View
2
Download
1
Category
Preview:
Citation preview
1
禪 詩 欣 賞
Thiền thi hân thưởng
Trích từ : Zensoul.org
Việt dịch : Dương Đình Hỷ
100 bài thơ thiền yêu thích được viết theo thể
Thất ngôn tứ cú.
Bài số 1 :
面 上 無 瞋 是 供 養
Diện thượng vô sân thị cung dưỡng
口 裡 無 瞋 出 妙 香
Khẩu lý vô sân xuất diệu hương
心 上 無 瞋 無 價 寶
Tâm thượng vô sân vô giá bảo
不 斷 不 滅 是 真 常.
Bất đoạn bất diệt thị chân thường .
均 提 童 子
Quân Đề đồng tử
Dịch : Mặt không sân là cúng dường
Miệng không sân tản diệu hương
Tâm không sân là pháp bảo
Không đoạn diệt là chân thường.
Bài số 2:
2
大 海 之 水 可 飲 盡
Đại hải chi thuỷ khả ẩm tận
剎 那 心 念 可 數 知
Sát na tâm niệm khả số tri
虛 空 可 量 風 可 繫
Hư không khả lượng phong khả kế
無 能 說 盡 佛 境 界.
Vô năng thuyết tận Phật cảnh giới .
華 嚴 經
Hoa Nghiêm Kinh
Dịch :
Nước biển có thể uống đến cạn hết
Tâm niệm sát na có thể đếm biết
Hư không có thể đo, gió cũng ngừng
Cảnh giới chư Phật không thể nói hết.
Bài số 3 :
萬 里 修 書 只 為 牆
Vạn lý tu thư chỉ vi tường
讓 他 三 尺 有 何 妨
Nhượng tha tam xích hữu hà phương
長 城 萬 里 今 猶 在
Trường thành vạn lý kim do tại
3
不 見 當 年 秦 始 皇.
Bất kiến đương niên Tần Thuỷ Hoàng.
林 瀚
Lâm Hàn
Dịch :
Vạn lý tu thư chỉ là vách
Nhường hắn ba bước có sao chăng
Vạn lý trường thành nay còn đó
Chẳng thấy lúc ấy Tần Thủy Hoàng.
Bài số 4 :
善 似 青 松 惡 似 花
Thiện tự thanh tùng ác tự hoa
看 看 眼 前 不 如 它
Khán khán nhãn tiền bất như tha
有 朝 一 日 遭 霜 打
Hữu triêu nhất nhật tao sương đả
只 見 青 松 不 見 花.
Chỉ kiến thanh tùng bất kiến hoa .
劉 伯 溫
Lưu Bá Ôn
Dịch :
Thiện giống thông xanh, ác giống hoa
Nhìn trước mắt chẳng giống hắn ta
Một ngày có sương rơi xuống đó
4
Chỉ thấy thông xanh, chẳng thấy hoa.
Bài số 5 :
木 樨 盈 樹 幻 兼 真
Mộc tê doanh thụ ảo kiêm chân
折 贈 家 家 拂 俗 塵
Triết tặng gia gia phất tục trần
莫 怪 靈 山 留 一 笑
Mạc quái Linh Sơn lưu nhất tiếu
如 來 原 是 賣 花 人.
Như Lai nguyên thị mại hoa nhân .
澄 波
Trừng Ba
Dịch :
(1)
Cây quế đầy cây ảo và chân
Bẻ tặng nhà nhà quét bụi nha
Chẳng quái Linh Sơn lưu cười cợt
Như Lai nguyên là người bán hoa.
(2)
Đầy ảo và chân là cây quế
Bẻ cành quét bụi nhà trần thế
Chẳng quái Linh Sơn ấm ớ cười
Như Lai vốn người bán hoa quế.
5
Bài số 6 :
入 門 便 悉 彌 勒 笑
Nhập môn tiện tất Di Lặc tiếu
出 寺 難 求 俗 慮 拋
Xuất tự nan cầu tục lự phao
俗 慮 惱 人 無 止 境
Tục lự não nhân vô chỉ cảnh
不 如 時 與 世 尊 交.
Bất như thời dữ thế tôn giao .
石 蓮
Thạch Liên
Dịch :
Nhập môn liền thấy Di Lặc cười
Ra chùa khó cầu ý tục ngơi
Ý tục biết bao giờ ngưng nghỉ
Chẳng như Thế Tôn giao phó người.
Bài số 7 :
誰 云 鷲 嶺 佛 難 逢
Thuỳ vân Dữu Lãnh Phật nan phùng
佛 在 心 中 哪 有 蹤
Phật tại tâm trung na hữu tung
涉 水 登 山 空 負 累
Thiệp thuỷ đăng sơn không phụ luỹ
不 如 端 坐 自 家 供.
6
Bất như đoan toạ tự gia cung .
佛 裔
Phật Duệ
Dịch : Ai nói Dữu Lãnh Phật khó gập
Phật ở trong tâm, tung tích chi
Trèo non vượt suối bao bận rộn
Sao bằng ngồi thiền ở nhà đi.
Bài số 8 :
潛 龍 終 要 投 深 浦
Tiềm long chung yếu đầu thâm phổ
巢 鳥 應 須 占 健 枝
Sào điểu ưng tu chiếm kiến chi
名 利 門 中 難 立 足
Danh lợi môn trung nan lập túc
隱 藏 雲 水 更 何 之.
Ẩn tàng vân thuỷ cánh hà chi .
永 明
Vĩnh Minh
Dịch : Rồng lặn chỉ yêu chỗ thâm sâu
Tổ chim đặt ở cành mạnh đi
Danh lợi khó chen chân vào được
Ẩn tàng mây nước có hề chi.
7
Bài số 9 :
身 在 營 中 心 出 家
Thân tại doanh trung tâm xuất gia
身 披 鎧 甲 是 袈 裟
Thân phi khải giáp thị ca sa
刀 刀 親 見 彌 陀 佛
Đao đao thân kiến Di Đà Phật
箭 箭 射 中 白 蓮 花.
Tiễn tiễn xạ trung bạch liên hoa .
吳 生
Ngô Sinh
Dịch :
Thân ở trong dinh, tâm xuất gia
Thân khoác áo giáp là cà sa
Đao, đao thân thấy Di Đà Phật
Tên, tên bắn trúng Bạch liên hoa.
Bài số 10 :
未 曾 生 我 誰 是 我
Vị tăng sinh ngã thuỳ thị ngã
生 我 之 時 我 是 誰
Sinh ngã chi thời ngã thị thuỳ
來 時 歡 喜 去 時 悲
Lai thời hoan hỷ khứ thời bi
合 眼 朦 朧 又 是 誰
8
Hợp nhãn mông lung hựu thị thuỳ
順 治
Thuận Trị
Dịch :
Chưa sinh ra ta, ta là ai ?
Ta sinh ra rồi, ta là ai ?
Đến thì vui vẻ, đi buồn bã
Nhắm mắt mông lung lại là ai ?
Bài số 11 :
天 下 叢 林 飯 似 山
Thiên hạ tùng lâm phạn tự sơn
缽 盂 到 處 任 君 餐
Bát vu đáo xứ nhậm quân san
黃 金 白 玉 非 為 貴
Hoàng kim bạch ngọc phi vi quý
唯 有 袈 裟 披 肩 難.
Duy hữu ca sa phi kiên nan.
順 治
Thuận Trị
Dịch :
Thiên hạ nghiệp lâm, cơm như núi
Chén bát đi đêm, mặc người ăn
Hoàng kim, Bạch ngọc không là quý
Duy khoác cà sa là khó khăn.
Bài số 12 :
9
悲 歡 離 合 多 勞 慮
Bi hoan ly hợp đa lao lự
何 日 清 閒 誰 得 知
Hà nhật thanh nhàn thuỳ đắc tri
若 能 了 達 自 家 事
Nhược năng liễu đạt tự gia sự
從 此 回 頭 不 算 遲.
