View
106
Download
13
Category
Preview:
Citation preview
BỘ TÀI CHÍNHTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI- o0o -
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANHChuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ
Lớp: 10DKQ
HỒ MAI TRÚC TIÊNMã số SV: 1012060048
Đề án môn học
Đề tài:
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN
NĂM 2015.
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI
TPHCM, 2012
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN i
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
MỤC LỤC BẢNG BIỂU........................................................................................viii
CHƯƠNG 0. CHƯƠNG MỞ ĐẦU........................................................................ix
0.1. GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.........................................ix
0.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................xi
0.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................xii
0.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................xii
0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................xii
0.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................xiii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.............1
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY. 1
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu...........................................................1
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may với Việt Nam...........................1
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may..............................................3
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp..........................................................................3
(a) Khái niệm............................................................................................3
(b) Ưu điểm...............................................................................................3
(c) Hạn chế................................................................................................4
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp..........................................................................4
(a) Khái niệm............................................................................................4
(b) Ưu điểm...............................................................................................4
(c) Hạn chế................................................................................................4
1.1.3.3. Xuất khẩu tại chỗ.............................................................................5
(a) Khái niệm............................................................................................5
(b) Ưu điểm...............................................................................................5
(c) Hạn chế................................................................................................5
1.1.3.4. Buôn bán đối lưu..............................................................................5
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN ii
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
(a) Khái niệm............................................................................................5
(b) Ưu điểm...............................................................................................6
(c) Hạn chế................................................................................................6
1.1.3.5. Tạm nhập tái xuất............................................................................6
(a) Khái niệm............................................................................................6
(b) Ưu điểm...............................................................................................6
(c) Hạn chế................................................................................................6
1.1.3.6. Gia công quốc tế..............................................................................7
(a) Khái niệm............................................................................................7
(b) Ưu điểm...............................................................................................7
(c) Hạn chế................................................................................................7
1.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may...................................7
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường......................................................................7
(a) Lựa chọn thị trường xuất khẩu............................................................8
(b) Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.............................................................9
(c) Lựa chọn đối tác................................................................................10
(d) Lựa chọn phương thức giao dịch......................................................10
1.1.4.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng...........................................................10
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................11
(a) Xác nhận thanh toán từ người nhập khẩu..........................................12
(b) Xin giấy phép xuất khẩu...................................................................12
(c) Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu............................................................13
(d) Mua bảo hiểm (nếu có).....................................................................13
(e) Thuê phương tiện vận tải (nếu có)....................................................13
(f) Làm thủ tục hải quan.........................................................................13
(g) Kiểm tra hàng hóa.............................................................................14
(h) Giao hàng..........................................................................................14
(i) Làm thủ tục nhận thanh toán................................................................14
(j) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).............................................14
1.1.4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.........................................15
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN iii
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY TẠI VIỆT NAM......15
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may.............................15
1.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may.............................................................17
1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may................................18
1.2.4. Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành dệt may ở Việt Nam cũng như trên thế giới......................................................................................21
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU..........................................27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI.................................27
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG.................................................30
2.2.1. Đặc điểm tiêu dùng của người dân các nước EU.............................30
2.2.2. Tình hình cung – cầu sản phẩm dệt may trên thị trường...............32
2.2.3. Tình hình giá cả - chất lượng.............................................................34
2.2.4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường...............................................35
2.2.5. Hệ thống phân phối trên thị trường..................................................38
2.2.6. Các chính sách của EU về hàng dệt may..........................................40
2.2.6.1. Quản lý chất lượng.........................................................................40
2.2.6.2. Tiêu chuẩn về môi trường..............................................................41
2.2.6.3. Bao bì.............................................................................................42
2.2.6.4. Ghi nhãn.........................................................................................43
2.2.6.5. Quy định về xuất xứ hàng hóa.......................................................45
2.3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN NĂM 2015. .....................................................................................................................47
2.3.1. Dự báo về sự thay đổi nhu cầu..........................................................47
2.3.2. Xu hướng giá cả chất lượng...............................................................48
2.3.3. Thị hiếu tiêu dùng...............................................................................48
2.3.4. Dự báo về tình hình cạnh tranh........................................................48
2.3.5. Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với sản phẩm...................................................................................................................49
2.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU.....................................................................................49
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN iv
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
2.4.1. Cơ hội...................................................................................................49
2.4.1.1. Về thị trường..................................................................................49
2.4.1.2. Về đầu tư........................................................................................50
2.4.1.3. Về hội nhập quốc tế.......................................................................50
2.4.1.4. Về cạnh tranh.................................................................................50
2.4.2. Thách thức...........................................................................................51
2.4.2.1. Về tăng trưởng...............................................................................51
2.4.2.2. Về thị trường..................................................................................51
2.4.2.3. Các quy đinh về sản phẩm.............................................................51
2.4.2.4. Các chính sách bảo hộ của EU.......................................................52
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.......................53
3.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2011........................................................................................53
3.1.1. Kim nghạch xuất khẩu.......................................................................53
3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.............................................................56
3.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu...............................................................59
3.1.4. Phương thức xuất khẩu......................................................................60
3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU................................................................66
3.2.1. Các nhân tố bên ngoài........................................................................66
3.2.1.1. Kinh tế...........................................................................................66
3.2.1.2. Chính trị.........................................................................................68
3.2.1.3. Luật pháp.......................................................................................68
3.2.1.4. Văn hóa – xã hội............................................................................69
3.2.1.5. Khoa học công nghệ......................................................................69
3.2.1.6. Đối thủ cạnh tranh quốc tế.............................................................69
3.2.2. Nhân tố bên trong...............................................................................70
3.2.2.1. Tài chính........................................................................................70
3.2.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật...................................................................71
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN v
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trong nước.......................................................72
3.2.2.4. Nguồn nhân lực..............................................................................72
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỪA QUA...................................................72
3.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................72
3.3.1.1. Khả năng xâm nhập thị trường......................................................72
3.3.1.2. Về xây dựng thương hiệu..............................................................74
3.3.1.3. Chất lượng sản phẩm.....................................................................75
3.3.1.4. Tình hình nguồn nhân lực..............................................................75
3.3.2. Những hạn chế tồn tại........................................................................76
3.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh gay gắt.............................................................76
3.3.2.2. Công tác thiết kế............................................................................77
3.3.2.3. Công nghệ kỹ thuật........................................................................77
3.3.2.4. Hoạt đông marketing và phân phối................................................78
3.3.2.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào...........................................................80
3.3.2.6. Nguồn vốn.....................................................................................81
3.3.2.7. Nguồn nhân lực..............................................................................82
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................82
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................82
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................83
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.........................86
4.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................86
4.1.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU...............86
4.1.2. Vai trò của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. ..............................................................................................................87
4.1.3. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU. ..............................................................................................................89
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VI MÔ.....................................................................90
4.2.1. Các giải pháp liên quan tới cung.......................................................90
4.2.1.1. Mở rộng quy mô sản xuất..............................................................90
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN vi
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
4.2.1.2. Phát triển công nghệ sản xuất........................................................92
4.2.1.3. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm...........................................93
4.2.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm......................................................94
4.2.1.5. Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu...................................................95
4.2.1.6. Chuyển dần hoạt động sản xuất từ phương thức CMT sang FOB, ODM. .......................................................................................................96
4.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing và kênh phân phối......................98
4.2.2. Các giải pháp liên quan tới cầu.......................................................101
4.2.2.1. Nghiên cứu mở rộng thi trường...................................................101
4.2.2.2. Xúc tiến quảng bá sản phẩm và hình ảnh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới.........................................................................102
4.2.2.3. Tái cấu trúc ngành dệt may hướng tới phát triển bền vững.........104
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ...................................................................105
4.3.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho dệt may.........................105
4.3.2. Xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may...................................106
4.3.3. Đào tạo và phát triển nhân lực........................................................107
4.3.4. Các giải pháp về vốn.........................................................................108
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO NHÀ NƯỚC...............................................108
4.4.1. Về các chính sách hỗ trợ..................................................................108
4.4.2. Về xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may..............................109
4.4.3. Về chuyển hướng sản xuất từ phương thức CMT sang FOB và ODM. ............................................................................................................110
KẾT LUẬN................................................................................................xiv
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................xvi
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN vii
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu...............................................12Hình 2. Biểu đồ giá trị sản xuất hàng dệt may theo giá thực tế................................20Hình 3. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam..............54Hình 4. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU............55Hình 5. Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam..............57Hình 6. Chuỗi cung ứng toàn cầu.............................................................................79
Bảng 1. Năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam........................................19Bảng 2. Nhập khẩu vải và phụ liệu dệt may (tỷ USD).............................................21Bảng 3. Diện tích và dân số các quốc gia EU...........................................................28Bảng 4. GDP bình quân đầu người (USD) của EU qua các năm.............................30Bảng 5. Sản xuất nội địa sản phẩm dệt may của EU (tỷ EUR)................................33Bảng 6. Cung sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường EU (triệu USD)...........34Bảng 7. Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam (tỷ USD)..........53Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam..54Bảng 9. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD)....55Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU...................................................................................................................................56Bảng 11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (triệu USD).. . .57Bảng 12. Tốc độ tăng trưởng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường...................................................................................................................................58Bảng 13. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD).59Bảng 14. Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU..60Bảng 15. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức CMT......................................................................................61Bảng 16. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức FOB.......................................................................................63Bảng 17. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức ODM......................................................................................64
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN viii
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015.
CHƯƠNG 0. CHƯƠNG MỞ ĐẦU.
0.1. GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Xuất khẩu ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,
nó góp phần rất lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên đà hội nhập với nền kinh
tế thế giới nên đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề cấp thiết không thể thiếu
đối với sự phát triển của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới
WTO, điều này sẽ mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn trong hoạt động
thương mại cũng như mở ra những thách thức mới cho nền kinh tế Việt
Nam.
Ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 110 năm từ
công cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống đã làm ra được những
sản phẩm mang bản sắc văn hoá Việt Nam và từng bước làm hài lòng thị
hiếu, nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Do đó ngành dệt may Việt Nam
được Nhà nước ta đánh giá là một trong những ngành xương sống, mũi nhọn
để có thể giúp đất nước ta từng bước hội nhập được với nền kinh tế thế giới.
Ngành dệt may Việt Nam, từ năm 1990 đến nay, đã phát triển mạnh
mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của nền
kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may
Việt Nam là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng lớn nhất.
Năm 2010, với giá trị xuất khẩu lên tới 11,2 tỷ USD dệt may Việt Nam đã
đóng góp trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thị trường xuất
khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản. Thị
phần của Việt Nam trên thế giới giai đoạn 2005-2008 tăng từ 1,7% lên 2,5%,
thuộc nhóm 5 quốc gia có quy mô xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN ix
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Ngành công nghiệp dệt may là một trong những nghành xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam và đóng vai trò chủ đạo trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thị trường xuất khẩu dệt may có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất trong các mặt hàng chủ lực của nước ta, bình quân 3 năm sau
khi Việt Nam hội nhập WTO đạt gần 8,6 tỷ USD/năm, chiếm 15,5% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu chung. Dệt may không chỉ là mặt hàng có kim
ngạch lớn nhất mà còn là mặt hàng có thị trường xuất khẩu rộng nhất. Hằng
năm các sản phẩm dệt may Việt Nam đã xuất khẩu đến hơn 150 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Hay nói cách khác là hàng dệt may Việt Nam đã
có mặt ở hầu hết các thị trường tiêu dùng trên thế giới. Và thị trường EU là
thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn hai của nước ta sau thị trường Mỹ.
Thực hiện theo chủ trương và định hướng của Đảng về việc chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu, nghành dệt may Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khá
ấn tượng.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, hàng dệt
may vươn lên dẫn đầu đạt 9,1 tỷ, giảm không đáng kể so với năm 2008 với
0,6%. Thị trường số 1 là Mỹ với 5 tỷ USD (giảm không đáng kể), khẳng
định vị trí vững chắc tại thị trường này kể từ năm 2004 đến nay. Đứng thứ
hai là khối các nước EU với 1,7 tỷ USD, giảm so với năm 2008 là 10,5%.
Trong đó đứng đầu khối là Đức với bình quân đạt 395 triệu USD/năm trong
3 năm sau khi hội nhập WTO, chiếm 4,61%/năm thị phần xuất khẩu chung
của hàng dệt may và tăng 16,3% so với năm 2006, có thể nói Đức là thị
trường xuất khẩu hàng dệt may khá ổn định của nước ta sau khi gia nhập
WTO. Thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai trong khối EU là Anh
với kim ngạch bình quân đạt 291 triệu USD/năm, chiếm 3,4%/năm trong thị
phần xuất khẩu chung hàng dệt may. Đứng thứ 3 trong EU là Tây Ban Nha
với kim ngạch đạt 219 triệu USD/năm và chiếm 2,56%/năm trong thị phần
xuất khẩu chung hàng dệt may. Ngoài ra còn có các thị trường các nước EU
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN x
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
khác như Pháp, Hà Lan, Bỉ, Italia,…Các thị trường khác như Nhật đạt 904
triệu USD (tăng 13,1% so với năm 2008).
Đứng trước tình hình kinh tế biến động phức tạp của thế giới nói
chung cũng như của EU nói riêng, Việt Nam cần có những biện pháp thích
hợp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, mở rộng thị trường và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với những lý do trên, cùng với những kiến thức và số liệu có được,
em đã chọn đề tài: “XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015” làm đề tài nghiên cứu cho bài thực hành
nghề nghiệp của mình dưới sự hướng dẫn của thầy Đoàn Nam Hải.
Khi nghiên cứu đề tài này em hy vọng sẽ làm rõ được những vấn đề lý
luận liên quan đến xuất khẩu và mở rộng thị trường, qua đó đánh giá, phân
tích thực trạng và đưa ra được những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may cho Việt Nam.
Do sự giới hạn về kiến thức cũng như hiểu biết nên đề tài này không
tránh khỏi những sai sót nên rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi cảm ơn đến thầy Đoàn Nam Hải cùng các giảng
viên khoa Thương mại trường Đại học Tài chính – Marketing đã hướng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này.
0.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Phân tích, đánh giá tình trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường EU.
- Nghiên cứu những đặc điểm của thị trường EU đối với sản phẩm dệt
may.
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường EU.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xi
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường EU.
0.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường EU.
0.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường EU.
- Thời gian: Thực trạng giai đoạn 2006-2011 và giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu đến năm 2015.
0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn.
Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên những nguồn thông tin
thực tế và có thực để làm cơ sở cho những dự báo, những kết luận mang
tính thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
Sau khi thu thập được những số liệu từ nhiều nguồn khác nhau thì ta tiến
hành phân tích tất cả các số liệu đó, phân tích cái tổng thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những yếu tố cấu thành đơn giản hơn
để nghiên cứu bản chất riêng của từng yếu tố đó. Sau đó tổng hợp những
cái đã phân tích thành những trường thông tin mang tính chất, đặc điểm
riêng biệt để phục vụ cho các mục đích khác nhau của bài viết.
Nhiệm vụ của phương pháp phân tích, tổng hợp này là thông qua cái tổng
thể để tìm ra cái riêng, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất và thông
qua cái phổ biến để tìm ra cái đặc thù.
- Phương pháp thống kê toán.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xii
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Phương pháp này dùng để tính toán, trình bày những số liệu đã thu thập
được qua các năm để thấy được thực trạng, sự tăng trưởng của ngành dệt
may.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu kết hợp với tư duy logic.
Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu thống kê được qua các năm để thấy
được tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Phương pháp định tính.
Đây là phương pháp dùng để xác định tính chất của những thông tin thu
thập được. Xác định được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, tầm quan
trọng của đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.
0.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài gồm 4 chương chính.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xiii
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY.
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động thương mại đầu tiên giữa các quốc gia trên thế
giới nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác. Xuất khẩu là
hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương xuất hiện từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều dài lẫn chiều sâu.
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các quốc gia khác
trên thế giới với phương tiện thanh toán là những đồng tiền chung hoặc
những đồng tiền mạnh trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các
quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất dựa
trên lợi thế so sánh của từng quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu cũng cho thấy mối liên hệ phụ thuộc ngày càng
chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới, do đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng của bản thân mỗi quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may với Việt Nam.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ
yếu của mỗi quốc gia và nó có một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, xuất khẩu là hoạt động ngoại thương nhằm khai thác
những lợi thế và khắc phục những bất lợi trong cơ cấu kinh tế, do đó
xuất khẩu là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tiễn trong lịch sử đã cho
thấy rằng những nước có sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh
chóng là những nước có hoạt động xuất khẩu mạnh và năng động.
Thứ hai, xuất khẩu đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp, tạo
nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. Để công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước cần phải tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ trong khoa
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 1
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
học kĩ thuật của các nước khác trên thế giới. Vì thế nguồn vốn cần
cho nhập khẩu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nước đang
phát triển có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hiện đại
phục vụ cho quá trình sản xuất như Việt Nam. Có thể nói rằng xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sở dĩ
điều này xảy ra vì xuất khẩu là khai thác lợi thế của quốc gia. Với
Việt Nam thì lợi thế đó là ngành dệt may, cho nên khi xuất khẩu phát
triển, Việt Nam sẽ tập trung vào sản xuất hàng dệt may, mở rộng quy
mô sản xuất, cơ cấu sẽ chuyển sang sản xuất công nghiệp.
Thứ tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Thứ năm, xuất khẩu tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hóa Việt
Nam trên trường quốc tế cả về mặt giá cả lẫn chất lượng. Điều này đòi
hỏi Việt Nam phải nhạy bén và luôn thay đổi để thích ứng với thị
trường.
Thứ sáu, xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của một số
ngành khác. Vì sản xuất là một chuỗi các quá trình có mối liên hệ mắc
xích, cho nên sự phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển
của ngành khác. Ở đây là xuất khẩu hàng dệt may phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của một số ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi
tằm, nhuộm, sản xuất bao bì,…
Thứ bảy, xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm.
Hoạt động xuất khẩu càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng thì
thu hút được càng nhiều lao động, đặc biệt là đối với những nước
đang phát triển có lực lượng nhân công dồi dào như Việt Nam, xuất
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 2
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
khẩu giúp cho người lao động có nguồn thu chính đáng và nâng cao
đời sống.
Thứ tám, xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ.
Thứ chín, xuất khẩu giúp Việt Nam tiếp thu và tích lũy được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Thứ mười, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các nước trên thế giới có mối quan hệ với nhau trên cơ sở đôi
bên đều có lợi.
Có thể nói xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất trong hoạt
động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi có
sự biến động về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội,…sẽ
thấp nhất so với các hoạt động khác. Nói chung xuất khẩu đóng vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế của tất cả các quốc gia trên
thế giới, vì thế các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để
khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may.
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.
(a) Khái niệm.
Là hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa doanh nghiệp và
khách hàng của mình ở nước ngoài, có thể thông qua các phương
tiện giao tiếp hiện đại như điện thoại, e-mail, fax,…để thỏa thuận
với nhau về các điều khoản của hợp đồng.
Các hình thức xuất khẩu trực tiếp chủ yếu là tham gia đấu thầu
cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp
với bạn hàng; trao đổi hàng hóa,…
(b) Ưu điểm.
- Thu được lợi nhuận cao nhờ giảm được các chi phí trung gian.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 3
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Công việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
- Do trao đổi trực tiếp nên ít xảy ra các hiểu lầm, sai sót.
- Doanh nghiệp chủ động trong việc thâm nhập vào thị trường
thế giới.
- Nắm bắt kịp thời những thông tin về biến động thị trường để
kịp thời có biện pháp đối phó.
(c) Hạn chế.
- Yêu cầu doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn.
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp,
có trình độ giao tiếp tốt, nắm vững những nghiệp vụ về thị
trường ngoại thương.
- Doanh nghiệp phải có đội ngũ marketing mạnh, trình độ
chuyên môn cao.
- Có bạn hàng.
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp.
(a) Khái niệm.
Là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài thông qua một người thứ
ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người trung gian.
Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hóa mà giúp
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thường là mua
bán qua các trung tâm thương mại, sở giao dịch hàng hóa, tham
gia đấu giá,…
(b) Ưu điểm.
- Tránh được những rủi ro do không am hiểu thị trường hay biến
động của nền kinh tế.
- Đơn giản hóa công việc của doanh nghiệp trong quá trình xuất
khẩu.
(c) Hạn chế.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 4
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Mất một tỉ lệ hoa hồng nhất định cho trung gian nên làm
cho lợi nhuận giảm xuống.
- Do không liên hệ trực tiếp với nước ngoài nên hạn chế
trong việc nắm bắt thông tin thị trường dẫn đến chậm thích
ứng với các biến động thị trường.
1.1.3.3. Xuất khẩu tại chỗ.
(a) Khái niệm.
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không ra khỏi lãnh thổ
quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực kinh doanh dành
riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài.
Theo một cách khác, xuất khẩu tại chỗ là việc doanh nghiệp
Việt Nam này giao hàng cho một doanh nghiệp Việt Nam khác
theo sự chỉ dẫn của khách hàng nước ngoài.
Quy định thủ tục hải quan cho loại hình xuất khẩu này có nhiều
điểm khác so với các loại hình xuất khẩu thông thường khác.
(b) Ưu điểm.
- Giảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện
vận tải.
- Không chịu các chi phí bảo hiểm và rủi ro khác.
- Lợi nhuận cao.
- Thu hồi vốn nhanh.
(c) Hạn chế.
Doanh nghiệp ít chủ động được trong việc tìm kiếm đối tác.
1.1.3.4. Buôn bán đối lưu.
(a) Khái niệm.
Là hình thức kinh doanh mà hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hóa
có giá trị tương đương với nhau. Bản chất của hình thức này là
hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người bán đồng thời
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 5
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
đóng vai trò là người mua. Tiền tệ không được thanh toán trực tiếp
nhưng nó làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
(b) Ưu điểm.
- Tiết kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ
giá hối đoái do ít sử dụng ngoại tệ để thanh toán.
- Có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô
hàng nhập khẩu của mình.
- Giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ.
(c) Hạn chế.
- Phức tạp trong việc xác định giá trị tương đương của hàng hóa
hay dịch vụ.
- Hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa.
- Việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành thuận lợi.
- Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen
thuộc từ phía đối tác.
- Diễn ra trong thời gian dài nên khó tránh khỏi những rủi ro về
biến động giá cả.
1.1.3.5. Tạm nhập tái xuất.
(a) Khái niệm.
Là việc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hóa phải còn nguyên trạng
thái như lúc đầu nhập khẩu nhằm tìm kiếm lợi nhuận do chênh
lệch giá.
Hình thức này được áp dụng khi doanh nghiệp không sản xuất
được hay sản xuất với số lượng ít không đủ để xuất khẩu.
(b) Ưu điểm.
- Thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
(c) Hạn chế.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 6
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự nhạy bén và nắm vững các
kiến thức về thị trường.
- Chịu tác động mạnh của biến động thị trường.
1.1.3.6. Gia công quốc tế.
(a) Khái niệm.
Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất
theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia
công thường là những nước phát triển và bên nhận gia công
thường là những nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang phát triển mạnh mẽ ở
các quốc gia do những lợi ích mà nó đem lại cho cả hai bên tham
gia vào quá trình giao dịch. Đối với bên đặt gia công thì họ có thể
tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng như những ưu đãi về
đầu tư tại các nước đang phát triển. Đối với bên nhận gia công thì
họ có thể giải quyết được việc làm cho lao động phổ thông cũng
như được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ.
(b) Ưu điểm.
- Giúp hoàn thiện hơn quá trình phân công lao động quốc tế.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ.
(c) Hạn chế.
- Thù lao gia công tương đối thấp.
- Quá trình chuyển giao công nghệ không phải lúc nào cũng
mang tính tích cực. Nếu không có những quy định về pháp luật
chặt chẽ thì bên nhận gia công sẽ tiếp nhận các thiết bị “rác”
hoặc các công nghệ cũ kỹ lạc hậu từ nước đặt gia công.
1.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 7
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
(a) Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng hàng đầu của
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn tham gia thị trường thế giới.
Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp thấy được quy luật
vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến đổi nhu
cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường giúp
họ giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập những thông tin, số
liệu liên quan đến thị trường, sau đó tiến hành phân tích, so sánh
những thông tin, số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận
động của thị trường. Những kết luận này cho phép các doanh
nghiệp Việt Nam đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp,
những kế hoạch thích ứng với môi trường nhằm xâm nhập và mở
rộng thị trường mục tiêu của mình.
- Các bước nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu khái quát: Nhằm nắm được những thông tin
cơ bản về thị trường như: quy mô, cơ cấu, các yếu tố tác
động đến thị trường, sự vận động của thị trường,…
Nghiên cứu chi tiết: Nhằm có được những thông tin
chuyên sâu hơn như nghiên cứu về thói quen, những
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, nghiên
cứu tập quán mua hàng,…
- Các phương pháp nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu tại bàn.
Là phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn dữ
liệu công khai như sách báo, tạp chí, các tổ chức, các cơ
quan lưu trữ dữ liệu quốc tế,…
Nghiên cứu tại hiện trường.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 8
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Là phương pháp thu thập thông tin từ các cuộc điều tra,
tiếp xúc trực tiếp tại thị trường đó.
- Nội dung nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường
để xác định cho được khối lượng hàng hóa mình có thể
bán được trên thị trường đang quan tâm.
Ngiên cứu, phân tích các điều kiện chính trị, kinh tế - xã
hội, thương mại của thị trường để xác định chiến lược
kinh doanh lâu dài.
Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách
thương mại có liên quan.
Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên như: thời tiết, địa
hình,..
Nghiên cứu tập quán, thói quen tiêu dùng của người dân
tại khu vực thị trường mà mình quan tâm.
Các nội dung khác mà doanh nghiệp không thể bỏ qua
như: điều kiện tiền tệ, kênh tiêu thụ hàng hóa,…
(b) Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng
và cần thiết trong quá trình hoạt động xuất khẩu. Khi các doanh
nghiệp Việt Nam có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may thì doanh nghiệp phải xác định chính xác các mặt hàng
nào mình sẽ kinh doanh xuất khẩu.
