View
218
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƢƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
**********
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN (T/T) TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG- CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS NGUYỄN THƢỜNG LẠNG
Họ và tên sinh viên : PHẠM HUYỀN TRANG
Mã sinh viên : CQ50276
Chuyên ngành : KINH TẾ QUỐC TẾ
Lớp : KINH TẾ QUỐC TẾ C
Khóa : 50
Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, đợt 1, tháng 12/2011
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội,
tuy không dài nhưng tác giả chuyên đề đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã
được học trên giảng đường đại học vào thực tiễn công việc. Qua quá trình thực tập
đã giúp tác giả có được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân trong hiện tại và
trong tương lai nghề nghiệp sau này. Tác giả xin chân thành cảm ơn đến:
- Anh Đặng Trung Lâu- trưởng phòng Tín dụng NHTMCP Kiên Long- chi
nhánh Hà Nội.
- Anh Trần Đức Hùng và chị Dương Thị Thu Hương là cán bộ thanh toán
quốc tế của NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn
tác giả trong quá trình thực tập tại ngân hàng, cùng toàn thể các anh chị cán
bộ của ngân hàng đã tạo điều kiện giúp tác giả hoàn thành quá trình thực tập.
Tác giả chuyên đề cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn
Thường Lạng- Giảng viên Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế. Thầy đã tận tình
chỉ dẫn, sửa những sai sót mà tác giả gặp phải trong quá trình hoàn thiện chuyên
đề.
Tuy nhiên, do thời gian hạn chế và khả năng có hạn, chuyên đề không thể tránh
được những thiếu sót. Tác giả chuyên đề rất mong được sự thông cảm của thầy
giáo cũng như các anh chị cán bộ làm việc tại ngân hàng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Sinh viên
Phạm Huyền Trang
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 3
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề ”Mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T tại ngân
hàng TMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực rõ ràng, được lấy từ quá
trình thực tập tại NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội kết hợp với tham khảo các số
liệu khác được công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung chuyên
đề được hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng. Các kết quả
của chuyên đề chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Sinh viên
Phạm Huyền Trang
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ 9
DANH MỤC HỘP ..............................................................................................10
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................11
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH HÀ
NỘI VÀ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NHTM KHÁC ......................................13
1.1 Giới thiệu về NHTMCP Kiên Long .............................................................13
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................13
1.1.2 Mô hình tổ chức của NHTMCP Kiên Long ..................................................18
1.1.3 Giới thiệu về chi nhánh Hà Nội ....................................................................19
1.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng và bài học ...........................................23
1.2.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng .............................................................23
1.2.3 Bài học đối với NHTMCP Kiên Long ..........................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
BẰNG ĐIỆN TẠI NHTMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............28
2.1 Chính sách mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại chi nhánh
Hà Nội ..................................................................................................................28
2.2 Tình hình mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại chi nhánh
Hà Nội ..................................................................................................................37
2.2.1 Tương quan giữa dịch vụ chuyển tiền bằng điện trong hệ thống nghiệp vụ
TTQT của Ngân hàng TMCP Kiên Long ..............................................................37
2.2.2 Thị phần dịch vụ chuyển tiền bằng điện của Ngân hàng TMCP Kiên Long –
CN Hà Nội ............................................................................................................44
2.3 Đánh giá về dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại chi nhánh Hà Nội ..............48
2.3.1 Những kết quả đạt được ...............................................................................48
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................50
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 5
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN
TIỀN BẰNG ĐIỆN CỦA NHTMCP KIÊN LONG- CHI NHÁNH HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015 ..................................................................................................55
3.1 Định hƣớng mở rộng hoạt động TTQT của Việt Nam ................................55
3.1.1 Các chính sách phát triển hoạt động TTQT của Việt Nam đến năm 2015 .....55
3.1.2 Vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM trong cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng
điện .......................................................................................................................56
3.2 Giải pháp mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại chi nhánh
Hà Nội ..................................................................................................................59
3.2.1 Cải thiện hệ thống công nghệ phục vụ quản lý dịch vụ .................................59
3.2.2 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao .....................................60
3.2.3 Phát triển và nâng cao chất lượng quan hệ ngân hàng đại lý .........................61
3.2.4 Đẩy mạnh các chính sách khách hàng và chiến lược marketing....................62
3.2.5 Nâng cao văn hóa kinh doanh và thái độ phục vụ .........................................66
3.3 Một số kiến nghị ............................................................................................67
KẾT LUẬN .........................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................77
PHỤ LỤC ............................................................................................................79
PHỤ LỤC 1 : Tiêu chí đánh giá mở rộng thị trường .............................................79
PHỤ LỤC 2 : Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền
bằng điện ..............................................................................................................80
PHỤ LỤC 3 : Đặc điểm của các phương thức trong TTQT ...................................82
PHỤ LỤC 4 : Phân biệt T/T và TTR trong TTQT .................................................82
PHỤ LỤC 5: Các phương thức cung cấp dịch vụ ..................................................84
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết
tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ACB Asia Commerce Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần
Á Châu
2 BIDV Bank of Investment and
Development Viet Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
3 CBCNV Cán bộ công nhân viên
4 DN Doanh nghiệp
5 DS Doanh số
6 GATS General Agreement on Trade in
Service
Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ
7 ICC International Chamber of
Commerce Phòng Thương mại Quốc tế
8 L/C Letter of Credit Thư tín dụng
8 MHB Mekong Housing Bank Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng Sông Cửu Long
10 NHĐL Ngân hàng đại lý
11 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
12 NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
13 NHTM Ngân hàng Thương mại
14 NK Nhập khẩu
15 PGD Phòng giao dịch
16 ROA Return on total assets Tỷ số lợi nhuận/ tài sản
17 ROE Return on common equity Tỷ số lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
18 SWIFT Society of Worldwide Interbank
Financial Telecomunication
Hiệp hội Viễn Thông Tài chính
liên ngân hàng toàn thế giới
19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
20 TTQT Thanh toán quốc tế
21 TTV Thanh toán viên
22 T/T Telex Transfer Chuyển tiền bằng điện
23 TTR Telex Transfer Remittance Chuyển tiền bằng điện bồi hoàn
24 UCP The Uniform Custom and Practice
for Documentary Credits
Bộ quy tắc thực hành trong tín
dụng chứng từ
25 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
26 XK Xuất khẩu
27 XNK Xuất nhập khẩu
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 7
DANH MỤC BẢNG
Thứ tự Nội dung Trang
1.1 Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T LienViet
PostBank 20
1.2 Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T Viettin Bank 22
2.1 Các bước tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện 27
2.2 Biểu phí chuyển tiền bằng điện đối với dịch vụ chuyển tiền
đi đối với doanh nghiệp 30
2.3 Biểu phí chuyển tiền bằng điện đối với dịch vụ nhận điện
chuyển tiền đối với doanh nghiệp 31
2.4 Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện đối với khách hàng
cá nhân 32
2.5 Doanh số thanh toán dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T tại
NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội 34
2.6 Doanh số TTQT cuả NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà
Nội theo khoản mục từ 2007- 6 tháng đầu năm 2011 37
2.7
Doanh số TTQT của NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà
Nội theo các khoản mục về số lượng từ 2007 – 6 tháng đầu
năm 2011
38
2.8 Các khách hàng DN truyền thống sử dụng dịch vụ chuyển
tiền bằng điện T/T tại chi nhánh Hà Nội 39
3.1 Các bước lựa chọn bạn hàng đối với DN XNK 67
4.1 So sánh lợi ích nhà NK và rủi ro nhà XK với các phương
thức trong TTQT 79
4.2 Phân biệt T/T và TTR trong TTQT 80
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Thứ tự Nội dung Trang
2.1 Giá trị thanh toán dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T tại
NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội 35
2.2 Giá trị gói thanh toán dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T
NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội 36
2.3 Cơ cấu tăng trưởng các khoản mục trong TTQT của
NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội 38
2.4 Mạng lưới NHĐL của NHTMCP Kiên Long từ 2007- 2010 42
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Thứ tự Nội dung Trang
1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý NHTMCP Kiên Long 15
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh
Hà Nội 17
2.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi tại chi nhánh Hà Nội 28
2.2 Quy trình nghiệp vụ nhận tiền chuyển bằng điện tại Chi
nhánh Hà Nội 29
3.1 Hệ thống mạng lưới NHĐL của NHTMCP Kiên Long theo
khu vực 43
3.2 Hệ thống mạng lưới NHĐL theo khu vực kinh tế 68
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 10
DANH MỤC HỘP
Thứ tự Nội dung Trang
2.1 Quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 25
2.2 Các quy định về tham gia hoạt động TTQT đối với
NHTM 26
3.2 Các ngân hàng trong nhóm G12 52
3.1 Cam kết của Việt Nam về cung cấp dịch vụ ngân hàng
khi gia nhập WTO với chi nhánh ngân hàng nước ngoài 54
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 11
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay, dịch vụ TTQT ngày càng trở nên phổ biến trong các loại dịch vụ
thương mại. Những phương thức thanh toán truyền thống sử dụng tiền mặt dần
được thay thế bằng phương thức hiện đại, nhanh chóng và tiện lợi hơn. Có rất
nhiều hình thức TTQT như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ...Mỗi
phương thức có ưu điểm và hạn chế nhất định như L/C là phương thức tương đối
an toàn cho hai bên, nhưng thủ tục phức tạp, chi phí cao; phương thức ghi sổ
nhanh, chi phí thấp nhưng rủi ro cao cho nhà XK, T/T và nhờ thu đã giảm rủi ro
cho nhà XK nhưng vẫn chưa đảm bảo quyền lợi công bằng cho hai bên...
Các NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cung ứng dịch vụ. TTQT
cũng là một trong những dịch vụ kinh doanh chính của Ngân hàng. Áp lực cạnh
tranh đối với NHTMCP không chỉ từ các NHTM quốc doanh mà còn từ các ngân
hàng nước ngoài. Khi Việt Nam mở cửa dịch vụ ngân hàng, rất nhiều các ngân hàng
lớn nước ngoài đã vào khai thác thị trường Việt Nam.
Để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, bên cạnh phát triển các dịch vụ truyền
thống như huy động tiền gửi tiết kiệm, tín dụng, NHTMCP Kiên Long coi việc phát
triển thanh toán hàng XNK là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong những năm
tới trong đó sẽ mở rộng các loại dịch vụ thanh toán là thế mạnh. Dịch vụ chuyển tiền
bằng điện T/T tại ngân hàng là dịch vụ đem lại doanh thu lớn trong số các loại dịch vụ
TTQT chiếm khoảng 70%. Tuy nhiên dưới áp lực cạnh tranh, để dịch vụ này tiếp tục
phát triển cũng còn rất nhiều khó khăn như hạn chế về công nghệ, kinh nghiệm quản
lý chưa nhiều, mạng lưới NHĐL còn mỏng...
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển
tiền bằng điện tại Ngân hàng TMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về mở rộng dịch vụ chuyển tiền
bằng điện của NHTMCP Kiên Long chi nhánh Hà Nội, tổng kết kinh nghiệm của các
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 12
NHTM khác. Chuyên đề đề xuất giải pháp mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền
bằng điện chi nhánh Hà Nội đến năm 2015.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng
Mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện của NHTMCP Kiên Long -
chi nhánh Hà Nội.
3.2 Phạm vi
Mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại NHTMCP Kiên Long -
chi nhánh Hà Nội từ năm 2008 đến hết năm 2011 và định hướng đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh để giải quyết vấn
đề đặt ra.
Số liệu sử dụng trong chuyên đề được tổng hợp từ số liệu thực tế của
NHTMCP Kiên Long, NHNNVN và các báo cáo, bài nghiên cứu của nhiều tác giả,
qua website của NHNNVN hay các NHTM khác...
5 . Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu đồ, sơ đồ, phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Tổng quan về NHTMCP Kiên Long chi nhánh tại Hà Nội và kinh
nghiệm của các NHTM khác.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại
NHTMCPKL- chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện của
NHTMCP Kiên Long – chi nhánh Hà Nội đến năm 2015.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 13
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHTMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI
VÀ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NHTM KHÁC
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP KIÊN LONG
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1 Sự hình thành và hoạt động kinh doanh
NHTMCP Kiên Long được thành lập theo giấy phép thành lập số 0056/NH-
GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giấy phép
đăng ký kinh doanh: đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10 năm 1995, đăng ký lại
lần thứ 2, ngày 07 tháng 07 năm 1997, đăng ký thay đổi lần thứ 26, ngày 31 tháng
12 năm 2010. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long chính thức đi vào hoạt
động.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương
mại Cổ Phần Kiên Long.
- Tên giao dịch quốc tế: Kien Long
Commercial Joint- Stock Bank.
- Tên gọi tắt: Kienlong Bank.
- Mã giao dịch Swift:
KLBKVNVX.
Hoạt động chính của ngân hàng bao gồm: Huy động vốn ngắn, trung và dài
hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi,
tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế,
đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ
khai thác tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác.
1.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của NHTMCP Kiên Long
a. Giai đoạn 1995 - 2000
Đây là giai đoạn hình thành Ngân hàng Kiên Long, những người sáng lập
phần đông là những kỹ sư nông nghiệp chưa có khái niệm rõ về lĩnh vực ngân
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 14
hàng. Do có tầm nhìn và định hướng chiến lược rõ ràng nên Ban lãnh đạo đã gửi
gắm nhân sự có trình độ đến ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để học hỏi
nghiệp vụ, chuyên môn.
Ngày 18/09/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép
chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Kiên Long hoạt động (số 0056/NH-GP). Ngày
27/10/1995, Ngân hàng TMCP Kiên Long khai trương và chính thức đi vào hoạt
động.
Giai đoạn này đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn từ nguồn tiền mặt
huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Hoạt động Ngân hàng có lãi, hoàn thành
được nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn và chia cổ tức cho cổ
đông. Nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng. Từng bước mở rộng mạng
lưới qua việc thành lập thêm 03 Phòng giao dịch gồm: Số 01, Số 02, Số 03. Giai
đoạn này, Ngân hàng đã chạy chương trình phần mềm Kế toán - truyền số liệu của
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cũng kể từ đó, Kiên
Long là Ngân hàng Cổ phần đầu tiên tại Kiên Giang thực hiện truyền số liệu Kế
toán qua mạng điện thoại từ các đơn vị về Hội sở, giúp cho Ban Lãnh đạo và
Phòng Kế toán kiểm tra giám sát hàng ngày hoạt động của các đơn vị.
b. Giai đoạn 2000 - 2005
Ngân hàng Kiên Long xây dựng Hội sở tại Thị xã Rạch Giá là trung tâm quản
lý toàn Ngân hàng, các đơn vị trực thuộc gồm 04 Chi nhánh (2 chi nhánh cấp 1
gồm: Rạch Giá, Phú Quốc; 2 chi nhánh cấp 2 gồm: Phú Quốc, Tân Hiệp) và 03
phòng giao dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang, kể cả huyện đảo Phú Quốc nơi có
nhiều tiềm năng phát triển.
- Từ khởi đầu (1995) thành lập với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng đến 31/12/2005
vốn điều lệ đạt 28 tỷ 039 triệu đồng, tăng trên 23 lần so với năm 1995
- Số dư huy động tiền gửi từ 2,1 tỷ đồng năm 1995 tăng 320 tỷ đồng, tăng hơn
150 lần so với năm đầu thành lập, với mức tăng bình quân hàng năm đạt trên 50%,
trong đó chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
- Số dư nợ cuối năm 1995 là 3 tỷ 096 triệu đồng đến 31/12/2005 số dư nợ đã
đạt đến 331tỷ 500 triệu đồng, tăng hơn 107 lần so với năm đầu thành lập. Với tốc
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 15
độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 42%, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hơn 60
ngàn khách hàng.
- Kiên Long không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, áp dụng quy trình tín
dụng chặt chẽ để hạn chế những tối đa rủi ro tín dụng, từ đó nợ quá hạn luôn được
kiềm chế ở tỷ lệ thấp < 2% (tỷ lệ 1,93%/năm 2005).
- Giai đoạn này, Kiên Long đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như: thanh
toán thẻ, sec du lịch, dịch vụ chuyên tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại
tệ và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản
của khách hàng, với tốc tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40%.
- Nếu như lợi nhuận năm 1996 chỉ đạt 45 triệu đồng thì đến 31/12/2005 đã
nâng lên 14 tỷ 164 triệu đồng tăng hơn 314 lần, nâng tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm đạt trên 98%.
- Khi mới thành lập Ngân hàng chỉ có hơn 10 nhân viên, đến tháng 12/2004
lực lượng nhân sự Kiên Long đã có trên 200 nhân sự.
- Trong giai đoạn này, Ngân hàng tạo điều kiện về kinh phí và sắp xếp công
việc phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực bằng cách đưa đi đào tạo ngắn hạn nghiệp
vụ và quản lý để nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên, gắn liền
chuyên môn với công việc. Thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng
Kiên Long còn cử nhân sự dự các lớp đào tạo và học tập kinh nghiệm các ngân
hàng nước ngoài tại Thái Lan, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Ma-lai- xi- a …
c. Giai đoạn 2005 tới nay
Ngân hàng TMCP Kiên Long có những bứt phá ngoạn mục từ việc Ban lãnh
đạo đã quyết tâm mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ,
phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng
nhu cầu khả năng thanh toán của nền kinh tế.
- Nhân sự và đào tạo
Trong giai đoạn này, do mạng lưới ngày càng mở rộng, nên nguồn nhân lực
của NHTMCP Kiên Long đã tăng lên cả chất lượng và số lượng. Đến cuối năm
2010, tổng số nhân viên của NHTMCP Kiên Long là 1.963 người trong đó có 816
cộng tác viên, tăng 200 lần so với giai đoạn đầu thành lập. Trong đó số CBCNV có
trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 70%, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 16
- Công nghệ thông tin
Chương trình quản lý tác nghiệp ngân hàng GoldRiver được vận hành ổn định
đáp ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng quy mô hoạt động của NHTMCP Kiên Long.
Hệ thống mạng được thực hiện an toàn, đổi mới công nghệ... nhằm đáp ứng các
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng.
Bên cạnh đó để tiến tới mục tiêu NHTMCP Kiên Long trở thành Ngân hàng
hiện đại, ngân hàng đã thương thảo và ký kết hợp đồng mua và triển khai hệ thống
Core Banking TCBS (sản phẩm của tập đoàn OSI - Hoa Kỳ), đơn vị trực tiếp triển
khai là Công ty Tin học Á Châu (AICT), Core Banking này đã được các Ngân
hàng hàng đầu Việt Nam sử dụng như ACB, Ngân hàng Phương Nam ... kế hoạch
triển khai từ Quý II/2010.
- Phát triển mạng lưới
Đến 31/12/2010 hệ thống NHTMCP Kiên Long bao gồm Hội sở, 82 Chi
nhánh và Phòng giao dịch (trong đó Chi nhánh: 19, Phòng giao dịch: 63) phủ mạng
lưới hoạt động 18 tỉnh thành trên toàn quốc. Đây là cơ sở để phát triển các sản
phẩm mới, tiếp cận với những phân khúc thị trường đầy tiềm năng mà trước đây
Ngân hàng Kiên Long chưa vươn tới được.
- Phát triển thương hiệu
Ngân hàng đã ký hợp đồng xây dựng và phát triển thương hiệu với Công ty
MASSO CONSULTING để tư vấn và xây dựng thương hiệu Kienlong Bank. Bên
cạnh đó quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền thông, thực hiện các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi, hoạt động xã hội và tham gia tài trợ các sự
kiện văn hóa thể dục thể thao…,xây dựng mới Website Kienlong Bank.
- Liên kết với các đối tác
Ngân hàng Kiên Long đã liên kết với Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển –
Đại học Kinh tế TP. HCM đào tạo các lớp: lớp Giám đốc điều hành (CEO), lớp
Văn hoá Doanh nghiệp nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ
nhân viên.
Ký kết hợp tác chiến lược với ba đối tác là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB),
Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh nhằm nâng cao năng lực tài chính, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 17
Ngày 1/12/2010, NHTMCP Kiên Long chính thức cung ứng dịch vụ SMS
Banking đến khách hàng.
Triển khai hoạt động thanh toán quốc tế như: chuyển tiền bằng điện, nhờ thu,
tín dụng chứng từ … kèm theo dịch vụ tư vấn miễn phí trực tiếp và qua đường dây
nóng nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
Tháng 09/2008, Thống đốc Ngân hàng NNVN đã chấp nhận cho NHTMCP
Kiên Long đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối. Ngày 08/03/2010, mã SWIFT
(Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu) của Ngân hàng TMCP
Kiên Long chính thức được hoạt động và niêm yết trên Website của SWIFT
(www.swift.com).
