View
333
Download
3
Category
Preview:
Citation preview
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Mậu
ii
TÓM TẮT
Giai đoạn 2006-2011 chứng kiến sự tăng trưởng mang tính bùng nổ của hệ thống ngân
hàng Việt Nam về cả số lượng và vốn. Cùng với sự tăng trưởng là việc gia tăng sở hữu
chéo trong ngành ngân hàng với việc hàng loạt các ngân hàng thương mại nhà nước lẫn cổ
phần, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp phi nhà nước tham gia sở hữu các ngân
hàng. Trục trặc của hệ thống ngân hàng liên tục phát sinh, bộc lộ với việc các ngân hàng
thương mại dùng sở hữu chéo để lách, không tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn hoạt
động.
Sử dụng lý thuyết ủy quyền thừa hành (principal agent), luận văn đã chỉ ra ngân hàng là
doanh nghiệp đặc thù có quan hệ xung đột ủy quyền thừa hành lớn nhất và vì vậy cần phải
được giám sát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý nhà nước. Do đó NHNN - cơ quan giám sát
ngân hàng ở Việt Nam đã ban hành các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động với năm
nội dung giám sát chính. Đó là các nội dung giám sát về vốn điều lệ tối thiểu và tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng, giới hạn góp vốn cổ phần và đầu tư, đảm bảo khả
năng chi trả, phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro. Việc tuân thủ các quy định bảo đảm an
toàn hoạt động vì lợi ích của toàn xã hội nhưng sẽ tạo ra phí tổn cho các ngân hàng. Vì vậy
các ngân hàng có động cơ để hình thành cấu trúc sở hữu chéo nhằm lách các quy định bảo
đảm an toàn hoạt động.
Số liệu thống kê tổng hợp và các nghiên cứu tình huống cho thấy chỉ trong một thời gian
ngắn (2006-2011) sở hữu chéo đã hình thành rất phức tạp trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Thứ nhất, các tổng công ty, tập đoàn nhà nước, tư nhân có sở hữu ngân hàng. Thứ
hai, các ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần cũng sở hữu các ngân hàng. Tác động
tiêu cực của sở hữu chéo đã được chỉ ra từ việc phân tích các số liệu thống kê và các
nghiên cứu tình huống. Đó là việc sở hữu chéo giúp: (i) NHTM tăng vốn ảo, vô hiệu hóa
các quy định về vốn pháp định của các NHTM; (ii) NHTM cấp vốn cho người có liên
quan, từ đó vô hiệu hóa quy định về giới hạn tín dụng; (iii) NHTM vẫn có thể tham gia đầu
tư chứng khoán vì vậy vô hiệu hóa quy định giới hạn đầu tư, góp vốn cổ phần nhằm tách
bạch hoạt động NH đầu tư ra khỏi hoạt động của NH thương mại; (iv) NHTM có thể
chuyển các khoản nợ xấu thành tài sản có khác thông qua việc chuyển nợ xấu sang các
công ty con, công ty liên kết. Từ đó vô hiệu hóa quy định về báo cáo chất lượng tín dụng
và trích dự phòng rủi ro.
iii
Trên cơ sở của các phân tích này, luận văn đã đề ra ba nhóm khuyến nghị. Thứ nhất, cần
tách bạch sở hữu và giám sát đối với các NHTMNN. Theo đó, NHNN cần được độc lập
trong việc giám sát các NHTMNN, qua đó mà xoá bỏ được các ngoại lệ trong việc giám
sát các NHTMNN. Đồng thời, cần giảm tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các NHTMNN. Thứ
hai, giảm sở hữu chéo trong khu vực ngân hàng. Đối với các NHTMMNN và các DNNN,
việc thoái vốn sẽ thực hiện thông qua tổ chức trung gian. Đối với các NHTMCP, việc thoái
vốn sẽ thực hiện thông qua hoạt động mua bán sáp nhập (M&A). Thứ ba, thông qua kỷ
luật thị trường về công bố thông tin, tăng cường giám sát cổ đông lớn và tăng cường chế
tài đi kèm để hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo. Theo đó, cần định nghĩa lại về
người có liên quan. Thêm vào đó, cần hạ thấp tỷ lệ sở hữu ngân hàng phải công bố thông
tin (từ mức hiện hành 5% xuống 1%). Việc mở rộng diện công bố thông tin về đối tượng
và tỷ lệ nắm giữ sẽ giúp cơ quan giám sát ngân hàng có thông tin đầy đủ hơn về cấu trúc sở
hữu của mỗi ngân hàng. Đồng thời, chế tài xử lý với các trường hợp vi phạm tỷ lệ sở hữu
ngân hàng của cổ đông hay nhóm cổ đông hoặc công bố thông tin cần được nâng cao. Sau
cùng, nhằm giảm tác động tiêu cực của sở hữu chéo, NHNN cần thực hiện việc giám sát
các cổ đông tổ chức: (i) đang nắm giữ từ 5% cổ phần của một ngân hàng hoặc (ii) là người
có liên quan, hoặc là công ty liên kết của một nhóm cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần của
một NHTM như các tổ chức tín dụng.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
TÓM TẮT ......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ........................................................................................ ix
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ................................................................. 1
1.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................................................................. 1
1.1.1 Tăng trưởng về số lượng ................................................................................... 1
1.1.2 Tăng vốn của hệ thống NHVN ......................................................................... 1
1.1.3 Sự hình thành và gia tăng sở hữu chéo ............................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách.............................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.4 Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 5
KHUNG PHÂN TÍCH ..................................................................................................... 5
2.1. Mối quan hệ sở hữu – điều hành ............................................................................. 5
2.1.1. Chi phí ủy quyền của vốn cổ phần ................................................................... 6
2.1.2. Chi phí ủy quyền của nợ .................................................................................. 7
2.2. Các quy định bảo đảm an toàn hoạt động đối với các NHTM ở VN ...................... 8
2.2.1 Vốn của NHTM ................................................................................................ 8
2.2.2 Giới hạn tín dụng .............................................................................................. 9
2.2.3 Giới hạn đầu tư, góp vốn cổ phần ................................................................... 10
2.2.4 Đảm bảo khả năng chi trả ............................................................................... 10
2.2.5 Phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro ................................................................. 10
v
2.3. Vấn đề SHC giữa các NH và giữa DN với NH ..................................................... 11
2.3.1 SHC trên thế giới ............................................................................................ 11
2.3.2 SHC ở Việt Nam ............................................................................................. 13
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 18
SỞ HỮU CHÉO CỦA NHTM VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG .................................... 18
3.1 Thực trạng cấu trúc sở hữu của các NHTM ........................................................... 18
3.1.1 Sở hữu chéo của các NHTMNN ..................................................................... 18
3.1.2 SHC giữa DNNN và NHTM .......................................................................... 20
3.1.3 SHC giữa NH với NH và giữa DN với NH trong các NHTMCP. .................. 24
3.1.4 SHC của ACB, Eximbank và STB ................................................................. 24
3.2 Tác động của SHC tới việc không tuân thủ giám sát của các NHTM .................... 25
3.2.1 Vấn đề không tuân thủ khung giám sát của các NHTMNN ........................... 25
3.2.2 Vấn đề không tuân thủ khung giám sát của các NHTMCP ............................ 27
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................................ 37
KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN ..................................................... 37
4.1 Các khuyến nghị nhằm tách bạch sở hữu và giám sát đối với NHTMNN ............. 37
4.1.1 Tách bạch sở hữu và giám sát ......................................................................... 37
4.1.2 Xóa bỏ ngoại lệ trong việc tuân thủ khung giám sát ...................................... 37
4.1.3 Giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước tại các NHTMNN ............................................. 38
4.2 Các khuyến nghị nhằm giảm SHC ......................................................................... 38
4.2.1 Đối với các DNNN và các NHTMNN đang sở hữu các NHTMCP ............... 38
4.2.2 Đối với các NHTMCP .................................................................................... 39
4.3 Các khuyến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo ...................... 39
4.3.1. Định nghĩa lại khái niệm người có liên quan từ ba mối quan hệ ................... 42
4.3.2 Quy định về công bố thông tin ........................................................................ 42
4.3.3 Chế tài ............................................................................................................. 42
4.3.4 Giám sát cổ đông tổ chức sở hữu ngân hàng .................................................. 43
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 46
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 50
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
AMC : Công ty Quản lý Tài sản
BKS : Ban Kiểm soát
BCTC : Báo cáo tài chính
CAR : (Capital Adequacy Ratio)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CEO : (Chief Executive Officer)
Tổng Giám đốc
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
KTT : Kế toán trưởng
NCTH : Nghiên cứu tình huống
NH : Ngân hàng
NHVN : Ngân hàng Việt Nam
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMNN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
P.TGĐ : Phó Tổng Giám đốc
SHC : Sở hữu chéo
TGĐ : Tổng Giám đốc
TV.BKS : Thành viên Ban Kiểm soát
TV. HĐQT : Thành viên Hội đồng Quản trị
VN : Việt Nam
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG
Ngân hàng Mã NH
1 NHTMCP An Bình ABB An Binh Bank
2 NHTMCP Á Châu ACB Asia Commercial Bank
3 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam AGRB Agribank
vii
4 NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam BIDV BIDV
5 NHTMCP Bảo Việt BVB Bao Viet Bank
6 NHTMCP Công Thương Việt Nam CTG VietinBank
7 NHTMCP Đại Á DAB DaiA Bank
8 NHTMCP Đại Dương DCB OceanBank
9 NHTMCP Đông Á EAB DongA Bank
10 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu EIB Eximbank
11 Ngân hàng TMCP Bản Việt GDB Gia Dinh Bank
12 NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GB GP Bank
13 NHTMCP Nhà Hà Nội HBB Habubank
14 NHTMCP Phát triển TP.HCM HDB HDBank
15 NHTMCP Kiên Long KLB Kien Long Bank
16 NHTMCP Bưu điện Liên Việt LVB LienVietBank
17 NHTMCP Quân đội MBB MBBank
18 NHTMCP Phát triển Mê Kông MDB Mekong Development Bank
19 NH Phát triển Nhà ĐBSCL MHBB MHB Bank
20 NHTMCP Hàng Hải MSB MaritimeBank
21 NHTMCP Nam Á NAB Nam A Bank
22 NHTMCP Bắc Á NASB North Asia Bank
23 NHTMCP Nam Việt NVB Nam Viet Bank
24 NHTMCP Phương Đông OCB ORICOMBANK
25 NHTMCP Xăng dầu Petrolimex PGB PG Bank
26 NHTMCP Phương Nam PNB Southern Bank
27 SCB sáp nhập SCB Saigon Commercial Bank
28 NHTMCP Đông Nam Á SEAB SeaBank
29 NHTMCP Sài Gòn Công thương SGB SAIGONBANK
30 NHTMCP Sài Gòn – Hà nội SHB SH Bank
31 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín STB Sacombank
32 NHTMCP Đại Tín TB Trust Bank
33 NHTMCP Kỹ thương TCB Techcombank
34 NHTMCP Tiên Phong TPB Tien Phong Bank
35 NHTMCP Việt Á VAB Viet A Bank
36 NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB Vietcombank
37 NHTMCP Quốc Tế VIB VIBBank
38 NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng VPB VPbank
39 NHTMCP Việt Nam Thương tín VTTB VietBank
40 NHTMCP Phương Tây WEB Western Bank
x NHTMCP Đệ Nhất FCB Ficombank
y NHTMCP Sài Gòn SCB
z NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa TNB Vietnam Tin Nghia Bank
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Tam giác quan hệ ủy quyền – thừa hành ................................................................ 6
Hình 2.2 SHC giữa NHTMNN và DNNN ........................................................................... 13
Hình 2.3 SHC giữa hai NHTM ............................................................................................ 15
Hình 2.4 SHC giữa NH – doanh nghiệp .............................................................................. 16
Hình 3.1 Cơ cấu sở hữu của các NHTMNN ........................................................................ 19
Hình 3.2 SHC giữa DNNN và NHTM ................................................................................ 21
Hình 3.3 Thành ủy và UBND TP.HCM sở hữu NHTM ...................................................... 22
Hình 3.4 Cơ cấu SHC giữa ACB, Eximbank, Sacombank và một số NHTMCP nhỏ ........ 23
Hình 3.5 SHC giữa NHTMNN và DNNN ........................................................................... 26
Hình 3.6 ACB đầu tư cho ACBS thông qua NH Đại Á ....................................................... 28
Hình 3.7 SHC giữa ACB và 3 NHTMCP: Đại Á, Kiên Long và Việt Nam Thương Tín ... 29
Hình 3.8 SHC giữa Geleximco, EVN và ABB .................................................................... 31
Hình 3.9 Hợp nhất ba NH .................................................................................................... 33
ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991 – 2005 ........................................................ 50
Phụ lục 2 Quy định về vốn pháp định của các NHTM ........................................................ 50
Phụ lục 3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro hiện hành ............................................................ 51
Phụ lục 4 Sở hữu chéo giữa ACB, Đại Á, Kiên Long và Việt Nam Thương Tín ............... 51
Phụ lục 5 Hệ thống Ngân hàng Việt Nam .......................................................................... 52
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
Hệ thống ngân hàng (NH) là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế. Trong một
nền kinh tế mà thị trường chứng khoán chưa phát triển như Việt Nam (VN), hệ thống NH
đóng vai trò then chốt trong việc tài trợ vốn cho nền kinh tế. NH nhận tiền gửi từ các
nguồn nhàn rỗi, thẩm định rủi ro và tài trợ vốn cho các dự án của các cá nhân, doanh
nghiệp (DN) trong nền kinh tế. Một hệ thống NH hoạt động hiệu quả góp phần to lớn vào
việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Giai đoạn 2006-2011 đã chứng kiến sự
tăng trưởng mang tính chất bùng nổ của hệ thống ngân hàng Việt Nam (NHVN).
1.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam
1.1.1 Tăng trưởng về số lượng
Năm 1990, Pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành. Theo
tinh thần của Pháp lệnh này, hệ thống NHVN chính thức hình thành. Tại thời điểm 1990
toàn hệ thống chỉ có 4 NH Thương mại Nhà nước (NHTMNN) là NH Công thương VN, NH
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN, NH Ngoại thương VN và NH Đầu tư và Phát triển
VN.
Bắt đầu từ 1991, hệ thống NHVN tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng. Các NH thương mại
cổ phần (NHTMCP) nông thôn và đô thị liên tục được thành lập. Số lượng NH trong hệ
thống, bao gồm NHTMNN và NHTMCP, đã tăng từ 4 vào năm 1990 lên 8 vào năm 1991,
rồi 45 vào năm 1993, và 56 vào năm 1997 (chi tiết xem trong Phụ lục 1). Giai đoạn từ
1997 đến 2005, số lượng NH thương mại (NHTM) trong hệ thống tương đối ổn định. Từ
năm 2006, ngành NH chứng kiến hàng loạt NHTMCP được chuyển đổi từ các NHTMCP
nông thôn cùng với 3 NHTMCP được mới thành lập là Tiên Phong, Liên Việt và Bảo Việt
(chi tiết xem trong Phụ lục 5).
1.1.2 Tăng vốn của hệ thống NHVN
Cùng với sự gia tăng số lượng là vốn của các NHTM tăng lên mạnh mẽ. Với việc hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam, ngành NHVN cần sẵn sàng
cạnh tranh với các NH nước ngoài. Vì vậy, nhằm tăng cường khả năng tài chính của hệ
2
thống NH, Chính phủ đã ban hành quy định về lộ trình tăng vốn pháp định của các NHTM
(chi tiết trong Phụ lục 2)1.
1.1.3 Sự hình thành và gia tăng sở hữu chéo
Giai đoạn 2005 -2007, chứng kiến sự bùng nổ của thị trường chứng khoán VN, trong đó cổ
phiếu NH trong thời kỳ này trở thành loại cổ phiếu được ưa chuộng hàng đầu. Cổ đông của
các NH đồng lòng tăng vốn với kỳ vọng bán lại được cổ phiếu mới để hưởng thặng dư.
Các đợt phát hành cổ phần nhằm tăng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP diễn ra hàng năm.
Sự hứng khởi của thị trường chứng khoán và các quy định về vốn pháp định của NHTM đã
làm vốn của mỗi NH và toàn hệ thống tăng lên nhanh chóng (chi tiết xem Phụ lục 5).
