View
220
Download
4
Category
Preview:
Citation preview
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
1
Chương 1
MÔI TRƢỜNG KẾ TOÁN
***********
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ
1.1.1 Khái niệm kế toán
Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán: “Kế toán là
nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông
qua chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”.
Theo hiệp hội AAA (American Accounting Association – Hiệp hội kế toán
Mỹ): “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép
người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”.
1.1.2. Mục đích của kế toán
Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, xã hội
và diễn đạt được khả năng, trách nhiệm và cương vị quản lý.
Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và
lãnh đạo.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của kế toán Mỹ
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đơn vị tiền tệ sử dụng là USD ($).
Cách viết đơn vị tiền tệ: 1,000 USD.
b) Hệ thống tài khoản kế toán
- Khái niệm:
Tài khoản là phương pháp phân loại đối tượng kế toán theo nội dung kinh tế.
- Hệ thống tài khoản kế toán:
Là tài khoản bằng chữ
Gồm 5 loại tài khoản sau: TK phản ánh Tài sản; TK phản ánh Nợ phải trả;
TK phản ánh Vốn chủ sở hữu; TK phản ánh Doanh thu; TK phản ánh Chi phí.
+ Tài khoản tạm thời: Tài khoản tạm thời là những tài khoản không có số dư cuối
kỳ, do vào mỗi cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán khoá sổ.Trong đó Tài khoản doanh
thu, chi phí, rút vốn, xác định kết quả là những tài khoản tạm thời.
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
2
+ Tài khoản thường xuyên: Tài khoản thường xuyên là những tài khoản mà số dư
cuối kỳ của nó sẽ được giữ lại làm số dư cho đầu kỳ sau. Trong đó nhóm Tài khoản tài
sản, tài khoản phản ánh nợ phải trả, Tài khoản vốn là tài khoản thường xuyên.
+ Kết cấu tài khoản Tài sản
+ Kết cấu tài khoản Nguồn vốn
+ Kết cấu tài khoản trung gian
+ Kết cấu tài khoản Rút vốn chủ sở hữu
c) Kỳ kế toán
Kỳ kế toán không cố định theo năm dương lịch. Thông thường thời điểm kết thúc
một niên độ kế toán được chọn là lúc không đúng thời vụ hay việc buôn bán, kinh doanh ế ẩm
nhằm mục đích kiểm tra dễ dàng.
d) Đối tượng kế toán
Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau:
Tài sản
xxx
xxx
Nguồn vốn
xxx
xxx
XĐKQKD
Chi phí
Doanh thu Chi phí
Doanh thu
Rút vốn
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
3
+ Tài sản: Là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản
cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. Các tài sản cógiá trị bởi chúng có thể được sử
dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh
nghiệp. Một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản có hình thái
vật chất cụ thể như tiền mặt, vật dụng, nhà cửa, phương tiện vận tải… Nhưng ngược lại cũng
có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng mang lại những lợi ích
cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền (là quyền được chính phủ liên bang cho phép sản xuất
một mặt hàng nào đó) hay các khoản phải thu (là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do
bán chịu hang hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác). Tất cả các tài sản
trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian ngắn
hạn hoặc dài hạn. Khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc
vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. Chẳng hạn: Khoản phải trả, lương phải trả…
+ Vốn chủ sở hữu: Là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các nhà
chủ sở hữu. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải
trả.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
e) Hệ thống sổ kế toán
Kế toán Mỹ áp dụng hình thức “Nhật ký chung”.
Sổ kế toán bao gồm Sổ “Nhật ký Chung”, “Sổ Cái” và các sổ kế toán chi tiết khác
1.2. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Kế toán quản trị
Kế toán quản trị: Là loại kế toán cung cấp thông tin cho quản lý trong quá trình điều
hành hoạt động của doanh nghiệp (thông tin là cơ sở cho các quyết định kinh doanh hàng
ngày và cho các kế hoạch tương lai của tổ chức). Để đạt mục tiêu, công tác quản trị doanh
nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin. Một loại thông tin được đặt ra chủ yếu do yêu cầu của lập
kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của Công ty. Đó là những thông tin giúp công tác
quản trị biết được những gì đang xảy ra ngay thời điểm hiện tại cũng như để nắm chắc công
việc kinh doanh đang hoạt động trôi chảy tiến tới mục tiêu như thế nào. Loại thông tin thứ hai
chủ yếu cần thiết cho quản trị trong việc lập ra các kế hoạch dài hạn.
Những thông tin này được dùng để xây dựng nên những chiến lược tổng quát và để ra
các quyết định đặc biệt có tác động then chốt đối với Công ty.
Nói chung kế toán quản trị giải quyết 3 chức năng:
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
4
1.Chọn lọc và ghi chép số liệu.
2.Phân tích số liệu
3.Lập báo cáo dùng cho quản trị.
1.2.2. Kế toán tài chính
Kế toán tài chính: Là loại kế toán cung cấp thông tin cho những người ra quyết định ở
bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán tài chính cung cấp thường ở dạng báo cáo tóm tắt
gọi là báo cáo tài chính gồm:
- Báo cáo thu nhập: Là báo cáo cho những thông tin về khả năng sinh lời trong hoạt
động của Công ty.
- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp thông tin về tài sản Công Ty có được bao gồm cả
nguồn hình thành của những tài sản này.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cho biết tài sản của Công Ty thay đổi như thế nào trong
một thời kỳ nhất định.Thông tin báo cáo tài chính được trình bày theo cùng một kiểu qua các
năm. Điều này giúp cho nhà quản trị có thể tin cậy vào báo cáo
Nói chung, kế toán tài chính giải quyết 3 chức năng:
1.3. NGHÀNH NGHỀ KẾ TOÁN VÀ NHỮNG LĨNH VỰC CHUYÊN MÔN
Hàng ngàn các nhà kế toán Mỹ đang thực hiện những đóng góp quan trọng đối với
những hệ thống kinh tế xã hội. Có 4 lĩnh vực mà ở đó một kế toán chuyên nghiệp có thể khai
thác dịch vụ của anh ta. Đó là kế toán tư nhân, kế toán Công, kế toán nhà nước và đào tạo kế
toán. Dưới đây ta sẽ lần lượt làm rõ từng lĩnh vực xung quanh mục đích giới thiệu bản chất và
ý nghĩa của kế toán.
CHỌN LỌC VÀ GHI
CHÉP SỐ LIỆU
Để cung cấp thông tin về hoạt động quá khứ và hiện
tại của công ty
BÁO CÁO CHO
NHỮNG NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH Ở NGOÀI CÔNG TY
1. Báo cáo thu nhập 2. Bảng cân đối kế toán
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
PHÂN TÍCH SỐ
LIỆU
CHỌN LỌC VÀ GHI
CHÉP SỐ LIỆU
Để cung cấp thông tin về hoạt động quá khứ và hiện
tại của công ty
BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ
Trong việc lập kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của Công ty
PHÂN TÍCH SỐ
LIỆU BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ
Trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
5
1.3.1. Kế toán tƣ nhân (Private accounting)
Các kế toán viên làm việc cho các doanh nghiệp tư nhân thuộc về khu vực kinh tế tư
nhân. Họ thực hiện một số công việc khác nhau bao gồm công việc của:
1. Người quản lý
2. Người ghi chép sổ sách
3. Kế toán chi phí
4. Kiểm toán viên nội bộ
5. Chuyên viên thuế và những công tác khác như lập ngân sách.
- Người quản lý là trưởng phòng kế toán của Công ty. Công việc là giám sát mọi hoạt
động kế toán của tổ chức. Thường thì đây là người có chức vụ cao của Công Ty
- Vai trò của người ghi sổ kế toán và nhân viên kế toán thường bị bỏ quên:
Công việc của người ghi sổ kế toán là ghi chép và xử lý số liệu. Phần lớn công việc của họ thể
hiện ở việc xử lý số liệu. Thật ra phần lớn những gì một người ghi sổ thực hiện ở một
Công ty nhỏ thường được làm bằng máy đ iện toán và nhữ ng loạ i máy khác ở các
tổ chức lớn hơn. Nếu đố i chiếu có thể thấy công việc của một chuyên viên kế toán rộng
hơn nhiều. Công việc kế toán liên quan đến việc xác định những số liệu nào là cần thiết, ghi
chép, xác định, xử lý những số liệu ấy ra sao, xác định những báo cáo sẽ được lập thế nào và
làm gì để cung cấp thông tin cho người ra quyết định.
- Một số chuyên viên kế toán là kế toán chi phí: Họ chọn lọc, xử lý và phản ánh
thông t in về chi phí sản xuất sản phẩm. Thông t in tập hợp từ kế toán chi phí cho
phép hoàn thành những dự đoán về chi phí sản xuất và giá bán hàng hóa của Công Ty.
- Kiểm toán viên nộ i bộ (ở nhữ ng công ty lớn). Công việc của họ là kiểm tra
và đánh giá hoạt động nội bộ bộ máy kế toán của Công Ty. Những kiểm toán viên này nghiên
cứu ghi chép kế toán và đề xuất những điểm cần sửa đổi. Đồng thời họ xác định những vấn đề
chính sách và yêu cầu quản lýđể từ đó hỗ trợ cho quá trình quản lý.
- Chuyên viên thuế: Là người được giao việc chuẩn b ị bản kha i nộp thuế của
Công ty. Anh ta cũng góp ý về hậu quả thuế của những phương án khác nhau mà ban quản trị
đang xem xét.
- Dự trù ngân sách: N gân sách đơn giản nhằm giúp chỉ đạo quản lý. Nó là mục
tiêu được xây dựng để quản lý có so sánh với kết quả thực tế.
1.3.2. Kế toán công (Public Accounting)
Mọi quốc gia điều chỉnh hoạt động của một số nghề nghiệp theo quyền lợi chung,
những nghề này bao gồm y, dược, luật và kế toán công Những người được cấp bằng hành
nghề kế toán công được gọi là chuyên viên kế toán công được cấp giấy phép (CPA – Certiffed
Public Accountans).
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
6
Nói chung công việc của CPA không phải làm thuê cho doanh nghiệp. Anh ta làm việc
thay cho Công Ty kế toán công, nơi thu lệ phí của doanh nghiệp để thực hiện nhiều dịch vụ
khác nhau cho doanh nghiệp.
Có lẽ dịch vụ quan trọng nhất được chuyên viên kế toán thực hiện là kiểm toán. Mỗi
năm, hầu như mọi Công Ty kinh doanh cả vừa và nhỏ đều thuê một CPA để làm công việc
này. Kiểm toán đơn giản là thẩm tra, nghiên cứu các quyết toán và báo cáo tài chính do Công
Ty, xác định xem báo cáo tài chính có đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với công chúng
(trong đó các nhà đầu tư, tín dung) hay không, để họ có thể tin cậy vào thông tin. Trong quá
trình kiểm toán, hệ thống sổ sách kế toán của Công Ty được CPA phân tích cẩn thận và đưa ra
những đề xuất để thực hiện công tác quản lý.
Tất nhiên không phải CPA nào cũng tham gia vào hoạt động kế toán công. Một số làm
việc cho các doanh nghiệp, một số khác làm giáo viên, một số làm cho các tổ chức phi chính
phủ.
1.3.3. Kế toán nhà nƣớc (Government Accounting)
Là lĩnh vực kế toán trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận của chính
phủ.
- IRS (International Revernue Service): Là cơ quan kiểm tra báo cáo tài chính liên quan
đến việc nộp thuế của các tổ chức và cá nhân.
Họ giúp chính phủ thực thi luật thuế và kiểm tra thuế thu nhập. Họ còn thiết kế và điều
động các bộ máy kế toán cung cấp cho chính phủ những báo cáo để sử dụng ra các quy định
mang tính nhà nước.
- SEC (Securities and Exchange Commission): Ủy ban chứng khoán quốc gia, quản lý,
kiểm soát hoạt động liên quan đến chứng khoán và hối đoái.
1.3.4. Đào tạo kế toán
Có các cơ hội thuận lợi đối với kế toán viên trong lĩnh vực đào tạo. Các trường dạy nghề
và đại học có các kế toán viên có trình độ cao giúp họ nghiên cứu tất cả các khía cạnh của kế
toán.
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
1.4.1. Nguyên tắc giá phí (Cost principle)
Một trong những thí dụ điển hình về nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là
nguyên tắc giá phí. Tài sản của doanh nghiệp được ghi theo giá phí tức giá mua và các chi phí
liên quan (còn gọi giá gốc hay giá lịch sử). Vào thời điểm thụ đắc giá phí thể hiện giá trị của
tài sản thay cho các loại giá khác như hiện giá, thị giá, giá thay thế... tạo được tin tưởng cho
người sử dụng thông tin do có thể chứng minh được tính chuẩn xác thông qua các chứng cứ
có giá trị pháp lý.
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
7
1.4.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Revenue Regconition principle)
Trên cơ sở quan điểm dồn tích (Accrual Basis), các khoản doanh thu được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, tức thời điểm mà quá trình sản sinh doanh thu được cơ bản hoàn thành và
có thể biểu hiện qua các chứng cứ khách quan (chứng từ kế toán). Vào cuối niên độ kế toán
ghi nhận không những nghiệp vụ đã thu tiền mà cả các nghiệp vụ sẽ thu cam kết trong niên
độ.
1.4.3. Nguyên tắc tƣơng xứng (Matching principle)
Kết hợp tương xứng chi phí và doanh thu, hay nói cách khác, chi phí và doanh thu được
quy nạp vào thời kỳ phát sinh tương xứng. Chi phí cần được ghi nhận trên báo cáo thu nhập
vào cùng kỳ kế toán với doanh thu sản sinh tương ứng với các chi phí đó
1.4.4. Nguyên tắc thông tin đầy đủ (Full- Disclosure Principle)
Nguyên tắc này phù hợp với tiêu chuẩn "trung thực" (True and fair view) mà các báo cáo
tài chính cần hội đủ trong việc phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cần thể hiện đầy đủ các thông tin thích hợp, có ích giúp cho người sử dụng phán đoán
chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mọi thông tin quan trọng đủ để tác động
đến việc đánh giá của đối tượng sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cần
phải ghi nhận.
1.4.5. Nguyên tắc trọng yếu (Materiality Principle)
Thuật ngữ trọng yếu mô tả tính chất có ý nghĩa của thông tin thể hiện trên báo cáo kế
toán đối với những người đưa ra quyết định. Một yếu tố thông tin được xếp vào loại trọng yếu
khi sự thiếu sót hoặc thiếu chính xác trong việc ghi nhận có thể tạo ảnh hưởng và làm biến đổi
các quyết định của người sử dụng nó.
1.4.6. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism Principle)
Thận trọng về mặt kế toán có nghĩa khi lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần chọn
phương pháp hạch toán sao cho càng ít đánh giá tài sản và thu nhập cao hơn thực tế càng tốt,
tất nhiên điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ định giá tài sản và thu nhập thấp hơn
thực tế. Với việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong quản trị doanh nghiệp, tất cả các khoản
lãi chưa thực hiện không được ghi nhận trong khi đối với khoản lỗ dự kiến xảy ra cần lập
khoản dự phòng tương ứng.
1.4.7. Nguyên tắc nhất quán (Consistency Principle)
Nguyên tắc hàm ý sử dụng nhất quán các phương pháp đánh giá và ghi nhận các nghiệp
vụ từ niên độ này sang niên độ khác nhằm đảm bảo khả năng có thể so sánh các báo cáo tài
chính của các kỳ khác nhau. Từ đó phát sinh yêu cầu cần lý giải mọi thay đổi phương pháp sử
dụng và đo lường tác động của những thay đổi đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
8
Chương 2
MÔ HÌNH KẾ TOÁN CƠ BẢN
2.1. KẾ TOÁN – MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN (ACCOUNTING AS A INFORMATION
SYSTEM).
2.1.1. Kế toán (Accounting)
Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ tác động
đến tình hình tài chính của tổ chức kinh doanh bằng thước đo tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin
về tình hình và kết quả hoạt động của tổ chức, làm cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế
liên quan đến mục tiêu quản lý và đánh giá tổ chức.
2.1.2. Tổ chức kinh doanh (Business Organization).
Có 3 loại hình sở hữu:
Kinh doanh cá thể (Sole Proprietorship) có một chủ sở hữu, tự điều
hành tổ chức, được hưởng toàn bộ thu nhập kinh doanh, chịu trách
nhiệm thanh toán mọi khoản nợ của tổ chức, thời gian hoạt động của
tổ chức phụ thuộc vào chủ sở hữu.
Tổ chức hợp danh (Partnership) giống kinh doanh cá thể về hầu hết
các phương diện, chỉ khác là có hai hoặc nhiều chủ sở hữu, phân chia
lãi hoặc lỗ theo thỏa thuận trước, khi cần, có thể huy động tài sản cá
nhân của người góp vốn để trả nợ cho tổ chức - có thể một hoặc nhiều
người góp vốn có trách nhiệm hữu hạn, nhưng ít nhất phải có một
người đứng ra chịu trách nhiệm vô hạn - khi có sự thay đổi trong
thành phần người góp vốn, tổ chức xem như giải thể và phải thành lập
tổ chức mới.
Doanh nghiệp cổ phần (Corporation) tổ chức kinh doanh độc lập với
các chủ sở hữu về mặt luật pháp. Các cổ đông không trực tiếp điều
hành công ty mà bầu ra hội đồng quản trị để đại diện, chịu trách nhiệm
hữu hạn - rủi ro mà họ gánh chịu chỉ hạn chế trong vốn cổ phần đã
góp, có thể bán cổ phần cho người khác mà không ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty - công ty không phải giải thể.
2.1.3. Tình hình tài chính (Financial Position)
Tình hình tài chánh của tổ chức kinh doanh thể hiện qua tài sản và nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp tại một thời điểm, theo phương trình kế toán (Accounting Equation):
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
9
(Assets = Liabilities + Owner’s equity)
Tài sản (Assets): tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có giá
trị, và có giá phí có thể tính được như: Tiền (Cash), Khoản phải thu
(Accounts Receivable), Vật dụng (Supplies), Thiết bị (Equipment),
Nhà (Building), Đất (Land), Bằng phát minh sáng chế (Patent), Nhãn
hiệu thương mại (Trademark) ...
Nợ phải trả (Liabilities): nợ phát sinh do tổ chức kinh doanh vay nợ
hoặc mua chịu tài sản như: Vay (Loans Payable), Khoản phải trả
(Accounts Payable), Lương phải trả (Wages Payable), Thuế phải nộp
(Taxes Payable) ...
Vốn chủ sở hữu (Owner’s Equity): phần tài sản còn lại (Net Assets)
của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.4. Vai trò của kế toán
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính
(Financial Statement).
2.1.4.1. Thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính: Có 4 báo cáo chủ yếu, liệt kê
theo trình tự lập như sau:
Báo cáo thu nhập (Income Statement) phản ảnh kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán:
Thu nhập thuần (Lỗ thuần) = Doanh thu – Chi phí
(Net income [net loss] = Revenues – Expenses)
Báo cáo vốn chủ sở hữu (Statement of Owner’s Equity) phản ảnh sự
thay đổi của vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán:
Có 4 loại nghiệp vụ ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu:
– 2 loại nghiệp vụ tăng: đầu tư vốn của chủ sở hữu, và doanh thu của doanh nghiệp.
– 2 loại nghiệp vụ làm giảm: rút vốn của chủ sở hữu, và chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
10
Doanh thu > Chi phí: kết quả là thu nhập thuần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu < Chi phí: kết quả là lỗ thuần làm giảm vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) phản ảnh tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flows) phản ảnh tình
hình tăng giảm tiền tệ trong kỳ kế toán:
Tiền tệ tăng giảm trong kỳ phân tích theo 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài
chính.
Tại Việt Nam.
Hệ thống báo cáo tài chánh bao gồm:
Mẫu số B 01 – DN: Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DN: Kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 01 – DN: Lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 01 – DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Do nhà nước quy định mẫu biểu thống nhất và sử dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp.
Được lập bắt buộc theo định kỳ hàng quý.
2.1.4.2. Ngƣời sử dụng thông tin kế toán (The User of Accounting Information)
Có 3 nhóm:
Nhà quản trị doanh nghiệp (Manager) sử dụng thông tin kế toán để
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Người có lợi ích trực tiếp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(Users with a Direct Financial Interest):
Nhà đầu tư hiện tại và tương lai (Present or Potential Investor): sử dụng thông tin kế
toán để quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp, đánh giá việc quản trị doanh
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
11
nghiệp, phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ nợ hiện tại và tương lai (Present or Potential Creditors): sử
dụng thông tin kế toán để quyết định cho tổ chức kinh doanh vay vốn,
bán chịu tài sản cho doanh nghiệp.
Người có lợi ích gián tiếp với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (Users with an Indirect Financial Interest):
Cơ quan thuế (Tax Authorities).
Các đối tượng sử dụng khác: Ủy ban chứng khoán (Securities and Exchange
Commission), Kế hoạch gia kinh tế (Economic Planners) ...
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
12
2.1.5. Ví dụ minh họa.
Xem xét ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế đến tình hình tài chính của một tổ chức kinh
doanh qua ví dụ dưới đây. Kết quả phân tích giúp cho việc lập các báo cáo tài chính minh họa
cho vai trò cung cấp thông tin của kế toán.
2.1.5.1. Ảnh hƣởng của nghiệp vụ kinh tế.
Giả sử Johnson Smith mở một văn phòng dịch vụ môi giới mua bán bất động sản có tên
là Smith Realty vào ngày 1 tháng 12. Trong tháng 12 hoạt động của Smith Realty thể hiện qua
các nghiệp vụ sau:
1. Chủ sở hữu đầu tư vốn bằng tiền: Johnson Smith mở một tài khoản ở ngân hàng với
tên của doanh nghiệp là Smith Realty và chuyển vào $50,000 để bắt đầu hoạt động.
2. Mua tài sản trả tiền ngay: Smith Realty mua một khu đất có một căn nhà để làm văn
phòng, đã trả tiền đất $10,000 và tiền nhà $25,000.
3. Mua chịu tài sản, phát sinh nợ phải trả: Smith Realty mua chịu một số vật dụng văn
phòng $500.
4. Trả nợ phải trả bằng tiền: Smith Realty trả bớt $200 cho người bán ở nghiệp vụ 3.
5. Doanh thu thu tiền ngay: Smith Realty được hưởng doanh thu dưới hình thức hoa
hồng qua dịch vụ môi giới bán một bất động sản cho khách hàng, dịch vụ hoàn thành
và được khách hàng trả toàn bộ hoa hồng bằng tiền $1,500.
6. Doanh thu chưa thu tiền, phát sinh nợ phải thu: Smith Realty môi giới bán một bất
động sản khác, dịch vụ đã hoàn thành và được khách hàng chấp thuận hoa hồng
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
13
$2,000 nhưng hẹn trả tiền sau.
7. Thu nợ phải thu bằng tiền: Smith Realty thu được $1,000 hoa hồng ở nghiệp vụ 6 do
khách hàng trả.
8. Chi phí trả tiền ngay: Smith Realty trả $1,000 tiền thuê thiết bị văn phòng và $400
tiền lương cho nhân viên.
9. Chi phí chưa trả tiền, phát sinh nợ phải trả: Smith Realty nhận được hóa đơn $300 về
chi phí tiện ích (điện nước ...) mà Smith Realty đã sử dụng trong tháng 12, nhưng
chưa trả tiền.
10. Chủ sở hữu rút vốn: Johnson Smith chuyển $600 từ tài khoản Smith Realty sang tài
khoản cá nhân.
Ảnh hưởng các nghiệp vụ kinh tế trên phương trình kế toán
2.1.5.2.. Các báo cáo tài chính:
Hình thức trình bày:
- Tiêu đề: gồm 3 dòng.
Tên tổ chức.
Tên báo cáo.
Thời kỳ hoặc thời điểm báo cáo.
- Các dấu hiệu được sử dụng:
Dấu $ ghi ở con số đầu tiên trong từng cột số liệu, và ở con số kết quả
sau khi thực hiện một phép tính.
Việt Nam. Đơn vị tính (đồng) nằm trên phần tiêu đề, số liệu trong báo cáo không ghi dấu “đ”
Dấu gạch đơn ____ sử dụng khi thực hiện một phép tính để ngăn cách cột số liệu
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
14
dùng để tính toán với con số kết quả.
Dấu gạch ngang kép biểu thị cho con số kết quả tổng hợp cuối cùng.
Cách lập:
Lấy các số liệu doanh thu, chi phí trong cột vốn của chủ sở hữu để lập báo cáo thu
nhập.
Lấy các số liệu còn lại trong cột vốn của chủ sở hữu: đầu tư vốn, rút vốn, và chỉ
tiêu thu nhập thuần trên báo cáo thu nhập để lập báo cáo vốn chủ sở hữu.
Lấy số liệu trên dòng số dư để lập bảng cân đối kế toán.
Lấy chỉ tiêu thu nhập thuần trên báo cáo thu nhập, đầu tư vốn và rút vốn trên báo
cáo vốn chủ sở hữu … để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Smith Realty
Báo cáo lợi tức
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Doanh thu
Hoa hồng $3,500 Chi phí Chi phí thuê thiết bị $1,000
Chi phí lương 400 Chi phí tiện ích 300
Tổng chi phí 1,700
Thu nhập thuần $1,800
Smith Realty
Income Statement
For the Month Ended December 31, 20xx
Revenues
Commission Earned $3,500 Expenses
Equipment Rental Expense $1,000 Wages Expense 400 Utility Expense 300
Total Expenses 1,700
Net income $1,800
Smith Realty
Báo cáo vốn chủ sở hữu
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Vốn của Johnson Smith ngày 1 tháng 12 $0 Cộng: Đầu tư vốn của Johnson Smith $50,000 Thu nhập thuần trong tháng 1,800 51,800 Tạm cộng $51,800 Trừ: Rút vốn của Johnson Smith 600
Vốn của Johnson Smith ngày 31 tháng 12, 20xx $51,200
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
15
Smith Realty
Statement of Owner’s Equity
For the Month Ended December 31,20xx
Johnson Smith, Capital, December 1, 20xx $0 Add: Investments by Johnson Smith $50,000 Net Income for the Month 1,800 51,800 Subtotal $51,800 Less: Withdrawals by Johnson Smith 600
Johnson Smith, Capital, December 31, 20xx $51,200
Smith Realty
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 20xx
Tài sản Nợ phải trả Tiền $15,300 Khoản phải trả $600 Khoản phải thu 1,000 Vật dụng 500 Vốn chủ sở hữu Đất 10,000 Vốn của Johnson Smith 51,200 Nhà 25,000
Tổng cộng tài sản $51,800 Tổng cộng nợ phải trả và $51,800
vốn chủ sở hữu
Smith Realty
Balance Sheet
December 31, 20xx
Assets Liabilities Cash $15,300 Accounts Payable $600 Accounts Receivable 1,000 Supplies 500 Owner’ s Equity Land 10,000 Johnson Smith, Capital 51,200 Building 25,000
Total Assets $51,800 Total Liabilities and $51,800
Owner’s Equity
Smith Realty
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập thuần $1,800
Các khoản doanh thu và chi phí không liên quan đến tiền có
trong thu nhập
Tăng trong các khoản Phải thu khách hàng $ (1,000)
Tăng trong khoản Vật dụng (500)
Tăng trong Khoản phải trả 600 (900)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh $900
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Mua đất $ (10,000)
Mua nhà (25,000)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (35,000)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Đầu tư vốn của Johnson Smith $50,000
Rút vốn của Johnson Smith (600)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 49,400
Tiền tệ tăng thuần (giảm thuần) $15,300
Tiền đầu năm 0
Tiền cuối năm $15,300
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
16
Smith Realty
Statement of Cash Flows
For the Month Ended December 31, 20xx
Cash Flows from Operating Activit ies
Net income $1,800
Non cash Expenses and Revenues Included in
Income
Increase in Accounts Receivable $ (1,000)
Increase in Supplies (500)
Increase in Accounts Payable 600 (900)
Net Cash Flows from Operat ing Activities $900
Cash Flows from Investing Activities
Purchase of Land $ (10,000)
Purchase of Building (25,000)
Net Cash Flows from Investing Activities (35,000)
Cash Flows from Finacing Activities
Investment by Johnson Smith $50,000
Withdrawals by Johnson Smith (600)
Net Cash Flows from Financing Activities 49,400
Net Increase (Decrease) in Cash $15,300
Cash at Beginning of Year 0
Cash at End of Year $15,300
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
17
2.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN KÉP (THE DOUBLE-ENTRY SYSTEM).
2.2.1. Tài khoản (Accounts).
Sau khi thu thập một khối lượng lớn các dữ liệu dùng để đo lường các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, cần phải có phương pháp lưu trữ số liệu để có thể phân loại và tổng hợp số liệu
thành các chỉ tiêu phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính. Phương pháp lưu trữ này chính
là các tài khoản. Mỗi một tài khoản là một đơn vị lưu trữ cho một loại số liệu kế toán riêng
biệt, tổng hợp tình hình tăng giảm và hiện có của từng khoản mục thuộc phương trình kế toán,
trong đó các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được trình bày trên bảng cân đối
kế toán, các khoản mục doanh thu, chi phí được trình bày trên báo cáo thu nhập.
Trong hệ thống kế toán thủ công mỗi tài khoản được theo dõi trên một trang sổ (hoặc
một tờ phiếu), các trang sổ (hoặc các tờ phiếu) được đặt chung với nhau trong một cuốn sổ
(hoặc trong một hồ sơ) được gọi là sổ Cái.
Hệ thống tài khoản (Chart of Accounts) Để dễ dàng tìm kiếm và xác định các tài khoản
trong Sổ cái kế toán thường đánh số các tài khoản này. Danh mục số hiệu cùng với tên các tài
khoản gọi là hệ thống tài khoản. Mỗi một tổ chức kinh doanh tự xây dựng một hệ thống tài
khoản phù hợp với nhu cầu và đặc điểm về qui mô, tính chất hoạt động kinh doanh của mình.
Việt Nam. Hệ thống tài khoản do nhà nước quy định thống nhất và được sử dụng chung
cho các loại hình doanh nghiệp.
Dưới đây là hệ thống tài khoản của một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ:
Hệ thống tài khoản của một doanh nghiệp
Tài sản Nợ phải trả
Tiền 111 Thương phiếu phải trả 211
Thương phiếu phải thu 112 Khoản phải trả 212
Khoản phải thu 113 Doanh thu được ứng trước 213
Doanh thu phải thu 114 Lương phải t rả 214
Vật dụng mỹ thuật 115 Vay 221
Vật dụng văn phòng 116 Vốn chủ sở hữu
Tiền thuê trả trước 117 Vốn của Jones Murphy 311
Bảo hiểm trả trước 118 Rút vốn của Jones Murphy 312
Đất 141 Xác định kết quả 313
Nhà 142 Doanh thu
Khấu hao lũy kế, nhà 143 Doanh thu quảng cáo 411
Thiết bị mỹ thuật 144 Doanh thu mỹ thuật 412
Khấu hao lũy kế, th iết bị mỹ thuật 145 Chi phí
Thiết bị văn phòng 146 Chi phí lương văn phòng 511
Khấu hao lũy kế, th iết bị văn
phòng
147 Chi phí tiện ích 512
Chi phí điện thoại 513
Chi phí thuê 514
Chi phí bảo hiểm 515
Chi phí vật dụng mỹ thuật 516
Chi phí vật dụng văn phòng 517
Chi phí khấu hao nhà 518
Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật 519
Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng 520
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
18
Chart of Accounts for a S mall Business
Assets Liabilities
Cash 111 Notes Payable 211
Notes Receivable 112 Accounts Payable 212
Accounts Receivable 113 Unearned Art Fees 213
Fees Receivable 114 Wages Payable 214
Art Supplies 115 Mortgage Payable 221
Office Supplies 116 Owner ’s Equity
Prepaid Rent 117 Jones Murphy, Capital 311
Prepaid Insurance 118 Jones Murphy, Withdrawals 312
Land 141 Income Summary 313
Building 142 Revenues
Accumulated Depreciation,
Building
143 Advertising Fees Earned 411
Art Equipment 144 Art Fees Earned 412
Accumulated Depreciation, Art
Equipment
145 Expenses
Office Equipment 146 Office Wages Expenses 511
Accumulated Depreciation, Office
Equipment
147 Utility Expenses 512
Telephone Expenses 513
Rent Expenses 514
Insurance Expenses 515
Art Supplies Expenses 516
Office Supplies Expenses 517
Depreciat ion Expenses, Build ing 518
Depreciat ion Expenses, Art
Equipment
519
Depreciat ion Expenses, Office
Equipment
520
Tại Việt Nam.
Tài khoản phản ảnh tài sản phân thành 2 loại riêng biệt: tài sản lưu động và tài sản cố
định.
Tài khoản xác định kết quả hình thành một loại tài khoản riêng không nằm chung trong
loại tài khoản vốn chủ sở hữu.
2.2.2. Ghi kép:
Được trình bày lần đầu tiên vào năm 1494 trong một cuốn sách toán của Fra Luca
Pacioli dựa theo nguyên tắc lưỡng diện, mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào ít
nhất hai tài khoản: một tài khoản ghi Nợ, một tài khoản ghi Có, với số tiền ghi Nợ bằng số
tiền ghi Có, và nhờ cách ghi như vậy mà hệ thống luôn luôn cân bằng.
Tài khoản chữ T:
Tên tài khoản
Bên trái: bên Nợ
(Debit Side)
Bên phải: bên Có
(Credit Side)
Tên tài khoản cho biết khoản mục mà tài khoản lưu trữ số liệu.
Hai bên của tài khoản dùng để ghi tình hình tăng giảm của khoản mục: bút toán ghi vào
bên trái gọi là bút toán ghi Nợ tạo thành số phát sinh Nợ, bút toán ghi vào bên phải gọi là bút
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
19
toán ghi Có tạo thành số phát sinh Có.
Số dư (Balance) của tài khoản là chênh lệch giữa tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có: nếu tổng số phát sinh Nợ > tổng số phát sinh Có thì tài khoản có số dư Nợ, nếu tổng
số phát sinh Có > tổng số phát sinh Nợ thì tài khoản có số dư Có.
Ví dụ tài khoản Tiền của tổ chức Smith Realty:
Tiền
(1) 50,000 (2) 35,000 (5) 1,500 (4) 200 (7) 1,000 (8) 1,000
(9) 400 (11) 600
52,500 37,200
Số dư 15,300
Từ phương trình kế toán và yêu cầu Nợ, Có phải bằng nhau, ta có nguyên tắc ghi tăng
giảm trên các tài khoản như sau: Nếu một tài khoản ghi Nợ làm tăng tài sản thì phải sử dụng
một khoản ghi Có để làm tăng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu, và ngược lại. Chú ý doanh
thu làm tăng vốn chủ sở hữu, chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc ghi giảm trên tài khoản
Tài sản =
Nợ phải trả +
Vốn chủ sở hữu
Tăng giảm Giảm Tăng Giảm Tăng
+ + +
Chi phí Doanh thu
Tăng Giảm
+ Giảm Tăng
Rút vốn +
Tăng Giảm
+
Ví dụ ghi kép nghiệp vụ 1 của tổ chức Smith Realty:
Johnson Smith đầu tƣ $50,000 để bắt đầu hoạt động.
Phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ: tài sản tăng và vốn chủ sở hữu tăng.
Áp dụng nguyên tắc ghi tăng giảm trên tài khoản: tài sản tăng ghi Nợ và vốn chủ sở hữu
tăng ghi Có.
Bút toán: Tài sản tăng ghi Nợ tài khoản Tiền, vốn chủ sở hữu tăng ghi Có tà i khoản Vốn
của Johnson Smith.
Tiền (Cash) ............................................................ 50,000
Vốn của Johnson Smith (JS, Capital) 50,000
2.2.3. Ví dụ.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ chức quảng cáo Jones Murphy trong tháng 1:
Ngày 1.1: Jones Murphy đầu tƣ $10,000 để bắt đầu hoạt động.
Tiền (Cash) ............................................................ 10,000
Vốn của Jones Murphy (JM, Capital) ............... 10,000
Ngày 2.1: Thuê một văn phòng trả trƣớc 2 tháng tiền thuê $800.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
20
Tiền thuê trả trước (Prepaid Rent) ........................ 800 Tiền (Cash)........................................................ 800
Ngày 3.1: Đặt mua vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800.
(Không có bút toán bởi vì nghiệp vụ kinh tế chưa phát sinh)
Ngày 4.1: Mua thiết bị mỹ thuật đã trả tiền $4,200.
Thiết bị mỹ thuật (Art Equipment) ........................ 4,200 Tiền (Cash)........................................................ 4,200
Ngày 5.1: Mua thiết bị văn phòng giá $3,000 đã trả $1,500 còn nợ ngƣời bán
$1,500.
Thiết bị văn phòng (Office Equipment) ................. 3,000
Tiền (Cash)........................................................ 1,500 Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,500
Ngày 6.1: Mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800.
Vật dụng mỹ thuật (Art Supplies) .......................... 1,800 Vật dụng văn phòng (Office Supplies)................... 800
Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 2,600
Ngày 8.1: Trả $480 cho phí bảo hiểm 1 năm có hiệu lực từ tháng 1.1.
Bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance) ............... 480
Tiền (Cash)........................................................ 480
Ngày 9.1: Trả $1,000 trong tổng số nợ về vật dụng mua chịu.
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,000 Tiền (Cash)........................................................ 1,000
Ngày 10.1: Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành, nhận
đƣợc tiền công $1,400.
Tiền (Cash) ............................................................ 1,400
Doanh thu quảng cáo (Advertising Fees Earned) ..............................................................
1,400
Ngày 12.1: Trả lƣơng 2 tuần cho thƣ ký $600
Chi phí lương văn phòng (Office Wages Expense) ................................................................ 600
Tiền (Cash)........................................................ 600
Ngày 15.1: Nhận trƣớc $1,000 tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực hiện cho
khách hàng.
Tiền (Cash) ............................................................ 1,000 Doanh thu được ứng trước (Unearned Art
Fees) ..................................................................
1,000
Ngày 19.1: Hoàn thành một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã lập hóa đơn
$2,800 nhƣng chƣa thu đƣợc tiền.
Khoản phải thu (Accounts Receivable).................. 2,800 Doanh thu quảng cáo (Advertising Fees
Earned) ..............................................................
2,800
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
21
Ngày 25.1: Jones Murphy rút $1,400 từ tổ chức để chi tiêu cho cá nhân.
Rút vốn của Jones Murphy (JM, Withdrawals) ..... 1,400 Tiền (Cash)........................................................ 1,400
Ngày 26.1: Trả lƣơng 2 tuần cho thƣ ký $600.
Chi phí lương văn phòng (Office Wages
Expense) ................................................................ 600
Tiền (Cash)........................................................ 600
Ngày 29.1: Nhận và thanh toán hóa đơn tiện ích $100.
Chi phí tiện ích (Utility Expense) .......................... 100 Tiền (Cash)........................................................
100
Ngày 30.1: Nhận nhƣng chƣa thanh toán hóa đơn điện thoại $70.
Chi phí điện thoại (Telephone Expense)................ 70 Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 70
Sơ đồ tài khoản chữ T
Tài sản Tiền =
Nợ phải trả Khoản phải trả +
Vốn chủ sở hữu Vốn của Jones Murphy
T1. 1 10,000 T1.2 800 T1.9 1,000 T1.5 1,500 T1.1 10,000
10 1,400 4 4,200 6 2,600 Rút vốn của Jones Murphy
15 1,000 5 1,500 30 70 T1.25 1,400
8 480 1,000 4,170 Doanh thu quảng cáo
9 1,000 SD 3,170 T1.10 1,400
12 600 Doanh thu được 19 2,800
25 1,400 ứng trước SD 4,200
26 600 T1.15 1,000 Chi phí lương văn phòng
29 100 T1.12 600
12,400 10,680 26 600
SỐ DƯ 1,720 SD 1,200
Khoản phải thu Chi phí tiện ích
T1.19 2,800 T1.29 100
Vật dụng mỹ thuật Chi phí điện thoại
T1.6 1,800 T1.30 70 Vật dụng văn phòng
T1.6 800
Tiền thuê trả trước
T1.2 800
Bảo hiểm trả trước
T1.8 480
Thiết bị mỹ thuật
T1.4 4,200
Thiết bị văn phòng
T1.5 3,000
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
22
Summary Illustrative Account and Transaction for Jones Murphy Advertising Agency Assets
Cash =
Liabilities
Accounts Payable +
Owner’s Equity
Jones Murphy, Capital
Jan. 1 10,000 Jan.2800 Jan.9 1,000 Jan.5 1,500 Jan.110,000
10 1,400 4 4,200 6 2,600 Jones Murphy, Withdrawals
15 1,000 5 1,500 30 70 Jan.25 1,400
8 480 1,000 4,170 Advertising Fees Earned
9 1,000 Bal 3,170 Jan.10 1,400
12 600 Unearned Art Fees 19 2,800
25 1,400 Jan.15 1,000 Bal 4,200 26 600 Office Wages Expense
29 100 Jan.12 600
12,400 10,680 26 600
Bal 1,720 Bal 1,200
Accounts Receivable Utility Expense
Jan.19 2,800 Jan.29 100
Art Supplies Telephone Expense
Jan.6 1,800 Jan.30 70
Office Supplies
Jan.6800 Prepaid Rent
Jan.2 800 Prepaid Insurance
Jan.8480
Art Equipment
Jan.44,200
Office Equipment
Jan.5 3,000
2.2.4. Qui trình ghi sổ.
Trong ví du, ghi kép các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào tài khoản chữ T. Trong thực tế,
tài khoản được trình bày theo dạng cột, và các tài khoản được tập hợp trong sổ Cái. Để tránh
nhầm lẫn, các nghiệp vụ kinh tế trước khi được ghi vào các tài khoản trong sổ Cái, được ghi
vào sổ nhật ký, sau đó mới được chuyển vào sổ Cái.
Qui trình ghi sổ
Việt Nam. Quy trình ghi sổ phụ thuộc vào hình thức sổ do doanh nghiệp tùy chọn một trong
các hình thức sổ được quy định:
Nhật ký - sổ Cái
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
2.2.4.1. Sổ nhật ký: Có 2 loại sổ nhật ký là sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt
dưới đây trình bày loại đơn giản nhất là sổ nhật ký chung.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
23
Sổ nhật ký chung
Ngày Diễn giải Đối
chiếu Nợ Có
20xx Tháng 1 6 Vật dụng mỹ thuật 1,800
Vật dụng văn phòng 800 Khoản phải trả 2,600 Mua chịu vật dụng mỹ thuật
và vật dụng văn phòng
8 Bảo hiểm trả trước 480 Tiền 480 Trả trước phí bảo hiểm 1 năm
General Journal
Date Description Post Ref.
Debit Credit
20xx Jan. 6 Art Supplies 1,800
Office Supplies 800 Accounts Payable 2,600 Purchase of art and
office supplies on credit
8 Prepaid Insurance 480 Cash 480 Paid one-year life insurance
premium
Cách ghi: Cột ngày (Date): ghi năm, tháng trên cột nhỏ bên trái, ghi ngày trên cột nhỏ bên phải,
các nghiệp vụ kinh tế trên cùng trang sổ không phải ghi lại năm, tháng. Cột diễn giải (Description): ghi tên các tài khoản liên quan, tên tài khoản Nợ trước, tên
tài khoản Có sau, và ghi tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế. Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số hiệu tài khoản trong sổ Cái khi chuyển bút toán từ
sổ nhật ký vào sổ Cái.
