View
225
Download
5
Category
Preview:
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
PISA 2015 VÀ CÁC DẠNG CÂU
HỎI DO OECD PHÁT HÀNH
LĨNH VỰC KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2014
3
DANH SÁCH TÁC GIẢ
Chủ biên:
Bà Lê Thị Mỹ Hà, Giám đốc Trung tâm đánh giá chất lượng giáo dục –
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; Giám đốc quốc gia PISA
Việt Nam (NPM).
Phần chung:
1. Bà Lê Thị Mỹ Hà, Giám đốc Trung tâm đánh giá chất lượng giáo
dục – Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; Giám đốc quốc gia
PISA Việt Nam (NPM);
2. Bà Phạm Thị Thùy Linh, Văn phòng PISA Việt Nam;
3. Bà Vũ Thị Hiền Trang, Văn phòng PISA Việt Nam;
4. Bà Nhan Thị Hồng Phương, Văn phòng PISA Việt Nam;
5. Bà Lê Lan Hương, Dự án Phát triển Giáo dục Trung học Phổ thông
Giai đoạn 2.
Lĩnh vực Toán học
1. Ông Nguyễn Hải Châu, Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Giám đốc Chương trình phát triển giáo dục trung học; Phó Trưởng
Ban Quản lí PISA;
2. Ông Nguyễn Ngọc Tú, Văn phòng PISA Việt Nam.
Lĩnh vực Đọc hiểu
1. Bà Lê Thị Mỹ Hà, Giám đốc Trung tâm đánh giá chất lượng giáo
dục – Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; Giám đốc quốc gia
PISA Việt Nam;
2. Bà Bế Thị Điệp, Văn phòng PISA Việt Nam;
3. Bà Đỗ Thu Hà, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Lĩnh vực Khoa học
1. Ông Vũ Trọng Rỹ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam;
2. Ông Phương Phú Công, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục;
3. Ông Nguyễn Ngọc Luân, Trường THPT chuyên Hưng Yên.
4
Việt Nam đã đăng ký tham gia lần đầu tiên Chương trình đánh giá học sinh
quốc tế (gọi tắt là PISA) chu kỳ 2012, chính thức trở thành thành viên của PISA
OECD từ tháng 11 năm 2009, bắt đầu triển khai các hoạt động PISA tại Việt Nam
từ tháng 3 năm 2010. Trong suốt 4 năm qua, Việt Nam đã hoàn thành tốt chu kỳ
PISA 2012 (2010-2012) và tiếp tục triển khai chu kỳ PISA 2015 (2013-2015).
Kết quả của Việt Nam trong kỳ thi PISA 2012 đứng trong Top 20 quốc gia và
vùng kinh tế có điểm chuẩn các lĩnh vực cao hơn điểm trung bình của OECD.
Lĩnh vực Toán học là lĩnh vực trọng tâm của kỳ PISA 2012. Việt Nam đứng thứ
17/65 quốc gia và vùng kinh tế được công bố kết quả. Điểm trung bình của OECD
là 494, Việt Nam đạt 511. Như vậy, năng lực Toán học của học sinh Việt Nam ở
mức cao hơn chuẩn năng lực của OECD và cao hơn nhiều nước giàu của OECD
(như Áo, Đan Mạch, Pháp, Anh, Luxembourg, Na uy, Mỹ, Thụy Điển, Hung-ga-ry,
Israel, Hy Lạp...). Trong tổng số 6 mức, tỷ lệ nhóm học sinh có năng lực mức cao nhất
(mức 5 và 6) của Việt Nam đạt 13,3%; năng lực thấp (dưới mức 2) là 14,2%. Kết quả
học sinh nam của Việt Nam trong lĩnh vực Toán học đạt 517 điểm (điểm trung bình
của OECD là 499); học sinh nữ đạt 507 điểm (điểm trung bình của OECD là 489).
Lĩnh vực Đọc hiểu Việt Nam đứng thứ 19/65. Điểm trung bình là 496, Việt
Nam đạt 508. Như vậy, năng lực Đọc hiểu của học sinh Việt Nam cao hơn chuẩn
năng lực của OECD và cao hơn một số nước giàu (như Áo, Đan Mạch, Pháp, Anh,
Luxembourg, Na uy, Mỹ, Thụy Điển, Hungary, Israel, Hy Lạp...). Kết quả học sinh
nam của Việt Nam trong lĩnh vực Đọc hiểu đạt điểm 492 (điểm trung bình 478);
học sinh nữ đạt điểm 523 (điểm trung bình 515).
Lĩnh vực Khoa học Việt Nam đứng thứ 8/65. Điểm trung bình của OECD là
501, Việt Nam đạt 528 và đứng sau các nước/vùng kinh tế: Thượng Hải, Hồng
Kông, Singapore, Nhật Bản, Phần Lan, Estonia và Hàn Quốc. Kết quả học sinh nam
của Việt Nam đạt 529 điểm (điểm trung bình 502); học sinh nữ đạt 528 (điểm trung
bình 500).
Kết quả PISA 2012 Việt Nam đạt được mang đến niềm tự hào đồng thời cũng
mang lại nhiều thách thức cho giáo dục Việt Nam trong giai đoạn 2013-2015. Kết
quả phân tích chuyên sâu của kỳ khảo sát PISA 2012, những mặt mạnh và mặt hạn
chế của giáo dục Việt Nam chúng tôi sẽ công bố trong một báo cáo riêng.
Để chuẩn bị tốt cho kỳ khảo sát thử nghiệm (tháng 4/2014) và khảo sát chính
thức (tháng 4/2015), một trong các hoạt động cần thiết là giới thiệu cho cán bộ quản
lí giáo dục, giáo viên và học sinh làm quen với các dạng câu hỏi thi PISA, cách
kiểm tra đánh giá của PISA. Những bài tập (unit), các câu hỏi (item) trong quyển
sách này đã được OECD phát công cộng, cho phép sử dụng rộng rãi trên toàn thế
giới.
5
Cuốn sách này biên soạn nhằm cung cấp cho các nhà quản lí giáo dục, giáo viên
và học sinh có cái nhìn tổng quan về cách đánh giá của PISA, các dạng câu hỏi thi
PISA tiêu biểu để học sinh Việt Nam sẽ không quá bỡ ngỡ khi thực hiện bài thi
PISA bởi cách hỏi khác lạ và những tình huống mới lạ mà OECD đưa ra.
Cấu trúc của quyển sách này gồm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu tổng quan về PISA 2015;
- Phần 2: Các hoạt động chính của chu kỳ PISA 2015 và vận dụng vào thực
hiện tại Việt Nam
- Phần 3: Giới thiệu một số dạng bài thi thuộc lĩnh vực Khoa học do OECD phát
hành.
Cuốn tài liệu được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Thứ trưởng Nguyễn Vinh
Hiển và sự đóng góp công sức của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, đội ngũ chuyên
gia dịch thuật, các nhà chuyên môn lĩnh vực Toán học, Khoa học, Đọc hiểu; các nhà
quản lí giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các thầy cô
giáo...
Thay mặt Văn phòng PISA Việt Nam, trân trọng cám ơn Thứ trưởng Nguyễn
Vinh Hiển cùng toàn thể các chuyên gia, các cán bộ quản lí giáo dục và các thầy cô
giáo đã dành tâm huyết xây dựng cuốn tài liệu này.
Trong một thời gian ngắn để dịch thuật, thẩm định, biên tập, cuốn sách chắc
chắn không thể tránh khỏi các sai sót, rất mong các quý vị đọc, phát hiện lỗi và báo
lại cho chúng tôi để tiếp tục hoàn thiện cho lần tái bản sau.
Mọi ý kiến góp ý xin gửi về:
Văn phòng PISA Việt Nam, 23 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Email: pisavietnam@gmail.com; ĐTCQ: 04.3.6231513; 04.3.6231512.
Thay mặt Văn phòng PISA Việt Nam
Giám đốc Quốc gia PISA Việt Nam
TS. Lê Thị Mỹ Hà
6
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ PISA 2015
1. PISA LÀ GÌ ?
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (The Programme for International
Student Assessment) - PISA được xây dựng và điều phối bởi tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) vào cuối thập niên 90 và hiện vẫn diễn ra đều đặn. Khảo sát
PISA được thiết kế nhằm đưa ra đánh giá có chất lượng và đáng tin cậy về hiệu quả
của hệ thống giáo dục (chủ yếu là đánh giá năng lực của học sinh trong các lĩnh vực
Đọc hiểu, Toán học và Khoa học) với đối tượng là học sinh ở độ tuổi 15, tuổi sắp kết
thúc chương trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các nước thành viên OECD. PISA
cũng hướng đến thu thập thông tin cơ bản về ngữ cảnh dẫn đến những hệ quả giáo
dục trên. Càng ngày PISA càng thu hút được sự quan tâm và tham gia của nhiều
nước trên thế giới. Do đó, PISA không chỉ đơn thuần là một chương trình nghiên
cứu đánh giá chất lượng giáo dục của OECD mà trở thành xu hướng đánh giá quốc
tế, tư tưởng đánh giá của PISA trở thành tư tưởng đánh giá học sinh trên toàn thế
giới. Các nước muốn biết chất lượng giáo dục của quốc gia mình như thế nào, đứng
ở đâu trên thế giới này đều phải đăng ký tham gia PISA.
PISA được tiến hành dưới sự phối hợp quản lí của các nước thành viên OECD,
cùng với đó là sự hợp tác ngày càng nhiều của các nước không thuộc OECD, được
gọi là “các nước đối tác”. Tổ chức OECD giám sát chương trình thông qua ban điều
hành PISA (PGB) và quản lí chương trình thông qua cơ quan thư kí đặt trụ sở tại Pari.
Trong mỗi kì PISA, OECD lại chọn ra một nhà thầu quốc tế, quá trình chọn lựa này
mang tính cạnh tranh và được diễn ra công khai.
Khảo sát PISA được tổ chức 3 năm một lần. Mặc dù mỗi kì đều kiểm tra kiến
thức thuộc ba lĩnh vực chính, nhưng lĩnh vực trọng tâm sẽ được lựa chọn quay
vòng, để từ đó các dữ liệu chi tiết được cập nhật liên tục theo chu kỳ đối với mỗi
lĩnh vực, và được so sánh đánh giá chuyên sâu sau 9 năm một lần.
Năm 2000 Năm 2003 Năm 2006 Năm 2009 Năm 2012 Năm 2015
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học
PISA không kiểm tra kiến thức thu được tại trường học mà đưa ra cái nhìn tổng
quan về khả năng phổ thông thực tế của học sinh. Bài thi chú trọng khả năng học
sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng của mình khi đối mặt với nhiều tình huống và
những thử thách liên quan đến các kĩ năng đó. Nói cách khác, PISA đánh giá khả
năng học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu khác nhau
7
mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày; khả năng vận dụng kiến thức
Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học; khả năng vận dụng kiến thức
khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa học. Cấu trúc bài thi PISA được
thiết kế theo khung đánh giá của OECD, xác định rõ phạm vi kiến thức, các kĩ năng
liên quan đến từng lĩnh vực và đưa ra những câu hỏi mẫu để hướng dẫn các nước
xây dựng câu hỏi đóng góp cho OECD.
Khảo sát PISA đánh giá học sinh ở độ tuổi 15 (15 năm 3 tháng đến 16 năm 2
tháng). Đây là một cuộc khảo sát theo độ tuổi chứ không phải theo cấp bậc lớp học.
Mục đích của cuộc khảo sát là nhằm đánh giá xem học sinh đã được chuẩn bị để đối
mặt với những thách thức của cuộc sống xã hội hiện đại ở mức độ nào trước khi
bước vào cuộc sống.
Có thể hiểu tóm tắt như sau:
Mục đích của PISA: Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra
xem, khi đến độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc1, học sinh đã được chuẩn
bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Ngoài ra chương
trình đánh giá PISA còn hướng vào các mục đích cụ thể sau:
(1) Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc hiểu,
Toán học và Khoa học của học sinh ở độ tuổi 15.
(2) Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của học sinh.
(3) Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hưởng đến kết
quả học tập của học sinh.
PISA có một số đặc điểm cơ bản sau:
a) Quy mô của PISA rất lớn và có tính toàn cầu. Qua 5 cuộc khảo sát đánh giá,
ngoài các nước thuộc khối OECD còn có rất nhiều quốc gia là đối tác của khối
OECD đăng ký tham gia.
b) PISA được thực hiện đều đặn theo chu kì (3 năm 1 lần) tạo điều kiện cho các
quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt được
các mục tiêu giáo dục cơ bản.
c) Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh giá về
năng lực phổ thông của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở
hầu hết các quốc gia.
1 Độ tuổi 15 ở hầu hết các nước thành viên OECD tương đương kết thúc lớp 9 của Việt Nam.
8
d) PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
- Chính sách công (public policy). Các chính phủ, các nhà trường, giáo viên và
phụ huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như "Nhà trường của
chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của
cuộc sống của người trưởng thành chưa?", "Phải chăng một số loại hình giảng dạy
và học tập của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?" và "Nhà trường có thể
góp phần cải thiện tương lai của học sinh có gốc nhập cư hay có hoàn cảnh khó
khăn không?",...
- Năng lực phổ thông (literacy). Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương
trình giáo dục cụ thể, PISA chú trọng việc xem xét đánh giá về các năng lực của học
sinh trong việc ứng dụng các kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản vào các tình
huống thực tiễn. Ngoài ra còn xem xét đánh giá khả năng phân tích, lí giải và truyền
đạt một cách có hiệu quả các kiến thức và kĩ năng đó thông qua cách học sinh xem
xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.
- Học tập suốt đời (lifelong learning). Học sinh không thể học tất cả mọi thứ cần
biết trong nhà trường. Để trở thành những người có thể học tập suốt đời có hiệu
quả, ngoài việc thanh niên phải có những kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản họ
còn phải có cả ý thức về động cơ học tập và cách học. Do vậy PISA sẽ tiến hành đo
cả năng lực thực hiện của học sinh về các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và Khoa
học, đồng thời còn tìm hiểu cả về động cơ, niềm tin vào bản thân cũng như các
chiến lược học tập hỏi học sinh.
Một năm trước khi cuộc khảo sát diễn ra, tài liệu và các thủ tục tiến hành được
thử nghiệm trên tất cả các nước áp dụng PISA.
Thủ tục chọn mẫu cho kì khảo sát chính thức được thực hiện qua hai bước. Đầu
tiên là chọn ngẫu nhiên mẫu trường, sau đó học sinh sẽ được chọn ngẫu nhiên từ các
trường đó sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về đối tượng thi PISA. Cỡ mẫu của
mỗi nước thường là 5,250 học sinh đến từ 150 trường. Tuy nhiên, kích cỡ mẫu của
kỳ khảo sát PISA 2015 đã tăng lên 6.300 học sinh đến từ 150 trường nhằm tổ chức
tốt đánh giá lĩnh vực Hợp tác giải quyết vấn đề. Nhờ đó, ước lượng đánh giá thu từ
các dữ liệu được đảm bảo đủ chi tiết để đưa ra kết luận khái quát về năng lực của
học sinh tại thông qua mẫu đã chọn.
Tất cả các nước tham gia khảo sát đều sử dụng một bộ công cụ đánh giá học
sinh chung. Các công cụ chính để khảo sát gồm có các bộ đề khảo sát (Test), phiếu
hỏi học sinh và phiếu hỏi nhà trường (questionnaires). Sau khi được dịch và thích
ứng cho phù hợp với văn hóa từng nước, các tài liệu được thẩm định kỹ lưỡng; tất
cả những thủ tục liên quan đến cuộc khảo sát đều được tiêu chuẩn hóa và giám sát
9
nghiêm ngặt ở mỗi quốc gia. Hai điều kiện trên góp phần đảm bảo kết quả khảo sát
mang tính xác thực và có giá trị trong việc so sánh giáo dục phổ thông giữa các
nước cũng như giữa các khu vực trong cùng một nước.
