View
221
Download
1
Category
Preview:
Citation preview
16/01/2016
Bá
o C
áo
Ch
iến
Lư
ợc
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
Mã CP Mã BloomBerg
Vốn hóa thị
trường (Nghìn tỷ
đồng)
Khuyến Nghị
Giá hiện tại (LC) Giá mục tiêu
(LC) % Tăng
trưởng (%)
P/E P/B Tỷ suất cổ tức (%)
15E 16E 15E 16E 15E 16E
VSC VSC VN Equity 3.1 Mua 74,000 90,000 22% 10,0 9,9 2,3 2,0 3,3 3,3
VNM VNM VN Equity 144.0 Mua 120,000 148,000 23% 19,3 18,1 7,2 6,8 3,5 3,9
CTD CTD VN Equity 6.8 Mua 145,000 171,000 18% 12,0 10,6 2,2 1,9 2,6 2,9
FPT FPT VN Equity 18.3 Mua 46,100 56,500 23% 11,5 9,8 1,9 1,7 4,3 4,3
PPC PPC VN Equity 5.8 Mua 18,200 23,000 26% 27,7 6,4 1,0 0,9 5,5 5,5
BMP BMP VN Equity 5.6 Mua 123,000 163,000 33% 11,7 10,7 2,8 2,3 2,7 2,7
Báo cáo chiến lược
2016 - Năm Của Thử Thách
Duy trì tăng trưởng
Tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,88% trong năm 2015 là kết quả của
sự ổn định vĩ mô trong ba năm qua và quan trọng hơn, các cải cách thể
chế hiệu quả kể từ khi mở cửa của đất nước năm 1986. Tương tự, việc cải
cách doanh nghiệp nhà nước, các khu vực tài chính và chi tiêu công đã
góp phần tích cực vào sư tăng trưởng của Việt Nam. Dự kiến năm 2016 sẽ
là một năm nhiều thú vị và thử thách. Chu kỳ thanh toán được rút ngắn,
sự ra đời của chứng khoán phái sinh, chính sách nới room sở hữu nước
ngoài, hành loạt các doanh nghiệp mới IPO, quy định về công bố thông tin
nghiêm ngặt hơn và các quy định mới về giao dịch trong ngày là những
điểm đáng mong chờ của năm 2016.
TTCK 2016 - phụ thuộc nhiều ẩn số
Ảnh hưởng của Trung Quốc đối với TTCK toàn cầu là yếu tố không thể bỏ
qua trong năm nay. Cùng với đó, động thái tăng lãi suất của FED sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến dòng tiền đầu tư ở các thị trường mới nổi. Biến
động giá dầu và giá cả hàng hóa trên thế giới cũng như chính sách điều
hành tỷ giá tiếp tục là những biến số đáng lưu tâm. Dù sẽ có nhiều trở lực
và các “rủi ro hệ thống” khó đoán định, TTCK Việt Nam được chúng tôi dự
báo sẽ vẫn có khả năng tăng trung bình 7-12% trong năm nay.
Cơ hội lớn từ TPP và các FTA
Ngân hàng Thế giới ước tính Hiệp định đối tác Thái Bình Dương (TPP) sau
khi thỏa thuận có thể giúp GDP Việt Nam tăng thêm 8% và xuất khẩu
tăng 17% trong vòng 20 năm tới. Ngành xây dựng được hưởng lợi gián
tiếp từ sự gia tăng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư cơ sở hạ
tầng trong 2016-2020 ước tính tăng gấp đôi so với năm 2011-2015. Dự
kiến năm 2020 tổng đầu tư CSHT có thể đạt 12% GDP cả nước.
2016- IPO và niêm yết, SCIC thoái vốn
Có khoảng 400 công ty đã niêm yết ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm
2015 (70% kế hoạch). Năm 2016 có thể là một năm đáng ghi nhận khi có
nhiều công ty sẽ niêm yết lên sàn. Ngoài ra, sự kiện quan trọng nhất là
việc thoái vốn của SCIC. Chúng tôi kỳ vọng đây là cơ hội cho các nhà đầu
tư ngoại tham gia và là chất xúc tác cho giá các cổ phiếu đã full room như
VNM, BMP, FPT, …
(84) 844 555 444
retailresearch@maybank-kimeng.com.vn
PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
16/01/2016
Nh
ận
Địn
h T
hị
Trư
ờn
g
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
Nhận định thị trường
2016 – Nhiều ẩn số
Tính đến 31/12/2015
VN-Index: 579,1 ; +6,1% HNX-Index: 79,9 ; -3,6%
2015 – Năm của những con sóng nhỏ
Trái ngược với những “con sóng” tăng giảm mạnh trong năm 2014, TTCK
Việt Nam trải qua năm 2015 với số lượng nhiều hơn các đợt tăng giảm
nhưng đa phần lại chỉ là những con “sóng nhỏ” và kết quả chung của cả
năm cũng phần nào gây thất vọng cho nhà đầu tư khi so sánh với 2014.
Tính chung cả năm 2015, VN-Index chỉ ghi nhận mức tăng khiêm tốn
6,1% (HNX-Index thậm chí đã giảm nhẹ 3,6%). Sóng gió từ sự sụt giảm
đột ngột của đồng Nhân dân tệ, đà lao dốc của giá dầu và động thái tăng
lãi suất của FED là những điểm nhấn chính khiến thị trường gặp nhiều khó
khăn trong năm vừa qua.
Dẫu vậy năm 2015 cũng là năm ghi nhận nhiều cải thiện trong tình hình
kinh tế nội tại của Việt Nam với mức tăng GDP cao nhất trong 5 năm qua,
tỷ lệ lạm phát tiếp tục duy trì mức rất thấp và dòng vốn FDI tăng lên mức
kỷ lục từ trước đến nay. Thành công từ việc kết thúc đàm phán hiệp định
TPP cũng tạo ra dấu mốc đáng nhớ cho một năm 2015 nhiều biến động.
2016 - Phụ thuộc nhiều ẩn số
Dù sẽ có nhiều trở lực và các “rủi ro hệ thống” khó đoán định, TTCK Việt
Nam được chúng tôi dự báo sẽ vẫn có khả năng tăng trung bình 7-12%
trong năm nay. Dự báo này được đưa ra dựa trên sự so sánh tương quan
với thị trường các quốc gia trong khu vực và tiềm năng nội tại nền kinh tế
đất nước cũng như các góc nhìn về phân tích kỹ thuật trong trung hạn của
thị trường.
Ngắn hạn Q1/16: Cần thận trọng
Tình trạng bất ổn từ thị trường tài chính toàn cầu, rủi ro giá dầu tiếp tục
suy yếu và vấn đề về công tác nhân sự lãnh đạo ở Việt Nam đã và có thể
sẽ tiếp tục khiến thị trường gặp thêm những khó khăn nhất định trong giai
đoạn nửa đầu Quý 1, tình hình sẽ dần ổn định hơn trong khoảng thời gian
sau đó.
16/01/2016 3
Báo cáo chiến lược 2016
1. 2015: Năm của những con sóng…nhỏ
Tính chung cả năm 2015, thị trường chia làm ba cặp sóng tăng giảm nối tiếp nhau.
Dù có “nhiều sóng” hơn, thực chất việc kinh doanh của NĐT gặp phải nhiều khó
khăn hơn khi mức độ tăng/giảm trung bình chỉ khoảng +/- 14%, ít hơn so với mức
+/- 20% của năm 2014 trước đó. Tính chung cả năm VN-Index cũng chỉ ghi nhận
mức tăng khiêm tốc 6,1%, thấp hơn mức tăng 8,1% trong năm 2014.
Diễn biến của VN-Index trong năm 2015
Nguồn: HOSE, MBKE tổng hợp
Diễn biến thị trường năm 2015 chia thành ba con sóng tăng giảm liên tiếp, một số
giai đoạn cụ thể như sau:
- Hồi phục sau khi giảm mạnh (Đầu 2015 đến đầu tháng 3/2015).
Đây là giai đoạn thị trường hồi phục trở lại sau khi đã điều chỉnh giảm
quá mạnh (do giá dầu rơi mạnh và vấn đề về thông tư 36) kéo dài từ cuối
tháng 9/2014 đến nửa đầu tháng 12/2014. Đoạn hồi phục này ghi nhận
mức tăng khiêm tốn 9,3% và thanh khoản chỉ duy trì ở mức trung bình
thấp.
- Giai đoạn điều chỉnh trở lại (Giữa tháng 3 đến giữa tháng
5/2015). Thị trường điều chỉnh giảm trở lại, xóa bỏ toàn bộ thành quả
tăng điểm trong con sóng tăng đầu tiên của năm, một phần do sự tăng
lên trước đó không lôi kéo thành công dòng tiền hoạt động trên thị
trường (thanh khoản thấp trong giai đoạn tăng trước đó) và đi kèm theo
đó là một số thông tin bất lợi từ việc xét xử vụ án “bầu Kiên” và việc
NHNN thực hiện điều chỉnh tỷ giá lần thứ 2.
- “Con sóng tăng mạnh nhất” của năm (Cuối tháng 5 đến cuối
tháng 7/2015). Sự kết hợp giữa các thông tin tích cực như: thông tin
chi tiết hơn về vấn đề nới room khối ngoại, kỳ vọng về khả năng kết thúc
đàm phán TPP và dự thảo mới về giao dịch chứng khoán (rút thời gian
thanh toán T+, cho phép giao dịch trong ngày T+0) cùng với động thái
đẩy mạnh mua ròng của khối ngoại trong khoảng thời gian này đã giúp
VN-Index tăng mạnh gần 19% chỉ trong vỏn vẹn chưa đầy 2 tháng.
- Và sau đó là….“con sóng giảm mạnh nhất” của năm (cuối tháng
7/2015 đến cuối tháng 8/2015). Chỉ trong chưa đầy 1 tháng, TTCK
Việt Nam đã thật sự trở thành nỗi “ác mộng” cho NĐT trong giai đoạn
16/01/2016 4
Báo cáo chiến lược 2016
này khi rơi gần như “không phanh” trở lại 19%. “Tiếp sức” cho con sóng
giảm này phải kể đến những thông tin về việc Trung Quốc bất ngờ hạ
mạnh giá đồng Nhân Dân Tệ, kéo theo đó là việc NHNN Việt Nam phải
liên tiếp thực hiện điều chỉnh giảm tỷ giá VND và tạo ra cú sốc rất lớn về
mặt tâm lý cho thị trường.
- Con sóng hồi phục mang tên “TPP và SCIC” (Cuối tháng 8 đến
nửa đầu tháng 11/2015). Trải qua một con sóng giảm hết sức tồi tệ,
TTCK Việt Nam đón nhận thông tin tốt lành về việc kết thúc thành công
đàm phán hiệp định TPP – một trong những vấn đề đã liên tục “lỡ hẹn”
với NĐT giai đoạn trước. Thêm vào đó, thông tin từ việc thoái vốn của
SCIC khỏi 10 doanh nghiệp lớn với những cái tên rất “đình đám” như
VNM, BMP, FPT,…đã tạo ra cú hích mạnh hơn, giúp VN-Index tăng hơn
15% trong khoản thời gian này.
- Giai đoạn suy giảm do thông tin từ FED (Giữa tháng 11 đến cuối
năm 2015). Sau khi tăng tương đối 15% ở giai đoạn trước đó, thị
trường lại đối mặt với thông tin không tích cực từ việc tăng lãi suất từ
FED. Kết hợp thêm những căng thẳng về mặt tỷ giá trong khoảng thời
gian này, khối ngoại đã liên tiếp duy trì vị thế bán ròng và khiến thị
trường điều chỉnh trở lại gần 6%.
Dù kết quả tăng 6,1% là khá khiêm tốn nếu so với các năm trước, chúng tôi vẫn
đánh giá đây là một năm “không tệ” với TTCK Việt Nam nếu so sánh với những gì
đã xảy ra tại các quốc gia còn lại trong khu vực. Nguy cơ sụt giảm tăng trưởng từ
nền kinh tế Trung Quốc kết hợp với động thái tăng lãi suất của FED và sự đi xuống
liên tục của giá dầu đã khiến thị trường chứng khoán các quốc gia mới nổi hầu hết
đều ghi nhận kết quả giảm điểm trong năm 2015.
Kết quả tăng/giảm TTCK các quốc gia trong khu vực năm 2015
Nguồn: HOSE, MBKE tổng hợp
2. 2016: Nhiều ẩn số
VN-Index đánh mất 6% chỉ trong hai tuần đầu tiên, xóa đi toàn bộ thành quả khó
nhọc tạo ra trong năm 2015 và điều này đang khiến tâm lý của NĐT bị thử thách
hơn lúc nào hết. Câu hỏi lớn nhất lúc này có lẽ là: Điều gì đang chờ đợi TTCK Việt
Nam trong năm 2016? Và đâu là những hành động cần thiết trong ngắn và trung
hạn để có thể đạt được kết quả đầu tư hiệu quả hơn trong giai đoạn tới đây.
Chúng tôi đánh giá 2016 sẽ là một năm không dễ dàng đối với TTCK Việt Nam khi
có rất nhiều ẩn số mà việc kiểm soát là rất khó khăn do đa phần nằm ngoài trên
bình diện toàn cầu. Những ấn số quan trọng nhất bao gồm:
16/01/2016 5
Báo cáo chiến lược 2016
2.1. Ảnh hưởng của kinh tế và TTCK Trung Quốc
Những quan ngại về sức khỏe của nền kinh tế Trung Quốc – nền kinh tế lớn thứ
hai thế giới đang ngày một lớn dần lên và tạo ra rủi ro đáng kể cho TTCK toàn cầu
(dĩ nhiên Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ). Hàng loạt dự báo của các định
chế tài chính lớn trên thế giới đều cho rằng áp lực dành cho nên kinh tế Trung
Quốc sẽ còn lớn hơn trong năm 2016 với tốc độ tăng trưởng giảm mạnh, kéo theo
đó là sự sụt giảm về nhu cầu nguyên nhiên vật liệu từ quốc gia này và điều đó có
tác động mạnh lên triển vọng kinh tế toàn cầu.
Đối với TTCK Trung Quốc, với quy mô ngày một lớn hơn, ảnh hưởng từ TTCK
Trung Quốc đến các thị trường khác sẽ có mức tương quan chặt chẽ hơn trong
thời gian tới. Nhìn lại diễn biến trong 6 tháng cuối năm 2015 và hai tuần đầu tiên
của năm 2016, có thể thấy VN-Index đang có mối tương quan rất chặt với các diễn
biến tại TTCK Trung Quốc, đặc biệt là các giai đoạn suy giảm.
Tương quan giữa Shanghai và VN-Index trong 6 tháng qua
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
Chỉ trong hai tuần lễ đầu tiên của năm 2016, TTCK Trung Quốc đã có đến hai ngày
phải đóng cửa sớm và ngừng giao dịch cho thấy độ bất ổn định và rủi ro từ TTCK
Trung Quốc là rất khó dự đoán. Chúng tôi cho rằng đây sẽ là ẩn số (theo
chiều hướng rủi ro) lớn nhất có khả năng tác động đến triển vọng của
TTCK Việt Nam trong năm 2016.