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ. Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
2.2.4.2. Sổ Cái: Sổ Cái
Khoản phải trả Số hiệu tài khoản: 212
Ngày Mục Đối chiếu Nợ Có Số dư
Nợ Có 20xx
Tháng 1 5 J1 1,500 1,500 6 J1 2,600 4,100 9 J2 1.000 3,100 30 J2 70 3,170
General ledger Accounts Payable Account No. 212
Date Item Post Reference Debit Credit Balance
Debit Credit
20xx Jan 5 J1 1,500 1,500
6 J1 2,600 4,100 9 J2 1,000 3,100 30 J2 70 3,170
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
24
Cách ghi:
Cột ngày (Date): giống như cách ghi trên sổ nhật ký.
Cột mục (Item): ghi các bút toán điều chỉnh (Adjusting Entry), bút toán khóa sổ
(Closing Entry), bút toán đảo (Reversing Entry).
Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán (trên sổ
Cái chỉ ghi số liệu liên quan đến khoản mục, không thể hiện đối ứng tài
khoản) .
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ.
Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
Cột số dư (Balance): ghi số dư sau mỗi bút toán.
Việt Nam.
Trên sổ Cái thể hiện quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do nghiệp vụ gây ra (qua đó có
thể xác định nội dung của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh), để ghi các định khoản phức tạp
nhiều Nợ - nhiều Có phải phân tích thành các định khoản giản đơn.
Trên sổ Cái không thiết kế cột số dư, không rút số dư sau mỗi nghiệp vụ, chỉ rút số dư
cuối kỳ.
2.2.4.3. Mối quan hệ giữa sổ nhật ký và sổ Cái:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được ghi vào sổ nhật ký, định kỳ được chuyển
vào sổ Cái, theo trình tự sau:
Chuyển bút toán ghi Nợ trên sổ nhật ký:
1. Tìm trang sổ Cái tài khoản ghi Nợ.
2. Ghi vào cột ngày trên sổ Cái: thời gian phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Ghi vào cột đối chiếu trên sổ Cái: số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán.
4. Ghi vào cột Nợ trên sổ Cái: số tiền ghi Nợ trong bút toán.
5. Ghi vào cột đối chiếu trên sổ nhật ký: số hiệu tài khoản vừa được chuyển sổ.
Chuyển bút toán ghi Có trên sổ nhật ký:
1. Tìm trang sổ Cái tài khoản ghi Có.
2. Ghi vào cột ngày trên sổ Cái: thời gian phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Ghi vào cột đối chiếu trên sổ Cái: số trang của sổ nhật ký phản ảnh bút toán.
4. Ghi vào cột Có trên sổ Cái: số tiền ghi Có trong bút toán.
5. Ghi vào cột đối chiếu trên sổ nhật ký: số hiệu tài khoản vừa được chuyển sổ.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
25
Sổ nhật ký chung
Trang 2
Ngày Diễn giải Đối chiếu khi
chuyển sổ Nợ Có
20xx Tháng 1 30 Chi phí điện thoại 513 70
Khoản phải trả 212 70 Nhận hóa đơn điện
thoại
Sổ Cái
Chi phí điện thoại Số hiệu tài khoản: 513
Ngày Mục Đối chiếu khi
chuyển sổ Nợ Có
Số dư
Nợ Có 20xx
Tháng 1 30 J2 70 70
Sổ Cái
Khoản phải trả Số hiệu tài khoản: 212
Ngày Mục Đối chiếu khi
chuyển sổ Nợ Có
Số dư
Nợ Có 20xx
Tháng 1 5 J1 1,500 1,500 6 J1 2,600 4,100 9 J2 1.000 3,100 30 J2 70 3,170
General Journal
Page 2
Date Description Post Reference Debit Credit
20xx Jan 30 Telephone Expense 513 70
Accounts Payable 212 70 Received bill for
telephone expense
General Ledger
Telephone expense Account No. 513
Date Item Post Reference Debit Credit Balance
Debit Credit
20xx Jan 30 J2 70 70
General Ledger
Accounts Payable Account No. 212
Date Item Post Reference Debit Credit Balance
Debit Credit
20xx Jan 5 J1 1,500 1,500
6 J1 2,600 4,100 9 J2 1,000 3,100 30 J2 70 3,170
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
26
2.2.5. Bảng cân đối thử (Trial Balance).
Theo hệ thống kế toán kép ta có:
Tổng các số dư Nợ = Tổng các số dư Có
Để kiểm tra, lập bảng cân đối thử. Cách lập:
1. Xác định số dư của các tài khoản trong sổ Cái.
2. Liệt kê các tài khoản và số dư của các tài khoản: các số dư Nợ trên một cột, các số dư
Có trên một cột.
3. Cộng cột các số dư Nợ.
4. Cộng cột các số dư Có.
5. So sánh tổng các số dư Nợ với tổng các số dư Có.
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Bảng cân đối thử
Ngày 31 tháng 1 năm 20xx
Tiền $1,720
Khoản phải thu 2,800
Vật dụng mỹ thuật 1,800
Vật dụng văn phòng 800
Tiền thuê trả trước 800
Bảo hiểm trả trước 480
Thiết bị mỹ thuật 4,200
Thiết bị văn phòng 3,000
Khoản phải trả $3,170
Doanh thu được ứng trước 1,000
Vốn của Jones Murphy 10,000
Rút vốn của Jones Murphy 1,400
Doanh thu quảng cáo 4,200
Chi phí lương văn phòng 1,200
Chi phí tiện ích 100
Chi phí điện thoại 70
$18,370 $18,370
Việt Nam. Lập Bảng đối chiếu số phát sinh (đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ)
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
27
Jones Murphy Advertising Agency
Trial Balance
January 31, 20xx
Cash $1,720
Accounts Receivable 2,800
Art Supplies 1,800
Office Supplies 800
Prepaid Rent 800
Prepaid Insurance 480
Art Equipment 4,200
Office Equipment 3,000
Accounts Payable $3,170
Unearned Art Fees 1,000
Jones Murphy, Capital 10,000
Jones Murphy, Withdrawals 1,400
Advertising Fees Earned 4,200
Office Wages Expense 1,200
Utility Expense 100
Telephone Expense 70
$18,370 $18,370
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
28
2.3. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH – CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH.
2.3.1. Các khái niệm và nguyên tắc chung liên quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh:
Thu nhập thuần (lỗ thuần) = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu: toàn bộ giá bán (chưa tính thuế) hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng trong kỳ kế toán, gồm cả bán thu tiền ngay và bán chịu.
Chi phí: giá vốn hàng hóa - dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán để tạo
ra doanh thu; chi phí bán hàng; và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cần nhắc lại một số khái niệm và nguyên tắc có liên quan đến việc xác định kết quả.
Khái niệm kỳ kế toán: báo cáo thu nhập phản ảnh kết quả kinh doanh
trong một thời kỳ, thời kỳ báo cáo gọi là kỳ kế toán. Kỳ kế toán được
tính theo thời gian: tháng, quí năm. Kỳ kế toán tính theo năm (12
tháng) gọi là niên độ kế toán hoặc năm tài chính (Fiscal Year), có thể
tính theo năm dương lịch, hoặc năm kinh doanh thường được kết thúc
vào thời điểm có mức độ hoạt động kinh doanh thấp nhất trong năm.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được kế toán giả định là hoạt
động liên tục, để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kế
toán chia thời gian hoạt động của doanh nghiệp thành những thời kỳ
bằng nhau nhằm để đánh giá, so sánh kết quả giữa các thời kỳ, vì vậy
cần phải tính doanh thu và chi phí trong từng thời kỳ riêng biệt
TạiViệt Nam. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch
Khái niệm hoạt động liên tục: kế toán giả thiết hoạt động của doanh
nghiệp là liên tục vô thời hạn, để trên cơ sở đó ghi nhận tài sản của
doanh nghiệp theo giá thực tế hình thành tài sản, không ghi chép theo
giá thị trường vì giá thị trường thường xuyên thay đổi, và vì doanh
nghiệp đầu tư tài sản là để phục vụ cho hoạt động kinh doanh liên tục,
chứ không phải để bán, trừ khi có bằng chứng chắc chắn về sự giải thể
hoặc phá sản của doanh nghiệp, kế toán phải báo cáo tài sản của doanh
nghiệp theo giá thị trường - giá bán có thể thu được. Do vậy chi phí sử
dụng tài sản cũng được tính theo giá thực tế hình thành tài sản.
Nguyên tắc tương xứng: doanh thu phải được tính vào kỳ kế toán mà
hàng hóa được bán ra hoặc dịch vụ được hoàn thành, và chi phí phải
được tính vào kỳ kế toán mà nó được sử dụng để tạo ra doanh thu.
Nguyên tắc nhất quán: kế toán cần phải áp dụng các phương pháp
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
29
tính toán, các thủ tục kế toán một cách nhất quán từ kỳ kế toán này
sang kỳ kế toán khác để có thể so sánh và hiểu được các báo cáo tài
chính. Nếu có sự thay đổi về phương pháp tính toán phải giải thích
trên báo cáo tài chính cho người đọc hiểu.
Nguyên tắc khách quan: số liệu kế toán cần phải có bằng chứng
khách quan để có thể kiểm chứng được, vì vậy các nghiệp vụ kinh tế
phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán.
2.3.2. Qui trình điều chỉnh.
Vào cuối kỳ kế toán, sau khi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã được ghi
sổ, một số tài khoản tài sản, nợ phải trả có số dư chưa phản ánh đúng tình hình thực tế của
khoản mục mà nó phản ánh, vì vậy cần thực hiện một số bút toán điều chỉnh để tính đúng số
dư của các tài khoản này và qua đó tính đúng doanh thu, chi phí của kỳ kế toán. Bút toán điều
chỉnh liên quan đến một tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán (tài sản, nợ phải trả) và một tài
khoản thuộc báo cáo thu nhập (doanh thu, chi phí). Các bút toán điều chỉnh dùng để điều
chỉnh các khoản chi đã trả trước, các khoản thu đã thu trước cần phân bổ dần vào chi phí,
doanh thu của nhiều kỳ và các khoản chi phải trả, các khoản thu phải thu cần tính trước vào
chi phí, doanh thu trong kỳ.
2.3.2.1. Chi phí cần phân bổ dần vào chi phí của nhiều kỳ.
1. Các khoản trả trƣớc: khi chi tiền để trả trước hình thành một khoản mục tài sản, tài
sản này sẽ được tiêu dùng hoặc bị tiêu hao dần cho đến hết; khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị
tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một khoản mục chi phí.
Tiền thuê trả trước:
Ngày 2.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy thuê một văn phòng trả trước hai tháng tiền
thuê $800.
Đến ngày 31.1, sau một tháng sử dụng tiền thuê trả trước giảm $400 trở thành chi phí
tháng 1, và chỉ còn lại $400.
Để phản ảnh đúng số dư Nợ của tài khoản Tiền thuê trả trước và tính đúng chi phí của
tháng 1 cần thực hiện bút toán điều chỉnh sau:
Nợ Có Tiền thuê trả trước Chi phí thuê
Chi phí thuê 400 T1.2 800 T1.31 400 T1.31 400
Tiền thuê trả trước 400
Bảo hiểm trả trước:
Ngày 8.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy trả trước $480 phí bảo hiểm một năm tính
từ tháng 1.
Đến ngày 31.1, sau một tháng của thời hạn bảo hiểm, bảo hiểm trả trước giảm $40 trở
thành chi phí tháng 1, chỉ còn lại $440.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
30
Để phản ánh đúng số dư Nợ của tài khoản Bảo hiểm trả trước và tính đúng chi phí của
tháng 1 cần thực hiện bút toán điều chỉnh sau:
Nợ Có Bảo hiểm trả trước Chi phí bảo hiểm
Chi phí bảo hiểm 40 T1.8 480 T1.31 40 T1.31 40
Bảo hiểm trả trước 40
2. Vật liệu:
Ngày 6.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật
dụng văn phòng $800.
Đến ngày 31.1, sau một tháng sử dụng, kiểm kê vật dụng mỹ thuật còn tồn $1,300, vật
dụng văn phòng còn tồn $600 như vậy vật dụng mỹ thuật đã sử dụng $500 trở thành chi phí
tháng 1 chỉ còn lại $1,300, vật dụng văn phòng đã sử dụng $200 trở thành chi phí tháng 1 chỉ
còn lại $600.
Để phản ánh đúng số dư Nợ của các tài khoản Vật dụng và tính đúng chi phí của tháng
1 cần thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
Nợ Có Vật dụng mỹ thuật Chi phí VDMT
Chi phí VDMT 500 T1.6 1,800 T1.31 500 T1.31 500
Vật dụng mỹ thuật 500
Nợ Có Vật dụng văn phòng Chi phí VDVP
Chi phí VDVP 200 T1.6 800 T1.31 200 T1.31 200
Vật dụng văn phòng 200
3. Khấu hao tài sản cố định:
Các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh doanh được gọi là tài sản cố
định. Tất cả tài sản cố định trừ đất đai, cuối cùng sẽ hư hỏng hoặc không sử dụng được nữa,
do đó giá trị của chúng cần phải được chuyển thành chi phí trong suốt quá trình sử dụng. Quá
trình phân bổ dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí được gọi là khấu hao tài sản cố định.
Ngày 4.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy mua thiết bị mỹ thuật $4,200.
Ngày 5.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy mua thiết bị văn phòng $3,000.
Giả sử 2 loại thiết bị đều có thời gian sử dụng ước tính là 5 năm (60 tháng). Đến ngày
31.1, sau một tháng sử dụng
Khấu hao thiết bị mỹ thuật $4,200 : 60 tháng = $70/tháng
Khấu hao thiết bị văn phòng $3,000 : 60 tháng = $50/tháng
Như vậy thiết bị mỹ thuật có giá trị hao mòn do sử dụng $70 trở thành chi phí tháng 1,
giá trị còn lại $4,130 và thiết bị văn phòng có giá trị hao mòn do sử dụng $50 trở thành chi
phí tháng 1, giá trị còn lại $2,950.
Để phản ánh đúng số dư Nợ của các tài khoản Thiết bị và tính đúng chi phí của tháng 1
cần thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
31
Thiết bị mỹ thuật
T1.4 4,200 Nợ Có Khấu hao lũy kế TBMT Chi phí khấu hao TBMT
CP khấu hao TBMT 70 T1.31 70 T1.31 70 KH lũy kế TBMT 70
Thiết bị văn phòng
T1.4 3,000 Nợ Có Khấu hao lũy kế TBVP Chi phí khấu hao TBVP
CP khấu hao TBVP 50 T1.31 50 T1.31 50 KH lũy kế TBVP 50
Tài khoản Khấu hao lũy kế là tài khoản điều chỉnh cho tài khoản Tài sản cố định, số dư
của tài khoản điều chỉnh được trừ ra khỏi số dư của tài khoản Tài sản cố định trên báo cáo.
Tài khoản điều chỉnh được sử dụng vì 2 lý do: nó xác nhận khấu hao là một sự ước tính, và
giúp cho việc duy trì được giá trị ban đầu của tài sản cố định.
Trích một phần của bảng cân đối kế toán
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 1 năm 20xx Tài sản cố định Thiết bị mỹ thuật $4,200 Trừ khấu hao lũy kế TBMT 70 $4,130 Thiết bị văn phòng $3,000 Trừ khấu hao lũy kế TBVP 50 2,950
Tổng cộng tài sản cố định $7,080
Plant and Equipment Section of Balance Sheet
Jones Murphy Advertising Agency
Partial Balance Sheet
January 31, 20xx
Plant and Equipment
Art Equipment $4,200 Less Accumulated Depreciation 70 $4,130 Office Equipment $3,000 Less Accumulated Depreciation 50 2,950
Total Plant and Equipment $7,080
2.3.2.2. Doanh thu đƣợc ứng trƣớc cần phân bổ vào doanh thu của nhiều kỳ.
Doanh thu được ứng trước là khoản tiền nhận được trước khi giao hàng hoặc hoàn thành
dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao hàng hoặc
hoàn thành dịch vụ sau đó.
Ngày 15.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy nhận trước $1,000 tiền công về một dịch
vụ trang trí mỹ thuật.
Đến ngày 31.1, giả sử tổ chức đã thực hiện được 40% khối lượng dịch vụ trị giá $400,
doanh thu được ứng trước giảm $400 trở thành doanh thu tháng 1, và chỉ còn lại $600.
Để phản ánh đúng số dư Nợ của tài khoản Doanh thu được ứng trước và tính đúng
doanh thu của tháng 1 cần thực hiện bút toán điều chỉnh sau:
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
32
Nợ Có Doanh thu mỹ thuật Doanh thu được ứng trước
Doanh thu được ứng trước 400 T1.31 400 T1.31 400 T1.15 1,000
Doanh thu mỹ thuật 400
2.3.2.3. Doanh thu phải tính trƣớc vào doanh thu trong kỳ.
Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép,
đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã hoàn thành nhưng kế toán chưa có căn
cứ để ghi do chưa thu tiền, chưa lập hóa đơn, các khoản doanh thu này cần phải được tính
trước vào doanh thu trong kỳ kế toán.
Giả sử tổ chức quảng cáo Jones Murphy đồng ý thực hiện một loạt quảng cáo cho khách
hàng, và quảng cáo đầu tiên đã được thực hiện trong ngày 31.1, tiền công $200 cho lần quảng
cáo này chưa được ghi vào doanh thu của tháng 1, cần thực hiện bút toán điều chỉnh:
Nợ Có Doanh thu quảng cáo Doanh thu phải thu
Doanh thu phải thu 200 T1.10 1,400 Doanh thu quảng cáo 200 T1.19 2,800 T1.31 200 T1.31 200
2.3.2.4. Chi phí phải tính trƣớc vào chi phí trong kỳ.
Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép, vì kế
toán chưa có căn cứ để ghi, do chưa chi tiền, các khoản chi phí này cần phải được tính trước
vào chi phí trong kỳ kế toán.
Giả sử lịch Tháng 1: CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
Tháng 2: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Cách trả lương cho nhân viên thư ký: sau 2 tuần, 5 ngày làm việc/tuần, thư ký nhận
được $600 vào cuối các ngày 12, 26 tháng 1.
Tiền lương nhân viên thư ký 3 ngày 29, 30, 31 được tính: ($600 : 10) 3 = $180 là chi
phí tháng 1 chưa được ghi chép vì chưa đến kỳ hạn trả (ngày 9 tháng 2), cần thực hiện bút
toán điều chỉnh:
Nợ Có Lương phải trả Chi phí lương văn phòng
Chi phí lương văn phòng 180 T1.12 600 Lương phải trả 180 T1.26 600 T1.31 180 T1.31 180
Kết thúc qui trình điều chỉnh gồm 4 loại điều chỉnh nêu trên, các bút toán điều chỉnh
được ghi vào sổ nhật ký, sau đó được chuyển vào sổ Cái, kế toán căn cứ vào các số liệu trên
sổ Cái lập bảng cân đối thử sau điều chỉnh để kiểm tra số liệu kế toán, số liệu sau khi kiểm tra
sẽ được dùng để lập báo cáo tài chính.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
33
2.4. HOÀN TẤT CHU TRÌNH KẾ TOÁN.
2.4.1. Chu trình kế toán.
Một chu trình kế toán bao gồm các bước công việc sau:
1. Phân tích và lập các bút toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các chứng từ gốc.
2. Ghi các bút toán vào sổ nhật ký.
3. Định kỳ chuyển các bút toán trên sổ nhật ký vào sổ Cái.
4. Cuối kỳ lập các bút toán điều chỉnh, sau đó ghi vào sổ nhật ký và chuyển vào sổ Cái.
5. Lập các báo cáo tài chính từ số liệu trên sổ Cái.
Trong thực tế, để hạn chế sai lầm khi thực hiện các bút toán điều chỉnh, và chuẩn bị số
liệu cho việc lập các báo cáo tài chính kế toán thực hiện bước 4 bằng cách lập bảng tính nháp.
2.4.2. Bảng tính nháp (Work Sheet).
2.4.2.1 Khái niệm.
Bảng tính nháp là một công cụ của kế toán dùng để tổng hợp và kiểm tra tính chính
xác của số liệu đồng thời nhằm hạn chế các sai sót khi lập bút toán điều chỉnh và tạo thuận lợi
trong việc lập báo cáo tài chính.
2.4.2.2 Các bƣớc lập.
1. Lấy số dư các tài khoản trên sổ Cái ghi vào cột cân đối thử sau đó cộng các cột và
kiểm tra tính cân bằng.
2. Ghi các bút toán điều chỉnh vào cột điều chỉnh, sau đó cộng các cột và kiểm tra tính
cân bằng. Lưu ý: nếu các bút toán điều chỉnh liên quan đến các tài khoản chưa có tên
trên phần cân đối thử thì mở thêm các tài khoản này ở bên dưới trong cột tên tài
khoản. Mỗi bút toán điều chỉnh được ký hiệu bằng cùng một chữ cái (a, b, c,…) ở cả
hai bên Nợ, Có để đối chiếu.
3. Lấy số liệu trên hai cột cân đối thử và điều chỉnh để tính số dư mới của các tài khoản
và ghi vào cột cân đối thử sau điều chỉnh, sau đó cộng các cột và kiểm tra tính cân
bằng. Lưu ý: chỉ có những tài khoản có liên quan đến các bút toán điều chỉnh mới có
số dư thay đổi.
Chuyển số liệu từ cột cân đối thử sau điều chỉnh vào các cột báo cáo thu nhập và
bảng cân đối kế toán: số dư của các tài khoản doanh thu và chi phí chuyển vào cột
báo cáo thu nhập, số dư của các tài khoản tài sản, nợ phải trả, và vốn chủ sở hữu
chuyển vào cột bảng cân đối kế toán.
4. Cộng số liệu các cột báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán để tính thu nhập thuần
(lỗ thuần).
Trên cột báo cáo thu nhập:
Tổng bên Có (doanh thu) > Tổng bên Nợ (chi phí): kết quả là thu nhập thuần (ghi
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
34
bên Nợ).
Tổng bên Có (doanh thu) < Tổng bên Nợ (chi phí): kết quả là lỗ (ghi bên Có).
Tổng bên Nợ (tài sản) > Tổng bên Có (nợ phải trả + vốn chủ sở hữu): kết quả là thu
nhập thuần (ghi bên Có).
Tổng bên Nợ (tài sản) < Tổng bên Có (nợ phải trả + vốn chủ sở hữu): kết quả là lỗ
(ghi bên Nợ).
2.4.2.3 Công dụng.
Bảng tính nháp được dùng để:
Lập các báo cáo tài chính:
Sử dụng toàn bộ số liệu cột báo cáo thu nhập để lập bảng báo cáo thu nhập.
Sử dụng các số liệu vốn và rút vốn của chủ sở hữu trên cột cân đối kế toán, kết hợp với
chỉ tiêu thu nhập thuần (lỗ thuần) trên bảng báo cáo thu nhập để lập bảng báo cáo vốn chủ sở
hữu.
Sử dụng các số liệu còn lại trên cột cân đối kế toán để lập bảng cân đối kế toán.
Bảng tính nháp
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Bảng tính nháp
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.1.20xx
Tên tài khoản Cân đối thử Điều chỉnh
Cân đối thử đã
điều chỉnh
Báo cáo
thu nhập
Bảng cân đối kế
toán
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Tiền 1,720 1,720 1,720 Khoản phải thu 2,800 2,800 2,800 Vật dụng mỹ thuật 1,800 (C) 500 1,300 1,300 Vật dụng văn phòng 800 (d) 200 600 600
Tiền thuê trả trước 800 (a) 400 400 400 Bảo hiểm trả trước 480 (b) 40 440 440 Thiết bị mỹ thuật 4,200 4,200 4,200 Khấu hao lũy kế TBMT (e) 70 70 70
Thiết bị văn phòng 3,000 3,000 3,000 Khấu hao lũy kế TBVP (f) 50 50 50 Khoản phải trả 3,170 3,170 3,170 Doanh thu được ứng trước 1,000 (g) 400 600 600
Vốn của J M 10,000 10,000 10,000 Rút vốn của JM 1,400 1,400 1,400 Doanh thu quảng cáo 4,200 (h) 200 4,400 4,400
Chi phí lương văn phòng 1,200 (i) 180 1,380 1.380 Chi phí tiện ích 100 100 100 Chi phí điện thoại 70 70 70
18,370 18,370
Chi phí thuê (a) 400 400 400 Chi phí bảo hiểm (b) 40 40 40 Chi phí vật dụng MT (c) 500 500 500
Chi phí vật dụng VP (d) 200 200 200 Chi phí khấu hao TBMT (e) 70 70 70 Chi phí khấu hao TBVP (f) 50 50 50
Doanh thu mỹ thuật (g) 400 400 400 Doanh thu phải thu (h) 200 200 200 Lương phải trả (i) 180 180 180
2,040 2,040 18,870 18,870 2,810 4,800 16,060 14,070
Thu nhập thuần (lỗ thuần) 1,990 1,990
4,800 4,800 16,060 16,060
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
35
Work Sheet
Jones Murphy advertising Agency
Work Sheet
For the Month Ended January 31, 20xx
Account Name Trial Balance Adjustment
Adjustment Trial Balance
Income Statement
Balance Sheet
Debit Credit Debit Credit Debit Credit Debit Credit Debit Credit
Cash 1,720 1,720 1,720 Accounts Receivable 2,800 2,800 2,800 Art Supplies 1,800 (c) 500 1,300 1,300
Office Supplies 800 (d) 200 600 600 Prepaid Rent 800 (a) 400 400 400 Prepaid Insurance 480 (b) 40 440 440 Art Equipment 4,200 4,200 4,200 Accumulated Depreciation,AE (e) 70 70 70 Office Equipment 3,000 3,000 3,000 Accumulated Depreciation,OE (f) 50 50 50 Accounts Payable 3,170 3,170 3,170
Unearned Art Fees 1,000 (g) 400 600 600 Jones Murphy, Capital 10,000 10,000 10,000 Jones Murphy, Withdrawals 1,400 1,400 1,400 Advertising Fees Earned 4,200 (h) 200 4,400 4,400
Office Wages Expense 1,200 (i) 180 1,380 1,380 Utility Expense 100 100 100 Telephone Expense 70 70 70
18,370 18,370
Rent Expense (a) 400 400 400 Insurance Expense (b) 40 40 40
Art Supplies Expense (c) 500 500 500 Office Supplies Expense (d) 200 200 200 Depreciation Expense,AE (e) 70 70 70 Depreciation Expense,OE (f) 50 50 50
Art Fees Earned (g) 400 400 400 Fees Receivable (h) 200 200 200 Wages Payable (i) 180 180 180
2,040 2,040 18,870 18,870 2,810 4,800 16,060 14,070
Net income (Net loss) 1,990 1,990
4,800 4,800 16,060 16,060
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Báo cáo lợi tức
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.1.20xx
Doanh thu
Doanh thu quảng cáo $4,400
Doanh thu mỹ thuật 400
Tổng doanh thu $4,800
Chi phí
Chi phí lương văn phòng $1,380
Chi phí tiện ích 100
Chi phí điện thoại 70
Chi phí thuê 400
Chi phí bảo hiểm 40
Chi phí vật dụng mỹ thuật 500
Chi phí vật dụng văn phòng 200
Chi phí khấu hao, thiết bị mỹ thuật 70
Chi phí khấu hao, thiết bị văn phòng 50
Tổng chi phí 2,810
Thu nhập thuần $1,990
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
36
Jones Murphy advertising Agency
Income Statement
For the Month Ended January 31, 20xx
Revenues
Advertising Fees Earned $4,400
Art Fees Earned 400
Total Revenues $4,800
Expenses
Office Wages Expenses $1,380
Utility Expenses 100
Telephone Expenses 70
Rent Expenses 400
Insurance Expenses 40
Art Supplies Expenses 500
Office Supplies Expenses 200
Depreciation Expenses, Art Equipment 70
Depreciation Expenses, Office Equipment 50
Total Revenues 2,810
Net Income $1,990
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Báo cáo vốn chủ sở hữu
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.1.20xx
Vốn của Jones Murphy ngày 1 tháng 1 $0
Cộng: Đầu tư vốn của Jones Murphy $10,000
Thu nhập thuần trong tháng 1,990 11,990
Tạm cộng: $11,990
Trừ: Rút vốn của Jones Murphy 1,400
Vốn của Jones Murphy ngày 31 tháng 1 $10,590
Jones Murphy Advertising Agency
Statement of Owner’s Equity
For the Month Ended January 31, 20xx
Jones Murphy, Capital, January 31, 20xx $0
Add: Investment by Jones Murphy $10,000
Net Income 1,990 11,990
Subtotal: $11,990
Less: Withdrawals 1,400
Jones Murphy, Capital, January 31, 20xx $10,590
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
37
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 1 năm 20xx
Tài sản Tiền $1,720 Khoản phải thu 2,800 Doanh thu phải thu 200 Vật dụng mỹ thuật 1,300 Vật dụng văn phòng 600 Tiền thuê trả trước 400 Bảo hiểm trả trước 440 Thiết bị mỹ thuật $4,200 Trừ khấu hao lũy kế 70 4,130 Thiết bị văn phòng $3,000 Trừ khấu hao lũy kế 50 2,950
Tổng cộng tài sản $14,540
Nợ phải trả Khoản phải trả $3,170 Doanh thu được ứng trước 600 Lương phải trả 180 Tổng cộng nợ phải trả $3,950
Vốn chủ sở hữu Vốn của Jones Murphy $10,590
Tổng cộng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu $14,540
Jones Murphy Advertising Agency
Balance Sheet January 31, 20xx
Assets Cash $1,720 Accounts Receivable 2,800 Fees Receivable 200 Art Supplies 1,300 Office Supplies 600 Pepaid Rent 400 Pepaid Insurance 440 Art Equipment $4,200 Less: Accumulated Depreciation 70 4,130
Office Equipment $3,000 Less: Accumulated Depreciation 50 2,950
Total Assets $14,540
Liabilities Accounts Payable $3,170 Unearned Art Fees 600 Wages Payable 180
Total Liabilities $3,950
Owner’s Equity Jones Murphy, Capital, January 31, 20xx 10,590
Total Liabilities and Owner’s Equity $14,540
Ghi các bút toán điều chỉnh (Adjusting Entries).
Sử dụng toàn bộ số liệu cột điều chỉnh để ghi các bút toán điều chỉnh vào sổ nhật ký, sau
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
38
đó chuyển vào sổ Cái.
Ghi các bút toán khóa sổ (Closing Entries).
Sử dụng toàn bộ số liệu cột báo cáo thu nhập và số liệu rút vốn của chủ sở hữu trên cột
cân đối kế toán để ghi các bút toán khóa sổ vào sổ nhật ký, sau đó chuyển vào sổ Cái, theo
trình tự sau:
1. Khóa sổ các tài khoản Doanh thu: kết chuyển các số dư Có từ các tài khoản Doanh
thu sang tài khoản Xác định kết quả.
2. Khóa sổ các tài khoản Chi phí: kết chuyển số dư Nợ từ các tài khoản Chi phí sang tài
khoản Xác định kết quả.
3. Khóa sổ tài khoản Xác định kết quả: kết chuyển số dư từ tài khoản Xác định kết quả
sang tài khoản Vốn chủ sở hữu.
4. Khóa sổ tài khoản Rút vốn: kết chuyển số dư Nợ từ tài khoản Rút vốn sang tài khoản
Vốn chủ sở hữu.
Ghi các bút toán đảo (Reversing Entries).
Được thực hiện (không bắt buộc) đối với các bút toán điều chỉnh thuộc loại điều chỉnh
doanh thu dồn tích và chi phí dồn tích vào ngày đầu kỳ kế toán tiếp theo, nhằm đơn giản hóa
việc ghi chép các nghiệp vụ tính trước khi thực tế phát sinh.
5. Bút toán điều chỉnh tính trước doanh thu quảng cáo phải thu:
Nợ Có Doanh thu quảng cáo Doanh thu phải thu
Doanh thu phải thu 200 T1.10 1,400 Doanh thu quảng cáo 200 T1.19 2,800 T1.31 200 T1.31 200 SD 4,400 SD 200
Bút toán khóa sổ tài khoản Doanh thu quảng cáo:
Nợ Có Xác định kết quả Doanh thu quảng cáo
Doanh thu quảng cáo 4,400 T1.31 4,400 T1.31 4,400 T1.10 1,400
Xác định kết quả 4,400 T1.19 2,800 T1.31 200
SD 0
Bút toán đảo việc tính trước doanh thu quảng cáo phải thu:
Nợ Có Doanh thu phải thu Doanh thu quảng cáo
Doanh thu quảng cáo 200 SD 200
Doanh thu phải thu 200 T2.1 200 T2.1 200 SỐ DƯ 0 SD 200
6. Bút toán điều chỉnh tính trước chi phí lương văn phòng phải trả:
Nợ Có Lương phải trả Chi phí lương văn phòng
Chi phí lương VP 180 T1.12 600
Lương phải trả 180 T1.26 600
T1.31 180 T1.13 180
SD 180 SD 1,380
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
39
Bút toán khóa sổ tài khoản Chi phí lương văn phòng:
Nợ Có Chi phí lương văn phòng Xác định kết quả
Xác định kết quả 1,380 T1.12 600 T1.31 1,380 T1.31 1,380 Chi phí lương VP 1,380 T1.26 600
T1.31 180
SD 0
Bút toán đảo tính trước chi phí lương văn phòng phải trả:
Nợ Có Chi phí lương văn phòng Lương phải trả
Lương phải trả 180 SD 180 Chi phí lương VP 180 T2.1 180 T2.1 180
SD 180 SD 0
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
40
BÀI TẬP CHƢƠNG 2
Bài tập 1: Tình hình tài chính .
Căn cứ vào số liệu trong bảng sau tại doanh nghiệp A để thực hiện các yêu cầu
Tài sản Nợ phải trả
Ngày 01/01/98 $160,000 $100,000
Ngày 31/12/98 $200,000 $122,000
Yêu cầu: Xác định lợi tức kinh doanh trong năm biết rằng:
1. Chủ doanh nghiệp không đầu tư thêm cũng không rút vốn trong năm.
2. Chủ doanh nghiệp đầu tư thêm $50,000 và cũng đã rút vốn $20,000 trong năm.
Bài tập 2: Thông tin kế toán qua các báo cáo tài chính
Căn cứ vào các dữ liệu sau hãy lập các báo cáo tài chính (báo cáo lợi tức, báo cáo vốn chủ sở
hữu, bảng cân đối kế toán) vào ngày 31/03/99 của Công ty dịch vụ tư vấn ABC do ông David
làm chủ sở hữu. Số dư của các tài khoản ngày 31/03/99
- Tiền $17,400
- Nhà xưởng $102,000
- Các khoản phải thu $ 12,400
- Thiết bị văn phòng $20,000
- Vật dụng $2,000
- Các khoản phải trả $45,600
- Chi phí lương $4,600
- Doanh thu tư vấn $15,800
- Chi phí vật dụng $2,000
- David, rút vốn $ 6,400
- Chi phí tiện ích $1,200
Biết rằng ngày 01/03/99 ông David đã đầu tư $74,600 để bắt đầu thành lập công ty và
trong tháng 3 ông David đã đầu tư thêm $32,000.
Bài tập 3: Ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Công ty dịch vụ photocopy F & C bắt đầu hoạt động vào tháng 4/2000, có các nghiệp vụ kinh
tế xãy ra trong tháng 5/2000 như sau:
Ngày 3. Freshman chuyển $5,000 từ tài khoản tiền gửi cá nhân sang tài khoản cửa hàng
mang tên F&C.
Ngày 5. Trả tiền thuê nhà tháng 5, $150.
Ngày 8. Mua chịu 1 máy photocopy $2,500.
Ngày 12. Mua giấy và mực máy photocopy $350 đã thanh toán bằng tiền.
Ngày 15. Thu $120 tiền công photocopy.
Ngày 23. Thanh toán $1,000 khoản nợ mua máy photocopy ngày 8.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
41
Ngày 25. Trả tiền điện nước tháng 5, $25.
Ngày 27. Freshman rút $500 sử dụng cho việc chi tiêu các nhân.
Ngày 29. Lập hoá đơn tính tiền công photocopy cho khách hàng trị giá $280.
Ngày 30. Trả lương tháng 5 cho nhân viên $100.
Yêu cầu:
Sắp xếp các khoản mục Tiền(Cash), Các khoản phải thu (Accounts Receivable), Vật
dụng (Supplies), Máy photocopy (Photocopier), Các khoản phải trả (Accounts
payable), Vốn, F&C (F&C, Capital), vào phương trình kế toán.
Thể hiện sự ảnh hưởng cuả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến các khoản mục trong
phương trình kế toán bằng cách thể hiện số dư mới của các khoản mục sau mỗi
nghiệp vụ và xác định loại của các nghiệp vụ ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Bài tập 4: Tài khoản
Hãy xác định các tài khoản sau thuộc loại tài khoản nào ( Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí):
1. Vật dụng văn phòng (Office Supplies). 6. Các khoản phải thu (AccountsReceivable
2. Rút vốn (Withdrawals). 7. Tiền thuê nhà trả trước (Prepaid Rent)
3.Đất đai (Land) 8. Thương phiếu phải trả (Notes Payable)
4.Doanh thu dịch vụ (Service Revenue) 9. Doanh thu nhận trước (Unearned Revenue)
5.Cp bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance) 10. Chi phí quảng cáo (Advertising expense)
Bài tập 5: Hệ thống tài khoản-Ghi sổ kép-Qui trình ghi sổ
Anh Peter Young mở một Trường đào tạo tin học văn phòng PEY, trong tháng đầu tiên hoạt
động phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau:
Ngày 1, Bắt đầu hoạt động Peter Young chuyển vào tài khoản ngân hàng mang tên
Nhà trường $20,000 từ tài khoản cá nhân của mình.
Ngày 2, mua chịu 10 máy vi tính trị giá $5,000
Ngày 4, mua một số vật dụng văn phòng trị giá $1,000 bằng tiền.
Ngày 5, trả tiền thuê nhà 1 năm $1,200 ( hợp đồng có hiệu lực từ 1/3/99)
Ngày 8, tuyển 3 nhân viên làm việc tiền công $100/ tháng/ nhân viên
Ngày 7, nhận đơn xin học của 12 học viên theo khóa học tin học văn phòng cấp tốc 15
ngày. Sẽ lập hóa đơn học phí gửi các học viên ($50/học viên) vào ngày nhập học.
Ngày 10, thanh toán tiền công quảng cáo $30.
Ngày 15, lên hóa đơn cho các học viên đăng ký ngày 7 trị giá $600
Ngày 22, trả khoản nợ mua máy vi tính ngày 2
Ngày 25, nhận tiền thanh toán học phí của các học viên
Ngày 30, thanh toán lương nhân viên tháng 3.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
42
Yêu cầu:
1. Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ Nhật ký chung.
2. Thiết lập hệ thống tài khoản của Trường. ( Theo gợi ý: Loại 1: Tài sản; Loại 2: Nợ phải
trả; Loại 3: Vốn chủ sở hữu; Loại 4: Doanh Thu; Loại 5: Chi phí ).
3. Phản ánh các nghiệp vụ vào tài khoản chữ T.
4. Lập bảng cân đối thử.
Bài tập 6: Các bút toán sửa sai
Bảng cân đối thử cuả Dịch vụ sửa chửa ô tô GW như sau Dịch vụ sửa chửa ô tô GW
Bảng cân đối thử
Ngày 31/12/98
Tiền $5,450
Các khoản phải thu 720
Vật dụng 260
Bảo hiểm trả trước 400
Thiết bị 4,600
Các khoản phải trả $5,350
GW, Vốn 4,700
GW, Rút vốn 220
Doanh thu 990
Chi phí lương 190
Chi phí thuê nhà 120
Chi phí quảng cáo 60
Chi phí điện nước 220
Tổng cộng $12,020 $11,260
Có một số sai lầm được phát hiện như sau:
1. Mua vật dụng $200 ghi Nợ TK Thiết bị và Có TK Tiền .
2. Việc thanh toán $960 cho khoản mua chịu ghi Nợ TK Tiền và Có TK các khoản phải trả $690.
3. TK Rút vốn số dư nợ lại ghi bên có cuả BCĐ thử.
4. Một khoản rút vốn $200 chưa được ghi nhận.
5. Chi phí thuê nhà $120 là tiền thuê nhà của 2 tháng kế toán đã ghi Nợ TK Chi phí thuê nhà và Có TK Tiền $120.
6. Chi phí điện nước có số dư trong Sổ cái là $20.
7. Một khoản doanh thu $500 đã thu tiền ghi nhầm Nợ TK Các khoản phải thu và Có TK GW, Vốn.
Yêu cầu: Lập các bút toán điều chỉnh sai sót và Lập Bảng cân đối thử mới. Bài tập 7: Các bút toán điều chỉnh
Vào ngày 31/12/98, cuối năm tài chính hiện hành, kế toán viên có những dữ liệu cần
thiết sau cho các bút toán điều chỉnh tại Công ty quảng cáo Yellow Pages.
1. Tài khoản vật dụng văn phòng có số dư đầu kỳ là $2,670, hàng mua trong kỳ là
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
43
$4,867. Kiểm kê cuối năm cho thấy vật dụng tồn kho $3,698.
2. Công ty làm việc 6 ngày 1 tuần và việc thanh toán lương cho công nhân được qui định là
ngày thứ bảy hàng tuần ( ngày 2/1/99), mức lương cố định hàng tuần là $12,440.
3. Một hợp đồng doanh thu quảng cáo 1 năm được ký vào ngày 1/10/98 trị giá $3,600,
dự tính sẽ lên hoá đơn vào mỗi 6 tháng.
4. Dữ liệu về tài sản cố định tại công ty
Tài khoản Nguyên giá
Nhà xưởng $ 240,000
Thiết bị $ 48,000
Các tài sản này đều được mua trước năm tài chính hiện hành và thời gian sử dụng ước
tính là 12 năm ( không có giá trị phế thải ).
5. Tài khoản bảo hiểm trả trước được diễn giải:
Số dư đầu kỳ: $960 ( số dư còn lại chưa hết hạn của hợp đồng bảo hiểm 1 năm )
Số phát sinh nợ: Ngày 1/4/98 : $3,840 hợp đồng bảo hiểm mới 1 năm
Ngày 1/10/98: $5,472 hợp đồng bảo hiểm 3 năm.
6. Một thương phiếu phải thu trị giá $5,000, kỳ hạn 90 ngày, lãi suất 9%/năm, khách
hàng ký ngày 1/12/98.
Yêu cầu : Lập các bút toán điều chỉnh theo các dữ liệu trên.
