202
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA THƯƠNG MẠI - o0o - Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ Lớp: 10DKQ HỒ MAI TRÚC TIÊN Mã số SV: 1012060048 Đề án môn học Đề tài: XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015. GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

BỘ TÀI CHÍNHTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA THƯƠNG MẠI- o0o -

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANHChuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ

Lớp: 10DKQ

HỒ MAI TRÚC TIÊNMã số SV: 1012060048

Đề án môn học

Đề tài:

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN

NĂM 2015.

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

TPHCM, 2012

Page 2: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN i

Page 3: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................i

MỤC LỤC.................................................................................................................. ii

MỤC LỤC BẢNG BIỂU........................................................................................viii

CHƯƠNG 0. CHƯƠNG MỞ ĐẦU........................................................................ix

0.1. GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.........................................ix

0.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................xi

0.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................xii

0.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................xii

0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................xii

0.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................xiii

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.............1

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY. 1

1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu...........................................................1

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may với Việt Nam...........................1

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may..............................................3

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp..........................................................................3

(a) Khái niệm............................................................................................3

(b) Ưu điểm...............................................................................................3

(c) Hạn chế................................................................................................4

1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp..........................................................................4

(a) Khái niệm............................................................................................4

(b) Ưu điểm...............................................................................................4

(c) Hạn chế................................................................................................4

1.1.3.3. Xuất khẩu tại chỗ.............................................................................5

(a) Khái niệm............................................................................................5

(b) Ưu điểm...............................................................................................5

(c) Hạn chế................................................................................................5

1.1.3.4. Buôn bán đối lưu..............................................................................5

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN ii

Page 4: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

(a) Khái niệm............................................................................................5

(b) Ưu điểm...............................................................................................6

(c) Hạn chế................................................................................................6

1.1.3.5. Tạm nhập tái xuất............................................................................6

(a) Khái niệm............................................................................................6

(b) Ưu điểm...............................................................................................6

(c) Hạn chế................................................................................................6

1.1.3.6. Gia công quốc tế..............................................................................7

(a) Khái niệm............................................................................................7

(b) Ưu điểm...............................................................................................7

(c) Hạn chế................................................................................................7

1.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may...................................7

1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường......................................................................7

(a) Lựa chọn thị trường xuất khẩu............................................................8

(b) Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.............................................................9

(c) Lựa chọn đối tác................................................................................10

(d) Lựa chọn phương thức giao dịch......................................................10

1.1.4.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng...........................................................10

1.1.4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................11

(a) Xác nhận thanh toán từ người nhập khẩu..........................................12

(b) Xin giấy phép xuất khẩu...................................................................12

(c) Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu............................................................13

(d) Mua bảo hiểm (nếu có).....................................................................13

(e) Thuê phương tiện vận tải (nếu có)....................................................13

(f) Làm thủ tục hải quan.........................................................................13

(g) Kiểm tra hàng hóa.............................................................................14

(h) Giao hàng..........................................................................................14

(i) Làm thủ tục nhận thanh toán................................................................14

(j) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).............................................14

1.1.4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.........................................15

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN iii

Page 5: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY TẠI VIỆT NAM......15

1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may.............................15

1.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may.............................................................17

1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may................................18

1.2.4. Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành dệt may ở Việt Nam cũng như trên thế giới......................................................................................21

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU..........................................27

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI.................................27

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG.................................................30

2.2.1. Đặc điểm tiêu dùng của người dân các nước EU.............................30

2.2.2. Tình hình cung – cầu sản phẩm dệt may trên thị trường...............32

2.2.3. Tình hình giá cả - chất lượng.............................................................34

2.2.4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường...............................................35

2.2.5. Hệ thống phân phối trên thị trường..................................................38

2.2.6. Các chính sách của EU về hàng dệt may..........................................40

2.2.6.1. Quản lý chất lượng.........................................................................40

2.2.6.2. Tiêu chuẩn về môi trường..............................................................41

2.2.6.3. Bao bì.............................................................................................42

2.2.6.4. Ghi nhãn.........................................................................................43

2.2.6.5. Quy định về xuất xứ hàng hóa.......................................................45

2.3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN NĂM 2015. .....................................................................................................................47

2.3.1. Dự báo về sự thay đổi nhu cầu..........................................................47

2.3.2. Xu hướng giá cả chất lượng...............................................................48

2.3.3. Thị hiếu tiêu dùng...............................................................................48

2.3.4. Dự báo về tình hình cạnh tranh........................................................48

2.3.5. Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với sản phẩm...................................................................................................................49

2.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU.....................................................................................49

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN iv

Page 6: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

2.4.1. Cơ hội...................................................................................................49

2.4.1.1. Về thị trường..................................................................................49

2.4.1.2. Về đầu tư........................................................................................50

2.4.1.3. Về hội nhập quốc tế.......................................................................50

2.4.1.4. Về cạnh tranh.................................................................................50

2.4.2. Thách thức...........................................................................................51

2.4.2.1. Về tăng trưởng...............................................................................51

2.4.2.2. Về thị trường..................................................................................51

2.4.2.3. Các quy đinh về sản phẩm.............................................................51

2.4.2.4. Các chính sách bảo hộ của EU.......................................................52

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.......................53

3.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2011........................................................................................53

3.1.1. Kim nghạch xuất khẩu.......................................................................53

3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.............................................................56

3.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu...............................................................59

3.1.4. Phương thức xuất khẩu......................................................................60

3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU................................................................66

3.2.1. Các nhân tố bên ngoài........................................................................66

3.2.1.1. Kinh tế...........................................................................................66

3.2.1.2. Chính trị.........................................................................................68

3.2.1.3. Luật pháp.......................................................................................68

3.2.1.4. Văn hóa – xã hội............................................................................69

3.2.1.5. Khoa học công nghệ......................................................................69

3.2.1.6. Đối thủ cạnh tranh quốc tế.............................................................69

3.2.2. Nhân tố bên trong...............................................................................70

3.2.2.1. Tài chính........................................................................................70

3.2.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật...................................................................71

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN v

Page 7: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trong nước.......................................................72

3.2.2.4. Nguồn nhân lực..............................................................................72

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỪA QUA...................................................72

3.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................72

3.3.1.1. Khả năng xâm nhập thị trường......................................................72

3.3.1.2. Về xây dựng thương hiệu..............................................................74

3.3.1.3. Chất lượng sản phẩm.....................................................................75

3.3.1.4. Tình hình nguồn nhân lực..............................................................75

3.3.2. Những hạn chế tồn tại........................................................................76

3.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh gay gắt.............................................................76

3.3.2.2. Công tác thiết kế............................................................................77

3.3.2.3. Công nghệ kỹ thuật........................................................................77

3.3.2.4. Hoạt đông marketing và phân phối................................................78

3.3.2.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào...........................................................80

3.3.2.6. Nguồn vốn.....................................................................................81

3.3.2.7. Nguồn nhân lực..............................................................................82

3.3.3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................82

3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................82

3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................83

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.........................86

4.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................86

4.1.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU...............86

4.1.2. Vai trò của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. ..............................................................................................................87

4.1.3. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU. ..............................................................................................................89

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VI MÔ.....................................................................90

4.2.1. Các giải pháp liên quan tới cung.......................................................90

4.2.1.1. Mở rộng quy mô sản xuất..............................................................90

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN vi

Page 8: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

4.2.1.2. Phát triển công nghệ sản xuất........................................................92

4.2.1.3. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm...........................................93

4.2.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm......................................................94

4.2.1.5. Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu...................................................95

4.2.1.6. Chuyển dần hoạt động sản xuất từ phương thức CMT sang FOB, ODM. .......................................................................................................96

4.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing và kênh phân phối......................98

4.2.2. Các giải pháp liên quan tới cầu.......................................................101

4.2.2.1. Nghiên cứu mở rộng thi trường...................................................101

4.2.2.2. Xúc tiến quảng bá sản phẩm và hình ảnh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới.........................................................................102

4.2.2.3. Tái cấu trúc ngành dệt may hướng tới phát triển bền vững.........104

4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ...................................................................105

4.3.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho dệt may.........................105

4.3.2. Xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may...................................106

4.3.3. Đào tạo và phát triển nhân lực........................................................107

4.3.4. Các giải pháp về vốn.........................................................................108

4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO NHÀ NƯỚC...............................................108

4.4.1. Về các chính sách hỗ trợ..................................................................108

4.4.2. Về xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may..............................109

4.4.3. Về chuyển hướng sản xuất từ phương thức CMT sang FOB và ODM. ............................................................................................................110

KẾT LUẬN................................................................................................xiv

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................xvi

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN vii

Page 9: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

MỤC LỤC BẢNG BIỂU

Hình 1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu...............................................12Hình 2. Biểu đồ giá trị sản xuất hàng dệt may theo giá thực tế................................20Hình 3. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam..............54Hình 4. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU............55Hình 5. Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam..............57Hình 6. Chuỗi cung ứng toàn cầu.............................................................................79

Bảng 1. Năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam........................................19Bảng 2. Nhập khẩu vải và phụ liệu dệt may (tỷ USD).............................................21Bảng 3. Diện tích và dân số các quốc gia EU...........................................................28Bảng 4. GDP bình quân đầu người (USD) của EU qua các năm.............................30Bảng 5. Sản xuất nội địa sản phẩm dệt may của EU (tỷ EUR)................................33Bảng 6. Cung sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường EU (triệu USD)...........34Bảng 7. Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam (tỷ USD)..........53Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam..54Bảng 9. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD)....55Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU...................................................................................................................................56Bảng 11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (triệu USD).. . .57Bảng 12. Tốc độ tăng trưởng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường...................................................................................................................................58Bảng 13. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD).59Bảng 14. Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU..60Bảng 15. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức CMT......................................................................................61Bảng 16. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức FOB.......................................................................................63Bảng 17. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức ODM......................................................................................64

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN viii

Page 10: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU –

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015.

CHƯƠNG 0. CHƯƠNG MỞ ĐẦU.

0.1. GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Xuất khẩu ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu trong

nền kinh tế của mỗi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,

nó góp phần rất lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên đà hội nhập với nền kinh

tế thế giới nên đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề cấp thiết không thể thiếu

đối với sự phát triển của Việt Nam.

Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới

WTO, điều này sẽ mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn trong hoạt động

thương mại cũng như mở ra những thách thức mới cho nền kinh tế Việt

Nam.

Ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 110 năm từ

công cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống đã làm ra được những

sản phẩm mang bản sắc văn hoá Việt Nam và từng bước làm hài lòng thị

hiếu, nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Do đó ngành dệt may Việt Nam

được Nhà nước ta đánh giá là một trong những ngành xương sống, mũi nhọn

để có thể giúp đất nước ta từng bước hội nhập được với nền kinh tế thế giới.

Ngành dệt may Việt Nam, từ năm 1990 đến nay, đã phát triển mạnh

mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của nền

kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may

Việt Nam là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng lớn nhất.

Năm 2010, với giá trị xuất khẩu lên tới 11,2 tỷ USD dệt may Việt Nam đã

đóng góp trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thị trường xuất

khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản. Thị

phần của Việt Nam trên thế giới giai đoạn 2005-2008 tăng từ 1,7% lên 2,5%,

thuộc nhóm 5 quốc gia có quy mô xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN ix

Page 11: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Ngành công nghiệp dệt may là một trong những nghành xuất khẩu

chủ lực của Việt Nam và đóng vai trò chủ đạo trong tiến trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. Thị trường xuất khẩu dệt may có kim ngạch xuất

khẩu lớn nhất trong các mặt hàng chủ lực của nước ta, bình quân 3 năm sau

khi Việt Nam hội nhập WTO đạt gần 8,6 tỷ USD/năm, chiếm 15,5% trong

tổng kim ngạch xuất khẩu chung. Dệt may không chỉ là mặt hàng có kim

ngạch lớn nhất mà còn là mặt hàng có thị trường xuất khẩu rộng nhất. Hằng

năm các sản phẩm dệt may Việt Nam đã xuất khẩu đến hơn 150 nước và

vùng lãnh thổ trên thế giới. Hay nói cách khác là hàng dệt may Việt Nam đã

có mặt ở hầu hết các thị trường tiêu dùng trên thế giới. Và thị trường EU là

thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn hai của nước ta sau thị trường Mỹ.

Thực hiện theo chủ trương và định hướng của Đảng về việc chuyển dịch cơ

cấu xuất khẩu, nghành dệt may Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khá

ấn tượng.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, hàng dệt

may vươn lên dẫn đầu đạt 9,1 tỷ, giảm không đáng kể so với năm 2008 với

0,6%. Thị trường số 1 là Mỹ với 5 tỷ USD (giảm không đáng kể), khẳng

định vị trí vững chắc tại thị trường này kể từ năm 2004 đến nay. Đứng thứ

hai là khối các nước EU với 1,7 tỷ USD, giảm so với năm 2008 là 10,5%.

Trong đó đứng đầu khối là Đức với bình quân đạt 395 triệu USD/năm trong

3 năm sau khi hội nhập WTO, chiếm 4,61%/năm thị phần xuất khẩu chung

của hàng dệt may và tăng 16,3% so với năm 2006, có thể nói Đức là thị

trường xuất khẩu hàng dệt may khá ổn định của nước ta sau khi gia nhập

WTO. Thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai trong khối EU là Anh

với kim ngạch bình quân đạt 291 triệu USD/năm, chiếm 3,4%/năm trong thị

phần xuất khẩu chung hàng dệt may. Đứng thứ 3 trong EU là Tây Ban Nha

với kim ngạch đạt 219 triệu USD/năm và chiếm 2,56%/năm trong thị phần

xuất khẩu chung hàng dệt may. Ngoài ra còn có các thị trường các nước EU

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN x

Page 12: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

khác như Pháp, Hà Lan, Bỉ, Italia,…Các thị trường khác như Nhật đạt 904

triệu USD (tăng 13,1% so với năm 2008).

Đứng trước tình hình kinh tế biến động phức tạp của thế giới nói

chung cũng như của EU nói riêng, Việt Nam cần có những biện pháp thích

hợp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, mở rộng thị trường và nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Với những lý do trên, cùng với những kiến thức và số liệu có được,

em đã chọn đề tài: “XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG

THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015” làm đề tài nghiên cứu cho bài thực hành

nghề nghiệp của mình dưới sự hướng dẫn của thầy Đoàn Nam Hải.

Khi nghiên cứu đề tài này em hy vọng sẽ làm rõ được những vấn đề lý

luận liên quan đến xuất khẩu và mở rộng thị trường, qua đó đánh giá, phân

tích thực trạng và đưa ra được những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu

hàng dệt may cho Việt Nam.

Do sự giới hạn về kiến thức cũng như hiểu biết nên đề tài này không

tránh khỏi những sai sót nên rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô

và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa xin gửi cảm ơn đến thầy Đoàn Nam Hải cùng các giảng

viên khoa Thương mại trường Đại học Tài chính – Marketing đã hướng dẫn

em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này.

0.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

- Phân tích, đánh giá tình trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của

Việt Nam sang thị trường EU.

- Nghiên cứu những đặc điểm của thị trường EU đối với sản phẩm dệt

may.

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị

trường EU.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xi

Page 13: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may từ đó

đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt

Nam sang thị trường EU.

0.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt

Nam sang thị trường EU.

0.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

- Không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị

trường EU.

- Thời gian: Thực trạng giai đoạn 2006-2011 và giải pháp đẩy mạnh xuất

khẩu đến năm 2015.

0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

- Dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn.

Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên những nguồn thông tin

thực tế và có thực để làm cơ sở cho những dự báo, những kết luận mang

tính thực tiễn.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.

Sau khi thu thập được những số liệu từ nhiều nguồn khác nhau thì ta tiến

hành phân tích tất cả các số liệu đó, phân tích cái tổng thể của đối tượng

nghiên cứu thành những bộ phận, những yếu tố cấu thành đơn giản hơn

để nghiên cứu bản chất riêng của từng yếu tố đó. Sau đó tổng hợp những

cái đã phân tích thành những trường thông tin mang tính chất, đặc điểm

riêng biệt để phục vụ cho các mục đích khác nhau của bài viết.

Nhiệm vụ của phương pháp phân tích, tổng hợp này là thông qua cái tổng

thể để tìm ra cái riêng, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất và thông

qua cái phổ biến để tìm ra cái đặc thù.

- Phương pháp thống kê toán.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xii

Page 14: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Phương pháp này dùng để tính toán, trình bày những số liệu đã thu thập

được qua các năm để thấy được thực trạng, sự tăng trưởng của ngành dệt

may.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu kết hợp với tư duy logic.

Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu thống kê được qua các năm để thấy

được tốc độ tăng trưởng của ngành.

- Phương pháp định tính.

Đây là phương pháp dùng để xác định tính chất của những thông tin thu

thập được. Xác định được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, tầm quan

trọng của đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.

0.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.

Đề tài gồm 4 chương chính.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG

DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xiii

Page 15: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY.

1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu.

Xuất khẩu là hoạt động thương mại đầu tiên giữa các quốc gia trên thế

giới nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác. Xuất khẩu là

hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương xuất hiện từ rất lâu đời và

ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều dài lẫn chiều sâu.

Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các quốc gia khác

trên thế giới với phương tiện thanh toán là những đồng tiền chung hoặc

những đồng tiền mạnh trên thế giới.

Hoạt động xuất khẩu chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các

quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất dựa

trên lợi thế so sánh của từng quốc gia.

Hoạt động xuất khẩu cũng cho thấy mối liên hệ phụ thuộc ngày càng

chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới, do đó đòi hỏi phải có sự phối

hợp nhịp nhàng của bản thân mỗi quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may với Việt Nam.

Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ

yếu của mỗi quốc gia và nó có một số vai trò chủ yếu sau:

Thứ nhất, xuất khẩu là hoạt động ngoại thương nhằm khai thác

những lợi thế và khắc phục những bất lợi trong cơ cấu kinh tế, do đó

xuất khẩu là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và

phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tiễn trong lịch sử đã cho

thấy rằng những nước có sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh

chóng là những nước có hoạt động xuất khẩu mạnh và năng động.

Thứ hai, xuất khẩu đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp, tạo

nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. Để công nghiệp hóa – hiện đại

hóa đất nước cần phải tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ trong khoa

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 1

Page 16: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

học kĩ thuật của các nước khác trên thế giới. Vì thế nguồn vốn cần

cho nhập khẩu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nước đang

phát triển có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hiện đại

phục vụ cho quá trình sản xuất như Việt Nam. Có thể nói rằng xuất

khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.

Thứ ba, xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng

giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sở dĩ

điều này xảy ra vì xuất khẩu là khai thác lợi thế của quốc gia. Với

Việt Nam thì lợi thế đó là ngành dệt may, cho nên khi xuất khẩu phát

triển, Việt Nam sẽ tập trung vào sản xuất hàng dệt may, mở rộng quy

mô sản xuất, cơ cấu sẽ chuyển sang sản xuất công nghiệp.

Thứ tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ

nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước để đáp ứng nhu

cầu thị trường.

Thứ năm, xuất khẩu tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hóa Việt

Nam trên trường quốc tế cả về mặt giá cả lẫn chất lượng. Điều này đòi

hỏi Việt Nam phải nhạy bén và luôn thay đổi để thích ứng với thị

trường.

Thứ sáu, xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của một số

ngành khác. Vì sản xuất là một chuỗi các quá trình có mối liên hệ mắc

xích, cho nên sự phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển

của ngành khác. Ở đây là xuất khẩu hàng dệt may phát triển sẽ kéo

theo sự phát triển của một số ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi

tằm, nhuộm, sản xuất bao bì,…

Thứ bảy, xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm.

Hoạt động xuất khẩu càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng thì

thu hút được càng nhiều lao động, đặc biệt là đối với những nước

đang phát triển có lực lượng nhân công dồi dào như Việt Nam, xuất

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 2

Page 17: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

khẩu giúp cho người lao động có nguồn thu chính đáng và nâng cao

đời sống.

Thứ tám, xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ.

Thứ chín, xuất khẩu giúp Việt Nam tiếp thu và tích lũy được

nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.

Thứ mười, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các mối

quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Thông qua hoạt động xuất

khẩu, các nước trên thế giới có mối quan hệ với nhau trên cơ sở đôi

bên đều có lợi.

Có thể nói xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất trong hoạt

động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi có

sự biến động về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội,…sẽ

thấp nhất so với các hoạt động khác. Nói chung xuất khẩu đóng vai

trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế của tất cả các quốc gia trên

thế giới, vì thế các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để

khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may.

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.

(a) Khái niệm.

Là hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa doanh nghiệp và

khách hàng của mình ở nước ngoài, có thể thông qua các phương

tiện giao tiếp hiện đại như điện thoại, e-mail, fax,…để thỏa thuận

với nhau về các điều khoản của hợp đồng.

Các hình thức xuất khẩu trực tiếp chủ yếu là tham gia đấu thầu

cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp

với bạn hàng; trao đổi hàng hóa,…

(b) Ưu điểm.

- Thu được lợi nhuận cao nhờ giảm được các chi phí trung gian.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 3

Page 18: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Công việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.

- Do trao đổi trực tiếp nên ít xảy ra các hiểu lầm, sai sót.

- Doanh nghiệp chủ động trong việc thâm nhập vào thị trường

thế giới.

- Nắm bắt kịp thời những thông tin về biến động thị trường để

kịp thời có biện pháp đối phó.

(c) Hạn chế.

- Yêu cầu doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn.

- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp,

có trình độ giao tiếp tốt, nắm vững những nghiệp vụ về thị

trường ngoại thương.

- Doanh nghiệp phải có đội ngũ marketing mạnh, trình độ

chuyên môn cao.

- Có bạn hàng.

1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp.

(a) Khái niệm.

Là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài thông qua một người thứ

ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người trung gian.

Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hóa mà giúp

doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thường là mua

bán qua các trung tâm thương mại, sở giao dịch hàng hóa, tham

gia đấu giá,…

(b) Ưu điểm.

- Tránh được những rủi ro do không am hiểu thị trường hay biến

động của nền kinh tế.

- Đơn giản hóa công việc của doanh nghiệp trong quá trình xuất

khẩu.

(c) Hạn chế.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 4

Page 19: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Mất một tỉ lệ hoa hồng nhất định cho trung gian nên làm

cho lợi nhuận giảm xuống.

- Do không liên hệ trực tiếp với nước ngoài nên hạn chế

trong việc nắm bắt thông tin thị trường dẫn đến chậm thích

ứng với các biến động thị trường.

1.1.3.3. Xuất khẩu tại chỗ.

(a) Khái niệm.

Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không ra khỏi lãnh thổ

quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực kinh doanh dành

riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài.

Theo một cách khác, xuất khẩu tại chỗ là việc doanh nghiệp

Việt Nam này giao hàng cho một doanh nghiệp Việt Nam khác

theo sự chỉ dẫn của khách hàng nước ngoài.

Quy định thủ tục hải quan cho loại hình xuất khẩu này có nhiều

điểm khác so với các loại hình xuất khẩu thông thường khác.

(b) Ưu điểm.

- Giảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện

vận tải.

- Không chịu các chi phí bảo hiểm và rủi ro khác.

- Lợi nhuận cao.

- Thu hồi vốn nhanh.

(c) Hạn chế.

Doanh nghiệp ít chủ động được trong việc tìm kiếm đối tác.

1.1.3.4. Buôn bán đối lưu.

(a) Khái niệm.

Là hình thức kinh doanh mà hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hóa

có giá trị tương đương với nhau. Bản chất của hình thức này là

hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người bán đồng thời

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 5

Page 20: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

đóng vai trò là người mua. Tiền tệ không được thanh toán trực tiếp

nhưng nó làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.

(b) Ưu điểm.

- Tiết kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ

giá hối đoái do ít sử dụng ngoại tệ để thanh toán.

- Có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô

hàng nhập khẩu của mình.

- Giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ.

(c) Hạn chế.

- Phức tạp trong việc xác định giá trị tương đương của hàng hóa

hay dịch vụ.

- Hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa.

- Việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành thuận lợi.

- Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen

thuộc từ phía đối tác.

- Diễn ra trong thời gian dài nên khó tránh khỏi những rủi ro về

biến động giá cả.

1.1.3.5. Tạm nhập tái xuất.

(a) Khái niệm.

Là việc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa trước

đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hóa phải còn nguyên trạng

thái như lúc đầu nhập khẩu nhằm tìm kiếm lợi nhuận do chênh

lệch giá.

Hình thức này được áp dụng khi doanh nghiệp không sản xuất

được hay sản xuất với số lượng ít không đủ để xuất khẩu.

(b) Ưu điểm.

- Thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.

(c) Hạn chế.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 6

Page 21: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự nhạy bén và nắm vững các

kiến thức về thị trường.

- Chịu tác động mạnh của biến động thị trường.

1.1.3.6. Gia công quốc tế.

(a) Khái niệm.

Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng

một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công

để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất

theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia

công thường là những nước phát triển và bên nhận gia công

thường là những nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào.

Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang phát triển mạnh mẽ ở

các quốc gia do những lợi ích mà nó đem lại cho cả hai bên tham

gia vào quá trình giao dịch. Đối với bên đặt gia công thì họ có thể

tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng như những ưu đãi về

đầu tư tại các nước đang phát triển. Đối với bên nhận gia công thì

họ có thể giải quyết được việc làm cho lao động phổ thông cũng

như được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ.

(b) Ưu điểm.

- Giúp hoàn thiện hơn quá trình phân công lao động quốc tế.

- Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ.

(c) Hạn chế.

- Thù lao gia công tương đối thấp.

- Quá trình chuyển giao công nghệ không phải lúc nào cũng

mang tính tích cực. Nếu không có những quy định về pháp luật

chặt chẽ thì bên nhận gia công sẽ tiếp nhận các thiết bị “rác”

hoặc các công nghệ cũ kỹ lạc hậu từ nước đặt gia công.

1.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.

1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 7

Page 22: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

(a) Lựa chọn thị trường xuất khẩu.

Nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng hàng đầu của

các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn tham gia thị trường thế giới.

Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp thấy được quy luật

vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến đổi nhu

cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường giúp

họ giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh.

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập những thông tin, số

liệu liên quan đến thị trường, sau đó tiến hành phân tích, so sánh

những thông tin, số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận

động của thị trường. Những kết luận này cho phép các doanh

nghiệp Việt Nam đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp,

những kế hoạch thích ứng với môi trường nhằm xâm nhập và mở

rộng thị trường mục tiêu của mình.

- Các bước nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu khái quát: Nhằm nắm được những thông tin

cơ bản về thị trường như: quy mô, cơ cấu, các yếu tố tác

động đến thị trường, sự vận động của thị trường,…

Nghiên cứu chi tiết: Nhằm có được những thông tin

chuyên sâu hơn như nghiên cứu về thói quen, những

nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, nghiên

cứu tập quán mua hàng,…

- Các phương pháp nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu tại bàn.

Là phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn dữ

liệu công khai như sách báo, tạp chí, các tổ chức, các cơ

quan lưu trữ dữ liệu quốc tế,…

Nghiên cứu tại hiện trường.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 8

Page 23: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Là phương pháp thu thập thông tin từ các cuộc điều tra,

tiếp xúc trực tiếp tại thị trường đó.