Quá trình tăng vốn nhanh chóng của các NHTMCP trong thời gian ngắn đi cùng với gia
tăng sở hữu chéo (SHC) trong ngành NH với hai loại hình chính là NH sở hữu NH và
doanh nghiệp (DN) sở hữu NH. Cùng thời gian này (2005), nhiều tổng công ty nhà nước
được tổ chức thành tập đoàn và thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, trong đó có
ngân hàng. Chủ trương này từ chính phủ là cơ sở để hàng loạt tổng công ty, tập đoàn kinh
tế nhà nước tham gia sở hữu ngân hàng. Tại kỳ họp tháng 5 và tháng 6 năm 2012, trong Đề
án Tái cơ cấu do Chính phủ trình Quốc hội thì chức năng kinh doanh đa ngành của các tập
đoàn kinh tế nhà nước vẫn được giữ. Sở hữu chéo hiện đang phổ biến trong khu vực ngân
hàng Việt Nam và kéo theo một số tác động tiêu cực. Một số báo cáo của các cơ quan quản
lý nhà nước đã có cảnh bảo về tình trạng này2 nhưng bức tranh cụ thể về SHC vẫn chưa
được đúc kết.
Các trục trặc của hệ thống NHTM dần bộc lộ rõ từ năm 2008 qua các vi phạm quy định về
bảo đảm an toàn hoạt động, cụ thể là về vốn, giới hạn tín dụng, thanh khoản và nợ xấu.
Điều này xảy ra trong khi hệ thống các quy định bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM đã
được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) liên tục xây dựng, nâng cao và đã dần tiệm cận với
chuẩn mực quốc tế theo khuyến nghị Basel. Các vi phạm quy định an toàn hoạt động của
các NHTM đã được NHNN nắm bắt, ví dụ như “[n]hóm lợi ích và sở hữu chéo giữa các
TCTD rất lớn làm rủi ro hệ thống rất cao nếu một NH gặp khó khăn hoặc đổ vỡ”, “bằng
nhiều kỹ thuật khác nhau không ít đối tượng không tuân thủ các quy định an toàn hoạt
động tín dụng” và “[v]iệc kiểm tra, thanh tra để phát hiện và xử lý vấn đề sở hữu chéo rất
1 Nghị định 141.
2 “Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống NH VN giai đoạn 2011- 2015”.
3
khó khăn do thiếu bằng chứng pháp lý”3. Tuy nhiên những bằng chứng cụ thể vẫn không
được đưa ra một cách rõ ràng và hơn thế nữa là cũng chưa xác định được liệu những hành
vi này có phạm luật hay không. Vấn đề chính sách cần nghiên cứu ở đây là việc SHC giúp
cho các NHTM lách các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động thời gian qua.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về
bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM, từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm
giảm tình trạng SHC trong hệ thống NHTM và hạn chế tác động tiêu cực của SHC.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các NHTM VN hiện có cấu trúc sở hữu chéo lẫn nhau và với các DN phi NH như
thế nào?
Cơ cấu sở hữu chéo có ảnh hưởng như thế nào đến việc không tuân thủ các quy
định về bảo đảm an toàn hoạt động?
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào phân tích cấu trúc sở hữu của 37 NHTMCP và 5 NHTMNN để
phân tích, đánh giá việc tuân thủ khung giám sát của các NHTM trong giai đoạn 2006 -
2011.
1.4 Cấu trúc luận văn
Chương 1 trình bày tổng quan về hệ thống NH Việt Nam, những trục trặc mà các NHTM
đang gặp phải, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách của luận văn. Chương 2 trình
bày khung phân tích trong đó bao gồm mối quan hệ sở hữu – điều hành (principal agent),
chi phí ủy quyền của vốn cổ phần (agency cost of equity) và chi phí ủy quyền của nợ
(agency cost of debt). Tiếp theo luận văn trình bày những trục trặc nảy sinh từ mối quan hệ
ủy quyền trong lĩnh vực NH và việc giám sát NHTM nhằm hạn chế tác động tiêu cực của
mối quan hệ ủy quyền. Đồng thời khung phân tích về SHC được trình bày trong chương
này sẽ giải thích cho việc các NHTM không tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn hoạt
động. Chương 3 sử dụng số liệu thống kê tổng hợp và các nghiên cứu tình huống (NCTH)
3 “Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống NH VN giai đoạn 2011- 2015” , đã dẫn
4
để trình bày hiện trạng SHC trong hệ thống NHVN cũng như phân tích tác động tiêu cực
của SHC trong việc các NHTM không tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn hoạt
động. Và sau cùng, Chương 4 đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm tách bạch sở hữu
và giám sát đối với NHTMNN, giảm SHC và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo.
5
CHƯƠNG 2
KHUNG PHÂN TÍCH
2.1. Mối quan hệ sở hữu – điều hành
Như đã trình bày trong Chương 1, đối tượng nghiên cứu của luận văn là các NHTMNN và
NHTMCP. NH là một tổ chức tài chính trung gian, huy động vốn để cho vay. Do vậy, trục
trặc từ mối quan hệ người sở hữu – người điều hành (sau đây gọi là mối quan hệ ủy
quyền), theo đó người gửi tiền ủy thác cho NH để đầu tư tiền của mình, luôn hiện hữu. Vấn
đề này có thể gây ra các tổn hại cho người gửi tiền. Vì NH là một DN nên một xung đột lợi
ích nữa nảy sinh giữa bên ủy quyền là chủ sở hữu và bên được ủy quyền là người quản trị
và điều hành.
NHTMNN do nhân dân sở hữu, từ đó nảy sinh hai xung đột. Thứ nhất, chính phủ đại diện
cho người dân sở hữu NH nhưng có khi Chính phủ không hành động vì lợi ích của người
dân. Thứ hai, hội đồng quản trị và ban điều hành, những người được Chính phủ ủy quyền,
không phải luôn hành động vì lợi ích của chính phủ.
Đối với các NHTMCP, mối quan hệ ủy quyền nảy sinh hai vấn đề khác. Thứ nhất, cổ đông
lớn gây ảnh hưởng tới việc điều hành NH do đó mà làm tổn hại lợi ích của cổ đông thiểu
số. Thứ hai, do mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và ban điều hành, ban điều hành của NH có
thể hành động không vì lợi ích của cổ đông. Tuy nhiên trong NHTMCP ở Việt Nam, các
cổ đông lớn dù trực tiếp hay gián tiếp luôn tham gia điều hành NH. Vì vậy, trục trặc nảy
sinh do xung đột giữa cổ đông lớn và ban điều hành không nhiều.
Jensen và Meckling (1976) đã định nghĩa “Quan hệ người sở hữu – người điều hành
(agency relationship) là một hợp đồng theo đó một hay nhiều người (người sở hữu) thuê
một người khác (người điều hành) thay mặt họ thực hiện một số dịch vụ và được phép đưa
ra quyết định có liên quan”. Hình 2.1 mô tả mối quan hệ ba chiều giữa cổ đông, người
quản lý và chủ nợ-người gửi tiền trong hoạt động của NHTM.
6
Hình 2.1: Tam giác quan hệ ủy quyền – thừa hành
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo Lý thuyết uỷ quyền - thừa hành
Để người điều hành thực hiện việc ủy quyền, người sở hữu phải trả công cho họ. Giả định
rằng mỗi cá nhân luôn hành động nhằm tối đa hóa lợi ích của mình, vì vậy không phải lúc
nào người điều hành cũng hành động vì lợi ích cao nhất của người sở hữu. Người sở hữu vì
vậy sẽ phải thiết kế các động cơ khuyến khích thích hợp (appropriate incentives) và phải
mất chi phí giám sát (monitoring expenditure) nhằm hạn chế hoạt động gây tổn hại lợi ích
cho mình từ người điều hành. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp, người điều hành sẽ
chấp nhận tiêu tốn các nguồn lực khác hoặc chịu chi phí ràng buộc (bonding cost) để đảm
bảo với người sở hữu rằng mình sẽ không có những hành động gây tổn hại cho họ hoặc
chấp nhận đền bù thiệt hại nếu mình thực hiện các hành động gây thiệt hại cho người sở
hữu. Do trong hầu hết các mối quan hệ giữa người sở hữu người điều hành luôn phát sinh
chi phí giám sát và chi phí ràng buộc, đồng thời luôn có sự khác biệt về lợi ích của các bên
nên phúc lợi của người sở hữu không được tối đa hóa. Do đó, những mâu thuẫn về lợi ích
này còn gây ra mất mát sau cùng (residual loss) cho lợi ích của người sở hữu. Tổng của chi
phí giám sát, chi phí ràng buộc và mất mát sau cùng gọi là chi phí ủy quyền (agency cost)
do chúng xuất phát từ mối quan hệ ủy quyền giữa người sở hữu và người điều hành. Xét về
cơ cấu vốn của doanh nghiệp, chi phí ủy quyền bao gồm chi phí ủy quyền của cổ phần
(agency cost of equity) và chi phí ủy quyền của nợ (agency cost of debt).
2.1.1. Chi phí ủy quyền của vốn cổ phần
Chi phí ủy quyền của vốn cổ phần phát sinh khi người điều hành - người quản lý thực hiện
các quyết định kinh doanh trên cơ sở cân nhắc lợi ích của mình thay vì lợi ích cao nhất của
người chủ sở hữu. Các hoạt động kinh doanh này thậm chí còn không thuộc ngành nghề
Người quản lý
Chủ nợ/Người gửi tiền Cổ đông
7
kinh doanh cốt lõi (core business) của DN hoặc sẽ làm cho DN phát triển cao hơn mức tối
ưu. Bằng việc thực hiện các hành động này, người quản lý sẽ tự gia tăng quyền hạn cho
mình thông qua việc được sử dụng và định đoạt nhiều nguồn lực hơn, làm tăng thu nhập do
tiền lương và thưởng của người quản lý thường gắn với doanh số, hay giảm rủi ro mất việc.
Trong hoạt động của NHTM, do việc người sở hữu-cổ đông không giám sát được các hoạt
động của người điều hành (nhà quản lý NH), dẫn đến việc người quản lý NH có thể lựa
chọn các dự án rủi ro để cho vay nhằm hưởng lợi ích cá nhân thay vì lựa chọn các dự án an
toàn. Cổ đông lớn thậm chí có thể yêu cầu tổng giám đốc NH cho vay, đầu tư theo chỉ định
hay dựa trên quan hệ của họ mà đúng ra các quyết định này phải dựa trên tính khả thi của
dự án và năng lực tài chính quản trị của người vay vốn. Cổ đông và nhiều người khác sẽ
gánh chịu thiệt hại nếu các hành động rủi ro này gây ra tổn thất.
2.1.2. Chi phí ủy quyền của nợ
Chi phí ủy quyền của nợ phát sinh từ mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ nợ và cổ đông. Trong
một công ty có vay nợ bên ngoài, cổ đông có quyền quyết định việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ dựa vào hiệu quả các dự án đầu tư được tài trợ một phần hay toàn bộ bằng vốn vay. Lựa
chọn các dự án an toàn để đầu tư, cổ đông đảm bảo tốt hơn nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên sự
lựa chọn này chủ yếu mang lại giá trị cho chủ nợ khi hiệu quả thu được từ dự án, thường
không quá cao do dự án an toàn ít rủi ro, mà theo luật định lại luôn được ưu tiên hoàn trả
cho chủ nợ suất sinh lợi đòi hỏi. Cổ đông chỉ nhận phần giá trị còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ nợ. Nếu dự án đầu tư có suất sinh lợi cao, cổ đông có nhiều giá trị còn lại sau khi
trả nợ hơn, từ đó nảy sinh vấn đề cổ đông luôn muốn lựa chọn các dự án rủi ro cao để có
suất sinh lợi cao. Trong kịch bản tốt, cổ đông vẫn chỉ phải trả cho chủ nợ gốc và lãi vay
theo hợp đồng, nhưng phần giá trị còn lại của họ lại lớn hơn nhiều so với trường hợp họ
lựa chọn dự án an toàn để tiến hành đầu tư. Ngược lại, trong trường hợp dự án thất bại, cổ
đông vẫn có thể lựa chọn việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và chuyển giao quyền kiểm
soát công ty cho chủ nợ, theo nguyên tắc trách nhiệm hữu hạn.
Như vậy, trong công ty có vay nợ tồn tại một xung đột về lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ
do cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp nhưng được quyền sử dụng
vốn vay bên ngoài. Tỷ lệ vốn vay so với vốn chủ sở hữu càng cao, thiệt hại của vấn đề này
càng lớn.
8
NHTM với hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay. Nguồn vốn vay chủ yếu của NH chính
là tiền gửi trong nền kinh tế. Lượng tiền huy động từ dân cư và tổ chức của NHTM luôn
lớn gấp nhiều lần vốn điều lệ của NH. Do đó giám sát hoạt động của NHTM là chức năng,
nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý giám sát NH tại mỗi quốc gia.
2.2. Các quy định bảo đảm an toàn hoạt động đối với các NHTM ở VN
Như đã đề cập ở Chương 1, luận văn sẽ nghiên cứu việc tuân thủ các quy định đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các NHTM. Những quy định này là cần thiết để kiểm soát xung
đột lợi ích trong các mối quan hệ ủy quyền - thừa hành.
Quy định hiện hành của VN về bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM gồm các nội dung
giám sát về vốn, giới hạn tín dụng và giới hạn đầu tư góp vốn cổ phần, tỷ lệ khả năng chi
trả và việc phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro. Các nội dung giám sát sẽ được lần lượt trình
bày dưới đây.
2.2.1 Vốn của NHTM
Vốn điều lệ của NHTM do cổ đông đóng góp. Đây chính là phần trách nhiệm hữu hạn của
cổ đông nhằm chia sẻ rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH. Do trục trặc lớn
nảy sinh từ vấn đề chi phí ủy quyền của nợ trong hoạt động của các NH, nên ở nhiều nước
có quy định về mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) đối với NHTM, theo đó vốn điều lệ của
NHTM phải lớn hơn vốn pháp định. Vốn của NH là nguồn tài chính dự phòng bù đắp rủi
ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Từ năm 2011, theo quy định của
Chính phủ VN4, vốn pháp định của NHTMCP hoặc NHTMNN không được thấp hơn 3000
tỷ đồng.
Hướng tới chuẩn mực giám sát quốc tế theo Hiệp ước Basel, bên cạnh quy định về vốn
điều lệ tối thiểu, NHNN đã đưa ra quy định mới về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (capital
adequacy ratio - CAR) gồm CAR riêng lẻ và CAR hợp nhất. Theo quy định hiện hành5, tài
sản có được chia thành nhiều loại với mức độ rủi ro khác nhau từ 0% đến 250%. Các tài
sản đầu tư an toàn có hệ số rủi ro 0% trong khi các khoản đầu tư rủi ro nhất có hệ số 250%
gồm các khoản cho vay để đầu tư chứng khoán hoặc kinh doanh bất động sản. Đồng thời
vốn tự có cũng được chia thành vốn cấp 1và vốn cấp 2 với các thành phần được định nghĩa
4 Nghị định 141, đã dẫn.
5 Thông tư số 13.
9
cụ thể. Theo quy định này, từ tháng 10 năm 2010, CAR của các NHTM phải đạt 9%. Quy
định trước đây là chỉ là 8%,6 với các phân chia sơ bộ về tài sản và vốn tự có. Nhằm ngăn
ngừa ảnh hưởng xấu từ hoạt động của công ty con, NHNN đã quy định về tỷ lệ an toàn vốn
hợp nhất đối với các NHTM.7
2.2.2 Giới hạn tín dụng
Tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM.
Do NH dùng tiền gửi huy động từ nền kinh tế để cho vay lại các khách hàng, nguyên tắc
đầu tiên quan trọng của hoạt động này là vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Từ
nguồn tiền trả nợ của người vay, NH hoàn trả tiền gửi và lãi cho người gửi tiền. Nếu người
vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, NH gặp khó khăn. Do đó, giám sát hoạt động tín
dụng là một trong các nội dung chính của cơ quan giám sát NH mà ở VN là NHNN.
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên chất lượng nợ xấu là cho vay theo quan
hệ. Quyết định cấp tín dụng không dựa trên tính khả thi của phương án vay vốn mà dựa
trên mối quan hệ giữa bên cho vay và đi vay. Khi rủi ro xảy ra, người chịu tổn thất sau
cùng là người gửi tiền và cổ đông.
Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp dù đã rất nỗ lực nhưng do hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thiệt hại từ các nguyên nhân khách quan, người vay vốn vẫn không trả nợ được
cho NH. Điều này gây rủi ro lớn cho NH vì tổ chức này luôn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn
trả tiền gốc và lãi đúng hạn cho người gửi tiền.
