63
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất được dung vào sản xuất để chế tạo thành phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành sản phẩm. Mà Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 1

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất

được dung vào sản xuất để chế tạo thành phẩm mới hoặc thực hiện các dịch

vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên

vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó

vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành

vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc

phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính vật liệu phụ không phải dựa vào

đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng

vào cấu thành sản phẩm.

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay

gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho

phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ

được giá thành sản phẩm. Mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong

giá thành sản phẩm, vì vậy phần đầu ra giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với

việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Như vậy, nguyên vật liệu có

ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.

1.2. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU:

1.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:

Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ

nguyên hình thái vật chất ban đầu. Để tạo ra một loại sản phẩm thì có nguyên

vật liệu, song quá trình sản xuất nguyên vật liệu đã được biểu hiện dưới hình

thức khác. Lúc này, có thể là thành phẩm đưa ra sử dụng cho nhu cầu sống

hoặc có thể là bán thành phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản

phẩm vì nguyên vật liệu là đối tượng cấu thành lên thực thể sản phẩm nên

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 1

Page 2: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

toàn bộ giá trị sẵn có ban đầu của nguyên vật liệu được làm cơ sở để xác định

giá thành sản phẩm, tất nhiên phần chi phí nhân công và các chi phí khác

không thể thiếu vì nhờ có chúng mà giá trị chuyển hoá của nguyên vật liệu

mới được thực hiện.

1.2.2.Yêu cầu quản lý chung

Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cở sở thoả

mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội.

Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được

coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người

nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp. Công việc hạch toán

nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành. Cho

nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng

phải hạch toán nguyên vật liệu chính xác.

Để đảm bảo tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta

phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử

dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,

quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua

theo đúng tiến độ, thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.Bộ phận kế toán tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ

đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp.

phương tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ, cần

phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tơ trên thị trường để

đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu

cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình

thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người chuyển. Việc tổ chức tổ kho

hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật

liệu tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo anh toàn cũng là một trong các

yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải

xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 2

Page 3: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên

vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi

phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong

khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất

nguyên vật liệu đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân

tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu, những khoản chi phí vật liệu cho quá

trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi

phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sang kiến

cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu…

Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản , dự trữ, sử

dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý

doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.

1.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN:

Hạch toán nguyên vật liệu công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Doanh nghiệp

nắm được tính hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán

nguyên vật liệu chính xác kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo Doanh nghiệp mới

nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu,

thực hiện kế hoạch Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu, giá cả thu mua cũng như

tổng giá trị ... từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.

Để thục hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất

phát từ vị trí, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, vị trí của kế toán trong quản lý

kinh tế, quản lý Doanh nghiệp thì nhiệm vụ kế toán trong quản lý kinh tế các

doanh nghiệp như sau:

* Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu tình hình thu mua, vận

chuyển bảo quản, tình hình nhập xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu, tính

toán đúng đắn giá trị vốn (hoặc giá thành) thực tế của các loại nguyên vật liệu

nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 3

Page 4: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

cầu lập BCTC và phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Doanh

nghiệp.

* Tiến hành kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật tư,

kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất. Đối với nguyên vật liệu dự trữ

phải thường xuyên tiến hành kiểm kê tránh tình trạng hư hỏng,hao hụt.

* Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho. Tổ

chức kế toán phải tuân thủ các quy định của nhà nước về hệ thống tài khoản,

hệ thống sổ sách, chứng từ vừa đảm bảo công việc kế toán đồng thời cũng

đảm bảo sự thống nhất để nhà nước có thể kiểm tra giám sát hoạt động của

Doanh nghiệp.

1.4. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU

1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thuộc tài sản dự trữ được dùng

cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc vai trò và nội dung của nguyên vật liệu,có thể phân thành :

- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.

- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.

- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.

- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 4

Page 5: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc nguồn gốc, nguyên vật liệu được phân thành:

- Nguyên vật liệu mua ngoài

- Nguyên vật liệu tự chế, gia công.

- Nguyên vật liệu từ nguồn gốc khác(nhận góp vốn,biếu tặng,…).

Tuỳ mục đích và nơi sử dụng,nguyên vật liệu được phân thành:

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho SXKD.

- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý.

- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.

1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu:

Đánh giá là việc xác định giá trị vật tư theo các nguyên tắc nhất định để

ghi sổ và lập báo cáo kế toán.

Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo chuẩn mực số 02”Hàng tồn kho”,

theo đó hang tồn kho được đánh giá theo giá gốc”trị giá vốn thực tế”.Nếu giá

gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu được đánh giá

theo giá trị thuần.

