tiện ích đi kèm như IPTV, hội nghị truyền hình, video trực tuyến, giám sát từ xa IP camera... Nhưng chưa phù hợp đại đa số người dùng.

Các doanh nghiệp, người dùng sẽ có xu hướng chuyển sang dùng FTTH do tính chất công việc đòi hỏi tốc độ, các tích hợp cao hơn… nếu giá cước giảm. Đây là vấn đề các doanh nghiệp cần có chiến lược dài hơi bởi nhiều người sử dụng sẽ làm tăng doanh thu cho nhà cung cấp khi đã đầu tư vào hạ tầng mạng lưới. Thị trường cáp quang vẫn còn nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp khai thác những nhu cầu mới của khách hàng, hay thị trường ngách trong tương lai.

Như vậy, thị phần truy nhập Internet cố định hiện nay chủ yếu tập trung vào 5 doanh nghiệp lớn gồm VNPT, Viettel, FPT, CMC, SCTV. Đến tháng 10/2013, thị trường băng rộng cố định có khoảng hơn 5 triệu thuê bao, trong đó 87,5% sử dụng ADSL. Nếu coi dịch vụ truy nhập Internet là 1 thị trường mà tổng doanh thu chỉ dưới 15.000 tỷ đồng là con số đáng suy nghĩ, chưa đạt kỳ vọng. Cần một cách đánh giá nghiêm túc, nhìn nhận lại nếu coi Internet là thị trường để tập trung phát triển và thu lợi nhuận từ đầu tư hạ tầng, tổ chức kinh doanh. Đây là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp cần sớm có những chính sách theo kịp sự phát triển chung của thị trường Internet.

ii-thị trường trUYền hình trả tiền1. Doanh nghiệp viễn thông gia nhập thị trường truyền hình trả tiền

Có thể nói năm 2013 là năm thị trường truyền hình bước sang giai đoạn mới trên nhiều phương diện và được các phương tiện truyền thông nhắc đến khá nhiều. Khởi đầu cho sự thay đổi này là các nhà đài bắt đầu tập trung nâng cao chất lượng nội dung và hướng đến phân khúc khách hàng mới, công tác chăm sóc khách hàng bấy lâu nay bị bỏ ngỏ giờ đã được chú ý. Năm nay là năm đánh dấu bước ngoặt lớn trên thị trường truyền hình với sự góp mặt của hai doanh nghiệp viễn thông: Viettel, FPT. Chính sự kiện này khiến cho các doanh nghiệp truyền hình trên cả nước đã phải thay đổi phương thức kinh doanh, cách thức phục vụ khách hàng không thể mang tính độc quyền ra áp đặt cho người dùng.

Page 34: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201334

Tuy nhiên thị trường truyền hình Việt Nam nói chung vẫn còn tồn tại những vấn đề cần giải quyết, đó là tình trạng thuê bao ảo vẫn khá lớn trên thị trường, vi phạm bản quyền nội dung, sử dụng tràn lan các ứng dụng miễn phí... gây thiệt hại đáng kể về lợi ích kinh tế và công sức của các nhà cung cấp dịch vụ chính thống.

Đây là năm mà các doanh nghiệp viễn thông lấn sân sang lĩnh vực truyền hình, khai cuộc cho một lĩnh vực mới. Ngày 26/4/2013, Bộ TT&TT đã chính thức cho phép Viettel được triển khai cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền. Đến ngày 6/8/2013, Bộ cũng đã cấp giấy phép dịch vụ truyền hình trả tiền cho FPT Telecom. Tiếp sau Viettel và FPT, VNPT cũng đệ đơn lên Bộ TT&TT xin được cung cấp dịch vụ truyền hình cáp trên phạm vi toàn quốc. Việc các doanh nghiệp viễn thông “nhập cuộc sân chơi” vào thị trường truyền hình cáp sẽ thúc đẩy cạnh tranh mạnh ở một lĩnh vực mà VTV đang gần như chiếm thế độc quyền thị phần của dịch vụ truyền hình cáp.

Theo thống kê của Cục Quản lý Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông), cả nước có hơn 40 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền nhưng cục diện phát triển không đồng đều, thị phần tập trung trong tay 3 đơn vị lớn. Trong đó, SCTV giữ 40%, VCTV 30% và HTV 15%. Thị phần 15% chia cho số doanh nghiệp còn lại, trong đó có tới 26 đơn vị truyền hình cáp (ngoài ra có vệ tinh, số mặt đất, truyền hình IP, truyền hình di động).

Cả nước hiện có hơn 22,355 triệu hộ dân, trong đó số hộ gia đình sử dụng truyền hình số mặt đất (chuẩn DVB-T) khoảng 3,64 triệu hộ, cáp và IPTV là 4,4 triệu hộ, truyền hình vệ tinh (DTH) khoảng 973.000 hộ, số hộ gia đình thu sóng truyền hình analog là hơn 14 triệu hộ gia đình. Như vậy, đối tượng cần phải thực hiện số hóa truyền hình lên tới gần 14 triệu hộ đang xem truyền hình analog và hơn 3,6 triệu hộ đang thu sóng số chuẩn DVB-T cũng sẽ phải chuyển sang dùng đầu thu chuẩn DVB-T2.

Theo lộ trình mà Bộ TT&T đưa ra đến tháng 6/2014, 5 thành phố lớn trực thuộc trung ương là Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng sẽ phải phủ sóng

Page 35: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 35

truyền hình số. Số hóa khâu truyền dẫn, phát sóng được xem là xu thế phổ biến trên toàn thế giới và không thể đảo ngược trong bối cảnh CNTT ngày càng phát triển. Rất nhiều nước đã chuyển đổi thành công sang truyền hình số và ngừng phát sóng tương tự trên toàn quốc. Điều này sẽ giúp mang lại diện mạo mới cho truyền hình mặt đất với nhiều kênh truyền hình chất lượng tốt hơn so với truyền hình tương tự và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và những nhu cầu mới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Về vấn đề cấp phép dịch vụ truyền hình cáp, Bộ TT&TT sẽ tiến hành cấp lại giấy phép truyền hình trả tiền theo hướng có chọn lọc cho các doanh nghiệp có khả năng truyền dẫn phát sóng, đã có hạ tầng mạng truyền dẫn rộng khắp và có quy mô và năng lực đầu tư, hay đầu tư dịch vụ đến những khu vực khó khăn để không tạo khoảng cách quá lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn.

Trước mắt, dự kiến sẽ có thêm VNPT và VTC được cấp phép triển khai dịch vụ trên toàn quốc. Việc cấp phép cho VNPT và VTC gia nhập thị trường truyền hình cáp trong thời gian tới, sẽ nâng lên thành 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình cáp trên cả nước (4 doanh nghiệp đã được cấp phép là SCTV, VTVcab, Viettel, FPT Telecom).

Với việc chấn chỉnh lại các đơn vị cung cấp truyền hình trả tiền thị trường truyền hình trong thời gian tới sẽ có những đột phá để thị trường phát triển bền vững và vươn lên tầm cao mới theo hướng có lợi cho nhà cung cấp, người dùng.

Page 36: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201336

2. Truyền hình trả tiền kích cầu thuê bao bằng chiêu giảm cướcCó lẽ đây là điều chưa có trong lĩnh vực truyền hình bấy lâu nay, đặc biệt trong năm

2013 khi các doanh nghiệp viễn thông “lấn át” sang truyền hình đã khiến không ít các doanh nghiệp truyền hình “giật mình” lo sợ mất thị phần. Năm nay là năm đầu tiên các đài truyền hình tổ chức khuyến mãi với giá trị lớn nhằm hút khách nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi giảm giá được triển khai rầm rộ nhằm mục đích thu hút thuê bao như:

-VTC thực hiện chương trình hỗ trợ khách hàng chuyển đổi đầu thu vệ tinh HTV cũ sang sử dụng đầu thu vệ tinh mới VTC SH9 hoặc VTC HD với chi phí ưu đãi. Ngoài ra, tung ra gói hỗ trợ người dân chuyển đổi mọi đầu thu truyền hình cũ, đang sử dụng, trong đó gồm cả các đầu thu truyền hình số mặt đất và vệ tinh không có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng kém, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật sang đầu thu vệ tinh mới VTC chính hãng model VTC SH9 hoặc VTC HD.

- Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab) đã thực hiện chương trình miễn phí trọn đời cho tivi thứ 2, thứ 3 khi khách hàng đăng ký mới dịch vụ và nộp trước 3 tháng thuê bao.

- Truyền hình cáp Hà Nội (HCaTV) áp dụng chương trình tri ân khách hàng tặng thêm tháng thuê bao cho khách hàng nộp cước thuê bao dài hạn. Ví dụ, khách hàng đóng trước 3 tháng thuê bao sẽ được tặng thêm 1 tháng thuê bao, đóng trước 6 tháng thuê bao được tặng thêm 2 tháng, 9 tháng thuê bao được tặng thêm 3 tháng, 12 tháng thuê bao được tặng thêm 4 tháng.

-Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) nhân dịp ra mắt khách hàng khu vực Hà Nội đã áp dụng chương trình ưu đãi đặc biệt. Cụ thể, khi khách hàng đăng ký sử dụng gói kỹ thuật số HD sẽ được trang bị miễn phí một đầu thu HD và giá thuê bao chỉ với 80.000 đồng/tháng. Đồng thời nếu khách hàng sử dụng từ 2 dịch vụ của SCTV trở lên sẽ được ưu đãi mức cước phí rẻ hơn 20% so với cước các dịch vụ riêng lẻ cộng lại.

- Không chịu thua kém các doanh nghiệp khác, K+ cũng tung ra chương trình khuyến mãi tặng thêm cước thuê bao cho khách hàng đăng ký mới và mua trọn bộ thiết bị, khách hàng được tặng thêm 3 tháng thuê bao tương ứng cho các gói kênh Access+, Premium+ và HD+ với bất kỳ thời hạn nào.

- Hãng CMC Telecom khuyến mãi cho dịch vụ Internet trên truyền hình cáp mang tên “Lắp Internet ring iPhone 5S về nhà”. Để thu hút các thượng đế, doanh nghiệp này đưa ra giải thưởng lớn nếu khách hàng trúng thưởng sẽ sở hữu một chiếc iPhone 5S phiên bản 16GB và 1 năm sử dụng miễn phí dịch vụ Internet.

Để tăng lượng khách hàng, có DN truyền hình sẵn sàng hạ phí hòa mạng và cước thời gian dài dành cho người dùng đang là thuê bao của nhà đài khác chuyển sang. Ngoài việc miễn, giảm phí lắp đặt hoặc thuê bao cho khách hàng, các DN còn kết hợp tặng TV. Các chiến dịch được tung ra khá đồng bộ, đội ngũ kỹ thuật viên được đưa đến từng gia đình thuê bao để chăm sóc, kiểm tra, hỗ trợ sửa chữa.

Tuy nhiên các chương trình khuyến mại hay ưu đãi là cần thiết tùy từng thời điểm

Page 37: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông việt nam

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 37

hướng đến tri ân khách hàng nhưng các DN vẫn phải chú ý tới kênh chất lượng cao, hoặc những nội dung là thế mạnh của mình, bởi chất lượng sản phẩm mới là vấn đề chính để thu hút thuê bao. Còn các chương trình KM chỉ là hỗ trợ và gia tăng lượng thuê bao tại thời điểm nhất định, việc khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ là rất quan trọng bởi khi đã lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có nghĩa DN đã đáp ứng các tiêu chí về giá cước, chất lượng kênh phát sóng, nội dung thông tin… người dùng có nhu cầu.

