View
7
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
1
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 8 TỰ HỌC
BÀI 1
TÔI ĐI HỌC
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
Phần hướng dẫn
- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là
phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
TIẾT 1, 2: TÔI ĐI HỌC
Mỗi khi mùa thu sang, nắng vàng
như màu những bông cúc vàng tươi, rực
rỡ, lòng mỗi chúng ta cũng như nhà văn
Thanh Tịnh lại bồi hồi nhớ đến cảm giác
ngày đầu tiên được đến trường với cặp
mới, vở mới, bạn mới... lần đầu tiên rời
bàn tay mẹ... xung quanh có biết bao
người xa lạ... lần đầu tiên được bước vào
ngôi trường lớn vừa trang nghiêm vừa ấm
cúng tình người... Và rồi bài học đầu
tiên... Cái cảm giác đó thật khó tả.
I. TÌM HIỂU CHUNG
Em hãy mở SGK trang 8, đọc phần chú
thích ở gần cuối trang và trả lời câu hỏi
sau:
H: Nêu một vài nét chính về tác giả Thanh
Tịnh và tác phẩm “Tôi đi học”.
+ Phương thức biểu đạt
+ Thể loại
+ Xuất xứ
+ Bố cục
1. Tác giả
- Thanh Tịnh (1911- 1988) sinh tại Huế.
- Tên khai sinh là Trần Văn Ninh.
- Bắt đầu sáng tác từ năm 22 tuổi với phong cách
nhẹ nhàng, ngọt ngào và sâu lắng.
2. Tác phẩm
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Thể loại: truyện ngắn
- Xuất xứ: trích từ tập “Quê mẹ”, xuất bản năm
1941.
- Bố cục: 3 phần
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Em hãy mở SGK trang 5, đọc kĩ văn bản:
Bài văn là dòng hồi tưởng của nhân vật
“tôi” về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu
tiên qua các thời điểm:
1. Nhân vật “Tôi”
Thời gian Không gian Tâm trạng
2
- Trên đường đến trường
- Nhìn thấy ngôi trường và các bạn
- Nghe gọi tên và rời tay mẹ
- Ngồi vào vị trí và đón giờ học đầu tiên
H: Em hãy tìm các chi tiết thể hiện tâm
trạng của nhân vật tôi qua các thời gian và
không gian trên.
H: Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả
tâm trạng của nhà văn Thanh Tịnh.
H: Em có nhận xét gì về thời gian, không
gian, tâm trạng của nhân vật “tôi”?
- Trên đường
đến trường
- Nhìn thấy
ngôi trường và
các bạn
- Nghe gọi tên
và rời tay mẹ
- Ngồi vào vị
trí và đón giờ
học đầu tiên
-> Tự sự theo
dòng thời
gian.
=> Kí ức tự
nhiên, chân
thành (theo
dòng hồi
tưởng)
- Con đường
làng dài và
hẹp
-Trước cổng
trường
- Dưới mái
hiên lớp học
- Trong lớp
học
-> Miêu tả
tinh tế, từ ngữ
gợi hình gợi
cảm.
=> Cảnh vật
quen thuộc,
gần gũi
- Thấy lạ,
thay đổi lớn
- Ngập
ngừng, lo sợ,
rụt rè, ước ao,
…
- Chơ vơ, giật
mình, lúng
túng
- Thấy lạ, lạm
nhận, thân
quen
-> Cảm xúc
tự nhiên,
chân thành.
=> Sự ngỡ
ngàng đáng
yêu trong
tâm hồn thơ
dại của “tôi”
H: Những người lớn xuất hiện trong văn
bản này là ai? Họ được miêu tả qua những
chi tiết nào? Qua đó em có nhận xét gì về
tình cảm của những người lớn dành cho
các em trong ngày tựu trường?
H: Nhận xét về vai trò của gia đình, nhà
trường và xã hội đối với thế hệ tương lai.