2.2. Câu chuyện tăng lãi suất của FED và phản ứng tại các EMs
Ngày 17/12/2015 Fed đã tiến hành nâng lãi suất thêm 0,25%, chấm dứt 7 năm
liên tiếp áp dụng mức lãi suất gần 0%. Động thái của Fed đã gây ra tác động đáng
kể đến thị trường tài chính ở các thị trường mới nổi (EMs). Chưa hết, các nhà hoạt
định chính sách của FED dự kiến trong năm 2016 sẽ có thể có thêm 4 lần tăng lãi
suất với mức tăng tổng cộng khoảng 1%.
Về lý thuyết, nếu FED tăng lãi suất, dòng vốn thị trường toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng.
Với mức lợi tức cao hơn cũng như độ rủi ro ít hơn, các tài sản tại Mỹ sẽ thu hút các
nguồn đầu tư tài chính đổ ngược trở về Mỹ. Thị trường các quốc gia mới nỗi dĩ
nhiên chịu tác động tiêu cực từ vấn đề này. Đặc biệt đối với Trung Quốc, một “tác
động kép” từ việc tăng trưởng suy yếu và dòng vốn ngoại rút ròng sẽ tạo ra những
rủi ro đáng kể.
450
500
550
600
650
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
7/2015 8/2015 9/2015 10/2015 11/2015 12/2015 1/2016
Shanghai Vn-Index
16/01/2016 6
Báo cáo chiến lược 2016
Dòng vốn nước ngoài tại một số quốc gia trong khu vực (triệu USD)
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
Lãi suất tăng ở Mỹ nhiều khả năng cũng sẽ khiến đồng USD mạnh lên tương đối
trong thời gian tới. Áp lực lên tỷ giá đồng tiền của các nước cũng gia tăng khi nhu
cầu đồng USD của nhà đầu tư tăng cao. Điều này có thể khiến chính phủ các nước
dùng kho dự trữ ngoại tệ để bảo vệ đồng tiền hoặc giảm giá trị của đồng nội tệ.
Việt Nam sẽ còn phải “suy nghĩ nhiều” về bài toán tỷ giá và lãi suất trong năm
2016 này. Tỷ giá VND/USD sẽ chịu nhiều sức ép trong năm 2016 khi áp lực nhập
siêu tăng, dự trữ ngoại hối có hạn và chính sách tăng lãi suất của FED.
Điều chỉnh tỷ giá một số quốc gia trong năm 2015
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
2.3. Ẩn số giá dầu
Trong cả năm 2015 và hai tuần đầu của 2016, giá dầu tiếp tục lao dốc về vùng
thấp nhất trong 12 năm qua và đây tiếp tục là một rủi ro không nhỏ dành cho
TTCK Thế giới (cũng như TTCK Việt Nam).
16/01/2016 7
Báo cáo chiến lược 2016
Diễn biến giá dầu trong hai năm qua
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
Giá dầu liên tục giảm mạnh do: 1) xu hướng mạnh lên của đồng USD khiến cho giá
cả các loại hàng hóa, trong đó có dầu thô giảm giá; 2) Nền kinh tế lớn thứ hai trên
thế giới là Trung Quốc đang đối mặt với nguy cơ khủng hoảng khiến cho nhu cầu
dầu thô giảm mạnh; 3) Nguồn cung dầu thô thế giới được dự báo tăng mạnh khi
Iran được bán dầu ra thị trường.
Trong năm 2016, nhiều định chế tài chính lớn tiếp tục dự báo về rủi ro điều chỉnh
sâu hơn của giá dầu. Morgan Stanley cho biết giá dầu có thể rớt về 20 USD/thùng
do đồng Nhân Dân Tệ mất giá và nguồn cung mới từ IRAN. Goldman Sachs cũng
đã đưa ra dự báo tương tự vào tháng 11 vừa qua. Giá dầu có thể giảm về 20
USD/thùng nếu OPEC không cắt giảm sản lượng.
Giá dầu giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh tại các
công ty hoạt động trong lĩnh vực dầu khí ở Việt Nam, đây là nhóm chiếm tỷ trọng
vốn hóa không nhỏ trên TTCK. Theo đại diện của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt
Nam (PVN) gần đây thì nếu giá dầu duy trì ở mức như hiện tại thì lợi nhuận của
các công ty trong ngành có thể giảm 40% - 50% trong năm 2016. Ngoài ra, giá
dầu tiếp tục suy giảm và nằm ở mức thấp cũng ảnh hưởng tiêu cực đến công tác
thu ngân sách của chính phủ và khiến các cân đối vĩ mô trở nên khó khăn hơn.
3. Vẫn có nhiều lý do để lạc quan.
Dù có nhiều rủi ro tiềm ẩn như đã nêu trên, về cơ bản TTCK Việt Nam tiếp tục
được chúng tôi đánh giá vẫn khá lạc quan trong giai đoạn năm 2016. Lý do để lạc
quan bao gồm:
3.1. Triển vọng từ sự ổn định và hồi phục của nền kinh tế
Sự ổn định và hội phục của nền kinh tế Việt Nam là một trong những lý do rõ ràng
nhất để kỳ vọng vào một kết quả tích cực cho TTCK trong năm 2016. Trong bối
cảnh hầu hết các nền kinh tế mới nổi khác tại Châu Á đều được dự báo giảm tốc
độ tăng trưởng GDP, Việt Nam tiếp tục được kỳ vọng đạt được tốc độ tăng trưởng
cao từ 6,4 – 6,6% trong năm nay.
25
35
45
55
65
75
85
95
105
115
125
WTI
Brent
16/01/2016 8
Báo cáo chiến lược 2016
Dự báo tăng tưởng GDP 2016 một số nước trong khu vực
Nguồn: World Bank, IMF, ADB, MBKE tổng hợp
Các hiệp định tự do thương mại mà đặc việt là hiệp định đối tác chiến lược xuyên
Thái Bình Dương (TPP) cũng được kỳ vọng sẽ tạo ra cú hích mạnh mẽ về mặt dài
hạn cho nền kinh tế Việt Nam các năm tới đây. Ngân hàng Thế giới ước tính Hiệp
định TPP sau khi đi vào thực hiện có thể giúp GDP Việt Nam tăng thêm 8% và
xuất khẩu tăng 17% trong vòng 20 năm tới.
Dự báo tăng tưởng GDP 2016 một số nước trong khu vực
Nguồn: MBKE tổng hợp
3.2. Định giá TTCK Việt Nam đang khá hấp dẫn
Một trong những lý do khác khiến chúng tôi tin tưởng vào triển vọng tích cực của
thị trường trong năm 2016 đến từ các so sánh tương quan giữa TTCK Việt Nam và
các quốc gia trong khu vực. PE dự phóng 2016 của TTCK Việt Nam ở mức 12 lần –
mức thấp nhất trong khu vực và đi kèm với đó là mức tăng trưởng EPS dự kiến
cho các doanh nghiệp niêm yết trong 2016 khoảng 12% - mức trung bình trong
khu vực.
16/01/2016 9
Báo cáo chiến lược 2016
Tương quan PE và EPS năm 2016 các quốc gia khu vực
Nguồn: Bloomberg, MBKE tổng hợp
Sự khởi sắc trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết cũng là
yếu tố được chúng tôi đặt kỳ vọng cao. Cơ hội từ TPP và các hiệp định tự do
thương mại là cơ sở để chúng tôi kỳ vọng Ngành xây dựng được hưởng lợi gián
tiếp từ sự gia tăng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp
Coteccons (CTD VN, MUA, 171.000 đồng). CTD là một doanh nghiệp xây dựng đầu
ngành với các dự án chất lượng cao. Nhiều công ty dệt may đã chọn CTD là nhà
thầu xây dựng, bao gồm Texhong, Tainan Spinning, Brotex và Nameson Group.
Các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc cũng được hưởng lợi của TPP, chẳng
hạn thuế nhập khẩu dệt may của Việt Nam sang Mỹ sẽ được cắt giảm về 0% từ
thay vì 17% như trước đây. Ngành Logistic cũng được nhận định là sẽ hưởng lợi từ
TPP. Với kỳ vọng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng sẽ tăng cao, chúng tôi
chuyến nghị MUA cổ phiếu VSC với giá mục tiêu là 90.000đồng. Ngoài ra, cùng với
ước tính đầu tư cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2016-2020 tăng cao, đặc biệt là
trong lĩnh vực điện chúng tôi cũng khuyến nghị MUA đối với PPC với giá mục tiêu
23.000 đồng. PLC (40% thị phần nhựa đường) cũng đáng được xem xét để có mặt
trong danh mục đầu tư khi được hưởng lợi từ các dự án cơ sở hạ tầng về đường
cao tốc. Việc SCIC thoái vốn cũng là cơ hội cho các cổ phiếu như VNM, BMP, FPT.
4. Góc Nhìn Kỹ Thuật
Dù hai tuần đầu tiên của năm 2016 đã trôi qua rất đáng thất vọng. Đồ thị kỹ thuật
của VN-Index vẫn khiến chúng tôi cảm thấy “có quyền” lạc quan về trung hạn cho
cả năm 2016. Dù vậy chúng tôi cũng dành một sự cảnh báo “cao độ” trong ngắn
hạn ở nửa đầu quý 1, khi mà những rủi ro suy giảm vẫn ở mức độ đáng báo động.
India
Malaysia
Philippines
Thailand
Vietnam
China
Taiwan
Indonesia
10.0
12.0
14.0
16.0
18.0
20.0
7% 9% 11% 13% 15% 17% 19%
FY16 PER (x)
FY16 EPS growth (%)
16/01/2016 10
Báo cáo chiến lược 2016
4.1. Trung hạn: Xu hướng tích lũy và tăng vẫn là chủ đạo
Đồ thị tuần của VN-Index 5 năm qua
Nguồn: HSX, MBKE
Nhìn lại quá khứ, có thể thấy xu hướng trung hạn của VN-Index là “tăng và tích
lũy”, điều này đã được thiết lập từ nửa cuối năm 2012 và đến hiện tại vẫn đang
duy trì. Hỗ trợ quan trọng mà VN-Index cần giữ vững để tiếp tục duy trì xu hướng
tích cực này là vùng giá 515 – 527 điểm, khu vực mà đường giá đã liên tiếp có
những phản ứng trong các năm trở lại đây và tạm thời có thể xem đây là vùng hỗ
trợ quan trọng nhất của thị trường trong năm 2016.
Dựa trên các đánh giá về triển vọng và rủi ro đã nêu trên, chúng tôi đánh giá cao
(xác suất 80%) VN-Index sẽ bảo vệ thành công vùng hỗ trợ 515 – 527 điểm. Nếu
điều này xảy ra, sự hồi phục sẽ đến vào sau đó và có khả năng giúp VN-Index
tiệm cận vùng giá 620 đến 650 trong năm 2016, tương ứng với mức tăng 7% đến
12% tùy vào từng kịch bản.
Dĩ nhiên vẫn còn đó một xác suất thấp (20%) khả năng VN-Index phá vỡ vùng hỗ
trợ 515 – 527 điểm và nếu điều này xảy ra, thị trường sẽ chính thức xác nhận kết
thúc xu hướng “tăng và tích lũy” kéo dài gần 4 năm. Chúng tôi cho rằng chỉ trừ khi
TTCK Việt Nam đối diện với các rủi ro hệ thống lớn hơn hiện tại rất nhiều, kịch bản
này sẽ khó có thể thành hiện thực.
16/01/2016 11
Báo cáo chiến lược 2016
4.2. Ngắn hạn: Cần thận trọng trong nửa đầu Quý 1/2016
Đồ thị ngày của VN-Index trong 9 tháng qua
Nguồn: HSX, MBKE
Dù có nhiều lý do để tiếp tục lạc quan trong trung hạn cả năm 2016. Chúng tôi
đồng thời khuyến nghị nhà đầu tư hết sức thận trọng trong giai đoạn ngắn hạn
hiện nay của thị trường.
Quan sát đồ thị ngày của VN-Index, có thể thấy đường giá đang di chuyển theo
một xu hướng giảm ngắn hạn khá rõ nét, đặc biệt sau khi vùng hỗ trợ ngắn hạn
tại 557 điểm bị phá vỡ. Hầu hết cả chỉ báo kỹ thuật hiện tại đều động thuận về
một kịch bản tiếp tục đi xuống của thị trường và khả năng giảm thêm 3% đến 6%
trong thời gian tới để VN-Index tiếp cận trở lại vùng hỗ trợ mạnh 515 – 527 điểm
là điều cần được lưu tâm.
Trong một bối cảnh như hiện nay, khi các tín hiệu kỹ thuật đang cho thấy sự bi
quan đáng kể trong ngắn hạn và tình hình biến động của TTCK toàn cầu cũng khá
tiêu cực, chúng tôi cho rằng chỉ có thể kỳ vọng sự hồi phục của VN-Index nói riêng
và thị trường nói chung ở sau giai đoạn tết âm lịch hoặc xa hơn nửa là nửa sau
của quý 1.
Chiến lược phù hợp trong ngắn hạn có lẽ vẫn là cố gắng duy trì một tỷ trọng tiền
mặt ở mức cao và kiên nhẫn chờ đợi các tín hiệu khởi sắc hơn trước khi thực hiện
giải ngân mới.
16/01/2016 12
Báo cáo chiến lược 2016
5. Tổng quan tình hình vỹ mô 2015
Nhìn chung các số liệu kinh tế cả năm 2015 tương đối tích cực. Trong đó, tổng sản
phẩm trong nước (GDP) tăng 6,68% so với 2014, vượt đáng kể so với mục tiêu
tăng trưởng 6,2%. Sản xuất công nghiệp và Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng lần lượt tăng 9,8% và 9,5%, cao hơn mức tăng cùng kỳ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tính đến ngày 15/12/ 2015 cao kỷ lục
dù số liệu chưa đủ năm nhờ môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định. Lạm
phát tháng 12 vẫn tăng thấp (+0,02% y/y). Thâm hụt thương mại lên đến 3,3 tỷ
USD chủ yếu là do khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 20,3 tỷ USD. Tỷ giá tiếp
tục căng thẳng trong tháng 12 do sự kiện FED điều chỉnh tăng lãi suất.
5.1. GDP tăng trưởng vượt xa mục tiêu cả năm.
Tổng cục Thống kê đã công bố số liệu tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước
cả năm 2015 đạt 4,2 triệu tỷ đồng tăng 6,68% so với 2014. Đây là năm có mức
tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây. Đáng chú ý, tăng trưởng kinh tế
Q4/15 đạt 7,01%, cao kỷ lục kể từ 2008. Như vậy, tăng trưởng kinh tế 2015 chính
thức vượt mục tiêu tăng trưởng là 6,2% cho cả năm 2015.
Tăng trưởng GDP cả nước (%)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
5.2. Sản xuất công nghiệp và tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu tiêu dùng tiếp tục tăng tốt.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Mười Hai ước tính tăng 9% so
với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2015, chỉ số IIP ước tính tăng 9,8% so
với năm 2014, cao hơn nhiều mức tăng 5,9% của năm 2013 và 7,6% của năm
2014. Trong khi đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả
năm 2015 ước tính đạt 3242,9 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm trước (loại trừ
yếu tố giá tăng 8,4%, cao hơn mức tăng 8,1% của năm 2014).