- Nội dung nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường

để xác định cho được khối lượng hàng hóa mình có thể

bán được trên thị trường đang quan tâm.

Ngiên cứu, phân tích các điều kiện chính trị, kinh tế - xã

hội, thương mại của thị trường để xác định chiến lược

kinh doanh lâu dài.

Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách

thương mại có liên quan.

Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên như: thời tiết, địa

hình,..

Nghiên cứu tập quán, thói quen tiêu dùng của người dân

tại khu vực thị trường mà mình quan tâm.

Các nội dung khác mà doanh nghiệp không thể bỏ qua

như: điều kiện tiền tệ, kênh tiêu thụ hàng hóa,…

(b) Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.

Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng

và cần thiết trong quá trình hoạt động xuất khẩu. Khi các doanh

nghiệp Việt Nam có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng

dệt may thì doanh nghiệp phải xác định chính xác các mặt hàng

nào mình sẽ kinh doanh xuất khẩu.

Để lựa chọn đúng các mặt hàng theo nhu cầu của thị trường đòi

hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một quá trình nghiên cứu

tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống tình hình thị trường cũng

như khả năng của doanh nghiệp.

Qua hoạt động này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xác

định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 9

Page 24: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

những cơ hội và thách thức mà mình có thể gặp phải trên thị

trường thế giới. Hoạt động này không những đòi hỏi một thời gian

dài để nghiên cứu mà còn phải tốn nhiều chi phí, nhưng bù lại các

doanh nghiệp Việt Nam có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng

và có khả năng tăng lợi nhuận.

(c) Lựa chọn đối tác.

Sau khi lựa chọn được thị trường và mặt hàng xuất khẩu thì sự

thành bại của các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc lựa

chọn đối tác kinh doanh. Việc lựa chọn đúng đối tác kinh doanh

giúp cho doanh nghiệp tránh được những phiền toái, rắc rối, tranh

chấp, những rủi ro mất mát khi kinh doanh trên thị trường quốc tế.

Lựa chọn đối tác kinh doanh thường dựa trên nguyên tắc đôi bên

đều có lợi.

Khi nghiên cứu lựa chọn đối tác, các doanh nghiệp Việt Nam

nên quan tâm những vấn đề sau:

- Hình thức tổ chức của đối tác. Hình thức tổ chức của doanh

nghiệp sẽ quyết định ai là người chịu trách nhiệm về các

hợp đồng mua bán.

- Khả năng tài chính của đối tác.

- Uy tín của đối tác.

- Thiện chí của đối tác.

(d) Lựa chọn phương thức giao dịch.

Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng

để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên

thị trường thế giới. Những phương thức này quy định những thủ

tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và chứng từ

cần thiết trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

1.1.4.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 10

Page 25: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu

quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may vì nó quyết định

khả năng và tính khả thi của kế hoạch kinh doanh của các doanh

nghiệp Việt Nam. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu thị trường,

đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp

cũng như căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Nếu

đàm phán diễn ra suôn sẽ thì một hợp đồng xuất khẩu sẽ được ký kết.

Đàm phán có thể được thực hiện thông qua thư từ, e-mail, fax hoặc

đàm phán trực tiếp.

Hợp đồng xuất khẩu là một văn bản có tính chất pháp lý được

hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa

các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao

đổi hàng hóa. Hợp đồng xuất khẩu quy định người xuất khẩu có nghĩa

vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người nhập khẩu và người

nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho người xuất khẩu bằng các

phương thức quốc tế, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với

một trong nước hoặc đối với cả hai.

1.1.4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Thông thường việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất được tiến hành

theo các bước như trong sơ đồ sau:

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 11

Page 26: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Hình 1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy

nhiên trên thực tế thì tùy theo thỏa thuận giữa các bên mà có thể bỏ

qua một số bước hoặc các bước có thể không theo một trình tự nhất

định.

(a) Xác nhận thanh toán từ người nhập khẩu.

Để đảm bảo khả năng thanh toán và quyền lợi cho mình, các

nhà xuất khẩu Việt Nam nên yêu cầu các nhà nhập khẩu nước

ngoài thanh toán hoặc xác nhận thanh toán để làm bằng chứng và

cam kết cho việc thực hiện hợp đồng.

(b) Xin giấy phép xuất khẩu.

Giấy phép xuất khẩu là công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt

động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhưng vì xuất khẩu mang lại

lợi ích to lớn cho quốc gia nên hiện nay Chính phủ khuyến khích

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 12

Thuê phương tiện vận tải (nếu

có)

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại

(nếu có)

Làm thủ tục nhận thanh toán

Giao hàngKiểm tra hàng

hóa

Làm thủ tục hải quan

Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu

có)

Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

Xin giấy phép xuất khẩu

Xác nhận thanh toán từ người

nhập khẩu

Page 27: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

đẩy mạnh xuất khẩu. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam không

còn gặp phải những rắc rối trong việc xin giấy phép xuất khẩu

hàng dệt may.

(c) Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp thì

việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu bao gồm các công việc như lựa

chon, đóng gói, ghi ký mã hiệu phù hợp với các điều khoản của

hợp đồng xuất khẩu.

Đối với các doanh nghiệp không sản xuất hoặc không đủ hàng

hóa để xuất khẩu thì quá trình này bao gồm thêm việc thu gom

hàng hóa từ nhiều nguồn khác nhau.

(d) Mua bảo hiểm (nếu có).

Trong một số hợp đồng xuất khẩu thì nhà nhập khẩu yêu cầu

nhà xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa, trong trường hợp này

thì các nhà xuất khẩu Việt Nam phải mua bảo hiểm cho hàng hóa

xuất khẩu theo đúng điều khoản yêu cầu trong hợp đồng.

(e) Thuê phương tiện vận tải (nếu có).

Tùy thuộc vào điều kiện và cơ sở giao hàng trong hợp đồng mà

người xuất khẩu thuê phương tiện vận tải hay không.

(f) Làm thủ tục hải quan.

Khi các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa

vượt qua biên giới quốc gia thì đều phải làm thủ tục hải quan ở

nước mình, chỉ trừ một số trường hợp đặt biệt thì nhà xuất khẩu

mới không làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu.

Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm:

- Khai báo hải quan. Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm

của hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện

vận chuyển, nước nhập khẩu và các chứng từ kèm theo như:

phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết,…

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 13

Page 28: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Xuất trình hàng hóa để kiểm tra và tính thuế.

- Thực hiện các quyết định của hải quan.

(g) Kiểm tra hàng hóa.

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra

chất lượng, số lượng, trọng lượng của hàng hóa nhằm xác định

chính xác tình trạng của hàng hóa trước khi giao hàng.

(h) Giao hàng.

Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ tập kết hàng theo đúng quy định tại

địa điểm đã xác định trong điều kiện và cơ sở giao hàng và tiến

hành giao hàng lên phương tiện vận chuyển. Sau đó lấy giấy xác

nhận của hãng tàu để đổi lấy vận đơn nhận thanh toán.

(i) Làm thủ tục nhận thanh toán.

Thanh toán được coi là bước cuối cùng trong quy trình hoạt

động xuất khẩu nếu không có tranh chấp hay khiếu nại gì xảy ra.

Có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng như:

- Thư tín dụng.

- Nhờ thu.

- Chuyển tiền.

Sau khi giao hàng thì nhà xuất khẩu tiến hành làm lập bộ

chứng từ để nhận thanh toán, bộ chứng từ thường bao gồm:

- Hóa đơn thương mại.

- Phiếu đóng gói.

- Vận đơn.

- Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng.

- Giấy chứng nhận xuất xứ.

(j) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nếu có xảy ra

những tranh chấp, khiếu nại ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 14

Page 29: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

hai bên thì cả hai bên cần thiện chí trao đổi, thảo luận để giải

quyết. Nếu giải quyết không được thì tiến hành kiện ra trọng tài

hoặc tòa án. Việc khiếu nại phải tiến hành kịp thời dựa trên cơ cở

hợp đồng đã ký kết.

1.1.4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu là công việc cần thiết cho

mỗi doanh nghiệp. Việc đánh giá cho doanh nghiệp xác định được

hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, qua đó đưa ra được những chiến

lược phù hợp cho những lần xuất khẩu sau. Công tác đánh giá hiệu

quả hoạt động xuất khẩu thường dựa trên những chỉ tiêu sau:

(a) Các chỉ tiêu định tính:

- Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường.

- Những lợi ích xã hội đạt được.

(b) Các chỉ tiêu định lượng.

- Lợi nhuận.

- Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu.

1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY TẠI VIỆT NAM.

1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may.

Ngành dệt may là một trong các ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của

con người. Chính vì vậy, đây là ngành ra đời và phát triển sớm nhất. Từ

thế kỉ 17, với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật đã đưa ngành dệt may

sang một giai đoạn phát triển khác: giai đoạn sản xuất đại trà trên các dây

chuyền sản xuất công nghiệp. Đến nay, ngành dệt may đã đạt được sự

thành công lớn khi không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc của con người mà cao

hơn là đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.

Thực tế cho thấy, lịch sử phát triển ngành dệt may thế giới cũng chính

là lịch sử chuyển dịch công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang

khu vực kém phát triển hơn do lợi thế so sánh. Tuy nhiên điều này không

có nghĩa là ngành dệt may không còn tồn tại ở các nước phát triển mà nó

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 15

Page 30: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

đã phát triển cao hơn với những sản phẩm cao cấp, thời trang để phục vụ

cho một số nhóm người.

Cụ thể của sự chuyển dịch này là vào năm 1840 từ nước Anh sang

những nước Châu Âu khác, khi các ngành công nghiệp dệt may đã trở

thành động lực chính cho sự phát triển thị trường sang các khu vực mới

khám phá ở Châu Mỹ. Tiếp theo là từ Châu Âu sang Nhật Bản vào những

năm 1850. Từ năm 1860, khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng lên và thiếu

nguồn lao động thì ngành dệt may lại chuyển dịch tới các nước mới công

nghiệp hóa như Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên,… Quá trình

chuyển dịch được thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài

nhằm khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ và giá nhân công rẻ.

Tuy hiện nay dệt may không còn thống trị nền kinh tế nhưng nó đóng góp

lớn vào nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu ở các nước này.

Theo quy luật chuyển dịch của ngành dệt may thì đến năm 1880 lợi

thế so sánh của ngành dệt may mất dần đi, ngành dệt may lại tiếp tục

chuyển dịch sang các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, rồi các quốc gia

khác, trong đó có Việt Nam.

Theo một số tài liệu ghi chép thì sự phát triển chính thức của ngành

công nghiệp này bắt đầu từ khi Khu công nghiệp dệt Nam Định được

thành lập vào năm 1889. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành công

nghiệp này phát triển nhanh hơn, đặc biệt là ở miền Nam, tại đây các

hãng dệt có máy móc hiện đại của Châu Âu được thành lập. Trong thời

kỳ này, tại miền Bắc, các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng thiết bị của

Trung Quốc, Liên Xô cũ và Đông Âu cũng được thành lập. Mặc dù từ

những năm 1970 ngành dệt may đã bắt đầu xuất khẩu nhưng từ đầu

những năm 1990, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới thì thời kỳ phát

triển quan trọng hướng về xuất khẩu mới bắt đầu. Công nghiệp dệt may là

ngành có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ

nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Dệt may

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 16

Page 31: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

cũng là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất

khẩu của đất nước. Sự thành công trong xuất khẩu hàng dệt may thường

mở đường cho sự xuất hiện của một chiến lược định hướng phát triển

rộng hơn.

Vì vậy, đây là một ngành công nghiệp quan trọng đối với Việt Nam

không chỉ vơi tư cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm chính, mà

còn vì sự tăng trưởng của ngành này cho thấy kết quả hoạt động kinh tế

một cách tổng hợp hơn. Việt nam là một quốc gia thuộc ASEAN và cũng

đã đạt mức xuất khẩu cao về sản phẩm dệt may trong thập kỷ qua góp

phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may.

Sản xuất ngành dệt may có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất

và buôn bán quốc tế. Trong lịch sử của mậu dịch thế giới, sản phẩm dệt

may là những sản phẩm đầu tiên tham gia vào thị trường, nó có một số

đặc điểm sau:

- Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu

dùng thiết yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn.

- Là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động. Mà lao động

không đòi hỏi trình độ cao nên không cần nhiều vốn để đầu tư. Bên

cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh nên phù hợp với

các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình độ thấp và

ít vốn.

- Những sản phẩm của ngành dệt may rất phong phú, đa dạng tùy theo

yêu cầu của người tiêu dùng.

- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay

đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu và gây

ấn tượng cho người tiêu dùng.

- Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm.

- Yếu tố mùa liên quan chặt chẽ đến việc sản xuất và bán hàng.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 17

Page 32: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may.

Ngày 29/4/1995, Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Tổng

công ty dệt may Việt Nam. Đến ngày 20/9/1997, Tổng công ty dệt may

Việt Nam đã làm lễ ra mắt, mở đầu cho một hoạt động mới trên lĩnh vực

dệt may của cả nước. Đây cũng là điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam

có đà phát triển. Tổng công ty có nhiệm vụ tăng cường, tích lũy, tập

trung, phân công, chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh, tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phát huy được năng lực của

mình.

Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những

bước tiến vượt bật. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng

30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân

24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Hiện nay, Việt nam có khoảng 2.000 doanh nghiệp dệt may lớn và

nhỏ trong cả nước, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 150 doanh

nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1.400 doanh nghiệp và doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 450 doanh nghiệp. Ngành dệt may

Việt Nam có năng lực như sau:

- Về thiết bị: có 1.050.000 cọc kéo sợi, 14.000 máy dệt vải, 450

máy dệt kim và 190.000 máy may.

- Về lao động: ngành dệt may đang thu hút 2,5 triệu lao động, chiếm

25% lực lượng lao động công nghiệp.

- Về thu hút đầu tư nước ngoài: tính đến nay có khoảng 180 dự án

sợi-dệt-nhuộm-đan len-may mặc còn hiệu lực với số vốn đăng ký

đạt gần 1,85 tỷ USD, trong đó có 130 dự án đã đi vào hoạt động,

tạo việc làm cho trên 50.000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao

động gián tiếp.

- Tổng nộp ngân sách thông qua các loại thuế ngày càng tăng, tốc

độ tăng bình quân khoảng 15%/năm.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 18

Page 33: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Về thị trường xuất khẩu: chúng ta xuất khẩu nhiều sang các thị

trường Mỹ, EU, Nhật Bản và Canada trong đó các nước EU là thị

trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ

chiếm khoảng 34% - 38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của

Việt Nam. Thị phần hàng dệt thoi và dệt kim của nước ta chiếm

3,6% và 2,3% trên thị trường hàng dệt may của Nhật Bản.

Trong năm 2010, Việt Nam đã sản xuất được 2,6-2,8 tỷ sản phẩm may

mặc, trong đó khoảng 70% dành cho xuất khẩu.

Qua phân tích và tổng hợp số liệu, ta có được năng lực sản xuất hàng

dệt may Việt Nam qua các năm như sau:

NămSản lượng

(triệu cái)

Giá trị sản

xuất theo giá

thực tế (tỷ

đồng)

Cơ cấu giá

trị sản xuất

(%)

Chỉ số phát

triển giá trị

sản xuất

theo giá so

sánh 1994

(%)

2006 1156,4 49206,6 4,1 126,5

2007 1642,3 62467,3 4,3 117,2

2008 2175,1 82412,1 4,3 119,5

2009 2776,5 94902,8 4,1 107,1

2010 2604,5 124217,3 4,2 117,7

2011 3105,7 156531,4 4,3 116,2

Bảng 1. Năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 19

Page 34: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

2006 2007 2008 2009 2010 20110

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

140,000

160,000

Giá trị sản xuất hàng dệt may theo giá thực tế.

Giá

trị

(tỷ

đồn

g)

Hình 2. Biểu đồ giá trị sản xuất hàng dệt may theo giá thực tế.

Năm 2011, 50% nguyên phụ liệu để sản xuất được các doanh nghiệp

dệt may Việt Nam mua từ các nhà cung cấp nội địa. Phương án này sẽ

được các doanh nghiệp tăng cường triệt để trong năm 2012 nhằm giảm bớt

áp lực về tỷ giá và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu. Đặc

biệt, năm 2012, các doanh nghiệp có thêm cơ hội mua xơ sợi trong nước do

Nhà máy Xơ sợi Polyester Đình Vũ (Liên doanh giữa Vinatex và Tập đoàn

Dầu khí Việt Nam) đã được đưa vào hoạt động từ tháng 7/2011.

Theo ước tính của Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas), năm 2011,

nhập khẩu bông, vải, sợi, nguyên phụ liệu của ngành dệt may đạt khoảng

11 tỷ USD, trong đó khoảng 3,6 tỷ USD dành để sản xuất hàng phục vụ thị

trường nội địa và khoảng 7,4 tỷ USD còn lại dành cho làm hàng xuất khẩu.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 20

Page 35: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Vải 2,980 3,980 4,454 4,226 5,378 8,365

Phụ liệu

dệt may1,249 1,364 1,354 1,263 1,706 2,635

Bảng 2. Nhập khẩu vải và phụ liệu dệt may (tỷ USD).

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

1.2.4. Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành dệt may ở Việt Nam

cũng như trên thế giới.

Xu thế toàn cầu hóa thương mại cùng với sự phát triển mạnh mẽ của

khoa học công nghệ đã đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực

và thách thức to lớn. Vì vậy, để có thể tồn tại và cạnh tranh được trên thị

trường, đặc biệt khi Việt Nam tham gia một “sân chơi chung” của thế

giới - WTO thì ngay từ bây giờ ngành dệt may Việt Nam phải nỗi lực rất

nhiều. Và những kinh nghiệm của người bạn láng giềng Trung Quốc

cũng là đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhất của Việt Nam hiện nay cùng

những nước sản xuất lớn trên thế giới sẽ là bài học quý báu cho ngành dệt

may Việt Nam. Tuy nhiên, ngay từ trước khi vào WTO, Trung Quốc đã

“mạnh” hơn Việt Nam rất nhiều nên chúng ta không thể rập khuôn máy

móc theo những gì mà Trung Quốc đã làm mà phải vận dụng linh hoạt và

có chọn lọc cho phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam, thích

nghi với môi trường dệt may thế giới đầy cạnh tranh hiện nay. Và Việt

Nam cũng đã rút ra được mười bài học kinh nghiệm áp dụng cho sự phát

triển ngành dệt may của chính mình.

- Thứ nhất, học tập Trung Quốc, để có đủ sức cạnh tranh trên thị

trường quốc tế, trong thời gian vừa qua Việt Nam cũng đã thành

lập được tập đoàn dệt may. Tuy nhiên Việt Nam vẫn phải tăng

cường liên doanh, liên kết hơn nữa giữa các doanh nghiệp dệt may

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 21

Page 36: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

với nhau để có thể hợp lực giải quyết những hợp đồng lớn, đảm

bảo giao hàng đúng thời hạn nhằm nâng cao uy tín với khách hàng

nước ngoài.

- Thứ hai, để tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm dệt may được cao thì

Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược tập trung và phát triển

vùng sản xuất nguyên phụ liệu nhằm đảm bảo cung cấp cho ngành

dệt may nguồn nguyên phụ liệu ổn định và chất lượng. “Dệt mà

không mạnh thì may mãi mãi chỉ đi làm thuê”.

- Thứ ba, thực tế cho thấy, ở Trung Quốc lương bình quân của công

nhân cao hơn Việt Nam khá nhiều nhưng giá hàng may mặc xuất

khẩu của họ ra thị trường quốc tế rất cạnh tranh. Điều này chứng

tỏ việc cạnh tranh về hàng may mặc không còn là vấn đề giá nhân

công rẻ mà mấu chốt là công nghệ bởi giá lao động rẻ chỉ là lợi thế

nhất thời, không ổn định trong cạnh tranh. Ngày nay, khoa học

công nghệ phát triển mạnh, các quá trình sản xuất được tự động

hoá thì giá nhân công rẻ không còn là thế mạnh như trước. Vì vậy,

Việt Nam cần phải không ngừng đổi mới, tăng cường trang thiết bị

công nghệ tiên tiến, nhanh chóng sản xuất được những sản phẩm

đòi hỏi kỹ thuật cao như complet, veston… để đa dạng hóa được

các mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người

tiêu dùng, nâng cao được giá trị kim ngạch xuất khẩu. Có thể nói,

đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ là vấn đề sống còn đối với

các đơn vị dệt may, nhất là trong bối cảnh ngành dệt và ngành may

Việt Nam hiện đang có sự mất cân đối lớn, để ngành dệt may Việt

Nam phát huy tốt hơn nữa vai trò là một ngành công nghiệp mũi

nhọn. Để thực hiện được giải pháp này thì Việt Nam phải thu hút

vốn đầu tư, tranh thủ các nguồn tài trợ, vay vốn ưu đãi của các tổ

chức tài chính quốc tế để đầu tư mở rộng, phát triển quy mô sản

xuất, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 22

Page 37: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

để có thế đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của thị trường

thế giới.

- Thứ tư, Trung Quốc với những lợi thế như lao động, công nghệ,

nguyên vật liệu, vốn… đã phát triển sản xuất hàng loạt với giá rẻ,

không quan tâm đến số lượng nhỏ vì sản xuất nhỏ sẽ khó hơn. Như

vậy không có nghĩa Trung Quốc lớn mạnh như thế thì Việt Nam

nhỏ bé của chúng ta không có chỗ đứng trong việc sản xuất hàng

dệt may xuất khẩu. Việt Nam cần chuyển từ cạnh tranh đơn thuần

dựa trên lợi thế về giá nhân công thấp sang cạnh tranh bằng giá trị

gia tăng và đổi mới tăng chất lượng dịch vụ. Việt Nam vẫn có thể

phát triển được bằng cách cung cấp sản phẩm cho các thị trường

nhỏ hơn, thị trường dành cho sản phẩm đắt tiền, tinh xảo, đòi hỏi

kỹ thuật và tay nghề cao và phẩm chất tốt. Có thể nói rằng chính

những sản phẩm loại này là những hàng có nhu cầu cao tại các

nước phát triển và có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận. Do đặc

điểm sản phẩm dệt may có vòng đời ngắn, mang tính thời trang và

chịu chi phối bởi các yếu tố văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo,

khí hậu, giới tính, tuổi tác nên với đặc điểm là nước có nền văn

hoá đa dạng và phong phú nên trong thời gian tới các sản phẩm

may mặc Việt Nam cần chuyển từ sản phẩm đòi hỏi hàm lượng trí

tuệ thấp, không mang tính thời trang và văn hoá sang sản phẩm có

hàm lượng trí tuệ cao và chứa đựng yếu tố văn hoá, khai thác bản

sắc văn hoá dân tộc để tạo nên phong cách riêng, nhãn hiệu riêng

góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Thứ năm, tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín trên thị trường quốc

tế cũng như chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản

phẩm của mình là con đường mà những nhà sản xuất lớn trên thế

giới đã thực hiện thành công. Để thực hiện được việc này, các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải đề ra những chiến lược

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 23

Page 38: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

dài hạn dựa trên sự kết hợp hài hòa các giải pháp về nâng cao chất

lượng, công tác marketing, không ngừng nâng cao năng lực của

mình trong khâu thiết kế, đảm bảo thời gian giao hàng. Đặc biệt,

trong giai đoạn dệt may Việt Nam chưa có tên tuổi trên thị trường

thì cách tốt nhất là thâm nhập thị trường bằng cách mua bằng sáng

chế, bản quyền nhãn hiệu của các công ty nước ngoài và liên kết

sản xuất với 2-4 thương hiệu nước ngoài như cách Trung Quốc đã

làm để sản xuất ra những sản phẩm của họ với giá rẻ hơn, qua đó

thâm nhập vào thị trường thế giới bằng sản phẩm “made in

VietNam” đồng thời học tập kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ để

tiến tới tự thiết kế mẫu mã, sản xuất ra những sản phẩm bằng

những thương hiệu của Việt Nam.

- Thứ sáu, thực hiện những quy tắc đã được chấp nhận mang tính

chất quốc tế trong việc điều hành doanh nghiệp như ứng dụng

công nghệ mã số mã vạch vào hoạt động của doanh nghiệp, ứng

dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc

tế ISO… Như chúng ta đã biết, hiện nay hầu như tất cả các nước

trên thế giới đều yêu cầu sản phẩm phải có mã số mã vạch mới

được nhập khẩu nên nếu một khi sản phẩm của Việt Nam không

có mã số mã vạch thì khó có thể bán được, hoặc muốn bán thì phải

chấp nhận để bạn hàng nước sở tại gia công, đóng gói lại. Điều

này gây ra tốn kém, phức tạp và đặc biệt là rất dễ mất thị trường.

Đặc biệt chú trọng đến hàng rào kỹ thuật về chống bán phá giá,

xuất xứ, môi trường, điều kiện làm việc… để bảo đảm phát triển

bền vững.

- Thứ bảy, với thực tế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang

thiếu nhân lực trong cạnh tranh quốc tế nên Việt Nam cần sớm có

chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút và đào tạo cán bộ quản lý,

kinh doanh, thiết kế, công nhân kỹ thuật cho ngành. Cũng giống

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 24

Page 39: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

như những nước đi trước, Việt nam cần phải tăng cường hợp tác

với các công ty nước ngoài để học hỏi các kinh nghiệm quản lý,

chuyển giao các công nghệ hiện đại…Vẫn duy trì một mức độ

nhất định xuất khẩu bằng hình thức gia công để giải quyết việc

làm; từng bước khắc phục điều kiện sản xuất lạc hậu; học hỏi kinh

nghiệm marketing quốc tế, tổ chức quản lý sản xuất; tiếp thu và

từng bước đổi mới công nghệ; tích luỹ nguồn lực tài chính; chuẩn

bị những điều kiện cần thiết để thực hiện xuất khẩu trực tiếp một

cách có hiệu quả. Như vậy, về lâu dài, xuất khẩu trực tiếp phải trở

thành phương thức xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp may

mặc Việt Nam.

- Thứ tám, cần phải tích cực tham gia các hoạt động quảng cáo, thu

thập thông tin về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, tập

quán thương mại, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, hệ

thống phân phối của các nước, tính chất nhu cầu về hàng dệt may,

đối thủ cạnh tranh, phương thức cạnh tranh... để giúp doanh

nghiệp xác định được chiến lược sản xuất mặt hàng gì, số lượng

sản xuất, khả năng xuất khẩu, năng động trong việc đổi mới mẫu

mã, đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường. Chẳng hạn, kinh

nghiệm của Trung Quốc trong giải pháp về thị trường là cử nhân

viên tiếp thị mang sản phẩm đi chào hàng trực tiếp với các công ty

nhập khẩu hàng dệt may.