Bài tập 8: Bảng tính nháp và các bút toán điều chỉnh
Tại 1 công ty giới thiệu việc làm Hunter thành lập vào ngày 1/7/20XX, sau 6 tháng hoạt
động vào ngày 31/12/1999 bảng cân đối thử của công ty Hunter như sau
Công ty Hunter
Bảng cân đối thử
Ngày 30 tháng 12 năm 20XX
Tiền (Cash) $1,226
Các khoản phải thu (Accounts Receivable) 2,200
Tiền thuê nhà trả trước ( Prepaid Rent) 3,600
Vật dụng văn phòng (Office Supp ies) 824
Thiết bị văn phòng (Office Equipment) 7,500
Khấu hao lũy kế ( Accumuated Depreciation) $625
Các khoản phải trả (Accounts payable) 5,715
Doanh thu nhận trước (Unearned Revenue) 3,692
Vốn, Hunter (Hunter, Capital) 18,000
Rút vốn, Hunter (Hunter, Withdrawals) 10,400
Doanh thu dịch vụ (Service revenue) 14,240
Chi phí điện thoại, fax (Tel & fax expense) 2,020
Chi phí lương nhân viên (Salaries expense) 5,000
Chi phí tiện ích (Utility expense) 8,877
Chi phí khấu hao (Depreciation expense) 625
Tổng cộng (Total) 42,272 42,272
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
44
Yêu cầu: 1. Lập bảng nháp với những thông tin như sau:
a. Tiền thuê nhà trả trước được trả khi tổ chức bắt đầu hoạt động với thời hạn 1 năm.
b. Vật dụng văn phòng tồn kho chưa sử dụng là $86
c. Khấu hao thiết bị văn phòng tháng 12 chưa tính là $125
d. Dịch vụ đã hoàn thành cho đến ngày 31/12 trong số khách hàng ứng trước là $2,712 và chưa lên hóa đơn là $750.
e. Tiền lương tháng 12/20XX phải thanh toán cho nhân viên là $1,000
2. Lập các báo cáo tài chính của công ty Hunter.
3. Thưc hiện các bút toán khóa sổ và các bút toán đảo.
Bài tập 9: Hoàn tất chu kỳ kế toán
Tại 1 công ty dịch vụ cho thuê xe Carrent có bảng cân đối sau khi đã điều chỉnh như sau
Công ty Carrent Bảng cân đối thử
Ngày 31 tháng 03 năm 20XX
Tiền (Cash) $1,020
Các khoản phải thu (Accounts Receivable) 1,830
Bảo hiểm trả trước ( Prepaid Insurance) 297
Vật dụng văn phòng (Office Suppies) 57
Xe (Car) 48,888
Khấu hao lũy kế ( Accumuated Depreciation) $ 5,250
Các khoản phải trả (Accounts payable) 862
Doanh thu nhận trước (Unearned Revenue) 413
Vốn, Hwang (Hwang, Capital) 23,267
Rút vốn, Hwang (Hwang, Withdrawals) 9.000
Doanh thu cho thuê (Rent revenue) 40,488
Chi phí điện thoại, fax (Tel & fax expense) 330
Chi phí lương nhân viên (Salaries expense) 5,962
Chi phí bảo hiểm (Insurance expense) 946
Chi phí tiện ích (Utility expense) 450
Chi phí khấu hao (Depreciation expense) 1,500
Tổng cộng (Total) 70,280 70,280
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu và bảng cân đối kế toán ngày
31/03/20XX.
2. Thực hiện các bút toán khóa sổ .
Bài tập 10: Cơ sở sửa chửa ô- tô Micheline trong tháng hoạt động đầu tiên phát sinh các
nghiệp vụ như sau:
Tháng 4 /2010
Ngày 1, Ông Guy chủ cơ sở chuyển $20,000 vào tài khoản Cơ sở Micheline để bắt
đầu hoạt động.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
45
Ngày 1, trả tiền thuê nhà 3 tháng $1,500
Ngày 2, thanh toán hợp đồng bảo hiểm 1 năm $144
Ngày 5, mua chịu thiết bị sửa chữa của công ty Renault $6,000. Điều kiện thanh toán
trả ngay $600, số còn lại trả trong vòng 5 tháng, lần trả đầu tiên là ngày 5 tháng 6 năm 2010.
Ngày 6, tuyển 5 nhân viên với mức lương $100/ tháng/1 nhân viên. Hợp đồng lao
động ký kết tiền lương sẽ được thanh toán vào ngày 5 của mỗi tháng sau.
Ngày 9, mua chịu vật tư sửa chữa của công ty Renault $ 1,600
Ngày 12, thu tiền công sửa chữa $1,500
Ngày 15, thanh toán cho công ty Renault số tiền mua chịu vật tư sửa chữa ngày 9
Ngày 16, nhận $ 900 hợp đồng bảo trì 3 tháng ( hợp đồng có hiệu lực từ ngày
16/04/2010)
Ngày 20, chuyển hoá đơn số G001 tiền công sửa chữa xe ô-tô cho khách hàng trị giá
$700
Ngày 25, Ông Guy rút $5,000 từ tài khoản cơ sở để sử dụng cho mục đích cá nhân.
Ngày 27, khách hàng thanh toán hoá đơn G001
Ngày 28, thanh toán tiền quảng cáo $240
Ngày 29, nhận hoá đơn tiền điện nước tháng 4 $60
Ngày 30, các chi phí linh tinh đã chi tiền tập hợp trong tháng là $8
Yêu cầu:
1. Phản ánh các nghiệp vụ vào Sổ nhật ký chung.
2. Mở các tài khoản sau: Tiền (111), Các khoản phải thu(113), Tiền thuê nhà trả trước (115),
Bảo hiểm trả trước (117), Vật tư sửa chửa (119), Thiết bị sửa chữa(144), Hao mòn thiết bị
sửa chữa (145), Các khoản phải trả (212), Doanh thu nhận trước (215), Guy, Vốn (311),
Guy, Rút vốn (312), Tóm tắt lợi tức (313), Doanh thu sửa chửa (411), Doanh thu bảo trì
(412), Chi phí thuê nhà (511), Chi phí điện nước (512), Chi phí bảo hiểm (513), Chi phí vật
tư sửa chửa (514), Chi phí khấu hao thiết bị sửa chửa (515), Chi phí quảng cáo (516), Chi
phí linh tinh (517)
3. Chuyển các bút toán nhật ký vào các tài khoản trong Sổ cái.
4. Lập bảng cân đối thử .
5. Lập bảng nháp và thực hiện các bút toán điều chỉnh trên bảng nháp. Sử dụng các dữ liệu
gợi ý sau:
a. Điều chỉnh chi phí thuê nhà.
b. Điều chỉnh chi phí bảo hiểm.
c. Thiết bị sửa chửa với thời gian hữu dụng dự kiến là 5 năm không có giá trị phế thải,
thực hiện phân bổ chi phí khấu hao bằng nhau qua các năm.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
46
d. Điều chỉnh lương nhân viên tháng 4/2010.
e. Vật tư sửa chữa kiểm kê tồn kho ngày 30/04/2010 là $1,400.
f. Doanh thu hợp đồng bảo trì nhận trước hết hạn ½ tháng.
g. Lập các bút toán khóa sổ
h. Lập bảng cân đối thử sau khi khóa sổ.
Bài tập 11: Bài tập tình huống
Robert có 1 cửa hàng photocopy bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng 8 năm 20XX với
tài sản là 1 máy photocopy trị giá $2,000 và số tiền vốn $500. Tài sản này có từ số tiền dành
dụm của Robert và số tiền $800 mượn của 1 người bạn. Ngày 30 tháng 9 năm 20XX, Robert
trở lại trường đại học để bắt đầu năm học thứ 2 của mình. Không có bất kỳ 1 ghi chép kế toán
nào trong suốt thời gian cửa hàng hoạt động, nhưng Robert lại muốn biết kết quả kinh doanh
như thế nào. Các thông tin mà Robert có thể cung cấp được vào ngày 30/09/20XX chỉ là:
a. Số tiền mà khách hàng còn nợ ( sẽ thu vào tháng 10/20XX) là $125.
b. Nợ tiền mua giấy photo của cửa hàng X là $70 sẽ trả sau.
c. Một số giấy photo sử dụng không hết đã được bán và thu tiền với giá $20.
d. Máy photocopy đã bán lại cho Công ty Xerox trị giá $1,800 ( Công ty sẽ thanh toán
vào ngày 30/10/20XX).
e. Số tiền hiện còn lại ngày 30/09/20XX là $645
f. Trong quá trình hoạt động đã trả nợ người bạn được $500. Đồng thời Robert cũng
cho biết trong 2 tháng vừa qua anh ta đã không đầu tư thêm cũng như không sử
dụng tiền cho mục đích riêng của mình.
Yêu cầu:
Anh (chị) có thể giúp Robert biết được kết quả hoạt động trong 2 tháng vừa qua ?
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
47
Chương 3
KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY THƢƠNG MẠI
ACCOUNTING FOR MERCHANDISING CONCERN
3.1 TỔNG QUAN.
Công ty thương mại là loại hình công ty tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua bán
hàng hóa.
Kết quả hoạt động của công ty thương mại được xác định bởi 3 yếu tố:
Doanh thu bán hàng (Revenues from Sales).
Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold).
Chi phí hoạt động (Operating Expenses).
Điều này được thể hiện qua báo cáo thu nhập sau đây (Xem trang bên) :
Trong đó :
Doanh thu bán hàng trừ (-) Giá vốn hàng bán bằng (=) Lãi gộp bán hàng (Gross
Margin from Sales).
Lãi gộp bán hàng trừ (-) Chi phí hoạt động (Operating Expenses) bằng (=) Thu nhập
thuần (Net Income).
Công ty AFP
Báo cáo thu nhập
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12 .20xx
Doanh thu bán hàng
Doanh thu gộp $246,000
Trừ: Hàng bán bị trả lại và g iảm g ía hàng bán $3,000
Chiết khấu bán hàng 4,000 7,000
Doanh thu thuần $239,000
Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho đầu kỳ $50,000
Mua hàng $120,000
Trừ: Hàng mua t rả lại và g iảm g ía
hàng mua
$5,000
Chiết khấu mua hàng 2,000 7,000
$113,000
Chi phí vận chuyển hàng mua 5,000
Hàng mua thuần 118,000
Hàng dự trữ chờ bán 168,000
Trừ: Hàng tồn kho cuối kỳ 48,000
Gía vốn hàng bán 120,000
Lãi gộp $119,000
Chi phí hoạt động
Chi phí bán hang 40,000
Chi phí quản lý 30,000
Tổng chi phí hoạt động 70,000
Thu nhập thuần $49,000
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
48
FP Company
The Income Statement
For the Year Ended December 31, 20xx
Revenues from Sales
Gross Sales $246,000
Less: Sales Returns & Allowances $3,000
Sales Discounts 4,000 7,000
Net Sales $239,000
Cost of Goods Sold
Beginning Merchandise
Inventory
$50,000
Purchases $120,000
Less: Purchases Returns &
Allowances
$5,000
Purchases Discounts 2,000 7,000
$113,000
Freight In 5,000
Net Purchases 118,000
Goods available 168,000
Less: Ending Merchandise
Inventory
48,000
Cost of Goods Sold 120,000
Gross Margin from S ales $119,000
Operating Expenses
Selling Expenses 40,000
General & Administrative
Expenses
30,000
Total Operating Expenses 70,000
Net Income $49,000
3.2. GHI CHÉP CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN DOANH THU BÁN HÀNG.
3.2.1 Nguyên tắc.
Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng cần đảm bảo thực hiện các nguyên tắc:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Revenue Realization Principle).
Kế toán dồn tích (Accrual Accounting).
3.2.2. Doanh thu gộp (Gross Sales).
Doanh thu gộp là tổng doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng đã thu tiền (Sales for
Cash) và doanh thu bán chịu (Sales on Credit) phát sinh trong kỳ kế toán.
Bút toán để ghi chép như sau:
Tiền (Cash) ............................................................ xxx Khoản phải thu (Accounts Receivable).................. xxx
Doanh thu bán hàng (Sales) .............................. xxx
3.2.3 Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán (Sales Returns and Allowances)
Các nhà quản trị rất quan tâm đến thông tin về hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
vì những thông tin này có thể đo lường mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Hệ thống
kế toán sẽ cung cấp những thông tin này, bút toán ghi sổ như sau:
Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán (Sales
Returns and Allowances) ....................................... xxx
Khoản phải thu (Accounts Receivable) ............. Tiền (Cash) .......................................................
xxx xxx
3.2.4 Chiết khấu bán hàng (Sales Discounts).
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
49
Để đẩy mạnh việc bán hàng, người bán thường cho người mua chịu trong một thời hạn
nhất định là 30 ngày, 60 ngày ... ký hiệu là n/30, n/60 ... và nhằm khuyến khích bên mua
thanh toán nhanh, bên bán sẽ dành cho bên mua được hưởng một khoản gọi là chiết khấu
(Discounts) tính theo tỷ lệ % trên giá bán. Ví dụ: bán số hàng trị giá $300, cho khách chịu
trong vòng 30 ngày và nếu khách hàng thanh toán trong 10 ngày đầu sẽ được hưởng chiết
khấu 2% (ký hiệu: 2/10, n/30). Giả định bên mua thanh toán trong 10 ngày đầu, như vậy bên
mua sẽ được hưởng chiết khấu: 2% x $300 = $6. Bút toán ghi sổ:
Khi bán hàng:
Khoản phải thu (Accounts Receivable).................. 300
Doanh thu bán hàng (Sales) .............................. 300
Khi khách hàng trả tiền trong kỳ hạn được hưởng chiết khấu:
Tiền (Cash) ............................................................ 294 Chiết khấu bán hàng (Sales Discounts) ................. 6
Khoản phải thu (Accounts Receivable) ............. 300
Tại Việt Nam
Tiền ( Cash ) 111 hoặc 112 294
Chi phí hoạt động tài chính ( Expenses for financial Activities )............................................... 6
Khoản phải thu (Accounts Receivable) ............. 300
3.3 GHI CHÉP CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
3.3.1. Hàng mua thuần (Net Purchases).
Hàng mua thuần bằng (=) Hàng mua gộp (Gross Purchases) trừ (-) Hàng mua trả lại và
giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances) trừ (-) Chiết khấu mua hàng
(Purchases Discounts) cộng (+) Chi phí vận chuyển hàng mua (Freight In).
a) Kế toán hàng mua theo phương pháp giá gộp(Gross Method)
Kế toán hàng mua theo giá mua ban đầu được gọi là kế toán theo phương pháp giá gộp.
Ví dụ: Công ty mua số hàng trị giá $1,500 vào ngày 12.11, điều kiện 2/10, n/30. Bút toán ghi
sổ như sau:
Theo hệ thống kê khai thường xuyên:
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ................ 1,500 Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,500
Theo hệ thống kiểm kê định kỳ:
Mua hàng (Purchases)........................................... 1,500
Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,500
Trong bút toán trên, tài khoản Mua hàng (Purchases) là tài khoản tạm thời và chỉ sử
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
50
dụng trong hệ thống kiểm kê định kỳ để ghi chép hàng mua.
3.3.2 Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances).
Khi phát sinh nghiệp vụ trả lại hàng mua hoặc hàng mua được giảm giá, kế toán phải
mở tài khoản Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances) để
ghi chép. Ví dụ: trong số hàng mua trị giá $1,500 ở trên, công ty trả lại nhà cung cấp số hàng
trị giá $200. Bút toán như sau:
Theo hệ thống thường xuyên:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 200 Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ............ 200
Theo hệ thống định kỳ:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 200
Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances)................
200
Tại Việt Nam
Khoản phải trả (Accounts Payable ) - 331............. 200 Hàng hóa (Merchandise Inventory)-156 200
3.3.3 Chiết khấu mua hàng (Purchases Discounts).
Trong trường hợp công ty thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu mua hàng,
kế toán mở tài khoản chiết khấu mua hàng (Purchases Discounts) để ghi chép. Theo ví dụ trên
(mục 3.3.1 và 3.3.2) ta có bút toán:
Theo hệ thống thường xuyên:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,300
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ............ 26 Tiền (Cash)........................................................ 1,274
Theo hệ thống định kỳ:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,300
Chiết khấu mua hàng (Purchases Discounts) ... 26 Tiền (Cash)........................................................ 1,274
Tại Việt Nam
Khoản phải trả (Accounts Payable) – 331 ............. 1,300
Thu nhập hoạt động tài chính ( Income from financial activities ) – 711 .................................
26
Tiền ( Cash ) – 111, 112 1274
b) Kế toán hàng mua theo phương pháp giá thuần (Net price Method)
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
51
Trường hợp công ty muốn theo dõi chiết khấu mua hàng không được hưởng do thanh
toán chậm, kế toán mở tài khoản Chiết khấu mua hàng bị mất (Purchases Discounts Lost) và
ghi chép theo phương pháp giá thuần (Net Method)
.Ví dụ: Công ty mua số hàng trị giá $1,500 vào ngày 12.11, điều kiện 2/10, n/30.
Ngày 14.11 công ty trả lại số hàng trị giá $200 và giả sử ngày 12.12 công ty mới trả
tiền. Kế toán ghi chép như sau:
Theo hệ thống thường xuyên:
Ngày 12.11:
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ................ 1,470
Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,470
$1,500 ($1,500 2%) = $1,470
Ngày 14.11:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 196
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ............ 196
$200 ($200 2%) = $196
Ngày 12.12:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,274
Chiết khấu mua hàng bị mất (Purchases
Discounts Lost)
26
Tiền (Cash)........................................................ 1,300
Chiết khấu bị mất được tính lại như sau:
($1,500 $200) 2% = $26
Nếu công ty thanh toán vào ngày 22.11 thì kế toán ghi:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,274
Tiền (Cash)........................................................ 1,274
Theo hệ thống định kỳ:
Ngày 12.11: Mua hàng (Purchases)........................................... 1,470 Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,470
$1,500 ($1,500 2%) = $1,470 Ngày 14.11:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 196
Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua
(Purchases Returns and Allowances)................
196
$200 ($200 2%) = $196
Ngày 12.12:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,274
Chiết khấu mua hàng bị mất (Purchases
Discounts Lost)
26
Tiền (Cash)........................................................ 1,300
Chiết khấu bị mất được tính lại như sau:
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
52
($1,500 $200) 2% = $26
Nếu công ty thanh toán vào ngày 22.11 thì kế toán ghi:
Khoản phải trả (Accounts Payable) ....................... 1,274
Tiền (Cash)........................................................ 1,274
3.3.4 Chi phí vận chuyển hàng mua (Freight In).
Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi sổ theo bút toán:
Chi phí vận chuyển hàng mua (Freight In) ........... 134
Tiền (Cash) 134
Trong một số trường hợp, hợp đồng quy định các điều kiện cơ sở giao hàng liên quan
đến việc người mua hoặc người cung cấp hàng trả chi phí vận chuyển như sau:
Điều kiện FOB shipping point, nghĩa là sau khi người cung cấp chuyển hàng hóa qua
lan can tàu thì quyền sở hữu hàng hóa thuộc về người mua và người mua chịu mọi chi phí vận
chuyển từ cảng giao hàng trở đi.
Điều kiện FOB destination, nghĩa là sau khi người cung cấp chuyển hàng hóa qua lan
can tàu thì quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về người cung cấp và người cung cấp chịu mọi
chi phí vận chuyển từ cảng giao hàng cho đến cảng của người mua.
Nếu người cung cấp thanh toán chi phí vận chuyển và sau đó tính lại với người mua
bằng cách ghi riêng một mục trên hóa đơn (Invoice) thì kế toán bên mua phải ghi chép nghiệp
vụ mua hàng và chi phí trên các tài khoản riêng biệt. Ví dụ trên hóa đơn ghi giá trị hàng mua
$1,600 chi phí vận chuyển $290. Bút toán ghi chép nghiệp vụ như sau:
Mua hàng (Purchases) hoặc Hàng tồn kho (Merchandise Invetory) .........................................
1,600
Chi phí vận chuyển hàng mua (Freight in) .......... 290 Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,890
3.4 HÀNG TỒN KHO (MERCHANDISE INVENTORY)
Kế toán hàng tồn kho phụ thuộc vào 2 hệ thống quản lý hàng tồn kho. Có 2 phương
pháp căn bản là phương pháp kiểm kê định kỳ (Periodic Inventory Method) và phương pháp
kê khai thường xuyên (Perpetual Inventory Method).
3.4.1 Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Tóm tắt như sau:
- Cân, đong, đo, đếm số lượng hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán. Trong suốt kỳ kế toán
không có chứng từ sổ sách theo dõi hàng tồn kho, không có bút toán nào được ghi vào tài
khoản hàng tồn kho (Merchandise Inventory).
- Nhân số lượng của mỗi loại hàng hóa với đơn giá vốn của từng loại.
- Cộng tổng số giá vốn của từng loại hàng để có tổng giá vốn của hàng tồn kho (Cost of
the Ending Merchandise Inventory).
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
53
- Giá vốn của hàng đã bán được tính bằng cách lấy hàng tồn đầu kỳ cộng hàng mua
thuần trong kỳ trừ hàng tồn cuối kỳ.Cuối kỳ, muốn thực hiện công thức trên kế toán phải lập
bút toán xử lý hàng tồn kho nhƣ sau:
- Chuyển số dư đầu kỳ của tài khoản Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) sang tài
khoản Xác định kết quả (Income Summary).
Xác định kết quả (Income Summary) .................... xxx ............ Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) xxx
- Ghi chép hàng tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê vào tài khoản Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) và tài khoản Xác định kết quả (Income Summary).
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ................ Xxx Xác định kết quả (Income Summary) ................ Xxx
Có 2 phương pháp lập bút toán xử lý hàng tồn kho là phương pháp bút toán điều chỉnh
và phương pháp bút toán khóa sổ.
Phương pháp bút toán điều chỉnh (Adjusting Entry Method)
Theo phương pháp này bút toán xử lý hàng tồn kho được thực hiện đồng thời với các
bút toán điều chỉnh khác.
Phương pháp bút toán khóa sổ (Closing Entry Method)
Theo phương pháp này bút toán xử lý hàng tồn kho được thực hiện đồng thời với các
bút toán khóa sổ khác.
3.4.2 Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
Tóm tắt như sau:
Hàng ngày, khi mua hàng, kế toán ghi vào bên Nợ tài khoản Hàng tồn kho. Khi bán ghi
vào bên Có tài khoản Hàng tồn kho và bên Nợ tài khoản Giá vốn hàng bán. Như vậy, giá vốn
hàng tồn kho được theo dõi thường xuyên trên tài khoản Hàng tồn kho. Các bút toán ghi sổ:
Khi mua hàng:
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ................ Xxx
Khoản phải trả (Accounts Payable)................... xxx
Khi bán hàng:
Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold) ................ Xxx
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ............ xxx
Khi sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán mở Sổ chi tiết theo dõi hàng
tồn kho theo mẫu sau :
Tên hàng:
Qui cách:
Ngày Mua Bán Tồn
Lượng Đơn giá Tiền Lượng Đơn giá Tiền Lượng Đơn giá Tiền
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
54
ITEM: Model:
Date Purchased Sold Balance
Units Cost Total Units Cost Total Units Cost Total
3.5 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (OPERATING EXPENSES).
Chi phí hoạt động là thành phần chủ yếu thứ ba trong báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty thương mại. Toàn bộ chi phí được phân làm 2 loại: chi phí bán hàng (Selling
Expenses) và chi phí quản lý doanh nghiệp (General and Administrative Expenses).
Chi phí bán hàng (Selling Expenses) bao gồm toàn bộ chi phí của cửa hàng, chi phí bảo
quản, trưng bày, quảng cáo, phân phối ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp (General and Administrative Expenses) bao gồm chi phí
chung của văn phòng, chi phí bộ phận nhân sự, chi phí bộ phận kế toán và những chi phí có
tính chất chung khác.
3.6. BẢNG TÍNH NHÁP (WORK SHEET).
Bảng tính nháp trong công ty thương mại có đặc điểm khác với bảng tính nháp trong
công ty dịch vụ ở chỗ xuất hiện các tài khoản mới dùng để kế toán các nghiệp vụ liên quan
đến việc mua bán hàng hóa, đó là các tài khoản: Doanh thu bán hàng (Sales), Hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán (Sales Returns and Allowances), Chiết khấu bán hàng (Sales
Discounts), Mua hàng (Purchases), Chiết khấu mua hàng (Purchases Discounts), Hàng mua
trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances), Chi phí vận chuyển hàng
mua (Freight In), Hàng tồn kho (Merchandise Inventory).
Nếu công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì việc lập bảng tính nháp
được thực hiện bình thường như công ty dịch vụ.
Nếu công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc lập bảng t ính nháp phụ
thuộc vào một trong hai phương pháp lập bút toán xử lý hàng tồn kho như sau:
3.6.1 Phƣơng pháp bút toán điều chỉnh (The Adjusting Entry Method).
Theo phương pháp này việc lập bảng được tiến hành như sau:
- Cột cân đối thử (Trial Balance): lập bình thường như đã biết.
- Cột điều chỉnh (Adjustments): trước hết, hai bút toán điều chỉnh hàng tồn kho phải
được ghi ngay vào cột này, do đó tài khoản Xác định kết quả (Income Summary) phải được
ghi ngay sau dòng cộng của cột cân đối thử. Các bút toán điều chỉnh khác ghi bình thường
như đã biết.
- Cột cân đối thử đã điều chỉnh (Adjusted Trial Balance): lập bình thường như đã biết,
hoặc có thể bỏ cột này nếu như chỉ có một vài bút toán điều chỉnh.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
55
- Cột báo cáo thu nhập (Income Statement) và cột bảng cân đối kế toán (Balance Sheet):
lập bình thường như đã biết chỉ cần lưu ý các đặc điểm sau:
– Số ghi cột Nợ và bên Có của dòng tài khoản Xác định kết quả (Income Summary) đều
được chuyển sang các bên tương ứng của cột báo cáo thu nhập nhằm tính giá vốn hàng
bán.
– Số dư các tài khoản Hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán (Sales Returns and
Allowances), Chiết khấu bán hàng (Sales Discounts), Mua hàng (Purchases), Chi phí
vận chuyển hàng mua (Freight In) được ghi vào bên Nợ và số dư của các tài khoản
Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances), Chiết
khấu mua hàng (Purchases Discounts) được ghi vào bên Có của cột báo cáo thu nhập.
3.6.2 Phƣơng pháp bút toán khóa sổ (The Closing Entry Method).
Theo phương pháp này cần lưu ý các đặc điểm sau:
– Không có bút toán điều chỉnh hàng tồn kho, do đó không xuất hiện tài khoản Xác định
kết quả (Income Summary) trong bảng tính nháp.
– Số dư hàng tồn kho đầu kỳ từ bên Nợ của bên cân đối thử (Trial Balance) được
chuyển sang bên Nợ của cột báo cáo thu nhập (Income Statement).
– Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được ghi vào bên Có của cột báo cáo thu nhập (Income
Statement) và ghi vào bên Nợ của cột bảng cân đối kế toán (Balance Sheet).
Ví dụ kế toán có bảng cân đối thử như sau (Xem trang sau)
Thông tin bổ sung:
- Hàng tồn kho cuối kỳ: $48,000.
- Chi phí baỏ hiểm của cửa hàng đến hạn: $1,000.
- Chi phí baỏ hiểm chung đến hạn: $4,000.
- Vật dụng cửa hàng tồn kho: $1,000.
- Vật dụng văn phòng tồn kho: $500
- Khấu hao nhà: $2,000.
- Khấu hao thiết bị: $1,000.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
56
Bảng tính nháp được lập theo hai phương pháp như sau:
Công ty ABC
Bảng cân đối thử
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Tiền 29,000
Khoản phải thu 42,000
Hàng tồn kho 52,000
Bảo hiểm trả trước 17,000
Vật dụng cửa hàng 2,000
Vật dụng văn phòng 1,000
Đất 5,000
Nhà 20,000
Khấu hao lũy kế, nhà 5,000
Thiết bị văn phòng 8,000
Khấu hao lũy kế, th iết bị VP 2,000
Khỏan phải trả 25,000
Vốn của Joseph Fairway 104,000
Rút vốn của Joseph Fairway 20,000
Doanh thu bán hàng 260,000
Hàng bán bị trả lại & g iảm 55,000
Giá hàng bán 2,000
Chiết khấu bán hàng 4,000
Mua hang 130,000
Hàng mua trả lại $ giảm giá 5,000
Chiết khấu mua hàng 2,000
Chi phí vận chuyển hàng mua 8,000
Chi phí lương bán hàng 22,000
Chi phí vận chuyển hàng bán 5,000
Chi phí quảng cáo 10,000
Chi phí lương văn phòng 26,000
403,000 403,000
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
57
Bảng tính nháp – Phƣơng pháp bút toán điều chỉnh
Công ty ABC
Bảng tính nháp
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.19xx
Tên tài khoản
Cân đối thử Điều chỉnh Báo cáo thu nhập Bảng cân đối kế
toán
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Tiền 29,000 29,000
Khoản phải thu 42,000 42,000
Hàng tồn kho 52,000 b)48,000 a)52,000 48,000
Bảo hiểm trả trước 17,000 c) 5,000 12,000
Vật dụng cửa hang 2,000 d) 1,000 1,000
Vật dụng văn phòng 1,000 e) 500 500
Đất 5,000 5,000
Nhà 20,000 20,000
Khấu hao lũy kế, nhà 5,000 f) 2,000 7,000
Thiết bị văn phòng 8,000 8,000
Khấu hao lũy kế, thiết bị VP 2,000 g) 1,000 3,000
Khỏan phải trả 25,000 25,000
Vốn của ABC 104,000 104,000
Rút vốn của ABC 20,000 20,000
Doanh thu bán hang 260,000 260,000
Hàng bán bị trả lại & giảm
Giá hàng bán 2,000 2,000
Chiết khấu bán hang 4,000 4,000
Mua hang 130,000 130,000
Hàng mua trả lại $ giảm giá 5,000 5,000
Chiết khấu mua hang 2,000 2,000
Chi phí vận chuyển hang mua 8,000 8,000
Chi phí lương bán hang 22,000 22,000
Chi phí vận chuyển hang bán 5,000 5,000
Chi phí quảng cáo 10,000 10,000
Chi phí lương văn phòng 26,000 26,000
403,000 403,000
Xác định kết quả a)52,000 b)48,000 52,000 48,000
Chi phí bảo hiểm, bán hàng c) 1,000 1,000
Chi phí bảo hiểm, tổng quát c) 4,000 4,000
Chi phí vật dụng cửa hàng d) 1,000 1,000
Chi phí vật dụng văn phòng e) 500 500
Chi phí khấu hao, nhà f) 2,000 2,000
Chi phí khấu hao, thiết bị VP g) 1,000 1,000
109,500 109,500 268,500 315,000 185,500 139,000
Thu nhập thuần 46,500 46,500
315,000 315,000 185,500 185,500
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
58
Work Sheet - Adjusting Entry Method
Fairway Fashions Company
Work Sheet For the Year Ended December 31, 20xx
Account Name Trial Balance Adjustments Income Statement Balance Sheet
Debit Credit Debit Credit Debit Credit Debit Credit
Cash 29,000 29,000
Account Receivable 42,000 42,000
Merchandise Inventory 52,000 b)48,000 a)52,000 48,000
Prepaid Insurance 17,000 c) 5,000 12,000
Store Supplies 2,000 d) 1,000 1,000
Offices Supplies 1,000 e) 500 500
Land 5,000 5,000
Building 20,000 20,000
Accumulated Depreciation, 5,000 f) 2,000 7,000
Building 8,000 8,000
Office Equipment 2,000 g) 1,000 3,000
Accumulated Depreciation, 25,000 25,000
Office Equipment 104,000 104,000
Account s Payable 20,000 20,000
ABC, Capital 260,000 260,000
ABC, Withdrawals
Sales 2,000 2,000
Sales Returns & Allowances 4,000 4,000
Sales Discounts 130,000 130,000
Purchases 5,000 5,000
Purchases Returns & Allowances 2,000 2,000
Purchases Discounts 8,000 8,000
Freight In 22,000 22,000
Sales Salaries Expense 5,000 5,000
Freight Out Expense 10,000 10,000
Advertising Expense 26,000 26,000
Office Salaries Expence 403,000 403,000
Income Summary a)52,000 b)48,000 52,000 48,000
Insurance Expense, Selling c) 1,000 1,000
Insurance Expense, General c) 4,000 4,000
Store Supplies Expense d) 1,000 1,000
Office Supplies Expense e) 500 500
Depeciation Expense, B f) 2,000 2,000
Depreciation Expense, O.E g) 1,000 1,000
109,500 109,500 268,500 315,000 185,500 139,000
Net Income 46,500 46,500
330,000 315,000 185,500 185,500
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
59
Bảng tính nháp – Phƣơng pháp bút toán khóa sổ
Công ty ABC
Bảng tính nháp
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Tên tài khoản
Cân đối thử Điều chỉnh Báo cáo thu nhập Bảng cân đối kế
toán
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Tiền 29,000 29,000
Khoản phải thu 42,000 42,000
Hàng tồn kho 52,000 52,000 48,000 48,000
Bảo hiểm trả trước 17,000 a) 5,000 12,000
Vật dụng cửa hàng 2,000 b) 1,000 1,000
Vật dụng văn phòng 1,000 c) 500 500
Đất 5,000 5,000
Nhà 20,000 20,000
Khấu hao lũy kế, nhà 5,000 d) 2,000 7,000
Thiết bị văn phòng 8,000 8,000
Khấu hao lũy kế, thiết bị VP 2,000 e) 1,000 3,000
Khỏan phải trả 25,000 25,000
Vốn của ABC 104,000 104,000
Rút vốn của ABC 20,000 20,000
Doanh thu bán hàng 260,000 260,000
Hàng bán bị trả lại & giảm
giá hàng bán 2,000 2,000
Chiết khấu bán hàng 4,000 4,000
Mua hàng 130,000 130,000
Hàng mua trả lại $ giảm giá 5,000 5,000
Chiết khấu mua hàng 2,000 2,000
Chi phí vận chuyển hàng mua 8,000 8,000
Chi phí lương bán hàng 22,000 22,000
Chi phí vận chuyển hàng bán 5,000 5,000
Chi phí quảng cáo 10,000 10,000
Chi phí lương văn phòng 26,000 26,000
403,000 403,000
Chi phí bảo hiểm, bán hàng a) 1,000 1,000
Chi phí bảo hiểm, tổng quát a) 4,000 4,000
Chi phí vật dụng cửa hàng b) 1,000 1,000
Chi phí vật dụng văn phòng c) 500 500
Chi phí khấu hao, nhà d) 2,000 2,000
Chi phí khấu hao, thiết bị VP e) 1,000 1,000
9,500 9,500 268,500 315,000 185,500 139,000
Thu nhập thuần 46,500 46,500
330,000 315,000 185,500 185,500
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
60
Work Sheet - Closing Entry Method Fairway Fashions Company
Work Sheet For the Year Ended December 31, 20xx
Account Name Trial Balance Adjustment Income Statement Balance Sheet
Dr Cr Dr Cr Dr Cr Dr Cr
Cash 29,000 29,000
Account Receivable 42,000 42,000
Merchandise Inventory 52,000 52,000 48,000 48,000
Prepaid Insurance 17,000 a) 5,000 12,000
Store Supplies 2,000 b) 1,000 1,000
Offices Supplies 1,000 c) 500 500
Land 5,000 5,000
Building 20,000 20,000
Accumulated
Depreciation,Building
5,000 d) 2,000 7,000
Office Equipment 8,000 8,000
Accumulated Depreciation, 2,000 e) 1,000 3,000
Office Equipment 25,000 25,000
Accounts Payable 104,000 104,000
ABC, Capital 20,000 20,000
ABC, Withdrawals 260,000 260,000
Sales
Sales Returns & Allowances 2,000 2,000
Sales Discounts 4,000 4,000
Purchases 130,000 130,000
Purchases Returns Allowances 5,000 5,000
Purchases discounts 2,000 2,000
Freight in 8,000 8,000
Sales Salaries Expense 22,000 22,000
Freight Out Expense 5,000 5,000
Advertising Expense 10,000 10,000
Office Salaries Expense 26,000 26,000
403,000 403,000
Income Expense, Selling a) 1,000 1,000
Insurance Expense, General a) 4,000 4,000
Store Supplies Expense b) 1,000 1,000
Office Supplies Expense c) 500 500
Depreciation Expense, B d) 2,000 2,000
Depreciation Expense, O.E e) 1,000 1,000
9,500 9,500 268,500 315,000 185,500 139,000
Net Income 46,500 46,500
330,000 315,000 185,500 185,500
3.7 NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT (SPECIAL - PURPOSE JOURNAL).
Tại các công ty tổ chức kế toán thủ công có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nếu chỉ
sử dụng nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế sẽ mất nhiều thời gian và lao động,
cần thiết phải có phương pháp ghi chép có hiệu quả và tiết kiệm lao động hơn đó là phương
pháp ghi chép các nghiệp vụ vào các nhật ký đặc biệt (Special - Purpose Journals). Những
nguyên tắc của nhật ký đặc biệt cũng được ứng dụng trong hệ thống kế toán bằng máy điện
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
61
toán.
Nói chung có khoản 90 - 95% nghiệp vụ được ghi chép vào một trong các nhật ký đặc
biệt như sau:
– Nhật ký bán hàng (Sales Journal), viết tắt khi chuyển sổ: S, dùng để ghi chép tất cả
các nghiệp vụ bán hàng cho khách nợ.
– Nhật ký mua hàng (Purchases Journal), viết tắt khi chuyển sổ: P, dùng để ghi chép tất cả
các nghiệp vụ mua hàng chịu.
– Nhật ký thu tiền (Cash Receipts Journal), viết tắt khi chuyển sổ: CR, dùng để phản
ánh tất cả nghiệp vụ thu tiền.
– Nhật ký chi tiền (Cash Payments Journal), viết tắt khi chuyển sổ: CP, dùng để phản
ánh tất cả nghiệp vụ chi tiền.
Còn lại khoảng từ 5 - 10% nghiệp vụ còn lại được ghi vào nhật ký chung (General
Journal).
Cách ghi chép vào các nhật ký đặc biệt như sau:
3.7.1 Nhật ký bán hàng (Sales Journal)
1. Mỗi hóa đơn bán hàng được ghi vào một dòng trong nhật ký bán hàng theo các nội
dung: ngày tháng (Date), tên khách nợ (Customer's Name), số hóa đơn (Invoice Number) và
số tiền (Amount).
2. Cuối mỗi ngày chuyển từng nghiệp vụ bán hàng chịu trong nhật ký vào sổ chi tiết
theo dõi khoản phải thu đối với mỗi khách hàng (Accounts Receivable Ledger), sau đó đánh
dấu kiểm tra () vào cột đối chiếu (Post Ref.) của nhật ký để xác định nó đã được chuyển sổ
chi tiết, đồng thời trong cột đối chiếu của sổ chi tiết ghi chữ viết tắt S1 và số trang của nhật ký
bán hàng để xác định nơi ghi bút toán.
3. Cuối tháng, cộng bên Nợ (Debit), Có (Credit) trong nhật ký để chuyển số tổng cộng
này vào bên Nợ tài khoản Khoản phải thu (Accounts Receivable) và bên Có tài khoản Doanh
thu bán hàng (Sales) trong sổ Cái tổng hợp (General Ledger), sau đó ghi số hiệu của các tài
khoản này dưới dòng cộng trong nhật ký để xác định đã chuyển sổ, đồng thời ghi chữ viết tắt
S1 và số trang nhật ký bán hàng vào cột đối chiếu của tài khoản trong sổ cái tổng hợp.
Nhật ký bán hàng (Sales Journal)
Ngày (Date) Tài khoản ghi Nợ (Accounts
Debited)
Số hóa đơn
(Invoice Number)
Đối chiếu
(Post Ref.)
Nợ Khoản phải thu/ Có Doanh thu
(Debit/Credit Accounts Receivable/Sales)
Tháng7(July) 1 Peter Clark 721 750
5 Georgetta Jones 722 500
8 Eugene Cumberland 723 335
12 Maxwell Gertz 724 1,165
18 Peter Clark 725 1,225
25 Michael Power 726 975
Total 4,950 (114/411)
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
62
Sổ chi tiết Khoản phải thu (Accounts Receivable Ledger)
Peter Clark Eugene Cumberland
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư (Balance)
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit) Có
(Credit) Số dư
(Balance)
T7
(July) 1 S1 750 750
T7
(July) 8 S1 335 335 18 S1 1,225 1,975
Sổ Cái (General Ledger)
Khoản phải thu (Accounts Receivable) 114 Doanh thu bán hàng (Sales) 411
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư
(Balance)
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư
(Balance) Nợ
(Dr)
Có
(Cr)
Nợ
(Dr)
Có
(Cr)
T7 (July) 31 S1 4,950 4,950
T7 (July) 31 S1 4,950 4,950
3.7.2 Nhật ký mua hàng (Purchases Journal)
1. Mỗi hóa đơn mua hàng được ghi vào một dòng trong nhật ký mua hàng theo các nội
dung: ngày tháng (Date), tên nhà cung cấp (Supplier's Name), ngày hóa đơn (Date of Invoice),
điều kiện thanh toán (Terms) và số tiền (Amount).
2. Cuối mỗi ngày chuyển từng nghiệp vụ mua hàng chịu trong nhật ký vào sổ chi tiết
theo dõi khoản phải trả đối với mỗi nhà cung cấp (Accounts Payable Ledger), sau đó đánh dấu
kiểm tra () vào cột đối chiếu (Post Ref.) của nhật ký để xác định nghiệp vụ đã được chuyển
sổ chi tiết đồng thời trong cột đối chiếu của sổ chi tiết ghi chữ viết tắt P1 và số trang của nhật
ký mua hàng để xác định nơi ghi bút toán.
3. Cuối tháng, cộng cột Nợ (Debit), Có (Credit) trong nhật ký để chuyển số tổng cộng
này vào bên Có tài khoản Khoản phải trả (Accounts Payable) và bên Nợ tài khoản Mua hàng
(Purchases) trong sổ Cái tổng hợp (General Ledger), sau đó ghi số hiệu của các tài khoản này
dưới dòng cộng trong nhật ký để xác định đã chuyển sổ, đồng thời ghi chữ viết tắt P1 và số
trang nhật ký mua hàng vào cột đối chiếu của tài khoản trong sổ Cái tổng hợp.
Nhật ký mua hàng (Purchases Journal)
Ngày (Date) Tài khoản ghi Có (Accounts
Credited)
Ngày hóa đơn (Date
of Invoice)
Điều kiện thanh
toán (Terms)
Đối chiếu
(Post Ref.)
Nợ Mua hàng / Có Khoản phải trả
(Debit/Credit Purchases/ Accounts Payable)
T7 (July) 1 Jones Chevrolet 7/1 2/10, n/30 2,500
2 Marshall Ford 7/2 2/15, n/30 300
3 Dealer Sales 7/3 n/30 700
12 Thomas Auto 7/11 n/30 1,400
17 Dealer Sales 7/17 2/10, n/30 3,200
19 Thomas Auto 7/17 n/30 1,100
Total 9,200 (511/212)
Sổ chi tiết Khoản phải trả (Accounts Payable Ledger)
Dealer Sales Jones Chevrolet
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư (Balance)
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit) Có
(Credit) Số dư
(Balance)
T7
(July) 3 P1 700 700
T7
(July) 1 P1 2,500 2,500 17 P1 3,200 3,900
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
63
General Ledger (Sổ Cái)
Mua hàng (Purchases) 511 Khoản phải trả (Accounts Payable) 21212
Ngày (Date)
Đối
chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư (Balance)
Ngày (Date)
Đối
chiếu (Post Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư (Balance)
Nợ
(Dr)
Có
(Cr)
Nợ
(Dr)
Có
(Cr) T7
(July) 31 P1 9,200 9,200
T7
(July) 31 P1 9,200 9,200
3.7.3 Nhật ký thu tiền (Cash Receipts Journal)
1. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ thu tiền để ghi vào nhật ký thu tiền. Sau đó chuyển
các nghiệp vụ có liên quan khoản phải thu của khách hàng vào sổ chi tiết theo dõi Khoản phải
thu (Accounts Receivable Ledger), ghi ký hiệu CR và số trang của nhật ký vào cột đối chiếu
của sổ chi tiết, ghi dấu kiểm soát () vào cột đối chiếu của nhật ký.
2. Hàng ngày hoặc khi thuận tiện chuyển số tiền trong cột tài khoản khác vào các tài
khoản trong sổ Cái tổng hợp (General Ledger), ghi số hiệu của tài khoản vào cột đối chiếu
trong nhật ký, ghi ký hiệu CR kèm theo số trang của nhật ký vào cột đối chiếu của sổ Cái tổng
hợp. Cuối tháng, sau khi đã chuyển số tiền cuối cùng thì tổng cộng số tiền trên cột tài khoản
khác, sau đó ghi dấu kiểm tra () ngay dưới dòng cộng.