2. Những người lớn - Mẹ: âu yếm
- Ông đốc: hiền từ, cảm động
- Thầy giáo: cảm động
-> Miêu tả kết hợp biểu cảm
=> Tình thương và trách nhiệm của gia đình và
nhà trường với thế hệ tương lai
=> Môi trường giáo dục ấm áp là nguồn nuôi
dưỡng tâm hồn giúp các em trưởng thành.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK/9
H: Nhận xét của em về nghệ thuật kể
chuyện.
H: Nhận xét về cảm xúc của nhân vật
“tôi” sau khi học xong văn bản. Từ đó em
rút ra được thông điệp gì?
- Nghệ thuật: tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm; so
sánh độc đáo, sinh động; dòng hồi tưởng tự nhiên,
chân thật; lời văn giàu chất thơ.
- Nội dung:
+ Cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong
ngày tựu trường đầu tiên.
+ Kỉ niệm ngày tựu trường đầu tiên thường được
ghi nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người.
IV. LUYỆN TẬP
Viết một đoạn văn (khoảng một trang tập)
ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản
thân về một ngày tựu trường mà em nhớ
- HS hoàn thành đoạn văn vào tập.
3
nhất.
- GV gợi ý:
+ Đoạn văn gồm 3 phần: MĐ, TĐ, KĐ
- MĐ: giới thiệu
- TĐ: trình bày ấn tượng, cảm xúc theo
trình tự thời gian
- KĐ: Cảm nghĩ, nhận xét.
TIẾT 3: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ
CỦA VĂN BẢN
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là
một trong những yếu tố quan trọng để tạo
thành văn bản cũng góp phần làm cho văn
bản mạch lạc hơn, liên kết chặt chẽ với
nhau hơn.
I. TÌM HIỂU CHUNG
Đọc lại văn bản “Tôi đi học” trong SGK/5
và cho biết:
+ Đối tượng chính được nói tới trong văn
bản là ai?
+ Vấn đề chủ yếu được đề cập tới trong
văn bản là gì?
1. Chủ đề của văn bản
Văn bản “Tôi đi học”
- Đối tượng: nhân vật “Tôi”
- Vấn đề chính: Kỉ niệm trong sáng về buổi tựu
trường đầu tiên
H: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
được thể hiện qua những phương diện nào
và tìm những chi tiết tương ứng?
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Nhan đề: “Tôi đi học”
- Từ ngữ: “Tôi”
- Câu:
+ “Hằng năm … tựu trường”.
+ “Tôi quên … quang đãng”.
+ “Hôm nay tôi đi học”.
+ “Hai quyển vở … xuống đất”.
=> Phương diện hình thức
- Tâm trạng: Sự ngỡ ngàng của nhân vật “tôi” trong
buổi tựu trường đầu tiên
+ Trên đường đến trường
+ Trước cổng trường
+ Dưới hiên lớp
+ Trong lớp
=> Phương diện nội dung
HS đọc ghi nhớ SGK/12. II. BÀI HỌC: SGK/12
III. LUYỆN TẬP
HS hoàn thành bài tập sau:
Phân tích tính thống nhất về chủ đề của
đoạn văn mà em đã viết ở trong bài Tôi đi
học.
HS hoàn thành bài tập vào vở.
4
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 8 TỰ HỌC MÔN NGỮ VĂN
BÀI 2:
TRONG LÒNG MẸ
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
Phần hướng dẫn
- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và
hai là phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi
bài vào vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
TIẾT 4,5: TRONG LÒNG MẸ
Trong cuộc đời mỗi con
người, mỗi kỉ niệm tuổi học
trò thường được lưu giữ bền
lâu trong trí nhớ, đặc biệt là
kỉ niệm buổi đầu tiên:
“Ngày đầu tiên đi học
Mẹ dắt tay đến trường.
Em vừa đi vừa khóc
Mẹ dỗ dành bên em”…
(“Ngày đầu tiên đi học” -
Thơ Viễn Phương)
Truyện ngắn “Tôi đi học”
của Thanh Tịnh đã diễn tả
những kỉ niệm mơn man,
bâng khuâng của một thời thơ
5
bé ấy.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Em hãy mở SGK trang 18,
19, đọc phần chú thích và trả
lời câu hỏi sau:
H: Nêu một vài nét chính về
tác giả Nguyên Hồng và tác
phẩm “Những ngày thơ ấu”
+ Phương thức biểu đạt
+ Thể loại
+ Xuất xứ
+ Vị trí đoạn trích
+ Bố cục
1. Tác giả:
- Tên Nguyễn Nguyên Hồng (1918- 1982)
- Quê : Nam Định.