- Thứ chín, tổ chức các cuộc hội thảo để phổ biến cho các doanh

nghiệp về tình hình hội nhập của Việt Nam (những cam kết với

Mỹ và 27 nền kinh tế có yêu cầu đàm phán song phương, cơ hội

và thách thức…) cũng như các nguyên tắc của WTO, các Hiệp

định đa biên của WTO (Hiệp định về các biện pháp tự vệ, Hiệp

định về dệt may, Hiệp định chống bán phá giá...), các chính sách

khi gia nhập FTA,… để ngay từ bây giờ các doanh nghiệp có

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 25

Page 40: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

phương án chuẩn bị, có giải pháp phối hợp giữa các doanh nghiệp,

Hiệp hội dệt may, các Bộ, ngành có liên quan… một cách hợp lý,

tránh những bất lợi có thể nảy sinh.

- Thứ mười, kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy công nghiệp dệt

may của nước này lớn mạnh được như thế là một phần có sự hỗ

trợ, quan tâm của Nhà nước dưới nhiều hình thức. Chương trình

trợ cấp vốn của chính phủ Việt Nam đối với dệt may bị bãi bỏ theo

yêu cầu để được gia nhập WTO (Nghị định 55) nhưng không có

nghĩa Nhà nước bỏ chương trình tăng tốc phát triển ngành này.

Chẳng hạn, áp dụng những “trợ cấp đèn xanh” mà WTO cho phép,

có những chính sách ưu đãi về thuế VAT (ví dụ như việc miễn

thuế VAT đối với nguyên phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, chất

trợ may nhập khẩu... trong một thời gian nhất định), chính sách tỷ

giá hối đoái, chính sách tín dụng và hỗ trợ xuất khẩu. Tuy nhiên,

sự hỗ trợ này phải khéo léo, linh hoạt, tránh tình trạng sau một thời

gian phát triển, chúng ta bị các nước như Mỹ, EU kiện vì bán phá

giá như trường hợp giày da, thủy sản...

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 26

Page 41: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI.

Liên minh Châu Âu (EU) là tên gọi hiện tại của cộng đồng Châu Âu

trước đây. Trước tháng 5/2004, EU bao gồm 15 quốc gia thành viên. Vào

tháng 5/2004 EU kết nạp thêm 10 quốc gia mới bao gồm Cộng hòa Séc,

Cyprus, Estonia, Hungary, Slovakia, Latvia, Litva, Malta, Phần Lan và

Slovenia. Vào năm 2007 thì Romania và Bulgaria tiếp tục gia nhập vào EU.

Hiện nay thì EU đã có 27 quốc gia. Dưới đây là bảng số liệu về các quốc gia

EU.

STT Quốc giaDiện tích

(ngìn km2)

Dân số (triệu

người)

Mật độ (người/km2)

Toàn thế giới 136.999 6.987 51

1 Cộng hòa Áo 84 8,4 100

2 Vương quốc Bỉ 31 11 359

3 Cộng hòa Bulgaria 112 7,5 67

4 Cộng hòa Cyprus 9 1,1 120

5 Cộng hòa Séc 79 10,5 134

6 Vương quốc Đan Mạch 43 5,6 129

7 Cộng hòa Estonia 45 1,3 30

8 Cộng hòa Phần Lan 337 5,4 16

9 Cộng hòa Pháp 550 63,3 115

10Cộng hòa liên bang Đức

357 81,8 229

11 Cộng hòa Hy Lạp 132 11,3 86

12 Cộng hòa Hungary 93 10 107

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 27

Page 42: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

13 Ireland 71 4,6 65

14 Cộng hòa Ý 301 60,8 202

15 Cộng hòa Latvia 65 2,2 34

16 Cộng hòa Litva 66 3,2 49

17Đại công quốc Luxembourg

2 0,5 200

18 Cộng hòa Malta 0,3 0,4 1.304

19 Vương quốc Hà Lan 42 16,7 402

20 Cộng hòa Ba Lan 313 38,2 122

21 Cộng hòa Bồ Đào Nha 92 10,7 116

22 Romania 238 21,4 90

23 Cộng hòa Slovakia 49 5,4 111

24 Cộng hòa Slovenia 20 2,1 101

25Vương quốc Tây Ban Nha

507 46,2 91

26 Vương quốc Thụy Điển 450 9,4 21

27 Vương quốc Anh 243 62,7 258

Bảng 3. Diện tích và dân số các quốc gia EU.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Qua bảng số liệu trên, ta thấy Đức là quốc gia có dân số đông nhất và

Pháp là quốc gia có diện tích lớn nhất trong khu vực EU. Vì thế, để đẩy

mạnh xuất khẩu sang thị trường EU,Việt Nam có thể nhắm đến một số quốc

gia đông dân cư như Đức, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha,…

Thu nhập bình quân đầu người của EU là 32.900 USD/người.

Dưới đây là bảng số liệu về tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu

người của các quốc gia EU qua các năm.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 28

Page 43: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

STT

Quốc gia 2006 2007 2008 2009 2010 2011

1 Áo 38918,6 45181,5 49679,4 45638,1 45181,1 46162,3

2 Bỉ 37838,0 43229,0 47341,0 43799,2 43077,7 44120,1

3 Bulgaria 4313,4 5498,0 6798,1 6403,1 6333,2 64270,3

4 Cyprus 1761,1 2318,1 2918,8 2441,0 2620,7 2687,7

5Cộng hòa Séc

13887,3 27860,3 31928,4 29427,9 28779,2 30522,3

6 Đan Mạch 50462,2 57021,2 62596,5 56329,6 56244,6 58310,7

7 Estonia 12359,0 16143,4 17577,7 14374,5 14340,7 14870,8

8 Phần Lan 39458,0 46538,2 51186,5 44889,8 44377,5 45132,2

9 Pháp 35847,9 40459,8 44117,1 40663,1 39448,4 40410,3

10 Đức 35429,5 40403,0 44132,0 40275,3 40115,6 41210,5

11 Hy Lạp 23682,0 27240,8 30362,6 28521,0 26606,9 27550,4

12 Hungary 11220,5 13534,7 13534,7 12634,6 12863,2 13142,2

13 Ireland 52042,4 59664,7 59573,7 50034,2 46170,3 48450,1

14 Ý 31614,1 35826,0 38563,1 35236,9 34075,1 35650,4

15 Latvia 8713,1 12638,1 14857,9 11475,7 10723,4 11475,3

16 Litva 8865,0 11584,2 14071,3 11033,6 11045,4 11985,4

17 Luxembourg 90642,7106901,

6118218,

8104353,

7105194,

6110645,

7

18 Malta 15900,4 18419,2 21047,0 19694,1 19845,3 20687,8

19 Hà Lan 41458,9 47770,8 52951,0 47998,3 46904,0 47780,9

20 Ba Lan 8958,0 11157,3 13885,6 11285,3 12294,2 12956,7

21 Bồ Đào Nha 18996,0 21845,2 23716,4 22015,9 21486,3 22554,2

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 29

Page 44: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

22 Romania 5681,1 7856,5 9299,7 7500,3 7539,1 8120,3

23 Slovakia 12808,8 15583,4 18133,4 16125,8 16071,5 16864,8

24 Slovenia 19409,3 23441,0 27015,1 24051,0 22893,3 23576,9

25 Tây Ban Nha 27988,8 32129,6 34988,2 31891,4 30548,6 32645,1

26 Thụy Điển 43948,6 50558,4 52730,8 43471,7 48896,5 50418,6

27 Anh 40251,3 46122,8 42935,4 35129,4 36343,2 37430,6

Bảng 4. GDP bình quân đầu người (USD) của EU qua các năm.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

EU là một thị trường tiềm năng đối với rất nhiều chủng loại hàng hóa,

vì vậy, đây là thị trường tiêu thụ quan trọng cho các doanh nghiệp nước

ngoài. Từ nhiều năm nay, EU luôn là thị trường xuất khẩu chính đối với

nhiều hàng hóa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy

hải sản, cà phê, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ…

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG.

EU với 27 nước thực sự là một thị trường rộng lớn, đa dạng, có nhiều

triển vọng cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam nhưng đồng thời cũng

là một thị trường hết sức khắt khe. Chinh phục thị trường này đòi hỏi nhiều

nỗ lực và sự đầu tư, nhất là khi Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều đối thủ

lớn về các mặt hàng xuất khẩu này. Bên cạnh đó dù thực hiện một quy chế

thuế nhập khẩu nhưng đặc điểm của từng thị trường riêng vẫn có khác biệt về

văn hóa, phong cách tiêu dùng. Việc tạo ra một sản phẩm đáp ứng được thị

hiếu của cả 27 nước là một thách thức lớn mà doanh nghiệp Việt Nam cần

vượt qua khi tiếp cận thị trường này. Do đó, việc phân tích thị trường là một

vấn đề không thể thiếu và quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp

Việt Nam trên thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này.

2.2.1. Đặc điểm tiêu dùng của người dân các nước EU.

Các doanh nghiệp Việt Nam trước khi xuất hàng vào thị trường EU

cần hiểu kỹ thị trường này, hiểu đặc điểm của người tiêu dùng để chủ

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 30

Page 45: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

động nắm bắt thông tin, cơ hội và thâm nhập thành công. Theo Tham tán

thương mại Việt Nam tại EU, nhìn chung người tiêu dùng EU thích tìm

mua các hàng hóa có chất lượng tốt với mẫu mã tinh xảo hơn là hàng hóa

rẻ có chất lượng và mẫu mã kém. Để xuất khẩu thành công vào thị trường

EU, các doanh nghiệp nên đến tận nơi để nghiên cứu thị trường, nắm lấy

những qui định, dự đoán xu hướng tiêu dùng, để tránh việc xuất khẩu

những mặt hàng lỗi thời, không phù hợp với thị hiếu khách hàng.

Thị hiếu của người tiêu dùng EU hướng nhiều về các yếu tố sức khỏe

và thể chất. Người dân EU đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính

năng bảo vệ sức khỏe, chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế hóa chất. Do mức

sống cao nên người dân các nước EU có xu hướng dùng những loại sản

phẩm sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên (đồ gỗ, tre, sợi gai,

bông…).

Ngoài ra việc thu nhập tăng và dân trí cao khiến người dân ở đây quan

tâm hơn đến những mặt hàng chất lượng cao, đặc biệt thể hiện được tính

cá thể, người tiêu dùng muốn họ là trung tâm, sản phẩm phải phục vụ nhu

cầu và đề cao tính cá nhân của họ. Do đó, người tiêu dùng EU có sở thích

và thói quen dùng sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới dù vẫn

biết sản phẩm đó đắt hơn rất nhiều so với những nhãn hiệu bình thường.

Họ cho rằng những nhãn hiệu này sẽ gắn với chất lượng sản phẩm và có

uy tín lâu đời, cho nên khi dùng sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất

an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Vì vậy, trong nhiều

trường hợp mặc dù những sản phẩm giá rất đắt nhưng họ vẫn mua và

không thích chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm không nổi tiếng khác

cho dù giá rẻ hơn nhiều.

EU là một trong những thị trường lớn trên thế giới, là cộng đồng dân

tộc thượng lưu và là trung tâm văn minh lâu đời của nhân loại. Do đó, sở

thích của người châu Âu rất cao sang, họ có thu nhập, mức sống cao và

khá đồng đều, yêu cầu khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh của thực

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 31

Page 46: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

phẩm. Người tiêu dùng khu vực này ngày càng có xu thế ăn uống lành

mạnh, tăng các hoạt động ngoài trời có lợi cho sức khỏe.

Các yếu tố khác cũng được quan tâm nhiều như việc kết nối về thông

tin sản phẩm và trách nhiệm xã hội của sản phẩm và nhà cung cấp, sản

xuất. Tốt nhất các doanh nghiệp Việt Nam cần có cán bộ thông tin

chuyên nghiệp nhằm nắm bắt và cập nhật thông tin về các quy định phức

tạp và khá nhiều của khối này, đồng thời cần thích ứng với thị hiếu của

người tiêu dùng nội khối để việc thâm nhập và tiêu thụ hàng hóa đạt kết

quả cao.

Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu

dùng rất được bảo vệ, khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển.

Do đó, EU quy định tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất

và có các hệ thống báo động nhanh giữa các nước thành viên, đồng thời

bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm tại biên giới.

Bên cạnh đó, người tiêu dùng EU rất coi trọng kỹ năng giao tiếp và

bán hàng. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải cởi mở, rõ ràng

trong giao tiếp, đúng hạn và giải quyết nhanh những thắc mắc của khách

hàng khi cần thiết.

2.2.2. Tình hình cung – cầu sản phẩm dệt may trên thị trường.

Trước khi muốn xuất khẩu một sản phẩm vào một thị trường nào đó

thì ta cần phải phân tích và nắm bắt được tình hình cung – cầu của sản

phẩm đó trên thị trường.

Bằng việc chủ động theo dõi tình hình sản xuất mặt hàng dệt may tại

thị trường EU cũng như nắm bắt được nhu cầu thị hiếu đặc trưng, các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy rất nhiều cơ

hội kinh doanh tại thị trường rộng lớn này. Dưới đây là bảng thống kê sản

xuất nội địa sản phẩm dệt may của EU qua các năm.

Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 32

Page 47: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Áo T-shirt, áo may ô 7,943 7,061 7,037 6,341 5,128 4,975

Quần áo dệt kim, găng

tay, tất, hàng phụ trợ

may

5,895 5,445 4,761 4,331 4,261 3,926

Bộ complet, bộ quần áo 1,524 1,852 2,177 1,962 1,805 1,659

Quần áo ngủ, đồ lót 1,362 1,485 1,493 1,223 1,119 1,014

Áo khoác ngắn 0,913 0,884 0,810 0,692 0,624 0,578

Áo khoác dài 0,185 0,236 0,481 0,377 0,308 0,296

Áo sơ mi các loại 0,387 0,407 0,45 0,281 0,346 0,394

Bảng 5. Sản xuất nội địa sản phẩm dệt may của EU (tỷ EUR).

Nguồn: http://econ.worldbank.org

Dựa trên số liệu sản xuất nội địa của EU, có thể thấy nhu cầu sử dụng

mặt hàng áo T-shirt tại thị trường này là tương đối lớn và khả năng sản

xuất mặt hàng này của ngành công nghiệp trong nước đang sụt giảm đáng

kể (giảm từ 7,943 tỷ euro năm 2006 xuống còn 4,975 tỷ euro năm 2011).

Như vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể nắm bắt tình hình

này để tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường EU.

Về tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây: EU có nền

thương mại lớn thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ, là thị trường xuất khẩu

lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai. Hàng năm, EU nhập khẩu

một khối lượng lớn hàng hoá từ khắp các nước trên thế giới. EU cũng

nhập nhiều các mặt hàng dệt may, đây cũng là thế mạnh xuất khẩu của

Việt Nam và là những mặt hàng đang được thị trường EU ưa chuộng.

Triển vọng xuất khẩu những mặt hàng này của Việt Nam rất có khả quan.

Vì vậy, có thể khẳng định rằng EU là thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng

đối với mặt hàng hoá của Việt Nam.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 33

Page 48: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Tình hình cung hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU.

Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Áo T-shirt, áo may ô 246 270 211 176 162 168

Quần áo dệt kim, găng

tay, tất, hàng phụ trợ

may

27,2 51 50,3 71 76 77,6

Bộ complet, bộ quần áo 26,7 50 51 66,5 65 67

Quần áo ngủ, đồ lót 28 29 28 27,5 27 26

Áo khoác ngắn 20 21 19,5 20 19,7 19

Áo khoác dài 26 27,5 28,2 27 26 26,5

Áo sơ mi các loại 25 27,4 25 25 24,8 24,5

Bảng 6. Cung sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường EU (triệu USD).

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được quần áo dệt kim, găng

tay, tất, hàng phụ trợ may và bộ com-lê, bộ quần áo là những sản phẩm

được cung nhiều nhất trên thị trường EU và có tốc độ tăng rất nhanh với

quần áo dệt kim, găng tay, tất, hàng phụ trợ may là 27,28%/năm và bộ

com-lê, bộ quần áo là 24,1%/năm.

2.2.3. Tình hình giá cả - chất lượng.

Giá cả cạnh tranh cũng là một yếu tố quyết định thành công của các

doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, nhưng không phải vì

thế mà doanh nghiệp dễ bị coi thuần túy là nhà cung cấp sản phẩm giá rẻ

trên thị trường, bởi giá rẻ thường đi đôi với chất lượng thấp.

Như đã biết thì EU là thị trường không có lợi thế về sản xuất hàng dệt

may nên hiện các sản phẩm dệt may trên thị trường EU có giá tương đối

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 34

Page 49: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

cao do sản xuất ngày càng bị thu hẹp. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam

rất có lợi thế khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. Bên cạnh

đó, các sản phẩm dệt may của Việt Nam có thể được xuất khẩu sang EU

với số lượng lớn do không phải chịu bất kỳ hạn ngạch nào từ thị trường

EU, do đó khả năng cạnh tranh về giá là rất cao.

Mức sống của người dân trong cộng đồng EU tương đối đồng đều và

ở mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt khe về chất

lượng và độ an toàn giá cả không phải là vấn đề quyết định nhất đối với

thị trường này. Vì thế, cạnh tranh về giá không hẳn là biện pháp tối ưu

khi xâm nhập thị trường EU. Thu nhập bình quân đầu người của người

dân EU ở mức khá cao, và tỉ lệ chi tiêu cho hàng may trong tổng thu nhập

dân cư lớn. Bên cạnh đó người tiêu dùng EU có xu hướng chi tiêu nhiều

hơn cho những mặt hàng dệt may cao cấp với yêu cầu đa dạng về kiểu

dáng, mẫu mã, chất lượng cao.

Đối thủ cạnh tranh về giá lớn nhất của Việt Nam hiện nay trên thị

trường EU có thể nhắc tới là Trung Quốc, với tất cả những ưu thế về

nguồn nguyên liệu, nhân lực cho tới máy móc, Trung Quốc dường như

dẫn đầu thị trường này trong các chiến lược về giá của mình, từ những

sản phẩm bình dân cho đến những sản phẩm cao cấp, thượng lưu.

Điển hình thứ hai là ngành dệt may Maroc được Trung Quốc chuyển

giao công nghệ may mặc và hiện nay rất phát triển. Sản phẩm dệt may từ

Maroc đến Pháp chỉ mất khoảng 2 tuần nên giá cả sẽ cạnh tranh hơn.

Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam một thách

thức vô cùng lớn, các doanh nghiệp Việt Nam nên chuyển chiến lược

sang việc nâng cao giá trị gia tăng trong từng sản phẩm của mình.

2.2.4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường.

Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến Việt Nam,

những năm qua hàng dệt may xuất khẩu vẫn tăng trưởng mạnh, đặc biệt

là thị trường EU. Dù được dự báo sẽ còn nhiều khó khăn trong những

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 35

Page 50: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

năm tới nhưng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn còn nhiều cơ hội

nếu biết làm đúng cách.

Để có thể chủ động và giành được thành công trong cạnh tranh, mỗi

doanh nghiệp cần nhạy bén, sáng tạo, xây dựng cho mình chiến lược thị

trường thích hợp, chuyển từ cạnh tranh đơn thuần bằng nguồn lao động rẻ

sang cạnh tranh bằng giá trị gia tăng.

Khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU, các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam luôn phải đối đầu không chỉ với các đối thủ cạnh tranh

quốc tế mà còn với các doanh nghiệp trong nước. Điển hình là áp lực

cạnh tranh từ Trung Quốc, Bangladesh và một số nước châu Á khác hiện

đang chiếm thế mạnh ở thị trường này đã gây ra không ít khó khăn cho

các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, đặc biệt là với các doanh nghiệp

nhỏ.

Thách thức lớn nhất khi doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu

sang thị trường EU chính là sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ lớn, đặc

biệt là Trung Quốc. Trung Quốc với những điểm mạnh và lợi thế như:

khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu, nhân công lao động dồi dào

có trình độ cao và quan trọng là khả năng đáp ứng nhiều chủng loại hàng

hóa… là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt nam hiện nay. Thực tế trong

thời gian qua, cả hai nước cùng có tiềm năng trong sản xuất hàng dệt may

xuất khẩu với các chủng loại hàng hóa tương đối giống nhau và có các

khu vực thị trường tiềm năng trùng nhau. Tuy nhiên, khi phân tích sâu

hơn thực trạng ngành dệt may của hai nước trong cùng bối cảnh thì thấy

rằng quy mô và lợi thế cạnh tranh của dệt may Trung Quốc là rất lớn

trong khi dệt may Việt Nam có rất ít lợi thế cho sự phát triển bền vững và

còn rất nhiều yếu tố bất lợi.

Tuy nhiên, không phải vì thế mà hàng dệt may Việt Nam không còn

chỗ đứng trên thị trường EU, trong các nước EU thì thị trường Pháp đang

tăng trưởng tốt với mức 13% trong hai năm qua. Dù đã đạt mức tăng

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 36

Page 51: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

trưởng hai con số nhưng tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam vào thị

trường Pháp nói riêng và EU nói chung còn rất nhiều cơ hội. Trong năm

2011, Việt Nam đứng vị trí thứ 7 trong các nước xuất khẩu vào EU và thứ

14 vào Pháp.

Ông Guillaume Crouzet - Giám đốc điều hành Phòng Thương mại và

Công nghiệp Pháp tại Việt Nam (CCIFV), cho rằng, Pháp là thị trường

còn nhiều tiềm năng cho hàng dệt may Việt Nam.

Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường đầu tư nghiên cứu

về xu hướng tiêu dùng để có thể vượt qua những rào cản, đẩy mạnh xuất

khẩu hàng dệt may vào thị trường Pháp.

“Trong quá trình toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Pháp đến các nước

châu Á để tìm nguồn sản xuất cũng như mua các mặt hàng dệt may.

Trước đây, họ làm việc với các nước Bangladesh, Trung Quốc thì nay họ

muốn làm việc với Việt Nam. Và đây là cơ hội cho các doanh nghiệp

Việt Nam”, ông Guillaume Crouzet nói.

Bên cạnh đó, Bà S.Callagan - Phó vụ trưởng EU cho ý kiến: “Chúng

tôi đã nghĩ tới việc phải có một chính sách giám sát chặt chẽ tiến độ xuất

khẩu hàng dệt may của Trung Quốc sang EU cũng như kiểm soát được sự

tăng trưởng này lẫn ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế của EU. Vì vậy, sẽ

không có gì ngạc nhiên nếu trong vài năm tới chúng tôi sẽ có biện pháp

nào đó để kiềm chế tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của hàng dệt may

Trung Quốc”.

Dù tín hiệu tốt đã đến nhưng muốn tăng trưởng xuất khẩu lâu dài và

có chỗ đứng ổn định tại EU cũng như Pháp, các doanh nghiệp dệt may

Việt Nam cần phải làm nhiều hơn thế. Theo bà Alice Baey, Giám đốc

Thu mua toàn cầu Tập đoàn Casino (Pháp), các mặt hàng dệt may Việt

Nam đã đạt được những chuẩn mực nhất định. Tuy nhiên, đó chưa đủ để

thâm nhập lâu dài ở thị trường Pháp và EU. Điều cần thiết là phải nghĩ tới

hướng đi lâu dài. Muốn xuất khẩu tốt, các daonh nghiệp dệt may Việt

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 37

Page 52: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Nam phải năng động sáng tạo, luôn có những mẫu mã mới, theo dõi

những thay đổi của khách hàng các nước EU để có thể thích nghi nhanh

chóng.

2.2.5. Hệ thống phân phối trên thị trường.

Khía cạnh quan trọng nhất của quá trình hợp nhất có ảnh hưởng lớn

tới thương mại là sự hài hoà các quy tắc ở các nước thành viên EU. Do sự

hợp nhất cho phép di chuyển tự do các luồng vốn, hàng hoá, dịch vụ và

con người nên biên giới giữa các quốc gia thành viên đã được xoá bỏ.

Hàng hoá được sản xuất hoặc nhập khẩu vào một quốc gia thành viên

cũng có thể được chuyển sang các quốc gia thành viên khác mà không bị

hạn chế. Tiền đề cho sự di chuyển tự do này là sự thống nhất các quy  tắc

và quy định pháp lý liên quan đến những mặt hàng được sản xuất nội địa

hoặc nhập khẩu. Mặc dù đã là một liên minh nhưng không phải tất cả các

quy định pháp lý đều đã hài hoà. Công tác hài hoà hiện đang được thực

hiện trong những lĩnh vực như ô nhiễm môi trường, y tế, an toàn chất

lượng và giáo dục.

Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống

kênh phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ.

Tuy nhiên, hệ thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối

phức tạp nhất hiện nay trên thế giới, với sự tham gia của rất nhiều thành

phần: công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công

ty bán lẻ độc lập,… trong số đó nổi bật lên là vai trò của các công ty

xuyên quốc gia (TNC). Các công ty này thường phát triển theo mô hình

chiều ngang, gồm ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty

thương mại, siêu thị, cửa hàng. Các TNC tổ chức mạng lưới tiêu thụ của

mình rất chặt chẽ, chú trọng từ khâu đầu tư sản xuất hoặc mua hàng hoá

đến khâu phân phối hàng cho mạng lưới bán lẻ. Do đó, họ luôn có mối

quan hệ rất chặt chẽ với các nhà thầu nước ngoài để đảm bảo nguồn cung

cấp hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lưới bán lẻ.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 38

Page 53: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Với sự hiện diện của các công ty (hoặc tập đoàn) xuyên quốc gia này,

hệ thống phân phối của EU trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn

gốc lâu đời. Hai hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối

trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Trong kênh

phân phối theo tập đoàn, các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu của một tập

đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống các cửa hàng và siêu thị của tập

đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống bán lẻ bên ngoài. Ngược lại,

trong kênh phân phối không theo tập đoàn, các nhà sản xuất và nhập khẩu

của một tập đoàn có thể cùng một lúc cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ

của nhiều tập đoàn và các công ty bán lẻ độc lập khác. Thông thường các

siêu thị hoặc công ty bán lẻ độc lập trên thị trường EU không mua hàng

trực tiếp từ các nhà xuất khẩu nước ngoài mà thường thông qua các “nhà

bán buôn” là các trung tâm thu mua lớn của EU. Mối quan hệ bạn hàng

này không phải là ngẫu nhiên mà chủ yếu là vì những ràng buộc trong

quan hệ tín dụng, hoặc do mua cổ phần của nhau, do đó thường là những

quan hệ khá bền vững và lâu dài. Hơn nữa, theo quan điểm của các nhà

phân phối EU, mối quan hệ như vậy còn đảm bảo cho sự ổn định nguồn

hàng và chất lượng hàng, nhờ đó họ có thể giữ được chữ tín với khách

hàng mục tiêu hàng đầu mà các nhà kinh doanh EU luôn hướng tới. Kiểu

liên kết này trong hệ thống kênh phân phối EU đã tạo nên những chuỗi

mắt xích chặt chẽ được gắn với nhau bằng các hợp đồng kinh tế, mà việc

tiếp cận và trở thành một trong những mắt xích đó không phải là dễ dàng

đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam vốn chỉ quen làm ăn chộp giật và

theo từng hợp đồng riêng biệt.