Để lựa chọn đúng các mặt hàng theo nhu cầu của thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một quá trình nghiên cứu
tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống tình hình thị trường cũng
như khả năng của doanh nghiệp.
Qua hoạt động này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xác
định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 9
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
những cơ hội và thách thức mà mình có thể gặp phải trên thị
trường thế giới. Hoạt động này không những đòi hỏi một thời gian
dài để nghiên cứu mà còn phải tốn nhiều chi phí, nhưng bù lại các
doanh nghiệp Việt Nam có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng
và có khả năng tăng lợi nhuận.
(c) Lựa chọn đối tác.
Sau khi lựa chọn được thị trường và mặt hàng xuất khẩu thì sự
thành bại của các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc lựa
chọn đối tác kinh doanh. Việc lựa chọn đúng đối tác kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp tránh được những phiền toái, rắc rối, tranh
chấp, những rủi ro mất mát khi kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Lựa chọn đối tác kinh doanh thường dựa trên nguyên tắc đôi bên
đều có lợi.
Khi nghiên cứu lựa chọn đối tác, các doanh nghiệp Việt Nam
nên quan tâm những vấn đề sau:
- Hình thức tổ chức của đối tác. Hình thức tổ chức của doanh
nghiệp sẽ quyết định ai là người chịu trách nhiệm về các
hợp đồng mua bán.
- Khả năng tài chính của đối tác.
- Uy tín của đối tác.
- Thiện chí của đối tác.
(d) Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng
để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên
thị trường thế giới. Những phương thức này quy định những thủ
tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và chứng từ
cần thiết trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.1.4.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 10
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu
quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may vì nó quyết định
khả năng và tính khả thi của kế hoạch kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu thị trường,
đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp
cũng như căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Nếu
đàm phán diễn ra suôn sẽ thì một hợp đồng xuất khẩu sẽ được ký kết.
Đàm phán có thể được thực hiện thông qua thư từ, e-mail, fax hoặc
đàm phán trực tiếp.
Hợp đồng xuất khẩu là một văn bản có tính chất pháp lý được
hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa
các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao
đổi hàng hóa. Hợp đồng xuất khẩu quy định người xuất khẩu có nghĩa
vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người nhập khẩu và người
nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho người xuất khẩu bằng các
phương thức quốc tế, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với
một trong nước hoặc đối với cả hai.
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Thông thường việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất được tiến hành
theo các bước như trong sơ đồ sau:
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 11
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Hình 1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy
nhiên trên thực tế thì tùy theo thỏa thuận giữa các bên mà có thể bỏ
qua một số bước hoặc các bước có thể không theo một trình tự nhất
định.
(a) Xác nhận thanh toán từ người nhập khẩu.
Để đảm bảo khả năng thanh toán và quyền lợi cho mình, các
nhà xuất khẩu Việt Nam nên yêu cầu các nhà nhập khẩu nước
ngoài thanh toán hoặc xác nhận thanh toán để làm bằng chứng và
cam kết cho việc thực hiện hợp đồng.
(b) Xin giấy phép xuất khẩu.
Giấy phép xuất khẩu là công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhưng vì xuất khẩu mang lại
lợi ích to lớn cho quốc gia nên hiện nay Chính phủ khuyến khích
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 12
Thuê phương tiện vận tải (nếu
có)
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
(nếu có)
Làm thủ tục nhận thanh toán
Giao hàngKiểm tra hàng
hóa
Làm thủ tục hải quan
Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu
có)
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu
Xác nhận thanh toán từ người
nhập khẩu
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
đẩy mạnh xuất khẩu. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam không
còn gặp phải những rắc rối trong việc xin giấy phép xuất khẩu
hàng dệt may.
(c) Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp thì
việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu bao gồm các công việc như lựa
chon, đóng gói, ghi ký mã hiệu phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp không sản xuất hoặc không đủ hàng
hóa để xuất khẩu thì quá trình này bao gồm thêm việc thu gom
hàng hóa từ nhiều nguồn khác nhau.
(d) Mua bảo hiểm (nếu có).
Trong một số hợp đồng xuất khẩu thì nhà nhập khẩu yêu cầu
nhà xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa, trong trường hợp này
thì các nhà xuất khẩu Việt Nam phải mua bảo hiểm cho hàng hóa
xuất khẩu theo đúng điều khoản yêu cầu trong hợp đồng.
(e) Thuê phương tiện vận tải (nếu có).
Tùy thuộc vào điều kiện và cơ sở giao hàng trong hợp đồng mà
người xuất khẩu thuê phương tiện vận tải hay không.
(f) Làm thủ tục hải quan.
Khi các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa
vượt qua biên giới quốc gia thì đều phải làm thủ tục hải quan ở
nước mình, chỉ trừ một số trường hợp đặt biệt thì nhà xuất khẩu
mới không làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu.
Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm:
- Khai báo hải quan. Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm
của hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện
vận chuyển, nước nhập khẩu và các chứng từ kèm theo như:
phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết,…
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 13
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Xuất trình hàng hóa để kiểm tra và tính thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
(g) Kiểm tra hàng hóa.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra
chất lượng, số lượng, trọng lượng của hàng hóa nhằm xác định
chính xác tình trạng của hàng hóa trước khi giao hàng.
(h) Giao hàng.
Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ tập kết hàng theo đúng quy định tại
địa điểm đã xác định trong điều kiện và cơ sở giao hàng và tiến
hành giao hàng lên phương tiện vận chuyển. Sau đó lấy giấy xác
nhận của hãng tàu để đổi lấy vận đơn nhận thanh toán.
(i) Làm thủ tục nhận thanh toán.
Thanh toán được coi là bước cuối cùng trong quy trình hoạt
động xuất khẩu nếu không có tranh chấp hay khiếu nại gì xảy ra.
Có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng như:
- Thư tín dụng.
- Nhờ thu.
- Chuyển tiền.
Sau khi giao hàng thì nhà xuất khẩu tiến hành làm lập bộ
chứng từ để nhận thanh toán, bộ chứng từ thường bao gồm:
- Hóa đơn thương mại.
- Phiếu đóng gói.
- Vận đơn.
- Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
(j) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nếu có xảy ra
những tranh chấp, khiếu nại ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 14
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
hai bên thì cả hai bên cần thiện chí trao đổi, thảo luận để giải
quyết. Nếu giải quyết không được thì tiến hành kiện ra trọng tài
hoặc tòa án. Việc khiếu nại phải tiến hành kịp thời dựa trên cơ cở
hợp đồng đã ký kết.
1.1.4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu là công việc cần thiết cho
mỗi doanh nghiệp. Việc đánh giá cho doanh nghiệp xác định được
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, qua đó đưa ra được những chiến
lược phù hợp cho những lần xuất khẩu sau. Công tác đánh giá hiệu
quả hoạt động xuất khẩu thường dựa trên những chỉ tiêu sau:
(a) Các chỉ tiêu định tính:
- Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường.
- Những lợi ích xã hội đạt được.
(b) Các chỉ tiêu định lượng.
- Lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY TẠI VIỆT NAM.
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may.
Ngành dệt may là một trong các ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người. Chính vì vậy, đây là ngành ra đời và phát triển sớm nhất. Từ
thế kỉ 17, với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật đã đưa ngành dệt may
sang một giai đoạn phát triển khác: giai đoạn sản xuất đại trà trên các dây
chuyền sản xuất công nghiệp. Đến nay, ngành dệt may đã đạt được sự
thành công lớn khi không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc của con người mà cao
hơn là đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.
Thực tế cho thấy, lịch sử phát triển ngành dệt may thế giới cũng chính
là lịch sử chuyển dịch công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang
khu vực kém phát triển hơn do lợi thế so sánh. Tuy nhiên điều này không
có nghĩa là ngành dệt may không còn tồn tại ở các nước phát triển mà nó
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 15
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
đã phát triển cao hơn với những sản phẩm cao cấp, thời trang để phục vụ
cho một số nhóm người.
Cụ thể của sự chuyển dịch này là vào năm 1840 từ nước Anh sang
những nước Châu Âu khác, khi các ngành công nghiệp dệt may đã trở
thành động lực chính cho sự phát triển thị trường sang các khu vực mới
khám phá ở Châu Mỹ. Tiếp theo là từ Châu Âu sang Nhật Bản vào những
năm 1850. Từ năm 1860, khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng lên và thiếu
nguồn lao động thì ngành dệt may lại chuyển dịch tới các nước mới công
nghiệp hóa như Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên,… Quá trình
chuyển dịch được thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ và giá nhân công rẻ.
Tuy hiện nay dệt may không còn thống trị nền kinh tế nhưng nó đóng góp
lớn vào nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu ở các nước này.
Theo quy luật chuyển dịch của ngành dệt may thì đến năm 1880 lợi
thế so sánh của ngành dệt may mất dần đi, ngành dệt may lại tiếp tục
chuyển dịch sang các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, rồi các quốc gia
khác, trong đó có Việt Nam.
Theo một số tài liệu ghi chép thì sự phát triển chính thức của ngành
công nghiệp này bắt đầu từ khi Khu công nghiệp dệt Nam Định được
thành lập vào năm 1889. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành công
nghiệp này phát triển nhanh hơn, đặc biệt là ở miền Nam, tại đây các
hãng dệt có máy móc hiện đại của Châu Âu được thành lập. Trong thời
kỳ này, tại miền Bắc, các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng thiết bị của
Trung Quốc, Liên Xô cũ và Đông Âu cũng được thành lập. Mặc dù từ
những năm 1970 ngành dệt may đã bắt đầu xuất khẩu nhưng từ đầu
những năm 1990, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới thì thời kỳ phát
triển quan trọng hướng về xuất khẩu mới bắt đầu. Công nghiệp dệt may là
ngành có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Dệt may
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 16
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
cũng là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất
khẩu của đất nước. Sự thành công trong xuất khẩu hàng dệt may thường
mở đường cho sự xuất hiện của một chiến lược định hướng phát triển
rộng hơn.
Vì vậy, đây là một ngành công nghiệp quan trọng đối với Việt Nam
không chỉ vơi tư cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm chính, mà
còn vì sự tăng trưởng của ngành này cho thấy kết quả hoạt động kinh tế
một cách tổng hợp hơn. Việt nam là một quốc gia thuộc ASEAN và cũng
đã đạt mức xuất khẩu cao về sản phẩm dệt may trong thập kỷ qua góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may.
Sản xuất ngành dệt may có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
và buôn bán quốc tế. Trong lịch sử của mậu dịch thế giới, sản phẩm dệt
may là những sản phẩm đầu tiên tham gia vào thị trường, nó có một số
đặc điểm sau:
- Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn.
- Là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động. Mà lao động
không đòi hỏi trình độ cao nên không cần nhiều vốn để đầu tư. Bên
cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh nên phù hợp với
các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình độ thấp và
ít vốn.
- Những sản phẩm của ngành dệt may rất phong phú, đa dạng tùy theo
yêu cầu của người tiêu dùng.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay
đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu và gây
ấn tượng cho người tiêu dùng.
- Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm.
- Yếu tố mùa liên quan chặt chẽ đến việc sản xuất và bán hàng.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 17
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may.
Ngày 29/4/1995, Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Tổng
công ty dệt may Việt Nam. Đến ngày 20/9/1997, Tổng công ty dệt may
Việt Nam đã làm lễ ra mắt, mở đầu cho một hoạt động mới trên lĩnh vực
dệt may của cả nước. Đây cũng là điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam
có đà phát triển. Tổng công ty có nhiệm vụ tăng cường, tích lũy, tập
trung, phân công, chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phát huy được năng lực của
mình.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bật. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng
30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân
24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hiện nay, Việt nam có khoảng 2.000 doanh nghiệp dệt may lớn và
nhỏ trong cả nước, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 150 doanh
nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1.400 doanh nghiệp và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 450 doanh nghiệp. Ngành dệt may
Việt Nam có năng lực như sau:
- Về thiết bị: có 1.050.000 cọc kéo sợi, 14.000 máy dệt vải, 450
máy dệt kim và 190.000 máy may.
- Về lao động: ngành dệt may đang thu hút 2,5 triệu lao động, chiếm
25% lực lượng lao động công nghiệp.
- Về thu hút đầu tư nước ngoài: tính đến nay có khoảng 180 dự án
sợi-dệt-nhuộm-đan len-may mặc còn hiệu lực với số vốn đăng ký
đạt gần 1,85 tỷ USD, trong đó có 130 dự án đã đi vào hoạt động,
tạo việc làm cho trên 50.000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao
động gián tiếp.
- Tổng nộp ngân sách thông qua các loại thuế ngày càng tăng, tốc
độ tăng bình quân khoảng 15%/năm.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 18
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Về thị trường xuất khẩu: chúng ta xuất khẩu nhiều sang các thị
trường Mỹ, EU, Nhật Bản và Canada trong đó các nước EU là thị
trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ
chiếm khoảng 34% - 38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của
Việt Nam. Thị phần hàng dệt thoi và dệt kim của nước ta chiếm
3,6% và 2,3% trên thị trường hàng dệt may của Nhật Bản.
Trong năm 2010, Việt Nam đã sản xuất được 2,6-2,8 tỷ sản phẩm may
mặc, trong đó khoảng 70% dành cho xuất khẩu.
Qua phân tích và tổng hợp số liệu, ta có được năng lực sản xuất hàng
dệt may Việt Nam qua các năm như sau:
NămSản lượng
(triệu cái)
Giá trị sản
xuất theo giá
thực tế (tỷ
đồng)
Cơ cấu giá
trị sản xuất
(%)
Chỉ số phát
triển giá trị
sản xuất
theo giá so
sánh 1994
(%)
2006 1156,4 49206,6 4,1 126,5
2007 1642,3 62467,3 4,3 117,2
2008 2175,1 82412,1 4,3 119,5
2009 2776,5 94902,8 4,1 107,1
2010 2604,5 124217,3 4,2 117,7
2011 3105,7 156531,4 4,3 116,2
Bảng 1. Năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 19
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
2006 2007 2008 2009 2010 20110
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
Giá trị sản xuất hàng dệt may theo giá thực tế.
Giá
trị
(tỷ
đồn
g)
Hình 2. Biểu đồ giá trị sản xuất hàng dệt may theo giá thực tế.
Năm 2011, 50% nguyên phụ liệu để sản xuất được các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam mua từ các nhà cung cấp nội địa. Phương án này sẽ
được các doanh nghiệp tăng cường triệt để trong năm 2012 nhằm giảm bớt
áp lực về tỷ giá và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu. Đặc
biệt, năm 2012, các doanh nghiệp có thêm cơ hội mua xơ sợi trong nước do
Nhà máy Xơ sợi Polyester Đình Vũ (Liên doanh giữa Vinatex và Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam) đã được đưa vào hoạt động từ tháng 7/2011.
Theo ước tính của Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas), năm 2011,
nhập khẩu bông, vải, sợi, nguyên phụ liệu của ngành dệt may đạt khoảng
11 tỷ USD, trong đó khoảng 3,6 tỷ USD dành để sản xuất hàng phục vụ thị
trường nội địa và khoảng 7,4 tỷ USD còn lại dành cho làm hàng xuất khẩu.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 20
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vải 2,980 3,980 4,454 4,226 5,378 8,365
Phụ liệu
dệt may1,249 1,364 1,354 1,263 1,706 2,635
Bảng 2. Nhập khẩu vải và phụ liệu dệt may (tỷ USD).
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
1.2.4. Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành dệt may ở Việt Nam
cũng như trên thế giới.
Xu thế toàn cầu hóa thương mại cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ đã đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực
và thách thức to lớn. Vì vậy, để có thể tồn tại và cạnh tranh được trên thị
trường, đặc biệt khi Việt Nam tham gia một “sân chơi chung” của thế
giới - WTO thì ngay từ bây giờ ngành dệt may Việt Nam phải nỗi lực rất
nhiều. Và những kinh nghiệm của người bạn láng giềng Trung Quốc
cũng là đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhất của Việt Nam hiện nay cùng
những nước sản xuất lớn trên thế giới sẽ là bài học quý báu cho ngành dệt
may Việt Nam. Tuy nhiên, ngay từ trước khi vào WTO, Trung Quốc đã
“mạnh” hơn Việt Nam rất nhiều nên chúng ta không thể rập khuôn máy
móc theo những gì mà Trung Quốc đã làm mà phải vận dụng linh hoạt và
có chọn lọc cho phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam, thích
nghi với môi trường dệt may thế giới đầy cạnh tranh hiện nay. Và Việt
Nam cũng đã rút ra được mười bài học kinh nghiệm áp dụng cho sự phát
triển ngành dệt may của chính mình.
- Thứ nhất, học tập Trung Quốc, để có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, trong thời gian vừa qua Việt Nam cũng đã thành
lập được tập đoàn dệt may. Tuy nhiên Việt Nam vẫn phải tăng
cường liên doanh, liên kết hơn nữa giữa các doanh nghiệp dệt may
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 21
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
với nhau để có thể hợp lực giải quyết những hợp đồng lớn, đảm
bảo giao hàng đúng thời hạn nhằm nâng cao uy tín với khách hàng
nước ngoài.
- Thứ hai, để tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm dệt may được cao thì
Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược tập trung và phát triển
vùng sản xuất nguyên phụ liệu nhằm đảm bảo cung cấp cho ngành
dệt may nguồn nguyên phụ liệu ổn định và chất lượng. “Dệt mà
không mạnh thì may mãi mãi chỉ đi làm thuê”.
- Thứ ba, thực tế cho thấy, ở Trung Quốc lương bình quân của công
nhân cao hơn Việt Nam khá nhiều nhưng giá hàng may mặc xuất
khẩu của họ ra thị trường quốc tế rất cạnh tranh. Điều này chứng
tỏ việc cạnh tranh về hàng may mặc không còn là vấn đề giá nhân
công rẻ mà mấu chốt là công nghệ bởi giá lao động rẻ chỉ là lợi thế
nhất thời, không ổn định trong cạnh tranh. Ngày nay, khoa học
công nghệ phát triển mạnh, các quá trình sản xuất được tự động
hoá thì giá nhân công rẻ không còn là thế mạnh như trước. Vì vậy,
Việt Nam cần phải không ngừng đổi mới, tăng cường trang thiết bị
công nghệ tiên tiến, nhanh chóng sản xuất được những sản phẩm
đòi hỏi kỹ thuật cao như complet, veston… để đa dạng hóa được
các mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, nâng cao được giá trị kim ngạch xuất khẩu. Có thể nói,
đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ là vấn đề sống còn đối với
các đơn vị dệt may, nhất là trong bối cảnh ngành dệt và ngành may
Việt Nam hiện đang có sự mất cân đối lớn, để ngành dệt may Việt
Nam phát huy tốt hơn nữa vai trò là một ngành công nghiệp mũi
nhọn. Để thực hiện được giải pháp này thì Việt Nam phải thu hút
vốn đầu tư, tranh thủ các nguồn tài trợ, vay vốn ưu đãi của các tổ
chức tài chính quốc tế để đầu tư mở rộng, phát triển quy mô sản
xuất, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 22
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
để có thế đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của thị trường
thế giới.
- Thứ tư, Trung Quốc với những lợi thế như lao động, công nghệ,
nguyên vật liệu, vốn… đã phát triển sản xuất hàng loạt với giá rẻ,
không quan tâm đến số lượng nhỏ vì sản xuất nhỏ sẽ khó hơn. Như
vậy không có nghĩa Trung Quốc lớn mạnh như thế thì Việt Nam
nhỏ bé của chúng ta không có chỗ đứng trong việc sản xuất hàng
dệt may xuất khẩu. Việt Nam cần chuyển từ cạnh tranh đơn thuần
dựa trên lợi thế về giá nhân công thấp sang cạnh tranh bằng giá trị
gia tăng và đổi mới tăng chất lượng dịch vụ. Việt Nam vẫn có thể
phát triển được bằng cách cung cấp sản phẩm cho các thị trường
nhỏ hơn, thị trường dành cho sản phẩm đắt tiền, tinh xảo, đòi hỏi
kỹ thuật và tay nghề cao và phẩm chất tốt. Có thể nói rằng chính
những sản phẩm loại này là những hàng có nhu cầu cao tại các
nước phát triển và có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận. Do đặc
điểm sản phẩm dệt may có vòng đời ngắn, mang tính thời trang và
chịu chi phối bởi các yếu tố văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo,
khí hậu, giới tính, tuổi tác nên với đặc điểm là nước có nền văn
hoá đa dạng và phong phú nên trong thời gian tới các sản phẩm
may mặc Việt Nam cần chuyển từ sản phẩm đòi hỏi hàm lượng trí
tuệ thấp, không mang tính thời trang và văn hoá sang sản phẩm có
hàm lượng trí tuệ cao và chứa đựng yếu tố văn hoá, khai thác bản
sắc văn hoá dân tộc để tạo nên phong cách riêng, nhãn hiệu riêng
góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thứ năm, tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín trên thị trường quốc
tế cũng như chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản
phẩm của mình là con đường mà những nhà sản xuất lớn trên thế
giới đã thực hiện thành công. Để thực hiện được việc này, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải đề ra những chiến lược
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 23
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
dài hạn dựa trên sự kết hợp hài hòa các giải pháp về nâng cao chất
lượng, công tác marketing, không ngừng nâng cao năng lực của
mình trong khâu thiết kế, đảm bảo thời gian giao hàng. Đặc biệt,
trong giai đoạn dệt may Việt Nam chưa có tên tuổi trên thị trường
thì cách tốt nhất là thâm nhập thị trường bằng cách mua bằng sáng
chế, bản quyền nhãn hiệu của các công ty nước ngoài và liên kết
sản xuất với 2-4 thương hiệu nước ngoài như cách Trung Quốc đã
làm để sản xuất ra những sản phẩm của họ với giá rẻ hơn, qua đó
thâm nhập vào thị trường thế giới bằng sản phẩm “made in
VietNam” đồng thời học tập kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ để
tiến tới tự thiết kế mẫu mã, sản xuất ra những sản phẩm bằng
những thương hiệu của Việt Nam.
- Thứ sáu, thực hiện những quy tắc đã được chấp nhận mang tính
chất quốc tế trong việc điều hành doanh nghiệp như ứng dụng
công nghệ mã số mã vạch vào hoạt động của doanh nghiệp, ứng
dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO… Như chúng ta đã biết, hiện nay hầu như tất cả các nước
trên thế giới đều yêu cầu sản phẩm phải có mã số mã vạch mới
được nhập khẩu nên nếu một khi sản phẩm của Việt Nam không
có mã số mã vạch thì khó có thể bán được, hoặc muốn bán thì phải
chấp nhận để bạn hàng nước sở tại gia công, đóng gói lại. Điều
này gây ra tốn kém, phức tạp và đặc biệt là rất dễ mất thị trường.
Đặc biệt chú trọng đến hàng rào kỹ thuật về chống bán phá giá,
xuất xứ, môi trường, điều kiện làm việc… để bảo đảm phát triển
bền vững.
- Thứ bảy, với thực tế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang
thiếu nhân lực trong cạnh tranh quốc tế nên Việt Nam cần sớm có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút và đào tạo cán bộ quản lý,
kinh doanh, thiết kế, công nhân kỹ thuật cho ngành. Cũng giống
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 24
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
như những nước đi trước, Việt nam cần phải tăng cường hợp tác
với các công ty nước ngoài để học hỏi các kinh nghiệm quản lý,
chuyển giao các công nghệ hiện đại…Vẫn duy trì một mức độ
nhất định xuất khẩu bằng hình thức gia công để giải quyết việc
làm; từng bước khắc phục điều kiện sản xuất lạc hậu; học hỏi kinh
nghiệm marketing quốc tế, tổ chức quản lý sản xuất; tiếp thu và
từng bước đổi mới công nghệ; tích luỹ nguồn lực tài chính; chuẩn
bị những điều kiện cần thiết để thực hiện xuất khẩu trực tiếp một
cách có hiệu quả. Như vậy, về lâu dài, xuất khẩu trực tiếp phải trở
thành phương thức xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam.
- Thứ tám, cần phải tích cực tham gia các hoạt động quảng cáo, thu
thập thông tin về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, tập
quán thương mại, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, hệ
thống phân phối của các nước, tính chất nhu cầu về hàng dệt may,
đối thủ cạnh tranh, phương thức cạnh tranh... để giúp doanh
nghiệp xác định được chiến lược sản xuất mặt hàng gì, số lượng
sản xuất, khả năng xuất khẩu, năng động trong việc đổi mới mẫu
mã, đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường. Chẳng hạn, kinh
nghiệm của Trung Quốc trong giải pháp về thị trường là cử nhân
viên tiếp thị mang sản phẩm đi chào hàng trực tiếp với các công ty
nhập khẩu hàng dệt may.
- Thứ chín, tổ chức các cuộc hội thảo để phổ biến cho các doanh
nghiệp về tình hình hội nhập của Việt Nam (những cam kết với
Mỹ và 27 nền kinh tế có yêu cầu đàm phán song phương, cơ hội
và thách thức…) cũng như các nguyên tắc của WTO, các Hiệp
định đa biên của WTO (Hiệp định về các biện pháp tự vệ, Hiệp
định về dệt may, Hiệp định chống bán phá giá...), các chính sách
khi gia nhập FTA,… để ngay từ bây giờ các doanh nghiệp có
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 25
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
phương án chuẩn bị, có giải pháp phối hợp giữa các doanh nghiệp,
Hiệp hội dệt may, các Bộ, ngành có liên quan… một cách hợp lý,
tránh những bất lợi có thể nảy sinh.
- Thứ mười, kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy công nghiệp dệt
may của nước này lớn mạnh được như thế là một phần có sự hỗ
trợ, quan tâm của Nhà nước dưới nhiều hình thức. Chương trình
trợ cấp vốn của chính phủ Việt Nam đối với dệt may bị bãi bỏ theo
yêu cầu để được gia nhập WTO (Nghị định 55) nhưng không có
nghĩa Nhà nước bỏ chương trình tăng tốc phát triển ngành này.