- Văn hướng ngòi bút về người cùng khổ.
- Có nhiều sáng tác ở các thể loại thiểu thuyết, kí, thơ.
2. Tác phẩm:
- Phương thức biểu đạt: Tự sự.
- Thể loại: Hồi kí (Tự truyện): Thể văn ghi chép, kể lại
những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả
đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng
kiến.
- Xuất xứ: hồi kí “Những ngày thơ ấu” đăng báo năm
1938, in sách năm 1940.
- Vị trí đoạn trích: Trích chương IV của hồi kí.
- Bố cục: 2 phần
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Em hãy mở SGK trang 15,
đọc kĩ văn bản:
H: Giới thiệu hoàn cảnh nhân
vật của chú bé Hồng?
H : Em hãy tìm các chi tiết
thể hiện thái độ, lời nói, cử
chỉ của bà cô trong cuộc đối
thoại với bé Hồng.
H : Nhận xét của em về nghệ
thuật miêu tả nhân vật bà cô ?
1. Hoàn cảnh chú bé Hồng:
- Hồng là kết quả của cuộc hôn nhân không tình yêu.
- 12 tuổi, cha mất, mẹ cùng túng phải đi tha hương cầu
thực.
- Sống bơ vơ, bị họ hàng ghẻ lạnh.
Cảnh ngộ đáng thương, cô đơn.
2. Cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng:
Người cô Bé Hồng
- Cười hỏi - Toan trả lời nhưng
nhận ra ý nghĩa cay độc,
6
H : Qua đó, em thấy nhân vật
bà cô là người như thế nào?
H : Em hãy tìm những chi tiết
thể hiện tình yêu thương
mãnh liệt của chú bé Hồng
đối với mẹ khi nghe những
lời giả dối, thâm độc, xúc
phạm sâu sắc đối với mẹ chú.
Nhận xét về nghệ thuật miêu
tả tâm lí của bé Hồng? Từ đó,
em có nhận xét gì về tâm
trạng của nhân vật bé Hồng.
H. Tìm những chi tiết thể
hiện cảm giác sung sướng của
chú bé Hồng khi gặp lại và
nằm trong lòng người mẹ mà
chú mong chờ mỏi mắt trong
đoạn văn? Nhận xét của em
về lời văn trong đoạn cuối
truyện? Từ đó gợi lên trong
em cảm nhận gì về nhân vật
bé Hồng?
- Hỏi luôn, giọng vẫn
ngọt
- Vỗ vai, cười nói ...
thăm “em bé”
- Vẫn tươi cười kể
chuyện
- Đổi giọng, vỗ vai,
nghiêm nghị, tỏ vẻ ngậm
ngùi.
Miêu tả qua cử chỉ, lời
nói, hành động.
Tâm địa độc ác, lạnh
lùng, giả dối, thâm
hiểm, cay độc Tư
tưởng phong kiến hẹp
hòi.
giả dối của cô, cúi đầu
không đáp, cười đáp lại.
- Im lặng, cúi đầu, lòng
thắt lại, khóe mắt cay
cay.
- Nước mắt ròng ròng,
cười dài trong tiếng khóc
- Cổ nghẹn ứ khóc
không ra tiếng. “Giá
những cổ tục … như hòn
đá hay cục thủy tinh ...
tôi quyết vồ lấy mà cắn,
mà nhai, mà nghiến cho
kì nát vụn mới thôi”.
- (Im lặng)
Tự sự kết hợp biểu
cảm.
Đau đớn, phẫn uất,
thương mẹ, căm tức
những cổ tục phong
kiến.
3. Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa bé Hồng với mẹ:
- Thoáng thấy bóng mẹ: Liền đuổi theo gọi bối rối.
