Upload
duong-ha
View
241
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất
được dung vào sản xuất để chế tạo thành phẩm mới hoặc thực hiện các dịch
vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên
vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó
vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành
vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc
phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính vật liệu phụ không phải dựa vào
đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng
vào cấu thành sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ
được giá thành sản phẩm. Mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, vì vậy phần đầu ra giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với
việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Như vậy, nguyên vật liệu có
ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Để tạo ra một loại sản phẩm thì có nguyên
vật liệu, song quá trình sản xuất nguyên vật liệu đã được biểu hiện dưới hình
thức khác. Lúc này, có thể là thành phẩm đưa ra sử dụng cho nhu cầu sống
hoặc có thể là bán thành phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản
phẩm vì nguyên vật liệu là đối tượng cấu thành lên thực thể sản phẩm nên
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 1
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
toàn bộ giá trị sẵn có ban đầu của nguyên vật liệu được làm cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm, tất nhiên phần chi phí nhân công và các chi phí khác
không thể thiếu vì nhờ có chúng mà giá trị chuyển hoá của nguyên vật liệu
mới được thực hiện.
1.2.2.Yêu cầu quản lý chung
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cở sở thoả
mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được
coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người
nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp. Công việc hạch toán
nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành. Cho
nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng
phải hạch toán nguyên vật liệu chính xác.
Để đảm bảo tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta
phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử
dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua
theo đúng tiến độ, thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Bộ phận kế toán tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ
đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp.
phương tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ, cần
phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tơ trên thị trường để
đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu
cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình
thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người chuyển. Việc tổ chức tổ kho
hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật
liệu tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo anh toàn cũng là một trong các
yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải
xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 2
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên
vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong
khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
nguyên vật liệu đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân
tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu, những khoản chi phí vật liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi
phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sang kiến
cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu…
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản , dự trữ, sử
dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN:
Hạch toán nguyên vật liệu công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Doanh nghiệp
nắm được tính hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán
nguyên vật liệu chính xác kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo Doanh nghiệp mới
nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu,
thực hiện kế hoạch Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu, giá cả thu mua cũng như
tổng giá trị ... từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
Để thục hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất
phát từ vị trí, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, vị trí của kế toán trong quản lý
kinh tế, quản lý Doanh nghiệp thì nhiệm vụ kế toán trong quản lý kinh tế các
doanh nghiệp như sau:
* Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, tình hình nhập xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu, tính
toán đúng đắn giá trị vốn (hoặc giá thành) thực tế của các loại nguyên vật liệu
nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 3
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
cầu lập BCTC và phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
* Tiến hành kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật tư,
kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất. Đối với nguyên vật liệu dự trữ
phải thường xuyên tiến hành kiểm kê tránh tình trạng hư hỏng,hao hụt.
* Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho. Tổ
chức kế toán phải tuân thủ các quy định của nhà nước về hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ sách, chứng từ vừa đảm bảo công việc kế toán đồng thời cũng
đảm bảo sự thống nhất để nhà nước có thể kiểm tra giám sát hoạt động của
Doanh nghiệp.
1.4. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thuộc tài sản dự trữ được dùng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vai trò và nội dung của nguyên vật liệu,có thể phân thành :
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 4
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc nguồn gốc, nguyên vật liệu được phân thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế, gia công.
- Nguyên vật liệu từ nguồn gốc khác(nhận góp vốn,biếu tặng,…).
Tuỳ mục đích và nơi sử dụng,nguyên vật liệu được phân thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho SXKD.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá là việc xác định giá trị vật tư theo các nguyên tắc nhất định để
ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo chuẩn mực số 02”Hàng tồn kho”,
theo đó hang tồn kho được đánh giá theo giá gốc”trị giá vốn thực tế”.Nếu giá
gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu được đánh giá
theo giá trị thuần.
Phương pháp đánh giá: kế toán có thể áp dụng 2 phương pháp:
* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế(giá gốc):
Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ thuộc vào từng
nguồn hình thành nguyên vật liệu:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá gốc gồm giá mua ghi trên hoá đơn
+ chi phí thu mua.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 5
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Đối với gia công, chế biến: giá gốc gồm trị giá nguyên vật liệu mang đi
gia công, chế biến + chi phí thuê gia công, chế biến + chi phí vận chuyển(nếu
thuê ngoài).
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: giá gốc bao gồm giá mua + chi phí
thu mua +thuế nhập khẩu(nếu có).
Giá mua có thể chưa thuế GTGT nếu kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ, hoặc là tổng giá thanh
toán nếu hàng hoá không chịu thuế hoặc tính thuế theo phương pháp trự tiếp.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá gốc của vật tư là do Hội đồng
đánh giá quy định.
* Đánh giá theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do đơn vị tự xác định để kế toán chi tiết nguyên vật
liệu(không sử dụng để kế toán tổng hợp,hoặc để giao dịch bên ngoài) đối với
các đơn vị thường có khối lượng nhập, xuất nguyên vật liệu tương đối lơn, giá
thực tế biến động.
Để tuân theo nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, cuối kỳ kế toán phải
xác định được giá trị thực tế để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu thông qua hệ số điều chỉnh (H):
H =
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ+
Trị giá thực tế toàn bộ NVL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ+
Trị giá hạch toán của NVL
nhập trong kỳ
Sau khi tính được hệ số điều chỉnh, kế toán phải xác định được trị gái thực tế
của vật tư xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế
của NVL xuất
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
của NVL xuất trong
kỳ
+ Hệ số điều chỉnh (H)
* Phế liệu thu hồi được tính theo giá ước tính
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 6
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trị giá thực tế hàng xuất kho nói chung và giá trị thực tế nguyên vật
liệu xuất kho nói riêng được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Xuất lô hang nào lấy giá
nhập của chính lô hàng đó làm giá xuất kho, kế toán phải theo dõi nguyên vật
liệu theo lô hàng nhập.Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguyên vật
liệu, giá trị cao, tình hình nhập xuất không thường xuyên và phải đòi hỏi theo
dõi đơn giá của từng lần nhập. Ưu, nhược điểm: Chi phí bán hàng ra phù hợp
nhất, đồng thời việc tính toán đơn giản, kịp thời đúng giá trị xuất dùng.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Có 2 cách xác định đơn giá:
-Đơn giá bình quân gia quyền cố định (cả kỳ dự trữ) được xác định như sau:
Đơn giá bình
quân=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ+
Trị giá thực tế toàn bộ NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ+
Số lượng NVL nhập trong
kỳ
Đơn giá này được xác định vào cuối kỳ và sử dụng làm đơn giá để tính giá
xuất kho cho cả kỳ.
-Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập được xác định như sau:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá vốn thực tế NVL
còn lại sau lần nhập trước +
Trị giá vốn thực tế NVL
nhập tiếp sau lần xuất
trước
Số lượng NVL còn lại sau
lần xuất trước+
Số lượng NVL nhập sau
lần xuất trước
Và trị giá thực tế NVL xuất kho sẽ được xác định:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân chỉ tính riêng cho từng loại NVL thậm chí phải
giống nhau về chất. Thường các doanh nghiệp mà giá trị nguyên vật liệu
không lớn, tình hình nhập không thường xuyên. Ưu, nhược điểm: Đơn giá
tính khá đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao, chưa phản ánh được
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 7
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
chính xác tình hình biến động của nguyên vật liệu và chỉ tính riêng cho từng
loại nguyên vật liệu. Nếu áp dụng đơn giá bình quân gia quyền cố định thì
công việc sẽ dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
* Phương pháp nhập trước xuất trước: khi xuất kho lấy giá của lô
hang nhập trước làm cơ sở để tính giá, số tồn cuối kỳ là số nhập ở thời điểm
gần cuối kỳ. Ưu, nhược điểm: kết quả tương đối hợp lý, phù hợp trong điều
kiện giá cả ổn định. Tuy nhiên khối lượng tính toán sẽ nhiều và lại chỉ tính
riêng cho từng loại vật tư nên phức tạp . Ngoài ra trong điều kiện giá cả có xu
hướng biến động thì sẽ không phù hợp.
* Phương pháp nhập sau xuất trước: Nguyên vật liệu nhập kho sau
thì xuất dùng trước. Số còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu nhập trước đó.
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lượng nhập sau cùng
hoặc gần sau cùng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của số
đầu kỳ còn tồn kho. Kế toán phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập và trong
điều kiện tăng giá sẽ phù hợp hơn. Ưu, nhược điểm: Trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng luôn luôn phản ánh giá trị thực tế ở thời điểm sử dụng và nó đảm
bảo nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong điều kiện giá cả nguyên vật liệu
có sự biến động giảm thì lượng nguyên vật liệu tồn kho có giá trị thực tế cao
hơn với thực tế nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp đánh giá nào là
tuỳ từng doanh nghiệp nhưng luôn phải đảm bảo nguyên tắc giá gốc, nguyên
tắc nhất quán và nguyên tắc thận trọng, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp kế
toán nguyên vật liệu được đúng đắn, kịp thời.
1.5. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phải được hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị
mà cả về mặt hiện vật,không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết từng loại,
nhóm, thứ vật tư,…và phải được hạch toán đồng thời ở kho và phòng kế toán
trên cơ sở cùng các chứng từ ban đầu.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 8
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
*Chứng từ kế toán sử dụng: PNK(mẫu 01-VT), PNK(mẫu 02-VT), biên
bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ,sản phẩm hang hoá(mẫu05-VT), bảng kê
mua hàng(mẫu06-VT), hoá đơn GTGT(mẫu 01GTGT-3LL), hoá đơn bán
hàng thông thường(mẫu02 GTGT-3LL). Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử
dụng thêm các chứng từ hướng dẫn khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp, như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức(mẫu 04-VT), Biên
bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu
07-VT).
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công
cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý,
do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
*Sổ kế toán sử dụng: Sổ(thẻ) kho; sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,dụng
cụ,sản phẩm, hang hoá; sổ đối chiếu luân chuyển.Ngoài ra có thể mở thêm
bảng kê nhập, xuất; bảng kê luỹ kế NXT vật tư, hàng hoá.
*Các phương pháp hạch toán:
a.Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từn thứ vận liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 9
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song( Phụ lục 1 trang 01)
Với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng. Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượg công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: Thủ kho thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho giống như phương
pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toản mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho dung cả năm
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi về chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 10
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển ( Phụ lục 2 trang 2).
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có
nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả
chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm
tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do
trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản
lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán
nhập, xuất hàng ngày.
c.Phương pháp sổ số dư:
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và
phòng kế toán như sau:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho,
cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số
lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kế nhập, bảng kế xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn
kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn( cột số tiền ) và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu thao phương pháp sổ số dư
được khái quát theo sơ đồ ( Phụ lục 3 trang 3).
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 11
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
1.5.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản
ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng
quát. Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng . Kế toán tổng
hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm
bảo được yêu cầu này. Qua đó ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng
trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng góp vai trò cung cấp
những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Như vậy,Song song với công tác hạch toán chi
tiết vật liệu thì kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể
thiếu.
Có 2 phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
a.Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp KKTX ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu trên TK và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ N - X
Có thể khái quát qua sơ đồ phần Phụ lục 4 trang 3+4
Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. TK này dung để phản ánh giá trị
các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán
với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang
đi đường để về nhập kho.
-Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh tình hình NXT
nguyên vật liệu.(TK 1521: Nguyên vật liệu chính,TK 1522: Nguyên vật
liệu phụ, TK 1523: Nhiên liệu, TK 1524: Phụ tùng thay thế, TK 1525: Vật
liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, TK 1528: Vật liệu khác).
- Tài khoản 111: Tiền mặt ; Tài khoản 112: Tiền gửi Ngân hang.
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 12
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán.TK này phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với những người bán về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ
theo hợp đồng kinh tế đã kí.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác
như: TK111, TK1121, TK141, TK128, TK222, TK411, TK621, TK627,
TK632, TK641, TK642.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
1.Hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK152: giá chưa thuế
Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán.
2.Hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
-Hàng về trong tháng,kế toán ghi bút toán như bình thường( như
trên).
-Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì phản ánh hàng mua đang đi
đường:
Nợ TK151: giá mua chưa thuế
Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán
Sang tháng hàng về nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK152: giá chưa thuế
Có TK151:giá chưa thuế
3.Hàng về nhưng hoá đơn chưa về:
-Hoá đơn về trong kỳ:
Nợ TK151,152: giá mua chưa thuế
Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán
-Cuối tháng hoá đơn chưa về, kế toán ghi theo giá tạm tính:
Nợ TK152: giá mua chưa thuế
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 13
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Có TK111,112,331: giá mua chưa thuế
Sang kỳ sau hoá đơn về,kế toán sẽ điều chỉnh giá thực tế.