Chẳng hạn, áp dụng những “trợ cấp đèn xanh” mà WTO cho phép,
có những chính sách ưu đãi về thuế VAT (ví dụ như việc miễn
thuế VAT đối với nguyên phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, chất
trợ may nhập khẩu... trong một thời gian nhất định), chính sách tỷ
giá hối đoái, chính sách tín dụng và hỗ trợ xuất khẩu. Tuy nhiên,
sự hỗ trợ này phải khéo léo, linh hoạt, tránh tình trạng sau một thời
gian phát triển, chúng ta bị các nước như Mỹ, EU kiện vì bán phá
giá như trường hợp giày da, thủy sản...
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 26
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI.
Liên minh Châu Âu (EU) là tên gọi hiện tại của cộng đồng Châu Âu
trước đây. Trước tháng 5/2004, EU bao gồm 15 quốc gia thành viên. Vào
tháng 5/2004 EU kết nạp thêm 10 quốc gia mới bao gồm Cộng hòa Séc,
Cyprus, Estonia, Hungary, Slovakia, Latvia, Litva, Malta, Phần Lan và
Slovenia. Vào năm 2007 thì Romania và Bulgaria tiếp tục gia nhập vào EU.
Hiện nay thì EU đã có 27 quốc gia. Dưới đây là bảng số liệu về các quốc gia
EU.
STT Quốc giaDiện tích
(ngìn km2)
Dân số (triệu
người)
Mật độ (người/km2)
Toàn thế giới 136.999 6.987 51
1 Cộng hòa Áo 84 8,4 100
2 Vương quốc Bỉ 31 11 359
3 Cộng hòa Bulgaria 112 7,5 67
4 Cộng hòa Cyprus 9 1,1 120
5 Cộng hòa Séc 79 10,5 134
6 Vương quốc Đan Mạch 43 5,6 129
7 Cộng hòa Estonia 45 1,3 30
8 Cộng hòa Phần Lan 337 5,4 16
9 Cộng hòa Pháp 550 63,3 115
10Cộng hòa liên bang Đức
357 81,8 229
11 Cộng hòa Hy Lạp 132 11,3 86
12 Cộng hòa Hungary 93 10 107
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 27
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
13 Ireland 71 4,6 65
14 Cộng hòa Ý 301 60,8 202
15 Cộng hòa Latvia 65 2,2 34
16 Cộng hòa Litva 66 3,2 49
17Đại công quốc Luxembourg
2 0,5 200
18 Cộng hòa Malta 0,3 0,4 1.304
19 Vương quốc Hà Lan 42 16,7 402
20 Cộng hòa Ba Lan 313 38,2 122
21 Cộng hòa Bồ Đào Nha 92 10,7 116
22 Romania 238 21,4 90
23 Cộng hòa Slovakia 49 5,4 111
24 Cộng hòa Slovenia 20 2,1 101
25Vương quốc Tây Ban Nha
507 46,2 91
26 Vương quốc Thụy Điển 450 9,4 21
27 Vương quốc Anh 243 62,7 258
Bảng 3. Diện tích và dân số các quốc gia EU.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Qua bảng số liệu trên, ta thấy Đức là quốc gia có dân số đông nhất và
Pháp là quốc gia có diện tích lớn nhất trong khu vực EU. Vì thế, để đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường EU,Việt Nam có thể nhắm đến một số quốc
gia đông dân cư như Đức, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha,…
Thu nhập bình quân đầu người của EU là 32.900 USD/người.
Dưới đây là bảng số liệu về tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu
người của các quốc gia EU qua các năm.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 28
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
STT
Quốc gia 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 Áo 38918,6 45181,5 49679,4 45638,1 45181,1 46162,3
2 Bỉ 37838,0 43229,0 47341,0 43799,2 43077,7 44120,1
3 Bulgaria 4313,4 5498,0 6798,1 6403,1 6333,2 64270,3
4 Cyprus 1761,1 2318,1 2918,8 2441,0 2620,7 2687,7
5Cộng hòa Séc
13887,3 27860,3 31928,4 29427,9 28779,2 30522,3
6 Đan Mạch 50462,2 57021,2 62596,5 56329,6 56244,6 58310,7
7 Estonia 12359,0 16143,4 17577,7 14374,5 14340,7 14870,8
8 Phần Lan 39458,0 46538,2 51186,5 44889,8 44377,5 45132,2
9 Pháp 35847,9 40459,8 44117,1 40663,1 39448,4 40410,3
10 Đức 35429,5 40403,0 44132,0 40275,3 40115,6 41210,5
11 Hy Lạp 23682,0 27240,8 30362,6 28521,0 26606,9 27550,4
12 Hungary 11220,5 13534,7 13534,7 12634,6 12863,2 13142,2
13 Ireland 52042,4 59664,7 59573,7 50034,2 46170,3 48450,1
14 Ý 31614,1 35826,0 38563,1 35236,9 34075,1 35650,4
15 Latvia 8713,1 12638,1 14857,9 11475,7 10723,4 11475,3
16 Litva 8865,0 11584,2 14071,3 11033,6 11045,4 11985,4
17 Luxembourg 90642,7106901,
6118218,
8104353,
7105194,
6110645,
7
18 Malta 15900,4 18419,2 21047,0 19694,1 19845,3 20687,8
19 Hà Lan 41458,9 47770,8 52951,0 47998,3 46904,0 47780,9
20 Ba Lan 8958,0 11157,3 13885,6 11285,3 12294,2 12956,7
21 Bồ Đào Nha 18996,0 21845,2 23716,4 22015,9 21486,3 22554,2
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 29
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
22 Romania 5681,1 7856,5 9299,7 7500,3 7539,1 8120,3
23 Slovakia 12808,8 15583,4 18133,4 16125,8 16071,5 16864,8
24 Slovenia 19409,3 23441,0 27015,1 24051,0 22893,3 23576,9
25 Tây Ban Nha 27988,8 32129,6 34988,2 31891,4 30548,6 32645,1
26 Thụy Điển 43948,6 50558,4 52730,8 43471,7 48896,5 50418,6
27 Anh 40251,3 46122,8 42935,4 35129,4 36343,2 37430,6
Bảng 4. GDP bình quân đầu người (USD) của EU qua các năm.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
EU là một thị trường tiềm năng đối với rất nhiều chủng loại hàng hóa,
vì vậy, đây là thị trường tiêu thụ quan trọng cho các doanh nghiệp nước
ngoài. Từ nhiều năm nay, EU luôn là thị trường xuất khẩu chính đối với
nhiều hàng hóa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy
hải sản, cà phê, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ…
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG.
EU với 27 nước thực sự là một thị trường rộng lớn, đa dạng, có nhiều
triển vọng cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam nhưng đồng thời cũng
là một thị trường hết sức khắt khe. Chinh phục thị trường này đòi hỏi nhiều
nỗ lực và sự đầu tư, nhất là khi Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
lớn về các mặt hàng xuất khẩu này. Bên cạnh đó dù thực hiện một quy chế
thuế nhập khẩu nhưng đặc điểm của từng thị trường riêng vẫn có khác biệt về
văn hóa, phong cách tiêu dùng. Việc tạo ra một sản phẩm đáp ứng được thị
hiếu của cả 27 nước là một thách thức lớn mà doanh nghiệp Việt Nam cần
vượt qua khi tiếp cận thị trường này. Do đó, việc phân tích thị trường là một
vấn đề không thể thiếu và quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp
Việt Nam trên thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này.
2.2.1. Đặc điểm tiêu dùng của người dân các nước EU.
Các doanh nghiệp Việt Nam trước khi xuất hàng vào thị trường EU
cần hiểu kỹ thị trường này, hiểu đặc điểm của người tiêu dùng để chủ
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 30
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
động nắm bắt thông tin, cơ hội và thâm nhập thành công. Theo Tham tán
thương mại Việt Nam tại EU, nhìn chung người tiêu dùng EU thích tìm
mua các hàng hóa có chất lượng tốt với mẫu mã tinh xảo hơn là hàng hóa
rẻ có chất lượng và mẫu mã kém. Để xuất khẩu thành công vào thị trường
EU, các doanh nghiệp nên đến tận nơi để nghiên cứu thị trường, nắm lấy
những qui định, dự đoán xu hướng tiêu dùng, để tránh việc xuất khẩu
những mặt hàng lỗi thời, không phù hợp với thị hiếu khách hàng.
Thị hiếu của người tiêu dùng EU hướng nhiều về các yếu tố sức khỏe
và thể chất. Người dân EU đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính
năng bảo vệ sức khỏe, chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế hóa chất. Do mức
sống cao nên người dân các nước EU có xu hướng dùng những loại sản
phẩm sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên (đồ gỗ, tre, sợi gai,
bông…).
Ngoài ra việc thu nhập tăng và dân trí cao khiến người dân ở đây quan
tâm hơn đến những mặt hàng chất lượng cao, đặc biệt thể hiện được tính
cá thể, người tiêu dùng muốn họ là trung tâm, sản phẩm phải phục vụ nhu
cầu và đề cao tính cá nhân của họ. Do đó, người tiêu dùng EU có sở thích
và thói quen dùng sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới dù vẫn
biết sản phẩm đó đắt hơn rất nhiều so với những nhãn hiệu bình thường.
Họ cho rằng những nhãn hiệu này sẽ gắn với chất lượng sản phẩm và có
uy tín lâu đời, cho nên khi dùng sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất
an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Vì vậy, trong nhiều
trường hợp mặc dù những sản phẩm giá rất đắt nhưng họ vẫn mua và
không thích chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm không nổi tiếng khác
cho dù giá rẻ hơn nhiều.
EU là một trong những thị trường lớn trên thế giới, là cộng đồng dân
tộc thượng lưu và là trung tâm văn minh lâu đời của nhân loại. Do đó, sở
thích của người châu Âu rất cao sang, họ có thu nhập, mức sống cao và
khá đồng đều, yêu cầu khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh của thực
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 31
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
phẩm. Người tiêu dùng khu vực này ngày càng có xu thế ăn uống lành
mạnh, tăng các hoạt động ngoài trời có lợi cho sức khỏe.
Các yếu tố khác cũng được quan tâm nhiều như việc kết nối về thông
tin sản phẩm và trách nhiệm xã hội của sản phẩm và nhà cung cấp, sản
xuất. Tốt nhất các doanh nghiệp Việt Nam cần có cán bộ thông tin
chuyên nghiệp nhằm nắm bắt và cập nhật thông tin về các quy định phức
tạp và khá nhiều của khối này, đồng thời cần thích ứng với thị hiếu của
người tiêu dùng nội khối để việc thâm nhập và tiêu thụ hàng hóa đạt kết
quả cao.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu
dùng rất được bảo vệ, khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển.
Do đó, EU quy định tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất
và có các hệ thống báo động nhanh giữa các nước thành viên, đồng thời
bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm tại biên giới.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng EU rất coi trọng kỹ năng giao tiếp và
bán hàng. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải cởi mở, rõ ràng
trong giao tiếp, đúng hạn và giải quyết nhanh những thắc mắc của khách
hàng khi cần thiết.
2.2.2. Tình hình cung – cầu sản phẩm dệt may trên thị trường.
Trước khi muốn xuất khẩu một sản phẩm vào một thị trường nào đó
thì ta cần phải phân tích và nắm bắt được tình hình cung – cầu của sản
phẩm đó trên thị trường.
Bằng việc chủ động theo dõi tình hình sản xuất mặt hàng dệt may tại
thị trường EU cũng như nắm bắt được nhu cầu thị hiếu đặc trưng, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy rất nhiều cơ
hội kinh doanh tại thị trường rộng lớn này. Dưới đây là bảng thống kê sản
xuất nội địa sản phẩm dệt may của EU qua các năm.
Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 32
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Áo T-shirt, áo may ô 7,943 7,061 7,037 6,341 5,128 4,975
Quần áo dệt kim, găng
tay, tất, hàng phụ trợ
may
5,895 5,445 4,761 4,331 4,261 3,926
Bộ complet, bộ quần áo 1,524 1,852 2,177 1,962 1,805 1,659
Quần áo ngủ, đồ lót 1,362 1,485 1,493 1,223 1,119 1,014
Áo khoác ngắn 0,913 0,884 0,810 0,692 0,624 0,578
Áo khoác dài 0,185 0,236 0,481 0,377 0,308 0,296
Áo sơ mi các loại 0,387 0,407 0,45 0,281 0,346 0,394
Bảng 5. Sản xuất nội địa sản phẩm dệt may của EU (tỷ EUR).
Nguồn: http://econ.worldbank.org
Dựa trên số liệu sản xuất nội địa của EU, có thể thấy nhu cầu sử dụng
mặt hàng áo T-shirt tại thị trường này là tương đối lớn và khả năng sản
xuất mặt hàng này của ngành công nghiệp trong nước đang sụt giảm đáng
kể (giảm từ 7,943 tỷ euro năm 2006 xuống còn 4,975 tỷ euro năm 2011).
Như vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể nắm bắt tình hình
này để tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường EU.
Về tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây: EU có nền
thương mại lớn thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ, là thị trường xuất khẩu
lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai. Hàng năm, EU nhập khẩu
một khối lượng lớn hàng hoá từ khắp các nước trên thế giới. EU cũng
nhập nhiều các mặt hàng dệt may, đây cũng là thế mạnh xuất khẩu của
Việt Nam và là những mặt hàng đang được thị trường EU ưa chuộng.
Triển vọng xuất khẩu những mặt hàng này của Việt Nam rất có khả quan.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng EU là thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng
đối với mặt hàng hoá của Việt Nam.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 33
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Tình hình cung hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU.
Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Áo T-shirt, áo may ô 246 270 211 176 162 168
Quần áo dệt kim, găng
tay, tất, hàng phụ trợ
may
27,2 51 50,3 71 76 77,6
Bộ complet, bộ quần áo 26,7 50 51 66,5 65 67
Quần áo ngủ, đồ lót 28 29 28 27,5 27 26
Áo khoác ngắn 20 21 19,5 20 19,7 19
Áo khoác dài 26 27,5 28,2 27 26 26,5
Áo sơ mi các loại 25 27,4 25 25 24,8 24,5
Bảng 6. Cung sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường EU (triệu USD).
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được quần áo dệt kim, găng
tay, tất, hàng phụ trợ may và bộ com-lê, bộ quần áo là những sản phẩm
được cung nhiều nhất trên thị trường EU và có tốc độ tăng rất nhanh với
quần áo dệt kim, găng tay, tất, hàng phụ trợ may là 27,28%/năm và bộ
com-lê, bộ quần áo là 24,1%/năm.
2.2.3. Tình hình giá cả - chất lượng.
Giá cả cạnh tranh cũng là một yếu tố quyết định thành công của các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, nhưng không phải vì
thế mà doanh nghiệp dễ bị coi thuần túy là nhà cung cấp sản phẩm giá rẻ
trên thị trường, bởi giá rẻ thường đi đôi với chất lượng thấp.
Như đã biết thì EU là thị trường không có lợi thế về sản xuất hàng dệt
may nên hiện các sản phẩm dệt may trên thị trường EU có giá tương đối
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 34
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
cao do sản xuất ngày càng bị thu hẹp. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam
rất có lợi thế khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. Bên cạnh
đó, các sản phẩm dệt may của Việt Nam có thể được xuất khẩu sang EU
với số lượng lớn do không phải chịu bất kỳ hạn ngạch nào từ thị trường
EU, do đó khả năng cạnh tranh về giá là rất cao.
Mức sống của người dân trong cộng đồng EU tương đối đồng đều và
ở mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt khe về chất
lượng và độ an toàn giá cả không phải là vấn đề quyết định nhất đối với
thị trường này. Vì thế, cạnh tranh về giá không hẳn là biện pháp tối ưu
khi xâm nhập thị trường EU. Thu nhập bình quân đầu người của người
dân EU ở mức khá cao, và tỉ lệ chi tiêu cho hàng may trong tổng thu nhập
dân cư lớn. Bên cạnh đó người tiêu dùng EU có xu hướng chi tiêu nhiều
hơn cho những mặt hàng dệt may cao cấp với yêu cầu đa dạng về kiểu
dáng, mẫu mã, chất lượng cao.
Đối thủ cạnh tranh về giá lớn nhất của Việt Nam hiện nay trên thị
trường EU có thể nhắc tới là Trung Quốc, với tất cả những ưu thế về
nguồn nguyên liệu, nhân lực cho tới máy móc, Trung Quốc dường như
dẫn đầu thị trường này trong các chiến lược về giá của mình, từ những
sản phẩm bình dân cho đến những sản phẩm cao cấp, thượng lưu.
Điển hình thứ hai là ngành dệt may Maroc được Trung Quốc chuyển
giao công nghệ may mặc và hiện nay rất phát triển. Sản phẩm dệt may từ
Maroc đến Pháp chỉ mất khoảng 2 tuần nên giá cả sẽ cạnh tranh hơn.
Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam một thách
thức vô cùng lớn, các doanh nghiệp Việt Nam nên chuyển chiến lược
sang việc nâng cao giá trị gia tăng trong từng sản phẩm của mình.
2.2.4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến Việt Nam,
những năm qua hàng dệt may xuất khẩu vẫn tăng trưởng mạnh, đặc biệt
là thị trường EU. Dù được dự báo sẽ còn nhiều khó khăn trong những
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 35
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
năm tới nhưng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn còn nhiều cơ hội
nếu biết làm đúng cách.
Để có thể chủ động và giành được thành công trong cạnh tranh, mỗi
doanh nghiệp cần nhạy bén, sáng tạo, xây dựng cho mình chiến lược thị
trường thích hợp, chuyển từ cạnh tranh đơn thuần bằng nguồn lao động rẻ
sang cạnh tranh bằng giá trị gia tăng.
Khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU, các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam luôn phải đối đầu không chỉ với các đối thủ cạnh tranh
quốc tế mà còn với các doanh nghiệp trong nước. Điển hình là áp lực
cạnh tranh từ Trung Quốc, Bangladesh và một số nước châu Á khác hiện
đang chiếm thế mạnh ở thị trường này đã gây ra không ít khó khăn cho
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, đặc biệt là với các doanh nghiệp
nhỏ.
Thách thức lớn nhất khi doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU chính là sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ lớn, đặc
biệt là Trung Quốc. Trung Quốc với những điểm mạnh và lợi thế như:
khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu, nhân công lao động dồi dào
có trình độ cao và quan trọng là khả năng đáp ứng nhiều chủng loại hàng
hóa… là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt nam hiện nay. Thực tế trong
thời gian qua, cả hai nước cùng có tiềm năng trong sản xuất hàng dệt may
xuất khẩu với các chủng loại hàng hóa tương đối giống nhau và có các
khu vực thị trường tiềm năng trùng nhau. Tuy nhiên, khi phân tích sâu
hơn thực trạng ngành dệt may của hai nước trong cùng bối cảnh thì thấy
rằng quy mô và lợi thế cạnh tranh của dệt may Trung Quốc là rất lớn
trong khi dệt may Việt Nam có rất ít lợi thế cho sự phát triển bền vững và
còn rất nhiều yếu tố bất lợi.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà hàng dệt may Việt Nam không còn
chỗ đứng trên thị trường EU, trong các nước EU thì thị trường Pháp đang
tăng trưởng tốt với mức 13% trong hai năm qua. Dù đã đạt mức tăng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 36
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
trưởng hai con số nhưng tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Pháp nói riêng và EU nói chung còn rất nhiều cơ hội. Trong năm
2011, Việt Nam đứng vị trí thứ 7 trong các nước xuất khẩu vào EU và thứ
14 vào Pháp.
Ông Guillaume Crouzet - Giám đốc điều hành Phòng Thương mại và
Công nghiệp Pháp tại Việt Nam (CCIFV), cho rằng, Pháp là thị trường
còn nhiều tiềm năng cho hàng dệt may Việt Nam.
Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường đầu tư nghiên cứu
về xu hướng tiêu dùng để có thể vượt qua những rào cản, đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may vào thị trường Pháp.
“Trong quá trình toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Pháp đến các nước
châu Á để tìm nguồn sản xuất cũng như mua các mặt hàng dệt may.
Trước đây, họ làm việc với các nước Bangladesh, Trung Quốc thì nay họ
muốn làm việc với Việt Nam. Và đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam”, ông Guillaume Crouzet nói.
Bên cạnh đó, Bà S.Callagan - Phó vụ trưởng EU cho ý kiến: “Chúng
tôi đã nghĩ tới việc phải có một chính sách giám sát chặt chẽ tiến độ xuất
khẩu hàng dệt may của Trung Quốc sang EU cũng như kiểm soát được sự
tăng trưởng này lẫn ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế của EU. Vì vậy, sẽ
không có gì ngạc nhiên nếu trong vài năm tới chúng tôi sẽ có biện pháp
nào đó để kiềm chế tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của hàng dệt may
Trung Quốc”.
Dù tín hiệu tốt đã đến nhưng muốn tăng trưởng xuất khẩu lâu dài và
có chỗ đứng ổn định tại EU cũng như Pháp, các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam cần phải làm nhiều hơn thế. Theo bà Alice Baey, Giám đốc
Thu mua toàn cầu Tập đoàn Casino (Pháp), các mặt hàng dệt may Việt
Nam đã đạt được những chuẩn mực nhất định. Tuy nhiên, đó chưa đủ để
thâm nhập lâu dài ở thị trường Pháp và EU. Điều cần thiết là phải nghĩ tới
hướng đi lâu dài. Muốn xuất khẩu tốt, các daonh nghiệp dệt may Việt
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 37
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Nam phải năng động sáng tạo, luôn có những mẫu mã mới, theo dõi
những thay đổi của khách hàng các nước EU để có thể thích nghi nhanh
chóng.
2.2.5. Hệ thống phân phối trên thị trường.
Khía cạnh quan trọng nhất của quá trình hợp nhất có ảnh hưởng lớn
tới thương mại là sự hài hoà các quy tắc ở các nước thành viên EU. Do sự
hợp nhất cho phép di chuyển tự do các luồng vốn, hàng hoá, dịch vụ và
con người nên biên giới giữa các quốc gia thành viên đã được xoá bỏ.
Hàng hoá được sản xuất hoặc nhập khẩu vào một quốc gia thành viên
cũng có thể được chuyển sang các quốc gia thành viên khác mà không bị
hạn chế. Tiền đề cho sự di chuyển tự do này là sự thống nhất các quy tắc
và quy định pháp lý liên quan đến những mặt hàng được sản xuất nội địa
hoặc nhập khẩu. Mặc dù đã là một liên minh nhưng không phải tất cả các
quy định pháp lý đều đã hài hoà. Công tác hài hoà hiện đang được thực
hiện trong những lĩnh vực như ô nhiễm môi trường, y tế, an toàn chất
lượng và giáo dục.
Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống
kênh phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ.
Tuy nhiên, hệ thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối
phức tạp nhất hiện nay trên thế giới, với sự tham gia của rất nhiều thành
phần: công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công
ty bán lẻ độc lập,… trong số đó nổi bật lên là vai trò của các công ty
xuyên quốc gia (TNC). Các công ty này thường phát triển theo mô hình
chiều ngang, gồm ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty
thương mại, siêu thị, cửa hàng. Các TNC tổ chức mạng lưới tiêu thụ của
mình rất chặt chẽ, chú trọng từ khâu đầu tư sản xuất hoặc mua hàng hoá
đến khâu phân phối hàng cho mạng lưới bán lẻ. Do đó, họ luôn có mối
quan hệ rất chặt chẽ với các nhà thầu nước ngoài để đảm bảo nguồn cung
cấp hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lưới bán lẻ.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 38
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Với sự hiện diện của các công ty (hoặc tập đoàn) xuyên quốc gia này,
hệ thống phân phối của EU trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn
gốc lâu đời. Hai hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối
trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Trong kênh
phân phối theo tập đoàn, các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu của một tập
đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống các cửa hàng và siêu thị của tập
đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống bán lẻ bên ngoài. Ngược lại,
trong kênh phân phối không theo tập đoàn, các nhà sản xuất và nhập khẩu
của một tập đoàn có thể cùng một lúc cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ
của nhiều tập đoàn và các công ty bán lẻ độc lập khác. Thông thường các
siêu thị hoặc công ty bán lẻ độc lập trên thị trường EU không mua hàng
trực tiếp từ các nhà xuất khẩu nước ngoài mà thường thông qua các “nhà
bán buôn” là các trung tâm thu mua lớn của EU. Mối quan hệ bạn hàng
này không phải là ngẫu nhiên mà chủ yếu là vì những ràng buộc trong
quan hệ tín dụng, hoặc do mua cổ phần của nhau, do đó thường là những
quan hệ khá bền vững và lâu dài. Hơn nữa, theo quan điểm của các nhà
phân phối EU, mối quan hệ như vậy còn đảm bảo cho sự ổn định nguồn
hàng và chất lượng hàng, nhờ đó họ có thể giữ được chữ tín với khách
hàng mục tiêu hàng đầu mà các nhà kinh doanh EU luôn hướng tới. Kiểu
liên kết này trong hệ thống kênh phân phối EU đã tạo nên những chuỗi
mắt xích chặt chẽ được gắn với nhau bằng các hợp đồng kinh tế, mà việc
tiếp cận và trở thành một trong những mắt xích đó không phải là dễ dàng
đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam vốn chỉ quen làm ăn chộp giật và
theo từng hợp đồng riêng biệt.
Hầu hết các nhà nhập khẩu ở thị trường EU đều có phạm vi khách
hàng lớn với các phương thức mua hàng đa dạng. Tại thị trường EU, các
nhà phân phối thường chính là nhà thiết kế, vì hơn ai hết, chính họ là
người tường tận nhất nhu cầu và điều kiện để thoả mãn thị hiếu của khách
hàng. Các chuyên gia trong ngành dệt may, theo ước tính, tới 70% lợi
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 39
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
nhuận (tính trên một sản phẩm may mặc từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
của chuỗi giá trị) thuộc về các nhà phân phối lẻ này. Đây là mắt xích có
suất sinh lợi cao nhất, do các công ty lớn trên thế giới nắm giữ và họ
thường tạo ra các rào cản gia nhập ngành nên các quốc gia mới gia nhập
chuỗi giá trị rất khó để xâm nhập được khâu này. Các công ty trong khâu
này không trực tiếp làm ra sản phẩm, chỉ thực hiện hoạt động phân phối
đến người tiêu dùng cuối cùng nhưng họ đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng và tác động đến chuỗi dệt may thế giới vì họ nắm rõ nhu
cầu của những người tiêu dùng, cung cấp xu hướng thời trang cho các
nhà thiết kế sản phẩm và nắm giữ hệ thống bán hàng, kênh phân phối trên
toàn cầu.