3. Số lượng truyền hình cáp analog “ảo” chiếm gần ½ trên thị trườngCác thuê bao ảo có hai loại: Một là, các thuê bao có đăng ký sử dụng một thời gian,

sau đó cắt dịch vụ không dùng nữa nhưng lại tự đấu nối tín hiệu vào để xem tiếp mà không trả phí cho nhà cung cấp dịch vụ. Loại thứ hai là các hộ gia đình chỉ ký hợp đồng dùng 1 thuê bao nhưng sau đó chia sẻ ra nhiều tivi trong gia đình, hoặc chia sẻ tín hiệu cho nhà hàng xóm bên cạnh dùng chung nên các nhà cung cấp thực tế không thu được cước của những thuê bao này.

Hiện nay các đơn vị truyền hình cáp đang phải với đối mặt với nhiều thuê bao “ảo” xuất hiện trên thị trường. Theo ước tính loại thuê bao “ảo” này khá lớn hiện đang chiếm khoảng 35%-38% tổng số thuê bao của các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp analog.

Các nhà cung cấp dịch vụ: Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV), Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab), Truyền hình cáp Hà Nội (HCaTV), Truyền hình cáp TP.HCM (HCTV) đều phát hiện ra vấn đề này nhưng chưa có cách xử lý triệt để tình trạng trên.

Sự phát triển tự phát cũng như ý thức của người dùng chưa cao là một trong những nguyên nhân gây ra vấn nạn thuê bao ảo trong khi đó hành vi ăn cắp tín hiệu truyền hình, vi phạm bản quyền nội dung tại Việt Nam chưa có một chế tài xử phạt là kẽ hở để người dùng chưa nghiêm túc chấp hành đã làm khó cho cơ quan Quản lý…Cũng chính vì vấn nạn thuê bao ảo đã gây khó khăn cho cơ quan Quản lý Phát thanh truyền hình khi công bố số liệu chính xác về số lượng thuê bao truyền hình trả tiền hiện nay.

Page 38: Bcvtvn q4 2013

Chuyên đề:

Nhìn nhận về dịch vụ 3G tại

Việt Nam & Nhật Bản

CHƯƠNG IIITrong khi cả di động và ADSL

đều phát triển chững lại và dường như đã chạm ngưỡng bão hòa thì 3G nổi lên như điểm sáng cho các nhà mạng mở rộng doanh thu và lợi nhuận. Nhân dịp cuối năm, chuyên đề lần này của BCVT sẽ cung cấp những góc nhìn khác nhau về dịch vụ 3G tại Việt Nam sau 4 cung cấp. Đồng thời phân tích những nguyên nhân thành công của 3G tại Nhật Bản để từ đó gợi mở một số hướng phát triển 3G tại Việt Nam.

Page 39: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 39

i. nhỮng gÓC nhìn KhÁC nhaU về dịCh vụ 3g tại việt nam1. 3G: Cán mốc 20 triệu thuê bao

Theo số liệu của Bộ TT&TT, tính đến hết năm 2013 cả nước có 19,7 triệu thuê bao 3G, tăng gần 3 triệu so với thời điểm đầu năm, đạt tốc độ tăng trưởng gần 20% so với cùng kỳ. Đây là một con số khá ấn tượng đặc biệt là trong bối cảnh bão hòa chung của toàn ngành viễn thông. Nó cho thấy 3G là lĩnh vực đang được người sử dụng quan tâm.

Hình 1: Biểu đồ phát triển thuê bao 3G các tháng năm 2013 (Nguồn: MIC)

Ngoại trừ hai tháng giữa năm là tháng 6 và tháng 7 thị trường sụt giảm thuê bao 3G thì các tháng còn lại đều chứng kiến sự tăng trưởng. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa những tháng cuối năm và các tháng đầu năm khi mà các tháng cuối năm thị trường chứng kiến sự chững lại về tốc độ phát triển thuê bao. Trong khi 5 tháng đầu năm số lượng thuê bao 3G tăng thêm đạt gần 2 triệu thì 5 tháng cuối năm (từ tháng 8 đến tháng 12) chỉ tăng được 0,2 triệu thuê bao, bằng 1/10 so với 5 tháng đầu năm (Hình 1).

Nguyên nhân là do hai lần tăng cước dịch vụ 3G trong năm đã khiến nhiều người dùng phải cân nhắc có nên sử dụng dịch vụ. Đặc biệt lần tăng cước thứ 2 từ 50.000 đồng lên 70.000 đồng không chỉ khiến người dùng mới e dè mà còn khiến một bộ phận thuê bao rời bỏ dịch vụ. Một bộ phận người dùng khác đang ở trạng thái phân vân cũng quyết định không dùng. Kết quả là tốc độ tăng thuê bao thực gần như không đáng kể trong những tháng cuối năm.

Tuy nhiên, dù sao nhìn trên bình diện cả năm thì có thể nói 3G vẫn là một điểm sáng và là tâm điểm tập trung phát triển của tất cả các nhà mạng di động đang cung cấp dịch vụ này.

Page 40: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201340

2. Vinaphone 3G đang “hụt hơi”?Về mặt thị phần, tính đến hết năm 2013, Viettel đang dẫn đầu với 42%, tăng

5% so với thời điểm đầu năm, tiếp sau là Mobifone (33% - giảm 1%) và Vinaphone (24% - giảm 3%). Nhà mạng nhỏ Vietnamobile chỉ chiếm một thị phần khiêm tốn là 2% và gần như không đủ sức để cạnh tranh với 3 nhà mạng lớn (Hình 2).

Hình2: Thị phần 3G của các nhà mạng ở thời điểm hết năm 2013 (phải) và thời điểm đầu năm 2013 (trái) (Nguồn: MIC)

Như vậy, mặc dù là nhà mạng đầu tiên cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam song ưu thế này đã không còn khi mà Vinaphone đang đứng sau hai nhà mạng Viettel và Mobifone và quan trọng hơn là đang tỏ ra “hụt hơi” so với hai nhà mạng này. Điều đáng nói là chất lượng dịch vụ 3G của Vinaphone theo đánh giá của nhiều người là không hề thua kém Viettel hay Mobifone nếu không muốn nói là còn có phần nhỉnh hơn song khách hàng vẫn không thiện chí dùng dịch vụ của nhà mạng. Điều đó cho thấy công tác tiếp thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng của Vinaphone không bằng Viettel và Mobifone.

Tất nhiên, nhìn trên một khía cạnh khác, số lượng thuê bao di động của Vinaphone ít hơn Viettel và Mobifone cũng khiến lượng khách hàng tiềm năng cho dịch vụ 3G của Vinaphone thấp hơn hai nhà mạng này. Bởi lẽ đa số những người dùng 3G là người đã đang dùng dịch vụ di động, do vậy họ dùng dịch vụ di động của nhà mạng nào sẽ dùng 3G của nhà mạng ấy.

Như vậy, để phát triển 3G bên cạnh việc phải ra sức phát triển thuê bao di động thì Vinaphone cần có biện pháp để nâng cao công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài thì miếng bánh thị phần trong lĩnh vực 3G của Vinaphone chắc chắn sẽ còn nhỏ hơn nữa. Bởi lẽ đây là lĩnh vực đang nhận được sự quan tâm đầu tư phát triển rất lớn từ cả hai nhà mạng Viettel và Mobifone.

Page 41: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 41

3. 3G đã đã đi vào mọi mặt cuộc sốngTrên thế giới 3G mang lại nhiều lợi ích to lớn cho các quốc gia thông qua việc

hỗ trợ phát triển thông tin, cho phép các công dân tiếp cận các dịch vụ liên lạc cơ bản và thúc đẩy sự tiến bộ công nghệ. Việc mở rộng các mạng, các thiết bị và các dịch vụ 3G ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới đang góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và mang lại các cơ hội cho kinh tế phát triển ở cả khu vực công và tư. Việc mở rộng các cơ hội kinh tế cũng làm gia tăng cạnh tranh, sự phát triển của các dịch vụ mới sáng tạo cho các khách hàng và nâng cao hiệu suất cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, 3G đang cải thiện cuộc sống của những người dân vùng sâu, nhờ thu hẹp khoảng cách số, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi mật độ điện thoại và Internet thấp. Tiếp cận kết nối di động 3G sẽ giúp giải quyết những vấn đề này bằng cách cung cấp các dịch vụ liên lạc cơ bản và cao hơn (ví dụ như tài chính, y tế, giáo dục…) mang lại lợi ích cho con người trong mọi tầng lớp xã hội.

Tại Việt Nam, sau 4 năm triển khai 3G, có thể nói 3G đã đi vào cuộc sống và mang lại nhiều lợi ích cho người dân:

Đưa Internet về…. quê: Nếu như với các công nghệ mạng băng rộng cố định trước đây, việc truy cập Internet tại các khu vực xa xôi, địa hình hiểm trở là một việc cực kỳ khó khăn thì nhờ 3G mà hiện nay việc này đã khá dễ dàng. Hiện nay, không khó để bắt gặp một người dân vùng cao sử dụng 3G để lướt Internet để đọc thông tin ngay tại những nơi xa xôi nhất của đất nước. Những chuyến công tác cũng nhờ có 3G mà trở nên dễ dàng hơn vì có thể dễ dàng check email mọi lúc mọi nơi để nhận hay gửi tài liệu. Đây là điểu không tưởng khi chưa có 3G. Cũng nhờ 3G mà thông tin từ mọi miền tổ quốc gần như được cập nhật liên tục với thời gian thực trên các mạng xã hội để chia sẻ thông tin mà gần dây nhất là sự kiện tuyết rơi tại Sapa. Gần như ngay lập tức các hình ảnh được người dân và khách du lịch cập nhật lên facebook, nhờ đó thông tin nhanh chóng lan truyền.

Nâng cao chất lượng cuộc sống: Không thể phủ nhận những thay đổi mà 3G đã đem đến cuộc sống. Những thay đổi rõ nét gần kề với đời sống người lao động liên quan đến các lĩnh vực y tế, tài chính, thương mại… Đơn giản nhất là việc thanh toán trực tuyến, thanh thánh qua di động… Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch trong vòng vài phút (thậm chí vài chục giây), điều mà lẽ trước đây khi chưa có 3G thì không thể thực hiện được.

Mở rộng các cơ hội kinh doanh: Nếu như trước đây, không có cửa hàng thì không thể kinh doanh bất cứ mặt hàng gì, thì hiện nay với 3G, nhiều người kinh doanh chỉ với một chiếc smartphone. Mọi hình ảnh, giá cả các sản phẩm được cập nhật liên tục lên website hay các trang mạng xã hội chỉ với một chiếc smartphone được kết nối 3G. Điều này đã mở ra cơ hội kinh doanh cho tất cả mọi người trong xã hội. Hơn thế nữa, nhờ việc không phải thuê cửa hàng nên giá thành sản phẩm cũng giảm xuống, từ đó thúc đẩy tiêu dùng và sản xuất.

Page 42: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201342

Các giải pháp 3G sáng tạo đang giúp các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm và khả năng quản lý nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động và cuối cùng giúp tiết kiệm chi phí đáng kể.

3. Tỷ lệ người sử dụng 3G tăng xấp xỉ 5 lần so với năm 2011Khảo sát của Báo Báo Bưu điện Việt Nam và công ty nghiên cứu thị trường

Nielsen về “Mức độ hài lòng của người dùng 3G tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh” trên cơ sở sự hợp tác của 3 nhà mạng là Mobifone, Vinaphone và Viettel đã cho thấy nhiều kết quả thú vị.