Kế toán ghi định khoản đảo để xoá việc ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK331
Có TK 152
Sau đó căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK111,112,331
4.Hàng mua về nhập kho nhưng phát hiện hàng không đúng quu cách, chất
lượng nên trả lại người bán, hoặc được người bán giảm giá,kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331: giá thanh toán
Có TK152: giá mua chưa thuế
Có TK1331: thuế GTGT đầu vào
5.DN nhập khẩu NVL dùng cho sản xuất kinh doanh,hang chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK152 : giá mua cả thuế NK
Có TK331: giá thanh toán chưa thuế NK
Có TK3333: thuế nhập khẩu
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hang nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:
Nợ TK1131: thuế GTGT đầu vào
Có TK33312: thuế GTGT đầu vào
Đơn vị nhập khẩu NVL chịu thuế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá NVL có thuế TTĐB
Có TK331
Có TK3332
6.DN nhập khẩu NVL cho sxkd chịu thuế GTGT theo phương pháp trự tiếp:
Nợ TK152: giá NVL có thuế NK,thuế GTGT
Có TK 331
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 14
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Có TK3333
Cso TK3331
7. Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL mua về dung cho sxkd, kế
toán ghi:
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK111,112,331 ,141….
8.Xuất NVL để gia công, chế biến:
Nợ TK154
Có TK152
Chi phí thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK154
Nợ TK133
Có TK111,112,331,141..
Khi nhập lại kho số NVL đã chế biến xong:
Nợ TK152
Có TK154
9.Xuất kho NVL,tuỳ thuộc vào mục đích kd,kế toán ghi:
Nợ TK621,627,641,642,623,241,…
Có TK152
10. Xuất NVL góp vốn liên doanh,trị giá NVl sẽ được hội đồng đánh giá lại,
kế toán ghi:
Nợ TK222 (giá đánh giá lại)
Nợ TK811 (chênh lệch đánh giá lại<giá ghi sổ)
Có TK152 (giá ghi sổ)
Có TK711 (chênh lệch đánh giá lại>giá ghi sổ tương ứng cộng
với phần lời ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK3387 (chênh lệch giá đánh giá lại>giá ghi sổ tương ứng
với lợi ích của mình trong liên doanh).
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 15
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
11.Khi đơn vị đồng kiểm soát đã bán thành phẩm được sản xuất bằng NVL
nhận từ vốn góp liên doanh hoặc bán số NVL nhận từ vốn góp(cho bên thứ 3
độc lập),đợ vị góp vốn kế chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu
nhập khác trong kì và ghi:
Nợ TK3387
Có TK711
12. Khi xuất NVL đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK223 (giá đánh lại)
Nợ TK811 (giá đánh giá lại< giá ghi sổ)
Có TK152 (giá ghi sổ)
Có TK711 (giá đánh giá lại > giá ghi sổ)
Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phương
pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán: Phụ lục 5 trang 5
b.Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư,
hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài
khoản riêng - TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng
để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn
kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại
căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng không căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối
tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư,
hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn
cuối kỳ.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 16
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ:
Nợ TK611:
Có TK152
Cuối kỳ dựa vào kết quả kiểm kế vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK611
Khi mua NVL sử dụng vào sxkd chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi:
Nợ TK611 giá mua chưa có thuế, chi tiết theo từng loại vật tư
Nợ TK133 thuế GTGT đầu vào
Có TK331 tổng giá thanh toán
Khi mua NVl không đúng quy cách, chất lượng theo hợp đồng, được người
bán giảm giá hoặc trả lại hàng bán:
Nợ TK111,112(nhận tiền ngay)
Nợ TK331(trừ vào tiền hang)
Có TK611 trị hang trả lại, giảm giá
Có TK1331 thuế GTGT đầu vào của hàng trả lại,giảm giá
Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán: Phụ lục 6 trang 6.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 17
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT TMD
I – TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD.
Địa chỉ: số 6 ngõ 25 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8.389.970 - Fax: (04) 8.386.076
Vốn đầu tư ban đầu: 3.800.000.000đ.
Mã số thuế: 0105280837.
Công ty thành lập ngày 20/6/2009 và hoạt động theo luật doang nghiệp
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông
qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và đăng ký kinh doanh theo giấy phép kinh
doanh số 0102008198 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD do ông Trần Đức Long bỏ vốn
thành lập và giữ chức vụ giám đốc. Hiện tại tổng số công nhân viên được biên
chế chính thức trong công ty là 39 người.
Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và buôn bán thiết bị chiếu
sáng,biển quảng cáo, đồ điện dân dụng,lắp đặt hệ thống điện.Ngoài ra công ty
còn kinh doanh buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử,máy vi tính,thiết bị
ngoại vi và phần mềm; bán buôn máy móc,thiết bị và phụ tùng khác; …
1.2.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cùng với sự phát triển chung của ngành sản xuất đồ uống trên cả nước,
công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD ngày càng lớn mạnh về doanh số,
chất lượng sản phẩm. Năm 2013 doanh thu thuần của công ty là
76.299.965đồng, tăng13.370.892 với tỷ lệ tăng là 21.24% so với năm 2012.
Bên cạnh đó ta cũng thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2013 đã tăng so với
2012 là 7.081.421.000 đồng với tỷ lệ tương ứng 74.58% việc tăng lợi nhuận
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế và
xã hội khác như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, việc bổ sung vốn để
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 18
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cũng như cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động. Để có được kết quả đáng mừng như
vậy, ban quản lý Công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo tiết kiệm được chi
phí sản xuất làm giảm chi phí tăng lợi nhuận nhằm mang lại kết quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng: Phụ lục 7 trang 71.3. Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất (biển quảng cáo led):
Quy trình công nghệ sản xuất đèn led: Phụ lục 8 trang 8
* Chuẩn bị nguyên vật liệu: đèn led, nhựa ốp nhôm, mạch điều khiển, vật liệu làm khung,khoan vít, máy cắt, mẫu chữ,...
* Thi công: cắt tấm nhựa ốp nhôm theo kích thước đã đo sẵn rồi dán mẫu chữ vào. Tiếp theo khoan lỗ để gắn đèn led, cắt nhôm làm khung bao quanh rồi gắn led và trở vào tấm ốp nhôm. Sauk hi làm xong phần cứng gồm bảng đèn và bo vi điều khiển thì viết phần mềm cho biển quảng cáo led.