Tăng trưởng GDP cả nước (%)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
3
4
5
6
7
8
9
-10%
0%
10%
20%
30%
Jan-1
2
Apr-
12
Jul-12
Oct
-12
Jan-1
3
Apr-
13
Jul-13
Oct
-13
Jan-1
4
Apr-
14
Jul-14
Oct
-14
Jan-1
5
Apr-
15
Jul-15
Oct
-15
IIP (y/y) Retail sales (y/y)
16/01/2016 13
Báo cáo chiến lược 2016
Ở khía cạnh khác, Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) của Nikkie và Markit
Economics tháng 12/2015 ghi nhận mức 51,3 cho thấy ngành sản xuất mở rộng
sau khi đứng dưới 50 vào tháng 11. Sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc
làm tháng 12 đều tăng.
Số lượng đơn hàng mới tăng lần đầu tiên trong 4 tháng. Tương tự, số lượng đơn
hàng xuất khẩu mới cũng tăng với mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 12.
Các doanh nghiệp sản xuất cho biết giá cả nguyên liệu đầu vào tiếp tục giảm trong
tháng 12. Tuy nhiên, khảo sát cũng cho thấy giá bán đầu ra của các doanh nghiệp
tiếp tục duy trì đà giảm mạnh. Chúng tôi tiếp tục kỳ vọng rằng giá cả nguyên liệu
đầu vào có thể sẽ tiếp tục duy trì ở mức thấp do giá dầu và giá cả các nguyên vật
liệu đầu vào chưa có dấu hiệu tăng trở lại.
Theo dữ liệu thống kê, chúng tôi lưu ý PMI có xu hướng mạnh hơn trong tháng 12
do đây là mùa lễ hội khiến cho số lượng đơn hàng mới gia tăng.
Chỉ số PMI – Việt Nam
Nguồn: Nikkie - Markit
5.3. Nhập siêu 3,2 tỷ USD chủ yếu do khu vực kinh tế trong
nước.
Theo tổng cục thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính cả năm 2015 đạt
162,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước (thấp hơn mục tiêu tăng
trưởng 10%). Tổng cục thống kê cho biết xuất khẩu giảm là do do chỉ số giá và
sản lượng đều giảm. Cụ thể, chỉ số giá xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực giảm
mạnh so với năm trước, bình quân chung giảm 3,8%. Lượng xuất khẩu nhiều mặt
hàng nông sản chủ lực giảm mạnh: Cà phê giảm 24,3%; hạt tiêu giảm 14,7%; chè
giảm 6%.
Trong khi đó, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 165,6 tỷ USD, tăng
12% so với cùng kỳ năm 2014. Đáng chú ý, kim ngạch nhập khẩu ô tô tăng trưởng
khá mạnh 59%, đạt 6 tỷ USD, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 3 tỷ USD, tăng
87,7%.
Như vậy cả nước ước nhập siêu 3,2 tỷ USD trong năm 2015, trong đó khu vực kinh
tế trong nước nhập siêu cao ở mức 20,3 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tiếp tục xuất siêu 17,1 tỷ USD. Nhập siêu tăng có thể tạo thêm lực không
nhỏ lên tỷ giá trong năm 2016.
42
44
46
48
50
52
54
Jun-1
1
Sep-1
1
Dec-
11
Mar-
12
Jun-1
2
Sep-1
2
Dec-
12
Mar-
13
Jun-1
3
Sep-1
3
Dec-
13
Mar-
14
Jun-1
4
Sep-1
4
Dec-
14
Mar-
15
Jun-1
5
Sep-1
5
Dec-
15
16/01/2016 14
Báo cáo chiến lược 2016
Cán cân thương mại (tỷ USD)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
5.4. FDI cao kỷ lục.
Chúng tôi lưu ý, đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm 2015 tính đến ngày
15/12/2015 tăng trưởng rất tốt phần lớn nhờ môi trường kinh tế, chính trị và xã
hội của Việt Nam khá ổn định. Cụ thể, tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và
vốn cấp bổ sung đạt 22,76 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cả năm nay ước tính đạt 14,50 tỷ USD, tăng
17,4% so với cùng kỳ năm 2014. Đây là con số cao kỷ lục từ trước đến nay, góp
phần giúp kinh tế tăng trưởng ấn tượng.
FDI đăng ký và giải ngân (tỷ USD)
Nguồn: GSO, MBKE tổng hợp
5.5. NHNN quyết liệt hơn trong điều hành tỷ giá.
Tỷ giá giai đoạn cuối 2015 tương đối căng thẳng nhất là sau khi FED công bố tăng
lãi suất làm giá USD trên thị trường ngoại hối quốc tế đang có xu hướng mạnh hơn
so với rổ ngoại tệ lớn. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác tác động lên giá USD:
1) Tính chu kỳ, nhu cầu USD cho các hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ thường
có xu hướng tăng vào cuối năm; 2) tâm lý găm giữ USD của người dân làm tăng
nhu cầu USD trên thị trường; 3) cán cân thương mại thâm hụt gây áp lực tỷ giá.
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
1/1/09 1/1/10 1/1/11 1/1/12 1/1/13 1/1/14 1/1/15
-
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
FDI giải ngân FDI đăng ký
16/01/2016 15
Báo cáo chiến lược 2016
Tỷ giá USD/VND
Nguồn: SBV, VCB, MBKE tổng hợp
Ngày 31/12/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Quyết định
số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la
Mỹ, tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác. Theo đó, tỷ giá
trung tâm được xác định dựa trên 1) sự biến động của 8 ngoại tệ của các nước mà
Việt Nam có quan hệ thương mại, vay, đầu tư; 2) Các yếu tố vĩ mô và 3) Mục tiêu
chính sách tiền tệ.
Tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ do NHNN công bố hàng ngày là
cơ sở để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực
hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối xác định tỷ giá mua, tỷ giá
bán của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ.
Tác động dễ thấy nhất đối với tỷ giá là sẽ được phản ánh linh động hơn, phù hợp
hơn với diễn biến thị trường. Tỷ giá sẽ biến động dựa trên cung cầu trên thị
trường liên ngân hàng và do đó sẽ không có tình trạng tỷ giá được công bố hằng
ngày nhưng không biến động trong thời gian dài như trước đây. Biên độ +/-3%
tiếp tục được thực hiện, các NHTM quyết định tỷ giá giao dịch với khách hàng của
mình trong biên độ này. NHNN cũng đã đề cập đến việc sẽ can thiệp vào thị
trường ngoại hối nếu cần thiết để ổn định thị trường. Điều này chứng tỏ rằng,
ngoài mục tiêu tăng sự linh động cho tỷ giá, NHNN vẫn ưu tiên mục tiêu bình ổn
thị trường ngoại hối và đây cũng là 1 phần quan trọng trong mục tiêu tổng thể ổn
định kinh tế vĩ mô trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
Sau khi áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá mới, tỷ giá trong nước có dấu hiệu hạ
nhiệt đáng kể. Hiện giá USD niêm yết tại VCB giảm 0,4% so với đầu năm xuống
còn 22.460 đồng. Tỷ giá tự do giảm 0,5% xuống còn 22.540 đồng.
Theo Ủy Ban giám sát tài chính Quốc gia, áp lực lên tỷ giá năm 2016 có thể sẽ gia
tăng. Một số dự báo cho rằng, tỷ giá USD/VND có thể tăng khoảng 2% đến 3%
trong 2016 trước việc đồng USD được dự báo tiếp tục mạnh lên và cán cân thương
mại thâm hụt. Chúng tôi cho rằng, việc điều chỉnh tỷ giá từ 2% đến 3% trong năm
2016 là khó tránh khỏi và nên xem đây là yếu tố tích cực hỗ trợ cán cân thương
mại, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
20,500
21,000
21,500
22,000
22,500
23,000
23,500
01 J
an 2
015
01 F
eb 2
015
01 M
ar
2015
01 A
pr
2015
01 M
ay 2
015
01 J
un 2
015
01 J
ul 2015
01 A
ug 2
015
01 S
ep 2
015
01 O
ct 2
015
01 N
ov 2
015
01 D
ec
2015
01 J
an 2
016
SBV Tự do Cận trên VCB Cận dưới
16/01/2016 16
Báo cáo chiến lược 2016
6. IPO và niêm yết
Cổ phần hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà
nước vốn nổi tiếng là năng suất thấp, đầu tư dàn trải và nợ xấu ảnh hưởng đến hệ
thống ngân hàng. Trong hai năm qua, số lượng các công ty được IPO nhiều hơn
tổng cộng trong 5 năm trước đó. Trong khi chỉ có 30% các công ty đã IPO thực
hiện niêm yết theo kế hoạch trong giai đoạn 2009-2013, đến năm 2015 con số này
đã tăng lên được 70%.
Ước tính trong năm 2016 sẽ cổ phần hóa 226 công ty và kế hoạch đến 2020 sẽ cô
phần thêm 705 công ty.
Làn sóng IPO các doanh nghiệp nhà nước
Nguồn: MBKE tổng hợp
Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối ở các công ty, tập đoàn lớn được cổ phần
hóa. Điển hình là đợt IPO Vietnam Airline vừa qua, chỉ đấu giá ít hơn 4% ra công
chúng. Tương tư, nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối ở BIDV, GAS. Tuy nhiên, với
Quyết định 1878, ngày 8/10/2015, về việc thoái vốn toàn bộ ở các công ty làm ăn
tốt như VNM, FPT telecom, được cho là dấu hiệu nhà nước sẵn sàng dỡ bỏ ảnh
hưởng của mình lên những ngành được cho là không “nhạy cảm”.
16/01/2016
Bá
o C
áo
Ch
iến
Lư
ợc
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
Ngành xây dựng CSHT
Kỷ nguyên mới của sự phát triển cơ sở hạ tầng
Tình hình hiện nay
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn lạc hậu, cả về cơ sở vật chất lẫn thủ
tục hành chính (hay còn gọi là “hạ tầng mềm”). Đây là yếu tố đứng đầu
trong danh sách các yếu tố làm cản trở đầu tư tư nhân vào lĩnh vực này
mặc dù nước ta có chi phí lao động thấp và thể chế chính trị tương đối ổn
định. Việc thiếu đường giao thông và các cảng cùng với các thủ tục hành
chính kéo dài và các quy định không rõ ràng được coi là những khó khăn
chính cho việc đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong ba năm qua, Việt
Nam đã có nhiều cải thiện về chỉ số năng lực canh tranh theo Diễn Đàn
Kinh tế thế giới, tăng 19 bậc lên hạng 56 trong tổng số 144 nước của
bảng xếp hạng mới nhất năm 2015-2016.
Mặc dù vậy, cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn lạc hậu, xếp hạng chỉ ở
trên Philippines khi so sánh với nhóm nước ASEAN-4, trong đó cũng bao
gồm Malaysia, Thái Lan và Indonesia. "Cơ sở hạ tầng mềm" của VN, được
tính bởi Ease of Doing business, theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới,
cải thiện lên vị trí thứ 90 trong số 185 quốc gia và vùng lãnh thổ theo
World Bank Doing Business 2016 với số điểm là 62,1, cao hơn so với
Philippines (60,1) và Indonesia (58,1). Tuy nhiên mức này vẫn còn dưới
mức trung bình 67,2 của nhóm nước ASEAN-4.
Đầu tư hạ tầng giai đoạn 2016-2020
Chính phủ đã thể hiện quyết tâm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh
của đất nước thông qua Nghị quyết 19/NQ-CP/2015. Nghị quyết này nhằm giảm quan liêu trong thủ tục cấp phép kinh doanh tại Việt Nam, đơn giản
hóa các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, tăng thời gian giảm thuế và rút
ngắn thời gian xử lý thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Chính phủ Việt Nam dự kiến thu hẹp khoảng cách với các nước trong nhóm ASEAN-4
về “Ease of Doing Business” vào cuối năm 2016.
Đối với CSHT cứng, sẽ có nhiều khó khăn hơn do cần nhiều nguồn vốn lớn. Theo Bộ Kế hoạch Đầu tư, tổng vốn đầu tư CSHT trong GĐ 2000-10
là 80 tỷ USD, tương đương 9% GDP. Vốn đầu tư đã có dấu hiệu chậm lại
do hiệu quả thấp trong các dự án CSHT được thực hiện bởi khu vực nhà nước, và thiếu khung pháp lý để khuyến khích đầu tư tư nhân tham gia.
Điều này sẽ thay đổi trong năm năm tới khi các quy định mới được ban
hành, trong đó nghị định về quan hệ đối tác Nhà Nước – Tư nhân (PPP) đã được sửa đổi và các dự án trọng điểm tiếp tục được thục hiện để đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đầu tư cơ sở hạ tầng trong 2016-2020 ước
tính tăng gấp đôi so với giai đoạn 2011-2015. Tới năm 2020, đầu tư CSHT có thể đạt khoảng 12% GDP cả nước.
Các khoản đầu tư lớn nhất sẽ tập trung vào mảng giao thông vận tải và
các dịch vụ công, bao gồm việc xây mới và nâng cấp các sân bay, đường sắt, cảng, nhà máy lọc dầu mới (Việt Nam hiện nay chỉ có một nhà máy
lọc dầu, đáp ứng ít hơn một phần ba nhu cầu trong nước đối với dầu tinh
luyện), và các nhà máy năng lượng và điện. Trong số này, các nhà máy
điện là khẩn cấp nhất vì tình trạng thiếu điện sắp xảy ra do hầu hết việc
xây dựng của các nhà máy nhiệt điện lớn, đặc biệt là ở khu vực phía Nam,
đã bị trì hoãn trong vòng năm năm qua.
Chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong giai đoạn 2015-16
Nguồn WEF. Chỉ số càng thấp thì cạnh tranh càng yếu
Cơ sở hạ tầng vẫn xa mới bắt kịp với các nước láng giềng
Nguồn WEF. Chỉ số càng thấp thì cạnh tranh càng yếu
Việt Nam vẫn còn thua kém các nước trong nhóm ASEAN-4 về mặt „Ease of Doing Business‟
Nguồn: World Bank Doing Business 2016
16/01/2016 18
Báo cáo chiến lược 2016
Những vấn đề chính được liệt kê bởi các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
% trả lời của các DN
Doanh nghiệp sản xuất
Cơ sở hạ tầng kém phát triển 69,2%
Thủ tục hành chính phức tạp, phiền hà 50,0%
Hệ thống kinh tế và pháp lý còn kém phá triển, quản lý và áp dụng luật pháp tuỳ ý 46,2%
Chính sách quản lý của chính quyền địa phương không rõ ràng, chắc chắn 38,5%
Rắc rối, phiền hà về thuế 23,1%
Doanh nghiệp phi sản xuất
Cơ sở hạ tầng kém phát triển 76,9%
Giá thuê mặt bằng tăng, diện tích văn phòng còn hạn chế 69,2%
Hệ thống kinh tế và pháp lý còn kém phá triển, quản lý và áp dụng luật pháp tuỳ ý 57,7%
Thủ tục hành chính phiền hà và phức tạp 46,2%
Chính sách quản lý của chính quyền địa phương không rõ ràng, chắc chắn 42,3%
Nguồn: Japanese External Trade Organization, 2007 Survey
Phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng nhằm đáp ứng phát triển kinh tế
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng thế giới, MBKE tổng hợp nhiều nguồn khác
Quan hệ đối tác Nhà Nước – Tư nhân (PPP), động lực
để thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng
Lần đầu tiên tại Việt Nam, Luật Đầu tư công đã được thông qua vào ngày
18/6/2014 và có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2015. Luật này giúp nâng cao hiệu
quả, công khai, minh bạch về quy hoạch và thực hiện các khoản đầu tư công.