- Trèo lên xe, ríu cả chân, òa lên khóc nức nở.
- Thấy những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt.
- Được nhìn thấy mẹ: Gương mặt mẹ … tươi sáng, đôi
mắt trong và nước da mịn, màu hồng của hai gò má.
7
- Được ngồi trong lòng mẹ: đùi áp đùi mẹ, đầu ngả
vào cánh tay mẹ, cảm giác ấm áp… mơn man khắp da
thịt…
- Cảm nhận về mẹ: thấy người mẹ có một êm dịu vô
cùng.
Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm.
Cảm nhận bằng nhiều giác quan, bằng khao khát
yêu thương.
Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK/21
H: Nhận xét của em về nghệ
thuật kể chuyện.
H: Nêu nội dung chính của
đọan trích.
1. Nghệ thuật:
- Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm.
- Mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực.
- Khắc họa nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động,
trạng thái sinh động, chân thật.
2. Nội dung:
Những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu mẹ cháy bỏng
và niềm hạnh phúc vô bờ khi ở trong lòng mẹ.
IV. LUYỆN TẬP:
Viết một đoạn văn ngắn
(khoảng một trang tập) nêu
cảm nghĩ của em về tình yêu
thương mẹ của chú bé Hồng.
(gợi ý: dựa vào những sự việc
nào mà em biết bé Hồng yêu
thương mẹ? Qua đó, em có
nhận xét gì về tình cảm của
bé Hồng dành cho mẹ?)
- HS hoàn thành đoạn văn vào tập.
TIẾT 6: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
Các em đã học bố cục và
mạch lạc trong văn bản. Bài
học này nhằm ôn lại kiến
thức đã học và tìm hiểu kĩ
hơn cách sắp xếp tổ chức nội
8
dung phần thân bài.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Em hãy mở sách trang 24,
đọc văn bản “Người thầy đạo
cao đức trọng”.
H: Văn bản trên gồm có mấy
phần? Chỉ ra các phần đó?
Hãy cho biết nhiệm vụ từng
phần trong văn bản?
H: Từ việc phân tích trên,
hãy cho biết bố cục của văn
bản là gì? Bố cục văn bản
gồm có mấy phần? Nhiệm vụ
của từng phần là gì?
H: Cho biết cách bố trí, sắp
xếp nội dung phần thân bài
của các văn bản “Tôi đi học”,
“Trong lòng mẹ”, “Người
thầy đạo cao đức trọng”.
H: Khi tả người, vật, con vật,
phong cảnh, ... em sẽ lần lượt
miêu tả theo trình tự nào?
Hãy kể một số trình tự mà em
biết?
1. Bố cục của văn bản:
Xét văn bản SGK/24: “ Người thầy đạo cao đức trọng”
- MB: Giới thiệu người thầy tài đức là ông Chu Văn
An.
- TB: Triển khai nội dung: tài, đức của thầy.
- KB: Khẳng định tài đức của thầy và tình cảm yêu
thương kính trọng của mọi người đối với thầy.
Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để
thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục ba phần:
Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Phần Mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn
bản. Phần Thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình
bày các khía cạnh của chủ đề. Phần Kết bài tổng kết
chủ đề của văn bản.
2. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài:
- Phần Thân bài văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh:
trình tự thời gian, trình tự tâm lí.
- Đoạn trích “Trong lòng mẹ”: trình tự tâm lí
- Phần thân bài của văn bản “Ngừơi thầy đạo cao đức
trọng”: trình tự khía cạnh vấn đề.
- Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh, ... : trình tự
không gian.
HS đọc ghi nhớ SGK/25. II. BÀI HỌC: GHI NHỚ SGK/25
II – LUYỆN TẬP:
- Em làm các bài tập 1,2,3
phần Luyện tập SGK/26.
HS hoàn thành bài tập vào vở.
9
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 8 TỰ HỌC
Tuần 2:
Tiết 3:
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
Phần hướng dẫn
- Dưới đây là phiếu hướng dẫn học tập. Phiếu gồm có 2 cột: một, hướng dẫn học tập và hai là
phần ghi bài.