Khảo sát đã tìm hiểu, điều tra rất cụ thể chi tiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ: thói quen sử dụng 3G, cách thức sử dụng 3G, đánh giá khách hàng về việc cung cấp dịch vụ 3G của các nhà cung cấp, mức độ hài lòng của khách hàng… Từ kết quả cuộc điều tra dịch vụ 3G nhận được sự đánh giá rất cao từ phía khách hàng, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những điểm hạn chế khách hàng chưa thực sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ.

Thông tin đáng mong đợi cho các nhà cung cấp dịch vụ đó là tỷ lệ người sử dụng 3G đã tăng xấp xỉ 5 lần so với năm 2011 (tỷ lệ sử dụng từ 1,4% năm 2011 đã tăng lên 6,8%). Đây có thể nhìn nhận là một tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc, đi kèm với tỷ lệ gia tăng người sử dụng thì có đến 60% số người được hỏi tại 3 thành phố nói họ sử dụng 3G hàng ngày tỷ lệ này tăng 18% so với đợt khảo sát năm 2011, phần lớn người đang sử dụng 3G (95% số người được hỏi) cho hay họ không có ý định ngưng sử dụng công nghệ này trong thời gian tới. Như vậy đi kèm với sự tăng trưởng về lượng người sử dụng các nhà cung cấp được củng cố lòng tin về sự gắn kết bền lâu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

Trong quá trình sử dụng 3G, khách hàng đánh giá rất cao vai trò của công nghệ này, 90% cho rằng 3G là công cụ giúp họ kết nối Internet mọi lúc, mọi nơi, 85% cho rằng 3G là công cụ hỗ trợ đắc lực trong cuộc sống, 88% tin tưởng rằng sử dụng 3G sẽ là một trào lưu phát triển mạnh trong tương lai, 90% tỏ ra tin tưởng vào tương lai tích cực của công nghệ này. Lợi ích của công nghệ 3G là không thể phủ nhận, công nghệ này đã tạo nên sự thay đổi diện mạo hoàn toàn trong lĩnh vực thông tin di động. Với một khoảng thời gian tương đối ngắn (bắt đầu từ năm 2010) chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, việc công nghệ này được người sử dụng tiếp nhận, nhận biết những lợi ích và đặt nhiều kỳ vọng vào tương lai của 3G như kết quả khảo sát đưa ra chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào khả năng phát triển 3G. Tuy nhiên các nhà cung cấp dịch vụ cũng cần có những thay đổi trong chính sách cung cấp dịch vụ bởi bên cạnh những điểm sáng trong kết quả khảo sát vẫn còn những điểm khách hàng chưa thực sự hài lòng về dịch vụ 3G.

Page 43: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 43

4. Mức độ hài lòng giảmSo với kết quả cuộc khảo sát tiến hành năm 2011, chỉ số hài lòng của khách

hàng đối với chất lượng dịch vụ 3G đã giảm nhẹ từ 71/100 xuống còn 64/100. Trong đó tỷ lệ rời bỏ từ 4% tăng lên 6%, tuy nhiên tỷ lệ này nằm trong số trung bình của các công ty cùng lĩnh vực (tỷ lệ cam kết 63%, tỷ lệ rời bỏ 10% - số liệu thống kê từ 405 cuộc khảo sát trong lĩnh vực viễn thông ở châu Á – Thái Bình Dương từ 2001 đến 2010).

Khách hàng có chỉ số hài lòng khá cao đối với trình độ hiểu biết về 3G của nhân viên các nhà mạng cũng như khả năng phản hồi thông tin nhanh chóng của họ. Tuy nhiên họ chưa thực sự hài lòng với các chương trình chăm sóc khách hàng hiện đang được cung cấp. Ngoài ra khách hàng cũng cho rằng các thông tin về dịch vụ 3G trên website của các nhà mạng cần được cập nhật, bổ sung hơn nữa. Điều này cho thấy các nhà mạng đã tập trung cho khâu tác nghiệp kỹ thuật, đây là cốt lõi của dịch vụ, tuy nhiên để duy trì sự gắn kết của khách hàng thì không chỉ dừng lại ở dịch vụ mà mảng chăm sóc khách hàng cũng cần phải chú trọng (nhất là trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ).

Khi được hỏi về mức độ hài lòng liên quan đến các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ (tốc độ đường truyền, khả năng phủ sóng trong nhà, mức độ ổn định trong 1 lần truy cập, độ rộng của vùng phủ sóng, độ mạnh của tín hiệu, khả năng phủ sóng ngoài trời, sự rớt mạng từ 3G xuống 2G), khách hàng cho điểm thấp nhất (không hài lòng) về tốc độ đường truyền. Với nhu cầu đa dạng phong phú của khách hàng (đọc, tìm kiếm thông tin; tham gia các mạng xã hội; nghe, tải nhạc; chơi game; xem phim…) thì tốc

Page 44: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201344

độ đường truyền được đặt lên hàng đầu. Đây cũng là điều khách hàng mong muốn các nhà mạng cung cấp tập trung vào cải thiện.

Một trong những yếu tố chi phối quyết định sử dụng dịch vụ 3G của khách hàng đó là giá cước, cuộc khảo sát cho thấy người dùng mong muốn các nhà mạng tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các gói cước để phù hợp hơn với nhu cầu. Trong năm 2013 nhiều nhà mạng cung cấp 3G đã thực hiện tăng giá (Vinaphone, Mobifone, Viettel…), việc tăng giá được lý giải là do hiện các nhà cung cấp đang bán dưới giá thành, tuy nhiên khách hàng cũng đặt ra câu hỏi liệu việc tăng giá có đi kèm với việc chất lượng dịch vụ được cải thiện hay không?

ii. nhìn Lại Kết QUả phÁt triển 3g CỦa nhật Bản: nhiềU BÀi hỌC QUÝ

Trong khi 3G đang là tâm điểm của lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam thì các số liệu lại cho thấy Vinaphone dường như đang “hụt hơi” trong cuộc đua này. Trong bối cảnh ấy, nhìn rộng ra thế giới để có chiến lược đúng có lẽ là điều cần thiết. Vì sao 3G thất bại nặng nề ở Châu Âu nhưng lại thành công vang dội ở Nhật Bản? Bằng cách nào, các nhà mạng Nhật đã vượt qua được những rào cản và thách thức để lôi kéo được người dùng? Từ thực tế của Nhật Bản, sẽ cho chúng ta nhiều bài học quý về phát triển dịch vụ 3G.

1. Nhìn lại kết quả phát triển 3G của Nhật Bản Tại Nhật Bản, NTT là tập đoàn viễn thông lớn nhất, trong đó NTT Docomo là

mạng di động lớn nhất đang cạnh tranh trên thị trường di động cùng với Cellular Phone Group &IDO.

Năm 1999, NTT DoCoMo đã cung cấp dịch vụ kết nối Internet và mạng di động mang tên “i-Mode” để cung cấp dịch vụ chính bao gồm email, tin tức thời sự, các ứng dụng như ngân hàng trực tuyến và đặt vé...

Năm 2001: DoCoMo đã tung ra loạt ĐTDĐ tương thích với Java đầu tiên tại Nhật Bản, cung cấp dịch vụ “i-appli.

i-appli là dịch vụ cao cấp và cải tiến của i-mode, cho phép các thuê bao downlad và chạy những ứng dụng Java dung lượng nhỏ. Các ứng dụng này đáp ứng cả nhu cầu thông tin lẫn giải trí nơi người dùng và được chia thành 2 loại: ứng dụng độc lập và ứng dụng “trung tâm”.

Sau thành công của i-appli, DoCoMo tiếp tục phát triển, đưa ra dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ định vị GPS. I-area sẽ cung cấp thông tin về thời tiết, quán ăn, tình hình giao thông v..v.... của 419 khu vực trên khắp Nhật Bản, dựa trên mã quay số của điện thoại.

Page 45: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 45

Nhờ có i-area, người dùng sẽ tìm kiếm thông tin «bản địa» hết sức nhanh chóng và dễ dàng. Để truy cập vào dịch vụ, bạn chỉ việc đến trang cổng của i-mode, sau đó click «i-area» để xem danh mục các thông tin cung cấp. Do các trạm phát sóng (BTS) của i-mode tự động nhận dạng mã vùng của điện thoại nên người dùng không cần phải khai báo vị trí hiện tại của mình.

Dịch vụ này được DoCoMo cung cấp miễn phí, mặc dù một số nhà cung cấp dịch vụ nội dung (CP) có thể thu phí đối với một số dạng thông tin nhất định.

Khi NTT DoCoMo mới triển khai cung cấp 3G hồi tháng 10/2001, những mẫu điện thoại cồng kềnh, đắt đỏ, pin yếu của hãng này đã khiến niềm tin nơi 3G của người dùng lung lay mãnh liệt. Nhưng rồi cuối cùng, 3G cũng đã cất cánh khi theo thời gian, các mạng di động bắt đầu tung ra những mẫu điện thoại rẻ hơn, mạnh mẽ hơn. Họ cũng giới thiệu những gói cước rẻ hơn, phủ sóng rộng hơn.

Tính tới cuối năm 2007, Nhật đã có tới 69 triệu người, chiếm 77,6% tổng số thuê bao di động/PHS cả nước. Thị trường 3G cũng đạt doanh thu 6403 tỷ yên, chiếm hơn 81,4% tổng giá trị thị trường di động (7.865 tỷ yên).

Ngày nay đa số người dùng Nhật bản đều đang sử dụng điện thoại di động với tính năng 3G đề lướt web, đọc báo, chơi game và nhiều ứng dụng khác một cách thường xuyên.

2. Thành công 3G tại Nhật BảnCó nhiều ý kiến khác nhau lý giải sự phát triển nhanh chóng và thành công của

việc bùng nổ các ứng dụng 3G tại Nhật Bản nhưng đúc rút lại có thể thấy được các

Đa dạng mẫu điện thoại 3G tại Nhật Bản

Page 46: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201346

nguyên nhân chính sau:

Nhu cầu người dùng cao: Người Nhật luôn cực chuộng đồ công nghệ cao nhất thế giới. Dường như tốc độ truyền tải dữ liệu của GPRS hay EDGE rõ ràng không đủ để người Nhật thoả mãn các nhu cầu của mình. Do đó, việc 3G ra đời để nâng cao tốc độ kết nối là một hệ quả tất yếu và được người dùng hồ hỏi đón nhận. Nếu so trên khía cạnh này thì thị trường Việt Nam cũng có nhiều điểm tương đồng. Dân số trẻ và đam mê công nghệ cũng đang là lợi thế cho các nhà mạng 3G phát triển dịch vụ tại Việt Nam.

Nhanh nhạy trong cung cấp nội dung: Thành công của 3G tại Nhật có sự góp sức rất lớn từ phía các nhà cung cấp dịch vụ nội dung. Các nhà cung cấp nội dung tại Nhật rất nhanh nhạy trong việc cung cấp các nội dung khác nhau cho người dùng với giá cả hợp lý và thuận tiện. Những nội dung đã kích thích nhu cầu sử dụng 3G của người dân.

Chất lượng mạng: Các nhà mạng cũng như các hãng sản xuất điện thoại của Nhật vốn rất nổi tiếng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình. Rất hiếm khi có sự phàn nàn về rớt mạng, chất lượng mạng không ổn định hay các vấn đề của bản thân chiếc điện thoại. Ngoài ra, các nhà mạng còn phối hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp nội dung và các hãng sản xuất điện thoại để đem lại sản phẩm/dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Trong khi đó 3G tại Việt Nam dù chất lượng đã cải thiện tương đối so với cách đây vài năm, song rõ ràng người dùng chưa hài lòng. Tốc độ còn chậm và chuyện rớt mạng diễn ra thường xuyên. Nhiều vùng, nhiều nơi sóng 3G không đủ

Page 47: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 47

để truy cập internet dẫn tới người dùng không dùng được dịch vụ. Các dịch vụ ngốn băng thông như xem video trực tuyến, game online gần như chưa thực hiện được trên 3G. Chính điều này đang cản trở một bộ phận không nhỏ khách hàng mở hầu bao cho 3G và một bộ phận khác sẵn sàng rời bỏ dịch vụ ngay khi nhà mạng tăng giá.