- Xây dựng cơ sở vật chất
NHTMCP Kiên Long đầu tư mua đất và xây dựng mới trụ sở làm việc tại:
Cần Thơ, Đà Nẵng, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương…Công ty TNHH
một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản- Ngân hàng Kiên Long đi vào hoạt
động. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng tài sản đạt gần 13.000 tỷ đồng, tăng gần 200
lần so với năm 1995; vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng năm 1995 lên 3.000 tỷ đồng tăng
2500 lần so với thời gian đầu thành lập; dư nợ cho vay 7.008 tỷ đồng, tăng 1500
lần so với năm 1995; tổng huy động vốn 9.217 tỷ đồng, tăng 3.907 lần so với năm
1995; lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 172,88%/ năm. Các hoạt động
kinh doanh dịch vụ khác như: doanh số chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế đều tăng trưởng và ngày càng thu hút thêm khách hàng sử dụng
dịch vụ. Cụ thể trong năm 2009, lợi nhuận từ dịch vụ này chiếm 8% lợi nhuận
trước thuế. Ngoài ra, Ngân hàng vẫn đảm bảo chất lượng hoạt động nhờ việc chú
trọng quản trị rủi ro, duy trì cơ cấu tín dụng an toàn và hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu được
kiểm soát ở mức 1,2%, thấp hơn mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Kiên Long luôn chấp hành tốt mọi chủ
trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tham gia bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Chấp hành tốt mọi quy định
của ngành để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, tích cực huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư để cung ứng vốn cho nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế tỉnh nhà.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 18
Từ những thành quả đạt được, Ngân hàng Kiên Long đã nhận được nhiều
bằng khen của UBND tỉnh, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam. Đặc biệt trong năm 2007 Ngân hàng Kiên Long được Chủ tịch nước
CHXHCN Việt Nam ký Quyết định số 1224/2007/QĐ-CTN (ngày 26/10/2007), về
việc tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho Ngân hàng TMCP Kiên Long.
1.1.2 Mô hình tổ chức của NHTMCP Kiên Long
Với mục đích phát huy tối đa khả năng của người lao động, cơ cấu tổ chức
của ngân hàng được chia thành các phòng chức năng theo hai khối rõ ràng: Khối
Tổng hợp- Tác nghiệp và Khối Hỗ trợ- Kĩ Thuật. Về cơ cấu quản lý theo chiều dọc
tạo sự dễ dàng cho việc thực hiện chính sách chung, giảm thiểu chi phí hành chính
và tăng lợi thế nhờ quy mô.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý NHTMCP Kiên Long
Nguồn : Phòng nhân sự NHTMCP Kiên Long
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Kiểm tra- Kiểm toán nội
bộ
Mạng lưới các chi nhánh
Chi nhánh
Hội đồng TĐKT- Kỷ luật
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Thẩm định tài sản
Phòng kế hoạch và Đầu tư
Phòng Ngân quỹ
Phòng Kế toán- Tài vụ
Phòng Kinh doanh
Khối Tổng hợp- Tác nghiệp
Ban kiểm soát
Các Phó Tổng Giám đốc
Ủy ban xử lý rủi ro
Ủy ban Nhân sự
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Pháp chế và Xử lý nợ
Phòng Hành chính- Quản trị
Phòng Nhân sự
Khối Hỗ trợ- Kỹ thuật
Phòng Tiếp thị
Chi nhánh Chi nhánh
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 19
1.1.3 Giới thiệu về chi nhánh Hà Nội
1.1.3.1 Quá trình hình thành phát triển chi nhánh Hà Nội
Được sự chấp nhận của ban lãnh đạo ngân hàng Kiên Long, ngân hàng Nhà
nước và chính quyền TP. Hà Nội, chi nhánh Hà Nội- NHTMCP Kiên Long ra đời
ngày 05/06/2007, đặt tại 34A Hàn Thuyên, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Sau 4 năm có mặt tại Hà Nội, chi nhánh Hà Nội có những bước phát triển
tương đối nhanh và vững chắc. Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh
đầu tiên của Ngân hàng Kiên Long tại thị trường phía Bắc. Trong mội môi trường
hoàn toàn mới, với những nét văn hóa có nhiều điểm khác biệt đặc trưng khi so
sánh với thị trường Miền Nam, chi nhánh Hà Nội đã tận dụng tương đối tốt những
cơ hội tại một trong hai trung tâm tài chính lớn nhất cả nước để vươn lên như là
một điểm sáng trong hệ thống Ngân hàng Kiên Long nói riêng và mạng lưới các
chi nhánh ngân hàng tại Hà Nội nói chung.
Mạng lưới Phòng giao dịch của
Chi nhánh
Năm 2007: Có 3 phòng giao dịch: PGD Bạch Mai (291 Bạch Mai), PGD Láng
Hạ (27 Láng Hạ), PGD Đồng Xuân (65 Nguyễn Trường Tộ).
Năm 2010: Mở thêm PGD Đống Đa (976 Đường Láng).
Với sự hoạt động ngày càng phát triển, nhận được sự yêu mến và tin tưởng của
khách hàng, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã có chủ trương sẽ tiếp tục mở thêm 4 PGD
nữa vào năm 2012, nâng tổng số PGD lên 8 tại địa bàn Hà Nội.
Đội ngũ CBCNV
Ban đầu khi Chi nhánh Hà Nội được thành lập số lượng CBNV chỉ là 32
người. Nhưng trong quá trình phát triển, Chi nhánh có những chính sách phù hợp
để thu hút đội ngũ những con người trẻ có tài năng và nhiệt huyết. Càng ngày Chi
nhánh càng khẳng định là một nơi để những con người trẻ khẳng định và khám phá
bản thân. Tính đến thời điểm hiện tại thì số lượng CBCNV của Chi nhánh đã lên
tới con số 60.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 20
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Hà Nội
- Chấp hành và thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định và hướng dẫn của
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng Kiên Long đã đề ra.
- Thực hiện kế họach, định hướng phát triển kinh doanh của NHTMCP Kiên
Long
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng Kiên Long trong chấp hành chủ
trương, chính sách của nhà nước và các quy chế hoạt động, chế độ nghiệp vụ của
ngành.
- Có nghĩa vụ thực hiện trích nộp và sử dụng nguồn thu nhập theo quy chế tài
chính của ngân hàng Kiên Long.
- Được ngân hàng Kiên Long ủy quyền thực hiện các giao dịch, hợp đồng với
các khách hàng trong và ngoài nước trên danh nghĩa ngân hàng Kiên Long.
1.1.3.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Nội hay bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng Kiên Long đều có
mô hình cơ cấu tổ chức theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội
Nguồn : Phòng Hành chính- NHTMCP Kiên Long chi nhánh Hà Nội
Các phòng ban của chi nhánh chịu sự quản lý, điều hành của ban giám đốc
gồm Giám đốc và Phó giám đốc chi nhánh. Các phòng ban đó là: Phòng hành
chính nhân sự, phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng. Bên cạnh đó có phòng
Giám đốc
Phó giám đốc
Ban kiểm soát nội bộ
Phòng Tín dụng
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng tin học
Phòng giao dịch Phòng giao dịch
Phòng giao dịch Phòng giao dịch
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 21
kiểm tra kiểm soát nội bộ. Hiện tại chi nhánh có 4 phòng giao dịch là: PGD Bạch
Mai (291 Bạch Mai), PGD Láng Hạ (27 Láng Hạ), PGD Đống Đa (976 Đường
Láng), PGD Đồng Xuân (65 Nguyễn Trường Tộ).
Nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban Giám đốc
+ Gồm giám đốc và phó giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi
hoạt động kinh doanh và quản lý chung cho các phòng ban thuộc chi nhánh.
+ Kết hợp với phòng kế toán, phòng vi tính trong quản lý, lập kế hoạch trang
bị, sửa chữa, bảo trì hàng năm cho các tài sản, công cụ lao động trong chi nhánh.
+ Giúp thực hiện điều phối công việc hàng ngày.
+ Quản lý toàn bộ phương tiện vận chuyển.
+ Điều hành công tác chính trị, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, văn bản của chi nhánh.
+ Quản lý công tác bảo vệ cơ quan, phòng cháy chữa cháy, an toàn tuyệt đối.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị giao.
b. Phòng tín dụng
+ Thực hiện chủ trương và cơ chế về công tác tín dụng, tìm kiếm, tiếp cận
khách hàng mới, mở rộng cho vay, đảm nhiệm các hoạt động tín dụng phát sinh.
+ Có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược kinh doanh cho chi nhánh, đồng thời
nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch.
+ Tìm hiểu thị trường, mở rộng thị phần đồng thời triển khai các hợp đồng
cho toàn bộ chi nhánh thực hiện.
+ Trực tiếp thẩm định các dự án lớn, thông tin quan trọng về khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như : bảo lãnh, marketing….
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao phó.
c. Phòng hành chính
+ Thực hiện công tác văn thư, quản trị hành chính, tuyên truyền, tiếp thị, lễ
tân, tiếp khách, xây dựng nét văn hóa riêng cho chi nhánh.
+ Tổ chức sắp xếp, bố trí cán bộ, thông báo các quyết định, thực hiện các chế
độ đối với cán bộ nhân viên. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng CBCNV trong đơn vị
theo quyết định của cấp trên.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 22
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, các phòng
giao dịch, làm chức năng liên hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương.
+ Đề ra các quy định làm việc chung, thực hiện mối quan hệ với các bộ phần khác trong chi nhánh.
+ Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban Giám Đốc đưa ra.
d. Phòng kiểm tra nội bộ
+ Xây dựng kế hoạch công tác phù hợp với chương trình kiểm tra, kiểm soát
của ngân hàng Kiên Long và đặc điểm riêng của chi nhánh.
+ Kiểm tra công tác điều hành, giám sát việc chấp hành quy trinh nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của Pháp luật, ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn nghiệp
vụ của ngân hàng Kiên Long về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh.
+ Phối hợp với các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán thực hiện các cuộc
kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.
+ Kiểm tra báo cáo, bảng cân đối, việc tuân thủ nguyên tác, chế độ kế toán.
Bảo mật hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên có thẩm quyền liên quan giao phó.
e. Phòng tin học
+ Tiếp nhận và triển khai các chương trình ứng dụng do ngân hàng Kiên Long
cung cấp. Nghiên cứu các chương trình phầm mềm phục vụ cho hoạt động của chi
nhánh, khắc phục các sự cố xảy ra tại đơn vị.
+ Trực tiếp quản lý, bảo trì máy vi tính, các thiết bị tin học và hệ thống mạng.
+ Thực hiện nhiệm vụ được ban giám đốc giao.
Các phòng Giao dịch trên địa bàn Hà Nội: cũng giống như các phòng ban giao
dịch tại chi nhánh Hà Nội thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được quy định trong
các điều lệ hoạt động của Ngân hàng.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 23
1.2 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG& BÀI HỌC
1.2.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng
1.2.1.1Kinh nghiệm của Liên Việt PostBank
Ngay từ những ngày đầu chuẩn bị thành lập, LienVietPostBank đã xây dựng
một chiến lược đầu tư công nghệ bài bản nhằm hướng tới mục tiêu trở thành Ngân
hàng hàng đầu Việt Nam về hiện đại hóa công nghệ thông tin Ngân hàng.
Với chính sách phát triển này, các dịch vụ của LienViet PostBank đã nâng cao
chất lượng một cách đáng kể, trong đó có dịch vụ TTQT. Tuy là một ngân hàng
non trẻ nhưng Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienViet PostBank) cũng đầy tham
vọng khi đã khai thác lợi thế kinh doanh từ việc tham gia SWIFT từ năm 2010.
Các dịch vụ TTQT của ngân hàng bao gồm L/C, nhờ thu, T/T, bao thanh
toán. Trong mỗi dịch vụ, cũng có nhiều loại sản phẩm đa dạng để khách hàng lựa
chọn. So với các dịch vụ khác của TTQT, dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T
LienViet PostBank tỷ trọng không lớn, khoảng 35% giá trị TTQT ngân hàng.
Biểu phí ngân hàng áp dụng cho dịch vụ chuyển tiền bằng điện cũng rất linh
hoạt và cạnh tranh. Ngoài chuyển tiền theo ngoại tệ là USD, ngân hàng còn cho
phép chuyển sang các ngoại tệ khác như EURO, JPY.
Bảng 1.1 Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T của LienViet Post Bank
STT Khoản mục Biểu phí
Mức phí Min Max
1 Phát hành lệnh chuyển
tiền 0.2% 5 USD 200 USD
2
Phí chuyển tiền do
người chuyển tiền chịu
toàn bộ
30 USD
20 EURO
6.000 JPY
3 Phí OUR 10 USD/ lần (+ Phí NH nước ngoài nếu có)
2000 JPY/ lần (+ Phí NH Nước ngoài nếu có)
4 Tra cứu/ Điều chỉnh
lệnh chuyển tiền 5 USD/ lần (+ Phí NH nước ngoài nếu có)
5 Hủy lệnh chuyển tiền 10USD/ lần
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 24
CHUYỂN TIỀN ĐẾN KIỀU HỐI
1 Phí nhận tiền đến 0.1% 5 USD 150 USD
2 Phí kiều hối 0.05% 2 USD 150 USD
3 Rà soát/ Điều chỉnh
lệnh chuyển tiền 5 USD/ lần
4 Thoái hối lệnh chuyển
tiền đến 10 USD/ lần
Nguồn: Website của LienViet PostBank
- Về công nghệ chuyển tiền bằng điện T/T
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt thiết lập kết nối trực tiếp với SWIFT qua công
nghệ Alliance Connect Bronze, được thiết kế cho các Khách hàng có lượng giao
dịch vừa phải nhưng yêu cầu một hệ thống kết nối vừa tiết kiệm, vừa an toàn. Công
nghệ này cho phép chính Ngân hàng vận hành vào bảo trì hạ tầng công nghệ của
mình.
- Về mạng lưới ngân hàng đại lý của LienViet PostBank
Đến nay, LienVietPostBank đã thiết lập các quan hệ đại lý với 100 quốc gia
trên toàn thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Mỹ, Đức...với số lượng
ngân hàng đại lý lên tới hơn 500 ngân hàng.
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Viettin Bank
Trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay, VietinBank được biết đến là
một ngân hàng có mạng lưới rộng khắp tại 63 tỉnh, thành của Việt Nam, gồm 1 Sở
giao dịch tại Hà nội, 160 chi nhánh với hơn 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm;
1 Văn phòng đại diện tại Đức, 2 Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí
Minh; 1 Ngân hàng Liên doanh (IndovinaBank); 6 Công ty con; 3 đơn vị sự
nghiệp.
Hệ thống các dịch vụ TTQT của ngân hàng đã phát triển khá hoàn thiện với
đầy đủ các dịch vụ từ chuyển tiền bằng điện T/T, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng
từ, thư tín dụng L/C, bao thanh toán. Chính vì vậy tỷ trọng của dịch vụ chuyển tiền
bằng điện T/T chiếm vai trò không lớn, chỉ khoảng 18%. Tuy nhiên xét về mặt giá
trị của mỗi điện chuyển tiền lại rất lớn. Vì các khách hàng đến với Viettin Bank có
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 25
rất nhiều doanh nghiệp lớn tin tưởng vào uy tìn cũng như khả năng thanh toán ở
ngân hàng này.
Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T được phân loại rất chi tiết, rõ
ràng. Mức phí chuyển tiền từ ngân hàng ngoài nước quy định khá thấp chỉ khoảng
0.05- 0.1%; trong khi ở hầu hết các ngân hàng khác, mức phí này thường là 0.1%.
Các mức phí khác cũng rất linh động và ưu đãi hơn so với nhiều ngân hàng. Như
mức phí OUR với lệnh chuyển tiền đến chỉ là 3.3 USD. Điều này rõ rệt đã tạo ra
ưu thế cạnh tranh vượt trội của Viettin Bank.
Bảng 1.2 Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T của Viettin Bank
II. DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN, THANH TOÁN
1. Chuyển tiền đến
1.1 Chuyển tiền đến từ ngân hàng ngoài nước 0.05%-0.1% 2 USD
1.2 Chuyển tiền đến từ nước ngoài do các ngân
hàng trong nước khác hệ thống chuyển đến
0.03% 2 USD
1.3 Chuyển tiền từ nước ngoài do các Chi
nhánh NHCT VN khác chuyển đến
0.03% 2 USD
1.4 Chuyển tiếp điện nhận từ ngân hàng ngoài
nước đi ngân hàng trong nước khác hệ thống
3-5 USD/1 điện
1.5 Phí OUR 0.03%- 0.15% Min: 3.3 USD
Max: 100 USD
1.6 Thoái hối lệnh chuyển tiền: 5-10 USD
Chuyển tiền đi nước ngoài:
- Phí của NHCT (chưa bao gồm phí kiểm đếm
nếu khách hàng nộp tiền mặt để chuyển đi)
+ Chuyển tiền du học / khám chữa bệnh 0.15% 5USD
+ Chuyển tiền khác 0.18% 5USD
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 26
- Phí OUR
+ Khách hàng có TK tại NHCT Thu NH đại lý 15USD
+ Khách hàng vãng lai 15USD
2.3. Huỷ lệnh chuyển tiền đi 5 USD
Nguồn: Website ngân hàng Viettin Bank
- Về mạng lưới ngân hàng đại lý
VietinBank còn có mạng lưới hơn 900 ngân hàng đại lý trên 90 Quốc gia và
vùng lãnh thổ. Đến nay, cơ cấu sở hữu tại VietinBank gồm: Chính phủ là 80%;
International Finance Corp IFC là 10%; Cổ đông khác: 10%. Trong thời gian tới
VietinBank sẽ bán tiếp 15% vốn cho Bank of Nova Scotia- một trong 10 ngân hàng
hàng đầu của Canada và thế giới.
Với chiến lược trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh có sức
cạnh tranh cao, trên cơ sở mở rộng địa bàn hoạt động ra nước ngoài, lĩnh hội kinh
nghiệm, kiến thức, những cơ hội, thách thức mới để hội nhập và phát triển,
VietinBank đã lựa chọn Đức là điểm đặt chân đầu tiên với việc thành lập Văn
phòng đại diện tại Frankfurt (Đức) vào tháng 4/2010 và khai trương Chi nhánh đầu
tiên cũng tại Frankfurt ngày 6/9/2011.
Sự kiện VietinBank khai trương chi nhánh tại Đức là sự kiện đặc biệt quan
trọng, đánh dấu bước phát triển mới của VietinBank nói riêng và hệ thống ngân
hàng Việt Nam nói chung trong việc hội nhập mạnh mẽ với quốc tế.
- Về công nghệ chuyển tiền bằng điện:
Với tư cách là một ngân hàng thương mại nằm trong khối G12, công nghệ
chuyền tiền bằng điện hiện tại ngân hàng sử dụng được đánh giá là một trong
những công nghệ hiện đại nhất của SWIFT. Vì vậy, mọi thao tác trong thực hiện
chuyển tiền đều diễn ra rất nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.
1.2.2 Bài học đối với NHTMCP Kiên Long
Hiện tại, ngân hàng TMCP Kiên Long còn gặp khó khăn về công nghệ ngân
hàng và mạng lưới đại lý. Ngân hàng trong quá trình hội nhập và phát triển, từ kinh
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 27
nghiệm của các ngân hàng bạn, cũng cần rút ra cho mình những bài học kinh
nghiệm để vừa có thể cạnh tranh vừa có thể thích nghi tốt.
Đối với đầu tư cho công nghệ, Ngân hàng cần căn cứ vào khả năng tài chính
và kế hoạch phát triển sắp tới để xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý. Công nghệ tiên
tiến và hiện đại nhất sẽ không có hiệu quả nếu như nguồn lực của ngân hàng không
đồng bộ. Đội ngũ lao động chưa thể tiếp quản và vận hành tốt công nghệ thì sai sót
và rủi ro trong các thao tác nghiệp vụ trên công nghệ là khổng thể tránh khỏi. Vì
vậy kế koạch đầu tư cho công nghệ phải đồng bộ với kế hoạch hiện đại cơ sở hạ
tầng phục vụ cho vận hành công nghệ. Về đội ngũ CBCNV cũng cần được đào tạo
về kỹ năng thao tác để sử dụng công nghệ hiệu quả nhất. Nhưng không vì thế mà
bỏ qua việc cập nhật các công nghệ mới. Vì trong điều kiện cạnh tranh, các tiêu
chuẩn công nghệ không chỉ dừng lại ở yêu cầu công nghệ quốc gia, mà phải dần
đạt được chuẩn quốc tế.