Tòng thử hồi đầu bất toán trì .
順 治
Thuận Trị
Dịch :
Buồn vui ly hợp nhiều suy ngẫm
Ngày nào nhàn nhã ai biết đâu
Nếu như biết rõ tự gia sự
Chẳng kể là trễ khi quay đầu.
Bài số 13 :
覺 樹 枯 榮 幾 度 更
Giác thụ khô vinh cơ độ canh
靈 山 寂 寂 待 重 興
Linh Sơn tịch tịch đãi trọng hưng
此 來 不 用 傷 遲 暮
Thử lai bất dụng thương trì mộ
佛 法 弘 揚 本 在 僧.
Phật pháp hoằng dương bổn tại tăng .
10
太 虛
Thái Hư
Dịch :
Cây giác tươi, khô biết mấy độ
Linh Sơn lặng lẽ đợi trùng hưng
Chuyện này không chậm buổi chiều tới
Phật pháp hoàng dương nhờ ở tăng.
Bài số 14 :
大 千 一 粟 未 為 寬
Đại thiên nhất túc vị vi khoan
打 破 娘 生 赤 肉 團
Đả phá lang sinh xích nhục đoàn
萬 法 本 閒 人 自 鬧
Vạn pháp bản nhàn nhân tự náo
更 從 何 處 覓 心 安?
Cánh tòng hà xứ mịch tâm an?
八 指 頭 陀
Bát Chỉ đầu đà
Dịch :
Trong đời hạt gạo chưa là lớn
Đả phá mẹ sinh một mạng đời
Vạn pháp vốn nhàn, người tự náo
Tìm được tâm an ở đâu đây.
Bài số 15 :
11
禪 心 一 任 蛾 眉 妒
Thiền tâm nhất nhậm nga mi đố
佛 說 原 來 怨 是 親
Phật thuyết nguyên lai oán thị thân
雨 笠 煙 簑 歸 去 也
Vũ lạp yên xoa quy khứ dã
與 人 無 愛 亦 無 瞋.
Dữ nhân vô ái diệc vô sân .
蘇 曼 殊
Tô Mạn Thù
Dịch :
Tâm thiền mặc kệ Nga Mi ghét
Phật nói nguyên lai oán là thân
Nón mưa, áo khói cũng về chứ
Đối người không oán cũng không sân.
Bài số 16 :
青 山 幾 度 變 黃 山
Thanh sơn kỷ độ biến hoàng sơn
世 事 紛 飛 總 不 干
Thế sự phân phi tổng bất can
眼 內 有 塵 三 界 窄
Nhãn nội hữu trần tam giới trách
心 頭 無 事 一 床 寬.
Tâm đầu vô sự nhất sàng khoan .
12
夢 窓 疎 石
Mộng Song Sơ Thạch
Dịch : Núi xanh mấy độ biến núi vàng
Chuyện đời rối loạn vốn chẳng can
Trong mắt có bụi, ba giới hẹp
Tâm đầu vô sự rộng một sàng.
Bài số 17 :
終 日 忙 忙 無 了 期
Chung nhật mang mang vô liễu kỳ
不 如 退 步 隱 清 居
Bất như thối bộ ẩn thanh cư
草 衣 遮 體 同 羅 緞
Thảo y già thể đồng la đoạn
野 菜 充 饑 勝 飽 肥.
Dã thái sung cơ thắng bão phì .
念 菴
Niệm Am
Dịch :
Cả ngày bận rộn không xong chuyện
Chẳng bằng thối lui về ẩn thôi
Áo cỏ che thân như là lụa
No béo chịu thua rau hoang rồi.
Bài số 18 :
13
斗 米 千 錢 我 不 收
Đẩu mễ thiên tiền ngã bất thu
十 三 年 返 故 家 園
Thập tam niên phản cố gia viên
兒 孫 自 有 兒 孫 福
Nhi tôn tự hữu nhi tôn phước
莫 為 兒 孫 作 馬 牛
Mạc vi nhi tôn tác mã ngưu .
念 菴
Niệm Am
Dịch :
Đấu gạo ngàn tiền tôi chẳng nhận
Mười ba năm về vườn nhà xưa
Con cháu tự có con cháu phúc
Chẳng vì con cháu làm ngựa, trâu.
Bài số 19 :
世 事 紛 紛 如 閃 電
Thế sự phân phân như thiểm điện
輪 迴 滾 滾 似 雲 飛
Luân hồi cổn cổn tự vân phi
今 日 不 知 明 日 事
Kim nhật bất tri minh nhật sự
哪 有 工 夫 論 是 非.
Na hữu công phu luận thị phi .
14
念 菴
Niệm Am
Dịch :
Chuyện đời rối tung như điện chớp
Luân hồi cuồn cuộn mây bay đi
Hôm nay không biết chuyện ngày tới
Đâu có có công phu luận thị phi.
Bài số 20 :
句 中 有 眼 悟 方 知
Câu trung hữu nhãn ngộ phương tri
悟 處 還 同 病 著 錐
Ngộ xứ hoàn đồng bệnh trước chuỳ
一 箇 機 關 無 兩 用
Nhất cá cơ quan vô lưỡng dụng
鳥 窠 拈 起 布 毛 吹.
Điểu khoa niêm khởi bố mao xuy .
于 湖
Vu Hồ
Dịch :
Trong con mắt người mới biết
Ngộ giống người bệnh chịu chùy tông
Một cỗ máy không hai công dụng
Giơ tổ chim lên mà thổi lông.
15
Bài số 21 :
若 人 欲 拿 金 碧 峰
Nhược nhân dục nã kim bích phong
除 非 鐵 鍊 鎖 虛 空
Trừ phi thiết luyện toả hư không
虛 空 若 能 鎖 得 住
Hư không nhược năng toả đắc trụ
再 來 拿 我 金 碧 峰.
Tái lai nã ngã kim bích phong .
金 碧 峰
Kim Bích Phong
Dịch :
Nếu người muốn bắt Kim Bích Phong
Trừ khi mở được khóa hư không
Hư không nếu mà mở ra được
Lại đây mà bắt Kim Bích Phong.
Bài số 22 :
了 妄 歸 真 萬 慮 空
Liễu vọng quy chân vạn lự không
河 沙 凡 聖 體 通 用
Hà sa phàm thánh thể thông dụng
迷 來 盡 似 蛾 投 焰
16
Mê lai tận tự nga đầu diễm
悟 去 皆 如 鶴 出 籠
Ngộ khứ giai như hạc xuất lung .
僧 潤
Tăng Nhuận
Dịch :
Hết vọng về chân, vạn sự không
Biết bao phàm thánh thể cùng thông
Mê đã hết như ngài vào lửa
Ngộ rồi như hạc ra khỏi lồng.
Bài số 23 :
生 死 河 邊 箇 破 舟
Sinh tử hà biên cá phá châu
七 穿 八 落 半 浮 沉
Thất xuyên bát lạc bán phù trầm
娑 婆 業 海 風 波 惡
Sa bà nghiệp hải phong ba ác
苦 勸 諸 君 努 力 修
Khổ khuyến chư quân nỗ lực tu .
孤 雲 鑑
Cô Vân Giám
Dịch : Sinh tử bờ sông con thuyền hỏng
Bẩy qua, tám rớt nửa nổi chìm
17
Ta bà bề nghiệp sóng gió dữ
Khổ khuyên mọi người cố gắng tin.
Bài số 24 :
五 蘊 山 頭 一 段 空
Ngũ uẩn sơn đầu nhất đoạn không
同 門 出 入 不 相 逢
Đồng môn xuất nhập bất tương phùng
無 量 劫 來 賃 屋 住
Vô lượng kiếp lai nhẫm ốc trụ
到 頭 不 識 主 人 翁
Đáo đầu bất thức chủ nhân ông .