Đa dạng dịch vụ:

Các nhà mạng tại Nhật cung cấp rất đa dạng các dịch vụ. Bên cạnh các dịch vụ thông dụng, nhiều dịch vụ tiên tiến khác được triển khai như dịch vụ đọc mã vạch qua di động và thanh toán qua di động. Người Nhật dùng mobile như thiết bị đọc mã vạch trên sản phẩm. Đây là thói quen khá độc đáo, ít thấy ở nhiều nước, ngay cả các nước tiên tiến khác. Công nghệ này dựa trên một mã phổ biến ở Nhật là QR Code (Quick Response). Điện thoại di động có thể sử dụng camera hoặc một số bộ phận khác như hồng ngoại giải mã thông tin chứa trong mã vạch và hiển thị lên màn hình. Như vậy, các hãng có thể bổ sung thêm thông tin và quảng bá sản phẩm của mình hiệu quả hơn.

Tại Nhật, người dân cũng có thể dùng mobile để thanh toán, chuyển khoản tài khoản ngân hàng hay thậm chí mua đồ uống tại các máy bán hàng tự động. Ở Nhật có thể dễ dàng tìm thấy các máy bán hàng tự động khắp mọi nơi. Người dùng có thể mua sản phẩm mình cần chỉ bằng cách đưa và giữ chiếc điện thoại di động gần sát chiếc máy bán hàng tự động. Chi phí mua hàng sẽ được cộng vào hoá đơn chi phí sử dụng điện thoại của khách hàng.

Page 48: Bcvtvn q4 2013

cHuyÊN đề

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201348

ii. Kết LUậnTại Việt Nam, thương mại điện tử chưa phát triển. Việc dùng di động cho thanh

toán còn là điều xa xỉ với đa số người dùng. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, thương mại điện tử, các nhà mạng di động nên nắm bắt cơ hội, hợp tác cùng các ngân hàng để xây dựng và thúc đẩy các giải pháp thanh toán qua di động.

Hiện nay, cả 3 nhà mạng lớn đang cung cấp dịch vụ 3G đều chưa làm được điều này. Chưa có một dịch vụ nội dung nào mang bản sắc riêng của nhà mạng. Mỗi nhà mạng đều đang cung cấp tới hàng trăm dịch vụ nội dung, nhưng nhìn chung là mờ nhạt và… giống nhau. Chính vì vậy, chưa nhà mạng nào đột phá được. Cơ hội đang ở phía trước và kinh nghiệm cho thấy nên bắt tay với các đối tác chuyên cung cấp dịch vụ nội dung để thuê họ xây dựng cho mình các dịch vụ đặc sắc.

3G đã đi vào cuộc sống của một bộ phận không nhỏ người dân Việt. Nhưng một cú tăng cước không quá lớn cũng có thể khiến nhiều người rời bỏ dịch vụ đã cho thấy 3G chưa đạt được mức thiết yếu đối với người dùng. Nguyên nhân có lẽ chỉ nằm ở mấy chữ: Chất lượng chưa tốt, Nội dung chưa hay, Dịch vụ chưa đa dạng, điều này diễn ra với tất cả các doanh nghiệp đang cung cấp 3G. Chính vì vậy cơ hội thống lĩnh thị trường 3G đối với các nhà mạng vẫn đang ở phía trước và có lẽ nó sẽ thuộc về doanh nghiệp nào sáng tạo nhất.

Page 49: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông

thế giới

CHƯƠNG IV

Trong quý 3/2013, số lượng kết nối mới chỉ tăng khoảng 90 triệu, thấp hơn khoảng 10 triệu so với quý trước đó. Thậm chí một số thị trường di động phát triển sớm như Bắc Mỹ và một số quốc gia châu Âu còn phải chứng kiến đà tăng trưởng âm. Nguyên nhân vẫn được cho là nhiều thị trường di động đã đạt tới ngưỡng bão hòa với mức thâm nhập kết nối đã cao hơn 100%

Page 50: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201350

1. Tổng quan thị trường di động toàn cầuTheo báo cáo thường kỳ của hãng nghiên cứu GSMA Intelligence, tính tới hết quý

3/2013, tổng kết nối di động toàn cầu là 6,75 tỷ, đạt mức thâm nhập kết nối/dân số 94%. Con số này được dự báo sẽ tăng lên 6,89 tỷ vào thời điểm kết thúc quý 4/2013, 7,5 tỷ vào cuối năm 2014 và 8,5 tỷ vào cuối năm 2016. Nếu tính theo thuê bao thực thì thế giới có khoảng 3,39 tỷ thuê bao di động do mỗi thuê bao sử dụng trung bình 1,86 thẻ SIM. Nếu so với 7 tỷ người dân thì tỉ lệ thâm nhập thuê bao di động chỉ đạt 47,1%. Như vậy, trong quý 3/2013, số lượng kết nối mới chỉ tăng khoảng 90 triệu, thấp hơn khoảng 10 triệu so với quý trước đó. Thậm chí một số thị trường di động phát triển sớm như Bắc Mỹ và một số quốc gia châu Âu còn phải chứng kiến đà tăng trưởng âm. Nguyên nhân vẫn được cho là nhiều thị trường di động đã đạt tới ngưỡng bão hòa với mức thâm nhập kết nối đã cao hơn 100%. Bên cạnh đó, tỉ lệ thâm nhập thuê bao cũng tăng rất chậm nếu không muốn nói là ì ạch trong nhiều quý liên tiếp và được dự báo chưa thể vượt mốc 50% trong năm 2013.

Thống kê tăng trưởng kết nối di động tại một số khu vực quý 3/2013

Khu vực Tổng kết nối (Triệu)

Kết nối mới (Triệu)

Tăng trưởng quý

Tăng trưởng năm

Mức thâm nhập

Châu Phi 803,9 22 2,8% 11,2% 72%

Châu Mỹ 1068,2 4,7 0,4% 2,5% 109,6%

Châu Á 3804,9 62,9 1,7% 6,3% 88,3%

Châu Âu 1031,3 10,6 1% 2% 138,3%

Bắc Mỹ 371,5 -3,6 -1% -0,4% 104,3%

Nguồn: GSMA Intelligence

Xét theo khu vực địa lý, trong quý 3/2013, thị phần kết nối di động của khu vực châu Á – Thái Bình Dương chính thức vượt mốc 50% đạt 50,17%. Số kết nối còn lại đến từ các khu vực Đông Âu (8,68%), Tâu Âu (9,09%), Trung Đông (4,07%), Mỹ - Canada (5,68%), châu Phi (11,78%) và Mỹ Latinh (10,52%). Nhìn chung, thị phần kết nối của các khu vực không thay đổi nhiều trong vài quý gần đây. Tuy nhiên cũng có thể thấy xu hướng giảm nhẹ đang diễn ra tại một số thị trường di động đã đạt tới ngưỡng bão hòa như Bắc Mỹ, Đông Âu trong khi xu hướng tăng nhẹ hiện rõ tại các thị trường di động đang phát triển và mới nổi thuộc khu vực châu Phi, Mỹ Latinh và châu Á. Theo dự báo, thị phần kết nối di động của châu Á sẽ tăng lên 52,3% vào thời điểm kết thúc năm 2013 và 54,3% vào năm 2016. Cũng vào năm 2016, tổng thị phần

THỊ TRƯỜNG DI ĐỘNG

Page 51: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 51

kết nối của châu Phi và Trung Đông sẽ vượt châu Âu, khu vực hiện đang đứng thứ 2 về thị phần kết nối.

Xét về công nghệ kết nối, theo số liệu thống kê từ Informa Telecoms & Media, trong quý 3/2013, mặc dù bị giảm 51 triệu kết nối trong 12 tháng qua nhưng GSM vẫn là công nghệ thống trị thị trường di động khi thị phần lên tới 67% với 4,4 tỷ kết nối. Công nghệ HSPA theo sau với khoảng 1,4 tỷ kết nối, chiếm thị phần 21%, tăng 239 triệu so với cùng kỳ năm 2012 và đạt mức tăng trưởng năm 21%. Theo sau là các công nghệ LTE (158 triệu, 2,37%), TD-SCDMA (75 triệu, 2,55%), CDMA (493 triệu, 7,41%) và cuối cùng là IDEN (11 triệu, 0,18%).

Riêng họ công nghệ 3GPP (gồm LTE, HSPA, GSM, TD-SCDMA) đã có tổng cộng 6,1 tỷ kết nối, chiếm thị phần hơn 90%, tăng 393 triệu trong 1 năm qua, đạt tốc độ tăng trưởng năm là 7%. GSM là công nghệ 3GPP duy nhất bị giảm kết nối trong 1 năm qua. Các công nghệ LTE và TD-SCDMA tuy còn hạn chế về số lượng kết nối và thị phần nhưng lại đạt tốc độ tăng trưởng năm rất cao, lần lượt là 237% và 124%.

Thống kê thị trường họ công nghệ di động 3GPP quý 3/2013

Công nghệ Kết nối 9/2012 Kết nối 9/2013 Kết nối mới Tăng trưởng năm

LTE 46,7 triệu 158 triệu 111 triệu 237%HSPA 1,1 tỷ 1,4 tỷ 239 triệu 21%GSM 4,5 tỷ 4,4 tỷ -51 triệu -1,14%TD-SCDMA 76 triệu 170 triệu 94 triệu 124%Tổng 3GPP 5,8 tỷ 6,1 tỷ 393 triệu 7%

Page 52: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201352

2. Doanh thu di động toàn cầu tăng 2% trong quý 3/2013Theo một báo cáo mới của hãng Strategy Analytics, doanh thu dịch vụ di động

toàn cầu tăng 2% trong quý 3/2013, chỉ bằng một nửa so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, Tây Âu là khu vực phải chứng kiến đà suy giảm mạnh nhất trong khi 4G LTE lại giúp cải thiện tình hình tài chính tại một số thị trường di động phát triển như Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Báo cáo cũng nhấn mạnh khoảng cách về tỉ lệ tăng trưởng doanh thu hàng năm đang ngày càng rộng ra giữa một số thị trường. Chẳng hạn, trong khi doanh thu di động của Hàn Quốc tăng 4%, Mỹ (3%), Nhật Bản (1%) thì Tây Âu bị giảm tới 9%. Theo các chuyên gia thì những thách thức kinh tế, cường độ cạnh tranh và khả năng chấp nhận sử dụng dịch vụ LTE vẫn còn nhiều hạn chế đã làm cho tình hình tài chính của các nhà khai thác di động khu vực Tây Âu trở lên xấu đi. Trong quý 3/2013, họ đã rất vất vả để ngăn đà suy giảm và cứu vãn thị trường. Tuy nhiên, giải pháp 4G LTE, mặc dù đã thể hiện vai trò quan trọng tại một số thị trường nhưng vẫn chưa đủ mạnh để tạo đà thúc đẩy tăng trưởng doanh thu tại châu Âu nói chung và Tây Âu nói riêng. Trên thực tế, các nhà khai thác khu vực này đã phải tìm ra những con đường riêng

Page 53: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 53

để vừa có thể tăng cường doanh thu vừa cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng thông qua các chính sách giá cước linh hoạt và dịch vụ hấp dẫn hơn.