* Hoàn thiện: Cuối cùng viết câu lệnh điều khiển cho bảng quảng cáo và hoàn thiện lắp đặt biển đưa vào sử dụng.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý KD:
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Phụ lục 9 trang 9b.Chức năng cụ thể của từng bộ phận phòng ban:+ Giám đốc: quản lý tổng thể công ty, ra quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch tháng, quý, năm; công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác thanh tra, thi đua khen thưởng,…
+ Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng quy cách kỹ thuật, hưỡng dẫn kỹ thuật công nghệ sản xuất cho công nhân.
+ Phòng Kế toán- tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán công tác kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo tài chính quản trị. Kê khai thuế theo định kỳ. Theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tình hình tài chính của công ty.
+ Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, quản lý về vật tư, theo dõi tình hình xuất nhập kho vật tư.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch về mặt nhân sự, lập kế hoạch tiền lương và cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 19
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
+ Phòng kinh doanh: Theo dõi, khảo sát nhu cầu của khách hàng và lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng.
+ Các đội sản xuất: Thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đề ra.II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật
TMD:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phụ lục 10 trang 9.
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung gồm có:
+ Kế toán trưởng: Đứng đầu phòng kế toán của doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm chung về công tác kế toán, kiểm tra lại thông tin, số liệu trên sổ
sách mà các kế toán viên đã ghi chép, lập các báo cáo theo quy định của pháp
luật.
+ Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay kiêm kế toán thanh toán.
+ Kế toán TSCĐ kiêm tiền luơng và các khoản trích theo lương.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kiêm thủ quỹ.
+ Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhạp, xuất, tồn kho NVL, kho thành
phẩm, kho hàng hoá về các số lượng và giá trị, khớp sổ tồn kho theo dõi về
mặt số luợng.
+ Kế toán bán hàng: Theo dõi các khoản doanh thu bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu dựa trên báo cáo bán hàng ngày của các nhân viên
kinh doan.
2.2 Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
- Hệ thống tài khoản được sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng ( VNĐ).
- Công tác sổ sách và ghi chép kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 20
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Phụ lục 11 trang
10.
- Hình thức tổ chức kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung. Toàn bộ được xử lý ở phòng kế toán.
- Phương pháp kê khai và tinh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kháu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp định giá xuất hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho: Thẻ song song.
III. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
3.1.Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty:
* Đặc điểm: Là công ty chuyên sản xuất các biển hiệu quảng cáo và sản
phầm về đèn led; và buôn bán thêm 1 số thiệt bị, sản phẩm điện tử và chiếu
sang,… nên công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Tuy giá
trị đơn vị không lớn nhưng số lượng mua khá nhiều, đa dạng và thường xuyên
liên tục. Chính vì vậy tình hình quản lý ở từng khâu phải luôn chặt chẽ và
đảm bảo.
* Ở khâu mua: Công ty có bộ phận chuyên về công tác thu mua
Nguyên vật liệu, NVL ở đây rất đa dạng và phong phú bao gồm rất nhiều loại
mặt hàng khác nhau như: các loại bóng led, mạch điều khiển, nguồn, trở,…
Các loại vật liệu phụ như: dây điện, thiếc hàn,… Vì vậy công ty thường xuyên
có sự tìm hiểu thị trường để lựa chọn nguồn mua có lợi nhất đối với công ty,
vừa đảm bảo sản phẩm vừa có giá cả hợp lý nhất.
Công ty đã ký kế hợp đồng với những nhà cung cấp để đảm bảo thực
phẩm được cung ứng đầy đủ thường xuyên vì vậy quá trình sản xuất luôn
được đảm bảo mà không bị ngưng trệ.
* Khâu bảo quản và dự trữ: khi nguyên liệu được đưa về có thể được sử
dụng luôn hoặc được đưa vào kho.. Vì vậy khi hàng về được kiểm tra kỹ cả về
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 21
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
số lượng lẫn chất lượng, và khâu bảo quản cũng được kỹ càng, cẩn thận, tuân
thủ đúng các quy tắc kỹ thuật. Và thường xuyên tiến hành kiểm kê để nắm
tình hình nguyên liệu dự trữ trong kho kịp thời.3.2. Phân loại và đánh giá NVL thực tế tại công ty
Phân loại: Là công ty sản xuất các sản phẩm chiếu sang, biển hiệu led
và một số linh kiện điện nên sản phẩm tạo ra không chỉ đơn giản là do 1 loại
nguyên liệu mà là nhiều loại nguyên liệu khác nhau cùng được tham gia vào
quá trình sản xuất chế biến, NL được chia ra làm hai loại NL chính, NL phụ.
+ Nguyên vật liệu chính: led, nguồn, mạch điều khiển, trở, nhôm,...+ Nguyên vật liệu phụ: dây điện, thiếc hàn, nhựa thông,...* Đánh giá nguyên vật liệu
Việc đánh giá nguyên vật liệu công ty áp dụng theo quy định của chế
độ kế toán đã ban hành đó là nguyên vật liệu chính được đánh giá theo
nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn thực tế) tức là toàn bộ số tiền mà Công ty bỏ ra
để có được số nguyên vật liệu đó. Sự hình thành trị giá vốn của vật tư hàng
hoá nói chung và của nguyên vật liệu nói riêng được phân biệt ở các giai đoạn
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trị giá của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua
nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua như chi
phí vận chuyển các khoản về kiểm nhận nhập kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho là trị giá vốn của hàng tại thời điểm nhập
kho. Đối với NVL xuất kho: Công ty đánh giá NVL xuất kho theo phương
pháp đích danh, vật liệu được xác định giá thực tế theo đơn chiếc, hay theo
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.
Giá thực tế xuất kho = giá thực tế nhập kho.
3.3. Tổ chức kế toán nhập nguyên vật liệu tại công ty:
* Kế toán nhập NVL:
Nguyên vật liệu mua ngoài của các công ty với số lượng lớn hoặc mua
lẻ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 22
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
liệu đều phải sử dụng các chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Các chứng từ này căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán vật liệu và
ghi sổ kế toán. Thực tế, công ty đã sử dụng các chứng từ sau đây cho việc
nhập nguyên vật liệu: Hoá đơn GTGT; Phiếu nhập kho( Được lập làm 3 liên:
một liên lưu lại cuống, một liên thủ kho giữ, một liên kèm hoá đơn GTGT để
ghi sổ). Và các chứng từ liên quan khác : Hoá đơn bán lẻ, giấy đề nghị nhập kho.