2.2.6. Các chính sách của EU về hàng dệt may.
Mặc dù EU đã có hệ thống điều hòa tạo điều kiện cho thương mại tự
do giữa các nước thành viên, nhưng tại các nước thành viên vẫn có những
quy định khác nhau liên quan đến chiến lược và các tiêu chuẩn đối với
nhóm hàng này khi nhập khẩu. Sau đây là các chính sách chung nhất đối
với sản phẩm dệt may Việt Nam của EU.
2.2.6.1. Quản lý chất lượng.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đặc biệt quan tâm
kiểm soát từ khâu nguyên liệu đến sản xuất và xuất khẩu, tránh sử
dụng những vật liệu bị cấm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất
khẩu và uy tín của doanh nghiệp. Một vấn đề rất quan trọng khác, đó
là các doanh ngiệp Việt Nam cần nắm bắt những quy định cụ thể của
thị trường đối với từng chủng loại hàng hóa xuất khẩu.
Trong khi đó, sản phẩm dệt có chất lượng trung bình và thấp,
lại chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa. Đặc biệt, trong gia công ủy thác,
khách hàng nước ngoài chịu trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp
các yếu tố cần thiết cho sản xuất như nguyên liệu, mẫu thiết kế, quản
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 40
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
lý và công nghệ, quản lý chất lượng, thời gian và cả yêu cầu về rào
cản kỹ thuật và yêu cầu sinh thái dệt.
Vấn đề sức ép của các rào cản kỹ thuật tăng khiến các doanh
nghiệp thực hiện việc cải tiến hệ thống quản lý, trong đó có quản lý
hóa chất, đáp ứng các yêu cầu về môi trường của Nhà nước và của
khách hàng. Tuy nhiên việc tuân thủ phần lớn bị động theo yêu cầu
của nhà nhập khẩu. Đồng thời hiện nay vẫn chưa có đầu mối quản lý
một cách hệ thống và cập nhật các yêu cầu mang tính quy chuẩn tại
các thị trường nhập khẩu. Hiện nay ngành dệt may Việt Nam có 229
tiêu chuẩn cấp quốc gia, 7 tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật sợi vải dệt
thoi bông và bông pha.
Điểm nổi bật là Việt Nam hiện chưa có các quy chuẩn, quy
định như: Quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may, quy định về ghi
nhãn hàng hóa các sản phẩm dệt may, tiêu chuẩn sinh thái cho sản
phẩm dệt may, quy định về chất lượng và yêu cầu về môi trường cho
các sản phẩm dệt may nhập khẩu, nhất là các sản phẩm dệt. Và đây là
vấn đề cần sớm khắc phục trong thời gian tới.
Luật EU đã áp dụng trực tiếp đối với nhà khập khẩu và phân
phối. Và vì vậy, các nhà nhập khẩu đã yêu cầu và bắt buộc các nhà
sản xuất và xuất khẩu thông qua các điều khoản trong hợp đồng. Đây
là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
còn khá bị động hiện nay.
Chứng chỉ ISO được coi như tấm giấy thông hành, một tài sản
quan trọng của những doanh nghiệp sở hữu nó, mang lại ưu thế bán
hàng khi hoạt động kinh doanh tại các đối tác kinh doanh.
2.2.6.2. Tiêu chuẩn về môi trường.
Những quy định liên quan đến vấn đề môi trường của sản
phẩm được xem là yếu tố rất quan trọng. Bên cạnh quy định của
Chính phủ các nước, người tiêu dùng EU cũng có nhận thức khá rõ về
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 41
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
vấn đề môi trường của sản phẩm, khiến cho việc tuân thủ các quy
định về môi trường của sản phẩm trở thành yếu tố cho thành công của
các nhà xuất khẩu Việt Nam khi đưa sản phẩm vào thị trường EU
(những quy định này lại càng khắt khe hơn tại các nước EU ở phía
Bắc, các nước vùng Scandinavia, Đức, Hà Lan…).
Quan niệm về phát triển bền vững lại được áp dụng tại hầu hết
các nước thành viên EU từ sau hội nghị Riode Janeiro (Braxin) năm
1992 về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Theo đó, phát triển
kinh tế phải đi kèm vấn đề bảo vệ môi trường. Những năm gần đây,
những vấn đề về môi trường như sản xuất sạch hơn, đánh giá chu kỳ
sống của sản phẩm đã trở thành công cụ quan trọng cho các doanh
nghiệp muốn chứng minh về khả năng sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường của họ.
Theo quy định của EU, các tiêu chuẩn được đánh giá đối với
quy trình chế biến và tinh chế sản phẩm dệt may, theo đó có những
quy định về chất thải vào nước và vào không khí, không cho phép sử
dụng chloride khi tẩy sản phẩm, quy định mức tối đa cho phép đối với
các kim loại nặng còn tồn dư trong sản phẩm cuối cùng, quy định giới
hạn đối với các chất tạo màu và forrmaldehyde.
2.2.6.3. Bao bì.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải quan tâm tới bao
bì đóng gói khi xuất khẩu sản phẩm sang EU. Bao bì sản phẩm phải
bảo đảm các yêu cầu bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển chịu
được các điều kiện thời tiết, chống được những thay đổi về nhiệt độ,
chống mất cắp… Một số nhà nhập khẩu còn đưa ra yêu cầu liên quan
đến bao bì với lý do bảo vệ môi trường, thông thường các bao bì dùng
vật liệu PVC ít được sử dụng, thậm chí có nước còn cấm sử dụng loại
vật liệu này. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nghiên cứu
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 42
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
kỹ vấn đề này để thực hiện cho đúng trước yêu cầu khắt khe của thị
trường EU.
EU đã ban hành Chỉ thị số 94/62/EC về “Bao bì và phế thải
bao bì” nhằm ngăn ngừa việc tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng, tái
chế bao bì và giảm phần vứt bỏ, tiêu huỷ cuối cùng của chất thải đó.
Chỉ thị cũng quy định mức tối đa kim loại nặng chứa trong bao bì và
mô tả những yêu cầu cụ thể trong sản xuất và cấu thành bao bì dùng
trong ngành công nghiệp, thương mại, văn phòng, cửa hàng, dịch vụ,
hộ gia đình hoặc bất kỳ nơi nào khác, bất kể dùng nguyên liệu gì.
2.2.6.4. Ghi nhãn.
Về phía người tiêu dùng, nhu cầu đối với những sản phẩm
mang tính môi trường ngày càng tăng. Người tiêu dùng đòi hỏi những
sản phẩm dễ dàng được nhận diện và được gắn nhãn theo quy định
của pháp luật. Dấu xác nhận cho những sản phẩm mang tính môi
trường thường được biết đến như một nhãn sinh thái, những dấu xác
nhận chỉ ra rằng sản phẩm đó ít làm ảnh hưởng đến môi trường hơn so
với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang tính tự nguyện,
nhưng có thể xem đó như một công cụ để cạnh tranh khá hữu hiệu. Có
4 dạng nhãn hiệu được áp dụng cho sản phẩm may mặc thông thường
tại thị trường EU hiện nay, đó là:
- Ecolabel, được áp dụng cho tấm drap trải giường và áo thun
(gồm áo thun dệt kim, áo thun trơn, áo cổ tròn, áo ngắn và dài
tay được thiết kế để mặc ngoài trời); sản phẩm thêu và in.
- Nhãn hiệu OKO-Tex, theo đó, sẽ không kiểm tra toàn bộ quy
trình chế biến sản phẩm, mà chỉ tập trung vào sản phẩm cuối
cùng. Loại nhãn hiệu này hiện thông dụng nhất ở Đức.
- Nhãn hiệu SKAL-EKO, hệ thống kiểm định này được áp dụng
trên toàn bộ dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp, từ khâu
thu hoạch bông cho đến sản xuất sợi rồi làm ra sản phẩm; đồng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 43
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
thời đưa ra yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả
khâu đóng gói sản phẩm.
- Nhãn hiệu SG, đây là nhãn kiểm tra về các chất nguy hiểm.
Nhãn này không chỉ áp dụng cho hàng dệt may mà còn đối với
nhiều loại hàng hóa khác. SG qui định những mức giới hạn đối
với các chất nguy hiểm có trong sản phẩm cuối cùng như
forrmaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenol
(non-PCP), arsen, cadmium, nikel, chì, thủy ngân…
Việc ghi nhãn hàng hóa phải đảm bảo thông tin tới người tiêu
dùng về sản phẩm mà họ mua. Thông tin ghi trên nhãn phải bao gồm
xuất xứ, thành phần sợi, khả năng dễ cháy, cách thức giặt tẩy, các số
đo chiều dài, vòng ngực và hông. Những thông tin mang tính tự
nguyện như mẫu mã, độ bền của màu sắc, ảnh hưởng của các chất giặt
tẩy, nhiệt độ ủi an toàn,…
Gần đây, EU đã đưa ra quy định mới, quy định số 1007/2011
của Liên minh châu Âu (EU) về việc đặt tên xơ sợi dệt và dán nhãn
liên quan và ghi nhãn thành phần xơ sợi trong sản phẩm dệt, thay thế
cho chỉ thị 2008/121/EC về việc đặt tên nguyên liệu dệt, chỉ thị
96/73/EC về các phương pháp xác định nhằm phân tích định lượng
các hỗn hợp sợi vải kép và chỉ thị 73/44/EEC về các quy luật gần
đúng của các quốc gia thành viên liên quan đến phương pháp xác định
nhằm phân tích định lượng các hỗn hợp sợi xơ 3 thành phần.
Quy định số 1007/2011 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu
ban hành ngày 27/9/2011 về việc đặt tên xơ sợi dệt và dán nhãn liên
quan và ghi nhãn thành phần xơ sợi của các sản phẩm dệt (Công báo
L 272, 18.10.2011, p.1) mô tả các điều kiện và quy tắc ghi nhãn sản
phẩm dệt may.
Thông tin cần thiết liên quan đến thành phần của sản phẩm dệt
may phải được cung cấp bằng cách sử dụng tên sợi phù hợp. Quy định
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 44
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
này cũng quy định phương pháp kiểm tra thành phần sản phẩm dệt
may có phù hợp với thông tin được cung cấp không.
Quy định này dựa trên các chỉ thị áp dụng cho dệt may, sửa lại
cho phù hợp với các tiêu chuẩn gần đây nhằm tạo sự thuận tiện cho
việc áp dụng trực tiếp và đảm bảo rằng các công dân, các doanh
nghiệp và các cơ quan công quyền có thể dễ dàng xác định quyền và
nghĩa vụ của mình.
2.2.6.5. Quy định về xuất xứ hàng hóa.
Có nhiều công đoạn kiểm tra được thực hiện để bảo đảm sản
phẩm nhập khẩu đáp ứng những tiêu chuẩn mà thị trường đặt ra. Các
phương pháp kiểm tra nhìn chung được tiến hành dựa trên các tiêu
chuẩn quốc tế khác. Việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm cũng được
đặt ra. Theo đó, một sản phẩm hoàn chỉnh phải có thể được truy xuất
nguồn gốc thông qua chuỗi cung cấp hàng hóa. Như vậy, đòi hỏi phải
có sự ghi chép chi tiết và các thủ tục kiểm tra nghiêm ngặt trong toàn
bộ quá trình sản xuất có liên quan.
Điểm mới trong chính sách về nguyên tắc xuất xứ của EU là
việc xem xét xuất xứ hàng sẽ được xét trên quy mô khu vực thay vì
quốc gia. Cụ thể, trước đây việc xem xét và đánh giá nguồn gốc xuất
xứ hàng dệt may xuất khẩu vào các nước Liên minh châu Âu (EU) là
dựa trên cơ sở nguyên liệu sản xuất tại chính nước đó, thì tới đây nếu
áp dụng chính sách mới thì việc xem xét sẽ mở rộng ra cấp độ khu
vực. Điều đó có nghĩa là các nước ASEAN có thể mua nguyên liệu
của nhau để sản xuất ra hàng dệt may thành phẩm, sau đó xuất khẩu
sang EU và những sản phẩm xuất khẩu này vẫn được coi là có nguồn
gốc xuất xứ từ trong nước.
Về tác động của chính sách mới này tới xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam vào EU, bà S.Callagan – Phó vụ trưởng EU, cho
rằng: “Xét trên bình diện chung, việc áp dụng chính sách mới về
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 45
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
nguyên tắc xuất xứ sẽ có ảnh hưởng đáng kể tới ngành dệt may của
các nước ASEAN, trong đó có cả Việt Nam. Bởi vì hầu hết ngành dệt
may của các nước Đông Nam Á và Nam Á nhìn chung đều dựa khá
nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, trong đó có nhập khẩu lẫn
nhau giữa các nước trong khu vực mà Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ. Tôi cho rằng, tác động này là tích cực. Trong lĩnh vực dệt
may, để đánh giá một sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ nước nào
hoặc khu vực nào thì chúng tôi quan tâm đến trị giá của nguyên liệu
thô nhập vào hoặc được sản xuất từ trong nước và thứ hai là giá trị gia
tăng sau khi sử dụng nguyên liệu thô đó để sản xuất ra sản phẩm. Đối
với quy định mới về nguồn gốc xuất xứ, chúng tôi sẽ giảm tối đa mức
trần để được công nhận là hàng này xuất xứ từ đâu, do đó cho phép
các bạn có khả năng tìm và nhập khẩu nguồn nguyên liệu thô đa dạng,
với giá cả phù hợp từ nhiều nước hơn so với trước. Mặt khác, EU đặc
biệt quan tâm tới vấn đề xuất xứ hàng hoá vì xuất xứ hàng hóa của
nước nào sẽ quyết định việc nước đó có được hưởng chế độ ưu đãi
thuế của EU hay không. Trong trường hợp này, quy định mới về xuất
xứ cũng có thể sẽ khiến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam và một
số nước khác trong khu vực có lợi”.
Trong trường hợp nguyên liệu được nhập khẩu từ các nước
ngoài khu vực ASEAN, bà S.Callagan nói rõ: “Những thay đổi trong
chính sách về nguyên tắc xuất xứ mới chỉ đang được xem xét áp dụng
cho các nước trong khu vực ASEAN, vì vậy trường hợp nhập khẩu từ
ngoài khu vực ASEAN sẽ không được tính tới”. Cũng về xuất xứ
nguyên liệu, bà nhấn mạnh: “Nếu nhập khẩu nguyên liệu từ Trung
Quốc để sản xuất hàng dệt may xuất khẩu thì sẽ không được nằm
trong diện hưởng chính sách ưu đãi, vì Trung Quốc không được nằm
trong diện xem xét”.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 46
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Đây có thể được xem là một tin vui cho các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU đầy tiềm năng
này.
2.3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN
NĂM 2015.
Năm 2012, kinh tế thế giới chưa thoát khỏi suy thoái và tiếp tục diễn
biến phức tạp. Kinh tế Việt Nam cũng đang gặp không ít khó khăn. Những
yếu tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát cao, thắt chặt tín dụng… tiếp
tục tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là xuất khẩu. Dựa
trên tình hình đó, Hiệp hội dệt may Việt Nam kết hợp cùng Tham tán thương
mại Việt Nam tại EU đã đưa ra một số dự báo về tình hình thị trường trong
một vài năm tới, cụ thể là đến năm 2015.
2.3.1. Dự báo về sự thay đổi nhu cầu.
Theo dự báo của Hiệp hội dệt may Việt Nam, năm 2015 xuất khẩu
vào thị trường EU sẽ khó khăn khi các Chính phủ và người dân EU đang
thực hiện chính sách “thắt lưng buộc bụng” cắt giảm chi tiêu và đầu tư
công, dẫn đến sức mua giảm, thị trường thu hẹp. Theo đó, chính sách bảo
hộ mậu dịch, hạn chế nhập khẩu đang được áp dụng thông qua các rào
cản thương mại tại các nước thành viên có thể gây trở ngại đối với hàng
xuất khẩu của Việt Nam.
Xu hướng giảm giá đơn hàng có thể khiến tăng trưởng xuất khẩu sang
các thị trường EU năm 2015 giảm khoảng 10-15% so với năm 2011.
Các biện pháp “thắt lưng buộc bụng” tại các nước EU sẽ tác động đến
sức mua của thị trường khu vực này và nhu cầu nhập khẩu. Tuy nhiên,
nhập khẩu giảm sẽ chỉ tập trung chủ yếu vào những mặt hàng như xe hơi,
vật liệu xây dựng, đồ tiêu dùng xa xỉ, đồ điện và điện tử gia dụng... Còn
nhu cầu đối với các sản phẩm thiết yếu như xăng dầu, thực phẩm, quần
áo, giày dép, cà phê, hàng thủy sản… vẫn duy trì, thậm chí tiếp tục tăng.
Đây chính là những mặt hàng Việt Nam có lợi thế xuất khẩu sang khu
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 47
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
vực này. Vì vậy, có thể dự báo xuất khẩu của Việt Nam sang EU, tuy sẽ
không tăng mạnh như năm 2011, nhưng cũng chưa bị ảnh hưởng trầm
trọng bởi khủng hoảng và có thể đạt chỉ tiêu tăng trưởng 12-13%.
2.3.2. Xu hướng giá cả chất lượng.
Xu hướng mua hàng của các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới đang
thay đổi, các nhà mua hàng lớn tại Mỹ, Nhật Bản và các nước EU muốn
chọn những doanh nghiệp có khả năng sản xuất trọn gói, từ kéo sợi, dệt
vải cho đến cắt, may sản phẩm cuối nhằm mục đích mua được sản phẩm
với giá thành thấp nhất và chất lượng được đảm bảo.
2.3.3. Thị hiếu tiêu dùng.
Thị hiếu tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét
khi tiến hành hoạt động xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm, đặc
biệt là đối với mặt hàng dệt may. Đối với thị trường EU, người tiêu dùng
có nhu cầu sử dụng hàng hóa dệt may tương đối đa dạng, chú trọng nhiều
đến giá cả, tính thời trang, chất lượng … Tuy nhiên hiện nay do chi phí
đắt đỏ nên người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu, trong đó chi phí dành
cho quần áo sẽ ở mức độ vừa với túi tiền và phần lớn người tiêu dùng
thích mua trong các đợt hàng giảm giá, khuyến mãi. Từ tình hình kinh tế
khó khăn, lĩnh vực bán lẻ tại EU đang cạnh tranh rất khốc liệt, hàng dệt
may được bày bán nhiều ở các hệ thống chuỗi cửa hàng, trong cửa hàng
bán lẻ, thông qua bán hàng trực tuyến hoặc qua mạng…và họ cố gắng
giảm chi phí đầu vào, muốn nhanh chóng đưa hàng ra thị trường kịp thời
điểm, thường xuyên và đa dạng chủng loại sản phẩm…
2.3.4. Dự báo về tình hình cạnh tranh.
Thị trường EU ngày càng đòi hỏi cao về các dịch vụ hậu cần, các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cần phải rất linh hoạt để
đáp ứng những yêu cầu này. Việc giao hàng đúng thời hạn cũng rất quan
trọng đối với doanh ngiệp xuất khẩu. Chữ tín có tầm quan trọng đặc biệt,
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 48
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
nhất là đối với doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt Nam,
nếu để mất uy tín thì doanh nghiệp dễ dàng bị gạt ra khỏi thị trường.
Ngành dệt may Việt Nam đang đứng trước sức ép phải thay đổi để tồn
tại và phát triển, do đó việc thâm nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu
là hết sức cần thiết để ngành dệt may nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới và nâng cao giá trị xuất khẩu.
2.3.5. Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với sản
phẩm.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam còn gặp phải những khó khăn
khi các nhà nhập khẩu EU có xu hướng chuyển dần những đơn hàng từ
Việt Nam (nhằm tránh mức thuế nhập khẩu 10%) sang các nước bạn
hàng khác như Campuchia, Lào và Bangladesh do các nước này được
hưởng tiêu chuẩn Tối huệ quốc (MFN) với mức thuế suất nhập khẩu 0%
của EU.
2.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU.
2.4.1. Cơ hội.
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại cho ngành dệt may Việt
Nam những cơ hội rất lớn về thị trường, về đầu tư, và trên khía cạnh hội
nhập quốc tế về chính sách, pháp luật và đàm phán.
2.4.1.1. Về thị trường.
Từ năm 2005, ngành dệt may Việt Nam đã được EU và Canada
xóa bỏ chế độ hạn ngạch, song vẫn phải chịu hạn ngạch vào thị trường
Hoa Kỳ. Với việc gia nhập WTO năm 2007, ngành dệt may Việt Nam
đã được dỡ bỏ hạn ngạch và hưởng thuế MFN vĩnh viễn vào thị
trường Hoa Kỳ. Ngành dệt may Việt Nam đang bước vào giai đoạn
phát triển mới với khả năng tiếp cận thị trường dệt may thế giới bình
đẳng với các quốc gia xuất khẩu khác.
2.4.1.2. Về đầu tư.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 49
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Song song với cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu nêu trên,
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng theo đó đổ vào Việt Nam.
FDI vào ngành dệt may Việt Nam riêng trong năm 2007 đã đạt 148 dự
án với tổng số vốn đăng ký 689 triệu USD, nhiều hơn số dự án và số
vốn đăng ký của bất kỳ năm nào khác. Từ năm 2007-2012, FDI vào
ngành dệt may đạt 485 dự án với tổng số vốn đăng ký hơn 2 tỷ USD.
2.4.1.3. Về hội nhập quốc tế.
Việc gia nhập WTO cũng là nền tảng để Việt Nam chủ động
tham gia hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, tích cực đàm
phán, ký kết hàng loạt các FTA quan trọng mà trong đó dệt may là
một ưu tiên cốt lõi của Việt Nam: có thể kể đến FTA ASEAN – Hàn
Quốc, FTA Việt Nam – Nhật Bản…và hiện nay đang đàm phán Hiệp
định Thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng như khởi
động đàm phán FTA Việt Nam – EU và FTA Việt Nam – Liên bang
Nga.
2.4.1.4. Về cạnh tranh.
Theo phân tích của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), các
nước Đông Âu, Bắc Phi vốn là nguồn cung ứng lớn hàng dệt may cho
thị trường EU cách đây 10 năm hiện đã “hụt hơi”, nhường cơ hội và
thị phần cho các nước châu Á, trong đó có Việt Nam.
Cụ thể, Morocco giảm từ 5,92% thị phần của thị trường hàng
dệt may EU vào năm 2000 xuống còn 3,45% năm 2009, Ba Lan từ
4,1% xuống chỉ còn 0,98%. Thổ Nhĩ Kỳ là nước xuất khẩu chủ lực
sang EU cũng chỉ duy trì ở mức 14% thị phần trong nhiều năm gần
đây.
Những năm gần đây, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã
tận dụng khá tốt cơ hội đưa hàng sang EU, với tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu bình quân đạt 12-13%/năm.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 50
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Hiện nay Việt Nam là nhà cung cấp hàng dệt may thứ 2 vào
Hoa Kỳ, thứ 3 vào Nhật Bản và thứ 5 vào EU.
2.4.2. Thách thức.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
EU đang gặp phải nhiều khó khăn và không dễ khắc phục ngay.
2.4.2.1. Về tăng trưởng.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU
những năm gần đây đã bắt đầu tăng, nhưng so với các thị trường
truyền thống khác Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc..., thì tốc độ tăng còn
chậm.
Số liệu thống kê của Bộ Công thương cho thấy, trong 9 tháng
đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đạt 4 tỷ
USD tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái; sang Nhật Bản đạt 700
triệu USD, tăng 15%, trong khi kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
sang EU chỉ tăng hơn 6% (1,18 tỷ USD).
2.4.2.2. Về thị trường.
Khó khăn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào EU có thể kể đến là do thị hiếu, phong cách tiêu dùng,
ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau,
trong khi đó hàng hoá vào thị trường EU lại được lưu thông trên toàn
bộ 27 nước. Như vậy, việc tạo ra một sản phẩm và đưa sản phẩm vào
được một nước và phải thích ứng với 26 nước còn lại là một thách
thức không nhỏ đối với các DN Việt Nam.
2.4.2.3. Các quy đinh về sản phẩm.
Khó khăn thứ ba của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là thị
trường EU có nhiều quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích bảo
vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường, mà cụ thể là vướng về quy
định sử dụng hoá chất (Reach) đã có hiệu lực từ năm 2009. Dệt may
thuộc số các ngành công nghiệp sử dụng nhiều hoá chất. Các loại sợi,
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 51
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
vải, quần áo và các phụ kiện dệt may đều có chứa nhiều loại hoá chất
khác nhau như thuốc nhuộm, thuốc tẩy... Vì vậy, các nhà sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may có hàng bán tại EU
đều phải xem xét và tuân thủ quy định Reach.
2.4.2.4. Các chính sách bảo hộ của EU.
Ngoài ra, cũng phải kể đến việc EU vẫn đang tìm mọi cách để
duy trì chính sách bảo hộ sản xuất nội khối. Việc tăng trưởng xuất
khẩu quá nhanh đối với mặt hàng nào vào EU cũng có thể đưa đến
những hậu quả không mong muốn là EU sẽ tiến hành các biện pháp tự
vệ, chống bán phá giá. Đây cũng là một trong những khó khăn của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam, bởi các doanh nghiệp vừa phải tìm
cách tăng cường thâm nhập thị trường, vừa phải tính toán ở mức độ
thế nào cho hợp lý để không phải là đối tượng của các biện pháp bảo
hộ.
Như vậy, thách thức của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
là để thành công, họ phải chuyển sang sản xuất các sản phẩm có giá
trị gia tăng cao hơn bằng cách nâng cấp năng lực cạnh tranh của mình.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 52
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.