Phương pháp đánh giá: kế toán có thể áp dụng 2 phương pháp:

* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế(giá gốc):

Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ thuộc vào từng

nguồn hình thành nguyên vật liệu:

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá gốc gồm giá mua ghi trên hoá đơn

+ chi phí thu mua.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 5

Page 6: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Đối với gia công, chế biến: giá gốc gồm trị giá nguyên vật liệu mang đi

gia công, chế biến + chi phí thuê gia công, chế biến + chi phí vận chuyển(nếu

thuê ngoài).

- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: giá gốc bao gồm giá mua + chi phí

thu mua +thuế nhập khẩu(nếu có).

Giá mua có thể chưa thuế GTGT nếu kế toán hàng tồn kho theo phương

pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ, hoặc là tổng giá thanh

toán nếu hàng hoá không chịu thuế hoặc tính thuế theo phương pháp trự tiếp.

- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá gốc của vật tư là do Hội đồng

đánh giá quy định.

* Đánh giá theo giá hạch toán:

Giá hạch toán là giá do đơn vị tự xác định để kế toán chi tiết nguyên vật

liệu(không sử dụng để kế toán tổng hợp,hoặc để giao dịch bên ngoài) đối với

các đơn vị thường có khối lượng nhập, xuất nguyên vật liệu tương đối lơn, giá

thực tế biến động.

Để tuân theo nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, cuối kỳ kế toán phải

xác định được giá trị thực tế để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu thông qua hệ số điều chỉnh (H):

H =

Trị giá thực tế NVL

tồn đầu kỳ+

Trị giá thực tế toàn bộ NVL

nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của

NVL tồn đầu kỳ+

Trị giá hạch toán của NVL

nhập trong kỳ

Sau khi tính được hệ số điều chỉnh, kế toán phải xác định được trị gái thực tế

của vật tư xuất trong kỳ:

Trị giá thực tế

của NVL xuất

trong kỳ

=

Trị giá hạch toán

của NVL xuất trong

kỳ

+ Hệ số điều chỉnh (H)

* Phế liệu thu hồi được tính theo giá ước tính

Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 6

Page 7: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Trị giá thực tế hàng xuất kho nói chung và giá trị thực tế nguyên vật

liệu xuất kho nói riêng được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau:

* Phương pháp tính theo giá đích danh: Xuất lô hang nào lấy giá

nhập của chính lô hàng đó làm giá xuất kho, kế toán phải theo dõi nguyên vật

liệu theo lô hàng nhập.Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguyên vật

liệu, giá trị cao, tình hình nhập xuất không thường xuyên và phải đòi hỏi theo

dõi đơn giá của từng lần nhập. Ưu, nhược điểm: Chi phí bán hàng ra phù hợp

nhất, đồng thời việc tính toán đơn giản, kịp thời đúng giá trị xuất dùng.

* Phương pháp bình quân gia quyền: Có 2 cách xác định đơn giá:

-Đơn giá bình quân gia quyền cố định (cả kỳ dự trữ) được xác định như sau:

Đơn giá bình

quân=

Trị giá thực tế NVL

tồn đầu kỳ+

Trị giá thực tế toàn bộ NVL

nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn

đầu kỳ+

Số lượng NVL nhập trong

kỳ

Đơn giá này được xác định vào cuối kỳ và sử dụng làm đơn giá để tính giá

xuất kho cho cả kỳ.

-Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập được xác định như sau:

Đơn giá bình

quân sau mỗi

lần nhập

=

Trị giá vốn thực tế NVL

còn lại sau lần nhập trước +

Trị giá vốn thực tế NVL

nhập tiếp sau lần xuất

trước

Số lượng NVL còn lại sau

lần xuất trước+

Số lượng NVL nhập sau

lần xuất trước

Và trị giá thực tế NVL xuất kho sẽ được xác định:

Giá thực tế xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân chỉ tính riêng cho từng loại NVL thậm chí phải

giống nhau về chất. Thường các doanh nghiệp mà giá trị nguyên vật liệu

không lớn, tình hình nhập không thường xuyên. Ưu, nhược điểm: Đơn giá

tính khá đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao, chưa phản ánh được

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 7

Page 8: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

chính xác tình hình biến động của nguyên vật liệu và chỉ tính riêng cho từng

loại nguyên vật liệu. Nếu áp dụng đơn giá bình quân gia quyền cố định thì

công việc sẽ dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.