Đối với mở rộng ngân hàng đại lý. Một kinh nghiệm thành công của các
NHTM khác là kí thỏa thuận liên kết với các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế
như ADB, WB. Ban lãnh đạo ngân hàng cần cập nhật những yêu cầu của các tổ
chức này về vấn đề hợp tác, ví dụ như hợp tác trở thành ngân hàng phát hành. Trên
cơ sở các yêu cầu đó, xem xét thực tế tại ngân hàng. Những yêu cầu nào đã được
đáp ứng, những yêu cầu nào ngân hàng cần bổ sung hoàn thiện. Sự hợp tác này
đem lại cho Kiên Long mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nằm trong hệ thống
hợp tác sẵn có của tổ chức này. Qua đó góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính ngân hàng thế giới. Trong tương lai xa, Ngân hàng cũng
có thể có hướng phát triển bằng việc mở chi nhánh tại nước ngoài. Tuy nhiên để
đạt được điều này, ngân hàng phải xây dựng chiến lược phát triển toàn diện từ bây
giờ.
Như vậy trong quá trình phát triển, NHTMCP Kiên Long không những cần
rút kinh nghiệm từ quá trình của bản thân ngân hàng mà phải có sự học hỏi kinh
nghiệm từ thành quả đã đạt được của các NHTM khác.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 28
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG
ĐIỆN TẠI NHTMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 CHÍNH SÁCH MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
BẰNG ĐIỆN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI
Các chính sách trong kinh tế luôn là cầu nối sự phản ánh giá trị của suy nghĩ
tư tưởng tới những hành động cụ thể. Chính sách có tốt thì khi đi vào thực thi mới
giảm thiểu được rủi ro, sai lầm. Đối với khách hàng chính sách của DN thể hiện
thái độ của DN hướng tới họ bởi khi chưa tiếp cận trực tiếp với DN thì chính sách
là nơi khách hàng suy xét để đánh giá DN. Với một NHTM cũng vậy, thậm chí sự
tương tác giữa NH và khách hàng là rất lớn.
Trước tiên, các chính sách của ngân hàng đưa ra luôn chịu ảnh hưởng từ
chính sách chung của nhà nước về dịch vụ ngân hàng. Quyết định phê duyệt đề án
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006- 2010 và định hướng tới năm 2020
(2006) hướng tới công nghệ hóa hoạt động TTQT. Gần đây nhất, trong các văn bản
pháp luật có liên quan như Luật Ngân hàng 2010, Luật các tổ chức tín dụng 2010
cũng đều có những quy định rõ ràng chặt chẽ nhưng cũng rất linh động để tạo điều
kiện cho hoạt động TTQT diễn ra suôn sẻ.
Hộp2.1: Quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam
Điều 7 chương I, Luật các tổ chức tín dụng
”1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ
trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 29
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hộp 2.2 : Các quy định về tham gia hoạt động TTQT đối với NHTM
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Như vậy các chính sách của Nhà nước đều khuyến khích sự phát triển của
hoạt động TTQT theo hướng giao dịch điện tử hóa, tăng cường vai trò của các
ngân hàng. Điều này tạo ra sự phát triển cho các NHTM tuy nhiên nó cũng là chính
sách thuận lợi với cả các NH nước ngoài. Các NHTM trong nước sẽ phải đối mặt
với cả áp lực cạnh tranh.
Chuyển tiền bằng điện T/T là một dịch vụ trong TTQT. Các chính sách
khuyến khích TTQT của nhà nước cũng trực tiếp tác động tới việc mở rộng cung
ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện. Đây là một dịch vụ chủ yếu và đem lại 70%
doanh thu cho Chi nhánh Hà Nội trong hệ thống các nghiệp vụ TTQT.
Vì vậy trong tương lai gần Chi nhánh Hà Nội xác định các chính sách ưu tiên
trong hoạt động TTQT vẫn được dành cho dịch vụ này. Theo cách phân chia của
GATS, chuyển tiền bằng điện T/T là hình thức cung cấp dịch vụ qua biên giới. Đây
là việc cung cấp dịch vụ được tiến hành từ lãnh thổ của một nước này sang lãnh
thổ của một nước khác.
Điều 102, mục 2, chương IV Luật các tổ chức tín dụng 2010
“1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ
thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.“
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 30
Trước tiên là các chính sách về thủ tục quy trình. Chuyển tiền bằng điện T/T
tuy là nghiệp vụ không phức tạp nhưng để đảm bảo cho giao dịch diễn ra thông
suốt và an toàn thì NHTMCP Kiên Long vẫn có một quy trình cụ thể với nghiệp vụ
này. Tuy nhiên đã tối đa việc đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết để khách
hàng có quá trình giao dịch nhanh chóng, thuận tiện.
Bảng 2.1 đưa ra khái quát hóa quá trình chuyển tiền bằng điện thực hiện tại
chi nhánh Hà Nội.
Bảng 2.1 : Các bước tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện T/T
Các bƣớc tiến hành
điện chuyển tiền Chi tiết
1.Hồ sơ chuyển tiền
- Giấy đề
nghị chuyển tiền bằng điện (theo mẫu).
- Hợp đồng
và văn bản giao dịch giữa khách hàng và đối tác.
- Giấy tờ,
chứng từ chứng minh mục đích chuyển tiền.
- Các giấy
tờ khác.
2.Tiếp nhận hồ sơ
- TTV tiếp
nhận và lập danh mục hồ sơ chuyển tiền: loại giấy tờ,
chứng từ khách hàng xuất trình, ngày giờ nhận bộ hồ sơ từ
khách hàng.
3.Kiểm tra hồ sơ
- Kiểm tra
bộ chứng từ, đối chiếu với các văn bản quy định cần thiết.
- Kiểm tra
số dư tài khoản khách hàng.
- Chuyển
hồ sơ cho kiểm soát viên kiểm tra, ký tên, đóng dấu.
- Chuyển
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 31
lên lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
4.Hạch toán khoản
tiền chuyển, thu phí
- TTV
chuyển các giấy tờ cần thiết cho kiểm toán viên để hạch
toán số tiền chuyển và thu phí theo quy định.
Nguồn: Quy định nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện NHTMCP Kiên Long
Đối chiếu quy trình này với nhiều NHTM khác có thể thấy về căn bản quy
trình này không có nhiều khác biệt. Tuy nhiên để khách hàng có những giao dịch
nhanh chóng thuận tiện, đội ngũ nhân viên của Chi nhánh Hà Nội từ TTV, kiểm
soát viên, kế toán viên đều thực hiện với những tác phong nhanh gọn, chuyên
nghiệp, thái độ ân cần chu đáo. Điều này xuất phát từ chính lòng yêu nghề của bản
thân các nhân viên của Chi nhánh Hà Nội. Bên cạnh đó là chính sách nhân sự hợp
lý của ban lãnh đạo Chi nhánh. Có chế độ khen thưởng rõ ràng được quy định về
nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện. Điều này đã càng khích lệ tinh thần làm việc của
các TTV, kiểm soát viên, kế toán viên. Đó là những chính sách hướng vào nội bộ
trong Chi nhánh.
Sơ đồ 2.1 : Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi tại Chi nhánh Hà Nội
1 2
3
4
5
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long
Người đề nghị chuyển
tiền: Công ty TNHH
XNK Đệ Nhất Auto
C
tiền
Hội sở NHTMCP
Kiên Long
Người nhận tiền: OK
ANY CAR Co.Ltd Ngân hàng phục vụ
người nhận tiền:
KOOKMIN Bank
Chi nhánh
Hà Nội
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 32
1. Người đề nghị chuyển tiền yêu
cầu mở điện chuyển tiền tại chi nhánh Hà Nội kèm theo bộ chứng từ theo
quy định.
2. TTV chi nhánh Hà Nội gửi phiếu
yêu cầu chuyển tiền và bộ chứng từ về Hội sở
3. Hội sở kiểm tra và xem xét bộ
chứng từ có phù hợp về điều kiện thanh toán, số lượng hàng hóa, thông số
máy móc có thống nhất . Sau khi Hội sở xác nhận Bộ chứng từ và đơn đề
nghị chuyển tiền phù hợp. TTV tại chi nhánh sẽ xác nhận chuyển tiền cho
khách hàng. Chi nhánh chuyển tiền từ tài khoản của người đề nghị chuyển
tiền tới Hội sở
4. . Hội sở phát hành điện chuyển
tiền và chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng phục vụ người nhận tiền.
5. Ngân hàng nước ngoài phục vụ
người nhận tiền chuyển tiền vào tài khoản của người nhận.
Quy trình chuyển tiền đi tại Chi nhánh Hà Nội được cụ thể hóa bằng giao
dịch chuyển tiền đi của công ty TNHH XNK Đệ Nhất Auto. Công ty này có ký hợp
đồng nhập khẩu ô tô với OK ANY CAR Co.Ltd. Theo hợp đồng này, phương thức
thanh toán là sử dụng điện chuyển tiền T/T. Đến thời hạn thanh toán, công ty
TNHH XNK Đệ Nhất Auto đến NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội để làm
thủ tục chuyển tiền như sau:
- Công ty TNHH XNK Đệ Nhất
Auto điền đơn Đề nghị chuyển tiền theo mẫu của NHTMCP Kiên Long và
kèm theo bộ chứng từ cho TTV tại Chi nhánh.
- TTV Chi nhánh gửi Đê nghị
chuyển tiền và Bộ chứng từ về Hội sở bằng fax
- Hội sở kiểm tra và xem xét bộ
chứng từ có phù hợp không. Sau khi xác nhận sự phù hợp của Bộ chứng từ,
Hội sở sẽ fax một bản xác nhận cho TTV tại Chi nhánh.
- TTV tại Chi nhánh xác nhận
chuyển tiền cho khách hàng, chuyển tiền từ tài khoản của Công ty TNHH
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 33
XNK Đệ Nhất Ảuto vào tài khoản của KOOKMIN Bank là ngân hàng phục
vụ cho OK ANY CAR Co.Ltd.
- KOOKMIN Bank chuyển lại tiền
nhận từ Hội sở Kiên Long vào tài khoản OK ANY CAR Co.Ltd.
Sơ đồ 2.2 : Quy trình nghiệp vụ nhận tiền chuyển bằng điện tại Chi nhánh Hà Nội
4 3
2
1
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long
1. Người đề nghị chuyển tiền yêu
cầu mở điện chuyển tiền tại ngân hàng phục vụ.
2. Ngân hàng này gửi điện chuyển
tiền và chuyển tiền vào tài khoản của Hội sở NHTMCP Kiên Long.
3. Hội sở chuyển tiền vào tài khoản
của Chi nhánh Hà Nội
4. Chi nhánh Hà Nội thông báo cho
khách hàng nhận tiền, thực hiện các thủ tục cần thiết, chuyển tiền vào tài
khoản của khách hàng.
Nghiệp vụ nhận điện chuyển tiền tại Chi nhánh rất ít phát sinh đối với khách
hàng là doanh nghiệp, mà chủ yếu là khách hàng là cá nhân. Số lượng tiền giao
dịch của khách hàng cá nhân cũng không lớn, thường khoảng dưới 10000 USD
Thủ tục nhận tiền của khách hàng tại chi nhánh cũng rất đơn giàn bao gồm điền
vào giấy xác nhận nhận tiền và trả phí theo như quy định. Hiện tại, chỉ có công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Tân Hoàng Long là doanh nghiệp phát sinh dịch vụ
nhận điện chuyển tiền tại Chi nhánh.
Ngoài ra những chính sách hướng ra bên ngoài, chính sách về khách hàng là
không thể thiếu. Giống như bất kỳ NHTM nào khác, biểu phí của NHTMCP Kiên
Người nhận
tiền
Hội sở NHTMCP
Kiên Long
Người đề nghị tiền Ngân hàng phục vụ
người chuyển tiền
Chi nhánh Hà Nội
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 34
Long phù hợp với quy định chung của NHNN về mức phí cho các nghiệp vụ
TTQT. Chi nhánh Hà Nội cũng thực hiện đúng các quy định. Biểu phí được niêm
yết công khai rõ ràng tạo được sự tin tưởng với khách hàng. Mọi khách hàng có
thắc mắc hay muốn tư vấn về các mức phí đều được cán bộ TTV của chi nhánh
giải thích tận tình chi tiết. Ngoài ra chi nhánh còn có hệ thống đường dây nóng
điện thoại để luôn trực tuyến lắng nghe và trả lời mọi thắc mắc của ngân hàng. Sau
2 năm đường dây nóng chuyên môn về TTQT ra đời, hầu hết khách hàng đều có
phản hồi rất tốt không chỉ về nội dung thông tin được cung cấp mà còn về thái độ
chu đáo, nhiệt tình từ các TTV.
Bảng 2.2: Biểu phí chuyển tiển bằng điện đối với dịch vụ chuyển tiền đi đối với
Doanh nghiệp
STT Dịch vụ Mức phí
Ghi chú Phí Min Max
1 Phí dịch vụ
a. TT trả trước/ ứng trước HĐ
hàng hóa, dịch vụ 0.30% 5.00 300 USD
b. TT khác 0.15% 5.00 150 USD
2 Phí nƣớc ngoài- Phí OUR Nếu người chuyển chịu
a. USD 25.00 USD/ Lệnh chuyển tiền
b. Đối với các loại ngoại tệ khác Thu theo thực tế
3 Điện phí 5.00 USD
4 Tu chỉnh, hủy lệnh điện
chuyển tiền 10.00
USD/ lần (điện phí +
phí trả trước NH nước
ngoài nếu phát sinh)
5 Phí tra soát 10.00 USD (gồm điện phí )
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Từ bảng trên có thể thấy bảng phí được ngân hàng áp dụng rất rõ ràng, các
mức quy định cụ thể. Như đối với mức thanh toán trả trước/ ứng trước hợp đồng
phí này là 0.3%. Nhưng ngân hàng đã tạo ra sự ưu đãi cho khách hàng với quy định
mức tối đa là 300 USD. Như vậy với những khoản chuyển trên 100000 USD thì
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 35
khách hàng sẽ được lợi. Phí OUR là phí mà người chuyển tiền sẽ nhận chi trả mọi
chi phí chuyển tiền. Phí này cũng được quy định cố định là 25 USD là mức phí
không lớn, và có sự linh động với mỗi loại ngoại tệ nhất định nên không gây ra khó
khăn thanh toán đối với doanh nghiệp. Các mức phí còn lại cũng ở mức cố định
giúp doanh nghiệp dễ dàng tính toán được tổng chi phí phải nộp.
Bảng 2.3 : Biểu phí chuyển tiển bằng điện đối với dịch vụ nhận điện chuyển tiền
đối với Doanh nghiệp
STT Dịch vụ Mức phí
Ghi chú Phí Min Max
1 Phí dịch vụ 0.05% 5.00 50.00 USD
2 Thoái hối lệnh chuyển tiền 10.00 2.00 Gồm điện phí
3 Phí thu NH chuyển đến 0.05% 10.00 50.00 USD
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Đối với dịch vụ nhận tiền chuyển bằng điện, ngân hàng không phải phát sinh
điện chuyển tiền mà là phía tiếp nhận nên mức phí quy định thấp hơn rất nhiều với
dịch vụ chuyển tiền đi. Phí dịch vụ vẫn tối thiểu là 5 USD nhưng mức tối đa chỉ
còn là 50 USD, so với 300 USD của dich vụ chuyển tiền đi. Phí thoái hối lệnh
chuyển tiền tối thiểu chỉ là 2 USD.
Trên đây là biểu phí đối với các doanh nghiệp, đối với khách hàng cá nhân do
mục đích điện chuyển tiền khác với các khách hàng doanh nghiệp và giá trị tiền
chuyển không nhiều. Đối với Chi nhánh Hà Nội, khách hàng cá nhân không phải
nhóm khách hàng chủ yếu. Thứ nhất là giá trị điện chuyển tiền không lớn vì chủ
yếu là mục đích thanh toán hàng hóa mua sắm hay chuyển tiền cho du học sinh.
Thứ hai là số lượng khách hàng cá nhân so với khách hàng doanh nghiệp cũng
không lớn hơn. Tuy nhiên mức phí mà đưa ra với nhóm khách hàng này rất cạnh
tranh. Các mức phí được đưa ra cũng rất linh động nhưng quy định rõ ràng nên vẫn
đảm bảo sự chặt chẽ. Nên các khách hàng cá nhân đến giao dịch thanh toán chuyển
tiền bằng điện đều tỏ ra hài lòng với dịch vụ của ngân hàng. Biểu phí đối với nhóm
khách hàng này được quy định ở bảng 2.4 dưới đây.
Bảng 2.4 : Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện với khách hàng cá nhân
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 36
STT Dịch vụ Mức phí
Ghi chú Phí Min Max
Chuyển tiền đi
1 Phí dịch vụ 0,15% 5.00 150.00 USD
2 Phí nước ngoài- Phí OUR Người chuyển chịu
a. Đối với USD 25.00 2.00 100.00 USD/ lệnh
b. Đối với ngoại tệ khác Thu thực tế
Nhận tiền chuyển đến
1 Phí báo có 0.05% 2.00 50.00 USD
2 Phí nhận ngoại tệ mặt 0.15% 2.00 USD
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Như vậy, có thể thấy so với mức phí của nhóm khách hàng doanh nghiệp,
nhóm khách hàng cá nhân có mức phí thấp hơn và ít các khoản mục hơn. Như là
phí dịch vụ chuyển tiền đi tối đa chỉ có 150 USD, và mức phí tính chỉ là 0,15% so
với mức tối đa 300 USD và mức phí tính 0.3% áp dụng cho DN. Hay như mức phí
báo có tối thiểu khi nhận tiền chuyển đến là 2USD còn với doanh nghiệp con số
này là 5USD. Vì các giao dịch của khách hàng cá nhân thường có giá trị nhỏ hơn,
giao dịch với đối tác thường đơn giản. Trong khi đó với nhóm khách hàng doanh
nghiệp giao dịch gắn với bộ chứng từ XNK hàng hóa, dịch vụ nên tính phức tạp
lớn hơn rất nhiều.
Trong thời gian gần đây, dưới sự cạnh tranh rất lớn từ các NHTM khác, Chi
nhánh Hà Nội cũng đưa thêm nhiều chính sách khác để thu hút khách hàng đến với
dịch vụ điện chuyển tiền của chi nhánh, đó là từ ngày 1-08 đến 31-12-2011, thực
hiện miễn phí hoàn toàn dịch vụ thanh toán quốc tế đối với phương thức chuyển
tiền bằng điện (T/T), bao gồm chuyển tiền đi nước ngoài và nhận tiền từ nước
ngoài chuyển đến. Như vậy khách hàng sẽ không phải bỏ ra bất kỳ chi phí nào
trong giai đoạn này để được hưởng lợi ích tiện dụng nhanh chóng từ dịch vụ điện
chuyển tiền. Đây là một chính sách có tác động rất lớn. Theo thống kê không đầy
đủ của Chi nhánh Hà Nội thì với chính sách này, trong vòng 3 tháng qua 9,10,11/
2011, lượng khách hàng đến giao dịch TTQT tại ngân hàng tăng lên đáng kể. Hầu
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 37
hết các khách hàng mới đều thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ tại ngân hàng.
Đây là một thành công của chính sách, từ đó Chính sách Hà Nội cũng cần quan
tâm tới các chính sách trong tương lai để Chi nhánh tiếp tục là điểm đến của nhiều
khách hàng hơn.
2.2 TÌNH HÌNH MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG
ĐIỆN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.2.1 Tƣơng quan giữa dịch vụ chuyển tiền bằng điện trong hệ thống nghiệp
vụ TTQT của Ngân hàng TMCP Kiên Long
Trong những năm gần đây thì hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh
toán hàng hóa theo phương thức chuyển tiền bằng điện T/T nói riêng đã và đang có
xu hướng trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh
Hà Nội.
Kể từ khi đi vào hoạt động, dịch vụ này ngày càng phát triển qua các năm,
năm sau có doanh số cao hơn năm trước. Dù mới bắt đầu được triển khai trong vòng
chưa đầy 5 năm nhưng nhận thức được trong nền kinh tế hội nhập, hoạt động mua
bán giữa các nước phát triển, dịch vụ này đã được ban lãnh đạo của chi nhánh chú
trọng. Chưa phải là nghiệp vụ truyền thống, kinh nghiệm chưa có nhiều, ngân hàng
cũng đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức, nhất là trong tình hình cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay.
Thứ nhất số lượng ngân hàng hiện tại ở Việt Nam là rất nhiều, Chính phủ đã
phải có chính sách hạn chế cấp phép thành lập ngân hàng mới. Tuy nhiên với yêu
cầu khi hội nhập WTO, thị trường ngân hàng nước ta vẫn đón nhận thêm các ngân
hàng lớn từ nước ngoài.
Thứ hai, dịch vụ chuyển tiền bằng điện đều có ở tất cả các ngân hàng. Rất nhiều
ngân hàng có kinh nghiệm trong dịch vụ này. Họ đã có mạng lưới ngân hàng đại lý
rộng khắp, công nghệ tân tiến.
Nhưng nhờ sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai, các
chính sách đầu tư và marketing cũng có được những hiệu quả nhất định, tận dụng lợi
thế của “người đi sau”, chi nhánh Hà Nội đã dần tự khẳng định mình trên thương
trường, doanh thu từ dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T liên tục tăng cao. Ngày càng
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 38
có nhiều người biết đến thương hiệu ngân hàng TMCP Kiên Long khu vực miền
Bắc.