3.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2011.
3.1.1. Kim nghạch xuất khẩu.
Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam khi
vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa thu hút nhiều lao
động và quan trọng hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua hoạt
động xuất khẩu. Nhìn chung, qua nhiều năm phát triển, ngành Dệt may
Việt Nam hiện có nhiều lợi thế như: chủng loại đa dạng, phong phú, thị
trường xuất khẩu tương đối rộng lớn, đặc biệt là những thị trường có tiềm
năng lớn và vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới như Mỹ, Liên
minh châu Âu (EU), Nhật Bản,… kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam tăng nhanh qua các năm và tốc độ tăng ngày càng nhanh.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Kim ngạch chung 5,9 7,8 9,2 9 11,2 15,8
Bảng 7. Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam (tỷ USD).
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 53
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
2006 2007 2008 2009 2010 20110
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam.
Tỷ
USD
Hình 3. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2011 của nước ta đạt 15,8 tỷ
USD, tăng 41% so với năm 2010 và là mức xuất khẩu cao nhất của Việt
Nam từ trước đến nay.
Dựa trên bảng số liệu trên, ta có được tốc độ tăng trưởng của xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam như sau:
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung
bình
Kim ngạch
chung- 32,2% 17,9% -2,2% 24,4% 41,1%
22,68%
Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam giai
đoạn 2006-2011 tăng trưởng khá nhanh với tốc độ trung bình đạt
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 54
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
22,68%/năm, đạt mức tối ưu vào năm 2011 với tốc độ tăng 41,1%. Tuy
nhiên năm 2009 có tốc độ tăng trưởng âm do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu 2007-2009, nhưng mức âm 2,2% là không đáng kể
và Việt Nam đã cố gắng vươn lên đạt mức 24,4% vào năm 2010.
Trong đó, EU được coi là thị trường xuất khẩu trọng điểm của dệt
may Việt Nam (chỉ đứng sau Hoa Kỳ) trong những năm gần đây. Trong
giai đoạn 2006 – 2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trường EU
có một số biến động đáng chú ý.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Kim
ngạch395 600 791 625 600
610
Bảng 9. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD).
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
2006 2007 2008 2009 2010 20110
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU.
Tri
ệu U
SD
Hình 4. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 55
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tăng đỉnh điểm trong năm
2008 ở mức gần 800 triệu USD, giảm dần và giữ vững ở mức tương đối
lớn là hơn 600 triệu USD trong các năm tiếp theo.
Dựa vào bảng số liệu trên ta cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU như sau:
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung
bình
Kim
ngạch- 51,9% 31,8% -21% -4% 1,7%
12,08%
Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.
Có thể thấy rằng giai đoạn 2006-2011 là giai đoạn hàng dệt may Việt
Nam xuất khẩu vào thị trường EU có tốc độ tăng trưởng khá thấp với
12,08%/năm. Năm 2007 là đỉnh điểm của sự tăng trưởng với 51,9%, sau
đó giảm xuống còn 31,8% vào năm 2008. Năm 2009, 2010 tốc độ tăng
trưởng âm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sau đó
tăng rất chậm, chỉ đạt 1,7% vào năm 2011.
3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam giai đoạn
2006 – 2011 được thể hiện trong bảng sau.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 56
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Thị
trường2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng 5.834 7.794 9.082 9.070 11.172 13.412
Mỹ 3.044 4.465 5.116 4.995 6.117 7.512
EU 1.243 1.489 1.704 1.700 1.883 1.975
Nhật
Bản628 704 820 955 1.154 1.287
Khác 919 1.136 1.442 1.420 2.018 2.638
Bảng 11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (triệu USD).
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
2006 2007 2008 2009 2010 20110
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
Mỹ
EU
Nhật Bản
KhácTri
ệu U
SD
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 57
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng của
hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường như sau:
Thị
trường2006 2007 2008 2009 2010 2011
Trung
bình
Tổng - 33,6% 16,5% -0,13% 23,2% 20,1% 18,65%
Mỹ - 46,7% 14,6% -2,4% 22,5% 22,8% 20,84%
EU - 19,8% 14,4% -0,2% 10,8% 4,9% 9,94%
Nhật Bản - 12,1% 16,5% 16,5% 20,8% 11,5% 15,48%
Khác - 23,6% 26,9% -1,5% 42,1% 30,7% 24,36%
Bảng 12. Tốc độ tăng trưởng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường.
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
Qua bảng tốc độ tăng trưởng hàng dệt may xuất khẩu qua các thị
trường, ta dễ dàng nhận thấy Mỹ là thị trường có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu với tốc độ tăng trung
bình là 20,84%.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 58
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
3.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Áo T-shirt, áo may ô 246 270 211 176 162 168
Quần áo dệt kim, găng
tay, tất, hàng phụ trợ
may
27,2 51 50,3 71 76 77,6
Bộ complet, bộ quần áo 26,7 50 51 66,5 65 67
Quần áo ngủ, đồ lót 28 29 28 27,5 27 26
Áo khoác ngắn 20 21 19,5 20 19,7 19
Áo khoác dài 26 27,5 28,2 27 26 26,5
Áo sơ mi các loại 25 27,4 25 25 24,8 24,5
Bảng 13. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD).
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy mặt hàng áo T-shirt, áo may ô là
mặt hàng chúng ta đang có thế mạnh xuất khẩu trong những năm qua so
với các mặt hàng may mặc khác. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
hoàn toàn có lợi thế để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này sang
thị trường EU.
Qua bảng số liệu trên ta cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng của
các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU như sau:
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 59
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung
bình
Áo T-shirt,
áo may ô- 9,8% -21,9% -16,6% -8% 3,7%
-6,6%
Quần áo dệt
kim, găng
tay, tất, hàng
phụ trợ may
- 87,5% -1,4% 41,2% 7% 2,1% 27,28%
Bộ complet,
bộ quần áo- 87,3% 2% 30,4% -2,3% 3,1%
24,1%
Quần áo ngủ,
đồ lót- 3,6% -3,4% -1,8% -1,8% -3,7%
-1,42%
Áo khoác
ngắn- 5% -7,1% 2,6% -1,5% -3,6%
-0,92%
Áo khoác dài - 5,8% 2,5% -4,3% -3,7% 1,9% 0,44%
Áo sơ mi các
loại- 9,6% -8,8% 0% -0,8% -1,2%
0,24%
Bảng 14. Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU.
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
Có thể thấy rằng quần áo dệt kim, găng tay, tất, hàng phụ trợ may là
mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với tốc độ tăng trung bình là
27,28%/năm. Xếp thứ hai đó là mặt hàng bộ complet, bộ quần áo với tốc
độ 24,1%/năm.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 60
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Các sản phẩm áo khoác dài, áo sơ mi có tốc độ tăng trưởng rất chậm,
với tốc độ tương ứng là 0,44%/ năm và 0,24%/năm.
Hầu hết các mặt hàng còn lại có tốc độ tăng trưởng âm.
3.1.4. Phương thức xuất khẩu.
Các doanh nghiệp dệt may gia công hàng xuất khẩu may mặc hiện
nay thường áp dụng 3 phương thức xuất khẩu là CMT, FOB và ODM.
CMT (Cut - Make – Trim): Là một phương thức xuất khẩu đơn giản
nhất. Khi hợp tác theo phương thức này, các khách mua, các đại lý mua
hàng và các tổ chức mua hàng cung cấp cho doanh nghiệp gia công toàn
bộ đầu vào để sản xuất sản phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận
chuyển, các nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt, may và hoàn thiện sản
phẩm. Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu theo CMT chỉ cần có khả năng
sản xuất và một chút khả năng thiết kế để thực hiện mẫu sản phẩm.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương
thức CMT được thể hiện trong bảng sau:
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung
bình
Kim ngạch
(triệu USD)316 456 553,7 406,25 360 305
339,5
Tốc độ tăng
trưởng (%)- 44,3% 21,4% -26,6% -11,4% -15,3%
2,48%
Bảng 15. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức CMT.
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
FOB (Free-On-Board): FOB là một phương thức xuất khẩu ở bậc
cao hơn so với CMT. Thuật ngữ FOB trong ngành dệt may được hiểu là
một hình thức sản xuất theo kiểu “mua đứt – bán đoạn”. Theo phương
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 61
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
thức FOB, các doanh nghiệp phải chủ động tham gia vào quá trình sản
xuất, từ việc mua nguyên liệu đến cho ra sản phẩm cuối cùng. Khác với
CMT, các nhà xuất khẩu theo FOB sẽ chủ động mua nguyên liệu đầu vào
cần thiết thay vì được cung cấp từ các người mua của họ. Các hoạt động
theo phương thức FOB thay đổi đáng kể dựa theo các hình thức quan hệ
hợp đồng thực tế giữa nhà cung cấp với các khách mua nước ngoài và
được chia thành 3 loại dưới đây:
- FOB cấp I (FOB I), các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức
này sẽ thu mua nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung cấp do khách
mua chỉ định. Phương thức xuất khẩu này đòi hỏi các doanh
nghiệp dệt may phải chịu thêm trách nhiệm về tài chính để thu
mua và vận chuyển nguyên liệu.
- FOB cấp II (FOB II), các doanh nghiệp thực hiện theo phương
thức này sẽ nhận mẫu thiết kế sản phẩm từ các khách mua nước
ngoài và chịu trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu, sản xuất và vận
chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới cảng của khách mua. Điểm
cốt yếu là các doanh nghiệp phải tìm được các nhà cung cấp
nguyên liệu có khả năng cung cấp các nguyên liệu đặc biệt và phải
tin cậy về chất lượng, thời hạn giao hàng.
- FOB cấp III (FOB III), các doanh nghiệp thực hiện theo phương
thức này sẽ tự thực hiện sản xuất hàng may mặc theo thiết kế riêng
của mình và không phải chịu ràng buộc bởi bất kỳ cam kết trước
nào với các khách mua nước ngoài. Để có thể thực hiện thành
công hoạt động sản xuất theo phương thức này, các doanh nghiệp
cần phải có khả năng thiết kế, marketing và hậu cần.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương
thức FOB được thể hiện trong bảng sau:
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 62
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung
bình
Kim ngạch
(triệu
USD)
75,05 138 227 208,75 228 280,6 192,9
Tốc độ
tăng
trưởng (%)
- 83,9% 64,5% -8% 9,2% 23% 34,52%
Bảng 16. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức FOB.
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
ODM (Orginal Design Manufacturing): Nếu lên được phương thức
này doanh nghiệp đã có khả năng thiết kế và sản xuất cho những thương
hiệu lớn trong ngành. Khả năng thiết kế cho thấy trình độ cao hơn về tri
thức của nhà cung cấp, họ có khả năng tạo ra những xu hướng thời trang
từ các mẫu thiết kế của mình. Các doanh nghiệp ODM tạo ra những mẫu
thiết kế và bán lại cho người mua – đó là chủ của các thương hiệu lớn
trên thế giới. Sau khi mẫu thiết kế được bán, người mua nắm toàn quyền
sở hữu mẫu thiết kế này, nhà sản xuất ODM sẽ không tự sản xuất các bộ
thiết kế tương tự nếu không được người mua ủy quyền. Chỉ có các công
ty xuất sắc mới đạt được trình độ cao của ODM. Hiện tại rất ít nhà cung
cấp có khả năng thực hiện được phương thức này.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 63
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương
thức ODM được thể hiện trong bảng sau:
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung
bình
Kim ngạch
(triệu USD)3,95 6 10,3 10 12 24,4 11,1
Tốc độ tăng
trưởng (%)- 52% 71,7% -2,9% 20% 103,3% 48,82%
Bảng 17. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức ODM.
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.
Theo thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam, năm 2010 tỷ lệ xuất
khẩu hàng may mặc theo phương thức gia công CMT vẫn chiếm chủ yếu
(khoảng 60%), xuất khẩu theo phương thức FOB chỉ khoảng 38% và chỉ
có 2% xuất khẩu theo phương thức ODM. Các doanh nghiệp Việt Nam
xuất hàng theo FOB cũng chỉ chủ yếu ở mức FOB I . Chính vì vậy, giá trị
gia tăng của các sản phẩm dệt may xuất khẩu còn thấp, chỉ khoảng 25%
so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận chỉ khoảng 5-10%, và phải
nhập khẩu đến 70-80% nguyên phụ liệu.
Theo đánh giá của giám đốc văn phòng đại diện của tập đoàn Mast
Industries18 - một nhà mua quốc tế lớn của ngành dệt may, thì hiện nay
chỉ có khoảng 10-15 doanh nghiệp Việt Nam có khả năng làm FOB đạt
tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu các nhà mua thế giới, tiêu biểu là các
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 64
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
công ty may Việt Tiến, Nhà Bè, Phong Phú. Họ cũng cho biết thêm, hạn
chế lớn nhất khiến các doanh nghiệp Việt Nam chưa làm được FOB là do
không có khả năng tìm được nguồn vải đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng và thời gian giao hàng, và không đủ khả năng về tài chính để đề
phòng giải quyết cho các trường hợp phát sinh rủi ro khi thực hiện hợp
đồng nhằm đáp ứng việc giao hàng đúng thời hạn. Nói cách khác, tỷ lệ
xuất khẩu các sản phẩm may mặc theo phương thức FOB vẫn còn thấp là
do ngành dệt may của Việt Nam không chủ động được nguồn nguyên
liệu, khả năng quản lý, huy động vốn và chủ động về tài chính không cao,
nên vẫn chưa khai thác hết các lợi thế, thu được lợi nhuận tối đa ở khâu
này.
Nếu so sánh mắt xích sản xuất ngành dệt may Việt Nam so với thế
giới, ta có thể thấy trong khi mắt xích sản xuất của ngành dệt may Việt
Nam đang ở mức may gia công là chủ yếu thì các nhà sản xuất trên thế
giới đang cạnh tranh với nhau bằng cách dịch chuyển lên phương thức
sản xuất FOB cấp III hay ODM nhằm đáp ứng những thay đổi quan trọng
trên thị trường dệt may thế giới.
Những phân tích ở trên cho thấy cần phải khắc phục các điểm còn hạn
chế để nâng cao năng lực sản xuất của ngành may Việt Nam ngay từ thời
điểm này là điều kiện cần thiết để ngành may mặc Việt Nam nâng cấp vị
thế của mình trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Muốn thâm nhập sâu hơn
vào chuỗi giá trị toàn cầu thì các doanh nghiệp cần phải sản xuất dưới
dạng FOB, ODM.
Do đó, trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2006-2011,
ngành dệt may Việt Nam đã cố gắng chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu theo
phương thức FOB, ODM và đã đạt được một số thành tựu đáng mừng là
tốc độ tăng trưởng của hàng dệt may xuất khẩu vào EU theo phương thức
FOB là khá cao với 34,52%/năm và ODM là 48,82%/năm.
3.1.5. Khả năng cạnh tranh của hàng dệt may trên thi trường EU.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 65
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Theo quy luật tự nhiên, để phát triển thì một quốc gia sẽ chú trọng sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh. EU
có trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ cao, những mặt
hàng mà các nước EU có thế mạnh thuộc các ngành công nghiệp cơ khí,
chế tạo, hóa chất, giao thông vận tải hàng không, dược phẩm và dịch vụ
có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Đây cũng là những sản
phẩm Việt Nam có nhu cầu ngày càng tăng theo đà phát triển của nền
kinh tế, nhưng khả năng sản xuất trong nước còn hạn chế. Trong khi đó,
nhu cầu nhập khẩu của EU phần lớn là cao su nguyên liệu, hàng thủ công
mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thủy sản… là những mặt hàng Việt Nam có
lợi thế so sánh. Khi xuất khẩu hàng dệt may sang EU thì Việt Nam đã tận
dụng được tối đa lợi thế so sánh của mình, do đó khả năng cạnh tranh của
hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU là tương đối cao so với các
nhà sản xuất nội địa.
Không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất nội địa, hàng dệt
may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường EU còn phải cạnh tranh với
những doanh nghiệp ở các quốc gia khác cùng xuất khẩu hàng dệt may
sang EU, một trong số những đối thủ đáng gờm nhất của Việt Nam hiện
nay là Trung Quốc. Vì thế để tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trường, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú trọng tăng giá trị
cho sản phẩm dệt may của mình.
Với mức thu nhập đầu người khoảng 1000 USD quy đổi theo tỷ giá
thị trường, Việt nam vẫn thuộc vào nhóm nước có thu nhập trung bình
thấp của thế giới. Mức thu nhập thấp và mức tiền lương thấp cho phép
Việt nam tiếp tục duy trì lợi thế trong các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động như dệt may. Một số nước có thu nhập trung bình như
Thailand, Malaysia hay Mexico đã mất dần tính cạnh tranh trong ngành
sản xuất dệt may và thị phần của các nước này trên thị trường EU ngày
càng giảm sút. Điều này tạo cơ hội cho những nước đi sau như Việt nam
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 66
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
tiếp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động trong đó
có dệt may vào thị trường này.
3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.
3.2.1. Các nhân tố bên ngoài.
3.2.1.1. Kinh tế.
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp phải
có những kiến thức nhất định về kinh tế. Điều này giúp cho doanh
nghiệp biết được những ảnh hưởng của mình đến nền kinh tế cũng
như thấy được những tác động của các chính sách kinh tế của các
quốc gia trên thế giới đến mình. Sự ổn định hay không ổn định của
nền kinh tế thế giới cũng như các chính sách kinh tế của các quốc gia
có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng. Các yếu tố của môi trường kinh
tế bao gồm:
- Thu nhập của người dân. Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng
đến hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang EU. Hầu hết người
dân các nước EU có thu nhập cao và khá đồng đều (khoảng 32.900
USD mỗi năm). Điều này cho thấy nhu cầu của người dân thị
trường này ngày càng cao, ngày càng đòi hỏi nhiều các sản phẩm
có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu làm đẹp. Do đó, hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU phải không ngừng
được nâng cao về chất lượng cũng như kiểu dáng, mẫu mã để đáp
ứng được nhu cầu này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Tình hình lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho sản lượng
nhập khẩu hàng hóa giảm. Năm 2010, tỷ lệ lạm phát của EU đạt
mức 1,7% khiến cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 67
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
sang thị trường này giảm từ 625 triệu USD (năm 2009) xuống 600
triệu USD (năm 2010)
- Tỷ giá hối đoái. Có thể nói tỷ giá hối đoái là nhân tố có tác động
trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Khi tỷ giá hối
đoái giữa Euro và Việt Nam đồng tăng sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này và ngược
lại.
3.2.1.2. Chính trị.
Yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Nó có tác dụng khuyến khích
hay hạn chế hoạt động xuất khẩu. Những chính sách của Chính phủ
các nước có thể làm tăng sự liên kết thị trường hay thúc đẩy xuất khẩu
như việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Khi tình hình chính trị của EU ổn định sẽ là nhân tố thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam và ngược lại. Do đó khi muốn xuất
khẩu ra thị trường EU đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
phải am hiểu và nắm vững tình hình chính trị của thị trường mình
nhắm đến.
3.2.1.3. Luật pháp.
Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp riêng áp dụng cho
riêng quốc gia đó. Cho nên khi xuất khẩu hàng dệt may sang EU thì
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải am hiểu hệ thống luật pháp
của thị trường mà mình nhắm đến nhằm tránh những hiểu lầm, tranh
chấp đáng tiếc ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của mình. Các yếu
tố luật pháp thường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của doanh nghiệp Việt Nam trên những mặt sau:
- Quy định về hợp đồng.
- Quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 68
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi,
bãi công, đình công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền.
- Quy định về thuế.
- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.
- Quy định về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng.
Khi những hoạt động trong quá trình xuất khẩu liên quan đến pháp
luật của EU diễn ra suôn sẽ và thuận lợi sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam xuất khẩu nhiều và nhiều hơn nữa vào thị trường
này.
3.2.1.4. Văn hóa – xã hội.
Văn hóa – xã hội là nền tảng tạo nên các nhu cầu khác nhau
cho người tiêu dùng, có tác động mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu
dùng. Những đặc điểm văn hóa – xã hội có sự khác nhau giữa các
quốc gia trên thế giới, vì thế doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên
thị trường thế giới khi có những am hiểu nhất định về thị trường mình
nhắm đến. Việc hiểu biết môi trường văn hóa – xã hội của thị trường
EU sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thích ứng với thị
trường, nắm bắt được nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường này.
3.2.1.5. Khoa học công nghệ.
Có thể nói sự phát triển của hoạt động xuất khẩu tỉ lệ thuận với
sự phát triển của khoa học công nghệ. Với tốc độ phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ ngày nay thì các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam cần tiếp thu, ứng dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất của mình để nâng cao chất lượng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 69
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, qua đó thúc đẩy hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu.
3.2.1.6. Đối thủ cạnh tranh quốc tế.
Bất kì một doanh nghiệp nào, đã bước chân vào kinh doanh thì
không thể tránh khỏi các tác động của môi trường cạnh tranh. Mỗi
doanh nghiệp, mỗi ngành nghề đều phải đối mặt với những điều kiện
cạnh tranh không giống nhau, vì thế để tồn tại bền vững, các doanh
nghiệp không nên né tránh mà phải thích ứng với nó, đưa ra những
chiến lược cạnh tranh phù hợp. Cạnh tranh một mặt tạo động lực cho
doanh nghiệp đầu tư thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng
sản phẩm,… Nhưng mặt khác nó tạo ra sự ngăn cản các doanh nghiệp
không có khả năng hoặc chậm thích ứng với môi trường cạnh tranh
khốc liệt.
Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể
gặp phải bao gồm:
- Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Đó là sự xuất hiện
của các doanh nghiệp mới trên thị trường tuy khả năng xâm nhập
thị trường, mở rộng thị trường chưa cao nhưng rất có tiềm năng về
vốn, lao động, công nghê và tận dụng được lợi thế của người đi
sau.
- Sức ép từ nhà cung cấp. Đó là sự mở rộng hay thu hẹp nguồn cung
nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thể liên
kết với nhau để gây sức ép cho doanh nghiệp nhằm tăng giá
nguyên vật liệu. Vì thế đây là yếu tố gây ra những rủi ro khó lường
trước cho doanh nghiệp.
- Sức ép từ khách hàng. Trong cơ chế thị trường thì khách hàng
được coi là “thượng đế”. Vì thế khách hàng là người quyết định
việc mở rộng hay thu hẹp quy mô của doanh nghiệp.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 70
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Cạnh tranh trong ngành. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì
doanh nghiệp khó có thể chiếm vị trí độc tôn trên thị trường mà
thường gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành, có thể là doanh nghiệp của quốc gia chủ nhà,
quốc gia sở tại hay một quốc gia khác cùng tham gia xuất khẩu
mặt hàng đó.
3.2.2. Nhân tố bên trong.
3.2.2.1. Tài chính.
Đây là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến quy mô sản xuất của
quốc gia, do đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó.
Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ về vốn cho doanh
nghiệp để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trên trường thế giới.
Hiện nay, lãi suất ngân hàng đang quá cao, cho vay vốn lưu
động với lãi suất 18 – 20%/năm, thậm chí có những doanh nghiệp dệt
may phải vay với lãi suất tới 25% – 27%/năm. Điều này đã ảnh hưởng
lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu.
Từ đầu năm 2011, thực hiện theo Nghị quyết 11/NQ-CP là cắt
giảm đầu tư, ngành dệt may đã quyết định cắt giảm 35% tổng vốn đầu
tư dự kiến ban đầu của năm 2011, giảm tổng mức đầu tư xuống còn
6.750 tỷ đồng. Do đó tổng kim ngạch dệt may xuất khẩu sang EU năm
2011 chỉ đạt mức 610 triệu USD, không cao như năm 2008 với 791
triệu USD.
3.2.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật.
Đây là yếu tố không thể thiếu có tác động thúc đẩy hay kìm
hãm sự phát triển hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia. Yếu tố này
bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, bưu
chính viễn thông, hệ thống ngân hàng,…
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 71
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Sự phát triển của cơ sở vật chất kĩ thuật sẽ giúp cho các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam nắm bắt chính xác, thích ứng kịp thời và
theo kịp tiến độ với các nước khác trên thế giới. Thông qua đó xuất
khẩu hàng dệt may sẽ được đẩy mạnh hơn nữa.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kĩ thuật còn tác động đến năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm và chi phí kinh doanh. Điều này góp
phần làm tăng tính cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU.
3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trong nước.
Cũng như cạnh tranh quốc tế thì cạnh tranh trong nước một
mặt thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, một mặt bóp chết các
doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh này biểu hiện ở số các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cùng ngành trong một quốc gia.
Tính đến nay Việt Nam có 2.000 doanh nghiệp lớn nhỏ sản xuất sản
phẩm dệt may trong cả nước. Do đó, cạnh tranh là điều không thể
tránh khỏi.
Bên cạnh đó, hiện nay, Nhà nước có chủ trương khuyến khích
mọi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dẫn đến sự bùng nổ số lượng
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dẫn đến đôi khi có cạnh tranh
không lành mạnh.
3.2.2.4. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được coi là điều kiện cho quốc gia phát triển.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân
công rẻ, khoảng 0,18 USD/giờ, điều này được coi là lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hiện ngành dệt may Việt
Nam đang thu hút 2,5 triệu lao động, do đó Việt Nam rất có lợi thế
trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỪA QUA.
3.3.1. Những thành tựu đạt được.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 72
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
3.3.1.1. Khả năng xâm nhập thị trường.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu, các nước nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam đều cắt giảm
sản lượng, như thị trường Mỹ giảm 4,4%, EU giảm 3,8%. Song các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã năng động, không chịu ngồi yên
chờ thị trường thế giới hồi phục mà đã vươn ra những thị trường
ngách như: Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, châu Phi, Đông Âu… Do vậy,
kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 9,2 tỷ USD, tăng gần 2% so với
năm trước. Nếu như trước đây, chỉ riêng thị trường Mỹ đã chiếm tới
60% hàng dệt may VN thì hiện tiêu thụ chỉ còn khoảng 51%, các thị
trường nhỏ trước đây chỉ chiếm 10%, đến nay nhờ nỗ lực của các
doanh nghiệp đã nâng lên con số 20%.