老 宿
Lão Túc
Dịch :
Ngũ uẩn đầu non, một đoạn không
Đồng môn ra vào chẳng tương phùng
Đã nhiều kiếp rồi, thuê nhà ở
Mà rồi chẳng biết chủ nhân ông.
Bài số 25 :
不 怕 虎 生 三 個 口
Bất phạ hổ sinh tam cá khẩu
18
只 怕 人 懷 兩 樣 心
Chỉ phạ nhân hoài lưỡng dạng tâm
逢 人 且 說 三 分 話
Phùng nhân thả thuyết tam phân thoại
未 可 全 拋 一 片 心.
Vị khả toàn phao nhất phiến tâm .
古 德
Cổ Đức
Dịch :
Chẳng sợ hổ có ba miệng
Chỉ sợ loại người có hai tâm
Gập người chỉ nói ba phần chuyện
Không thể đem kể hết một lần.
Bài số 26 :
深 山 畢 竟 藏 猛 虎
Thâm sơn tất cánh tàng mãnh hổ
大 海 終 須 納 細 流
Đại hải chung tu nạp tế lưu
是 非 只 為 多 開 口
Thị phi chỉ vi đa khai khẩu
煩 惱 皆 因 強 出 頭.
Phiền não giai nhân cưỡng xuất đầu .
古 德
19
Cổ Đức
Dịch :
Núi sâu dĩ nhiên có hổ dữ
Biển lớn cố nhiên nạp nhiều sông
Thị phi chỉ vì hay nhiều chuyện
Phiền não đều do đầu mạnh tông.
Bài số 27 :
夢 裡 堆 藏 總 是 金
Mộng lý đôi tàng tổng thị kim
一 場 富 貴 喜 難 禁
Nhất trường phú quý hỷ nan cấm
枕 頭 撲 落 忽 驚 起
Trẩm đầu phác lạc hốt kinh khởi
四 壁 清 風 無 處 尋.
Tứ bích thanh phong vô xứ tầm .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Trong mộng có một đống của báu
Một trường phú quý khó mà ngăn
Cái gối rơi xuống bỗng tỉnh dậy
Bốn vách gió mát không chỗ tầm.
Bài số 28 :
20
廬 山 煙 雨 浙 江 潮
Lư sơn yên vũ Chiết Giang triều
未 到 千 般 恨 不 消
Vị đáo thiên bàn hận bất tiêu
到 得 原 來 無 別 事
Đáo đắc nguyên lai vô biệt sự
廬 山 煙 雨 浙 江 潮.
Lư Sơn yên vũ Chiết Giang triều .
蘇 東 坡
Tô Đông Pha
Dịch :
Mưa khói Lư Sơn sóng Chiết Giang
Khi chưa tới đó, hận không tan
Đến rồi chẳng thấy có gì lạ
Mưa khói Lư Sơn, sóng Chiết Giang.
Bài số 29 :
人 來 謗 我 我 何 當
Nhân lai báng ngã ngã hà đương
且 忍 三 分 也 無 妨
Thả nhẫn tam phân dã vô phương
卻 為 兒 孫 榜 樣 計
Khước vi nhi tôn bảng dạng kế
只 從 柔 處 不 從 剛.
Xích tòng nhu xứ bất tòng cương .
21
古 德
Cổ Đức
Dịch :
Người đến chửi tôi sao chịu được
Nhẫn nhịn ba phân, cũng vô phương
Chẳng vì con cháu, mà tính kế
Chỉ dùng nhu nhuyễn, chẳng thể cương.
Bài số 30 :
不 經 一 番 寒 徹 骨
Bất kinh nhất phiên hàn triệt cốt
怎 得 梅 花 撲 鼻 香
Chẩm đắc mai hoa bộc tỵ hương
直 饒 熱 得 人 流 汗
Trực nhiêu nhiệt đắc nhân lưu hãn
荷 池 蓮 蕊 也 芬 芳.
Hà trì liên nhuỵ dã phân phương.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Chẳng chịu một lần, lạnh thấu xương
Sao được thưởng thức, mùi mai hương
Nếu trời nóng đến mồ hôi đổ
Ao sen đã tỏa một mùi hương.
22
Bài số 31 :
巨 海 茫 茫 性 海 清
Cự hải mang mang tính hải thanh
何 分 江 渠 與 溝 坑
Hà phân giang cừ dữ câu khanh
歸 來 一 滴 曹 溪 水
Quy lai nhất trích tào khê thuỷ
灑 向 雲 廚 味 自 珍.
Lệ hướng vân trù vị tự trân .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Biển lớn mênh mông, nước biển trong
Sao phân rạch nước với con sông
Trở lại Tào Khê một giọt nước
Vẩy hướng Vân Trù vị tự thơm.
Bài số 32 :
發 腳 尋 師 為 參 禪
Phát giác tầm sư vi tham thiền
孤 雲 高 臥 枕 石 眠
Cô vân cao ngoạ trẩm thạch miên
白 月 無 風 光 自 淨
23
Bạch nguyệt vô phong quang tự tịnh
青 松 有 雨 響 聲 寒.
Thanh tùng hữu vũ hưởng thanh hàn .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Cất bước tìm thầy học Thiền định
Mây lẻ gối đá nằm trên cao
Trăng sáng, không gió, ánh sáng lạnh
Thông xanh mưa gió tiếng lạnh gào.
Bài số 33 :
麗 天 杲 日 照 寒 空
Lệ thiên cảo nhật chiếu hàn không
風 自 西 兮 雲 自 東
Phong tự tây hề vân tự đông
好 把 繩 頭 牢 穩 住
Hảo bả thằng đầu lao ổn trú
莫 隨 流 水 任 漂 蓬.
Mạc tuỳ lưu thuỷ nhậm phiêu bồng .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Buổi sáng đẹp, trời chiếu lạnh không
Gió từ Tây thổi, mây từ Đông
24
Nắm chặt giây thừng trong tù ngục
Theo dòng nước chẩy, mặc phiêu bồng.
Bài số 34 :
一 天 風 月 流 空 界
Nhất thiên phong nguyệt lưu không giới
隔 嶺 鐘 魚 應 海 潮
Cách lĩnh giản ngư ứng hải triều
江 月 不 隨 流 水 去
Giang nguyệt bất tuỳ lưu thuỷ khứ
天 風 直 送 海 濤 來.
Thiên phong trực tống hải đào lai .
古 德
Cổ Đức
Dịch :
Một ngày trăng, gió vào không giới
Cách núi tiếng chuông hòa biển khơi
Trăng sông không theo dòng nước chẩy
Gió trời thổi theo sóng biển thôi.
Bài số 35 :
達 摩 西 來 一 字 無
Đạt Ma Tây lai nhất tự vô
全 憑 心 地 用 功 夫
Toàn bằng tâm địa dụng công phu
25
若 要 紙 上 談 人 我
Nhược yếu chỉ thượng đàm nhân ngã
筆 影 蘸 乾 洞 庭 湖.
Bút ảnh tiều càn Động Đình hồ .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Đạt Ma Tây sang không một chữ
Toàn dùng tâm địa mà công phu
Nếu lấy bút mực bàn nhân, ngã
Bút ảnh bôi phết Động Đình Hồ.
Bài số 36 :
天 地 銷 歸 何 處 去
Thiên địa tiêu quy hà xứ khứ
微 塵 幻 現 奈 他 何
Vi trần huyễn hiện nại tha hà
見 深 見 淺 由 他 見
Kiến thâm kiến thiển do tha kiến
水 是 水 兮 波 是 波.
Thuỷ thị thuỷ hề ba thị ba .
古 德
Cổ Đức
Dịch :
26
Trời đất tiêu rồi về đâu nhỉ?
Bụi nhỏ ảo hiện biết làm gì
Thấy sâu hay cạn do người thấy
Nước là nước, sóng là sóng chi.