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T tại NHTMCP
Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Năm Số món Giá trị thanh toán
( nghìn USD )
% tăng giảm so
với năm trƣớc
2007 238 7113
2008 436 9699 13,63
2009 486 10.885 11,22
2010 684 23.084 112,07
6 tháng đầu năm 2011 264 16.958
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Qua bảng 2.5 có thể thấy dịch vụ TTQT của chi nhánh triển khai từ năm
2007. Từ đó đến nay dịch vụ này luôn phát triển mạnh mẽ, tổng giá trị TTQT gia
tăng. Năm 2010, sau khi ngân hàng gia nhập thành viên của SWIFT, việc kết nối
với các ngân hàng trong SWIFT trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều.
Tổng giá trị năm 2010 có sự tăng lên rất nhanh chóng, so với năm 2009 tăng lên
gấp hơn 2 lần, đạt 23.084 nghìn USD là minh chứng cho lợi ích đem lại từ việc gia
nhập SWIFT của ngân hàng TMCP Kiên Long. Số liệu 6 tháng đầu năm 2011 của
chi nhánh cho thấy, dịch vụ này đạt tốc độ phát triển nhanh chóng đạt 16.958 nghìn
USD bằng 74% so với năm 2010. Với tốc độ này, giá trị chuyển tiền bằng điện
năm 2011 tại chi nhánh sẽ tiếp tục tăng so với năm 2010 là hoàn toàn khả thi. Đây
là thuận lợi cho chi nhánh thực hiện kế hoạch mở rộng hoạt động hơn nữa khi mở
thêm 4 PGD trên địa bàn vào năm 2012. Biểu đổ 2.1 minh họa cụ thể hơn về sự gia
tăng vượt trội này.
Biểu đồ 2.1: Giá trị thanh toán dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T tại NHTMCP
Kiên Long chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: nghìn USD
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 39
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Theo số liệu có thể thấy, doanh số thanh toán hàng hóa bằng dịch vụ chuyển
tiền bằng điện T/T tại NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội có những thay đổi rất
tích cực. Năm 2007 doanh số mới là 7113 nghìn USD thì đến năm 2008 con số này
là 9.699 nghìn USD tăng 13,63 % so với năm 2007. Đến năm 2009 tốc độ tăng
trưởng có giảm xuống một chút nhưng vẫn tăng, đạt 10.885 nghìn USD tăng
11,22%. Nguyên nhân có thể từ tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
2008. Giữ được tăng trưởng dịch vụ trong thời gian này là sự nỗ lực rất lớn của toàn
thể lãnh đạo và CBCNV của chi nhánh. Năm 2010, lại là sự gia tăng mạnh mẽ của
dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T, doanh số đã đạt 23.084 nghìn USD. Đồng thời
với sự tăng lên của doanh số, lại là sự tăng lên về số lượng gói thanh toán. Sau 3
năm (từ năm 2007 đến nay 2010) con số này tăng lên gần gấp 3, với một dịch vụ
mới bắt đầu tại khu vực mới đi vào khai thác thì con số mà chi nhánh Hà Nội đạt
được rất quan trọng.
Biểu đồ 2.2: Giá trị gói thanh toán dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T NHTMCP
Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 40
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Tuy có sự gia tăng về số lượng nói chung nhưng từ biểu đồ có thể nhận thấy
xét giá trị bình quân của từng gói thanh toán lại có sự sụt giảm đáng kể. Năm 2007
giá trị gói thanh toán này là 29.88 nghìn USD, nhưng đến năm 2008 giảm xuống
chỉ còn 22.24 nghìn USD. Đến 2009 có tăng lên nhưng không đáng kể đạt mức
22.4 nghìn USD trên một gói thanh toán. Điều này ngoài khía cạnh khủng hoảng
kinh tế chung toàn cầu thì cũng phải kể đến yếu tố mới được hình thành nên việc
số lượng các khách hàng lớn có nhiều niềm tin đến Ngân hàng là không cao. Nắm
bắt được điều này với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ viên
chức của Ngân hàng, năm 2010 đánh dấu sự tăng trưởng đầy khích lệ của dịch vụ
này. Giá trị một gói thanh toán đạt mức trung bình 33.75 nghìn USD, nghĩa là tăng
lên gấp 1,5 lần so với 2009.
Về khách hàng và phạm vi hoạt động của NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà
Nội trong dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T: Qua nghiên cứu và tìm hiểu khách
hàng sử dụng dịch vụ TTQT theo phương thức T/T của chi nhánh chủ yếu là các
công ty kinh doanh XNK vừa và nhỏ đóng trên địa bàn thành phố với các mặt hàng
XNK chủ yếu là ô tô, sắt thép, gỗ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, chủ yếu là các công ty đã có quan hệ khá lâu dài với NH thông
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 41
các hoạt động tín dụng trước đó. Khách hàng cá nhân cũng có tìm đến dịch vụ này
của ngân hàng, nhưng số lượng chưa đáng kể. Như vậy chất lượng dịch vụ của NH
là rất đáng được tin cậy, tạo được uy tín đối với khách hàng. Tuy nhiên ngoài việc
tiếp tục giữ vững lượng khách hàng lâu năm, việc thu hút các khách hàng mới tiềm
năng cũng là rất quan trọng trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay.
Từ năm 2007, hoạt động TTQT tại chi nhánh Hà Nội chính thức được đi vào
hoạt động với các dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T, tín dụng chứng từ L/C.
Bảng 2.6 : Doanh số TTQT tại Chi nhánh Hà Nội theo các khoản mục về giá trị
qua các năm từ 2007- 6 tháng đầu năm 2011
Khoản
mục
2007 2008 2009 2010 6 tháng đầu
2011
DS
(USD)
Tỷ
trọng
DS
(USD)
Tỷ
trọng
DS
(USD)
Tỷ
trọng
DS
(USD)
Tỷ
trọng
DS
(USD)
Tỷ
trọng
T/T 7.113 72,23% 9.699 72.16% 10.855 71,58% 23.084 71,50% 16.958 69,6%
L/C 2.735 27,77% 3.742 27.84% 4.310 28,42% 9.201 28,50% 7.410 30,4%
Tổng 9.848 100% 13.441 100% 15.165 100% 32.285 100% 24.368 100%
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Qua bảng số liệu, có thể nhận thấy, hiện tại dịch vụ TTQT tại ngân hàng chỉ
có loại là điện chuyển tiền T/T và thư tín dụng L/C. Từ năm 2007 tới nay, hai dịch
vụ này đều thu được doanh số gia tăng lớn. Con số này lần lượt là 2.735 và 7.113
nghìn USD cho L/C và T/T, tương đương với tỷ trọng là 27,77% và 72,23%. Tốc
độ gia tăng hàng năm của 2 dịch vụ này khá tăng đương nhau. Đến năm 2010,
doanh số T/T tăng hơn 3 lần đạt 23.084 nghìn USD, trong khi đó doanh số L/C
cũng ở mức cao 9.201 nghìn USD đưa tổng giá trị TTQT của chi nhánh năm 2010
đạt 32.285 USD gấp 3,5 lần so với năm 2007. 6 tháng đầu năm 2011, tổng giá trị
TTQT tại chi nhánh đạt 75% so với năm 2010 với doanh số L/C đạt 7410 nghìn
USD và doanh số dịch vụ T/T đạt 16958 USD.
Bảng 2.7: Doanh số TTQT tại Chi nhánh Hà Nội theo các khoản mục về số lượng
qua các năm từ 2007- 6 tháng đầu năm 2011
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 42
Khoản mục 2007 2008 2009 2010 6 tháng đầu
năm 2011
T/T 238 436 486 684 264
L/C 25 54 59 87 49
Tổng cộng 263 490 545 771 313
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Về số lượng, phát hành điện chuyển tiền vẫn chiếm đa số so với phát hành thư
tín dụng L/C. Năm 2007 có 25 L/C được giao dịch, dịch vụ T/T là 238. Sang năm
2008, giao dịch L/C tăng lên gấp hơn 2 lần đạt 54 lượt giao dịch, giao dịch T/T
cũng tăng gần gấp đôi đạt 436 giao dịch. Năm 2010, lượng giao dịch T/T và L/C
đạt được lần lượt là 684 và 87 giao dịch. 6 tháng đầu năm 2011 số lượng giao dịch
T/T có xu hướng giảm, có264 giao dịch bằng 38% so với cả năm 2010. Số lượng
giao dịch L/C có xu hướng tăng so với năm 2010 đạt 49 bộ L/C.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các khoản mục trong TTQT chi nhánh Hà Nội từ 2005- 2010
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.3 cho thấy được vai trò quan trọng của dịch vụ chuyển điền bằng
điện T/T trong NHTMCP Kiên Long CN Hà Nội. Trước hết về mặt giá trị, có thể
thấy rất rõ ở trong biểu đồ, tổng doanh số từ dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T
luôn chiếm tới trên 70% trong suốt 4 năm từ 2007- 2010. Mặc dù có sự giảm
xuống song rất ít và hầu như chưa đáng kể. Như năm 2007, giá trị của dịch vụ T/T
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 43
đạt 7113 triệu USD chiếm 72,3% doanh số của hoạt động TTQT tại chi nhánh.
Năm 2008, tỷ lệ này cũng chỉ giảm đi có 0,1% xuống mức 72,2% và tại năm 2010
là 71,5%.
Xét về số lượng, các hợp đồng chuyển tiền bằng điện T/T cũng luôn ở mức
cao hơn hẳn so với L/C. Qua đó cũng có thể nhận thấy trong tầm ngắn và trung
hạn, chuyển tiền bằng điện vẫn là xu hướng phát triển của Chi nhánh Hà Nội trong
hoạt động TTQT.
Xét về khách hàng, các doanh nghiệp thường xuyên mở L/C tại chi nhánh như
công ty cổ phần thương mại XNK Ngọc Dung, công ty cổ phần Việt Auto...Các
công ty này cũng thường xuyên là khách hàng ở dịch vụ chuyển tiền T/T. Đây đều
là các khách hàng truyền thống của chi nhánh, có giao dịch với ngân hàng nhiều
lần ở cả dịch vụ thanh toán và vay vốn tín dụng.
Bảng 2.8: Các khách hàng DN truyền thống sử dụng dịch vụ chuyển tiền bằng
điện T/T tại Chi nhánh Hà Nội
TT Tên khách hàng Loại giao dịch Trị giá USD/ giao
dịch
1 Công ty cổ phần thương mại XNK Ngọc Dung Chuyển tiền đi 20.000- 30.000
2 Công ty TNHH du lịch và quốc tế Hoàng Kim Chuyển tiền đi 50.000- 60.000
3 Công ty TNHH thương mại dịch vụ Hưng Lịch Chuyển tiền đi 20.000- 30.000
4 Công ty TNHH thương mại XNK Nam Tiến Chuyển tiền đi 100.00- 150.000
5 Công ty TNHH thương mại gia công Kim Khí Chuyển tiền đi 50.000- 60.000
6 Công ty cổ phần ô tô Hoàng Gia Chuyển tiền đi 200.000- 300.00
7 Công ty cổ phần Việt Auto Chuyển tiền đi 100.000- 300.000
8 Công ty cổ phần Topcars Việt Nam Chuyển tiền đi 40.000- 70.000
9 Công ty TNHH thép Việt Hà Chuyển tiền đi 90.000- 100.000
10 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân
Hoàng Long Nhận tiền 30.000- 40.000
Nguồn: Phòng TTQT – NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội
Ngoài ra ở dịch vụ T/T còn có thêm các khách hàng cá nhân. Các khách
hàng này số lượng không nhiều và giá trị không lớn so với nhóm khách hàng
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 44
doanh nghiệp. Như vậy khách hàng doanh nghiệp là nhóm khách hàng ưu tiên
trong dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại chi nhánh.
2.2.2 Thị phần dịch vụ chuyển tiền bằng điện tại chi nhánh Hà Nội
Việt Nam hiện có 37 NHTMCP, 5 NHTM nhà nước, 50 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, 2 ngân hàng chính sách, 22 công ty tài chính, 5 ngân hàng liên
doanh. Cơ cấu thị phần của các nhóm này đang chia hai nửa rõ rệt: quốc doanh và
cổ phần. Trong đó các ngân hàng quốc doanh luôn chiếm thị phần chủ yếu. Nhưng
khoảng ba năm trở lại đây, khối các ngân hàng quốc doanh có lý do để lo ngại khi
thị phần bắt đầu bị chia sẻ. Chỉ riêng sự gia tăng về số lượng thành viên và bùng
nổ về mạng lưới của khối TMCP tạo một áp lực rất lớn. Số liệu thống kê của Vụ
Dự báo - thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) cho thấy, tỷ trọng của các khối
ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, ngân hàng liên doanh, quỹ tín dụng nhân
dân hiện vẫn rất nhỏ trong tổng cơ cấu huy động và tín dụng của toàn hệ thống chỉ
xấp xỉ 15% thị phần tín dụng và dao động khoảng 10% tổng số vốn huy động .
Còn lại, áp đảo vẫn là khối ngân hàng quốc doanh và sự gia tăng đầy ấn tượng của
37 NHTMCP.
Vào thời điểm cuối năm 2007 đến đầu năm 2010, thị phần thanh toán giữa
hai khối trên đã có sự dịch chuyển đáng chú ý. Tại thời điểm tháng 12/2007, khối
quốc doanh (gồm 6 Ngân hàng là Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank,
MHB và Ngân hàng Chính sách xã hội) chiếm tỷ trọng tới 59,3% thị phần TTQT
của toàn hệ thống, khối cổ phần chỉ có 27,7. Nhưng đến tháng 3/2010, tương quan
trên đã thay đổi các con số lần lượt là 54,6% ở khối quốc doanh và 31,2% ở khối
cổ phần.
Thực tế trên cho thấy rằng mức độ cạnh tranh rất khá gay gắt ở thị trường
TTQT ở nước ta. Dù không có những tuyên bố lớn tiếng về việc tranh đua lẫn nhau
nhưng tất cả các ngân hàng đều hiểu rằng việc giữ vững và phát triển thị phần hiện
tại là vô cùng quan trọng. Nên bất cứ ngân hàng nào cũng đều có những chính sách
cho riêng mình đặc biệt khi mà đất nước hội nhập sâu rộng hơn. Hoạt động TTQT
ngày càng cho thấy vị trí của nó trong hoạt động Ngân hàng. Chuyển tiền bằng
điện T/T với tư cách là một nghiệp vụ được sử dụng khá rộng rãi và được hình
thành sớm nhất trong các phương thức giao dịch thanh toán quốc tế, các ngân hàng
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 45
cũng cho thấy sự quan tâm của họ đến mảng hoạt động này. Bên cạnh việc phát
triển các nghiệp vụ mới, nghiệp vụ truyền thống T/T vẫn được giữ vững, thông qua
đó duy trì các khách hàng truyền thống và tìm thêm nguồn khách hàng mới vì đặc
điểm của nghiệp vụ này là nhanh chóng, tiện lợi nên ban đầu dễ được lựa chọn.
Chính vì vậy, NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội nhận thức được áp lực cạnh
tranh từ phía các NHTM khác. Bản thân ngân hàng thành lập chưa lâu, mà hoạt
động chính vẫn còn tập trung ở khu vực phía Nam, vì vậy ở khu vực miền Bắc mà
đại diện là chi nhánh Hà Nội thị phần của NHTMCP Kiên Long còn rất nhỏ bé
trong lĩnh vực TTQT nói chung và trong nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện T/T nói
riêng. Về mặt lượng, thị phần này chưa đến 1% so với toàn bộ khối NHTM khu
vực miền Bắc, quá nhỏ để có thể đánh giá một cách chính xác nhất.
Chỉ tiêu về thị phần tương đối (xem phụ lục 2), xét doanh số từ dịch vụ
chuyển tiền bằng điện T/T tại chi nhánh Hà Nội với một NHTM trong khối G12
năm 2010 thì kết quả cũng cho thấy thị phần của chi nhánh Hà Nội còn quá nhỏ.
23084 (nghìn USD)
Thị phần tương đối dịch vụ T/T = = 3.6%
641674 (nghìn USD)
Điều này cũng là vấn đề “trăn trở“ của Ban lãnh đạo ngân hàng làm sao để
gia tăng thị phần và vị thế của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng như
dịch vụ chuyển tiền bằng điện.
Một điểm đáng lưu tâm đó là hiện tại số lượng ngân hàng đại lý của
NHTMCP Kiên Long vẫn còn rất ít, mới chỉ có 23 NHĐL. Các ngân hàng này chủ
yếu mới có ở các quốc gia như Anh , Mỹ, Hàn Quốc. NHĐL của một NHTM được
biết tới vai trò giải quyết công việc ngay tại một nước, địa phương trong khi
NHTM chưa có chi nhánh tại nước, địa phương đó. Mạng lưới NHĐL rộng khắp
trên thế giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện
nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Song song với
đó, thông qua NHĐL, ngân hàng có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của
NHĐL để mở rộng hoạt động TTQT. Các khách hàng có hoạt động thanh toán
XNK ngày càng có xu hướng mở rộng đối tác làm ăn ra ngoài thị trường truyền
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 46
thống vì vậy sẽ có nhiều thương vụ với các đối tác mới ở các nước khác nhau trên
thế giới.
Một ngân hàng có các ngân hàng đại lý ở nhiều nước trên thế giới và có mối
quan hệ tốt sẽ rất thuận tiện trong việc liên lạc, kiểm soát các giao dịch thanh toán
XNK. Như vậy hạn chế trong mạng lưới NHĐL cũng là một rào cản trong quá
trình thanh toán và hạn chế trong thu hút ngân hàng của NHTMCP Kiên Long nói
chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng. Do đó việc xúc tiến thiết lập thêm các
NHĐL trên thế giới giúp ngân hàng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng là
rất cần thiết. Nhờ việc thiết lập các quan hệ mới, các giao dịch thanh toán sẽ về
thẳng ngân hàng mà không phải qua trung gian, giúp khách hàng thanh toán được
ngay, giảm chi phí và rủi ro, tạo được sự hài lòng cho khách hàng.
Biểu đồ 2.4: Mạng lưới NHĐL của NHTMCP Kiên Long từ năm 2007- 2010
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- Chi nhánh Hà Nội
Qua bảng thống kê trên có thể thấy ban lãnh đạo của NHTMCP Kiên Long
đã rất chú ý tới việc mở rộng mạng lưới NHĐL của mình. Năm 2007 mới chỉ có
5NH ĐL nhưng con số này gia tăng qua các năm. Tính đến thời điểm 2010 là 23
ngân hàng. Sự gia tăng này là rất đáng khích lệ nhưng số lượng này còn là thấp so
với các NHTM khác, và cũng làm hạn chế việc phát huy hết năng lực từ phía
NHTMCP Kiên Long. Bên cạnh đó các NHĐL này mới chỉ có ở một số quốc gia
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 47
Anh, Mỹ, Hàn Quốc nên dẫn tới tình trạng nhiều khách hàng muốn giao dịch thanh
toán tại một nước mà không có NHĐL của NHTMCP Kiên Long, họ sẽ chuyển
sang sử dụng dịch vụ này tại các ngân hàng có mạng lưới rộng rãi hơn. Vì đối tác
của khách hàng không chỉ ở một quốc gia nhất định. Khách hàng thường ưa sử
dụng dịch vụ tại một ngân hàng vì sự thuận tiện, nhanh chóng, và những ưu đãi từ
việc trở thành khách hàng truyền thống.
Sơ đồ 2.3 : Hệ thống mạng lưới NHĐL của NHTMCP Kiên Long theo khu vực
Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Hà Nội
Từ sơ đồ cho thấy, mạng lưới NHĐL của NHTMCP Kiên Long mới chỉ có
chủ yếu ở khu vực châu Á với 4 nước là Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Tuy nhiên cũng mới chỉ tập trung ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Các
khu vực còn lại như Tây Á, Trung Á, Bắc Á thì chưa thiết lập được quan hệ đại lý
với bất kỳ ngân hàng nào. Ở khu vực châu Âu và châu Mỹ, mỗi khu vực ngân hàng
cũng mới chỉ có quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc một quốc gia. Điều này
hạn chế rất nhiều tới việc mở rộng dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T của ngân
hàng. Còn rất nhiều thị trường lớn của các DN Việt Nam nhận làm đối tác mà ngân
hàng chưa thiết lập được quan hệ với ngân hàng tại đó làm đại lý như thị trường
Đức, Italia, Pháp,...