Khi nguyên vật liệu về đến Công ty, căn cứ vào hoá đơn bên bán, biên
bản kiểm nghiệm thực phẩm, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn
và đối chiếu nội dung với hợp đồng đã ký (nếu có) về chủng loại thực phẩm
sau đó ghi sổ thực nhập vào cả 3 liên phiếu sau đó cùng với người giao hàng
ký tên vào.
Trong trường hợp kiểm nhận và phát hiện hoặc nghi ngờ vật liệu kém
phẩm chất, không đúng quy cách thì thủ kho có trách nhiệm báo ngay cho phòng
kế toán để tiến hành kiểm tra lại chất lượng lô hàng và lập biên bản xử lý.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan
thủ kho gửi lên phòng kế toán 1 liên. Giao cho người giao hàng 1 liên để
người giao hàng làm cơ sở thanh toán đối chiếu công nợ. Còn 1 liên thủ kho
giữ lại làm căn cứ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ
vào sổ kế toán (định kỳ 5 - 10 ngày) cùng với thẻ kho.
Vật liệu đến xí nghiệp trước khi nhập kho sẽ được nhân viên phòng
kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng nguyên vật liệu. Kết quả kiểm tra sẽ
được ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Và phiếu nhập kho được viết trên cơ sở tổng hợp nhiều giấy biên nhận
và các hoá đơn bán lẻ.
Các loại nguyên vật liệu mua về được nhập vào kho theo đúng quy
định. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại nguyên liệu trong kho một cách
kế hoạch hợp lý, thực hiện đúng nội quy bảo quản đối với từng thứ, từng loại
nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và theo dõi nhập xuất
kho.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 23
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Các nguyên vật liệu đều mua ngoài. Nên kế toán tính trị giá nguyên vật liệu mua ngoài như sau:
Trị giá NVL
nhập kho=
Giá mua ghi
trên hoá
đơn
+Chi phí mua
thực tế-
Các khoản
chiết khấu ,
giảm giá
VD: Ngày 24/7/2013 công ty mua 10.000 bóng đèn led chanh về nhập kho
với giá 1.200đ, thuế GTGT 10% thanh toán tiền mặt. Kế toán hạch toán trị giá
thực tế của hàng mua: 10.000 x 1.200 = 12.000.000đ.Kế toán định khoản:
Nợ TK152_led chanh: 12.000.000đ
Nợ TK133: 1.200.000đ
Có TK111: 13.200.000đ
VD: Ngày 15/7/2013 công ty mua 10.000 bóng đèn led xanh dương về nhập
kho với giá 1.300đ, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển 200.000đ, thuế
GTGT 5%. Kế toán hạch toán giá trị hàng nhập kho: (10.000 x 1.300) +
200.000 = 13.200.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK152_led xanh dương: 10.000x1.300+200.000 = 13.200.000đ
Nợ TK133: 1.300.000đ + 10.000 = 1.310.000đ
Có TK111: 14.510.000đ
* Kế toán xuất NVL:
Doanh nghiệp tính trị giá NVL xuất kho theo Phương pháp bình quân
gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật liệu xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho =
Số lượng vật tư xuất kho x
Đơn giá bình quân gia quyền
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 24
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
a)Kế toán x
Khi phòng kế toán nhận được chứng từ và giấy đề nghị xin cấp vật tư.
Sau khi xem xét các giấy tờ đề nghị vật tư mà cấp dưới gửi lên, kế toán kiểm
tra xem xét chất lượng hàng còn trong kho, phòng kế toán tiến hành lập phiếu
xuất kho để xuất NVL.
VD: Tại kho của đơn vị trong 14/8 đã xuất kho cho sản xuất - Đội sản
xuất 1 là 30.000 led đỏ. Căn cứ vào thẻ kho ( Phụ lục 13 - Trang 12) ta có
đơn giá bình quân được tính:
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ: 12.000x 1.300đ=15.600.000đ
Giá trị thực tế nhập trong kỳ: 8.000x1.300=10.400.000đ
Đơn giá thực tế bình quân: (15.600.000+10.400.000) :(12.000+8.000)=1.300đ
Vậy giá thực tế led đỏ xuất kho trong tháng là: 10.000x1.300=13.000.000đ
3.4. Kế toán chi tiết NVL tại công ty:
Tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD do đặc điểm của nguyên
vật liệu nên công ty đã hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
( Phụ lục 12 trang 11)
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình
nhập xuất vật tư hàng hoá trên cơ sở chứng từ N-X-T nhưng chỉ ghi chép về
mặt hiện số ( số lượng)
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
- Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật tư hàng hoá đẻ ghi chép
tình hình N-X-T cửa từng thứ vật liệu, hàng hoá ( điểm danh vật tư, hàng hoá)
cả về giá trị và hiện vật.
- Việc ghi chép vào sổ ( thẻ) kế toán chi tiết được thực hiện hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 25
Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư nhập trong kỳ
=+
+
Trị giá thực tế vật
tư tồn đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra: tổng
hợp số liệu trên sổ ( thẻ) kế toán chi tiết về mặt lượng để đối chiếu với thẻ kho
và tổng hợp số liệu về giá trị trên sổ ( thẻ) kế toán chi tiết để đối chiếu với số
liệu kế toán tổng hợp vật tư, hàng hoá.
* Ở kho: Thẻ kho sử dụng thẻ kho để phá tình hình N - X - T từng
ngày của từng NVL. Đồng thời phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng.
Theo định kỳ thủ kho phải gửi thẻ kho cho phòng kế toán
NVL tồn CK = NVL tồn kho ĐK +NVL nhập trong kỳ - NVL xuất trong kỳ
VD. Lập thẻ kho ngày 31 / 8/ 2013 cho led đỏ.
Tồn đầu tháng: 12.000 bóng.
Nhập trong tháng: 22.000 bóng.
Xuất trong tháng: 30.000 bóng.
Tồn cuối tháng: 12.000 + 22.000 – 30.000 = 4.000 bóng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 803 và phiếu xuất kho số 826 ngày
10/08/2013 thủ kho lập thẻ kho cho NVL led màu đỏ như sau: Thẻ kho (Phụ
lục 13 trang 12)
* Tại phòng kế toán: Kế toán chi tiết NVL, căn cứ vào phiếu nhập
kho, xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu kế toán ghi
riêng vào từng tờ theo biểu mẫu. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 826 ngày
10/8 kế toán vào sổ chi tiết cho led đỏ phần xuất kho. ( Phụ lục 14 trang 13,
Phụ lục 16 trang 14).
3.5. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty:
* TK sử dụng.