Hầu hết các nhà nhập khẩu ở thị trường EU đều có phạm vi khách

hàng lớn với các phương thức mua hàng đa dạng. Tại thị trường EU, các

nhà phân phối thường chính là nhà thiết kế, vì hơn ai hết, chính họ là

người tường tận nhất nhu cầu và điều kiện để thoả mãn thị hiếu của khách

hàng. Các chuyên gia trong ngành dệt may, theo ước tính, tới 70% lợi

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 39

Page 54: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

nhuận (tính trên một sản phẩm may mặc từ khâu đầu đến khâu cuối cùng

của chuỗi giá trị) thuộc về các nhà phân phối lẻ này. Đây là mắt xích có

suất sinh lợi cao nhất, do các công ty lớn trên thế giới nắm giữ và họ

thường tạo ra các rào cản gia nhập ngành nên các quốc gia mới gia nhập

chuỗi giá trị rất khó để xâm nhập được khâu này. Các công ty trong khâu

này không trực tiếp làm ra sản phẩm, chỉ thực hiện hoạt động phân phối

đến người tiêu dùng cuối cùng nhưng họ đóng vai trò quan trọng trong

việc định hướng và tác động đến chuỗi dệt may thế giới vì họ nắm rõ nhu

cầu của những người tiêu dùng, cung cấp xu hướng thời trang cho các

nhà thiết kế sản phẩm và nắm giữ hệ thống bán hàng, kênh phân phối trên

toàn cầu.

2.2.6. Các chính sách của EU về hàng dệt may.

Mặc dù EU đã có hệ thống điều hòa tạo điều kiện cho thương mại tự

do giữa các nước thành viên, nhưng tại các nước thành viên vẫn có những

quy định khác nhau liên quan đến chiến lược và các tiêu chuẩn đối với

nhóm hàng này khi nhập khẩu. Sau đây là các chính sách chung nhất đối

với sản phẩm dệt may Việt Nam của EU.

2.2.6.1. Quản lý chất lượng.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đặc biệt quan tâm

kiểm soát từ khâu nguyên liệu đến sản xuất và xuất khẩu, tránh sử

dụng những vật liệu bị cấm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất

khẩu và uy tín của doanh nghiệp. Một vấn đề rất quan trọng khác, đó

là các doanh ngiệp Việt Nam cần nắm bắt những quy định cụ thể của

thị trường đối với từng chủng loại hàng hóa xuất khẩu.

Trong khi đó, sản phẩm dệt có chất lượng trung bình và thấp,

lại chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa. Đặc biệt, trong gia công ủy thác,

khách hàng nước ngoài chịu trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp

các yếu tố cần thiết cho sản xuất như nguyên liệu, mẫu thiết kế, quản

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 40

Page 55: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

lý và công nghệ, quản lý chất lượng, thời gian và cả yêu cầu về rào

cản kỹ thuật và yêu cầu sinh thái dệt.

Vấn đề sức ép của các rào cản kỹ thuật tăng khiến các doanh

nghiệp thực hiện việc cải tiến hệ thống quản lý, trong đó có quản lý

hóa chất, đáp ứng các yêu cầu về môi trường của Nhà nước và của

khách hàng. Tuy nhiên việc tuân thủ phần lớn bị động theo yêu cầu

của nhà nhập khẩu. Đồng thời hiện nay vẫn chưa có đầu mối quản lý

một cách hệ thống và cập nhật các yêu cầu mang tính quy chuẩn tại

các thị trường nhập khẩu. Hiện nay ngành dệt may Việt Nam có 229

tiêu chuẩn cấp quốc gia, 7 tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật sợi vải dệt

thoi bông và bông pha.

Điểm nổi bật là Việt Nam hiện chưa có các quy chuẩn, quy

định như: Quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may, quy định về ghi

nhãn hàng hóa các sản phẩm dệt may, tiêu chuẩn sinh thái cho sản

phẩm dệt may, quy định về chất lượng và yêu cầu về môi trường cho

các sản phẩm dệt may nhập khẩu, nhất là các sản phẩm dệt. Và đây là

vấn đề cần sớm khắc phục trong thời gian tới.

Luật EU đã áp dụng trực tiếp đối với nhà khập khẩu và phân

phối. Và vì vậy, các nhà nhập khẩu đã yêu cầu và bắt buộc các nhà

sản xuất và xuất khẩu thông qua các điều khoản trong hợp đồng. Đây

là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

còn khá bị động hiện nay.

Chứng chỉ ISO được coi như tấm giấy thông hành, một tài sản

quan trọng của những doanh nghiệp sở hữu nó, mang lại ưu thế bán

hàng khi hoạt động kinh doanh tại các đối tác kinh doanh.

2.2.6.2. Tiêu chuẩn về môi trường.

Những quy định liên quan đến vấn đề môi trường của sản

phẩm được xem là yếu tố rất quan trọng. Bên cạnh quy định của

Chính phủ các nước, người tiêu dùng EU cũng có nhận thức khá rõ về

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 41

Page 56: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

vấn đề môi trường của sản phẩm, khiến cho việc tuân thủ các quy

định về môi trường của sản phẩm trở thành yếu tố cho thành công của

các nhà xuất khẩu Việt Nam khi đưa sản phẩm vào thị trường EU

(những quy định này lại càng khắt khe hơn tại các nước EU ở phía

Bắc, các nước vùng Scandinavia, Đức, Hà Lan…).

Quan niệm về phát triển bền vững lại được áp dụng tại hầu hết

các nước thành viên EU từ sau hội nghị Riode Janeiro (Braxin) năm

1992 về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Theo đó, phát triển

kinh tế phải đi kèm vấn đề bảo vệ môi trường. Những năm gần đây,

những vấn đề về môi trường như sản xuất sạch hơn, đánh giá chu kỳ

sống của sản phẩm đã trở thành công cụ quan trọng cho các doanh

nghiệp muốn chứng minh về khả năng sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn

môi trường của họ.

Theo quy định của EU, các tiêu chuẩn được đánh giá đối với

quy trình chế biến và tinh chế sản phẩm dệt may, theo đó có những

quy định về chất thải vào nước và vào không khí, không cho phép sử

dụng chloride khi tẩy sản phẩm, quy định mức tối đa cho phép đối với

các kim loại nặng còn tồn dư trong sản phẩm cuối cùng, quy định giới

hạn đối với các chất tạo màu và forrmaldehyde.

2.2.6.3. Bao bì.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải quan tâm tới bao

bì đóng gói khi xuất khẩu sản phẩm sang EU. Bao bì sản phẩm phải

bảo đảm các yêu cầu bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển chịu

được các điều kiện thời tiết, chống được những thay đổi về nhiệt độ,

chống mất cắp… Một số nhà nhập khẩu còn đưa ra yêu cầu liên quan

đến bao bì với lý do bảo vệ môi trường, thông thường các bao bì dùng

vật liệu PVC ít được sử dụng, thậm chí có nước còn cấm sử dụng loại

vật liệu này. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nghiên cứu

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 42

Page 57: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

kỹ vấn đề này để thực hiện cho đúng trước yêu cầu khắt khe của thị

trường EU.

EU đã ban hành Chỉ thị số 94/62/EC về “Bao bì và phế thải

bao bì” nhằm ngăn ngừa việc tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng, tái

chế bao bì và giảm phần vứt bỏ, tiêu huỷ cuối cùng của chất thải đó.

Chỉ thị cũng quy định mức tối đa kim loại nặng chứa trong bao bì và

mô tả những yêu cầu cụ thể trong sản xuất và cấu thành bao bì dùng

trong ngành công nghiệp, thương mại, văn phòng, cửa hàng, dịch vụ,

hộ gia đình hoặc bất kỳ nơi nào khác, bất kể dùng nguyên liệu gì.

2.2.6.4. Ghi nhãn.

Về phía người tiêu dùng, nhu cầu đối với những sản phẩm

mang tính môi trường ngày càng tăng. Người tiêu dùng đòi hỏi những

sản phẩm dễ dàng được nhận diện và được gắn nhãn theo quy định

của pháp luật. Dấu xác nhận cho những sản phẩm mang tính môi

trường thường được biết đến như một nhãn sinh thái, những dấu xác

nhận chỉ ra rằng sản phẩm đó ít làm ảnh hưởng đến môi trường hơn so

với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang tính tự nguyện,

nhưng có thể xem đó như một công cụ để cạnh tranh khá hữu hiệu. Có

4 dạng nhãn hiệu được áp dụng cho sản phẩm may mặc thông thường

tại thị trường EU hiện nay, đó là:

- Ecolabel, được áp dụng cho tấm drap trải giường và áo thun

(gồm áo thun dệt kim, áo thun trơn, áo cổ tròn, áo ngắn và dài

tay được thiết kế để mặc ngoài trời); sản phẩm thêu và in.

- Nhãn hiệu OKO-Tex, theo đó, sẽ không kiểm tra toàn bộ quy

trình chế biến sản phẩm, mà chỉ tập trung vào sản phẩm cuối

cùng. Loại nhãn hiệu này hiện thông dụng nhất ở Đức.

- Nhãn hiệu SKAL-EKO, hệ thống kiểm định này được áp dụng

trên toàn bộ dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp, từ khâu

thu hoạch bông cho đến sản xuất sợi rồi làm ra sản phẩm; đồng

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 43

Page 58: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

thời đưa ra yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả

khâu đóng gói sản phẩm.

- Nhãn hiệu SG, đây là nhãn kiểm tra về các chất nguy hiểm.

Nhãn này không chỉ áp dụng cho hàng dệt may mà còn đối với

nhiều loại hàng hóa khác. SG qui định những mức giới hạn đối

với các chất nguy hiểm có trong sản phẩm cuối cùng như

forrmaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenol

(non-PCP), arsen, cadmium, nikel, chì, thủy ngân…

Việc ghi nhãn hàng hóa phải đảm bảo thông tin tới người tiêu

dùng về sản phẩm mà họ mua. Thông tin ghi trên nhãn phải bao gồm

xuất xứ, thành phần sợi, khả năng dễ cháy, cách thức giặt tẩy, các số

đo chiều dài, vòng ngực và hông. Những thông tin mang tính tự

nguyện như mẫu mã, độ bền của màu sắc, ảnh hưởng của các chất giặt

tẩy, nhiệt độ ủi an toàn,…

Gần đây, EU đã đưa ra quy định mới, quy định số 1007/2011

của Liên minh châu Âu (EU) về việc đặt tên xơ sợi dệt và dán nhãn

liên quan và ghi nhãn thành phần xơ sợi trong sản phẩm dệt, thay thế

cho chỉ thị 2008/121/EC về việc đặt tên nguyên liệu dệt, chỉ thị

96/73/EC về các phương pháp xác định nhằm phân tích định lượng

các hỗn hợp sợi vải kép và chỉ thị 73/44/EEC về các quy luật gần

đúng của các quốc gia thành viên liên quan đến phương pháp xác định

nhằm phân tích định lượng các hỗn hợp sợi xơ 3 thành phần.

Quy định số 1007/2011 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu

ban hành ngày 27/9/2011 về việc đặt tên xơ sợi dệt và dán nhãn liên

quan và ghi nhãn thành phần xơ sợi của các sản phẩm dệt (Công báo

L 272, 18.10.2011, p.1) mô tả các điều kiện và quy tắc ghi nhãn sản

phẩm dệt may.

Thông tin cần thiết liên quan đến thành phần của sản phẩm dệt

may phải được cung cấp bằng cách sử dụng tên sợi phù hợp. Quy định

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 44

Page 59: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

này cũng quy định phương pháp kiểm tra thành phần sản phẩm dệt

may có phù hợp với thông tin được cung cấp không.

Quy định này dựa trên các chỉ thị áp dụng cho dệt may, sửa lại

cho phù hợp với các tiêu chuẩn gần đây nhằm tạo sự thuận tiện cho

việc áp dụng trực tiếp và đảm bảo rằng các công dân, các doanh

nghiệp và các cơ quan công quyền có thể dễ dàng xác định quyền và

nghĩa vụ của mình.

2.2.6.5. Quy định về xuất xứ hàng hóa.

Có nhiều công đoạn kiểm tra được thực hiện để bảo đảm sản

phẩm nhập khẩu đáp ứng những tiêu chuẩn mà thị trường đặt ra. Các

phương pháp kiểm tra nhìn chung được tiến hành dựa trên các tiêu

chuẩn quốc tế khác. Việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm cũng được

đặt ra. Theo đó, một sản phẩm hoàn chỉnh phải có thể được truy xuất

nguồn gốc thông qua chuỗi cung cấp hàng hóa. Như vậy, đòi hỏi phải

có sự ghi chép chi tiết và các thủ tục kiểm tra nghiêm ngặt trong toàn

bộ quá trình sản xuất có liên quan.

Điểm mới trong chính sách về nguyên tắc xuất xứ của EU là

việc xem xét xuất xứ hàng sẽ được xét trên quy mô khu vực thay vì

quốc gia. Cụ thể, trước đây việc xem xét và đánh giá nguồn gốc xuất

xứ hàng dệt may xuất khẩu vào các nước Liên minh châu Âu (EU) là

dựa trên cơ sở nguyên liệu sản xuất tại chính nước đó, thì tới đây nếu

áp dụng chính sách mới thì việc xem xét sẽ mở rộng ra cấp độ khu

vực. Điều đó có nghĩa là các nước ASEAN có thể mua nguyên liệu

của nhau để sản xuất ra hàng dệt may thành phẩm, sau đó xuất khẩu

sang EU và những sản phẩm xuất khẩu này vẫn được coi là có nguồn

gốc xuất xứ từ trong nước.

Về tác động của chính sách mới này tới xuất khẩu hàng dệt

may của Việt Nam vào EU, bà S.Callagan – Phó vụ trưởng EU, cho

rằng: “Xét trên bình diện chung, việc áp dụng chính sách mới về

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 45

Page 60: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

nguyên tắc xuất xứ sẽ có ảnh hưởng đáng kể tới ngành dệt may của

các nước ASEAN, trong đó có cả Việt Nam. Bởi vì hầu hết ngành dệt

may của các nước Đông Nam Á và Nam Á nhìn chung đều dựa khá

nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, trong đó có nhập khẩu lẫn

nhau giữa các nước trong khu vực mà Việt Nam cũng không phải là

ngoại lệ. Tôi cho rằng, tác động này là tích cực. Trong lĩnh vực dệt

may, để đánh giá một sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ nước nào

hoặc khu vực nào thì chúng tôi quan tâm đến trị giá của nguyên liệu

thô nhập vào hoặc được sản xuất từ trong nước và thứ hai là giá trị gia

tăng sau khi sử dụng nguyên liệu thô đó để sản xuất ra sản phẩm. Đối

với quy định mới về nguồn gốc xuất xứ, chúng tôi sẽ giảm tối đa mức

trần để được công nhận là hàng này xuất xứ từ đâu, do đó cho phép

các bạn có khả năng tìm và nhập khẩu nguồn nguyên liệu thô đa dạng,

với giá cả phù hợp từ nhiều nước hơn so với trước. Mặt khác, EU đặc

biệt quan tâm tới vấn đề xuất xứ hàng hoá vì xuất xứ hàng hóa của

nước nào sẽ quyết định việc nước đó có được hưởng chế độ ưu đãi

thuế của EU hay không. Trong trường hợp này, quy định mới về xuất

xứ cũng có thể sẽ khiến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam và một

số nước khác trong khu vực có lợi”.

Trong trường hợp nguyên liệu được nhập khẩu từ các nước

ngoài khu vực ASEAN, bà S.Callagan nói rõ: “Những thay đổi trong

chính sách về nguyên tắc xuất xứ mới chỉ đang được xem xét áp dụng

cho các nước trong khu vực ASEAN, vì vậy trường hợp nhập khẩu từ

ngoài khu vực ASEAN sẽ không được tính tới”. Cũng về xuất xứ

nguyên liệu, bà nhấn mạnh: “Nếu nhập khẩu nguyên liệu từ Trung

Quốc để sản xuất hàng dệt may xuất khẩu thì sẽ không được nằm

trong diện hưởng chính sách ưu đãi, vì Trung Quốc không được nằm

trong diện xem xét”.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 46

Page 61: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Đây có thể được xem là một tin vui cho các doanh nghiệp xuất

khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU đầy tiềm năng

này.

2.3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN

NĂM 2015.

Năm 2012, kinh tế thế giới chưa thoát khỏi suy thoái và tiếp tục diễn

biến phức tạp. Kinh tế Việt Nam cũng đang gặp không ít khó khăn. Những

yếu tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát cao, thắt chặt tín dụng… tiếp

tục tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là xuất khẩu. Dựa

trên tình hình đó, Hiệp hội dệt may Việt Nam kết hợp cùng Tham tán thương

mại Việt Nam tại EU đã đưa ra một số dự báo về tình hình thị trường trong

một vài năm tới, cụ thể là đến năm 2015.

2.3.1. Dự báo về sự thay đổi nhu cầu.

Theo dự báo của Hiệp hội dệt may Việt Nam, năm 2015 xuất khẩu

vào thị trường EU sẽ khó khăn khi các Chính phủ và người dân EU đang

thực hiện chính sách “thắt lưng buộc bụng” cắt giảm chi tiêu và đầu tư

công, dẫn đến sức mua giảm, thị trường thu hẹp. Theo đó, chính sách bảo

hộ mậu dịch, hạn chế nhập khẩu đang được áp dụng thông qua các rào

cản thương mại tại các nước thành viên có thể gây trở ngại đối với hàng

xuất khẩu của Việt Nam.

Xu hướng giảm giá đơn hàng có thể khiến tăng trưởng xuất khẩu sang

các thị trường EU năm 2015 giảm khoảng 10-15% so với năm 2011.

Các biện pháp “thắt lưng buộc bụng” tại các nước EU sẽ tác động đến

sức mua của thị trường khu vực này và nhu cầu nhập khẩu. Tuy nhiên,

nhập khẩu giảm sẽ chỉ tập trung chủ yếu vào những mặt hàng như xe hơi,

vật liệu xây dựng, đồ tiêu dùng xa xỉ, đồ điện và điện tử gia dụng... Còn

nhu cầu đối với các sản phẩm thiết yếu như xăng dầu, thực phẩm, quần

áo, giày dép, cà phê, hàng thủy sản… vẫn duy trì, thậm chí tiếp tục tăng.

Đây chính là những mặt hàng Việt Nam có lợi thế xuất khẩu sang khu

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 47

Page 62: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

vực này. Vì vậy, có thể dự báo xuất khẩu của Việt Nam sang EU, tuy sẽ

không tăng mạnh như năm 2011, nhưng cũng chưa bị ảnh hưởng trầm

trọng bởi khủng hoảng và có thể đạt chỉ tiêu tăng trưởng 12-13%.

2.3.2. Xu hướng giá cả chất lượng.

Xu hướng mua hàng của các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới đang

thay đổi, các nhà mua hàng lớn tại Mỹ, Nhật Bản và các nước EU muốn

chọn những doanh nghiệp có khả năng sản xuất trọn gói, từ kéo sợi, dệt

vải cho đến cắt, may sản phẩm cuối nhằm mục đích mua được sản phẩm

với giá thành thấp nhất và chất lượng được đảm bảo.

2.3.3. Thị hiếu tiêu dùng.

Thị hiếu tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét

khi tiến hành hoạt động xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm, đặc

biệt là đối với mặt hàng dệt may. Đối với thị trường EU, người tiêu dùng

có nhu cầu sử dụng hàng hóa dệt may tương đối đa dạng, chú trọng nhiều

đến giá cả, tính thời trang, chất lượng … Tuy nhiên hiện nay do chi phí

đắt đỏ nên người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu, trong đó chi phí dành

cho quần áo sẽ ở mức độ vừa với túi tiền và phần lớn người tiêu dùng

thích mua trong các đợt hàng giảm giá, khuyến mãi. Từ tình hình kinh tế

khó khăn, lĩnh vực bán lẻ tại EU đang cạnh tranh rất khốc liệt, hàng dệt

may được bày bán nhiều ở các hệ thống chuỗi cửa hàng, trong cửa hàng

bán lẻ, thông qua bán hàng trực tuyến hoặc qua mạng…và họ cố gắng

giảm chi phí đầu vào, muốn nhanh chóng đưa hàng ra thị trường kịp thời

điểm, thường xuyên  và đa dạng chủng loại sản phẩm…

2.3.4. Dự báo về tình hình cạnh tranh.

Thị trường EU ngày càng đòi hỏi cao về các dịch vụ hậu cần, các

doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cần phải rất linh hoạt để

đáp ứng những yêu cầu này. Việc giao hàng đúng thời hạn cũng rất quan

trọng đối với doanh ngiệp xuất khẩu. Chữ tín có tầm quan trọng đặc biệt,

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 48

Page 63: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

nhất là đối với doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt Nam,

nếu để mất uy tín thì doanh nghiệp dễ dàng bị gạt ra khỏi thị trường.

Ngành dệt may Việt Nam đang đứng trước sức ép phải thay đổi để tồn

tại và phát triển, do đó việc thâm nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu

là hết sức cần thiết để ngành dệt may nâng cao sức cạnh tranh trên thị

trường thế giới và nâng cao giá trị xuất khẩu.

2.3.5. Dự báo về khả năng thay đổi các yêu cầu pháp lý đối với sản

phẩm.

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam còn gặp phải những khó khăn

khi các nhà nhập khẩu EU có xu hướng chuyển dần những đơn hàng từ

Việt Nam (nhằm tránh mức thuế nhập khẩu 10%) sang các nước bạn

hàng khác như Campuchia, Lào và Bangladesh do các nước này được

hưởng tiêu chuẩn Tối huệ quốc (MFN) với mức thuế suất nhập khẩu 0%

của EU.

2.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT

NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU.

2.4.1. Cơ hội.

Việc Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại cho ngành dệt may Việt

Nam những cơ hội rất lớn về thị trường, về đầu tư, và trên khía cạnh hội

nhập quốc tế về chính sách, pháp luật và đàm phán.

2.4.1.1. Về thị trường.

Từ năm 2005, ngành dệt may Việt Nam đã được EU và Canada

xóa bỏ chế độ hạn ngạch, song vẫn phải chịu hạn ngạch vào thị trường

Hoa Kỳ. Với việc gia nhập WTO năm 2007, ngành dệt may Việt Nam

đã được dỡ bỏ hạn ngạch và hưởng thuế MFN vĩnh viễn vào thị

trường Hoa Kỳ. Ngành dệt may Việt Nam đang bước vào giai đoạn

phát triển mới với khả năng tiếp cận thị trường dệt may thế giới bình

đẳng với các quốc gia xuất khẩu khác.

2.4.1.2. Về đầu tư.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 49

Page 64: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Song song với cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu nêu trên,

dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng theo đó đổ vào Việt Nam.

FDI vào ngành dệt may Việt Nam riêng trong năm 2007 đã đạt 148 dự

án với tổng số vốn đăng ký 689 triệu USD, nhiều hơn số dự án và số

vốn đăng ký của bất kỳ năm nào khác. Từ năm 2007-2012, FDI vào

ngành dệt may đạt 485 dự án với tổng số vốn đăng ký hơn 2 tỷ USD.

2.4.1.3. Về hội nhập quốc tế.

Việc gia nhập WTO cũng là nền tảng để Việt Nam chủ động

tham gia hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, tích cực đàm

phán, ký kết hàng loạt các FTA quan trọng mà trong đó dệt may là

một ưu tiên cốt lõi của Việt Nam: có thể kể đến FTA ASEAN – Hàn

Quốc,  FTA Việt Nam – Nhật Bản…và hiện nay đang đàm phán Hiệp

định Thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng như khởi

động đàm phán FTA Việt Nam – EU và FTA Việt Nam – Liên bang

Nga.

2.4.1.4. Về cạnh tranh.

Theo phân tích của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), các

nước Đông Âu, Bắc Phi vốn là nguồn cung ứng lớn hàng dệt may cho

thị trường EU cách đây 10 năm hiện đã “hụt hơi”, nhường cơ hội và

thị phần cho các nước châu Á, trong đó có Việt Nam.

Cụ thể, Morocco giảm từ 5,92% thị phần của thị trường hàng

dệt may EU vào năm 2000 xuống còn 3,45% năm 2009, Ba Lan từ

4,1% xuống chỉ còn 0,98%. Thổ Nhĩ Kỳ là nước xuất khẩu chủ lực

sang EU cũng chỉ duy trì ở mức 14% thị phần trong nhiều năm gần

đây.

Những năm gần đây, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã

tận dụng khá tốt cơ hội đưa hàng sang EU, với tốc độ tăng trưởng xuất

khẩu bình quân đạt 12-13%/năm.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 50

Page 65: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Hiện nay Việt Nam là nhà cung cấp hàng dệt may thứ 2 vào

Hoa Kỳ, thứ 3 vào Nhật Bản và thứ 5 vào EU.

2.4.2. Thách thức.

Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường

EU đang gặp phải nhiều khó khăn và không dễ khắc phục ngay.

2.4.2.1. Về tăng trưởng.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU

những năm gần đây đã bắt đầu tăng, nhưng so với các thị trường

truyền thống khác Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc...,  thì tốc độ tăng còn

chậm.

Số liệu thống kê của Bộ Công thương cho thấy, trong 9 tháng

đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đạt 4 tỷ

USD tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái; sang Nhật Bản đạt 700

triệu USD, tăng 15%, trong khi kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may

sang EU chỉ tăng hơn 6% (1,18 tỷ USD).

2.4.2.2. Về thị trường.

Khó khăn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may

Việt Nam vào EU có thể kể đến là do thị hiếu, phong cách tiêu dùng,

ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau,

trong khi đó hàng hoá vào thị trường EU lại được lưu thông trên toàn

bộ 27 nước. Như vậy, việc tạo ra một sản phẩm và đưa sản phẩm vào

được một nước và phải thích ứng với 26 nước còn lại là một thách

thức không nhỏ đối với các DN Việt Nam.

2.4.2.3. Các quy đinh về sản phẩm.

Khó khăn thứ ba của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là thị

trường EU có nhiều quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích bảo

vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường, mà cụ thể là vướng về quy

định sử dụng hoá chất (Reach) đã có hiệu lực từ năm 2009. Dệt may

thuộc số các ngành công nghiệp sử dụng nhiều hoá chất. Các loại sợi,

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 51

Page 66: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

vải, quần áo và các phụ kiện dệt may đều có chứa nhiều loại hoá chất

khác nhau như thuốc nhuộm, thuốc tẩy... Vì vậy, các nhà sản xuất,

xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may có hàng bán tại EU

đều phải xem xét và tuân thủ quy định Reach.

2.4.2.4. Các chính sách bảo hộ của EU.

Ngoài ra, cũng phải kể đến việc EU vẫn đang tìm mọi cách để

duy trì chính sách bảo hộ sản xuất nội khối. Việc tăng trưởng xuất

khẩu quá nhanh đối với mặt hàng nào vào EU cũng có thể đưa đến

những hậu quả không mong muốn là EU sẽ tiến hành các biện pháp tự

vệ, chống bán phá giá. Đây cũng là một trong những khó khăn của các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam, bởi các doanh nghiệp vừa phải tìm

cách tăng cường thâm nhập thị trường, vừa phải tính toán ở mức độ

thế nào cho hợp lý để không phải là đối tượng của các biện pháp bảo

hộ.