Bài số 37 :
多 年 古 鏡 要 麼 功
Đa niên cổ kính yếu ma công
垢 盡 塵 消 始 得 融
Cấu tận trần tiêu thuỷ đắc dung
靜 念 投 於 亂 念 裡
Tĩnh niệm đầu ư loạn niệm lý
亂 心 全 入 靜 心 中.
Loạn tâm toàn nhập tĩnh tâm trung .
普 能 嵩 禪 師
Phổ Năng Tung thiền sư
Dịch : Nhiều năm kính cổ cần mài dũa
Bẩn hết, bụi tiêu nước êm rồi
Niệm tĩnh ném vào trong niệm động
Tâm loạn trở thành tâm tĩnh thôi.
Bài số 38 :
逆 境 來 時 順 境 因
27
Nghịch cảnh lai thời thuận cảnh nhân
人 情 疏 處 道 情 親
Nhân tình sơ xứ đạo tình thân
夢 中 何 必 爭 人 我
Mộng trung hà tất tranh nhân ngã
放 下 身 心 見 乾 坤
Phóng hạ thân tâm kiến càn khôn.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Nghịch cảnh đều do từ thuận cảnh
Tình người mới đến đạo tình thâm
Trong mộng hà tất tranh nhân, nghĩa
Thân tâm bỏ xuống thấy càn khôn.
Bài số 39 :
理 事 圓 融 泯 自 他
Lý sự viên dung dẫn tự tha
白 雲 飛 去 了 無 遮
Bạch vân phi khứ liễu vô già
海 納 百 川 流 不 盡
Hải nạp bách xuyên lưu bất tận
空 容 萬 象 是 吾 家.
Không dung vạn tượng thị ngô gia .
古 德
28
Cổ Đức
Dịch : Lý, sự viên dung ta, người diệt
Mây trắng bay rồi có che không ?
Biển nạp trăm sông, thật bất tận
Nhà tôi vạn tượng chứa hư không.
Bài số 40 :
山 也 空 來 水 也 空
Sơn dã không lai thuỷ dã không
隨 緣 變 現 體 無 窮
Tuỳ duyên biến hiện thể vô cùng
青 山 綠 水 依 然 在
Thanh sơn lục thuỷ y nhiên tại
為 人 疑 嫉 難 相 容.
Vi nhân nghi tật nan tương dung .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Núi cũng không, nước cũng lại không
Tùy duyên biến hiện thể vô cùng
Núi xanh, nước lục y như thế
Vì người nghi, ghét khó tương dung.
Bài số 41 :
29
名 醫 化 導 有 來 因
Danh y hoá đạo hữu lai nhân
疾 病 傷 寒 先 忌 瞋
Tật bệnh thương hàn tiên kỵ sân
脈 理 深 微 能 率 性
Mạch lý thâm vi năng suất tính
良 方 精 細 度 迷 津.
Lương phương tinh tế độ mê tân .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Danh y tác nghiệp có duyên cơ
Bệnh tật thương hàn rất kỵ sân
Xem kỹ mạch lý tìm ra tánh
Toa thuốc tinh tế độ mê tâm.
Bài số 42 :
佛 地 人 多 心 甚 閒
Phật địa nhân đa tâm thậm nhàn
日 看 飛 禽 自 往 還
Nhật khán phi cầm tự vãng hoàn
有 求 莫 如 無 求 好
Hữu cầu mạc như vô cầu hảo
進 步 哪 有 退 步 高.
Tiến bộ na hữu thoái bộ cao .
30
古 德
Cổ Đức
Dịch : Đất Phật người đông tâm rất nhàn
Ngày trông phi, cầm tự vãng hoàn
Có cầu không như không cầu tốt
Tiến độ còn có thoái bộ chăng ?
Bài số 43 :
坐 破 蒲 團 不 用 功
Toạ phá bồ đoàn bất dụng công
何 時 及 第 悟 心 空
Hà thời cập đệ ngộ tâm không
直 是 一 番 齊 著 力
Trực thị nhất phiên tề trước lực
桃 花 三 月 看 飛 紅.
Đào hoa tam nguyệt khán phi hồng .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ngồi rách bồ đoàn không dụng công
Lúc nào thi đậu được tâm không
Thực là một lần, phải dùng sức
Tháng ba nhìn hoa đào đỏ hồng.
Bài số 44 :
31
佛 在 靈 山 莫 遠 求
Phật tại Linh Sơn mạc viễn cầu
靈 山 就 在 汝 心 頭
Linh Sơn tựu tại nhữ tâm đầu
人 人 有 個 靈 山 塔
Nhân nhân hữu cá Linh Sơn tháp
好 向 靈 山 塔 下 修.
Hảo hướng Linh Sơn tháp hạ tu .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Phật ở Linh Sơn chẳng ở xa
Linh Sơn lại ở trong tâm ta
Mọi người đều có Linh Sơn tháp
Hướng tháp Linh Sơn mà tu a.
Bài số 45 :
毀 譽 無 憑 由 他 去
Huỷ dự vô bằng do tha khứ
榮 枯 有 運 莫 尤 人
Vinh khô hữu vận mạc vưu nhân
能 知 隱 晦 心 常 泰
Năng tri ẩn hối tâm thường thái
不 戀 繁 華 性 自 真.
Bất luyến phồn hoa tính tự chân .
32
古 德
Cổ Đức
Dịch : Do nó đi, hủy và không tựa
Vinh, khổ có vận trách gì người
Nên biết lúc tối, lòng sáng láng
Chẳng thích phồn hoa, tâm sáng ngời.
Bài số 46 :
石 火 電 光 時 幾 何
Thạch hoả điện quang thời kỷ hà
總 因 恩 愛 受 折 磨
Tổng nhân ân ái thụ triết ma
若 人 識 得 真 假 性
Nhược nhân thức đắc chân giả tính
罪 滅 心 忘 出 網 羅.
Tội diệt tâm vong xuất võng la .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ánh sáng bừng lên khi bật lửa
Đều do ân, ái thọ dùi mài
Nếu người biết được thật và giả
Tội diệt, tâm vong thoát lưới cài.
Bài số 47 :
33
你 騎 馬 來 我 騎 驢
Nễ kỵ mã lai ngã kỵ lư
看 看 眼 前 我 不 如
Khán khán nhãn tiền ngã bất như
回 頭 一 看 推 車 漢
Hồi đầu nhất khán suy xa hán
比 上 不 足 比 下 餘.
Bỉ thượng bất túc bỉ hạ dư .
俗 諺
Tục Ngạn
Dịch : Tôi cưỡi lừa, còn ông cưỡi ngựa
Trước mắt nhìn xem kém ông ư
Nghoảnh đầu nhìn người đẩy xe ấy
So trên không đủ, so dưới dư.
Bài số 48 :
少 年 莫 笑 老 人 頻
Thiếu niên mạc tiếu lão nhân tần
老 人 不 奪 少 年 春
Lão nhân bất đoạn thiếu niên xuân
此 老 老 人 不 將 去
Thử lão lão nhân bất tương khứ
此 老 還 留 與 後 人.
Thử lão hoàn lưu dữ hậu nhân .
34
古 德
Cổ Đức
Dịch : Người trẻ chẳng cười người già rầu
Người già chẳng cướp Xuân trẻ đâu
Người già không nghĩ sẽ đi mất
Để lại chút gì cho người sau.
Bài số 49 :
恆 用 戒 香 塗 瑩 體
Hằng dụng giới hương đồ oanh thể
常 持 定 服 以 資 身
Thường trì định phục dĩ tư thân
菩 提 妙 華 遍 莊 嚴
Bồ đề diệu hoa biến trang nghiêm
隨 所 住 處 常 安 樂.
Tuỳ sở trụ xứ thường an lạc .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Hằng dùng giới hương bôi thể suốt
Luôn giữ định, bỏ đi tiền tài
Hoa Bồ đề trang nghiêm mọi chốn
An vui thường ở khắp mọi nơi.