Dữ liệu PISA được định mức theo lý thuyết ứng đáp câu hỏi (item response
theory - IRT, cụ thể là theo mô hình Rasch). Chính điều này đã cho phép nhiều
dạng câu hỏi được áp dụng trong bài khảo sát PISA, và so sánh giữa các nước thành
viên tham gia và báo cáo về xu hướng phát triển của dữ liệu (so sánh các kết quả
của khảo sát).
Trong quá trình tiến hành cuộc khảo sát, các dữ liệu phải qua quá trình kiểm tra
và hợp thức hóa nghiêm ngặt. Các trung tâm quốc gia đều phải tham gia phê duyệt
và kết hợp với Liên doanh nhà thầu quốc tế để xử lí dữ liệu.
OECD sẽ xuất bản bản báo cáo quốc tế ban đầu về kết quả cuộc khảo sát vào
tháng 12 năm sau của năm tổ chức Khảo sát chính thức. Cơ sở dữ liệu cũng được
công bố cùng bản báo cáo và ngay sau đó là bản báo cáo kỹ thuật. OECD cũng sẽ
xuất bản tài liệu hướng dẫn nhằm giúp các nước hiểu và phân tích dữ liệu. Sau bản
báo cáo ban đầu, bản báo cáo chuyên môn sẽ được công bố, trong đó đưa ra hướng
giải quyết chi tiết cho từng chủ điểm cụ thể. Hội đồng quản trị PISA xét duyệt nội
dung trọng tâm của những bản báo cáo chuyên ngành đó.
Mọi ấn phẩm và cơ sở dữ liệu quốc tế của OECD đều có trên website OECD
PISA: <www.pisa.oecd.org>.
2) CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PISA 2015
Hội đồng quản trị PISA – PGB điều hành các mục tiêu chính sách, xác định vấn
đề ưu tiên phát triển, phân tích và xác định phạm vi công việc, chỉ đạo báo cáo
quốc tế về kết quả khảo sát. Hội đồng quản trị PISA là một tổ chức cộng đồng
OECD gồm các đại sứ và giám sát viên do chính phủ chỉ định – thường là các nhà
quản lí có trình độ học vấn cao – đến từ các quốc gia thành viên. Mỗi năm diễn ra
hai phiên họp hội đồng quản trị. Hội đồng cũng làm việc với Ban thư kí OECD
nhằm đảm bảo sự đồng thuận về mục tiêu, mốc thời điểm quan trọng và giới hạn
kiến thức.
Ban thư kí OECD chịu trách nhiệm chung về hoạt động của PISA. Thông qua
các chính sách quản lí, hội đồng quản trị hỗ trợ Ban thư kí điều hành việc thực thi
các hợp đồng quốc tế và tạo sự đồng thuận giữa các nước. Thư ký OECD xây dựng
các chỉ số và phân tích, viết báo cáo quốc tế sau khi có sự hỗ trợ đóng góp của các
nước tham gia.
Mỗi nước thành viên đều phải cử một Giám đốc quốc gia PISA (National
10
Project Manager, gọi tắt là NPM). Các NPM phối hợp các hoạt động ở cấp quốc
gia theo hướng dẫn của thành viên PGB. Thông thường, các NPM làm việc chặt
chẽ với thành viên PGB nhằm xây dựng tầm nhìn quốc gia về những chính sách,
vấn đề liên quan đến việc triển khai chương trình và về việc phân tích dữ liệu, báo
cáo kết quả. Thông thường sẽ có một đội ngũ cán bộ quốc gia làm việc cho NPM,
chịu trách nhiệm phát triển, thực thi chương trình, báo cáo kết quả. Tùy thuộc vào
cơ cấu giáo dục của từng nước cùng kế hoạch triển khai PISA mà các NPM và
(hoặc) thành viên Hội đồng quản trị PISA sẽ liên hệ với các nước khác, các nhóm
chuyên gia bộ môn, chuyên gia đánh giá, chuyên gia chương trình giảng dạy, tập
thể giáo viên và các cá nhân, tập thể khác.
Khảo sát PISA được triển khai bởi các nhà thầu quốc tế do OECD lựa chọn. Nhà
thầu quốc tế được lựa chọn trước mỗi kì PISA thông qua đấu thầu cạnh tranh công
khai.
Ở kỳ PISA 2015, một nhóm các nhà thầu quốc tế sẽ phụ trách tổ chức các mảng
công việc khác nhau để triển khai PISA. Công việc được chia ra 7 lĩnh vực chính
cho 7 nhà thầu:
- Core 1: Phát triển khung đánh giá nhận thức - Pearson;
- Core 2: Phát triển các bộ đề thi trên giấy và trên máy tính - Educational Testing
Service (ETS) với sự hỗ trợ của CRP Henri-Tudor;
- Core 3: Phát triển các công cụ, Đo lường và Phân tích - ETS với sự hỗ trợ của
cApStAn;
- Core 4: Tổ chức tiến hành và các quy trình khảo sát - Westat;
- Core 5: Chọn mẫu - Westat với sự hỗ trợ của Hội đồng Nghiên cứu Giáo dục
ÚC (ACER);
- Core 6: Phát triển bộ phiếu hỏi và khung chương trình -DIPF;
- Core 7: Tầm nhìn và quản lí - ETS.
Các nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về các mảng việc riêng biệt trong PISA 2015
dưới sự hướng dẫn cụ thể của Ban thư ký OECD và Core 7.
3. ĐỀ THI VÀ MÃ HÓA TRONG PISA
3.1. Đề thi PISA
PISA kỳ thi đầu tiên là năm 2000, bài thi thực hiện trên giấy đánh giá 3 lĩnh vực
11
Đọc hiểu, Toán học và Khoa học.
Đến năm 2006, PISA có thêm bài thi đánh giá trên máy tính, ngoài 3 lĩnh vực
trên có thêm đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề. Mỗi chu kỳ lại có thêm 1 vài lĩnh
vực mới được phát triển. Đến chu kỳ PISA 2015, bài thi trên máy tính đánh giá các
lĩnh vực: Đọc hiểu, Toán học, Khoa học, năng lực giải quyết vấn đề hợp tác, năng
lực tài chính, năng lực sử dụng máy tính. Riêng lĩnh vực Khoa học, lĩnh vực trọng
tâm của kỳ thi PISA 2015, bài thi trên máy tính có nhiều câu hỏi mới hiện đại hơn
các câu hỏi thi trên giấy.
Trong phần này, chúng ta nghiên cứu về 3 lĩnh vực đánh giá trên giấy mà học
sinh Việt Nam sẽ tham gia. Các khung đánh giá năng lực Toán học, Khoa học, Đọc
hiểu của PISA 2015 đã có thay đổi, phát triển ở tầm cao hơn so với khung đánh giá
các lĩnh vực này ở chu kỳ PISA 2012.
Quyển đề thi PISA (Booklet) bao gồm nhiều bài tập (Unit), mỗi bài tập gồm một
hoặc một số câu hỏi (Items). Trung bình mỗi quyển đề thi có khoảng 50-60 câu hỏi.
Tổng số bài tập trong toàn bộ đề thi PISA sẽ được chia ra thành các đề thi khác
nhau để đảm bảo các học sinh ngồi gần nhau không làm cùng một đề và không thể
trao đổi hoặc nhìn bài nhau trong quá trình thi. Mỗi đề thi sẽ đánh giá một số nhóm
năng lực nào đó của một lĩnh vực nào đó và được đóng thành "Quyển đề thi PISA"
để phát cho học sinh. Thời gian để học sinh làm một quyển đề thi là 120 phút. Học
sinh phải dùng bút chì để làm trực tiếp vào "Quyển đề thi PISA" (học sinh được
phép sử dụng các đồ dùng khác như giấy nháp, máy tính bỏ túi, thước kẻ, com–pa,
thước đo độ,... theo sự cho phép của người coi thi).
Kĩ thuật thiết kế đề thi cho phép mỗi đề thi sẽ có đủ số học sinh tham gia làm đề
thi đó nhằm mục đích đảm bảo giá trị khi thực hiện thống kê phân tích các kết quả.
Năm 2012, các câu hỏi thi PISA ở lĩnh vực Toán, Khoa học, Đọc hiểu được tổ
hợp thành 13 quyển đề thi (booklet) khác nhau (mỗi quyển đề thi học sinh thực hiện
trong 120 phút). Mỗi học sinh sẽ được xác định ngẫu nhiên để làm một trong 13 đề.
Năng lực phổ thông của PISA được đánh giá qua các Unit (bài tập) bao gồm
phần dẫn “stimulus material” (có thể trình bày dưới dạng chữ, bảng, biểu đồ,…) và
theo sau đó là một số câu hỏi (item) được kết hợp với tài liệu này.
Đây là một điểm quan trọng trong cách ra đề. Nó cho phép các câu hỏi đi sâu
hơn (so với việc sử dụng các câu hỏi hoàn toàn riêng rẽ – mỗi câu hỏi lại đặt trong
một bối cảnh mới hoàn toàn). Điều này cũng cho phép học sinh có thời gian suy
nghĩ kĩ càng tài liệu (do ít tình huống hơn) mà sau đó có thể được sử dụng trong
đánh giá ở những góc độ khác nhau. Nó cũng cho phép thuận lợi hơn trong việc gắn
12
với tình huống thực trong cuộc sống.
Việc cho điểm của các câu trong một Unit là độc lập.
Các kiểu câu hỏi được sử dụng (trong các UNIT):
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice);
- Câu hỏi Có – Không, Đúng – Sai phức hợp (Yes – No; True – False complex);
- Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (Close –
constructed response question);
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question);
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho
điểm) (Open – constructed` response question);
Năm 2012, các bộ công cụ đánh giá Việt Nam đăng ký dự thi là:
- Đề thi (booklet): 13 đề.
- Phiếu hỏi nhà trường: 01 bộ.
- Phiếu hỏi học sinh: 03 bộ.
Năm 2015, Việt Nam tiếp tục đăng ký tham gia thi trên giấy, số lượng quyển
đề thi và quyển phiếu hỏi được làm trong khảo sát chính thức OECD chưa công bố.
Các bộ công cụ đánh giá Việt nam đăng ý tham gia là: Bài thi trên giấy, phiếu hỏi
học sinh và phiếu hỏi dành cho nhà trường (Hiệu trưởng trả lời).
Trong đợt khảo sát thử nghiệm diễn ra vào tháng 4/2014, các bộ công cụ đánh
giá Việt Nam đăng ký dự thi là:
- Đề thi (booklet): 18 đề.
- Phiếu hỏi nhà trường: 01 bộ.
- Phiếu hỏi học sinh: 01 bộ.
3.2. Mã hóa trong PISA
PISA sử dụng thuật ngữ coding (mã hóa), không sử dụng khái niệm chấm bài vì
mỗi một mã của câu trả lời được quy ra điểm số tùy theo câu hỏi.
Các câu trả lời đối với các câu hỏi nhiều lựa chọn hoặc câu trả lời của một số
câu hỏi trả lời ngắn được xây dựng trước sẽ được nhập trực tiếp vào phần mềm
13
nhập dữ liệu.
Các câu trả lời còn lại sẽ được mã hóa bởi các chuyên gia. Tài liệu Hướng dẫn
mã hóa sẽ đưa ra các chỉ dẫn và cách thức để giúp cho các chuyên gia mã hóa được
toàn bộ các câu hỏi được yêu cầu. Sau khi mã hóa xong, sẽ được nhập vào phần
mềm; OECD nhận dữ liệu và chuyển đổi thành điểm cho mỗi học sinh.
Nhiều quốc gia sẽ tiến hành mã hóa theo quy trình mã hóa bài thi trên giấy.
Trong khi một số quốc gia sử dụng hệ thống mã hóa trực tuyến của PISA. Các cán
bộ mã hóa nếu sử dụng hệ thống mã hóa trực tuyến sẽ xem câu trả lời của học sinh
ở dạng điện tử và nhập mã trực tiếp vào hệ thống trực tuyến. Dữ liệu được mã hóa
bởi chuyên gia sau đó sẽ được phân tích và xử lí ngay một cách tự động. Với các
thao tác mã hóa trực tuyến, phần lời dẫn và nhiệm vụ sẽ được truy cập thông qua
màn hình quan sát trong ứng dụng mã hóa.
Mã của các câu hỏi thường là 0, 1, 2, 9 hoặc 0, 1, 9 tùy theo từng câu hỏi. Các
mã thể hiện mức độ trả lời bao gồm: mức đạt được tối đa cho mỗi câu hỏi và được
quy ước gọi là “Mức tối đa”, mức “Không đạt” mô tả các câu trả lời không được
chấp nhận và bỏ trống không trả lời. Một số câu hỏi có thêm “Mức chưa tối đa” cho
những câu trả lời thỏa mãn một phần nào đó. Cụ thể:
- Mức tối đa (Mức đầy đủ) : Mức cao nhất (mã 1 trong câu có mã 0, 1, 9 hoặc
mã 2 trong câu có mã 0, 1, 2, 9). Ở đây hiểu là điểm.
- Mức chưa tối đa (Mức không đầy đủ) (mã 1 trong câu có mã 0, 1, 2, 9).
- Không đạt: Mã 0, mã 9. Mã 0 khác mã 9.
Có trường hợp câu hỏi được mã hóa theo các mức 00, 01, 11, 12, 21, 22, 99.
Trong trường hợp này, “Mức tối đa” là 21, 22; “Mức chưa tối đa” là 11, 12 và mức
“Không đạt” là 00, 01, 99.
Quy trình mã hóa có mã hóa đơn và mã hóa bội. Năm 2012, mỗi câu trả lời của
học sinh được quay vòng qua 4 người chấm.
6. LĨNH VỰC KHOA HỌC CỦA PISA 2015
Thuật ngữ “năng lực khoa học” thể hiện khả năng bao quát gồm có một nhóm
gồm ba năng lực khoa học cụ thể. Khả năng không chỉ là kiến thức và kỹ năng
(OECD, 2003) mà còn là khả năng huy động các nguồn nhận thức và ngoài nhận
thức vào một ngữ cảnh nào đó.
Sự hiểu biết về khoa học và công nghệ là trọng tâm trong sự chuẩn bị của một
người trẻ tuổi cho cuộc sống trong xã hội hiện đại, cho phép cá nhân tham gia đầy
14
đủ vào xã hội mà ở đó khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng. Sự hiểu biết
này cũng trao quyền cho cá nhân tham gia thích đáng vào việc xác định chính sách
công, nơi mà những vấn đề khoa học và công nghệ có tác động tới cuộc sống của
họ. Sự hiểu biết về khoa học và công nghệ góp phần quan trọng vào cuộc sống cá
nhân, xã hội, nghề nghiệp và văn hóa của tất cả mọi người.
Phần lớn những tình huống và vấn đề mà con người gặp phải trong cuộc sống
hàng ngày sẽ yêu cầu cần phải có một số hiểu biết về khoa học và công nghệ trước
khi hiểu rõ hoặc giải quyết chúng. Những vấn đề liên quan tới khoa học và công
nghệ đối diện với con người ở cấp cá nhân, cộng đồng, quốc gia và thậm chí là toàn
cầu.
