View
451
Download
5
Category
Preview:
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Tiểu luận môn: Phân tích công nghiệp
Đề tài:Đại cương về các loại phân bón
vô cơ. Xác định độ ẩm. Tạp chất không
tan và SiO2 trong phân bón vô cơ.
GVGD: Th.S Trần Nguyễn An SaSVTH : Hồ Long ThiệnMSSV : 09164711
Nội dung
1. Đại cương về phân bón vô cơ2. Xác định độ ẩm3. Tạp chất không tan và Silic trong
phân bón vô cơ
1. Đại cương về các loại phân bón vô cơ
Phân đạm Phân lân Phân kali Phân tổng hợp và phân hỗn hợp
Phân đạm
Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan
trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào
thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit
amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây,
làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều;
lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp
mạnh, do đó làm tăng năng suất cây.
Phân đạm
Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc
biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây
trồng đạm rất cần cho các loại cây ăn lá như rau cải, cải bắp,
v.v.
Các loại phân đạm thường dùng:
Phân urê
Phân amôn nitrat
Phân sunphat đạm
Phân đạm clorua
Phân phôtphat đạm (còn gọi là phốt phát amôn)
Phân Urê
Phân urê
Phân urê (CO(NH2)2) có 44–48% nitơ nguyên chất.
Phân urê có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy
tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau và đối với các loại cây
trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên đất chua phèn.
Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với
nhau tạo thành biuret. Đó là chất độc hại biuret đối với cây
trồng.
Phân amôn nitrat
Phân amôn nitrat (NH4NO3) có chứa 33–35% nitơ nguyên
chất.
Phân này ở dưới dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng
xám. Amôn nitrat dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ
vón cục, khó bảo quản và khó sử dụng. Là loại phân sinh
lý chua.
Phân sunphat đạm
Còn gọi là phân SA, sunphat đạm ((NH4)2SO4 có chứa 20–21%
nitơ nguyên chất. Trong phân này còn có 24-25% lưu huỳnh (S).
Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng
thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng.
Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại
đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất
chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng được đạm sunphat amôn.
Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất
bạc màu (thiếu S).
Phân đạm clorua
• Phân này (NH4Cl) có chứa 24–25% nitơ nguyên chất.
• Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà.
Phân này dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục, thường
tơi rời nên dễ sử dụng. Là loại phân sinh lý chua.
• Ở các vùng khô hạn, ở các chân đất nhiễm mặn không nên bón
phân đạm clorua, vì ở những nơi này trong đất có thể tích luỹ
nhiều clo, dễ làm cho cây bị ngộ độc.
Phân phôtphat đạm
• Là loại phân vừa có đạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 10-
18%, tỷ lệ lân là 44-50%.
• Phôtphat đạm có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng,nói chung
màu sắc tùy thuộc vào nhà sản xuất và không ảnh hưởng tới chất
lượng.
• Phân rất dễ tan trong nước và phát huy hiệu quả nhanh. Phân được dùng để bón lót, bón thúc đều tốt.
Phân lân
Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng.
Lân có trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần
cho việc hình thành các bộ phận mới của cây.
Lân tham gia vào thành phần các enzim, các prôtêin,
tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin.
Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu
tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua
của đất, chống một số loại sâu bệnh hại v.v…
Phân lân
Một số loại phân lân thường gặp: Phôtphat nội địa Phân apatit Supe lân Tecmô phôtphat (phân lân nung
chảy, lân Văn Điển) Phân lân kết tủa
Phôtphat nội địa
Đó là loại bột mịn mang, màu nâu thẫm hoặc đôi
khi có màu nâu nhạt. Tỷ lệ lân nguyên chất trong
phân thay đổi rất nhiều, từ 15% đến 25%.
phần lớn các hợp chất lân nằm ở dạng khó tiêu đối
với cây trồng.
Phân có tỷ lệ vôi cao, cho nên có khả năng khử
chua.
Bảo quản tương đối dễ dàng.
Phân apatit
Là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu. Tỷ lệ
lân nguyên chất trong phân thay đổi nhiều.
Thường loại apatit giàu được sử dụng để chế biến thành
các loại phân lân khác, còn loại trung bình và loại nghèo
mới được đem nghiền thành bột để bón cho cây. Cây khó sử dụng Gồm 3 loại:
loại apatit giàu có trên 38% lân. loại phân apatit trung bình có 17 – 38% lân.
loại phân apatit nghèo có dưới 17% lân.
Supe lân
Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc màu xám
thiếc.
Trong supe lân có 16 – 20% lân nguyên chất.
Supe lân có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều
được.
Supe lân ít hút ẩm, nhưng nếu cất giữ không cẩn
thận phân có thể bị nhão và vón thành từng cục.
Tecmô phôtphat
Phân có dạng bột màu xanh nhạt, gần như màu tro, có
óng ánh.
Tỷ lệ lân nguyên chất trong tecmô phôtphat là 15 – 20%.
Ngoài ra trong phân còn có canxi 30% một ít thành phần
kiềm, chủ yếu là magiê 12 – 13%, có khi có cả kali.
Phân sử dụng có hiệu quả trên các vùng đất cát nghèo,
đất bạc màu vì phân chứa nhiều vôi, có các nguyên tố vi
lượng và một ít kali.
Phân lân kết tủa
Phân có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống như
vôi bột.