Hệ thống mạng lưới NHĐL
Châu Á Châu Âu Châu Mỹ
Đông Nam Á Đông Á Anh Mỹ
Indonesia
Malaysia
Nhật Bản
Hàn Quốc
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 48
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TẠI CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Mặc dù nghiệp vụ TTQT nói chung và chuyển tiền bằng điện của chi nhánh
còn hạn chế, do việc phát hành điện chuyển tiền vẫn phải gửi về Hội sở ở khu vực
phía Nam Việt Nam. Đội ngũ cán bộ thanh toán viên chưa có kinh nghiệm, các tổ
chức tài chính trong nước cũng như nước ngoài chưa biết nhiều đến chi nhánh, như
hiện tại chi nhánh cũng mới chỉ có quan hệ đại lý với 23 ngân hàng bên ngoài lãnh
thổ Việt Nam…Tuy vậy trong thời gian gần đây với sự phấn đấu của đội ngũ TTV
cùng sự chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh, dịch vụ thanh toán chuyển tiền bằng
điện tại chi nhánh Hà Nội đạt được những thành công đáng khích lệ, tạo được uy tín
đối với các khách hàng khi đến giao dịch. Cụ thể:
Tỷ trọng sử dụng dịch vụ chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh
Hà Nội là tương đối cao, trung bình chiếm trên 70% tổng các món TTQT trong ngân
hàng. Do đó doanh số đạt được cũng rất cao. Năm 2007 doanh số mới là 7113 nghìn
USD thì đến năm 2008 con số này là 9699 nghìn USD tăng 13,63 % so với năm
2007. Đến năm 2009 tốc độ tăng trưởng có giảm xuống một chút nhưng vẫn tăng,
đạt 10885 nghìn USD tăng 11,22%. Năm 2010, con số này tăng lên vô cùng ấn
tượng đạt mức 23 084 nghìn USD. Các khách hàng sau khi đến với giao dịch lần đầu
hoàn toàn yên tâm với dịch vụ của ngân hàng để lựa chọn quan hệ lâu dài, các khách
hàng mới quan tâm nhiều hơn và tìm đến Chi nhánh Hà Nội.
Về cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng: NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà
Nội tiến hành các thao tác nghiệp vụ dựa trên hệ thống máy vi tính khá hiện đại với
phần mềm luôn được cập nhật để phù hợp với hệ thống truyền dữ liệu quốc tế. Phần
mềm ngân hàng hiện tại đang sử dụng là phần mềm cũng được áp dụng trong hệ
thống của ngân hàng ACB. Với hệ thống này, quy trình thanh toán chuyển tiền bằng
điện T/T được rút ngắn rất nhiều do tiết kiệm được thời gian trong các khâu tiếp
nhận và xử lý thông tin. Hơn nữa các thông tin được đảm bảo tuyệt đối bí mật an
toàn trong quá trình luân chuyển.
Về quan hệ với khách hàng: Chi nhánh Hà Nội có sự tín nhiệm cao của khách
hàng như việc xử lý, kiểm tra bộ chứng từ nhanh chóng (hoàn thành trong vòng từ 1
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 49
đến 2 ngày làm việc), kịp thời phát hiện những sai sót giúp khách hàng bổ sung hoàn
thiện bộ chứng từ đúng quy định, bên cạnh đó ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng
trong trường hợp khó khăn. Đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng
còn có nhưng ưu đãi nhất định trong thời gian trả phí chuyển tiền. Điều này tạo được
sự thoải mái và hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Ngày càng đông
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng trên 3 năm. Theo số liệu không đầy đủ
con số này vào khoảng 80 khách hàng tính đến năm 2010. Và hầu hết các khách
hàng đều phản hồi rằng nếu có thể họ vẫn tiếp tục không chỉ sử dụng dịch vụ T/T
của ngân hàng mà còn nhiều dịch vụ khác.
Bên cạnh với việc nâng cao chất lượng chất lượng khách hàng hiện có Chi
nhánh Hà Nội cũng đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý như ưu đãi về phí
chuyển tiền. Vì thế khách hàng đến với Chi nhánh Hà Nội ngày càng nhiều.
Về trình độ cán bộ TTV tại chi nhánh: Yếu tố con người là yếu tố quan trọng
nhất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng,
đội ngũ TTV trẻ năng động, có trình độ chuyên môn, có khả năng tiếp cận những
nghiệp vụ ngân hàng mới hiện đại. Đặc biệt hầu hết đội ngũ TTV này đều có trình
độ tiếng Anh ở mức tốt, khả năng sử dụng máy tính và công cụ văn phòng thành
thạo vì vậy khả năng tiếp thu chuyên môn, thông tin trên thế giới rất thuận lợi. Hàng
năm Chi nhánh đều tổ chức các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn và trình
độ nghiệp vụ của các cán bộ thanh toán, giúp họ tiếp cận với tất cả những đổi mới
của các cơ chế, chính sách, các luật lệ quốc tế về thanh toán.
Như vậy, mặc dù NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi có rất nhiều ngân hàng lớn như ngân hàng
Ngoại thương Việtcombank, ngân hàng công thương Vietinbank, ngân hàng đầu tư
và phát triển BIDV và một số ngân hàng nước ngoài như Citybank, ANZ, HSBC
nhưng chi nhánh Hà Nội đạt được tốc độ tăng trưởng khá. Kết quả này đóng góp
ngày càng nhiều vào thu nhập của ngân hàng. Khoản thu nhập đó không chỉ bao
gồm phí dịch vụ, thanh toán thuần túy mà còn bao hàm cả giá trị lợi nhuận đem lại
từ các hoạt động bổ sung hỗ trợ khác của ngân hàng như: huy động vốn, cho vay,
kinh doanh ngoại tệ. Đồng thời nó cũng khẳng định vị trí của chi nhánh trong hoạt
động kinh doanh đối ngoại. Có được những thành tựu như trên, trước hết phải nói
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 50
đến sự nỗ lực không ngừng của toàn thể CBCNV của chi nhánh nói chung của
phòng TTQT nói riêng quan tâm đến việc đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ và thu hút khách hàng hơn.
Những thành tựu trên của NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội rất đáng
biểu dương nhưng vẫn còn những mặt hạn chế, vướng mắc do nhiều nguyên nhân
xuất phát từ sự biến động phức tạp của kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế đối
ngoại...
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan
a. Hạn chế về cơ chế, chính sách Nhà nước
Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước không ổn định thường
có sự điều chỉnh và thay đổi gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động thanh toán bằng
T/T bởi vì các văn bản quy định về XNK, thuế quan, hải quan thay đổi sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt trong thời gian gần
đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, các chính sách của nhà nước cũng
có những thay đổi để thích ứng tình hình.
Các chính sách điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng T/T còn nhiều thiếu sót.
Gần như không có quy tắc áp dụng thực hành trong hoạt động thanh toán bằng T/T.
Chỉ trừ trường hợp TTR nếu được đề cập trong L/C, sẽ thường được dẫn chiếu quy
định tại UCP. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, hầu hết thư tín dụng đều áp dụng
UCP. Tuy nhiên thì phòng thương mại quốc tế ICC lại có quy định: Nếu có sự khác
biệt, thậm chí đối nghịch giữa UCP và luật pháp quốc gia thì luật quốc gia được ưu
tiên áp dụng và tuân thủ, nên trong bất cứ trường hợp nào thì quyết định của tòa án
địa phương vẫn sẽ là quyết định cuối cùng. Trong khi đó mỗi quốc gia lại có hệ
thống pháp luật riêng điều chỉnh các quan hệ phát sinh phù hợp với phong tục tập
quán của quốc gia đó. Sự khác biệt giữa luật pháp quốc gia và tập quán quốc tế sẽ
dẫn tới khó khăn trong việc thanh toán. Hiện tại UCP 600 được ban hành năm 2007,
đã dần phù hợp hơn với các quan hệ thanh toán thực tế phát sinh. Tại Chi nhánh Hà
Nội cũng chưa phát sinh trường hợp mâu thuẫn nào trong việc áp dụng UCP. Tuy
nhiên đây cũng là vấn đề đáng lưu tâm đòi hỏi TTV không những nắm vững nghiệp
vụ mà còn phải quan tâm tới các chính sách, luật định của nhà nước, để có những tư
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 51
vấn đúng đắn giúp khách hàng tránh được rủi ro và thuận lợi trong công tác thanh
toán của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hiện nay vẫn chưa có một văn bản Luật nào điều chỉnh riêng
hoạt động TTQT nói chung mà mới chỉ dừng lại ở nghị định, Quyết định, hướng
dẫn…Một số văn bản pháp luật đó như: Quyết định của Thống đốc NHNN Việt
Nam về việc ban hành quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (2002), Quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam về Quy chế thanh
toán điện tử liên ngân hàng (2002), Quyết định phê duyệt đề án thanh toán không
dùng tiền mặt giai đoạn 2006- 2010 và định hướng tới năm 2020 (2006), Quyết định
của Thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành Quy chế chuyển tiền điện tử (1997),
Nghị định của Chính phủ về thanh toán qua các tổ chức cung ứng thanh toán
(2001)...Luật giao dịch điện tử đã ban hành từ năm 2005 nhưng đến nay giá trị thực
tiễn cũng chư cao.
b. Hạn chế từ khách hàng giao dịch
Đây là những nguyên nhân tồn tại do sai sót từ DN XNK - những khách hàng
thực hiện thanh toán qua NH. Hiện nay, rất nhiều DN XNK vẫn còn chưa có nhiều
hiểu biết về các thông lệ, tập quán, luật pháp quốc tế. Rất nhiều DN nhầm lẫn giữa
hai hình thức của điện chuyển tiền là T/T và TTR (xem phụ lục 4 để phân biệt hai
hình thức điện chuyển tiền này). Vì vậy khi ký kết hợp đồng XNK cũng như trong
quá trình thực hiện hợp đồng sẽ gặp nhiều khó khăn, rất dễ gặp rủi ro hoặc lợi dụng.
Hơn nữa, số đông các doanh nghiệp XNK trên địa bàn Hà Nội khả năng về tài
chính chưa đủ dồi dào để thanh toán bằng nguồn vốn tự có mà hầu hết là đi vay từ
ngân hàng. Do đó khi quan hệ XNK với doanh nghiệp nước ngoài dựa chủ yếu vào
vốn vay của ngân hàng điều này dẫn đến việc ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro
mất vốn rất lớn do việc thu hồi vốn về lúc này hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp XNK. Hiện tại hầu hết giao dịch bằng điện chuyển tiền
T/T của Chi nhánh Hà Nội là các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô, sắt thép, gỗ- những
mặt hàng có giá trị lớn. Như công ty cổ phần ô tô Hoàng Gia nhập khẩu 30 ô tô KIA
từ phía OK ANY CAR Co. Ltd. Mỗi chuyến hàng nhập về 6 chiếc và giá trị mỗi
chiếc xe KIA vào khoảng 20000 USD. Như vậy giá trị mỗi lô hàng rất lớn là 120000
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 52
USD. Thông thường trong giao dịch thanh toán họ đều là người trả tiền trước cho
đối tác nước ngoài. Trong trường hợp hàng nhập khẩu về không đúng quy cách, chất
lượng, thương vụ tlhua lỗ, DN mất khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng tới việc thu
nợ của ngân hàng. Hiện tại các DN như công ty cổ phần Việt Auto, công ty cổ phần
ô tô Hoàng Gia, công ty TNHH thương mại Nam Tiến, công ty TNHH Việt Tín...đều
có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh. Số lượng vay không nhỏ và thường vay dài hạn.
Vì vậy, phòng TTQT và phòng Tín dụng của chi nhánh luôn có sự phối hợp để theo
dõi tình hình hoạt động và tình trạng vốn của những doanh nghiệp này.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhìn chung, nghiệp vụ TTQT vẫn còn là một nghiệp vụ khá mới mẻ so với
các nghiệp vụ truyền thống của NHTMCP Kiên Long nói chung và Chi nhánh Hà
Nội nói riêng nên không thể tránh khỏi việc còn tồn tại những hạn chế và thiếu sót
trong thực hiện.
Sai sót chứng từ là hiện tượng phổ biến nhất hiện nay trong công tác XNK khi
thanh toán bằngTTR được áp dụng trong L/C. Để đẩy nhanh tốc độ cũng như thời
gian thanh toán đòi hỏi đội ngũ TTV có kĩ năng lập bộ chứng từ hoàn hảo, kiểm tra
chứng từ chính xác phục vụ cho việc thanh toán XNK được nhanh chóng hơn.
Do đặc điểm của thanh toán bằng điện chuyển tiền không phức tạp như thanh
toán bằng L/C. Ngoài chuyển tiền bằng điện T/T, Chi nhánh Hà Nội cũng mới chỉ có
thêm L/C không hủy ngang. Trong khi đó, bên cạnh các hợp đồng giá trị trung bình,
các hợp đồng có giá trị lớn, DN thường muốn có những hình thức thanh toán đảm
bảo hơn. Nếu như Chi nhánh không đáp ứng được, các DN này thường có xu hướng
sẽ chuyển hẳn sang ngân hàng khác mà có thể đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch của
DN. Điều này có thể làm Chi nhánh mất đi các khách hàng lớn. Khi đạt đến một
trình độ nhất định, việc không sử dụng, không cung ứng đầy đủ những sản phẩm,
dịch vụ sẽ làm hạn chế lớn đối với sự lớn mạnh và phát triển theo chiều sâu và do đó
không có khả năng cạnh tranh trong việc đáp ứng nhu cầu này.
Chi nhánh chưa vận dụng hết các chiến lược marketing hướng tới dịch vụ điện
chuyển tiền T/T do đó vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu sử dụng
dịch vụ.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì sự tồn tại của những nguyên
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 53
nhân chủ quan xuất phát từ chính bản thân Chi nhánh Hà Nội cũng gây trở ngại cho
quá trình phát triển của mình, có thể dẫn chiếu một vài nguyên nhân khác như:
- Công nghệ đang sử dụng cho dịch vụ chuyển tiền bằng điện hiện tại vẫn còn
nhiều hạn chế. Muốn nâng cao công nghệ cũng cần phải gắn với đồng bộ hiện đại cơ
sở vật chất phục vụ cho công nghệ đó.
- Đội ngũ TTV của chi nhánh đã được trang bị các kỹ năng nghiệp vụ cũng như
trình độ ngoại ngữ, tin học. Nhưng để hoàn thiện hơn nữa nguồn nhân lực để phát
triển dịch vụ chuyển tiền bằng điện, chi nhánh luôn cần có kế hoạch đào tạo nhân sự.
- Quy mô hoạt động thanh toán T/T hàng XK của Chi nhánh chưa phát triển
tương ứng với quy mô hoạt động thanh toán T/T hàng NK.
- Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT nói chung và thanh toán bằng
điện chuyển tiền T/T nói riêng của NH vẫn chưa mang tính tập trung hóa. Chi nhánh
Hà Nội có thể tiếp nhận yêu cầu và bộ chứng từ để mở điện chuyển tiền, tuy nhiên
việc phát lập điện chuyển tiền vẫn cần phải chuyển về Hội sở trong Nam điều này
gây phát sinh chi phí, cũng như thời gian giao dịch.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH tuy có được mở rộng hơn nhưng chưa
thực sự phát triển, lượng ngoại tệ sẵn có không nhiều, vấn đề này đã ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T của ngân hàng.
Mạng lưới NHĐL vẫn còn quá hạn chế, chưa đáp ứng đủ cho hoạt động thanh
toán XNK nói chung và dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T nói riêng, chỉ có ở một
vài quốc gia nhất định như Anh, Mỹ, Hàn Quốc . Hiện nay, có nhiều ngân hàng mà
NHTMCP Kiên Long có quan hệ thanh toán nhưng chưa có quan hệ đại lý. Ngoài ra
trong mạng luới ngân hàng đại lý của NHTMCP Kiên Long, bên cạnh những ngân
hàng thanh toán đúng hạn vẫn còn có những ngân hàng chưa thiện chí trong việc hỗ
trợ lẫn nhau mà thiên về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong nước ảnh hưởng rất
nhiều đến tốc độ tăng trưởng cũng như hiệu quả xử lý công việc của Chi nhánh Hà
Nội. Không chỉ thế có thể gây hiểu lầm cho khách hàng về khả năng xử lý, tác
phong của Chi nhánh là không chuyên nghiệp, không nhanh chóng.
- Tuy NHTMCP Kiên Long đã được thành lập gần 17 năm, nhưng so với quy
mô hoạt động của Ngân hàng so vơi nhiều ngân hàng thành lập cùng thời điểm thì
vẫn còn nhỏ. Năm 2007, ngân hàng mới triển khai hoạt động tại miền Bắc. Sau khi
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 54
được triển khai hoạt động, Chi nhánh Hà Nội đã cố gắng phát triển hơn nữa hình ảnh
của ngân hàng NHTMCP Kiên Long. Logo ngân hàng với biểu tượng con rồng cùng
hai màu chủ đạo đỏ xanh đã tạo được dấu ấn trong lòng khách hàng. Tuy nhiên việc
xuất hiện của Chi nhánh khi mà trên địa bàn Hà Nội đã có rất nhiều ngân hàng lớn
có uy tín và hoạt động lâu tại Hà Nội là thách thức rất lớn đối với Chi nhánh. Xây
dựng văn hóa DN tốt và tạo ra sự khác biệt với các NHTM khác không chỉ là mục
tiêu mà còn là yêu cầu thực tế đối với Chi nhánh. Xây dựng văn hóa DN từ hình ảnh
bên ngoài, tới phong cách thái độ làm việc của đội ngũ CBCNV, quan hệ giữa lãnh
đạo và nhân viên,...
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 55
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
BẰNG ĐIỆN CỦA NHTMCP KIÊN LONG- CHI NHÁNH HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015
3.1 ĐỊNH HƢỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA VIỆT NAM
3.1.1 Các chính sách phát triển hoạt động TTQT của Việt Nam đến năm 2015
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các hoạt động kinh tế quốc
dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT làm tăng cường các mối
quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra
nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên
cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. Đặc
biệt đối với nước ta là nền kinh tế mà nguồn thu ngoại tệ được sử dụng rất nhiều
ngược trở lại cho hoạt động nhập khẩu- vẫn chiếm cơ cấu lớn trong cán cân thương
mại Việt Nam. Hơn nữa ngoại tệ là yếu tố vô cùng quan trọng trong chính sách
điều hành tỷ giá của nước ta.
Với tầm quan trọng đó, các chính sách của Nhà nước trong điều chỉnh hoạt
động thanh toán quốc tế đều hướng tới sự khuyến khích. Về phía các ngân hàng
được tự chủ trong việc mở rộng phát triển dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T thông
qua tự điều chỉnh các thủ tục, biểu phí áp dụng,...trong khoảng dao động quy định
không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam. Nhà nước chỉ kiểm soát tính
pháp lý của các hoạt động này thông qua thanh tra, giám sát. Điều này đã khuyến
khích các ngân hàng chủ động trong việc thu hút khách hàng, đưa ra các chính sách
phù hợp với khả năng của mình, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, thị trường không còn là cuộc ganh đua nội bộ mà đã mở rộng
hơn rất nhiều với các ngân hàng nước ngoài lớn, có uy tín trên thế giới. Theo cam
kết của Việt Nam khi gia nhập WTO về lĩnh vực ngân hàng trong lộ trình cung cấp
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thì tới thời điểm đầu năm 2011, Việt Nam phải có
chế độ đối xử quốc gia với chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 56
Hộp 3.1: Cam kết của Việt Nam về lộ trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng
khi gia nhập WTO với chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nguồn: Cam kết lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam
3.1.2 Vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM
Việt Nam hiện có 42 ngân hàng thương mại. Trong đó, nhiều thành viên có bề
dày truyền thống gắn với đặc thù của mình trong hoạt động. Như Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) có thế mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp
và nông thôn; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) có thế mạnh trong tài trợ
các dự án phát triển hạ tầng; Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) có
thế mạnh về tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế; Ngân hàng Á châu
(ACB), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)… nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.
Với khoảng chục ngân hàng thương mại cổ phần vừa chuyển đổi từ nông thôn
lên đô thị, việc “chen chân” vào những mảng thị trường, những phân khúc đã định
hình những thế mạnh đó, áp lực cạnh tranh càng lớn. Tiềm năng của thị trường thì
Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát
hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. Trong vòng 5 năm kể từ
khi gia nhập, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng ĐVN từ các thể nhân Việt
Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn
được cấp của chi nhánh phù hợp với lộ trình sau:
Ngày 1/1/2007: 650% vốn pháp định được cấp.
Ngày 1/1/2008: 800% vốn pháp định được cấp.
Ngày 1/1/2009: 900% vốn pháp định được cấp.
Ngày 1/1/2010: 1000% vốn pháp định được cấp.
Ngày 1/1/2011: Đối xử quốc gia đầy đủ.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 57
vẫn còn rộng lớn bởi người dân hiện sử dụng dịch vụ ngân hàng chưa nhiều. Trong
khi hơn 40 ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam đều xác định mình là ngân
hàng bán lẻ và sản phẩm dịch vụ cũng khá tương đồng.