35
Bài số 50 :
性 定 伏 魔 朝 朝 樂
Tính định phục ma triêu triêu lạc
妄 念 不 起 處 處 安
Vọng niệm bất khởi xứ xứ an
心 止 念 絕 真 富 貴
Tâm chỉ niệm tuyệt chân phú quý
私 欲 盡 斷 真 福 田.
Tư dục tận đoạn chân phúc điền.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ngày ngày vui vì phục ma định
Vọng niệm không khởi mọi chốn an
Tâm ngưng, niệm tận là phú quý
Chặt hết tư dục thật phúc điền.
Bài số 51 :
三 十 三 天 天 外 天
Tam thập tam thiên thiên ngoại thiên
九 霄 雲 外 有 神 仙
Cửu tiêu vân ngoại hữu thần tiên
神 仙 本 是 凡 人 做
Thần tiên bổn thị phàm nhân tố
36
只 怕 凡 人 心 不 堅.
Chỉ phạ phàm nhân tâm bất kiên .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ở ngoài ba ba tầng trời ấy
Cửu tiêu ngoài mây có thần tiên
Thần tiên vốn là người phàm tạo
Chỉ sợ người phàm tâm không kiên.
Bài số 52 :
欲 成 佛 道 度 眾 生
Dục thành Phật đạo độ chúng sinh
具 心 大 力 唯 人 能
Cụ tâm đại lực duy nhân năng
天 龍 修 羅 金 翅 蟒
Thiên long tu la kim xí mãng
神 仙 餘 趣 皆 不 及.
Thần tiên dư thú giai bất cập .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Muốn độ chúng sinh thành Phật Đạo
Có thể để hết lòng ta ra
Thiên Long, Tu La , Kim Xí mãng
Các thú thần tiên cũng chẳng là
37
Bài số 53 :
自 結 玄 關 自 活 埋
Tự kết huyền quan tự hoạt mai
自 吾 閉 也 自 吾 開
Tự ngô bế dã tự ngô khai
一 拳 打 破 玄 關 竅
Nhất quyền đả phá huyền quan khiếu
放 出 從 前 者 漢 來.
Phóng xuất tòng tiền giả hán lai .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Cửa huyền tự đóng hay tự mở
Tự mình đóng cửa, tự mở ra
Một chưởng đả phá khiếun huyền diệu
Xuất ra người Hán lúc trước a.
Bài số 54 :
懷 恨 難 入 菩 提 道
Hoài hận nan nhập bồ đề đạo
應 修 寬 恕 及 慈 悲
Ưng tu khoan thứ cập từ bi
成 功 不 由 別 處 得
Thành công bất do biệt xứ đắc
38
唯 依 忍 耐 天 下 平.
Duy y nhẫn nại thiên hạ bình .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Tiếc, hận đường vào Bồ Đề khó
Nên tu khoan thứ và từ bi
Thành công không do chỗ khác được
Chỉ nhờ nhẫn nại thiên hạ bình.
Bài số 55 :
孔 雀 雖 有 色 嚴 身
Khổng tước tuy hữu sắc nghiêm thân
不 如 鴻 鵠 能 高 飛
Bất như hồng hộc năng cao phi
世 人 雖 有 富 貴 力
Thế nhân tuy hữu phú quý lực
不 如 學 道 功 德 深.
Bất như học đạo công đức thâm .
大 智 度 論
Đại Trí Độ Luận
Dịch : Tuy có sắc thân con Khổng tước
Chẳng như Hồng Hạc bay cao đâu
Người đời tuy có sức giầu có
Chẳng bằng học Đạo công đức sâu.
39
Bài số 56 :
刀 山 劍 樹 為 寶 座
Đao sơn kiếm thụ vi bảo toạ
龍 潭 虎 穴 作 禪 床
Long đàm hổ huyệt tác thiền sàng
道 人 活 計 原 為 此
Đạo nhân hoạt kế nguyên vi thử
劫 火 燒 來 也 不 忙.
Kiếp hoả thiêu lai dã bất mang.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Cây kiếm, núi đao làm bảo tọa
Hố rồng, hang hổ làm giường Thiền
Mưu kế người đạo như thế đó
Kiếp hỏa đến rồi cũng không quên.
Bài số 57 :
無 邊 風 月 眼 中 眼
Vô biên phong nguyệt nhãn trung nhãn
不 盡 乾 坤 燈 外 燈
Bất tận càn khôn đăng ngoại đăng
柳 暗 花 明 千 萬 戶
Liễu ám hoa minh thiên vạn hộ
40
敲 門 處 處 有 人 應.
Xao môn xứ xứ hữu nhân ưng .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Mắt thấy trăng, gió vô biên tận
Đèn ngoài Càn khôn chiếu có thừa
Liễu ám, hoa minh ngàn vạn hộ
Mọi nơi gõ cửa có người thưa.
Bài số 58 :
住 此 閒 房 又 一 年
Trụ thử gian phòng hựu nhất niên
嶺 雲 溪 月 伴 枯 禪
Lãnh vân khê nguyệt bạn khô thiền
明 朝 欲 下 岩 前 路
Minh triều dục hạ nham tiền lộ
又 向 何 山 石 上 眠.
Hựu hướng hà sơn thạch thượng miên .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ở gian phòng này đã một năm
Mây núi, trăng suối là bạn Thiền
Trời chiều đã tới đường trước mặt
Hướng đá núi nào ngủ triền miên.
41
Bài số 59 :
若 能 轉 物 即 如 來
Nhược năng chuyển vật tức Như Lai
春 至 山 花 處 處 開
Xuân chí sơn hoa xứ xứ khai
自 有 一 雙 慈 悲 手
Tự hữu nhất song từ bi thủ
摸 得 人 心 一 樣 平.
Mạc đắc nhân tâm nhất dạng bình .
白 雲 守 端
Bạch Vân Thủ Đoan
Dịch : Là Như Lai có thể chuyển vật
Xuân tới, hoa núi đều nở hoa
Đã có đôi tay từ bi ấy
Sờ được tâm người một dạng mà.
Bài số 60 :
坐 禪 成 佛 心 中 病
Toạ thiền thành Phật tâm trung bệnh
磨 磚 作 鏡 眼 中 眼
Ma chuyên tác kính nhãn trung nhãn
一 破 牢 關 金 鎖 斷
Nhất phá lao quan kim toả đoạn
42
等 閒 信 步 便 歸 家.
Đẳng nhàn tín bộ tiện quy gia .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ngồi thiền thành Phật là tâm bệnh
Mài gạch thành gươn giương mắt trông
Lao quan một khi đã bị phá
Liền trở về nhà thỏa chờ mong.
Bài số 61 :
白 髮 蒼 蒼 似 銀 條
Bạch phát thương thương tự ngân điều
老 樹 無 根 怕 風 搖
Lão thụ vô căn phạ phong diêu
家 有 黃 金 貯 百 斗
Gia hữu hoàng kim trữ bách đẩu
難 買 菩 提 路 一 條.
Nan mãi Bồ đề lộ nhất điều .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Tóc trắng nhờ nhờ giống như bạc
Cổ thụ không rễ sợ gió lay
Nhà có hoàng kim chứa trăm hộc
Khó mua nổi Bồ Đề một cây.
43
Bài số 62 :
無 戒 欲 求 生 善 道
Vô giới dục cầu sinh thiện đạo
如 鷹 無 翼 欲 飛 空
Như ưng vô dực dục phi không
如 人 無 足 欲 遠 行
Như nhân vô túc dục viễn hành
亦 如 渡 海 無 船 筏.
Diệc như độ hải vô thuyền phiệt .
古 德
Cổ Đức
Dịch :
Không giới dục cầu sinh thiện Đạo
Như ưng không cánh bay lên trời
Như người cụt chân đi xa vậy
Không thuyền bè mà vượt biển khơi.