Do đó, cần khuyến khích các nhà lãnh đạo quốc gia hỏi về mức độ mà con người
ở đất nước họ được chuẩn bị để xử lý với những vấn đề này. Một khía cạnh quan
trọng của việc này là người trẻ sẽ giải quyết những câu hỏi khoa học như thế nào
khi chúng xuất hiện ở trường học. Một cuộc đánh giá ở tuổi 15 sẽ cung cấp dấu hiệu
ban đầu về việc học sinh sẽ giải quyết như thế nào với các tình huống đa dạng có
liên quan đến khoa học và công nghệ trong cuộc sống tương lai. Do đó, để làm cơ
sở cho một cuộc đánh giá quốc tế về học sinh ở độ tuổi 15, có thể là hợp lý khi đưa
ra câu hỏi: “Điều gì quan trọng mà công dân cần biết, đánh giá và có thể thực hiện
trong những tình huống có liên quan tới khoa học và công nghệ?” Trả lời câu hỏi
này sẽ thiết lập cơ sở cho việc đánh giá học sinh về kiến thức, giá trị và khả năng
hôm nay của các em sẽ có liên quan như thế nào tới nhu cầu của các em trong tương
lai. Trọng tâm của câu trả lời chính là những năng lực ở trung tâm của đánh giá
khoa học PISA, đó là yêu cầu học sinh:
* Xác định các vấn đề khoa học;
* Giải thích các hiện tượng theo khoa học; và
* Sử dụng bằng chứng khoa học.
Một mặt, những năng lực này yêu cầu học sinh cần phải thể hiện kiến thức và
khả năng nhận thức, mặt khác cũng yêu cầu học sinh thể hiện thái độ, giá trị và
động lực nhằm đáp ứng và ứng phó với những vấn đề khoa học liên quan.
Là một công dân, những kiến thức nào là thích hợp nhất ?
Câu trả lời cho câu hỏi này chắc chắn gồm có những khái niệm cơ bản về các
môn khoa học, nhưng kiến thức đó phải được sử dụng trong các ngữ cảnh mà con
người gặp phải trong cuộc sống. Ngoài ra, con người thường gặp phải những tình
huống trong đó yêu cầu phải có sự hiểu biết nhất định về khoa học, đó chính là quá
trình sản xuất kiến thức và đề xuất giải thích về thế giới tự nhiên. Hơn nữa, con
15
người cần phải nhận biết được những mối quan hệ bổ sung giữa khoa học và công
nghệ, cũng như công nghệ dựa trên khoa học xâm nhâp và tác đ ộng như thế nào tới
bản chất của cuộc sống hiện đại.
Điều gì là quan trọng đối với công dân khi đánh giá về khoa học và công nghệ?
Câu trả lời cần bao gồm vai trò và những đóng góp cho xã hội của khoa học và công
nghệ dựa trên khoa học và tầm quan trọng của chúng ở nhiều ngữ cảnh cá nhân, xã
hội và toàn cầu.
Đối với con người, điều gì là quan trọng để họ có khả năng thực hiện những
công việc có liên quan tới khoa học? Mọi người thường phải rút ra kết luận thích
hợp từ bằng chứng và thông tin đã cho; họ phải đánh giá những nhận xét của những
người khác dựa trên cơ sở bằng chứng đưa ra và họ phải phân biệt ý kiến cá nhân từ
các báo cáo dựa trên bằng chứng.
Thông thường, các bằng chứng có liên quan điều có tính khoa học, nhưng khoa
học đóng một vai trò tổng quát vì có liên quan tới tính hợp lý ở những ý tưởng thử
nghiệm và lý thuyết căn cứ trên bằng chứng. Tất nhiên, điều này không có nghĩa
phủ nhận việc khoa học bao gồm sức sáng tạo và trí tưởng tượng, các thuộc tính này
luôn đóng vai trò trọng tâm trong việc thúc đẩy sự hiểu biết của con người đối với
thế giới.
PISA quan tâm với cả hai khía cạnh nhận thức (cognitive) và tình cảm
(effective) của năng lực học sinh trong khoa học. Khi đánh giá năng lực khoa học,
PISA quan tâm tới những vấn đề có sự đóng góp kiến thức khoa học và vấn đề nào
có liên quan đến học sinh khi các em đưa ra quyết định, kể cả ở hiện tại hoặc tương
lai. PISA cũng quan tâm tới những khía cạnh ngoài nhận thức (non-cognitive).
Kiến thức khoa học: Thuật ngữ PISA
Thuật ngữ “kiến thức khoa học” được sử dụng trong khung này bao gồm cả
kiến thức khoa học và kiến thức về khoa học. Kiến thức khoa học là kiến thức
về thế giới tự nhiên ở các lĩnh vực chính như vật lý, hóa học, khoa học sinh học,
Trái đất và khoa học vũ trụ và công nghệ cơ sở khoa học. Kiến thức về khoa
học là kiến thức của các phương tiện (“nghiên cứu khoa học”) và các mục tiêu
(“giải thích khoa học”) của khoa học.
Đánh giá PISA bao gồm một chuỗi các kiến thức khoa học và khả năng nhận
thức có liên quan tới nghiên cứu khoa học và giải quyết các mối quan hệ giữa khoa
học và công nghệ. Như vậy đưa ra đánh giá về kiến thức khoa học của học sinh
bằng đánh giá năng lực của các em trong việc kiến thức khoa học (Bybee, 1997b;
16
Fensham năm 2000, Luật năm 2002; Mayer và Kumano, 2002).
Năng lực khoa học PISA
Theo mục đích của PISA, năng lực khoa học là của cá nhân về:
• Kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức đó để xác định các câu hỏi,
tiếp thu kiến thức mới, giải thích các hiện tượng khoa học và rút ra kết
luận dựa trên bằng chứng về những vấn đề liên quan tới khoa học.
• Sự hiểu biết về các đặc trưng của khoa học là một hình thức về tìm
hiểu và tri thức nhân loại.
• Nhận thức về việc khoa học và công nghệ tạo thành môi trường tư liệu,
trí tuệ và văn hóa như thế nào.
• Sẵn sàng tham gia vào các vấn đề liên quan tới khoa học và các ý
tưởng khoa học như một công dân có suy nghĩ.
Giải thích về định nghĩa
Sử dụng thuật ngữ “năng lực khoa học” thay cho “khoa học” là nhằm nhấn mạnh
tầm quan trọng của những đánh giá khoa học PISA trong việc áp dụng kiến thức
khoa học ở các ngữ cảnh tình huống cuộc sống so với sự tái sản xuất giản đơn của
kiến thức khoa học truyền thống ở trường.
Kiến thức và sử dụng kiến thức đó để xác định các câu hỏi, tiếp thu kiến thức
mới, giải thích các hiện tượng khoa học và rút ra kết luận dựa trên bằng chứng.
“Kiến thức” trong định nghĩa này hàm ý nhiều hơn là khả năng nhớ lại thông tin,
sự kiện và tên gọi. Định nghĩa bao gồm kiến thức về khoa học (kiến thức về thế giới
tự nhiên) và kiến thức về chính lĩnh vực khoa học đó. Kiến thức khoa học bao gồm
sự hiểu biết về những khái niệm và lý thuyết khoa học cơ bản, kiến thức về khoa
học bao gồm sự hiểu biết bản chất của khoa học như một hoạt động của con người
và sức mạnh cũng như hạn chế của kiến thức khoa học. Các câu hỏi được xác định
là những câu có thể trả lời được bằng nghiên cứu khoa học, một lần nữa yêu cầu có
kiến thức về khoa học cũng như kiến thức khoa học về các chủ đề cụ thể có liên
quan. Điều quan trọng là cá nhân phải thường xuyên tiếp thu kiến thức mới không
chỉ thông qua việc nghiên cứu khoa học của mình, mà còn thông qua các nguồn tài
nguyên như thư viện và Internet. Rút ra kết luận dựa trên bằng chứng có nghĩa là
hiểu biết, lựa chọn và đánh giá thông tin và dữ liệu, tuy nhiên cần thấy rằng thường
không có đủ thông tin để rút ra kết luận rõ ràng, nên cần phải suy đoán một cách
thận trọng và có ý thức về thông tin sẵn có.
Đặc trưng của khoa học là một hình thức của sự yêu cầu và kiến thức nhân
loại cần
17
Như đã trình bày ở đây, có năng lực về khoa học tức là học sinh cần phải có hiểu
biết nhất định về cách mà các nhà khoa học thu được dữ liệu và đưa ra phần giải
thích, và nhận ra những đặc điểm chính của nghiên cứu khoa học và các dạng câu
trả lời hợp lý từ khoa học. Ví dụ, các nhà khoa học sử dụng những cách quan sát và
thí nghiệm để thu thập dữ liệu về các đối tượng, sinh vật và các sự kiện trong thế
giới tự nhiên.
Các dữ liệu dùng để đưa ra phần giải thích sẽ trở thành kiến thức chung của mọi
người và có thể sử dụng trong nhiều hoạt động của con người. Một số đặc điểm
chính của khoa học bao gồm: việc thu thập và sử dụng dữ liệu - thu thập dữ liệu
được dẫn dắt bởi ý tưởng và khái niệm (đôi khi còn gọi là giả thuyết) và bao gồm
các vấn đề có liên quan, ngữ cảnh và tính chính xác; tính chất thăm dò của nhận
định; sự sẵn sàng xem xét nghi vấn; việc sử dụng các lập luận logic; nghĩa vụ kết
nối giữa kiến thức hiện tại và lịch sử và báo cáo phương pháp và quy trình dùng để
thu thập bằng chứng.
Cách khoa học và công nghệ hình thành nên tư liệu, môi trường trí tuệ và
văn hóa của chúng ta
Mặc dù, khoa học và công nghệ khác nhau ở những khía cạnh về mục đích, quy
trình và các sản phẩm, nhưng chúng có mối liên quan chặt chẽ và ở nhiều mặt,
chúng còn bổ sung cho nhau. Ở điểm này, định nghĩa về kiến thức khoa học sử
dụng ở đây gồm có bản chất của khoa học và công nghệ và các mối quan hệ bổ sung
của chúng. Chúng ta đưa ra quyết định thông qua các chính sách công có tác động
tới hướng phát triển của khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ đóng vai
trò nghịch lý trong xã hội khi chúng đưa ra câu trả lời cho câu hỏi và cung cấp giải
pháp cho vấn đề, nhưng chúng cũng có thể tạo ra câu hỏi và vấn đề mới.
Sẵn sàng tham gia vào các vấn đề liên quan đến khoa học (science-related
issues) và những ý tưởng khoa học (ideas of science) như một công dân biết suy
nghĩ (reflective citizen)
Trong phần đầu của lời phát biểu này, "sẵn sàng tham gia vào các vấn đề liên
quan đến khoa học", mang ý nghĩa rộng hơn so với việc ghi lại và hành động theo
yêu cầu; ở đây hàm ý là tiếp tục quan tâm, đưa ra ý kiến và tham dự vào những vấn
đề khoa học hiện tại và tương lai. Phần thứ hai của lời phát biểu, „và những ý tưởng
khoa học như một công dân biết suy nghĩ‟, bao gồm các khía cạnh khác nhau về
thái độ và giá trị của cá nhân đối với khoa học. Câu này hàm ý là người nào có mối
quan tâm tới các đề tài khoa học, nghĩ về các vấn đề liên quan đến khoa học, sẽ
quan tâm đến các vấn đề công nghệ, tài nguyên và môi trường, và suy ngẫm về tầm
quan trọng của khoa học theo quan điểm cá nhân và xã hội.
Định nghĩa về lĩnh vực khoa học đề xuất ở đây cung cấp một thể liên tục
18
(continuum) trong đó các cá nhân sẽ được xem là có ít hoặc nhiều (more or less)
năng lực khoa học, họ không được xem là có năng lực (literate) hoặc không có năng
lực khoa học (illiterate) (Bybee, 1997a; 1997b). Vì vậy, ví dụ, những học sinh có
năng lực khoa học phát triển kém có thể nhớ lại kiến thức khoa học thực tế đơn giản
và sử dụng kiến thức khoa học phổ biến để rút ra hoặc đánh giá kết luận. Một học
sinh có năng lực khoa học phát triển hơn sẽ chứng minh được khả năng tạo ra và sử
dụng các mô hình khái niệm (conceptual model) để đưa ra dự đoán và giải thích,
phân tích những nghiên cứu khoa học, lấy dữ liệu làm bằng chứng, đánh giá nhiều
cách giải thích khác của các hiện tượng giống nhau và đưa ra kết luận chính xác.
Đối với các mục đích đánh giá, đặc điểm của định nghĩa PISA về năng lực khoa
học (scientific literacy) bao gồm 4 khía cạnh tương quan với nhau:
(1) Ngữ cảnh (Context): nhận ra các tình huống liên quan đến khoa học và công
nghệ;
(2) Kiến thức (Knowledge): hiểu biết về thế giới tự nhiên trên cơ sở kiến thức
khoa học trong đó bao gồm kiến thức về thế giới tự nhiên và kiến thức về chính
khoa học;
(3) Năng lực (competencies): thể hiện năng lực khoa học trong đó bao gồm xác
định các vấn đề khoa học, giải thích các hiện tượng theo khoa học và sử dụng bằng
chứng khoa học;
(4) Thái độ (attitude): thể hiện sự quan tâm đến khoa học, hỗ trợ tìm hiểu khoa
học và động lực để hành động có trách nhiệm, ví dụ, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường.
Dưới đây là một số câu hỏi để thiết lập khung khoa học PISA:
- Những ngữ cảnh nào thích hợp để đánh giá học sinh độ tuổi 15 ?
- Những năng lực nào chúng ta có thể mong đợi một cách hợp lý học sinh độ
tuổi 15 sẽ thể hiện ?
- Những kiến thức nào chúng ta có thể mong đợi một cách hợp lý học sinh độ
tuổi 15 sẽ thể hiện ?
- Những thái độ gì nào chúng ta có thể mong đợi một cách hợp lý học sinh độ
tuổi 15 sẽ thể hiện ?
19
Khung đánh giá năng lực khoa học trong PISA
Ngữ cảnh
Các tình huống
cuộc sống có liên
quan tới khoa học
và công nghệ
Các năng
lực
• xác định các
vấn đề khoa
học
• giải thích các
hiện tượng
bằng khoa
học
• sử dụng bằng
chứng khoa
học
Kiến thức
Em biết gì:
• về thế giới tự nhiên (kiến thức khoa
học)
• về chính khoa học (kiến thức về
khoa học
ảnh hưởng như thế nào ?
Thái độ
Em hưởng ứng các vấn đề khoa học như
thế nào:
• Quan tâm
• Ủng hộ các tìm hiểu khoa học
• Trách nhiệm
Các tình huống và ngữ cảnh
Một khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá lĩnh vực khoa học PISA là tham
gia (engagement) vào khoa học ở nhiều tình huống. Khi việc giải quyết các vấn đề
khoa học, việc lựa chọn các phương pháp và phép đại diện (representation) thường
phụ thuộc vào các tình huống có các vấn đề được trình bày.
Tình huống là một phần trong thế giới của học sinh, có các nhiệm vụ được đặt
vào. Các câu hỏi đánh giá (assessment items) được bố trí đặt vào các tình huống của
cuộc sống nói chung và không giới hạn trong cuộc sống ở trường. Trong phần đánh
giá lĩnh vực khoa học PISA , trọng tâm của các cây hỏi là dựa trên những tình
huống liên quan tới bản thân, gia đình và bạn bè (cá nhân – personal), đến cộng
đồng (xã hội – social) và tới cuộc sống trên toàn thế giới (toàn cầu – global).