- Học sinh đọc kỹ và thực hiện theo yêu cầu ở phần Hướng dẫn học tập, sau đó ghi bài vào
vở.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP GHI BÀI
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
I. TÌM HIỂU CHUNG:
*Tìm hiểu thế nào là tóm tắt
văn bản
GV: Các em đã được học rất
nhiều văn bản tự sự. Muốn
nắm nội dung chính các em
phải tóm tắt. Vậy tóm tắt văn
bản tự sự là gì?
Gv treo bảng phụ ghi câu hỏi
trắc nghiệm sgk/60
Hs: Chọn đáp án b
*Tìm hiểu cách tóm tắt văn
bản tự sự
HS: đọc thầm đoạn văn tóm
tắt mục II. 1
H:Văn bản tóm tắt trên có nêu
được nội dung chính của văn
bản ấy không ?Từ việc tìm
hiểu trên, hãy cho biết các yêu
1. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự:
Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày
ngắn gọn, trung thành với nội dung chính của tác phẩm đó.
2. Cách tóm tắt văn bản tự sự
a.Những yêu cầu đối với văn bản tóm tắt
* Vd sgk/60: Văn bản tóm tắt “Sơn Tinh Thủy Tinh”đã nêu
được nội dung chính của văn bản
* Yêu cầu: Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành nội
dung văn bản được tóm tắt.
b.Các bước tóm tắt văn bản
- Đọc và hiểu đúng chủ đề văn bản
- Xác định nội dung chính cần tóm tắt
- Sắp xếp nội dung theo một trình tự hợp lí
- Viết văn bản tóm tắt
II Ghi nhớ :
10
cầu đối với một vb tóm tắt ?
HS: Đáp ứng đúng mục đích,
yêu cầu tóm tắt
Bảo đảm tính khách quan:
trung thành với vb được tóm
tắt, không thêm bớt các chi
tiết, sự việc không có trong tác
phẩm, không chen
vào bản tóm tắt các ý kiến
bình luận, khen chê của cá
nhân người tóm tắt
- Đảm bảo tính hoàn chỉnh: dù
ở mức độ khác nhau, nhưng
bản tóm tắt phải giúp người
đọc hình dung được toàn bộ
câu chuyện ( mở đầu, phát
triển, kết thúc)
-Bảo đảm tính cân đối: số
dòng tóm tắt dành cho các sự
việc chính, nhân vật chính, chi
tiết tiêu biểu và các chương,
mục, phần … một cách phù
hợp
H: Muốn viết được một văn
bản tóm tắt, theo em phải làm
những việc gì? Những việc ấy
phải thực hiện theo những
trình tự nào?
- Hs: thảo luận nhóm.
Gọi hs đọc ghi nhớ sgk
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Cô sẽ cho các em mượn từ
điển văn học để tham khảo
cách tóm văn bản “ Trong lòng
(sgk / 61)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Tìm đọc phần tóm tắt văn bản tự sự đã học trong từ
điển văn học.
* Bài mới: Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
11
mẹ, Lão Hạc.”
- Soạn bài Luyện tập tóm tắt
văn bản tự sự. Đọc lại truyện
Lão Hạc, viết bài tóm tắt để
hôm sau tóm tắt bằng lời trước
lớp.
12
Tiết 4: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
Văn bản tự sự là kiểu văn bản thông dụng
và thường gặp trong thự tế cuộc sống.Một
va8b bản tự sự nào cũng thường có cốt
truyện, sự kiện, nhận vật, thời gian, không
gian xảy ra sự việc. Vì vậy, nhất thiết khi
tìm hiểu cốt lõi nội dung văn bản dù ngắn
hay dài, khi ấy rất cần tóm tắt ngắn gọn
nội dung chính của văn bản đó bao gồm
sự việc tiêu biểu nhân vật quan trọng.
I. Tìm hiểu chung
Đọc lại văn bản “Lão Hạc” trong SGK/55
và cho biết:
+ Đối tượng chính được nói tới trong văn
bản là ai?
+ Vấn đề chủ yếu được đề cập tới trong
văn bản là gì?
1. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
Là dùng lời văn của mình trình bày một cách
ngắn gọn nội dung chính bao gộm sự việc tiêu
biểu và nhân vật quan trọng của văn bản đó.
H: Các sự việc được liệt kê trong SGK
đầy đủ và hợp lí chưa?
H: Từ đó, em rút ra được gì về yêu cầu khi
tóm tắt 1 văn bản tự sự?
2. Những yêu cầu và các bước tóm tắt 1văn
bản tự sự.
-Cần phản ánh trung thực nội dung chính của văn
bản được tóm tắt.
-Phải ngắn gọn, dễ nhớ và phù hợp với mục đích
sử dụng.
-Muốn tóm tắt được phải đọc kĩ, đọc đúng chủ đề
văn bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt
theo 1 trình tự nhất định.
- Dùng lời văn của mình viết thành văn bản tóm
tắt.
II. THỰC HÀNH TẬP LÀM VĂN.
HS hoàn thành bài tập sau:
BT1: Sắp xếp lại các tình tiết chính trong
HS hoàn thành bài tập vào vở.
13
văn bản “ Lão Hạc” theo một trình tự hợp
lí và viết thành 1 văn bản tóm tắt ngắn.
H:Tìm sự việc chính và sắp xếp theo 1
trình tự hợp của văn bản “ Tức nước vỡ
bờ” của Ngô Tất Tố.
BT3:” Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ “ là
2 tác phẩm tự sự nhưng rất giàu chất thơ,
BT1:b-a-d-c-g-e-i-h-k.
“ Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cô
độc, chỉ có một con chó mà lão gọi là cậu vàng
để bầu bạn. Con trai lão do không có tiền cưới vợ
nên phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão phải
đi làm thuê làm mướn để kiếm sống. Sau 1 trận
ốm dai dẳng , lão không còn đủ sức để làm thuê.
Cùng đường lão đành bán đi con chó mà lão rất
mực yêu thương. Rồi lão mang tất cả số tiền mà
lão dành dụm được cùng mảnh vườn samh gửi
ông giáo. Sau đó mấy hôm liền lão chỉ ăn khoai,
sung luộc, rau má...Một hôm lão sang nhà Binh
Tư xin ít bả chó nói là để đánh bẩy con chó nhà
nào đó để giết thit, nhưng thực ra lão dùng bả
chó để kết liễu đời mình. Cái chết của lão rất dữ
dội, chẳng ai hiểu vì sao lão chết trừ ông giáo và
Binh Tư.
BT2:
-Chị Dậu chăm sóc chồng ốm nặng.
-Cai lệ và người nhà lí trưởng vào quát nạt đòi
nộp tiền sưu.
- Chị Dâu van lại thiết tha xin khất.
- Cai lệ khăng khăng đòi bắt anh Dậu.
- Bị dồn vào bước đường cùng, chị Dậu đã vùng
lên chống trả.
-Cai lệ và người nhà lí trưởng bị đánh ngã nhào
bởi người đàn bà lực điền ấy.
*HS tự tóm tắt thành văn bản ngắn dựa vào các
sự việc trên.
BT3: Đúng như vậy.
- “Tôi đi học”: Câu chuyện là dòng hồi tưởng của
nhân vật “tôi” về những kỉ niệm của buổi tựu
trường đầu tiên. Cảm giác náo nức, hồi hộp, ngỡ
ngàng với con đường, cảnh vật, trường học , bạn
bè, thày giáo…
14
ít sự việc. Các tác giả tập trung miêu tả
cảm giác và nội tâm nhân vật nên rấ khó
tóm tắt. Ý kiến em thế nào ?
- “Trong lòng mẹ”: Bố chết, mẹ đi tha hương cầu
thực. Bé Hồng phải sống trong cảnh thiếu thốn
tình cảm. Người cô luôn xoáy vào cậu những câu
nói cay độc chia cắt mẹ con.Nhưng lòng câu
chưa bao giờ nguôi thương nhớ mẹ. Rồi mẹ cậu
về đúng ngày giỗ bố. Cậu nghẹn ngào , hạnh
phúc trong vòng tay mẹ.
Recommended