Bài số 63 :
六 代 傳 衣 到 野 僧
Lục đại truyền y đáo dã tăng
千 年 繼 踵 嶺 南 能
Thiên niên kế chủng Lĩnh Nam năng
碓 舂 日 久 工 夫 熟
Đối thung nhật cửu công phu thục
44
祖 宗 堪 挑 無 盡 燈.
Tổ tôn kham khiêu vô tận đăng .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Truyền y sáu đời đến dã tăng
Ngàn năm nối gót Lãnh Nam Năng
Giã gạo lâu ngày công phu chin.
Mang đến vô tận, có được chăng ?
Bài số 64 :
寧 守 貧 賤 持 淨 戒
Ninh thủ bần tiện trì tịnh giới
聖 財 寶 德 且 嚴 身
Thánh tài bảo đức thả nghiêm thân
破 戒 眾 人 之 所 輕
Phá giới chúng nhân chi sở khinh
持 戒 人 天 咸 敬 重.
Trì giới nhân thiên hàm kính trọng
.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Thà là bần tiện giữ giới tịnh
Thần tài, bảo đức trang nghiêm thân
Chỗ người phá giới đều coi rẻ
45
Người, trời kính trọng đến vô ngần.
Bài số 65 :
佛 國 好 景 絕 塵 埃
Phật quốc hảo cảnh tuyệt trần ai
煙 霧 重 重 卻 又 開
Yên vụ trùng trùng khước hựu khai
若 見 人 我 關 係 處
Nhược kiến nhân ngã quan hệ xứ
一 花 一 葉 一 如 來.
Nhất hoa nhất diệp nhất Như Lai .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Cảnh tượng nước Phật rất là tốt
Sương khói lớp lớp cũng chẳng bay
Nếu thấy được quan hệ nhân, ngã
Một lá, một hoa là Như Lai.
Bài số 66 :
新 花 枝 勝 舊 花 枝
Tân hoa chi thắng cựu hoa chi
從 此 無 心 念 別 離
Tòng thử vô tâm niệm biệt ly
可 信 秦 淮 今 夜 月
46
Khả tín tần hoài kim dạ nguyệt
有 人 相 對 數 歸 期.
Hữu nhân tương đối số quy kỳ .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Cành hoa mới đẹp hơn cành cũ
Do đó, không có niệm biệt ly
Tin trăng Tần Hoài đêm nay đó
Tương đối người ta về có khi.
Bài số 67 :
個 個 明 明 呈 似 君
Cá cá minh minh trình tự quân
不 須 特 地 策 功 勳
Bất tu đặc địa sách công huân
風 和 日 暖 黃 鶴 叫
Phong hoà nhật noãn hoàng hạc khiếu
春 在 花 梢 已 十 分.
Xuân tại hoa tiêu dĩ thập phân .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Người người trình vua mình rành rẽ
Không tu đắc địa được công huân
Gió và trời ấm Hoàng Hạc gọi
47
Xuân ở cành hoa đã mười phần.
Bài số 68 :
佛 前 多 劫 興 供 養
Phật tiền đa kiếp hưng cung dưỡng
所 積 廣 大 福 德 緣
Sở tích quảng đại phúc đức duyên
一 念 瞋 心 才 興 起
Nhất niệm sân tâm tài hưng khởi
盡 焚 彼 福 成 灰 燼.
Tận phần bỉ phúc thành hôi tẫn .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Phật đã nhiều kiếp làm công quả
Phúc duyên rộng rãi, tích tụ đầy
Một niệm tâm sân vừa mới khởi
Bao nhiêu phúc phận thành tro bay.
Bài số 69 :
輪 迴 流 轉 似 油 煎
Luân hồi lưu chuyển tự du tiên
念 佛 如 同 救 命 船
Niệm Phật như đồng cứu mệnh thuyền
忙 裡 忽 記 黃 金 面
48
Mang lý hốt ký hoàng kim diện
不 再 鼻 孔 被 人 穿.
Bất tái tỵ khổng bị nhân xuyên.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Luân hồi lưu chuyển như dầu nấu
Niệm Phật giống như cứu mạng ta
Bỗng nhiên chợt nhớ mặt vàng ấy
Chẳng lại bị người xuyên mũi nha.
Bài số 70 :
耕 田 欲 雨 刈 欲 晴
Canh điền dục vũ ngải dục tình
航 要 順 風 花 要 露
Hàng yêu thuận phong hoa yêu lộ
若 使 人 人 禱 輒 遂
Nhược sử nhân nhân đảo chiếp toại
造 物 應 須 日 千 變.
Tạo vật ưng tu nhật thiên biến .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Cầy cầu mưa, rẫy cỏ cầu tạnh
Thuyền cầu gió thuận, hoa cầu đường
49
Nếu mọi người đều được vừa ý
Tạo vật hàng ngày biến ngàn phương.
Bài số 71 :
行 藏 虛 實 自 家 知
Hành tạng hư thực tự gia tri
禍 福 因 由 更 問 誰
Hoạ phúc nhân do canh vấn thuỳ
善 惡 到 頭 終 有 報
Thiện ác đáo đầu chung hữu báo
只 爭 來 早 與 來 遲.
Xích tranh lai tảo dữ lai trì .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Hành trạng hư, thực mình tự biết
Phúc họa do đâu lại hỏi ai ?
Thiện, ác đến cùng đều có báo
Chỉ là đến sớm hay muộn thôi.
Bài số 72 :
本 無 一 事 可 思 求
Bản vô nhất sự khả tư cầu
平 地 風 波 信 筆 收
Bình địa phong ba tín bút thu
50
從 地 倒 還 從 地 起
Tòng địa đảo hài tòng địa khởi
十 方 世 界 任 悠 遊.
Thập phương thế giới nhiệm du du .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Vốn không một sự có thể cầu
Đất bằng sóng gió bút có thâu
Từ đất đi, về, từ đất khởi
Mười phương thế giới mặc phiêu du.
Bài số 73 :
月 半 月 圓 尤 存 月
Nguyệt bán nguyệt viên vưu tồn nguyệt
本 來 無 暗 復 何 明
Bản lai vô ám phục hà minh
一 片 寒 光 耀 古 今
Nhất phiến hàn quang diệu cổ kim
三 千 世 界 總 輝 騰.
Tam thiên thế giới tổng huy đằng .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Trăng khuyết, trăng tròn, vẫn là trăng
51
Vốn không tối ám, có sáng chăng ?
Một phiến sáng lạnh, soi kim cổ
Ba ngàn thế giới đều rõi giăng.
Bài số 74 :
埋 頭 雪 嶺 豈 平 常
Mai đầu tuyết lãnh khởi bình thường
為 道 忘 軀 世 莫 量
Vi đạo vong khu thế mạc lượng
不 經 一 番 徹 骨 後
Bất kinh nhất phiên triệt cốt hậu
如 何 做 得 法 中 王?
Như hà tố đắc pháp trung Vương?
古 德
Cổ Đức
Dịch : Đỉnh núi tuyết giăng há bình thường
Vì Đạo quên mình, đời khó lường
Không trải một phen xương cốt nát
Biết làm sao đạt được Pháp Vương.
Bài số 75 :
忍 字 上 面 一 把 刀
Nhẫn tự thượng diện nhất bả đao
為 人 不 忍 禍 自 招
Vi nhân bất nhẫn hoạ tự chiêu
52
能 忍 得 住 片 時 刀
Năng nhẫn đắc trụ phiến thời đao
過 後 方 知 忍 為 高.
Quá hậu phương tri nhẫn vi cao .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Chữ nhẫn một mặt là vết chém
Vì người không nhẫn họa tự chiêu
Nếu nhịn được khi đao chém xuống
Xong rồi mới biết nhẫn cao siêu.