PISA đánh giá kiến thức khoa học quan trọng liên quan đến chương trình giáo
dục khoa học của các nước tham gia, mà không hạn chế về những khía cạnh chung
(common aspect) của chương trình giảng dạy quốc gia của các nước tham dự. Kì
đánh giá thực hiện điều này bằng cách yêu cầu bằng chứng về việc sử dụng thành
công kiến thức và kỹ năng khoa học trong các tình huống quan trọng phản ánh thế
giới và phù hợp với trọng tâm của PISA.
20
Đánh giá lĩnh vực khoa học PISA không phải là đánh giá các ngữ cảnh
(context), mà đánh giá về các năng lực (competencies), kiến thức (knowledge) và
thái độ (attitude) khi đưa vào hoặc có liên quan đến các ngữ cảnh. Khi lựa chọn ngữ
cảnh, cần phải nhớ mục đích của kì đánh giá là nhằm đánh giá năng lực, sự hiểu biết
và thái độ về khoa học mà học sinh đạt được khi kế thúc những năm học bắt buộc.
Các câu hỏi (item) PISA được xếp theo các nhóm (đề thi – unit) dựa trên một
phần dẫn chung (common stimulus) thiết lập ngữ cảnh cho câu hỏi. Các ngữ cảnh
được lựa chọn dựa trên mối quan tâm (interest) và cuộc sống (life) của học sinh.
Các ngữ cảnh của đánh giá năng lực khoa học trong PISA
Cá nhân (bản thân, gia đình, bạn bè)
Xã hội (cộng đồng)
Toàn cầu (cuộc sống trên thế giới)
Sức khỏe
Giữ gìn sức khỏe, tai nạn,
dinh dưỡng
Kiểm soát dịch bệnh,
bệnh lây nhiễm trong
xã hội, lựa chọn thực
phẩm, sức khỏe cộng
đồng
Dịch bệnh, sự lây
truyền của các bệnh
truyền nhiễm
Tài nguyên
thiên nhiên
Tiêu thụ nguyên vật liệu
và năng lượng cá nhân
Duy trì dân số, chất
lượng cuộc sống, an
ninh, sản xuất và phân
phối thực phẩm, cung
cấp năng lượng
Các nguồn năng lượng
tái tạo và không tái tạo
được, các hệ thống tự
nhiên, tăng tưởng dân
số, sử dụng bền vững
các loài Môi trường Hành vi thân thiện với mô
trường, sử dụng và loại bỏ
nguyên vật liệu
Bố trí dân số, xử lý
chất thải, tác động
môi trường, thời tiết
địa phương
Đa dạng sinh học, sinh
thái bền vững, kiểm
soát ô nhiễm, sản xuất
và mất đất
Nguy cơ
Tự nhiên và do con
người gây ra, những
quyết sách về nhà ở
Thay đổi nhanh chóng
(động đất, thời tiết cực
đoan), những thay đổi
nhanh và chậm (xói
mòn ven biển, bồi lắng),
đánh giá rủi ro
Biến đổi khí hậu,
tác động của chiến
tranh hiện đại
Ranh giới
giữa khoa
học và
công nghệ
Quan tâm về việc giải thích
khoa học đối với các hiện
tượng tự nhiên, sở thích dựa
trên cơ sở khoa học, thể
thao và giải trí, âm nhạc và
công nghệ cá nhân
Vật liệu mới, các
thiết bị và quy trình,
biến đổi gen, công
nghệ vũ khí, giao
thông vận tải
Sự tuyệt chủng của các
loài, khám phá không
gian, nguồn gốc và cấu
trúc của vũ trụ
Năng lực Khoa học thể hiện ở các cấp độ sau:
Cấp độ của năng lực Đặc điểm
Cấp độ 1
Xác định các vấn đề
khoa học
- Nhận dạng các vấn đề có thể nghiên cứu bằng khoa
học;
- Xác định các từ khóa (keyword) để tìm kiếm thông tin
khoa học;
21
- Nhận dạng các đặc điểm chính (key features) của một
cuộc nghiên cứu khoa học (scientific investigation).
Cấp độ 2
Giải thích các hiện
tượng bằng khoa học
- Áp dụng kiến thức khoa học trong một tình huống đặt
ra;
- Mô tả hoặc giải thích các hiện tượng bằng khoa học và
dự báo những thay đổi;
- Xác định các phần giới thiệu, giải thích và dự đoán
thích hợp.
Cấp độ 3
Sử dụng bằng chứng
khoa học
- Giải thích bằng chứng khoa học và đưa ra (make) và
truyền tải (communicate) những kế luận;
- Xác định các giả thiết, bằng chứng và lý do đưa ra
những kết luận;
- Suy ngẫm những hệ quả (implication) về mặt xã hội
của sự phát triển khoa học và công nghệ.
Các yêu cầu cụ thể:
Xác định các vấn đề khoa học
Điều quan trọng là có thể phân biệt các vấn đề và nội dung khoa học với các
dạng khác của vấn đề. Năng lực xác định các vấn đề khoa học gồm nhận dạng các
câu hỏi có thể dùng nghiên cứu khoa học trong một tình huống đặt ra và xác định
các từ khóa để tìm kiếm thông tin khoa học của một chủ đề đặt ra. Ngoài ra gồm
nhận dạng các đặc điểm chính của một nghiên cứu khoa học: ví dụ: nên so sánh
những gì, nên thay đổi hoặc kiểm soát những biến nào, cần thêm những thông tin
nào hoặc nên thực hiện những hành động để thu thập các dữ liệu liên quan.
Giải thích các hiện tượng bằng khoa học
Thể hiện năng lực giải thích các hiện tượng bằng khoa học gồm có áp dụng kiến
thức khoa học (knowledge of science) phù hợp trong một tình huống đưa ra. Năng
lực ở đây là mô tả hoặc giải thích hiện tượng và dự đoán những thay đổi, bên cạnh
đó có thể là nhận dạng hoặc xác định những phần mô tả (description), giải thích
(explanation) và dự đoán (prediction) thích hợp.
Sử dụng bằng chứng khoa học
Năng lực sử dụng bằng chứng khoa học là tiếp cận (access) thông tin khoa học
và xây dựng (produce) những lập luận (argument) và kết luận dựa trên bằng chứng
khoa học.
Bên cạnh đó, năng lực cũng bao gồm : lựa chọn từ kết luận khác liên quan đến
22
chứng cứ; đưa ra lý do cho hay chống lại một kết luận được đưa ra trong điều khoản
của quá trình mà kết luận được rút ra từ các dữ liệu được cung cấp , và xác định các
giả định trong việc đạt được một kết luận. Phản ánh về những tác động xã hội của
phát triển khoa học, công nghệ là một khía cạnh của khả năng này.
Đánh giá năng lực Khoa học trong PISA chia ra 6 mức độ, thể hiện ở bảng sau:
Bảng mô tả 6 mức độ đánh giá năng lực Khoa học trong PISA 2012
Mức
độ
Điểm
tối thiểu Khả năng thực hiện của học sinh
6 708 Ở Mức 6, học sinh luôn biết xác định, giải thích và áp dụng kiến thức
khoa học và kiến thức về các ngành khoa học trong nhiều tình huống
phức tạp của cuộc sống. Học sinh biết liên kết những phần giải thích
và nhiều nguồn thông tin khác nhau, sử dụng bằng chứng từ những
nguồn này để biện luận cho quyết định đưa ra. Học sinh thể hiện tư
duy và lập luận khoa học tiến bộ một cách rõ ràng và nhất quán, học
sinh sử dụng sự hiểu biết khoa học để hỗ trợ cho các phép giải của
những tình huống khoa học và công nghệ không quen thuộc. Ở mức
này, học sinh biết sử dụng kiến thức khoa học và xây dựng những cơ
sở lý luận để hỗ trợ cho các quyết định và đề xuất xung quanh các
tình huống con người, xã hội và toàn cầu.
5 633 Ở Mức 5, học sinh biết cách xác định các cấu phần khoa học của
nhiều tình huống phức tạp trong cuộc sống, áp dụng những khái niệm
khoa học và kiến thức về khoa học vào các tình huống này, biết so
sánh, chọn lựa và đánh giá bằng chứng khoa học thích hợp đáp ứng
những tình huống trong cuộc sống. Ở mức này, học sinh biết sử dụng
khả năng nghiên cứu phát triển tốt, liên kết kiến thức một cách phù
hợp và đưa ra những hiểu biết sâu sắc đối với các tình huống. Học
sinh biết cách xây dựng phần giải thích dựa trên bằng chứng và phần
lập luận dựa trên phân tích sâu sắc.
4 559 Ở Mức 4, học sinh biết cách làm việc có hiệu quả với các tình huống
và vấn đề có liên quan tới các hiện tượng rõ ràng yêu cầu học sinh
phải suy luận về vai trò của khoa học hoặc công nghệ. Học sinh biết
lựa chọn và tích hợp các phần giải thích từ nhiều nguyên tắc khoa
học và công nghệ khac nhau, liên kết những phần phải thích đó tới
các khía cạnh của những tình huống trong cuộc sống. Ở mức này,
23
học sinh biết suy ngẫm về những hành động bản thân và biết kết nối
những quyết định sử dụng kiến thức và bằng chứng khoa học.
3 484 Ở Mức 3, học sinh biết cách xác định các vấn đề khoa học được mô
tả rõ ràng ở nhiều bối cảnh. Học sinh biết lựa chọn các sự thật và
kiến thức để giải thích các hiện tượng và áp dụng các mô hình hoặc
kế hoạch nghiên cứu. Ở mức này, học sinh biết diễn giải và sử dụng
các khái niệm khoa học từ những cách tư duy khác nhau và biết áp
dụng trực tiếp. Học sinh biết xây dựng kết luận ngăn có sử dụng các
sự thật và đưa ra suy luận dựa trên kiến thức khoa học.
2 409 Ở Mức 2, học sinh có kiến thức khoa học thông thường để đưa ra
những giải thích phù hợp với các bối cảnh quen thuộc hoặc rút ra kết
luận dựa trên những nghiên cứu đơn giản. Học sinh có khả năng lập
luận trực tiếp và đưa ra những diễn giải theo nghĩa đen về những kết
quả của nghiên cứu khoa học hoặc giải quyết vấn đề công nghệ.
1 335 Ở Mức 1, học sinh có kiến thức khoa học hạn chế, chỉ áp dụng được
kiến thức đó vào một số ít các tình huống quen thuộc. Học sinh biết
trình bày phần giải thích khoa học được thể hiện rõ ràng và làm theo
hướng cho sẵn từ bằng chứng đã cho.
24
PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CHU KỲ PISA 2015
VÀ VẬN DỤNG THỰC HIỆN VÀO VIỆT NAM
1. Các hoạt động chính thực hiện PISA 2015
Mỗi chu kỳ PISA thực hiện 3 năm, chu kỳ PISA 2015 thực hiện từ năm 2013
đến hết 2015 với các hoạt động chính sau:
- Năm 2013: Chuẩn bị các bộ công cụ khảo sát, dịch thuật các tài liệu, xây dựng
dữ liệu mẫu khảo sát thử nghiệm và khảo sát chính thức.
- Năm 2014: Tổ chức khảo sát thử nghiệm quy trình đánh giá và các bộ công cụ
khảo sát theo yêu cầu của OECD;
- Năm 2015: Tổ chức khảo sát chính thức, hoàn thành chấm, nhập, làm sạch dữ
liệu và gửi toàn bộ dữ liệu sang OECD.
Công việc phân tích xử lý dữ liệu và xây dựng báo cáo đánh giá quốc tế được
hoàn thành và công bố vào tháng 12 năm sau, tuy nhiên, đó là năm đầu tiên của chu
kỳ mới nên mỗi vòng quay PISA chỉ tính 3 năm.
Dưới đây là bảng tóm tắt các hoạt động chính, thời gian và sản phẩm cần hoàn
thành để thực hiện PISA 2015 tại Việt Nam.
BẢNG TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG PISA 2015 TẠI VIỆT NAM
TT Nội dung công việc Mốc thời gian Các sản phẩm
Hoạt
động
1
Xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai PISA tại VN từ nay đến 2015.
-Hoàn thành các thủ tục triển khai
PISA VN.
-Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai
hoạt động theo các mốc cụ thể được
quy định bởi PISA quốc tế.
-Xây dựng đội ngũ chuyên gia: chọn
mẫu, dịch thuật, Tóan, Đọc hiểu, Khoa
học; phân tích số liệu; viết báo cáo;
triển khai khảo sát…
-Xây dựng chiến lược truyền thông
Tháng 4, 5,
6/2013
1.Bản đề cương kế hoạch triển
khai thực hiện chi tiết từ 2013 đến
hết 2015.
2. Các văn bản giấy tờ thủ tục cới
OECD, với Bộ và với các đơn vị
có liê quan.
3. Một kế hoạch tuyên truyền cho
dân chúng và các đối tượng có
liên quan hiểu biết về PISA.
25
tuyên truyền về PISA tại VN (kế
hoạch xây dựng trang web về PISA
Việt Nam, sổ tay PISA và các tài liệu
tham khảo…)
- Liên hệ với OECD để nhận các chỉ
đạo trực tiếp.
Hoạt
động
2
Góp ý hoàn thiện các câu hỏi Khoa
học mới được xây dựng cho 2015
theo yêu cầu của PISA OECD:
-Tập huấn về chuyên môn đánh giá
câu hỏi.
- Chuyên gia xem xét đánh giá các câu
hỏi.
- Hội thảo mở rộng góp ý các bản
đánh giá câu hỏi của các chuyên gia.
- Dịch tài liệu.
Quý 1/2013
1.Các bản dịch tài liệu (các câu
hỏi và các tài liệu hướng dẫn).
2. Các câu hỏi đã được xem xét
đánh giá bởi chuyên gia.
3. Bảng tiêu chí kỹ thuật đánh giá
các câu hỏi theo yêu cầu của
OECD.
Hoạt
động
3
Nộp lệ phí PISA cho OECD Chia thành 3
đợt nộp lệ phí Tiền nộp cho OECD
Hoạt
động
4
Tham dự Hội nghị tập huấn thường
niên của PISA OECD;
Tham quan học hỏi 1 nước có thành
tích PISA nổi bật.
+ Hàng năm
các quốc gia
tham dự hội
thảo tập huấn
2 lần/ năm tại
các địa điểm
do OECD tổ
chức.
1.Các tài liệu tập huấn
2.Các báo cáo công tác của đoàn.
Hoạt
động
5
Hội thảo, tập huấn nâng cao năng
lực cho đội ngũ chuyên gia 2013,
2014 (Hết thử nghiệm) Những đầu
việc chính.
1
Có 2 đợt hội thảo tập huấn mời
chuyên gia quốc tế (Tập huấn về
phương pháp, kỹ thuật chọn mẫu;
Dự kiến
tháng 7,8
/2013
1.Các tài liệu tập huấn chuyên gia
quốc tế biên soạn.
2.Các báo cáo thu hoạch của học
26
phân tích xử lý số liệu) viên.
2
Hội thảo về phương pháp điều tra
khảo sát dữ liệu HS ở độ tuổi 15; các
loại hình trường có học sinh ở độ tuổi
15.
Quý 2/2013
1.Biên bản hội thảo
2.Danh sách các cán bộ tham gia
Hội thảo.
4 Hội thảo về phương pháp tổ chức,
tuyên truyền về kỳ thi PISA Quý 4/2013
1.Biên bản hội thảo
2.Danh sách các cán bộ tham gia
Hội thảo.
5
Hội thảo về các thức tiến hành chuẩn
bị cho học sinh, giao viên, phụ huynh
học sinh tham gia khảo sát đạt chất
lượng.