Theo sau đó là Nghị định 15, về hợp tác công tư (PPP) trong các dự án cơ sở hạ
tầng, có hiệu lực từ ngày 10/4/2015. Đây là sự quyết tâm của Việt Nam trong nỗ
lực nhằm thu hẹp khoảng cách về đầu cơ sở hạ tầng và nguồn lực đầu tư
(infrastructure gap). Điều đã kiềm chế tăng trưởng kinh tế và tiếp tục là thách
thức khi Việt Nam trở thành một quốc gia có “thu nhập trung bình” từ năm 2014,
nghĩa là được hưởng ưu đãi ít hơn từ các khoản vay nước ngoài. Trong số 100 tỷ
USD cần thiết cho phát triển cơ sở hạ tầng, chỉ một nửa có thể được đáp ứng từ
ngân sách Nhà nước và các hình thức hỗ trợ phát triển chính thức. Luật đầu tư
công nhằm xác định phạm vi và phương pháp tiếp cận các dự án chính phủ tài trợ,
trong khi Nghị định PPP tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và rõ ràng hơn cho
16/01/2016 19
Báo cáo chiến lược 2016
phép các công ty tư nhân đầu tư vào các dự án công. PPP dự kiến sẽ giúp giảm
bớt gánh nặng thâm hụt ngân sách ngày càng lớn và cuối cùng sẽ giúp nâng cao
hiệu quả của các dự án cơ sở hạ tầng.
Nghị định 15 được cho là đã giải quyết được một số thiếu sót trong quy định trước
đây, chẳng hạn như: (1) đưa ra nhiều hơn các loại hình đầu tư (Xây dựng-Chuyển
giao- Cho thuê, Xây dựng- cho thuê -Chuyển giao, Xây dựng-Vận hành-Chuyển
giao, so với trước kia chỉ có Xây dựng-Chuyển giao); (2) mở rộng hơn phạm vi
được đầu tư như viễn thông và công nghệ, v. v; (3) cụ thể các quy định, quy trình,
hợp đồng PPP và quy định về chuyển giao toàn bộ hoặc một phần các dự án PPP
(cho phép chứng khoán hóa các dự án PPP); (4) áp dụng luật pháp nước ngoài
(trước đây chỉ được sử dụng luật pháp Việt Nam) cho các nhà đầu tư nước ngoài;
(5) quyết toán các dự án, tài sản thế chấp (trong vòng 06 tháng so với trước kia là
1 năm đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước); và (6) xác định vai trò và
trách nhiệm của các đối tác tư nhân đối với Nhà nước trong các dự án PPP.
Các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm trong giai đoạn 2016-2020
Tên dự án Loại Vốn đầu tư (tỷ USD)
Sân bay Long Thanh Sân bay 16
Block B - O mon Khí tự nhiên 10
Nhà máy lọc dầu Nghi sơn Nhà máy lọc dầu 10
Nhà máy lọc dầu Long Sơn Nhà máy lọc dầu 4.5
Tuyến đường sắt mới, Hanoi - Vinh Đường sắt 10.2
Tuyến đường sắt mới, Hochiminh - NhaTrang Đường sắt 9.9
1st 5 Metrolines in Hanoi and Hochiminh Đường sắt 3.9
CaiMep cluster deep seaport Cảng biển 3
LachHuyen cluster deep seaport Cảng biển 1.5
VungAng 2 Năng lượng 2
Hai Duong Năng lượng 2
Nam Dinh 1 Năng lượng 2
Van Phong Năng lượng 2
Vinh Tan 3 Năng lượng 2
DuyenHai 2 Năng lượng 2
Quang Tri Năng lượng 2
Dung Quat Năng lượng 2
Long Phu 2 Năng lượng 2
Tổng cộng
87
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng thế giới, MBKE tổng hợp nhiều nguồn khác
16/01/2016
Ng
àn
h X
ây D
ựn
g
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
CTCP Xây dựng Cotec (CTD VN)
Triển vọng tốt trong năm 2016
MUA Giá cổ phiếu: 145.000 VND
Giá mục tiêu: 171.000 VND (+18%)
Triển vọng tốt trong năm 2016
CTD là cổ phiếu có mức tăng giá tốt nhất trong số các cổ phiếu được các
CTCK khuyến nghị ở thị trường Việt Nam, theo Bloomberg. Chúng tôi đã
nâng dự báo lợi nhuận và đặt giá mục tiêu năm 2016 ứng với mức P/E
12x (tương đương với TB ngành trong khu vực), tăng từ mức 10x. Chúng
tôi cho rằng mức giá hiện tại vẫn còn hấp dẫn với động lực tăng trưởng
nhờ vào biên lợi nhuận tăng và các hợp đồng ký mới. Giá trị hợp đồng đã
ký nhưng chưa thực hiện đạt mức cao và ngành xây dựng đang có đà
tăng trưởng mạnh là cơ sở lạc quan về triển vọng của CTD trong năm
2016 – 2017.
Tiềm năng từ mảng thiết kế và thi công khi giá trị hợp đồng ký mới đang tăng trưởng tốt
Chúng tôi tin rằng mảng tổng thầu thiết kế và thi công sẽ tiếp tục là động
lực tăng trưởng chủ yếu của CTD, do uy tin đến từ các dự án trước có thể
giúp CTD có được thêm nhiều hợp đồng tương tự hơn nữa. Giá trị hợp
đồng ký mới tăng trưởng tốt trong bối cảnh ngành xây dựng đang phát
triển mạnh mẽ cũng là nền tảng củng cố cho lợi nhuận của CTD.
Mở thêm room cho NĐTNN vào tháng 1/2016
CTD đã thực hiện phát hành thêm 3,6 triệu cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu
công ty con Unicons vào đầu tháng 1/2016. Theo đó, khoảng 1,8 triệu cổ
phiếu phát hành thêm sẽ được mở room cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Kết quả kinh doanh Q3/15 cao nhất trong lịch sử
CTD đã công bố doanh thu và LNST Q3/15 tăng trưởng lần lượt đạt 78%
và 123% so với cùng kỳ năm trước, trong đó LNST đạt 199 tỷ đồng, mức
cao nhất trong lịch sử. Doanh thu và LNST 9T/15 tăng lần lượt 64% và
76% so với cùng kỳ. Nhờ kiểm soát tốt chi phí quản lý hoạt động, chi phí
QLDN&BH trong Q3/15 giảm 17% so với cùng kỳ, biên lợi nhuận cao của
mảng thiết kế và xây dựng giúp biên lợi nhuận ròng Q3/15 tăng lên 5,2%,
cao nhất từ Q1/14.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY13A FY14A FY15E FY16E FY17E
Doanh thu 6.190 7.634 11.069 14.943 18.679 EBITDA 288 359 659 740 925 Lợi nhuận ròng 259 327 543 684 855 EPS 6.137 7.762 12.701 14.443 17.836 Tăng trưởng EPS (%) 9,7 26,5 63,6 13,7 23,5 Cổ tức/cổ phiếu 2.000 2.000 4.000 4.500 5.500
PER 24,9 19,7 12,0 10,6 8,6 P/BV (x) 2,8 2,6 2,2 1,9 1,7 Lợi tức (%) 1,3 1,3 2,6 2,9 3,6 ROAE (%) 11,8 13,5 18,8 19,4 20,7 ROAA (%) 6,3 6,9 9,8 9,8 10,2 EV/EBITDA (x) 2,2 4,1 8,1 7,9 6,0 Nợ ròng/VCSH (%) TM ròng TM ròng TM ròng TM ròng TM ròng
Tổng quan về công ty CTD là công ty xây dựng cung cấp dịch vụ tổng thầu thiết kế và thi công, chuyên xây dựng toà nhà chugn cư, trung tâm thương mại và nhà xưởng.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 160.000/59.000 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 7,08 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 42,61 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 46,8 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 6.784
Cổ đông lớn (%)
Kusto Group 22,3% Công ty Thành Thành Công 17,9% The Ton Poh Thailand Fund 5,3%
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) -3,3 22,9 139,7
So với Vn-Index (%) 1,1 34,1 155,0 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
0
50
100
150
200
250
300
20
40
60
80
100
120
140
160
180
05 J
an 1
5
05
Fe
b 1
5
05 M
ar
15
05 A
pr
15
05 M
ay 1
5
05 J
un 1
5
05 J
ul 1
5
05 A
ug 1
5
05 S
ep 1
5
05 O
ct 15
05 N
ov 1
5
05 D
ec 1
5
05 J
an 1
6
Vol ('000) VND '000
16/01/2016
Ngàn
h L
ogis
tic
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
Viconship (VSC VN)
Mở rộng công suất đón đầu tăng trưởng ngành
MUA Giá cổ phiếu: 74.000 VND
Giá mục tiêu: 90.000 VND (+22%)
Triển vọng ngành tích cực
Tổng sản lượng hàng thông qua cảng khu vực Hải Phòng ước tăng hơn
12% n/n trong 2015, và kỳ vọng duy trì mức tăng trưởng tích cực từ 2016.
Điều này là nhờ hoạt động xuất nhập khẩu cả nước, và đặc biệt là khu vực
Hải Phòng dự báo sôi động hơn khi các hiệp định thương mại tự do có hiệu
lực trong thời gian tới và nguồn vốn FDI vẫn tiếp tục tăng.
Công suất 2016 đạt 850.000 TEU, tăng 143%
Hầu hết các cảng lớn và có vị trí thuân lợi tại Hải Phòng đều đang hoạt
động ở mức toàn dụng. Tuy nhiên, trong 2016, chỉ Gemadept có kế hoạch
mở rộng cảng Nam Hải Đình Vũ (NHDV) và VSC có cảng mới là cảng Xanh
VIP (VGP). So với NHDV, VGP có vị trí thuận lợi hơn, sát cửa biển. Do vậy,
VSC sẽ có khả năng được hưởng lợi đáng kể từ sự gia tăng sản lượng hàng
hoá thông qua cảng ở khu vực này. Dự kiến, giai đoạn 2 của VGP sẽ đi vào
hoạt động trong tháng 5-6/2016, giúp tăng tổng công suất bốc dở của VSC
lên 850.000 TEU (+143%). Khi đó, cùng với Cảng Hải Phòng và GMD, VSC
sẽ trở thành 1 trong 3 công ty có năng lực khai thác cảng lớn nhất tại Hải
Phòng. Chúng tôi khá lạc quan về tiềm năng khai thác của VGP với mức
hữu dụng kỳ vọng khoảng 53% cho 2016, cao hơn mức hoà vốn 50%.
Dự báo doanh thu 2016 tăng mạnh ~27% n/n
Chúng tôi ước tính DT và LN 2015 của VSC sẽ tăng 8,9% n/n và 25,9%
n/n, đạt 971 và 312 tỷ đồng, chủ yếu nhờ sự gia tăng đột biến của mảng
container lạnh. Một cách thận trọng, chúng tôi dự báo DT mảng này sẽ
giảm 50% n/n trong 2016. Tuy nhiên, tổng DT của VSC ước tăng mạnh
đến 26,6% n/n, đạt 1.299 tỷ đồng, chủ yếu nhờ sản lượng hàng thông qua
cảng dự báo tăng hơn 70% do có thêm VGP. Mặc dù vậy, do mới đi vào
hoạt động, lợi nhuận từ VGP chưa cao. Đồng thời, mảng container lạnh có
biên lãi gộp cao (~50%) giảm nên lãi ròng 2016 ước đạt 313 tỷ đồng.
Khuyến nghị MUA
VSC đang giao dịch ở mức 10 lần PE2016, thấp hơn mức 11 lần bình quân
các công ty cảng tại Hải PHòng niêm yết. Tăng trưởng lợi nhuận từ 2017
sẽ tốt hơn khi VGP đạt được suất khai thác cao hơn. Ngoài ra, VSC có tình
hình tài chính lành mạnh và hiệu quả hoạt động tốt hơn BQ ngành.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY12A FY13A FY14A FY15E FY16E
Doanh thu thuần 779 792 891 970 1.229 EBITDA 276 323 324 240 244 Lợi nhuận ròng 229 240 248 312 313 EPS 5.753 6.013 6.171 7.535 7.541 Tăng trưởng EPS (%) 19,2 4,5 2,6 22,1 0,1 Cổ tức/cổ phiếu 4.000 4.000 1.500 2.500 2.500
PER 13,0 12,5 12,2 10,0 9,9 EV/EBITDA (x) 10,1 8,6 8,8 12,4 11,8 Lợi tức (%) 5,3 5,3 2,0 3,3 3,3 P/BV(x) 4,1 3,5 2,9 2,3 2,0 Nợ ròng/VCSH (%) -0,9 -30,9 -19,2 -5,9 -11,3 ROE (%) 32,1 29,3 25,6 26,0 21,5 ROA (%) 23,9 22,0 18,9 17,5 13,3
Tổng quan về công ty VSC là công ty vận hành và khai thác cảng ở khụ vực Hài Phòng, bao gồm cảng Xanh gần khu Chùa Vẽ (công suất 350.000 TEU) và cảng Xanh VIP tại khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (gồm 2 cầu tàu với tổng công suất 500.000 TEU, cầu tàu 1 đã bắt đầu khai thác từ cuối tháng 11/2015 và cầu tàu thứ 2 dự kiến được đưa vào hoạt động trong tháng 5-6/2016). Ngoài ra, VSC còn cung cấp các dịch vụ logistics khác như khai thác kho bãi, vận tải container, đại lý giao nhận,... VSC đang sở hữu hệ thống kho bãi khá lớn với 400.000 m2 bãi container và 20.000 m2 kho CFS hiện đại (50.000m2 tại Chùa Vẽ và 15.000 m2 tại KCN Đình Vũ. Đội xe của VSC hiện có khoảng 110 xe đầu kéo.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 80.000 / 40.417 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 14,40 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 77,09 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 41,4 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 3.106
Cổ đông lớn (%)
Vietnam Holding Limitted 7,0 Swiftcurrent Offshore, Ltd 6,3
Forum One - VCG Partners Vietnam Fund 4,9
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) -2,0 9,6 77,6
So với Vn-Index (%) 2,5 19,6 88,9 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
0
100
200
300
400
500
600
700
20
30
40
50
60
70
80
90
05 J
an 1
5
05 F
eb 1
5
05 M
ar
15
05 A
pr
15
05 M
ay 1
5
05 J
un 1
5
05 J
ul 1
5
05
Au
g 1
5
05 S
ep 1
5
05 O
ct 15
05 N
ov 1
5
05 D
ec 1
5
05 J
an 1
6
Vol ('000) VND '000
16/01/2016
Ngàn
h Đ
iện
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC VN)
Lợi nhuận 2016 cải thiện
MUA Giá cổ phiếu: 18.200 VND
Giá mục tiêu: 23.000 VND
Lợi nhuận 2016 ước tính cải thiện đáng kể
Năm 2015, chúng tôi ước tính lợi nhuận 2015 đạt thấp, khoảng 211 tỷ do
(1) lỗ chênh lệch tỷ giá 289 tỷ; (2) lỗ/chi phí dự phòng tài chính từ CTCP
Nhiệt điện Hải Phòng và CTCP Nhiệt điện Quảng Ninh với ước tính hai
công ty ghi nhận lỗ trong năm 2015 do phân bổ lỗ tỷ giá trong thời gian
xây dựng. Trong ngắn hạn có thể có rủi ro giảm giá cổ phiếu vào thời
điểm công bố báo cáo 2015. Tuy nhiên, sang 2016, kỳ vọng lợi nhuận của
PPC sẽ cải thiện đáng kể nhờ: (1) khấu hao giảm; (2) khoản đầu tư vào
công ty liên kết ước tính có lãi do đã phân bổ hết lợi thế thương mại và lỗ
chênh lệch tỷ giá trong thời gian xây dựng. Ước tính lợi nhuận ròng 2016
đạt 916 tỷ. EPS 2016 ước tính đạt 2.880VND. Ở giá 18.300VND/cp, PPC
giao dịch với P/E dự phóng 6,4x.