Trong số các thị trường mới phải kể tới hàng Hàn Quốc, một
thị trường có sức tiêu thụ khá lớn. Hiện nay Hàn Quốc đứng thứ 4
trong số các nước nhập khẩu dệt may của VN chỉ sau Mỹ, EU và
Nhật. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trường này
đạt khoản 750-780 triệu USD.
Bên cạnh việc xuất khẩu những mặt hàng may mặc thông
thường, doanh nghiệp Việt Nam đã tăng xuất khẩu sản phẩm may
mới, có tính truyền thống như lụa tơ tằm vào những thị trường khó
tính, kể cả Trung Quốc.
Đồng thời, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không ngừng
đẩy mạnh chiến lược xâm nhập vào thị trường EU màu mỡ, kết quả là
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU những năm gần đây tăng
nhanh. Không những thế, người tiêu dùng các nước EU ngày càng tin
tưởng và thích sử dụng các sản phẩm dệt may Việt Nam vì những sản
phẩm này gần như đáp ứng được những nhu cầu của họ.
Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường
Trung Đông, xuất khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 73
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
như Tiểu vương quốc Ả rập, Ai Cập, Nam Phi. Đặc biệt, Thổ Nhĩ Kỳ
- vốn là một cường quốc về dệt may, năm 2009 cũng đã nhập khẩu
của Việt Nam số lượng khá lớn, nhất là mặt hàng sợi. Các nước Đông
Âu cũ cũng nhập khẩu khá lớn hàng dệt may Việt Nam. Đáng chú ý,
nhiều nước trước đây từng giúp Việt Nam về kỹ thuật, giờ rất muốn
hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt may, điển hình như
Nga, hiện đang có chương trình hợp tác với Việt Nam để phát triển
ngành dệt may của họ.
Một điểm đáng chú ý nữa là thời trang Việt Nam đã chính thức
trở thành thành viên thứ 6 của Liên đoàn thời trang châu Á (AFF).
3.3.1.2. Về xây dựng thương hiệu.
Những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã khá thành
công trong việc xây dựng thương hiệu, phát triển nhãn hiệu có tính
bền vững, và đã đi được vào tầm thức người tiêu dùng trong và ngoài
nước. Có đơn vị có nhiều loại nhãn hiệu đều xuất khẩu được ra thị
trường nước ngoài. Chẳng hạn Việt Tiến đã xuất khẩu sang Pakistan,
Campuchia, Lào. Tại Campuchia, khi Việt Tiến mới mở tổng đại lý
được một tháng thì đã có hàng chục cơ sở kinh doanh Campuchia đến
xin làm đại lý. Việt Tiến đã có kế hoạch năm 2010 mở đại lý tại Thái
Lan, Malaysia, Indonesia và Singapore cùng với công tác xây dựng và
quảng bá thương hiệu.
Với thị trường nội địa, nhiều đơn vị trước đây chỉ làm gia công
xuất khẩu đơn thuần, giờ đã đầu tư nhiều vào mẫu mã sản phẩm, xây
dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh, tiếp cận nhiều đối tượng khách
hàng, nhiều vùng miền trên cả nước. Trong năm 2009, doanh thu từ
thị trường nội địa của các đơn vị thành viên Tập đoàn dệt may Việt
Nam Vinatex tăng 26% so với năm trước. Đơn cử như Việt Tiến đạt
trên 600 tỷ đồng, tăng gần 150 tỷ đồng so với năm 2008, Nhà Bè đạt
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 74
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
gần 300 tỷ đồng, May 10 đạt trên 100 tỷ đồng, may Phương Đông đạt
gần 100 tỷ đồng…
Tập đoàn dệt may Việt Nam Vinatex cũng đã xây dựng các
phòng nghiên cứu thông số chuẩn về vóc dáng người Việt Nam, từ đó
sản xuất ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Đây là
cách làm được nhiều nước có nền dệt may tiên tiến áp dụng và rất
thành công. Bên cạnh đó, ngành dệt may cũng đã tổ chức các cuộc thi
thiết kế thời trang trong sinh viên nhằm phát hiện tài năng trẻ thiết kế
thời trang, tạo động lực khuyến khích các nhà thiết kế thời trang Việt
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, từ đó
động viên các tầng lớp người tiêu dùng hướng về hàng nội.
3.3.1.3. Chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam,
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã không ngừng gia tăng giá trị
của sản phẩm, bằng cách sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào có
nguồn gốc đáng tin cậy từ trong nước, ngày càng giảm bớt sự phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, do đó chủ động được nguồn
nguyên liệu đầu vào, chất lượng nguyên liệu cũng như thời gian làm
hàng. Vì thế chất lượng của sản phẩm ngày càng được người tiêu
dùng tin cậy cũng như uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao.
Bên cạnh việc xuất khẩu những mặt hàng may mặc thông
thường, doanh nghiệp Việt Nam đã tăng xuất khẩu sản phẩm may
mới, có tính truyền thống như lụa tơ tằm vào những thị trường khó
tính, kể cả Trung Quốc.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những sản phẩm dệt may Việt
Nam nào được xuất khẩu thì chủ yếu là những sản phẩm tốt nhất mà
Việt Nam có thể sản xuất được và cũng đã được đánh giá là xấp xỉ đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 75
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Các mặt hàng như khăn bông, sợi và vải Việt Nam cũng đã tạo
dựng được uy tín trên thị trường thế giới, lượng xuất khẩu ngày càng
tăng, do đã đáp ứng được yêu cầu khắt khe của các nhà nhập khẩu,
đòi hỏi phải có xuất xứ rõ ràng. Nhất là đối với sản phẩm khăn bông,
là mặt hàng đòi hỏi rào cản kỹ thuật rất chặt chẽ, đặc biệt là thị trường
Nhật. Hiện Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai thế giới về khăn
bông, chủ yếu xuất vào thị trường Mỹ, EU và Nhật.
3.3.1.4. Tình hình nguồn nhân lực.
Việt Nam là một nước có nguồn nhân lực phát triển mạnh mẽ
và giá nhân công tương đối thấp. Do đó phát triển ngành dệt may là
tận dụng tối đa được lợi thế so sánh của quốc gia.
Đặc trưng của nhân công Việt Nam là đôi tay nhỏ nhắn, khéo
léo, thao tác nhanh nhẹn nên rất thích hợp cho những công việc thủ
công.
Tuy đa số lao động Việt Nam là lao động phổ thông và giá
nhân công tương đối rẻ, nhưng qua quá trình lao động lâu dài trong
ngành dệt may, lao động Việt Nam đã tiếp thu, học hỏi được rất nhiều
những kinh nghiệm bổ ích và quý giá. Với bản chất tiếp thu và thích
ứng nhanh, lao động Việt Nam chỉ cần đào tạo ngắn hạn cũng có thể
làm việc tốt. Vì vậy, có thể nói ngành dệt may Việt Nam có nguồn
nhân lực rất dồi dào và giàu kinh nghiệm.
3.3.2. Những hạn chế tồn tại.
3.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh gay gắt.
Các lợi thế về lao động không còn là ưu thế nổi trội của dệt
may Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt. Áp lực cạnh
tranh đã đặt các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trước nguy cơ tụt
hậu trên cả thị trường quốc tế và thị trường trong nước khi bộc lộ một
loạt điểm yếu về khâu dệt-nhuộm-hoàn tất, ngành công nghiệp phụ
trợ, năng lực thiết kế, đào tạo nguồn nhân lực, và khả năng nắm bắt và
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 76
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
đáp ứng các quy định quốc tế trong WTO và các FTA, đặc biệt là quy
tắc xuất xứ hàng dệt may.
Việt Nam phải chịu chi phí cao do hơn 80% nguyên vật liệu
đầu vào cho sản xuất phải nhập khẩu, máy móc thiết bị mới nhập khẩu
nên đang ở giai đoạn phải khấu hao nhanh nhằm có cơ hội tiếp tục đổi
mới công nghệ, trình độ quản lý kém, năng suất lao động thấp, chỉ đạt
50-70% so với năng suất lao động trong khu vực, công nghệ lạc hậu
hơn khoảng 5 năm. Bên cạnh đó, việc nhiều doanh nghiệp thiếu vốn
kinh doanh phải vay vốn ngắn hạn để đầu tư phát triển và trả lãi vay
vốn cao khiến tăng chi phí sản xuất kinh doanh cũng làm giảm khả
năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dệt may Việt Nam. Ngoài ra,
tiền lương công nhân và các chi phí khác ở Việt Nam như điện, nước,
viễn thông, vận tải… đang có xu hướng tăng lên cùng với những yếu
kém trong tổ chức và quản lý khiến hoạt động sản xuất và xuất khẩu
phát sinh những lãng phí không đáng có và làm ngành dệt may Việt
Nam gặp nhiều bất lợi trong cạnh tranh quốc tế. Như vậy, dù chi phí
về giờ công lao động Việt Nam rất thấp nhưng tất cả các yếu tố trên
đã liên tiếp đội giá bán sản phẩm may mặc Việt Nam lên cao khiến
cho sức cạnh tranh của hàng may Việt Nam xét về giá bán vẫn thua
các nước khác trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc.
Với ưu thế tuyệt đối về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, công nghệ và lao động, Trung Quốc được đánh giá là nước sẽ
khống chế thị trường dệt may thế giới trong vài năm tới.
3.3.2.2. Công tác thiết kế.
Đặc biệt, ngành may mặc Việt Nam đang rất yếu ở mảng thiết
kế sản phẩm vì thiếu các nhà thiết kế giỏi, khó tiếp cận và thiếu thông
tin về nhu cầu khách hàng, xa thị trường tiêu dùng cuối cùng. Mặc dù
nhiều doanh nghiệp đã có xưởng thời trang nhưng hoạt động vẫn chưa
đem lại hiệu quả cao, trình độ kỹ thuật còn chưa đạt được độ hoàn
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 77
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
chỉnh. Nhiều mẫu mã được thiết kế chưa phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, chưa đảm bảo được yếu tố thời trang trong thiết kế sản
phẩm.
Ngành dệt may Việt Nam do thiếu đầu tư vào nghiên cứu, thiết
kế nên phần lớn chỉ quanh quẩn với những mặt hàng cơ bản, đơn điệu
từ hàng chục năm nay.
3.3.2.3. Công nghệ kỹ thuật.
Công nghệ của ngành dệt may thế giới phát triển rất nhanh tạo
áp lực cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp ngành dệt về chất
lượng các loại vải vừa phải có các chức năng đặc biệt, vừa phải thân
thiện với môi trường, an toàn cho người sử dụng.
Theo đánh giá của Tổ chức Liên hiệp quốc thì ngành dệt may
Việt Nam đang ở trình độ công nghệ bậc 2/7 của thế giới, thiết bị máy
móc lạc hậu 2-3 thế hệ, đặc biệt là công nghệ dệt (Nguồn: Tạp chí Dệt
May 10/2002).
3.3.2.4. Hoạt đông marketing và phân phối.
Hoạt động phân phối của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
hiện nay vẫn chưa phát triển và đang phụ thuộc vào các nhà thu mua
nước ngoài.
Mạng lưới các nhà thu mua này bao gồm: các doanh nghiệp
bán lẻ, các nhà sản xuất, và các nhà buôn (Hình 6). Những doanh
nghiệp bán lẻ, đa số thuộc thị trường EU, Nhật và Mỹ, họ sở hữu
những thương hiệu hàng đầu quốc tế, những siêu thị, cửa hàng bán sỉ
và bán lẻ. Những nhà sản xuất nhập sản phẩm từ Việt Nam bao gồm
các nhà may mặc quốc tế và khu vực, các nhà buôn trong khu vực
thường từ Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc. Trong khi đó, các nhà
buôn đóng vai trò rất quan trọng là trung gian trong chuỗi cung ứng
hàng dệt may của Việt Nam ra thế giới. Các doanh nghiệp bán lẻ lớn
tin cậy vào các nhà buôn (chủ yếu từ Hồng Kông) để phát triển mạng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 78
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
lưới cung ứng của họ ở Việt Nam nhằm giảm chi phí giao dịch. Các
doanh nghiệp đầu tư may mặc nước ngoài hiếm khi liên hệ trực tiếp
với các khách hàng quốc tế ở Việt Nam, vì nhà cung ứng của họ
thường có văn phòng đại diện đặt ở Hồng Kông, Đài Loan hay Hàn
Quốc. Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ) phụ thuộc rất lớn vào các nhà buôn nhỏ trong khu vực
(Nadvi và Thoburn, 2004).
Hình 6. Chuỗi cung ứng toàn cầu.
Nguồn: Dang Nhu Van (2005), Vietnamese T&G Firms in the Global
Value Chain.
Theo kết quả nghiên cứu của Dang Nhu Van (2005) các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam vẫn phải thông qua các nhà cung cấp khu
vực để có các hợp đồng gia công, rất ít doanh nghiệp dệt may có được
các hợp đồng trực tiếp từ các nhà bán lẻ để cung cấp sản phẩm của
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 79
Văn phòng đại diện
Thiếu liên kết
Các nhà sản xuất khu vực (các nhà
cung cấp thứ nhất)
Các doanh nghiệp dệt may Việt
NamGia công (cắt, may, lắp ráp)
Đặt hàng
Gia công
Thuê sản xuất
Thiết kế
Thương hiệu
Marketing
Phân phối
Phát triển sản phẩm
Người tiêu dùng
Các nhà buôn
Người mua toàn cầu
(Các nhà bán lẻ)
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
mình. Một số doanh nghiệp dệt may thì thông qua các văn phòng đại
diện ở Việt Nam của các thương hiệu nổi tiếng để cung cấp sản phẩm.
Nói cách khác, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn rất thiếu liên
kết với những người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà chỉ thực hiện
các hợp đồng gia công lại cho các nhà sản xuất khu vực.
Trong khi đó, đa số các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực và vật lực hạn chế nên gặp
khó khăn nhiều trong hoạt động marketing quốc tế. Việc tìm kiếm
thông tin thị trường chủ yếu thông qua Tham tán thương mại, các tổ
chức xúc tiến thương mại chứ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam
cũng chưa chủ động trực tiếp nghiên cứu thị trường. Vì thế các thông
tin về thị trường có được thường chậm, thiếu chính xác, không đầy đủ
trong khi hàng dệt may có tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào
khuynh hướng thời trang nên sản phẩm dệt may Việt Nam thường
chậm đổi mới.
3.3.2.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào.
Mặc dù có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu
tại chỗ cho ngành may nhưng trên thực tế, ngành dệt Việt Nam chưa
làm tốt vai trò đó. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may
mặc Việt Nam đều không hài lòng về chất lượng vải nội vì không đáp
ứng được yêu cầu về sản xuất hàng may mặc của họ.
Bên cạnh yếu tố chất lượng thì sản lượng ngành dệt cũng
không đáp ứng nhu cầu của ngành may. Trong năm 2010 ngành dệt
sản xuất 1,1 tỷ m2 sản phẩm dệt thoi, 150.000-200.000 tấn sản phẩm
dệt kim và thực hiện in nhuộm hoàn tất khoảng 800 triệu m2, chỉ đáp
ứng được khoảng 20-30% nhu cầu trong nước.
Nhập khẩu vải các loại về Việt Nam năm 2010 trị giá 5,37 tỷ
USD, tăng 26,86% so với năm 2009. Trong khoảng 9 tỷ USD kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009, giá trị xuất khẩu vải chiếm
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 80
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
gần 430 triệu USD, nghĩa là ngành dệt chỉ đóng góp chưa đến 5% giá
trị xuất khẩu. Như phân tích ở phần trên, chính sự phát triển chậm của
ngành dệt đã gây ra tình trạng nghịch lý trong ngành dệt may của
nước ta: sợi sản xuất ra hiện nay phải xuất khẩu 2/3 sản lượng, trong
khi ngành may lại phải nhập 70-80% lượng vải mỗi năm.
Ngành dệt may của nước ta đang thiếu một chuỗi cung ứng
trong nước để hỗ trợ phát triển ngành từ trồng bông, dệt sợi, dệt vải,
nhuộm đến khâu thiết kế, may mặc.
3.3.2.6. Nguồn vốn.
Một khó khăn nữa của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
trong việc kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm giảm
thiểu những rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu là thiếu vốn để đầu tư các
trang thiết bị kiểm tra hiện đại. Bên cạnh đó, việc cập nhật các thông
tin của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế cũng làm tăng nguy cơ
gặp phải rủi ro trong xuất khẩu.
Do không gắn liền với nhiệm vụ xây dựng quy họach đầu tư tại
các địa phương, không được là nơi cùng xem xét, có ý kiến với quy
hoạch ngành tại địa phương, cho nên vai trò định hướng đầu tư, thu
hút đầu tư, thẩm định và tư vấn đầu tư của Hiệp hội dệt may Việt
Nam chưa được thực hiện.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp may Việt Nam đang gặp khó
khăn về vốn, thiếu vốn đã gây ra những hạn chế lớn cho việc mở rộng
xuất khẩu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề cho người lao
động và đẩy mạnh nghiên cứu thị trường. Trong nhiều doanh nghiệp
nguồn vốn tín dụng luôn chiếm tỉ trọng cao so với tổng nguồn vốn.
Hơn nữa, vốn thiếu ở đây chủ yếu là vốn lưu động. Điều này gây nên
áp lực trả lãi vay và đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận đạt được thấp.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 81
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Nguồn vốn trong ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất tiên tiến hiện đại cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, thực
hiện công tác marketing, phát triển thương hiệu… Tuy nhiên đây lại
là hạn chế đối với Việt Nam. Nguồn vốn tích lũy chỉ chiếm khoảng
20-25% trong tổng vốn đầu tư, hơn 70% tổng vốn đầu tư cho phát
triển ngành dệt Việt Nam phải trông chờ vào tài trợ từ các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước (ODA, UNDP…) và đầu tư
của nước ngoài. Việc thiếu vốn làm cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam hoàn toàn bị động khi mà trình độ khoa học kỹ thuật về dệt
may trên thế giới phát triển như vũ bão.
3.3.2.7. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân công cho ngành cũng đang là một vấn đề đau đầu
đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Thực tế cho thấy nhu
cầu lao động cho ngành rất lớn nhưng do thu nhập của ngành tương
đối thấp khi so sánh với các ngành khác nên nhân công dệt may đang
có xu hướng chuyển dịch sang các ngành nghề có thu nhập cao hơn.
Hiện tượng chuyển dịch lao động đang là dấu hiệu đáng báo động về
khủng hoảng thiếu lao động cho ngành dệt may, đe dọa đến sự ổn
định của cơ cấu xuất khẩu.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn gặp phải những bất lợi ở chỗ
ngành dệt may Việt Nam không tập hợp được đội ngũ các nhà thiết kế
có trình độ, có khả năng ứng dụng công nghệ phần mềm phục vụ công
tác thiết kế. Các nhà sản xuất và chuyên gia quản lý chưa có trình độ
chuyên môn cao, khả năng thích ứng còn chậm với những thay đổi
thường xuyên của ngành. Khi so sánh với người bạn láng giềng Trung
Quốc, ta có thể thấy được tuy mức lương hiện nay của công nhân dệt
may Trung Quốc cao hơn Việt Nam nhưng do năng suất lao động cao
(thể hiện ở giá trị gia tăng theo lao động - VA/L) nên lợi thế về lương
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 82
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
lao động vào loại thấp nhất thế giới của Việt Nam được đánh giá là sử
dụng không hiệu quả bằng Trung Quốc.
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại.
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Một trong những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng và phát triển của ngành dệt may Việt Nam có thể kể đến
là những bất ổn kinh tế vĩ mô. Trong những năm gần đây, những bất
ổn này đã và đang ảnh hưởng xấu đến ngành dệt may Việt Nam. Đặc
biệt là các vấn đề về sự bất ổn định tỷ giá, lạm phát và lãi suất tăng
cao gây ra rất nhiều trở ngại cho hoạt động của các doanh nghiệp
trong ngành.
Đặc biệt giá bông thế giới tăng cao một cách bất thường (tăng
2,2 lần) chỉ trong vòng 2 năm 2009, 2010 đe dọa tới sự tăng trưởng ổn
định của ngành sợi nói riêng và toàn ngành dệt may Việt Nam nói
chung.
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan chính là những tác động có nguồn gốc
từ bên trong, nội tại của ngành nói chung cũng như của doanh nghiệp
nói riêng, dưới đây là năm nguyên nhân chính có tác động trực tiếp
đến sự tăng trưởng và phát triển ngành dệt may ở Việt Nam.
Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến ở đây là vì phần lớn các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ trong khi lại
thiếu những nhà quản trị giỏi, năng suất lao động thấp… nên năng lực
sản xuất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không lớn lắm,
thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng lớn, thậm chí
nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ qua các cơ hội lớn với các đơn
đặt hàng của các công ty Mỹ có giá trị lớn, thường từ 50.000 sản
phẩm trở lên do không đáp ứng được nhu cầu.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 83
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Thứ hai là do cơ chế hoạt động, vị thế của các hiệp hội trong
đó có Hiệp hội dệt may Việt Nam còn yếu, chưa tương xứng với vai
trò đại diện doanh nghiệp trong các tham vấn chính sách. Một phần
quan trọng là do các doanh nghiệp chưa ý thức được vai trò của Hiệp
hội, chưa tham gia đầy đủ các trách nhiệm của doanh nghiệp để Hiệp
hội phát triển. Ngoài ra cũng cần có thêm các chính sách Nhà nước
quy định rõ hơn quyền hạn, nhiệm vụ của các Hiệp hội ngành nghề,
nhất là việc xem xét khả năng cho các doanh nghiệp FDI trở thành hội
viên chính thức.
Nguyên nhân thứ ba là do chi phí đầu vào tăng đang ảnh hưởng
đến lợi thế cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam hiện nay. Giá
xăng, giá điện tăng cao ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất của doanh
nghiệp và đời sống của người lao động. Tình hình thiếu điện, cắt điện
diễn ra thường xuyên khiến doanh nghiệp trong ngành không thể chủ
động kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giá bông, vải và nguyên phụ liệu
dệt may khác đang tăng mạnh trong khi các doanh nghiệp không chủ
động được nguồn nguyên phụ liệu này đã gây khó khăn lớn cho doanh
nghiệp sản xuất may mặc Việt Nam. Trong đó nguyên nhân chính dẫn
tới sự kém phát triển của ngành bông, xơ ở Việt Nam là do nước ta
không có lợi thế so sánh tự nhiên và cũng không chú trọng đầu tư
trong việc trồng bông và sản xuất xơ. Trồng bông là ngành rất thâm
dụng đất đai, việc trồng bông chịu tác động nhiều bởi thời tiết, khí
hậu, vì bông được trồng chủ yếu ở vụ 2 trong mùa mưa nhờ nước trời
nên khó phù hợp với tất cả các vùng, dẫn tới diện tích trồng bông ở
Việt Nam vẫn chưa cao và còn manh mún. Bên cạnh đó, trình độ thâm
canh của nông dân chưa tốt, không có hệ thống thủy lợi hỗ trợ, điều
kiện trồng trọt chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, sản xuất thu hoạch
bằng tay nên năng suất bông của nước ta kém xa các nước khác trên
thế giới dẫn tới giá bán không cạnh tranh so với các nước khác ở Bắc
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 84
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Mỹ và Châu Phi. Năng suất bông bình quân của nước ta hiện nay chỉ
đạt khoảng 1,1 tấn/ha, trong khi đó năng suất trồng bông ở Mỹ đạt
khoảng 3-4 tấn/ha.
Nguyên nhân thứ tư, sản phẩm sợi của nước ta chưa đa dạng về
chủng loại, chất lượng các sản phẩm sợi chưa cao và chỉ mới tập trung
ở phân khúc sản phẩm cấp thấp, trung bình nên không đáp ứng được
nhu cầu của doanh nghiệp dệt may hàng cao cấp đòi hỏi nhiều loại
nguyên liệu sợi khác nhau với các loại nguyên liệu đầu vào đặc biệt,
thiết bị sản xuất hiện đại. Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu
kém của ngành dệt trong mối liên kết với ngành may gồm có: sự mâu
thuẫn trong chính sách của nhà nước về đầu tư ngành dệt nhuộm; quy
mô doanh nghiệp dệt nhỏ, thiếu nhân lực quản lý giỏi; công nghệ lạc
hậu và sự thiếu vắng cụm ngành công nghiệp dệt may để hỗ trợ phát
triển.
Thứ năm, chính khoảng cách rất xa giữa các nhà sản xuất Việt
Nam với các doanh nghiệp bán lẻ cuối cùng có thể tác động mạnh lên
các nhà sản xuất ở địa phương, làm chúng ta khó khăn hơn trong việc
nắm bắt yêu cầu của thị trường để đáp ứng một cách nhanh chóng sự
thay đổi nhu cầu của người mua cũng như xu hướng thời trang mới
trên thế giới.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 85
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.
4.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.
4.1.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
Mặt hàng dệt may vẫn luôn là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất
khẩu trong các ngành chủ lực của Việt Nam hiện nay. Từ những mẫu mã
đơn giản phục vụ cho những tầng lớp trung bình cho đến những sản phẩm
phức tạp, hàng dệt may Việt Nam đã mở rộng thương hiệu của mình trên
nhiều quốc gia trên thế giới với những sản phẩm xuất khẩu cẩn thận và có
uy tín.
Trong tháng 12/2009 Global Information, Inc. vừa công bố một
nghiên cứu về thị trường hàng may mặc EU và 10 nhà cung cấp lớn nhất
cho thị trường này. Trong vòng 1 năm từ 30/6/2008 đến 30/6/2009, nhập
khẩu hàng may mặc của EU đã giảm 2,5% về khối lượng xuống 4,4 triệu
tấn, nhưng lại tăng 2,9% về giá trị lên tổng cộng 60,08 tỷ Euro (khoảng
82,00 tỷ US$ ). Như vậy, giá nhập khẩu trung bình đã tăng 5,6%. Đối với
Việt Nam, nhập khẩu của EU đã tăng 6,7% về giá trị nhưng giảm mạnh
tới 32,7% về khối lượng, thể hiện sự tăng giá trung bình rất mạnh, tới
58,6%. Trong khi đó, nhập khẩu của EU từ ba nhà cung cấp nằm quanh
Địa Trung Hải là Thổ Nhĩ Kỳ, Tunisia và Ma-rốc đều đã giảm cả về giá
trị và khối lượng mặc dù các nước này có vị trí địa lý gần với thị trường
EU. Đây quả thực là một sự tăng trưởng đáng mừng cho hàng dệt may
Việt Nam.