Đưa ra mức lãi suất cao hơn mặt bằng chung; quảng cáo không đúng hoặc
gây hiểu lầm về nguồn lực tài chính; cung cấp các khoản vay lãi suất thấp hơn cho
khách hàng của một lĩnh vực cụ thể so với lãi suất cho người vay các khu vực
khác; nới lỏng các điều kiện bắt buộc đối với khách hàng khi xem xét các đề xuất
vay vốn; đối thủ cạnh tranh cung cấp thông tin sai trái để gây nhầm lẫn cho khách
hàng; hạn chế hoặc trì hoãn một cách bất hợp lý các giao dịch thanh toán với các
ngân hàng đối thủ; tham gia vào các giao dịch và các hoạt động ngoài phạm vi kinh
doanh; chào lãi suất cao hơn mức lãi suất cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam…là các hình thức cạnh tranh không lành mạnh mà không nhỏ bộ phận các
ngân hàng đang thực hiện. Trong tháng 9 năm 2011, trong hệ thống NHTM nổi bật
lên các vụ việc các NHTM tố cáo lẫn nhau vượt trần lãi suất. Đầu tiên là sự việc tố
cáo vượt trần đối với Ngân hàng Đông Á chi nhánh Tây Ninh. Liên tiếp sau đó các
ngân hàng khác cũng bị tố cáo là vi phạm quy định trần lãi suất như: ngân hàng
HD, chi nhánh Ba Đình (tỉnh Thanh Hóa) NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam,...Trước động thái này, NHNNVN đã có những hành vi xử lý vi phạm.
Nhưng điều đáng lo ngại chính là thực trạng của các NHTM hiện nay: thể hiện
thống nhất trong các chính sách nhưng đi vào thực tế lại mỗi ngân hàng một ý, có
thể “ gài bẫy” nhau để tranh giành thị phần và vốn.
Thị trường TTQT đang dần trở thành một nguồn thu chủ yếu cho hoạt động
của ngân hàng. Hệ quả của nó là bóng dáng của cạnh tranh không lành mạnh giữa
các ngân hàng đang tồn tại trên thị trường tín dụng.
Dich vụ chuyển tiền bằng điện T/T là dịch vụ không đòi hỏi thao tác nghiệp
vụ phức tạp, là một trong các phương thức đầu tiên của nghiệp vụ TTQT. Rủi ro
trong dịch vụ này chỉ xảy ra khi người đề nghị chuyển tiền có quan hệ tín dụng với
ngân hàng nhưng không còn khả năng thanh toán. Ngân hàng đóng vai trò trung
gian để hưởng phí chuyển tiền. Vì vậy các ngân hàng có dịch vụ TTQT đều sẽ có
dịch vụ điện chuyển tiền T/T. Các ngân hàng lớn lại luôn có lợi thế về lượng khách
hàng đông đảo từ các dịch vụ khác họ cung cấp, kinh nghiệm do triển khai dịch vụ
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 58
sớm, điều này là khó khăn với các ngân hàng nhỏ. Thị phần bị chia nhỏ càng làm
tăng áp lực cạnh tranh.
Hộp 3.2: Các ngân hàng trong nhóm G12
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Một nguyên nhân mà được hầu hết các NH thanh minh là lo sợ vấn đề tái cơ
cấu. Ngân hàng Nhà nước không công bố danh sách cụ thể 12 ngân hàng nào được
chọn vào nhóm G12+1. Tuy nhiên, theo báo cáo tài chính công bố đến thời điểm
31-12-2010 của các ngân hàng thương mại, 12 ngân hàng lớn nhất (về quy mô tổng
tài sản) gọi tắt là G12. Sự ra đời của G12 dù là một cách chưa chính thức càng làm
tăng mối nghi ngại về cuộc tái cơ cấu. Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài Chính 12
ngân hàng này chiếm tới 85% thị trường Việt Nam trên tất cả lĩnh vực, các ngân
hàng nhỏ lo lắng họ sẽ là người “lép vế”, nguy cơ “cá lớn nuốt cá bé”.
Nhiều ngân hàng yếu cũng có cái nhìn lạc quan về sự phát triển trong tương
lai. Quan điểm này dựa trên đánh giá về “sức khỏe” của ngân hàng theo các chỉ số
ROE, ROA, Basel I, Basel II... và ở Việt Nam là Thông tư 13 của Ngân hàng Nhà
nước và hệ thống sản phẩm dịch vụ. Nhiều ngân hàng cũng nhận ra lợi thế của một
ngân hàng nhỏ trong bối cảnh nền kinh tế có những biến động phức tạp. Phó Tổng
Các ngân hàng trong nhóm G12 gồm có 4 ngân hàng thương mại nhà nước
và 8 ngân hàng thương mại cổ phần: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Quân đội, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 59
giám đốc Tienphong Bank (phát biểu trên Vef.vn), nhận xét, các ngân hàng nhỏ
gặp rất nhiều khó khăn như mạng lưới nhỏ, khó tiếp cận được đông đảo người dân,
thương hiệu còn mới... song, cái khó nhất là áp lực cạnh tranh lớn trong toàn hệ
thống. Nhưng, với lợi thế uyển chuyển và năng động, các ngân hàng nhỏ dễ dàng
thích ứng, đối phó với tình hình thị trường; đồng thời cơ cấu tài sản của ngân hàng
nhỏ cũng rõ ràng mạch lạc hơn, dễ quản trị rủi ro hơn.
Trong thời điểm hiện tại, NHTMCP Kiên Long vẫn còn là một ngân hàng
nhỏ, do vậy muốn tồn tại và phát triển, bản thân Ngân hàng cần tìm cho mình một
thế mạnh, một cách đi riêng để thành công.
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG
ĐIỆN CỦA NHTMCP KIÊN LONG- CN HÀ NỘI
3.2.1 Cải thiện hệ thống công nghệ phục vụ quản lý dịch vụ
Hệ thống chuyển tiền bằng điện T/T được thiết kế và xây dựng theo tiêu
chuẩn quốc tế dựa trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại. Để hệ thống
hoạt động có hiệu quả thì cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với các trang
thiết bị hiện đại phù hợp và tương ứng. Trong thời gian qua, NHTMCP Kiên Long
Chi nhánh Hà Nội đã có những đầu tư để cải tạo và nâng cấp hệ thống mạng.
Nhưng do hệ thống hiện đại nên ngân hàng cần có các biện pháp nhằm nâng cao
tốc độ xử lý của hệ thống máy tính để rút ngắn thời gian thực hiện các món thanh
toán, phục vụ nhanh nhất tốt nhất nhu cầu thanh toán của khách hàng. Việc đổi mới
trang thiết bị là rất cần thiết nhưng bên cạnh đó NHTMCP Kiên Long CN Hà Nội
cần tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật một cách đồng bộ nhằm đảm bảo
khả năng hoạt động kinh doanh đồng thời nâng cao uy tín, hình ảnh và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng với NHTM khác.
Tuy nhiên để có được hệ thống ứng dụng công nghệ chuyển tiền qua điện
SWIFT hiện đại, đổi mới và trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
hệ thống đòi hỏi bmột lượng vốn không nhỏ. Thực tế hiện nay các NHTM quốc
doanh nói chung và NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội nói riêng đang gặp rất
nhiều khó khăn về vốn trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
cũng như xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Bởi đòi hỏi
vốn lớn và cần có trong thời gian ngắn.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 60
Một tồn tại đáng kể về mặt công nghệ trong lĩnh vực TTQT là việc truyền và
nhận điện SWIFT. Hiện nay hầu hết các ngân hàng tham gia thanh toán quốc tế trên
thế giới đều sử dụng hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecomunication) NHTMCP Kiên Long cũng đã tham gia vào hệ thống này từ năm
2010 đã qua những lần nâng cấp cải tiến từ Swift allaince nhưng vẫn còn chưa đạt
mức hiện đại nhất so với công nghệ SWIFT Allaince Access 5.5 và SWIFT net hiện
hành. Hơn thế nữa bộ phận công nghệ vẫn chưa khai thác được hết các tính năng ưu
việt của hệ thống SWIFT hiện có để có thể hỗ trợ cho hoạt động chuyển tiền bằng
điện T/T được nhanh chóng chính xác trong khâuu tìm kiếm tra soát, quản lý. Do
vậy trên cơ sở nhu cầu phát triển các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ cung cấp;
để nâng cao hiệu quả hoạt động, NHTMCP Kiên Long nói chung và Chi nhánh Hà
Nội nói riêng cần tiếp tục đầu tư đổi mới, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin
theo hướng hiện đại, nghiên cứu khai thác các tính năng của SWIFT, nâng cấp từ
Swift allinace lên Swift net.
3.2.2 Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao và có kỹ năng
chuyên nghiệp
Con người là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành công của
ngân hàng. Chất lượng dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ cán bộ. Thứ nhất, đội ngũ TTV là những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, đưa ra các tư vấn giải đáp cho khách hàng. Thứ hai, họ cũng chính là
người ứng dụng và thao tác trên hệ thống công nghệ để thực hiện nghiệp vụ.
Do vậy cần thực hiện các biện pháp để nâng cao hơn nữa nguồn nhân lực
của Chi nhánh.
-Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ như: các rủi ro doanh
nghiệp XNK Việt Nam thường gặp phải, những biến động thị trường thế giới.. cập
nhật và áp dụng các cải tiến công nghệ mới áp dụng trên thế giới. Có như vậy TTV
mới có được kiến thức vững vàng để tư vấn cho khách hàng về đặc điểm của thanh
toán bằng điện T/T, về giá trị món thanh toán bằng T/T như thế nào để có lợi về
phí nhất...
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 61
- Đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên về
chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu về tình hình tài
chính,cũng như các nhu cầu của khách hàng khi giao dịch với NHTMCP Kiên
Long. Lập các báo cáo về các khách hàng theo thời gian dựa trên các chỉ tiêu như:
thời điểm bắt đầu phát sinh thanh toán, số lần giao dịch, khối lượng giao dịch, tình
hình các khoản đã được thanh toán, chưa thanh, tình hình thanh toán các khoản nợ,
ngân hàng liên quan trong quá trình thực hiện thanh toán. Bởi các khách hàng sử
dụng dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T tại Chi nhánh đều có quan hệ tín dụng với
chính Chi nhánh. Vì vậy tình hình tài chính của khách hàng có liên hệ rất lớn tới
khả năng thu hồi vốn của DN. Nắm bắt được thông tin trên, không chỉ giúp Chi
nhánh tránh được rủi ro mà còn giúp khách hàng kinh doanh có hiệu quả.
Bên cạnh đó, ngoài đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ là tổ chức các lớp đào
tạo về ngoại ngữ, tin học. Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ
cán bộ từ đó có kế hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp.
Vì các thao tác thiết lập điện chuyển tiền T/T trên máy tính đều phải sử dụng tới
khả năng đọc hiểu tiếng Anh. Nếu TTV không thành thạo ngoại ngữ, sẽ rất dễ xảy
ra sai sót trong thao tác. Hiện tại NHTMCP Kiên Long đã hợp tác với Đại học
Kinh tế TP. HCM để đào tạo cán bộ. Tuy nhiên Chi nhánh Hà Nội có thể chủ động
hợp tác với một trường Đại học kinh tế ở ngay trên địa bàn mình để thuận lợi hơn
trong công tác đào tạo. Ngân hàng cũng cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với
những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao,
chủ động thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch. Đồng thời có chế độ kỷ luật,
với những cán bộ ý thức kỷ luật kém, thiếu ý thức trách nhiệm, gây ra sai sót làm
ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Song song là chính sách thu hút những
chuyên gia giỏi trong lĩnh vực TTQT nói chung và nghiệp vụ chuyển tiền bằng
điện nói riêng.
3.2.3 Phát triển và nâng cao chất lƣợng quan hệ ngân hàng đại lý
Như đánh giá trong chương 2, có thể thấy rõ rằng hạn chế trong mạng lưới
NHĐL là một điểm cần khắc phục tại ngân hàng. Để làm được điều đó, trước tiên
xây dựng hệ thống phân loại và có chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao
uy tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch chuyển tiền
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 62
tại hệ thống NHTMCP Kiên Long, mở rộng thị trường, qua đó hỗ trợ công tác đào
tạo, tận dụng kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài, đồng
thời khai thác hệ thống thanh toán của NHĐL để phục vụ cho nhu cầu thanh toán
của NHTMCP Kiên Long, tăng cường quan hệ hai chiều với các đối tác có nhiều
tiềm năng. Định kỳ tiến hành chọn lọc danh sách các NHĐL tốt, sẵn sàng cung cấp
các dịch vụ như hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận, hạn mức tái tài trợ cho
NHTMCP Kiên Long để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Thông qua
NHĐL để cung cấp các dịch vụ của mình và ngược lại chủ động chào giao dịch với
họ sử dụng hệ thống NHTMCP Kiên Long để cung ứng sản phẩm cho họ, qua đó
mở rộng thị phần, tăng khách hàng đến giao dịch tại NHTMCP Kiên Long. Hạn
chế giao dịch qua các ngân hàng đại lý đã có chi nhánh tại Việt Nam.
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa
chiến lược trong việc mở rộng dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T ở ngân hàng. Do
vậy trong thời gian tới NHTMCP Kiên Long cần tiếp tục củng cố mạng lưới ngân
hàng đại lý hiện có, tích cực và chủ động mở rộng thêm mạng lưới ngân hàng đại
lý sang các thị trường mới mà các doanh nghiệp của Việt Nam có quan hệ làm ăn
buôn bán, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời của các doanh nghiệp. Như
xem xét mở rộng thị trường NHĐL ở các quốc gia khác như Nhật Bản, Trung
Quốc ở thị trường châu Á và tìm hiểu thêm một số thị trường khác ở châu Âu và
châu Mỹ, xem xét và xây dựng tiêu chuẩn hợp lý đối với ngân hàng thiết lập quan
hệ đại lý. Hệ thống đại lý cần phải mở rộng ra cả các công ty tài chính, các công ty
bao thanh toán.
3.2.4 Đẩy mạnh các chính sách khách hàng và chiến lƣợc marketing
Chưa bao giờ thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam lại có sự cạnh tranh
gay gắt như vậy, không chỉ là sự đông đảo của các NHTM trong nước mà có cả sự
xâm nhập của các tổ chức tài chính ngân hàng nước ngoài lớn đã có uy tín, khả
năng tài chính, công nghệ khẳng định trên thế giới. Do đó, để có thể giành được thị
phần và đứng vững trong cạnh tranh thì Chi nhánh Hà Nội cần phải ra sức tăng
cường chất lượng hoạt động Markeing.
- Thứ nhất coi trọng tìm kiếm, mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ chuyển
tiền bằng điện T/T. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Khách hàng của ngân
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 63
hàng là đối tượng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng dịch vụ, vừa trực
tiếp sử dụng sản phẩm. Vì vậy, cần phải xác định được nhu cầu, mong muốn và
cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng. Để xác định được điều đó
trước hết phải phân loại khách hàng: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá
nhân để tìm hiểu và thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và nhu cầu của họ.
Mỗi nhóm đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau và tiềm lực
riêng. Có thể thấy với nhóm khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng cần quan tâm
đến mặt hàng XNK, thị trường, khả năng tài chính, tình hình hoạt động, quy mô
hoạt động,uy tín trên thị trường, họ mong muốn những sản phẩm dịch vụ theo
hướng nào. Đối với khách hàng cá nhân hầu như nhu cầu hướng về dịch vụ chuyển
tiền và kiều hối. Có thể thấy hiện tại Chi nhánh Hà Nội cũng đã áp dụng các chính
sách khác nhau ở hai đối tượng khách hàng này. Có thể thấy rõ ràng trên biểu phí
quy định của dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T. Mức phí cho khách hàng cá nhân
thường nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp.
Một khó khăn của nhiều NHTM hiện nay đặc biệt với các ngân hàng nhỏ,
hay mới thành lập là không xác định được phân khúc thị trường khách hàng hướng
tới của mình là gì. Chính vì thế nhiều khi chính sách đưa ra lại quá dàn trải không
sự thu hút ở bất kì nhóm khách hàng nào, gây ra sự không hiệu quả.
- Thứ hai ngoài hoàn thiện dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T mà hiện ngân
hàng đang cung cấp cần tăng cường, phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ. Khi các
dịch vụ hoàn thiện cũng tạo ra cho khách hàng sự lựa chọn dễ dàng đem đến sự hài
lòng thoải mái. Nhờ đó khách hàng sẽ tiếp tục gắn bó với các dịch vụ của ngân
hàng, không những thế chính họ là những người giúp doanh nghiệp có thể quảng
bá hình ảnh tốt đẹp rộng rãi hơn. Ngân hàng có thể thu lại những phản hồi, những
nguyện vọng của khách hàng để xác định sản phẩm loại hình nào đang được khách
hàng đánh giá tốt, sản phẩm dich vụ nào cần mở thêm. Từ đó có kế hoạch phát
triển sản phẩm dịch vụ có trọng tâm, song song với đó là đầu tư cho dịch vụ hỗ trợ
để tạo ra sự đồng bộ và hiệu quả nhất.
- Thứ ba, tăng cường đa dạng các hoạt động xúc tiến để tác động vào thị
trường, hỗ trợ cho hoạt động Marketing khác của ngân hàng. Hoạt động xúc tiến
phải chỉ rõ sự khác biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác, tạo lập và phát
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 64
triển hình ảnh, uy tín, danh tiếng của ngân hàng trên thị trường, tạo được sự tin cậy
và gắn bó với khách hàng. Hiện tại ngân hàng đã ký hợp đồng xây dựng và phát
triển thương hiệu với Công ty MASSO CONSULTING để tư vấn và xây dựng
thương hiệu Kienlong Bank. Bên cạnh đó quảng bá thương hiệu trên các phương
tiện truyền thông, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, hoạt động xã
hội và tham gia tài trợ các sự kiện văn hóa thể dục thể thao…Hiện tại ngân hàng là
nhà tài trợ chính thức cho đội bóng hạng nhất Kiên Giang. Điều này không những
mang lại hiệu quả cho dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T mà còn đem lại hiệu quả
cho hoạt động TTQT nói chung.
Để làm được điều này khi ngân hàng nắm bắt được phân khúc khách hàng
hướng tới, ngân hàng ngoài nắm bắt đặc điểm nhu cầu của nhóm khách hàng này
thì cũng cần tìm hiểu xem những ngân hàng nào cũng hướng tới phân khúc này,
những ngân hàng đó đã có chính sách và thực hiện như thế nào. Khái quát lại, đa
dạng hoạt động xúc tiến góp phần nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh doanh
ngân hàng.Vì vậy, đây là một hoạt động không thể thiếu được trong chiến lược
Marketing của một ngân hàng hiện đại.
Duy trì được khách hàng đang quan hệ và thu hút được nhiều khách hàng
mới là mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong từng thời
kỳ, có kế hoạch cụ thể tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng mới có tiềm năng.
Thực tế hiện nay khách hàng tại Chi nhánh Hà Nội mới chủ yếu là DN XNK
vừa và nhỏ, chưa có các DN lớn. Điều này làm giá trị của hoạt động TTQT nói
chung và chuyển tiền bằng điện T/T nói riêng chưa cao. Do đó CN Hà Nội cần
chú trọng đến những khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong
quan hệ tín dụng, thanh toán, khách hàng có thế mạnh trong hoạt động XNK.
Để làm được những điều trên, Chi nhánh có thể thường xuyên tổ chức hội nghị
khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời
qua đó phổ biến các thông tin về hoạt động của ngân hàng, nghĩa vụ và quyền lợi của
ngân hàng và khách hàng trong dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T. Bản thân Chi
nhánh Hà Nội cũng cần chủ động nghiên cứu thế mạnh của địa phương mình, khu vực,
nghành nghề, các doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để quảng cáo,
tiếp thị dịch vụ của ngân hàng. Chi nhánh Hà Nội có thể được tiến hành chủ động thực
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 65
hiện ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, những khách hàng tiềm năng về XNK,
hoạt động giao dịch thường xuyên về phí thanh toán, giảm lãi suất cho vay ứng trước
của dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T. Đối với những khách hàng mới có thể miễn phí
trong thời gian đầu khách hàng đến giao dịch để tạo được những ấn tượng tốt đẹp.
Một kênh quảng bá cũng rất hiệu quả nữa đó là thông qua hệ thống các ngân
hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với NHTMCP Kiên Long để quảng bá về hoạt
động đến khách hàng ở các nước, qua đó giới thiệu các dịch vụ thanh toán của ngân
hàng có thể cung cấp cho khách hàng. Thêm vào đó Chi nhánh cũng phải có sự liên
kết chặt chẽ với các hoạt động của Hội sở chính, nhận sự hỗ trợ thông tin từ Hội sở.