Công ty sử dụng các TK kế toán để kiểm tra và giám sát các đối tượng
kế toán vật liệu ở dạng tổng quát.
Chủ yếu là các TK:
- Tk 152. NL, VL
- TK 151 "Hàng mua đang đi đường.
* Phương pháp hạch toán.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 26
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Nên khi mua hàng về nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn của đơn vị
bán và phiếu nhập kho đã phản ánh gái mua nguyên vật liệu đó kế toán ghi.
Nợ Tk 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Phần Nhập nguyên vật liệu:
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán phản ánh vào sổ cái các Tk đó.
VD1. Tình hình nhập nguyên vật liệu led đỏ trong tháng 8 như sau:
+ Phiếu nhập 801 ngày 6/8/2013 nhập 5.000 led đỏ của công ty Đức
Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.
+ Phiếu nhập 802 ngày 7/8/2013 nhập 5.000 led đỏ của công ty Đức
Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.
+ Phiếu nhập 803 ngày 10/8/2013 nhập 8.000 led đỏ của công ty Đức
Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.
+ Phiếu nhập 804 ngày 12/8/2013 nhập 4.000 led đỏ của công ty Đức
Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.
Tổng trị giá số nguyên vật liệu led đỏ nhập trong tháng 8 = 5.000 x
1.300 + 5.000 x 1.300 + 8.000 x 1.300 + 4.000 x 1.300 = 6.5000.000 +
6.500.000 + 10.400.000 + 5.200.000 = 28.600.000đ
Chứng từ ghi sổ(Phụ lục 14 trang13): Kế toán ghi bút toán:
Nợ TK152_led đỏ: 28.600.000đ
Nợ TK133: 2.860.000đ
Có TK111: 31.460.000đ
Cùng với việc phản ánh theo dõi giá trị thu mua NVL kế toán vật liệu
cần theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán kế toán sử dụng sổ
chi tiết tài khoản 331.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 27
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Phần xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* TH nếu xuất kho NVL dùng cho sản xuất kế toán không hạch toán
thuế GTGT vì khi nhập đã tách riêng phần thuế GTGT.
VD. Tại kho của đơn vị trong 14/8 đã xuất kho cho sản xuất
-Đội sản xuất 1 là 30.000 led đỏ thành tiền = 39.000.000đ.
-Đội sản xuất 2 là 31.000 trở 10 thành tiền = 7.750.000đ.
Kế toán định khoản:
Nợ TK621_đội1: 39.000.000đ
Nợ TK621_đội2: 7.750.000đ
Có TK152: 46.750.000đ
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu trên kế toán lập chứng từ ghi sổ.
(Chứng từ ghi sổ Phụ lục 15 trang 13).
Khi xuất NVL để bán ra ngoài. Phần giá trị thực tế xuất kho của nguyên
vật liệu xuất bán được hạch toán vào TK 632 kế toán định khoản
Nợ TK 632: GVHB
CóTK 152: NL, VL
Khi có chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán điều khoản.
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu hàng bán
Có TK 331: Thuế GTGT đầu ra
VD. Ngày 22/ 8/2013, công ty bán 5.000led trắng cho công ty Minh Hùng.Trị
giá xuất kho của hàng bán = 5.000 x 1.100 = 5.500.000đ. Đơn giá xuất bán là
1.300đ/bóng , thuế GTGT 10%. Kế toán định khoản:
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK632: 5.500.000đ
Có TK 152:5.500.000đ
Đồng thời kế toán lập Chứng từ ghi sổ : Phụ lục 16 trang 14
Bút toán 2: Doanh thu hàng bán:
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 28
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Nợ TK 131: 7.150.000đ
Có TK 511: 6.500.000đ
Có TK3331:650.000đ
Cuối tháng kế toán tập hợp số liệu trên các chứng từ để ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ và đối chiếu với bảng CĐSPS và Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ nguyên vật liệu: Phụ lục 17 trang 14. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế
toán vào sổ cái TK 152( Phụ lục 18 trang 15).
Kế toán kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu:
* Kế toán kiểm kê vật tư: Kế toán tiền hành kiểm kê vật tư, nếu phát diện sai xót thiếu hoặ thừa,
sau khi hội đồng quyết định kế toán ghi bút toán:
VD: Cuối tháng sau khi kiểm kho, kế toán phát hiện ra chênh lệch thừa
với thực tế là 12.000.000đ, sau khi họp, kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 12.000.000đ
Có TK 3381: 12.000.000đ
Sau đó kế toán ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381 : 12.000.000đ
Có TK 711 : 12.000.000đ
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 29
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG
TY TNHH PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT TMD
I. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH phát
triển kỹ thuật TMD:
Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh đến nay, công ty
đã trải qua không ít khó khăn và vươn lên tạo chỗ đứng cho mình trên thị
trường. Để đứng vững trên thị trường và tạo lập uy tín của mình như hiện nay
không thể không nói đến sự chỉ đạo tài tình của Ban lãnh đạo công ty và sự
vươn lên của các thành viên trong công ty. Bản thân công ty luôn phải tìm ra
các nguồn vốn sản xuất, tự tìm ra các nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản
xuất, đồng thời một công ty nhạy bén với sự thay đổi và cạnh tranh của thị
trường, công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng công trình và
công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Một
trong những yêu cầu quan trong mà công ty yêu cầu là phải tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
Như đã biết, vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng trong giá
thành. Do đó công tác quản lý và sử dụng vật liệu tốt sẽ đóng góp tốt mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm mà công ty đã đề ra. Điều này thể hiện sự chú trọng từ
khâu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu. Qua thời gian tìm hiểu công
tác nguyên vật liệu ở công ty TMD được sự quan tâm của các cô chú, anh chị
trong công ty và những kiến thức tiếp thu được ở trường, em nhận thấy công
tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty có những ưu nhược điểm sau:
1. Ưu điểm:
Trải qua thời gian tồn tại và phát triển, Công ty TNHH phát triển kỹ
thuật TMD đã không ngừng nâng cao phương thức quản lý, mở rộng quy mô
sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, tiết kiệm thời gian. Với việc áp dụng quản lý phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh đã đem lại lợi ích tối đa cho công ty, góp phần nâng cao đời
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 30
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
sống cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và đóng góp một phần không
nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước..