Biên lợi nhuận tăng nhờ khấu hao giảm
Năm 2016, chi phí khấu hao sẽ giảm đáng kể còn khoảng hơn 50 tỷ so với
mức bình quân hơn 600 tỷ trước đây do phần máy móc thiết bị của Nhà
máy Phả Lại 2 đã hết khấu hao. Nhờ đó, biên lợi nhuận từ hoạt động
SXKD cốt lõi sẽ tăng lên, giúp cải thiện lợi nhuận. Chúng tôi ước tính biên
lợi nhuận hoạt động 2016 đạt 10,6%, tăng so với ước tính 8,8% năm
2015 và 5,2% năm 2014.
Đóng góp tích cực hơn từ công ty liên kết
CTCP Nhiệt điện Hải Phòng là công ty liên kết mà PPC sở hữu 25,97%. Có
4 tổ máy với tổng công suất 1.200MW, hoạt động sản xuất của Nhiệt điện
Hải Phòng ổn định với sản lượng điện bình quân khoảng 6 tỷ kWh. Ước
tính lợi nhuận 2016 của Nhiệt điện Hải Phòng sẽ cải thiện sau khi phân bổ
hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá trong thời gian xây dựng trong năm 2015.
Mặc dù vẫn có rủi ro tỷ giá liên quan đến khoản vay dài hạn bằng USD và
JPY, ước tính Nhiệt điện Hải Phòng ghi nhận lợi nhuận 2016 khoảng 270
tỷ. Theo đó, PPC có thể ghi nhận lãi 71 tỷ từ công ty liên kết năm 2016,
so với lỗ ước tính 130 tỷ trong năm 2015.
Rủi ro tỷ giá dự báo giảm so với 2015
Theo dự báo của Bộ phận nghiên cứu ngoại hối, Tập đoàn Maybank Kim
Eng, tỷ giá JPY/USD đứng ở mốc 120 và tỷ giá VND/JPY – 23.450 vào cuối
năm 2016. Theo đó, chúng tôi ước tính PPC ghi nhận lỗ tỷ giá khoảng 160
tỷ năm 2016, giảm so với lỗ tỷ giá 289 tỷ trong năm 2015.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY12A FY13A FY14A FY15E FY16E
Doanh thu 4.131 6.589 7.482 7.760 7.931 EBITDA 1.060 1.622 1.091 1.205 904 Lợi nhuận ròng 505 1.630 1.045 211 916 EPS 1.587 5.122 3.284 662 2.880 Tăng trưởng EPS (%) 13.045 223 -36 -80 335 Cổ tức/cổ phiếu 1.000 1.500 1.000 1.000 1.000
PER 11,5 3,6 5,6 27,7 6,4 P/BV (x) 1,4 1,1 1,0 1,0 0,9 Lợi tức (%) 5,5 8,2 5,5 5,5 5,5 ROAE (%) 14,4 34,3 19,0 3,8 15,6 ROAA (%) 4,3 13,7 9,1 1,9 8,1 EV/EBITDA (x) 10,9 6,2 7,5 6,9 8,7 Nợ ròng/VCSH (%) 142,6 77,6 56,8 45,5 34,1
Tổng quan về công ty PPC là nhà máy nhiệt điện chạy than với công suất 1.040MW và sản lượng bình quân khoảng 6 tỷ kWh/năm.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 27.500 / 16.500 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 3,2 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 19,4 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 318,2 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 5.790
Cổ đông lớn (%)
GENCO 2 52,3%
REE Corp 22,4% Halley Sicav – Halley 6,0%
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) 3,4 -2,2 -32,6
So với Vn-Index (%) 8,2 6,7 -28,3 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
15
17
19
21
23
25
27
29
05 J
an 1
5
05
Fe
b 1
5
05 M
ar
15
05 A
pr
15
05 M
ay 1
5
05 J
un 1
5
05 J
ul 1
5
05 A
ug 1
5
05 S
ep 1
5
05 O
ct 15
05 N
ov 1
5
05 D
ec 1
5
05 J
an 1
6
Vol ('000) VND '000
16/01/2016
Ng
àn
h N
hự
a x
ây d
ựn
g
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
CTCP Nhựa Bình Minh (BMP VN)
Tăng trưởng từ nhà máy mới
MUA Giá cổ phiếu: 123.000 VND
Giá mục tiêu: 163.000 VND (+33%)
Sản lượng 2016 ước tăng 8% nhờ nhà máy mới
Tổng công suất ống nhựa và phụ tùng hiện này của BMP là 60.000 tấn
sp/năm từ 3 nhà máy (NM) đặt tại HCM, Bình Dương và Hưng Yên. T11/15
vừa qua, giai đoạn 1 NM thứ 4 đặt tại Long An đã chính thức đưa vào hoạt
động, giúp tăng thêm 5.000 tấn phụ tùng mỗi năm. Do chỉ mới hoạt động
từ 2 tháng cuối 2015 nên NM mới chưa đóng góp nhiều vào DT và LN
2015. Từ 2016, giai đoạn 1 của NM thứ 4 sẽ hoạt động tròn năm, giúp gia
tăng tổng sản lượng sản xuất thêm 8% n/n và tạo tăng trưởng DT và LNST
2016. Dự kiến giai đoạn 2 của NM sẽ được triển khai trong 2016.
LNST FY16 ước tăng 9% n/n
BMP cho biết DT và LNTT FY15 dự kiến đạt khoảng 3.000 tỷ và 680 tỷ,
tăng 25% và 41% n/n với biên LNTT ước ở mức 23%, tăng 3 điểm phần
trăm n/n nhờ giá nhựa nguyên liệu đầu vào giảm mạnh (cùng với xu
hướng giá dầu thế giới). Chúng tôi ước tính DT 2016 khoảng 3.224 tỷ, tăng
8% n/n nhờ sản lượng bán ra tăng trong khi giá bán không thay đổi. Với
dự báo giá dầu vẫn chưa thể hồi phục và giá nhựa nguyên liệu chưa cải
thiện, biên LNG tương đương 2015 ở mức 30%. Các chi phí khác không
biến động nhiều, LNST 2016 ước tăng 8% n/n, đạt 573 tỷ.
Cổ đông nhà nước thoái vốn
Công ty nhựa Thái Lan Nawaplastic, hiện đang nắm giữ 20,4% cổ phần
BMP, kì vọng nâng tỷ lệ sở hữu lên mức tối đa theo mức pháp luật Việt
Nam cho phép. Việc TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC- đang
nắm giữ 29,5% của BMP) công bố danh sách các công ty sẽ thoái vốn,
trong đó có BMP, sẽ là cơ hội để Nawaplastic gia tăng tỷ lệ sở hữu tại BMP.
Qua đó, Nawaplastic có thể hỗ trợ BMP về chuyên môn và tài chính.
Định giá vẫn còn hấp dẫn
Trong ngành nhựa Việt Nam, BMP là một trong những doanh nghiệp hàng
hàng đầu, có uy tín. Không chỉ được người tiêu dùng biết đến bởi mạng
lưới phân phối rộng khắp toàn quốc mà còn khẳng định tên tuổi bằng chất
lượng sản phẩm. EPS 2015 và 2016 ước đạt lần lượt 10.668 đồng/cp và
11.474 đống/cp, tương ứng P/E ở mức hấp dẫn với P/E2015 12x và P/E 2016
11,2x, thấp hơn mức 14x của một số công ty cùng ngành trong khu vực.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY12A FY13A FY14A FY15E FY16E
Doanh thu 1.924 2.132 2.501 3.007 3.244 EBITDA 554 565 556 796 872 Lợi nhuận ròng 361 371 377 547 596 EPS 10.306 8.153 8.292 12.025 13.106 Tăng trưởng EPS (%) 22 (21) 2 45 9 Cổ tức/cổ phiếu 3.000 3.000 3.500 3.500 3.500
PER 13,6 17,3 17,0 11,7 10,7 EV/EBITDA (x) 7,4 9,6 9,7 7,0 6,1 Lợi tức (%) 2,3 2,3 2,7 2,7 2,7 P/BV(x) 3,5 3,9 3,4 2,8 2,3 Nợ ròng/VCSH (%) (8) (27) (27) (23) (10) ROE (%) 28 25 22 26 23 ROA (%) 25 22 19 23 21
Tổng quan về công ty BMP là công ty chuyên sản xuất các ống nhựa công nghiệp và vật liệu xây dựng. Hệ thống phân phối của Công ty bao gồm các kênh: cửa hàng bán sản phẩm; khách hàng riêng lẻ và đấu thầu các công trình; trong đó kênh tiêu thụ chính là hệ thống các cửa hàng. Hiện Công ty có hệ thống bao phủ gần như toàn bộ khu vực miền Trung trở vào với thị phần ống nhựa chiếm 20% trên toàn quốc.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 140.000 / 72.000 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 13,72 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 55,06 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 45,5 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 5.593
Cổ đông lớn (%)
SCIC 29,5 Nawaplastic 20,4
Templeton Frontier Markets Fund 9,01
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) -8,2 2,5 53,8
So với Vn-Index (%) -4,0 11,8 69,9 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
0
100
200
300
400
500
600
40
60
80
100
120
140
160
05 J
an 1
5
05 F
eb 1
5
05 M
ar
15
05 A
pr
15
05 M
ay 1
5
05 J
un 1
5
05 J
ul 1
5
05 A
ug 1
5
05 S
ep 1
5
05 O
ct 15
05 N
ov 1
5
05 D
ec 1
5
05 J
an 1
6
Vol ('000) VND '000
16/01/2016
Ng
àn
h T
hự
c P
hẩ
m v
à đ
ồ u
ốn
g
Việ
t N
am
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
Vinamilk (VNM VN)
Doanh nghiệp tăng trưởng bền vững
MUA Giá cổ phiếu: 120.000 VND
Giá mục tiêu: 148.000 VND
Thương hiệu số 1 thị trường sữa Việt Nam
Là công ty sữa lớn nhất (chiếm khoảng. 50% thị phần) với nhiều loại sản
phẩm đa dạng, VNM là công ty lý tưởng để đầu từ , nhiều tiềm năng của
ngành công nghiệp trong nước. Hưởng lợi từ lối sống thay đổi nhanh
chóng tại Việt Nam, VNM đã tăng trưởng ở mức CAGR 23% doanh số bán
hàng và CAGR 28% lợi nhuận sau thuế
Sản phẩm sữa kỳ vọng sẽ còn tiêu thụ mạnh
Mặc dù tăng trưởng rất nhanh trong thập kỷ qua, mức tiêu thụ sữa của
người Việt vẫn còn thấp, khoảng 16-18 kg mỗi năm trên bình quân đầu
người (so với 40kg ở Thái Lan hay 26kg ở Trung Quốc). Với nhận thức
ngày càng tăng về lợi ích của sữa đối với sức khỏe, dân số đông, cùng với
việc bãi bỏ chính sách 1 gia đình chỉ có 2 con và sức tiêu thụ sữa nội địa
tăng mạnh, ngành công nghiệp sữa được kỳ vọng sẽ tăng trưởng ít nhất 2
con số trong 5 năm tiếp theo.
Lợi nhuận cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vinamilk đã được hưởng lợi lớn từ sự giảm giá của sữa bột nguyên liệu
thế giới kể từ ngày 14/5. Biên lợi nhuận đã được cải thiện từ khoảng 32%
trong 9T15 đến 38% trong Quý 4/14 và tiếp tục tăng lên mức 39,6%
trong 9T15. Tuy nhiên VNM hiện đang gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ
2 đối thủ đứng thứ 2 và thứ 3 trong ngành, đó là Dutch Lady và Nestle
(phân khúc sữa bột và phân khúc sữa nước) cũng như từ các nhà sản
xuất khác trong nước như TH Milk, Đà Lạt Milk, Mộc Châu Milk (sản phẩm
sữa tươi) trong 3 năm qua, dẫn đến tỷ lệ CPBH/DT tăng cao. Chúng tôi
ước tính tăng trưởng lợi nhuận ròng vẫn ở mức 18-20% trong 5 năm tiếp
theo, gấp 2 lần mức trung bình trong khu vực.