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu di động của Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu giai đoạn 3/2008-9/2013

Trong khi đó, theo thống kê của GSMA Intelligence, chỉ số doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao (ARPU) quý 3/2013 tăng không đáng kể so với quý trước đó tại 4/5 khu vực và giảm cũng không đáng kể tại khu vực còn lại. Tuy nhiên, nếu so với quý 3/2012 thì chỉ số ARPU bị giảm rõ rệt tại 3/5 khu vực, giảm mạnh nhất (6,8%) diễn ra tại châu Âu, tiếp theo là châu Phi (-4,2%). Đà tăng trưởng nhẹ được ghi nhận tại châu Á và Bắc Mỹ với lần lượt là 0,9% và 1,2%.

Thống kê ARPU tại một số khu vực quý 3/2013

Khu vực Q3/2012 (USD)

Q2/2013 (USD)

Q3/2013 (USD)

Tăng trưởng quý

Tăng trưởng năm

Châu Phi 6,39 6,08 6,12 0,66% -4,2%Châu Mỹ 24,23 23,85 23,79 -0,25% -1,8%Châu Á 9,13 9,19 9,21 0,2% 0,9%Châu Âu 18,30 17 17,05 0,3% -6,8%Bắc Mỹ 46,38 46,55 46,92 0,8% 1,2%

Nguồn: GSMA Intelligence

3. Top 20 tập đoàn, nhà khai thác mạng di động lớn nhất thế giới năm 2013So với bảng xếp hạng năm 2012, top 20 nhà mạng di động lớn nhất thế giới năm

2013 cơ bản không có nhiều thay đổi: China Mobile vẫn là nhà mạng lớn nhất thế giới, 3 nhà mạng Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng mạnh; những vị trí quan trọng vẫn thuộc về nhà mạng khai thác tại các nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ. Tuy

Page 54: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201354

nhiên, điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất chính là tốc độ tăng trưởng cả số lượng kết nối và doanh thu. Trong top 20 của năm 2012, cả 20 nhà mạng đều đạt tốc độ tăng trưởng dương, nhiều nhà mạng đạt tốc độ tăng trưởng 2 con số. Trong khi đó, trong top 20 năm nay, 3/20 nhà mạng phải chứng kiến đà suy giảm số lượng kết nối, 8/20 nhà mạng ghi nhận tăng trưởng âm về doanh thu. Ngoài ra, số nhà mạng có tốc độ tăng trưởng 2 con số cũng rất khiêm tốn (4 mạng theo số lượng kết nối và 2 mạng theo doanh thu).

Top 20 tập đoàn, nhà khai thác mạng di động lớn nhất thế giới năm 2013

TT Tên tập đoàn, nhà mạng

Số kết nối (Triệu)

Tăng trưởng kết nối năm

Doanh thu năm

(tỷ USD)

Tăng trưởng

doanh thu năm

Thay đổi vị trí xếp

hạng năm

1 China Mobile 726,31 8% 90,44 6% -

2 Vodafone Group 381,75 - 54,50 -8% -

3 América Móvil 262,91 6% 34,53 9% -4 Telefónica

Group 247,31 3% 46,84 1% -5 China Unicom 250,71 16% 21,03 17% 26 Verizon

Wireless 114,45 5% 65,05 7% -1

7 VimpelCom Group 211,86 4% 19,58 -2% -1

8 Orange Group 140,20 28% 26,24 -7% 49 Bharti Airtel

Group 259,84 7% 12,58 6% -10 AT&T Mobility 107,25 3% 59,68 4% -211 China Telecom 168,03 19% 14,79 21% 212 Deutsche

Telekom 111,10 4% 33,37 -3% -213 MTN Group 153,53 13% 13,96 -10% -214 Telenor Group 145,25 -2% 10,47 3% -15 Telecom Italia

Group 103,09 3% 16,15 -10% -

16 NTT DOCOMO 61,54 2% 40,31 -17% -

17 Sprint Nextel 55,21 -2% 29,15 4% 118 Sistema Group 106,12 -8% 10,04 - -119 Telkomsel 120,61 9% 5,56 3% 120 au (KDDI) 37,71 7% 19,65 -17% -1

Nguồn: GSMA Intelligence

Như vậy, China Mobile tiếp tục là nhà mạng di động lớn nhất thế giới với 726,31 triệu kết nối, đạt mức tăng trưởng 8% và đạt doanh thu 90,44 tỷ USD trong 12 tháng qua. Hai đối thủ trong nước của China Mobile là China Unicom và China Telecom lần lượt chiếm vị trí thứ 5 và 11 với tổng cộng 418,74 triệu kết nối và 35,82 tỷ USD doanh thu. Tuy là nhà mạng di động lớn thứ 3 tại Trung Quốc nhưng China Telecom lại có mức tăng

Page 55: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 55

trưởng kết nối và doanh thu cao nhất với lần lượt là 19% và 21%. Đáng chú ý, sự thay đổi lớn nhất trong vị trí xếp hạng so với 1 năm trước chính là Orange Group (trước đây là France Telecom), tăng 4 bậc từ vị trí thứ 12 năm 2012 lên vị trí thứ 8 trong năm nay. Có được kết quả này là do trong năm vừa qua Orange Group đã tiến hành một số thỏa thuận mua lại, sáp nhập với nhà mạng di động lớn nhất, Mobinil, của Ai Cập.

4. Trung Quốc: Thị trường di động lớn nhất thế giới chính thức thương mại hóa công nghệ 4G

Theo thông tin từ Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Trung Quốc (MIIT), quốc gia này đã chính thức bắt đầu cung cấp các dịch vụ thông tin di động thế hệ thứ 4 (4G) vào ngày 18/12. China Mobile là nhà mạng đầu tiên của Trung Quốc thương mại hóa công nghệ 4G TD-LTE mang thương hiệu mới là He, nghĩa trong tiếng Trung Quốc là “hài hoà, cân đối”. Tuy nhiên, trước đó, trên thực tế, China Mobile đã cung cấp dịch vụ 4G tại một số thành phố lớn như Quảng Châu và Thâm Quyến. Theo đó, China Mobile đã triển khai mức cước 4G cực kỳ cạnh tranh, chỉ bằng khoảng 50% cước 3G tương đương do nhà mạng này mong muốn giành lại thị phần đã mất sau khi bị thua trong việc cạnh tranh ở thời kỳ đầu triển khai 3G ở Trung Quốc. Sau China Mobile, 2 hãng viễn thông lớn khác của Trung Quốc là China Telecom và China Unicom sẽ cung cấp các dịch vụ 4G đến người dùng vào năm 2014.

Như vậy, mặc dù là thị trường di động lớn nhất thế giới với hơn 1 tỷ người dùng song Trung Quốc vẫn triển khai công nghệ 4G chậm hơn một số nước trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và Hong Kong. Chủ tịch của China Mobile, Li Yue cho biết điện thoại 4G sẽ nhanh chóng phổ biến tại Trung Quốc nhờ chi phí sản xuất thấp, một số mẫu điện thoại 4G có giá dưới 1.000 nhân dân tệ (khoảng 3,5 triệu đồng) sẽ xuất hiện vào nửa cuối của năm 2014.

Trước đó, phát biểu tại Diễn đàn Viễn thông Thế giới 2013 (ITU Telecom World 2013), Xie Feibo, giám đốc văn phòng điều tiết tần số vô tuyến thuộc MIIT cho biết, quốc gia này đã cấp phát 210 MHz băng tần trong số các tần số 4G cho 3 nhà mạng di động trong nước để cung cấp các dịch vụ TD-LTE. Theo đó, China Mobile được phép sử dụng 3 dải băng tần có tổng băng thông lên tới 130 MHz để triển khai thử nghiệm các mạng TD-LTE. Trong đó có 20 MHz thuộc phổ tần 1880 - 1900MHz, 50 MHz từ phổ 2320-2370 MHz và 60 MHz đến từ phổ 2575-2635 MHz. Còn China Unicom và China Telecom mỗi mạng được phân bổ 40MHz. Trong đó, China Unicom được sử dụng 2 dải tần đơn lẻ tại phổ tần 2300-2320 MHz và 2555-2575 MHz. Tương tự, China Telecom cũng được sử dụng 2 dải tần hẹp tại phổ tần 2370-2390 MHz và 2635-2655 MHz. Bên cạnh đó, chính phủ Trung Quốc cũng đang xem xét khả năng sử dụng băng tần 1,4 GHz và 3,5 GHz cho triển khai TD-LTE giai đoạn tiếp theo để đáp ứng nhu cầu băng rộng di động trong tương lai không xa.

Hiện 3 mạng di động tại nước này đang tăng cường triển khai hạ tầng mạng 4G.

Page 56: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201356

Tiêu biểu nhất, nhà mạng China Mobile đã xây dựng được hơn 200.000 trạm gốc TD-LTE trên toàn quốc trong khi China Unicom và China Telecom cũng đang xây dựng thử nghiệm mạng 4G. Bên cạnh đó, China Mobile cũng đang làm việc với các nhà sản xuất thiết bị để phát triển loại thiết bị cầm tay và thiết bị hỗ trợ truy cập Internet bỏ túi (MiFi) hỗ trợ 4G mang thương hiệu của nhà mạng và tích cực tham gia vào việc phát triển các thiết bị cầm tay đa mốt, đa băng tần 4G.

Mới đây nhất, China Mobile thể hiện quyết tâm trở thành nhà mạng 4G lớn nhất thế giới bằng việc quyết định đầu tư thêm 82 tỷ nhân dân tệ (tương đương 13,41 tỷ USD) cho hạ tầng mạng và trợ cấp thiết bị đầu cuối trong năm 2014. Trong đó 50 tỷ nhân dân tệ (8,18 tỷ USD) dành để xây dựng thêm 500.000 trạm phát sóng, số còn lại sẽ dành để trợ cấp cho hơn 100 triệu thiết bị đầu cuối LTE.

Về phía cơ quan quản lý, MIIT vừa có động thái thúc đẩy cạnh tranh đầy đủ trên thị trường 4G. Họ cho biết sẽ sớm cho ra đời chính sách khuyến khích hạ thấp giá dịch vụ 4G do mức giá hiện nay vẫn còn khá cao, người tiêu dùng chưa thực sự hòa hứng. Theo dự báo của Bộ trưởng MIIT, Trung Quốc sẽ có ít nhất 30 triệu thuê bao 4G vào cuối năm 2014.

5. Năm điểm nổi bật của thị trường viễn thông thế giới năm 2013Vừa qua, tổ chức GSMA Intelligence đã tổng kết thị trường viễn thông di động toàn

cầu năm 2013 thông qua 5 điểm chính. Đó là:

5.1. Tài chính di động toàn cầuTốc độ tăng doanh thu di động toàn cầu ngày càng giảm trong khi cạnh tranh ngày

càng khốc liệt

Tổng kết nối di động toàn cầu tăng từ 1 tỷ vào năm 2002 lên 6,5 tỷ vào cuối năm 2012 và 6,66 tỷ vào giữa năm 2013, đạt mức thâm nhập kết nối lên đến hơn 90%. Tuy nhiên, trái với xu hướng tăng trưởng kết nối, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt cùng với các điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu đang xấu đi đã khiến cho tỉ lệ thị phần doanh

Page 57: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 57

thu di động trong tổng sản phẩm nội địa (GDP) đạt mức trần vào năm 2009 để rồi giảm vào các năm sau đó. Cụ thể, trong khi thâm nhập kết nối di động tiếp tục tăng trên mức 100% tại nhiều quốc gia trên thế giới thì tốc độ tăng doanh thu toàn cầu đã giảm. Thị phần doanh thu di động trong tổng GDP cũng đạt đỉnh trong năm 2009 với tỉ lệ 1,63%, sau đó duy trì ở mức trung bình 1,55%.