Theo quy định hiện hành8 NHTM phải xác định rõ một khách hàng và nhóm khách hàng
có liên quan, các đối tượng không được cấp tín dụng, những trường hợp không được cấp
tín dụng không có bảo đảm, cho vay ưu đãi, các đối tượng hạn chế cấp tín dụng. Cụ thể,
tổng dư nợ cho vay một khách hàng là không quá 15% vốn tự có của NHTM và tổng dư nợ
cho vay tối đa với một nhóm khách hàng có liên quan là 25% vốn tự có của NH. Khoản
đầu tư trái phiếu do DN phát hành cũng được tính gộp vào dư nợ tín dụng. Các NHTM
không được cấp tín dụng cho DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà
NHTM nắm quyền kiểm soát.
6 Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN.
7 Thông tư 13, đã dẫn.
8 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Điều 4 khoản 28, Điều 126, 127, 128 và 129.
10
2.2.3 Giới hạn đầu tư, góp vốn cổ phần
Hoạt động đầu tư, góp vốn cổ phần thuộc lĩnh vực hoạt động NH đầu tư, không phải là
ngành nghề kinh doanh cốt lõi của NHTM. Để hạn chế trục trặc từ vấn đề chi phí ủy quyền
của vốn cổ phần, khung giám sát hiện hành quy định NHTM phải thành lập hoặc mua lại
công ty con để thực hiện các hoạt động kinh doanh NH đầu tư, cho thuê tài chính và bảo
hiểm.9 Đồng thời Luật các tổ chức tín dụng
10 cũng quy định tỷ lệ góp vốn tối đa vào mỗi
công ty và tổng mức góp vốn, mua cổ phần của NHTM11
. Các NHTM không được góp
vốn, mua cổ phần của NHTM là cổ đông, thành viên góp vốn của chính NHTM đó. Các
khoản đầu tư, góp vốn cổ phần này của NHTM phải loại ra khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu.
2.2.4 Đảm bảo khả năng chi trả
NHTM huy động tiền gửi để cho vay. Do sự sai biệt kỳ hạn của tiền gửi và các khoản cho
vay, kỳ hạn của tiền gửi thường ngắn hơn kỳ hạn của khoản cho vay, nên NHTM luôn chịu
rủi ro thanh khoản. NHTM duy trì thanh khoản nhằm mục đích đảm bảo tiền gửi cho người
gửi tiền. Vì vậy, NHNN quy định các NHTM phải luôn đảm bảo khả năng chi trả12
. Tỷ lệ
giữa tổng tài sản có thanh toán ngay và tổng nợ phải trả cho ngày hôm sau tối thiểu bằng
15%. Tỷ lệ giữa tổng tài sản có đến hạn trong 7 ngày tiếp theo và tổng nợ đến hạn thanh
toán trong vòng 7 ngày tối thiểu bằng 1.13
Ngoài ra NHNN cũng quy định tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn
tối đa là 30%14
. Cũng từ năm 2010, NHNN quy định tỷ lệ cho vay trên tổng huy động của
các NHTM tối đa là 80%.15
2.2.5 Phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro
Khi hoạt động kinh doanh gặp rủi ro, quỹ dự phòng rủi ro cùng với vốn tự có là hai lá chắn
tài chính của NHTM. NHNN quy định, ít nhất mỗi quý một lần, các NHTM thực hiện phân
loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của
9 Luật các tổ chức tín dụng 2010 - Điều 103
10 Luật các tổ chức tín dụng 2010
11 Thông tư 13 - Điều 16 và Luật các tổ chức tín dụng 2010 - Điều 130, đã dẫn.
12 Luật các tổ chức tín dụng 2010 - Điều 130
13 Thông tư số 13, đã dẫn
14 Thông tư số 15/2009/TT – NHNN
15 Thông tư số 13, đã dẫn
11
quý (tháng) trước. Theo quy định hiện hành các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là nợ xấu
của NHTM (chi tiết xem Phụ lục 2.2.5).
NHNN quy định và giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng nhằm bảo đảm
NHTM không bị mất vốn. Đồng thời việc trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu làm
tăng chi phí, từ đó làm giảm lợi nhuận của NHTM. Người gửi tiền được bảo vệ quyền lợi
tốt hơn vì nếu một NHTM có lượng nợ xấu cao, NH đó không thể chia cổ tức. Ngoài năm
nội dung giám sát chính nêu trên, quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM còn
một số nội dung khác, trong đó có hạn chế về kinh doanh bất động sản.
Khung giám sát của NHNN đã được ban hành và liên tục cập nhật, nâng cao nhằm giám
sát tốt hơn nữa hoạt động của các NHTM. Rất nhiều chỉ tiêu giám sát đã gần tiệm cận với
tiêu chuẩn giám sát theo khuyến nghị của Hiệp ước Basel. Về mặt lý thuyết, với mức độ
phát triển hiện tại, nếu các NHTM tuân thủ tốt các quy định hiện hành của khung giám sát
thì an toàn của cả hệ thống NH sẽ được đảm bảo. Tuy nhiên, NHTM phải chịu phí tổn để
tuân thủ khung giám sát và họ có thể có động cơ hình thành các cơ chế để không phải tuân
thủ. SHC là một trong những cơ chế này.
2.3. Vấn đề SHC giữa các NH và giữa DN với NH
2.3.1 SHC trên thế giới
Sở hữu chéo được định nghĩa là doanh nghiệp A sở hữu doanh nghiệp B và ngược lại
doanh nghiệp B sở hữu doanh nghiệp A. Alberto Onetti và Alessia Pisoni (2009) định
nghĩa sở hữu chéo ở Đức là việc các công ty, thuộc lĩnh vực công nghiệp và tài chính, nắm
giữ lâu dài cổ phần của nhau. Theo Scher (2001), sở hữu chéo ở Nhật Bản thường được
hiểu là việc hai hoặc nhiều công ty nắm giữ cổ phần của nhau.
Quan hệ SHC giữa NH và DN có ở nhiều nước trên thế giới và được đúc kết nhiều nhất tại
Đức và Nhật Bản. Trái lại, NH ở các quốc gia như Anh và Mỹ phần nhiều theo định hướng
thị trường nên quan hệ SHC không phổ biến.
Lập luận ủng hộ cho rằng SHC giữa NH và DN làm giảm bất cân xứng thông tin, qua đó
NH có thể hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp. Alberto Onetti và Alessia Pisoni (2009) cho
rằng SHC giữa NH, công ty bảo hiểm và các DN lớn và mối quan hệ gần gũi, liên kết giữa
thành viên hội đồng quản trị của các công ty khác nhau là đặc điểm chính của mối quan hệ
NH - DN ở Đức. Mô hình truyền thống này đã hỗ trợ dẫn dắt sự thành công của quá trình
12
công nghiệp hóa ở Đức, góp phần tạo nên một nền tảng công nghiệp ổn định. Quan hệ
SHC với các NH đảm bảo cho các DN sự ổn định về sở hữu cùng tính liên tục trong quản
trị doanh nghiệp. Đồng thời SHC cho phép NH nắm giữ quyền lực quan trọng trong các
DN từ đó tạo nên cho NH mạng lưới các mối quan hệ cá nhân, không phải luôn minh bạch,
với một số nhất định các nhà điều hành của các công ty khác nhau.
Tuy nhiên Alberto Onetti và Alessia Pisoni (2009) cũng chỉ ra rằng, do ảnh hưởng của tiến
trình toàn cầu hóa, đang hình thành một xu hướng hoạt động theo định hướng thị trường
của các NH Đức. Xu hướng truyền thống kiểm soát DN thông qua sở hữu chéo, mặc dù
đang giữ vai trò lớn, theo xu thế đang dần giảm đi tầm quan trọng.
Nghiên cứu về SHC ở Nhật Bản có một số đặc thù. Các công ty ở Nhật Bản thường thiết
lập quan hệ chặt chẽ với một NH (gọi là “main bank”). Các NH này cho vay và mua cổ
phần của các doanh nghiệp. Scher (2001) cho thấy hai lý do của việc tồn tại SHC giữa NH
và DN là duy trì mối quan hệ kinh doanh ổn định và duy trì yêu cầu đủ vốn. Mô hình
“main bank” đã đóng một vai trò nhất định trong sự thịnh vượng của kinh tế Nhật Bản kể
từ sau Chiến tranh thế giới 2. Tuy nhiên nghiên cứu của Scher cũng cho thấy mô hình
“main bank” không còn phù hợp từ những năm 1990 do đã góp phần tạo nên hậu quả xấu
cho nền kinh tế Nhật Bản. Cụ thể, do các NH không những thực hiện không tốt vai trò
giám sát các DN liên quan mà còn cấp một lượng tín dụng lớn, kém chất lượng cho các DN
này. Hậu quả là các NH chịu những khoản nợ xấu lớn và bị suy giảm vốn chủ sở hữu.
Thêm vào đó, việc giảm giá cổ phiếu của các DN liên quan mà NH nắm giữ sẽ ảnh hưởng
đến tỷ lệ CAR của các NH theo Hiệp ước Basel. Sau những nỗ lực tái cấu trúc tài chính
sau khủng hoảng, mức độ SHC trong các NH Nhật Bản đã giảm.
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998 cũng đã cho thấy tác động tiêu cực của
SHC tại các quốc gia Đông Á và là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu NH và
sụp đổ tài chính. Claessens, Djankov và Lang (1999) đã xác định rõ mối quan hệ sở hữu tại
các DN lớn ở châu Á với các NCTH về sở hữu chéo. Các DN sở hữu gia đình lớn ở châu
Á đều nắm quyền kiểm soát các NHTM để có thể sử dụng các NH tài trợ cho các dự án của
mình và các công ty có liên quan, đi ngược lại tinh thần các quy định nhằm bảo đảm an
toàn hoạt động.
13
2.3.2 SHC ở Việt Nam
Gắn với phạm vi nghiên cứu của luận văn, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam được xác định là sở hữu hai chiều giữa NH-NH, giữa DN-NH, giữa nhóm cổ đông và
ngân hàng. Định nghĩa này có thể được coi là sở hữu chéo một cách trực tiếp, nhưng sở
hữu chéo có thể tồn tại một cách gián tiếp. Nếu một nhà đầu tư hoặc một nhóm các nhà đầu
tư hay một doanh nghiệp sở hữu cả ngân hàng A và ngân hàng B thì thực chất ngân hàng A
và ngân hàng B là sở hữu chéo của nhau.
Các hình thức SHC giữa NH-NH và giữa DN-NH ở VN được luận văn khái quát và minh
hoạ bằng ba sơ đồ sở hữu để sử dụng làm khung phân tích. Đó là SHC giữa NHTMNN và
DNNN, giữa các NHTMCP và giữa DN và NH.
2.3.2.1 SHC giữa NHTMNN và DNNN
Hình 2.2 SHC giữa NHTMNN và DNNN
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Hình 2.2 minh họa việc DNNN và các NHTMNN có cùng chủ sở hữu. Điều này sẽ tạo
xung đột trong các quyết định của Chính phủ trong việc giám sát hoạt động của
NHTMNN. Một mặt NHTMNN phải tuân thủ khung giám sát để đảm bảo an toàn hoạt
CHÍNH PHỦ
Bộ Tài chính NHNN
DNNN NHTMNN
Sở hữu Sở hữu Quản lý Tái
cấp
vốn
Cho vay chỉ định
Cho vay quan hệ Giám sát
14
động. Mặt khác, NHTMNN phải chịu sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc cho vay các dự
án của các DNNN.
Là chủ sở hữu của NH, Chính phủ phải góp đủ vốn cho NHTMNN nhằm đáp ứng quy định
về an toàn vốn. Tuy nhiên NHNN, một cơ quan của Chính phủ, lại là người giám sát việc
thực hiện tuân thủ quy định này.
Tình huống thường gặp về việc NHTMNN không tuân thủ khung giám sát liên quan đến
quy định về dư nợ tín dụng tối đa cấp cho một khách hàng. Thực tế cho thấy những khoản
cho vay, đầu tư của NHTMNN vào DNNN vượt tỷ lệ vừa nêu sẽ được trình lên Chính phủ
và thường được phê duyệt. Khung giám sát trong trường hợp này không có nhiều hiệu lực.
Vì thực hiện theo chỉ đạo nên các khoản cấp tín dụng chỉ định cho DNNN sẽ tạo động cơ
cho NHTMN không báo cáo đầy đủ về nợ xấu liên quan đến các khoản vay của DNNN.
Sở hữu chéo giữa NHTMNN và DNNN cũng làm vô hiệu hoá quy định của khung giám
sát về thanh khoản. Bởi vì NHTMNN luôn có một tâm lý ỷ lại lớn (moral hazard) khi biết
rằng nếu mất thanh khoản NHTMNN sẽ luôn được Chính phủ chỉ đạo NHNN cho vay tái
cấp vốn để giải cứu.
Việc không tuân thủ khung giám sát của NHTMNN để lại hậu quả sau cùng là Chính phủ
phải dùng tiền đóng thuế của dân, những người uỷ quyền cho Chính phủ, giải cứu các
NHTMNN.
2.3.2.2 SHC giữa các NHTMCP
Về mặt lý thuyết, SHC giữa các NHTMCP được minh hoạ bằng Hình 2.3.
15
Hình 2.3 SHC giữa hai NHTM
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Phân tích về SHC giữa NH A và NH B cho thấy tác động tiêu cực gây nên tổn thất cho các
cổ đông thiểu số, người gửi tiền và cho toàn xã hội.
Một hoặc một nhóm cổ đông sở hữu cổ phần chi phối NH A yêu cầu NH A góp vốn hoặc
mua cổ phần lớn của NH B. Do nắm cổ phần lớn ở NH B, NH A có thể cử người vào hội
đồng quản trị (HĐQT) hay hỗ trợ nhân sự cao cấp tham gia điều hành. Do mối quan hệ
chặt chẽ giữa cổ đông của NH A và NH B, xuất hiện các hành động rủi ro. NH B cho vay
hoặc mua cổ phần của các công ty do cổ đông lớn của NH A sở hữu hoặc có liên quan.
Bằng sở hữu chéo, các NHTM đã không vi phạm các quy định về các hạn chế nhằm bảo
đảm an toàn hoạt động của NHTM. Đó là các quy định về những trường hợp không được
cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng và quy định về giới hạn góp vốn,
mua cổ phần.
Đồng thời, theo lộ trình tăng vốn điều lệ của các NH theo quy định Nghị định 141 của
Chính phủ, cổ đông của NH A có thể vay vốn từ NH B để góp vốn vào NH mình đang sở
hữu. Việc đi vay để góp vốn vào các NHTM làm cho khung giám sát về vốn tự có tối thiểu
mất hiệu lực. Vì việc làm này nếu xảy ra phổ biến sẽ tạo nên việc tăng vốn ảo trong toàn hệ
thống NH. Các NHTM đã tăng vốn điều lệ nhưng năng lực tài chính không được nâng cao
tương ứng như mục tiêu đặt ra của chính sách.
Cổ đông lớn
Ngân hàng A
Cổ đông thiểu
số
Người gửi tiền
Ngân hàng B
Cổ đông thiểu
số
Người gửi tiền
Sở
hữu
Sở hữu
NHNN
Giám
sát
Tái
cấp
vốn
Cho vay
16
Tổn thất, thiệt hại của các hoạt động lách luật trên sẽ lần lượt được phân tích sau đây. NH
A đầu tư mua cổ phần của NH khác không vì lợi ích của cổ đông mà vì lợi ích của các cổ
đông lớn của NH A làm thiệt hại đến các cổ đông thiểu số của NH. NH B thực hiện hành
động rủi ro là cho vay, đầu tư do quan hệ hoặc chỉ định. Khi rủi ro xảy ra, khoản cho vay
hay đầu tư bị lỗ, gây mất vốn. NH B khó khăn về thanh khoản. Mức độ thiệt hại của các
khoản cho vay hay đầu tư ngày càng lớn, NH B sẽ mất thanh khoản. Do Chính phủ không
muốn để các NH phá sản, NHNN sẽ phải tái cấp vốn cho NH B.
2.3.2.3 SHC giữa các NH và doanh nghiệp
Sở hữu chéo giữa NHTMCP và DN được minh hoạ tại Hình 2.4
Việc sở hữu một DN đang nắm cổ phần lớn tại NH C giúp cho cổ đông lớn của DN D hoặc
DN có liên quan của cổ đông này có thể nhận được khoản vay, đầu tư từ NH C không trái
với quy định của pháp luật. Trường hợp cổ đông này trực tiếp nắm cổ phần của NH, các
quyết định cho vay hay đầu tư của NH C sẽ không thực hiện được hoặc bị hạn chế, giám
sát chặt chẽ.