Định giá vẫn còn hấp dẫn
VNM đang được giao dịch với PER 2016 là 17,7x, thấp so với các công ty
cùng ngành trong khu vực (ở mức 23x). Chúng tôi định giá VNM dựa trên
mô hình DCF là 148.100 VNĐ; cao hơn 15,7% so với giá đóng cửa ngày
31 tháng 12 năm 2105. Một điểm khiến VNM trở nên hấp dẫn hơn trong
mắt nhà đầu tư: năm 2016 có thể sẽ nới room sở hữu nước ngoài (FOL),
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ dàng hơn trong việc mua cổ phiếu VNM.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY13A FY14A FY15A FY16E FY17E
Doanh thu 30.949 34.977 40.615 45.839 51.980 EBITDA 8.062 7.850 10.180 10.780 11.918 Lợi nhuận ròng 6.534 6.068 7.961 8.494 9.440 EPS 5.444 5.056 6.626 7.077 7.866 Tăng trưởng EPS (%) 12,3 -7,1 31,1 6,8 11,1 Cổ tức/cổ phiếu 4.000 4.000 4.500 5.000 5.000
PER 23,5 25,3 19,3 18,1 16,3 P/BV (x) 8,8 7,8 7,2 6,8 6,5 Lợi tức (%) 3,1 3,1 3,5 3,9 4,7 ROAE (%) 39,6 32,6 38,9 38,7 40,8 ROAA (%) 30,7 24,9 29,3 29,1 30,9 EV/EBITDA (x) 13,1 11,2 14,4 13,4 12,1 Nợ ròng/VCSH (%) Tiền mặt ròng Tiền mặt ròng Tiền mặt ròng Tiền mặt ròng Tiền mặt ròng
Tổng quan về công ty VNM là công ty sữa lớn nhất Việt Nam chiếm khoảng 50% thị phần, với nhiều loại sản phẩm đa dạng.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 140.000 / 82.083 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 90,25 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 38,6 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 1.200 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 144,01
Cổ đông lớn (%)
STATE CAPITAL INVEST 45,1% F&N DAIRY INVESTMENT 11,0%
MATTHEWS INTERNATION 5,3%
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) -4.0 15.2 45.2
So với Vn-Index (%) 0.1 25.3 54.0 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
60708090
100110120130140150
05 J
an 1
5
05 F
eb 1
5
05 M
ar
15
05 A
pr
15
05 M
ay 1
5
05 J
un 1
5
05 J
ul 1
5
05 A
ug 1
5
05 S
ep 1
5
05 O
ct 15
05 N
ov 1
5
05 D
ec 1
5
05 J
an 1
6
Vol ('000) VND '000
16/01/2016
Ng
àn
h D
ầu
Kh
í V
iệt
Na
m
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
CTCP FPT (FPT VN)
2016 - hứa hẹn một số thay đổi cơ bản
MUA Giá cổ phiếu: 46.100 VND
Giá mục tiêu: 56.500 VND (+23%)
Khuyến nghị MUA giá mục tiêu 56.500VND
Trong 11 tháng 2015, FPT ghi nhận doanh thu tăng 16% và lợi nhuận ròng
tăng 7% so với cùng kỳ. Với mức tăng trưởng này, mục tiêu tăng trưởng
LN năm nay khó có thể hoàn thành. Tuy nhiên, FPT vẫn là cổ phiếu cơ bản
mà chúng tôi khuyến nghị MUA trong trung và dài hạn. Động lực tăng giá
cổ phiếu FPT trong năm 2016 kỳ vọng tới từ (1) tăng trưởng lợi nhuận tốt
hơn trong năm 2016; (2) kế hoạch giảm tỷ lệ sở hữu ở mảng phân phối và
bán lẻ: (3) khả năng nâng tỷ lệ sở hữu ở FPT Telecom. Giá mục tiêu 12
tháng là 56.500VND/cp dựa trên P/E dự phóng 12x.
Dự báo tăng trưởng tốt hơn trong 2016
Mặc dù doanh thu 11T2015 tăng tốt, LN ròng tăng thấp hơn kỳ vọng biên
lợi nhuận giảm ở một số lĩnh vực (viễn thông, phát triển phần mềm, tích
hợp hệ thống). Chúng tôi điều chỉnh giảm dự báo 2015 với doanh thu
38.491 tỷ, tăng 17,9% và LN ròng 1.779 tỷ, tăng 9% so với 2014. Năm
2016, chúng tôi ước tính doanh thu tăng 12,9% đạt 43.437 tỷ và lợi nhuận
ròng tăng 16,9% đạt 2.080 tỷ. Dự báo này chưa tính đến phương án giảm
tỷ lệ sở hữu ở lĩnh vực phân phối & bán lẻ và tăng tỷ lệ sở hữu ở FPT
Telecom.
Kế hoạch giảm tỷ lệ sở hữu ở mảng PP & bán lẻ
Được biết FPT dự kiến thực hiện giảm tỷ lệ sở hữu ở lĩnh vực phân phối và
bán lẻ trong năm 2016. Hiện nay, Tập đoàn FPT sở hữu 100% cổ phần
Công ty TNHH Thương mại FPT và 80,95% CTCP Bán lẻ kỹ thuật số FPT.
Mảng phân phối bán lẻ đóng góp nhiều nhất vào doanh thu hợp nhất của
FPT (65%), tuy nhiên do lợi nhuận biên thấp nên chỉ đóng góp 25% LNTT.
Kế hoạch giảm tỷ lệ sở hữu ở lĩnh vực phân phối & bán lẻ sẽ giúp FPT tập
trung hơn cho lĩnh vực cốt lõi là công nghệ và viễn thông.
Cơ hội nâng tỷ lệ sở hữu ở FPT Telecom
FPT Telecom là một trong những công ty mà SCICI sẽ thoái hết vốn theo
Đề án tái cơ cấu SCIC mà Chính phủ ban hành vào tháng 10/2015. SCIC
hiện sở hữu 50,2%, trong khi FPT sở hữu 45,6% cổ phần ở FPT Telecom.
Được biết, FPT quan tâm đến việc tăng tỷ lệ sở hữu ở FPT Telecom. Tuy
nhiên, việc thực hiện còn chờ kế hoạch thoái vốn cụ thể từ phía SCIC. Nhìn
chung, việc nâng tỷ lệ sở hữu ở FPT Telecom nếu được thực hiện cũng sẽ
là động lực tăng trưởng lợi nhuận cho FPT.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY12A FY13A FY14A FY15E FY16E
Doanh thu 24.594 27.028 32.645 38.491 43.437 EBITDA 2.631 2.779 2.935 3.400 3.955 Lợi nhuận ròng 1.540 1.608 1.632 1.779 2.080 EPS 3.930 4.075 4.127 4.033 4.709 Tăng trưởng EPS (%) -16,7 3,7 1,3 -2,3 16,7 Cổ tức/cổ phiếu 2.000 3.000 2.000 2.000 2.000
PER 11,8 11,3 11,2 11,5 9,8 P/BV (x) 2,9 2,5 2,3 1,9 1,7 Lợi tức (%) 4,3 6,5 4,3 4,3 4,3 ROAE (%) 26,3 24,0 21,6 20,5 20,7 ROAA (%) 10,6 10,1 8,1 7,5 8,1 EV/EBITDA (x) 6,9 6,6 6,6 5,8 4,9 Nợ ròng/VCSH (%) 2,5 3,6 15,5 17,2 10,6
Tổng quan về công ty FPT là công ty công nghệ thông tin hàng đầu ở Việt Nam với các lĩnh vực hoạt động chính gòm phát triển phần mềm, tích hợp hệ thống, dịch vụ internet, nội dung số, phân phối và bán lẻ sản phẩm CNTT.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 55.000 / 40.609 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 65,1 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 88,6 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 397,4 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 18.322
Cổ đông lớn (%)
Ông Trương Gia Bình 7,1% Red River Holding 5,7%
Dragon Capital 3,9%
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) -4,9 -1,1 8,9
So với Vn-Index (%) -0,6 7,9 15,8 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
050010001500200025003000350040004500
404244464850525456
05 J
an 1
5
05 F
eb 1
5
05
Ma
r 1
5
05 A
pr
15
05 M
ay 1
5
05 J
un 1
5
05 J
ul 1
5
05
Au
g 1
5
05
Se
p 1
5
05 O
ct 15
05 N
ov 1
5
05 D
ec 1
5
05 J
an 1
6
Vol ('000) VND '000
16/01/2016 26
Báo cáo chiến lược 2016
Dự báo KQKD theo lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực
2015 2016
Doanh thu Tăng/
Giảm
LNTT Tăng/
Giảm
Doanh thu Tăng/
Giảm
LNTT Tăng/
Giảm
Khối công nghệ
Phát triển phần mềm 5.086 45% 687 32% 6.612 30% 893 30%
Tích hợp hệ thống 2.788 3% 98 -29% 2.928 5% 103 5%
Dịch vụ tin học 832 15% 108 28% 915 10% 110 2%
Khối viễn thông
Dịch vụ viễn thông 4.837 25% 909 9% 6.047 25% 1.137 25%
Nội dung số 473 -50% 213 108% 521 10% 208 -2%
Khối phân phối, bán lẻ 23.931 18% 646 10% 25.845 8% 672 4%
Khối giáo dục 543 -3% 155 -9% 570 5% 160 3%
Tổng 38.491 18% 2.816 16% 43.437 13% 3.282 17%
Nguồn: MBKE ước tính
16/01/2016
Ng
àn
h D
ầu
Kh
í V
iệt
Na
m
XEM TRANG 29 VỀ NHỮNG KHUYẾN CÁO QUAN TRỌNG KHI SỬ DỤNG BÁO CÁO
TCT Hóa dầu Petrolimex (PLC VN) (FPT VN) Hưởng lợi nhờ giá nguyên liệu đầu vào giảm mạnh
N/A[Tải báo cáo] Giá cổ phiếu: 38.100 VND
Nhà cung cấp nhựa đường hàng đầu
PLC là nhà cung cấp nhựa đường hàng đầu tại Việt Nam với thị phần 33%
và được hưởng lợi lớn dự án xây dựng 2.500 km đường cao tốc Bắc-Nam
giai đoạn 2016-2020 (từ mức 600 km như hiện nay). PLC cũng là nhà cung
cấp dầu nhờn lớn thứ hai tại Việt Nam với thị phần 14%, chỉ sau BP Castrol
(22%), chuyên cung cấp cho các khách hàng bán lẻ và công nghiệp (bao
gồm cả BP Castrol).
Sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp cả nước
Phân phối nhựa đường là mảng đóng góp lớn nhất vào doanh thu của PLC.
Hiện nay PLC đang sở hữu sáu nhà kho trải dài từ Bắc đến Nam. Với tổng
công suất kho là 30.000 tấn và mạng lưới phân phối rộng khắp, đây là một
lợi thế cạnh tranh lớn của PLC và khó bị cạnh tranh bởi các đối thủ do các
yêu cầu chi phí đầu tư lớn. Transmeco, đối thủ cạnh tranh lớn đứng thứ 2
về thị phần, hiện nay chỉ đang hoạt động tại thị trường miền Bắc và miền
Trung.
Giá bán bình quân mảng dầu nhờn khá ổn định
Dầu nhờn của PLC phân phối trên toàn quốc thông qua 2.170 trạm xăng
của Petrolimex (công ty mẹ) tương đương với 16% của mạng lưới trạm
xăng dầu của Việt Nam. Giá bán bình quân mảng dầu nhờn khá ổn định
trong các năm qua phần lớn là nhờ sự ảnh hưởng của BP Castrol lên giá
bán trong nước. Công ty mẹ của PLC (petrolimex) hiện nắm giữ 35% cổ
phần BP Castrol).
Định giá thấp so với bình quân ngành trong khu vực
PLC đang được giao dịch ở P/E lũy kế 8,8x so với trung bình khu vực là
31,3x. Hai yếu tố tích cực gồm: giá dầu gốc - nguyên liệu đầu vào quan
trọng mảng dầu nhờn và Giá nhựa đường lỏng (đầu vào chính của mảng
nhựa đường) đều trong xu hướng giảm; và Đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng
giao thông của chính phủ trong giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên do phần
lớn nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu, PLC có thể phải chịu rủi ro về tỷ
giá.
Năm tài khóa 31/12 (tỷ VND) FY12A FY13A FY14A FY15E FY16E
Doanh thu 6.063 6.198 6.808 N/A N/A EBITDA 324 325 374 N/A N/A Lợi nhuận ròng 169 189 267 N/A N/A EPS 2.184 2.448 3.453 N/A N/A Tăng trưởng EPS (%) -26.4 12.0 41.1 N/A N/A Cổ tức/cổ phiếu 1.500 1.500 2.700 N/A N/A PER 17,6 15,7 11,1 N/A N/A P/BV (x) 3,1 2,7 2,7 N/A N/A Lợi tức (%) 3,91 3,91 7,03 N/A N/A ROAE (%) 17,3 17,8 23,9 N/A N/A ROAA (%) 6,3 6,9 8,1 N/A N/A EV/EBITDA (x) 11,3 11,2 9,1 N/A N/A Nợ ròng/VCSH (%) 60,1 51,5 41,1 N/A N/A
Tổng quan về công ty PLC là công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhựa đường, dầu nhờn , các sản phẩm hóa dầu.