Quý 1/2013
1.Biên bản hội thảo
2.Danh sách các cán bộ tham gia
Hội thảo.
6
Các hội thảo chuyên môn của các
nhóm chuyên gia như: dịch thuật;
Tóan; Đọc hiểu và Khoa học.
Trong năm
2013, 2014,
2015
1.Biên bản hội thảo
2.Danh sách các cán bộ tham gia
Hội thảo.
7 Hội thảo chọn mẫu thử nghiệm cho
2014 Quý 3/2013
1.Biên bản hội thảo
2.Danh sách các cán bộ tham gia
Hội thảo
8
Tập huấn cho cán bộ khảo sát điều tra
dữ liệu các trường có HS tuổi 15 để
chọn mẫu.
Quý 3/2013 1.Biên bản tập huấn
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
9
Tập huấn vận dụng cách đánh giá
PISA vào đánh giá trên lớp và đánh
giá trên diện rộng tại các tỉnh, thành
phố
2014, 2015
1.Biên bản tập huấn.
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
3. Sản phẩm thực hành của học
viên.
10 Tập huấn cho các các bộ điều tra lấy
mẫu khảo sát thử nghiệm. Tháng 3/2014
1.Biên bản tập huấn
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
11 Tập huấn cán bộ đi khảo sát thử
nghiệm Tháng 3/2014
1.Biên bản tập huấn
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
12 Tập huấn kỹ thuật chấm bài KS thử
nghiệm Tháng 5/2014
1.Biên bản tập huấn
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
13 Tập huấn kỹ thuật nhập số liệu, làm
sạch số liệu KS thử nghiệm, phân tích Tháng 5/2014
1.Biên bản tập huấn
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
27
xử lý kết quả.
14 Hội thảo về kết quả khảo sát thử
nghiệm Tháng 8/2014
1.Biên bản Hội thảo
2.Danh sách các cán bộ tham gia.
Hoạt
động
6
Xây dựng các tài liệu triển khai
1 Xây dựng đề cương chi tiết khảo sát
thử nghiệm PISA 2014 Quý 1/2014 Bản đề cương chi tiết
2 Xây dựng đề cương chi tiết khảo sát
chính thức PISA 2014 Quý 4/2014 Bản đề cương chi tiết
3 Xây dựng Khung Báo cáo đánh giá kết
quả khảo sát thử nghiệm PISA 2014. Quý 1/2014
Khung Báo cáo đánh giá kết quả
khảo sát thử nghiệm PISA 2014.
4
Xây dựng Khung Báo cáo đánh giá kết
quả khảo sát KS chính thức PISA
2015.
Quý 1/2015 Khung Báo cáo đánh giá kết quả
khảo sát chính thức PISA 2015.
5 Tài liệu Hướng dẫn khảo sát thử
nghiệm PISA 2014 Quý 1/2014
Cuốn Tài liệu Hướng dẫn khảo sát
thử nghiệm PISA 2014
6 Tài liệu Hướng dẫn khảo sát thi chính
thức PISA 2015 Quý 1/2015
Cuốn Tài liệu Hướng dẫn khảo sát
chính thức PISA 2015
Hoạt
động
7
Xây dựng chiến lược thông tin,
tuyên truyền và các tài liệu
1 Lập trang WEB và vận hành, mời
chuyên gia viết bài hàng tháng. Quý 1/2014 Trang Web PISA Việt Nam
2
Thiết kế các tờ quảng cáo tuyên truyền
về PISA Quý 2/2014 Các tờ rơi, tranh ảnh tuyên truyền
3
Viết và in các các cuốn chuyên khảo
cho các đối tượng, các tài liệu hướng
dẫn, tờ rơi…
Quý 1/2014,
Quý 3/2014 Các cuốn tài liệu chuyên ngành
Hoạt
động
8
Các hoạt động khảo sát thử nghiệm
2014
1 +Xác định ngày, tháng đánh dấu thời
điểm bắt đầu năm học ở Việt Nam là Năm 2013 Công văn gửi OECD.
28
ngày 05/9.
+Quyết định thời gian tổ chức kỳ khảo
sát thử nghiệm: Tháng 4/2014.
+ Quyết định thời gian tổ chức kỳ
khảo sát chính thức ở VN: Tháng
4/2015.
+ Quyết định giới hạn ngày sinh của
học sinh đủ điều kiện dự kỳ thi thử
nghiệm vào tháng 4/2011 là từ
01/01/1998 đến 31/12/1998.
+ Quyết định giới hạn ngày sinh của
học sinh đủ điều kiện dự kỳ thi chính
thức vào tháng 4/2015 là từ
01/01/1999 đến 31/12/1999
2
Thực hiện các nhiệm vụ chọn mẫu
khảo sát thử nghiệm và khảo sát chính
thức theo yêu cầu của OECD
Năm 2013
1.Công văn gửi OECD.
2.Các biên bản hội thảo, hoạt
động chuyên môn có liên quan.
3
Khoảng 6 tuần trước khi bắt đầu
kiểm tra – Lựa chọn các mẫu học sinh
sử dụng phần mềm KeyQuest
Khoảng 1 tháng sau khi công tác thu
tập dữ liệu hoàn tất – Nộp dữ liệu và
danh mục kiểm tr a mẫu thử nghiệm
lên Westat.
Quý 1/2014
Hoạt
động
9
Khảo sát thử nghiệm 2014
Tháng
4/2014
1 Kế hoạch thử nghiệm Quý 1/2014 Bản Kế hoạch thử nghiệm
2 Danh sách mẫu trường và mẫu HS
tham gia khảo sát thi thử nghiệm.
Tháng
1,2/2014
Bản Danh sách mẫu trường và
mẫu HS tham gia khảo sát thi thử
nghiệm.
3 Dịch các tài liệu khảo sát thử nghiệm Quý 1 /2014 Các đề thi thử nghiệm và các tài
liệu hướng dẫn có liên quan được
29
dịch từ tiếng Anh, tiếng Pháp sang
tiếng Việt.
4
Chấm bài, Nhập số liệu, làm sạch dữ
liệu;
Phân tích kết quả;
Tháng 5 -
8/2014
1.Các bài làm của HS được chấm
và được nhập.
2.Các bộ phiếu hỏi được nhập.
3.Bộ Dữ liệu.
4.Các bản phân tích kết quả.
5 Viết báo cáo kết quả, Bài học kinh
nghiệm cho KS chính thức.
Tháng
9,10/2014
Bản báo cáo kết quả, Bài học kinh
nghiệm cho KS chính thức
Hoạt
động
10
Chuẩn bị dữ liệu mẫu khảo sát
PISA chính thức 2015 và chọn mẫu
học sinh tham gia chính thức.
1
Chuẩn bị dữ liệu điều tra khảo sát về
mẫu các loại hình trường, các trường
có học sinh ở độ tuổi 15.
Quý 1/2013 Danh sách các loại hình trường có
HS ở độ tuổi 15.
2
Nộp lên OECD toàn bộ danh sách các
trường, có số lượng học sinh đang
theo học ở độ tuổi 15; họ tên địa chỉ
người liên hệ ở trường, số điện thoại.
Quý 1/2013 Các văn bản làm việc với OECD.
3
Trước 2 tháng khảo sát chính thức,
OECD sẽ gửi danh sách mẫu chính
thức về VN, các trường được chọn sẽ
được điều tra dữ liệu tên tuổi tất cả
học sinh, ngày tháng năm sinh.
Tháng 1/2015 Danh sách mẫu chính thức các
trường tham gia thi PISA 2012.
4
Gửi lại danh sách các trường đã được
điền đầy đủ số liệu lại cho OECD để
họ chọn mẫu học sinh.
Tháng 2/2015
Lập danh sách các trường đã được
điền đầy đủ số liệu và gửi lại cho
OECD
5
Danh sách học sinh tham gia khảo sát
chính thức sẽ được gửi về VN trước 1
tuần
Trước khi KS
chính thức 1
tuần.
Danh sách học sinh tham gia thi
chính thức 2012.
Hoạt
động
11
Các hoạt động triển khai khảo sát
chính thức 2015
30
1 Các hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ Các năm 1.Biên bản hội thảo, tập huấn.
2.Danh sách tập huấn.
2
Trước hai tháng khảo sát chính thức,
OECD sẽ gửi toàn bộ đề khảo sát
chính thức và các tài liệu có liên quan
để dịch
Tháng 1/2015
3 Dịch toàn bộ tài liệu trong 1 tháng Tháng 2
/2015
Các tài liệu cần thiết đã được dịch
theo yêu cầu của OECD và nộp
sang OECD.
4
Trước khi thi chính thức 1 tháng phải
nộp toàn bộ tài liệu đã được dịch sang
TV lên OECD
Tháng 2/2015
5 OECD sẽ xem xét và trả lời trong 1
tuần để quyết định cho in TLKS. Tháng 3/2015
6 Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi PISA Tháng 3/2015
1.Biên bản tập huấn.
2.Danh sách tập huấn.
3.Báo cáo của các cán bộ tham gia
tập huấn.
7
Tổ chức in tài liệu khảo sát, mỗi học
sinh 1 đề, được dán kín, chỉ cho KSV
mang đề về trường trước khi thi chính
thức 2, 3 ngày.
Tháng 3/2015 Đề thi và các bộ phiếu hỏi, các tài
liệu hướng dẫn.
8 Khảo sát chính thức 2015 Tháng
4/2015
Các biên bản của các trường, các
báo cáo đánh giá của giám sát
viên, của giám thị…
9 Chấm bài KS chính thức Tháng
5,6/2015 Các bài làm của HS được chấm
10 Nhập số liệu, làm sạch dữ liệu Tháng 7,
8/2015
1.Các bài làm của HS được nhập.
2.Các bộ phiếu hỏi được nhập.
3.Bộ Dữ liệu.
11 Nộp toàn bộ dữ liệu sang OECD Cuối năm 2015 Bộ dữ liệu nộp OECD
12 Viết báo cáo đánh giá của Việt Nam Năm 2016
Báo cáo đánh giá quá trình triển
khai thực hiện PISA VN, những
bài học kinh nghiệm.
31
Khung thời gian khảo sát và năm sinh học sinh
kỳ thử nghiệm năm 2014
Tháng tổ chức
kiểm tra
Chọn học sinh theo dải ngày sinh
(bao gồm đầu và cuối)
3/2014
1/1998 12/1998
12/1997 11/1998
11/1997 10/1998
4/2014
2/1998 1/1999
1/1998 12/1998
12/1997 11/1998
5/2014
3/1998 2/1999
2/1998 1/1999
1/1998 12/1998
6/2014
4/1998 3/1999
3/1998 2/1999
2/1998 1/1999
7/2014
5/1998 4/1999
4/1998 3/1999
3/1998 2/1999
8/2014
6/1998 5/1999
5/1998 4/1999
4/1998 3/1999
32
Khung thời gian khảo sát và năm sinh học sinh
kỳ khảo sát chính thức năm 2015
Tháng tổ chức
kiểm tra
Chọn học sinh theo dải ngày sinh
(bao gồm đầu và cuối)
3/2015
1/1999 12/1999
12/1998 11/1999
11/1998 10/1999
4/2015
2/1999 1/2000
1/1999 12/1999
12/1998 11/1999
5/2015
3/1999 2/2000
2/1999 1/2000
1/1999 12/1999
6/2015
4/1999 3/2000
3/1999 2/2000
2/1999 1/2000
7/2015
5/1999 4/2000
4/1999 3/2000
3/1999 2/2000
8/2015
6/1999 5/2000
5/1999 4/2000
4/1999 3/2000
33
2. Kế hoạch tập huấn vận dụng cách đánh giá PISA vào nhà trường phổ
thông tại các tỉnh, thành phố
37
I. Các dạng bài thi PISA
BÀI 1. NHÀ KÍNH
Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH: HIỆN THỰC HAY HƯ CẤU?
Các sinh vật sống cần năng lượng để tồn tại. Năng lượng giúp duy trì sự sống trên Trái đất
đến từ Mặt trời, Mặt trời bức xạ năng lượng vào không gian vì nó rất nóng. Chỉ một phần nhỏ năng
lượng này đến được Trái đất.
Bầu khí quyển của Trái đất hoạt động như một tấm chắn bảo vệ trên bề mặt hành tinh của
chúng ta, ngăn chặn các biến thể từ nhiệt độ cao tồn tại trong chân không.
Hầu hết năng lượng bức xạ từ Mặt trời đi qua bầu khí quyển của Trái đất.
Trái đất hấp thụ một phần năng lượng đó và một phần bị phản xạ ngược lại từ bề mặt Trái đất. Một
phần năng lượng phản xạ ngược lại này sẽ được bầu khí quyển hấp thụ.
Kết quả của hiện tượng này là nhiệt độ trung bình trên bề mặt Trái đất cao hơn so với khi
không có bầu khí quyển. Bầu khí quyển của Trái đất có hiệu ứng tương tự như nhà kính, vì thế
xuất hiện thuật ngữ hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính ngày càng trở nên rõ rệt hơn vào thế kỉ XX.
Thực tế là nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển Trái đất đang ngày một tăng lên. Trong các
bài báo và tạp chí, lượng khí thải cacbon đioxit vẫn được coi là lí do chính gây ra hiện tượng tăng
nhiệt độ trong thế kỷ XX.
Một học sinh tên là André tỏ ra thích thú với mối liên hệ có thể có giữa nhiệt độ trung bình của
bầu khí quyển với khí thải cacbon đioxit trên Trái đất.
Bạn ấy đã theo dõi hai đồ thị sau trong thư viện.
38
Từ hai đồ thị này, André rút ra kết luận rằng, sự gia tăng nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển
Trái đất chắc chắn là do sự gia tăng của lượng khí thải cacbon đioxit.
Câu hỏi 1: NHÀ KÍNH S01Q01– 01 02 11 12 99
Điều gì có trong đồ thị dẫn tới kết luận của André?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Câu hỏi 2: NHÀ KÍNH S01Q02 – 01 02 03 11 12 13 14 15 21 99
Một học sinh khác tên là Jeanne không đồng ý với kết luận của André. Bạn ấy so sánh hai đồ
thị và nói rằng có một vài đoạn đồ thị không đồng nhất với kết luận của André.
Nêu một dẫn chứng về phần đồ thị không đồng nhất với kết luận của André. Hãy giải thích câu
trả lời của em.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu hỏi 3: NHÀ KÍNH S01Q03 – 01 02 03 11 12 99
André bảo vệ kết luận của mình rằng nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển Trái đất tăng lên
do sự gia tăng của khí thải cacbon đioxit. Nhưng Jeanne cho rằng, kết luận đó là quá sớm. Bạn ấy
nói: “Trước khi chấp nhận kết luận này, bạn phải chắc chắn rằng các yếu tố khác có thể ảnh
hưởng tới hiệu ứng nhà kính là đại lượng không đổi”.
Em hãy nêu tên một trong các yếu tố mà Jeanne muốn nhắc tới.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Năm
Khí thải cacbon đioxit (Ngàn triệu tấn một năm)
20
10
1860 1870 1880 1890 1900 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990
Nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển
Trái đất (C)
năm
1860 1870 1880 1890 1900 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990
15.4
15.0
14.6
39
BÀI 2. NHÂN BẢN VÔ TÍNH
Em hãy đọc bài báo và trả lời các câu hỏi sau đây.
Một cỗ máy nhân bản cho những sinh vật sống?
5
10
15
Nếu có một cuộc bình chọn dành cho
động vật của năm 1997, chắc chắn Dolly
sẽ chiến thắng! Dưới đây là một bức ảnh
của Dolly, chú thuộc giống cừu Scốt–len.