Thêm vào đó với khoản tín dụng được cấp bởi NH mà mình sở hữu, cổ đông có thể dùng
vốn vay để góp vốn lại vào chính NH hoặc vào NH khác. Việc này tạo nên việc tăng vốn
ảo trong hệ thống NH.
Hình 2.4 SHC giữa NH – doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Cổ đông lớn
Doanh nghiệp D Ngân hàng C
Sở
hữu
Sở hữu
NHNN
Giám
sát
Tái
cấp
vốn
Cho vay
17
Hình 2.2, Hình 2.3 và Hình 2.4 đã minh họa về mặt lý thuyết cách thức các NHTM, bằng
SHC, lách qua các quy định của khung giám sát. Như vậy về mặt lý thuyết SHC sẽ giúp:
- NHTM tăng vốn ảo, vô hiệu hóa các quy định về vốn pháp định của các NHTM;
- NHTM cấp vốn cho người có liên quan, từ đó vô hiệu hóa quy định về giới hạn tín dụng;
- NHTM vẫn có thể tham gia đầu tư chứng khoán vì vậy vô hiệu hóa quy định giới hạn đầu
tư, góp vốn cổ phần nhằm tách bạch hoạt động NH đầu tư ra khỏi hoạt động của NH
thương mại;
- NHTM có thể chuyển các khoản nợ xấu thành tài sản có khác thông qua việc chuyển nợ
xấu sang các công ty con, công ty liên kết. Từ đó vô hiệu hóa quy định về báo cáo chất
lượng tín dụng và trích dự phòng rủi ro.
Nói tóm lại, chương này đã thiết lập khung phân tích đi từ lý thuyết ủy quyền - thừa hành.
NHTM là loại hình DN có xung đột lợi ích về ủy quyền - thừa hành lớn nhất và do vậy đòi
hỏi Nhà nước phải áp đặt một khung giám sát để đảm bảo hoạt động an toàn và hạn chế các
xung đột này. Việc tuân thủ khung giám sát là để đảm bảo lợi ích cho cả nền kinh tế,
nhưng lại tạo ra chi phí tuân thủ cho riêng các NHTM. Vì vậy các NHTM có động cơ hình
thành cấu trúc SHC để lách các quy định này. Chương 3 sẽ sử dụng số liệu thống kê và các
NCTH để thiết lập bức tranh tổng thể về SHC và phân tích những tác động tiêu cực của
SHC theo khung phân tích đã thiết lập ở Chương 2.
18
CHƯƠNG 3
SỞ HỮU CHÉO CỦA NHTM VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG
Chương này sẽ trình bày hiện trạng cấu trúc sở hữu của NHTM VN và phân tích tác động
của cấu trúc này đến việc tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn hoạt động.
3.1 Thực trạng cấu trúc sở hữu của các NHTM
3.1.1 Sở hữu chéo của các NHTMNN
Ngoại trừ NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN (Agribank), cả bốn NHTMNN còn
lại đã thực hiện cổ phần hóa với tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước lần lượt là 77,1% NH Ngoại
thương VN (VCB), 80,3% NH Công thương VN (CTG), 95,8% NH Đầu tư và Phát triển
VN (BIDV). NH Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) do chưa hoàn thành
các thủ tục đăng ký sau khi phát hành đại chúng (IPO) nên vẫn chưa thực sự trở thành
NHTMCP. Hình 3.1 trình bày cấu trúc SHC của các NHTMNN.
Là NHTMNN đầu tiên cổ phần hóa, VCB hiện nắm giữ 5,3% cổ phấn của NHTMCP Sài
Gòn Công thương (Saigon Bank), 8,2% cổ phần của NHTMCP Xuất Nhập Khẩu VN
(Eximbank), 11% cổ phần của NHTMCP Quân Đội (MB) và 5,1% cổ phần của NHTMCP
Phương Đông. Trước đó, trong năm 2010 VCB đã bán toàn bộ 50% cổ phần trong NH
Liên doanh ShinhanVina.
Cũng nắm giữ cổ phần tại Saigon Bank là CTG với tỷ lệ là 11%, đồng thời NH này còn sở
hữu 50% cổ phần tại NH Liên doanh Indovina. BIDV có cổ phần tại ba NH liên doanh với
tỷ lệ lần lượt là 50% cổ phần của NH Liên doanh VID Public, 50% cổ phần của NH Liên
doanh Việt Lào và 51 % cổ phần của NH Liên doanh Việt Nga. Agribank nắm giữ 15% cổ
phần của NHTMCP Hàng Hải (MSB) thông qua Công ty Chứng khoán Agribank. Đồng
thời, Agribank còn có 34% cổ phần tại NH Liên Doanh Việt Thái (Vinasiam Bank).
Hình 3.1 cũng cho thấy các NHTMNN chỉ sở hữu một số NHTMCP hoặc NH liên doanh và
một số NHTMNN được sở hữu bởi các NH nước ngoài. Khác với nhiều NHTMCP, trong
nhiều trường hợp, ví dụ VCB sở hữu Eximbank là do Chính phủ sử dụng NHTMNN để giải
cứu NHTMCP gặp khó khăn. Vấn đề chính ở đây (sẽ được phân tích trong mục 3.2 của
Chương 3) là việc vừa được Nhà nước sở hữu, vừa được Nhà nước giám sát là nguyên nhân
khiến các NHTMNN không tuân thủ khung giám sát nhằm bảo đảm an toàn hoạt động.
19
Hình 3.1 Cơ cấu sở hữu của các NHTMNN
NH Công Thương
VN
(Vietinbank)
NH Đầu tư Phát
triển VN
(BIDV)
NH NN&PTNT VN
(Agribank)
NH
Ngoại thương VN
(Vietcombank)
NH
Eximbank
8,2%
NH
Quân Đội
11%
NH Sài Gòn -
Công
Thương9
NH
Phương
Đông
NH Hàng Hải
(Maritime
Bank)
5,1%
11%
15%
NH
Indovina
NH
Vinasiam
NH LD
Việt-Nga
NH
Việt-Lào
NH
VID Public
Mizuho
15%
50%50%51%
IFC
6,7%
34%
NH PT Nhà
ĐBSCL
(MHB)
50%
Nhà nước
80,3% 95,8% 100% 77,1%100%
5,3%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Bản cáo bạch, công văn giải trình của các 5 NHTMNN trong những năm 2010 – 2012
20
3.1.2 SHC giữa DNNN và NHTM
Hình 3.2 trình bày cấu trúc SHC giữa các DN và NH. Hình vẽ cho thấy hầu hết các tập
đoàn và tổng công ty nhà nước lớn đều sở hữu NH. NH Quân Đội (MB) được sở hữu bởi
các cổ đông Nhà nước là Tập đoàn Viễn thông Quân Đội (Viettel) (10%), Tổng công ty
Tân Cảng Sài Gòn (5,7%) và Tổng công ty Trực thăng VN (7,2%).
MSB thuộc sở hữu của Agribank (15%), Tổng công ty Hàng Hải (Vinalines) (5,3%), Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông VN (VNPT) (12,5%). Đồng thời VNPT còn sở hữu 6% của
NHTMCP Tiết Kiệm Bưu Điện Liên Việt (LVB) và nắm giữ 6,1% cổ phần của NH Đông
Nam Á (SeABank).
Hình 3.2 cũng cho thấy Tập đoàn Dầu khí giữ cổ phần của NH Đại Dương (20%). Tập
đoàn Than Khoáng sản VN và Tập đoàn Cao su VN đều sở hữu 9,3% NH Sài Gòn Hà Nội,
trong khi Tập đoàn Dệt may thì sở hữu 13,2% NH Nam Việt.
Tập đoàn Điện lực VN thì nắm giữ 25,4% cổ phần của NH An Bình.
Tập đoàn Bảo Việt nắm cổ phần chi phối 52% ở NH Bảo Việt. Tương tự là Tổng công ty
Xăng dầu VN nắm 40% cổ phần của NH Xăng dầu.
Hình 3.3 cho thấy một số cơ quan Đảng hoặc Ủy ban Nhân dân cũng sở hữu NH dù trực
tiếp hay gián tiếp. Sơ đồ cho thấy có đến 4 NHTM thuộc sở hữu của Thành uỷ TPHCM là
Việt Á, Phương Đông, Đông Á và Sài Gòn Công Thương.
21
Hình 3.2 SHC giữa DNNN và NHTM
Ghi chú: Khung tô đậm là DNNN
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Bản cáo bạch (IPO, phát hành trái phiếu,
tăng vốn), Báo cáo Đại hội cổ đông (Báo cáo của Ban Tổng giám đốc, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo
của Hội đồng quản trị), thông tin trên trang web của các NH nêu trên, và các trang báo điện tử khác như:
Cafef.vn; Gafin.vn.
NH No&PTNT VN
(Agribank)
NH Ngoại
thương VN
(Vietcombank)
NH
ACB
NH
Quân Đội
11%
NH
Bảo Việt
NH Hàng Hải
(Maritime Bank)8,9%
15%3
NH
An Bình
NH Kỹ Thương
(Techcombank)
NH
Tiên Phong
NH Bưu Điện
Liên Việt
NH
Sài Gòn - Hà Nội
NH
Nam Việt
EVN 25,4%
TĐ
Bảo Việt
52%
Viettel
10%
TKV
13,2%TĐ
Dệt May VN
VNPT
12,5%
6%11
NH
Đại Dương
9,3%
Petro
Việt Nam
20%
FPT16,9%
NH Dầu Khí
Toàn Cầu
3,2%13
5,8%12
NH Xăng Dầu
PetrolimexPetrolimex40%
Maybank 20%Gemadept
8,4%
TĐ
Cao Su VN
9,3%
HSBC
19,6%
TĐ
Masan
19,7%
VN Airlines
2,7%
Him Lam
9,9%Trực thăng
VN
7,2%
Tân Cảng
SG5,7%
Geleximco 8,3%
NH
Đại Á10,8%
NH Phát triển
Mê Kông
10,2%
Tín Nghĩa 14,4%16
XSKT
Đồng Nai
5,8%
NH Đông Nam Á
(SeABank)
Société
Générale
20%
6,1%10
1,5%14
Vinalines
5,3%4
2,4%
Vinamilk8%
7,1%10
Vinare10%
TĐ Đại
Dương
20%TĐ
T&T
6,9%
Năng
Lượng SG-
Bình Định
11,9%
SSI
10%
Temasek
Holdings
15%
Eurowindow
Holding
7,2%17
NH
Phương Tây9,8%
9,9%
Doji 20%
TĐ
CMC
22
Hình 3.3 Thành ủy và UBND TP.HCM sở hữu NHTM
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Bản cáo bạch (phát hành đại chúng lần
đầu - IPO, phát hành trái phiếu, tăng vốn), Báo cáo Đại hội cổ đông (Báo cáo của Ban Tổng giám đốc, Báo
cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản trị), trang web của các NH nêu trên, và các trang báo
điện tử khác như: Cafef.vn, Gafin.vn
NH Công
Thương VN
(Vietinbank)
NH Ngoại
thương VN
(Vietcombank)
NH
Eximbank
8,2%
NH Sài Gòn -
Công Thương9 5,3%
NH
Việt Á9%
NH
Phương Đông
NH
Đông Á
4,7%
11%
T.Ủy
TPHCM & cty
liên quan
12,8%
63,6%
BNP Paribas20%
15,3%
NH PT Nhà
TPHCM
(HDBank)
Sovico
40%HFIC 4%
SJC
2,1%
PNJ 7,7%
12%
6,7%
23
Hình 3.4 Cơ cấu SHC giữa ACB, Eximbank, Sacombank và một số NHTMCP nhỏ
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Bản cáo bạch (IPO, phát hành trái phiếu, tăng vốn), Báo cáo Đại hội cổ đông (Báo cáo của Ban Tổng
giám đốc, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản trị), trang web của các NH nêu trên, và các trang báo điện tử khác như: Cafef.vn, Gafin.vn
NH Ngoại
thương VN
(Vietcombank)
Eximbank ACB
8,2%
Sacombank 20%
NH
Việt Á
9%Standard
Chartered
Sumitomo
15%
Dragon
Capital
20%
NH
Đại Á10,8%
NH
VN Thương Tín10%
NH
Phương NamUnited
Overseas Bank
Tín Nghĩa
14,4%
XSKT
Đồng Nai
5,8%
6,8%
SJC
15%
Vina
Capital
5,0%2,1%
GĐ ĐVT và công
ty liên quan (SCR,
TTC, BTN, NHS)
13,4%
Connaught
Investors
7,3%
6,7%
NH
Kiên Long6,1%
10,3%
CTCP ĐT
Sài Gòn Exim5,2%
11%
CTCP ĐT
Á Châu
CTCK ACB
CTCK
Phương Nam
CT Vàng
Bạc ĐQ
Phương Nam
100%
10,75%
7%
General-
exim1.05%
1,89%
CTCP ĐT &
PT Sài Gòn
10%
CTCP BĐS
Exim
10%
24
3.1.3 SHC giữa NH với NH và giữa DN với NH trong các NHTMCP.
Hình 3.2 cũng minh họa cấu trúc SHC giữa các DN ngoài nhà nước với NH và giữa các
NH với nhau.
Ví dụ MSB, ngoài việc nắm giữ 8,9% cổ phần tại MB, còn sở hữu 11,2% NHTMCP Phát
triển Mê Kông (MD Bank).
Trong khi đó NHTMCP Kỹ Thương (Techcombank) được sở hữu bởi hai Tập đoàn là
Masan (7,2%), Eurowindow (19,7%) và ngân hàng HSBC (19,6%). Còn hai NH Nam Việt
và Phương Tây có cùng chủ sở hữu là Công ty Cổ phần Năng lượng Sài Gòn Bình Định.
Tập đoàn Tín Nghĩa và Công ty xổ số kiến thiết Đồng Nai cùng sở hữu NH Đại Á với tỷ lệ
lần lượt là 14,4% và 5,8%.
So với các NHTMNN, cấu trúc sở hữu của các NHTMCP phức tạp hơn và vì vậy khó biết
được chủ sở hữu sau cùng. Tuy nhiên cấu trúc sở hữu của các NH Eximbank, NHTMCP
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - STB) và NHTMCP Á Châu (ACB) có mức độ phức
tạp hàng đầu.
3.1.4 SHC của ACB, Eximbank và STB
Hình 3.4 đã minh họa việc ACB, Eximbank và NH TMCP Phương Nam sở hữu STB thông
qua các công ty liên quan.
ACB, Eximbank và STB là ba NHTM hàng đầu, có cổ phiếu đều đã được niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán và được thị trường xem là các trường hợp khá minh bạch.
Eximbank, qua công ty Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Exim, sở hữu 5,2% STB. Tương
tự là NH Phương Nam thông qua các công ty liên quan là Công ty Chứng khoán Phương
Nam và Công ty Vàng bạc Đá quý Phương Nam để sở hữu STB.
Phức tạp hơn, ACB sở hữu 5% Sacombank thông qua Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính
Sài Gòn Á Châu. Ngoài ra, ACB còn sở hữu 20% Eximbank và nhiều NHTMCP khác là
Việt Nam Thương tín (10%), Đại Á (10,8%), Kiên Long (6,1%), thông qua Công ty Chứng
khoán NH Á Châu – ACBS.
Như đã miêu tả trên, hiện trạng SHC giữa các NH cũng như giữa DN và NH rất phức tạp.
Nhờ SHC mà các NHTM đã lách qua khung giám sát của NHNN. Phần tiếp theo của
chương này sẽ lần lượt trình bày tác động tiêu cực của vấn đề SHC tới việc tuân thủ các
quy định bảo đảm an toàn hoạt động.
25
3.2 Tác động của SHC tới việc không tuân thủ giám sát của các NHTM
3.2.1 Vấn đề không tuân thủ khung giám sát của các NHTMNN
Như đã chỉ ra trong Chương 2, việc Chính phủ vừa là đại diện chủ sở hữu NHTMNN-
người phải tuân thủ, đồng thời cũng là người giám sát sẽ dẫn tới việc khung giám sát mất
hiệu lực.
Quy định về CAR là ví dụ đầu tiên về hiệu lực của khung giám sát đối với NHTMNN.
Theo quy định hiện hành,16
CAR của các NHTM tối thiểu phải đạt 9%. Nhưng tỷ lệ này
của CTG chỉ là 8% và của Agribank thậm chí chỉ đạt mức 6,1%17
tại thời điểm tháng 12
năm 2010. Sang năm 2011, CAR của CTG là 10,6%, CAR của Agribank là 6,8%18
. Khi
một NHTM không đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thì NHNN sẽ buộc NH này
hoặc phải tăng vốn chủ sở hữu hoặc phải hạn chế tăng trưởng tổng tài sản, thay đổi cơ cấu
tài sản theo hướng tăng tỷ trọng tài sản an toàn hoặc kết hợp tất cả các điều chỉnh trên. Tuy
nhiên, đối với vi phạm nêu trên của các NHTMNN, NHNN không làm bất cứ điều gì.