Trong 4 năm qua, mức chi tiêu cho các dịch vụ di động của mỗi khách hàng tăng 15% từ 140 USD trong năm 2009 lên 161 USD vào năm 2012 trong khi GDP trên bình quân đầu người tăng 20%. Mức chi tiêu này thay đổi đáng kể theo các phân khúc thị trường nhưng đều thể hiện xu hướng giảm từ năm 2009 đến nay. Giảm mạnh nhất xảy ra tại các thị trường có chỉ số doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao (ARPU) thấp như châu Phi, Nam Á đã giảm từ 54% trong giai đoạn 2002-2006 xuống còn 10% trong giai đoạn 2009-2012.

Điều này cũng thể hiện rõ nét tại các thị trường mới nổi và đang phát triển như Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi (nhóm BRICS), và một số quốc gia thuộc Đông Âu, Mỹ Latinh và châu Á. Thậm chí, mức chi tiêu cho các dịch vụ di động của khách hàng châu Âu đạt đỉnh sớm hơn vào năm 2002 với mức 1,57% GDP và giảm liên tiếp từ đó đến năm 2012.

Châu Á thúc đẩy tăng trưởng doanh thu di động toàn cầu

Doanh thu của các nhà khai thác mạng di động khu vực châu Á được dự báo sẽ vượt mốc 500 tỷ USD trong năm 2013. Điều này có nghĩa là châu Á sẽ trở thành thị trường di động có giá trị nhất và phát triển nhanh nhất trên thế giới.

Trong năm 2013, châu Á là khu vực duy nhất trên thế giới đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm ở mức 2 con số (10,4%), đạt 478 tỷ USD, chiếm 42% doanh thu di động toàn cầu, tương đương với doanh thu của Bắc Mỹ và Châu Âu cộng lại. Tốc độ tăng trưởng doanh thu di động năm 2013 tiếp tục vượt tăng trưởng GDP (theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Thế giới là 6,2%). Điều này khẳng định mức chi tiêu trong lĩnh vực viễn thông đang tiếp tục gia tăng.

Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Hàn Quốc tiếp tục là 4 thị trường di động lớn nhất của khu vực châu Á, chiếm 66% dân số, 60% kết nối di động và chiếm đến hơn 70% doanh thu di động của khu vực. 48 quốc gia còn lại có dân số 1,5 tỉ người, chiếm 40% kết nối nhưng chỉ chiếm 29% doanh thu di động. Điều này cũng phản ánh sự khác biệt khá xa về chỉ số doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao (ARPU) giữa các quốc gia châu Á.

Tuy nhiên, doanh thu di động ở Châu Á lại bị chi phối bởi thị trường trả trước (80% kết nối) và thói quen sở hữu nhiều SIM (1,9 SIM/người dùng).

ARPU/thuê bao cao gấp đôi ARPU/kết nối

Doanh thu bình quân trên mỗi người dùng (ARPU) thường được tính theo kết nối di động (thẻ SIM). Trên cơ sở này, chỉ số ARPU đã giảm tại hầu hết các khu vực trong thập kỉ qua. Tuy nhiên, tính theo cơ sở người dùng thì chỉ số ARPU lại tăng tại hơn 1/3 quốc

Page 58: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201358

gia trên thế giới. Theo đó, chi tiêu cho các dịch vụ di động của mỗi người dùng (ARPU/thuê bao) đạt 27 USD, cao gấp gần 2 lần ARPU/kết nối (14 USD). Tại các quốc gia phát triển, ARPU/thuê bao đạt 55 USD trong khi ARPU/kết nối đạt 36 USD. Con số này tại các quốc gia đang phát triển lần lượt là 16 USD và 7 USD.

Doanh thu di động của các quốc gia BRIC vượt Bắc Mỹ

Trong năm 2012, doanh thu của các nhà khai thác di động toàn cầu tăng 5,2%, đạt 1,16 nghìn tỉ USD. Động lực tăng trưởng bắt nguồn từ các nền kinh tế đang phát triển, nơi chiếm đến 80% kết nối di động toàn cầu. Với tốc độ tăng trưởng này, doanh thu di động của các khu vực đang phát triển được dự báo sẽ vượt các khu vực phát triển trong 5 năm tới.

Cụ thể, các nhà khai thác ở các quốc gia đang phát triển đã tạo ra khoảng 500 tỉ USD doanh thu năm 2012 (chính xác là 488 tỉ USD), chiếm 42% doanh thu di động toàn cầu, so với 4 năm trước đây là 35%. Trong đó, 51% (khoảng 250 tỉ USD) doanh thu đến từ các quốc gia BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc) và đã vượt qua doanh thu của khu vực Bắc Mỹ (212 tỉ USD).

Tại các thị trường đang phát triển, các quốc BRIC tiếp tục thể hiện sự tăng trưởng mạnh về doanh thu, với chỉ số CAGR đạt 13,9% trong giai đoạn 2008-2012, cao hơn 3,6% so với mức trung bình của các thị trường đang phát triển. Bên cạnh đó, 4 quốc gia này còn đóng góp khoảng 22% doanh thu di động toàn cầu, so với năm 2008 chỉ là 16%. Tuy nhiên, doanh thu của các thị trường BRIC cũng khác nhau trong vòng 4 năm gần đây. Ấn Độ, Nga, Brazil đều bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và doanh thu giảm trong năm 2009. Chỉ riêng Trung Quốc không bị ảnh hưởng và tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao nhất trung bình 17,3% hàng năm trong khoảng từ 2008-2012. Ấn Độ đứng thứ 2 với mức tăng trưởng trung bình 12,7%, còn Nga và Brazil duy trì mức tăng trưởng 8,9% và 6.2%. Năm 2012, Brazil đã có sự suy giảm về doanh thu khá mạnh, giảm 2,7% từ 16,5% năm 2011.

5.2. Triển khai mạngLTE bước vào giai đoạn triển khai đại trà

Việc sụt giảm ARPU do nhu cầu thoại và SMS giảm dần đang diễn ra trên toàn thế giới. Đây chính là động lực khiến các nhà mạng triển khai các thế hệ mạng kế tiếp (4G LTE) để thúc đẩy người dùng gia tăng sử dụng các dịch vụ dữ liệu, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nơi mà ARPU nhìn chung đang ở mức khá thấp.

Theo thống kê, thế giới đã có 244 mạng LTE thương mại tại 92 quốc gia, tăng gần 100 mạng trong năm 2013. Con số này được dự báo tăng lên 260 mạng vào thời điểm kết thúc năm 2013 và gần 500 mạng vào năm 2017. Theo đó, mạng LTE sẽ phủ sóng đến 50% dân số thế giới vào năm 2017, tăng từ 19% trong năm 2013. Dự báo, thị trường LTE thế giới sẽ có 166 triệu thuê bao vào cuối năm 2013 và gần 1 tỷ thuê bao vào năm 2017 và sẽ vượt mốc 1 tỷ vào năm 2018. Sự phát triển nhanh chóng của LTE được hỗ trợ bởi

Page 59: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 59

khả năng sẵn sàng phổ tần, sẵn sàng thiết bị đầu cuối và chính sách giá cước thích hợp. 1.800 MHz hiện là băng tần được sử dụng phổ biến nhất để triển khai LTE trên thế giới, tiếp đó là dải tần 2,6 GHz, và 700 MHz. Số lượng thiết bị hỗ trợ LTE cũng tăng liên tục từ con số 63 (Q1/2011) lên 161 (Q2/2011), 269 (Q1/2012), 417 (Q2/2012), 666 (Q1/2013), 821 (Q2/2013), 948 (Q3/2013) và 1240 vào cuối năm 2013.

2G vẫn phát triển mạnh

Tính tới quý 3/2013, mặc dù các công nghệ 3G và 4G đang phát triển mạnh nhưng vẫn có tới 69% kết nối di động toàn cầu đang hoạt động trên các mạng 2G. Tỉ lệ này tại các thị trường đang phát triển là 80% và 30% tại các thị trường phát triển. Những con số này phản ánh 2G vẫn đang được người dùng chấp nhận.

Hiện, việc tái sử dụng tần số 2G cho 3G và 4G diễn ra khá phổ biến tuy nhiên nhiều nhà khai thác mạng di động cho rằng các mạng 2G còn rất nhiều khả năng tiếp tục phát triển và vẫn là một tài sản quan trọng trong vòng 5 năm tới. Có 7 yếu tố giúp cho 2G vẫn được sử dụng tại các quốc gia phát triển và được sử dụng rộng rãi, chiếm phần lớn kết nối di động tại các quốc gia đang phát triển vào năm 2017. Đây cũng là những cơ sở quan trọng giúp kéo dài vòng đời của công nghệ 2G. 7 yếu tố đó là:

• 2G hiện có diện tích phủ sóng lớn nhất• Chi phí duy trì mạng 2G thấp hơn so với các mạng khác• Các sản phẩm và dịch vụ 2G có giá cả hợp lý• 2G đã thiết lập được quan hệ đối tác bền vững với các nhà khai thác mạng di

động ảo (MVNO)• 2G đáp ứng tốt các yêu cầu roaming• 2G thực hiện tốt các nghĩa vụ pháp lý• 2G tạo ra những cơ hội phát triển ứng dụng truyền thông M2M.

Page 60: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201360

Theo dự đoán, trong vòng 4 năm tới, số lượng kết nối 2G toàn cầu sẽ giảm khoảng 0,8 tỷ từ 4,7 tỷ (quý 3/2013) xuống 3,9 tỷ (quý 4/2017). Tại các khu vực phát triển, nhu cầu các sản phẩm và dịch vụ 2G sẽ vẫn duy trì xu hướng giảm dần, dẫn tới sự sụt giảm số lượng kết nối 2G hàng năm. Theo đà này, 2G được dự báo chiếm 15% trong tổng kết nối di động tại các khu vực phát triển vào năm 2017. Tỉ lệ này chỉ là dưới 10% tại Úc, Phần Lan, Thụy Điển, Israel và Mỹ, thậm chí kết nối 2G gần như hoàn toàn biến mất tại Macao, Hàn Quốc và Nhật Bản.

M2M được triển khai tại 171 quốc gia trên thế giới

Hiện nay, công nghệ M2M ( Machine to machine) - kết nối các thiết bị thông qua công nghệ mạng, bắt đầu phát triển mạnh. Thế giới có khoảng 7 tỉ người, nhưng có hơn 50 tỷ số lượng thiết bị máy móc cần giám sát, đo đạc và điều khiển từ xa, và có nhu cầu kết nối với nhau. M2M đang ngày càng phát triển nhanh và đa dạng hơn trong thời gian tới và ngay tại Việt Nam.

Công nghệ kết nối M2M đang tăng trưởng thị trường mạnh, được thúc đẩy bởi việc áp dụng nhanh băng rộng di động trên khắp thế giới. Các công nghệ vô tuyến 4G đang phát triển gồm LTE và WiMAX giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ di động tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng bên cạnh các dịch vụ hiện đang cung cấp là dịch vụ thoại, dịch vụ dữ liệu và dịch vụ video.

Một số dịch vụ điển hình của công nghệ M2M có thể được kể đến như:

- Dịch vụ đọc và thông báo các dữ liệu điện, nước: hệ thống sẽ tự động thu thập dữ liệu từ các thiết bị đồng hồ rồi gửi về trung tâm mà không cần phải thực hiện một cách thủ công như hiện nay.