3. Cuối tháng, cộng số tiền trên các cột, tổng cộng các cột ghi Nợ phải bằng các bên ghi
Có. Sau đó chuyển các số cộng trên các cột vào các tài khoản trong sổ Cái tổng hợp (ngoại trừ
số cộng của cột tài khoản khác), ghi số hiệu tài khoản vào dưới mỗi số tổng cộng và ghi ký
hiệu nhật ký CR kèm theo số trang nhật ký vào bên đối chiếu của sổ Cái.
Nhật ký thu tiền (Cash Receipts Journal)
Ngày
(Date)
Tài khoản Nợ / Có
(Account
Debit/Credit)
Đối
chiếu (Post Ref.)
Các tài khoản Nợ (Debits) Các tài khoản Có (Credits)
Tiền
(Cash)
Chiết khấu
bán hàng (Sales
Discounts)
Các tài
khoản khác (Other
Accounts)
Accounts
Receivable Khoản phải
thu
Doanh
thu bán
hàng
(Sales)
Các tài
khoản khác (Other
Accounts)
T7
(July) 1 Henry Mitchell, Capital 311 20,000 20,000
5 Sales 1,200 1,200
8 Georgetta Jones 490 10 500
13 Sales 1,400 1,400
16 Peter Clark 750 750
19 Sales 1,000 1,000
20 Equipment 151 500 500 24 Notes Payable 213 5,000 5,000
26 Sales 1,600 1,600
28 Peter Clark 588 12 600
32,528 22 1,850 5,200 25,500
(111) (412) (114) (411) ()
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
64
Sổ chi tiết Khoản phải thu (Accounts Receivable Ledger) Peter Clark Georgetta Jones
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post
Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư (Balance)
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post
Ref.)
Nợ (Debit) Có
(Credit) Số dư
(Balance)
T7
(July) 1 S1 750 750 T7
(July) 5 S1 500 500
16 CR1 750 8 CR1 500
18 S1 1,225 1,225 ....
28 CR1 600 625
General Ledger (Sổ Cái)
Tiền (Cash) 111 Vốn của H>M (Henry Mitchell, Capital) 311
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post
Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư
(Balance)
Ngày (Date)
Đối chiếu (Post
Ref.)
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Số dư (Balance)
Nợ (Dr) Có
(Cr) Nợ (Dr) Có (Cr)
T7 (July)
31 CR1 32,528 32,528 T7 (July)
31 CR1 20,000 20,000
3.7.4 Nhật ký chi tiền (Cash Payments Journal)
Nguyên tắc ghi chép tương tự như nhật ký thu tiền
Nhật ký chi tiền (Cash Payments Journal)
Ngày (Date)
.Số
séc (Ck No)
Người nhận tiền (Payee)
Tài khoản Có/Nợ (Accounts
Credit / Debit)
Đối
chiếu (Post Ref.)
Các tài khoản ghi Có (Credits) Các tài khoản ghi Nợ (Debits)
Tiền (Cash)
Chiết khấu
mua hàng
(Purchases Discounts)
Các tài
khoản khác
(Other Accounts)
Khoản phải
trả
(Accounts Payable)
Các tài
khoản khác
(Other Accounts)
T7 (July) 2 101 SondraTidmore Mua hàng (Purchases) 511 400 400
6 102 Daily Journal
Chi phí quảng cáo
(Advertising Expense) 612 200 200
8 103 Siviglia Agency
Chi phí thuê (Rent Expense) 631 250 250
11 104 Jones Chevrolet 2,450 50 2,500
16 105 Chales Kuntz
Chi phí lương (Salary
Expense) 611 600 600 17 106 Marshall Ford 294 6 300
24 107 Grabow Company
Bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance) 119 480 480
27 108 Dealer Sales 3,136 64 3,200
30 109 A&B Equipment
Thiết bị văn phòng
(Office Equipment) 144 400
Company Thiết bị phục vụ (Service Equipment) 146 900 500
31 110 Burns Real
Thương phiếu phải trả (Notes Payable) 213 5,000 10,000
Estate Đất (Land) 141 15,000 13,710 120 10,000 6,000 17,830
(111) (512) () (212) ()
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
65
BÀI TẬP CHƢƠNG 3
Bài tập 1: Lập bút toán ghi chép nghiệp vụ mua hàng
Công ty thương mại ABC kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kê khai thường xuyên
đã mua $10,000 hàng hoá theo điều kiện 2/10, n/60 vào ngày 1 tháng 4 năm 20xx. Lập các bút
toán ghi nhận việc mua hàng theo 4 giả thuyết sau:
- Hàng mua ghi theo giá pp giá gộp, việc thanh toán thực hiện vào ngày 10/04/20xx
- GIÁ GỘP: 10,000
- CHIẾT KHẤU 2%X10,000 = 200
- PAYMENT 9,800
Ý/4
MERCHANDISE INVENTORY 9,800
A/P 9,800
20/4
A/P 9,800
DISCOUNTS LOST 200
CASH 10,000 - Hàng mua ghi theo giá pp giá gộp, việc thanh toán thực hiện vào ngày 20/04/20xx
- A/P 10,000
- CASH 10,000
1. Hàng mua ghi theo giá pp giá ròng, việc thanh toán thực hiện vào ngày 10/04/20xx
2. Hàng mua ghi theo giá pp giá ròng, việc thanh toán thực hiện vào ngày 20/04/20xx
Bài tập 2: Báo cáo thu nhập trong công ty thương mại.
Xác định những dữ liệu thiếu sót theo từng mẫu tự trong báo cáo thu nhập năm 2007 và 2008
của Công ty thương mại X dưới đây:
2007 2008
Doanh thu gộp $286 336H
Hàng bán trả lại, giảm giá 14 12
Chiết khấu hàng bán 6A 7
Doanh thu thuần 266B 317
Hàng tồn kho ngày 01/01 38 42I
Mua hàng 139C 169
Hàng mua trả lại, giảm giá 13 23J
Chiết khấu hàng mua 4 5
Chi phí vận chuyển hàng mua 22 29
Hàng mua ròng 144D 170K
Hàng hóa có sẳn để bán 182 212
Hàng hoá tồn kho ngày 31/12 42 33L
Giá vốn hàng bán 140E 179
Lãi gộp 126 138M
Chi phí bán hàng 66F 78
Chi phí hành chính và quản lý chung 33 50N
Tổng chi phí điều hành 99G 128
Lãi ròng 27 10O
Bài tập 3: Ghi chép nghiệp vụ mua bán theo hệ thống kiểm kê định kỳ.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
66
Techno products sử dụng hệ thống kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho. Trong tháng
1/20xx có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mua bán hàng hóa như sau
Jan. 2 Bán chịu hàng hóa cho Công ty MIke, Inc., $20,000, điều kiện thanh toán 2/10, n/30.
Jan. 3 Mua hàng hóa trả bằng tiền mặt $2,050 Jan. 4 Bán chịu hàng hóa cho Monkey Co., $1,800, điều kiện thanh toán 2/10, n/30 Jan. 6 Trả chi phí vận chuyển hàng bán cho Monkey Co. $200
Jan. 8 Mua thiết bị văn phòng của công ty XYZ bằng tiền $8,600 Jan. 12 Mike Inc. thanh toán tiền mua hàng vào Jan. 2
Jan. 14 Monkey Co. trả lại một số hàng hóa trị giá $700. Jan. 15 Bán hàng thu tiền ngay $8,000 Jan. 16 Khách hàng mua hàng vào ngày Jan.15 trả lại một số hàng hóa trị giá $400,
doanh nghiệp đã trả lại tiền cho khách hàng. Jan. 20 Mua chịu hàng hóa từ Pitsbrg Co. $16,000; điều kiện thanh toán
2/10,n/30. Jan. 21 Chi phí vận chuyển hàng mua trả bằng tiền mặt $300 Jan. 23 Trả lại Pisburg Co. một số mặt hàng kém phẩm chất trị giá $1,200
Jan. 25 Trả tiền mua vật dụng văn phòng $620. Jan. 30 Trả tiền mua hàng cho Pitsburg Co.
Yêu cầu: Phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật kí, sổ cái.
Bài tập 4 : Báo cáo thu nhập trong công ty thương mại.
Vào 31/12, các chỉ tiêu Báo cáo thu nhập tại công ty Cy Tao có như sau:
Hàng tồn kho cuối kì $100,000 Chiết khấu mua hàng $ 22,000
Hàng hóa 516,000 Chi phí quảng cáo 40,000 Hàng tồn kho đầu kì 160,000 Hàng bán trả lại và giảm giá 20,000
Chi phí lương 94,400 Hàng mua trả lại và giảm giá 8,000 Doanh thu bán hàng 850,400 Chi phí vận chuyển hàng bán 18,000 Chi phí bảo hiểm 5,600 Chi phí tiện ích 10,400
Chi phí khấu hao 36,000 Chiết khấu bán hàng 8,000 Chi phí vận chuyển hàng mua 12,000
YÊU CẦU: 1. Lập báo cáo thu nhập kết thúc ngày 31/12.
2. Tính tỷ lệ lãi gộp (lãi gộp/doanh thu thuần).
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
67
Bài tập 5: Lập Worksheet. Một phần của bảng báo cáo thu nhập của Spare parts Supplies cho năm kết thúc vào 31/12/20xx như sau:
SPARE PARTS SUPPLIES
Worksheet
Cho năm kết thúc vào ngày 31/12/20xx
Bảng cân đối thử Điều chỉnh
Nợ Có Nợ Có
Tiền 12,800
Khoản phải thu 32,000
Hàng tồn kho 01/01 120,000
Bảo hiểm trả trước 8,800 (b)2,800
Thiết bị 44,000
Khấu hao lũy kế thiết bị 13,200 (a)4,400
Khoản phải trả 40,800
John, dowse, vốn 165,600
John, dowes, rút vốn 40,000
Doanh thu 1,058,000
Hàng bán trả lại và giảm giá 42,000
Chiết khấu bán hàng 16,000
Hàng hóa 736,000
Hàng mua trả lại và giảm giá 36,000
Chiết khấu mua hàng 12,000
Chi phí vận chuyển hang mua 24,000
Chi phí quảng cáo 64,000
Chi phí thuê nhà 50,000
Chi phí lương 136,000
Cộng 1,325,600 1,325,600
Chi phí khấu hao (a)4,400
Chi phí bảo hiểm (b)2,800
Cộng 7,200 7,200
Yêu cầu:
Lập worksheet. Biết rằng : Công ty sử dụng hệ thống kiểm kê định kỳ hạch, hàng hóa tồn kho
cuối kỳ theo kiểm kê là $132,000.
Bài tập 6: Lập Worksheet, báo cáo tài chính, ghi sổ nhật ký, sổ cái.
Có báo cáo thu nhập thiêt lập từ các tài khoản trong sổ cái của Douglas Trader vào
31/12/20xx như sau, biết bằng công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kì hạch toán hàng
tồn kho.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
68
DOUGLAS TRADER Bảng cân đối thử
31/12/20xx
Tiền $40,000
Khoản phải thu 152,000
Hàng tồn kho 01/01 320,000
Bảo hiểm trả trước 8,000
Vật dụng văn phòng 3,600
Thương phiếu phải thu 70,000
Nhà cửa 200,000
Khấu hao lũy kế nhà cửa $40,000
Thương phiếu phải trả 160,000
Khoản phải trả 120,000
Richard, vốn 389,600
Richard, rút vốn 52,000
Doanh thu 1,316,000
Hàng bán trả lại và giảm giá 84,000
Chiết khấu bán hàng 32,000
Hàng hóa 862,000
Hàng mua trả lại và giảm giá 46,000
Chiết khấu mua hàng 16,000
Chi phí vận chuyển hàng mua 20,000
Chi phí quảng cáo 10,000
Chi phí lương 220,000
Chi phí tiện ích 14,000
Cộng $2,087,600 $2,087,600
Thông tin bổ sung:
(Thời gian sử dụng nhà cửa là 25 năm)
Bảo hiểm trả trước vào cuối năm tài chính chưa hết hạn là $3,000
Vật dụng văn phòng kiểm kê cuối tháng $1,600
Hàng tồn kho cuối tháng kế toán kiểm kê là $280,000.
YÊU CẦU:
1. Lập worksheet.
2. Lập Báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.
3. Phản ánh các bút toán điều chỉnh và khóa sổ vào nhật kí sổ cái.
Bài tập 7: Lập bảng tính nháp. Có bảng cân đối thử Trevor Ltd. như sau
TREVOR LTD. Bảng cân đói thử
31/12/20xx
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
69
Tài khoản Nợ Có
Tiền $31,740
Khoản phải thu 33,940
Hàng tồn kho 01/01 44,600
Vật dụng 620
Thiết bị 71,100
Khấu hao lũy kế thiết bị $15,880
Khoản phải trả 7,200
Thương phiếu phải trả 20,000
Vốn chủ sở hữu X=?
Doanh thu 228,380
Hàng bán trả lại và giảm giá 2,060
Giá vốn hàng bán 132,440
Chi phí vận chuyển hàng mua 2,190
Chiết khấu bán hàng 900
Chiết khấu mua hàng 1,950
Chi phí bán hàng 37,400
Cộng $356,990 $356,990
YÊU CẦU:
Lập bảng thu nhập cho doanh nghiệp. Các thông tin bổ sung được cung cấp như sau
1. Vật dụng tồn kho cuối tháng 6, $240.
2. Khấu hao thiết bị $ 6,300
3. Tiền lãi phát sinh của thương phiếu phải trả $2,740
4. Chỉnh báo cáo tài chính
5. Phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật kí sổ cái.
Bài tập 8: Lập worksheet
Tại cửa hàng SUN có bảng cân đối thử ngày 31.1.20xx như sau:
Tiền $6,025 Khoản phải thu 9,280 Hàng tồn kho 29,450 Vật dụng cửa hàng 1,911 Bảo hiểm trả trước 1,600 Thiết bị cửa hàng 37,200 Khấu hao lũy kế, thiết bị cửa hàng $15,600 Khoản phải trả 12,300 Vốn của Jones 41,994 Rút vốn của Jones 12,000 Doanh thu bán hàng 102,250 Hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán 987 Mua hàng 63,200 Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua 19,655 Chiết khấu mua hàng 1,356 Cước phí vận chuyển 2,261 Chi phí lương nhân viên bán hàng 21,350 Chi phí thuê nhà 3,600 Chi phí bán hàng khác 2,614 Chi phí tiện ích 1,677 $193,155 $193,155
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
70
Yêu cầu:
1) Lập Work Sheet (theo 2 phương pháp bút toán điều chỉnh và bút toán khóa sổ) với những thông tin sau:
Hàng tồn kho cuối kỳ $33,227.
Vật dụng cửa hàng tồn kho cuối kỳ $304.
Bảo hiểm trả trước $200.
Ước tính khấu hao thiết bị cửa hàng $4,300.
Lương nhân viên bán hàng phải trả $80.
Chi phí tiện ích dồn tích $150.
2) Lập báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu và bảng cân đối kế toán.
3) Lập bút toán khóa sổ.
Bài tập 9: Ghi nhật ký, lập báo cáo thu nhập và bút toán khóa sổ :
Tại 1 công ty thương mại X có các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau:
1. Ngày 05/06/98 nhập kho 400 đơn vị hàng A của Công ty Y, giá $300/ 1 đơn vị ,
công ty X ký 1 phiếu hẹn theo điều khoản ( 2/10, n/60 ), chi phí vận chuyển đã
thanh toán bằng tiền mặt $ 50.
2. Ngày 15/06/98 công ty X thanh toán 60% trị giá lô hàng nhập ngày 05/06/98 bằng
chuyển khoản.
3. Ngày 20/06/98 xuất bán một lô hàng A cho công ty Z trị giá $147,000, bên mua
cam kết sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày.
4. Trong khi nhận hàng bên mua phát hiện có 1 số hàng không đúng chất lượng như
hợp đồng đã ký kết, công ty X đồng ý giảm giá $ 800 trên toàn bộ lô hàng.
5. Ngày 30/06/98 công ty Z thanh toán toàn bộ số tiền phải thanh toán của lô hàng
mua ngày 20/06/98 bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
6. Chi phí tập hợp trong tháng bằng tiền mặt:
Chi phí bán hàng : $ 1,200
Chi phí quản lý : $ 1,600
Yêu cầu:
1. Phản ánh các nghiệp vụ trên vào Sổ Nhật ký Chung
2. Lập báo cáo thu nhập và bút toán khóa sổ tháng 06/98.
Biết rằng:
Tồn kho đầu kỳ 200 đơn vị hàng A, giá $ 240/ 1 đơn vị.
Tồn kho cuối kỳ 350 đơn vị hàng A.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
71
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kiểm kê định kỳ và xác định
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, hàng mua ghi theo phương pháp
giá gộp.
Bài tập 10: Ghi nhật ký, lập báo cáo thu nhập và bút toán khóa sổ :
Ông X đầu tư để thành lập 1 doanh nghiệp bán lẽ vào tháng 10 năm 1998 . Sau đây là các
nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Ông X đầu tư $100,000 vào doanh nghiệp bằng tiền mặt.
2. Dùng tiền mặt để trả tiền thuê nhà tháng 10 là $1,500
3. Mua hàng A: 100đv * $1,000 = $100,000
B: 85đv * $ 800 = $ 68,000
Chưa thanh toán cho người bán, thể thức tín dụng ( 2/10, n/30 )
4. Thanh toán tiền mua hàng ở nghiệp vụ 3 ( Do thanh toán trong thời hạn chiết khấu
tín dụng, nên doanh nghiệp được người bán chiết khấu 2% trên giá hoá đơn )
5. Bán cho HTX B
Hàng A: 80đv * $1,500 = $120,000
Hàng B: 40đv * $1,200 = $ 48,000
Theo thể thức tín dụng (2/10,n/30), HTX B thanh toán ngay tiền mua hàng và được
doanh nghiệp chấp nhận 1 khoản chiết khấu là 2% trên giá bán.
6. Hoàn trả lại cho nhà cung cấp 5 SP A do phát hiện không đúng quy cách. Bên bán
đã đồng ý nhận lại hàng và đã trả lại tiền hàng.
7. Cuối tháng, doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí bằng tiền mặt:
* Trả lương nhân viên : $8,000
* Thanh toán tiền điện: $7,000
* Thanh toán các khoản dịch vụ thuê ngoài: $6,000.
3. Kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ:
Hàng hoá A: $14,700; Hàng hoá B: $15,680
YÊU CẦU :
1. Ghi nhận các nghiệp vụ trên vào Sổ Nhật Ký Chung và phản ánh vào sơ đồ TK chữ T.
2. Lập báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán tháng 10 năm 1998.
Biết rằng:
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kiểm kê định kỳ và tính giá hàng tồn
kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Ghi chép hàng mua theo phương pháp giá gộp.
Bài tập 11: Ghi nhật ký, sổ chi tiết, sổ cái.
Tại cửa hàng STAR trong tháng 1 phát sinh các nghiệp vụ sau:
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
72
Ngày 1.1 Chủ nhiệm Robert gửi $25,000 vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp.
2.1 Ký chi phiếu $1,000 số 2 trả tiền thuê nhà 1 tháng cho chủ nhà Vicano.
3.1 Nhận số hàng trị giá $6,000 của công ty GAM theo hóa đơn ngày 2.7, điều
kiện 2/10, n/60, FOB cảng đi.
5.1 Nhận hóa đơn $500 về cước phí vận chuyển hàng mua của công ty WIN,
điều kiện n/20.
6.1 Ký chi phiếu $5,000 số 3 để trả cho công ty BALI tiền mua thiết bị cửa hàng.
7.1 Ký thương phiếu vay ngân hàng $6,000 thời hạn 90 ngày, chịu lãi 9%.
8.1 Bán hàng thu tiền mặt $2,000,
10.1 Bán hàng cho MIN $1,000, điều kiện 2/10, n/30 theo hóa đơn số 10.
11.1 Bán hàng cho CABOL $500, điều kiện n/20 theo hóa đơn số 11.
12.1 Đặt quảng cáo trên báo Time $100, điều kiện n/15.
13.1 Ký phiếu số 3 trả tiền hàng mua ngày 3.1 được hưởng chiết khấu.
14.1 CABOL trả lại số hàng trị giá $100.
15.1 Bán hàng thu tiền mặt $3,000.
17.1 Nhận số hàng trị giá $2.000 của công ty GAM theo hóa đơn ngày 16.1, điều
kiện 2/10, n/60, FOB cảng đi.
18.1 Nhận hóa đơn $300 về cước vận chuyển số hàng mua của công ty WIN
điều kiện n/20.
19.1 Nhận hàng của công ty LAW trị giá $1.500 theo hóa đơn ngày 17.7, điều
kiện 1/10, n/60, FOB cảng đến.
20.1 WIN trả tiền hàng mua ngày 10.1 có trừ chiết khấu.
21.1 Công ty GAM trả lại số hàng trị giá $100.
22.1 Bán hàng thu tiền mặt $2,500.
24.1 Ký chi phiếu số 4 thanh toán toàn bộ số tiền nợ WIN.
25.1 Bán hàng cho WIN $600 theo hóa đơn số 3, điều kiện 2/10, n/30.
26.1 Ký chi phiếu số 5 thanh toán tiền nợ công ty GAM, được hưởng chiết khấu.
27.1 Bán hàng cho AKAI $400 theo hóa đơn số 4, điều kiện n/20.
28.1 Ký chi phiếu số 6 thanh toán tiền nợ báo Times.
29.1 Bán hàng thu tiền mặt $2,000.
31.1 Ký chi phiếu số 7 $3,600 trả lương cho nhân viên.
Yêu cầu:
1. Ghi chép các nghiệp vụ vào nhật ký chung và nhật ký đặc biệt.
2. Ghi chép các bút toán từ nhật ký vào các sổ chi tiết và sổ Cái .
3. Lập bảng cân đối thử.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
73
Chương 4
KẾ TOÁN TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
4.1. KẾ TOÁN TIỀN (CASH).
Tiền là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành các loại tài sản khác nhanh nhất và
có khả năng thanh toán nợ nhanh nhất. Tiền bao gồm tiền đồng, tiền giấy, check, tiền
gửi ngân hàng.
Tiền là đối tượng thường xuyên của sự gian lận. Vì vậy, phần lớn các doanh nghiệp
đều thiết lập các thủ tục kiểm soát nội bộ nhằm tránh thất thoát tiền do mất mát hay
gian lận xảy ra.
4.1.1. Kiểm soát nội bộ đối với tiền (Internal Control for Cash).
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền phải đề ra được các thủ tục quản lý quá trình thu
chi tiền. Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền thường dựa vào các thủ tục sau:
- Tách biệt chức năng duyệt chi, ghi chép và giữ tiền.
- Thủ qũy phải được chỉ định rõ ràng.
- Giới hạn số nhân viên tiếp cận với tiền, chọn nhân viên tin tưởng.
- Ràng buộc trách nhiệm với những nhân viên có liên quan với tiền.
- Tăng cường các giao dịch qua ngân hàng,tiền mặt tồn quỹ phải được giữ ở mức thấp,
hợp lý nhất và phải được bảo quản cẩ n thận.
- Tất cả các khoản tiền thu vào cần được ghi nhận và chuyển vào tài khoản ngân hàng
một cách kịp thời.
- Tất cả các khoản chi tiền cần thực hiện bằng check.
- Việc kiểm kê tiền bất thường và đối chiếu tài khoản tiền hàng tháng phải được thực
hiện bởi các nhân viên không liên quan đến việc ghi nhận hay giữ tiền.
Tuy nhiên các thủ tục này sẽ càng có hiệu quả hơn khi sử dụng chúng đồng thời với
các thủ tục kiểm soát nội bộ của các phần hành có liên quan đến việc thu, chi tiền.
4.1.2. Quỹ lặt vặt (Petty Cash).
Trong 1 vài trường hợp việc chi bằng check không thích hợp như chi bưu phí, chi phí
vận chuyển, mua vật dụng với số tiền nhỏ…
Đối với những trường hợp như vậy, phần lớn các công ty thường lập quỹ lặt vặt.
- Thiết lập quỹ lặt vặt:
Để thiết lập quỹ lặt vặt, công ty sẽ phát hành 1 tờ check với số tiền cố định ước tính
cho nhu cầu chi tiêu lặt vặt trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần, check này được chuyển
thành tiền mặt và được giao cho một người quản lý thường là thủ quỹ hoặc thư ký chịu trách
nhiệm chi tiêu quỹ lặt vặt vì những người này thường là những người trực tiếp thực hiện việc
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
74
chi từ quỹ này. Bút toán ghi nhận cho việc thiết lập quỹ lặt vặt:
Quỹ lặt vặt (Petty cash) 100 Tiền (Cash) 100
- Chi từ qũy lặt vặt:
Khi thực hiện việc chi tiêu bằng quỹ lặt vặt, người quản lý phải lập phiếu chi quỹ lặt
vặt để chứng minh, tại thời điểm này kế toán không ghi nhận bút toán.
Khi quỹ lặt vặt gần chi tiêu hết, người quản lý lập báo cáo chi quỹ lặt vặt để làm căn
cứ bổ sung qũy và ghi nhận bút toán chi phí. Ví dụ, qũy lặt vặt được lập $100, sau 2 tuần còn
lại 14$, các khoản chi như sau :
Bưu phí (Postage): $25
Vật dụng (Supplies): 30
Chi phí vận chuyển (Freight in): 30
$85
Tồng chi phí là $85, số tiền dư là $100 - $85 = $15, nhưng thực tế chỉ còn $14, thiếu $1.
Kế toán mở các tài khoản Chi phí và tài khoản Tiền thiếu hoặc thừa (Cash Short or Over) để
ghi chép như sau:
Bưu phí (Postage expense) .................................... 25 Chi phí vật dụng (Supplies expense) ..................... 30
Chi phí vận chuyển (Freight in) ............................ 30 Tiền thiếu hoặc thừa (Cash Short or Over). 1
Tiền (Cash) ........................................................ 86
Đối chiếu nội dung trên với phần hành kế toán tiền trong hệ thống kế toán Việt nam,
có 1 vài sự khác biệt trong các thủ tục kiểm soát nội bộ và các bút toán ghi nhận liên quan đến
tiền mặt. Phần lớn các doanh nghiệp Việt nam hiện nay đều nỗ lực gia tăng các giao dịch
thông qua ngân hàng, tuy nhiên số tiền mặt sử dụng trong thanh toán vẫn còn lớn do đó đa
phần các nghiệp vụ liên quan đến tiền hạch toán trực tiếp thông qua tài khoản tiền mặt (TK
111). Cuối tháng , kế toán viên tại các doanh nghiệp thường đối chiếu sổ sách kế toán tại
doanh nghiệp về tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK112) với bảng sao kê tài khoản tiền gửi do
ngân hàng cung cấp. Tuy nhiên, bảng điều hòa tiền gửi ngân hàng thường không được thiết
lập và không có bút toán điều chỉnh nào được ghi nhận cho đến khi doanh nghiệp nhậ n được
các chứng từ liên quan. Nguyên tắc tương xứng thường bị phá vỡ khi các báo cáo tài chính
được lập hàng tháng.
4.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ NGẮN HẠN (SHORT-TERM INVESTMENTS)
Đầu tư ngắn hạn (Short-Term Investments) là các khoản đầu tư có hạn thanh toán trong
khoảng thời gian dưới một năm và có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh chóng. Các công
ty thường tích lũy được một số tiền lớn qua hoạt động kinh doanh và họ quyết định chuyển số
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
75
tiền tích lũy này thành các khoản đầu tư ngắn hạn. Đầu tư ngắn hạn được ghi theo số tiền đã
bỏ ra đầu tư.
Ví dụ, ngày 1.3 ST Company mua tín phiếu kho bạc $97,000 đến kỳ hạn thanh toán 120
ngày sẽ được nhận $100,000. Kế toán ghi sổ:
Đầu tư ngắn hạn (Short-Term Investments) .......... 97,000 Tiền (Cash)........................................................ 97,000
Đến hạn thanh toán, tiền mặt nhận được là $100,000 trong đó: vốn đầu tư thu hồi $97,000 và lãi $3,000. Kế toán ghi sổ:
Tiền (Cash) ......................................................... 100,000 Thu nhập về lãi (Interest Income) ................... 3,000 Đầu tư ngắn hạn (Short-Term Investments) .... 97,000
Khi khoản đầu tư ngắn hạn được đem bán sẽ phát sinh khoản lãi hoặc lỗ. Giả sử công ty
bán 5,000 cổ phiếu trước đó được mua với giá $35/1 cổ phiếu với giá bán $25/1 cổ phiếu.
Giá mua: 35 x 5000 = $175,000
Giá bán: 25 x 5000 = $125,000
Khoản lỗ: $25,000
Kế toán ghi sổ:
Tiền (Cash) ....................................................... 125,000 Lỗ do bán khoản đầu tư ngắn hạn (Loss on
Sale of Investments) ............................................. 50,000
Đầu tư ngắn hạn (Short-Term Investments) .... 175,000
Khoản đầu tư chứng khoán được theo dõi trên tài khoản theo số vốn đã bỏ ra cho đến
khi được thanh toán hoặc bán ra. Nhưng giá chứng khoán có thể thay đổi theo giá thị trường.
Theo báo cáo chuẩn mực kế toán tài chính số 12, Uy ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ
(Finance Accounting Standards Board -FASB) yêu cầu, các khoản đầu tư ngắn hạn vào cổ
phiếu có thể bán được phải được báo cáo trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) theo mức thấp
nhất giữa chi phí với giá thị trường ( Lower of historical cost and the market value- LCM ).
Ví du, ngày 31.12 công ty còn sở hữu 10,000 cổ phiếu trước đó được mua với giá
$35/cổ phiếu, hiện tại giá trị là $25/cổ phiếu. Bút toán điều chỉnh ghi chép dự phòng và khoản
thiệt hại ($35 - $25) x 10,000 = $100.000 như sau:
Khoản thiệt hại giảm giá đầu tư ngắn hạn (Loss to Decline in Short-Term Investments) ...
100,000
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(Allowance to Reduce Short-Term Investments to Market) .................................
100,000
Khoản thiệt hại giảm giá đầu tư ngắn hạn (Loss to Decline in Short-Term Investments)
được chuyển vào tài khoản Xác định kết qủa (Income Summary) và ghi trong báo cáo thu
nhập. Khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Allowance to Reduce Short-Term
Investments to Market) được dùng để điều chỉnh cho khoản Đầu tư ngắn hạn (Short-Term
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
76
Investment). Do đó khi lập bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) khoản đầu tư ngắn hạn được
ghi như sau:
Tài sản lưu động (Current Assets)
Đầu tư ngắn hạn (Short-Term Investments)
(theo giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường; với giá vốn là $350,000 (at lower of cost or market; cost equals $350,000)
$250,000
Cần chú ý rằng, kế toán các khoản đầu tư theo nguyên tắc thận trọng đã mâu thuẩn với
nguyên tắc giá phí.
Tại Việt Nam: Các khoản đầu tư ngắn hạn trong hệ thống kế toán Việt nam chỉ có sự
khác biệt so với hệ thống kế toán Mỹ trong 1 vài cách hạch toán. Theo hệ thống kế
toán Việt nam khi các khoản đầu tư ngắn hạn được bán thì chênh lệch so với giá phí
được ghi nhận như 1 khoản thu nhập hoạt động tài chính (TK711) hay chi phí hoạt
động tài chính (TK811). Các khoản này được so sánh và trình bày trên bảng kết quả
hoạt động kinh doanh trong phần Lãi(Lỗ) hoạt động tài chính. Cuối niên độ kế toán,
bút toán ghi nhận dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn cũng được yêu cầu
ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
4.3. KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU (ACCOUNTS RECEIVABLE).
Khoản phải thu (Accounts Receivable) phát sinh do việc bán hàng và cho khách hàng trả
chậm.
Bút toán ghi sổ:
Khoản phải thu (Accounts Receivable)............. 100,000 Doanh thu bán hàng (Sales) .............................. 100,000
Thường thì khách hàng thanh toán đầy đủ, nhưng vẫn có trường hợp khách hàng không
có khả năng trả nợ, những khoản nợ không thể thu hồi từ những khách hàng này được gọi là
nợ khó đòi (Uncollectible Accounts - Bad debts – Doubtful Accounts). Kế toán nợ khó đòi
chịu sự chi phối của nguyên tắc tương xứng giữa chi phí và doanh thu (Matching Principle) -
chi phí phải phù hợp với doanh thu mà chúng đã phục vụ, điều này có nghĩa là khoản thiệt hại
nợ khó đòi phải được báo cáo cùng kỳ kế toán của doanh thu mà chúng đã phục vụ. Nhưng
doanh nghiệp không thể biết vào lúc nào trong thời gian bán chịu sẽ không thu được nợ, ngay
cả khoản thiệt hại cũng không thể xác định cho tới cuối kỳ kế toán. Vì vậy để cho khoản thiệt
hại do nợ khó đòi được ghi nhận đáp ứng yêu cầu của nguyên tắc tương xứng giữa chi phí và
doanh thu, cần thiết phải ước tính khoản thiệt hại này và tính vào chi phí trong niên độ.
Ví dụ, vào cuối niên độ số tiền phải thu của khách hàng $100,000 ước tính trong đó có
$6,000 là nợ khó đòi tính vào chi phí nợ khó đòi cho niên độ thứ nhất. Bút toán điều chỉnh
vào cuối niên độ:
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
77
31.12 Chi phí nợ khó đòi (Uncollectible Accounts Expenses) ..............................................................
6,000
Dự phòng nợ khó đòi (Allowance for
Uncollectible Accounts) ....................................
6,000
Chi phí nợ khó đòi (Uncollectible Accounts Expenses) được ghi nhận trên báo cáo kết
quả kinh doanh như một khoản chi phí hoạt động (Operating expenses). Dự phòng nợ khó đòi
(Allowance for Uncollectible Accounts) ghi nhận trên bảng cân đối kế toán như là một tài
khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản Khoản phải thu. Hãy xem:
Tài sản lƣu động (Current Assets)
Tiền (Cash) $10,000
Đầu tư ngắn hạn (Short-Term Investments) 15,000 Khoản phải thu (Accounts Receivable) $100,000
Trừ (Less): Dự phòng nợ khó đòi
(Allowance for Uncollectible Accounts) 6,000 94,000 Hàng tồn kho (Inventory) 56,000
Tổng tài sản lưu động (Total Current Assets) $175,000
4.3.1. Ƣớc tính chi phí nợ khó đòi (Uncollectible Accounts Expenses)
Có 2 phương pháp ước tính nợ khó đòi.
Phương pháp tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu thuần (Percentage of Net Sales
Method).
Ví dụ, Hunsen Company có tài liệu cuối năm 20x9 như sau:
Doanh thu bán hàng (Sales) $645,000
Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
(Sales Returns and Allowances) 40,000
Chiết khấu bán hàng (Sales Discounts) 5,000
Dự phòng nợ khó đòi
(Allowance for Uncollectible Accounts) 3,600
Tình hình trong các năm 20x6 - 20x8 như sau:
Năm (Year)
Doanh thu thuần (Net Sales)
Thiệt hại do nợ khó đòi (Losses from Uncollectible Accounts)
Tỉ lệ (Percentage)
19x6 $520,000 $10,200 1,69 19x7 595,000 13,900 2,34 19x8 585,000 9,900 1,96
Tổng (Total)
$1,700,000 $34,000 2,00
Kế toán dự kiến khoản nợ khó đòi sẽ tiếp tục phát sinh theo tỷ lệ 2%. Do đó chi phí nợ
khó đòi năm 20x9 được ước tính như sau:
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
78
2% x ($645,000 - $40,000 - $5,000) = 2% x $600,000 = $12,000
Như vậy TK Dự phòng nợ khó đòi (Allowance for Uncollectible Accounts) sẽ có số dư
Có $15,600.
Phương pháp tính theo hạn nợ của các khoản phải thu (Accounts Receivable Aging Method).
Theo phương pháp này kế toán phân loại các khoản phải thu theo từng khách hàng và
theo hạn nợ của từng khoản phải thu. Trên cơ sở phân loại đó và dựa vào kinh nghiệm sẽ ước
tính tỷ lệ nợ khó đòi, từ đó tính ra nợ khó đòi.
Ví dụ, kế toán có bảng phân loại và ước tính như sau:
Khách hàng (Customer) Tổng số (Total)
Chưa đến hạn (Not
Yet Due)
Quá hạn 1-30 ngày
(1-30 Days
Past Due)
Quá hạn 31-60 ngày (31-60 Days Past
Due)
Quá hạn 61-90 ngày (61-90 Days Past
Due)
Quá hạn trên 90ngày
(Over 90 Days
Past Due)
A $ 150 $ 150 M 400 $ 400 J 1,000 $ 900 100 R 250 $ 250
Other 42,600 21,000 14,000 3,800 2,200 $1,600 Tổng (Totals) $44,400 $21,900 $14,250 $4,200 $2,450 $1,600 Tỉ lệ khó đòi (Percentage Uncollectible)
1% 2% 10% 30% 50%
Ước tính nợ khó đòi (Estimated Uncollectible Accounts)
$ 2,459 $ 219 $ 285 $ 420 $ 735 $ 800
Giả thiết rằng, ngày 31.12 dự phòng nợ khó đòi (Allowance for Uncollectible Accounts)
có số dư $800. Như vậy chi phí khoản phải thu khó đòi là $2,459 - 800 = $1,659
Bút toán được ghi như sau:
Chi nợ khó đòi (Uncollectible Accounts Expenses) ...............................................................
1,659
Dự phòng nợ khó đòi (Allowance for Uncollectible Accounts) ....................................
1,659
4.3.2 Xóa sổ khoản nợ khó đòi (Writing off an Uncollectible Account).
Khi một khoản nợ khó đòi đã xác định chắc chắn không đòi được cần phải xóa sổ.
Ví dụ, ngày 15.1 công ty xác định $250 của R không đòi được. Kế toán lập bút toán:
Dự phòng nợ khó đòi (Allowance for Uncollectible Accounts)......................................... 250
Khoản phải thu (Accounts Receivable) ............. 250
4.3.3 Thu hồi khoản phải thu đã xóa sổ (Recovery of Accounts Receivable Written Off).
Đôi khi khách hàng trả món nợ mà trước đó công ty đã xác định không thể đòi được và
đã xóa sổ. Trong trường hợp này kế toán phải thực hiện hai bút toán để hoàn nhập lại số đã
xóa sổ và ghi số tiền thu được.
Ví dụ, ngày 1.9 R đã hoàn trả $250 cho công ty. Bút toán như sau:
a) Khoản phải thu (Accounts Receivable).. ........... 250 Dự phòng nợ khó đòi (Allowance for
Uncollectible Accounts)................................
250 b) Tiền (Cash)........................................................ 250
Khoản phải thu (Accounts Receivable)......... 250
Cũng có trường hợp khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ năm trước, năm nay thu hồi được.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
79
Khi nhận được tiền lập bút toán:
Tiền (Cash) ............................................................ xxx
Thu hồi khoản nợ khó đòi (Uncollectible Accounts Recoveries) ........................................
xxx
4.4. KẾ TOÁN THƢƠNG PHIẾU PHẢI THU (ACCOUNTING FOR NOTES
RECEIVABLE). Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) là thuật ngữ dùng để chỉ phiếu hẹn trả tiền
(Promissory Note), đó là lời hứa trả nợ vô điều kiện tại một thời điểm xác định trong tương lai. 4.4.1. Một số thuật ngữ (Several Terms).
Ngày đến hạn (Maturity Date): là ngày phiếu hẹn nợ phải được thanh toán.
Ngày đến hạn có thể là:
Một ngày cụ thể: “14.11.19xx” ("November 14, 19xx").
Một số ngày cụ thể sau ngày lập phiếu::60 ngày sau” ("60 days after date")
Một số tháng sau ngày lập phiếu hẹn: “3 tháng sau” ("3 months after date")
Thời hạn nợ (Duration of Note): Việc tính thời hạn nợ là vấn đề quan trọng bởi vì lãi phải được tính trên cơ sở số ngày
chính xác. Ví dụ, phiếu hẹn nợ từ ngày 10.5 đến 10.8. Thời hạn nợ được xác định như sau: Số ngày nợ trong tháng 5 (31 - 10) 21
Số ngày nợ trong tháng 6 30
Số ngày nợ trong tháng 7 31
Số ngày nợ trong tháng 8 10
Tổng số ngày nợ 92
Lãi và lãi suất (Interest and Interest Rate):
Lãi (Interest)
= Nợ gốc
(Principal)
Lãi suất (Rate of Interest)
Thời hạn nợ
(Time) Ví dụ, nợ gốc $1,000, lãi suất 8%/năm, thời hạn nợ 1 năm
Lãi = $1,000 x 8% x 1 = $80
Nếu thời hạn 3 tháng:
Lãi = $1,000 x 8% x 3 / 12 = $20
Để tính lãi đơn giản có thể xem 1 năm có 360 ngày. Như vậy nếu thời hạn nợ là 45 ngày thì:
Lãi = 1.000 x 8% x 45 / 360 = $10
Giá trị thương phiếu phải thu đến hạn (Maturity Value)
Giá trị thương phiếu phải thu đến hạn (Maturity Value)
= Nợ gốc
(Principal) +
Lãi (Interest)
Ví dụ, nợ gốc $1,000, lãi suất 8%/năm, thời hạn nợ 90 ngày
Giá trị thương phiếu phải thu đến hạn
= $1,000 + ($1,000 x 8% x 90 / 360) = $1,020
Chiết khấu (Discount): là số tiền trích ra khỏi lãi trong trường hợp thương phiếu phải thu được thanh toán trước thời hạn. Công thức tính như sau:
Chiết khau (Discount)
=
Giá trị thương phiếu
phải thu đến hạn (Maturity Value)
Lãi suất (Interest
Rate)
Thời hạn nợ (Time)
Số tiền thu được khi thanh toán trước hạn (Proceeds from Discounting)
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
80
Tiền thu được (Proceeds)
= Giá trị thương phiếu phải thu đến hạn (Maturity Value)
Chiết khấu (Discount)
4.4.2. Bút toán.
1. Nhận thương phiếu phải thu
Ngày 1.6 nhận thương phiếu phải thu $4,000, lãi suất 12%/năm, thời hạn trả 30 ngày.
Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ........... 4,000 Khoản phải thu (Accounts Receivable) ............. 4,000
2. Thu hồi nợ thương phiếu phải thu
Theo ví dụ trên, đến hạn 30 ngày công ty thu được tiền về, ngoài nợ gốc còn bao gồm lãi:
$4,000 + ($4,000 x 12% x 30 / 360) = $4,040 Tiền (Cash) ............................................................ 4,040 Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ....... 4,000
Thu nhập về lãi (Interest Income) ..................... 40
3. Đến hạn, thương phiếu chưa được thanh toán.
Khoản phải thu (Accounts Receivable).................. 4,040 Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ....... 4,000 Thu nhập về lãi (Interest Income) ..................... 40
4. Thanh toán thương phiếu phải thu trước hạn trả.
Thương phiếu phải thu thường được ưa chuộng hơn các khoản phải thu, một trong
những lý do là một số công ty khi cần gấp tiền dùng cho kinh doanh có thể bán thương phiếu
phải thu cho ngân hàng hoặc công ty tài chính bằng cách ký chứng thực sau thương phiếu và
giao thương phiếu cho ngân hàng để đổi lấy tiền mặt (thường được gọi là chiết khấu thương
phiếu).
Trong trường hợp nầy, tỷ lệ lãi suất chiết khấu của ngân hàng (bank discount ) được
tính giống như việc cho vay tiền. Phần còn lại là số tiền nhận được của phiếu nợ thanh toán
trước thời hạn ( proceeds of the discounted note ).