Về bộ máy kế toán: Công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD hiện có bộ
máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thực hiện đúng theo chế
độ kế toán hiện hành, phù hợp với mô hình quản lý cùa công ty.Trong phòng
tài chính kể toán, các nhân viên kế toán có trình độ tay nghề phù hợp, nhiệt
tình trong công tác cũng như nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Mỗi kế toán viên được phân công
nhiệm vụ cụ thể đến từng phần hành kế toán một cách hợp lý. Các kế toán
viên phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần hành mà mình phụ
trách, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác
đến đối tượng sử dụng. Ngoài ra, các nhân viên kế toán không ngừng trau dồi
trình độ nghiệp vụ của mình, tiếp thu kịp thời, vận dụng linh hoạt chế độ kế
toán mới, cỏ tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc. Điều
này giúp cho công tác quản lý của công ty nói chúng và công tác kế toán nói
riêng đã không ngừng củng cố và lớn mạnh.
Về vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán: Công ty vận dụng hệ
thống chứng từ, tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ được lập,
kiểm tra luân chuvển phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời
phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo phàn ánh nhanh chóng tình
hình biến động của công ty.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đây là phương pháp được
sử dụng phổ biến ở nước ta.
Hệ thống sổ sách báo cáo cùa công ty khá linh hoạt và đầy đủ phù hợp
với chế độ quy định hiện hành cùa nhà nuớc.
Về công tác kế toán nguyên vật liệu: Công ty đã hạch toán nguyên vật
liệu theo đúng chuẩn mực kế toán sổ 02 về hàng tồn kho. Công ty áp dụng
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 31
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu, phương
pháp này có nhiều ưu điểm vì hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu luôn
được theo dõi, kiểm tra liên tục, thường xuyên, kịp thời phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty.
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp thẻ
song song, giúp cho phòng kế toán theo dõi chặt chẽ từng nguyên vật liệu từ
khâu thu mua, về kho bãi đến khi xuất dùng, việc đối chiếu giữa sổ và các
chứng từ đơn giản, chính xác, việc quản lý được dễ dàng và kịp thời.
Về khâu thu mua nguyên vật liệu: công ty đã làm tốt từ khâu lựa chọn
nhà cung cấp, ký kết hợp đồng, nhận hàng cũng như kiểm định chất lượng
nên việc thu mua được tiến hành quy củ, chất lượng và số lượng vật tư được
đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng, không phái sinh những chi phí không cần
thiết.
Về khâu sử dụng: công ty căn cứ vào định mức, kế hoạch sử dụng
nguyên vật liệu để chủ động có trong công tác thu mua nguyên vật liệu nên
lượng tồn kho ít, vốn không ứ đọng, nguyên vật liệu được dùng đúng mục
đích, việc quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và là cơ sờ chủ yếu trong kế hoạch
hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty .
Về khâu dự trữ: với đặc tính sản phẩm cần sử dụng khối lượng vật tư
lớn, chủng loại vật tư nhiều, đa dạng nên công ty tổ chức kế hoạch sản xuất
theo từng đơn đặt hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu
cho sản xuất, không để tình trạng ứ đọng nhiều nguyên vật liệu hay quá trình
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
Tóm lại, việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH phát triển kỹ
thuật TMD đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc phản ánh, giám
sát tình hình hoạt động của công ty cũng như tình hình biến động của nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất giúp các nhà quản trị đưa ra quyết
định đúng đắn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hạ
thấp giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 32
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
2. Nhược điểm :
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật
liệu nói riêng tại công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD vẫn còn một số hạn
chế cần khắc phục:
Thứ nhất: Về lập sổ danh điểm nguyên vật liệu
Công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD là một công ty chuyên sản xuất
các sản phẩm là hóa phẩm, mỹ phẩm, sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày nên
khối lượng nguyên vật liệu sử dụng là rất lớn và đa dạng về chủng loại, phẩm
chất, kích cỡ. Với đặc điểm sản xuất và nguyên vật liệu như hiện taị, theo em,
công ty nên xây dựng một hệ thống danh điểm vật tư thống nhất toàn công ty
và sử dụng “ Sổ danh điểm nguyên vật liệu” .
Thứ hai: Về hiện đại hóa công tác kế toán
Khối lượng công việc kế toán tại công ty khá lớn nhưng công tác kế toán vẫn
được thực hiện thủ công. Mặc dù phòng kế toán đã được trang bị máy tính
nhưng mới chỉ áp dụng Micrsoft Office (Word, Excel…). Vậy nên, công ty
nên xem xét tới việc mua phần mềm kế toán phù hợp với tình hình công ty.
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu chưa được thực hiện thường xuyên, cuối
năm công ty mới tiến hành công tác kiểm tra nên không phát hiện kịp thời
được sự mất mát,hư hỏng nguyên vật liệu để xử lý kịp thời. Vì vậy mà công
ty cần tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu thường xuyên hơn để phát hiện và xử
lý kịp thời.
Thứ ba: Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu.
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu chưa được thực hiện thường xuyên,
cuối năm công ty mới tiến hành công tác kiểm tra nên không phát hiện kịp
thời được sự mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu để xử lý kịp thời. Vì vậy mà
công ty cần tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu thường xuyên hơn để phát hiện
và xử lý kịp thời,
Thứ tư: Về việc giao nhận chứng từ..
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 33
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa
các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và
nhận chứng từ đều phải lý vào phiếu giao nhận. Nếu xảy ra mất mát chứng từ
cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng người, đúng bộ phận để có biện pháp xử
lý. Việc làm này giúp quản lý chứng từ chặt chẽ hơn và theo dõi được số
lượng chứng từ trong một khoảng thời gian nhất định. Hơn nữa, cũng nâng
cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân viên đối với việc quản lý chứng từ
nói riêng và công việc nói chung. II. Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán NVL tại công ty TNHH phát triển kỹ
thuật TMD:.