Bài số 76 :
戒 為 惑 病 最 勝 藥
Giới vi hoặc bệnh tối thắng dược
護 諸 苦 厄 如 父 母
Hộ chư khổ ách như phụ mẫu
痴 暗 燈 炬 生 死 橋
Si ám đăng cự sinh tử kiều
無 涯 業 海 為 船 筏.
Vô nhai nghiệp hải vi thuyền phiệt .
古 德
Cổ Đức
Dịch :
53
Nhẫn là thuốc trị bệnh tốt nhất
Giúp mọi khốn khổ bởi mẹ cha
Như bó đuốc soi bờ sinh tử
Bể nghiệp không bờ cũng vượt qua.
Bài số 77 :
隨 緣 任 業 許 多 年
Tuỳ duyên nhiệm nghiệp hứa đa niên
枉 作 老 牛 為 耕 田
Uổng tác lão ngưu vi canh điền
打 疊 身 心 早 歸 去
Đả điệp thân tâm tảo quy khứ
免 教 鼻 孔 受 人 穿.
Miễn giáo tỵ khổng thụ nhân xuyên
古 德
Cổ Đức
Dịch : Tùy duyên mặc nghiệp nhiều năm lắm
Uổng làm thân trâu cầy ruộng người
Sắp xếp thân tâm sớm về chứ
Miễn cho lỗ mũi khỏi xỏ thôi.
Bài số 78 :
欲 悟 山 空 為 佛 事
Dục ngộ sơn không vi Phật sự
故 栽 芳 樹 在 僧 家
54
Cố tài phương thụ tại tăng gia
細 看 便 是 華 嚴 偈
Tế khán tiện thị hoa nghiêm kệ
方 便 風 開 智 慧 花.
Phương tiện phong khai trí tuệ hoa .
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch : Muốn ngộ núi không là Phật sự
Nên trồng hoa thơm ở tăng gia
Coi kỹ là kệ Hoa Nghiêm đó
Phương tiện gió mở trí tuệ hoa.
Bài số 79 :
事 不 三 思 終 有 悔
Sự bất tam tư chung hữu hối
幸 能 一 忍 永 無 慮
Hạnh năng nhất nhẫn vĩnh vô lự
諸 事 隨 時 皆 流 水
Chư sự tuỳ thời giai lưu thuỷ
此 懷 無 日 不 春 風.
Thử hoài vô nhật bất xuân phong
古 德
Cổ Đức
Dịch : Sự không tam cuối cùng hối hận
55
Mãi mãi chẳng lo, nhịn một lần
Mọi chuyện tùy thời, như nước chẩy
Chẳng có ngày nào thiếu gió Xuân.
Bài số 80 :
快 適 須 臾 意 已 閒
Khoái thích tu du ý dĩ nhàn
暗 中 愁 裡 老 蒼 顏
Ám trung sầu lý lão thương nhan
不 須 更 待 黃 梁 熟
Bất tu cánh đãi hoàng lương thục
方 悟 勞 生 一 夢 間
Phương ngộ lao sinh nhất mộng gian .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Thích thú khoảng khắc ý nhàn rồi
Ở trong u ám nhan sắc ôi
Chẳng đợi cho giấc Hoàng Lương chin
Mới ngộ khổ lao, giấc mộng thôi.
Bài số 81 :
三 寶 門 中 福 好 修
Tam bảo môn trung phúc hảo tu
一 文 施 捨 萬 文 收
Nhất văn thi xả vạn văn thu
56
不 信 但 看 梁 武 帝
Bất tín đản khán Lương Vũ đế
曾 施 一 笠 管 山 河.
Tăng thi nhất lạp quản sơn hà .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Tu phúc ở trong cửa Tam Bảo
Thí xả một trăm bằng vạn thâu
Không tin hãy coi Lương Vũ Đế
Một nón cho tăng, nước đứng đầu.
Bài số 82 :
若 人 靜 坐 須 臾 頃
Nhược nhân tĩnh toạ tu du khoảnh
勝 造 恆 沙 七 寶 塔
Thắng tạo hằng sa thất bảo tháp
寶 塔 畢 竟 化 為 塵
Bảo tháp tất cánh hoá vi trần
一 念 靜 心 成 正 覺.
Nhất niệm tĩnh tâm thành chánh giác .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Nếu người chỉ tu một khoảnh khắc
57
Còn hơn tạo nhiều tháp bẩy tầng
Bảo tháp cuối cùng thành cát bụi
Tu thành chánh giác nếu tịnh tâm.
Bài số 83 :
坐 臥 立 化 未 為 奇
Toạ ngoạ lập hoá vị vi kỳ
不 及 龐 婆 撒 手 歸
Bất cập bàng bà tán thủ quy
雙 手 撥 開 無 縫 石
Song thủ bát khai vô phùng thạch
不 留 蹤 跡 與 人 知.
Bất lưu tung tích dữ nhân tri .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ngồi, nằm, đứng, chết không là lạ
Chẳng bằng bà Bàng ruỗi tay đi
Hai tay mở ra không hòn đá
Chẳng lưu vết tích cho người hay.
Bài số 84 :
罪 業 本 空 由 心 造
Tội nghiệp bổn không do tâm tạo
心 若 滅 時 罪 亦 亡
Tâm nhược diệt thời tội diệc vong
58
心 亡 罪 滅 兩 俱 空
Tâm vong tội diệt lưỡng cụ không
是 則 名 為 真 懺 悔.
Thị tắc danh vi chân sám hối .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Tội nghiệp vốn không do tâm tôi
Tâm đã diệt rồi tội cũng tan
Tâm chết, tội diệt đều tiêu tan
Chỉ có trừ danh sám hối thôi.
Bài số 85 :
慈 悲 誓 願 如 山 重
Từ bi thệ nguyện như sơn trọng
業 識 塵 勞 似 海 深
Nghiệp thức trần lao tự hải thâm
十 字 街 頭 賣 魚 去
Thập tự nhai đầu mại ngư khứ
護 生 心 是 殺 生 心.
Hộ sinh tâm thị sát sinh tâm .
古 德
Cổ Đức
59
Dịch : Thề nguyện từ bi nặng như núi
Nghiệp thức trần lao giống biển sâu
Ở ngã mười đường mà bán cá
Là sát sinh chứ phóng sinh đâu !
Bài số 86 :
最 是 平 常 最 神 奇
Tối thị bình thường tối thần kỳ
說 出 懸 空 人 不 知
Thuyết xuất huyền không nhân bất tri
好 笑 紛 紛 學 道 者
Hảo tiếu phân phân học đạo giả
意 中 疑 是 又 疑 非.
Ý trung nghi thị hựu nghi phi .
耑 愚
Xuyên Ngu
Dịch : Tối bình thường là tối kỳ lạ
Nói ra huyền không người lắc đầu
Nực cười rối loạn cho người Đạo
Nghi đúng, nghi sai có biết đâu.
Bài số 87 :
渾 身 似 口 掛 虛 空
Hồn thân tự khẩu quải hư không
60
不 問 東 西 南 北 風
Bất vấn đông tây nam bắc phong
一 等 為 他 談 般 若
Nhất đẳng vị tha đàm ban nhược
滴 丁 冬 丁 滴 丁 冬.
Trích đinh đông đinh trích đinh đông
.
風 鈴 偈
Phong Linh Kệ
Dịch : Cả người giống miệng như hư không
Chẳng hỏi gió Nam, Bắc, Tây, Đông
Bình đẳng chỉ bàn chuyện Bát Nhã
Giọt nước rơi đinh đông, đinh đông.
Bài số 88 :
舍 內 分 明 有 個 人
Xá nội phân minh hữu cá nhân
無 端 答 應 內 無 人
Vô đoan đáp ứng nội vô nhân
叩 門 借 宿 非 他 也
Khấu môn tá túc phi tha dã
你 我 原 來 都 是 人.
Nễ ngã nguyên lai đô thị nhân.