Do Chính phủ là chủ sở hữu của DNNN đồng thời lại là cổ đông chi phối của các
NHTMNN, quy định hiện hành về giới hạn tín dụng19
với một khách hàng sẽ mất hiệu lực.
Khi phải cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của mình thì
NHTMNN sẽ xin phê duyệt của Chính phủ và NHNN để được phép không phải tuân thủ
quy định này. Hình 3.5 minh hoạ việc các NHTMNN cấp tín dụng vượt 15% vốn tự có cho
Dự án thuỷ điện Huội Quảng (Sơn La) của Tập đoàn điện lực VN (EVN). EVN cùng 3
NHTMNN là VCB, BIDV và Agribank đều thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy, Chính phủ chỉ
định các NH này cho vay dự án của EVN. Do quy mô dự án quá lớn nên Chính phủ cho
phép các NH cho vay vượt 15% vốn tự có. Để cho vay 1 khách hàng 10.500 tỷ đồng, vốn
tự có của NH phải đạt 70.000 tỷ đồng, trong khi tại VN chưa có NHTM nào vốn tự có đạt
trên 30.000 tỷ đồng.
16
Thông tư 13 có hiệu lực từ tháng 10 năm 2010, đã dẫn 17
Stoxplus 15 Sep 2011, Vietnamese Banks A Helicopter View – Issue 2 18
Stoxplus 30 Mar 2012, Vietnamese Banks A Helicopter View – Issue 3 19
Luật các tổ chức tín dụng - Điều 128 khoản 1: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM.
26
Hình 3.5 SHC giữa NHTMNN và DNNN
Nguồn: Công ty CP Đầu tư và Phát triển Bình Minh (2009)
Việc hạn chế tín dụng cấp cho một khách hàng là một thông lệ giám sát quốc tế nhằm bảo
vệ các NH khỏi nguy cơ phá sản do hậu quả của việc cấp tín dụng quá lớn cho một dự án
không hiệu quả hoặc một khách hàng vay vốn phá sản. Đây là một khung giám sát quan
trọng mà các NHTM luôn phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Vi phạm khung giám sát sẽ dẫn đến
hậu quả là các khoản nợ xấu về sau mà NH phải gánh chịu. Vinashin là một minh chứng.
Với sự cho phép của Chính phủ, riêng BIDV đã cho Vinashin vay tới 6600 tỷ đồng vượt
15% vốn tự có của ngân hàng20
. Hiện tổng dư nợ của Vinashin tại BIDV là 5000 tỷ (sau
khi chuyển qua Vinalines 1600 tỷ). Với tổng dư nợ này, BIDV phải trích dự phòng rủi ro
tới 4500 tỷ (dự kiến 1500 tỷ trong năm 2011 và 3000 tỷ trong năm tiếp theo), tương đương
90% tổng giá trị khoản nợ.21
Hơn thế nữa, NHTMNN được phép “treo” các khoản nợ xấu
này thay vì phải công bố chính thức là nợ xấu trong báo cáo tài chính và còn được trích lập
dự phòng rủi ro tùy theo khả năng tài chính.
Dư nợ cho vay của các DNNN lớn hiện đã lên tới 415.347 tỷ đồng tương đương 16,9% dư
nợ cả nước, trong đó dư nợ của 12 Tập đoàn kinh tế Nhà nước là 218.000 tỷ đồng.22
Chỉ
riêng một Vinashin không trả được nợ vay đã làm 38 NH chủ nợ gặp khó khăn,23
trong đó
HBB đã phải sáp nhập vào NH TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB).24
Vì vậy, để đảm bảo an
20
Theo Báo cáo tài chính BIDV năm 2011, tại thời điểm 31/12/2011 vốn của BIDV là 24000 tỷ đồng 21 Tú Uyên-Minh Đức (2011). 22
An Huy (2012). 23
Minh Đức (2010). 24
Nhật Minh (2012).
Cho vay tối
đa 13.314 tỷ
đồng
Cho vay tối đa
12.486 tỷ đồng
Nhà nước
Agribank BIDV VCB EVN
Dự án thủy điện
Huội Quảng
Cho vay tối đa
10.530 tỷ đồng
Chủ đầu tư dự
án
27
toàn hoạt động cho các NHTMNN cũng như toàn hệ thống NH, các quy định bảo đảm an
toàn hoạt động phải được các NH tuân thủ.
Cho vay theo chỉ định của Chính phủ, hình thành một tâm lý ỷ lại tại các NHTMNN. Các
NH này nếu có khó khăn về thanh khoản sẽ dễ dàng được NHNN hỗ trợ bằng việc cho vay
tái cấp vốn. Như vậy cùng với giới hạn về cấp tín dụng và vốn, khung giám sát về thanh
khoản và nợ xấu cũng đã bị vô hiệu hoá do mối quan hệ SHC giữa NHTMNN và DNNN.
Điều này cho thấy NHNN, khi ban hành khung giám sát, đã có hướng mở cho một số ngoại
lệ không tuân thủ và các giao dịch của NHTMNN chiếm số lượng không nhỏ.
Xét ở khía cạnh khác, việc được sở hữu bởi nhà nước đã giúp cho các NHTMNN không
phải tuân thủ khung giám sát. Do đó các NH này không nhất thiết phải sở hữu các NHTM
khác để lách luật.
3.2.2 Vấn đề không tuân thủ khung giám sát của các NHTMCP
Như đã đề cập trong khung phân tích tại Chương II, sau đây là những NCTH về các
NHTMCP để chứng minh cho tác động của SHC tới việc không tuân thủ khung giám sát.
3.2.2.1 Trường hợp ACB
Hình 3.4 tại phần 3.1.3 đã cho thấy ACB có cấu trúc SHC khá phức tạp với nhiều
NHTMCP khác. Thông tin công bố cho biết ACB đang nắm giữ cổ phần tại ba NHTMCP:
10,82% của Đại Á, 6,13% của Kiên Long và 10% của Việt Nam Thương Tín (VietBank).
Với tỷ lệ nắm giữ tuân thủ đúng quy định hiện hành này, dường như ACB chỉ là cổ đông
lớn chứ không phải là cổ đông chi phối tại các NH này. Đi sâu hơn vào nhân sự của HĐQT
hoặc BKS của ba NH này, Hình 3.7 sẽ cho ta thêm một số thông tin. Tại NHTMCP Kiên
Long, tỷ lệ sở hữu tuy không cao nhưng ACB lại có hai ghế thành viên HĐQT của Kiên
Long (một là Kế toán trưởng và một là Phó TGĐ của ACB). Ngoài phần nắm giữ được
công bố (10%) thì vợ của một thành viên sáng lập-cổ đông lớn của ACB, là thành viên
HĐQT và đang nắm giữ 4,99% cổ phần của NH Việt Nam Thương Tín. Phó Chủ tịch
HĐQT kiêm Tổng giám đốc của VietBank từng làm việc lâu năm và đã giữ vị trí quan
trọng tại ACB.
Tại NH thứ ba - NHTMCP Đại Á, ACB chỉ nắm giữ 10,82% cổ phần. Tuy nhiên ông Đỗ
Minh Toàn, Phó Tổng giám đốc ACB, lại sở hữu 4,32% % cổ phần của Đại Á và ông
Nguyễn Văn Hòa, kế toán trưởng ACB, thì nắm giữ 4,38% cổ phần của Đại Á. Thực chất
ACB nắm giữ 19,52% cổ phần của Đại Á. Đến 2010, ông Toàn vẫn là thành viên HĐQT
28
và ông Hòa là thành viên Ban kiểm soát HĐQT (BKS) của NH Đại Á. Như vậy, ACB thực
sự có ảnh hưởng với NH Đại Á bằng việc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối (19,52%) và có
hai thành viên Ban điều hành (của ACB) tham gia HĐQT và BKS của NH Đại Á.
Hình 3.6 ACB đầu tư cho ACBS thông qua NH Đại Á
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính 2010 của NH Đại Á. (Xem thêm thông tin tại Phụ lục 4 về sở
hữu của ACB đối với Đại Á)
Nắm giữ 19,52% cổ phần
Đầu tư trái phiếu: 700 tỷ đồng
Sở hữu
100%
Đầu tư trái phiếu: 1000 tỷ đồng
ACB
ACBS
Đại Á Bank
29
Hình 3.7 SHC giữa ACB và 3 NHTMCP: Đại Á, Kiên Long và Việt Nam Thương Tín
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ: Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, báo chi và các công bố thông tin của các NH (chi tiết xem Phụ lục 4)
P.TGĐ
TV.BKS
4.38% 4,99%
Nguyên Phó chủ tịch
Kế toán
trưởng
10%
Chủ tịch Phó chủ tịch
TV.HĐQT
4.32%
TV.
HĐQT
6.13%
TV.HĐQT
TV. HĐQT
TV.HĐQT
Cổ đông sáng lập
TGĐ
Phó CT.HĐQT
P.TGĐ
1. CEO-ACB-AMC
2. Trưởng phòng
10.82%
Hội đồng sáng lập
Hội đồng quản trị
ACBS Công ty liên
quan
VietBank Kiên Long Bank Đại Á Bank Khác
Trần Mộng Hùng Nguyễn Đức Kiên
Đỗ Minh
Toàn
Nguyễn Văn
Hoà
ACB
Bùi Tấn Tài Nguyễn Duy
Hưng
Đặng Ngọc
Lan
30
Bằng cấu trúc SHC nhưng không trái quy định hiện hành, ACB có ảnh hưởng lớn đến các
NH mà họ đang nắm giữ. Hình 3.6 cho biết trong năm 2010, ACB đã đầu tư 1000 tỷ đồng
trái phiếu của NH Đại Á rồi Đại Á mua 700 tỷ đồng trái phiếu của Công ty chứng khoán
ACB (ACBS). Như vậy, thực tế là ACB đã tài trợ 700 tỷ đồng cho ACBS. Về bản chất, các
khoản đầu tư trái phiếu này là các khoản tín dụng, vì danh mục trái phiếu này không được
niêm yết và giao dịch trên thị trường, đồng thời trái chủ - NH Đại Á cũng trình bày trong
báo cáo tài chính của mình rằng sẽ nắm giữ các khoản đầu tư này cho đến khi đáo hạn.
Thông qua sự thiếu vắng quy định cụ thể đối với các khoản đầu tư trái phiếu DN của
NHTM, ACB đã làm sai tinh thần khung giám sát của NHNN trong việc không cho phép
NHTM cấp tín dụng cho công ty con hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Nếu ACB không có SHC với NH Đại Á, giao dịch cho vay ACBS không thể thực hiện
được hoặc phải lách theo cách khác. Bằng SHC, ACB đã vô hiệu được quy định không cho
phép NHTM cấp tín dụng cho công ty con hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Một điểm khác biệt về Hội đồng quản trị (HĐQT) của ACB so với nhiều HĐQT của các
NHTMCP khác là các cổ đông lớn như ông Trần Mộng Hùng và ông Nguyễn Đức Kiên
không tham gia HĐQT, dù cả hai đều là cổ đông sáng lập và đang nắm giữ một lượng lớn
cổ phiếu ACB. Thay vào đó, các cổ đông này là thành viên Hội đồng sáng lập ACB. Như
vậy nếu muốn ACB có thể cho cả hai cổ đông lớn này vay vốn, vì pháp luật hiện hành chỉ
quy định NHTM không được cấp tín dụng cho thành viên HĐQT25
.
Như vậy, tương tự như cách ACB cấp tín dụng cho ACBS, nếu ACB có cho hai cổ đông
nêu trên vay vốn thì giao dịch này cũng không trái luật. Và như vậy khung giám sát đã bị
vô hiệu hoá.
3.2.2.2 Tình huống NHTMCP An Bình (ABB)
ABB là một tình huống nữa minh hoạ cho tác động tiêu cực của sở hữu chéo. Một điểm
đáng chú ý ở đây là SHC giữa một NHTMCP và một DNNN.
ABB có hai cổ đông lớn là Tập đoàn điện lực VN (EVN) và Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội (Geleximco). Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, NHTM
không được cấp tín dụng cho cổ đông là pháp nhân có đại diện góp vốn. Hai cổ đông trên
25
Luật Tổ chức tín dụng 2010, Điều 126 khoản 1
31
của ABB đều cử đại diện tham gia HĐQT của ABB. Đại diện của Geleximco (Ông Vũ
Văn Tiền) là Chủ tịch HĐQT và các đại diện của EVN (Ông Nguyễn Văn Hội và ông Đào
Duy Hưng) là thành viên HĐQT của ABB. Tuy nhiên, giống như trường hợp ACB, thông
qua việc đầu tư trái phiếu, ABB đã tài trợ cho cả hai pháp nhân là cổ đông của NH. Theo
Hình 3.8, trong năm 2010, ABB đã tài trợ 1000 tỷ VND cho EVN và 500 tỷ cho
Geleximco26
.
Hình 3.8 SHC giữa Geleximco, EVN và ABB
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ: Báo cáo tài chính 2010 của NH An Bình
Tình huống ABB còn góp phần giải thích một lý do nữa về việc tại sao các DNNN có động
cơ tham gia góp vốn vào các NHTMCP. Sau khi tham gia góp vốn vào ABB, EVN mở tài
khoản tiền gửi tại chính NH này. Doanh số tiền gửi của EVN tại ABB trong năm 2010 và
2011 lần lượt là 24.000 tỷ đồng và 9.500 tỷ đồng, số dư tiền gửi ngày 31/12/2010 và
31/12/2011 là 1461 tỷ đồng và 1758 tỷ đồng27
. Trong bối cảnh các cuộc chạy đua lãi suất
để thu hút tiền gửi các năm qua thì các khoản tiền gửi lớn của tập đoàn EVN thực sự là một
sự hỗ trợ lớn cho ABB. Vấn đề là lợi ích của các khoản tiền gửi mang lại có hoàn toàn
thuộc về EVN hay là đã được phân bổ cho một vài cá nhân có thẩm quyền của Tập đoàn
này.
Bằng nhiều hình thức thông qua SHC các NHTM đã lách qua khung giám sát. Hậu quả của
các hành vi lách luật của các NHTM là những khoản nợ xấu và tài sản kém chất lượng mà
cổ đông thiểu số và người gửi tiền sẽ phải gánh chịu nếu Chính phủ không giải cứu. SHC
khiến cho việc giám sát các NHTM của NHNN gặp khó khăn, tuy nhiên biểu hiện đầu tiên
26
Báo cáo tài chính NH An Bình năm 2010 27
Báo cáo tài chính NH An Bình năm 2011 và 2011
24% có 2
Thành viên
HĐQT
Đầu tư TP
1000 tỷ đồng
Đầu tư TP 500
tỷ đồng 7,54 %
Chủ tịch HĐQT
EVN Geleximco
ABB
32
và rõ ràng nhất luôn là sự thiếu hụt thanh khoản diễn ra trong một thời gian dài của NHTM
yếu kém. Ba NH hợp nhất vào tháng 12 năm 2011 là một minh chứng rõ nét.
3.2.2.3 Ba NH hợp nhất
Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 2716/QĐ-NHNN về việc
hợp nhất 03 NH thương mại cổ phần (TMCP): NH Thương mại Cổ phần Sài Gòn (Saigon
Commercial Bank, SCB), NH Thương mại Cổ phần VN Tín Nghĩa (TinNghiaBank, TNB)
và NH Thương mại Cổ phần Đệ Nhất (Ficombank, FCB).
Đến giữa năm 2011, cả ba NH này đều do một nhóm nhà đầu tư và công ty liên kết nắm
quyền kiểm soát, mặc dù hầu như không có ai chính thức xuất hiện là cổ đông lớn sở hữu
trên 5% tổng giá trị cổ phần. Hình 3.9 trình bày một phần bức tranh SHC giữa ba NH và
nhóm các công ty liên kết. Hình vẽ cho thấy là thông qua việc cử đại diện của mình vào hội
đồng quản trị của ba NH này, người sở hữu sau cùng (bà Trương Mỹ Lan và Công ty Vạn
Thịnh Phát) có quyền kiểm soát hoàn toàn ba NH này.