Qua những cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu với nâng cao
hiệu quà sử dụng nguyên vật liệu và áp dụng lý luận vào thực tiễn kế toán
nguyên vật liệu tại công ty chúng ta đã thấy rõ được vai trò và vị trí của thông
tin kế toán nguyên vật liệu trong việc đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý
kế toán và quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu trên việc hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất , qua đó giảm giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm mà công tác kế toán nguyên vật liệu đã làm
được vẫn còn một số hạn chế chưa thực sự đem lại hiệu quả tối ưu cho công
ty. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD. Tìm
hiểu về quá trình hình thành và phát triển cùa Công ty cũng như tổ chức công
tác kế toán, bài viết xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Góp ý 1: Lập sổ danh điểm nguyên vật liệu
Công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD là một công ty chuyên sản xuất,
buôn bán các sản phẩm là đèn led các loại, linh kiện điện tử, biển quảng cáo,
thiết bị chiếu sang,… nên khối lượng nguyên vật liệu sử dụng là rất lớn và đa
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 34
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
dạng về chủng loại, phẩm chất, kích cỡ. Hiện nay nguyên vật liệu của công ty
được phân loại theo chức năng, vai trò chúng đảm nhiệm trong quá trình sản
xuất. Việc phân loại như vậy thì đơn giản nhưng chưa khoa học, chưa thể hiện
rõ đặc điểm công dụng cuả từng lọai nguyên vật liệu . Với đặc điểm sản xuất
và nguyên vật liệu như hiện taị, theo em, công ty nên xây dựng một hệ thống
danh điểm vật tư thống nhất toàn công ty và sử dụng “ Sổ danh điểm nguyên
vật liệu” Sổ danh điểm nguyên vật liệu là sổ danh mục tập hợp toàn bộ các
loại nguyên vật liệu đã và đang sử dụng, được theo dõi theo từng loại, từng
nhóm, quy cách vật liệu một cách chặt chẽ, logic. Hệ thống các danh điểm vật
tư có thể được xác định theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo
đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp. Mỗi loại, mỗi nhóm vật liệu được quy định
một mã riêng sắp xếp một cách trật tự, thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần
thiết. Xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu, giúp cho việc quản lý từng loại
vật liệu sẽ tránh được nhầm lẫn, thiếu xót và cũng giúp cho việc thống nhất
giữa thủ kho và kế toán trong việc lập bảng kê, báo cáo nhập- xuất- tồn. Khi
có sổ danh điểm, việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán và việc ghi chép
của thủ kho sẽ giảm nhẹ, thuận lợi hơn và tránh đƣợc nhầm lẫn. Việc quản lý
nguyên vật liệu trong công ty nói chung sẽ được chặt chẽ, thống nhất và khoa
học hơn. Hơn nữa, tuy công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo vai
trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh theo 3 nhóm.
Nhưng trong quá trình hạch toán tổng hợp tất cả các nguyên vật liệu đều được
công ty hạch toán chung trong tài khoản 152, bao gồm cả nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Để đảm bảo phản ánh đúng chức năng
cũng như công dụng của từng laoij nguyên vật liệu công ty nên mở thêm và
sử dụng các tiểu khoản như sau trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 35
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Việc mở thêm các tiểu khoản, sẽ giúp cho việc quản lý theo dõi các
loại nguyên vật liệu một cách khoa học và thuận tiện hơn, tránh gây tình trạng
nhầm lẫn, sai sót, đồng thời phản ánh đúng theo quy định của Nhà Nước.
Ngoài ra, sau khi đã hạch toán nguyên vật liệu theo tiểu khoản giá trị nguyên
vật liệu xuất kho theo sản xuất cũng nhưchi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ
được chi tiết theo từng nhóm nguyên vật liệu. Như vậy quá trình xác định và
hạch toán chi phí nguyên vật liệu khi tính giá thành sản phẩm sẽ được cụ thể
hóa theo từng nguyên vật liệu với chức năng, vai trò riêng, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí nguyên vật liệu
hay so sánh chi tiết chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm trong các
kỳ.
Để lập sổ danh điểm nguyên vật liệu điều quan trọng nhất là phải xây dựng
được bộ mã vật liệu chính xác, đầy đủ, không trùng lặp, có dự trữ để bổ sung
những mã vật liệu chưa có. Công ty có thể xây dựng bộ mã nguyên vật iệu
dựa vào các đặc điểm sau:
- Dựa vào vật liệu;
- Dựa vào số nhóm vật liệu trong mỗi loại;
- Dựa vào các số thứ vật liệu trong mỗi nhóm;
- Dựa vào số quy cách vật liệu trong mỗi thứ.
Góp ý 2: Hiện đại hóa công tác kế toán tại công ty TNHH Phát
triên kỹ thuật TMD
Khối lượng công việc kế toán tại công ty khá lớn nhưng công tác kế
toán vẫn được thực hiện thủ công. Mặc dù phòng kế toán đã được trang bị
máy tính nhưng mới chỉ áp dụng Micrsoft Office (Word, Power Point,
Excel…). Vậy nên, công ty nên xem xét tới việc mua phần mềm kế toán phù
hợp với tình hình công ty.
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều các phần mềm kế toán như:
phần mềm kế toán Misa, phần mềm kế toán Fast Accounting, phần mềm kế
toán MetaData Accounting, phần mềm kế toán Sasinnova…
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 36
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Góp ý 3: Thường xuyên kiểm kê nguyên vật liệu
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu là để xác định lại số lượng, giá trị và
chất lượng nguyên vật liệu còn tồn kho, phát hiện chênh lệch giữa sổ sách và
thực tế nhằm bảo vệ tài sản và chấn chỉnh công tác quản lý nguyên vật liệu tại
công ty. Hiện nay, công ty đã tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu 1 lần trong
năm tại thời điểm 31/12. Thời gian tổ chức kiểm kê như vậy sẽ không đánh
giá được kịp thời, chính xác số lượng, giá trị cũng như phẩm chất nguyên vật
liệu tồn kho, khó tìm ra nguyên nhân, quy trách nhiệm cho đúng đối tượng, có
thể gây gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Với những nhận định trên, theo em công ty nên tiến hành tổ chức công
tác kiểm kê nguyên vật liệu nói riêng và vật tư nói chung là sẽ tiến hành kiểm
kê hàng tháng trong năm. Tiến hành kiểm kê như vậy, sẽ đánh giá được kịp
thời, chính xác nếu xảy ra hỏng hóc, mất mát, chênh lệch giữa sổ sách và thực
tế. Ngoài ra cũng kiểm tra đánh giá được phẩm chất, tình trạng nguyên vật
liệu có đúng với tiêu chuẩn, yêu cầu cho phục vụ sản xuất, nếu nguyên vật
liệu bị biến dạng, kém chất lượng sẽ kịp thời có những giải pháp bổ sung,
thay thế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, chất
lượng sản phẩm làm ra đúng tiêu chuẩn.
Góp ý 4: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ
Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa
các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và
nhận chứng từ đều phải lý vào phiếu giao nhận. Nếu xảy ra mất mát chứng từ
cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử
lý. Việc làm này giúp quản lý chứng từ chặt chẽ hơn và theo dõi được số
lượng chứng từ trong một khoảng thời gian nhất định. Hơn nữa, cũng nâng
cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân viên đối với việc quản lý chứng từ
nói riêng và công việc nói chung.
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 37
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 38