Tìm hiểu web service

Preview:

DESCRIPTION

qưert

Citation preview

ĐỒ ÁN LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG MẠNG

Đề tài: Web Services

Nhóm sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quang Minh

NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆMII. THÀNH PHẦNIII. ƯU & NHƯỢCIV. TỔNG KẾTV. DEMO

I. WEB SERVICES ?

Khái niệm

Được định nghĩa bởi World Wide Web Consortium là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ tương tác giữa các máy tính với nhau thông qua giao thức HTTP và được mô tả bằng XML.

Web service thực hiện các chức năng và đưa ra thông tin cho người dùng bằng cách lấy và đóng gói các chức năng sao cho các ứng dụng khác dễ nhìn thấy và truy cập nhất. Web service có thể được tạo ra từ bất cứ ngôn ngữ lập trình nào

I. ĐẶC ĐIỂM

Cho phép Client và Sever tương tác ngay cả trong những môi trường khác nhau.(linux, windows)

Tương tác với bên ngoài bằng XML được gửi trực tiếp qua Web protocols

Bao gồm nhiều Module công bố trên internet

VÍ DỤ

Xem thông tin thời tiết Xem giao dịch chứng khoán Dịch tự động Kiểm tra Card number Tỉ giá ngoại tệ Kiểm tra Email ...

II. THÀNH PHẦN

Các thành phần

1) XML( Extensible Markup Language)2) SOAP(Simple Object Access Protocol)3) WSDL(Web Services Description Language)4) UDDI(Universal Description, Discovery and Integration)5) REST(Representational State Transfer)

II. XML

Web service kết hợp từ nhiều thành phần khác nhau dùng các đặc trưng để giao tiếp nên nó sử dụng XML là thành phần chính để giao tiếp và là kiến trúc nền tảng để xây dựng Web service.

XML là một chuẩn ngôn ngữ, cách thức mô tả dữ liệu, nó độc lập với phần mềm, phần cứng, cấu trúc gần giống HTML, các thẻ không được định nghĩa trước mà do người lập trình tự định nghĩa.

II. WSDL

WSDL là ngôn ngữ được sử dụng để mô tả đầy đủ về Web Service theo chuẩn XML

WSDL:Phần giao diện mở: Mô tả giao diện, giao thức kết nối.Phần thi hành: Mô tả thông tin để truy xuất Web Services.

II. CẤU TRÚC WSDL

• Types• Messages• PortTypes• Binding• Service

II. CẤU TRÚC WSDL

Types: kiểu cơ bản khi trao đổi giữa client và serverMessage: các thông điệp gửi nhận giữa client và serverPort Type: tổng hợp các message để định nghĩa quá trình giao tiếp

giữa client và serverBinding: cách thức giao tiếp giữa client và server (HTTP, SMTP,

RPC,…)Service: định nghĩa tên cùng với các chú thích (documentation), và

địa chỉ của service

II. SOAP

Là giao thức được Web Service sử dụng để truyền dữ liệu qua Internet. SOAP = XML + một giao thức có thể hoạt động trên Internet (HTTP, FTP, SMTP)

II. ĐẶC TRƯNG SOAP

SOAP được thiết kế đơn giản và dễ mở rộng

SOAP message đều được mã hóa sử dụng XML

SOAP sử dụng giao thức truyền dữ liệu riêng

SOAP không bị ràng buộc bởi bất kỳ ngôn ngữ hay công nghệ nào

II. KIẾN TRÚC SOAP

Headers

SOAP Envelope-SOAP Hearder-SOAP Body

II. KIẾN TRÚC SOAP

Headers: Chỉ ra địa chỉ web service, host, content-Type, content-Length tương tự như một thông điệp của HTTP.

SOAP Envelope-SOAP Headers: thêm thông tin bổ sung phục vụ mục đích riêng cho chương trình như, authencation, quản lý transaction-SOAP Body: chứa thông tin về lời gọi hàm phục vụ cho việc gọi hàm từ xa

II. UDDI

UDDI là viết tắt của Universal Description, Discovery and integration. UDDI là thư mục dịch vụ, nơi chúng ta có thể đăng ký, tìm kiếm các dịch

vụ web. UDDI là một thư mục dùng để lưu trữ thông tin về các dịch vụ web. UDDI là một thư mục các giao diện dịch vụ web được mô tả bởi WSDL. UDDI giao tiếp thông qua SOAP. UDDI được xây dựng để góp phần vào nền tảng Microsoft .NET.

II. CẤU TRÚC UDDI

White pages: chứa thông tin liên hệ và các định dạng chính yếu của web services (tên giao dịch, địa chỉ...) Những thông tin này cho phép các đối tượng khác xác định được service.

Yellow pages: chứa thông tin mô tả web service theo những chủng loại khác nhau. Những thông tin này cho phép các đối tượng thấy web service theo từng chủng loại của nó.

Green pages: chứa thông tin kỹ thuật mô tả các hành vi và các chức năng của web service để tìm kiếm.

II. REST

• REST được chọn sử dụng rộng rãi thay cho Web service dựa trên SOAP và WSDL. Các công ty dẫn đầu về dịch vụ mạng Yahoo, Google, Facebook đã phản đối các giao thức dựa trên SOAP hoặc WSDL và ủng hộ phương thức hướng đến tài nguyên và dễ sử dụng đối với các dịch vụ của họ.

• REST đơn giản, dễ sử dụng, quan trọng vào tài nguyên hệ thống.

II. CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ REST

Sử dụng các phương thức HTTP một cách rõ ràng Phi trạng thái. Hiển thị cấu trúc thư mục như URls Chuyển đổi JavaScript Object Notation (JSON) và XML hoặc cả hai.

III. ƯU & NHƯỢC

Ưu điểmĐơn giản (chỉ dùng URL), không phụ thuộc vào nền, không bị chặn

bởi firewallNhược điểm

Những thiệt hại lớn sẽ xảy ra vào khoảng thời gian chết của Dịch vụ Web, giao diện không thay đổi, có thể lỗi nếu một máy khách không được nâng cấp, thiếu các giao thức cho việc vận hành. Có quá nhiều chuẩn cho dịch vụ Web khiến người dùng khó nắm bắt. Phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo mật.

IV. TỔNG KẾT

Web service dựa trên nền tảng công nghệ đã được chấp nhận. Là một cách tiếp cận mới cho việc gọi phương thức từ xa thông qua

HTTP và các chuẩn. Web service ra đời đã mở ra một hướng mới cho việc phát triển các ứng

dụng trên Internet.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

http://www.w3c.org http://www.w3schools.com/xml/schema_intro.asp

V. DEMO

Thank you!