- Dịch vụ quản lý đội xe: người quản lý chỉ cần giám sát cách ứng xử của tài xế trên toàn bộ hành trình. Người quản lý có thể biết ngay xe đó đang ở đâu, dừng, đỗ bao nhiêu lần, lượng xăng tiêu hao là bao nhiêu, thậm chí có thể biết được tài xế lái xe với tốc độ như thế nào, có bao nhiêu lần phanh gấp hoặc vượt quá tốc độ…

Page 61: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 61

- Một loại hình dịch vụ và thiết bị đi kèm khác đang được dự đoán là sẽ phát triển nhanh là điểm bán hàng điện tử toàn cầu. Không kể sự tập trung củng cố, các thị trường mô đun nhúng di động ATM/Điểm bán hàng đang tăng trưởng mạnh.

- Ứng dụng mới bên cạnh Điểm bán hàng điện tử dành cho giao dịch bằng thẻ có thể mở rộng đến những ứng dụng như: xổ số, taxi, giao hàng bằng xe tải, bệnh viện, trường học, chính phủ đối với dữ liệu công dân & thanh toán phí hoặc thuế…

- Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, chống gian lận, có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực là những thế mạnh của loại hình M2M này.Các dịch vụ MVNO và M2M đang đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp nhà mạng Mỹ thúc đẩy tăng trưởng kết nối di động và bù đắp cho sự suy giảm của các dịch vụ di động truyền thống. Theo ước tính, tổng kết nối MVNO và M2M của 6 nhà mạng lớn nhất tại nước này đạt gần 70 triệu, tăng gần 30 triệu trong khoảng thời gian từ Q2/2010-Q2/2013. Trong 2 năm qua, MVNO và M2M đạt tốc độ tăng trưởng kết nối là 20%.

Hiện thế gới có 391 nhà khai thác mạng di động cung cấp công nghệ M2M tai 171 quốc gia, trong đó có 31% nhà cung cấp M2M đến từ châu Âu, 29% châu Á và châu Đại Dương, 18% Mỹ La Tinh, 17% châu Phi và phần còn lại thuộc về Bắc Mỹ. Phần lớn (55%) nhà khai thác M2M đến từ các nước đang phát triển và 45% đến từ các nước phát triển.

5.3. Cạnh tranh và động lực thị trườngChuyển mạng giữ số (MNP) chưa được quan tâm thích đáng tại các thị trường đang

phát triển

Tính đến nay đã có rất nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia có thị trường viễn thông đang dần bão hòa thực hiện chính sách chuyển mạng giữ số (MNP). Tuy được đánh giá là sẽ góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng và các doanh nghiệp di động nhưng chính sách này chưa được thực thi rộng rãi tại các thị trường di động đang phát triển.

Cụ thể, tính đến nay chỉ có 25% thị trường di động đang phát triển đã giới thiệu MNP trong khi 15% có kế hoạch triển khai MNP trong tương lai. Như vậy còn tới 60% quốc gia đang phát triển chưa có quyết định, thậm chí tỏ ra rất hờ hững với MNP. Nhiều quốc gia lớn, đang phát triển đã triển khai MNP như Ấn Độ, Brazil, Nigeria, Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico và Nam Phi. Trung Quốc, thị trường di động lớn nhất thế giới với hơn 1 tỷ thuê bao di động có kế hoạch thực thi MNP vào năm 2014. Tuy nhiên, sự thiếu nhiệt tình với MNP thể hiện rõ tại nhiều thị trường thuộc châu Á và châu Phi. Thậm chí tại Maldives và Uganda, sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý thị trường còn quyết định chống lại MNP do chi phí để triển khai quá tốn kém. Ngoài ra, chính sách MNP cũng không thể áp dụng tại 8% thị trường đang phát triển, nơi chỉ có duy nhất một nhà cung cấp dịch vụ di động.

Nguyên nhân của thực trạng trên tại các thị trường di động đang phát triển có liên quan đến hai yếu tố: Thời gian và cước phí chuyển mạng. Trên thực tế, thời gian để yêu

Page 62: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201362

cầu chuyển mạng giữ số của một thuê bao di động có hiệu lực khác nhau ở mỗi nước, có thể kéo dài đến 2 tuần và cũng có thể chỉ mất vài phút. Chẳng hạn, Braxin (3 ngày), Peru (7-9ngày); trong khi đó tại Mỹ lại chỉ mất 2 giờ đồng hồ, thậm chí Australia và Ghana chỉ mất có 3 đến 5 phút, hay ở New Zealand thời gian chờ đợi được tính bằng giây. Bên cạnh đó, mức phí triển khai MNP áp dụng trên mỗi thuê bao dù cao, thấp hay miễn phí cũng khiến người sử dụng ngần ngại. Một số quốc gia như Australia, Malaysia, Mỹ, Cacada, Pháp, Phần Lan… cho phép các thuê bao được chuyển mạng giữ số miễn phí, song người dùng di động ở một số quốc gia khác lại phải trả phí.

5.4.Giá cước và sử dụng mạngCước dữ liệu tại các thị trường nhạy cảm về giá

Số lượng kết nối băng rộng di động tại các nước đang phát triển đã vượt các nước phát triển vào quý 2/2013 và chính thức vượt qua mốc 1 tỷ vào quý 3/2013. Dự báo, con số này sẽ tăng lên 3 tỉ vào năm 2017, cao gấp hơn 2 lần so với các nước phát triển. Theo đó, tại các thị trường đang phát triển, tính linh hoạt của bảng giá cước dữ liệu cung cấp tới khách hàng là yếu tố then chốt ảnh hưởng tới khả năng thâm nhập thị trường của các dịch vụ băng rộng di động. Theo đó, việc tăng tính linh hoạt của cước dữ liệu trả trước để nhắm tới thị trường khách hàng nhạy cảm về giá giúp cân bằng đồng thời 2 mục tiêu: Cung cấp truy cập và đảm bảo hoàn vốn, có lợi nhuận sau khi đầu tư vào cơ sở hạ tầng mạng.

Tỉ lệ trả trước/trả sau toàn cầu sẽ không thay đổi nhiều tới năm 2017

Theo dự báo, tỉ lệ giữa thuê bao di động trả trước và trả sau sẽ vẫn không thay đổi trên phạm vi toàn cầu trong vòng 5 năm tới. Tính tới quý 1/2013, tỉ lệ thuê bao trả trước trên toàn thế giới là 77%, còn lại 23% là kết nối trả sau. 2 tỉ lệ này được dự báo sẽ là 76% và 24% vào quý 4/2017. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng kết nối trả trước đã, đang và sẽ chững lại. Thay vào đó, thuê bao trả sau được dự báo sẽ tăng nhẹ ở tất cả các khu vực trên toàn cầu.

5.5. Thâm nhập SmartphoneSmartphone chiếm 58% thiết bị nhà mạng cung cấp

Trong một nghiên cứu hồi tháng 4/2013, hãng Gsmaintelligence đã phân tích số liệu từ mẫu nghiên cứu trên hơn 50 nhà khai thác tại các thị trường phát triển đã khai trương thương mại mạng 4G LTE. Nghiên cứu theo dõi cả số lượng, chủng loại thiết bị được cung cấp bởi các nhà mạng cũng như các tiêu chuẩn công nghệ không dây hỗ trợ trên mỗi thiết bị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 58% trong tổng thiết bị được cung cấp bởi các nhà khai thác di động là điện thoại thông minh, trong khi đó 23% là thiết bị dữ liệu và 19% là điện thoại tính năng cơ bản. Trong đó 3G chiếm 70% các thiết bị, 4G chiếm 15% và 2G chiếm 15% còn lại.

Page 63: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 63

THỊ TRƯỜNG BĂNG RỘNG

1. Thế giới hiện có 670 triệu thuê bao băng rộng cố địnhTheo số liệu thống kê của Point Topic, trong quý 3/2013, các nhà khai thác

mạng băng rộng cố định trên toàn thế giới phát triển thêm được 13,5 triệu đường dây mới, nâng tổng số lên 670 triệu, đạt tốc độ tăng trưởng quý và năm lần lượt là 1,8% và 7,7%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng quý cao hơn đáng kể (1,1%) so với 0,7% ở quý trước đó. Trong đó, công nghệ FTTH tiếp tục dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng thuê bao mới với thành tích ấn tượng là 13,6%/quý và 70%/năm. Theo sau là công nghệ FTTx (gồm cả VDSL) đạt tốc độ tăng trưởng quý và năm lần lượt là gần 5% và trên 20%.

Tăng trưởng thuê bao băng rộng cố định toàn cầu Q1/2012 – Q3/2013

Nguồn: Point Topic, 9/2013

Về công nghệ, trong quý 3/2013, các công nghệ trên nền cáp đồng (DSL, ADSL và ADSL2+) tiếp tục là những công nghệ thống trị thị trường truy cập băng rộng cố định. Tuy nhiên, thị phần thuê bao cáp đồng cũng tiếp tục bị giảm nhẹ mặc dù tại một số thị trường DSL là lựa chọn duy nhất đối với phần lớn khách hàng. Công nghệ FTTh chiếm 48% thuê bao băng rộng cố định phát triển mới trong quý với 6,5 triệu. Nếu so với cùng kỳ năm 2012 thì FTTh có thêm 22,8 triệu thuê bao mới. Trong đó Trung Quốc đóng góp 83%.

Page 64: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201364

Thị phần công nghệ băng rộng cố định giai đoạn Q3/2011-Q3/2013

Nguồn: Point Topic, 9/2013

Như vậy, trong 2 năm qua, thị phần thuê bao cáp (Cable) sau khi giảm đột ngột (hơn 50%) trong quý 4/2011 thì liên tục duy trì ổn định ở quanh mức thị phần 20%. Đồng thời, thuê bao cáp đồng cũng tăng đột ngột trong quý 4/2011 chiếm khoảng 60% nhưng sau đó giảm dần về mức 52,64% trong quý 2/2013 và khoảng 51% trong quý 3/2013.

2. LTE: Vài năm nhìn lại và dự báo tới năm 2017 Công nghệ mạng 4G LTE có tốc độ triển khai nhanh hơn đáng kế so với các thế

hệ trước nó. Đến nay, LTE đang được sử dụng khá phổ biến tại các nước phát triển và nằm trong lộ trình nâng cấp công nghệ băng rộng di động của nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới. Trong 4 năm qua, số mạng LTE thương mại cũng như số thuê bao luôn tăng ở mức ấn tượng. Tuy nhiên, theo các chuyên gia viễn thông, để LTE hoàn thành công cuộc mở rộng và dần thay thế 2G và 3G thì phải mất một thời gian rất dài nữa.

Một vài số liệu thống kê

Theo báo cáo mới nhất của hãng GSMA Intelligence, số mạng LTE cung cấp dịch vụ thương mại trên toàn thế giới tính đến nay đạt tổng cộng 244 mạng tại 92 quốc gia, tăng gần 100 mạng trong năm 2013. Con số này được dự báo tăng lên 260 mạng vào thời điểm kết thúc năm 2013 và gần 500 mạng vào năm 2017. Theo đó, mạng LTE sẽ phủ sóng đến 50% dân số thế giới vào năm 2017, tăng từ 19% trong năm 2013. Đặc biệt, công nghệ được nâng cấp từ LTE là LTE-Advanced với tốc độ tải xuống đạt đỉnh lên tới 150 Mbps đã được triển khai tại hơn 20 quốc gia. Nhiều nhà mạng hứa hẹn cung cấp dịch vụ LTE-Advanced có tốc độ tải xuống đạt đỉnh lên tới 300 Mbps vào giữa năm 2014.