Phân có tỷ lệ lân nguyên chất tương đối cao, đến 27
– 31%.
Phân này được sử dụng tương tự như tecmô
phôtphat. Phân ít hút ẩm cho nên bảo quản dễ
dàng.
Phân kali
Nhóm phân bón cung cấp chất dinh dưỡng kali cho cây.
Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng
trong quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây.
Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các
tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với
một số loại bệnh.
Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm cho màu
sắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả thơm và làm
tăng khả năng bảo quản của quả.
Phân kali
Phân clorua kali
Phân sunphat kali
Một số loại phân kali khác
Phân clorua kali
Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt.
Phân được kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali
nguyên chất trong phân là 50 – 60%.
Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng
nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng.
Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài
cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến
phẩm chất nông sản.
Phân sunphat kali
Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan
trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục.
Hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 –
50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%.
Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây
trồng.
Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua
của đất.
Một số loại phân kali khác
Phân kali – magiê sunphat có dạng bột mịn màu
xám. Phân có hàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 –
7%; S: 16 – 22%.
Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là
61%.
Muối kali 40% có dạng muối trắng kết tinh có lẫn
một ít vảy màu hồng nhạt. Ngoài hàm lượng kali
chiếm 40% trong khối lượng phân.
Phân tổng hợp và phân hỗn hợp
Phân tổng hợp là loại phân đã được sản xuất thông
qua các phản ứng hóa học để tạo thành một thể
phân bón gồm nhiều nguyên tố dinh dưỡng.
Phân hỗn hợp là loại phân tạo được do quá trình
trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại phân đơn với nhau một
cách cơ giới đều đặn.
Phân NP
Phân NK
Phân NPK
2.Xác định độ ẩm
Phạm vi ứng dụng
Nguyên tắc
Thiết bi dụng cụ
Cách xác định
Cách tính
Phạm vi ứng dụng
Theo 10 TCN 302-97
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ ẩm cho tất cả các loại
phân thể rắn.
Nguyên tắc
Quy định phương pháp xác định độ ẩm cho các loại
phân bón dựa trên nguyên lý làm khô mẫu trong tủ
sấy ở 500C, có hút chân không.
Khối lượng mẫu mất khi sấy khô tuyệt đối là lượng
nước có trong mẫu
PP này loại trừ được các sai số do các phản ứng xảy
ra với phân bón khi ở nhiệt độ cao, được chọn là PP
trọng tài.
Thiết bị và dụng cụ
Tủ sấy chân không, có thể điều chỉnh nhiệt độ chính
xác ở 50± 1.50C và điều chỉnh áp suất.
Tháp làm khô không khí chứa magie clorat.
Chén lấy mẫu sứ hoặc thủy tinh có đường kính 3-
5cm, có nắp.
Bình hút ẩm.
Cân phân tích có độ chính xác tối thiểu 0.0002g.
Cách xác định
Cân 2 – 3 g mẫu
Sấy ở nhiêt độ 50 ± 1.50 C
Hút chân không và cấp không khí khô, P=48-
53mmHg
Cân chén có mẫu
Sấy khoảng 2-3 giờ Đưa vào bình hút ẩm
Mở nắp chén
Khối lượng không đổi
Để nguội mẫu trong 1 giờ
Cách tính
Kết quả phân tích là giá trị trung bình số học các kết
quả của 2 lần phân tích lặp lại song song
3.SiO2 trong phân bón vô cơ
Là môt khoáng chiếm khoảng 28% bề mặt vỏ trái
đất.
Silic là nguyên tố khoáng quan trọng nhất trong
số những nguyên tố không thiết yếu.
khi cây được bón đầy đủ silíc sẽ tăng tính kháng
sâu đục thân, kháng bệnh do nấm và các yếu tố
môi trường bất lợi khác như nhiễm mặn, hạn,
úng, ngộ độc kim loại.
Xác định hàm lượng SiO2 và tạp chất không tan
Nguyên tắc Hóa chất Quy trình Tính toán
Nguyên tắc
Hòa tan mẫu phân bón vô cơ trong HCl đặc có thêm NH4Cl để phá keo, lọc nung và cân axit silic và cặn không tan.
Hóa chất
Acid HCl dung dịch d= 1,19 NH4Cl tinh thể Nước rửa: acid HCl dung dịch 5% Acid HF 40% Acid H2SO4 dung dịch d= 1,84
KHSO4 tinh thể
Quy trình
Cân 1g mẫu
Hòa tan mẫu
Lọc chất không tan
Rửa Sấy khô
Đốt giấy lọc
Hút ẩm
Cân
5ml HCl0.5gNH4Cl
Đun cách thủy 30’
50ml nước sôi
3 lần
Nung 1000~1100o C
Nung lại 15’
Tính toán Công thức tính:
G: khối lượng kết tủa và chén (gam)
G’: khối lượng chén không (gam)
g :khối lươngj mẫu (gam)
W: độ ẩm của phân bón %
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tinh Dung, Hóa học phân tích - tập 3, NXB GD
2. Koos Bornman and Allan Blake, Greenhouse inorganic fertilizer quality and traceability, 2007
3. www.ksnongnghiep.com4. http://vi.wikipedia.org/wiki/Phân_vô_cơ5. http://www.nongphatco.com/phan-bon.html6. 10 TCN 302-97
Recommended