Như vậy, thách thức của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

là để thành công, họ phải chuyển sang sản xuất các sản phẩm có giá

trị gia tăng cao hơn bằng cách nâng cấp năng lực cạnh tranh của mình.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 52

Page 67: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.

3.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2011.

3.1.1. Kim nghạch xuất khẩu.

Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam khi

vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa thu hút nhiều lao

động và quan trọng hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua hoạt

động xuất khẩu. Nhìn chung, qua nhiều năm phát triển, ngành Dệt may

Việt Nam hiện có nhiều lợi thế như: chủng loại đa dạng, phong phú, thị

trường xuất khẩu tương đối rộng lớn, đặc biệt là những thị trường có tiềm

năng lớn và vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới như Mỹ, Liên

minh châu Âu (EU), Nhật Bản,… kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của

Việt Nam tăng nhanh qua các năm và tốc độ tăng ngày càng nhanh.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Kim ngạch chung 5,9 7,8 9,2 9 11,2 15,8

Bảng 7. Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam (tỷ USD).

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 53

Page 68: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

2006 2007 2008 2009 2010 20110

2

4

6

8

10

12

14

16

18

Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam.

Tỷ

USD

Hình 3. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2011 của nước ta đạt 15,8 tỷ

USD, tăng 41% so với năm 2010 và là mức xuất khẩu cao nhất của Việt

Nam từ trước đến nay.

Dựa trên bảng số liệu trên, ta có được tốc độ tăng trưởng của xuất

khẩu hàng dệt may Việt Nam như sau:

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung

bình

Kim ngạch

chung- 32,2% 17,9% -2,2% 24,4% 41,1%

22,68%

Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam giai

đoạn 2006-2011 tăng trưởng khá nhanh với tốc độ trung bình đạt

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 54

Page 69: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

22,68%/năm, đạt mức tối ưu vào năm 2011 với tốc độ tăng 41,1%. Tuy

nhiên năm 2009 có tốc độ tăng trưởng âm do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế toàn cầu 2007-2009, nhưng mức âm 2,2% là không đáng kể

và Việt Nam đã cố gắng vươn lên đạt mức 24,4% vào năm 2010.

Trong đó, EU được coi là thị trường xuất khẩu trọng điểm của dệt

may Việt Nam (chỉ đứng sau Hoa Kỳ) trong những năm gần đây. Trong

giai đoạn 2006 – 2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trường EU

có một số biến động đáng chú ý.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Kim

ngạch395 600 791 625 600

610

Bảng 9. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD).

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.

2006 2007 2008 2009 2010 20110

100

200

300

400

500

600

700

800

900

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU.

Tri

ệu U

SD

Hình 4. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 55

Page 70: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tăng đỉnh điểm trong năm

2008 ở mức gần 800 triệu USD, giảm dần và giữ vững ở mức tương đối

lớn là hơn 600 triệu USD trong các năm tiếp theo.

Dựa vào bảng số liệu trên ta cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU như sau:

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung

bình

Kim

ngạch- 51,9% 31,8% -21% -4% 1,7%

12,08%

Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam.

Có thể thấy rằng giai đoạn 2006-2011 là giai đoạn hàng dệt may Việt

Nam xuất khẩu vào thị trường EU có tốc độ tăng trưởng khá thấp với

12,08%/năm. Năm 2007 là đỉnh điểm của sự tăng trưởng với 51,9%, sau

đó giảm xuống còn 31,8% vào năm 2008. Năm 2009, 2010 tốc độ tăng

trưởng âm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sau đó

tăng rất chậm, chỉ đạt 1,7% vào năm 2011.

3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam giai đoạn

2006 – 2011 được thể hiện trong bảng sau.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 56

Page 71: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Thị

trường2006 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng 5.834 7.794 9.082 9.070 11.172 13.412

Mỹ 3.044 4.465 5.116 4.995 6.117 7.512

EU 1.243 1.489 1.704 1.700 1.883 1.975

Nhật

Bản628 704 820 955 1.154 1.287

Khác 919 1.136 1.442 1.420 2.018 2.638

Bảng 11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (triệu USD).

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

2006 2007 2008 2009 2010 20110

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

Mỹ

EU

Nhật Bản

KhácTri

ệu U

SD

Hình 5. Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 57

Page 72: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng của

hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường như sau:

Thị

trường2006 2007 2008 2009 2010 2011

Trung

bình

Tổng - 33,6% 16,5% -0,13% 23,2% 20,1% 18,65%

Mỹ - 46,7% 14,6% -2,4% 22,5% 22,8% 20,84%

EU - 19,8% 14,4% -0,2% 10,8% 4,9% 9,94%

Nhật Bản - 12,1% 16,5% 16,5% 20,8% 11,5% 15,48%

Khác - 23,6% 26,9% -1,5% 42,1% 30,7% 24,36%

Bảng 12. Tốc độ tăng trưởng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường.

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

Qua bảng tốc độ tăng trưởng hàng dệt may xuất khẩu qua các thị

trường, ta dễ dàng nhận thấy Mỹ là thị trường có tốc độ tăng trưởng

nhanh nhất cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu với tốc độ tăng trung

bình là 20,84%.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 58

Page 73: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

3.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.

Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Áo T-shirt, áo may ô 246 270 211 176 162 168

Quần áo dệt kim, găng

tay, tất, hàng phụ trợ

may

27,2 51 50,3 71 76 77,6

Bộ complet, bộ quần áo 26,7 50 51 66,5 65 67

Quần áo ngủ, đồ lót 28 29 28 27,5 27 26

Áo khoác ngắn 20 21 19,5 20 19,7 19

Áo khoác dài 26 27,5 28,2 27 26 26,5

Áo sơ mi các loại 25 27,4 25 25 24,8 24,5

Bảng 13. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU (triệu USD).

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy mặt hàng áo T-shirt, áo may ô là

mặt hàng chúng ta đang có thế mạnh xuất khẩu trong những năm qua so

với các mặt hàng may mặc khác. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam

hoàn toàn có lợi thế để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này sang

thị trường EU.

Qua bảng số liệu trên ta cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng của

các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU như sau:

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 59

Page 74: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung

bình

Áo T-shirt,

áo may ô- 9,8% -21,9% -16,6% -8% 3,7%

-6,6%

Quần áo dệt

kim, găng

tay, tất, hàng

phụ trợ may

- 87,5% -1,4% 41,2% 7% 2,1% 27,28%

Bộ complet,

bộ quần áo- 87,3% 2% 30,4% -2,3% 3,1%

24,1%

Quần áo ngủ,

đồ lót- 3,6% -3,4% -1,8% -1,8% -3,7%

-1,42%

Áo khoác

ngắn- 5% -7,1% 2,6% -1,5% -3,6%

-0,92%

Áo khoác dài - 5,8% 2,5% -4,3% -3,7% 1,9% 0,44%

Áo sơ mi các

loại- 9,6% -8,8% 0% -0,8% -1,2%

0,24%

Bảng 14. Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU.

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

Có thể thấy rằng quần áo dệt kim, găng tay, tất, hàng phụ trợ may là

mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với tốc độ tăng trung bình là

27,28%/năm. Xếp thứ hai đó là mặt hàng bộ complet, bộ quần áo với tốc

độ 24,1%/năm.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 60

Page 75: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Các sản phẩm áo khoác dài, áo sơ mi có tốc độ tăng trưởng rất chậm,

với tốc độ tương ứng là 0,44%/ năm và 0,24%/năm.

Hầu hết các mặt hàng còn lại có tốc độ tăng trưởng âm.

3.1.4. Phương thức xuất khẩu.

Các doanh nghiệp dệt may gia công hàng xuất khẩu may mặc hiện

nay thường áp dụng 3 phương thức xuất khẩu là CMT, FOB và ODM.

CMT (Cut - Make – Trim): Là một phương thức xuất khẩu đơn giản

nhất. Khi hợp tác theo phương thức này, các khách mua, các đại lý mua

hàng và các tổ chức mua hàng cung cấp cho doanh nghiệp gia công toàn

bộ đầu vào để sản xuất sản phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận

chuyển, các nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt, may và hoàn thiện sản

phẩm. Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu theo CMT chỉ cần có khả năng

sản xuất và một chút khả năng thiết kế để thực hiện mẫu sản phẩm.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương

thức CMT được thể hiện trong bảng sau:

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung

bình

Kim ngạch

(triệu USD)316 456 553,7 406,25 360 305

339,5

Tốc độ tăng

trưởng (%)- 44,3% 21,4% -26,6% -11,4% -15,3%

2,48%

Bảng 15. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức CMT.

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

FOB (Free-On-Board): FOB là một phương thức xuất khẩu ở bậc

cao hơn so với CMT. Thuật ngữ FOB trong ngành dệt may được hiểu là

một hình thức sản xuất theo kiểu “mua đứt – bán đoạn”. Theo phương

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 61

Page 76: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

thức FOB, các doanh nghiệp phải chủ động tham gia vào quá trình sản

xuất, từ việc mua nguyên liệu đến cho ra sản phẩm cuối cùng. Khác với

CMT, các nhà xuất khẩu theo FOB sẽ chủ động mua nguyên liệu đầu vào

cần thiết thay vì được cung cấp từ các người mua của họ. Các hoạt động

theo phương thức FOB thay đổi đáng kể dựa theo các hình thức quan hệ

hợp đồng thực tế giữa nhà cung cấp với các khách mua nước ngoài và

được chia thành 3 loại dưới đây:

- FOB cấp I (FOB I), các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức

này sẽ thu mua nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung cấp do khách

mua chỉ định. Phương thức xuất khẩu này đòi hỏi các doanh

nghiệp dệt may phải chịu thêm trách nhiệm về tài chính để thu

mua và vận chuyển nguyên liệu.

- FOB cấp II (FOB II), các doanh nghiệp thực hiện theo phương

thức này sẽ nhận mẫu thiết kế sản phẩm từ các khách mua nước

ngoài và chịu trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu, sản xuất và vận

chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới cảng của khách mua. Điểm

cốt yếu là các doanh nghiệp phải tìm được các nhà cung cấp

nguyên liệu có khả năng cung cấp các nguyên liệu đặc biệt và phải

tin cậy về chất lượng, thời hạn giao hàng.

- FOB cấp III (FOB III), các doanh nghiệp thực hiện theo phương

thức này sẽ tự thực hiện sản xuất hàng may mặc theo thiết kế riêng

của mình và không phải chịu ràng buộc bởi bất kỳ cam kết trước

nào với các khách mua nước ngoài. Để có thể thực hiện thành

công hoạt động sản xuất theo phương thức này, các doanh nghiệp

cần phải có khả năng thiết kế, marketing và hậu cần.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương

thức FOB được thể hiện trong bảng sau:

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 62

Page 77: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung

bình

Kim ngạch

(triệu

USD)

75,05 138 227 208,75 228 280,6 192,9

Tốc độ

tăng

trưởng (%)

- 83,9% 64,5% -8% 9,2% 23% 34,52%

Bảng 16. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức FOB.

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

ODM (Orginal Design Manufacturing): Nếu lên được phương thức

này doanh nghiệp đã có khả năng thiết kế và sản xuất cho những thương

hiệu lớn trong ngành. Khả năng thiết kế cho thấy trình độ cao hơn về tri

thức của nhà cung cấp, họ có khả năng tạo ra những xu hướng thời trang

từ các mẫu thiết kế của mình. Các doanh nghiệp ODM tạo ra những mẫu

thiết kế và bán lại cho người mua – đó là chủ của các thương hiệu lớn

trên thế giới. Sau khi mẫu thiết kế được bán, người mua nắm toàn quyền

sở hữu mẫu thiết kế này, nhà sản xuất ODM sẽ không tự sản xuất các bộ

thiết kế tương tự nếu không được người mua ủy quyền. Chỉ có các công

ty xuất sắc mới đạt được trình độ cao của ODM. Hiện tại rất ít nhà cung

cấp có khả năng thực hiện được phương thức này.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 63

Page 78: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương

thức ODM được thể hiện trong bảng sau:

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011Trung

bình

Kim ngạch

(triệu USD)3,95 6 10,3 10 12 24,4 11,1

Tốc độ tăng

trưởng (%)- 52% 71,7% -2,9% 20% 103,3% 48,82%

Bảng 17. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU theo phương thức ODM.

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam.

Theo thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam, năm 2010 tỷ lệ xuất

khẩu hàng may mặc theo phương thức gia công CMT vẫn chiếm chủ yếu

(khoảng 60%), xuất khẩu theo phương thức FOB chỉ khoảng 38% và chỉ

có 2% xuất khẩu theo phương thức ODM. Các doanh nghiệp Việt Nam

xuất hàng theo FOB cũng chỉ chủ yếu ở mức FOB I . Chính vì vậy, giá trị

gia tăng của các sản phẩm dệt may xuất khẩu còn thấp, chỉ khoảng 25%

so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận chỉ khoảng 5-10%, và phải

nhập khẩu đến 70-80% nguyên phụ liệu.

Theo đánh giá của giám đốc văn phòng đại diện của tập đoàn Mast

Industries18 - một nhà mua quốc tế lớn của ngành dệt may, thì hiện nay

chỉ có khoảng 10-15 doanh nghiệp Việt Nam có khả năng làm FOB đạt

tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu các nhà mua thế giới, tiêu biểu là các

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 64

Page 79: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

công ty may Việt Tiến, Nhà Bè, Phong Phú. Họ cũng cho biết thêm, hạn

chế lớn nhất khiến các doanh nghiệp Việt Nam chưa làm được FOB là do

không có khả năng tìm được nguồn vải đáp ứng được yêu cầu về chất

lượng và thời gian giao hàng, và không đủ khả năng về tài chính để đề

phòng giải quyết cho các trường hợp phát sinh rủi ro khi thực hiện hợp

đồng nhằm đáp ứng việc giao hàng đúng thời hạn. Nói cách khác, tỷ lệ

xuất khẩu các sản phẩm may mặc theo phương thức FOB vẫn còn thấp là

do ngành dệt may của Việt Nam không chủ động được nguồn nguyên

liệu, khả năng quản lý, huy động vốn và chủ động về tài chính không cao,

nên vẫn chưa khai thác hết các lợi thế, thu được lợi nhuận tối đa ở khâu

này.

Nếu so sánh mắt xích sản xuất ngành dệt may Việt Nam so với thế

giới, ta có thể thấy trong khi mắt xích sản xuất của ngành dệt may Việt

Nam đang ở mức may gia công là chủ yếu thì các nhà sản xuất trên thế

giới đang cạnh tranh với nhau bằng cách dịch chuyển lên phương thức

sản xuất FOB cấp III hay ODM nhằm đáp ứng những thay đổi quan trọng

trên thị trường dệt may thế giới.

Những phân tích ở trên cho thấy cần phải khắc phục các điểm còn hạn

chế để nâng cao năng lực sản xuất của ngành may Việt Nam ngay từ thời

điểm này là điều kiện cần thiết để ngành may mặc Việt Nam nâng cấp vị

thế của mình trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Muốn thâm nhập sâu hơn

vào chuỗi giá trị toàn cầu thì các doanh nghiệp cần phải sản xuất dưới

dạng FOB, ODM.

Do đó, trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2006-2011,

ngành dệt may Việt Nam đã cố gắng chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu theo

phương thức FOB, ODM và đã đạt được một số thành tựu đáng mừng là

tốc độ tăng trưởng của hàng dệt may xuất khẩu vào EU theo phương thức

FOB là khá cao với 34,52%/năm và ODM là 48,82%/năm.

3.1.5. Khả năng cạnh tranh của hàng dệt may trên thi trường EU.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 65

Page 80: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Theo quy luật tự nhiên, để phát triển thì một quốc gia sẽ chú trọng sản

xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh. EU

có trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ cao, những mặt

hàng mà các nước EU có thế mạnh thuộc các ngành công nghiệp cơ khí,

chế tạo, hóa chất, giao thông vận tải hàng không, dược phẩm và dịch vụ

có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Đây cũng là những sản

phẩm Việt Nam có nhu cầu ngày càng tăng theo đà phát triển của nền

kinh tế, nhưng khả năng sản xuất trong nước còn hạn chế. Trong khi đó,

nhu cầu nhập khẩu của EU phần lớn là cao su nguyên liệu, hàng thủ công

mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thủy sản… là những mặt hàng Việt Nam có

lợi thế so sánh. Khi xuất khẩu hàng dệt may sang EU thì Việt Nam đã tận

dụng được tối đa lợi thế so sánh của mình, do đó khả năng cạnh tranh của

hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU là tương đối cao so với các

nhà sản xuất nội địa.

Không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất nội địa, hàng dệt

may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường EU còn phải cạnh tranh với

những doanh nghiệp ở các quốc gia khác cùng xuất khẩu hàng dệt may

sang EU, một trong số những đối thủ đáng gờm nhất của Việt Nam hiện

nay là Trung Quốc. Vì thế để tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị

trường, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú trọng tăng giá trị

cho sản phẩm dệt may của mình.

Với mức thu nhập đầu người khoảng 1000 USD quy đổi theo tỷ giá

thị trường, Việt nam vẫn thuộc vào nhóm nước có thu nhập trung bình

thấp của thế giới. Mức thu nhập thấp và mức tiền lương thấp cho phép

Việt nam tiếp tục duy trì lợi thế trong các ngành công nghiệp sử dụng

nhiều lao động như dệt may. Một số nước có thu nhập trung bình như

Thailand, Malaysia hay Mexico đã mất dần tính cạnh tranh trong ngành

sản xuất dệt may và thị phần của các nước này trên thị trường EU ngày

càng giảm sút. Điều này tạo cơ hội cho những nước đi sau như Việt nam

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 66

Page 81: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

tiếp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động trong đó

có dệt may vào thị trường này.

3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT

MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.

3.2.1. Các nhân tố bên ngoài.

3.2.1.1. Kinh tế.

Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp phải

có những kiến thức nhất định về kinh tế. Điều này giúp cho doanh

nghiệp biết được những ảnh hưởng của mình đến nền kinh tế cũng

như thấy được những tác động của các chính sách kinh tế của các

quốc gia trên thế giới đến mình. Sự ổn định hay không ổn định của

nền kinh tế thế giới cũng như các chính sách kinh tế của các quốc gia

có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng hóa

nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng. Các yếu tố của môi trường kinh

tế bao gồm:

- Thu nhập của người dân. Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng

đến hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang EU. Hầu hết người

dân các nước EU có thu nhập cao và khá đồng đều (khoảng 32.900

USD mỗi năm). Điều này cho thấy nhu cầu của người dân thị

trường này ngày càng cao, ngày càng đòi hỏi nhiều các sản phẩm

có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu làm đẹp. Do đó, hàng dệt

may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU phải không ngừng

được nâng cao về chất lượng cũng như kiểu dáng, mẫu mã để đáp

ứng được nhu cầu này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.

- Tình hình lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho sản lượng

nhập khẩu hàng hóa giảm. Năm 2010, tỷ lệ lạm phát của EU đạt

mức 1,7% khiến cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 67

Page 82: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

sang thị trường này giảm từ 625 triệu USD (năm 2009) xuống 600

triệu USD (năm 2010)

- Tỷ giá hối đoái. Có thể nói tỷ giá hối đoái là nhân tố có tác động

trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Khi tỷ giá hối

đoái giữa Euro và Việt Nam đồng tăng sẽ thúc đẩy các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này và ngược

lại.

3.2.1.2. Chính trị.

Yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Nó có tác dụng khuyến khích

hay hạn chế hoạt động xuất khẩu. Những chính sách của Chính phủ

các nước có thể làm tăng sự liên kết thị trường hay thúc đẩy xuất khẩu

như việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.

Khi tình hình chính trị của EU ổn định sẽ là nhân tố thuận lợi

cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này của các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam và ngược lại. Do đó khi muốn xuất

khẩu ra thị trường EU đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

phải am hiểu và nắm vững tình hình chính trị của thị trường mình

nhắm đến.

3.2.1.3. Luật pháp.

Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp riêng áp dụng cho

riêng quốc gia đó. Cho nên khi xuất khẩu hàng dệt may sang EU thì

các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải am hiểu hệ thống luật pháp

của thị trường mà mình nhắm đến nhằm tránh những hiểu lầm, tranh

chấp đáng tiếc ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của mình. Các yếu

tố luật pháp thường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may

của doanh nghiệp Việt Nam trên những mặt sau:

- Quy định về hợp đồng.

- Quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 68

Page 83: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi,

bãi công, đình công.

- Quy định về cạnh tranh, độc quyền.

- Quy định về thuế.

- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.

- Quy định về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng.

Khi những hoạt động trong quá trình xuất khẩu liên quan đến pháp

luật của EU diễn ra suôn sẽ và thuận lợi sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp

dệt may Việt Nam xuất khẩu nhiều và nhiều hơn nữa vào thị trường

này.

3.2.1.4. Văn hóa – xã hội.

Văn hóa – xã hội là nền tảng tạo nên các nhu cầu khác nhau

cho người tiêu dùng, có tác động mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu

dùng. Những đặc điểm văn hóa – xã hội có sự khác nhau giữa các

quốc gia trên thế giới, vì thế doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên

thị trường thế giới khi có những am hiểu nhất định về thị trường mình

nhắm đến. Việc hiểu biết môi trường văn hóa – xã hội của thị trường

EU sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thích ứng với thị

trường, nắm bắt được nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra những chiến

lược kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may

sang thị trường này.

3.2.1.5. Khoa học công nghệ.

Có thể nói sự phát triển của hoạt động xuất khẩu tỉ lệ thuận với

sự phát triển của khoa học công nghệ. Với tốc độ phát triển như vũ

bão của khoa học công nghệ ngày nay thì các doanh nghiệp xuất khẩu

hàng dệt may Việt Nam cần tiếp thu, ứng dụng các công nghệ tiên

tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất của mình để nâng cao chất lượng

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 69

Page 84: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, qua đó thúc đẩy hiệu

quả kinh doanh xuất khẩu.

3.2.1.6. Đối thủ cạnh tranh quốc tế.

Bất kì một doanh nghiệp nào, đã bước chân vào kinh doanh thì

không thể tránh khỏi các tác động của môi trường cạnh tranh. Mỗi

doanh nghiệp, mỗi ngành nghề đều phải đối mặt với những điều kiện

cạnh tranh không giống nhau, vì thế để tồn tại bền vững, các doanh

nghiệp không nên né tránh mà phải thích ứng với nó, đưa ra những

chiến lược cạnh tranh phù hợp. Cạnh tranh một mặt tạo động lực cho

doanh nghiệp đầu tư thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng

sản phẩm,… Nhưng mặt khác nó tạo ra sự ngăn cản các doanh nghiệp

không có khả năng hoặc chậm thích ứng với môi trường cạnh tranh

khốc liệt.

Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể

gặp phải bao gồm:

- Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Đó là sự xuất hiện

của các doanh nghiệp mới trên thị trường tuy khả năng xâm nhập

thị trường, mở rộng thị trường chưa cao nhưng rất có tiềm năng về

vốn, lao động, công nghê và tận dụng được lợi thế của người đi

sau.

- Sức ép từ nhà cung cấp. Đó là sự mở rộng hay thu hẹp nguồn cung

nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thể liên

kết với nhau để gây sức ép cho doanh nghiệp nhằm tăng giá

nguyên vật liệu. Vì thế đây là yếu tố gây ra những rủi ro khó lường

trước cho doanh nghiệp.

- Sức ép từ khách hàng. Trong cơ chế thị trường thì khách hàng

được coi là “thượng đế”. Vì thế khách hàng là người quyết định

việc mở rộng hay thu hẹp quy mô của doanh nghiệp.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 70

Page 85: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

- Cạnh tranh trong ngành. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì

doanh nghiệp khó có thể chiếm vị trí độc tôn trên thị trường mà

thường gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp kinh

doanh cùng ngành, có thể là doanh nghiệp của quốc gia chủ nhà,

quốc gia sở tại hay một quốc gia khác cùng tham gia xuất khẩu

mặt hàng đó.

3.2.2. Nhân tố bên trong.

3.2.2.1. Tài chính.

Đây là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến quy mô sản xuất của

quốc gia, do đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó.

Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ về vốn cho doanh

nghiệp để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất

khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trên trường thế giới.

Hiện nay, lãi suất ngân hàng đang quá cao, cho vay vốn lưu

động với lãi suất 18 – 20%/năm, thậm chí có những doanh nghiệp dệt

may phải vay với lãi suất tới 25% – 27%/năm. Điều này đã ảnh hưởng

lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất

khẩu.

Từ đầu năm 2011, thực hiện theo Nghị quyết 11/NQ-CP là cắt

giảm đầu tư, ngành dệt may đã quyết định cắt giảm 35% tổng vốn đầu

tư dự kiến ban đầu của năm 2011, giảm tổng mức đầu tư xuống còn

6.750 tỷ đồng. Do đó tổng kim ngạch dệt may xuất khẩu sang EU năm

2011 chỉ đạt mức 610 triệu USD, không cao như năm 2008 với 791

triệu USD.

3.2.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật.

Đây là yếu tố không thể thiếu có tác động thúc đẩy hay kìm

hãm sự phát triển hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia. Yếu tố này

bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, bưu

chính viễn thông, hệ thống ngân hàng,…

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 71

Page 86: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Sự phát triển của cơ sở vật chất kĩ thuật sẽ giúp cho các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam nắm bắt chính xác, thích ứng kịp thời và

theo kịp tiến độ với các nước khác trên thế giới. Thông qua đó xuất

khẩu hàng dệt may sẽ được đẩy mạnh hơn nữa.

Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kĩ thuật còn tác động đến năng suất

lao động, chất lượng sản phẩm và chi phí kinh doanh. Điều này góp

phần làm tăng tính cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu

sang thị trường EU.

3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trong nước.

Cũng như cạnh tranh quốc tế thì cạnh tranh trong nước một

mặt thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, một mặt bóp chết các

doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh này biểu hiện ở số các

doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cùng ngành trong một quốc gia.

Tính đến nay Việt Nam có 2.000 doanh nghiệp lớn nhỏ sản xuất sản

phẩm dệt may trong cả nước. Do đó, cạnh tranh là điều không thể

tránh khỏi.

Bên cạnh đó, hiện nay, Nhà nước có chủ trương khuyến khích

mọi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dẫn đến sự bùng nổ số lượng

các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dẫn đến đôi khi có cạnh tranh

không lành mạnh.

3.2.2.4. Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực được coi là điều kiện cho quốc gia phát triển.

Việt Nam là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân

công rẻ, khoảng 0,18 USD/giờ, điều này được coi là lợi thế cạnh tranh

của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hiện ngành dệt may Việt

Nam đang thu hút 2,5 triệu lao động, do đó Việt Nam rất có lợi thế

trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỪA QUA.