Page 65: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 65

Nếu tính theo nhà khai thác thì có tổng cộng 499 nhà khai thác đang đầu tư vào LTE tại 143 quốc gia. Trong đó gồm 448 nhà khai thác cam kết xây dựng mạng LTE tại 134 quốc gia và 51 nhà khai thác khác cam kết tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tại 9 quốc gia.

Thống kê mạng LTE thương mại giai đoạn 2010-2013 và dự báo 2017

Năm Số mạng LTE thương mại Số quốc gia2010 20 142011 50 272012 149 6611/2013 230 882017 (Dự báo) 500 128

Về số lượng thuê bao, tính từ quý 4/2011, thuê bao LTE toàn cầu lần lượt tăng từ 7,4 triệu lên 17,8 triệu (quý 1/2012), 27,7 triệu (quý 2/2012), 43,7 triệu (quý 3/2012), 68,3 triệu (quý 4/2012), 90,5 triệu (quý 1/2013) và chính thức vượt mốc 100 triệu, đạt 126 triệu vào quý 2/2013 và đạt 157,7 triệu vào quý 3/2013. Dự báo, thị trường LTE thế giới sẽ có 166 triệu thuê bao vào cuối năm 2013 và gần 1 tỷ thuê bao vào năm 2017 và sẽ vượt mốc 1 tỷ vào năm 2018. Trong đó, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc tổng cộng chiếm 80% thuê bao LTE toàn cầu.

Top 10 nhà khai thác LTE lớn nhất tính theo số lượng thuê bao (Quý 3/2013)

TT Nhà khai thác Quốc gia Số thuê bao (Triệu) Thị phần

Verizon Wireless Mỹ 36 30,8%AT&T Mobility Mỹ 21,3 19,4%NTT DOCOMO Nhật Bản 16,4 26,6%SK Telecom Hàn Quốc 12,3 44,9%KT Hàn Quốc 7 40,1%Sprint Mỹ 6,8 12,3%LG Plus Hàn Quốc 6,5 61,6%T-Mobile Mỹ 4,9 11,1%SoftBank Mobile Nhật Bản 4 11,1%Au (KDDI) Nhật Bản 3,7 9,5%

Xét theo khu vực, Bắc Mỹ tiếp tục dẫn đầu với 78,9 triệu thuê bao, chiếm 50% thị phần thuê bao LTE toàn cầu. Châu Á – Thái Bình Dương theo sát sau với 65,6 triệu và thị phần 41,6%. Theo dự báo, thị phần của châu Á sẽ tăng lên 47% vào năm 2017 chủ yếu do nhu cầu sử dụng tại Trung Quốc.

Page 66: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201366

Thị phần thuê bao LTE thế giới quý 3/2013

Về mức thâm nhập LTE, tính đến hết quý 3/2013, mức thâm nhập LTE trung bình toàn cầu đạt 2,19%, tăng 0,42% so với quý trước đó. Khu vực Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) tiếp tục dẫn đầu về mức thâm nhập với tỉ lệ 22,16%, tăng 3,83% so với quý 2/2013, cao gấp hơn 10 lần so với tỉ lệ trung bình của thế giới. Mặc dù là khu vực đứng thứ 2 về số lượng thuê bao, chỉ kém Bắc Mỹ 13,3 triệu thuê bao nhưng mức thâm nhập tại châu Á – Thái Bình Dương vẫn rất thấp (1,67%), thấp hơn cả mức trung bình toàn cầu. Mức thâm nhập của các khu vực khác như châu Phi (0,07%), Mỹ La tinh (0,13%), Trung Đông (0,64%), Tây Âu (1,71%) và Đông Âu (0,29%).

Về tiêu chuẩn công nghệ, phần lớn mạng LTE sử dụng công nghệ FDD-LTE trong khi khoảng 6% (14 mạng) sử dụng công nghệ TDD-LTE và có khoảng 12 mạng LTE sử dụng cả hai chuẩn FDD và TDD.

Về số lượng thiết bị LTE, theo số liệu thống kê từ Hiệp hội các nhà cung cấp dịch vụ di động toàn cầu (GSA), tính đến tháng 11/2013, đã có 120 nhà sản xuất tung ra thị trường tổng cộng 1.240 thiết bị hỗ trợ người dùng LTE, tăng 176 thiết bị so với thống kê hồi tháng 8/2013 và tăng 680 thiết bị trong 12 tháng qua, số nhà sản xuất tăng 44% cùng thời kỳ. Trong đó có 274 mẫu hỗ trợ người dùng trên mạng LTE TDD. Điện thoại thông minh LTE tiếp tục áp đảo trên thị trường thiết bị LTE với 455 mẫu, tăng 89 mẫu, chiếm thị phần 36%. Tiếp theo là thiết bị định tuyến (385 mẫu), Dongle (165 mẫu), Module (102 mẫu), máy tính bảng (93 mẫu), Notebook (30 mẫu), Femtocell (8 mẫu).

Page 67: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 67

Thống kê thiết bị người dùng hỗ trợ công nghệ LTE, tháng 11/2013

Về phổ tần, 1800 MHz tiếp tục là băng tần được sử dụng nhiều nhất cho triển khai mạng LTE, chiếm hơn 44% mạng LTE thương mại toàn cầu. Đã có 108 nhà khai thác xây dựng và thương mại hóa mạng LTE1800 tại 58 quốc gia, tăng 157% so với năm 2012. Được đánh giá là băng tần chính cho LTE, 1800 MHz sẽ hỗ trợ tích cực cho chuyển vùng băng rộng di động quốc tế. Tính đến nay, đã có hơn 350 nhà khai thác tại gần 150 quốc gia được cấp phép sử dụng băng tần này. Cũng theo đà này, số lượng thiết bị đầu cuối hỗ trợ mạng LTE1800 mỗi năm tăng gấp ba lần trong 2 năm qua. Các phổ tần phổ biến tiếp theo là 2,6 GHz, 800 MHz và AWS lần lượt được sử dụng tại 29%, 12% và 8% mạng LTE thương mại trên toàn cầu.

LTE sẽ chiếm 12,5% thuê bao di động toàn cầu vào năm 2017

Theo số liệu dự báo của GSMA Intelligence, thị trường LTE sẽ đạt tốc độ tăng trưởng thuê bao trung bình hàng năm là 57% giai đoạn 2013-2017, chạm mốc 1 tỷ vào năm 2017, chiếm 12,5% trong tổng thuê bao di động toàn cầu, tăng 10% so với 2,5% vào cuối năm 2013.

Hiện Mỹ đang thống trị thị trường LTE toàn cầu với khoảng 46% thuê bao, theo sau là Nhật Bản và Hàn Quốc, mỗi quốc gia cùng chiếm 17%. Tuy nhiên, việc Trung Quốc tuyên bố khai trương mạng LTE vào tháng 12/2013 sẽ là cơ sở vững chắc để dự báo những thay đổi lớn trên thị trường này. Theo dự báo, thuê bao LTE tại Trung Quốc sẽ đạt mức tăng trưởng hàng năm là 280% trong vòng 4 năm tới. Điều này có nghĩa là Trung Quốc sẽ vượt Mỹ để trở thành thị trường LTE lớn nhất thế giới vào năm 2017 với khoảng 230 triệu thuê bao, chiếm 22% thuê bao LTE toàn cầu, so với 21% (Mỹ), 11% (Nhật Bản) và 5% (Hàn Quốc).

Nếu những dự báo về thị trường LTE Trung Quốc trở thành hiện thực thì châu Á sẽ chiếm gần 50% thuê bao LTE toàn cầu vào năm 2017, vượt xa châu Mỹ (29%). Trong khi đó, thị phần của châu Âu sẽ tăng hơn gấp đôi từ 9% vào năm 2013 lên 20% vào năm 2017. Bên cạnh đó, việc nhà mạng di động lớn nhất thế giới, China Mobile, hỗ trợ công nghệ TD-LTE sẽ giúp cho thị phần thuê bao TD-LTE trong tổng thuê bao LTE sẽ tăng từ 3% trong năm 2013 lên 15% vào năm 2017.

Page 68: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/201368

6,75 tỷ là tổng số kết nối di động toàn cầu tính đến hết quý 3/2013

3,39 tỷ là tổng số thuê bao di động thực toàn cầu tính đến hết quý 3/2013

94% là tỉ lệ thâm nhập kết nối di động trung bình toàn cầu tính đến hết quý 3/2013

157,7 triệu là tổng số thuê bao LTE trên toàn thế giới tính đến hết quý 3/2013

670 triệu là tổng số đường dây băng rộng cố định tính đến hết quý 3/2013

6,1 tỷ là số kết nối được thực hiện trên các mạng di động thuộc họ công nghệ 3GPP (GSM/EDGE, WCDMA-HSPA/HSPA+ and LTE), chiếm 90,% thị phần kết nối theo công nghệ di động toàn cầu

572 là số nhà mạng cam kết triển khai mạng truy cập gói tốc độ cao HSPA (High-Speed Packet Access) tại 209 quốc gia

532 là số mạng HSPA cung cấp dịch vụ thương mại tại 203 quốc gia.

100% là tỉ lệ nhà khai thác mạng đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access) trên toàn cầu cũng triển khai mạng HSPA

THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG THẾ GIỚI QUA CÁC CON SỐ

Page 69: Bcvtvn q4 2013

thị trường viễn thông thế giới

BÁO CÁO viễn thông việt nam QUÝ iv/2013 69

338 là số mạng HSPA+ đang cung cấp dịch vụ thương mại tại 148 quốc gia (mạng nâng cấp từ HSPA, nhằm cung cấp băng rộng di động lên đến 28 Mbps và tăng dung lượng mạng mà không cần có băng tần mới)

145 là số mạng DC-HSPA+ (Dual Cell HSPA+) được khai trương thương mại tại 75 quốc gia.

72 là số nhà khai thác triển khai mạng UMTS900 thương mại trong băng tần 900 MHz tại 49 quốc gia

83 là số mạng cung cấp dịch vụ thoại chất lượng cao sử dụng công nghệ giải mã thích ứng băng rộng đa tốc độ - Mobile HD Voice (W-AMR) tại 61 quốc gia.

245 là số mẫu điện thoại có khả năng hỗ trợ dịch vụ HD Voice (W-AMR) được công bố bởi 17 nhà cung cấp

870 là số mẫu thiết bị hỗ trợ cả 2 mạng LTE và HSPA (Dual-mode LTE-HSPA)

1.240 là tổng số mẫu thiết bị LTE được giới thiệu bởi 120 nhà sản xuất

448 là số cam kết triển khai mạng LTE trên toàn cầu tính đến ngày 03/0/2014 tại 134 quốc gia

244 là số mạng LTE đã chính thức cung cấp dịch vụ thương mại tại 92 quốc gia

499 là số nhà mạng trên thế giới đã đầu tư cho LTE tại 143 quốc gia

25 là số mạng LTE TDD (TD-LTE) đã chính thức cung cấp dịch vụ thương mại tại 20 quốc gia

12 là số mạng LTE thương mại sử dụng cả 2 chuẩn FDD và TDD

108 là số mạng LTE thương mại được triển khai trên băng tần 1800 MHz (3GPP band 3) tại 58 quốc gia

260 là số mạng LTE được GSA dự báo sẽ chính thức cung cấp dịch vụ thương mại vào cuối năm 2013

1800 MHz là băng tần được sử dụng nhiều nhất cho triển khai LTE trên toàn cầu

LTE1800 chiếm trên 44% trong tổng số mạng LTE thương mại

Nguồn: gsacom.com