61
古 德
Cổ Đức
Dịch : Trong nhà rõ ràng có một người
Vô cớ nói rằng không có người
Gõ cửa tá túc không phải hắn
Ta, người nguyên lai đều là người.
Bài số 89 :
文 章 有 皮 有 骨 髓
Văn chương hữu bì hữu cốt tuỷ
欲 參 此 語 如 參 禪
Dục tham thử ngữ như tham thiền
我 從 諸 老 得 印 可
Ngã tòng chư lão đắc ấn khả
妙 處 可 悟 不 可 傳
Diệu xứ khả ngộ bất khả truyền.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Văn chương có da, có xương tủy
Nếu tham câu này như tham thiền
Tôi từ các lão được ấn khả
Chỗ diệu chỉ ngộ chớ không truyền.
Bài số 90 :
62
三 際 求 心 心 不 見
Tam tế cầu tâm tâm bất kiến
兩 眼 看 前 眼 不 見
Lưỡng nhãn khán tiền nhãn bất kiến
劃 波 尋 寶 寶 不 見
Hoạch ba tầm bảo bảo bất kiến
風 花 雪 月 卻 常 見.
Phong hoa tuyết nguyệt khước thường kiến .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Ba lễ cần tâm, tâm chẳng thấy
Hai mắt nhìn trước nào thấy đâu
Rẽ sóng tìm báu, báu không thấy
Phong hoa tuyết nguyệt thường thấy đâu.
Bài số 91 :
應 化 非 真 包 古 今
Ứng hoá phi chân bao cổ kim
隨 緣 應 世 本 無 心
Tuỳ duyên ứng thế bản vô tâm
靈 機 一 脈 威 音 外
Linh cơ nhất mạch uy âm ngoại
無 口 先 生 晝 夜 吟.
Vô khẩu tiên sinh trú dạ ngâm.
63
古 德
Cổ Đức
Dịch : Biến hóa không thật kim và cổ
Tùy duyên ứng thế vốn vô tâm
Một mạch linh cơ, oai ngoài cõi
Tiên sinh không miệng ngày đêm ngâm.
Bài số 92 :
眼 裡 塵 沙 耳 裡 土
Nhãn lý trần sa nhĩ lý thổ
千 峰 萬 峰 不 肯 住
Thiên phong vạn phong bất khẳng trụ
落 花 流 水 太 茫 茫
Lạc hoa lưu thuỷ thái mang mang
剔 起 眉 毛 何 處 去
Dịch khởi mi mao hà xứ khứ ?
雪 竇 重 顯
Tuyết Đậu Trùng Hiển
Dịch : Trong mắt bụi trần, trong tai đất
Ngàn vạn ngọn núi, không ở đâu
Hoa rơi nước chẩy, mênh mông quá !
Nhướng mày không biết, sẽ về đâu ?
Bài số 93 :
64
修 行 如 駕 上 灘 舟
Tu hành như giá thượng than chu
暫 歇 篙 時 便 下 流
Tạm hiệt cao thời tiện hạ lưu
若 不 從 茲 勤 努 力
Nhược bất tòng tư cần nỗ lực
何 時 撐 得 到 灘 頭.
Hà thời sanh đắc đáo than đầu .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Tu hành như ngồi thiền vượt thác
Tạm nghỉ lúc cao xuống thấp này
Nếu không chăm chỉ phải gắng sức
Thì khi nào vượt khỏi thác đây ?
Bài số 94 :
龍 游 淺 水 遭 蝦 戲
Long du thiển thuỷ tao hà hý
虎 落 平 陽 被 犬 欺
Hổ lạc bình dương bị khuyển khi
人 情 似 水 分 高 下
Nhân tình tự thuỷ phân cao hạ
世 事 如 雲 任 卷 舒.
Thế sự như vân nhiệm quyển thư .
65
蒲 松 齡
Bồ Tùng Linh
Dịch : Rồng sa nước cạn bị ngao diễu
Bị chó khinh, hổ lạc đồng bằng
Tình người như nước phân cao thấp
Chuyện đời như mây tụ hoặc tan.
Bài số 95 :
齋 罷 堂 前 錫 杖 閒
Trai bãi đường tiền tích trượng nhàn
靜 裝 爐 香 自 焚 檀
Tĩnh trang lô hương tự phần đàn
殘 經 讀 了 無 餘 事
Tàn kinh độc liễu vô dư sự
聊 塑 圓 容 合 掌 看.
Liêu tố viên dung hợp chưởng khan .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Trai xong, trước đường, tích trượng nhàn
Trang nghiêm tự đốt lò hương đàn
Đọc xong kinh rồi, không chuyện khác
Trong liêu đắp tượng chắp tay tràn.
66
Bài số 96 :
一 念 普 觀 無 量 劫
Nhất niệm phổ quán vô lượng kiếp
無 量 劫 事 即 如 今
Vô lượng kiếp sự tức như kim
如 今 覷 破 這 一 念
Như kim thứ phá giá nhất niệm
覷 破 如 今 覷 的 人.
Thứ phá như kim thứ đích nhân .
無 門 慧 開
Vô Môn Huệ Khai
Dịch : Một niệm phổ quán vô lượng kiếp
Chuyện vô lượng kiếp tức kiếp này
Kiếp này nếu phá được một niệm
Thì chính là người phá niệm đây.
Bài số 97 :
山 重 重 又 水 重 重
Sơn trùng trùng hựu thuỷ trùng trùng
透 出 重 重 重 見 功
Thấu xuất trùng trùng trùng kiến công
重 重 妙 義 重 重 意
Trùng trùng diệu nghĩa trùng trùng ý
67
不 管 東 南 西 北 風.
Bất quản Đông Nam Tây Bắc phong.
古 德
Cổ Đức
Dịch : Núi trùng trùng, sông cũng trùng trùng
Vượt thoát trùng trùng phải dụng công
Trùng trùng diệu nghĩa, trùng trùng ý
Không kể gió Nam, Bắc, Tây, Đông.
Bài số 98 :
貧 室 多 為 兒 女 苦
Bần thất đa vi nhi nữ khổ
家 饒 又 慮 子 孫 稀
Gia nhiêu hựu lự tý tôn hy
道 人 飯 罷 無 餘 事
Đạo nhân phạn bãi vô dư sự
西 望 白 雲 片 片 飛.
Tây vọng bạch vân phiến phiến phi .
古 德
Cổ Đức
Dịch : Nhà nghèo lắm, làm con gái khổ
Lại lo thêm, con cái hiếm hoi
68
Người đạo ăn rồi, không chuyện khác
Vọng Tây mây trắng, từng phiến trôi.
Bài số 99 :
古 德
Cổ Đức
Dịch : Bốn rắn trong rương, hiểm càng hiểm
Hai chuột cắn dây, nguy càng nguy
Không đem hoa sen trồng chỗ tĩnh
Chưa biết kiếp nào mới nghỉ chơi
Bài số 100 :
鐵 牛 無 力 懶 耕 田
Thiết ngưu vô lực lãn canh điền
戴 索 和 犁 就 雪 眠
Đái tác hoà ly tựu tuyết miên
大 地 白 雲 都 覆 蓋
四 蛇 同 篋 險 復 險
Tứ xà đồng khiếp hiểm phục hiểm
二 鼠 侵 藤 危 更 危
Nhị thử xâm đằng nguy canh nguy
不 把 蓮 花 栽 淨 域
Bất bả liên hoa tài tịnh vực
未 知 何 劫 是 休 時.
Vị tri hà kiếp thị hưu thời .
69
Đại địa bạch vân đô phúc cái
德 山 無 處 下 金 鞭.
Đức sơn vô xứ hạ kim tiên .
鐵 牛 持 定
Thiết Ngưu Trì Định
Dịch :
Trâu sắt không sức lười cầy ruộng
Mang thừng và cầy ngủ tuyết băng
Mây trắng bao phủ cả đại địa
Đức Sơn không chỗ vụt roi vàng.
Recommended