3.3.1. Những thành tựu đạt được.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 72

Page 87: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

3.3.1.1. Khả năng xâm nhập thị trường.

Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế

toàn cầu, các nước nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam đều cắt giảm

sản lượng, như thị trường Mỹ giảm 4,4%, EU giảm 3,8%. Song các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã năng động, không chịu ngồi yên

chờ thị trường thế giới hồi phục mà đã vươn ra những thị trường

ngách như: Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, châu Phi, Đông Âu… Do vậy,

kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 9,2 tỷ USD, tăng gần 2% so với

năm trước. Nếu như trước đây, chỉ riêng thị trường Mỹ đã chiếm tới

60% hàng dệt may VN thì hiện tiêu thụ chỉ còn khoảng 51%, các thị

trường nhỏ trước đây chỉ chiếm 10%, đến nay nhờ nỗ lực của các

doanh nghiệp đã nâng lên con số 20%.

Trong số các thị trường mới phải kể tới hàng Hàn Quốc, một

thị trường có sức tiêu thụ khá lớn. Hiện nay Hàn Quốc đứng thứ 4

trong số các nước nhập khẩu dệt may của VN chỉ sau Mỹ, EU và

Nhật. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trường này

đạt khoản 750-780 triệu USD.

Bên cạnh việc xuất khẩu những mặt hàng may mặc thông

thường, doanh nghiệp Việt Nam đã tăng xuất khẩu sản phẩm may

mới, có tính truyền thống như lụa tơ tằm vào những thị trường khó

tính, kể cả Trung Quốc.

Đồng thời, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không ngừng

đẩy mạnh chiến lược xâm nhập vào thị trường EU màu mỡ, kết quả là

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU những năm gần đây tăng

nhanh. Không những thế, người tiêu dùng các nước EU ngày càng tin

tưởng và thích sử dụng các sản phẩm dệt may Việt Nam vì những sản

phẩm này gần như đáp ứng được những nhu cầu của họ.

Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường

Trung Đông, xuất khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 73

Page 88: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

như Tiểu vương quốc Ả rập, Ai Cập, Nam Phi. Đặc biệt, Thổ Nhĩ Kỳ

- vốn là một cường quốc về dệt may, năm 2009 cũng đã nhập khẩu

của Việt Nam số lượng khá lớn, nhất là mặt hàng sợi. Các nước Đông

Âu cũ cũng nhập khẩu khá lớn hàng dệt may Việt Nam. Đáng chú ý,

nhiều nước trước đây từng giúp Việt Nam về kỹ thuật, giờ rất muốn

hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt may, điển hình như

Nga, hiện đang có chương trình hợp tác với Việt Nam để phát triển

ngành dệt may của họ.

Một điểm đáng chú ý nữa là thời trang Việt Nam đã chính thức

trở thành thành viên thứ 6 của Liên đoàn thời trang châu Á (AFF).

3.3.1.2. Về xây dựng thương hiệu.

Những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã khá thành

công trong việc xây dựng thương hiệu, phát triển nhãn hiệu có tính

bền vững, và đã đi được vào tầm thức người tiêu dùng trong và ngoài

nước. Có đơn vị có nhiều loại nhãn hiệu đều xuất khẩu được ra thị

trường nước ngoài. Chẳng hạn Việt Tiến đã xuất khẩu sang Pakistan,

Campuchia, Lào. Tại Campuchia, khi Việt Tiến mới mở tổng đại lý

được một tháng thì đã có hàng chục cơ sở kinh doanh Campuchia đến

xin làm đại lý. Việt Tiến đã có kế hoạch năm 2010 mở đại lý tại Thái

Lan, Malaysia, Indonesia và Singapore cùng với công tác xây dựng và

quảng bá thương hiệu.

Với thị trường nội địa, nhiều đơn vị trước đây chỉ làm gia công

xuất khẩu đơn thuần, giờ đã đầu tư nhiều vào mẫu mã sản phẩm, xây

dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh, tiếp cận nhiều đối tượng khách

hàng, nhiều vùng miền trên cả nước. Trong năm 2009, doanh thu từ

thị trường nội địa của các đơn vị thành viên Tập đoàn dệt may Việt

Nam Vinatex tăng 26% so với năm trước. Đơn cử như Việt Tiến đạt

trên 600 tỷ đồng, tăng gần 150 tỷ đồng so với năm 2008, Nhà Bè đạt

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 74

Page 89: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

gần 300 tỷ đồng, May 10 đạt trên 100 tỷ đồng, may Phương Đông đạt

gần 100 tỷ đồng…

Tập đoàn dệt may Việt Nam Vinatex cũng đã xây dựng các

phòng nghiên cứu thông số chuẩn về vóc dáng người Việt Nam, từ đó

sản xuất ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Đây là

cách làm được nhiều nước có nền dệt may tiên tiến áp dụng và rất

thành công. Bên cạnh đó, ngành dệt may cũng đã tổ chức các cuộc thi

thiết kế thời trang trong sinh viên nhằm phát hiện tài năng trẻ thiết kế

thời trang, tạo động lực khuyến khích các nhà thiết kế thời trang Việt

sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, từ đó

động viên các tầng lớp người tiêu dùng hướng về hàng nội.

3.3.1.3. Chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam,

các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã không ngừng gia tăng giá trị

của sản phẩm, bằng cách sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào có

nguồn gốc đáng tin cậy từ trong nước, ngày càng giảm bớt sự phụ

thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, do đó chủ động được nguồn

nguyên liệu đầu vào, chất lượng nguyên liệu cũng như thời gian làm

hàng. Vì thế chất lượng của sản phẩm ngày càng được người tiêu

dùng tin cậy cũng như uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng

cao.

Bên cạnh việc xuất khẩu những mặt hàng may mặc thông

thường, doanh nghiệp Việt Nam đã tăng xuất khẩu sản phẩm may

mới, có tính truyền thống như lụa tơ tằm vào những thị trường khó

tính, kể cả Trung Quốc.

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những sản phẩm dệt may Việt

Nam nào được xuất khẩu thì chủ yếu là những sản phẩm tốt nhất mà

Việt Nam có thể sản xuất được và cũng đã được đánh giá là xấp xỉ đạt

tiêu chuẩn quốc tế.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 75

Page 90: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Các mặt hàng như khăn bông, sợi và vải Việt Nam cũng đã tạo

dựng được uy tín trên thị trường thế giới, lượng xuất khẩu ngày càng

tăng, do đã đáp ứng được yêu cầu khắt khe của các nhà nhập khẩu,

đòi hỏi phải có xuất xứ rõ ràng. Nhất là đối với sản phẩm khăn bông,

là mặt hàng đòi hỏi rào cản kỹ thuật rất chặt chẽ, đặc biệt là thị trường

Nhật. Hiện Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai thế giới về khăn

bông, chủ yếu xuất vào thị trường Mỹ, EU và Nhật.

3.3.1.4. Tình hình nguồn nhân lực.

Việt Nam là một nước có nguồn nhân lực phát triển mạnh mẽ

và giá nhân công tương đối thấp. Do đó phát triển ngành dệt may là

tận dụng tối đa được lợi thế so sánh của quốc gia.

Đặc trưng của nhân công Việt Nam là đôi tay nhỏ nhắn, khéo

léo, thao tác nhanh nhẹn nên rất thích hợp cho những công việc thủ

công.

Tuy đa số lao động Việt Nam là lao động phổ thông và giá

nhân công tương đối rẻ, nhưng qua quá trình lao động lâu dài trong

ngành dệt may, lao động Việt Nam đã tiếp thu, học hỏi được rất nhiều

những kinh nghiệm bổ ích và quý giá. Với bản chất tiếp thu và thích

ứng nhanh, lao động Việt Nam chỉ cần đào tạo ngắn hạn cũng có thể

làm việc tốt. Vì vậy, có thể nói ngành dệt may Việt Nam có nguồn

nhân lực rất dồi dào và giàu kinh nghiệm.

3.3.2. Những hạn chế tồn tại.

3.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh gay gắt.

Các lợi thế về lao động không còn là ưu thế nổi trội của dệt

may Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt. Áp lực cạnh

tranh đã đặt các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trước nguy cơ tụt

hậu trên cả thị trường quốc tế và thị trường trong nước khi bộc lộ một

loạt điểm yếu về khâu dệt-nhuộm-hoàn tất, ngành công nghiệp phụ

trợ, năng lực thiết kế, đào tạo nguồn nhân lực, và khả năng nắm bắt và

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 76

Page 91: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

đáp ứng các quy định quốc tế trong WTO và các FTA, đặc biệt là quy

tắc xuất xứ hàng dệt may.

Việt Nam phải chịu chi phí cao do hơn 80% nguyên vật liệu

đầu vào cho sản xuất phải nhập khẩu, máy móc thiết bị mới nhập khẩu

nên đang ở giai đoạn phải khấu hao nhanh nhằm có cơ hội tiếp tục đổi

mới công nghệ, trình độ quản lý kém, năng suất lao động thấp, chỉ đạt

50-70% so với năng suất lao động trong khu vực, công nghệ lạc hậu

hơn khoảng 5 năm. Bên cạnh đó, việc nhiều doanh nghiệp thiếu vốn

kinh doanh phải vay vốn ngắn hạn để đầu tư phát triển và trả lãi vay

vốn cao khiến tăng chi phí sản xuất kinh doanh cũng làm giảm khả

năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dệt may Việt Nam. Ngoài ra,

tiền lương công nhân và các chi phí khác ở Việt Nam như điện, nước,

viễn thông, vận tải… đang có xu hướng tăng lên cùng với những yếu

kém trong tổ chức và quản lý khiến hoạt động sản xuất và xuất khẩu

phát sinh những lãng phí không đáng có và làm ngành dệt may Việt

Nam gặp nhiều bất lợi trong cạnh tranh quốc tế. Như vậy, dù chi phí

về giờ công lao động Việt Nam rất thấp nhưng tất cả các yếu tố trên

đã liên tiếp đội giá bán sản phẩm may mặc Việt Nam lên cao khiến

cho sức cạnh tranh của hàng may Việt Nam xét về giá bán vẫn thua

các nước khác trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc.

Với ưu thế tuyệt đối về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc

thiết bị, công nghệ và lao động, Trung Quốc được đánh giá là nước sẽ

khống chế thị trường dệt may thế giới trong vài năm tới.

3.3.2.2. Công tác thiết kế.

Đặc biệt, ngành may mặc Việt Nam đang rất yếu ở mảng thiết

kế sản phẩm vì thiếu các nhà thiết kế giỏi, khó tiếp cận và thiếu thông

tin về nhu cầu khách hàng, xa thị trường tiêu dùng cuối cùng. Mặc dù

nhiều doanh nghiệp đã có xưởng thời trang nhưng hoạt động vẫn chưa

đem lại hiệu quả cao, trình độ kỹ thuật còn chưa đạt được độ hoàn

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 77

Page 92: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

chỉnh. Nhiều mẫu mã được thiết kế chưa phù hợp với thị hiếu người

tiêu dùng, chưa đảm bảo được yếu tố thời trang trong thiết kế sản

phẩm.

Ngành dệt may Việt Nam do thiếu đầu tư vào nghiên cứu, thiết

kế nên phần lớn chỉ quanh quẩn với những mặt hàng cơ bản, đơn điệu

từ hàng chục năm nay.

3.3.2.3. Công nghệ kỹ thuật.

Công nghệ của ngành dệt may thế giới phát triển rất nhanh tạo

áp lực cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp ngành dệt về chất

lượng các loại vải vừa phải có các chức năng đặc biệt, vừa phải thân

thiện với môi trường, an toàn cho người sử dụng.

Theo đánh giá của Tổ chức Liên hiệp quốc thì ngành dệt may

Việt Nam đang ở trình độ công nghệ bậc 2/7 của thế giới, thiết bị máy

móc lạc hậu 2-3 thế hệ, đặc biệt là công nghệ dệt (Nguồn: Tạp chí Dệt

May 10/2002).

3.3.2.4. Hoạt đông marketing và phân phối.

Hoạt động phân phối của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

hiện nay vẫn chưa phát triển và đang phụ thuộc vào các nhà thu mua

nước ngoài.

Mạng lưới các nhà thu mua này bao gồm: các doanh nghiệp

bán lẻ, các nhà sản xuất, và các nhà buôn (Hình 6). Những doanh

nghiệp bán lẻ, đa số thuộc thị trường EU, Nhật và Mỹ, họ sở hữu

những thương hiệu hàng đầu quốc tế, những siêu thị, cửa hàng bán sỉ

và bán lẻ. Những nhà sản xuất nhập sản phẩm từ Việt Nam bao gồm

các nhà may mặc quốc tế và khu vực, các nhà buôn trong khu vực

thường từ Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc. Trong khi đó, các nhà

buôn đóng vai trò rất quan trọng là trung gian trong chuỗi cung ứng

hàng dệt may của Việt Nam ra thế giới. Các doanh nghiệp bán lẻ lớn

tin cậy vào các nhà buôn (chủ yếu từ Hồng Kông) để phát triển mạng

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 78

Page 93: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

lưới cung ứng của họ ở Việt Nam nhằm giảm chi phí giao dịch. Các

doanh nghiệp đầu tư may mặc nước ngoài hiếm khi liên hệ trực tiếp

với các khách hàng quốc tế ở Việt Nam, vì nhà cung ứng của họ

thường có văn phòng đại diện đặt ở Hồng Kông, Đài Loan hay Hàn

Quốc. Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là các doanh

nghiệp nhỏ) phụ thuộc rất lớn vào các nhà buôn nhỏ trong khu vực

(Nadvi và Thoburn, 2004).

Hình 6. Chuỗi cung ứng toàn cầu.

Nguồn: Dang Nhu Van (2005), Vietnamese T&G Firms in the Global

Value Chain.

Theo kết quả nghiên cứu của Dang Nhu Van (2005) các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam vẫn phải thông qua các nhà cung cấp khu

vực để có các hợp đồng gia công, rất ít doanh nghiệp dệt may có được

các hợp đồng trực tiếp từ các nhà bán lẻ để cung cấp sản phẩm của

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 79

Văn phòng đại diện

Thiếu liên kết

Các nhà sản xuất khu vực (các nhà

cung cấp thứ nhất)

Các doanh nghiệp dệt may Việt

NamGia công (cắt, may, lắp ráp)

Đặt hàng

Gia công

Thuê sản xuất

Thiết kế

Thương hiệu

Marketing

Phân phối

Phát triển sản phẩm

Người tiêu dùng

Các nhà buôn

Người mua toàn cầu

(Các nhà bán lẻ)

Page 94: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

mình. Một số doanh nghiệp dệt may thì thông qua các văn phòng đại

diện ở Việt Nam của các thương hiệu nổi tiếng để cung cấp sản phẩm.

Nói cách khác, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn rất thiếu liên

kết với những người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà chỉ thực hiện

các hợp đồng gia công lại cho các nhà sản xuất khu vực.

Trong khi đó, đa số các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là

doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực và vật lực hạn chế nên gặp

khó khăn nhiều trong hoạt động marketing quốc tế. Việc tìm kiếm

thông tin thị trường chủ yếu thông qua Tham tán thương mại, các tổ

chức xúc tiến thương mại chứ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam

cũng chưa chủ động trực tiếp nghiên cứu thị trường. Vì thế các thông

tin về thị trường có được thường chậm, thiếu chính xác, không đầy đủ

trong khi hàng dệt may có tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào

khuynh hướng thời trang nên sản phẩm dệt may Việt Nam thường

chậm đổi mới.

3.3.2.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào.

Mặc dù có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu

tại chỗ cho ngành may nhưng trên thực tế, ngành dệt Việt Nam chưa

làm tốt vai trò đó. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may

mặc Việt Nam đều không hài lòng về chất lượng vải nội vì không đáp

ứng được yêu cầu về sản xuất hàng may mặc của họ.

Bên cạnh yếu tố chất lượng thì sản lượng ngành dệt cũng

không đáp ứng nhu cầu của ngành may. Trong năm 2010 ngành dệt

sản xuất 1,1 tỷ m2 sản phẩm dệt thoi, 150.000-200.000 tấn sản phẩm

dệt kim và thực hiện in nhuộm hoàn tất khoảng 800 triệu m2, chỉ đáp

ứng được khoảng 20-30% nhu cầu trong nước.

Nhập khẩu vải các loại về Việt Nam năm 2010 trị giá 5,37 tỷ

USD, tăng 26,86% so với năm 2009. Trong khoảng 9 tỷ USD kim

ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009, giá trị xuất khẩu vải chiếm

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 80

Page 95: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

gần 430 triệu USD, nghĩa là ngành dệt chỉ đóng góp chưa đến 5% giá

trị xuất khẩu. Như phân tích ở phần trên, chính sự phát triển chậm của

ngành dệt đã gây ra tình trạng nghịch lý trong ngành dệt may của

nước ta: sợi sản xuất ra hiện nay phải xuất khẩu 2/3 sản lượng, trong

khi ngành may lại phải nhập 70-80% lượng vải mỗi năm.

Ngành dệt may của nước ta đang thiếu một chuỗi cung ứng

trong nước để hỗ trợ phát triển ngành từ trồng bông, dệt sợi, dệt vải,

nhuộm đến khâu thiết kế, may mặc.

3.3.2.6. Nguồn vốn.

Một khó khăn nữa của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

trong việc kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm giảm

thiểu những rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu là thiếu vốn để đầu tư các

trang thiết bị kiểm tra hiện đại. Bên cạnh đó, việc cập nhật các thông

tin của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế cũng làm tăng nguy cơ

gặp phải rủi ro trong xuất khẩu.

Do không gắn liền với nhiệm vụ xây dựng quy họach đầu tư tại

các địa phương, không được là nơi cùng xem xét, có ý kiến với quy

hoạch ngành tại địa phương, cho nên vai trò định hướng đầu tư, thu

hút đầu tư, thẩm định và tư vấn đầu tư của Hiệp hội dệt may Việt

Nam chưa được thực hiện.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp may Việt Nam đang gặp khó

khăn về vốn, thiếu vốn đã gây ra những hạn chế lớn cho việc mở rộng

xuất khẩu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề cho người lao

động và đẩy mạnh nghiên cứu thị trường. Trong nhiều doanh nghiệp

nguồn vốn tín dụng luôn chiếm tỉ trọng cao so với tổng nguồn vốn.

Hơn nữa, vốn thiếu ở đây chủ yếu là vốn lưu động. Điều này gây nên

áp lực trả lãi vay và đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh, lợi nhuận đạt được thấp.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 81

Page 96: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Nguồn vốn trong ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong

việc mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản

xuất tiên tiến hiện đại cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, thực

hiện công tác marketing, phát triển thương hiệu… Tuy nhiên đây lại

là hạn chế đối với Việt Nam. Nguồn vốn tích lũy chỉ chiếm khoảng

20-25% trong tổng vốn đầu tư, hơn 70% tổng vốn đầu tư cho phát

triển ngành dệt Việt Nam phải trông chờ vào tài trợ từ các ngân hàng,

các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước (ODA, UNDP…) và đầu tư

của nước ngoài. Việc thiếu vốn làm cho các doanh nghiệp dệt may

Việt Nam hoàn toàn bị động khi mà trình độ khoa học kỹ thuật về dệt

may trên thế giới phát triển như vũ bão.

3.3.2.7. Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân công cho ngành cũng đang là một vấn đề đau đầu

đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Thực tế cho thấy nhu

cầu lao động cho ngành rất lớn nhưng do thu nhập của ngành tương

đối thấp khi so sánh với các ngành khác nên nhân công dệt may đang

có xu hướng chuyển dịch sang các ngành nghề có thu nhập cao hơn.

Hiện tượng chuyển dịch lao động đang là dấu hiệu đáng báo động về

khủng hoảng thiếu lao động cho ngành dệt may, đe dọa đến sự ổn

định của cơ cấu xuất khẩu.

Bên cạnh đó, Việt Nam còn gặp phải những bất lợi ở chỗ

ngành dệt may Việt Nam không tập hợp được đội ngũ các nhà thiết kế

có trình độ, có khả năng ứng dụng công nghệ phần mềm phục vụ công

tác thiết kế. Các nhà sản xuất và chuyên gia quản lý chưa có trình độ

chuyên môn cao, khả năng thích ứng còn chậm với những thay đổi

thường xuyên của ngành. Khi so sánh với người bạn láng giềng Trung

Quốc, ta có thể thấy được tuy mức lương hiện nay của công nhân dệt

may Trung Quốc cao hơn Việt Nam nhưng do năng suất lao động cao

(thể hiện ở giá trị gia tăng theo lao động - VA/L) nên lợi thế về lương

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 82

Page 97: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

lao động vào loại thấp nhất thế giới của Việt Nam được đánh giá là sử

dụng không hiệu quả bằng Trung Quốc.

3.3.3. Nguyên nhân tồn tại.

3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.

Một trong những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến sự

tăng trưởng và phát triển của ngành dệt may Việt Nam có thể kể đến

là những bất ổn kinh tế vĩ mô. Trong những năm gần đây, những bất

ổn này đã và đang ảnh hưởng xấu đến ngành dệt may Việt Nam. Đặc

biệt là các vấn đề về sự bất ổn định tỷ giá, lạm phát và lãi suất tăng

cao gây ra rất nhiều trở ngại cho hoạt động của các doanh nghiệp

trong ngành.

Đặc biệt giá bông thế giới tăng cao một cách bất thường (tăng

2,2 lần) chỉ trong vòng 2 năm 2009, 2010 đe dọa tới sự tăng trưởng ổn

định của ngành sợi nói riêng và toàn ngành dệt may Việt Nam nói

chung.

3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

Nguyên nhân chủ quan chính là những tác động có nguồn gốc

từ bên trong, nội tại của ngành nói chung cũng như của doanh nghiệp

nói riêng, dưới đây là năm nguyên nhân chính có tác động trực tiếp

đến sự tăng trưởng và phát triển ngành dệt may ở Việt Nam.

Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến ở đây là vì phần lớn các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ trong khi lại

thiếu những nhà quản trị giỏi, năng suất lao động thấp… nên năng lực

sản xuất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không lớn lắm,

thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng lớn, thậm chí

nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ qua các cơ hội lớn với các đơn

đặt hàng của các công ty Mỹ có giá trị lớn, thường từ 50.000 sản

phẩm trở lên do không đáp ứng được nhu cầu.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 83

Page 98: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Thứ hai là do cơ chế hoạt động, vị thế của các hiệp hội trong

đó có Hiệp hội dệt may Việt Nam còn yếu, chưa tương xứng với vai

trò đại diện doanh nghiệp trong các tham vấn chính sách. Một phần

quan trọng là do các doanh nghiệp chưa ý thức được vai trò của Hiệp

hội, chưa tham gia đầy đủ các trách nhiệm của doanh nghiệp để Hiệp

hội phát triển. Ngoài ra cũng cần có thêm các chính sách Nhà nước

quy định rõ hơn quyền hạn, nhiệm vụ của các Hiệp hội ngành nghề,

nhất là việc xem xét khả năng cho các doanh nghiệp FDI trở thành hội

viên chính thức.

Nguyên nhân thứ ba là do chi phí đầu vào tăng đang ảnh hưởng

đến lợi thế cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam hiện nay. Giá

xăng, giá điện tăng cao ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất của doanh

nghiệp và đời sống của người lao động. Tình hình thiếu điện, cắt điện

diễn ra thường xuyên khiến doanh nghiệp trong ngành không thể chủ

động kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giá bông, vải và nguyên phụ liệu

dệt may khác đang tăng mạnh trong khi các doanh nghiệp không chủ

động được nguồn nguyên phụ liệu này đã gây khó khăn lớn cho doanh

nghiệp sản xuất may mặc Việt Nam. Trong đó nguyên nhân chính dẫn

tới sự kém phát triển của ngành bông, xơ ở Việt Nam là do nước ta

không có lợi thế so sánh tự nhiên và cũng không chú trọng đầu tư

trong việc trồng bông và sản xuất xơ. Trồng bông là ngành rất thâm

dụng đất đai, việc trồng bông chịu tác động nhiều bởi thời tiết, khí

hậu, vì bông được trồng chủ yếu ở vụ 2 trong mùa mưa nhờ nước trời

nên khó phù hợp với tất cả các vùng, dẫn tới diện tích trồng bông ở

Việt Nam vẫn chưa cao và còn manh mún. Bên cạnh đó, trình độ thâm

canh của nông dân chưa tốt, không có hệ thống thủy lợi hỗ trợ, điều

kiện trồng trọt chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, sản xuất thu hoạch

bằng tay nên năng suất bông của nước ta kém xa các nước khác trên

thế giới dẫn tới giá bán không cạnh tranh so với các nước khác ở Bắc

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 84

Page 99: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Mỹ và Châu Phi. Năng suất bông bình quân của nước ta hiện nay chỉ

đạt khoảng 1,1 tấn/ha, trong khi đó năng suất trồng bông ở Mỹ đạt

khoảng 3-4 tấn/ha.

Nguyên nhân thứ tư, sản phẩm sợi của nước ta chưa đa dạng về

chủng loại, chất lượng các sản phẩm sợi chưa cao và chỉ mới tập trung

ở phân khúc sản phẩm cấp thấp, trung bình nên không đáp ứng được

nhu cầu của doanh nghiệp dệt may hàng cao cấp đòi hỏi nhiều loại

nguyên liệu sợi khác nhau với các loại nguyên liệu đầu vào đặc biệt,

thiết bị sản xuất hiện đại. Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu

kém của ngành dệt trong mối liên kết với ngành may gồm có: sự mâu

thuẫn trong chính sách của nhà nước về đầu tư ngành dệt nhuộm; quy

mô doanh nghiệp dệt nhỏ, thiếu nhân lực quản lý giỏi; công nghệ lạc

hậu và sự thiếu vắng cụm ngành công nghiệp dệt may để hỗ trợ phát

triển.

Thứ năm, chính khoảng cách rất xa giữa các nhà sản xuất Việt

Nam với các doanh nghiệp bán lẻ cuối cùng có thể tác động mạnh lên

các nhà sản xuất ở địa phương, làm chúng ta khó khăn hơn trong việc

nắm bắt yêu cầu của thị trường để đáp ứng một cách nhanh chóng sự

thay đổi nhu cầu của người mua cũng như xu hướng thời trang mới

trên thế giới.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 85

Page 100: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG

DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.

4.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.

4.1.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.

Mặt hàng dệt may vẫn luôn là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất

khẩu trong các ngành chủ lực của Việt Nam hiện nay. Từ những mẫu mã

đơn giản phục vụ cho những tầng lớp trung bình cho đến những sản phẩm

phức tạp, hàng dệt may Việt Nam đã mở rộng thương hiệu của mình trên

nhiều quốc gia trên thế giới với những sản phẩm xuất khẩu cẩn thận và có

uy tín.