So với tháng 3 năm 2010, thì kim ngạch dệt may của Việt Nam tại thị
trường EU tăng trưởng mạnh. Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng mạnh nhất hơn
100% có các thị trường như Phần Lan (209%), Đan Mạch (227%),
Hungari (192%).
Tổng tiêu thụ hàng dệt may trên thế giới hiện nay đạt khoảng 350 –
400 tỷ USD/năm. Do đó, với 15,8 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu năm
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 86
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
2011 ngành dệt may Việt Nam còn rất nhiều cơ hội “thâm canh”. Các
hiệp định tự do thương mại (FTA) của Việt Nam, ASEAN với EU, TPP
với Mỹ và nhiều nước đã có hiệu lực và đang đàm phán sẽ đưa kim ngạch
xuất khẩu dệt may tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
Sản phẩm dệt may “Made in Vietnam” cũng bước đầu xây dựng được
uy tín trên thị trường thế giới.
Ngành công nghiệp phụ trợ trong nước đang nỗ lực đầu tư phát triển
khâu dệt, nhuộm để kết nối, hoàn thiện chuỗi sản xuất. Thành công trong
đàm phán FTA, TPP với các thị trường lớn là cơ sở để Việt Nam thu hút
nhiều hơn nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt, nhuộm và nguyên
phụ liệu trong nước.
4.1.2. Vai trò của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường EU.
Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng
đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về
xuất khẩu, tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào các định chế
liên kết khu vực và toàn cầu. Định hướng này đă được Đảng và Nhà nước
ta lựa chọn từ Đại hội Đảng lần thứ VI ( năm 1986) và được cụ thể hoá,
phát triển lên tại Đại hội Đảng lần thứ VIII ( năm 1996).
Bên cạnh vị trí ngành công nghiệp đóng góp kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất, chiếm 15-16% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, ngành dệt may
cũng thu dụng trên 2,5 triệu lao động, đóng góp rất lớn vào việc giải
quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,
đồng thời góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn.
Vì thế, đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề quan trọng không thể thiếu
trong kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển kinh quốc gia giai đợn hội nhập.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 87
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm dệt may sẽ tạo nguồn thu nhập , tích lũy cho Nhà nước một nguồn
vốn ngoại tệ lớn cho việc nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại và
nguyên phụ liệu để phát triển sản xuất phục vụ cho sự nhiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Đồng thời cũng giúp cho mỗi doanh nghiệp
có cơ sở để tự hiện đại hóa sản xuất của mình. Khi xuất khẩu hàng dệt
may, nước ta sẽ có một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc dân,
đáp ứng cho việc nhập khẩu các mặt hàng mà chúng ta cần để đảm bảo
cho sự phát triển cân đối, ổn định của nền kinh tế; giúp chúng ta khai thác
tối đa tiềm năng của đất nước.
Thứ hai, như đã biết thì xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu
hàng dệt may nói riêng được xem là một yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế vì nó cho phép mở rộng quy mô sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước, gây phản ứng dây chuyền kéo theo một
loạt các ngành khác có liên quan phát triển. Vì thế khi ngành dệt may đẩy
mạnh xuất khẩu thì buộc nó phải mở rộng quy mô sản xuất và do đó cần
nhiều nguyên liệu hơn để phục vụ cho sản xuất, điều này sẽ dẫn theo sự
phát triển của ngành trồng bông, nuôi tằm và các ngành liên quan như
phân bón, vận chuyển,…
Thứ ba, việc ngành dệt may đẩy mạnh xuất khẩu sẽ giúp Nhà nước và
bản thân các doanh nghiệp dệt may sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực có sẵn và các lợi thế vốn có của quốc gia cũng như của doanh nghiệp,
đồng thời tiếp cận với sự phát triển của khoa học – công nghệ trên mọi
lĩnh vực để nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và hướng tới sự phát
triển bền vững cho đất nước cũng như cho doanh nghiệp.
Thứ tư, tiến hành các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
giúp Nhà nước giải quyết vấn đề công ăn việc làm, nâng cao mức sống
người dân, đưa quốc gia thoát khỏi sự đói nghèo và lạc hậu.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 88
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Thứ năm, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may còn có vai trò kích
thích đổi mới công nghệ sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất sản xuất để tạo ra được
những sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Thứ sáu, nhờ có hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may mà sự
hợp tác kinh tế giữa nước ta với EU cũng như các nước khác trên thế giới
phát triển ngày càng bền vững và thân thiện. Không chỉ thế nó còn tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường tiếp cận với thế giới bên
ngoài, từ đó có một nguồn thông tin vô cùng phong phú và nhạy bén với
cơ chế thị trường. Bên cạnh đó nó còn giúp doanh nghiệp thiết lập được
nhiều mối quan hệ và tìm được nhiều bạn hàng trong kinh doanh hợp tác
xuất nhập khẩu.
Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm dệt may có vai trò quan trọng không chỉ với các doanh nghiệp dệt
may mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế mà nó được
xem như là một hướng phát triển có tính chiến lược để góp phần hiện đại
hóa nền công ngiệp nước ta.
4.1.3. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
EU.
Từ lâu trên thế giới ngành công nghiệp dệt may được hình thành và đi
lên cùng với sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa tư bản, vì ngành thu hút
nhiều lao động với kỹ năng không quá cao, vốn đầu tư ban đầu không quá
lớn, có điều kiện mở rộng thương mại quốc tế. Do vậy trong quá trình
công nghiệp hoá tư bản từ rất sớm cho đến nay ngành Dệt May đều có vị
trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hóa đất nước.
Do đó, ngành dệt may cần phải được đầu tư thích đáng, chuyển giao công
nghệ từ các nước phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường trong và ngoài nước.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 89
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Hiện nay, nguồn vốn là vấn đề cốt yếu trong việc mở rộng sản xuất và
xuất khẩu, do đó, định hướng chính cho ngành dệt may Việt Nam là thu
hút vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc
thiết bị, công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề lao động. Qua đó nâng
cao chất lượng sản phẩm dệt may giúp làm tăng kim ngạch xuất khẩu,
góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu của đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, ngoài các lĩnh vực như sản xuất quần áo xuất khẩu,
các chủ đầu tư còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: sản xuất túi xách,
ba lô, va li, túi thể thao, mũ nón,… với thời hạn đầu tư ngắn nhất là 5
năm và dài nhất là 30 năm. Hiện nay ngành dệt may Việt Nam đã có
nhiều bước phát triển vượt bậc, giành được chỗ đứng nhất định trên thị
trường và ngày càng đạt được sự tin cậy của các nhà đầu tư.
Mục tiêu ngắn hạn cho hàng dệt may Việt Nam là kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường EU đến năm 2015 đạt được 1,1 tỷ USD.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng gặp rất
nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: hàng dệt may của Việt Nam
bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng dệt may của các nước khác, do chất
lượng, mẫu mã,… Đặc biệt, việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
EU, một thị trường truyền thống của Việt Nam cũng đang phải đối đầu
với nhiều thách thức và khó khăn. Qua nghiên cứu và phân tích, dưới đây
xin trình bày một số giải pháp thúc đẩy việc xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường EU.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VI MÔ.
4.2.1. Các giải pháp liên quan tới cung.
4.2.1.1. Mở rộng quy mô sản xuất.
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng tạo ra số lượng
hàng hóa nhất định trong điều kiện giới hạn khả năng về vốn, nguồn
nhân lực và công nghệ sản xuất. Đôi khi các doanh nghiệp dệt may
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 90
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Việt Nam chưa có quy mô phù hợp với khả năng sản xuất của mình.
Chính vì phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thuộc loại vừa
và nhỏ trong khi lại thiếu những nhà quản trị giỏi, năng suất lao động
thấp… nên năng lực sản xuất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
không lớn lắm, thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các hợp
đồng lớn, thậm chí nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ qua các cơ
hội với các đơn đặt hàng của các công ty Mỹ có giá trị lớn, thường từ
50.000 sản phẩm trở lên do không đáp ứng được nhu cầu.
Do vậy, trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp
phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy mô
sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị
trường.
Vì thế, Chính phủ cần phải xác định quy hoạch địa bàn, quy
mô và vị trí của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân. Giao
nhiệm vụ cho Hiệp hội dệt may Việt Nam tham vấn, có ý kiến về các
quy hoạch ngành tại các địa phương.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động
nguồn đầu tư về vốn, về nhân lực cũng như về máy móc, thiết bị, công
nghệ,… từ nhiều nguồn. Doanh nghiệp cần chú ý tuyển thêm lao động
quản lý có năng lực cũng như lao động sản xuất trực tiếp giàu kinh
nghiệm. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất
trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Nếu như lao động tuyển
dụng chưa có kinh nghiệm thì doanh nghiệp nên đưa ra chính sách hỗ
trợ đào tạo trong ngắn hạn để đào tạo nguồn nhân lực này. Với bản
chất tiếp thu nhanh thì chẳng mấy chốc đây sẽ nguồn nhân lực mạnh
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực tốt vẫn chưa đủ, bên cạnh nguồn
nhân lực thì một yếu tố nữa không kém phần quan trọng trong quá
trình sản xuất, đó là máy móc thiết bị. Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 91
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, nguồn nguyên liệu sao cho tận
dụng triệt để được năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình. Có như
vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mới tạo được sự thống nhất
trong nội bộ để có thể phản ứng được với những biến động trên thị
trường một cách nhanh chóng.
4.2.1.2. Phát triển công nghệ sản xuất.
Phát triển công nghệ sản xuất có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: tự nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, mua bán
công nghệ, hay là cho tặng công nghệ,… Tuy nhiên, các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam nên chú ý đến các thuộc tính của công nghệ để phát
triển một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường rộng
lớn với nhiều đối thủ cạnh tranh thì cần phải tiếp cận, đánh giá được
trình độ công nghệ của các đối thủ cũng như xác định được vị trí của
doanh nghiệp mình trên thương trường để định hướng phát triển công
nghệ phù hợp với khả năng của mình.
Hiện nay, trình độ phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu
dệt may Việt Nam còn đang lạc hậu, việc phát triển công nghệ chủ
yếu là qua con đường chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, ngay cả khi
đã nhận được chuyển giao công nghệ nhưng các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam vẫn chưa có đủ khả năng, thông tin để hiểu hết các tính
năng của công nghệ được chuyển giao. Ví dụ: đối với tính hệ thống,
nhiều doanh nghiệp Việt Nam cứ nghĩ có trang thiết bị hiện đại là đã
có công nghệ hiện đại, nhưng thực chất là họ đã lầm, trang thiết bị
hiện đại nhưng tài năng con người không đáp ứng được thì nó cũng
chỉ là những cái máy móc, thiết bị chết mà thôi. Hay đối với tính sinh
thể, một số doanh nghiệp dệt may Việt Nam chưa xác định được công
nghệ mình nhận về đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó
nên thường hay nhập về các công nghệ lạc hậu, hết hạn sử dụng hay
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 92
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
còn gọi là công nghệ “rác” khiến Việt Nam dần trở thành “bãi rác thải
công nghệ”. Nhưng trong tình hình kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ hiện nay của Việt Nam thì nhận chuyển giao công nghệ vẫn là
hướng đi chính để phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp, chỉ có
điều là khi nhận chuyển giao, các doanh nghiệp Việt Nam nên tập
trung chú ý đến các thuộc tính cũng như đặc điểm của công nghệ
được chuyển giao, tránh tình trạng nhận về công nghệ “rác”.
Một điều đáng mừng cho ngành dệt may Việt Nam là một số
doanh nghiệp trong ngành bao gồm: Tổng công ty cổ phần dệt may
Hòa Thọ, may Việt Tiến...đã rất chủ động trong việc đầu tư cho khoa
học kỹ thuật, đặc biệt sử dụng phương pháp Lean. Đây là phương
pháp sản xuất tinh gọn, giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian gia công
sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí sản xuất giúp tăng lợi
nhuận. Cùng đó, Tập đoàn dệt may sẽ tiếp tục hướng doanh nghiệp
tập trung theo hướng đẩy mạnh thương mại điện tử và nên có định
hướng cùng nhau phối hợp xây dựng một sàn giao dịch sản phẩm dệt
may điện tử. Khi có một hệ thống hàng hóa được mã hóa, số hóa
doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc quản lý, phân phối.
4.2.1.3. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm.
Thiết kế sản phẩm được là khâu có tỷ suất lợi nhuận cao trong
chuỗi giá trị dệt may và rất thâm dụng tri thức. Các nước đi trước
trong ngành công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển hoạt động
sản xuất sang các nước đi sau thường chỉ tập trung vào khâu nghiên
cứu và thiết kế sản phẩm mới nhằm tạo ra những thương hiệu nổi
tiếng để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Việc cạnh tranh thương
hiệu đang rất khốc liệt trên thị trường dệt may thế giới, các thương
hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế đẹp, sáng tạo. Yếu tố quan
trọng để thâm nhập và trụ vững được ở mắt xích này đòi hỏi các
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 93
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
doanh nghiệp cần có các nhà thiết kế có khả năng nắm được xu
hướng, thị hiếu thời trang của người mua toàn cầu.
Tuy nhiên, thiết kế sản phẩm được đánh giá là khâu yếu nhất
của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong sản xuất. Hầu như các
doanh nghiệp chỉ thiết kế các sản phẩm dựa trên những mẫu mã của
khách hàng khi đặt gia công và chỉ cải tiến đôi chút để tạo ra sản
phẩm của mình. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam chưa đưa ra
được những sản phẩm độc đáo, mang phong cách của riêng mình.
Nguyên nhân của sự yếu kém này là do yếu kém về trình thiết kế của
đội ngũ thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị máy móc cũng như hạn
chế về nguồn thông tin từ thị trường.
Vì vậy, để đẩy mạnh công tác này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam phải chú trọng nâng cao trình độ cũng như kỹ năng của
đội ngũ thiết kế. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên có những
khóa đào tạo, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên thiết kế của mình
tiếp cận trực tiếp với thị trường thông qua các chuyến du lịch tìm hiểu
thị trường hay các khóa học ngắn hạn tại các trường thiết kế nổi tiếng
của thị trường EU đang nhắm đến. Bên cạnh đó cũng cần đầu tư đổi
mới thiết bị máy móc để phù hợp cho công tác thiết kế mới nhằm đáp
ứng chính xác nhất nhu cầu của thị trường.
Chúng ta muốn chủ động sản xuất thì phải có mẫu mã chào
hàng. Khách hàng xem xét mẫu mã đẹp, hợp thời trang, giá cả và chất
lượng đảm bảo thì họ mới đặt hàng sản xuất. Vì vậy, phải đầu tư cơ sở
vật chất, đào tạo nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Trước mắt chúng
ta có thể thuê hay hợp tác liên doanh với nước ngoài để học tập ở họ
đồng thời cử người đi các viện thiết kế hàng đầu thế giới học tập.
4.2.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Người tiêu dùng các nước EU được đánh giá là khá kén chọn
trong việc lựa chọn sản phẩm may mặc. Bởi vì EU gồm những quốc
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 94
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
gia có thu nhập cao và khá đồng đều, thu nhập cao thì nhu cầu cao
trong ăn mặc là điều tất nhiên. Thế nên việc cạnh tranh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam ở thị trường này không chỉ đơn thuần là về
giá mà còn là về chất lượng sản phẩm hàng dệt may. Họ rất dễ bị ấn
tượng khi sử dụng sản phẩm lần đầu tiên và có thể nói độ trung thành
với sản phẩm là khá cao, thế nên để chiếm được lòng tin của người
tiêu dùng EU thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên đẩy mạnh
công tác nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các nhà sản xuất Việt Nam vừa phấn đấu giá rẻ vừa lấy chất
lượng để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm dệt may của mình. Có
thể dễ dàng nhận thấy rằng những sản phẩm dệt may Việt Nam nào
được xuất khẩu thì chủ yếu là những sản phẩm tốt nhất mà Việt Nam
có thể sản xuất được và cũng đã được đánh giá là xấp xỉ đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có
thể đảm bảo được chất lượng cho các mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật không
mấy phức tạp như áo sơmi, jacket, quần âu… còn những mặt hàng
yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn như comple, veston… thì rất ít các
doanh nghiệp có thiết bị công nghệ hiện đại để sản xuất.
Yếu tố mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể tác động trực
tiếp để nâng cao chất lượng sản phẩm là việc lựa chọn nguyên phụ
liệu sản xuất như vải, bông, sợi,… Chất lượng sản phẩm dệt may phụ
thuộc chủ yếu vào chất lượng của nguồn nguyên phụ liệu sản xuất, vì
thế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú trọng, cẩn thận trong
việc lựa chọn và kiểm tra nguồn nguyên phụ liệu dùng cho quá trình
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm dệt may chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu thị trường.
4.2.1.5. Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
Con người luôn thích đổi mới, kéo theo đó là nhu cầu của họ
luôn đổi mới, luôn đòi hỏi những sản phẩm với sự đa dạng về mẫu
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 95
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
mã, chủng loại, màu sắc để lựa chọn. Dựa vào tâm lý này, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam nên đa dạng những sản phẩm dệt may của
mình bằng cách tạo ra nhiều mẫu mã, sử dụng nhiều chất liệu khác
nhau cũng như đa dạng về màu sắc trong sản xuất để tạo ra sự khác
biệt và phong phú cho sản phẩm.
Nhưng trên thực tế, với thị trường xuất khẩu rộng, rõ ràng Việt
Nam đang trở thành nhà cung cấp hàng may mặc cạnh tranh trên thế
giới. Nhưng Việt Nam vẫn chỉ cạnh tranh xuất khẩu ở những mặt
hàng tương đối hẹp, những sản phẩm dệt may đã và đang xuất khẩu
chủ yếu là các sản phẩm từ bông và sợi tổng hợp cho phân khúc thị
trường cấp trung và cấp thấp. Số liệu về chủng loại các mặt hàng xuất
khẩu năm 2009 cho thấy, hơn 60% giá trị xuất khẩu của ngành may
mặc là từ áo sơ mi, áo khoác, quần dài và quần áo thể thao. Các sản
phẩm từ dệt kim như quần áo lót, áo thun được sản xuất với khối
lượng và giá trị xuất khẩu vẫn còn tương đối nhỏ. Các sản phẩm cao
cấp như váy, đồ vest được xuất khẩu với số lượng rất hạn chế.
Và để đẩy mạnh công tác này thì đòi hỏi các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam phải chú trọng đến đội ngũ thiết kế, do vậy để việc đầu
tư có hiệu quả nhất thì các doanh nghiệp cần chú trọng công tác nâng
cao trình độ thiết kế của đội ngũ nhân viên, kết hợp với công tác điều
tra, nghiên cứu thị trường nhằm xác định được xu hướng tiêu dùng để
đưa ra những sản phẩm làm hài lòng khách hàng với sự đa dạng nhất
về lựa chọn.
4.2.1.6. Chuyển dần hoạt động sản xuất từ phương thức CMT sang
FOB, ODM.
Phương thức sản xuất CMT đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển ban đầu của ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, các yếu tố mang lại lợi thế
cạnh tranh cho phương thức sản xuất CMT như chi phí lao động thấp,
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 96
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
chi phí được hỗ trợ như điện, nước, đất đai sẽ dần dần mất đi. Cùng
với điều này, những thách thức trong nền kinh tế toàn cầu đã đặt các
nhà sản xuất dệt may Việt Nam dưới áp lực cạnh tranh, đòi hỏi phải
có khả năng cung cấp trọn gói, chất lượng ngày càng cao, giá thành
cạnh tranh và thời hạn giao hàng theo nhu cầu của người mua trong
chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
cần thực hiện việc dịch chuyển dần từ gia công với tỷ trọng nhập khẩu
nguyên liệu cao sang hình thức xuất khẩu theo FOB và ODM để đáp
ứng yêu cầu người mua và tạo giá trị gia tăng cao hơn.
Kinh nghiệm cho thấy để làm hàng FOB, các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam phải đầu tư nhiều vào khâu phát triển mẫu.
Sự dịch chuyển từ phương thức sản xuất CMT sang FOB và
ODM đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chủ động đối với nguồn
nguyên phụ liệu. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, vấn đề sản xuất
nguyên phụ liệu vẫn còn là vấn đề nhức nhối đối với ngành dệt may
Việt Nam. Do đó, sự dịch chuyển từ phương thức sản xuất CMT sang
FOB và ODM đòi hỏi một chiến lược phù hợp trong cả ngắn hạn và
dài hạn.
- Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp may vẫn chủ yếu dựa vào
nguồn nguyên phụ liệu nước ngoài, vì vậy để đảm bảo sự chủ
động với nguồn nguyên phụ liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có một mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên phụ
liệu nước ngoài. Sự liên kết chặt chẽ này chỉ có thể có được
nếu Chính phủ và ngành dệt may Việt Nam làm được các vấn
đề sau:
Thứ nhất, cần thiết phải xây dựng mạng lưới thông tin
sẵn có về các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để các
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nhà cung cấp có khả
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 97
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
năng cung cấp các loại nguyên liệu đặc biệt và phải tin
cậy về chất lượng, thời gian giao hàng.
Thứ hai, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp để nâng cao vị thế của từng doanh nghiệp trong
mối quan hệ với các nhà cung cấp. Điều này đòi hỏi vai
trò quan trọng của Hiệp hội dệt may Việt Nam trong
việc đại diện tiếng nói cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam
Thứ ba, Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp với các nhà
cung cấp thông qua các hiệp định hợp tác và xúc tiến
thương mại với các nước của nhà cung cấp.
- Trong dài hạn, để thực hiện tốt các đơn hàng FOB và ODM,
ngành dệt may Việt Nam nhất thiết phải dịch chuyển sang phân
khúc sản xuất nguyên phụ liệu. Điều này một mặt giúp các
doanh nghiệp chủ động hoàn toàn nguồn nguyên phụ liệu, nâng
cao lợi thế cạnh tranh, mặt khác giúp nâng cao giá trị gia tăng
cho ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam cần chuẩn bị tốt khả năng tài chính để thực
hiện hoạt động thu mua và vận chuyển nguyên phụ liệu. Đặc
biệt để thực hiện tốt các hợp đồng FOB, ODM doanh nghiệp
cần phải nâng cấp trình độ đội ngũ nhân lực và trình độ quản lý
nhằm quản lý và ứng phó được với các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo uy tín với
các nhà mua trên thế giới.
4.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing và kênh phân phối.
Sau khi đã lựa chọn được sản phẩm ưu tiên và thị trường mục
tiêu trong EU, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
cần chú trọng đến kênh phân phối sản phẩm phù hợp. Nếu doanh
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 98
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
nghiệp xuất khẩu có sản phẩm có thể tham gia nhiều vào thị trường và
thông qua nhiều kênh bán hàng, thì việc tìm một hoặc vài nhà nhập
khẩu là sự lựa chọn đúng. Hầu hết các nhà nhập khẩu ở thị trường EU
đều có phạm vi khách hàng lớn với các phương thức mua hàng đa
dạng. Doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm nhà nhập khẩu có kiến thức
sâu rộng về thị trường. Việc lựa chọn đại lý tiêu thụ có ý nghĩa quan
trọng. Đại lý được lựa chọn phải là người trung gian và hoạt động độc
lập giữa nhà sản xuất và người bán lẻ, mỗi đại lý thường phụ trách
một khu vực địa lý nhất định. Đôi khi các đại lý tự lo liệu việc khởi sự
và bán hàng trong kho, trong trường hợp đó, họ đóng vai trò như một
nhà bán buôn.
Trong khi đó, đa số các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực và vật lực hạn chế nên gặp
khó khăn nhiều trong hoạt động marketing quốc tế. Việc tìm kiếm
thông tin thị trường chủ yếu thông qua Tham tán thương mại, các tổ
chức xúc tiến thương mại chứ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam
cũng chưa chủ động trực tiếp nghiên cứu thị trường. Vì thế các thông
tin về thị trường có được thường chậm, thiếu chính xác, không đầy đủ
trong khi hàng dệt may có tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào
khuynh hướng thời trang nên sản phẩm dệt may Việt Nam thường
chậm đổi mới.
Ngoài sự hỗ trợ của các Tham tán thương mại Việt Nam ở
nước ngoài cũng như việc thiết lập các công ty xúc tiến thương mại,
các quốc gia đi trước còn lập chi nhánh ở nước ngoài, hợp tác chặt
chẽ với những công ty danh tiếng để phát triển được hệ thống kênh
tiêu thụ rất lớn trên thị trường thế giới cũng như hình thành mạng lưới
marketing xuyên lục địa. Thông qua đó, hàng dệt may của những
nước này không những đã đến tận tay người tiêu dùng mà còn giữ mối
liên hệ chặt chẽ với các nhà phân phối nước ngoài để thu nhận thông
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 99
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
tin phản hồi, giúp các doanh nghiệp thích ứng được với sự biến đổi
của thị trường. Theo đó, để mở rộng kênh phân phối cho chính mình,
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng nên đi theo con đường này,
lập chi nhánh của mình ở nước ngoài, hay trước mắt là tăng cường
hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn và có tiếng ở thị trường
EU.
Bên cạnh đó, theo ông Nguyễn Cảnh Cường – Phó Vụ trưởng
Vụ Thị trường Châu Âu (Bộ Công Thương) khuyến nghị cách tốt nhất
để thâm nhập thị trường là mời doanh nghiệp EU hoặc doanh nghiệp
Việt kiều hợp tác đầu tư để sản xuất hàng hóa xuất ngược sang EU.