Một trong những nguyên nhân gây ra những hạn chế trong dịch vụ điện
chuyển tiền T/T của Chi nhánh là từ phía các khách hàng DN XNK. Trong thực tế,
không phải tất cả khách hàng tham gia vào hoạt động ngoại thương đều có sự am
hiểu thông suốt về nguyên tắc, luật pháp... trong lĩnh vực này. Hơn nữa tiềm lực
tài chính của họ không phải lúc nào cũng luôn luôn đáp ứng đủ ngay nhu cầu chi
trả. Còn có nhiều khách hàng kiến thức của họ còn hạn chế, ảnh hưởng tới quyền
lợi của bản thân họ trong khi ký kết hợp đồng mua bán. Chính vì vậy, ngoài việc
thiết lập hồ sơ chuyển tiền của khách hàng yêu cầu, Chi nhánh cần có sự tư vấn
cho các khách hàng.
Một điều dễ dàng nhận thấy là mối quan hệ thuận chiều giữa lợi ích của
Ngân hàng gắn liền với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả mới đảm bảo khả năng thanh toán cho nước ngoài khi
đến kỳ hạn, đảm bảo uy tín cho khách hàng. Ngân hàng có thể tìm hiểu thông tin
về đối tác của khách hàng của mình thông qua các NHĐL để tư vấn cho khách
hàng trong khi mua bán và thanh toán sao cho có lợi nhất và tránh được các tình
huống rủi ro.
Việc tư vấn tốt cho khách hàng không những tạo ra một hình ảnh đẹp, thể
hiện một thái độ thân thiện, làm việc có trách nhiệm của đội ngũ nhân viên Ngân
hàng, mà qua đó cũng giúp các TTV trau dồi thêm kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 66
3.2.5 Xây dựng văn hóa kinh doanh và thái độ phục vụ
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp được biết đến như là một trong những giá
trị cốt lõi để doanh nghiệp thể hiện bản sắc riêng của mình. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được
gọi là tri thức thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong
khuynh hướng xã hội ngày nay các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người
mà văn hoá doanh nghiệp là liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng
nguồn lực riêng lẻ. Xét riêng đến môi trường ngân hàng tài chính Việt Nam, số
lượng các ngân hàng và tổ chức tài chính là rất lớn, vì vậy nếu mỗi ngân hàng
không tạo ra cho mình một nét đặc trưng riêng thì rất khó để khách hàng lựa chọn
họ. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, không dễ có chuyện ngân hàng tự do niêm
yết lãi suất, các loại phí dịch vụ , mọi yếu tố phải theo quy luật cung cầu, như vậy
điều gì tạo ra sự khác biệt trong đó. Đó là văn hóa doanh nghiệp. Có thể khẳng
định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Để xây dựng phong cách văn hoá trong kinh doanh cần có môi trường văn
hoá và con người văn hoá. Đó là phải sắp xếp địa điểm giao dịch thuận tiện, đẹp,
trang nhã, gọn gàng, thoáng mát, bố trí khoa học, văn minh, lịch sự, tạo được ấn
tượng đặc trưng của NHTMCP Kiên Long qua biểu tượng và màu sắc của
NHTMCP Kiên Long, qua đó tạo được sự an tâm, tin tưởng đối với khách hàng
đến giao dịch. Bên cạnh việc nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thành
thạo, đội ngũ TTQT viên cũng phải được tập huấn về giao tiếp, quan hệ và xử lý
tình huống với khách hàng. Vì TTQT viên chính là những người tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng. Rất nhiều khách hàng cho rằng họ quay lại giao dịch với Ngân
hàng vì hài lòng với thái độ phục vụ chu đáo ân cần, tác phong làm việc chuyên
nghiệp của nhân viên.
Như vậy tạo hình ảnh con người NHTMCP Kiên Long có văn hóa trong kinh
doanh, hình thành tác phong làm việc khoa học, văn minh, lịch sự là rất cần thiết.
Không chỉ mang lại hiệu quả gia tăng cho dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T mà còn
tới các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 67
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Công Thương và các bộ ngành có liên quan
a. Hoàn thiện môi trường pháp lí cho các nhà giao dịch thanh toán XNK.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thế kỉ 21 bởi nó đem lại
rất nhiều lợi ích cho các quốc gia. Việt Nam đã có những thành tựu đạt được trên
lĩnh vực thanh toán XNK với kim ngạch thanh toán không ngừng tăng lên. Song,
khi tham gia vào thương mại quốc tế, thị trường Tài chính ngân hàng cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn thách thức do còn thiếu kinh nghiệm và chưa có khung
pháp lí chặt chẽ. Đối với NHTM, các dịch vụ trong TTQT góp phần không nhỏ vào
lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, TTQT không chỉ liên quan đến một vài văn bản
pháp luật của lĩnh vực cụ thể nào mà liên hệ tới rất nhiiều lĩnh vực: quản lí ngoại
hối, bảo hiểm, thương mại, hải quan, hàng hải, đầu tư, luật cũng như thông lệ, tập
quán quốc tế.
Mặc dù, đã có sự sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nền tảng pháp lý cho hoạt
động TTQT nhưng hệ thống pháp lý của Việt Nam vẫn bị đánh giá là thiếu sự phù
hợp và chưa đồng bộ. Việc sửa đổi bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp lý là rất
quan trọng và cần thực hiện càng sớm sẽ đem lại hiệu quả. Cụ thể:
- Một số Luật có liên quan trực tiếp đến hoạt động TTQT chưa có như: Luật
Séc, Luật Thương phiếu và nếu có thì mới chỉ dừng ở mức độ là Pháp lệnh nên
hiệu quả của nó không cao. Vì vậy, cần nghiên cứu ban hành trong thời gian tới để
đảm bảo có đầy đủ các văn bản pháp luật điều chỉnh liên quan đến những phương
tiện TTQT chủ yếu.
- Hiện nay vẫn chưa có một văn bản Luật nào điều chỉnh riêng hoạt động
TTQT mà mới chỉ dừng lại ở nghị định, Quyết định, hướng dẫn…Trong thực tế,
hoạt động TTQT thường áp dụng thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia. Nhưng
hoạt động TTQT ở mỗi quốc gia lại có đặc thù riêng. Chính vì vậy, Nhà nước cần
thiết ban hành một văn bản thống nhất các quy chế giao dịch TTQT, quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia .
Hiện tại các quy định về điện chuyển tiền T/T gần như là chưa có, mà việc
áp dụng T/T trong L/C nhiều hơn. Vì vậy bức thiết cần có những quy định riêng
cho nghiệp vụ này. Như thiết lập quy trình thống nhất cho riêng dịch vụ chuyển
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 68
tiền bằng điện, có biểu phí chung và thống nhất. Khi đó, các ngân hàng sẽ cạnh
tranh nhau bằng chất lượng dịch vụ. Ngân hàng nào có dịch vụ tốt, TTV có thái độ
thân thiện nhiệt tình, Ngân hàng đó sẽ được khách hàng tin tưởng tìm đến. Điều
này sẽ kích thích các ngân hàng nâng cao hơn nữa năng lực bản thân.
Như vậy, các chính sách của Nhà nước cần có tính nhất quán, có sự ổn định
tương đối và phù hợp với đặc điểm kinh tế đất nước và kinh tế thế giới.
b. Phát triển công nghệ đồng bộ về chuyển tiền bằng điện T/T
Đồng thời với việc thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại và có một môi
trường pháp lý hoàn chỉnh, Nhà nước cũng nên khuyến khích và đầu tư phát triển
công nghệ một cách đồng bộ ở tất cả các ngành có liên quan. Các giao dịch điện tử
không thể thực hiện được nếu không có sự đồng bộ về công nghệ giữa ngành liên
quan như: công ty bảo hiểm, ngân hàng, hải quan, vận tải cũng như công nghệ
trong nước không tương xứng với quốc tế. Việc thiếu đồng bộ sẽ dẫn tới tình trạng
không tận dụng được hiệu quả một cách tối đa các công nghệ đã được trang bị hiện
đại, gây ra hiện trạng đầu tư lãng phí. Hơn nữa khi công nghệ của ngân hàng trong
nước chưa tương xứng với các NHĐL nước ngoài cũng có thể làm cho việc truyền
tải thông tin bị trục trặc, xảy ra sự cố hay sai lệch. Và thực tế là các ngân hàng
nước ngoài muốn chấp nhận làm đại lý cho ngân hàng Việt Nam yếu tố công nghệ
cũng được xem xét vì khách hàng thông qua chất lượng giap dịch thanh toán giữa
hai ngân hàng sẽ đánh giá NHĐL có tốt không, điều này ảnh hưởng tới uy tín và
hình ảnh của NHĐL. Như vậy có thể khẳng định lại việc công nghệ đồng bộ thống
nhất giữa các ngành liên quan là điều không thể bỏ qua nếu muốn các giao dịch
điện tử vận hành thông suốt.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN Việt Nam có vai trò điều hành hoạt động chung của cả hệ thống các
NHTM. Dịch vụ chuyển tiền bằng điện T/T với tư cách một phương thức trong
TTQT có liên hệ trực tiếp tới nhiều ngân hàng cùng một lúc và thị trường ngoại
hối. Bởi hầu hết các DN đến giao dịch chuyển tiền thường có tài khoản tiền Việt
Nam. Nhưng để chuyển tiền cho đối tác lại cần một ngoại tệ. Lúc này ngân hàng có
thể đứng ra thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ cho doanh nghiệp. Vì vậy cần tổ chức
tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại hối.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 69
Mức độ phát triển và tính hiệu quả của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và
thị trường ngoại hối có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XNK của nền kinh tế và
hoạt động TTQT của các NHTM. Hơn nữa đây cũng là nơi để các nhà XNK và các
NHTM có thể thông qua các công cụ như: hợp đồng kì hạn, hoán đổi, quyền chọn
để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và cũng là nơi phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ
để hình thành tỷ giá thị trường. Doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam muốn mua
ngoại tệ để trả tiền hàng thì họ thường chọn mua ngoại tệ tại ngân hàng mà họ sử
dụng dịch vụ điện chuyển tiền. Ngược lại doanh nghiệp nhận điện chuyển tiền nếu
muốn lấy nội tệ thì họ thường bán lại ngay tại ngân hàng. Doanh nghiệp mua ngoại
tệ luôn mong muốn mua với giá thấp, còn với doanh nghiệp muốn bán ngoại tệ
luôn mong bán được giá cao. Như vậy hoạt động XNK của thị trường và hoạt động
TTQT của NHTM gắn liền với hoạt động của thị trường ngoại hối, nếu thị trường
ngoại hối hoạt động hiệu quả, thông suốt, tính thanh khoản cao sẽ có tác dụng thúc
đẩy hoạt động XNK và TTQT phát triển.
Thị trường ngoại hối ở Việt Nam bị đánh giá là thiếu chặt chẽ, không đạt
hiệu quả .Còn thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cũng không tạo được sự liên kết
chặt chẽ,thậm chí còn chưa đáp ứng được yêu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế. Vấn đề
các NH đồng loạt “ lách “ trần lãi suất trong thời điểm gần đây được cho có nguyên
nhân từ nguồn ngoại tệ (đặc biệt là USD) không đủ cung ứng. Hiện nay thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng đang được tổ chức và hoạt động dưới sự giám sát và điều
hành của NHNN. NHNN tham gia vào thị trường với vai trò người mua bán cuối
cùng và chỉ can thiệp khi cần thiết để giữ ổn định giá trị của VND.Tuy nhiên, bất
kỳ chính sách nào ban hành ra cũng cần có độ trễ, nhiều khi không theo kịp diễn
biến của thị trường . Do vậy, không chỉ đáp ứng riêng đối với dịch vụ chuyển tiền
bằng điện T/ T thị trường ngoại hối và liên ngân hàng cần phải hoàn thiện và phát
triển hơn nữa:
- Hướng tới tỷ giá thị trường cân bằng trong giao dịch trên thị trường ngoại
hối. Để thị trường hoạt động có hiệu quả với doanh số giao dịch cao, tính thanh
khoản cao va chi phí giao dịch thấp thì tỷ giá giao dịch trên thị trường phải là tỷ giá
được hình thành một cách khách quan theo quy luật cung cầu trên thị trường, phản
ánh sát sao nhất với những biến động của thị trường. Bởi các doanh nghiệp muốn
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 70
mua bán ngoại tệ với ngân hàng thường cần mất thêm một khoản phí. Điều này
làm tăng chi phí khi thanh toán bằng điện chuyển tiền cho doanh nghiệp.
- Phát triển đa dạng hơn các nghiệp vụ và các hàng hóa trên thị trường để
giúp cho thị trường hoạt động sôi động hơn. Khi thị trường hoạt động sôi nổi sẽ
dần tự cải thiện chất lượng trong các giao dịch.
- Thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước của NHNN, do thị trường ngoại hối
Việt Nam còn nhiều hạn chế nên sự tham gia quản lý của NHNN là cần thiết ở giai
đoạn đầu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ, nâng cao tính ổn định và hiệu quả
của thị trường. Tuy nhiên, với đặc điểm của thị trường ngoại hối Việt Nam thì cần
có một hệ thống giải pháp hoàn thiện các chính sách vĩ mô, nâng cao tính hiệu quả
của các biện pháp can thiệp thị trường, tăng dự trữ ngoại hối của NHNN.
3.2.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK
- Củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và TTQT cho cán bộ làm
công tác XNK: Công tác XNK là công tác đặc biệt trong hoạt động của doanh nghiệp vì
nó gắn với yếu tố nước ngoài, không chỉ liên quan tới luật pháp quốc gia mà còn là các
luật, thông lệ,tấp quán quốc tế. Vì thế doanh nghiệp cần bố trí đội ngũ cán bộ thông thạo
nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế làm công tác XNK.
Chủ động nắm bắt thời cơ, thận trọng khi đàm phán ký kết hợp đồng, sao cho hợp đồng
phải cụ thể, chính xác, rõ ràng, đầy đủ các điều khoản, nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên, phạm vi và đối tượng xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Để làm được điều này,
các cán bộ chuyên trách nhiệm vụ này cần được đào tạo có bài bản về XNK và phương
thức TTQT. Trong quan hệ đối tác nào thì sử dụng thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T
để tiết kiệm chi phí hay sử dụng L/C để tăng tính an toàn.
- Nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng: Trong xu thế
mở rộng giao lưu, buôn bán với nước ngoài, doanh nghiệp không thể chỉ bó hẹp
trong phạm vi mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống mà phải mở rộng quan
hệ ra bên ngoài. Tự bản thân doanh nghiệp không thể nắm vững được hết khả năng
tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác, thậm chí nhiều khi
hợp đồng được ký kết thông qua các hoạt động quảng cáo hoặc do khách hàng khác
giới thiệu nên dễ xảy ra rủi ro. Hiện tại Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam,
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng phục vụ
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 71
mình, các tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài là những địa điểm mà doanh nghiệp
có thể tìm kiếm thông tin đối tác của mình. Đặc điểm của dịch vụ điện chuyển tiền là
NH đóng vai trò trung gian giữa người bán và người mua, vì vậy mọi rủi ro nếu xảy
ra doanh nghiệp gánh chịu.
Để lựa chọn bạn hàng tốt, DN cần chú ý tới rất nhiều yếu tố khác nhau, và cần
được thực hiện theo trình tự thích hợp.
Bảng 3.1 : Các bước lựa chọn bạn hàng đối với DN XNK
Tiêu đề Các bƣớc lựa chọn Tiêu chí lựa chọn
Lựa chọn đối tác
kinh doanh
1. Liệt kê tiêu chí về đối tác sẽ
được lựa chọn
2. Tìm kiếm đối tác thực tế
3. Sàng lọc danh sách sơ khảo
ban đầu
4. Lựa chọn từ danh sách sơ
khảo
5. Đạt tới thỏa thuận về tiếp cận
thị trường
6. Xác nhận sự cộng tác
Tài sản/ tố chất nào của đối
tác mà bạn cho là không thể
thiếu được.
Thuê người thực hiện việc
tìm kiếm
Đàm thoại với ứng viên,
trao đổi thông tin, tạo mối
quan tâm
Hành động theo lý trí. Cũng
có thể xem xét tới yếu tố
nhân học.
Lập kế hoạch cùng nhau.
Nhất trí các điều khoản cùng
nhau. Nhất trí các điều
khoản. Dự thảo hợp đồng
Giao trách nhiệm. Nhất trí
về giai đoạn thử thách.
Nguồn: Tham khảo tại website Thương mại điện tử quốc gia- Bộ Công Thương
Trong tiêu chí về đối tác, phải xác định rõ đối tác phải vững mạnh, nổi tiếng,
đáng tin cậy hay lựa chọn tiêu chí số 1 là đối tác phải có văn phòng thích hợp,
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 72
phương tiện lưu kho...Sau khi có các tiêu chí rõ ràng, là tìm hiểu các đối tác thực
tế. Nguồn thông tin này có thể từ Phòng Công nghiệp Thương mại Việt Nam, trên
Internet, các danh bạ kinh doanh...để đưa ra được danh sách các bạn hàng tiềm
năng. Tiếp theo là các bước chọn lọc danh sách để có được đối tác phù hợp nhất,
và bắt đầu các công tác tiếp xúc, thỏa thuận...Mối quan hệ này trải qua nhiều
thương vụ thành công, DN có thể chú tâm để phát triển thành mối quan hệ bạn
hàng lâu năm truyền thống.
- Trung thực trong các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng và với ngân hàng,
tranh thủ sự tư vấn của ngân hàng: Trong kinh doanh rất coi trọng làm ăn lâu dài
bền vững. Trong quan hệ với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam cần tuân
thủ theo đúng các thông lệ quốc tế, không nên vì mối quan hệ trước mắt mà đánh
mất uy tín của bản thân doanh nghiệp và của các ngân hàng Việt Nam. Cao hơn đó
là hình ảnh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Giao dịch chuyển tiền bằng
điện T/T cũng là giao dịch thông qua ngân hàng vì vậy sự tư vấn của ngân hàng sẽ
mang lại cho doanh nghiệp những thông tin đầy đủ hơn, giúp doanh nghiệp tránh
được rủi ro.
3.3.4 Kiến nghị với NHTMCP Kiên Long CN Hà Nội
a. Phát triển quan hệ đại lý với các NHTM quốc tế
NHTMCP Kiên Long Việt Chi nhánh Hà Nội cần tăng cường mở rộng quan
hệ quốc tế với các NHTM thế giới, đặc biệt là các ngân hàng tại các quốc gia Việt
Nam có quan hệ thương mại với quy mô lớn như: EU, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và các nước ASEAN. Chi nhánh có thể thiết lập
mạng lưới đại lý thành các khu vực kinh tế như Châu Á- Thái Bình Dương, Bắc
Mỹ, Trung Đông.. . Như vậy với mỗi đặc điểm riêng của khu vực, Chi nhánh sẽ đề
ra những chính sách phù hợp nhất.
Sơ đồ 3.1: Hệ thống mạng lưới NHĐL theo khu vực kinh tế
Nguồn: Tác giả xây dựng
Hệ thống mạng lưới NHĐL
Châu Á- Thái Bình
Dương Châu Âu- Nga Trung Đông Bắc Mỹ Châu Phi
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 73
Ngoài ra Chi nhánh Hà Nội có thể kiến nghị với Hội sở về việc lập ra một
nhóm riêng về nghiên cứu và phát triển các dịch vụ sản phẩm mới của các ngân
hàng khác trên thế giới, đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng đại lý nhằm hỗ trợ
dịch vụ chuyển tiền bằng điện. Điều này không chỉ tạo ra thuận lợi cho bản thân
Chi nhánh Hà Nội mà còn đem lại lợi ích cho toàn bộ hệ thống của NHTMCP Kiên
Long.
Sau khi nghiên cứu các nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, NHTMCP Kiên
Long có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hoặc đề nghị các ngân hàng quốc tế hỗ trợ
tập huấn nghiệp vụ, hoặc trực tiếp trao đổi các nghiệp vụ ngân hàng đại lý với các
ngân hàng trên.
b. Về việc xây dựng biểu phí
Biểu phí dịch vụ chuyển tiền bằng điện mà NHTMCP Kiên Long CN Hà
Nội đang áp dụng hiện nay là do Hội sở NHTMCP Kiên Long đưa ra cho toàn hệ
thống. Điều này sẽ giúp Hội sở kiểm soát được lượng doanh thu của các chi nhánh.
Tuy nhiên điều này có một hạn chế đó là khách hàng đến với mỗi chi nhánh là
không giống nhau
Và mỗi chi nhánh cũng có riêng những khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống, để giữ mối quan hệ bền vững thì mức phí áp dụng trong giao dịch của nhóm
khách này thường được thấp hơn bình thường. Do đó Chi nhánh Hà Nội có thể lập
danh sách nhóm khách hàng riêng này với áp dụng mức phí ưu đãi gửi cho Hội sở
để Chi nhánh có thể linh động điều chỉnh mức phí cho phù hợp.
c. Nâng cao công tác quản trị ngân hàng
Các NHTM – bản thân chúng cũng là các DN, song là các DN đặc biệt, do
vậy hoạt động QTNH không những tác động đến giá trị của ngân hàng mà còn tác
động đến các khách hàng. Vì vậy công tác tổ chức và quản trị tại ngân hàng có tác
động trực tiếp không chỉ đến giá trị của ngân hàng mà còn tới vị thế và uy tín của
ngân hàng.