Trong tháng 12/2009 Global Information, Inc. vừa công bố một

nghiên cứu về thị trường hàng may mặc EU và 10 nhà cung cấp lớn nhất

cho thị trường này. Trong vòng 1 năm từ 30/6/2008 đến 30/6/2009, nhập

khẩu hàng may mặc của EU  đã giảm 2,5% về khối lượng xuống 4,4 triệu

tấn, nhưng lại tăng 2,9% về giá trị lên tổng cộng 60,08 tỷ Euro (khoảng

82,00 tỷ US$ ). Như vậy, giá nhập khẩu trung bình đã tăng 5,6%. Đối với

Việt Nam, nhập khẩu của EU đã tăng 6,7% về giá trị nhưng giảm mạnh

tới 32,7% về khối lượng, thể hiện sự tăng giá trung bình rất mạnh, tới

58,6%. Trong khi đó, nhập khẩu của EU từ ba nhà cung cấp nằm quanh

Địa Trung Hải là Thổ Nhĩ Kỳ, Tunisia và Ma-rốc đều đã giảm cả về giá

trị và khối lượng mặc dù các nước này có vị trí địa lý gần với thị trường

EU. Đây quả thực là một sự tăng trưởng đáng mừng cho hàng dệt may

Việt Nam.

So với tháng 3 năm 2010, thì kim ngạch dệt may của Việt Nam tại thị

trường EU tăng trưởng mạnh. Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng mạnh nhất hơn

100% có các thị trường như  Phần Lan (209%), Đan Mạch (227%),

Hungari (192%).

Tổng tiêu thụ hàng dệt may trên thế giới hiện nay đạt khoảng 350 –

400 tỷ USD/năm. Do đó, với 15,8 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu năm

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 86

Page 101: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

2011 ngành dệt may Việt Nam còn rất nhiều cơ hội “thâm canh”. Các

hiệp định tự do thương mại (FTA) của Việt Nam, ASEAN với EU, TPP

với Mỹ và nhiều nước đã có hiệu lực và đang đàm phán sẽ đưa kim ngạch

xuất khẩu dệt may tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.

Sản phẩm dệt may “Made in Vietnam” cũng bước đầu xây dựng được

uy tín trên thị trường thế giới.

Ngành công nghiệp phụ trợ trong nước đang nỗ lực đầu tư phát triển

khâu dệt, nhuộm để kết nối, hoàn thiện chuỗi sản xuất. Thành công trong

đàm phán FTA, TPP với các thị trường lớn là cơ sở để Việt Nam thu hút

nhiều hơn nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt, nhuộm và nguyên

phụ liệu trong nước.

4.1.2. Vai trò của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị

trường EU.

Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng

đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về

xuất khẩu, tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào các định chế

liên kết khu vực và toàn cầu. Định hướng này đă được Đảng và Nhà nước

ta lựa chọn từ Đại hội Đảng lần thứ VI ( năm 1986) và được cụ thể hoá,

phát triển lên tại Đại hội Đảng lần thứ VIII ( năm 1996).

Bên cạnh vị trí ngành công nghiệp đóng góp kim ngạch xuất khẩu lớn

nhất, chiếm 15-16% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, ngành dệt may

cũng thu dụng trên 2,5 triệu lao động, đóng góp rất lớn vào việc giải

quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,

đồng thời góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

thôn.

Vì thế, đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề quan trọng không thể thiếu

trong kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển kinh quốc gia giai đợn hội nhập.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 87

Page 102: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản

phẩm dệt may sẽ tạo nguồn thu nhập , tích lũy cho Nhà nước một nguồn

vốn ngoại tệ lớn cho việc nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại và

nguyên phụ liệu để phát triển sản xuất phục vụ cho sự nhiệp công nghiệp

hóa - hiện đại hóa đất nước. Đồng thời cũng giúp cho mỗi doanh nghiệp

có cơ sở để tự hiện đại hóa sản xuất của mình. Khi xuất khẩu hàng dệt

may, nước ta sẽ có một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc dân,

đáp ứng cho việc nhập khẩu các mặt hàng mà chúng ta cần để đảm bảo

cho sự phát triển cân đối, ổn định của nền kinh tế; giúp chúng ta khai thác

tối đa tiềm năng của đất nước.

Thứ hai, như đã biết thì xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu

hàng dệt may nói riêng được xem là một yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng

và phát triển kinh tế vì nó cho phép mở rộng quy mô sản xuất, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong nước, gây phản ứng dây chuyền kéo theo một

loạt các ngành khác có liên quan phát triển. Vì thế khi ngành dệt may đẩy

mạnh xuất khẩu thì buộc nó phải mở rộng quy mô sản xuất và do đó cần

nhiều nguyên liệu hơn để phục vụ cho sản xuất, điều này sẽ dẫn theo sự

phát triển của ngành trồng bông, nuôi tằm và các ngành liên quan như

phân bón, vận chuyển,…

Thứ ba, việc ngành dệt may đẩy mạnh xuất khẩu sẽ giúp Nhà nước và

bản thân các doanh nghiệp dệt may sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn

lực có sẵn và các lợi thế vốn có của quốc gia cũng như của doanh nghiệp,

đồng thời tiếp cận với sự phát triển của khoa học – công nghệ trên mọi

lĩnh vực để nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và hướng tới sự phát

triển bền vững cho đất nước cũng như cho doanh nghiệp.

Thứ tư, tiến hành các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may

giúp Nhà nước giải quyết vấn đề công ăn việc làm, nâng cao mức sống

người dân, đưa quốc gia thoát khỏi sự đói nghèo và lạc hậu.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 88

Page 103: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Thứ năm, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may còn có vai trò kích

thích đổi mới công nghệ sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm

nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất sản xuất để tạo ra được

những sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.

Thứ sáu, nhờ có hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may mà sự

hợp tác kinh tế giữa nước ta với EU cũng như các nước khác trên thế giới

phát triển ngày càng bền vững và thân thiện. Không chỉ thế nó còn tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường tiếp cận với thế giới bên

ngoài, từ đó có một nguồn thông tin vô cùng phong phú và nhạy bén với

cơ chế thị trường. Bên cạnh đó nó còn giúp doanh nghiệp thiết lập được

nhiều mối quan hệ và tìm được nhiều bạn hàng trong kinh doanh hợp tác

xuất nhập khẩu.

Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản

phẩm dệt may có vai trò quan trọng không chỉ với các doanh nghiệp dệt

may mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế mà nó được

xem như là một hướng phát triển có tính chiến lược để góp phần hiện đại

hóa nền công ngiệp nước ta.

4.1.3. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường

EU.

Từ lâu trên thế giới ngành công nghiệp dệt may được hình thành và đi

lên cùng với sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa tư bản, vì ngành thu hút

nhiều lao động với kỹ năng không quá cao, vốn đầu tư ban đầu không quá

lớn, có điều kiện mở rộng thương mại quốc tế. Do vậy trong quá trình

công nghiệp hoá tư bản từ rất sớm cho đến nay ngành Dệt May đều có vị

trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hóa đất nước.

Do đó, ngành dệt may cần phải được đầu tư thích đáng, chuyển giao công

nghệ từ các nước phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị

trường trong và ngoài nước.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 89

Page 104: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Hiện nay, nguồn vốn là vấn đề cốt yếu trong việc mở rộng sản xuất và

xuất khẩu, do đó, định hướng chính cho ngành dệt may Việt Nam là thu

hút vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc

thiết bị, công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề lao động. Qua đó nâng

cao chất lượng sản phẩm dệt may giúp làm tăng kim ngạch xuất khẩu,

góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân.

Mục tiêu của đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may Việt Nam rất đa

dạng và phong phú, ngoài các lĩnh vực như sản xuất quần áo xuất khẩu,

các chủ đầu tư còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: sản xuất túi xách,

ba lô, va li, túi thể thao, mũ nón,… với thời hạn đầu tư ngắn nhất là 5

năm và dài nhất là 30 năm. Hiện nay ngành dệt may Việt Nam đã có

nhiều bước phát triển vượt bậc, giành được chỗ đứng nhất định trên thị

trường và ngày càng đạt được sự tin cậy của các nhà đầu tư.

Mục tiêu ngắn hạn cho hàng dệt may Việt Nam là kim ngạch xuất

khẩu sang thị trường EU đến năm 2015 đạt được 1,1 tỷ USD.

Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng gặp rất

nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: hàng dệt may của Việt Nam

bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng dệt may của các nước khác, do chất

lượng, mẫu mã,… Đặc biệt, việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường

EU, một thị trường truyền thống của Việt Nam cũng đang phải đối đầu

với nhiều thách thức và khó khăn. Qua nghiên cứu và phân tích, dưới đây

xin trình bày một số giải pháp thúc đẩy việc xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam sang thị trường EU.

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VI MÔ.

4.2.1. Các giải pháp liên quan tới cung.

4.2.1.1. Mở rộng quy mô sản xuất.

Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng tạo ra số lượng

hàng hóa nhất định trong điều kiện giới hạn khả năng về vốn, nguồn

nhân lực và công nghệ sản xuất. Đôi khi các doanh nghiệp dệt may

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 90

Page 105: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Việt Nam chưa có quy mô phù hợp với khả năng sản xuất của mình.

Chính vì phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thuộc loại vừa

và nhỏ trong khi lại thiếu những nhà quản trị giỏi, năng suất lao động

thấp… nên năng lực sản xuất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

không lớn lắm, thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các hợp

đồng lớn, thậm chí nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ qua các cơ

hội với các đơn đặt hàng của các công ty Mỹ có giá trị lớn, thường từ

50.000 sản phẩm trở lên do không đáp ứng được nhu cầu.

Do vậy, trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp

phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy mô

sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị

trường.

Vì thế, Chính phủ cần phải xác định quy hoạch địa bàn, quy

mô và vị trí của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân. Giao

nhiệm vụ cho Hiệp hội dệt may Việt Nam tham vấn, có ý kiến về các

quy hoạch ngành tại các địa phương.

Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động

nguồn đầu tư về vốn, về nhân lực cũng như về máy móc, thiết bị, công

nghệ,… từ nhiều nguồn. Doanh nghiệp cần chú ý tuyển thêm lao động

quản lý có năng lực cũng như lao động sản xuất trực tiếp giàu kinh

nghiệm. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất

trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Nếu như lao động tuyển

dụng chưa có kinh nghiệm thì doanh nghiệp nên đưa ra chính sách hỗ

trợ đào tạo trong ngắn hạn để đào tạo nguồn nhân lực này. Với bản

chất tiếp thu nhanh thì chẳng mấy chốc đây sẽ nguồn nhân lực mạnh

cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nguồn nhân lực tốt vẫn chưa đủ, bên cạnh nguồn

nhân lực thì một yếu tố nữa không kém phần quan trọng trong quá

trình sản xuất, đó là máy móc thiết bị. Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 91

Page 106: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, nguồn nguyên liệu sao cho tận

dụng triệt để được năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình. Có như

vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mới tạo được sự thống nhất

trong nội bộ để có thể phản ứng được với những biến động trên thị

trường một cách nhanh chóng.

4.2.1.2. Phát triển công nghệ sản xuất.

Phát triển công nghệ sản xuất có thể được thực hiện bằng nhiều

cách như: tự nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, mua bán

công nghệ, hay là cho tặng công nghệ,… Tuy nhiên, các doanh nghiệp

dệt may Việt Nam nên chú ý đến các thuộc tính của công nghệ để phát

triển một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh

nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường rộng

lớn với nhiều đối thủ cạnh tranh thì cần phải tiếp cận, đánh giá được

trình độ công nghệ của các đối thủ cũng như xác định được vị trí của

doanh nghiệp mình trên thương trường để định hướng phát triển công

nghệ phù hợp với khả năng của mình.

Hiện nay, trình độ phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu

dệt may Việt Nam còn đang lạc hậu, việc phát triển công nghệ chủ

yếu là qua con đường chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, ngay cả khi

đã nhận được chuyển giao công nghệ nhưng các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam vẫn chưa có đủ khả năng, thông tin để hiểu hết các tính

năng của công nghệ được chuyển giao. Ví dụ: đối với tính hệ thống,

nhiều doanh nghiệp Việt Nam cứ nghĩ có trang thiết bị hiện đại là đã

có công nghệ hiện đại, nhưng thực chất là họ đã lầm, trang thiết bị

hiện đại nhưng tài năng con người không đáp ứng được thì nó cũng

chỉ là những cái máy móc, thiết bị chết mà thôi. Hay đối với tính sinh

thể, một số doanh nghiệp dệt may Việt Nam chưa xác định được công

nghệ mình nhận về đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó

nên thường hay nhập về các công nghệ lạc hậu, hết hạn sử dụng hay

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 92

Page 107: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

còn gọi là công nghệ “rác” khiến Việt Nam dần trở thành “bãi rác thải

công nghệ”. Nhưng trong tình hình kinh tế - xã hội, khoa học – công

nghệ hiện nay của Việt Nam thì nhận chuyển giao công nghệ vẫn là

hướng đi chính để phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp, chỉ có

điều là khi nhận chuyển giao, các doanh nghiệp Việt Nam nên tập

trung chú ý đến các thuộc tính cũng như đặc điểm của công nghệ

được chuyển giao, tránh tình trạng nhận về công nghệ “rác”.

Một điều đáng mừng cho ngành dệt may Việt Nam là một số

doanh nghiệp trong ngành bao gồm: Tổng công ty cổ phần dệt may

Hòa Thọ, may Việt Tiến...đã rất chủ động trong việc đầu tư cho khoa

học kỹ thuật, đặc biệt sử dụng phương pháp Lean. Đây là phương

pháp sản xuất tinh gọn, giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian gia công

sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí sản xuất giúp tăng lợi

nhuận. Cùng đó, Tập đoàn dệt may sẽ tiếp tục hướng doanh nghiệp

tập trung theo hướng đẩy mạnh thương mại điện tử và nên có định

hướng cùng nhau phối hợp xây dựng một sàn giao dịch sản phẩm dệt

may điện tử. Khi có một hệ thống hàng hóa được mã hóa, số hóa

doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc quản lý, phân phối.

4.2.1.3. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm.

Thiết kế sản phẩm được là khâu có tỷ suất lợi nhuận cao trong

chuỗi giá trị dệt may và rất thâm dụng tri thức. Các nước đi trước

trong ngành công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển hoạt động

sản xuất sang các nước đi sau thường chỉ tập trung vào khâu nghiên

cứu và thiết kế sản phẩm mới nhằm tạo ra những thương hiệu nổi

tiếng để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Việc cạnh tranh thương

hiệu đang rất khốc liệt trên thị trường dệt may thế giới, các thương

hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế đẹp, sáng tạo. Yếu tố quan

trọng để thâm nhập và trụ vững được ở mắt xích này đòi hỏi các

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 93

Page 108: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

doanh nghiệp cần có các nhà thiết kế có khả năng nắm được xu

hướng, thị hiếu thời trang của người mua toàn cầu.

Tuy nhiên, thiết kế sản phẩm được đánh giá là khâu yếu nhất

của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong sản xuất. Hầu như các

doanh nghiệp chỉ thiết kế các sản phẩm dựa trên những mẫu mã của

khách hàng khi đặt gia công và chỉ cải tiến đôi chút để tạo ra sản

phẩm của mình. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam chưa đưa ra

được những sản phẩm độc đáo, mang phong cách của riêng mình.

Nguyên nhân của sự yếu kém này là do yếu kém về trình thiết kế của

đội ngũ thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị máy móc cũng như hạn

chế về nguồn thông tin từ thị trường.

Vì vậy, để đẩy mạnh công tác này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam phải chú trọng nâng cao trình độ cũng như kỹ năng của

đội ngũ thiết kế. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên có những

khóa đào tạo, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên thiết kế của mình

tiếp cận trực tiếp với thị trường thông qua các chuyến du lịch tìm hiểu

thị trường hay các khóa học ngắn hạn tại các trường thiết kế nổi tiếng

của thị trường EU đang nhắm đến. Bên cạnh đó cũng cần đầu tư đổi

mới thiết bị máy móc để phù hợp cho công tác thiết kế mới nhằm đáp

ứng chính xác nhất nhu cầu của thị trường.

Chúng ta muốn chủ động sản xuất thì phải có mẫu mã chào

hàng. Khách hàng xem xét mẫu mã đẹp, hợp thời trang, giá cả và chất

lượng đảm bảo thì họ mới đặt hàng sản xuất. Vì vậy, phải đầu tư cơ sở

vật chất, đào tạo nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Trước mắt chúng

ta có thể thuê hay hợp tác liên doanh với nước ngoài để học tập ở họ

đồng thời cử người đi các viện thiết kế hàng đầu thế giới học tập.

4.2.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm.

Người tiêu dùng các nước EU được đánh giá là khá kén chọn

trong việc lựa chọn sản phẩm may mặc. Bởi vì EU gồm những quốc

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 94

Page 109: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

gia có thu nhập cao và khá đồng đều, thu nhập cao thì nhu cầu cao

trong ăn mặc là điều tất nhiên. Thế nên việc cạnh tranh của các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam ở thị trường này không chỉ đơn thuần là về

giá mà còn là về chất lượng sản phẩm hàng dệt may. Họ rất dễ bị ấn

tượng khi sử dụng sản phẩm lần đầu tiên và có thể nói độ trung thành

với sản phẩm là khá cao, thế nên để chiếm được lòng tin của người

tiêu dùng EU thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên đẩy mạnh

công tác nâng cao chất lượng sản phẩm.

Các nhà sản xuất Việt Nam vừa phấn đấu giá rẻ vừa lấy chất

lượng để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm dệt may của mình. Có

thể dễ dàng nhận thấy rằng những sản phẩm dệt may Việt Nam nào

được xuất khẩu thì chủ yếu là những sản phẩm tốt nhất mà Việt Nam

có thể sản xuất được và cũng đã được đánh giá là xấp xỉ đạt tiêu

chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có

thể đảm bảo được chất lượng cho các mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật không

mấy phức tạp như áo sơmi, jacket, quần âu… còn những mặt hàng

yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn như comple, veston… thì rất ít các

doanh nghiệp có thiết bị công nghệ hiện đại để sản xuất.

Yếu tố mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể tác động trực

tiếp để nâng cao chất lượng sản phẩm là việc lựa chọn nguyên phụ

liệu sản xuất như vải, bông, sợi,… Chất lượng sản phẩm dệt may phụ

thuộc chủ yếu vào chất lượng của nguồn nguyên phụ liệu sản xuất, vì

thế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú trọng, cẩn thận trong

việc lựa chọn và kiểm tra nguồn nguyên phụ liệu dùng cho quá trình

sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm dệt may chất lượng cao đáp ứng

nhu cầu thị trường.

4.2.1.5. Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.

Con người luôn thích đổi mới, kéo theo đó là nhu cầu của họ

luôn đổi mới, luôn đòi hỏi những sản phẩm với sự đa dạng về mẫu

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 95

Page 110: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

mã, chủng loại, màu sắc để lựa chọn. Dựa vào tâm lý này, các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam nên đa dạng những sản phẩm dệt may của

mình bằng cách tạo ra nhiều mẫu mã, sử dụng nhiều chất liệu khác

nhau cũng như đa dạng về màu sắc trong sản xuất để tạo ra sự khác

biệt và phong phú cho sản phẩm.

Nhưng trên thực tế, với thị trường xuất khẩu rộng, rõ ràng Việt

Nam đang trở thành nhà cung cấp hàng may mặc cạnh tranh trên thế

giới. Nhưng Việt Nam vẫn chỉ cạnh tranh xuất khẩu ở những mặt

hàng tương đối hẹp, những sản phẩm dệt may đã và đang xuất khẩu

chủ yếu là các sản phẩm từ bông và sợi tổng hợp cho phân khúc thị

trường cấp trung và cấp thấp. Số liệu về chủng loại các mặt hàng xuất

khẩu năm 2009 cho thấy, hơn 60% giá trị xuất khẩu của ngành may

mặc là từ áo sơ mi, áo khoác, quần dài và quần áo thể thao. Các sản

phẩm từ dệt kim như quần áo lót, áo thun được sản xuất với khối

lượng và giá trị xuất khẩu vẫn còn tương đối nhỏ. Các sản phẩm cao

cấp như váy, đồ vest được xuất khẩu với số lượng rất hạn chế.

Và để đẩy mạnh công tác này thì đòi hỏi các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam phải chú trọng đến đội ngũ thiết kế, do vậy để việc đầu

tư có hiệu quả nhất thì các doanh nghiệp cần chú trọng công tác nâng

cao trình độ thiết kế của đội ngũ nhân viên, kết hợp với công tác điều

tra, nghiên cứu thị trường nhằm xác định được xu hướng tiêu dùng để

đưa ra những sản phẩm làm hài lòng khách hàng với sự đa dạng nhất

về lựa chọn.

4.2.1.6. Chuyển dần hoạt động sản xuất từ phương thức CMT sang

FOB, ODM.

Phương thức sản xuất CMT đóng vai trò quan trọng trong quá

trình phát triển ban đầu của ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên,

cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, các yếu tố mang lại lợi thế

cạnh tranh cho phương thức sản xuất CMT như chi phí lao động thấp,

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 96

Page 111: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

chi phí được hỗ trợ như điện, nước, đất đai sẽ dần dần mất đi. Cùng

với điều này, những thách thức trong nền kinh tế toàn cầu đã đặt các

nhà sản xuất dệt may Việt Nam dưới áp lực cạnh tranh, đòi hỏi phải

có khả năng cung cấp trọn gói, chất lượng ngày càng cao, giá thành

cạnh tranh và thời hạn giao hàng theo nhu cầu của người mua trong

chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

cần thực hiện việc dịch chuyển dần từ gia công với tỷ trọng nhập khẩu

nguyên liệu cao sang hình thức xuất khẩu theo FOB và ODM để đáp

ứng yêu cầu người mua và tạo giá trị gia tăng cao hơn.

Kinh nghiệm cho thấy để làm hàng FOB, các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam phải đầu tư nhiều vào khâu phát triển mẫu.

Sự dịch chuyển từ phương thức sản xuất CMT sang FOB và

ODM đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chủ động đối với nguồn

nguyên phụ liệu. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, vấn đề sản xuất

nguyên phụ liệu vẫn còn là vấn đề nhức nhối đối với ngành dệt may

Việt Nam. Do đó, sự dịch chuyển từ phương thức sản xuất CMT sang

FOB và ODM đòi hỏi một chiến lược phù hợp trong cả ngắn hạn và

dài hạn.

- Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp may vẫn chủ yếu dựa vào

nguồn nguyên phụ liệu nước ngoài, vì vậy để đảm bảo sự chủ

động với nguồn nguyên phụ liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải

có một mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên phụ

liệu nước ngoài. Sự liên kết chặt chẽ này chỉ có thể có được

nếu Chính phủ và ngành dệt may Việt Nam làm được các vấn

đề sau:

Thứ nhất, cần thiết phải xây dựng mạng lưới thông tin

sẵn có về các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để các

doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nhà cung cấp có khả

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 97

Page 112: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

năng cung cấp các loại nguyên liệu đặc biệt và phải tin

cậy về chất lượng, thời gian giao hàng.

Thứ hai, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh

nghiệp để nâng cao vị thế của từng doanh nghiệp trong

mối quan hệ với các nhà cung cấp. Điều này đòi hỏi vai

trò quan trọng của Hiệp hội dệt may Việt Nam trong

việc đại diện tiếng nói cho các doanh nghiệp dệt may

Việt Nam

Thứ ba, Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp với các nhà

cung cấp thông qua các hiệp định hợp tác và xúc tiến

thương mại với các nước của nhà cung cấp.

- Trong dài hạn, để thực hiện tốt các đơn hàng FOB và ODM,

ngành dệt may Việt Nam nhất thiết phải dịch chuyển sang phân

khúc sản xuất nguyên phụ liệu. Điều này một mặt giúp các

doanh nghiệp chủ động hoàn toàn nguồn nguyên phụ liệu, nâng

cao lợi thế cạnh tranh, mặt khác giúp nâng cao giá trị gia tăng

cho ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp

dệt may Việt Nam cần chuẩn bị tốt khả năng tài chính để thực

hiện hoạt động thu mua và vận chuyển nguyên phụ liệu. Đặc

biệt để thực hiện tốt các hợp đồng FOB, ODM doanh nghiệp

cần phải nâng cấp trình độ đội ngũ nhân lực và trình độ quản lý

nhằm quản lý và ứng phó được với các rủi ro có thể xảy ra

trong quá trình thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo uy tín với

các nhà mua trên thế giới.

4.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing và kênh phân phối.

Sau khi đã lựa chọn được sản phẩm ưu tiên và thị trường mục

tiêu trong EU, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

cần chú trọng đến kênh phân phối sản phẩm phù hợp. Nếu doanh

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 98

Page 113: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

nghiệp xuất khẩu có sản phẩm có thể tham gia nhiều vào thị trường và

thông qua nhiều kênh bán hàng, thì việc tìm một hoặc vài nhà nhập

khẩu là sự lựa chọn đúng. Hầu hết các nhà nhập khẩu ở thị trường EU

đều có phạm vi khách hàng lớn với các phương thức mua hàng đa

dạng. Doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm nhà nhập khẩu có kiến thức

sâu rộng về thị trường. Việc lựa chọn đại lý tiêu thụ có ý nghĩa quan

trọng. Đại lý được lựa chọn phải là người trung gian và hoạt động độc

lập giữa nhà sản xuất và người bán lẻ, mỗi đại lý thường phụ trách

một khu vực địa lý nhất định. Đôi khi các đại lý tự lo liệu việc khởi sự

và bán hàng trong kho, trong trường hợp đó, họ đóng vai trò như một

nhà bán buôn.

Trong khi đó, đa số các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là

doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực và vật lực hạn chế nên gặp

khó khăn nhiều trong hoạt động marketing quốc tế. Việc tìm kiếm

thông tin thị trường chủ yếu thông qua Tham tán thương mại, các tổ

chức xúc tiến thương mại chứ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam

cũng chưa chủ động trực tiếp nghiên cứu thị trường. Vì thế các thông

tin về thị trường có được thường chậm, thiếu chính xác, không đầy đủ

trong khi hàng dệt may có tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào

khuynh hướng thời trang nên sản phẩm dệt may Việt Nam thường

chậm đổi mới.

Ngoài sự hỗ trợ của các Tham tán thương mại Việt Nam ở

nước ngoài cũng như việc thiết lập các công ty xúc tiến thương mại,

các quốc gia đi trước còn lập chi nhánh ở nước ngoài, hợp tác chặt

chẽ với những công ty danh tiếng để phát triển được hệ thống kênh

tiêu thụ rất lớn trên thị trường thế giới cũng như hình thành mạng lưới

marketing xuyên lục địa. Thông qua đó, hàng dệt may của những

nước này không những đã đến tận tay người tiêu dùng mà còn giữ mối

liên hệ chặt chẽ với các nhà phân phối nước ngoài để thu nhận thông

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 99

Page 114: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

tin phản hồi, giúp các doanh nghiệp thích ứng được với sự biến đổi

của thị trường. Theo đó, để mở rộng kênh phân phối cho chính mình,

các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng nên đi theo con đường này,

lập chi nhánh của mình ở nước ngoài, hay trước mắt là tăng cường

hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn và có tiếng ở thị trường

EU.

Bên cạnh đó, theo ông Nguyễn Cảnh Cường – Phó Vụ trưởng

Vụ Thị trường Châu Âu (Bộ Công Thương) khuyến nghị cách tốt nhất

để thâm nhập thị trường là mời doanh nghiệp EU hoặc doanh nghiệp

Việt kiều hợp tác đầu tư để sản xuất hàng hóa xuất ngược sang EU.