Nhưng Dolly không chỉ là một chú cừu
bình thường. Chú được nhân bản vô tính
từ một con cừu khác. Nhân bản vô tính
có nghĩa là: một bản sao, tức là sao
chép "từ một bản sao gốc duy nhất". Các
nhà khoa học đã thực hiện thành công
việc tạo ra một con cừu (Dolly) giống y
hệt với một con cừu khác, có chức năng
như một “bản sao gốc”’.
Người đã tạo ra “cỗ máy nhân bản”
cho chú cừu là nhà khoa học người Scốt–
len: Ian Wilmut. Ông đã lấy một phần rất
nhỏ từ phần vú của một con cừu trưởng
thành (con cừu 1).
20
25
30
35
Ông lấy ra nhân từ phần nhỏ đó. Sau
đó cấy nhân này vào tế bào trứng của
một con cừu (cái) khác (con cừu 2).
Nhưng trước tiên, ông loại ra khỏi tế
bào trứng tất cả những yếu tố làm cho
con cừu non được sinh ra từ tế bào
trứng mang các đặc tính của con cừu
2. Ian Wilmut cấy ghép những tế bào
trứng đã được thay đổi của con cừu 2
vào con cừu (cái) khác (con cừu 3).
Con cừu 3 đã mang thai và có một chú
cừu non: Dolly.
Một số nhà bác học cho rằng trong
vòng một vài năm tới cũng có thể tiến
hành nhân bản vô tính đối với con
người. Nhưng có rất nhiều chính phủ
đã ban hành luật cấm việc nhân bản vô
tính người.
40
Câu hỏi 1: NHÂN BẢN VÔ TÍNH S02Q01 – 0 1 9
Dolly giống hệt con cừu nào?
A. Con cừu 1.
B. Con cừu 2.
C. Con cừu 3.
D. Cha của Dolly.
Câu hỏi 2: NHÂN BẢN VÔ TÍNH S02Q02 – 0 1 9
Trong dòng 17, phần vú sử dụng được mô tả là "một phần rất nhỏ". Từ đoạn trích của bài báo,
hãy chỉ ra "một phần rất nhỏ" là gì?.
"Phần rất nhỏ” là:
A. một tế bào.
B. một gen.
C. một nhân tế bào.
D. một nhiễm sắc thể.
Câu hỏi 3: NHÂN BẢN VÔ TÍNH S02Q03 – 0 1 9
Trong câu cuối, bài báo nói rằng có rất nhiều chính phủ đã quyết định ban hành luật cấm nhân
bản vô tính đối với con người.
Bảng sau đề cập tới hai lí do có thể đưa ra để giải thích cho quyết định đó.
Những lí do đó có mang tính khoa học hay không?
Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi lí do.
Lí do Lí do này có mang tính
khoa học hay không?
Người nhân bản có thể sẽ nhạy cảm với các căn bệnh thông
thường hơn so với người bình thường. Có / Không
Con người không nên tìm cách đi trái với tạo hoá. Có / Không
41
BÀI 3. MẤT NHIỆT
Ở Zedland, người ta thường dùng lò sưởi điện để sưởi ấm phòng trong mùa đông. Sơ đồ dưới
đây cho biết thông tin về sự mất nhiệt của một căn phòng thông thường: 94% nhiệt tỏa ra từ lò
sưởi sẽ bị truyền qua tường, trần nhà, sàn nhà, các cửa sổ và cửa ra vào.
Câu hỏi 1: MẤT NHIỆT S05Q01 – 0 1 9
Nhiệt bị truyền ra ngoài nhiều nhất qua phần nào của căn phòng?
A. Qua trần nhà.
B. Qua cửa ra vào.
C. Qua sàn nhà.
D. Qua các bức tường.
E. Qua cửa sổ.
Câu hỏi 2: MẤT NHIỆT S05Q02 – 0 1 2 9
Hãy ghi vào ô trống trong bảng dưới đây một phương pháp cách nhiệt phù hợp với vị trí căn
phòng nhằm giảm thiểu lượng nhiệt bị mất:
Ví trí trong căn phòng Phương pháp cách nhiệt
Trần nhà
Sàn nhà
Cửa ra vào
Cửa sổ
Tường 29%
Sàn nhà 20%
Lò sưởi
Trần nhà 20%
Cửa ra vào 11%
Cửa sổ 14%
42
Câu hỏi 3: MẤT NHIỆT S05Q03 – 0 1 9
Sơ đồ chỉ ra rằng 94% nhiệt tỏa ra từ lò sưởi sẽ bị truyền qua tường, trần nhà, sàn nhà, các
cửa sổ và cửa ra vào.
Vậy điều gì xảy ra với 6% nhiệt còn lại của lò sưởi?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Câu hỏi 4: MẤT NHIỆT S05Q04 – 0 1 2 9
Nhiệt có thể được truyền đi bằng đối lưu, dẫn nhiệt hoặc bức xạ nhiệt.
Trong bảng dưới đây, khoanh tròn các cách truyền nhiệt ứng với mỗi tình huống sau:
Tình huống Các cách truyền nhiệt
1. Từ lò sưởi tới trần nhà. Đối lưu / Dẫn nhiệt / Bức xạ nhiệt
2. Qua trần nhà. Đối lưu / Dẫn nhiệt / Bức xạ nhiệt
3. Từ trần nhà tới mái nhà. Đối lưu / Dẫn nhiệt / Bức xạ nhiệt
4. Qua mái nhà. Đối lưu / Dẫn nhiệt / Bức xạ nhiệt
Câu hỏi 5: MẤT NHIỆT S05Q05 – 0 1 2 9
Vào mùa hè, những ngôi nhà ở Zedland nóng lên. Em làm cách nào để có thể giữ được nhiệt
độ trong nhà mát hơn nhiệt độ bên ngoài mà không cần dùng đến quạt hay máy điều hoà? Hãy giải
thích cách làm đó.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu hỏi 6: MẤT NHIỆT S05Q06 – 0 1 2 9
Em làm cách nào để phía bên ngoài ngôi nhà không bị trở nên quá nóng vào mùa hè? Hãy
giải thích cách làm đó.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
43
Câu hỏi 7: MẤT NHIỆT S05Q07 – 0 1 9
Không khí có khi ấm, có khi lạnh.
Nếu em có thể quan sát được các thành phần cấu thành nên không khí, điểm khác biệt giữa
không khí lúc nóng và không khí lúc lạnh là gì?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
44
BÀI 4. SÂU RĂNG
Vi khuẩn sống trong miệng chúng ta gây ra bệnh sâu răng. Sâu răng là một bệnh nan y kể từ
những năm 1700 khi đường ăn xuất hiện từ ngành công nghiệp mía đường ngày càng phát triển.
Ngày nay, chúng ta biết nhiều về bệnh sâu răng. Ví dụ:
• Vi khuẩn gây sâu răng sống được nhờ đường.
• Đường chuyển hóa thành axit.
• Axit phá hủy bề mặt răng.
• Đánh răng giúp ngăn ngừa sâu răng.
Câu hỏi 1: SÂU RĂNG S06Q01 – 0 1 9
Vai trò của vi khuẩn trong bệnh sâu răng là gì?
A. Vi khuẩn tạo ra men răng.
B. Vi khuẩn tạo ra đường.
C. Vi khuẩn tạo ra các khoáng chất.
D. Vi khuẩn tạo ra axit.
1. Đường
2. Axit
3. Các khoáng chất từ lớp men răng
răng
45
Số lư
ợn
g r
ăn
g s
âu t
rung
bìn
h c
ủa m
ỗi ngư
ời ở
mỗi
quốc g
ia
Câu hỏi 2: SÂU RĂNG S06Q02 – 0 1 9
Đồ thị sau cho thấy lượng tiêu thụ đường và số lượng răng sâu trung bình ở các quốc gia
khác nhau. Mỗi quốc gia được biểu diễn bằng một chấm tròn trên đồ thị.
20 40 60 80 100 120 140
Mức tiêu thụ đường trung bình (gam trên một người một ngày)
Trong số các phát biểu sau, phát biểu nào được suy ra từ dữ liệu đã cho trên đồ thị?
A. Ở một số quốc gia, người dân đánh răng thường xuyên hơn so với các quốc gia khác.
B. Người dân ăn đường càng nhiều, thì càng dễ bị sâu răng.
C. Thời gian gần đây, tỉ lệ sâu răng ở nhiều nước đang tăng lên.
D. Thời gian gần đây, mức độ tiêu thụ đường ở nhiều nước đang tăng lên.
Câu hỏi 3: SÂU RĂNG S06Q03 – 019
Một quốc gia có số lượng răng sâu trên đầu người ở mức cao.
Liệu rằng những câu hỏi sau đây liên quan đến bệnh sâu răng tại quốc gia đó có thể được trả
lời bằng các thí nghiệm khoa học hay không? Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi câu hỏi.
Câu hỏi liên quan đến sâu răng này có thể được trả lời bởi
các thí nghiệm khoa học hay không ?
Có hoặc Không?
Tác động nào lên bệnh sâu răng khi cho flo vào nguồn nước? Có / Không
Chi phí cho một lần đi gặp bác sĩ nha khoa là bao nhiêu? Có / Không
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
46
BÀI 5. HÚT THUỐC LÁ
Người ta hút thuốc lá ở dạng điếu, xì gà và tẩu. Các nghiên cứu cho thấy mỗi ngày trên thế
giới có gần 13500 người bị chết do các căn bệnh liên quan đến thuốc lá. Người ta cũng dự đoán
rằng, vào năm 2020, 12 % các ca tử vong toàn cầu là do các căn bệnh liên quan đến thuốc lá gây
ra.
Khói thuốc lá chứa nhiều chất có hại. Các chất nguy hại nhất là nhựa thuốc lá, nicôtin và
cacbon ôxit.
Câu hỏi 1: HÚT THUỐC LÁ S07Q01 – 0 1 9
Khói thuốc lá được hít vào trong phổi. Nhựa thuốc lá trong khói thuốc đọng lại trong phổi và
làm cho phổi không hoạt động tốt nữa.
Chức năng nào dưới đây là một chức năng của phổi?
A. Bơm máu chứa ôxi đến tất cả các bộ phận trong cơ thể.
B. Chuyển ôxi từ không khí mà chúng ta thở vào máu.
C. Làm sạch máu bằng việc giảm lượng cacbon đioxit về không.
D. Chuyển các phân tử cacbon đioxit thành các phân tử ôxi.
Câu hỏi 2: HÚT THUỐC LÁ S07Q02 – 0 1 9
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị ung thư phổi và các căn bệnh khác. Hãy cho biết hút thuốc lá
có làm tăng nguy cơ mắc những bệnh dưới đây hay không? Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” trong
mỗi trường hợp.
Nguy cơ mắc phải căn bệnh này có tăng lên do hút thuốc
hay không?
Có hay Không
Viêm phế quản Có / Không
HIV/AIDS Có / Không
Bệnh thủy đậu Có / Không
47
Câu hỏi 3: HÚT THUỐC LÁ S07Q03 – 0 1 9
Một số người sử dụng các miếng cao dán chứa nicôtin để giúp họ cai thuốc lá. Những miếng
cao này được dán trên da và giải phóng nicôtin vào máu. Điều này giúp làm mất đi những cơn
thèm thuốc và những dấu hiệu của việc cai nghiện khi mọi người đã cai thuốc.
Để nghiên cứu về tính hiệu quả của những miếng dán nicôtin này, một nhóm 100 người hút
thuốc muốn cai thuốc được chọn ngẫu nhiên. Nhóm này được nghiên cứu trong vòng sáu tháng.
Hiệu quả của những miếng cao dán được xác định bằng việc tìm ra bao nhiêu người trong nhóm
không còn tái hút thuốc sau khi kết thúc đợt nghiên cứu này.
Trong số các thí nghiệm sau, thí nghiệm nào là tốt nhất?
A. Tất cả những người trong nhóm đều dán cao.
B. Tất cả mọi người đều dán cao ngoại trừ một người cố gắng bỏ thuốc mà không cần cao
dán.
C. Mọi người lựa chọn hoặc sử dụng hoặc không sử dụng các miếng cao dán để giúp bỏ
thuốc.
D. Một nửa được lựa chọn ngẫu nhiên để sử dụng các miếng cao dán, nửa còn lại không sử
dụng chúng.
Câu hỏi 4: HÚT THUỐC LÁ S07Q04 – 0 1 9
Có nhiều phương pháp được sử dụng để khiến mọi người bỏ thuốc lá.
Những cách giải quyết việc giảm hút thuốc dưới đây có dựa trên công nghệ hay không?
Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi trường hợp.
Phương pháp giảm hút thuốc này có dựa trên công nghệ
hay không?
Có hoặc Không?
Tăng giá bán thuốc lá. Có / Không
Sản xuất ra các miếng cao dán nicôtin để giúp người nghiện thuốc
cai thuốc lá.
Có / Không
Cấm hút thuốc ở những nơi công cộng. Có / Không
48
BÀI 6. SIÊU ÂM
Ở nhiều quốc gia, những hình ảnh của thai nhi (đứa bé đang phát triển trong bụng mẹ) có thể
được chụp nhờ sóng siêu âm (công nghệ chẩn đoán bằng siêu âm). Sóng siêu âm được xem là an
toàn cho cả mẹ và thai nhi.
Bác sĩ cầm một đầu dò và di chuyển đầu dò này trên bụng người mẹ. Sóng siêu âm được
truyền vào trong bụng. Bên trong bụng, các sóng này phản xạ lại từ bề mặt của thai nhi. Các sóng
phản xạ này được đầu dò bắt lại và chuyển tiếp tới một cái máy có thể tạo ra hình ảnh.
Câu hỏi 1: SIÊU ÂM S08Q01 – 0 1 9
Để tạo được một ảnh, máy siêu âm cần phải tính toán khoảng cách giữa thai nhi và đầu dò.
Các sóng siêu âm đi vào trong bụng với vận tốc 1540 mét/giây. Phép đo nào máy siêu âm phải
thực hiện để có thể tính toán được khoảng cách này?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu hỏi 2: SIÊU ÂM S08Q02 – 0 1 9
Ảnh của thai nhi cũng có thể nhận được nhờ tia X. Tuy nhiên, phụ nữ được khuyên tránh để
tia X chiếu vào bụng trong thời gian mang thai.
Vì sao phụ nữ nên tránh tia X chiếu vào bụng chỉ riêng trong thời gian mang thai?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
49
Câu hỏi 3: SIÊU ÂM S08Q03 – 0 1 9
Việc kiểm tra bằng siêu âm của các bà mẹ đang mang thai có thể đưa ra câu trả lời cho những
câu hỏi dưới đây hay không? Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi câu hỏi.
Kiểm tra bằng siêu âm có thể trả lời câu hỏi này hay
không?
Có hay Không?
Có nhiều hơn một em bé hay không? Có / Không
Em bé có mắt màu gì? Có / Không
Em bé có đạt đúng cân nặng hay không? Có / Không
50
Th
áng 1
Th
áng 1
2
Th
áng 1
Vận t
ốc g
ió (
km
/h)
Vận t
ốc g
ió (
km
/h)
Th
áng 1
Th
áng 1
2
Vận t
ốc g
ió (
km
/h)
Vận tố
c g
ió (
km
/h)
Th
áng 1
Th
áng 1
2
Th
áng 1
2
BÀI 7. ĐIỆN GIÓ
Nhiều người tin rằng năng lượng gió sẽ thay thế cho năng lượng của dầu mỏ và than đá trong
sản xuất điện. Bức ảnh dưới đây cho thấy các cột điện gió với các cánh quạt được quay nhờ sức
gió. Quá trình quay này tạo ra dòng điện thông qua nhờ những máy phát điện.