Do thực tế được sở hữu bởi một chủ, cả SCB, TNB và FCB đều tài trợ tài chính cho nhiều
hoạt động đầu tư khác nhau của các DN do cùng chủ kiểm soát. Một ví dụ dễ thấy về việc
NH cho vay dự án bất động sản do chính chủ NH đầu tư là hai dự án thuộc vào loại lớn
nhất tại TP.HCM là Times Square (Quảng trường Thời đại) và Saigon Peninsula (Bán đảo
Sài Gòn). Chủ đầu tư dự án Quảng trường Thời đại là Công ty CPĐT Quảng Trường Thời
Đại. Còn chủ đầu tư của dự án Saigon Peninsula là Công ty CPĐT Đại Trường Sơn. Tại lễ
công bố giới thiệu các dự án bất động sản độc đáo ở TP.HCM, Hiệp hội Bất động sản
TP.HCM cho biết SCB, TNB và FCB đều là tổ chức tài trợ lớn nhất cho hai dự án bất động
sản này.28
28
PLTPHCM (2011).
33
Hình 3.9 Hợp nhất ba NH
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch và thông cáo báo chí của các NH trên và DN liên quan
Công ty TNHH
Vạn Thịnh Phát
Trương Mỹ Lan
Sở hữu
Công ty CPĐT
Vạn Thịnh Phát
Công ty CPĐT
An Đông
Công ty CPĐT
Đại Trường Sơn
Công ty CPĐT
Quảng Trường Thời Đại
Sở hữu
Sở hữu
Liên kết
Liên kết
Dự án
Saigon Peninsula
Dự án
Times Square
Công ty CPĐT tài chính
Việt Vĩnh Phú
Ngân hàng TMCP
Sài Gòn
(SCB)
Sở hữu
Phạm Thị Thu Thủy
Chủ tịch HĐQT
Nguyên
P.TGĐ
TV HĐQT
Đặng Thị Xuân HồngChủ tịch
HĐQTNguyên Chủ tịch
HĐQT
Trầm Thích TồnNguyên TGĐ
Phan Vĩ DânTV HĐQTNguyên Chủ tịch
HĐQT & TGĐ
Cho vay
Cho vay
Ngân hàng TMCP
Việt Nam Tín Nghĩa
(TNB)
Đầu tư trái phiếu
Phạm Văn HùngSở hữu 13,3%
TV HĐQT
Vợ/Chồng
Ngân hàng TMCP
Đệ Nhất
(FCB)
Nguyễn Thị Thu SươngChủ tịch
HĐQTNguyên TGĐ
34
Ví dụ khác về vấn đề NH tài trợ cho DN của cùng một cổ đông lớn là việc TNB mua
trái phiếu DN của Vạn Thịnh Phát. Ngày 11/9/2010, Công ty CPĐT Vạn Thịnh Phát
phát hành trái phiếu DN với tổng giá trị 6.000 tỷ đồng. Căn cứ vào thuyết minh báo
cáo tài chính năm 2010 của TNB, NH này nắm giữ toàn bộ giá trị 6.000 tỷ đồng trái
phiếu của Vạn Thịnh Phát, trong khi vốn tự có của NH lúc đó là 3.902 tỷ đồng. Cũng
như tình huống ACB và ABB, khoản trái phiếu này được xếp vào mục chứng khoán
đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, chứ không phải dư nợ tín dụng của TNB29
. Thực tế
hoạt động NH cho thấy, các khoản tín dụng dễ dàng cấp cho khách hàng, đặc biệt là
cổ đông của chính NH, có nguy cơ cao trở thành các khoản nợ xấu sau một thời gian.
Khi các khoản vay không được trả nợ đúng hạn, theo quy định NHTM sẽ phải lập và
trích dự phòng đầy đủ. Theo đó dự phòng tài chính tăng lên làm giảm lợi nhuận của
NH, đồng thời tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng lên. Theo quy định này của NHNN, các NH có tỷ
lệ nợ xấu cao có thể dẫn tới thua lỗ. Theo đó vốn chủ sở hữu và CAR của NH sẽ
giảm xuống. Khi CAR bị giảm xuống dưới mức pháp định 9%30
, NHTM sẽ phải giải
trình với cổ đông để xin tăng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo tỷ lệ pháp định. Cách
làm này giúp tình hình tài chính của NHTM trở nên lành mạnh nhưng có thể dẫn đến
kết cục thay đổi một phần hoặc toàn bộ hội đồng quản trị và ban điều hành của NH.
Vì vậy, để tránh các khoản nợ xấu này, các NHTM có thể đảo nợ cho khách hàng
bằng việc cấp khoản tín dụng mới nhằm giúp cho người vay trả cả gốc lẫn lãi của
khoản nợ đến hạn. Điều này, tuy làm cho tổng dư nợ tăng lên, nhưng giúp che đậy tỷ
lệ nợ xấu thực của NH. Thêm vào đó, do không phải trích dự phòng nợ xấu, kết quả
kinh doanh của NH vẫn được hạch toán có lãi. Do hoạt động này đã bị NHNN giám
sát chặt chẽ bằng việc kiểm soát các hồ sơ vay vốn và quy định tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng hàng năm, các NHTM đã dùng nhiều cách thức khác để lách. NHTM có thể ủy
thác đầu tư cho công ty quản lý tài sản (AMC) của mình để AMC này ký kết hợp tác
đầu tư với khách hàng. Như vậy, khoản tài trợ này sẽ được thể hiện thành mục tài sản
có khác, thay vì là khoản cho vay khách hàng, trên báo cáo tài chính của NH. Cách
thức này giúp cho NH lách qua các quy định về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng hàng năm
và lập, trích dự phòng nợ xấu. Vì những hành vi này mà có những NH tuy tỷ lệ nợ
xấu công bố thấp cùng kết quả kinh doanh có lãi nhưng không muốn, hoặc không
29
Theo BCTC, đến quý III/2011, TNB còn giữ 2.200 tỷ đồng trái phiếu Vạn Thịnh Phát, bằng 54,8%
vốn tự có của NH lúc đó
30
Thông tư 13, đã dẫn
35
thể, chi trả cổ tức bằng tiền mặt, thậm chí thanh khoản gặp khó khăn trong thời gian
dài31
.
Hậu quả là để giải cứu các NH này, Chính phủ đã phải dùng tiền đóng thuế của dân
để chỉ đạo NHNN và BIDV32
cho vay tái cấp vốn.
3.2.2.4 Thâu tóm Sacombank (STB)
Sở hữu chéo làm cho việc giám sát của NHNN trở nên khó khăn. Cấu trúc sở hữu
giữa các NH ngày càng phức tạp và khó nhận biết. Việc thay đổi tỷ lệ sở hữu của các
cổ đông của STB gần đây là một ví dụ. Nếu không có công bố thông tin về cổ đông
lớn nắm giữ trên 5% cổ phần của STB thì nhiều người không biết sự tồn tại của
CTCP Đầu tư Sài Gòn Exim, là công ty liên kết của Eximbank. Một trong ba cổ đông
sáng lập của Sài Gòn Exim chính là Eximbank. Hai công ty sáng lập còn lại là CTCP
Bất động sản Exim và CTCP Đầu tư và Phát triển Sài Gòn. Đồng thời, ông Nguyễn
Thanh Nhung, Phó Tổng Giám đốc Eximbank cũng là thành viên HĐQT của Sài Gòn
Exim33
. Các công ty có liên quan chính là công cụ hữu hiệu để các cổ đông lớn của
các NH thực hiện hành vi lách luật. Ví dụ như Sài Gòn Exim đã được Eximbank sử
dụng để mua cổ phần của STB. Cũng mua cổ phần của STB mà không phải công bố
thông tin như Eximbank là NHTMCP Phương Nam (PNB). Hiện bốn cá nhân có liên
quan đến PNB đã được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị STB nhiệm kỳ 2011-
201534
.
Ngoài những NCTH đã phân tích, tình trạng sử dụng SHC để vô hiệu hóa các quy
định về bảo đảm an toàn hoạt động còn rất phổ biến ở các NHTM khác. Như các sơ
đồ minh họa trong Mục 1 của chương này, các mối quan hệ sở hữu cho vay còn xuất
hiện giữa NH Liên Việt và cổ đông Công ty cổ phần Him Lam, giữa NH Dầu Khí
(PG Bank) và các khách hàng thuộc Tổng công ty Xăng Dầu VN – cổ đông của PG
Bank.
31
Theo Báo cáo tài chính quý 3 của 3 ngân hàng, trong 9 tháng đầu năm 2011, tổng tài sản có của cả
ba NH tăng từ 114.369 tỷ lên 153.625 tỷ đồng - tốc độ tăng 34%, trong khi đó tài sản có khác tăng từ
22.056 tỷ lên 53.486 tỷ đồng - tốc độ tăng 142,5%. 32
TTXVN (2011). 33
DVT/HSX (2012).
34
Q. Nguyễn theo TTVN (2012).
36
Do giới hạn về độ dài nên luận văn không đi sâu vào phân tích các tình huống này.
Số liệu và NCTH được phân tích trong Chương 3 đã chỉ ra tác động tiêu cực của
SHC. Đó là:
- SHC giúp NHTM cấp tín dụng vượt quy định của pháp luật hiện hành và cấp tín
dụng cho người có liên quan, từ đó vô hiệu hóa quy định về giới hạn tín dụng;
- SHC giúp NHTM tăng vốn ảo bằng việc cấp vốn cho người có liên quan rồi dùng
khoản vay này để góp vốn vào các NHTM, vô hiệu hóa các quy định về vốn pháp
định của các NHTM;
- SHC giúp NHTM vẫn có thể tham gia đầu tư chứng khoán vì vậy vô hiệu hóa quy
định giới hạn đầu tư, góp vốn cổ phần nhằm tách bạch hoạt động NH đầu tư ra khỏi
hoạt động của NH thương mại;
- SHC giúp NHTM có thể chuyển các khoản nợ xấu thành tài sản có khác thông qua
việc chuyển nợ xấu sang các công ty con, công ty liên kết. Từ đó vô hiệu hóa quy
định về báo cáo chất lượng tín dụng và trích dự phòng rủi ro.
Chương 4 sẽ đưa ra các khuyến nghị nhằm loại bỏ tác động tiêu cực này.
37
CHƯƠNG 4
KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
Như đã trình bày trong Chương 2, SHC trong khu vực NH có những lý do để tồn tại.
Đó là lợi ích của việc giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa NH và DN. Tuy
nhiên, phân tích trong Chương 3 đã chỉ ra những tác động tiêu cực của SHC giữa NH
và doanh nghiệp, giữa NH với NH ở VN. Số liệu thống kê và các tình huống nghiên
cứu trong Chương 3 đã chỉ ra cách thức các NHTM thực hiện các hoạt động kinh
doanh không tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động thông qua SHC.
Từ thực tế SHC của hệ thống NHVN cũng như trên cơ sở khung lý thuyết đã trình
bày và xu hướng quốc tế về giám sát NHTM thể hiện qua các khuyến nghị của Hiệp
ước Basel, luận văn đưa ra ba nhóm khuyến nghị để loại trừ tác động tiêu cực của sở
hữu chéo.
4.1 Các khuyến nghị nhằm tách bạch sở hữu và giám sát đối với NHTMNN
Tình huống về cho vay các dự án thủy điện hoặc Vinashin của BIDV phân tích trong
chương 3 cho thấy mặt trái của việc NHNN chịu sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc
cho phép các NHTMNN vi phạm quy định bảo đảm an toàn hoạt động. Liên quan
đến vấn đề này luận văn đưa ra ba khuyến nghị.
4.1.1 Tách bạch sở hữu và giám sát
NHNN cần được độc lập trong việc giám sát hoạt động của các NHTM. Theo đó, cần
tách bạch giữa việc sở hữu, quản lý của NHNN đối với các NHTMNN.
4.1.2 Xóa bỏ ngoại lệ trong việc tuân thủ khung giám sát
Một quan điểm cần nhất quán khi giám sát các NHTM - tổ chức nhận tiền gửi, là
không có ngoại lệ trong việc tuân thủ quy định bảo đảm an toàn hoạt động. Các
NHTMNN cần chịu sự giám sát chặt chẽ như các NHTMCP khác.
Phân tích trong Chương 3 cho thấy việc duy trì các ngoại lệ trong giám sát đối với
các dự án vay vốn của các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước sẽ tạo nên một
tâm lý ỷ lại lớn trong các NHTMNN do tổn thất của các NHTMNN từ việc vi phạm
khung giám sát sẽ được Chính phủ giải cứu.
38
4.1.3 Giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước tại các NHTMNN
Việc giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước tại các NHTMNN có sẽ có hai tác dụng. Thứ nhất,
giảm sức ép buộc các NHTMNN phải cho vay chỉ định. Thứ hai, khi có thêm sự
giám sát mạnh mẽ của các cổ đông bên ngoài (không phải Nhà nước), NHTMNN
buộc phải tuân thủ tốt hơn các quy định của NHNN.
4.2 Các khuyến nghị nhằm giảm SHC
4.2.1 Đối với các DNNN và các NHTMNN đang sở hữu các NHTMCP
Tình huống ABB trong chương 3 đã chỉ ra các tác động tiêu cực của mối quan hệ ủy
quyền tại các DNNN có quan hệ SHC với NHTM. Do nắm giữ cổ phần, DNNN sẽ
dễ dàng vay vốn từ NHTM mà họ sở hữu. Vấn đề nảy sinh ở đây là các giao dịch vay
vốn này thường vi phạm khung giám sát và không được giám sát.
Vì vậy để loại bỏ tác động tiêu cực của SHC đến an toàn hoạt động của NHTM,
Chính phủ cần yêu cầu các DNNN và NHTMNN đang nắm giữ cổ phần của các
NHTMCP phải thoái vốn, chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi. Điều này
sẽ góp phần hạn chế những khoản cho vay, đầu tư theo quan hệ giữa DNNN và
NHTMCP.
Thời gian qua, các DNNN do sức ép của dư luận đều tuyên bố thoái vốn35
. Tuy
nhiên, trên thực tế các DN này đều trì hoãn việc thoái vốn với lý do là điều kiện thị
trường không thuận lợi. Nhật Bản khi ban hành luật hạn chế SHC năm 2001 cũng
gặp kháng cự tương tự36
. Kinh nghiệm của Nhật Bản là thành lập công ty mua cổ
phần NH (banks’ shareholding purchase corparation – BSPC). Các DN vi phạm quy
định hạn chế SHC phải thoái vốn bằng cách bán cổ phần cho BSPC, sau đó BSPC sẽ
bán lại cho các nhà đầu tư bên ngoài theo một lộ trình nhất định.
Thực tế tại VN năm 2009, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
(SCIC) đã mua lại cổ phần của Tập đoàn Bảo Việt từ Vinashin37
.
Do đó, nhằm loại bỏ SHC giữa DNNN và các NHTMCP, SCIC có thể sẽ đứng ra
đảm nhận vai trò công ty mua lại cổ phần NH từ các DNNN (bao gồm cả các
NHTMNN). Thời gian vừa qua, SCIC đã bị chỉ trích về năng lực hạn chế trong việc
35
Mạnh Quân (2012). 36
Japan Financial Supervisory Agency. Banks and Other Financial Institutions: Banks’ shareholdings
restriction and Banks’ Shareholdings Purchase Corparation. 37
An Hạ (2009).
39
thực hiện vai trò quản lý vốn nhà nước. Vì vậy luận văn chỉ đề xuất chuyển vốn NH
từ các DNNN về SCIC. SCIC sẽ chỉ nắm giữ cổ phần của các NH tạm thời và sẽ bán
lại cho các cổ đông bên ngoài theo một lộ trình thoái vốn đã định khi điều kiện thị
trường thuận lợi.
4.2.2 Đối với các NHTMCP
Tái cấu trúc thông qua hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) có thể giảm sở hữu chéo.
Những NH có cùng một chủ sở hữu sẽ phải được gom về một chủ. Tình huống hợp
nhất 3 ngân hàng Tín Nghĩa, Đệ Nhất và TMCP Sài Gòn đề cập trong Chương 3 là
một minh chứng cho thấy giải pháp này khả thi. Tuy nhiên đây mới chỉ là bước đầu
của việc tái cấu trúc sở hữu các NH có cùng người sở hữu sau cùng thông qua hợp
nhất. Việc quan trọng sau hợp nhất cần làm tiếp là xử lý tài sản xấu của NH hợp
nhất.
Bên cạnh đó, thực tế đang diễn ra trường hợp Eximbank mua STB lại có phần làm
trầm trọng thêm xu hướng SHC giữa các NH.