Có doanh nghiệp EU tham gia, việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng

tại từng thị trường riêng trong 27 nước EU sẽ trở nên đơn giản và dễ

dàng hơn. Ngoài ra doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chủ động hơn

khi sản xuất, thiết kế và tiếp thị hàng hóa vào thị trường EU. Hiện

phần lớn hàng hóa của Việt Nam vẫn là hàng gia công, khiến doanh

nghiệp Việt Nam bị động và phụ thuộc vào đối tác. Trong khi những

mặt hàng Việt Nam có thế mạnh về vật liệu cũng như tạo được giá trị

gia tăng như thủ công mỹ nghệ lại chưa được khai thác triệt để.

Ngoài ra cho đến thời điểm này hình thức kinh doanh sản phẩm

tại EU chủ yếu phát triển theo chuỗi, việc xâm nhập chuỗi nên được

các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức. Theo ông Lê Kỳ

Anh – Chuyên viên kinh tế và thương mại, phái đoàn EU tại Việt

Nam thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên có những văn phòng

đại diện kinh doanh tại nước ngoài chứ không chỉ phụ thuộc vào các

kênh ngoại giao. Doanh nghiệp cũng nên thường xuyên cập nhật

thông tin từ các cổng thông tin điện tử hỗ trợ xuất khẩu của phía EU

hay của Bộ Công Thương Việt Nam về thị trường nước ngoài mà phổ

biến nhất hiện nay chính là Cổng Thông tin Hỗ trợ quan hệ thương

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 100

Page 115: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

mại song phương “Export Help Desk” – nơi doanh nghiệp có thể tìm

thấy đầy đủ mọi thông tin về thị trường EU giàu tiềm năng.

4.2.2. Các giải pháp liên quan tới cầu.

4.2.2.1. Nghiên cứu mở rộng thi trường.

Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, vấn đề đầu

tiên đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may là nghiên cứu về thị trường

đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về thị trường,

phân tích, xử lý những thông tin đó tạo cơ sở để doanh nghiệp đưa ra

được chiến lược kinh doanh phù hợp. Môi trường cạnh tranh quốc tế

ngày càng gay gắt và diễn biến phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam cần nghiên cứu một cách thận trọng và tỉ mỉ để đưa ra

những quyết định chính xác và kịp thời thích ứng với những đổi thay.

Đặc biệt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, việc

mở rộng khai thác thị trường mới đóng vai trò quyết định trong việc

duy trì tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may.

Khi tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam cần chú trọng những yếu tố: quy mô thị

trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng,

kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp khi nhập khẩu hàng hóa vào

thị trường đó. Qua đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xác định

được đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung

cũng như biết được nhũng khó khăn, thuận lợi mình có thể gặp phải

khi kinh doanh.

Tuy nhiên, thị trường nào rồi thì cũng tới lúc suy thoái, không

còn thích hợp cho mình nữa, trong trường hợp này, các doanh nghiệp

dệt may Việt Nam không nên để mình rơi vào thế bị động, trở nên quá

phụ thuộc vào thị trường mục tiêu mình đã định, các doanh nghiệp

nên chủ động trong việc tìm thị trường mới, nghiên cứu và mở rộng

các thị trường ngách. Điều này đem đến cho doanh nghiệp nhiều cơ

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 101

Page 116: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

hội hơn trong kinh doanh, chủ động trong việc lựa chọn thị trường

cũng như xác định được đầu ra ổn định cho những sản phẩm dệt may

của mình.

Đại diện Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) cho biết, chỉ

tính riêng trong tháng 10/2011, nhiều doanh nghiệp đã bị giảm đơn

hàng từ 15%-20% so với cùng kỳ. Tuy khó khăn như vậy, song các

doanh nghiệp dệt may vẫn đang tự thân vận động và có những nổ lực

tìm cơ hội tại các thị trường mới, giảm phụ thuộc tại các thị trường

như: Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản...cụ thể, các doanh nghiệp đã tìm

hướng xâm nhập và gia tăng xuất khẩu vào các thị trường mới như:

Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, Châu Phi, Trung Quốc, Hàn Quốc, Angola,

New Zealand, Ấn Độ, Nga...Nếu như trước đây, chỉ riêng thị trường

Mỹ đã chiếm tới 60% hàng dệt may VN thì hiện tiêu thụ chỉ còn

khoảng 51%, các thị trường nhỏ trước đây chỉ chiếm 10%, đến nay

nhờ nổ lực của các doanh nghiệp đã nâng lên con số 20%.

Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường

Trung Đông, xuất khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước

như Tiểu vương quốc Ả rập, Ai Cập, Nam Phi. Đặc biệt, Thổ Nhĩ Kỳ

- vốn là một cường quốc về dệt may, năm 2009 cũng đã nhập khẩu

của Việt Nam số lượng khá lớn, nhất là mặt hàng sợi. Các nước Đông

Âu cũ cũng nhập khẩu khá lớn hàng dệt may Việt Nam. Đáng chú ý,

nhiều nước trước đây từng giúp Việt Nam về kỹ thuật, giờ rất muốn

hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt may, điển hình như

Nga, hiện đang có chương trình hợp tác với Việt Nam để phát triển

ngành dệt may của họ.

4.2.2.2. Xúc tiến quảng bá sản phẩm và hình ảnh của hàng dệt may

Việt Nam trên thị trường thế giới.

Người tiêu dùng sẽ chọn mua sản phẩm của bạn nếu như họ

biết đến tên tuổi của bạn. Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường, việc

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 102

Page 117: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

tạo dựng nên thương hiệu, tên tuổi cũng như hình ảnh riêng biệt, đặc

trưng cho sản phẩm là cực kỳ quan trọng, và việc đưa thương hiệu đó

vào lòng người tiêu dùng lại càng là một vấn đề nan giải hơn. Niềm

tin của khác hàng đối với sản phẩm là yếu tố chính thúc đẩy lượng

tiêu dùng tăng lên, do đó nó là điều kiện quan trọng để mở rộng sản

xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.

Các sản phẩm Trung Quốc xuất hiện trên thị trường thế giới

với nhãn hiệu “made in China” đã ngày càng trở nên quen thuộc và

góp phần khẳng định tiềm lực và vị trí của hàng Trung Quốc. Trong

khi đó, sản phẩm với nhãn mác tên tuổi của Việt Nam vẫn vắng bóng

trên thị trường quốc tế, một số thương hiệu hàng may mặc Việt Nam

tuy đã tiếp cận được thị trường nhưng chưa tạo lập được chỗ đứng

vững chắc trên thị trường nên chính là điểm bất lợi cho hàng may mặc

Việt Nam khi hàng Việt Nam chủ yếu là gia công, hàng xuất khẩu

nhưng gắn tên của doanh nghiệp trung gian nước ngoài như Pierne

Cardin, Youth, Polo, Hangsin, Nice... Điều này có thể có lợi trước

mắt, giải quyết được những khó khăn về công nghệ, trình độ quản lý,

việc làm cho người lao động… nhưng về lâu dài sẽ là bất lợi bởi

người nước ngoài tiêu dùng sản phẩm dệt may Việt Nam nhưng lại

không biết là do Việt Nam sản xuất và như vậy Việt Nam đã vô tình

bỏ qua cơ hội được tự giới thiệu mình với thế giới.

Do đó, trong thời gian qua Hiệp hội dệt may Việt Nam

(VITAS) đã phối hợp với Bộ Công thương tiến hành tuyên truyền cho

các đối tác nước ngoài hiểu về ngành dệt may Việt Nam và doanh

nghiệp Nhà nước trong ngành.

Vào tháng 11/2009, Việt Nam đã chính thức trở thành thành

viên thứ 6 của Liên đoàn thời trang châu Á (AFF). Đây là điều kiện

thuận lợi cho việc học tập và hợp tác với các nước thành viên có

ngành thời trang phát triển trong châu Á nhằm đưa ngành công nghiệp

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 103

Page 118: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

thời trang nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung, phát triển

nhanh chóng trong thời gian tới. Đây cũng là cơ hội khẳng định

thương hiệu hàng dệt may “Made in Vietnam” cũng như mở ra nhiều

thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước.

Sản phẩm dệt may Việt Nam đã khẳng định được đẳng cấp. Vị

thế và uy tín của ngành dệt may Việt Nam đang ngày càng tăng cao.

Vấn đề xây dựng và quảng bá thương hiệu đã được chú ý nhiều hơn

trong những năm gần đây thông qua việc phát triển các dòng sản

phẩm cao cấp cho thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Một số

doanh nghiệp lớn đã đầu tư đáng kể cho việc thiết kể mẫu mã, xây

dựng và quảng bá thương hiệu như Việt Tiến, An Phước, May 10.

Bên cạnh việc xây dựng năng lực và tự thiết kế sản phẩm, nhiều

doanh nghiệp cũng chú ý đến việc mua lại các thương hiệu nước

ngoài theo hình thức nhượng quyền.

4.2.2.3. Tái cấu trúc ngành dệt may hướng tới phát triển bền vững.

Để ngành dệt may Việt Nam đạt được mục tiêu phát triển bền

vững thì việc tái cấu trúc ngành là rất cần thiết. Tập đoàn dệt may

Việt Nam (Vinatex) cho biết, việc tái cấu trúc lại ngành dệt may đã và

đang được thực hiện theo hướng sản xuất những sản phẩm sinh thái,

sản phẩm kỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là điều

tất yếu. Thực tế, ngay ở thời điểm hiện tại nhiều nước nhập khẩu sản

phẩm may mặc của Việt Nam đã xây dựng những tiêu chí về môi

trường, tiêu chí về đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng,… rất chặt

chẽ. Đây không chỉ là vấn đề đảm bảo môi trường, đảm bảo cho

quyền lợi của người tiêu dùng mà đây cũng chính là những rào cản

thương mại khó vượt của các nước nhập khẩu.

Mặt khác, theo Tập đoàn dệt may Việt Nam, việc tái cấu trúc

còn tập trung phát triển ngành theo chiều sâu như đầu tư cho khoa học

kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ sản xuất thông qua đó giảm số lượng

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 104

Page 119: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

công nhân, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tiết kiệm năng

lượng, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động...

Tái cấu trúc lại ngành dệt may không phải là điều dễ dàng,

nhưng với những thành quả mà ngành đạt được trong những năm qua

thì đây không phải là những khó khăn không thể vượt qua. Vì thế, các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú ý phát triển theo hướng này

để đạt được các mục tiêu xuất khẩu đã đặt ra.

4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ.

4.3.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho dệt may.

Thực tế cho thấy rằng trong khi ngành may của Việt Nam có tốc độ

phát triển tương đối cao thì lĩnh vực dệt lại phát triển chậm. Điều này góp

phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia

công xuất khẩu là chính, chiếm đến 80% kim ngạch xuất khẩu. Và cũng

chính vì thiếu công nghiệp phụ trợ nên ngành dệt may, Việt Nam gần như

phụ thuộc vào thị trường thế giới. Do đó, việc phát triển vùng nguyên phụ

liệu cho dệt may là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may

Việt Nam nói riêng cũng như cho toàn quốc gia Việt Nam nói chung.

Để phát triển ngành dệt may hiệu quả, bền vững thì vẫn cần phải chủ

động khâu nguyên liệu, đặc biệt khi mà hiện nay không chỉ ngành may

thiếu nguyên liệu từ ngành dệt mà ngành dệt cũng thiếu nguyên liệu.

Ngành dệt may Việt Nam nên có những bứt phá hơn nữa để giảm thiểu sự

phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu.

Nếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu từ nước ngoài, các

doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam sẽ gặp phải một số rủi ro sau: rủi ro

về thời gian và chất lượng nguyên phụ liệu trong quá trình vận chuyển,

rủi ro về thời gian khi tìm nguyên liệu thay thế trong trường hợp sản

phẩm bị lỗi dẫn tới ảnh hưởng hợp đồng giao hàng.

Việc sản xuất được nguyên phụ liệu trong những năm tới sẽ giúp

ngành chủ động hơn với các hợp đồng xuất khẩu lớn, có giá trị và quan

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 105

Page 120: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

trọng là giảm được rủi ro và sức ép của biến động giá nguyên liệu trên thị

trường thế giới như năm 2011.

Việc xây dựng và phát triển được nguồn nguyên phụ liệu cho ngành

dệt may Việt Nam đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về vốn, công nghệ, đặc biệt là

khả năng quản lý hiệu quả. Để giải quyết tốt các vấn đề này, Chính phủ

cần có các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để tận dụng

nguồn vốn FDI trong việc phát triển ngành công nghiệp dệt may. Muốn

thu hút FDI có lợi cho ngành dệt may đòi hỏi Việt Nam phải có một

chính sách ưu đãi phù hợp đi kèm với lộ trình tự do hóa thị trường được

xây dựng phù hợp và chặt chẽ, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các

loại hình doanh nghiệp.

4.3.2. Xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may.

Phân tích mô hình thành công của các nước có ngành dệt may phát

triển, ví dụ như Trung Quốc, chúng ta thấy nổi lên vai trò của cụm ngành

dệt may trong việc thúc đẩy ngành này phát triển. Qua đó ta có thể nhận

thấy rằng để khắc phục những yếu điểm hiện tại của ngành dệt may Việt

Nam đó là sự phát triển thiếu đồng bộ giữa các phân khúc trong toàn

chuỗi cung ứng như đã nêu ở trên, việc xây dựng cụm ngành dệt may

hoàn chỉnh là hết sức cần thiết. Sự hình thành và phát triển cụm ngành

dệt may ở Việt Nam sẽ giúp thúc đẩy năng suất và hiệu quả của các

doanh nghiệp thông qua tăng khả năng tiếp cận dịch vụ và nguồn nguyên

liệu; tăng tốc độ và giảm chi phí giao dịch giữa các doanh nghiệp; tăng

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nâng cao chất lượng.

Ngoài ra, cụm ngành sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các thông tin

dễ dàng, từ đó thúc đẩy thương mại và quá trình đổi mới trong các doanh

nghiệp. Tóm lại, cụm ngành sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành dệt

may Việt Nam không chỉ tăng khả năng cạnh tranh mà còn tăng cường

hợp tác và tạo tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển toàn ngành. Về mô

hình cụm ngành dệt may cho Việt Nam, chúng ta nên tham khảo từ mô

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 106

Page 121: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

hình của tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, kết hợp với điều kiện của Việt

Nam để xây dựng mô hình phù hợp cho Việt Nam.

4.3.3. Đào tạo và phát triển nhân lực.

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, ngành dệt may Việt Nam

sẽ phải tập trung chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là

những người làm công tác thiết kế thời trang. Thời gian qua, đội ngũ cán

bộ quản lý, kỹ thuật ngành dệt may đã ngày càng tăng về chất lượng, đặc

biệt là đội ngũ thiết kế thời trang đã có sự lớn mạnh, chuyển về chất. Tuy

nhiên sự chuyển biến này vẫn chưa đáng kể.

Tập đoàn dệt may Việt Nam nên tiếp tục thực hiện sắp xếp lại lao

động, quy trình sản xuất hợp lý, phấn đấu năng suất lao động phải tăng,

tạo đà phát triển bền vững. Bên cạnh đó còn nhằm đáp ứng được thời

gian giao hàng của khách, đồng thời giảm được chi phí sản xuất. Như thế,

khi giá xuất khẩu giảm do suy thoái kinh tế nhưng tổng sản lượng xuất

khẩu vẫn có thể tăng được, đặc biệt, lương công nhân theo đó cũng sẽ

tăng so với những năm trước, nhờ đó, giữ được sự ổn định về lao động,

vốn là khâu yếu của ngành dệt may trong những năm trước đây.

Ngành dệt may Việt Nam chủ trương tăng cường xuất khẩu, xác định

lại chiến lược về thị trường nhằm thiết lập thị trường xuất khẩu ổn định.

Đặc biệt, trong giai đoạn mới, ngành dệt may không chỉ phải cạnh tranh

về chất lượng, về giá cả mà phải cạnh tranh ngay từ khâu đấu giá trên

mạng. Bây giờ, kiểu đặt hàng mang mẫu đến rồi bảo anh làm cho tôi mẫu

mã như thế này, giá cả thế kia… đã quá lạc hậu, mà phải đấu giá trực tiếp

trên mạng. Chẳng hạn một công ty thời trang ở Pháp ra một mẫu thiết kế

mới, mời đấu giá ngay trên mạng internet. Hàng loạt đối thủ từ các nước

có thế mạnh trong làng dệt may trên thế giới cùng đấu giá. Do vậy, phải

có nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu này. Phải có những

chuyên gia tính toán được ngay trong thời gian ngắn, với mẫu mã như

vậy thì cần những nguyên phụ liệu gì, thời gian thực hiện bao lâu và đưa

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 107

Page 122: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

ra giá hợp lý, có như vậy mới có thể giành được những hợp đồng dệt may

giá trị cao. Do vậy, khâu quan trọng nhất đối với ngành dệt may trong

thời gian tới vẫn là tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao.

4.3.4. Các giải pháp về vốn.

Nguồn vốn hiện đang là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam. Hầu hết các chính sách, các định hướng phát triển của các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn,

từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới máy móc thiết bị, công

nghệ sản xuất cho đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,… cũng

như vấn đề cấp bách nhất hiện nay là phát triển vùng nguyên phụ liệu dệt

may. Tất cả đều trông chờ vào nguồn vốn. Vì thế, các giải pháp về nguồn

vốn luôn được các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chú trọng nghiên cứu

và đưa ra giải pháp thích hợp nhằm tạo được động cơ chính cho sự phát

triển của ngành dệt may Việt Nam nói riêng cũng như của nền kinh tế

quốc dân nói chung.

Một trong những biện pháp tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp là tăng

cường khuyến khích đầu tư và kêu gọi đầu tư nước ngoài vào sản xuất

nguyên phụ liệu dệt may. Cho phép các doanh nghiệp FDI được tham gia

hiệp hội ngành nghề tại Việt Nam.

Giải pháp về vốn được xem như cốt lõi trong tiến trình tháo gỡ khó

khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nắm bát được nhu cầu

này, VietinBank hiện đang có chương trình hỗ trợ xuất khẩu và ngân

hàng có thể áp dụng lãi suất VNĐ xuống tới mức 10% và lãi suất ngoại tệ

dưới mức 5%. Tuy nhiên, mức lãi suất còn phụ thuộc vào khả năng kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp.

4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO NHÀ NƯỚC.

4.4.1. Về các chính sách hỗ trợ.

Môi trường chính sách cần được tiếp tục hoàn thiện theo hướng minh

bạch, hiệu quả, các thay đổi chính sách nhằm thực thi cam kết theo các

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 108

Page 123: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

hiệp định FTA và WTO cần được thông báo rộng rãi về lộ trình và thời

hạn thực hiện.

Cải thiện năng lực cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia và cấp độ doanh

nghiệp, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng, thủ tục hải quan và các ngành công

nghiệp phụ trợ.

Tiếp tục thúc đẩy đàm phán TPP, FTA với EU, với Nga và các đối tác

khác, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề dệt may.

Xây dựng cơ chế tạo điều kiện và hỗ trợ các Hiệp hội ngành nghề như

VITAS nên tham gia tích cực, chủ động hơn trong việc tư vấn, phối hợp

chặt chẽ với Chính phủ trong quá trình đàm phán các FTA kể trên.

Tăng cường đối thoại song phương cũng như đa phương, trao đổi và

tìm hiểu lẫn nhau giữa các Chính phủ, các tổ chức công nghiệp, các

doanh nghiệp trong hợp tác và tìm hiểu độ an toàn, hấp dẫn của các

doanh nghiệp đối với mục đích phát triển chung.

4.4.2. Về xây dựng cụm ngành công nghiệp dệt may.

Xây dựng cụm ngành dệt may ở Việt Nam liên quan đến chính sách

công nghiệp, do đó vai trò của chính phủ là hết sức quan trọng. Chính

phủ cần phối hợp cùng Hiệp hội dệt may, Tập đoàn dệt may Việt Nam để

lên chiến lược xây dựng cụm ngành dệt may nhằm tận dụng lợi ích của

cụm công nghiệp như: tăng cạnh tranh, tăng hợp tác và tạo tác động lan

tỏa của các doanh nghiệp trong cụm ngành. Cụm ngành dệt may không

chỉ bao gồm các doanh nghiệp sợi, dệt, nhuộm và may mặc mà còn bao

gồm các doanh nghiệp thuộc ngành hạ nguồn như các kênh phân phối,

bán lẻ đến người tiêu dùng; các nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, nhà cung

cấp hạ tầng chuyên dụng, các tổ chức đào tạo và cung cấp nguồn nhân

lực, trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật như các trường đại học, cơ

quan nghiên cứu chính sách, trường dạy nghề. Ngoài ra, các cơ quan

quản lý nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cụm

ngành dệt may.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 109

Page 124: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Ta có thể nhận thấy rằng, để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của

cụm ngành dệt may Việt Nam chính phủ cần thể hiện vai trò trong ba vấn

đề sau:

- Thứ nhất, đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc

đẩy cạnh tranh, hợp tác và tạo tác động lan tỏa giữa các doanh

nghiệp. Về cơ bản ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sử lâu

dài, qui mô thị trường tương đối lớn và các thiết chế thị trường

đã được hình thành một cách cơ bản.

- Thứ hai, đảm bảo sự tiếp cận của doanh nghiệp đến nguồn lực

và nhân tố sản xuất. Mục đích của biện pháp này là nhằm giúp

các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực sản xuất dễ dàng với

chi phí thấp nhất, qua đó hạ giá thành sản phẩm và nâng cao

năng lực cạnh tranh.

- Thứ ba, thu hút đầu tư vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu, đặc

biệt là khâu dệt, nhuộm và hoàn tất. Rõ ràng, khâu sản xuất

nguyên phụ liệu là khâu quan trọng và có giá trị gia tăng cao

nhưng đang là khâu yếu kém nhất của ngành dệt may Việt

Nam. Do đó, để thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may Việt

Nam, Chính phủ phải có chính sách thu hút đầu tư (trong và

ngoài nước) vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu để khắc phục

tình trạng yếu kém ở khâu này. Vướng mắc lớn nhất trong việc

thu hút đầu tư vào khâu dệt nhuộm hiện nay là vấn đề xử lý

nước thải. Do vậy, để giải quyết vấn đề này, Chính phủ nên

quy hoạch, xây dựng cụm nhà máy dệt nhuộm có hệ thống xử

lý nước thải tốt nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó

nâng cao năng lực sản xuất ở khâu này.

4.4.3. Về chuyển hướng sản xuất từ phương thức CMT sang FOB và

ODM.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 110

Page 125: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Vai trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp dịch chuyển

sản xuất theo hướng từ CMT sang FOB và ODM có thể được thể hiện

trong các khía cạnh sau:

- Thứ nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được các

nguồn tín dụng ưu đãi với lãi suất hợp lý.

- Thứ hai, hỗ trợ và phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào

tạo nguồn nhân lực trong ngành dệt may để nâng cao khả năng của

đội ngũ kỹ thuật và quản lý.

- Thứ ba, hỗ trợ phát triển các khâu thượng nguồn trong chuỗi giá

trị để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn nguyên

liệu đầu vào cho sản xuất qua chính sách phát triển tốt cụm ngành

dệt may.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 111

Page 126: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

KẾT LUẬNXu hướng quốc tế hoá nền sản xuất và sự dịch chuyển trong sản xuất hàng

dệt may từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và kém phát triển đã

và đang tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để dệt may Việt Nam phát triển. Nhiều công ty

dệt may Việt Nam đã phát triển thành những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường

nội địa và quốc tế.

Dệt may cũng là ngành thu hút mạnh đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế, tạo

công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng

của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ngành dệt may nước ta cũng đang đứng trước

nhiều khó khăn, thách thức hết sức khắc nghiệt từ nhiều phía. Yêu cầu hội nhập

buộc các sản phẩm dệt may Việt Nam phải cạnh tranh một cách khốc liệt và sòng

phẳng với các cường quốc dệt may trong khu vực và thế giới như: Trung Quốc,

Banglades, Thái Lan,… với trình độ công nghệ đi trước chúng ta hàng chục năm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành dệt may Việt Nam vẫn đang chủ yếu tập

trung ở phân khúc may trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và chủ yếu vẫn chỉ là

may gia công xuất khẩu theo phương thức CMT. Nguyên nhân chủ yếu là do ngành

dệt may Việt Nam phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nguồn cung ứng nguyên phụ

liệu nước ngoài, thiếu sự liên kết giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị dệt may,

năng suất lao động thấp, hạn chế về tài chính và trình độ quản lý kém. Vì thế, để

thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu nhằm nâng cao tính cạnh

tranh và giá trị gia tăng cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam bước

đi đầu tiên là các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu cần nâng cao năng lực để thực

hiện các đơn hàng FOB. Để thực hiện nhiệm vụ này ngành dệt may phải chủ động

về nguồn nguyên phụ liệu thông qua việc dịch chuyển lên các khâu ở thượng nguồn

của chuỗi cung ứng. Trong quá trình dịch chuyển này Chính phủ đóng vai trò rất

quan trọng trong việc hỗ trợ qui hoạch vùng phát triển nguyên phụ liệu, xây dựng

cụm ngành dệt may và thu hút nguồn vốn FDI.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xiv

Page 127: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

Để phát triển thị trường dệt may trong và ngoài nước trong điều kiện hiện

nay, ngành dệt may Việt Nam phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ phát triển

ngành, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giải pháp

marketing, giải pháp chủ động nguyên phụ liệu, giải pháp về nguồn nhân lực, về

khoa học công nghệ cho đến công tác thiết kế sản phẩm. Đồng thời, đẩy mạnh công

tác xúc tiến và hợp tác thương mại với các thị trường đang có, thị trường tiềm năng

và thị trường đã mất.

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xv

Page 128: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2015.

TÀI LIỆU THAM KHẢO- Sách:

Giáo trình giao dịch thương mại quốc tế, Đại học Ngoại thương,

PGS.TS. Phạm Duy Liên, NXB Thống kê.

Xuất nhập khẩu Việt Nam sau hội nhập WTO, Bộ công thương, NXB

Công thương.

Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, GS.TS. Võ Thanh Thu, NXB

Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

Quản trị kinh doanh quốc tế, TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Đông

Phong, TS. Ngô Thị Ngọc Quyên, Ths. Quách Thị Bửu Châu, Ths.

Nguyễn Thị Dược, Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu, NXB Lao động – xã

hội.

Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 1, thầy Phạm Gia Lộc, NXB Đại

học tài chính – Marketing.

Tạp chí dệt may.

- Website:

Trang tìm kiếm tổng hợp: google.com

Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam: www.voer.edu.vn

Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn

Tổng cục hải quan Việt nam: www.customs.gov.vn

Tập đoàn dệt may Việt Nam: www.vinatex.com

Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS): www.vitas.com

http://www.anysew.vn

www.tailieu.vn

http://econ.worldbank.org

SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN xvi