Có 2 trường hợp xảy ra :
- Số tiền nhận được (Proceeds)< nợ gốc, ghi nhận bút toán:
Tiền (Cash) xxx
Chi phí tiền lãi (Interest Expense) xxx
Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) xxx
- Số tiền nhận được > nợ gốc, ghi nhận bút toán:
Tiền (Cash) xxx
Thu nhập tiền lãi (Interest income) xxx
Thương phiếu phải thu (Notes receivable) xxx
Ví dụ 1: ngày 28.5 công ty nhận được thương phiếu phải thu $1,200, thời hạn nợ 60
ngày, lãi suất 12%/năm (thương phiếu lập ngày 27.5). Đến ngày 2.6 công ty bán cho ngân
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
81
hàng trước thời hạn thanh toán 54 ngày, chiết khấu 14%/năm. Như vậy:
Giá trị thương phiếu phải
thu đến hạn (Maturity Value)
$1,200 + ($1,200 x 12% x 60/360) = $1,224
Tiền thu được
(Proceeds) $1,224 - ($1,224 x 14% x 54/360) = $1,198.3
Như vậy số tiền nhận được từ ngân hàng là $1,198.3 so với nợ gốc $1,200 chênh lệch
$1.7 gọi là chi phí trả lãi (Interest Expense).
Kế toán ghi:
Tiền (Cash) ............................................................ 1,198.30 Chi phí trả lãi (Interest Expense) 1.70
Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ........................................................
1,200.00
Ví dụ 2: ngày 28.5 công ty nhận được thương phiếu phải thu $1,200, thời hạn nợ 60
ngày, lãi suất 12%/năm (thương phiếu lập ngày 27.5). Đến ngày 26.6 công ty bán cho ngân
hàng trước thời hạn thanh toán 30 ngày, chiết khấu 14 %/ năm. Như vậy:
Giá trị thương phiếu
phải thu đến hạn (Maturity Value)
$1,200 + ($1,200 x 12% x 60/360) = $1,224
Tiền thu được (Proceeds)
$1,224 - ($1,224 x 14% x 30/360) =
$1,209.72
Như vậy số tiền nhận được từ ngân hàng là $1,209.72 so với nợ gốc $1,200 chênh lệch
$9.72 gọi là lãi (Interest Earned). Kế toán ghi:
Tiền (Cash) ............................................................ 1,209.72
Lãi (Interest Earned) ......................................... 9.72 Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ....... 1,200.00
5. Thương phiếu phải thu quá hạn ( A dishonored note )
Khi người lập phiếu nợ từ chối thanh toán khi thương phiếu đến hạn, phiếu nợ nầy
được coi là phiếu nợ quá hạn. Lúc nầy tất cả các phương tiện pháp lý phải được sử dụng nhằm
mục đích thu nợ, điều nầy có thể dẫn đến việc kiện tụng lâu dài.
Khi một phiếu nợ quá hạn, 1 bút toán cần phải được thực hiện để xóa phiếu nợ ra khỏi
tài khoản “ Thương phiếu phải thu “. Cần lưu ý là tiền lãi của thương phiếu sẽ được tính gộp
vào các khoản phải thu cho khách hàng phần vì trách nhiệm phát sinh cho món nợ gốc trong
thời gian cam kết ghi trên thương phiếu:
Các khoản phải thu (Accounts receivable) xxx
Thương phiếu phải thu(Notes receivabe) xxx
Thu nhập tiền lãi ( Interest Income) xxx
4.4.3. Bút toán điều chỉnh (Adjusting Entries).
Cuối kỳ, nếu có thương phiếu phải thu còn tồn lại thì tiền lãi chưa thu phải được tính
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
82
toán và ghi sổ.
Ví dụ, ngày 16.12 công ty nhận thương phiếu trị giá $3,000, thời hạn 60 ngày, lãi suất
12%/năm, của một khách hàng hẹn nợ cho một khoản phải thu quá hạn. Đến 31.12 tiền lãi
phải thu được tính:
$3.000 x 12% x 15/360 = $15
Bút toán điều chỉnh như sau:
Lãi phải thu (Interest Receivable) ......................... 15
Thu nhập về lãi (Interest Income) ..................... 15
Ngày 14.2 năm sau phiếu hẹn nợ được thanh toán. Lập bút toán:
Tiền (Cash) ............................................................ 3,060 Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ....... 3,000
Lãi phải thu (Interest Receivable) ..................... 15 Thu nhập về lãi (Interest Income) ..................... 45
Nếu sử dụng bút toán đảo (Reversing entries) thì ngày 1.1 lập bút toán:
Thu nhập về lãi (Interest Income) ......................... 15 Lãi phải thu (Interest Receivable) ..................... 15
Do đó ngày 14.2 khi nhận được tiền, lập bút toán:
Tiền (Cash) ............................................................ 3,060 Thu nhập về lãi (Interest Income) ..................... 60
Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ....... 3,000
Tại Việt Nam: Thương phiếu phải thu không được đề cập đến trong các phương thức
thanh toán tại các doanh nghiệp Việt nam. Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng
nội địa thường căn cứ vào số ngày quy định trên hợp đồng mua bán kể từ sau ngày giao hàng. Các
khoản nợ quá hạn không thể thu hồi cũng được yêu cầu lập dự phòng nhưng không căn cứ trên số
ước tính mà việc chi phí nợ khó đòi được xác dịnh là chi phí hợp lệ trong việc tính thuế thu nhập
doanh nghiệp được căn cứ vào từng khách hàng cụ thể không có khả năng thanh toán món nợ.
Các chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp khi lập dự phòng và thực tế xãy
ra và được yêu cầu hoàn nhập lại khi không xãy ra và hạch toán vào khoản thu nhập bất thường.
4.5. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO (ACCOUNTING FOR INVENTORIES).
Hàng tồn kho (Inventories) là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp mua về và dự trữ để bán
bao gồm cả hàng mua đang đi đường (In Transit), hàng đã bán nhưng chưa giao (Goods Sold but
not Delivered), hàng đang gửi (Goods on Consignment), hàng hóa cũ, hư hỏng có thể bán được.
Trong hệ thống tồn kho định kỳ, giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ là cơ sở quan trọng
để đánh giá vốn của hàng đã bán.
4.5.1. Đánh giá hàng tồn kho theo giá vốn (Pricing the Inventory at cost).
Giá vốn hàng tồn kho bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn trừ chiết khấu cộng chi phí vận
chuyển, bảo hiểm, thuế và các chi phí liên quan khác.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
83
Cách tính giá vốn hàng tồn kho đơn giản nhất là lấy đơn giá hàng tồn kho nhân với số
lượng hàng tồn kho. Nhưng nếu cùng một loại hàng được mua với nhiều giá khác nhau thì vấn
đề trở nên phức tạp: sử dụng giá vốn nào cho hàng tồn cuối kỳ và cho hàng đã bán. Vì vập có
4 phương pháp để xác định giá vốn hàng tồn kho và hàng đã bán trong trường hợp này.
Phƣơng pháp thực tế đích danh (Specific Indentification Method)
Thực hiện phương pháp này, kế toán phải xác định được đơn giá của từng lần mua vào
ứng với từng loại hàng tồn kho. Ví dụ:
Tình hình tồn kho đến 30.6 (Inventory Data, June 30) June 1 Tồn kho (Inventory) 50 units @ $1.00 $50
6 Mua (Purchased) 50 units @ $1.10 55 13 Mua (Purchased) 150 units @ $1.20 180
20 Mua (Purchased) 100 units @ $1.30 130 25 Mua (Purchased) 150 units @ $1.40 210
Hàng có để bán
(Goods Available for Sale)
500 units $625
Bán (Sales) 280 units Tồn 30.6 (On hand June 30) 220 units
Tính tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh
(Inventory, June 30 – Specific Identification Method)
50 units @ 1.00 $ 50 Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale)
$625
100 units @ 1.20 120 Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory)
268
70 units @ 1.40 98 Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold)
$357
220 units at cost of $268
Phƣơng pháp bình quân gia quyền (Average-Cost Method)
Thực hiện phương pháp này kế toán phải tính đơn giá vốn bình quân sau đó dùng đơn
giá này nhân với lượng hàng tồn kho cuối kỳ để tính ra giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ. Theo ví
dụ trên kế toán tính như sau:
Đơn giá bình quân (Average Units Cost): $625 / 500 = $1.25
Tồn kho cuối kỳ (Ending Inventory): 220 units @ $1.25 = $275
Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale) $625
Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory) 275
Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold) $350
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc {First-In, First-Out (FIFO) Method].
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở giả định rằng số hàng xuất ra là số hàng
của lần nhập trước, do đó giá vốn hàng bán được tính theo giá của lần nhập trước. Như vậy,
giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lần nhập sau. Ví dụ:
150 units at @ 1.40 from the purchases of June 25 $210
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
84
70 units at @ 1.30 from the purchases of June 20 91
220 units at cost of $301
Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale) $625
Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory) 301
Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold) $324
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc [Last-In, First-Out (LIFO) Method]
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở giả định rằng số hàng xuất ra là số hàng
của lần nhập sau, do đó giá vốn hàng bán được tính theo giá của lần nhập sau. Như vậy, giá
vốn hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lần nhập trước. Ví dụ:
50 units at $1.00 from June 1 inventory $50
50 units at $1.10 from the purchase of June 6 55
120 units at $1.20 from the purchase of June 13 144
220 units at cost of $249
Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale) $625
Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory) 249
Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold) $376
So sánh các phƣơng pháp (Comparison of Method)
Trong điều kiện thị trường ổn định, giá không biến đổi hoặc biến đổi không đáng kể, thì
việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn không quan trọng lắm. Nhưng trong điều kiện thị
trường không ổn định, giá cả biến đổi lớn thì mọi phương pháp lại cho kết quả khác nhau.
Theo ví dụ trên phương pháp nhập trước xuất trước (LIFO) cho kết quả giá vốn hàng bán cao
nhất, nhập sau xuất trước (FIFO) cho kết quả giá vốn hàng bán thấp nhất, bình quân gia
quyền (Average Method) cho kết quả trung bình, còn thực tế đích danh (Specific
Identification) cho kết quả tùy thuộc vào thực tế tiêu thụ. Việc áp dụng phương pháp nào tùy
thuộc vào yêu cầu tạo lợi thế tài chính cho doanh nghiệp, và sự thuận lợi cho kế toán, trên cơ
sở nguyên tắc nhất quán, nghĩa là sử dụng một phương pháp cho cả một niên độ.
4.5.2. Đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trƣờng
[(Valuing the Inventory at the Lower of Cost or Market (LCM)] .
Trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho có thể được đánh giá theo mức giá thấp hơn
giữa giá vốn và giá thị trường theo yêu cầu của nguyên tắc thận trọng. Có 2 phương pháp tính
giá hàng tồn kho theo mức thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường.
Phương pháp tính theo từng mặt hàng (Item-by-Item Method)
Theo phương pháp này thì mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá
vốn và giá thị trường của từng mặt hàng. Ví dụ:
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
85
Số lượng
(Quantity)
Đơn giá
(Per Unit)
Mức giá thấp hơn
giữa giá vốn và giá thị trường (Lower of
Cost or Market) Đơn giá vốn
(Cost)
Đơn giá thị trường
(Market)
Nhóm (Category) I
Hàng (Item) a 200 $1.50 $1.70 $300 Hàng (Item) b 100 2.00 1.80 180
Hàng (Item) c 100 2.50 2.60 250 Nhóm (Category) II Hàng (Item) d 300 5.00 4.50 1,350
Hàng (Item) e 200 4.00 4.10 800 Tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị
trường (Inventory at the LCM)
$2,880
Phương pháp tính theo nhóm hàng chủ yếu (Major Category Method)
Theo phương pháp này mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá vốn
và giá thị trường của từng nhóm hàng chính. Ví dụ:
Số lượng
(Quantity)
Đơn giá
(Per Unit) Tổng (Total)
Đơn giá vốn
(Cost)
Đơn giá thị trường
(Market)
Giá vốn
(Cost)
Giá thị
trường
(Market)
LCM
Nhóm (Category) I Hàng (Item) a 200 $1.50 $1.70 $300 $340 Hàng (Item) b 100 2.00 1.80 200 180 Hàng (Item) c 100 2.50 2.60 250 260 Tổng (Totals) $750 $780 $750 Nhóm (Category) II Hàng (Item) d 300 5.00 4.50 $1,500 $1,350 Hàng (Item) e 200 4.00 4.10 800 820 Tổng (Totals) 2,300 2,170 2,170 Tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường (Inventory at the LCM)
$2,920
4.5.3. Đánh giá hàng tồn kho theo phƣơng pháp ƣớc tính (Valuing Inventory by Estimation).
Để tiết kiệm lao động, và thời gian một số cửa hàng bán lẻ tính giá hàng tồn kho bằng
phương pháp ước tính. Có 2 phương pháp như sau:
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
86
Phương pháp tính theo giá bán lẻ (Retail Method)
Ví dụ:
Giá vốn (Cost)
Giá bán lẻ (Retail)
Tồn đầu kỳ (Beginning Inventory) $ 40,000 $ 55,000 Hàng mua thuần (Net Purchases) 107,000 145,000 Chi phí vận chuyển (Freight in) 3,000
Hàng có để bán (Merchandise Available for Sale)
$150,000 $200,000
Tỉ lệ giữa giá vốn và giá bán lẻ (Ratio of Cost to Retail Price): 150,000/200,000 = 75%
Doanh thu thuần (Net Sales during the period) 160,000 Ước tính tồn cuối kỳ theo giá bán lẻ (Estimated Ending Inventory at Retail)
$40,000
Tỉ lệ giữa giá vốn và giá bán lẻ (Ratio of Cost to Retail)
75%
Ước tính tồn cuối kỳ theo giá vốn (Estimated Cost of Ending Inventory)
$30,000
Phương pháp tính theo lãi gộp (Gross Profit Method)
Trong trường hợp công ty không muốn tính hàng tồn kho theo phương pháp giá bán lẻ
vì không có lợi thì có thể ước tính theo lãi gộp. Ví dụ:
1.Tồn đầu kỳ theo giá vốn
(Beginning Inventory at Cost)
$ 50,000
Mua theo giá vốn (Purchases at Cost) 290,000
Hàng có để bán theo giá vốn
(Cost of Goods Available for Sale)
$340.000
2.Hàng bán tính theo giá bán
(Less Estimated Cost of Goods Sold Sales at Selling Price)
$400,000
Lãi gộp 30%
(Less Estimated Gross Margin of 30%)
120,000
Hàng bán tính theo giá vốn
(Estimated Cost of Goods Sold)
280,000
3.Tồn cuối kỳ (Estimated Cost of Ending Inventory)
$ 60,000
Những vấn đề liên quan đến phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ,
các bút toán liên quan đến hàng tồn kho đã được trình bày trong chương kế toán trong công ty
thương mại.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
87
BÀI TẬP
Bài 1. Công ty H có tình hình trong niên độ như sau: Ngày 1.1 tồn kho 250 đơn vị Đơn giá $23
Ngày 25.2 mua vào 100 đơn vị Đơn giá $26 Ngày 15.6 mua vào 400 đơn vị Đơn giá $28
Ngày 15.8 mua vào 100 đơn vị Đơn giá $26 Ngày 15.10 mua vào 300 đơn vị Đơn giá $28 Ngày 15.12 mua vào 200 đơn vị Đơn giá $30
Hàng dự trữ để bán 1,350 đơn vị Lượng hàng đã bán 1,000 đơn vị
Hàng tồn kho ngày 31.12 350 đơn vị Giả sử, các lô hàng tồn đầu kỳ. mua ngày 15.10, và mua ngày 15.12 đã bán được mỗi lô
200 đơn vị. Lô mua ngày 15.6 đã bán được hết.
Yêu cầu: Tính giá vốn hàng tồn kho và hàng đã bán theo các phương pháp thực tế đích
danh, bình quân gia quyền, nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước. Biết rằng công ty áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bài 2. Hãy sử dụng phương pháp giá mua thuần để lập các bút toán phản ánh các nghiệp
vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Ngày 11.3 nhập kho 1,000 đơn vị hàng hóa, đơn giá $25, điều kiện 2/10, n/30.
Ngày 15.3 bán 200 đơn vị đơn giá bán $30, điều kiện n/10.
Ngày 17.3 trả lại 50 đơn vị cho nhà cung cấp và trừ vào số nợ.
Ngày 20.3 thanh toán cho nhà cung cấp số tiền nợ ngày 11/3.
Bài 3. Hãy tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp từng mặt hàng (Item-by-Item) và
phương pháp nhóm hàng chủ yếu (Major Category) theo tài liệu sau đây:
Số lượng Đơn giá vốn Đơn giá thị trường Nhóm hàng I
Hàng a 200 $1.20 $1.00 Hàng b 120 2.00 2.20 Hàng c 180 3.50 3.00
Nhóm hàng II Hàng c 200 5.00 6.00
Hàng d 300 6.50 6.00 Bài 4. Tại một công ty có tình hình sau:
Doanh số bán thuần trong niên độ $250,000.
Giá vốn Giá bán lẻ Hàng tồn đầu kỳ $ 20,000 $ 30,000
Hàng mua thuần trong kỳ 70,000 $ 90,000 Chi phí vận chuyển hàng mua 5,000
Hãy ước tính giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ (Retail
Method).
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
88
Bài 5. Ngày 1.1 công ty có $51,000 hàng tồn kho. Trong quý I mua vào $195,000 trong
đó trả lại $1,500, chi phí vận chuyển hàng mua $10,500. Trong quý I công ty đạt doanh số
$288,000. Hãy ước tính giá vốn hàng tồn kho cuối quý I, biết rằng lãi gộp bình quân là 35%.
Bài 6. Ngày 1.5 công ty thành lập quỹ lặt vặt (Petty Cash) $125, Ngày 15.5 trong quỹ
còn lại $9.95. Biết rằng chi phí phát sinh như sau: bưu phí $26.40, chi phí vận chuyển
$20.50, tạp phí $33 và vật dụng văn phòng $33.15.
Yêu cầu:
a) Lập bút toán cho nghiệp vụ thành lập quỹ lặt vặt.
b) Lập bút toán hoàn lại quỹ lặt vặt vào ngày 15,5
Bài 7. Hãy lập bút toán ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến đầu tư ngắn hạn phát sinh
trong năm 1990.
a) Ngày 20.4 trả $50,000 để mua thương phiếu phải thu hẹn nợ 90 ngày tính từ 20.4 với
lãi suất 10% của công ty Kysler.
b) Ngày 15.5 mua 1,000 cổ phiếu thường của công ty Electric với giá $56 mỗi cổ phiếu
và $640 hoa hồng môi giới.
c) Ngày 1.6 mua thương phiếu phải trả của công ty West trị giá $30,000, lãi suất 9%.
d) Ngày 19.7 nhận được sec của công ty Kysler thanh toán cả gốc và lãi theo số thương
phiếu đã mua ở nghiệp vụ a.
e) Ngày 20.10 nhận được $1 cỗ tức cho mỗ i cổ phiếu đã mua của Electric ở nghiệp vụ b.
f) Ngày 5.11 bán 500 cổ phiếu thường của Electric với giá $59 mỗi cổ phiếu trừ $375
hoa hồng môi giới.
g) Ngày 1.12 nhận được sec của công ty West trả lãi 6 tháng về số thương phiếu đã mua
ở nghiệp vụ c.
Bài 8. Ngày 31.12.1990 công ty Data sở hữu các chứng khoán đầu tư ngắn hạn như sau:
Giá vốn Giá thị trường Cổ phiếu công ty F $12,400 $13,700
Cổ phiếu công ty G 16,800 16,100 Cổ phiếu công ty T 23,200 21,300
Cổ phiếu công ty R 28,500 28,700
Công ty không có khoản đầu tư ngắn hạn trước 1990. Hãy tính giá trị các khoản đầu tư ở
mức thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường.
Bài 9. Vào ngày 31.12.1990, công ty Wheaton có bảng cân đối thử chưa điều chỉnh như
sau:
Nợ Có
Doanh thu bằng tiền 150,300 Doanh thu bán chịu 308,500
Khoản phải thu 133,400
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
89
Dự phòng nợ khó đòi 1,380
Yêu cầu:
1. Lập bút toán điều chỉnh đối với khoản nợ khó đòi ước tính theo giả định:
a) 1.5% tổng doanh thu.
b) 3% doanh thu bán chịu.
2. Lập chỉ tiêu khoản phải thu và khoản dự phòng nợ khó đòi trên bảng cân đối kế toán
ngày 31.12.1990 theo giả định b.
Bài 10. Công ty Miller có doanh số bán chịu năm 1990 $4,200,000. Vào ngày
31.12.1990 tài khoản dự phòng nợ khó đòi có số dư Có $4,800. Kế toán công ty cũng đã lập
bảng phân loại khoản phải thu theo hạn nợ.
Khoản phải thu
31.12.1990
Hạn phải thu Tỷ lệ khó đòi
$420,000 Dưới 30 ngày 1.75
216,000 1 – 30 ngày 3.25 66,000 31 – 60 ngày 18.00 42,000 61 – 90 ngày 45.00
24,000 Trên 70 ngày 75.00 Yêu cầu: 1. Uớc tính khoản nợ khó đòi.
2. Lập bút toán ghi chép chi phí nợ khó đòi.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
90
Chương 5
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH & ĐẦU TƢ DÀI HẠN
5.1 TỔNG QUAN
Tài sản cố định là các tài sản do doanh nghiệp chiếm hữu để phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hành chính v. v. . . được ước tính sử
dụng cho thời gian dài hơn một niên độ kế toán và không thuộc diện tài sản được thụ đắc
nhằm mục đích bán lại.
Do đặc tính sản sinh lợi ích kinh tế cho một khoảng thời gian dài trong tương lai nên giá
phí của tài sản cố định thụ đắc được phân bổ cho khoảng thời gian hữu dụng liên hệ thông qua
khấu hao.
Hơn nữa, tài sản cố định là những tài sản được thụ đắc nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt
động của doanh nghiệp; như vậy, đất đai mua để đầu cơ kinh doanh, vật kiến trúc thụ đắc
hoặc xây dựng nhằm mục đích bán lại không được xếp vào tài sản cố định mà vào khoản mục
đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định cấu thành khoản mục quan trọng trong tổng số tài sản của doanh nghiệp,
khoản chi thụ đắc tài sản cố định thường tạo tác động đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, do đó điều kiện để đưa tài sản cố định vào hạch toán là khi doanh nghiệp dự kiến
sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng tài sản đó. Đối với tài sản cố định
không đem lại lợi ích trực tiếp cho doanh nghiệp nhưng được sử dụng vì mục đích tạo an toàn
hay bảo vệ môi trường vẫn phải hạch toán vào tài sản cố định như các thiết bị chứa và xử lý
chất độc hại trong một doanh nghiệp sản xuất hóa chất.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu của kế toán, có thể sắp xếp tài sản cố định theo các loại:
1- Tài sản cố định hữu hình (Tangible Assets): loại tài sản có tính chất dài hạn được thể
hiện qua hình thái vật chất như đất đai, vật kiến trúc, trang thiết bị, v. v.
2- Tài sản cố định vô hình (Intangible Assets): loại tài sản có tính chất dài hạn không
được thể hiện qua hình thái vật chất như bằng sáng chế, bản quyền, lợi thế thương mại, v. v.
3- Tài nguyên thiên nhiên (Natural Resources): như hầm mỏ, khoáng sản, giếng dầu,
vv.
5. 2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH.
5. 2. 1. Mua.
Kế toán tài sản cố định hữu hình dựa trên cơ sở nguyên tắc giá phí (Cost Principle) và
nguyên tắc kết hợp tương xứng giữa chi phí và doanh thu (Matching Principle)
Giá thụ đắc tài sản cố định bao gồm giá mua (kể cả thuế nhập khẩu và thuế không hoàn
trả khác, chiết khấu thương mại) và toàn bộ các chi phí cần thiết và hợp lý để đưa tài sản vào
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
91
hoạt động (phí chuẩn bị mặt bằng, vận chuyển, bốc xếp, lắp đặt, chạy thử v. v. . .)
Đất (Land): tính kèm vào giá mua có các chi phí như hoa hồng cho đơn vị trung gian,
chi phí về thủ tục pháp lý, chi phí thoát nước, thu dọn, cải tạo để xây dựng, chi phí làm đường
sá, vỉa hè, v. v. . .
Kiến tạo (Land Improvements): liên quan đến công tác chỉnh trang như mở đường xe
chạy, dựng hàng rào, lập bãi đậu xe v. v. . .
Nhà cửa (Buildings): nếu do đơn vị thụ đắc có tính kèm vào giá mua chi phí chuẩn bị để
đưa tòa nhà vào hoạt động. Trong trường hợp tự xây dựng, nguyên giá bao gồm tất cả các chi
phí hợp lý và cần thiết như vật liệu, lương công nhân, phí trả cho kiến trúc sư, phí bảo hiểm
khi xây dựng, thù lao cho luật sư, chi phí liên quan đến giấy phép xây dựng,vv.
Trang thiết bị (Equipment): giá thụ đắc là giá mua thuần cộng với phí chuyên chở, bảo
hiểm, thuế, lắp đặt, chạy thử v. v. . .
Ví dụ 1: mua 1 thiết bị trị giá $10,000; thể thức thanh toán: 2/10, n/60. Chi phí thuế:
5%. Phí vận chuyển: $600. Phí lắp đặt, chạy thử: $510. Thanh toán trong hạn hưởng chiết
khấu.
Chiết khấu: 2% x $10,000 = $200
Giá trị thuần của tài sản cố định:
Giá mua - chiết khấu: $10,000 - $200 = $9,800
Thuế: 5% x $9,800 = $490
Nguyên giá: $9,800 + $490 + $600 + $510 = $11,400
Bút toán như sau:
Thiết bị (Equipment)......................................... 11,400
Tiền (Cash)................................................... 11,400
Đối với tài sản cố định tự chế tạo, giá phí hạch toán ban đầu bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất liên quan (không tính chi phí do lãng phí vật liệu, lao động dùng cho việc hình thành
tài sản) cộng với các chi phí cần thiết như phí bảo hiểm, phí xin cấp phép xây dựng v. v. . .
Các chi phí phát sinh sau chỉ được bổ sung vào giá phí khi có tác động cải biến tình trạng hiện
hữu của tài sản như lắp ghép hoặc cải tiến một bộ phận thiết bị làm tăng đáng kể chất lượng
sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí phát sinh sau gồm:
Chi phí thông thường như chi phí bảo trì, sửa chữa thông thường được kết chuyển
cuối kỳ vào tài khoản tính kết quả.
Chi phí bất thường như chi phí sửa chữa nhằm tăng năng suất hoặc kéo dài thời gian
sử dụng tài sản. Đối với dạng chi phí này không được phép ghi tăng giá trị tài sản nhưng cho
ghi giảm giá trị tính khấu hao của tài sản.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
92
Chi phí cải biến nhằm tăng giá trị tài sản cố định, thay đổi tình trạng hiện hữu thông
qua việc lắp ghép thêm hoặc cải tiến các bộ phận thiết bị nhằm tăng cường năng suất hoạt
động của tài sản. Các chi phí này có thể tính phân bổ chung với tài sản cố định nếu không có
chênh lệch về thời gian ước tính sử dụng giữa các tài sản, hoặc tính tách rời nếu có khác biệt
lớn.
Ví dụ 2: công ty có 1 tài sản cố định, nguyên giá $21,000; thời gian ước tính sử dụng 5
năm, giá trị thải hồi $1,000
Khấu hao tuyến tính lũy kế đến cuối năm thứ tư:
($21,000 - $1,000) x 4/5 = $16,000
Cuối năm thứ tư sửa chữa toàn bộ $3,500 trả bằng tiền mặt làm kéo dài thời gian sử
dụng thêm 2 năm nữa.
Trước sửa chữa Sau sửa chữa Nguyên giá $21,000 $21,000
Khấu hao lũy kế 16,000 12,500
Giá trị còn lại $ 5,000 $8,500
Giá trị thải hồi 1,000 1,000
Giá trị chưa khấu hao $ 4,000 $7,500
Khấu hao năm thứ 5: $7,500/3 = $2,500
Đối với tài sản cố định mua trả chậm, có thể dựa trên cơ sở trị giá lúc đáo hạn và lãi suất
trả chậm để tính giá của tài sản vào thời điểm thụ đắc.
5. 2. 2. Khấu hao.
Có thể khái quát giá phí của tài sản cố định như một khoản trả trước một chi phí có tính
chất dài hạn cho việc sử dụng một tài sản suốt thời gian hữu ích của nó. Nói cách khác, khấu
hao hàm ý một sự phân phối có hệ thống và hợp lý giá phí của tài sản cố định, có khấu trừ
phần trị giá tài sản lúc phế thải ước tính thu hồi (Salvage Cost) nếu có, theo thời gian sử dụng
tài sản.
Trong thời gian sử dụng, tài sản có thể chịu hao mòn do tác động của các yếu tố vật chất
như hư hỏng, thời gian, mục nát hoặc các yếu tố chức năng như không thích hợp, lạc hậu. Tuy
nhiên theo GAAP, giảm giá thị trường của tài sản không được công nhận như một nguyên
nhân để khấu hao.
5. 2. 2. 1. Phƣơng pháp khấu hao.
Do việc tính khấu hao chủ yếu dựa trên cơ sở những dữ liệu ước tính như thời gian sử
dụng tài sản, giá trị thải hồi tài sản nên, tùy đặc điểm từng doanh nghiệp có thể áp dụng các
phương pháp khấu hao khác nhau. Mỗi phương pháp dẫn đến một khoản chi phí khấu hao
khác nhau cho từng kỳ kế toán trong suốt thời gian hữu ích của tài sản. Có thể phân biệt:
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
93
a. Trên cơ sở phân bổ đều cho từng kỳ kế toán:
Khấu hao đường thẳng hay tuyến tính (Straight-Line).
b. Trên cơ sở đầu ra:
Khấu hao theo số giờ hoạt động thực tế (Service Hours)
Khấu hao theo mức độ sản xuất (Productive Output)
c. Giảm dần chi phí khấu hao theo từng thời kỳ
Khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần (Sum-of-the- Years' Digits)
Khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi (Declining Balance)
Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng.
Phương pháp khấu hao đường thẳng dựa trên cơ sở giả thuyết tài sản mất dần giá trị
theo thời gian và được khấu hao đều cho từng thời kỳ của thời gian hữu ích của tài sản. Công
thức tính:
Khấu hao (năm) = Giá phí – Giá trị thải hồi
Số năm hữu ích ước tính
Giả thiết một tài sản cố định mua với giá $13,200, giá trị thải hồi $1,200, ước tính sử
dụng trong 5 năm. Bảng tính khấu hao như sau (biểu 1):
Biểu 1: Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng
Năm Chi phí khấu
hao (Nợ)
Khấu hao lũy kế
(Có)
Số dư khấu hao lũy kế
Giá trị còn lại
Số dư đầu kỳ $13,200 1 ..................... $2,400 $2,400 $2,400 10,800 2 ..................... 2,400 2,400 4,800 8,400 3 ..................... 2,400 2,400 7,200 6,000 4 ..................... 2,400 2,400 9,600 3,600 5 ..................... 2,400 2,400 12,000 1,200 (Giá trị
thải hồi) $12,000 $12,000
Phương pháp khấu hao này đơn giản và thích hợp trong trường hợp mức độ suy giảm
tính chất hữu ích của tài sản, mức độ sử dụng tài sản, chi phí sửa chữa và bảo trì hầu như
không biến động qua từng kỳ kế toán.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm:
1. Mức khấu hao được tính trên cơ sở thời gian trong khi thời gian không phải là yếu tố
thể hiện mức đóng góp của tài sản vào việc hình thành thu nhập của doanh nghiệp.
2. Không đáp ứng nguyên tắc kết hợp tương xứng giữa chi phí và doanh thu (Matching
Principle).
3. Do số khấu hao từng kỳ cố định, trong khi số lượng sản phẩm sản xuất từng kỳ không
giống nhau nên số khấu hao tính trên từng đơn vị sản phẩm có tính chất khả biến.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
94
Phương pháp khấu hao theo số giờ hoạt động thực tế
Phương pháp khấu hao này tính trên cơ sở mức độ hao mòn của tài sản biến động theo
tỷ lệ thuận với số giờ sử dụng thực tế trong từng kỳ kế toán. Công thức tính:
Khấu hao (giờ) = Giá phí Giá trị thải hồi
Số giờ hoạt động hữu ích ước tính Giả thiết dự kiến số giờ hữu ích của tài sản cố định trong thí dụ trên: 20,000 giờ, khấu
hao cho mỗi giờ hoạt động của tài sản:
Khấu hao = $13,200 $1,200
= $0. 6 cho một giờ hoạt động 20,000
Biểu 2: Phƣơng pháp khấu hao theo số giờ hoạt động thực tế
Năm
Số giờ hoạt
động
*
Chi phí
khấu hao
(Nợ)
Khấu hao
lũy kế (Có)
Số dư khấu
hao lũy kế
Giá trị
còn lại
Số dư đầu kỳ $13,200
1....................... 3,800 (3,800x0. 6)= $2,280 $2,280 $2,280 10,920
2....................... 4,500 (4,500x0. 6)= 2,700 2,700 4,980 8,220
3....................... 4,200 (4,200x0. 6)= 2,520 2,520 7,500 5,700
4....................... 4,000 (4,000x0. 6)= 2,400 2,400 9,900 3,300 (Giá trị thải hồi) 5....................... 3,500 (3,500x0. 6)= 2,100 2,100 12,000 1,200
20,000 $12,000 $12,000
* Giả thiết tổng số giờ hoạt động hữu ích ước tính được xác nhận trùng với tổng số giờ
hoạt động thực tế; hàng năm tính số giờ hoạt động thực tế của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số giờ hoạt động thực tế tương đối chính xác và phù hợp
với nguyên tắc kết hợp tương ứng giữa chi phí và lợi tức; tuy nhiên chỉ áp dụng đối với một
vài loại tài sản có biến động lớn về mức độ sử dụng giữa các kỳ kế toán khác nhau, thí dụ như
các phương tiện vận chuyển hàng không, vận tãi đường bộ,vv.
Phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất
Với phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất, mức độ hữu dụng của tài sản được
ước tính trên cơ sở số lượng đơn vị sản phẩm sẽ làm ra, do đó mức khấu hao thay đổi tùy theo
khối lượng sản phẩm đầu ra từng kỳ. Công thức tính:
Khấu hao (đơn vị) = Giá phí - Giá trị thải hồi
Số lượng sản phẩm ước tính đầu ra
Giả thiết tổng số lượng sản phẩm ước tính sản xuất: 15,000
Khấu hao = $13,200 $1,200
= $0. 8/đơn vị sản phẩm đầu ra 15,000
Biểu 3: Phƣơng pháp khấu hao theo mức độ sản xuất
Năm
Số lượng sản phẩm
Đầu ra
Chi phí khấu hao
(Nợ)
Khấu hao lũy kế
(Có)
Số dư khấu hao
Lũy kế
Giá trị còn lại
Số dư đầu kỳ * $13,200
1....................... 2,600 (2,600x0. 8)= $2,080 $2,080 $2,080 11,120
2....................... 2,900 (2,900x0. 8)= 2,320 2,320 4,400 8,800
3....................... 3,500 (3,500x0. 8)= 2,800 2,800 7,200 6,000 4....................... 3,200 (3,200x0. 8)= 2,560 2,560 9,760 3,440
5....................... 2,800 (2,800x0. 8)= 2,240 2,224 12,000 1,200
15,000 $12,000 $12,000
* Giả thiết tổng số lượng sản phẩm đầu ra ước tính được xác nhận 15. 000; hàng năm có
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
95
số lượng sản xuất thực tế như trên.
Khấu hao theo phương pháp này có tính chất hợp lý trong điều kiện có thể đo lường số
lượng sản phẩm đầu ra từng kỳ, ước tính được chính xác tổng số lượng sản phẩm sản xuất và
tính chất lạc hậu của tài sản không phải là một yếu tố quyết định.
Phương pháp khấu hao giảm dần
Dựa trên cơ sở nhận định tính hữu ích của tài sản thường cao hơn trong những năm đầu
sử dụng so với những năm sau, việc áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần, qua đó khấu
hao những năm đầu nhiều hơn những năm còn lại, sẽ đáp ứng tốt hơn nguyên tắc kế toán kết
hợp tương ứng giữa chi phí và lợi tức.
Hiện có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần trong đó chủ yếu phải kể đến hai
phương pháp sau:
1- Phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần (Sum-of-the-years’
Digits:SYD)
Tỷ suất khấu hao là một phân số giảm dần từng năm trong đó:
Mẫu số được xác định theo công thức
2
1nn
“ n “ là số năm hữu ích ước tính của tài sản và tử số là số năm hữu ích lần lượt đếm
ngược từ số năm ước tính sử dụng cao nhất trở về năm thứ nhất.
Ví dụ: một tài sản ước tính sử dụng 5 năm sẽ áp dụng tỷ suất khấu hao cho từng năm
như sau:
Năm 1: 5/15; năm 2: 4/15; năm 3: 3/15; năm 4: 2/15; năm 5: 1/15
(mẫu số:
2
155 = 15)
Biểu 4: Khấu hao giảm dần theo tỷ suất giảm dần
Năm
Chi phí
khấu hao
(Nợ)
Khấu hao
lũy kế
(Có)
Số dư khấu
hao
lũy kế
Giá trị còn
lại
Số dư đầu kỳ $13,200
1 ...................... (5/15 x $12,000) = $4,000 $4,000 $4,000 9,200
2 ...................... (4/15 x 12,000) = 3,200 3,200 7,200 6,000
3 ...................... (3/15 x 12,000) = 2,400 2,400 9,600 3,600
4 ...................... (2/15 x 12,000) = 1,600 1,600 11,200 2,000
5 ...................... (1/15 x 12,000) = 800 800 12,000 1,200 (Giá trị
thải hồi)
$12,000 $12,000
2. Khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi(Declining Balance:DB)
Tỷ suất khấu hao được xác định trên cơ sở tỷ suất khấu hao theo phương pháp đường
thẳng tính trên giá trị thuần chịu khấu hao của tài sản nhân với một tỷ lệ phần trăm thường
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
96
biến động từ mức cao 200% đến mức thấp 150% tùy theo tài sản và thời điểm thụ đắc. Như
vậy, nếu tỷ suất khấu hao đường thẳng là 20% (như trong biểu 1), và nếu chọn mức tỷ lệ
200% thì tỷ suất khấu hao giảm dần sẽ là 20% x 200%. Hàng năm, số khấu hao được tính trên
giá trị còn lại của tài sản đã tính trừ khấu hao.
Biểu 5: Khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi
Năm
Tỷ suất khấu hao
năm
Chi phí
khấu hao (Nợ)
Khấu hao
lũy kế (Có)
Số dư khấu
hao lũy kế
Giá trị còn lại
Số dư
đầu kỳ
$13,200
1................ 40% (40% x 13,200) = $5,280 $5,280 $5. 280 7,920
2................ 40% (40% x 7,920) = 3,168 3,168 8. 448 4,752 3................ 40% (40% x 4,752) = 1,900 1,900 10. 348 2,852
4................ 40% (40% x 2,852) = 1,140 1,140 11. 488 1,712
5................ 40% 512 512 12. 000 1,200 (Giá trị thải
hồi)
$12,000 $12,000
Thời gian ước tính sử dụng 5 năm; tỷ suất khấu hao đường thẳng 20%; tỷ suất khấu hao
giảm dần 20% x 200% = 40%
Khoản còn lại khấu hao 5 năm: $512 và giá trị thải hồi: $1,200
5. 2. 2. 2 Khấu hao một phần của năm
Do tài sản thường không được thụ đắc vào đầu kỳ kế toán hoặc xử lý ngay vào thời
điểm cuối kỳ kế toán nên cần phải tính khấu hao cho những khoảng thời gian dưới một năm.
Nếu áp dụng khấu hao đường thẳng, có thể tính cả một tháng khấu hao trong trường hợp
tài sản được thụ đắc vào ngày hoặc trước ngày 15 của tháng; nếu mua sau ngày 15 của thá ng
không tính khấu hao cho tháng đó. Ngược lại, nếu xử lý tài sản vào ngày hoặc trước ngày 15
của tháng không tính khấu hao cho tháng đó; nếu xử lý sau ngày 15 sẽ tính khấu hao cho cả
tháng.
Dù sử dụng phương pháp tính khấu nào, cách thức tính vẫn dựa trê n cơ sở mức khấu
hao cả năm chia đều cho số tháng còn lại trong năm tính từ thời điểm thụ đắc tài sản.
Giả sử, trong thí dụ trên, chiếc xe tải được mua vào ngày 16 tháng 3. Khấu hao được
tính từ tháng 4 theo bảng tính sau:
Phương pháp KH cả năm KH năm đầu KH năm thứ nhì
SL $ 2,400 $2,400 x 9/12 = $1,800 $2,400
SYD 4,000 4,000 x 9/12 = 3,000 (4,000 x 3/12) + (3,200 x 9/12) = 3,400
DB 5,280 5,280 x 9/12 = 3,960 (5,280 x 3/12) + (3,168 x 9/12) = 3,691
Tại Việt Nam, để tính mức khấu hao TSCĐ cho tháng này phải tính trên cơ sở mức tăng
giảm TSCĐ của tháng trước. Theo quy định, những TSCĐ tăng, hoặc giảm trong tháng này
được tính hoặc thôi không tính khấu hao kể từ tháng sau. Công thức tính như sau:
Mức KH = Mức KH + Mức KH tăng - Mức KH giảm
trong tháng tháng trước trong tháng trong tháng
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
97
5. 2. 2. 3 Điều chỉnh khấu hao
APB Opinion 20 về "Những thay đổi trong hạch toán" đề cập đến những trường hợp
điều chỉnh khấu hao như sau:
1. Trong trường hợp thay đổi phương pháp khấu hao, cần điều chỉnh phần chênh lệch về
số khấu hao lũy kế giữa hai phương pháp và ghi nhận vào báo cáo thu nhập.
2. Trong trường hợp có thay đổi về thời gian hữu ích dự kiến của tài sản và hoặc giá trị
thải hồi của tài sản, cần điều chỉnh ngay mức khấu hao cho thích hợp với tình thế mới.
5. 2. 2. 4 Bút toán
Hàng năm, kế toán khấu hao tài sản cố định ghi nhận:
Chi phí khấu hao tài sản cố định (Depreciation Expenses,. . ) .............................
xxx
Khấu hao lũy kế tài sản cố định (Accumulated Depreciation,. . . )...............
xxx
5. 2. 3. Sửa chữa.
Có thể xếp công việc sửa chữa tài sản cố định vào 2 loại: sửa chữa thông
thường (Ordinary Repairs) và sửa chữa đặc biệt (Extraordinary Repairs).
Sửa chữa thông thường bao hàm các chi phí cần thiết để duy trì tài sản cố
định ở tình trạng hoạt động tốt, do đó cần được thực hiện thường xuyên, theo
từng thời điểm phù hợp với đặc điểm của từng loại tài sản cố định; ví dụ hàng
năm quét sơn lại tòa nhà, bảo trì định kỳ các phương tiện vận tải,vv. Chi phí sửa
chữa thông thường được hạch toán vào tài khoản chi phí.
Sửa chữa đặc biệt không mang tính thường xuyên nhưng có qui mô lớn,
tính chất quan trọng tác động đến thời gian hữu dụng và giá trị thải hồi của tài
sản; ví du: đại tu hệ thống làm lạnh trong xí nghiệp thực phẩm đông lạnh. Do đó,
chi phí sửa chữa đặc biệt được ghi nhận bên Nợ của tài khoản “Khấu hao lũy
kế”, làm tăng giá trị sổ sách còn lại của tài sản, và giá trị còn lại mới của tài sản
sẽ được khấu hao theo thời gian hữu dụng ước tính mới của tài sản.