Các tua bin gió
Câu hỏi 1: ĐIỆN GIÓ S10Q01 – 0 1 9
Các đồ thị dưới đây cho thấy tốc độ gió trung bình tại bốn địa điểm trong suốt một năm. Dựa
vào thông tin các đồ thị đưa ra, em hãy cho biết địa điểm nào là hợp lí nhất để lắp đặt cột điện gió?
A. B.
30 30
0 0
C. D.
30 30
0 0
51
0 0
Điệ
n n
ăng
Pow
er
0
0
Điệ
n n
ăng
Điệ
n n
ăng
Điệ
n n
ăng
Câu hỏi 2: ĐIỆN GIÓ S10Q02– 0 1 9
Nếu gió càng mạnh thì các cánh quạt của cột điện gió quay càng nhanh và vì thế điện năng
được tạo ra nhiều hơn. Tuy nhiên trong thực tế, không có quan hệ trực tiếp nào giữa vận tốc gió và
điện năng được tạo ra. Dưới đây là bốn điều kiện làm việc trong việc sản xuất điện ở các khu vực
triển khai điện gió.
Các cánh quạt của cột điện gió bắt đầu quay khi vận tốc gió đạt đến mức V1.
Điện năng đầu ra đạt mức đầy đủ (W) khi tốc độ gió đạt đến mức V2.
Vì các lí do an toàn, các cánh quạt được kiểm soát để không quay nhanh hơn mức cho
phép khi tốc độ gió đạt mức V2.
Các cánh quạt sẽ dừng quay khi tốc độ gió đạt mức V3.
Trong các đồ thị dưới đây, đồ thị nào biểu diễn đúng nhất quan hệ giữa vận tốc gió và điện
năng được tạo ra dưới các điều kiện làm việc nêu trên?
A. B.
W W
0 V1 V2 V3 0 V1 V2 V3
Vận tốc gió Vận tốc gió
C. D.
0 V1 V2 V3 0 V1 V2 V3
Vận tốc gió Vận tốc gió
Câu hỏi 3: ĐIỆN GIÓ S10Q03 – 0 1 9
Nếu các trạm điện gió được lắp đặt càng cao hơn so với mặt nước biển, cánh quạt sẽ càng
quay chậm hơn với cùng một vận tốc gió. Trong các lí do dưới đây, lí do nào là hợp lí nhất để giải
thích vì sao khi càng lên cao, các cánh quạt càng quay chậm hơn với cùng vận tốc gió?
A. Không khí loãng hơn khi độ cao tăng lên.
B. Nhiệt độ thấp hơn khi độ cao tăng.
C. Trọng lực giảm dần khi độ cao tăng.
D. Mưa nhiều hơn khi độ cao tăng.
52
Câu hỏi 4: ĐIỆN GIÓ S10Q04 – 0 1 2 9
Hãy mô tả một ưu điểm và một nhược điểm cụ thể trong việc sử dụng năng lượng gió để sản
xuất điện so với khi sử dụng các nhiên liệu hóa thạch, chẳng hạn như than đá và dầu mỏ, để tạo ra
điện năng.
Một ưu điểm .............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Một nhược điểm .......................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
53
BÀI 8. TẬP THỂ DỤC
Tập thể dục thường xuyên với mức độ vừa phải rất tốt cho sức khỏe.
Câu hỏi 1: TẬP THỂ DỤC S11Q05 – 01 11 12 99
Vì sao khi đang tập thể dục em phải thở gấp hơn so với khi cơ thể đang nghỉ ngơi?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA HỌC SINH Mã
28 Bởi vì cơ thể bạn đang tập luyện nặng hơn và cơ thể cần được cung cấp
nhiều ôxi hơn.
______
29 Bởi vì máu của bạn đang bơm nhanh hơn và cơ thể bạn cần ôxi gấp hơn. ______
30 Để thải bỏ cacbon đioxit. ______
31 Thở gấp là cần thiết với các hoạt động thể lực bởi vì nó giúp không khí
lưu thông trong cơ thể dễ dàng hơn.
______
32 Khi tập thể dục, bạn cần nhiều ôxi hơn cho quá trình hô hấp. Hô hấp tạo
ra cacbon đioxit và khí này phải được thải ra khỏi cơ thể, vì thế chúng ta
cần phải thở gấp hơn.
______
33 Bạn thở gấp hơn vì cơ thể đang bơm nhiều máu hơn qua toàn cơ thể và
bạn cần nhiều ôxi hơn cho máu.
______
34 Bạn phải thở gấp hơn khi tập thể dục bởi vì tim bạn đập nhanh hơn, điều
đó có nghĩa là nó làm việc nhiều hơn.
______
54
BÀI 9. MƯA AXIT
Hình vẽ dưới đây là những bức tượng Caryatid (tượng hình phụ nữ thay cho cột) được xây
dựng ở Acropolis tại Athen hơn 2500 năm trước. Các bức tượng này được tạc từ một loại đá gọi là
đá cẩm thạch. Đá cẩm thạch được tạo thành từ canxi cacbonat.
Năm 1980, những bức tượng nguyên bản đã được chuyển vào trong bảo tàng Acropolis và
được thay thế bởi những bản sao đúng như thật. Những bức tượng nguyên bản đã bị ăn mòn bởi
mưa axit.
Tác động của mưa axit lên đá cẩm thạch có thể được mô hình hóa bằng việc đặt các mảnh đá
cẩm thạch vào giấm qua một đêm. Giấm ăn và mưa axit có cùng nồng độ axit. Khi đá cẩm thạch
được cho vào trong giấm ăn, có những bọt khí được tạo ra. Khối lượng của mảnh đá cẩm thạch
được xác định trước và sau thí nghiệm.
55
Câu hỏi 1: MƯA AXIT S12Q15 – 0 1 2 9
Những học sinh thực hiện thí nghiệm này cũng để các mảnh đá cẩm thạch trong nước nguyên
chất (nước cất) qua một đêm.
Hãy giải thích vì sao các học sinh lại thực hiện bước này trong thí nghiệm.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA HỌC SINH Mã
35 Để xem liệu rằng mưa axit có phải là do đá cẩm thạch hòa với nước
hay không.
______
36 Các học sinh đưa bước này vào thí nghiệm để so sánh điều gì xảy
ra khi đá ở trong nước và khi đá ở trong giấm ăn.
______
37 Bởi vì nó cho thấy rằng, đá cẩm thạch không phải lúc nào cũng
phản ứng với bất kì chất lỏng nào và nước là trung tính.
______
38 Để đảm bảo rằng chính giấm ăn là nguyên nhân gây ra phản ứng,
chứ không phải chỉ bởi vì nó là một chất lỏng.
______
39 Bởi vì nước cất giống như nước mưa bình thường, điều này chứng
minh mưa bình thường không ăn mòn đá cẩm thạch.
______
40 Để xem liệu rằng nước mưa bình thường (nước cất) cũng có một
tác động lên đá cẩm thạch hay không.
______
41 Để xem liệu rằng mưa axit có phải là một nhân tố trong việc phân
hủy các bức tượng hay không.
______
42 Bởi vì không có axit trong nước cất tinh khiết. ______
56
II. Hướng dẫn mã hóa
BÀI 1. NHÀ KÍNH
NHÀ KÍNH: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 11: Đề cập tới sự gia tăng của cả nhiệt độ (trung bình) và khí thải cacbon đioxit:
Khi lượng khí thải tăng lên, nhiệt độ cũng tăng lên.
Cả hai đồ thị cùng tăng lên.
Vì từ năm 1910, cả hai đồ thị đều bắt đầu tăng lên.
Nhiệt độ tăng lên khi thải ra cacbon đioxit .
Thông tin trên đồ thị tăng lên đồng thời.
Tất cả cùng tăng lên.
Càng có nhiều khí thải cacbon đioxit, thì nhiệt độ càng tăng lên.
Mã 12: Đề cập tới (các thuật ngữ chung) mối liên hệ thuận chiều giữa nhiệt độ và lượng khí thải
cacbon đioxit.
[Lưu ý: Ý này nhằm mục đích nắm bắt được việc học sinh sử dụng các thuật ngữ như
“mối liên hệ thuận chiều”, “hình dạng tương tự” hoặc “tỉ lệ thuận”; mặc dù các ví dụ đáp
án sau đây không hoàn toàn chính xác, nhưng vẫn cần đủ hiểu rõ ý để được tính điểm]:
Lượng khí cacbon đioxit và nhiệt độ trung bình của Trái Đất tỉ lệ thuận với nhau.
Hai đồ thị có hình dạng tương tự nhau, có thể thấy được mối quan hệ giữa chúng.
Không đạt:
Mã 01: Chỉ nhắc tới sự gia tăng của một trong hai đại lượng nhiệt độ (trung bình) hoặc khí thải
cacbon đioxit:
Nhiệt độ tăng lên.
Cacbon đioxit đang ngày một tăng lên.
Đồ thị cho biết có sự thay đổi rõ rệt trong nhiệt độ.
Mã 02: Nhắc tới nhiệt độ và khí thải cacbon đioxit nhưng không nêu được bản chất rõ ràng của
mối liên hệ:
Khí thải cacbon đioxit (đồ thị 1) có ảnh hưởng tới sự tăng lên của nhiệt độ Trái đất (đồ thị
2).
Cacbon đioxit là nguyên nhân chính gây ra sự tăng nhiệt độ Trái đất.
HOẶC
Đáp án khác:
Khí thải cacbon đioxit tăng nhanh hơn rất nhiều so với nhiệt độ Trái đất. [Lưu ý: Câu trả
lời này không chính xác vì nó đề cập tới mức độ tăng lên của nhiệt độ Trái đất và khí thải
cacbon đioxit, thay vi nói rằng cả hai cùng tăng lên].
Sự gia tăng của cacbon đioxit trong các năm qua là do sự gia tăng nhiệt độ của bầu khí
quyển Trái đất.
Hướng mà các đồ thị đi lên.
Quan sát thấy sự tăng lên.
Mã 99: Không trả lời.
57
NHÀ KÍNH: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ
Mã 21: Đề cập tới một phần cụ thể trên đồ thị mà ở đó các đường cong không cùng đi xuống
hoặc không cùng đi lên và đưa ra lập luận hợp lí.
Trong (khoảng) năm 1900 – 1910, thì lượng cacbon đioxit tăng lên, trong khi nhiệt độ
lại hạ thấp xuống.
Trong khoảng 1980 – 1983, cacbon đioxit giảm xuống còn nhiệt độ thì lại tăng lên.
Nhiệt độ trong những năm 1800 khá bằng nhau nhưng đồ thị đầu tiên thì lại tiếp tục
tăng.
Giữa 1950 và 1980, nhiệt độ không tăng lên nhưng khí thải cacbon đioxit vẫn tăng lên.
Từ 1940 đến 1975, nhiệt độ gần như vẫn giữ nguyên nhưng khí thải cacbon đioxit lại
tăng mạnh.
Từ 1860 đến 1900, cacbon đioxit là một đường đi lên trong khi đường nhiệt độ lại mấp
mô khá nhiều.
Trong năm 1940, nhiệt độ cao hơn rất nhiều so với năm 1920 và có lượng khí thải
cacbon đioxit tương tự.
Từ khoảng năm 1928 đến 1932, lượng khí thải cacbon đioxit giảm nhưng nhiệt độ
tăng.
Mức không đầy đủ:
Mã 11: Đưa ra giai đoạn chính xác nhưng không có giải thích:
1930 – 1933.
Khoảng 1910.
Mã 12: Đưa ra một năm cụ thể (không phải một giai đoạn thời gian), kèm giải thích hợp lí.
[Lưu ý: Nên sử dụng Mã 14 nếu giải thích tập trung vào một điểm bất thường trong đồ thị]:
Năm 1980, lượng khí thải giảm nhưng nhiệt độ vẫn tăng.
Trong năm 1910, khí thải cacbon đioxit tăng lên nhưng nhiệt độ lại giảm đi.
HOẶC
Đưa ra một dẫn chứng không ủng hộ ý kết luận của André nhưng mắc lỗi đề cập đến
khoảng thời gian:
Giữa năm 1950 và 1960, nhiệt độ giảm nhưng khí thải cacbon đioxit lại tăng.
Mã 13: Nhắc tới những điểm khác nhau giữa hai đồ thị nhưng không nhắc tới một thời gian cụ
thể:
Ở một vài chỗ, nhiệt độ vẫn tăng kể cả khi khí thải giảm.
Trước đó có ít khí thải nhưng nhiệt độ lại cao.
Chúng không tăng lên cùng một tỉ lệ.
Trong khi đồ thị 1 có sự tăng mạnh, thì không thấy sự tăng lên ở đồ thị 2, mà nó vẫn
giữ nguyên. [Lưu ý: “Về tổng thể” là nó không đổi].
Vì ban đầu thì nhiệt độ vẫn cao trong khi lượng cacbon đioxit vẫn rất thấp.
Mã 14: Đề cập tới sự bất thường ở một trong các đồ thị:
Khoảng năm 1910, khi nhiệt độ giảm đi và tiếp tục như vậy trong một khoảng thời gian.
Trong đồ thị thứ hai, nhiệt độ bầu khí quyển Trái đất có sự giảm đi vào năm 1910.
Mã 15: Chỉ ra sự khác nhau giữa hai đồ thị, nhưng giải thích chưa đầy đủ:
Trong những năm 1940, nhiệt độ khá cao nhưng cacbon đioxit lại rất thấp. [Lưu ý: Lời
giải thích rất yếu, nhưng sự khác biệt chỉ ra rất rõ ràng].
58
Không đạt:
Mã 01: Đề cập tới điểm bất thường trên đường cong nhưng không nhắc tới đồ thị nào:
Nó hơi tăng và hơi giảm.
Nó đi xuống vào năm 1930.
Mã 02: Nhắc tới một khoảng thời gian nhưng không có giải thích:
Ở đoạn giữa.
1910.
Mã 03: Đáp án khác:
Trong năm 1940, nhiệt độ trung bình tăng lên nhưng khí thải cacbon đioxit thì không.
Trong khoảng năm 1910, nhiệt độ trung bình tăng lên chứ không phải là khí thải.
Mã 99: Không trả lời.
NHÀ KÍNH: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 11: Nêu tên một yếu tố liên quan tới năng lượng/bức xạ từ Mặt Trời.
Mặt trời tỏa nhiệt và có thể Trái đất thay đổi vị trí của mình.
Năng lượng phản xạ ngược lại từ Trái đất.
Mã 12: Nêu tên một yếu tố liên quan tới một yếu tố tự nhiên hoặc chất có khả năng gây ô nhiễm
khác.
Hơi nước trong không khí.
Mây.
Những hiện tượng như núi lửa phun trào.
Các khí gây ô nhiễm (khí đốt, nhiên liệu).
Một lượng các khí thải.
CFC (khí gây hư hại tầng ozon).
Do các loại xe cộ.
Ozon (một thành phần trong không khí). [Lưu ý: nếu nhắc đến sự suy giảm, sử dụng
Mã 03].
Không đạt:
Mã 01: Nhắc tới nguyên nhân ảnh hưởng tới nồng độ cacbon đioxit:
Chặt rừng nhiệt đới.
Lượng khí cacbon đioxit được thải ra.
Các nhiên liệu hóa thạch.
Mã 02: Nhắc tới yếu tố không liên quan:
Phân bón.
Thuốc trừ sâu.
Thời tiết.
Mã 03: Các yếu tố và đáp án khác:
Lượng ôxi.
Nitơ.