Để đảm bảo hiệu quả của quá trình tái cấu trúc, việc làm cần thiết là việc minh bạch
hóa trong quá trình thực hiện các giao dịch mua bán sáp nhập - M&A các NH. Khi
hoàn thành giao dịch M&A, cần công bố thông tin về việc ai là người chủ sở hữu sau
cùng của các NH.
M&A cần được khuyến khích và hỗ trợ theo một trong hai hướng sau. Một là tăng
tính đại chúng sau M&A trên cơ sở tăng mức độ phân tán trong sở hữu. Hai là nếu
hoạt động M&A diễn ra dưới hình thức thâu tóm và tính đại chúng sau M&A bị suy
giảm thì cần đảm bảo tăng vai trò của nhà đầu tư chiến lược để đạt được mục tiêu:
- Dọn dẹp, xử lý tồn tại như xử lý nợ xấu và các tài sản kém chất lượng của ngân
hàng;
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả bộ máy quản trị của NHTM;
- Chuyển giao công nghệ cứng và mềm cho NHTM.
4.3 Các khuyến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo
Nhóm khuyến nghị ở trên là nhằm giảm tình trạng SHC trong khu vực NH. Tuy
nhiên, ngay cả khi những giải pháp này được thực hiện thì SHC vẫn sẽ tồn tại, mặc
dù ở một mức độ thấp hơn. Vì vậy, đồng thời với các giải pháp nhằm giảm SHC cần
có các giải pháp để hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo. Nghiên cứu tình
40
huống về các NHTMCP trong Chương 3 cho thấy SHC giữa NH thông qua các cá
nhân, tổ chức liên quan không hề trái luật. Cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng
hoặc không giám sát được do cách thức phức tạp hoặc chưa có chế tài để xử lý. Quy
định hiện hành về người có liên quan của cổ đông ngân hàng không bao trùm hết và
từ đó giúp sở hữu chéo được che giấu. Người có liên quan thuộc các mối quan hệ
sau.
Thứ nhất là quan hệ gia đình. Tình huống ACB cho thấy, một cổ đông và là vợ một
cổ đông lớn của NH này sở hữu 4,99% cổ phần của VietBank. Điều này cho phép
ACB, trong thực tế, có quyền kiểm soát tương đương 14,99% chứ không chỉ 10%
như công bố. Như vậy, cổ đông thuộc nhóm cổ đông lớn một ngân hàng phải coi là
ngươi có liên quan của ngân hàng đó.
Tiếp đến là quan hệ sở hữu giữa cổ đông và DN cũng tạo nên một kênh cho SHC
giữa các NH. Khi tính toán tỷ lệ sở hữu Sacombank của Eximbank cần phải cộng
thêm tỷ lệ sở hữu của cả công ty như Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Sài gòn
Exim, nắm giữ 5,17% cổ phần của Sacombank. Do đây là công ty liên kết của
Eximbank và NH này là cổ đông sáng lập của Sài gòn Exim.
Thứ ba, thông qua quan hệ lao động (giữa người làm thuê lâu năm hoặc đang giữ vị
trị quan trọng trong doanh nghiệp với chủ sở hữu doanh nghiệp) mà SHC có thể
được thiết lập. Tình huống ba NH hợp nhất hoặc ACB là những ví dụ minh họa. Việc
ACB cùng những thành viên quan trọng trong ban điều hành (các Phó Tổng giám
đốc hoặc Kế toán trưởng) cùng sở hữu một NH khác cho phép ACB tăng tỷ lệ sở hữu
thực tế mà không trái các quy định hiện hành. Thêm vào đó, có trường hợp cổ đông
A công ty B (A nắm giữ cổ 25% cổ phần của B) cùng nắm giữ ngân hàng C. Ông D
là thành viên điều hành của Công ty B cũng đang sở hữu ngân hàng C. Trong trường
hợp ông D cũng cần được coi là người có liên quan của cổ đông A. Thực tế SHC
phát sinh từ ba mối quan hệ này cho thấy việc cần thiết phải mở rộng khái niệm
người có liên quan để tìm ra ai là sở hữu sau cùng của các NH.
Để giảm tác động tiêu cực của SHC bằng việc mở rộng đối tượng công bố thông tin,
ngoài việc mở rộng khái niệm người có liên quan, cần phải hạ tỷ lệ nắm giữ ngân
hàng mà ở tỷ lệ đó chủ sở hữu phải công bố thông tin. Điều này giúp NHNN biết
được tỷ lệ sở hữu ngân hàng của mỗi cổ đông hay nhóm cổ đông. Theo quy định hiện
hành thì tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của một NH mới phải báo cáo về tỷ lệ sở hữu cho các cơ
41
quan quản lý.38
Nhưng do một cá nhân không được sở hữu quá 5% vốn điều lệ của
một NHTM39
nên có rất ít cổ đông cá nhân của NH phải công bố thông tin về tỷ lệ sở
hữu. Bằng cách chia tách cho 10 người có liên quan để mỗi người nắm giữ 4,99%, cổ
đông X, người sở hữu sau cùng với tỷ lệ 49,9% cổ phần, của NH Y hoàn toàn kiểm
soát NH Y.
Phân tích ở trên cho thấy, để biết được ai là người sở hữu sau cùng của một
NHTMCP, Nhà nước cần: (i) định nghĩa lại về người có liên quan trong Luật các tổ
chức tín dụng; và (ii) quy định về công bố thông tin đối với người có liên quan của
một cổ đông NH. Theo đó, người có liên quan của một cổ đông của NH sẽ phải công
bố thông tin về tỷ lệ sở hữu NH khi sở hữu một NHTM từ một tỷ lệ nhất định, ví dụ
1% tương đương 30 tỷ đồng mệnh giá đối với vốn tự có tối thiểu của một
NHTMCP40
. Với thực tế là hầu hết các NHTMCP có vốn chủ sở hữu từ 5000 tỷ trở
lên thì cổ đông sở hữu từ 50 tỷ đồng vốn điều lệ sẽ phải công bố thông tin. So với giá
trị sở hữu này thì chi phí giao dịch xuất hiện do có các quy định mới về công bố
thông tin sẽ không quá lớn về tỷ lệ tương đối.
Tình huống STB cho thấy vai trò của CTCP Bất động sản Exim và CTCP Đầu tư và
Phát triển Sài Gòn, công ty liên kết của Eximbank, trong việc hình thành sở hữu chéo
giữa các ngân hàng. Hiện tại các doanh nghiệp này chỉ chịu sự giám sát theo Luật
doanh nghiệp41
. Phân tích trong Chương 2 và Chương 3 cho thấy cổ đông của các
công ty này có thể thực hiện việc thao túng hoạt động của các NH hoặc lách quy định
bảo đảm an toàn hoạt động. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ về về công ty sở hữu ngân
hàng (Bank Holding Comapany Act) có thể áp dụng để chế tài các công ty này42
. Tại
Hoa Kỳ, Quỹ dự trữ Liên bang (Ngân hàng Trung Ương của Hoa Kỳ) giám sát về
vốn, phê chuẩn các giao dịch mua bán sáp nhập và thanh tra hoạt động các công ty sở
hữu ngân hàng. Tại Việt Nam, các cổ đông tổ chức sau cần phải chịu sự giám sát của
NHNN như các tổ chức tín dụng: (i) đang nắm giữ từ 5% cổ phần của một ngân hàng
hoặc (ii) là người có liên quan hoặc công ty liên kết của một nhóm cổ đông nắm giữ
từ 5% cổ phần của một ngân hàng.
38
Thông tư số 52/2012/TT-BTC, ngày 5 tháng 4 năm 2012, Điều 26 39
Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 55 40
Theo Nghị định 141, hiện tại để nắm giữ 5% cổ phần một NHTMCP cần phải đầu tư ít nhất 150 tỷ
đồng, tính theo mệnh giá. 41
Luật doanh nghiệp 2005 42
Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (Hoa Kỳ) - Luật, Quy định, Các Luật liên quan. FDIC Law,
Regulations, Related Acts http://www.fdic.gov/regulations/laws/rules/6000-300.html#fdic6000sec2a
42
Từ các phân tích trên, để hạn chế tác động của sở hữu chéo, các giải pháp sau có thể
được NHNN áp dụng trong thời gian tới.
4.3.1. Định nghĩa lại khái niệm người có liên quan từ ba mối quan hệ đã phân
tích
Đó là quan hệ sở hữu, gia đình và quan hệ lao động. Trong đó quan hệ gia đình và
quan hệ lao động được áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức.
4.3.2 Quy định về công bố thông tin
Đối tượng phải công bố thông tin bao gồm:
- Các cổ đông có tỷ lệ sở hữu NHTMCP từ 1% trở lên;
- Người có liên quan của các các cổ đông phải công bố thông tin có tỷ lệ sở hữu
NHTMCP từ 1%.
Các đối tượng thuộc diện công bố thông tin phải công bố về tỷ lệ sở hữu NH.
4.3.3 Chế tài
Thông qua việc công bố thông tin, Cơ quan giám sát – NHNN sẽ biết được tỷ lệ sở
hữu NHTM của người sở hữu sau cùng. Vì vậy, các trường hợp vi phạm quy định
hiện hành về tỷ lệ sở hữu cổ phần,43
bao gồm: (i) cổ đông cá nhân (5%), (ii) cổ đông
tổ chức (15%), (iii) cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó (20%), sẽ phải bán
lại cổ phần nắm giữ để đảm bảo quy định.
Các khuyến nghị về việc mở rộng quy định về người có liên quan đồng thời hạ tỷ lệ
sở hữu NH phải công bố thông tin sẽ làm gia tăng phí tổn cho xã hội. Thực tế chỉ cổ
đông của 40 NHTM phải chịu ảnh hưởng của quy định này. Thứ hai, đây là giải pháp
khả thi để hạn chế tác động của SHC trong ngành NH trong bối cảnh hiện tại. Do đó
khoản chi phí xã hội tăng thêm này không quá lớn và cần thiết.
Hạn chế tác động của SHC sẽ làm tăng hiệu lực giám sát các NHTM. Qua đó góp
phần tạo nên một hệ thống NHTM an toàn nhằm tài trợ vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
Sau cùng, để nâng cao tính hiệu quả của chế tài, cần nâng mức xử phạt vi phạm công
bố thông tin.
43
Luật Tổ chức tín dụng 2010, Điều 55
43
4.3.4 Giám sát cổ đông tổ chức sở hữu ngân hàng
NHNN giám sát như với các tổ chức tín dụng các cổ đông tổ chức sau: (i) đang nắm
giữ từ 5% cổ phần của một ngân hàng hoặc (ii) là người có liên quan hoặc công ty
liên kết của một nhóm cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần của một ngân hàng.
44
KẾT LUẬN
Giai đoạn 2006 – 2011 chứng kiến sự tăng trưởng mang tính bùng nổ của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam. Hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần được
chuyển đổi từ các ngân hàng nông thôn, đồng thời nhiều ngân hàng mới được thành
lập. Cùng với số lượng là sự gia tăng nhanh chóng về vốn của các ngân hàng với hai
lý do chủ yếu. Thứ nhất, tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán giai đoạn
2005 -007 đã góp phần thúc đẩy việc tăng vốn của các ngân hàng thương mại. Thứ
hai, Chính phủ quy định vốn pháp định cho các ngân hàng thương mại nhằm nâng
cao năng lực tài chính và chuẩn bị cho việc hội nhập kinh tế và thực hiện các cam kết
quốc tế.
Sự tăng trưởng nóng của hệ thống ngân hàng đã đi cùng với sự tăng sở hữu chéo.
Các ngân hàng và doanh nghiệp vì mục đích riêng gia tăng sở hữu các ngân hàng.
Góp phần không nhỏ vào việc tham gia sở hữu ngân hàng là các doanh nghiệp nhà
nước việc được phép kinh doanh đa ngành.
Các quy định bảo đảm an toàn hoạt động được xây dựng và ban hành bởi Ngân hàng
Nhà nước đã dần tiệm cận các tiêu chuẩn quốc tế về giám sát ngân hàng theo khuyến
nghị của Basel. Tuy nhiên các ngân hàng thương mại vẫn vi phạm các quy định này.
Các trục trặc của hệ thống ngân hàng liên tiếp bộc lộ trong giai đoạn 2006-2011 và
ngày càng thể hiện rõ hơn từ năm 2008 đến nay. Đã có những cảnh báo từ các cơ
quan quản lý nhà nước về việc các ngân hàng thương mại dùng sở hữu chéo để lách
luật. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào đúc kết hiện trạng sở hữu chéo trong
hệ thống ngân hàng và đưa ra các bằng chứng về việc sở hữu chéo giúp lách luật của
các ngân hàng thương mại.
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời hai câu hỏi là các NHTM VN hiện có
cấu trúc sở hữu chéo lẫn nhau và với các DN phi NH như thế nào và cơ cấu sở hữu
chéo có ảnh hưởng như thế nào đến việc không tuân thủ các quy định về bảo đảm an
toàn hoạt động.
Sử dụng số liệu thống kê tổng hợp, số liệu báo cáo tài chính, báo cáo thường niên,
bản cáo bạch của các NHTM và một số NCTH để mô tả hiện trạng SHC trong khu
vực NHTM VN luận văn đã phân tích cấu trúc sở hữu của các NHTM từ đó cho thấy
sở hữu chéo hiện đang phổ biến trong toàn hệ thống ngân hàng. Cùng với các doanh
45
nghiệp ngoài quốc doanh và các NHTMCP thì các DNNN bao gồm các NHTMNN,
các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đều sở hữu ngân hàng. Sở hữu chéo giữa các
NH và giữa NH với các doanh nghiệp diễn ra ở một phạm vi rất lớn. Đi sâu vào phân
tích cấu trúc sở hữu của mỗi ngân hàng cho thấy có sự khác nhau về nguyên nhân và
động cơ hình thành sở hữu chéo giữa các chủ sở hữu và vì vậy cơ chế sử dụng sở hữu
chéo để lách luật giữa các ngân hàng là không giống nhau.
NHTMNN sở hữu các NH do chỉ đạo của chính phủ. Tuy nhiên, các NHTMNN
không cần sở hữu các NH khác để lách luật. Việc chính phủ vừa là chủ sở hữu
NHTMNN, đối tượng bị giám sát, lại vừa là người giám sát dẫn đến rất nhiều ngoại
lệ trong việc tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn hoạt động. Hậu quả của việc
khung giám sát bị vô hiệu là các khoản nợ xấu của các tập đoàn kinh tế nhà nước.
Tình huống EVN sở hữu ABB góp phần giải thích động cơ các doanh nghiệp nhà
nước sở hữu ngân hàng. Các nghiên cứu tình huống về cấu trúc sở hữu của ACB, hợp
nhất ba ngân hàng, thâu tóm STB minh họa việc các NH dùng sở hữu chéo nhằm vô
hiệu hóa các quy định bảo đảm an toàn hoạt động. Các NCTH đã phân tích hậu quả
tiêu cực của sở hữu chéo đến việc không tuân thủ khung giám sát.
Trên cơ sở của các phân tích này, luận văn đã đề ra ba khuyến khuyến nghị chính
sách. Khuyến nghị thứ nhất nhằm tách bạch sở hữu và giám sát đối với NHTMNN.
Khuyến nghị thứ hai nhằm giảm sở hữu chéo thông qua hoạt động mua bán sáp nhập
đối với các NHTMCP đang sở hữu NH và thoái vốn thông qua trung gian đối với các
NHTMNN và DNNN đang sở hữu NH. Và sau cùng khuyến nghị thứ ba gồm các nội
dung: (i) mở rộng đối tượng phải công bố thông tin và hạ tỷ lệ nắm sở hữu ngân hàng
phải công bố thông tin; (ii) NHNN giám sát các cổ đông tổ chức hoặc đang nắm giữ
từ 5% cổ phần của một ngân hàng hoặc là người có liên quan hoặc công ty liên kết
của một nhóm cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần của một NHTM; và (iii) nâng cao chế
tài xử lý các trường hợp vi phạm.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 52/2012/TT-BTC, ngày 5 tháng 4 năm 2012
hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Chính phủ (2006), Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006
“Về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD”.
3. Chính phủ (1998). Nghị định 82/1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998 “Về ban
hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD”.
4. Công bố thông tin của các NH về: danh sách cổ đông lớn, lý lịch của thành
viên: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành.
5. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (2008), Báo cáo phân tích ngành
ngân hàng - Tháng 7/2008.
6. Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Bình Minh (2009), “Ba NH cho vay tối
đa với Dự án thủy điện Huội Quảng”, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Bình Minh, truy cập 18/06/2012 tại
http://binhminh.vn/index.php/mod,news/task,detail/id,98/3-ngan-hang-cho-
vay-toi-da-voi-Du-an-thuy-dien-Huoi-Quang/.