Có doanh nghiệp EU tham gia, việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng
tại từng thị trường riêng trong 27 nước EU sẽ trở nên đơn giản và dễ
dàng hơn. Ngoài ra doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chủ động hơn
khi sản xuất, thiết kế và tiếp thị hàng hóa vào thị trường EU. Hiện
phần lớn hàng hóa của Việt Nam vẫn là hàng gia công, khiến doanh
nghiệp Việt Nam bị động và phụ thuộc vào đối tác. Trong khi những
mặt hàng Việt Nam có thế mạnh về vật liệu cũng như tạo được giá trị
gia tăng như thủ công mỹ nghệ lại chưa được khai thác triệt để.
Ngoài ra cho đến thời điểm này hình thức kinh doanh sản phẩm
tại EU chủ yếu phát triển theo chuỗi, việc xâm nhập chuỗi nên được
các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức. Theo ông Lê Kỳ
Anh – Chuyên viên kinh tế và thương mại, phái đoàn EU tại Việt
Nam thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên có những văn phòng
đại diện kinh doanh tại nước ngoài chứ không chỉ phụ thuộc vào các
kênh ngoại giao. Doanh nghiệp cũng nên thường xuyên cập nhật
thông tin từ các cổng thông tin điện tử hỗ trợ xuất khẩu của phía EU
hay của Bộ Công Thương Việt Nam về thị trường nước ngoài mà phổ
biến nhất hiện nay chính là Cổng Thông tin Hỗ trợ quan hệ thương
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 100
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
mại song phương “Export Help Desk” – nơi doanh nghiệp có thể tìm
thấy đầy đủ mọi thông tin về thị trường EU giàu tiềm năng.
4.2.2. Các giải pháp liên quan tới cầu.
4.2.2.1. Nghiên cứu mở rộng thi trường.
Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, vấn đề đầu
tiên đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may là nghiên cứu về thị trường
đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về thị trường,
phân tích, xử lý những thông tin đó tạo cơ sở để doanh nghiệp đưa ra
được chiến lược kinh doanh phù hợp. Môi trường cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt và diễn biến phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam cần nghiên cứu một cách thận trọng và tỉ mỉ để đưa ra
những quyết định chính xác và kịp thời thích ứng với những đổi thay.
Đặc biệt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, việc
mở rộng khai thác thị trường mới đóng vai trò quyết định trong việc
duy trì tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may.
Khi tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam cần chú trọng những yếu tố: quy mô thị
trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng,
kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp khi nhập khẩu hàng hóa vào
thị trường đó. Qua đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xác định
được đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung
cũng như biết được nhũng khó khăn, thuận lợi mình có thể gặp phải
khi kinh doanh.
Tuy nhiên, thị trường nào rồi thì cũng tới lúc suy thoái, không
còn thích hợp cho mình nữa, trong trường hợp này, các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam không nên để mình rơi vào thế bị động, trở nên quá
phụ thuộc vào thị trường mục tiêu mình đã định, các doanh nghiệp
nên chủ động trong việc tìm thị trường mới, nghiên cứu và mở rộng
các thị trường ngách. Điều này đem đến cho doanh nghiệp nhiều cơ
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 101
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
hội hơn trong kinh doanh, chủ động trong việc lựa chọn thị trường
cũng như xác định được đầu ra ổn định cho những sản phẩm dệt may
của mình.
Đại diện Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) cho biết, chỉ
tính riêng trong tháng 10/2011, nhiều doanh nghiệp đã bị giảm đơn
hàng từ 15%-20% so với cùng kỳ. Tuy khó khăn như vậy, song các
doanh nghiệp dệt may vẫn đang tự thân vận động và có những nổ lực
tìm cơ hội tại các thị trường mới, giảm phụ thuộc tại các thị trường
như: Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản...cụ thể, các doanh nghiệp đã tìm
hướng xâm nhập và gia tăng xuất khẩu vào các thị trường mới như:
Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, Châu Phi, Trung Quốc, Hàn Quốc, Angola,
New Zealand, Ấn Độ, Nga...Nếu như trước đây, chỉ riêng thị trường
Mỹ đã chiếm tới 60% hàng dệt may VN thì hiện tiêu thụ chỉ còn
khoảng 51%, các thị trường nhỏ trước đây chỉ chiếm 10%, đến nay
nhờ nổ lực của các doanh nghiệp đã nâng lên con số 20%.
Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường
Trung Đông, xuất khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước
như Tiểu vương quốc Ả rập, Ai Cập, Nam Phi. Đặc biệt, Thổ Nhĩ Kỳ
- vốn là một cường quốc về dệt may, năm 2009 cũng đã nhập khẩu
của Việt Nam số lượng khá lớn, nhất là mặt hàng sợi. Các nước Đông
Âu cũ cũng nhập khẩu khá lớn hàng dệt may Việt Nam. Đáng chú ý,
nhiều nước trước đây từng giúp Việt Nam về kỹ thuật, giờ rất muốn
hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt may, điển hình như
Nga, hiện đang có chương trình hợp tác với Việt Nam để phát triển
ngành dệt may của họ.
4.2.2.2. Xúc tiến quảng bá sản phẩm và hình ảnh của hàng dệt may
Việt Nam trên thị trường thế giới.
Người tiêu dùng sẽ chọn mua sản phẩm của bạn nếu như họ
biết đến tên tuổi của bạn. Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường, việc
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 102
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
tạo dựng nên thương hiệu, tên tuổi cũng như hình ảnh riêng biệt, đặc
trưng cho sản phẩm là cực kỳ quan trọng, và việc đưa thương hiệu đó
vào lòng người tiêu dùng lại càng là một vấn đề nan giải hơn. Niềm
tin của khác hàng đối với sản phẩm là yếu tố chính thúc đẩy lượng
tiêu dùng tăng lên, do đó nó là điều kiện quan trọng để mở rộng sản
xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.
Các sản phẩm Trung Quốc xuất hiện trên thị trường thế giới
với nhãn hiệu “made in China” đã ngày càng trở nên quen thuộc và
góp phần khẳng định tiềm lực và vị trí của hàng Trung Quốc. Trong
khi đó, sản phẩm với nhãn mác tên tuổi của Việt Nam vẫn vắng bóng
trên thị trường quốc tế, một số thương hiệu hàng may mặc Việt Nam
tuy đã tiếp cận được thị trường nhưng chưa tạo lập được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường nên chính là điểm bất lợi cho hàng may mặc
Việt Nam khi hàng Việt Nam chủ yếu là gia công, hàng xuất khẩu
nhưng gắn tên của doanh nghiệp trung gian nước ngoài như Pierne
Cardin, Youth, Polo, Hangsin, Nice... Điều này có thể có lợi trước
mắt, giải quyết được những khó khăn về công nghệ, trình độ quản lý,
việc làm cho người lao động… nhưng về lâu dài sẽ là bất lợi bởi
người nước ngoài tiêu dùng sản phẩm dệt may Việt Nam nhưng lại
không biết là do Việt Nam sản xuất và như vậy Việt Nam đã vô tình
bỏ qua cơ hội được tự giới thiệu mình với thế giới.
Do đó, trong thời gian qua Hiệp hội dệt may Việt Nam
(VITAS) đã phối hợp với Bộ Công thương tiến hành tuyên truyền cho
các đối tác nước ngoài hiểu về ngành dệt may Việt Nam và doanh
nghiệp Nhà nước trong ngành.
Vào tháng 11/2009, Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 6 của Liên đoàn thời trang châu Á (AFF). Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc học tập và hợp tác với các nước thành viên có
ngành thời trang phát triển trong châu Á nhằm đưa ngành công nghiệp
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 103
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
thời trang nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung, phát triển
nhanh chóng trong thời gian tới. Đây cũng là cơ hội khẳng định
thương hiệu hàng dệt may “Made in Vietnam” cũng như mở ra nhiều
thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước.
Sản phẩm dệt may Việt Nam đã khẳng định được đẳng cấp. Vị
thế và uy tín của ngành dệt may Việt Nam đang ngày càng tăng cao.
Vấn đề xây dựng và quảng bá thương hiệu đã được chú ý nhiều hơn
trong những năm gần đây thông qua việc phát triển các dòng sản
phẩm cao cấp cho thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Một số
doanh nghiệp lớn đã đầu tư đáng kể cho việc thiết kể mẫu mã, xây
dựng và quảng bá thương hiệu như Việt Tiến, An Phước, May 10.
Bên cạnh việc xây dựng năng lực và tự thiết kế sản phẩm, nhiều
doanh nghiệp cũng chú ý đến việc mua lại các thương hiệu nước
ngoài theo hình thức nhượng quyền.
4.2.2.3. Tái cấu trúc ngành dệt may hướng tới phát triển bền vững.
Để ngành dệt may Việt Nam đạt được mục tiêu phát triển bền
vững thì việc tái cấu trúc ngành là rất cần thiết. Tập đoàn dệt may
Việt Nam (Vinatex) cho biết, việc tái cấu trúc lại ngành dệt may đã và
đang được thực hiện theo hướng sản xuất những sản phẩm sinh thái,
sản phẩm kỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là điều
tất yếu. Thực tế, ngay ở thời điểm hiện tại nhiều nước nhập khẩu sản
phẩm may mặc của Việt Nam đã xây dựng những tiêu chí về môi
trường, tiêu chí về đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng,… rất chặt
chẽ. Đây không chỉ là vấn đề đảm bảo môi trường, đảm bảo cho
quyền lợi của người tiêu dùng mà đây cũng chính là những rào cản
thương mại khó vượt của các nước nhập khẩu.
Mặt khác, theo Tập đoàn dệt may Việt Nam, việc tái cấu trúc
còn tập trung phát triển ngành theo chiều sâu như đầu tư cho khoa học
kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ sản xuất thông qua đó giảm số lượng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 104
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
công nhân, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tiết kiệm năng
lượng, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động...
Tái cấu trúc lại ngành dệt may không phải là điều dễ dàng,
nhưng với những thành quả mà ngành đạt được trong những năm qua
thì đây không phải là những khó khăn không thể vượt qua. Vì thế, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú ý phát triển theo hướng này
để đạt được các mục tiêu xuất khẩu đã đặt ra.
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ.
4.3.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho dệt may.
Thực tế cho thấy rằng trong khi ngành may của Việt Nam có tốc độ
phát triển tương đối cao thì lĩnh vực dệt lại phát triển chậm. Điều này góp
phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia
công xuất khẩu là chính, chiếm đến 80% kim ngạch xuất khẩu. Và cũng
chính vì thiếu công nghiệp phụ trợ nên ngành dệt may, Việt Nam gần như
phụ thuộc vào thị trường thế giới. Do đó, việc phát triển vùng nguyên phụ
liệu cho dệt may là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam nói riêng cũng như cho toàn quốc gia Việt Nam nói chung.
Để phát triển ngành dệt may hiệu quả, bền vững thì vẫn cần phải chủ
động khâu nguyên liệu, đặc biệt khi mà hiện nay không chỉ ngành may
thiếu nguyên liệu từ ngành dệt mà ngành dệt cũng thiếu nguyên liệu.
Ngành dệt may Việt Nam nên có những bứt phá hơn nữa để giảm thiểu sự
phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu.
Nếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu từ nước ngoài, các
doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam sẽ gặp phải một số rủi ro sau: rủi ro
về thời gian và chất lượng nguyên phụ liệu trong quá trình vận chuyển,
rủi ro về thời gian khi tìm nguyên liệu thay thế trong trường hợp sản
phẩm bị lỗi dẫn tới ảnh hưởng hợp đồng giao hàng.
Việc sản xuất được nguyên phụ liệu trong những năm tới sẽ giúp
ngành chủ động hơn với các hợp đồng xuất khẩu lớn, có giá trị và quan
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 105
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
trọng là giảm được rủi ro và sức ép của biến động giá nguyên liệu trên thị
trường thế giới như năm 2011.
Việc xây dựng và phát triển được nguồn nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may Việt Nam đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về vốn, công nghệ, đặc biệt là
khả năng quản lý hiệu quả. Để giải quyết tốt các vấn đề này, Chính phủ
cần có các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để tận dụng
nguồn vốn FDI trong việc phát triển ngành công nghiệp dệt may. Muốn
thu hút FDI có lợi cho ngành dệt may đòi hỏi Việt Nam phải có một
chính sách ưu đãi phù hợp đi kèm với lộ trình tự do hóa thị trường được
xây dựng phù hợp và chặt chẽ, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các
loại hình doanh nghiệp.
4.3.2. Xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may.
Phân tích mô hình thành công của các nước có ngành dệt may phát
triển, ví dụ như Trung Quốc, chúng ta thấy nổi lên vai trò của cụm ngành
dệt may trong việc thúc đẩy ngành này phát triển. Qua đó ta có thể nhận
thấy rằng để khắc phục những yếu điểm hiện tại của ngành dệt may Việt
Nam đó là sự phát triển thiếu đồng bộ giữa các phân khúc trong toàn
chuỗi cung ứng như đã nêu ở trên, việc xây dựng cụm ngành dệt may
hoàn chỉnh là hết sức cần thiết. Sự hình thành và phát triển cụm ngành
dệt may ở Việt Nam sẽ giúp thúc đẩy năng suất và hiệu quả của các
doanh nghiệp thông qua tăng khả năng tiếp cận dịch vụ và nguồn nguyên
liệu; tăng tốc độ và giảm chi phí giao dịch giữa các doanh nghiệp; tăng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nâng cao chất lượng.
Ngoài ra, cụm ngành sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các thông tin
dễ dàng, từ đó thúc đẩy thương mại và quá trình đổi mới trong các doanh
nghiệp. Tóm lại, cụm ngành sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành dệt
may Việt Nam không chỉ tăng khả năng cạnh tranh mà còn tăng cường
hợp tác và tạo tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển toàn ngành. Về mô
hình cụm ngành dệt may cho Việt Nam, chúng ta nên tham khảo từ mô
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 106
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
hình của tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, kết hợp với điều kiện của Việt
Nam để xây dựng mô hình phù hợp cho Việt Nam.
4.3.3. Đào tạo và phát triển nhân lực.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, ngành dệt may Việt Nam
sẽ phải tập trung chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là
những người làm công tác thiết kế thời trang. Thời gian qua, đội ngũ cán
bộ quản lý, kỹ thuật ngành dệt may đã ngày càng tăng về chất lượng, đặc
biệt là đội ngũ thiết kế thời trang đã có sự lớn mạnh, chuyển về chất. Tuy
nhiên sự chuyển biến này vẫn chưa đáng kể.
Tập đoàn dệt may Việt Nam nên tiếp tục thực hiện sắp xếp lại lao
động, quy trình sản xuất hợp lý, phấn đấu năng suất lao động phải tăng,
tạo đà phát triển bền vững. Bên cạnh đó còn nhằm đáp ứng được thời
gian giao hàng của khách, đồng thời giảm được chi phí sản xuất. Như thế,
khi giá xuất khẩu giảm do suy thoái kinh tế nhưng tổng sản lượng xuất
khẩu vẫn có thể tăng được, đặc biệt, lương công nhân theo đó cũng sẽ
tăng so với những năm trước, nhờ đó, giữ được sự ổn định về lao động,
vốn là khâu yếu của ngành dệt may trong những năm trước đây.
Ngành dệt may Việt Nam chủ trương tăng cường xuất khẩu, xác định
lại chiến lược về thị trường nhằm thiết lập thị trường xuất khẩu ổn định.
Đặc biệt, trong giai đoạn mới, ngành dệt may không chỉ phải cạnh tranh
về chất lượng, về giá cả mà phải cạnh tranh ngay từ khâu đấu giá trên
mạng. Bây giờ, kiểu đặt hàng mang mẫu đến rồi bảo anh làm cho tôi mẫu
mã như thế này, giá cả thế kia… đã quá lạc hậu, mà phải đấu giá trực tiếp
trên mạng. Chẳng hạn một công ty thời trang ở Pháp ra một mẫu thiết kế
mới, mời đấu giá ngay trên mạng internet. Hàng loạt đối thủ từ các nước
có thế mạnh trong làng dệt may trên thế giới cùng đấu giá. Do vậy, phải
có nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu này. Phải có những
chuyên gia tính toán được ngay trong thời gian ngắn, với mẫu mã như
vậy thì cần những nguyên phụ liệu gì, thời gian thực hiện bao lâu và đưa
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 107
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
ra giá hợp lý, có như vậy mới có thể giành được những hợp đồng dệt may
giá trị cao. Do vậy, khâu quan trọng nhất đối với ngành dệt may trong
thời gian tới vẫn là tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.3.4. Các giải pháp về vốn.
Nguồn vốn hiện đang là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam. Hầu hết các chính sách, các định hướng phát triển của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn,
từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất cho đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,… cũng
như vấn đề cấp bách nhất hiện nay là phát triển vùng nguyên phụ liệu dệt
may. Tất cả đều trông chờ vào nguồn vốn. Vì thế, các giải pháp về nguồn
vốn luôn được các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chú trọng nghiên cứu
và đưa ra giải pháp thích hợp nhằm tạo được động cơ chính cho sự phát
triển của ngành dệt may Việt Nam nói riêng cũng như của nền kinh tế
quốc dân nói chung.
Một trong những biện pháp tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp là tăng
cường khuyến khích đầu tư và kêu gọi đầu tư nước ngoài vào sản xuất
nguyên phụ liệu dệt may. Cho phép các doanh nghiệp FDI được tham gia
hiệp hội ngành nghề tại Việt Nam.
Giải pháp về vốn được xem như cốt lõi trong tiến trình tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nắm bát được nhu cầu
này, VietinBank hiện đang có chương trình hỗ trợ xuất khẩu và ngân
hàng có thể áp dụng lãi suất VNĐ xuống tới mức 10% và lãi suất ngoại tệ
dưới mức 5%. Tuy nhiên, mức lãi suất còn phụ thuộc vào khả năng kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO NHÀ NƯỚC.
4.4.1. Về các chính sách hỗ trợ.
Môi trường chính sách cần được tiếp tục hoàn thiện theo hướng minh
bạch, hiệu quả, các thay đổi chính sách nhằm thực thi cam kết theo các
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 108
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
hiệp định FTA và WTO cần được thông báo rộng rãi về lộ trình và thời
hạn thực hiện.
Cải thiện năng lực cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia và cấp độ doanh
nghiệp, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng, thủ tục hải quan và các ngành công
nghiệp phụ trợ.
Tiếp tục thúc đẩy đàm phán TPP, FTA với EU, với Nga và các đối tác
khác, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề dệt may.
Xây dựng cơ chế tạo điều kiện và hỗ trợ các Hiệp hội ngành nghề như
VITAS nên tham gia tích cực, chủ động hơn trong việc tư vấn, phối hợp
chặt chẽ với Chính phủ trong quá trình đàm phán các FTA kể trên.
Tăng cường đối thoại song phương cũng như đa phương, trao đổi và
tìm hiểu lẫn nhau giữa các Chính phủ, các tổ chức công nghiệp, các
doanh nghiệp trong hợp tác và tìm hiểu độ an toàn, hấp dẫn của các
doanh nghiệp đối với mục đích phát triển chung.
4.4.2. Về xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may.
Xây dựng cụm ngành dệt may ở Việt Nam liên quan đến chính sách
công nghiệp, do đó vai trò của chính phủ là hết sức quan trọng. Chính
phủ cần phối hợp cùng Hiệp hội dệt may, Tập đoàn dệt may Việt Nam để
lên chiến lược xây dựng cụm ngành dệt may nhằm tận dụng lợi ích của
cụm công nghiệp như: tăng cạnh tranh, tăng hợp tác và tạo tác động lan
tỏa của các doanh nghiệp trong cụm ngành. Cụm ngành dệt may không
chỉ bao gồm các doanh nghiệp sợi, dệt, nhuộm và may mặc mà còn bao
gồm các doanh nghiệp thuộc ngành hạ nguồn như các kênh phân phối,
bán lẻ đến người tiêu dùng; các nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, nhà cung
cấp hạ tầng chuyên dụng, các tổ chức đào tạo và cung cấp nguồn nhân
lực, trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật như các trường đại học, cơ
quan nghiên cứu chính sách, trường dạy nghề. Ngoài ra, các cơ quan
quản lý nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cụm
ngành dệt may.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 109
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Ta có thể nhận thấy rằng, để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
cụm ngành dệt may Việt Nam chính phủ cần thể hiện vai trò trong ba vấn
đề sau:
- Thứ nhất, đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc
đẩy cạnh tranh, hợp tác và tạo tác động lan tỏa giữa các doanh
nghiệp. Về cơ bản ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sử lâu
dài, qui mô thị trường tương đối lớn và các thiết chế thị trường
đã được hình thành một cách cơ bản.
- Thứ hai, đảm bảo sự tiếp cận của doanh nghiệp đến nguồn lực
và nhân tố sản xuất. Mục đích của biện pháp này là nhằm giúp
các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực sản xuất dễ dàng với
chi phí thấp nhất, qua đó hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Thứ ba, thu hút đầu tư vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu, đặc
biệt là khâu dệt, nhuộm và hoàn tất. Rõ ràng, khâu sản xuất
nguyên phụ liệu là khâu quan trọng và có giá trị gia tăng cao
nhưng đang là khâu yếu kém nhất của ngành dệt may Việt
Nam. Do đó, để thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may Việt
Nam, Chính phủ phải có chính sách thu hút đầu tư (trong và
ngoài nước) vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu để khắc phục
tình trạng yếu kém ở khâu này. Vướng mắc lớn nhất trong việc
thu hút đầu tư vào khâu dệt nhuộm hiện nay là vấn đề xử lý
nước thải. Do vậy, để giải quyết vấn đề này, Chính phủ nên
quy hoạch, xây dựng cụm nhà máy dệt nhuộm có hệ thống xử
lý nước thải tốt nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó
nâng cao năng lực sản xuất ở khâu này.
4.4.3. Về chuyển hướng sản xuất từ phương thức CMT sang FOB và
ODM.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 110
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Vai trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp dịch chuyển
sản xuất theo hướng từ CMT sang FOB và ODM có thể được thể hiện
trong các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được các
nguồn tín dụng ưu đãi với lãi suất hợp lý.
- Thứ hai, hỗ trợ và phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào
tạo nguồn nhân lực trong ngành dệt may để nâng cao khả năng của
đội ngũ kỹ thuật và quản lý.
- Thứ ba, hỗ trợ phát triển các khâu thượng nguồn trong chuỗi giá
trị để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất qua chính sách phát triển tốt cụm ngành
dệt may.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 111
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
KẾT LUẬNXu hướng quốc tế hoá nền sản xuất và sự dịch chuyển trong sản xuất hàng
dệt may từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và kém phát triển đã
và đang tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để dệt may Việt Nam phát triển. Nhiều công ty
dệt may Việt Nam đã phát triển thành những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường
nội địa và quốc tế.
Dệt may cũng là ngành thu hút mạnh đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế, tạo
công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ngành dệt may nước ta cũng đang đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức hết sức khắc nghiệt từ nhiều phía. Yêu cầu hội nhập
buộc các sản phẩm dệt may Việt Nam phải cạnh tranh một cách khốc liệt và sòng
phẳng với các cường quốc dệt may trong khu vực và thế giới như: Trung Quốc,
Banglades, Thái Lan,… với trình độ công nghệ đi trước chúng ta hàng chục năm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành dệt may Việt Nam vẫn đang chủ yếu tập
trung ở phân khúc may trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và chủ yếu vẫn chỉ là
may gia công xuất khẩu theo phương thức CMT. Nguyên nhân chủ yếu là do ngành
dệt may Việt Nam phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nguồn cung ứng nguyên phụ
liệu nước ngoài, thiếu sự liên kết giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị dệt may,
năng suất lao động thấp, hạn chế về tài chính và trình độ quản lý kém. Vì thế, để
thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu nhằm nâng cao tính cạnh
tranh và giá trị gia tăng cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam bước
đi đầu tiên là các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu cần nâng cao năng lực để thực
hiện các đơn hàng FOB. Để thực hiện nhiệm vụ này ngành dệt may phải chủ động
về nguồn nguyên phụ liệu thông qua việc dịch chuyển lên các khâu ở thượng nguồn
của chuỗi cung ứng. Trong quá trình dịch chuyển này Chính phủ đóng vai trò rất
quan trọng trong việc hỗ trợ qui hoạch vùng phát triển nguyên phụ liệu, xây dựng
cụm ngành dệt may và thu hút nguồn vốn FDI.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xiv
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Để phát triển thị trường dệt may trong và ngoài nước trong điều kiện hiện
nay, ngành dệt may Việt Nam phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ phát triển
ngành, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giải pháp
marketing, giải pháp chủ động nguyên phụ liệu, giải pháp về nguồn nhân lực, về
khoa học công nghệ cho đến công tác thiết kế sản phẩm. Đồng thời, đẩy mạnh công
tác xúc tiến và hợp tác thương mại với các thị trường đang có, thị trường tiềm năng
và thị trường đã mất.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xv
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO- Sách:
Giáo trình giao dịch thương mại quốc tế, Đại học Ngoại thương,
PGS.TS. Phạm Duy Liên, NXB Thống kê.
Xuất nhập khẩu Việt Nam sau hội nhập WTO, Bộ công thương, NXB
Công thương.
Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, GS.TS. Võ Thanh Thu, NXB
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Quản trị kinh doanh quốc tế, TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Đông
Phong, TS. Ngô Thị Ngọc Quyên, Ths. Quách Thị Bửu Châu, Ths.
Nguyễn Thị Dược, Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu, NXB Lao động – xã
hội.
Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 1, thầy Phạm Gia Lộc, NXB Đại
học tài chính – Marketing.
Tạp chí dệt may.
- Website:
Trang tìm kiếm tổng hợp: google.com
Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam: www.voer.edu.vn
Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
Tổng cục hải quan Việt nam: www.customs.gov.vn
Tập đoàn dệt may Việt Nam: www.vinatex.com
Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS): www.vitas.com
http://www.anysew.vn
www.tailieu.vn
http://econ.worldbank.org
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xvi
Recommended