Cao/thấp nhất 52 tuần (VND) 40.700 / 25.200 GTGD bình quân 3 tháng (tỷ VND) 5.59 Tỷ lệ giao dịch tự do (%) 19.72 Số lượng cp phát hành (triệu cp) 80,8 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 3078.4
Cổ đông lớn (%)
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 79,1%
Đỗ Thị Hạnh 1,8% Intereffekt Investment Funds N.V 1,1%
Biểu đồ giá
1 tháng 3 tháng 12 tháng
Giá CP (%) 5,5 10,4 34,2
So với Vn-Index (%) 7,3 17,8 54,9 Nguồn: Bloomberg
Phòng Nghiên cứu Phân tích Khách hàng cá nhân Retail.Research@maybank-kimeng.com.vn (84) 844 55 58 88
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2022242628303234363840
31 D
ec 1
4
31 J
an 1
5
28 F
eb 1
5
31 M
ar
15
30 A
pr
15
31 M
ay 1
5
30
Ju
n 1
5
31 J
ul 1
5
31 A
ug 1
5
30 S
ep 1
5
31 O
ct 15
30 N
ov 1
5
31 D
ec 1
5
Vol ('000) VND '000
16/01/2016 28
Báo cáo chiến lược 2016
Research Offices
REGIONAL
Sadiq CURRIMBHOY
Regional Head, Research & Economics
(65) 6231 5836 sadiq@maybank-ke.com.sg
WONG Chew Hann, CA
Regional Head of Institutional Research
(603) 2297 8686 wchewh@maybank-ib.com
ONG Seng Yeow
Regional Head of Retail Research
(65) 6231 5839 ongsengyeow@maybank-ke.com.sg
TAN Sin Mui
Director of Research
(65) 6231 5849 sinmui@kimeng.com.hk
ECONOMICS
Suhaimi ILIAS Chief Economist
Singapore | Malaysia (603) 2297 8682 suhaimi_ilias@maybank-ib.com
Luz LORENZO
Philippines (63) 2 849 8836 luz_lorenzo@maybank-atrke.com
Tim LEELAHAPHAN Thailand (66) 2658 6300 ext 1420
tim.l@maybank-ke.co.th
JUNIMAN Chief Economist, BII
Indonesia (62) 21 29228888 ext 29682 Juniman@bankbii.com
STRATEGY
Sadiq CURRIMBHOY
Global Strategist
(65) 6231 5836 sadiq@maybank-ke.com.sg
Willie CHAN
Hong Kong / Regional
(852) 2268 0631 williechan@kimeng.com.hk
MALAYSIA
WONG Chew Hann, CA Head of Research (603) 2297 8686 wchewh@maybank-ib.com
• Strategy
Desmond CH’NG, ACA (603) 2297 8680
desmond.chng@maybank-ib.com • Banking & Finance
LIAW Thong Jung (603) 2297 8688 tjliaw@maybank-ib.com
• Oil & Gas Services- Regional
ONG Chee Ting, CA (603) 2297 8678 ct.ong@maybank-ib.com
• Plantations - Regional
Mohshin AZIZ (603) 2297 8692 mohshin.aziz@maybank-ib.com
• Aviation - Regional • Petrochem
YIN Shao Yang, CPA (603) 2297 8916 samuel.y@maybank-ib.com
• Gaming – Regional • Media
TAN Chi Wei, CFA (603) 2297 8690 chiwei.t@maybank-ib.com
• Power • Telcos
WONG Wei Sum, CFA (603) 2297 8679 weisum@maybank-ib.com
• Property
LEE Yen Ling (603) 2297 8691 lee.yl@maybank-ib.com
• Building Materials • Glove • Ports • Shipping
CHAI Li Shin, CFA (603) 2297 8684 lishin.c@maybank-ib.com
• Plantation • Construction & Infrastructure
Ivan YAP (603) 2297 8612 ivan.yap@maybank-ib.com
• Automotive • Semiconductor • Technology
Kevin WONG (603) 2082 6824 kevin.wong@maybank-ib.com • REITs • Consumer Discretionary
LIEW Wei Han
(603) 2297 8676 weihan.l@maybank-ib.com
• Consumer Staples
LEE Cheng Hooi Regional Chartist (603) 2297 8694
chenghooi.lee@maybank-ib.com
Tee Sze Chiah Head of Retail Research (603) 2297 6858 szechiah.t@maybank-ib.com
Cheah Chong Ling (603) 2297 8767 chongling.c@maybank-ib.com
HONG KONG / CHINA
Howard WONG Head of Research
(852) 2268 0648 howardwong@kimeng.com.hk • Oil & Gas - Regional
Benjamin HO
(852) 2268 0632 benjaminho@kimeng.com.hk • Consumer & Auto
Jacqueline KO, CFA (852) 2268 0633 jacquelineko@kimeng.com.hk • Consumer Staples & Durables
Ka Leong LO, CFA (852) 2268 0630 kllo@kimeng.com.hk • Consumer Discretionary & Auto
Mitchell KIM (852) 2268 0634 mitchellkim@kimeng.com.hk • Internet & Telcos
Osbert TANG, CFA (86) 21 5096 8370 osberttang@kimeng.com.hk • Transport & Industrials
Stefan CHANG, CFA (852) 2268 0675 stefanchang@kimeng.com.hk • Technology
Steven ST CHAN (852) 2268 0645 stevenchan@kimeng.com.hk • Banking & Financials - Regional
Warren LAU
(852) 2268 0644 warrenlau@kimeng.com.hk • Technology – Regional
INDIA
Jigar SHAH Head of Research
(91) 22 6623 2632 jigar@maybank-ke.co.in
• Oil & Gas • Automobile • Cement
Anubhav GUPTA
(91) 22 6623 2605 anubhav@maybank-ke.co.in
• Metal & Mining • Capital Goods • Property
Vishal MODI
(91) 22 6623 2607 vishal@maybank-ke.co.in
• Banking & Financials
Abhijeet KUNDU
(91) 22 6623 2628 abhijeet@maybank-ke.co.in
• Consumer
Neerav DALAL
(91) 22 6623 2606 neerav@maybank-ke.co.in
• Software Technology • Telcos
SINGAPORE
Gregory YAP (65) 6231 5848 gyap@maybank-ke.com.sg
• SMID Caps • Technology & Manufacturing • Telcos
YEAK Chee Keong, CFA (65) 6231 5842
yeakcheekeong@maybank-ke.com.sg • Offshore & Marine
Derrick HENG, CFA (65) 6231 5843 derrickheng@maybank-ke.com.sg • Transport • Property • REITs (Office)
Joshua TAN
(65) 6231 5850 joshuatan@maybank-ke.com.sg • REITs (Retail, Industrial)
John CHEONG (65) 6231 5845 johncheong@maybank-ke.com.sg • Small & Mid Caps • Healthcare
TRUONG Thanh Hang (65) 6231 5847 hang.truong@maybank-ke.com.sg • Small & Mid Caps
INDONESIA
Isnaputra ISKANDAR Head of Research
(62) 21 2557 1129 isnaputra.iskandar@maybank-ke.co.id • Strategy • Metals & Mining • Cement
Rahmi MARINA
(62) 21 2557 1128 rahmi.marina@maybank-ke.co.id • Banking & Finance
Aurellia SETIABUDI
(62) 21 2953 0785 aurellia.setiabudi@maybank-ke.co.id • Property
Pandu ANUGRAH
(62) 21 2557 1137 pandu.anugrah@maybank-ke.co.id • Infra • Construction • Transport• Telcos
Janni ASMAN (62) 21 2953 0784
janni.asman@maybank-ke.co.id • Cigarette • Healthcare • Retail
Adhi TASMIN (62) 21 2557 1209
adhi.tasmin@maybank-ke.co.id • Plantations
PHILIPPINES
Luz LORENZO Head of Research (63) 2 849 8836
luz_lorenzo@maybank-atrke.com • Strategy • Utilities • Conglomerates • Telcos
Lovell SARREAL
(63) 2 849 8841 lovell_sarreal@maybank-atrke.com • Consumer • Media • Cement
Rommel RODRIGO (63) 2 849 8839
rommel_rodrigo@maybank-atrke.com • Conglomerates • Property • Gaming • Ports/ Logistics
Katherine TAN
(63) 2 849 8843 kat_tan@maybank-atrke.com • Banks • Construction
Michael BENGSON
(63) 2 849 8840 michael_bengson@maybank-atrke.com • Conglomerates
Jaclyn JIMENEZ
(63) 2 849 8842 jaclyn_jimenez@maybank-atrke.com • Consumer
Arabelle MAGHIRANG
(63) 2 849 8838 arabelle_maghirang@maybank-atrke.com • Banks
THAILAND
Maria LAPIZ Head of Institutional Research Dir (66) 2257 0250 | (66) 2658 6300 ext 1399
Maria.L@maybank-ke.co.th • Consumer • Materials • Ind. Estates
Sittichai DUANGRATTANACHAYA
(66) 2658 6300 ext 1393 Sittichai.D@maybank-ke.co.th • Services Sector • Transport
Sukit UDOMSIRIKUL Head of Retail Research (66) 2658 6300 ext 5090 Sukit.u@maybank-ke.co.th
Mayuree CHOWVIKRAN (66) 2658 6300 ext 1440 mayuree.c@maybank-ke.co.th
• Strategy
Padon VANNARAT (66) 2658 6300 ext 1450
Padon.v@maybank-ke.co.th • Strategy
Surachai PRAMUALCHAROENKIT (66) 2658 6300 ext 1470
Surachai.p@maybank-ke.co.th • Auto • Conmat • Contractor • Steel
Suttatip PEERASUB (66) 2658 6300 ext 1430
suttatip.p@maybank-ke.co.th • Media • Commerce
Sutthichai KUMWORACHAI
(66) 2658 6300 ext 1400 sutthichai.k@maybank-ke.co.th • Energy • Petrochem
Termporn TANTIVIVAT
(66) 2658 6300 ext 1520 termporn.t@maybank-ke.co.th • Property
Jaroonpan WATTANAWONG
(66) 2658 6300 ext 1404 jaroonpan.w@maybank-ke.co.th • Transportation • Small cap
VIETNAM
LE Hong Lien, ACCA
Head of Institutional Research (84) 8 44 555 888 x 8181 lien.le@maybank-kimeng.com.vn • Strategy • Consumer • Diversified • Utilities
THAI Quang Trung, CFA, Deputy Manager, Institutional Research (84) 8 44 555 888 x 8180
trung.thai@maybank-kimeng.com.vn • Real Estate • Construction • Materials
Le Nguyen Nhat Chuyen
(84) 8 44 555 888 x 8082 chuyen.le@maybank-kimeng.com.vn • Oil & Gas
NGUYEN Thi Ngan Tuyen, Head of Retail Research (84) 8 44 555 888 x 8081
tuyen.nguyen@maybank-kimeng.com.vn • Food & Beverage • Oil&Gas • Banking
TRINH Thi Ngoc Diep (84) 4 44 555 888 x 8208
diep.trinh@maybank-kimeng.com.vn • Technology • Utilities • Construction
PHAM Nhat Bich (84) 8 44 555 888 x 8083
bich.pham@maybank-kimeng.com.vn • Consumer • Manufacturing • Fishery
NGUYEN Thi Sony Tra Mi (84) 8 44 555 888 x 8084 mi.nguyen@maybank-kimeng.com.vn
• Port operation • Pharmaceutical • Food & Beverage
TRUONG Quang Binh
(84) 4 44 555 888 x 8087 binh.truong@maybank-kimeng.com.vn • Rubber plantation • Tyres and Tubes • Oil&Gas
16/01/2016 29
Báo cáo chiến lược 2016
Phục lục 1: Điều khoản cho việc cung cấp báo cáo và những khuyến cáo
Khuyến nghị
Báo cáo này chỉ nhằm mục đích lưu hành chung và cung cấp thông tin và báo cáo này không có ý định hoặc được xem là những đề nghị mua hoặc bán cổ phiếu được đề cập ở đây trong bất kỳ trường hợp nào. Nhà đầu tư nên lưu ý rằng giá trị của những cổ phiếu này có thể dao động và giá trị hoặc giá của mỗi cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm. Những quan điểm và khuyến nghị bao gồm ở đây đều dựa vào hệ thống đánh giá kỹ thuật và cơ bản. Hệ thống đánh giá kỹ thuật có thể khác hệ thống đánh giá cơ bản bởi vì việc định giá kỹ thuật sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và chỉ dựa vào các thông tin về giá và khối lượng giao dịch được trích từ thị trường chứng khoán vào việc phân tích cổ phiếu. Do đó, lợi nhuận của nhà đầu tư có thể thấp hơn tổng số vốn đầu tư ban đầu. Các kết quả trong quá khứ không nhất thiết là những chỉ dẫn của các kết quả trong tương lai. Báo cáo này không nhằm mục đích cung cấp những tư vấn đầu tư cá nhân và cũng không xem xét mục đích đầu tư cụ thể, tình hình tài chính và yêu cầu đặc biệt của những người nhận và đọc báo cáo này. Vì vậy nhà đầu tư chỉ nên tìm kiếm những ý kiến về tài chính, luật pháp và những khuyến nghị khác liên quan đến sự phù hợp của việc đầu tư vào bất kỳ cổ phiếu nào hoặc những chiến lược đầu tư được thảo luận và khuyến nghị trong báo cáo này.
Những thông tin trong báo cáo này được trích từ những nguồn được tin là đáng tin cậy nhưng những nguồn này không được xác minh một cách độc lập bởi Maybank Investment Bank Berhad, các công ty con và công ty liên kết (có thể được gọi là “MKE”) và vì vậy không đại diện cho tính xác thực và đồng bộ của báo cáo này bởi MKE và do đó không nên dựa vào những nguồn như vậy. Vì vậy, MKE và tất cả nhân viên, giám đốc, chuyên viên và các tổ chức và/hoặc nhân viên liên quan (có thể gọi là “Đại diện”) sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ những tổn thất hoặc thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp mà có thể phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào báo cáo này. Bất kỳ những thông tin, quan điểm hoặc khuyến nghị nào bao gồm trong báo cáo này có thể thay đổi vào bất cứ lúc nào mà sẽ không được thông báo trước.
Báo cáo này có thể bao gồm những phát biểu dự báo mà thường hoặc không phải lúc nào cũng được nhận biết bằng cách sử dụng các từ ngữ như “đoán trước”, “tin rằng”, “ước tính”, “dự tính”, “kế hoạch”, “kỳ vọng”, “dự phóng” và “dự báo” và những phát biểu rằng một sự kiện hoặc kết quả như “có thể”, “sẽ”, “có thể”, hoặc “nên” xảy ra hoặc đạt được và những phát biểu tương tự khác. Những phát biểu dự báo như vậy được dựa vào những giả định và thông tin được công bố cho chúng tôi và có thể chịu những rủi ro và không chắc chắn mà có thể làm cho kết quả thực tế khác nhiều so với những kết quả được đưa ra trong những phát biểu dự báo. Người đọc phải cẩn thận không được thay thế những thông tin liên quan trước đó vào những phát biểu dự báo này sau ngày phát hành hoặc phản ánh sự xảy ra của những sự kiện không được dự báo trước.
MKE và tất cả chuyên viên, giám đốc và nhân viên bao gồm những người liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành báo cáo này có thể tham gia hoặc đầu tư vào những giao dịch tài chính với tổ chức phát hành cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này (trong một vài trường hợp có thể được luật cho phép), thực hiện những dịch vụ hoặc thu hút việc kinh doanh từ những tổ chức phát hành và/hoặc có một vị trí hoặc đang nắm giữ hoặc những lợi ích quan trọng khác hoặc những giao dịch khác đối với những cổ phiếu hoặc những quyền hoặc những quan hệ đầu tư khác. Hơn nữa, công ty có thể công bố trên thị trường những cổ phiếu được đề cập bằng những công cụ được trình bày trong báo cáo này. MKE có thể (theo luật định) hành động dựa vào hoặc sử dụng những thông tin được trình bày ở đây, hoặc dựa vào những nghiên cứu hoặc phân tích trước khi những tài liệu này được phát hành. Một hoặc nhiều hơn các giám đốc, chuyên viên và/hoặc nhân viên của MKE có thể là giám đốc của những tổ chức phát hành những cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này.
Báo cáo này được thực hiện cho khách hàng của MKE sử dụng và không được báo cáo lại, thay đổi bất kỳ hình thức nào, chuyển giao, sao chép hoặc phân phối tới bất kỳ tổ chức nào hoặc bất kỳ hình thức nào mà không có sự đồng ý bằng văn bản của MKE và MKE và những đại diện đồng ý không có trách nhiệm gì đối với những hành động của các bên thứ ba trên khía cạnh này.
Báo cáo này không được hướng dẫn hay nhằm mục đích phân phối hoặc sử dụng bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức là công dân hoặc cư trú tại những địa phương, tỉnh (tiểu bang), quốc gia nơi mà việc phân phối, phát hành, hoặc sử dụng có thể trái với luật hoặc quy định. Báo cáo này chỉ được phân phối trong những trường hợp được chấp thuận bởi pháp luật hiện hành. Các cổ phiếu được đưa ra ở đây có thể phù hợp cho mục đích bán trong tất cả các khu vực hoặc đối với những nhà đầu tư nhất định. Không có định kiến đối với những dự báo sau này, người đọc nên lưu ý rằng những tuyên bố trách nhiệm khác, cảnh báo hoặc những hạn chế có thể được áp dụng dựa vào vị trí địa lý của cá nhân hoặc tổ chức tiếp nhận báo cáo này.
Malaysia
Những quan điểm hoặc khuyến nghị bao gồm ở đây trong mọi hình thức phân tích kỹ thuật hoặc cơ bản. Phân tích kỹ thuật có thể khác với phân tích cơ bản vì việc định giá kỹ thuật áp dụng những phương pháp khác nhau và chỉ dựa vào những thông tin về giá và khối lượng giao dịch được trích từ Bursa Malaysia Securities Berhad trong phân tích chứng khoán.
Singapore
Báo cáo này được thực hiện vào ngày và những thông tin trong đây có thể chịu sự thay đổi. Maybank Kim Eng Research Pte Ltd. (“Maybank KERPL”) ở Singapore không có trách nhiệm phải cập nhật những thông tin này cho người nhận. Đối với việc phân phối báo cáo này tại Singapore, người nhận báo cáo này phải liên hệ với Maybank KERPL ở Singapore về những vấn đề phát sinh từ hoặc liên hệ với báo cáo này. Nếu người nhận báo cáo này không phải là nhà đầu tư được cấp phép, những nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc những tổ chức (được quy định tại Điều 4A của Luật về cổ phiếu và giao dịch tương lai của Singapore), Maybank KERPL sẽ chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung của báo cáo này với những trách nhiệm được giới hạn theo quy định của pháp luật.