7. DVT/HSX (2012), “Công ty do Eximbank sáng lập nắm giữ 5,17% cổ phần
Sacombank”, Cổng thông tin tổng hợp - Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích
dữ liệu tài chính Gafin, truy cập 18/06/2012 tại:
http://gafin.vn/20120406050915515p0c31/cong-ty-do-eximbank-sang-lap-
nam-giu-517-co-phan-sacombank.htm.
8. Minh Đức (2010), “Hoạt động NH qua trường hợp Habubank”, Báo điện tử -
Thời báo Kinh tế Việt Nam, truy cập tại
http://vneconomy.vn/20101117030758480P0C6/hoat-dong-ngan-hang-qua-
truong-hop-habubank.htm.
9. An Hạ (2009), “Vinashin thoái vốn, SCIC mua lại 20,4 triệu cổ phần Bảo
Việt”, Dân trí, truy cập ngày 21/05/2012 http://dantri.com.vn/c76/s76-
357866/vinashin-thoai-von-scic-mua-lai-204-trieu-co-phieu-bao-viet.htm.
47
10. An Huy (2012), “12 tập đoàn kinh tế nhà nước nợ ngan hàng hơn 218 nghìn
tỷ đồng”, CafeF, truy cập tại http://cafef.vn/2012052903337612CA33/12-tap-
doan-kinh-te-nha-nuoc-no-ngan-hang-hon-218-nghin-ty-dong.chn.
11. Nhật Minh (2012), “Cho Vinashin vay, nợ xấu Habubank lên tới 16,06%”,
Tin nhanh Việt Nam, truy cập ngày 21/05/2012 tại địa chỉ
http://ebank.vnexpress.net/gl/ebank/thi-truong/2012/04/cho-vinashin-vay-no-
xau-habubank-len-16-06/.
12. Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng NN & PT
NT,… (2012), Bản cáo bạch: IPO, chào bán trái phiếu, tăng vốn của các
NH.
13. Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng NN & PT
NT,… (2012), Báo cáo tài chính quý 3, năm 2010.
14. Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng NN & PT
NT,… (2004-2011), Báo cáo thường niên các NH.
15. Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng NN & PT
NT,… (2012), Báo cáo Đại hội cổ đông (bao gồm: Báo cáo của Hội đồng
quản trị, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Ban Điều hành).
16. Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng NN & PT
NT,… (2010-2012), Văn bản giải trình của các NH trong giai đoạn 2010 –
2012.
17. Ngân hàng Nhà nước VN (2011), Dự thảo “Định hướng và giải pháp cơ cấu
lại hệ thống NH VN giai đoạn 2011- 2015”, tr.4-5.
18. Ngân hàng Nhà nước VN (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20
tháng 05 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng.
19. Ngân hàng Nhà nước VN (2009), Thông tư số 15/2009/TT – NHNN ngày 10
tháng 08 năm 2009 quy định về tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn.
48
20. Ngân hàng Nhà nước VN (1996), Quyết định số 67/QĐ-NH5 ngày
27/03/1996 của NHNN về mức vốn điều lệ tối thiểu đối với các TCTD được
thành lập từ năm 1996.
21. Ngân hàng Nhà nước VN (1996), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22 tháng 4 năm 2005 ban hành về Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
22. Ngân hàng Nhà nước VN (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19 tháng 4 năm 2005 về việc Ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
23. Q. Nguyễn theo TTVN (2012), “Lý lịch các thành viên HĐQT mới của
Sacombank”, CafeF, truy cập ngày 15/04/2012 tại
http://cafef.vn/20120526102322278ca34/ly-lich-cac-ung-vien-hdqt-cua-
sacombank.chn.
24. PLTP. HCM (2011), “Ba NH vừa hợp nhất tài trợ vốn cho bất động sản”,
Cổng thông tin tổng hợp - Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích dữ liệu tài
chính Gafin, truy cập ngày 19/02/2012 tại địa chỉ
http://gafin.vn/20111213072313930p0c35/ba-ngan-hang-vua-hop-nhat-tai-
tro-von-cho-bat-dong-san.htm.
25. Mạnh Quân (2012), ““Ông lớn” trầy trật thoái vốn đầu tư”, Tuần Việt Nam,
truy cập ngày 12/01/2012 tại địa chỉ www.tuanvietnam.vietnamnet.vn/2012-
03-13-ong-lon-tray-trat-thoai-von-dau-tu.
26. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng 2010.
27. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp 2005.
28. TTXVN (2011), “BIDV hỗ trợ 2.400 tỷ đồng cho ba NH bị hợp nhất”, Báo
điện tử - Đài Tiếng nói Việt Nam, truy cập ngày 11/03/2012 tại
http://www.baomoi.com/Home/TaiChinh/vov.vn/BIDV-ho-tro-2400-ty-dong-
cho-3-ngan-hang-hop-nhat/7569865.epi.
29. Tú Uyên, Minh Đức (2011), “Nợ của Vinashin tại BIDV không nên quá lo
lắng”, Báo điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 17/04/2012 tại
49
địa chỉ http://vneconomy.vn/20111212124422150P0C6/no-cua-vinashin-tai-
bidv-khong-nen-qua-lo-lang.htm.
Tiếng Anh
30. Claessens, Stijin, Djankov, Simeon, and Lang, Larry H. P. (1999), Who
Controls East Asian Corporations.
31. FDIC (2012), “Regulations, Related Acts”, FDIC, truy cập ngày 14/02/2012
tại địa chỉ http://www.fdic.gov/regulations/laws/rules/6000-
300.html#fdic6000sec2a.
32. Japan Financial Supervisory Agency (2012), “Banks and Other Financial
Institutions: Banks’ Shareholdings Restriction and Banks’ Shareholdings
Purchase Corparation”, Financial Services Agency, truy cập ngày 17/02/2012
tại địa chỉ http://www.fsa.go.jp/en/faq/banks/banks_e.html.
33. Jensen, Michael C. và Meckling, Wiliam H. (1976), Theory of the Firm:
Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure.
34. Onetti, Alberto và Pisoni, Alessia (2009), “Ownership and Control in
German: Do Cross-Shareholdings Reflect Bank Control on Large
Companies?”, Corporate Ownership & Control, Vol. 6, Issue 4, Summer
2009.
35. Scher, Mark (2001), Bank: Firm Cross-Shareholding in Japan: What Is It,
Why Does It Matter, Is It Winding Down?
36. Stoxplus (2011), Vietnamese Banks A Helicopter View, Issue 2.
37. Stoxplus (2012), Vietnamese Banks A Helicopter View, Issue 3.
50
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991 – 2005
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005
Ngân hàng TMNN 4 4 4 5 5 5 5
Ngân hàng TMCP 4 41 48 51 48 39 37
Chi nhánh NHNN 0 8 18 24 26 26 29
Ngân hàng liên doanh 1 3 4 4 4 4 4
Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (2008)
Phụ lục 2 Quy định về vốn pháp định của các NHTM
Đơn vị: tỷ đồng
1996 1998 2008 2010
1. NHTM Quốc doanh
NH Nông nghiệp & PTNT 2200 3000 3000
NHTMQD khác 1100 3000 3000
2. NHTMCP đô thị
TPHCM 150 70 1000 3000
Hà Nội 100 70 1000 3000
Tỉnh, thành phố khác 50 50 1000 3000
3. NHTMCP nông thôn
Có chi nhánh 10 5
Không chi nhánh 3 5
Nguồn: Quyết định số 67, Nghị định 82 và Nghị định 141.
51
Phụ lục 3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro hiện hành
Phân loại nợ Tỷ lệ lập dự phòng
Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 1 0%
Nợ cần chú ý Nhóm 2 5%
Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 3 20%
Nợ nghi ngờ Nhóm 4 50%
Nợ có khả năng mất vốn Nhóm 5 100%
Nguồn: Quyết định số 493.
Phụ lục 4 Sở hữu chéo giữa ACB, Đại Á, Kiên Long và Việt Nam Thương Tín
Thông tin chủ yếu được lấy từ Báo cáo Tài chính 2010 và 2011 của 3 NH. Và các
nguồn thông tin sau:
1. NHTMCP Đại Á:
Ông Đỗ Minh Toàn – Phó TGĐ ngân hàng ACB, không còn trong danh sách thành
viên HĐQT trong Báo cáo tài chính năm 2011
Tỷ lệ sở hữu NHTMCP Đại Á của ACB và các ông Đỗ Minh Toàn, Nguyễn Văn
Hòa: theo công bố về “Danh sách 10 cổ đông lớn” ngày 16/03/2011 của Đại Á
2. NHTMCP Kiên Long
Ông Bùi Tấn Tài – Phó TGĐ ngân hàng ACB, không còn trong danh sách thành viên
HĐQT trong Báo cáo tài chính năm 2011.
Thông tin về ông Bùi Tấn Tài – Phó TGĐ ngân hàng ACB và ông Nguyễn Văn Hòa
– Kế toán trưởng ACB do NHTMCP Kiên Long công bố trong Báo cáo thường niên
năm 2010.
Tỷ lệ sở hữu Kiên Long của ACBS theo thông tin do Kiên Long cung cấp.
3. NHTMCP Việt Nam Thương Tín:
Ông Bùi Tấn Tài – Phó TGĐ ngân hàng ACB, là thành viên HĐQT đến ngày
26/04/2011 trong Báo cáo tài chính năm 2011.
Tỷ lệ sở hữu NH Việt Nam Thương Tín của ACB và bà Đặng Ngọc Lan theo “Giấy
chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp Công ty cổ phần”, Đăng ký thay đổi lần thứ 11 do
Sở KHĐT tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 25/11/2011.
Thông tin về ông Nguyễn Duy Hưng – Phó Chủ tịch HĐQT, TGĐ và bà Đặng Ngọc
Lan – thành viên HĐQT Hội Đồng Quản Trị do ngân hàng Vietbank công bố.
52
Phụ lục 5 Hệ thống Ngân hàng Việt Nam
Ngân hàng Giấy phép
Vốn
điều lệ
2004
Vốn
điều lệ
2005
Vốn
điều lệ
2006
Vốn
điều lệ
2007
Vốn
điều lệ
2008
Vốn
điều lệ
2009
Vốn
điều lệ
2010
Vốn điều lệ 2011
1 NHTMCP An Bình 0031/NH-GP 15/4/93; 505/NHNN-CNH 24/5/2005 70 165 1,132 2,300 2,706 3,483 3,831 4,200
2 NHTMCP Á Châu 0032/NHGP 24/4/93 481 948 1,100 2,630 6,331 7,814 9,377 9,377
3 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 280/QĐ-NH5 ngày 15/01/1996 6,114 6,382 6,513 10,548 10,924 11,284 20,708 29,606
4 NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam 287/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 3,866 3,971 4,077 7,699 7,699 10,499 14,600 12,948
5 NHTMCP Bảo Việt 328/GP-NHNN ngày 11/12/2008
1,500 1,500 1,500
6 NHTMCP Công Thương Việt Nam 142/GP-NHNN ngày 03/7/2009 3,328 3,406 1,964 2,846 7,626 11,253 15,172 20,230 7 NHTMCP Đại Á 23/9/93 0036/ NHGP; 2402/QĐ-NHNN 11/10/2007 42 50 500 500 500 1,000 3,100 3,100
8 NHTMCP Đông Á 0009/NHGP 27/3/92 350 500 880 1,600 2,880 3,400 4,500 4,500
9 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu 0011/NHGP 06/4/92 515 715 1,673 2,800 7,220 8,800 10,560 12,355
10 Ngân hàng TMCP Bản Việt 0025/NHGP 22/8/92, đổi tên: 9/1/2012 26 80 210 445 1,000 1,000 2,000 3,000 11 NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu 0043/NH-GP 13/11/93; 31/QĐ-NHNN 11/01/2006 85 135 500 1,000 1,000 2,000 3,018
12 NHTMCP Đại Tín 29/12/93 0047/ NHGP; 1931/QĐ-NHNN 17/8/2007 13 70 203 504 504 1,500 3,000
13 NHTMCP Nhà Hà Nội 0020/NHGP 06/6/92 200 300 1,000 2,000 2,800 3,000 3,000 4,050
14 NHTMCP Phát triển TP.HCM 0019/NHGP 06/6/92, đổi tên: 17/3/2012 150 300 500 500 1,500 1,550 2,000 3,000 15 NHTMCP Kiên Long 0054/NH-GP 18/09/95; 2434/QĐ-NHNN 25/12/2006 18 28 290 580 1,000 1,000 3,000 3,000
16 NHTMCP Bưu điện Liên Việt 91/GP-NHNN 28/3/2008
3,300 3,650 3,650 6,010
17 NHTMCP Quân đội 0054/NHGP 14/9/94 350 450 1,045 2,000 3,400 5,300 7,300 7,300
18 NHTMCP Phát triển Mê Kông 12/9/92 0022/ NHGP; 2037/QĐ-NHNN 16/9/2008 16 25 70 500 500 1,000 3,000 3,750 19 NH Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long 769/TTg ngày 18/9/1997 748 768 774 810 817 823 3,007 3,101
20 NHTMCP Hàng Hải 0001/NHGP 08/6/91 200 320 700 1,500 1,500 3,000 5,000 8,000
21 NHTMCP Nam Á 0026/NHGP 22/8/92 112 150 550 576 1,253 1,253 2,000 3,000
22 NHTMCP Bắc Á 0052/NHGP 01/9/94 110 200 400 940 1,016 2,121 3,000 23 NHTMCP Nam Việt 18.9.95 0057/ NHGP; 970/QĐ-NHNN 18/5/2006 50 100 500 1,000 1,000 1,000 1,820 3,010
24 NHTMCP Phương Đông 0061/NHGP 13/4/96 200 300 567 1,111 1,474 2,000 2,635 3,000
25 NHTMCP Đại Dương 30/12/93 0048/ NHGP; 104/QĐ-NHNN 09/01/2007 17 17 170 1,000 1,000 2,000 3,500 4,000
26 NHTMCP Xăng dầu Petrolimex 13.11.93 0045/ NHGP; 125/QĐ-NHNN 12/01/2007 5 90 200 500 1,000 1,000 2,000 2,000 27 NHTMCP Phương Nam 0030/NHGP 17/3/93 322 580 1,291 1,434 2,028 2,568 3,049 3,212
53
28 SCB sáp nhập 29 NHTMCP Đông Nam Á 0051/ NHGP 25/3/94 150 250 500 3,000 4,069 5,069 5,334 5,335
30 NHTMCP Sài Gòn Công thương 0034/ NHGP 04/5/93 304 400 689 1,020 1,020 1,500 1,800 2,960
31 NHTMCP Sài Gòn – Hà nội 0041/NH-GP 13/11/93; 93/QĐ-NHNN 20/01/2006
500 2,000 2,000 2,000 3,498 4,816
32 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 0006/NHGP 05/12/91 741 1,251 2,089 4,449 5,116 6,700 9,179 10,740 33 NHTMCP Kỹ thương 0040/ NHGP 06/8/93 413 618 1,500 2,521 3,642 5,400 6,932 8,788
34 NHTMCP Tiên Phong 123/GP-NHNN 05/5/2008
1,000 1,250 2,000
35 NHTMCP Việt Á 12/ NHGP 09/5/2003 190 250 500 750 1,105 1,515 2,964 3,098
36 NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam 286/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 4,207 4,279 4,357 4,429 12,101 12,101 13,223 19,698 37 NHTMCP Quốc Tế 0060/NHGP 25/01/96 250 510 1,000 2,000 2,000 2,400 3,000 4,250
38 NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng 0042/NHGP 12/8/93 198 309 750 2,000 2,117 2,117 2,456 5,050
39 NHTMCP Việt Nam Thương tín 2399/QĐ-NHNN 15/12/2006
500 1,000 1,000 3,000 3,386
40 NHTMCP Phương Tây 06/4/92 0061/ NHGP; 1199/QĐ-NHNN 05/6/2007 30 53 200 200 1,000 1,000 2,000 x NHTMCP Đệ Nhất 0033/NHGP 27/4/93
98 300 610 1,000 2,000
y NHTMCP Sài Gòn 0018/ NHGP 06/6/92 150 272 600 1,970 2,181 3,635 4,185
z NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa 0028/ NHGP 22/8/92 102 189 189 567 1,133 3,399 3,399
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Bản cáo bạch (IPO, phát hành trái phiếu, tăng vốn), Báo cáo Đại hội cổ đông (Báo cáo của Ban Tổng
giám đốc, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản trị), trang web của các NH nêu trên và các thông tin công bố trên website của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
Recommended