Sự đặc biệt của công ty là NHTM còn được thể hiện ở sự đa dạng về các đối
tượng thụ hưởng nên khó quản lý; độ rủi ro lớn, nhiều khoản nợ ngắn hạn nên rủi
ro trong hoạt động là rất cao và rất dễ dẫn đến phá sản; chịu sự quản lý chặt chẽ
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 74
với nhiều quy định khắt khe và chi tiết do tầm quan trọng trong hệ thống, nếu đổ
vỡ có thể gây ra tổn thất lớn và trên phạm vi rộng.
Năng lực quản trị, đặc biệt là năng lực quản trị nội bộ của ngân hàng là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. Đối với
NHTMCP Kiên Long, cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội
bộ trên cơ sở áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, để phát hiện những
tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Hiện tại quy mô ở Chi nhánh Hà
Nội nói riêng và toàn NHTMCP Kiên Long nói chung vẫn còn tương đối nhỏ. Nếu
như công tác quản trị được chú ý và quan tâm sát sao hơn nữa ngay trong thời điểm
này thì sẽ là nền tảng rất vững chắc cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương
lai khi quy mô của Ngân hàng mở rộng hơn nữa. Chi nhánh Hà Nội sẽ là đại diện
cho Hội sở ở khu vực phía Bắc. Cần chú trọng áp dụng mô thức quản trị DN hiện
đại theo thông lệ quốc tế, hướng tới sự phát triển bền vững của cả hệ thống. Áp lực
cạnh tranh, yêu cầu chuẩn hoá hoạt động tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả
đang là đòi hỏi đối với cả các ngân hàng lớn cũng như các ngân hàng quy mô nhỏ.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 75
KẾT LUẬN
Hoạt động TTQT được biết đến trong đó với nhiều các nghiệp vụ chi tiết như
nhờ thu, tín dụng chứng từ ( L/C )...Chuyển tiền bằng điện T/T là một trong những
hình thức đầu tiên của TTQT. Trải quá các giai đoạn phát triển của kinh tế, rất
nhiều nghiệp vụ khác đã phát sinh để hoàn thiện hơn quá trình giao dịch thanh
toán. Tuy nhiên T/T vẫn là một loại hình đem lại doanh thu cao, và chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong giá trị TTQT của ngân hàng .
Trong quá trình thực tập tại NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Hà Nội, tác giả
đã nghiên cứu đề tài về mở rộng cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện trong
hoạt động TTQT. Đề tài của chuyên đề này là đề tài khá mới mẻ của ngân hàng
nhưng cũng đã nhận được sự quan tâm của ngân hàng. Chuyên đề đã đạt được
những kết quả sau:
Chương 1 giới thiệu một cách cơ bản về NHTMCP Kiên Long và chi nhánh
Hà Nội. Trong chương này cũng đã tổng kết được kinh nghiệm của các NHTM
khác trong việc phát triển dịch vụ chuyển tiền bằng diện T/T , qua đó rút ra bài học
về ứng dụng công nghệ, mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý tại chi nhánh Hà Nội để
mở rộng dịch vụ này.
Chương 2 hệ thống hóa chi tiết và cụ thể về thực trạng cung ứng dịch vụ
chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh Hà Nội. Chuyên đề đã nêu rõ được vai trò của
dịch vụ chuyển tiền bằng điện trong hệ thống TTQT tại ngân hàng, và tương quan
thị phần với các NHTM khác. Các chính sách mà chi nhánh đã sử dụng để mở rộng
cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện. Qua đó rút ra những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế trong công tác mở rộng dịch vụ này tại chi nhánh Hà Nội
như hạn chế về mạng lưới ngân hàng đại mỏng, quy trình chuyển tiền phải thông
qua Hội sở, chưa tích lũy nhiều kinh nghiệm hoạt động ở khu vực miền
Bắc,...Những hạn chế này xuất phát từ nguyên nhân Chi nhánh Hà Nội mới triển
khai hoạt động chưa được lâu dài, cơ sở công nghệ chưa đáp ứng hết các tiêu
chuẩn...Thêm vào đó là khó khăn về quy định trong nghiệp vụ chuyển tiền bằng
điện chưa đầy đủ, các khách hàng của ngân hàng còn hạn chế trong lĩnh vực XNK.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 76
Chương 3 của chuyên đề từ thực tiễn ngân hàng đã đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng hiệu quả của việc cung ứng dịch vụ chuyển tiền bằng điện
tại chi nhánh. Các giải pháp là cải thiện hệ thống công nghệ, tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý, đẩy mạnh các
chính sách khách hàng và chiến lược marketing, nâng cao văn hóa kinh doanh và
thái độ thực hiện.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Các tổ chức tín dụng 2010
2. Donald A. Ball và Wendel MC Colloch - 2002, Những bài học về doanh thương
quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê
3. David Cox- 2006, Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia
4. Nguyễn Hoài, Thống đốc nêu định hướng chính sách tiền tệ 2012
http://vneconomy.vn/20111121113127567P0C6/thong-doc-neu-dinh-huong-
chinh-sach-tien-te-2012.htm
5. Nguyễn Hùng, Cảnh giác lừa đảo
http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=380
6. Thanh Hương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện chính sách
tiền tệ linh hoạt
http://www.taichinhdientu.vn/Home/Dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-phoi-hop-
voi-chinh-sach-kinh-te-vi-mo-khac/201111/118476.dfis
7. Phạm Huyền, Xử ngân hàng yếu kém: hành động ngay để giữ niềm tin
http://www.thitruongtaichinh.vn/index.php?r=public&news_id=12924
8. Phan Thị Linh, Phát triển dịch vụ ngân hàng- Kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới
http://tamnhin.net/Diemnhin/14195/Phat-trien-dich-vu-ngan-hang---Kinh-
nghiem-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi--Ky-3.html
9. Khánh Linh, Tái cấu trúc ngân hàng cơ hội cho ngân hàng nước ngoài và lối đi
cho ngân hàng nhỏ
http://vef.vn/2011-12-02-tai-co-cau-ngan-hang-co-hoi-cho-nha-dau-tu-ngoai
10. Lê Mỹ, Đa dạng hóa ngoại tệ thanh toán: Nói dễ làm khó
http://kinhtevadubao.vn/p0c283s310n10217/da-dang-hoa-ngoai-te-thanh-toan-
noi-de-lam-kho-.htm
11. Luật Ngân hàng 2010
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 78
12. Phan Thị Tuyết Nhung, Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở chi nhánh tại châu
Âu http://www.vietinbank.com/web/home/vn/news/11/09/110906_1.html
13. Khúc Phổ, Tìm hiểu về các phương thức chuyển tiền
http://vnmarketer.com/home/modules.php?name=News&op=viewst&sid=67348
14. Chu Mạnh Quân, Cạnh tranh ngân hàng: Bắt đầu từ đâu?
http://www.saga.vn/view.aspx?id=7111
15. Nguyễn Thị Hạnh Tâm, Chiến lược marketing nào cho ngân hàng bán lẻ Việt
Nam http://saga.vn/view.aspx?id=4797
16. Hoàng Thắm, Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
http://vccinews.vn/?page=detail&folder=70&Id=4721
17. Tuấn Thành, Quản trị của ngân hàng còn nhiều hạn chế
http://www.thitruongtaichinh.vn/index.php?r=public&news_id=12728
18. Nguyễn Thị Thu Thảo- 2009, Giáo trình Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
19. Quy tắc Thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 500 và 600
20. Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATS- Phụ lục về dịch vụ tài chính
21. Việt Thương, Một đáp số cho chuỗi cung ứng
http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=10931
22. Như Thủy, Ngân hàng Việt Nam mở rộng hoạt động ở nước ngoài
http://www.baomoi.com/Home/TaiChinh/www.phapluattp.vn/Ngan-hang-Viet-
Nam-mo-rong-hoat-dong-o-nuoc-ngoai/2985281.epi
23. Nguyễn Văn Tiến - 2010, Hỏi đáp về Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống
kê
24. Nguyễn Văn Tiến- 2010, Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại
thương, Nhà xuất bản thống kê
25. Hồ Văn Tĩnh, Thương mại dịch vụ- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
http://trungtamwto.vn/wto/thuong-mai-dich-vu-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-
tien Hồ Văn
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG
Mở rộng thị trường cho một ngành hàng là tổng hợp tất cả các hoạt động của các doanh
nghiệp cùng với nhà nước và các tổ chức liên quan nhằm khai thác có hiệu quả thị trường hiện
tại và tìm kiếm, xâm nhập thị trước ngoài nước nhằm tăng được giá trị.
Mở rộng thị trường XK có thể theo hai hướng: mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở
rộng thị trường theo chiều sâu.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị trường, đưa sản
phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới mà doanh nghiệp đánh giá có tiềm năng.
Xét về địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều rộng là tăng cường sự hiện diện của sản phẩm
tại các địa bàn chưa từng biết đến sản phẩm. Mở rộng thị trường theo chiều rộng đòi hỏi DN phải
tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để chọn bán sản phẩm phù hợp với nhu
cầu và các tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, bao gói, vận chuyển của thị trường mới.
Xét về khách hàng: Đó là việc khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn mới có nhu cầu
được thoả mãn sản phẩm. Giai đoạn đầu của của việc mở rộng thị trường theo chiều rộng lượng
khách hành thường ít và nhu cầu đặt hàng khá nhỏ, mang tính thăm dò là chính. Việc khách hàng
mới có tiếp tục tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp hay không phụ thuộc rất lớn vào những lô
hàng đầu tiên, cho nên sản phẩm xuất khẩu phải tạo được ấn tượng tốt về chất lượng, hình thức,
mẫu mã đối với khách hàng để có thể tiếp tục gia tăng được sản lượng mặt hàng.
- Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Là việc doanh nghiệp gia tăng số lượng và giá trị của
sản phẩm trên thị trường hiện tại mà doanh nghiệp đó đang kinh doanh mặt hàng đó.
Xét về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì phạm vi thị trường tiêu thụ sản
phẩm không đổi. Thay vào đó, các doanh nghiệp cố gắng khai thác mọi cơ hội để có được từ thị
trường hiện tại để thông qua các nỗ lực mạnh mẽ trong công tác Marketting để thu hút khách
hàng chưa sử dụng sản phẩm, khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sang tiêu dùng sản phẩm.
Xét về mặt khách hàng: Đối tượng của hoạt động mở rộng thị trường theo chiều sâu bao
gồm các khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những người chưa sử dụng
sản phẩm đó. Để tăng được số lượng bán trên thị trường hiện tại, trước hết doanh nghiệp phải giữ
được những khách hàng đang sử dụng sản phẩm của mình, có những chính sách đãi ngộ để họ
tiêu dùng sản phẩm của mình thường xuyên. Còn đối với những khách hàng của đối thủ cạnh
tranh cần phải cho họ thấy sự khác biệt và những ưu thế giữa sản phẩm của doanh nghiệp và sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Để thuyết phục những khách hàng chưa tiêu dùng sản phẩm, doanh
nghiệp cần phải có chính sách xúc tiến tập trung vào gợi mở nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của họ.
Tóm lại, mở rộng thị trường có thể diễn ra theo hai hướng chính. Mở rộng thị trường theo
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 80
chiều rộng, mở rộng thị trường theo chiều sâu, hoặc kết hợp cả hai. Thông thường mở rộng thị
trường theo chiều rộng thông thường là bước đầu tiên để sản phẩm của quốc gia xâm nhập vào
thị trường khu vực và thế giới, giới thiệu sản phẩm của quốc gia đó với bạn hàng quốc tế. Còn
sau đó, để tạo thế vững chắc cho sản phẩm doanh nghiệp cần phải phát triển thị trường theo
chiều sâu.
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MỞ RỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN
Dịch vụ chuyển tiền bằng điện là một nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng. Vì vậy để xem xét mức độ mở rộng của dịch vụ này, ta cần xem xét một số chỉ tiêu
sau:
Thị phần dịch vụ chuyển tiền bằng điện
T/T :
Thị phần dịch vụ T/T =
Doanh số hoạt động chuyển tiền bằng điện
của NHTM
Doanh số hoạt động chuyển tiền bằng điện
của cả hệ thống NH
Chỉ tiêu về thị phần tương đối tức thị phần dịch vụ T/T của ngân hàng so với đối thủ cạnh
tranh :
Thị phần tương đối dịch vụ T/T = Doanh số dịch vụ T/T của NHTM
Doanh số dịch vụ T/T của NH đối thủ
Khi phân tích đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị phần TTQT
nói chung và chuyển tiền bằng điện T/T của NHTM ta phải có sự kết hợp giữa nhóm chỉ tiêu
phản ánh thị phần của ngân hàng và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động chuyển tiền của
ngân hàng đó. Cụ thể, ta cần phải phân tích thêm một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động chuyển
tiền bằng điện như sau:
+ Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số của hoạt động nghiệp vụ TTQT: Chỉ tiêu này
phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động nghiệp vụ TTQT, còn phải dùng thêm một số chỉ tiêu
khác để đo lường vì còn phụ thuộc vào yếu tố đầu vào.
+ Doanh thu từ hoạt động TTQT: Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT ngân hàng sẽ thu được
một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của NHTM. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động TTQT, phí thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động TTQT càng lớn, càng góp phần
tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 81
+ Tốc độ gia tăng về công nghệ: Đánh giá về trình độ công nghệ được sử dụng trong hoạt
động TTQT, đây là chỉ tiêu tương đối quan trọng, là cơ sở để phát triển sản phẩm dịch vụ mới,
tiện ích, tiên tiến, chất lượng sản phẩm dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ xử lý nghiệp vụ TTQT.
Công nghệ hiện đại sẽ giúp cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác an toàn,
giảm chi phí trung gian, tăng năng suất, tăng hiệu quả quản lý, đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
tăng thu nhập.
+ Mức độ đa dạng của sản phẩm hoạt động TTQT: Số lượng các nghiệp vụ TTQT, số lượng
sản phẩm dịch vụ trong từng nghiệp vụ cụ thể, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, tăng thêm thu nhập của ngân hàng qua thu các phí dịch vụ, phí thanh toán.
+ Tỷ trọng của từng phương thức TTQT: Chỉ tiêu này sẽ giúp ta nhận biết được trong toàn
bộ các phương thức thanh toán thì phương thức thanh toán nào được khách hàng sử dụng nhiều
nhất, phương thức nào ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất.
Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các tư vấn hợp lý cho khách hàng khi lựa chọn phương
thức thanh toán cho giao dịch của mình cũng như thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng minh để từ đó tăng được doanh số thanh toán và mở rộng được thị phần của ngân hàng.
+ Tỷ trọng doanh số TTTQ theo từng khu vực đặc biệt là các khu vực có kim ngạch XNK
cao: Khi phân tích theo chỉ tiêu này sẽ giúp ta xác định được những chi nhánh nào trong hệ
thống ngân hàng của mình có hoạt động mạnh về TTQT để có những đầu tư đúng hướng cho
từng chi nhánh cụ thể
+ Chất lượng của hoạt động TTQT: Đánh giá về chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT, mức
độ sai sót, mức độ áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, quy chế, quy trình trong TTQT,
mức độ rủi ro trong KDĐN.
+ Các chỉ tiêu doanh thu và tỷ trọng:
Doanh thu TTQT
Tỷ lệ DT TTQT so tổng TNNH = x 100
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này sẽ cho ta biết trong tổng thu nhập của ngân hàng thì doanh thu do hoạt động
TTQT chiếm bao nhiêu phần trăm.
Doanh thu TTQT
Tỷ lệ DT TTQT so với DT DV = x 100
Doanh thu dịch vụ
Chỉ tiêu này sẽ cho ta biết trong tổng doanh thu về dịch vụ của ngân hàng thì doanh thu
do hoạt động TTQT chiếm bao nhiêu phần trăm.
Dựa vào các chỉ tiêu để có những đánh giá về tình hình dịch vụ TTQT trong hệ thống các
dịch vụ ngân hàng, căn cứ vào kế hoạch chung của ngân hàng và những định hướng riêng của
dịch vụ TTQT để có những hoạt động cụ thể phù hợp.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 82
PHỤ LỤC 3
ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
Nội dung, đặc điểm và sự khác nhau giữa các phương thức được thể hiện ở rủi ro có thể
xảy ra đối với người mua và người bán trong từng phương thức. Mức độ rủi ro trong từng
phương thức phụ thuộc vào độ chênh lệch thời gian tính từ thời điểm người mua trả tiền so với
thời điểm người mua nhận được hàng hóa, hoặc từ thời điểm người bán giao hàng cho đến thời
điểm nhận được tiền.
Biểu đồ cho thấy phương thức thanh toán nào càng hấp dẫn cho nhà NK thì càng lại chứa
đựng nhiều rủi ro cho nhà XK và ngược lại.
Bảng 4.1: So sánh lợi ích nhà NK và rủi ro nhà XK với các phương thức TTQT khác nhau
L/C được coi là phương thức an toàn nhất cho cả hai bên, trong khi đó phương thức mở tài
khoản là phương thức nhiều rủi ro nhất cho nhà XK. Tuy nhiên những phương thức đem lại rủi
Lợi ích của nhà NK Rủi ro của nhà XK
L/C L/C
D/P D/P
D/A D/A
T/T
T/T
OPEN ACCOUNT
OPEN ACCOUNT
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 83
ro thấp thường đòi hỏi mức chi phí bỏ ra lớn. Như vậy trong giao dịch TTQT phải chú ý đặc
điểm của từng phương thức để có lựa chọn phù hợp.
PHỤ LỤC 4
PHÂN BIỆT T/T VÀ TTR TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Bảng 4.2 : Phân biệt T/T và TTR trong Thanh toán quốc tế
T/T TTR
Khái niệm Phương thức thanh toán bằng
điện chuyển tiền.
Phương thức chuyển đổi hoàn tiền bằng
điện.
Đặc điểm Thanh toán chuyển tiền thông
thường Thanh toán chuyển tiền có bồi hoàn
Điều kiện áp
dụng
Hình thức thanh toán người mua
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định để trả
cho người bán vào một thời điểm
nhất định. Điện chuyển tiền phát
sinh theo mong muốn của người
mua, và có thể có quy định trong
hợp đồng, nhưng không dẫn
chiếu từ L/C.
Áp dụng trong thanh toán L/C. Nếu L/C
cho phép TTR, người xuất khẩu khi
xuất trình bộ chứng từ hợp lệ cho ngân
hàng thông báo sẽ được thanh toán
ngay. NH thông báo sẽ gởi điện đòi tiền
cho NH phát hành L/C và được hoàn trả
số tiền này trong vòng 3 ngày làm việc
kể từ lúc NH phát hành nhận được điện.
Bộ chứng từ gởi tới sau.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thực tế trong TTR, ngân hàng chiết khấu được phép đòi hoàn trả bằng điện. Trong thực tê,
rất it L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác
nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với
việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng. Tức là Ngân hàng xác nhận có thể nhận được
tiền trước khi đưa cho Ngân hàng phát hành bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ. Nếu trong L/C không
cho phép TTR, phải đợi bộ chứng từ về tới NH phát hành và đợi 7 ngày làm việc trước khi họ
chấp nhận hay từ chối thanh toán.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 84
Do sự khác nhau này, trong giao dịch TTQT, phải chú ý xem xét kỹ lưỡng các điều khoản
trong hợp đồng, đặc biệt là điều khoản về thanh toán: thời gian, hình thức thanh toán, tiền tệ
dùng để thanh toán... để tránh gặp rủi ro.
PHỤ LỤC 5
CÁC PHƢƠNG THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ ( General Agreement on Trade in Services, viết tắt
là GATS) là một hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp định được ký kết sau
khi kết thúc Vòng đàm phán Uruguay và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa phương
sang lĩnh vực dịch vụ chứ không chỉ điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như
trước đó. Tất cả các thành viên của WTO đều tham gia GATS. Các nguyên tắc cơ bản của WTO
về đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cũng đều áp dụng với GATS.
GATS chia ra bốn phương thức cung cấp dịch vụ mang tính thương mại quốc tế:
1. Cung cấp qua biên giới: việc cung cấp dịch vụ được tiến hành từ lãnh thổ của một nước này
sang lãnh thổ của một nước khác. Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, khám bệnh từ xa trong đó bệnh
nhân và bác sỹ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
2. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ: người sử dụng dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước
khác và sử dụng dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Sửa chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở
nước ngoài.
3. Hiện diện thương mại: người cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước
khác, lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở
một chi nhánh ở nước ngoài.
4. Hiện diện thể nhân: người cung cấp dịch vụ là thể nhân mang quốc tịch một nước đi đến một
nước khác và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học
ở nước ngoài để giảng bài.
Chuyên đề thực tập
Phạm Huyền Trang- Kinh tế Quốc tế 50C- Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế Page 85
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Recommended