Giả thiết một thiết bị trị giá $50,000, được ước tính sử dụng trong 10 năm
và không có giá trị thải hồi, được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Sau
6 năm sử dụng, khấu hao lũy kế là $30,000, giá trị sổ sách còn lại là $20,000
($50,000 – $30,000). Giả thiết vào thời điểm này doanh nghiệp tiến hành sửa
chữa lớn thiết bị với chi phí $4,000. Công việc sửa chữa có hiệu quả kéo dài tuổi
thọ ước tính của tài sản thêm 2 năm. Kế toán ghi nhận vào thời điểm sửa chữa:
Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated Depreciation, Machinery) ................................
4,000
Tiền (Cash)................................................... 4,000
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
98
Từ năm thứ 7, mức khấu khao năm của thiết bị được tính lại theo thời gian hữu dụng ước tính mới (6 năm):
Giá trị sổ sách còn lại của thiết bị trước khi sửa chữa
Chi phí sửa chữa đặc biệt
$20,000
4,000
Cộng $24,000
Mức khấu hao năm = nam6
000,24$ = $4,000
5. 2. 4. Xử lý đối với tài sản không còn sử dụng.
Một khi tài sản không còn được sử dụng vì nhiều lý do như hư hỏng, lạc hậu, doanh
nghiệp có thể tiến hành xử lý qua các biện pháp thải hồi, chuyển nhượng, hoặc đổi lấy tài sản
khác. Khi quyết định xử lý, cần tính khấu hao lũy kế của tài sản đến thời điểm thanh lý, hoặc
chuyển nhượng nhằm xác định chính xác giá trị sổ sách của tài sản, đồng thời tiến hành xóa
sổ tài sản.
Giả thiết tại doanh nghiệp có 1 thiết bị mua ngày 1 tháng 1 năm 1990 trị giá $22,000,
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong phạm vi thời gian ước tính sử dụng 10
năm. Giá trị thải hồi cuối thời điểm sử dụng được ước tính $2,000; kỳ kế toán chấm dứt vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Vào ngày 30 tháng 6 năm 1998, doanh nghiệp quyết định xử lý thiết bị theo một trong
các biện pháp nêu trên, kế toán cần thực hiện tính khấu hao cho 6 tháng năm 1998:
Tháng 6 30 Chi phí khấu hao, máy móc (Depreciation
Expense, Machinery) ........................................
1,000
Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated Depreciation, Machinery) ............................
1,000
000,1$12
6
10
000,2$000,22$
5. 2. 4. 1. Thải hồi
Nếu vào thời điểm cuối tháng 6 năm 1998 doanh nghiệp quyết định thải hồi thiết bị, giá
trị còn lại của tài sản sau khi khấu hao được ghi nhận như một khoản lỗ.
Tháng 6 30 Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated Depreciation, Machinery) ....................................
17,000
Lỗ do xử lý máy móc, (Loss on Disposal of Machinery) .......................................................
5,000
Máy móc (Machinery).................................. 22,000
Khấu hao lũy kế đến cuối năm 1997: 810
000,2$000,22$
=$16,000
Khấu hao 6 tháng đầu năm 1998: 1,000 Khấu hao lũy kế đến 30. 6. 1998: $17,000
Khoản lãi hoặc lỗ do xử lý tài sản cố định được ghi nhận trong khoản mục doanh thu và
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
99
chi phí khác trên báo cáo thu nhập (Income Statement).
5. 2. 4. 2 Chuyển nhƣợng.
Khi chuyển nhượng tài sản cố định, doanh nghiệp cũng ghi nhận khoản khấu hao lũy kế
đến thời điểm chuyển nhượng như đối với trường hợp trên, và tùy theo giá bán sẽ có các
trường hợp hạch toán như sau:
Giả thiết ngày 30 tháng 6 năm 1998, doanh nghiệp chuyển nhượng thiết bị trên với giá
$5,000.
Tháng 6 30 Tiền (Cash) ....................................................... 5,000 Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated
Depreciation, Machinery) ....................................
17,000
Máy móc (Machinery)………………………………
22,000
Nếu giá chuyển nhượng thiết bị là $3,500, tức thấp hơn giá trị sổ sách còn lại của thiết
bị:
Tháng 6 30 Tiền (Cash) ....................................................... 3,500 Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated
Depreciation, Machinery) ....................................
17,000
Lỗ do chuyển nhượng máy móc
(Loss on Sale of Machinery)…………………….
1,500
Máy móc
(Machinery)……………………………. .
22,000
* Lỗ do chuyển nhượng: $5,000 – $3,500 = $1,500
Nếu giá chuyển nhượng thiết bị $6,000, cao hơn giá trị sổ sách còn lại của thiết bị:
Tháng 6 30 Tiền (Cash) ....................................................... 6,000
Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated Depreciation, Machinery) ....................................
17,000
Lãi do chuyển nhượng máy móc (Gain on Sale of Machinery)……………….
1,000
Máy móc
(Machinery)………………………………
22,000
*Lãi do chuyển nhượng: $6,000 – $5,000 = $1,000
5.3 NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (NATURAL RESOURCES)
Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các tài sản như rừng cây, mỏ khoáng sản, mỏ
dầu chưa khai thác. Loại tài sản hữu dụng dài hạn này có đặc điểm: 1) được khai thác thực tế
qua các nghiệp vụ như cưa cắt, đào, hút bơm và 2) không thể thay thế được. Bản chất tồn tại
của chúng tương tự như hàng tồn kho được chuyển dần thành sản phẩm đang khai thác. Một
khi qui trình khai thác thực hiện, chúng trở thành tài sản cố định và xuất hiện trên bảng cân
đối kế toán dưới khoản mục “Cây gỗ“, “Mỏ khoáng sản“, “Mỏ dầu“.
Tài nguyên thiên nhiên được hạch toán theo giá phí hay giá cần thiết để thụ đắc và
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
100
chuẩn bị đưa vào khai thác. Trên bảng cân đối kế toán, tài sản này được phản ánh theo giá trị
thuần, tức giá thụ đắc trừ phần chi phí lũy kế cho việc khai thác. Chi phí khai thác hàng năm
được tính trên cơ sở phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất.
Ví dụ: một mỏ khoáng sản có trữ lượng ước tính 500. 000 tấn, được thụ đắc với giá
$500,000, chi phí khai thác một tấn khoáng sản là $1. Nếu trong năm thứ nhất, 85. 000 tấn
khoáng sản được khai thác, chi phí khai thác cho năm này sẽ là $85,000 và được ghi nhận như
sau:
Chi phí khai thác (Depletion Expense) ............. 85,000 Khai thác lũy kế. . . (Accumulated
depletion. . . )................................................
85,000
Vào cuối năm thứ nhất, trên bảng cân đối kế toán thể hiện khoản mục mỏ khoáng
sản với trị giá vốn $500,000 trừ phần khai thác lũy kế $85,000. Nếu 85.000 tấn khoáng sản
được bán hết trong năm thứ nhất, chi phí khai thác $85,000 được chuyển vào báo cáo thu
nhập. Nếu vào cuối năm, một phần khoáng sản khai thác chưa bán được, trị giá phần này
được thể hiện trên bảng cân đối kế toán trong phần tài sản lưu động
5. 4. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH.
5. 4. 1. Tổng quan.
Được xếp vào loại tài sản cố định vô hình những tài sản thụ đắc hoặc tự tạo, sử dụng
cho hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian dài hạn, không được thể hiện bằng mặt vật
chất, nhưng vẫn tạo ra lợi ích và có thời gian hữu dụng thực tế, mặc dù khó xác định.
Về mặt kế toán, tài sản cố định vô hình được phân thành:
Có thể xác định từng tài sản riêng biệt, mua và bán như nhãn hiệu thương mại
(Trademark).
Không thể xác định tách biệt với doanh nghiệp chủ sở hữu như lợi thế thương mại
(Goodwill).
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 9 (IAS 9) tài sản cố định vô hình là tài sản không
mang tính vật chất:
- Được doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa
hay dịch vụ, cho thuê hoặc sử dụng cho các mục tiêu hành chính;
- Dự tính sử dụng trong thời gian hơn một năm.
Nguyên tắc giá phí (Cost Principle) ràng buộc việc ghi nhận tài sản cố định vô hình khi
thụ đắc, hàm ý giá thụ đắc bao gồm giá mua, giá chuyển nhượng và tất cả các chi phí có liên
quan.
Theo APB Opinion số 17, tài sản cố định vô hình được hạch toán trên cơ sở thời gian
hữu dụng dự kiến. Tài sản được khấu hao theo khoảng thời gian này nếu có giới hạn, và
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
101
không khấu hao nếu đó là thời gian không xác định được. Tuy nhiên, trong các trường hợp,
thời hạn khấu hao không vượt quá 40 năm
Phương pháp khấu hao áp dụng là phương pháp đường thẳng, trừ phi doanh nghiệp
chứng minh sự thích hợp trong việc áp dụng một phương pháp khấu hao khác. Khoản trích
khấu hao được ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí khấu hao đối ứng với bên Có tài khoản
tài sản liên hệ hoặc tài khoản khấu hao lũy kế.
5. 4. 2. Phân loại.
Bằng phát minh sáng chế (Patents): Độc quyền hợp pháp cho phép sở hữu chủ phát
minh chiếm dụng, chuyển nhượng và tranh tụng để bảo vệ quyền sở hữu trong trường hợp
phát hiện có tình trạng vi phạm. Nếu doanh nghiệp mua lại bằng sáng chế, giá thụ đắc được
ghi nhận theo nguyên tắc giá phí vào bên Nợ tài khoản “Bằng phát minh sáng chế”. Trong
trường hợp tự tạo, giá phí sẽ là chi phí nghiên cứu và phát triển dẫn đến việc hình thành phát
minh được công nhận. Thời hạn khấu hao dựa trên cơ sở khoảng thời gian ngắn nhất giữa thời
gian hữu dụng dự kiến và thời gian luật định (17 năm).
Khi khấu hao, lập bút toán:
Chi phí khấu hao, Bằng phát minh (Amortization Expense, Patents) ......................
xxx
Bằng phát minh (Patents) ........................... xxx
Bản quyền (Copyrights): Hình thức bảo hộ của pháp luật đối với các tác phẩm văn học,
nghệ thuật, âm nhạc và các công trình tương tự. Do giá trị kinh tế của tài sản không thể duy trì
suốt thời gian bảo hộ luật định (theo luật bản quyền 1978, thời hạn này là cả đời tác giả cộng
thêm 50 năm) nên có thể khấu hao theo khoảng thời gian dự kiến tài sản tạo được thu nhập,
tuy nhiên không thể vượt quá 40 năm.
Nhãn hiệu thƣơng mại (Trademarks & Trade Names): Tên, biểu tượng để nhận dạng
các sản phẩm, hàng hóa khác nhau, được đăng ký và tái đăng ký nhận bảo hộ của pháp luật
cho từng thời kỳ 20 năm. Nhãn hiệu được khấu hao cho thời gian ngắn nhất giữa thời gian
hữu dụng và thời hạn 40 năm.
Quyền thuê (Leasehold) Quyền thuê là quyền được sử dụng tài sản như đất đai hoặc
nhà cửa từ người cho thuê theo một hợp đồng thuê dài hạn.
Hợp đồng thuê thường yêu cầu bên thuê phải trả trước một khoản tiền ngoài tiền thuê
trả hàng tháng. Số tiền doanh nghiệp trả trước lúc bắt đầu ký hợp đồng sẽ ghi Nợ tài khoản
“Quyền thuê” (Leasehold). Số tiền này được khấu hao theo thời gian thuê. Còn số tiền thuê trả
hàng tháng trong suốt thời gian thuê sẽ được ghi Nợ tài khoản “Chi phí thuê” (Lease
Expense). Như vậy, trên Báo cáo thu nhập hàng tháng sẽ có hai khoản chi phí có liên quan
đến quyền thuê: Chi phí khấu hao, Quyền thuê, và Chi phí thuê hàng tháng.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
102
Cải tiến tài sản thuê (Leasehold Improvement)
Hợp đồng thuê thường đòi hỏi bên đi thuê phải sửa chữa, cải tiến tài sản đi thuê như làm
vách ngăn mới, xây dựng hàng rào, vv. Toàn bộ chi phí sửa chữa, cải tiến được ghi Nợ tài
khoản “Cải tiến tài sản thuê” (Leasehold Improvement).
Vì chi phí cải tiến trở thành bộ phận của tài sản và trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn
hợp đồng, nên doanh nghiệp phải khấu hao nguyên giá Cải tiến tài sản thuê theo thời gian còn
lại của hợp đồng thuê.
Quyền đặc nhƣợng (Franchises): Quyền hạn của một chính phủ cho phép sử dụng tài
sản, tiện ích công (điện, nước) hoặc của một chủ thể kinh doanh cho phép sử dụng một danh
xưng hoặc một dịch vụ đặc biệt, trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Khấu hao
không quá 40 năm.
Lợi thế thƣơng mại (Goodwill): Thông thường, lợi thế thương mại chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong khoản mục tài sản cố định vô hình trên bảng cân đối kế toán. Lợi thế thương mại
thể hiện giá trị của toàn bộ những yếu tố vô hình tạo nên ưu thế của doanh nghiệp như khả
năng quản lý hiệu quả, quan hệ khách hàng tốt đẹp, lực lượng lao động có năng lực, sản phẩm
có chất lượng cao, chính sách giá tối ưu, quan hệ xã hội giữa các thành viên trong nội bộ hài
hòa, v. v…
Theo APB Opinion 16, lợi thế thương mại là phần dư trội giữa giá phí thụ đắc doanh nghiệp
(giá mua hiện tại) và khoản trị giá tài sản có thể xác định (cả tài sản hữu hình và vô hình) của
doanh nghiệp trừ phần nợ sẽ trả. Nói cách khác, lợi thế thương mại là phần thặng dư giữa giá thụ
đắc chủ thể kinh doanh và giá trị tài sản có thể xác định của chủ thể theo giá thị trường.
Theo GAPP lợi thế thương mại được ghi nhận về mặt kế toán chỉ khi mua lại một chủ
thể kinh doanh vì không thể tách lợi thế thương mại với chủ thể liên hệ và thụ đắc là phương
tiện khách quan duy nhất giúp đo lường giá phí của tài sản cố định vô hình này.
Khấu hao lợi thế thương mại được thực hiện cho thời hạn không quá 40 năm và, khi
hạch toán, được ghi vào bên Nợ của tài khoản “ Chi phí Lợi thế thương mại” (Goodwill
Expense) đối ứng với bên Có của tài khoản “ Lợi thế thương mại “ (Goodwill).
Đánh giá Goodwill:
(a) Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 22 (I. A. S 22) về vấn đề hợp nhất kinh doanh
(Business Combination): Lợi thế thương mại được ghi nhận duy nhất khi mua lại doanh
nghiệp mới qua đó có sự chênh lệch (số vượt trội) giữa giá mua với giá trị tài sản thuần (tổng
tài sản - tổng nợ phải trả) của doanh nghiệp được mua được đánh giá theo giá thị trường. Phần
chênh lệch là lợi thế thương mại.
Thí dụ: Giả định rằng, chủ nhân của công ty X đồng ý bán cho công ty với giá
$500,000. Nếu tài sản thuần được đánh giá theo giá thị trường là $450,000 thì giá trị của lợi
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
103
thế thương mại là $50,000 ($500,000 - $450,000). Nếu giá thị trường của tài sản thuần sau
này được xác định lại cao hơn hoặc thấp hơn $450,000, thì một bút toán được thực hiện để
điều chỉnh tài sản theo giá thị trường. Lợi thế thương mại sẽ thể hiện chênh lệch giữa tài sản
thuần được điều chỉnh và giá mua $500,000.
(b) Lợi thế thương mại được đo lường bằng mức lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận bình
thường của ngành.
Thí dụ: Giả sử rằng có 2 công ty X và Y cùng một ngành được đưa ra để bán và tỷ suất
lợi nhuận bình thường của ngành là 12%. Lợi nhuận trên mức trung bình của 02 công ty trong
5 năm qua như sau:
Công ty X Công ty Y
+ Tài sản thuần $800,000 $800,000
+ Tỷ suất lợi nhuận bình thường của ngành 12% 12%
+ Lợi nhuận bình thường của tài sản thuần $96,000 $96,000
+ Lãi thuần bình quân trong 5 năm qua 120,000 96,000
+ Lợi nhuận trên mức trung bình $24,000 $19,200
Công ty X có mức lợi nhuận trên mức trung bình khi so sánh với các công ty trong cùng
một ngành được xem là có lợi thế thương mại. Sự tồn tại của lợi thế thương mại hàm ý rằng
nhà đầu tư, nếu mua lại công ty X, sẽ có khả năng kiếm được lợi nhuận trên mức trung bình
trong tương lai.
(c) Lợi thế thương mại có thể được đo lường bằng bội số của số vượt mức trung bình.
Thí dụ: Một doanh nghiệp có ý định mua lại công ty X và đồng ý trả gấp 5 lần lợi nhuận
trên mức trung bình. Giá mua doanh nghiệp sẽ bao gồm giá trị tài sản thuần $800,000 cộng
với giá trị lợi thế thương mại là $120,000 ($24,000 x 5), tổng cộng là $920,000. Nhà đầu tư
hy vọng sẽ thu được lợi nhuận này trong 5 năm tới.
Lợi thế thương mại do nội bộ doanh nghiệp tạo ra không được ghi nhận là tài sản vô
hình trên sổ sách kế toán do không có căn cứ khách quan để xác định giá trị của nó, trừ phi
doanh nghiệp đó được chuyển nhượng.
Theo những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi, lợi thế thương mại được khấu
hao theo thời gian hữu dụng nhưng không được vượt quá 40 năm.
Chi phí thành lập (Organization Cost): Chi phí trực tiếp gắn liền với hoạt động thành
lập doanh nghiệp như chi phí thủ tục pháp lý, tổ chức kế toán, khuyến mãi. . . Các chi phí này
sẽ làm sản sinh doanh thu trong tương lai và do thời gian hoạt động của doanh nghiệp được
giả định vô hạn nên thường doanh nghiệp hạn chế thời gian khấu hao không quá 40 năm.
Chi phí nghiên cứu và phát triển (Research and Development Costs): Chi phí này liên
quan đến các nghiệp vụ nghiên cứu như:
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nhằm phát minh sáng kiến mới.
Thử nghiệm, đánh giá, hình thành và tạo hình những sản phẩm hoặc qui trình sản xuất
kinh doanh khả dụng.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
104
Tạo hình, xây dựng, chạy thử các sản phẩm mẫu.
Hoạt động kỹ thuật cần thiết để cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu
đặc thù và kinh tế để chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Theo chuẩn mực số 2 FASB, các chi phí nghiên cứu và phát triển được ghi Nợ tài khoản
Chi phí nghiên cứu phát triển. Trong trường hợp phát sinh chi phí cho việc thực hiện một hợp
đồng nghiên cứu thì trước hết các chi phí này được tập hợp vào tài khoản chi phí công trình
dở dang, khi hợp đồng hoàn thành sẽ kết chuyển vào tài khoản Chi phí nghiên cứu, phát triển.
5. 5. KIỂM SOÁT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (CONTROL OF PLANT ASSETS).
Hệ thống kiểm soát nội bộ yêu cầu mỗi tài sản cố định phải được kiểm soát một cách
riêng biệt theo từng mã số và gắn vào từng tài sản cố định.
Để kiểm soát, các doanh nghiệp thường phân chia tài sản cố định thành các nhóm theo
chức năng và mở tài khoản tài sản cố định, tài khoản khấu hao theo từng chức năng riêng biệt
trong sổ cái tổng hợp (General Ledger). Ví dụ như tài khoản Thiết bị văn phòng và tài khoản
Khấu hao thiết bị văn phòng. . . Ngoài ra doanh nghiệp còn mở thẻ tài sản cố định (Subsidiary
Ledger) để ghi chi tiết cho mỗi tài sản, thẻ này giúp cho kế toán xác định chi phí khấu hao
định kỳ, ghi chép sự chuyển nhượng tài sản. . .
Mẫu thẻ tài sản cố định:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ ……….
Loại: Nhóm số:
Tài khoản sổ Cái: Mua của:
Vị trí:
Người chịu trách nhiệm đối với tài sản:
Thời gian ước tính sử dụng: Giá trị thải hồi ước tính:
Phương pháp khấu hao: Khấu hao năm:
Khấu hao tháng:
Ngày Diễn giải Tham chiếu Tài sản Khấu hao
Dr. Cr. Bal. Dr. Cr. Bal.
SUBSIDIARY PLANT ASSET AND DEPRECIATION RECORD PLANT ASSET No. . . . .
Item: Serial No:
General Ledger Account: Purchased from:
Where Located:
Person Responsible for Asset:
Estimated Life: Estimated Residual Value:
Depreciation Method: Depreciation per Year:
Depreciation per M onth:
Date Explanation Post Ref. Asset Record Depreciation
Dr. Cr. Bal. Dr. Cr. Bal.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
105
5.6 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ DÀI HẠN (LONG- TERM INVESTMENTS)
5.6.1 Phân loại đầu tƣ dài hạn về cổ phiếu
Một công ty cổ phần có thể đầu tư vào công ty khác bằng việc mua cổ phiếu hoặc trái
phiếu do công ty đó phát hành. Các khoản đầu tư này có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn.
Tất cả các khoản đầu tư dài hạn về cổ phiếu được ghi chép ban đầu theo nguyên giá, phù
hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi. Phương thức ghi chép kế toán các
khoản đầu tư vào cổ phiếu tùy thuộc vào quy mô của khoản đầu tư so với tổng số vốn cổ phần
của công ty được đầu tư. Thông thường đầu tư dài hạn về cổ phiếu được chia thành 3 loại:
Loại 1 - Đầu tư dài hạn về cổ phiếu với mục đích đơn thuần nhằm thu lợi tức cổ phần
hoặc với mục đích kiếm lời với giá trị số cổ phiếu nắm giữ dưới 20% tổng giá trị cổ phần có
quyền biểu quyết.
Loại 2 - Đầu tư dài hạn về cổ phiếu nhằm tạo ảnh hưởng đáng kể là khoản đầu tư nhằm
mục đích tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty được đầu tư một cách đáng kể.
Theo APB - Opinion 18: Được xem là tạo ảnh hưởng đáng kể khi có khả năng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và chính sách tài chính của công ty được đầu tư; cụ thể là
được quyền bỏ phiếu bầu người đại diện trong Hội đồng quản trị; được tham gia vào quá trình
xây dựng chiến lược cho công ty; có những giao dịch quan trọng giữa các công ty; trao đổi
với nhau những cán bộ quản lý; và cung cấp thông tin kỹ thuật. Theo APB, nếu nhà đầu tư
nắm giữ trên 20% tổng giá trị cổ phần được xem là có ảnh hưởng đáng kể.
Loại 3 - Đầu tư dài hạn về cổ phiếu nhằm nắm quyền kiểm soát là khoản đầu tư không
chỉ được thực hiện với mục đích kiếm lời, mà còn với mục đích kiểm soát công ty được đầu
tư. Được xếp vào loại này khoản đầu tư chiếm trên 50% tổng giá trị cổ phần của công ty được
đầu tư.
Kiểm soát được định nghĩa như quyền quyết định việc điều hành hoạt động kinh doanh
và chính sách tài chính của công ty được đầu tư. Đối với loại này, công ty đầu tư gọi là công
ty mẹ, công ty được đầu tư trở thành công ty con.
Phương pháp kế toán đối với các khoản đầu tư dài hạn về cổ phiếu tùy thuộc vào mối
quan hệ giữa công ty đầu tư và công ty được đầu tư. Nếu bên đầu tư không có ảnh hưởng
đáng kể thì phương pháp giá phí được áp dụng. Nếu bên đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thì sử
dụng phương pháp vốn. Sau cùng, nếu bên đầu tư nắm quyền kiểm soát thì phải lập Báo cáo
tài chính hợp nhất.
5.6.2 Phƣơng pháp Giá phí ( Cost Method )
Phương pháp Giá phí được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư dài hạn khi bên đầu tư chiếm
dưới 20% tổng giá trị cổ phần. Về cơ bản phương pháp giá phí giống phương pháp áp dụng cho
đầu tư ngắn hạn về cổ phiếu.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
106
(1) Nhà đầu tư ghi chép khoản đầu tư ban đầu theo nguyên giá.
(2) Ghi nhận khoản thu nhập tiền lãi cổ phần nhận được.
(3) Nếu cổ tức mỗi cổ phiếu (Dividends per share ) nhà đầu tư nhận được lớn hơn thu nhập mỗi
cổ phiếu ( Earning per share ) của công ty được đầu tư thì chênh lệch lớn hơn được nhà đầu
tư kế toán như sự trả lại của khoản đầu tư hơn là xem nó như một khoản thu nhập từ đầu tư.
(4) Nếu có bằng chứng rõ ràng rằng
có sự sụt giảm giá trị thường xuyên thì một khoản lỗ thực hiện được ghi nhận, đồng thời giảm
giá trị sổ sách của khoản đầu tư. Việc ghi chép khoản lỗ do giảm giá cách thức tương tự như
đầu tư ngắn hạn về cổ phiếu.
Ví dụ :
Giả định rằng vào ngày 1/1/2001 Công ty Steel mua 500 cổ phiếu trong tổng số 5,000 cổ phiếu
thường đang lưu hành của công ty Tom với giá $ 10,000. Bút toán ghi chép như sau :
1/1/2001 Đầu tư vào công ty Tom 10,000
(Investment in Tom Company )
Tiền ( Cash ) 10,000
Trong năm 2001, Tom có thu nhập mỗi cổ phiếu là $ 4 và chi trả lãi cổ phần $ 4 mỗi cổ phiếu.
Bút toán ghi chép nghiệp vụ này như sau :
Tiền (Cash ) 2,000
Thu nhập tiền lãi cổ phần 2,000
(Dividend Income )
Giả định rằng trong năm 2002, Tom đạt được thu nhập mỗi cổ phiếu là $ 3 nhưng vẫn tiếp tục
chi trả lãi cổ phần $ 4 mỗi cổ phiếu. Khoản lãi cổ phần trội hơn thu nhập là một khoản lãi cổ
phần thanh lý ( Liquidating dividend).
Bút toán ghi chép nghiệp vụ này như sau :
Tiền (Cash) 2,000
Đầu tư vào công ty Tom 500
(Investment in Tom company)
Thu nhập tiền lãi cổ phần 1,500
(Dividend Income )
Vào ngày 31/12/2002 tài khoản đầu tư vào công ty Tom có giá trị sổ sách là $ 9,500 ( $ 10,000
khoản đầu tư ban đầu trừ đi khoản vốn trả lại là $ 500 ). Khoản tăng lên sau của thu nhập cao
hơn lãi cổ phần chi trả không phải là kết quả một sự tăng lên trên tài khoản đầu tư. Do đó, nếu
trong năm 2003 Tom kiếm được $ 5 mỗi cổ phiếu và chi trả lãi cổ phần $ 2 mỗi cổ phiếu thì tài
khoản đầu tư tiếp tục có giá trị sổ sách là $ 9,500.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
107
Nếu vào bất cứ thời điểm nào nhà đầu tư xác định rằng có sự sụt giảm giá trị thường xuyên của
khoản đầu tư thì một khoản lỗ được ghi nhận đồng thời ghi giảm giá trị sổ sách của khoản đầu tư
để ước tính theo giá thị trường. Giả sử trong năm 2003 theo ví dụ trên, nhà quản lý của Steel xác
định rằng có sự giảm giá trị thường xuyên cổ phiếu của công ty Tom chỉ còn $ 7,500. Khoản đầu
tư hiện tại có giá sổ sách là $ 9,500. Một bút toán phải được thực hiện để ghi chép khoản lỗ này
như sau :
Lãi ( hoặc lỗ ) chưa thực hiện trên khoản đầu tư 2,000
( Unrealized Holding Gain (or loss ) on Investment )
Đầu tư vào công ty Tom 2,000
( Investment in Tom company )
5.6.3. Phƣơng pháp vốn (Equity Method)
Khi nhà đầu tư chiếm hơn 20% tổng giá trị cổ phần của công ty được đầu tư, xem như
phía đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty được đầu tư. Trường
hợp này, đầu tư vào cổ phiếu sẽ được kế toán theo phương pháp Vốn. Có ba chủ đề chính của
phương pháp này, đó là:
1. Nhà đầu tư ghi chép nghiệp vụ đầu tư theo gia gốc.
2. Nhà đầu tư ghi nhận khoản lãi thuần đạt được của công ty được đầu tư như một sự
gia tăng về vốn trên tài khoản Đầu tư, đồng thời ghi Có một tài khoản lãi từ đầu tư.
Ngược lại, nếu công ty được đầu tư bị lỗ thì nhà đầu tư sẽ ghi giảm vốn trên tài
khoản Đầu tư, đồng thời ghi Nợ một tài khoản lỗ từ đầu tư.
3. Khi nhà đầu tư nhận lợi tức cổ phiếu, tài khoản tàisản Tiền ghi tăng và tài khoản
Đầu tư ghi giảm.
Để minh họa phương pháp vốn, chúng ta giả định có các nghiệp vụ về đầu tư của công
ty Yu như sau: Vào ngày 1 tháng 1 của năm hiện hành, công ty đã mua số cổ phiếu tương
đương 40% trong tổng giá trị cổ phần của công ty Jimmy với giá $160,000. Với việc sở hữu
số cổ phiếu này, công ty Yu được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của
công ty Jimmy. Cuối năm, công ty Jimmy báo cáo lãi thuần đạt được $60,000 và chi trả lợi
tức cổ phiếu $15,000. Bút toán ghi chép các nghiệp vụ này bởi công ty Yu như sau:
Đầu tƣ (Investment):
Ghi nhận đầu tư cổ phần thường vào Jimmy Co.
Đầu tư vào công ty Jimmy (Investment in Jimmy Co).....................................................
160,000
Tiền (Cash)........................................................ 160,000
Ghi nhận thu nhập (Recognition of income):
Ghi sổ 40% lãi thuần đã được báo cáo bởi công ty Jimmy.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
108
40% x $60,000 = $24,000
Đầu tư vào công ty Jimmy (Investment in Jimmy Co).....................................................
24,000
Thu nhập từ đầu tư (Income from Investment)................................................
24,000
Nhận lợi tức cổ phiếu (Receipt of Cash Dividend)
Ghi chép lợi tức cổ phiếu nhận được từ Jimmy Co.
40% x $15,000 = $6,000
Tiền(Cash) 6,000
Đầu tư vào công ty Jimmy
(Investment in Jimmy Co)
6,000
Số dư của tài khoản Đầu tư vào công ty Jimmy sau các nghiệp vụ trên thể hiện như sau:
Đầu tư vào công ty Jimmy
Đầu tư 160,000 Nhận LT cổ phiếu 6,000
Thu nhập từ đầu tư 24,000
Số dư: 178,000
Khi khoản đầu tư được bán, chênh lệch giữa giá bán sau khi trừ hoa hồng với giá trị sổ
sách (số dư TK Đầu tư) vào ngày bán chính là lãi hay lỗ do bán khoản đầu tư.
Thí dụ: Giả sử sang năm sau, công ty Yu bán toàn bộ cổ phiếu của công ty Jimmy với
giá $185,000. Bút toán ghi nhận lãi từ việc bán cổ phiếu như sau:
Bán (Sale):
Ghi nhận lãi do bán cổ phiếu của Jimmy Co.
Tiền(Cash) 185,000 Đầu tư vào công ty Jimmy
(Investment in Jimmy Co)..................................
178,000
Lãi do bán khoản đầu tư dài
hạn(Gain on Sale of Long-term Investment)
7,000
Theo thông lệ chung, người ta không đánh giá lại vào cuối thời khoá cũng như không
lập dự phòng đối với khoản đầu tư theo phương pháp Vốn.
5.6.4 Kế toán đầu tƣ dài hạn về trái phiếu (Long-term Investment In Bonds)
Đầu tư dài hạn về trái phiếu là những khoản vay dài hạn của một doanh nghiệp hay một
tổ chức Nhà nước. Người đầu tư thường ưa thích trái phiếu hơn vì nguồn thu nhập ổn định và
sự bảo đảm an toàn của trái phiếu.
Kế toán đầu tư dài hạn về trái phiếu bao gồm 3 nội dung:
o Kế toán mua trái phiếu
o Kế toán phân bổ chiết khấu hay phần trội trái phiếu
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
109
o Kế toán trái phiếu đáo hạn hoặc bán ra
Trong mỗi trường hợp, có sự khác biệt nhỏ trong phương pháp kế toán từ việc sử dụng
các nghiệp vụ tương tự bởi công ty phát hành. Với trái phiếu phải trả, mệnh giá của trái phiếu
được ghi vào tài khoản Trái phiếu phải trả và mở một tài khoản điều chỉnh riêng biệt để ghi
chép và phân bổ chiết khấu hay phần trội của trái phiếu. Đối với trái phiếu đầu tư, giá mua trái
phiếu được ghi Nợ vào tài khoản Đầu tư và việc phân bổ chiết khấu hay phần trội của trái
phiếu được thực hiện ngay trên tài khoản này.
5.6.4.1 Mua trái phiếu giữa hai kỳ trả lãi (Purchase of bonds between Interest Dates)
Khi mua: giá của trái phiếu bao gồm giá mua cộng với khoản tiền hoa hồng cho người
môi giới.
Khi trái phiếu được mua giữa hai kỳ trả lãi, thì người mua phải trả tiền lãi tích lũy của
trái phiếu kể từ ngày trả lãi lần trước. Vào ngày trả lãi kế tiếp, người mua sẽ nhận toàn bộ
khoản tiền lãi cho cả một kỳ nhận lãi. Việc chi trả tiền lãi tích lũy sẽ được ghi nhận bên Nợ tài
khoản Thu nhập tiền lãi (Interest Income), sau đó ghi Có tài khoản Thu nhập tiền lãi khi nhận
được tiền lãi định kỳ
Để minh họa, giả sử rằng vào ngày 1 tháng 5 công ty Alter mua của công ty Vasco 40
trái phiếu loại mệnh giá $1,000; thời hạn 5 năm. Tỷ lệ lãi suất trái phiếu là 9%, giá mua 90%
bao gồm tiền lãi tích lũy và tiền hoa hồng cho người môi giới là $400. Ngày nhận lãi là ngày
1/ 1 và 1/7.
Bút toán ghi nhận các nghiệp vụ mua trái phiếu như sau:
Ghi nhận mua trái phiếu của công ty Vasco, giá 90% bao gồm
$400 tiền hoa hồng và lãi suất tích lũy 4 tháng $1,200
($40,000 x 9% x 1/3 = $1,200)
Tháng 5 1 Đầu tư trái phiếu(Investment in Bond) 36,400
Thu nhập tiền lãi(Interest Income) 1,200
Tiền(Cash) 37,600
Chú ý rằng khi mua, trái phiếu được ghi nhận theo giá phí như khi mua các tài sản khác.
Ghi Nợ tài khoản Đầu tư trái phiếu (Investment in Bond) $36,400 bằng giá mua $36,000 bao
gồm tiền hoa hồng cho người môi giới $400. Bởi vì khi đầu tư, công ty Alter sẽ mua và bán
khi cần thiết và có khả năng sẽ không giử trái phiếu cho đến ngày đáo hạn, mệnh giá của trái
phiếu $40,000 sẽ không được ghi nhận. Trường hợp này là rất khác biệt so với công ty phát
hành, công ty phải trả lại mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn cho tất cả những người sở hữu
chúng. Ghi Nợ tài khoản Thu nhập tiền lãi $1,200 thể hiện 4 tháng tiền lãi (từ ngày 1/1 đến
ngày 1/5) trả cho người bán trái phiếu.
5.6.4.2 Phân bổ chiết khấu hoặc phần trội trái phiếu (Amortization of Discount or
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
110
Premium)
Thông thường trái phiếu được mua trên thị trường với giá có chiết khấu, tức là thấp hơn
mệnh giá (khi lãi suất thị trường cao hơn lãi suất danh nghĩa trên trái phiếu) hoặc có phần trội,
tức cao hơn mệnh giá (khi lãi suất thị trường thấp hơn lãi suất danh nghĩa). Tuy nhiên khi trái
phiếu đến hạn, doanh nghiệp chỉ có thể thu hồi đúng bằng mệnh giá. Vì vậy, để tuân thủ
nguyên tắc phù hợp doanh nghiệp phải phân bổ chiết khấu hay phần trội trái phiếu theo thời
gian lưu giử trái phiếu. Phương pháp lợi tức (Effective interest method), sử dụng một lãi suất
không đổi trong suốt thời gian lưu hành của khoản đầu tư, sẽ được sử dụng.
Do công ty đầu tư không sử dụng tài khoản riêng để phản ánh khoản chiết khấu hay
phần trội, bút toán phân bổ chiết khấu hay phần trội được thực hiện trực tiếp trên tài khoản
Đầu tư trái phiếu. Phân bổ chiết khấu sẽ ghi Nợ tài khoản Đầu tư để điều chỉnh tăng giá trị sổ
sách dần dần cho đến khi bằng mệnh giá lúc đáo hạn. Ngược lại, phân bổ phần trội sẽ ghi Có
tài khoản Đầu tư để điều chỉnh giảm giá sổ sách dần dần cho đến khi bằng mệnh giá.
Trở lại trường hợp của công ty Alter mua trái phiếu với giá có chiết khấu và giả định
rằng tỷ lệ lãi suất thực tế là 10. 5%. Tổng số phân bổ của chiết khấu hoặc phần trội là chênh
lệch giữa:
1. Tỷ lệ lãi suất danh nghĩa của mệnh giá (face value)
2. Tỷ lệ lãi suất thực tế của giá trị sổ sách (carrying value).
Vào ngày 1 tháng 7, ngày trả lãi đầu tiên sau khi mua, tức là 02 tháng đã qua, số chiết
khấu phân bổ được tính như sau:
+ Tiền lãi thực tế 2 tháng:
$36,400 x 10. 5% x 1/6 $637
+ Tiền lãi danh nghĩa 2 tháng:
$40,000 x 9% x 1/6 600
+ Chiết khấu được phân bổ $37
Bút toán ghi chép việc nhận séc tiền lãi trái phiếu vào ngày 1 tháng 7 như sau:
Ghi chép nhận lãi định kỳ và phân bổ chiết khấu trái phiếu.
Tháng7 1 Tiền(Cash) 1,800 Đầu tư trái phiếu(Investment In Bond) 37
Thu nhập tiền lãi(Interest Income) 1,837
Trong bút toán này, tài khoản Tiền (Cash) được ghi Nợ là tiền lãi nhận định kỳ ($40,000
x 9% x ½ = $1,800). Số ghi Nợ tài khoản Đầu tư trái phiếu là khoản chiết khấu phân bổ $37;
và tài khoản Thu nhập tiền lãi ghi Có $1,837 là tổng hai khoản ghi Nợ. Chú ý rằng tiền lãi
thực tế $637 chính là giá trị thuần của số ghi Nợ ngày 1 tháng 5 ($1,200) và số ghi Có ngày 1
tháng 7 ($1,837) trên tài khoản Thu nhập tiền lãi. Giá trị này đúng bằng tiền lãi thực tế của 2
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
111
tháng đã được tính toán.
Tiếp tục ví dụ trên, giả định rằng năm tài chính của công ty Alter kết thúc ngày 31 tháng
12. Mặc dù tiền lãi chi trả sẽ không được nhận cho đến tháng 1, nhưng theo nguyên tắc phù
hợp cần thiết phải ghi nhận tiền lãi tích lũy và phân bổ chiết khấu cho 6 tháng kể từ ngày 1
tháng 7.
Bút toán ghi chép tiền lãi tích lũy vào ngày 31 tháng 12 như dưới đây:
Ghi nhận thu nhập tiền lãi tích lũy và phân bổ chiết khấu trái phiếu.
Tháng12 31 Tiền lãi phải thu(Interest Receivable) 1,800 Đầu tư trái phiếu(Investment in Bond) 113
Thu nhập tiền lãi(Interest Income) 1,913
Số phân bổ chiết khấu cho kỳ kế toán 6 tháng $113 được tính như sau:
+ Tiền lãi thực tế 6 tháng
$36,437 x 10. 5% x ½ $1,913
+ Tiền lãi danh nghĩa 6 tháng
$40,000 x 9% x ½ 1,800
+ Chiết khấu phân bổ $113
Chú ý rằng tỷ lệ lãi suất thực tế được tính đối với giá trị sổ sách mới $36,437. Trong kỳ
kế tiếp, tiền lãi thực tế được tính bằng cách lấy tỷ lệ lãi suất thực tế nhân với giá trị sổ sách
mới $36,550 ($36,437 + $113).
Bút toán ghi chép việc nhận séc tiền lãi vào ngày 1 tháng 1 như sau:
Ghi chép nhận lãi trái phiếu
Tháng1 1 Tiền(Cash) 1,800
Tiền lãi phải thu (Interest Receivable) 1,800
Bút toán này giả định rằng bút toán đảo không được thực hiện. Một vài công ty khác có
thể thích dùng bút toán đảo hơn.
Cách tính tương tự được thực hiện khi công ty mua trái phiếu với giá có phần trội. Sự
khác biệt duy nhất là tài khoản Đầu tư trái phiếu sẽ ghi Có để giảm giá trị sổ sách của khoản
đầu tư, và tài khoản Thu nhập tiền lãi ghi Nợ để giảm tiền lãi danh nghĩa của trái phiếu.
5.6.4.2 Kế toán bán trái phiếu (Sale of Bonds)
Khi bán trái phiếu đầu tư sẽ ghi Nợ tài khoản Tiền với số tiền nhận được và ghi Có tài
khoản Đầu tư trái phiếu với giá trị sổ sách của khoản đầu tư. Chênh lệch giữa giá bán và giá
trị sổ sách của trái phiếu sẽ ghi Nợ hoặc Có vào tài khoản Lỗ hoặc Lãi do bá n khoản đầu tư
(Loss or Gain on Sale of Investment). Nếu bán giữa hai kỳ trả lãi suất, công ty được quyền
nhận khoản lãi tích lũy kể từ ngày trả lãi lần trước, rồi sau đó trả lại tiền lãi tích lũy cho người
mua vào kỳ trả lãi tiếp theo.
Giả định rằng, vào ngày 1 tháng 3 công ty Alter bán trái phiếu với giá 94 sau khi trừ tiền
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
112
hoa hồng $400. Có 2 bút toán được yêu cầu:
Bút toán đầu tiên là cần thiết để phân bổ chiết khấu cho 2 tháng:
Phân bổ chiết khấu trái phiếu 2 tháng.
Tiền lãi thực tế: $36,550 x 10. 5% x 1/6 = $640
Tiền lãi danh nghĩa: $40,000 x 9% x 1/6 = 600
Chiết khấu phân bổ $40
Tháng3 1 Đầu tư trái phiếu(Investment in Bond) 40
Thu nhập tiền lãi(Interest Income) 40
Bút toán thứ hai ghi nhận việc bán trái phiếu:
Ghi nhận việc bán trái phiếu giá 94 trừ $400 tiền hoa hồng bao gồm tiền lãi tích lũy.
Tháng3 1 Tiền(Cash) 37,800 Đầu tư trái phiếu (Investment in Bond) 36,590
Thu nhập tiền lãi (Interest Income) 600 Lãi do bán khoản đầu tư (Gain on
Sale of Investment)
610
Số tiền mặt nhận được là lấy giá bán $37,600 ($40,000 x 94%) trừ tiền hoa hồng $400
bao gồm tiền lãi tích lũy 2 tháng $600 ($40,000 x 9% x 1/6). Lãi do bán khoản đầu tư là
chênh lệch giữa giá bán sau khi trừ hoa hồng ($37,200) và giá trị sổ sách của khoản đầu tư là
$36,590. Giá trị sổ sách cho thấy gồm giá mua và tất cả khoản phân bổ chiết khấu đến ngày
bán:
Ngày 1 tháng 5 Mua $36,400 Ngày 1 tháng 7 Phân bổ 37
Ngày 31 tháng 12 Phân bổ 113 Ngày 01 tháng 3 Phân bổ 40 Giá trị sổ sách của khoản đầu tư $36,590
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
113
BÀI TẬP CHƢƠNG 5
Bài tập 1: Đánh giá TSCĐ
Công ty N mua 1 miếng đất trị giá $68,000 để làm bãi đậu xe, hoa hồng cho người
môi giới đã trả là $1,360, tất cả các chi phí đã chi cho việc nhận giấy chứng nhận quyền sở
hữu đất là $2,140. Chi phí dọn dẹp, tháo dỡ các công trình phụ trên miếng đất là $1,200, chi
phí san lấp, cải tạo $240. Các chi phí thực hiện cho việc trải và sơn nền $6,230, gắn hệ thống
đèn và bảng hiệu $5,270. Xác định nguyên giá ghi nhận vào tài khoản Đất.