Lỗ thủng tầng ozon đang lớn lên.
Mã 99: Không trả lời.
59
BÀI 2. NHÂN BẢN VÔ TÍNH
NHÂN BẢN VÔ TÍNH: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 1: A. Con cừu 1.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
NHÂN BẢN VÔ TÍNH: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 1: A. một tế bào.
Không đạt
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
NHÂN BẢN VÔ TÍNH: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 1: Theo thứ tự Có, Không.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
60
BÀI 3. MẤT NHIỆT
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 1: D. Qua các bức tường.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 2: Trần nhà: dùng vật liệu cách nhiệt; dùng quạt trần hút gió.
Sàn nhà: trải thảm, dùng vật liệu cách nhiệt.
Cửa ra vào: lấp kín những kẽ hở, sử dụng tấm chắn gió.
Cửa sổ: dùng rèm che, làm cửa hai lớp kính (hoặc thêm các lớp kính), đặt cửa chớp.
Mức không đầy đủ
Mã 1: Có một câu trả lời sai hoặc không trả lời trong số bốn vị trí.
Không đạt
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 1: Đáp án nêu được phần nhiệt này hoặc là sẽ sưởi ấm được căn phòng, hoặc bị thoát ra
do một cửa sổ hoặc cửa ra vào bị mở.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 4
Mức đầy đủ:
Mã 2: 1. Dẫn nhiệt, HOẶC dẫn nhiệt và bức xạ nhiệt.
2. Đối lưu.
3. Dẫn nhiệt.
4. Đối lưu hoặc dẫn nhiệt.
Mức không đầy đủ:
Mã 1: Ba trên bốn câu trả lời đúng.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
61
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 5
Mức đầy đủ:
Mã 2: Một trong các cách sau:
Cách nhiệt để giữ nhiệt không xâm nhập vào nhà.
Mở lỗ thông hơi cao hẳn lên ở trên tường để không khí nóng thoát ra ngoài.
Đóng rèm/ cửa chớp để cách li với ánh Mặt trời.
Mức không đầy đủ:
Mã 1: Câu trả lời đúng nhưng không có giải thích.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 6
Mức đầy đủ:
Mã 2: Một trong các cách làm sau:
Lắp mành (mái hiên) để tạo bóng râm/hoặc phản xạ nhiệt.
Sơn nhà bằng màu sáng để phản xạ nhiệt.
Mở rộng mái hiên để tạo bóng râm.
Trồng cây để tạo bóng râm.
Mức không đầy đủ:
Mã 1: Câu trả lời đúng nhưng không có giải thích.
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác.
Mã 9: Không trả lời.
MẤT NHIỆT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 7
Mức đầy đủ:
Mã 1: Một trong các đáp án sau:
Khi nóng, các phân tử và nguyên tử trong không khí chuyển động nhanh hơn.
Chúng va chạm với nhau nhiều hơn.
Các phân tử chuyển động nhanh hơn.
Chúng va vào nhau nhiều hơn.
Các phân tử trong không khí chuyển động nhiều hơn.
Chúng chuyển động xung quanh nhiều hơn khi lạnh
Không đạt:
Mã 0: Đáp án khác:
Các phân tử trở nên to hơn.
Mã 9: Không trả lời.
62
BÀI 4. SÂU RĂNG
SÂU RĂNG: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 1: D. Vi khuẩn tạo ra axít.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
SÂU RĂNG: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 1: B. Người dân ăn đường càng nhiều, thì càng dễ bị sâu răng.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
SÂU RĂNG: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 1: Cả hai câu trả lời đúng theo thứ tự: Có, Không.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
63
BÀI 5. HÚT THUỐC LÁ
HÚT THUỐC LÁ: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 1: B. Chuyển ôxi từ không khí mà chúng ta thở vào máu.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
HÚT THUỐC LÁ: HƯỚNG DẪN MÃ HOÁ CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 1: Cả ba câu trả lời đúng theo thứ tự: Có, Không, Không.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
HÚT THUỐC LÁ: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 1: D. Một nửa được lựa chọn ngẫu nhiên để sử dụng các miếng cao dán, nửa còn lại
không sử dụng chúng.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
HÚT THUỐC LÁ: HƯỚNG DẪN MÃ HOÁ CÂU HỎI 6
Mức đầy đủ:
Mã 1: Tất cả các câu trả lời đúng theo thứ tự: Không, Có, Không.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
64
BÀI 6. SIÊU ÂM
SIÊU ÂM: HƯỚNG DẪN MÃ HOÁ CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 1: Phép đo phải đo được thời gian cần thiết để sóng siêu âm đi từ đầu dò đến bề mặt của
thai nhi và phản xạ trở lại.
• Thời gian truyền của sóng.
• Thời gian.
• Thời gian x Khoảng cách = tốc độ / thời gian. [Chú ý: Mặc dù công thức này là không
đúng, nhưng ở đây học sinh đã xác định đúng “thời gian” là biến cần tìm].
• Nó phải tìm được khi nào sóng siêu âm tìm thấy đứa bé.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
• Khoảng cách.
Mã 9: Không trả lời.
SIÊU ÂM: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 1: Tia X có hại cho thai nhi:
• Tia X làm đau thai nhi.
• Tia X có thể gây ra những đột biến trong thai nhi.
• Tia X có thể gây ra cho thai nhi những khiếm khuyết khi sinh ra.
• Bởi vì em bé có thể bị nhiễm bức xạ.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác:
• Tia X không cho thấy một bức ảnh rõ của thai nhi.
• Tia X phát ra bức xạ.
• Đứa trẻ có thể bị mắc bệnh Đao (Down).
• Bức xạ có hại. [Chú ý: Câu trả lời này chưa đủ. Mối nguy hại tiềm tàng đối với thai nhi
(đứa trẻ) phải được đề cập một cách rõ ràng].
• Tia X có thể gây khó khăn cho bà mẹ khi mang thai đứa bé khác. [Chú ý: Nhìn chung,
đây là một lí do để tránh tiếp xúc hoặc phơi mình quá lâu với tia X].
Mã 9: Không trả lời.
SIÊU ÂM: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 1: Ba câu trả lời đúng theo thứ tự: Có, Không, Có.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
65
BÀI 7. ĐIỆN GIÓ
ĐIỆN GIÓ: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 1: C.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
ĐIỆN GIÓ: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 2
Mức đầy đủ:
Mã 1: B.
Mức không đầy đủ:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
ĐIỆN GIÓ: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 3
Mức đầy đủ:
Mã 1: A. Không khí loãng hơn khi độ cao tăng lên.
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
ĐIỆN GIÓ: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 4
Mức đầy đủ:
Mã 2: Học sinh nêu được một ưu điểm và một nhược điểm cụ thể.
Lưu ý khi mã hóa: Chi phí của các trạm điện gió được nhìn nhận như là một ưu điểm hay nhược
điểm còn tùy vào việc đang xét trên khía cạnh nào (chẳng hạn các chi phí lắp đặt hay các chi phí
vận hành). Do đó, khi đề cập đến “chi phí”, nếu không có giải thích gì thêm, thì chưa đủ để đánh
giá là ưu điểm hay nhược điểm.
[Ưu điểm]:
• Không thải ra khí cacbon đioxit (CO2).
• Không tiêu thụ các nhiên liệu hóa thạch.
• Sau khi các trạm điện gió được lắp đặt, chi phí phát điện sẽ rẻ.
• Không sinh ra rác thải và/hoặc chất độc hại.
• Sử dụng các nguồn lực thiên nhiên hoặc năng lượng sạch.
• Thân thiện với môi trường và có tuổi thọ sử dụng dài.
[Nhược điểm]:
• Việc phát điện theo yêu cầu có thể không thực hiện được. [Bởi vì tốc độ gió không thể
kiểm soát được].
• Các địa điểm phù hợp cho các trạm điện gió bị giới hạn.
• Các trạm điện gió có thể bị phá hủy bởi gió cực mạnh.
• Lượng điện năng sinh ra bởi mỗi trạm điện gió là tương đối nhỏ.
66
• Trong một số trường hợp có thể xuất hiện ô nhiễm tiếng ồn.
• Đôi khi chim sẽ bị chết khi chúng đâm vào cánh quạt quay.
• Khung cảnh thiên nhiên bị thay đổi [Ô nhiễm tầm nhìn].
• Chi phí lắp đặt cao.
Mức không đầy đủ:
Mã 1: Học sinh mô tả đúng được một ưu điểm hoặc một nhược điểm (như đã trình bày ở các
ví dụ Mức đầy đủ) nhưng không trình bày cả hai
Không đạt:
Mã 0: Học sinh mô tả không đúng ưu điểm và nhược điểm. Dưới đây là một số ví dụ việc học
sinh đưa ra ưu điểm hay nhược điểm không chấp nhận được:
• Tốt cho môi trường hoặc thiên nhiên. [Câu trả lời quá chung chung].
• Có hại cho môi trường hoặc thiên nhiên.
• Chi phí để xây dựng một máy phát điện gió thấp hơn so với xây dựng một nhà máy
điện sử dụng năng lượng hóa thạch. [Điều này bỏ qua sự thật là cần phải có một số
lượng rất lớn các máy phát điện sử dụng năng lượng gió mới có thể sinh ra cùng lượng
điện như một nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch].
• Nó sẽ không tốn nhiều kinh phí.
Mã 9: Không trả lời.
67
BÀI 8. TẬP THỂ DỤC
TẬP THỂ DỤC: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 11: Để loại bỏ lượng cacbon đioxit tăng lên và để cung cấp thêm ôxi cho cơ thể. [Không
chấp nhận khái niệm “không khí” mà phải chỉ rõ “cacbon đioxit” hoặc “ôxi”].
Khi bạn tập thể dục, cơ thể bạn cần nhiều ôxi hơn và tạo ra nhiều cacbon điôxit. Việc
thở cũng vậy.
Thở nhanh hơn cho phép ôxi đi vào máu nhiều hơn và cacbon đioxit được thải ra
nhiều hơn.
Mã 12: Để thải lượng cacbon đioxit tăng lên ra khỏi cơ thể hoặc để cung cấp thêm ôxi cho cơ
thể, nhưng không phải cả hai ý. [Không chấp nhận “không khí” mà phải chỉ rõ “cacbon
đioxit” hoặc “ôxi”].
Bởi vì chúng ta phải loại bỏ cacbon đioxit sinh ra nhiều hơn.
Bởi vì cơ bắp cần ôxi. [Hàm ý rằng cơ thể bạn cần nhiều ôxi hơn khi bạn đang tập thể
dục (sử dụng cơ bắp của bạn)].
Bởi vì tập thể dục sử dụng ôxi
Bạn thở gấp hơn bởi vì bạn đang nạp nhiều ôxi hơn vào trong phổi. [Diễn đạt kém,
nhưng cũng đã nhận ra rằng bạn được cung cấp thêm ôxi].
Bởi vì bạn đang sử dụng quá nhiều năng lượng và cơ thể bạn cần gấp đôi hay gấp ba
lượng không khí thở vào. Bạn cũng cần thải cacbon đioxit ra khỏi cơ thể. [Mã 12 cho
câu thứ hai – hàm ý rằng lượng cacbon đioxit nhiều hơn bình thường phải được thải ra
khỏi cơ thể; câu đầu tiên không gây mâu thuẫn mặc dù câu này được Mã 01].
Không đạt:
Mã 01: Các câu trả lời khác:
Để đưa thêm không khí vào trong phổi bạn.
Bởi vì cơ bắp tiêu tốn thêm năng lượng. [Không đủ cụ thể].
Bởi vì tim bạn đập nhanh hơn.
Cơ thể bạn cần ôxi. [Không đề cập tới nhu cầu thêm ôxi].
Mã 99: Không trả lời.
CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA HỌC SINH Mã
28 Bởi vì cơ thể bạn đang tập luyện nặng hơn và cơ thể cần được cung cấp
nhiều ôxi hơn.
______
29 Bởi vì máu của bạn đang bơm nhanh hơn và cơ thể bạn cần ôxi gấp
hơn.
______
30 Để thải bỏ cacbon đioxit. ______
31 Thở gấp là cần thiết với các hoạt động thể lực bởi vì nó giúp không khí
lưu thông trong cơ thể dễ dàng hơn.
______
32 Khi tập thể dục, bạn cần nhiều ôxi hơn cho quá trình hô hấp. Hô hấp tạo
ra cacbon đioxit và khí này phải được thải ra khỏi cơ thể, vì thế chúng ta
cần phải thở gấp hơn.
______
33 Bạn thở gấp hơn vì cơ thể đang bơm nhiều máu hơn qua toàn cơ thể và
bạn cần nhiều ôxi hơn cho máu.
______
34 Bạn phải thở gấp hơn khi tập thể dục bởi vì tim bạn đập nhanh hơn, điều
đó có nghĩa là nó làm việc nhiều hơn.
______
68
BÀI 9. MƯA AXIT
MƯA AXIT: HƯỚNG DẪN MÃ HÓA CÂU HỎI 1
Mức đầy đủ:
Mã 2: Để so sánh với thí nghiệm giữa giấm ăn và đá cẩm thạch và vì thế cho thấy axit (giấm
ăn) là cần thiết cho phản ứng:
Để đảm bảo rằng nước mưa phải có tính axit như mưa axit thì mới gây ra phản ứng
hóa học được.
Để xem liệu rằng còn có những lí do nào khác gây ra những lỗ trên các miếng đá cẩm
thạch hay không.
Bởi vì thí nghiệm này cho thấy rằng các miếng đá cẩm thạch không phải phản ứng với
bất kì chất lỏng nào do nước là trung tính.
Mức không đầy đủ:
Mã 1: Để so sánh với thí nghiệm giữa giấm ăn và đá cẩm thạch, nhưng học sinh không làm rõ
điều gì đang được thực hiện để cho thấy rằng axit (giấm) là cần thiết cho phản ứng hóa
học:
Để so sánh với ống nghiệm khác.
Để xem liệu rằng mảnh đá cẩm thạch có thay đổi trong nước tinh khiết hay không.
Các học sinh đưa bước này vào trong thí nghiệm để cho thấy điều gì xảy ra khi có
mưa thông thường trên đá cẩm thạch.
Bởi vì nước cất không phải là axit.
Để đóng vai trò như một sự đối chứng.
Để xem sự khác biệt giữa nước thông thường và nước axit (giấm ăn).
Không đạt:
Mã 0: Các câu trả lời khác:
Để cho thấy nước cất không phải là axit.
Mã 9: Không trả lời.
CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA HỌC SINH Mã
35 Để xem liệu rằng mưa axit có phải là do đá cẩm thạch hòa với nước
hay không.
______
36 Các học sinh đưa bước này vào thí nghiệm để so sánh điều gì xảy ra
khi đá ở trong nước và khi đá ở trong giấm ăn.
______
37 Bởi vì nó cho thấy rằng, đá cẩm thạch không phải lúc nào cũng phản
ứng với bất kì chất lỏng nào và nước là trung tính.
______
38 Để đảm bảo rằng chính giấm ăn là nguyên nhân gây ra phản ứng, chứ
không phải chỉ bởi vì nó là một chất lỏng.
______
39 Bởi vì nước cất giống như nước mưa bình thường, điều này chứng
minh mưa bình thường không ăn mòn đá cẩm thạch.
______
40 Để xem liệu rằng nước mưa bình thường (nước cất) cũng có một tác
động lên đá cẩm thạch hay không.
______
41 Để xem liệu rằng mưa axit có phải là một nhân tố trong việc phân hủy
các bức tượng hay không.
______
42 Bởi vì không có axit trong nước cất tinh khiết. ______
.
Recommended