Thái Lan (Thailand)
Việc công bố những kết quả điều tra của Học Viện Hiệp hội các Giám Đốc của Thái Lan (Thai Institute of Directors Association - IOD) về quản trị doanh nghiệp được thực hiện bởi những người tham gia hoạch định chính sách của Văn phòng Ủy Ban Thị trường chứng khoán. Các điều tra của IOD dựa vào thông tin của những công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Thái Lan và Thị trường đầu tư tài sản thay thế được công bố rộng rãi và có thể được đánh giá bởi nhà đầu tư. Do đó, kết quả này là từ quan điểm của bên thứ ba. Nó không phải là việc đánh giá hoạt động và không dựa vào những thông tin nội bộ. Kết quả điều tra này sẽ được công bố trong báo cáo quản trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại Thái Lan vào ngày phát hành. Vì vậy những điều tra này có thể bị thay đổi sau ngày phát hành. Maybank Kim Eng Securities (Thái Lan) Public Company Limited (“MBKET”) không xác nhận hay chứng nhận về tính chính xác của những kết quả điều tra này.
Ngoại trừ khi được cho phép đặc biệt, không phần nào của báo cáo này có thể được viết lại hoặc phân phối lại dưới bất kỳ hình thức nào mà không có sự cho phép bằng văn bản trước của MBKET. MBKET sẽ không chịu trách nhiệm gì đối với mọi hành động của bên thứ ba về khía cạnh này.
Mỹ (US)
Báo cáo mà được thực hiện bởi MKE được phân phối tại Mỹ (“US”) tới các nhà đầu tư tổ chức chủ yếu tại Mỹ (được quy định tại điều 15a-6 bởi Luật thị trường chứng khoán năm 1934 đã được sửa đổi) chỉ bởi Maybank Kim eng Securities USA Inc (“Maybank KESUSA”), công ty môi giới đăng ký tại Mỹ (đăng ký tại Điều 15 của Luật thị trường chứng khoán sửa đổi năm 1934). Tất cả mọi trách nhiệm của việc phân phối báo cáo này của Maybank KESUSA tại Mỹ sẽ được thực hiện bởi Maybank KESUSA. Tất cả những kết quả giao dịch của các cá nhân và tổ chức tại Mỹ sẽ được thực hiện thông qua công ty môi giới đã đăng ký tại Mỹ. Báo cáo này sẽ không được hướng dẫn cho nhà đầu tư nếu MKE bị cấm hoặc bị giới hạn cung cấp cho nhà đầu tư bởi bất kỳ quy định hoặc điều luật nào tại các lãnh thổ. Nhà đầu tư nên chấp thuận trước khi đọc báo cáo mà Maybank KESUSA được phép cung cấp những công cụ nghiên cứu về đầu tư được quy định bởi những quy định và điều luật.
Anh (UK)
Báo cáo này được phân phối bởi Maybank Kim Eng Securities (London) Ltd (“Maybank KESL”) được cấp phép và quy định bởi Cơ quan dịch vụ tài chính và chỉ cho mục đích cung cấp thông tin. Báo cáo này không nhằm mục đích phân phối tới những kỳ cá nhân nào được định nghĩa là khách hàng cá nhân được quy định tại Luật về thị trường và dịch vụ năm 2010 tại UK. Bất kỳ sự bao gồm nào của bên thứ ba nào đều chỉ cho sự thuận tiện của người nhận và công ty không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với những bình luận hay tính chính xác, và việc tiếp cận những mối liên hệ như thế là rủi ro riêng của những cá nhân. Không điều nào trong báo cáo này được xem như những tư vấn về thuế, kế toán hoặc luật pháp và những người nhận phù hợp nên tham khảo với những cơ quan tư vấn thuế độc lập.
16/01/2016 30
Báo cáo chiến lược 2016
Tuyên bố lợi ích
Malaysia: MKE và đại diện có thể giữ những vị trí hoặc có lợi ích quan trọng đối với những cổ phiếu được đề cập tại đây và có thể có những hoạt động khác như tạo lập thị trường hoặc có thể có những cam kết phát hành hoặc liên quan đến những cổ phiếu đó và cũng có thể thực hiện hoặc tìm kiếm những dịch vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn và những dịch vụ khác hoặc có liên quan đến những công ty này.
Singapore: Vào ngày 20/8/2012, Maybank KERPL và chuyên viên phân tích phụ trách không có bất cứ lợi ích nào trong những công ty được khuyến nghị trong báo cáo này.
Thailand: MBKET có thể có quan hệ kinh doanh với hoặc có thể là tổ chức phát hành quyền mua phái sinh trên những cổ phiếu hoặc công ty được đề cập trong báo cáo này. Do đó, nhà đầu tư nên tự có những đánh giá trước khi quyết định đầu tư. MBKET, chuyên viên và những giám đốc, những tổ chức liên quan và/hoặc nhân viên có thể có lợi ích và/hoặc những cam kết phát hành đối với những cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này.
Hong Kong: KESHK có thể có lợi tích tài chính liên qua đến tổ chức phát hành hoặc tổ chức niêm yết mới tiềm năng được định nghĩa bởi những quy định trong điều 16.5(a) của Quy định về Đạo đức nghề nghiệp cá nhân tại Hong Kong được cấp phép và đăng ký với Ủy ban thị trường cổ phiếu và tương lai.
Vào ngày phát hành báo cáo, KESHK và chuyên viên phân tích phụ trách không có bất kỳ lợi ích nào trong những công ty được khuyến nghị trong báo cáo này.
MKE có thể, trong vòng ba năm vừa qua, cung cấp dịch vụ quản lý hoặc đồng quản lý việc phát hành chứng khoán ra công chúng cho, hoặc hiện có thể đang tạo lập thị trường sơ cấp trong việc phát hành của, bất kỳ hoặc toàn bộ tổ chức được đề cập trong báo cáo này hoặc có thể đang hoặc đã cung cấp trong vòng 12 tháng trước, dịch vụ tư vấn hoặc dịch vụ đầu tư lớn về khoản đầu tư có liên quan hoặc việc đầu tư có liên quan và có thể được các công ty được đề cập trong báo cáo này chi trả cho các dịch vụ mà MKE đã cung cấp.
NHỮNG KHUYẾN CÁO KHÁC
Xác nhận độc lập của chuyên viên phân tích
Những quan điểm được đề cập trong báo cáo này phản ánh chính xác những quan điểm cá nhân của chuyên viên phân tích về bất kỳ hoặc tất cả các cổ phiếu hoặc tổ chức phát hành; và chuyên viên phân tích đã, đang và sẽ không có bất kỳ sự bồi thường nào trực tiếp và gián tiếp liên quan đế những khuyến nghị hoặc quan điểm được đưa ra trong báo cáo này.
Lưu ý
Các chứng khoán cấu trúc là những công cụ phức tạp, tiêu biểu như bao gồm mức độ rủi ro cao và nhằm mục đích bán cho những nhà đầu tư cao cấp, những người có thể hiểu và chấp nhận những rủi ro liên quan. Giá trị thị trường của những chứng khoán cấu trúc (structured securities) có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về yếu tố kinh tế, tài chính và chính trị (bao gồm nhưng không giới hạn lãi suất hiện tại và tương lai), thời gian đáo hạn (time to maturity), điều kiện thị trường và những biến động và chất lượng tín dụng của tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành. Những nhà đầu tư quan tâm đến việc mua những sản phẩm cấu trúc nên có những phân tích riêng về sản phẩm này và tham khảo với các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp về những rủi ro liên quan đến giao dịch mua.
Không phần nào của báo cáo này có thể được sao chép, sao in hoặc lặp lại trong bất kỳ hình thức nào hoặc phân phối lại mà không có sự đồng ý của MKE.
Định nghĩa hệ thống khuyến nghị đầu tư của MKE
Maybank Kim Eng Research sử dụng hệ thống đánh giá như sau
MUA Tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng hơn 15% (chưa bao gồm cổ tức)
GIỮ Tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng giữa -15% đến 15% (chưa bao gồm cổ tức) BÁN Tổng lợi nhuận kỳ vọng trong 12 tháng dưới 15% (chưa bao gồm cổ tức)
Áp dụng khuyến nghị đầu tư
Chuyên viên phân tích duy trì việc phân tích các cổ phiếu và danh sách cổ phiếu có thể được điều chỉnh tùy theo yêu cầu từng thời điểm. Khuyến nghị đầu tư chỉ áp dụng cho các cổ phiếu trong danh sách. Báo cáo về các công ty không nằm trong danh sách sẽ không thực hiện định giá và khuyến nghị.
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Công bố tổ chức hợp pháp
Malaysia: Báo cáo này được phát hành và phân phối tại Malaysia bởi Maybank Investment Bank Berhad (15938-H), là một tổ chức tham gia vào Bursa Malaysia Berhad và một tổ chức được cấp phép dịch vụ và thị trường tài chính được ban hành bởi Ủy ban Chứng khoán Malaysia. Singapore: Báo cáo này được phát hành và phân phối tại Singapore bởi Maybank KERPL (Co. Reg No 197201256N) được quy định bởi Cơ quan Tiền tệ Singapore. Indonesia: PT Kim Eng Securities (“PTKES”) (Reg. No. KEP-251/PM/1992) là một tổ chức của Thị trường chứng khoán Indonesia và được quy định bởi BAPEPAM LK. Thailand: MBKET (Reg. No.0107545000314) là một thành viên của Thị trường chứng khoán Thái Lan và được quy định bởi Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán. Philippines: MATRKES (Reg. No.01-2004-00019) là một thành viên của Thị trường chứng khoán Philippines và được quy định bởi Ủy ban chứng khoán. Việt Nam: Công Ty Tnhh Một Thành Viên Chứng Khoán Maybank Kim Eng (giấy phép số 117/GP-UBCK) được cấp phép bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước Việt Nam. Hong Kong: KESHK (Central Entity No AAD284) được quy định Ủy ban thị trường tương lai và chứng khoán. Ấn Độ (India): Công ty chứng khoán Kim Eng Ấn Độ (“KESI”) là thành viên của Thị trường chứng khoán quốc gia Ấn Độ (Reg No: INF/INB 231452435) và thị trường chứng khoán Bombay (Reg. No. INF/INB011452431) và được quy định bởi Hội đồng thị trường chứng khoán Ấn Độ. KESI được đăng ký với SEBI tại Điều 1 Merchant Banker (Reg. No. INM 000011708) US: Maybank KESUSA là thành viên của/ và được cấp phép theo quy định của FINRA – Broker ID 27861. UK: Maybank KESL (Reg No 2377538) là đơn vị được cấp phép theo quy định của Cơ quan dịch vụ tài chính.
16/01/2016 31
Báo cáo chiến lược 2016
Malaysia Maybank Investment Bank Berhad
(A Participating Organisation of
Bursa Malaysia Securities Berhad)
33rd Floor, Menara Maybank,
100 Jalan Tun Perak,
50050 Kuala Lumpur
Tel: (603) 2059 1888;
Fax: (603) 2078 4194
Singapore Maybank Kim Eng Securities Pte
Ltd
Maybank Kim Eng Research Pte Ltd
50 North Canal Road
Singapore 059304
Tel: (65) 6336 9090
London Maybank Kim Eng Securities
(London) Ltd
5th Floor, Aldermary House
10-15 Queen Street
London EC4N 1TX, UK
Tel: (44) 20 7332 0221
Fax: (44) 20 7332 0302
New York Maybank Kim Eng Securities
USA Inc
777 Third Avenue, 21st Floor
New York, NY 10017, U.S.A.
Tel: (212) 688 8886
Fax: (212) 688 3500
Stockbroking Business:
Level 8, Tower C, Dataran Maybank,
No.1, Jalan Maarof
59000 Kuala Lumpur
Tel: (603) 2297 8888
Fax: (603) 2282 5136
Hong Kong Kim Eng Securities (HK) Ltd
Level 30,
Three Pacific Place,
1 Queen‟s Road East,
Hong Kong
Tel: (852) 2268 0800
Fax: (852) 2877 0104
Indonesia PT Maybank Kim Eng Securities
Plaza Bapindo
Citibank Tower 17th Floor
Jl Jend. Sudirman Kav. 54-55
Jakarta 12190, Indonesia
Tel: (62) 21 2557 1188
Fax: (62) 21 2557 1189
India Kim Eng Securities India Pvt Ltd
2nd Floor, The International 16,
Maharishi Karve Road,
Churchgate Station,
Mumbai City - 400 020, India
Tel: (91) 22 6623 2600
Fax: (91) 22 6623 2604
Philippines Maybank ATR Kim Eng Securities
Inc.
17/F, Tower One & Exchange Plaza
Ayala Triangle, Ayala Avenue
Makati City, Philippines 1200
Tel: (63) 2 849 8888
Fax: (63) 2 848 5738
Thailand Maybank Kim Eng Securities
(Thailand) Public Company Limited
999/9 The Offices at Central World,
20th - 21st Floor,
Rama 1 Road Pathumwan,
Bangkok 10330, Thailand
Tel: (66) 2 658 6817 (sales)
Tel: (66) 2 658 6801 (research)
Vietnam Maybank Kim Eng Securities
Limited
4A-15+16 Floor Vincom Center Dong
Khoi, 72 Le Thanh Ton St. District 1
Ho Chi Minh City, Vietnam
Tel : (84) 844 555 888
Fax : (84) 8 38 271 030
Saudi Arabia In association with Anfaal Capital
Villa 47, Tujjar Jeddah
Prince Mohammed bin Abdulaziz
Street P.O. Box 126575
Jeddah 21352
Tel: (966) 2 6068686
Fax: (966) 26068787
South Asia Sales
Trading Kevin Foy
Regional Head Sales Trading
kevinfoy@maybank-ke.com.sg
Tel: (65) 6336-5157
US Toll Free: 1-866-406-7447
North Asia Sales
Trading Alex Tsun
alextsun@kimeng.com.hk
Tel: (852) 2268 0228
US Toll Free: 1 877 837 7635
Malaysia Rommel Jacob rommeljacob@maybank-ib.com
Tel: (603) 2717 5152
Thailand Tanasak Krishnasreni Tanasak.K@maybank-ke.co.th
Tel: (66)2 658 6820
Indonesia Harianto Liong harianto.liong@maybank-ke.co.id
Tel: (62) 21 2557 1177
New York Andrew Dacey adacey@maybank-keusa.com
Tel: (212) 688 2956
India Manish Modi manish@maybank-ke.co.in
Tel: (91)-22-6623-2601
Vietnam Tien Nguyen thuytien.nguyen@maybank-kimeng.com.vn
Tel: (84) 44 555 888 x8079
Philippines Keith Roy
keith_roy@maybank-atrke.com Tel: (63) 2 848-5288
www.maybank-ke.com | www.maybank-keresearch.com
Recommended