Bài tập 2: Đánh giá và khấu hao TSCĐ
Công ty M mua 1 xe tải đã sử dụng giá hóa đơn $7,500, thuế GTGT 10%, Trước khi
xe tải được sử dụng, công ty đã chi tiền cho việc mua võ xe mới $400 sửa chửa máy móc
$900. Chi phí đổ dầu cho lần đầu tiên là $25. Chi phí ước tính sẽ thu hồi được là $1,500 và số
km ước tính hoạt động sau 6 năm hoạt động là 200,000 km. Xác định nguyên giá xe tải, giá trị
được trích khấu hao và tính khấu hao năm đầu tiên theo pp khấu hao theo đường thẳng.
Bài tập 3: Các phương pháp khấu hao
Máy A có nguyên giá $75,000, thời hạn hữu dụng 5 năm, giá trị phế thải thu hồi ước
tính $10,500, dùng cho phân xưởng sản xuất, ước tính máy A sản xuất được 150.000 sản
phẩm trong thời gian hữu dụng. Trong thực tế sản lượng sản xuất được như sau :
Năm 1 21.000
Năm 2 33.000
Năm 3 30.000
Năm 4 28.500
Năm 5 37.500
Yêu cầu: Lập bảng tính khấu hao máy A qua 5 năm theo các phương pháp khấu hao
(Straight-Line, Productive Output, Declining-Balance, Sum-of the-Years’-Digits).
Bài 4: Các bút toán nhật ký liên quan đến TSCĐ hữu hình – Tăng giảm
Tại một công ty có các nghiệp vụ sau :
Năm 1999
Ngày 5.1.1999 mua chịu máy S có số serial E 56273 của công ty Dexter trị giá $3,975,
thời gian hữu dụng 5 năm, giá trị phế thải ước tính $375, được ghi sổ theo mã số 545-1.
Ngày 3.4.1999 mua chịu của công ty Dexter máy M trị giá $6,141 có số serial M-41602,
thời gian hữu dụng ước tính 6 năm, giá trị phế thải ước tính $525, ghi sổ theo mã số 556-2.
Năm 2000
Ngày 4.1.2000 bán máy M cho Sharp với số tiền $3,750 đồng thời mua thiết bị N có số
serial PN-86651, thời gian hữu dụng 6 năm giá trị phế thải ước tính thu hồi $720, được ghi sổ
theo mã số 556-3.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
114
Yêu cầu :
1. Ghi chép các bút toán nhật ký vào tài khoản và thẻ tài sản cố định năm 1999.
2. Ghi chép các bút toán nhật ký vào tài khoản và thẻ tài sản cố định năm 2000.
Bài 5: Các bút toán nhật ký liên quan đến TSCĐ hữu hình - Sửa chữa
Công ty Danule mua máy trị giá $70,000, dự tính sử dụng 6 năm và có giá trị phế thải
thu hồi $5,000. Hãy lập bút toán nhật ký ngày 31.12 để ghi chép chi phí liên quan đến máy
như sau :
a) Trong năm sử dụng thứ 2. Công ty chi $1,000 để sửa chữa máy nhằm duy trì hoạt
động bình thường.
b) Trong năm sử dụng thứ 3 công ty chi $7,000 nhằm thay thế một số bộ phận của máy
và làm tăng sản lượng 15% mỗi năm.
c) Trong năm sử dụng thứ 4 công ty chi $9,000 sửa chữa máy nhằm kéo dài thời gian
sử dụng từ 6 năm đến 8 năm.
Bài 6: Các bút toán nhật ký liên quan đến TSCĐ hữu hình - Sửa chữa
Công ty Mathen sở hữu một tòa nhà có nguyên giá $500,000, đã hao mòn $300,000 tòa
nhà được khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, thời gian khấu hao 25 năm và
không có giá trị phế thải thu hồi. Năm nay công ty quyết định sửa chữa cấu trúc chính của tòa
nhà với tổng chi phí $100,000, công việc sửa chữa này đã kéo dài thời gian hữu dụng của tòa
nhà thêm 5 năm ngoài 25 năm hữu dụng niêu trên.
a) Hãy xác định thời gian đã khấu hao.
b) Lập bút toán ghi chép chi phí sửa chữa lớn.
c) Xác định giá trị còn lại của tòa nhà sau khi sửa chữa.
d) Lập bút toán ghi chép khấu hao năm nay.
Bài 7: Các bút toán nhật ký liên quan đến TSCĐ hữu hình – Trao đổi
Công ty có một máy cũ nguyên giá $18,000 đã khấu hao $15,000 đã đem trao đổi lấy
máy mới có giá $21,000, máy cũ được tính giá $1,000. Công ty đã thanh toán cho cửa hàng
$20,000.
Yêu cầu:
Lập bút toán nhật ký, ghi chép các nghiệp vụ vào tài khoản.
Bài 8: Các bút toán nhật ký liên quan đến TSCĐ hữu hình – Trao đổi
Công ty có một máy cũ nguyên giá $20,000 đã khấu hao $15,000 đã đem trao đổi lấy
máy mới có giá $21,000, máy cũ được tính giá $6,000. Công ty đã thanh toán cho cửa hàng
$15,000.
Yêu cầu:
Lập bút toán nhật ký, ghi chép các nghiệp vụ vào tài khoản.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
115
Bài tập 9: Các bút toán nhật ký liên quan đến TSCĐ hữu hình
Công ty Keryl phát sinh một số các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình trong
tháng 12/99 như sau:
- Ngày 3, mua chịu 1 thiết bị từ công ty X trị giá hoá đơn $23,540, thời gian hữu dụng ước
tính là 5 năm, giá trị tận dụng ước tính là $2,000
- Ngày 7, bán 1 thiết bị thu tiền $3,200, biết rằng thiết bị này có nguyên giá là $7,600 thời
gian hữu dụng ước tính là 6 năm, giá trị tận dụng ước tính là $400 mua vào ngày 15/08/1996.
- Ngày 12, tiến hành sửa chửa 1 TSCĐ nguyên giá $25,000 giá trị tận dụng ước tính là $1,000
thời gian hữu dụng ước tính là 5 năm, mua vào ngày 12/8/97. Chi phí sửa chửa lớn TSCĐ $
7,200 với ước tính kéo dài thời gian hữu dụng TSCĐ thêm 18 tháng.
- Ngày 25, đổi 1 xe tải cũ lấy 1 xe mới giá $ 10,000, mức giá xe cũ người buôn xe chấp nhận
là $ 2,800. Biết rằng xe tải cũ nguyên giá $ 8,000, thời gian sử dụng ước tính là 4 năm không
có giá trị phế thải mua vào ngày 21/06/1997.
Yêu cầu:
1. Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng liên quan đến TSCĐ.
2. Tính mức khấu hao được trích trong năm 1999. Biết rằng mức khấu hao được trích
trong năm 1998 là $48,000. PP khấu hao công ty Keryl sử dụng là PP khấu hao
theo đường thẳng.
Bài 10: Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Công ty mua một mỏ khoáng sản dự kiến trữ lượng 500.000 tấn với giá $1,000,000.
Trong năm thứ nhất công ty đã khai thác được 50.000 tấn. Hãy tính hao mòn mỏ khoáng sản
vào cuối năm thứ nhất.
Bài 11: TSCĐ vô hình
Công ty Marby mua một bản quyền trị giá $100,000 vào ngày 1.1.19x1. Bản quyền được
pháp luật bảo hộ cho chủ sở hữu trong 25 năm. Hãy lập bút toán ghi chép nghiệp vụ mu bản
quyền và khấu hao vào ngày 31.12.19x1.
Bài 12: TSCĐ vô hình
Công ty Loro sở hửu 1 doanh nghiệp may mặc A với tổng tài sản trị giá $1,200,000 và
nợ phải trả $ 700,000. Mức lợi nhuận thông thường trong ngành may mặc được ước tính bình
quân là 10%/năm trên tổng số tài sản thuần. Lợi nhuận mà doanh nghiệp A đạt được trong 3
năm qua là $1,620,000. Sau khi thỏa thuận, công ty Orol đã đồng ý mua lại doanh nghiệp A
với giá bằng tổng tài sản thuần cộng với 6 lần lợi nhuận vượt trội so với lợi nhuận bình quân
ngành, toàn bộ số tiền mặt đã được thanh toán cho công ty Loro.
Yêu cầu: - Xác định số tiền công ty Orol đã thanh toán
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
116
- Xác định giá trị lợi thế thương mại ( giả định rằng giá trị sổ sách của tài sản
bằng với giá thị trường của tài sản)
Bài tập 13 : Thuê thiết bị, trao đổi, khấu hao
Công ty thuê thiết bị A vào ngày 1.1.1996 theo một hợp đồng với số tiền thanh toán
$48,000 và trả đều vào 31.12 mỗi năm trong 5 năm. Sau khi thanh toán hết vào năm thứ 5 thì
thiết bị A thuộc sở hữu của bên đi thuê. Thiết bị có thời gian hữu dụng ước tính 8 năm, lãi
suất vào thời điểm thuê là 14%/năm. Thiết bị được giao nhận vào ngày 5.1 và được đưa ngay
vào hoạt động. Vào đầu năm thứ 8 thiết bị được đại tu với chi phí $3,060 và đã thanh toán vào
ngày 10.1, chi phí này làm tăng thêm thời gian hữu dụng của thiết bị. Trong năm thứ 9 ngày
31.3 thiết bị A được đổi lấy một thiết bị mới có cùng công dụng trị giá $144,000, thiết bị cũ
được đánh giá $12,000, công ty đã thanh toán theo chênh lệch còn lại.
Yêu cầu:
1. Lập bút toán ghi chép nghiệp vụ thuê thiết bị.
2. Lập bút toán ghi chép nghiệp vụ khấu hao thiết bị A vào ngày 31.12.1996 theo
phương pháp khấu hao đường thẳng, nghiệp vụ thanh toán tiền thuê, trừ dần tiền lãi phải trả.
3. Lập bút toán ghi chép nghiệp vụ đại tu và khấu hao cuối năm thứ 8.
4. Lập bút toán ghi chép nghiệp vụ đổi thiết bị năm thứ 9.
Bài tập 14 : ( Phương pháp Giá phí – Cost Method )
Có thông tin về đầu tư dài hạn cổ phiếu của công ty Halpern Corporation như dưới đây, giả sử
các chứng khoán được phân loại là có sẳn để bán ( security available for sale – SAS ).
1/ Ngày 1/6/2000 Chi trả tiền mua 10,000 cổ phiếu thường của công ty Durham ( chiếm giữ
2% tổng giá trị cổ phần ) với giá $ 25/cổ phiếu và 5,000 cổ phiếu của công ty James (
chiếm giữ 3% tổng giá trị cổ phần ) với giá $ 15/ cổ phiếu.
2/ Ngày 31/12/2000 Giá thị trường cổ phiếu vào cuối năm : cổ phiếu thường của Durham
$21/cp và của James $ 17/cp.
3/ Ngày 1/4/2001 Một sự thay đổi chính sách yêu cầu bán 2,000 cổ phiếu của Durham với giá
$ 23/cp .
4/ Ngày 1/7/2001 Nhận lãi cổ phần bằng tiền từ công ty James , với cổ tức $ 0.20/cổ phiếu.
5/ Ngày 31/12/2001 Giá thị trường cổ phiếu vào cuối năm : cổ phiếu thường của Durham $
24/cp và của James $ 13/cp.
Yêu cầu :
a. Ghi bút toán Nhật ký ngày 1/6/2000 và bút toán điều chỉnh vào cuối năm 2000.
b. Trình bày khoản đầu tư dài hạn và Lãi ( lỗ) chưa thực hiện của khoản đầu tư trên Bảng
cân đối kế toán ngày 31/12/2000.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
117
c. Ghi các bút toán ngày 14/2001 và 1/7/2001 và bút toán điều chỉnh vào cuối năm 2001.
d. Thực hiện giống yêu cầu b , nhưng vào ngày 31/12/2001.
Bài tập 15 : ( Phương pháp vốn – Equity method )
a- Vào ngày 1/1/98 Công ty X mua 1,000 cổ phiếu thường của Công ty Y ( chiếm tỷ lệ 30%
trong tổng số cổ phiếu phát hành ) với giá $ 20/cổ phiếu. Công ty đã trả tiền.
b- Ngày 31/12/98 Công ty Y báo cáo lãi thuần đạt được là $ 40,000.
c- Ngày 10/1/99 Công ty Y công bố trả lãi cổ phần $ 8,000 cho tất cả cổ phiếu thường.
d- Ngày 15/1/99 Công ty X bán toàn bộ cổ phiếu công ty Y , tổng giá bán $ 35,000 , đã thu
tiền .
Yêu cầu : Ghi nhận các bút toán ngày 1/1/98 ; 31/12/98 ; 10/1/99 ; 15/1/99 .
Bài tập 16:
Công ty Mathis Corporation sở hữu 35% trong tổng số cổ phiếu của công ty Albers. Tài
khoản đầu tư trên sổ sách của công ty Mathis vào ngày1 tháng 1, 1998 là $ 360,000. Trong
năm 1998, công ty Albers đã báo cáo lợi tức và trả lãi cổ phần hằng quý như dưới đây:
Quý Lợi tức Trả lãi cổ phần 1 $ 80,000 $ 50,000
2 120,000 50,000 3 60,000 50,000
4 (40,000) 50,000 $ 220,000 $ 200,000 Bởi vì công ty Mathis sở hữu trên 20% tổng giá trị cổ phần , nên có thể ảnh hưởng đáng kể
đối với công ty Albers. Theo các điều kiện này, công ty Mathis phải kế toán khoản đầu tư
theo phương pháp vốn ( Equity Method ).
Yêu cầu : 1/ Lập bút toán Nhật ký ghi chép thu nhập từ đầu tư và nhận lãi cổ phần cho mỗi
quý.
2/ Mở sổ cái TK Đầu tư cổ phiếu ghi số dư đầu kỳ, và số dư sau khi các nghiệp
vụ đã được ghi chép.
Bài tập 17 : ( Đầu tư trái phiếu – phương pháp lợi tức )
Ngày 1 tháng 5 năm 1998 công ty Alter mua của công ty Vasco 40 trái phiếu loại mệnh giá $
1,000 ; thời hạn 5 năm. Tỷ lệ lãi suất trái phiếu là 9% ; giá mua 90% tổng mệnh giá; một
khoản tiền lãi tích lũy; và tiền hoa hồng cho người môi giới là $ 400 . Ngày nhận lãi là ngày
1/1 và 1/7. * Lập bút toán nhật ký ngày 1/5 ; 1/7 và 31/12/1998 ? Cho biết lãi suất thị trường
là 10.5% .
* Giả định rằng vào ngày 1/3/1999 công ty Alter bán trái phiếu với giá 94% tổng mệnh giá,
trừ tiền hoa hồng $ 400 . Xác định kết quả bán trái phiếu và lập bút toán nhật ký.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
118
Bài tập 18 :
Dưới đây là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về đầu tư trái phiếu dài hạn của công ty Lazy cho
năm 2001 . Năm tài chính của công ty Lazy kết thúc ngày 31 tháng 12 .
Jan.1 Ngày trả tiền lãi định kỳ , công ty mua trái phiếu của công ty Wilks , tổng mệnh giá $
400,000, lãi suất 10% với giá 91 . Biết rằng lãi suất thị trường là 12% .
Apr.1 Mua trái phiếu tổng mệnh giá $ 200,000 của công ty Simon , lãi suất 12% , thời hạn
20 năm , ngày phát hành là ngày 01 tháng 03 ( Mar.1 ). Giá mua bằng mệnh giá và
một khoản tiền lãi tích lũy .
July. 1 Nhận check tiền lãi định kỳ từ Wilks company và phân bổ chiết khấu – sử dụng
phương pháp lợi tức ( Effectice interest method ).
Sept. 1 Nhận check tiền lãi định kỳ từ Simon company .
Dec. 31 Thực hiện bút toán điều chỉnh cuối năm đối với tiền lãi tích lũy ( accrue interest ) trái
phiếu của công ty Wilks và Simon và phân bổ chiết khấu trái phiếu của Wilks , sử dụng
phương pháp lợi tức (Effective Interest Method ).
Yêu cầu :Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ NK chung (không cần vào sổ cái
TK ).
Bài tập 19:
Vào ngày 1 tháng 11, Halpern co đã mua 1,000 trái phiếu đầu tư dài hạn loại mệ nh giá $
1,000/tráiphiếu ; với giá $ 1,050,000 và một khoản tiền lãi tích lũy. Lãi suất danh nghĩa trái
phiếu là 10.5% ; kỳ nhận lãi vào ngày 1/7 và 1/1. Bởi vì một sự thay đổi trong kế hoạch đầu
tư, nhà quản lý đã quyết định bán trái phiếu vào ngày 1 tháng 1 với giá $ 1,070,000. Lập bút
toán nhật ký ghi nhận mua trái phiếu ngày 1/11 ; bút toán nhận tiền lãi và phân bổ phần trội
vào ngày 1/1 , giả định rằng lãi suất thị trường là 9.5% ; bút toán bán trái phiếu ngày 1/1 .
Bài tập 20: Dưới đây là các nghiệp vụ kinh tế về đầu tư dài hạn được thực hiện bởi công ty
Drury . Năm tài chính của Drury kết thúc ngày 30 tháng 6 .
2000 :
July. 1 Mua $ 500,000 trái phiếu của công ty Stellos , lãi suất 12.5% với giá 104 , lãi suất thị
trường là 11.5%. Tiền lãi trái phiếu chi trả ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 .
Nov. 1 Mua $ 300,000 trái phiếu của công ty Taft lãi suất 9% , phát hành ngày 1 tháng 8 với
giá bằng mệnh giá và một khoản tiền lãi tích lũy .
Dec. 31 Nhận séc tiền lãi trái phiếu định kỳ từ công ty Stellos và phân bổ phần trội – sử dụng
phương pháp lợi tức .
2001 :
Feb. 1 Nhận séc tiền lãi trái phiếu định kỳ từ công ty Taft.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
119
June. 30 Nhận séc tiền lãi định kỳ từ Stellos và phân bổ phần trội sử dụng phương pháp lợi
tức.
30 Thực hiện bút toán điều chỉnh cuối năm đối với tiền lãi tích lũy trái phiếu của công ty
Taft .
Aug.1 Nhận séc tiền lãi định kỳ từ Taft co ( Không sử dụng bút toán đảo )
Nov.1 Bán trái phiếu của Taft co với giá 98 bao gồm tiền lãi tích lũy .
Dec. 31Nhận séc tiền lãi định kỳ từ Stellos và phân bổ phần trội sử dụng phương pháp lợi tức
2002 :
Jan . 1 Bán một nửa trái phiếu của Stellos với giá 101 .
Yêu cầu :
Lập bút toán nhật ký để ghi chép các nghiệp vụ trên .
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
120
Chương 6
KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
6.1 ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI NỢ PHẢI TRẢ.
Nợ ngắn hạn (Current Liabilities).
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một năm như khoản
phải trả, thương phiếu phải trả ngắn hạn, lương phải trả ...
Nợ dài hạn (Long-Term Liabilities)
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm như thương phiếu phải
trả dài hạn, khoản cầm cố, nợ bảo hành sản phẩm, trái phiếu phải trả ...
6.2 KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ (ACCOUNTS PAYABLE).
Khoản phải trả phát sinh do việc mua hàng chịu hoặc nhận dịch vụ nhưng chưa thanh
toán. Thuật ngữ Khoản phải trả (Accounts Payable) được dùng trong kế toán với nghĩa khoản
phải trả thương mại. Các bút toán nhật ký đã được nghiên cứu ở các chương trước.
6.3. KẾ TOÁN THƢƠNG PHIẾU PHẢI TRẢ NGẮN HẠN (SHORT-TERM NOTES PAYABLE).
Khi một doanh nghiệp mua chịu và sau đó muốn gia hạn nợ thì thương phiếu phải trả
được dùng thay thế cho khoản phải trả. Tương tự như vậy thương phiếu phải trả ngắn hạn
phát sinh trong việc vay mượn ngân hàng.
Kế toán sự chuyển đổi từ nợ phải trả ngắn hạn thành thương phiếu phải trả ngắn hạn.
Thương phiếu phải trả ngắn hạn có thể gia hạn nợ cho khoản nợ phải trả.
Ví dụ: Công ty A không thể trả món nợ $6,000 nên đã phát hành thương phiếu phải trả
kỳ hạn 60 ngày, lãi suất 12%/năm, gửi cho nhà cung cấp. Bút toán như sau:
Khoản phải trả (Accounts Payable) .................. 6,000 Thương phiếu phải trả (Notes Payable) ....... 6,000
Đến kỳ thanh toán, công ty gửi cho nhà cung cấp tấm cheque trị giá $6,120. Bút toán
như sau:
Thương phiếu phải trả (Notes Payable) ........... 6,000 Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 120
Tiền (Cash)................................................... 6,120
Kế toán vay ngân hàng
Khi cho vay, ngân hàng yêu cầu người vay phải ký phiếu hẹn trả tiền. Có 2 loại nghiệp
vụ cho vay.
Nghiệp vụ cho vay bình thường:
Trường hợp này, tiền lãi trên khoản nợ cho vay được trả cùng với món nợ khi đến hạn
thanh toán. Ví dụ: ngày 11.12.1996 công ty vay của ngân hàng $20,000 và phải ký phiếu hẹn
trả nợ thời hạn 60 ngày, lãi suất 15%/năm. Bút toán như sau:
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
121
Tiền (Cash) ....................................................... 20,000 Thương phiếu phải trả
(Notes Payable) ............................................
20,000
Khi công ty A thanh toán thương phiếu và lãi cho ngân hàng, bút toán: Thương phiếu phải trả (Notes Payable) 20,000
Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 500 Tiền (Cash)................................................... 20,500
Nghiệp vụ cho vay có chiết khấu:
Trường hợp này, ngân hàng trừ ngay tiền lãi tại thời điểm cho vay. Theo ví dụ trên ngân
hàng sẽ trừ ngay tiền lãi $500. Như vậy công ty A chỉ được nhận $19,500. Bút toán như sau:
Tiền (Cash) ....................................................... 19,500 Chiết khấu theo thương phiếu phải trả
(Discount on Notes Payable) ............................
500
Thương phiếu phải trả (Notes Payable) ....... 20,000
Khi đến hạn thanh toán công ty A chỉ phải trả $20,000 thay vì $20,500 như trường hợp
trên, bút toán như sau:
Thương phiếu phải trả (Notes Payable) ........... 20,000 Tiền (Cash)................................................... 20,000
Đồng thời: Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 500 Chiết khấu theo thương phiếu phải trả
(Discount on Notes Payable)........................
500 6.4. BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH CUỐI KỲ.
6.4.1 Chiết khấu theo thƣơng phiếu phải trả.
Nếu công ty có thương phiếu phải trả và ngân hàng chiết khấu, nhưng kỳ hạn thanh toán
diễn ra vào kỳ kế toán sau thì cuối kỳ phải có bút toán điều chỉnh.
Theo ví dụ trên, nếu công ty A kết thúc niên độ ngày 31.12 thì chi phí trong năm chỉ
được tính theo 20 ngày là $167, còn $333 được điều chỉnh cho kỳ sau. Bút toán chi phí như
sau:
Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 167
Chiết khấu theo thương phiếu phải trả (Discount on Notes Payable)........................
167
Số tiền chi phí trả lãi $167 được trình bày trên báo cáo thu nhập như một khoản chi phí
hoạt động.
Số tiền $333 là số dư tài khoản “chiết khấu theo thương phiếu phải trả” được trình bày
trong bảng cân đối kế toán như sau:
Nợ ngắn hạn (Current Liabilities) Thương phiếu phải trả (Notes Payable) $20,000
Trừ chiết khấu theo thương phiếu phải trả 333 $19,667 (Less Discount on Notes Payable)
6.4.2 Chi phí tính trƣớc (Accrued Expenses).
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
122
Chi phí tính trước là chi phí đã phát sinh nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa thanh toán. Khoản
nợ phải trả này được ghi chép bằng bút toán điều chỉnh.
Thuế bất động sản (Property Taxes)
Nhà nước thu thuế bất động sản (Property Taxes), thuế này thường chỉ được biết chính
xác vào giữa hoặc cuối năm. Như vậy chi phí thuế bất động sản phải được ước tính để tính
vào chi phí các tháng trước tháng biết số thuế phải nộp.
Ví du:
Để tạm tính thuế cho các tháng đầu năm 19x2 công ty đã dùng mức thuế thực tế đã nộp
năm 19x1 để tính là $11,400/12 = $950. Bút toán điều chỉnh hàng tháng (bắt đầu từ tháng
1/19x2) sẽ là:
Chi phí thuế bất động sản (Property Taxes Expense)................................. 950
Thuế bất động sản phải trả (Property Taxes
Payable) .......................................................
950 Tháng 9.19x2 nhà nước xác định mức thuế thực phải nộp là $12,000 như vậy mỗi tháng
phải nộp $12,000/12 = $1,000. Chênh lệch mức thực tế so với mức tạm tính trong 8 tháng sẽ
là: ($1,000 $950) x 8 = $400. Như vậy bút toán điều chỉnh tháng 9 sẽ là: $400 + $1,000 =
$1,400
Chi phí thuế bất động sản
(Property Taxes Expense)................................. 1,400
Thuế bất động sản phải trả (Property Taxes
Payable) .......................................................
1,400 Giả sử hạn nộp trong tháng 10 và công ty đã nộp đủ đồng thời tính trước cho tháng 11
và tháng 12.19x2.
Chi phí thuế bất động sản (Property Taxes Expense)................................. 1,000
Thuế bất động sản trả trước (Prepaid Property Taxes) ................................. 2,000
Thuế bất động sản phải trả
(Property Taxes Payable) ................................. 9,000
Tiền (Cash)................................................... 12,000
Tiền lƣơng phải trả (Wages Payable)
Đã nghiên cứu ở chương 2.
Nợ phải trả về bảo hành sản phẩm (Product Warranty Liabilities)
Khi một sản phẩm có bảo hành được bán thì theo nguyên tắc phù hợp kế toán phải tính
trước chi phí bảo hành vào cùng kỳ với kỳ bán sản phẩm.
Ví dụ: ngày 1.9.19x2 công ty bán chiếc xe với giá $16,000 và theo kinh nghiệm chi phí
bảo hành khoảng 2% giá bán. Như vậy chi phí bảo hành là 2% x $16,000 = $320
Chi phí bảo hành (Warranty Expense) ............. 320 Nợ bảo hành phải trả (Warranty Liability)... 320
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
123
6.5. KẾ TOÁN THƢƠNG PHIẾU PHẢI TRẢ DÀI HẠN (LONG- TERM NOTES
PAYABLE).
Thương phiếu phải trả dài hạn là phiếu nhận nợ dài hạn. Ví dụ, ngày 1.1.1999 một
thương phiếu $10,000 không định lãi suất rõ ràng mà chỉ có lãi tiềm ẩn, kỳ hạn 5 năm.
Thương phiếu này được dùng để đổi lấy máy dùng cho phân xưởng. Nếu lãi suất hiện hành
trên thị trường vào ngày mua là 14%/năm thì hiện giá của thương phiếu vào ngày này là:
$10,000 0.5194 = $5,194
Kế toán ghi sổ:
Máy phân xưởng (Factory Machinery) ............ 5,194
Chiết khấu theo thương phiếu phải trả (Discount on Notes Payable) ............................ 4,806
Thương phiếu phải trả dài hạn (Long- Term
Notes Payable) .............................................
10,000 Số tiền $4,806 được gọi là khoản lãi phải trả và được tính vào chi phí lãi trong 5 năm
thương phiếu có hiệu lực như sau:
Năm Số tiền đầu năm (hiện giá thương
phiếu)
Lãi (chiết khấu) tính phân bổ mỗi
năm
Lãi (chiết khấu) chưa phân bổ
Số tiền còn lại
(1) (2) (3)= (2) 14% (4) (5)= 10,000 (4)
1999 5,194 727 4,079 5,921
2000 5,921 829 3,250 6,750
2001 6,750 945 2,305 7,695
2002 7,695 1,077 1,228 8,772
2003 8,772 1,228 0 10,000
Bút toán năm 1999 như sau: Chi phí lãi (Interest Expense) ........................... 727
Chiết khấu theo thương phiếu phải trả (Discount on Notes Payable)........................
727
6.6. KẾ TOÁN HỢP ĐỒNG THUÊ VỐN (CAPITAL LEASE).
Một hợp đồng thuê vốn phải thỏa 1 trong 4 điều kiện sau:
Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng.
Bên thuê được mua tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm nào đó.
Kỳ hợp đồng thuê tối thiểu phải bằng 75% thời gian hữu dụng tài sản thuê.
Hiện giá của khoản phải trả theo hợp đồng tối thiểu bằng 90% giá trị tài sản thuê.
Ví dụ, công ty thuê máy có giá $35,000 trong 5 năm, số tiền thanh toán mỗi năm
$10,000 với lãi suất 16%/năm.
Hiện giá của tài sản thuê $10,000 3.2743 = $32,743
(3.2743 lấy từ bảng tính hiện giá của $1 nhận định kỳ trong một số kỳ)
Lãi phải trả ($10,000 5) $32,743 = $17,257
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
124
Bút toán ghi sổ:
Máy móc (Machinery) ...................................... 32,748
Lãi thuê phải trả (Discount on Lease Financing) ........................................................ 17,257
Nợ thuê dài hạn phải trả
(Long- Term Lease Liability) .......................
50,000 6.7. KẾ TOÁN TRÁI PHIẾU (BONDS).
6.7.1 Kế toán phát hành trái phiếu.
Công ty cổ phần thường vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Khi trái phiếu được bán theo mệnh giá, bút toán như sau:
Tiền (Cash) ....................................................... xxx Trái phiếu phải trả (Bonds Payable) ............ xxx
Khi trả lãi cho các trái phiếu
Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... xxx Tiền (Cash)................................................... xxx
Khi thanh toán trái phiếu đến kỳ hạn Trái phiếu phải trả (Bonds Payable)................. xxx Tiền (Cash)................................................... xxx
Khi trái phiếu được bán giữa 2 kỳ lãi thì theo thông lệ sẽ thu của người mua khoản lãi
lũy kế từ kỳ trả lãi trước, sau đó sẽ trả lãi lũy kế này vào kỳ trả lãi tiếp theo.
Ví dụ, ngày 1.3 công ty bán theo mệnh giá $100,000 loại trái phiếu có lãi suất 9%/năm,
kỳ hạn 20 năm và tiền lãi được trả ½ năm 1 lần vào ngày 1.1 và 1.7.
Tiền lãi lũy kế từ tháng 1 và tháng 2 (từ kỳ trả lãi 1.1):
12
%9000,100 2 = 1,500
Số tiền thu của người mua:
100,000 + 1,500 = 101,500
Bút toán:
Tiền (Cash) ....................................................... 101,500 Lãi phải trả (Interest Payable) ..................... 1,500
Trái phiếu phải trả (Bonds Payable) 100,000 Đến ngày 1.7 công ty trả người mua toàn bộ 6 tháng tiền lãi bao gồm lãi tháng 1 và 2 là
1,500 và lãi từ tháng 3 đến tháng 6 là 12
%9000,100 4 = 3,000
Bút toán như sau:
Lãi phải trả (Interest Payable).......................... 1,500
Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 3,000 Tiền (Cash)................................................... 4,500
6.7.2 Bán trái phiếu có chiết khấu.
Nghiệp vụ bán trái phiếu có chiết khấu phát sinh khi công ty phát hành và bán trái phiếu
có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Ví dụ: vào ngày có lãi suất thị trường 9%/năm, công ty
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
125
phát hành trái phiếu mệnh giá $100,000, kỳ hạn 10 năm lãi suất 8%/năm, trả 2 lần trong năm.
Trong trường hợp này người mua trái phiếu sẽ được hưởng:
$100,000 khi trái phiếu đến kỳ hạn thanh toán sau 10 năm kể từ ngày phát hành.
$4,000 tiền lãi vào cuối mỗi kỳ tính lãi 6 tháng trong 10 năm.
Như vậy hiện giá của $100,000 nhận được sau 20 kỳ tính lãi theo 4,5% mỗi kỳ là
$100,000 0.4146 = $41,460.
(0.4146 lấy từ bảng tính hiện giá của $1 nhận 1 lần trong tương lai với mức lãi kép).
Hiện giá của $4,000 nhận được định kỳ trong 20 kỳ chiết khấu theo 4,5% là: $4,000
13,0079 = $52,032
(13,0079 lấy từ bảng tính hiện giá của $1 nhận định kỳ trong một số kỳ)
Như vậy hiện giá của trái phiếu:
$41,460 + $52,032 = $93,492
Nếu công ty chấp nhận giá $93,492 và bán trái phiếu này vào ngày phát hành thì kế toán
ghi sổ:
Tiền (Cash) ....................................................... 93,492
Chiết khấu trên thương phiếu phải trả (Discount on Bonds Payable) ........................... 6,508
Thương phiếu phải trả (Bonds Payable) ...... 100,000
Như vậy công ty thu được $93,492 và sau 10 năm phải trả chủ trái phiếu $100,000,
chênh lệch giữa 2 số tiền này là $6,508 được xem là chi phí sử dụng $93,492. Mỗi kỳ tính lãi
½ năm phải chịu chi phí này.
Có 2 phương pháp phân bổ chi phí này:
Phương pháp đường thẳng (Straight Line Method):
Theo phương pháp này thì chi phí phân bổ cho 1 kỳ: $6,508/20 = $325
Ngoài ra còn có tiền lãi trả trong 1 kỳ là $4,000. Bút toán như sau:
Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 4,325 Chiết khấu trên trái phiếu phải trả
(Discount on Bonds Payable)....................... 325 Tiền (Cash)................................................... 4,000
Phương pháp lãi (Interest Method)
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hơn phương pháp đường thẳng. Theo phương
pháp này ta có:
Chi phí phân bổ cho 1 kỳ = Số tiền mang sang đầu kỳ
x Lãi suất thị
trường
Theo ví dụ trên ta có bảng tính phí phân bổ như sau:
Kỳ Số tiền mang
sang đầu kỳ Chi phí trả lãi
Tiền lãi t rả
chủ trái
phiếu
Tiền lãi
phân bổ
Tiền lãi chưa
phân bổ Số tiền cuối kỳ
(1) (2) (3)=(2)x4,5% (4) (5) (6) (7)=(2)+(5)
1 93,492 4,207 4,000 207 6,301 93,699
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
126
2 93,699 4,216 4,000 216 6,085 93,492
....
Bút toán ghi sổ kỳ 1 như sau:
Chi phí trả lãi (Interest Expense) ...................... 4,207 Chiết khấu trên trái phiếu phải trả (Discount
on Bonds Payable)............................................ 207 Tiền (Cash)................................................... 4,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
127
Chương 7
KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
7.1 DOANH NGHIỆP HỢP DANH.
Trong các loại hình kinh doanh cá thể, hợp danh và cổ phần, chúng ta đã đề cập đến các
doanh nghiệp cá thể. Còn lại hai loại hình hợp danh và cổ phần sẽ được bàn đến trong chương
này. Loại hình hợp danh là dạng được hình thành phổ biến, thường là n
hững thể nhân quen biết lẫn nhau cùng hợp tác để thành lập một đơn vị kinh doanh nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, còn loại hình doanh nghiệp cổ phần có số lượng đơn vị ít hơn nhưng thường
đạt mức doanh số kinh doanh vào bậc lớn nhất so với các loại hình còn lại.
7.1.1 Khái niệm.
Phần lớn các tiểu bang đều tuân thủ theo đạo luật thống nhất về doanh nghiệp hợp danh
trong việc thành lập và quản lý loại hình đơn vị kinh doanh này.
Một đơn vị hợp danh (Partnership) được xem là một tập hợp hai hoặc nhiều thể nhân
điều hành một doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận dưới danh nghĩa đồng sở hữu chủ.
Nói khác, một đơn vị hợp danh có thể được được xem là một tập hợp hai hoặc nhiều thể
nhân thông qua một hợp đồng nhằm góp tài sản, lao động và kỹ năng để điều hành một doanh
nghiệp.
7.1.2 Đặc điểm:
Đặc điểm của doanh nghiệp hợp danh được thể hiện ở đặc tính tự nguyện của thành
viên, chấp nhận rủi ro khi tham gia doanh nghiệp, từ đó liên đới chịu trách nhiệm cùng với
các thành viên khác về những khoản nợ của doanh nghiệp.
Một thành viên của doanh nghiệp có thể đại diện cho tất cả các thành viên còn lại trong
việc ký kết các hợp đồng với bên ngoài, trong phạm vi phù hợp với mục đích hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Hành động của một thành viên có tính chất ràng buộc đối với tất cả thành
viên của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến việc cần có thái độ thận trọng khi tham gia một công ty
hợp danh. Hơn nữa, một trong những đặc tính quan trọng của loại hình hợp danh là tính chất
vô hạn về mặt trách nhiệm của các thành viên đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
Hình thức hợp danh đặt trên cơ sở hợp đồng với những điều khoản quy định trước tạo
thuận lợi cho việc điều hành hoạt động và giúp giải quyết những bất đồng về sau. Tuy nhiên,
do tính chất hạn chế thường nhận thấy về số lượng thành viên tham dự nên việc huy động vốn
ở mức độ lớn thường khó thực hiện.
Thời gian hoạt động của một công ty hợp danh thường có giới hạn ghi trong điều lệ
công ty. Ngoài ra, các sự kiện xảy ra như tình trạng phá sản, tử vong của một thành viên hay
tình trạng mất năng lực ký kết hợp đồng của một thành viên cũng tự động kéo theo sự chấm
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
128
dứt hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thường, tất cả các thành viên sở hữu một công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô
hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đôi khi một số thể nhân, khi tham gia hợp
danh, không đủ khả năng để chấp nhận sự rủi ro của một quy chế nặng nề như vậy. Từ đó,
phát sinh nhu cầu có loại hình hợp danh biến thể: công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn.
Trong dạng doanh nghiệp này có thể có 2 loại thành viên, thành viên chịu trách nhiệm vô hạn
về các khoản nợ của công ty (General Partner) và loại thành viên chỉ chịu trách nhiệm có giới
hạn trong phạm vi số vốn đầu tư của họ (Limited Partner). Thành viên chịu trách nhiệm vô
hạn thường giữ vai trò điều hành doanh nghiệp, thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn không
đóng vai trò tích cực nào, ngoại trừ quyền được tham gia quyết định trong một số trường hợp
đã được quy định trong điều lệ doanh nghiệp.
7.1.3 Kế toán.
Các nghiệp vụ ghi nhận được hạch toán như đối với loại hình doanh nghiệp cá thể, ngoại
trừ các nghiệp vụ ảnh hưởng trực tiếp đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hợp danh.
7.1.3.1. Góp và rút vốn
Khi đầu tư vào doanh nghiệp, số tiền của mỗi thành viên góp vào được ghi nhận vào bên
Có của tài khoản Vốn của từng người:
Tiền (Cash) xxx Vốn John (John, Capital) xxx
Vốn Mike (Mike, Capital) xxx Vốn Nick (Mike, Capital) xxx
Khi các thành viên rút vốn cũng ghi Nợ tài khoản Rút vốn của từng chủ sở hữu.
7.1.3.2. Phân phối lãi-lỗ.
Cuối kỳ phần thu nhập thuần được kết chuyển từ tài khoản Xác định kết quả sang bên
Có tài khoản vốn của từng thành viên.
Trong trường hợp không quy định phương thức chia lời trong điều lệ doanh nghiệp, việc
phân phối lãi và lỗ trong kỳ được thực hiện trên cơ sở công bằng giữa các thành viên của
doanh nghiệp, phù hợp với quy định của các bang.
Thường có nhiều phương thức phân phối thu nhập: theo một tỷ lệ ấn định cho từng
thành viên, theo một tỷ lệ căn cứ theo số vốn đầu tư, hoặc tăng cường phụ cấp tiền lương hay
tiền lãi theo một tỷ lệ ấn định.
Theo một tỷ lệ ấn định cho từng thành viên.
Phương thức phân chia đơn giản nhất dựa trên cơ sở một tỷ lệ ấn định trước cho từng
thành viên quy định trong điều lệ doanh nghiệp căn cứ vào mức đóng góp về vốn và công sức
của từng người. Lãi được chia đều hoặc không đều cho các thành viên chủ sở hữu tùy theo
mức độ đóng góp của từng người.
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
129
Giả sử điều lệ của công ty East & West ấn định việc chia lãi cho ông East là 2/3 và ông
West là 1/3. Thu nhập thuần trong năm $63,000 - tài khoản Xác định kết quả (Income
Summary) có số dư Có $63,000. Kế toán ghi nhận việc phân bổ thu nhập như sau:
Tháng 12 31 Xác định kết quả (Income Summary) ...... 63,000
Vốn East (East, Capital) ..................... 42,000 Vốn West (West, Capital) ................... 21,000
Theo tỷ lệ đầu tư vốn.
Trong trường hợp quyết định chia lãi theo tỷ lệ góp vốn, mỗi thành viên sẽ nhận phần lãi
được chia theo tỷ lệ vốn đầu tư trong tổng thể vốn của doanh nghiệp.
Ví dụ: doanh nghiệp quyết định việc chia lãi theo tỷ lệ góp vốn của 3 thành viên Andy,
Baldi và Castle với số vốn góp của từng người: Andy $50,000, Baldi $30,000 và Castle
$20,000. Trong năm, thu nhập thuần: $36,000, việc phân bổ được thực hiện như sau:
Vốn Andy............................. $50,000
Vốn Baldi ............................. $30,000
Vốn Castle ........................... $20,000
Cộng vốn ........................... $100,000
Phần chia lãi cho Andy 000,100$
000,50$ $36,000 = $18,000
Phần chia lãi cho Baldi 000,100$
000,30$ $36,000 = $10,800
Phần chia lãi cho Castle 000,100$
000,20$ $36,000 = $7,200
Ghi vào nhật ký:
Tháng 12 31 Xác định kết quả (Income Summary) ...... 36,000 Vốn Andy (Andy, Capital).................. 18,000 Vốn Baldi (Baldi, Capital) ................. 10,800
Vốn Castle (Castle, Capital)............... 7,200
Phụ cấp lương, tiền lãi phụ trội
Đôi khi, phần đóng góp cả về vốn lẫn công sức của các thành viên không ngang bằng,
do đó cần phải chia thêm một khoản phụ trội để bù vào sự chênh lệch. Nếu đóng góp về vốn
không cân bằng có thể bù bằng một khoản tiền lãi phụ trội, nếu đóng góp về công sức không
ngang nhau cần bù đắp bằng một khoản phụ trội về lương.
Ví dụ, trong một công ty hợp danh với 2 chủ sở hữu, ông Smith đầu tư $60,000 và ông
Yale $20,000. Do Ông Smith có nhiều kinh nghiệm trong ngành kinh doanh liên hệ nên phần
góp sức của ông được cả hai đồng ý trả số lương năm là $30,000, và ông Yale được hưởng
$25,000 một năm. Căn cứ vào mức đóng góp của từng thành viên, cả hai thỏa thuận phân bổ
lãi hoặc lỗ kinh doanh như sau:
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
130
Mỗi thành viên nhận một phần phụ trội tiền lãi tương đương 10% của số vốn góp
ban đầu.
Số dư thu nhập còn lại được chia đều cho hai thành viên. Nếu trong năm thứ nhất,
thu nhập thuần là $75,000
Smith Yale Cộng
Thu nhập thuần toàn bộ ................................................................. $75,000
Phụ cấp lương:
Ông Smith ..................................................................................... $30,000
Ông Yale ....................................................................................... $25,000
Cộng khoản trả thêm về lương ................................................... (55,000)
Số dư thu nhập thuần sau khi trả phụ cấp lương ....................... $20,000
Phụ trội về lãi:
Ông Smith (10% trên 60,000) .................................................... 6,000
Ông Yale (10% trên 20,000)....................................................... 2,000
Cộng khoản trả thêm về lãi ......................................................... (8,000)
Số dư thu nhập thuần sau khi trả phụ cấp lương và lãi phụ
trội ......................................................................................................
$12,000
Số dư thu nhập phân phối đều:
Oâng Smith ................................................................................. 6,000
Oâng Yale ................................................................................... 6,000
Tổng số dư chia đều.................................................................. (12,000)
Số dư thu nhập
thuần …………………………………………………………
……..
_______ _______ $ 0
Thu nhập của mỗi thành viên $42,000 $33,000
Smith Yale Total
Total Net Income ............................................................................. $75,000
Allocated as Salary Allowances:
Smith .............................................................................................. $30,000
Yale ................................................................................................ $25,000
Total Allocated as Salary Allowances ...................................... (55,000)
Balance of Income after Salary A llowances .............................. $20,000
Allocated as Interest:
Smith (10% x $60,000)................................................................ 6,000
Yale (10% x $20,000).................................................................. 2,000
Total Allocated as Interest .......................................................... (8,000)
Balance of Income after Salary and
Interest Allowances ........................................................................
$12,000
Balance Allocated Equally :
Smith ............................................................................................... 6,000
Yale ................................................................................................. 6,000
Total Allocated Equally ............................................................... (12,000)
Balance of
Income ………………………………………………………
………..
_______ _______ $ 0
Shares of the Partners $42,000 $33,000
Sau khi đã xác định việc phân chia lãi thuần, kế toán ghi nhận bút toán khóa sổ tài
khoản Xác định kết quả:
Tháng 12 31 Xác định kết quả (Income Summary) ...... 75,000
Vốn Smith (Smith, Capital) ................ 42,000 Vốn Yale (Yale, Capital) .................... 33,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
131
Phương pháp phân bổ này cũng được áp dụng trong trường hợp mức thu nhập thuần
thấp hơn mức phụ cấp lương và tiền lãi trả cho các thành viên chủ sở hữu doanh nghiệp. Giả
sử, cuối năm thứ nhất thu nhập thuần chỉ đạt được $40,000.
Smith Yale Cộng
Thu nhập thuần toàn bộ ................................................................. $40,000
Phụ cấp lương:
Ông Smith ..................................................................................... $30,000
Ông Yale ....................................................................................... $ 25,000
Cộng khoản trả thêm về lương ................................................... (55,000)
Số dư thu nhập thuần sau khi trả phụ cấp lương ....................... $(15,000)
Phụ trội về lãi:
Ông Smith (10% trên 60,000) .................................................... 6,000
Ông Yale (10% trên 20,000)....................................................... 2,000
Cộng khoản trả thêm về lãi ......................................................... (8,000)
Số dư thu nhập thuần sau khi trả phụ cấp lương và lãi phụ
trội ......................................................................................................
$(23,000)
Số dư thu nhập phân phối đều:
Ông Smith .................................................................................. (11,500)
Ông Yale ..................................................................................... (11,500)
Tổng số dư chia đều.................................................................. (23,000)
Số dư thu nhập thuần _______ _______ $ 0
Thu nhập của mỗi thành viên $24,500 $15,500
Bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp hợp danh được lập giống như với doanh
nghiệp cá thể, tuy nhiên trong phần vốn chủ sở hữu phản ảnh số dư của tài khoản vốn của
từng thành viên riêng rẽ. Riêng phần thay đổi tăng và giảm đối với vốn trong kỳ thông qua
nghiệp vụ đầu tư thêm vốn, rút vốn, lãi hoặc lỗ phát sinh được thể hiện trên bả ng tình hình
những thay đổi về vốn (Statement of Changes in Partner's Equity).
Trở lại ví dụ trên, ông Smith đầu tư $60,000 và ông Yale $20,000 để hình thành doanh
nghiệp. Thu nhập thuần của năm thứ nhất là $40,000 và giả sử trong năm ông Smith có rút
vốn là $18,000 và ông Yale $10,000
CÔNG TY S MITH & YALE
Bảng tình hình thay đổi về vốn
Cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 19xx
SMITH YALE CỘNG
Số dư vốn đầu
kỳ…………………………….
Cộng:
Đầu tư vốn của chủ sở hữu ............
$0
60,000
$0
20,000
$0
80,000
Thu nhập thuần:
Phụ cấp lương ................................... $30,000 $25,000
Phụ trội về lãi.................................... 6,000 2,000
Số dư
……………………………………
……………
(11,500) (11,500)
Cộng thu nhập thuần ....................... 24,500 15,500 40,000
Cộng
……………………………………
………………….
$84,500 $35,500 $120,000
Trừ rút vốn của thành viên ................. (18,000) (10,000) (28,000)
Số dư vốn cuối kỳ ............................... $66,500 $25,500 $92,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
132
SMITH & YALE
Statement of Changes in Partners’ Equity For Year Ended December 31, 19xx
SMITH YALE TOTAL
Beginning Capital Balances…
Plus:
Investments by Owners ..................
$0
60,000
$0
20,000
$0
80,000
Net Income:
Salary A llowances ........................... $30,000 $25,000
Interest Allowances ......................... 6,000 2,000
Balance
……………………………………
……….
(11,500) (11,500)
Total Net Income ............................. 24,500 15,500 40,000
Total
……………………………………
………………….
$84,500 $35,500 $120,000
Less Partners’ Withdrawals ................ (18,000) (10,000) (28,000)
Ending Capital Balances ..................... $66,500 $25,500 $92,000
7.1.3.3. Thay đổi thành viên
Nhượng phần hùn cho thành viên mới.
Doanh nghiệp hợp danh hình thành trên cơ sở một hợp đồng thỏa thuận giữa các thể
nhân cụ thể. Do đó, sự hiện hữu của doanh nghiệp chấm dứt khi một thành viên rút lui. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh vẫn có thể tiếp tục với doanh nghiệp mới bao gồm những thành
viên còn lại.
Khi một thành viên ra khỏi doanh nghiệp, người này có thể nhận lại một khoản đền bù
bằng tiền hoặc hiện vật từ doanh nghiệp tương ứng với phần đóng góp của mình. Trong
trường hợp khác, thành viên xin rút ra khỏi doanh nghiệp thông qua việc nhượng lại vị trí của
mình cho một thành viên mới, và do đó, nhận khoản đền bù bằng tiền hoặc hiện vật từ người
này.
Giả sử có một doanh nghiệp với 3 thành viên Bonnie Willis, Barbara Cass và Susan
Young không có nợ phải trả và bảng cân đối kế toán như sau:
Tài sản Vốn chủ sở hữu
Tiền .................................. $5,000 Vốn Willis ......................... $8,000 Tài sản khác ..................... 19,000 Vốn Cass ........................... 8,000 Vốn Young ........................ 8,000
Cộng tài sản $24,000 Cộng vốn chủ sở hữu $24,000
Ngày 5.10, Ông Willis quyết định không tham gia doanh nghiệp và nhượng lại phần hùn
cho ông Tchenov với giá $10,000 bằng tiền mặt. Việc thanh toán 10,000 tiền mặt được thực
hiện trực tiếp giữa ông Tchenov và ông Willis, do đó khoản chênh lệch $2,000 không ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó kế toán ghi nhận:
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
133
Tháng 10 5 Vốn Willis (Willis, Capital) .................... 8,000 Vốn Tchenov, (Tchenov, Capital) ...... 8,000 Chuyển phần hùn trong công
ty của ông Willis sang ông Tchenov (To Transfer Willis’
Equity in the Partnership to Tchenov).
Tuy nhiên, để được hưởng mọi quyền hạn của một thành viên thực thụ của doanh
nghiệp Tchenov còn cần được sự chấp thuận của hai chủ sở hữu còn lại cô Cass và ông
Young. Nếu hai thành viên còn lại chỉ chấp nhận việc chuyển nhượng phần hùn và không
chấp nhận việc Tchenov trở thành chủ sở hữu chính thức của doanh nghiệp, Tchenov sẽ chỉ
tham gia vào việc phân chia kết quả lãi lỗ cũng như phần tài sản thanh lý khi giải thể doanh
nghiệp theo tỷ lệ phần vốn góp của mình, nhưng không được tham dự vào việc quản lý doanh
nghiệp.
7.1.3.4. Nhận thành viên mới.
Đôi khi, thay vì mua lại một phần hùn trong doanh nghiệp một thành viên có thể được
chấp nhận đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Giả sử có bảng cân đối kế toán của một doanh
nghiệp như sau:
Tài sản Vốn chủ sở hữu
Tiền .................................. $2,000 Vốn White ......................... $10,000
Tài sản khác ..................... 18,000 Vốn Blake.......................... 10,000 $20,000 $20,000
White và Blake đồng ý chấp nhận ông Green đầu tư thêm $20.000 kế toán ghi:
Tháng 5 3 Tiền (Cash) .............................................. 20,000
Vốn Green (Green, Capital) ............... 20,000
Bảng cân đối kế toán được thể hiện như sau:
Tài sản Vốn chủ sở hữu
Tiền .................................. $22,000 Vốn White, ........................ $10,000
Tài sản khác ..................... 18,000 Vốn Blake.......................... 10,000 Vốn Green ......................... 20,000 $40,000 $40,000
Mặc dù phần vốn của Green chiếm 1/2 tổng vốn của doanh nghiệp, nhưng không có
nghĩa tất yếu Green sẽ được hưởng 50% trong phần lợi tức thuần của doanh nghiệp vì tỷ lệ
phân bổ lãi lỗ của doanh nghiệp còn tùy thuộc thỏa thuận giữa các thành viên.
7.1.3.5 Thành viên rút khỏi doanh nghiệp.
Thông thường, căn cứ theo hợp đồng ký kết giữa các thành viên lúc thành lập doanh
nghiệp, thành viên rút khỏi doanh nghiệp sẽ nhận lại phần tài sản tương ứng với giá trị hiện
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
134
hành của vốn đầu tư của mình. Tất yếu, để thực hiện cần phải tiến hành kiểm toán và đánh giá
lại tài sản doanh nghiệp theo giá hiện hành.
Giả sử ông Beck quyết định rút khỏi doanh nghiệp do ông và hai người bạn ông Lee và
ông Hing đồng thành lập. Việc phân chia lãi lỗ trước nay được thực hiện theo phương thức
1/2 cho ông Lee, 1/4 cho ông Hing và 1/4 cho ông Beck. Bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, vào thời điểm này như sau:
Tài sản Vốn chủ sở hữu
Tiền............................................... $15,000 Vốn Lee ........................................... $20,000
Tồn kho........................................ 18,000 Vốn Hing, ....................................... 15,000
Máy móc...................................... $22,000 Vốn Beck ........................................ 15,000
Trừ khấu hao lũy kế ................ 5,000 17,000
Cộng tài sản ................................ $50,000 Cộng vốn chủ sở hữu .................... $50000
Thông qua kiểm toán có thể xác định trị giá hàng tồn kho thực tế là $14,00, thấp hơn trị
giá sổ sách $3,600. Ngược lại do có thay đổi về giá thị trường trị giá máy móc là $25,000 trừ
khấu hao lũy kế $6,000. Số tăng và số giảm về trị giá được phân bổ cho các thành viên theo tỷ
lệ tương tự như khi phân chia lãi lỗ, Do đó kế toán có thể ghi nhận việc phân bổ cho 3 thành
viên theo tỷ lệ tương tự như khi phân chia kết quả:
Khoản giảm giá hàng tồn kho $3,600
Khoản chênh lệch giá về máy móc $3,000 và khấu hao lũy kế $1,000
Tháng 5 31 Vốn Lee (Lee, Capital) ............................ 1,800
Vốn Hing (Hing, Capital) ....................... 900 Vốn Beck (Beck, Capital) ....................... 900
Tồn kho (Merchandise Inventory) ...... 3,600 Đánh giá lại hàng tồn kho
(To Revalue the Inventory).
31 Máy móc (Equiment) ............................. 3,000
Khấu hao lũy kế, máy móc (Accumulated Depreciation, Equipment)..........................................
1,000
Vốn Lee (Lee, Capital) ....................... 1,000 Vốn Hing (Hing, Capital) ................... 500
Vốn Beck (Beck, Capital) ................... 500 Đánh giá lại máy móc
(To Revalue the Equipment).
Từ đó, Bảng cân đối kế toán mới được thể hiện như sau:
Tài sản Vốn chủ sở hữu
Tiền............................................... $15,000 Vốn Lee ........................................... $19,200
Tồn kho........................................ 14,400 Vốn Hing, ....................................... 14,600
Máy móc...................................... $25,000 Vốn Beck ........................................ 14,600
Trừ khấu hao lũy kế ................ 6,000 19,000
Cộng tài sản ................................ $48,400 Cộng vốn chủ sở hữu .................... $48,400
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
135
Sau khi đánh giá lại phần tài sản, ông Beck sẽ nhận khoản tiền tương ứng với phần vốn
của mình khi xin rút khỏi doanh nghiệp:
Tháng 5 31 Vốn Beck (Beck, Capital) ....................... 14,600 Tiền (Cash) ......................................... 14,600
Ghi sổ việc rút khỏi doanh nghiệp của ông Beck (To record the withdrawal of Beck).
Việc thành viên rút phần hùn khỏi doanh nghiệp được hoàn trả phần vốn tương ứng
bằng tiền mặt hay bằng tài sản khác ngoài tiền mặt tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các thành
viên của doanh nghiệp. Những thành viên còn lại phải hình thành một doanh nghiệp mới với
một điều lệ mới và phương thức phân chia kết quả mới.
Trong một vài trường hợp, khi có một thành viên muốn chấm dứt việc tham gia doanh
nghiệp, các thành viên còn lại không muốn đánh giá lại tài sản; tuy nhiên, vẫn phải xác định
giá trị hiện hành của tài sản để hoàn trả cho thành viên xin rút tên. Thường, họ có thể thỏa
thuận với nhau về mức độ giảm giá của tài sản so với giá ghi trong sổ sách. Từ đó, người xin
rút tên sẽ nhận lại phần vốn thấp hơn giá trị ghi trong sổ sách. Ngay cả khi giá trị tài sản trong
thực tế không giảm, thành viên xin rút khỏi doanh nghiệp cũng có thể bị buộc phải nhận lại
phần vốn của mình thấp hơn trị giá ghi trong sổ sách. Tất nhiên, phần chênh lệch còn để lại
doanh nghiệp sẽ phân bổ cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ phân chia kết quả đã định.
7.2 DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN.
7.2.1 Khái niệm.
Doanh nghiệp cổ phần là một doanh nghiệp trong đó vốn chủ sở hữu được thể hiện bằng
những chứng khoán có thể chuyển nhượng do các cổ đông nắm giữ; những người đồng sở hữu
chủ doanh nghiệp này chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp trong
phạm vi mức góp vốn của họ.
Loại hình tổ chức kinh doanh dưới dạng doanh nghiệp cổ phần chiếm số lượng ít so với
các loại hình doanh nghiệp cá thể và hợp danh; tuy nhiên khối lượng kinh doanh phản ánh qua
doanh số đạt tỷ trọng lớn hơn nhiều so với khối lượng của cả hai loại hình kinh doanh kể trên
hợp lại.
7.2.2 Đặc điểm.
Tại Mỹ loại hình doanh nghiệp cổ phần chiếm vị trí quan trọng do tập hợp một số lợi
thế, có thể kể như sau:
Công ty hoạt động với tư cách một chủ thể pháp lý riêng biệt, có những quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm tương tự như một thể nhân.
Loại hình này hấp dẫn cổ đông đầu tư do tính hữu hạn về mặt trách nhiệm của cổ đông
đối với những khoản nợ của công ty.
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
136
Cổ đông có thể chuyển nhượng quyền sở hữu công ty thể hiện dưới dạng cổ phần.
Đời sống của công ty kéo dài theo thời gian quy định trong điều lệ và có thể tiếp tục
không giới hạn, một khi hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực và đáp ứng mong muốn của
những người liên quan.
Những lợi thế này, so với loại hình kinh doanh cá thể và hợp danh, thu hút cổ đông đầu
tư và giúp doanh nghiệp tập hợp vốn ở mức độ lớn. Tuy nhiên, vận dụng loại hình kinh doanh
này không phải không mang một số bất lợi, không hàm chứa một số khó khăn như việc phải
tuân thủ các quy định pháp lý rất chặt chẽ về việc hình thành, điều hành và kiểm tra của chính
quyền các bang.
Hơn nữa, gánh nặng thuế thu nhập cấp liên bang và tiểu bang trên lợi tức chưa tính thuế
có thể lên đến 50%, chưa kể thuế thu nhập trên lợi tức cổ phần cổ đông được hưởng.
7.2.3 Hạch toán.
7.2.3.1 Cổ phiếu thƣờng (Common Stock)
Hình thành vốn cổ phần.
Khi đầu tư vào doanh nghiệp cổ phần, cổ đông nhận được giấy chứng nhận xác định cổ
phần đã mua. Thông thường, trong một doanh nghiệp cổ phần quy mô nhỏ, cổ đông nhận
được một giấy chứng nhận cho từng đợt cổ phiếu mua; số lượng cổ phần thay đổi tùy theo
từng đợt mua. Doanh nghiệp cổ phần quy mô lớn thường phát hành cổ phiếu theo mẫu in sẵn
cho từng 100 cổ phần, đi kèm với một giấy chứng nhận khống, để cổ đông, khi cần bán cổ
phiếu có thể ghi vào đó số lượng cổ phần bán ra.
Về mặt kế toán, vốn chủ sở hữu tại một doanh nghiệp cổ phần được phân làm hai loại:
Vốn do cổ đông đầu tư vào được ghi tại tài khoản vốn góp (Contributed Capital) như
tài khoản “Cổ phiếu thường” (Common Stock).
Vốn hình thành từ thu nhập của doanh nghiệp được ghi vào tài khoản “Tiền lời giữ
lại” (Retained Earnings).
Năm 19x1, một doanh nghiệp cổ phần hình thành từ vốn đầu tư của 9 người, mỗi người
mua 1.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10. Công ty ghi vào nhật ký:
19x1
Tháng 1 1 Tiền (Cash) ............................................. 90,000 Cổ phiếu thường (Common Stock) 90,000 Phát hành 9.000 cổ phiếu thường
mệnh giá $10 thu tiền mặt (Issued 9,000 Shares of $10 Par Value
Common Stock)
Đến cuối năm thứ nhất kết quả hoạt động của doanh nghiệp có lãi $40,000, kết quả hoạt
động được ghi nhận:
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
137
19x1 Tháng 12 31 Xác định kết quả
(Income Summary) ..................................
40,000
Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) ... 40,000 Khóa sổ tài khoản xác định kết
quả (Closed Income Summary Account).
Nếu trong năm chỉ có các nghiệp vụ trên ảnh hưởng đến 2 tài khoản “Cổ phiếu thường”
và “Tiền lời giữ lại”, cuối năm 19x1 trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp có ghi:
Vốn chủ sở hữu, cổ đông Cổ phiếu thường, mệnh giá $10, 9.000 cổ phiếu được
phát hành và lưu hành.....................................................
$90,000
Tiền lời giữ lại ................................................................ 40,000
Cộng vốn cổ đông........................................................... $130,000
Stockholders’ Equity
Common Stock, $10 Par Value, 9,000 Shares Issued and Outstanding ..............................................................
$90,000
Retained Earnings........................................................... 40,000 Total Stockholders’ Equity .............................................
$130,000
Như vậy, vốn của doanh nghiệp vào cuối năm lên đến $130,000, trong đó $90,000 xuất
phát từ tiền mua cổ phiếu của cổ đông và $40,000 là kết quả thu nhập thuần của một năm
không phân phối cho cổ đông dưới dạng lợi tức cổ phiếu.
Lợi tức cổ phần (Dividend)
Giả thiết ngày 11 tháng 1 năm 19x2, Ban lãnh đạo doanh nghiệp họp và quyết định
thông báo sẽ trả lợi tức cổ phiếu $1 cho mỗi cổ phiếu vào ngày 1 tháng 2. Thông báo chia lợi
tức cổ phiếu được ghi nhận:
19x2
Tháng 1 11 Lợi tức cổ phiếu thông báo (Dividends Declared) ....................................................
9,000
Lợi tức cổ phiếu thường phải trả (Common Dividend Payable)................
9,000
Thông báo chia cổ tức $1/cổ phiếu
(Declared Dividends $1 per Share).
Tài khoản “Lợi tức cổ phiếu thông báo” là một tài khoản trung gian, được ghi tương tự
như tài khoản “Rút vốn” (Withdrawals) đối với doanh nghiệp cá thể. Cuối kỳ kế toán, tài
khoản này được kết chuyển vào tài khoản “Tiền lời giữ lại” (Retained Earnings). Khi thanh
toán lợi tức cổ phiếu, kế toán ghi:
19x2 Tháng 2 1 Lợi tức cổ phiếu thường phải trả (Common
Dividend Payable) ........................................
9,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
138
Tiền mặt (Cash) 9,000 Trả lợi tức cổ phiếu thông báo ngày
11 tháng 1
(Paid Dividends Declared on September, 1st).
Việc phân phối lợi tức cổ phiếu cho cổ đông thuộc thẩm quyền quyết định của ban lãnh
đạo doanh nghiệp. Một khi đã thông báo việc chia lợi tức cổ phiếu, một khoản nợ sẽ trả của
doanh nghiệp được hình thành và chỉ kể từ thời điểm này, cổ đông mới có quyền yêu cầu
doanh nghiệp thanh toán lợi tức cổ phiếu.
Giả sử trong năm 19x2 doanh nghiệp kinh doanh lỗ $16,000 kế toán ghi nhận vào cuối
năm 19x2:
19x2
Tháng 12 31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) ............. 16,000 Xác định kết quả (Income Summary) ...... 16,000 Khóa sổ tài khoản xác định kết quả
(Closed Income Summary Account).
31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) ............. 9,000 Lợi tức cổ phiếu thông báo (Dividends
Declared) ................................................
9,000
Khóa sổ tài khoản lợi tức cổ phiếu thông báo (Closed Dividends
Declared Account).
Sang năm 19x3, nếu doanh nghiệp vẫn chưa trả lợi tức cổ phiếu và tiếp tục kinh doanh
lỗ $22,000, vào cuối năm 19x3, để khóa sổ tài khoản xác định kết quả, kế toán ghi:
19x2 Tháng 12 31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) ............. 22,000
Xác định kết quả (Income Summary) ...... 22,000
Khóa sổ tài khoản xác định kết quả (Closed Income Summary Account).
Sau các nghiệp vụ kể trên tình hình tài khoản Tiền lời giữ lại như sau:
Tiền lời giữ lại
Thời điểm Diễn giải Tham chiếu
Nợ Có Số dư
19x1 Tháng 12 31 Thu nhập thuần 40,000 40,000 19x2
Tháng 12 31 Lỗ thuần 16,000 24,000 31 Lợi tức cổ phiếu
thông báo
9,000
15,000 19x3 Tháng 12 31 Lỗ thuần 22,000 (7,000)
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
139
Trong trường hợp này, tài khoản “Tiền lời giữ lại” có số dư Nợ 7,000, điều này có nghĩa
khoản tiền lời mang dấu âm; bảng cân đối kế toán được thể hiện như sau:
Vốn chủ sở hữu, cổ đông Cổ phiếu thường, mệnh giá $10, 9.000 cổ phiếu được
phát hành và lưu hành.....................................................
$90,000
Trừ thâm hụt tiền lời giữ lại .......................................... (7,000)
Cộng vốn cổ đông...........................................................
$83,000
Stockholders’ Equity
Common Stock, $10 Par Value, 9,000 Shares Issued and Outstanding ..............................................................
$90,000
Less Retained Earnings ................................................. (7,000)
Total Stockholders’ Equity .............................................
$83,000
Luật lệ tại hầu hết các tiểu bang ở Mỹ đều cấm các doanh nghiệp đang trong tình trạng
thâm hụt trả lợi tức cổ phiếu cho cổ đông vì với tư cách một chủ thể kinh doanh riêng biệt
doanh nghiệp phải thanh toán các khoản nợ từ chính tài sản của mình. Việc thanh toán lợi tức
cổ phiếu trong giai đoạn tài chính khó khăn thu hẹp tài sản của doanh nghiệp dành cho việc
trang trải các khoản nợ phải trả.
Phát hành cổ phiếu
Điều lệ của một doanh nghiệp cổ phần khi thành lập có ghi số cổ phiếu được phép phát
hành. Khi tất cả cổ phiếu có cùng quyền hạn và đặc điểm, cổ phiếu được xếp vào loại cổ
phiếu thường (Common Stock). Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể phát hành vừa cổ phiếu
thường, vừa cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock). Với cổ phiếu ưu đãi, sở hữu chủ được hưởng
quyền ưu tiên hơn so với cổ đông của cổ phiếu thường trong việc hưởng lợi tức cổ phiếu và
phân chia tài sản khi thanh lý doanh nghiệp.
Thông thường, một doanh nghiệp xin phép phát hành cổ phiếu với số lượng nhiều hơn
số cổ phiếu dự định bán ra vào thời điểm thành lập; điều này giúp doanh nghiệp không phải
xin phép cơ quan có thẩm quyền khi cần tăng vốn cho việc mở rộng doanh nghiệp.
Khi phát hành và bán cổ phiếu lấy tiền mặt:
Tháng 1 1 Tiền (Cash) .............................................. 500,000 Cổ phiếu thường (Common Stock........ ) 500,000 Bán và phát hành theo mệnh giá
50.000 cổ phiếu thường, mệnh giá $10 (Sold and Issued 50,000 Shares
of $10 Par Value Common Stock)
Trên bảng cân đối kế toán của công ty này có thông tin:
________________________________________________________
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
140
Cổ phiếu thường, mệnh giá $ 10, 100.000 cổ phiếu được phép phát hành, 50.000 cổ phiếu đã phát hành................................ (Common Stock, $10 Par Value; 100,000 Shares
Authorized, 50,000 Shares Issued )
$500,000
Đổi cổ phiếu lấy hiện vật
Có thể doanh nghiệp chấp nhận bán cổ phiếu lấy hiện vật và một khoản nợ có thể sẽ
phát sinh khi áp dụng phương thức này:
Tháng 1 4 Đất (Land)................................................. 30,000
Máy móc (Machinery) .............................. 20,000 Nhà cửa (Buildings) .................................. 50,000 Thương phiếu phải trả (Long-tem
Notes Payable) ......................................
55,000 Cổ phiếu thường (Common Stock) ........ 45,000
Đổi 4.500 cổ phiếu thường, mệnh giá $10 lấy đất, máy móc, nhà cửa. (Exchanged 4,500 Shares of $10
Par Value Common Stock for Land, Machinery and Buildings).
Chênh lệch giá cổ phiếu
Khi doanh nghiệp bán và phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá; chênh lệch tăng
giữa giá phát hành và mệnh giá được gọi là Premium on Stock. Đây là một khoản tiền người
mua phải trả cao hơn giá thông thường khi đầu tư mua cổ phiếu, nhưng thực chất không phải
là một khoản lợi tức, do đó không được ghi trên báo cáo kết quả.
Do đó, về mặt kế toán, khoản dư trội được ghi vào mục vốn góp trội hơn mệnh giá. Ví
dụ: một công ty phát hành và bán 20.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10, thu tiền mặt theo giá
$15 một cổ phiếu; kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát hành cổ phiếu như sau:
Tháng 6 1 Tiền (Cash) ............................................... 300,000
Cổ phiếu thường (Common Stock) ...... 200,000 Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu
thường (Contributed Capital in
Excess of Par Value, Common Stock) .
100,000 Phát hành 20.000 cổ phiếu
thường, mệnh giá $10, với giá $15/cổ phiếu (Issuued 20,000 Shares of $10 Par Value Common
Stock for $12)
Trên bảng cân đối kế toán, phần vốn góp trội được cộng vào giá trị cổ phiếu phát hà nh
theo mệnh giá như thí dụ sau:
Vốn chủ sở hữu cổ đông
Cổ phiếu thường, mệnh giá $ 10, 30.000 cổ phiếu được phép phát
hành, 25.000 cổ phiếu đã phát hành ................................................
$250,000 Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường................................. 50,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
141
Cộng vốn góp .................................................................................. $300,000 Tiền lời giữ lại ................................................................................. 135,600 Cộng vốn cổ đông............................................................................ $435,600
Stockholders’ Equity
Common Stock, $10 Par Value, 30,000 Authorized, 25,000
Shares Issued ...................................................................................
$250,000 Contributed Capital in Excess of Par Value, Common Stock ........
50,000 Total Contributed Capital ................................................................ $300,000 Retained Earnings............................................................................ 135,600
Total Stockholders’ Equity .............................................................. $435,600
Phần lớn các tiểu bang không cho phép phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá vì điều đó có
nghĩa cổ đông đầu tư dưới mức vốn pháp định tối thiểu. Ngày nay, hầu hết các tiểu bang cho
phép phát hành cổ phiếu không có mệnh giá, phù hợp với khuynh hướng hiện tại. Việc doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu với mệnh giá in trên mặt có thể tạo hiểu lầm cho người mua về trị
giá của cổ phiếu vẫn còn ngang với mệnh giá, trong khi trên thực tế có thể lúc đó trị giá thực
của cổ phiếu đã xuống thấp hơn mệnh giá.
Tại một số tiểu bang, mức vốn pháp định tối thiểu được tính từ toàn bộ trị số bán cổ
phiếu không mệnh giá. Ví dụ: một doanh nghiệp phát hành 2.000 cổ phiếu không mệnh giá
với giá $31 một cổ phiếu, kế toán ghi nhận:
Tháng 3 1 Tiền mặt (Cash) ........................................ 62.000 Cổ phiếu không mệnh giá (No- Par
Common Stock).....................................
62.000
Bán và phát hành 2.000 cổ phiếu thường không mệnh giá với giá
$31 một cổ phiếu. (Sold and Issued 2,000 Shares of No-Par Common Stock for $31 per Share).
Đăng ký góp vốn.
Thông thường, doanh nghiệp bán cổ phiếu thu tiền mặt và phát hành cổ phiếu ngay. Tuy
nhiên, đôi khi doanh nghiệp bán cổ phiếu thông qua hình thức đăng ký góp vốn. Một doanh
nghiệp mới hình thành có nhu cầu về tiền mặt lúc đầu có hạn, nhưng sau đó với thời gian có
thể sẽ cần thêm vốn. Để tạo cơ sở vững chắc, doanh nghiệp bán cổ phiếu cho những nhà đầu
tư chịu góp một phần vốn ngay, đồng thời cam kết góp thêm vốn trong tương lai khi cần phát
triển doanh nghiệp.
Do đó, khi áp dụng hình thức đăng ký góp vốn, doanh nghiệp ghi tên nhà đầu tư vào
một danh sách đăng ký mua một số lượng cổ phiếu với một giá nhất định, có hiệu lực như một
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
142
hợp đồng giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư trong đó có ghi rõ cả những thời điểm góp vốn.
Ví dụ: ngày 3 tháng 4 Công ty Southern Corporation cho đăng ký 6.000 cổ phiếu
thường, mệnh giá $10 với giá $12 một cổ phiếu. Hợp đồng góp vốn yêu cầu góp ngay 10%
khi đăng ký, phần còn lại sẽ góp 2 lần, mỗi lần một khoản tiền bằng nhau, kỳ hạn 3 tháng và 6
tháng như sau:
Tháng 4 3 Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường (Subscriptions Receivable, Common Stock) ........................................................
72,000
Cổ phiếu thường đăng ký (Common Stock Subscribed) ................................
60,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá,cổ phiếu thường (Contributed Capital in Excess of Par Value, Common Stock) .
12,000
Nhận đăng ký 6.000 cổ phiếu thường mệnh giá $ 10 với giá $12
một cổ phiếu. (Accepted Subscriptions for 6,000 Shares of $10 Par Value Common Stock for
$12 per Share).
Vào thời điểm đăng ký, tài khoản “Đăng ký góp vốn sẽ thu” ghi nhận khoản trị giá cổ
phiếu đăng ký theo mệnh giá và khoản dư trội sẽ thu so với mệnh giá, đó chính là khoản mà
người đăng ký chấp thuận thanh toán. Trị giá theo mệnh giá của cổ phiếu đăng ký được ghi
vào tài khoản “Cổ phiếu thường đăng ký”. Vào thời điểm thanh toán tiền cổ phiếu đăng ký,
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và cổ phiếu được xem như bắt đầu lưu hành.
Tháng 4 3 Tiền (Cash) ............................................... 7,200
Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường (Subscriptions Receivable, Common Stock) ...................................
7,200
Thu 10% tiền trả ngay cho số cổ phiếu đăng ký. (Collected 10%
Down Payments on the Common Stock Subscribed).
Tháng 7 3 Tiền (Cash) ............................................... 32,400
Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường (Subscriptions Receivable,
Common Stock) ...................................
32,400 Thu đợt đầu về tiền trả cho số cổ
phiếu đăng ký. (Collected the First
Installment Payments on the Common Stock Subscribed).
Tháng 10 3 Tiền (Cash) ............................................... 32,400 Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu
thường (Subscriptions Receivable.
Common Stock) ...................................
32,400
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
143
Thu đợt hai về tiền trả cho số cổ phiếu đăng ký. (Collected the Second Installment Payments on
the Common Stock Subscribed).
Khi bán cổ phiếu theo phương thức đăng ký, doanh nghiệp thường chỉ phát hành cổ phiếu
khi người đăng ký thanh toán tiền mua cổ phiếu. Do đó, nếu doanh nghiệp thông báo chia lợi
tức cổ phần trước khi cổ phiếu được phát hành, lợi tức cổ phần chỉ liên quan đến các cổ phiếu
đã lưu hành, không gắn với các cổ phiếu đã được đăng ký mua nhưng chưa phát hành.
7.2.3.2 Cổ phiếu ƣu đãi.
Phát hành.
Ngoài cổ phiếu thường (Common Stock), doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi
(Preferred Stock). Tương tự như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi có thể được bán với giá cao
hơn mệnh giá, và một đôi khi thấp hơn mệnh giá.
Ví dụ: một doanh nghiệp phát hành 1.000 cổ phiếu ưu đãi mệnh giá $5, phát hành với
giá $7, kế toán ghi:
Tháng 3 1 Tiền (Cash) ............................................... 7,000
Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock) ...... 5,000 Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu
ưu đãi (Contributed Capital in Excess of Par Value, Preferred Stock)............
2,000
Thông thường đối với cổ phiếu ưu đãi, lợi tức cổ phần được tính theo tỷ lệ % nhất định
dù công ty hoạt động với kết quả lời hay lỗ. Doanh nghiệp ưu tiên chia lợi tức cổ phần cho cổ
đông cổ phiếu ưu đãi trước khi chia cho cổ đông cổ phiếu thường. Tuy nhiên, việc được chia
lợi tức cổ phần hay không, cho cả 2 dạng cổ phiếu tùy thuộc hoàn toàn vào quyết định của
ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi sang cổ phiếu thường.
Để hấp dẫn cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp có thể cho phép cổ phiếu ưu
đãi được chuyển đổi sang một số lượng nhất định cổ phiếu thường do doanh nghiệp phát
hành: đó là các cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi (Convertible Preferred Stocks). Cổ đông có
quyền xin chuyển đổi một khi nhận thấy có lợi do giá trị cổ phiếu thường gia tăng song song
với sự tiến triển tốt đẹp về kết quả hoạt động của doanh nghiệp phát hành.
Giả thiết công ty có 1.000 cổ phiếu ưu đãi, lợi tức cổ phiếu 10%, mệnh giá $100 loại có
thể chuyển đổi. Cổ phiếu đã được phát hành với giá $103 một cổ phiếu. Ngày 1.10, mỗi cổ
phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành 4 cổ phiếu thường mệnh giá $10, khi chuyển đổi kế toán
ghi:
Tháng 10 1 Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock) ............ 100,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
144
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu ưu đãi (Contributed Capital in Excess of Par Value, Preferred Stock). ...........................
3,000
Cổ phiếu thường, mệnh giá $10 (Common Stock, $10 Par Value) ........
40,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường (Contributed Capital in Excess of Par Value, Common Stock) .
63,000
7.2.3.3. Phân phối cổ phần phụ trội.
Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) hình thành từ sự chênh lệch hạch toán giữa thu nhập
thuần (Net Incomes) hoặc lỗ thuần (Net Losses) và số lợi tức cổ phần đã thông báo (Dividends
Declared). Phần lớn các tiểu bang không cho phép thanh toán lợi tức cổ phần khi không có
khoản tiền lời giữ lại thích hợp, không có đủ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt trong thời hạn ngắn. Tuy nhiên quyết định tối hậu thuộc về ban lãnh đạo doanh
nghiệp có quyền không công bố chia lợi tức cổ phần cho cổ đông, ngay cả khi đã hội đủ các
điều kiện vừa nêu. Quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp tùy thuộc vào đường lối quản
trị doanh nghiệp, do đó có thể thông báo không chia lợi tức cổ phần cho cổ đông để nhằm đáp
ứng yêu cầu mở rộng doanh nghiệp chẳng hạn.
Thông thường doanh nghiệp phân chia lợi tức cổ phần dưới dạng tiền. Tuy nhiên đôi
khi, doanh nghiệp cổ phần phân phối cổ phần phụ trội cho cổ đông mà không nhận lại đối
phần nào từ cổ đông; đây là cách thức phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng cổ phiếu. Khác với
việc phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng tiền mặt làm giảm phần tài sản và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp, việc phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng cổ phiếu không liên quan đến sự
chuyển giao tài sản từ doanh nghiệp sang cổ đông. Việc phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng
cổ phiếu chỉ có tác động làm thay đổi cấu trúc nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Giả sử tại công ty Southern Co. có tình hình khoản mục vốn chủ sở hữu như sau:
Vốn chủ sở hữu, cổ đông Cổ phiếu thường, mệnh giá $10, 30.000 cổ phần được phép phát hành, 20.000 cổ phần đã phát hành và lưu hành .............................
$200,000 Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường................................. 15,000
Cộng vốn góp .................................................................................. $215,000 Tiền lời giữ lại ................................................................................. 65,000 Cộng vốn chủ sở hữu $280,000
Ngày 31 tháng 12, ban lãnh đạo công ty quyết định thông báo sẽ chia lợi tức cổ phần
bằng cổ phiếu 10% hay 2.000 cổ phần sẽ phân phối ngàỵ 25 tháng 1.
Nếu giá thị trường cổ phiếu của công ty Southern Co. vào ngày 31 tháng 12 là $12 một
cổ phiếu, kế toán ghi nhật ký nghiệp vụ thông báo lợi tức cổ phần như sau:
Tháng 12 31 Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo
(Stock Dividends Declared). .....................
24,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
145
Lợi tức cổ phiếu thường phân phối (Common Stock Dividend Distributable) ......................................
20,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường (Contributed Capital in
Excess of Par Value, Common Stock).
4,000 Ghi sổ việc công bố lợi tức cổ
phần bằng cổ phiếu, 2.000 cổ
phiếu.
Đối với doanh nghiệp cổ phần có khả năng phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng cổ
phiếu, trong hệ thống tài khoản cần dự trù hai tài khoản riêng biệt: “Lợi tức cổ phần thông
báo” (Dividends Declared) và “Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo” (Stock Dividends
Declared)
Ngày 20 tháng 1 kế toán ghi nhận việc phân phối lợi tức cổ phần như sau:
Tháng 1 20 Lợi tức cổ phiếu thường phân phối
(Common Stock Dividends Distributable)
20,000
Cổ phiếu thường (Common Stock) ...... 20,000 Ghi sổ việc phân phối lợi tức cổ
phần bằng cổ phiếu, 2.000 cổ phiếu.
Vào cuối kỳ kế toán sau, tài khoản “Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo” được kết
chuyển vào tài khoản “Tiền lời giữ lại” (Retained Earnings) để khóa sổ:
Tháng 12 31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings)......... 24,000
Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo (Stock Dividends Declared). ........
24,000
Với cách hạch toán trên $24,000 đã được chuyển từ Tiền lời giữ lại sang Vốn chủ sở
hữu hay nói cách khác $24,000 Tiền lời giữ lại được chuyển thành vốn. Khoản Tiền lời giữ lại
$24,000 được vốn hóa cũng tương ứng với trị giá phát hành 2.000 cổ phiếu theo giá thị trường
$12.
Phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu không tác động đến tài sản của doanh nghiệp
cổ phần, không ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn chủ sở hữu và không làm thay đổi tỷ lệ sở hữu
của từng cổ đông đối với doanh nghiệp.
Giả thiết ông Amstrong sở hữu 200 cổ phiếu của Southern Co. tức 1/100 của cổ phần
của công ty. Khi được phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu 10%, ông Amstrong sẽ nhận
thêm được 200 cổ phiếu. Như vậy, tình hình trước và sau khi phân phối lợi tức cổ phần bằng
cổ phiếu sẽ như sau:
Trước khi phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu (10%) Cổ phiếu thường (20.000 cổ phiếu lưu hành) $200,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường....................... 15,000 Tiền lời giữ lại ....................................................................... 65,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
146
$280,000 Trị giá sổ sách một cổ phiếu: $280,000 : 20,000 = $14/cổ phiếu Trị giá sổ sách 200 cổ phiếu của ông Amstrong: $14 x 200 = $2,800
Sau khi phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu (10%): Cổ phiếu thường (22.000 cổ phiếu lưu hành) ........................ $220,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường........................ 19,000 Tiền lời giữ lại ....................................................................... 41,000 $280,000
Trị giá sổ sách một cổ phiếu: $280,000: 22,000 = $12.73 Trị giá sổ sách 220 cổ phiếu của ông Amstrong: $12.73 x 220 = $2,800
Ví dụ minh họa chứng minh, việc phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu không ảnh
hưởng đến khoản đầu tư của cổ đông, chỉ có một tác động duy nhất đối với vốn của doanh
nghiệp thông qua việc kết chuyển $ 24,000 từ khoản mục tiền lời giữ lại sang vốn chủ sở hữu.
Trên bảng cân đối kế toán nếu thời điểm lập bảng nằm giữa thời điểm thông báo
(Declaration Date) lợi tức cổ phần và thời điểm phân phối (Distribution Date), khoản lợi tức
cổ phần sẽ phân phối được thể hiện như sau:
Vốn chủ sở hữu, cổ đông
Cổ phiếu thường, mệnh giá $ 10, 30.000 cổ phần được phép gọi, 20.000 cổ phần phát hành và lưu hành ............................................
$200,000
Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu phân phối, 2.000 cổ phiếu .............. 20,000
Tổng cổ phiếu thường đã và sẽ phát hành ....................................... $220,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường.................................. 19,000 Tổng vốn góp và đăng ký của cổ đông ............................................ $239,000
Tiền lời giữ lại ................................................................................. 41,000 Tổng vốn chủ sở hữu, cổ đông ........................................................ $280,000
Recommended