* Phương pháp nhập trước xuất trước: khi xuất kho lấy giá của lô

hang nhập trước làm cơ sở để tính giá, số tồn cuối kỳ là số nhập ở thời điểm

gần cuối kỳ. Ưu, nhược điểm: kết quả tương đối hợp lý, phù hợp trong điều

kiện giá cả ổn định. Tuy nhiên khối lượng tính toán sẽ nhiều và lại chỉ tính

riêng cho từng loại vật tư nên phức tạp . Ngoài ra trong điều kiện giá cả có xu

hướng biến động thì sẽ không phù hợp.

* Phương pháp nhập sau xuất trước: Nguyên vật liệu nhập kho sau

thì xuất dùng trước. Số còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu nhập trước đó.

Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lượng nhập sau cùng

hoặc gần sau cùng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của số

đầu kỳ còn tồn kho. Kế toán phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập và trong

điều kiện tăng giá sẽ phù hợp hơn. Ưu, nhược điểm: Trị giá nguyên vật liệu

xuất dùng luôn luôn phản ánh giá trị thực tế ở thời điểm sử dụng và nó đảm

bảo nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong điều kiện giá cả nguyên vật liệu

có sự biến động giảm thì lượng nguyên vật liệu tồn kho có giá trị thực tế cao

hơn với thực tế nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.

Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp đánh giá nào là

tuỳ từng doanh nghiệp nhưng luôn phải đảm bảo nguyên tắc giá gốc, nguyên

tắc nhất quán và nguyên tắc thận trọng, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp kế

toán nguyên vật liệu được đúng đắn, kịp thời.

1.5. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:

1.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu phải được hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị

mà cả về mặt hiện vật,không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết từng loại,

nhóm, thứ vật tư,…và phải được hạch toán đồng thời ở kho và phòng kế toán

trên cơ sở cùng các chứng từ ban đầu.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 8

Page 9: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

*Chứng từ kế toán sử dụng: PNK(mẫu 01-VT), PNK(mẫu 02-VT), biên

bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ,sản phẩm hang hoá(mẫu05-VT), bảng kê

mua hàng(mẫu06-VT), hoá đơn GTGT(mẫu 01GTGT-3LL), hoá đơn bán

hàng thông thường(mẫu02 GTGT-3LL). Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử

dụng thêm các chứng từ hướng dẫn khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể

của doanh nghiệp, như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức(mẫu 04-VT), Biên

bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu

07-VT).

Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo

đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ

phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các

nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công

cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý,

do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng

hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.

*Sổ kế toán sử dụng: Sổ(thẻ) kho; sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,dụng

cụ,sản phẩm, hang hoá; sổ đối chiếu luân chuyển.Ngoài ra có thể mở thêm

bảng kê nhập, xuất; bảng kê luỹ kế NXT vật tư, hàng hoá.

*Các phương pháp hạch toán:

a.Phương pháp thẻ song song:

- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.

Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từn thứ vận liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán.

- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 9

Page 10: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song( Phụ lục 1 trang 01)

Với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng. Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượg công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

b.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

- Ở kho: Thủ kho thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho giống như phương

pháp thẻ song song.

- Ở phòng kế toán: Kế toản mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình

hình nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho dung cả năm

nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối

chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các

chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng

được theo dõi về chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số

liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 10

Page 11: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối

chiếu luân chuyển ( Phụ lục 2 trang 2).

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối

lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có

nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả

chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm

tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do

trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản

lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp

sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có

khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế

toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán

nhập, xuất hàng ngày.

c.Phương pháp sổ số dư:

Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và

phòng kế toán như sau:

- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho,

cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số

lượng.

- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để

ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kế nhập, bảng kế xuất kế toán lập

bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập

xuất tồn kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối

tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối

tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn

kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập

xuất tồn( cột số tiền ) và số liệu kế toán tổng hợp.

Nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu thao phương pháp sổ số dư

được khái quát theo sơ đồ ( Phụ lục 3 trang 3).

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 11

Page 12: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.5.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản

ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng

quát. Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng . Kế toán tổng

hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản

của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm

bảo được yêu cầu này. Qua đó ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng

trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng góp vai trò cung cấp

những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty. Như vậy,Song song với công tác hạch toán chi

tiết vật liệu thì kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể

thiếu.

Có 2 phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

a.Phương pháp kê khai thường xuyên:

Phương pháp KKTX ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ

thống tình hình nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu trên TK và sổ kế

toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ N - X

Có thể khái quát qua sơ đồ phần Phụ lục 4 trang 3+4

Tài khoản kế toán sử dụng:

- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. TK này dung để phản ánh giá trị

các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán

với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang

đi đường để về nhập kho.

-Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh tình hình NXT

nguyên vật liệu.(TK 1521: Nguyên vật liệu chính,TK 1522: Nguyên vật

liệu phụ, TK 1523: Nhiên liệu, TK 1524: Phụ tùng thay thế, TK 1525: Vật

liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, TK 1528: Vật liệu khác).

- Tài khoản 111: Tiền mặt ; Tài khoản 112: Tiền gửi Ngân hang.

- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 12

Page 13: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán.TK này phản ánh quan hệ thanh toán

giữa doanh nghiệp với những người bán về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ

theo hợp đồng kinh tế đã kí.

Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác

như: TK111, TK1121, TK141, TK128, TK222, TK411, TK621, TK627,

TK632, TK641, TK642.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

1.Hàng và hoá đơn cùng về:

Nợ TK152: giá chưa thuế

Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào

Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán.

2.Hoá đơn về nhưng hàng chưa về:

-Hàng về trong tháng,kế toán ghi bút toán như bình thường( như

trên).

-Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì phản ánh hàng mua đang đi

đường:

Nợ TK151: giá mua chưa thuế

Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào

Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán

Sang tháng hàng về nhập kho,kế toán ghi:

Nợ TK152: giá chưa thuế

Có TK151:giá chưa thuế

3.Hàng về nhưng hoá đơn chưa về:

-Hoá đơn về trong kỳ:

Nợ TK151,152: giá mua chưa thuế

Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào

Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán

-Cuối tháng hoá đơn chưa về, kế toán ghi theo giá tạm tính:

Nợ TK152: giá mua chưa thuế

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 13

Page 14: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Có TK111,112,331: giá mua chưa thuế

Sang kỳ sau hoá đơn về,kế toán sẽ điều chỉnh giá thực tế.

Kế toán ghi định khoản đảo để xoá việc ghi sổ theo giá tạm tính:

Nợ TK331

Có TK 152

Sau đó căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:

Nợ TK152

Nợ TK133

Có TK111,112,331

4.Hàng mua về nhập kho nhưng phát hiện hàng không đúng quu cách, chất

lượng nên trả lại người bán, hoặc được người bán giảm giá,kế toán ghi:

Nợ TK111,112,331: giá thanh toán

Có TK152: giá mua chưa thuế

Có TK1331: thuế GTGT đầu vào

5.DN nhập khẩu NVL dùng cho sản xuất kinh doanh,hang chịu thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:

Nợ TK152 : giá mua cả thuế NK

Có TK331: giá thanh toán chưa thuế NK

Có TK3333: thuế nhập khẩu

Đồng thời phản ánh thuế GTGT hang nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:

Nợ TK1131: thuế GTGT đầu vào

Có TK33312: thuế GTGT đầu vào

Đơn vị nhập khẩu NVL chịu thuế TTĐB, kế toán ghi:

Nợ TK 152: giá NVL có thuế TTĐB

Có TK331

Có TK3332

6.DN nhập khẩu NVL cho sxkd chịu thuế GTGT theo phương pháp trự tiếp:

Nợ TK152: giá NVL có thuế NK,thuế GTGT

Có TK 331

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 14

Page 15: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Có TK3333

Cso TK3331

7. Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL mua về dung cho sxkd, kế

toán ghi:

Nợ TK152

Nợ TK133

Có TK111,112,331 ,141….

8.Xuất NVL để gia công, chế biến:

Nợ TK154

Có TK152

Chi phí thuê ngoài gia công chế biến:

Nợ TK154

Nợ TK133

Có TK111,112,331,141..

Khi nhập lại kho số NVL đã chế biến xong:

Nợ TK152

Có TK154

9.Xuất kho NVL,tuỳ thuộc vào mục đích kd,kế toán ghi:

Nợ TK621,627,641,642,623,241,…

Có TK152

10. Xuất NVL góp vốn liên doanh,trị giá NVl sẽ được hội đồng đánh giá lại,

kế toán ghi:

Nợ TK222 (giá đánh giá lại)

Nợ TK811 (chênh lệch đánh giá lại<giá ghi sổ)

Có TK152 (giá ghi sổ)

Có TK711 (chênh lệch đánh giá lại>giá ghi sổ tương ứng cộng

với phần lời ích của các bên khác trong liên doanh)

Có TK3387 (chênh lệch giá đánh giá lại>giá ghi sổ tương ứng

với lợi ích của mình trong liên doanh).

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 15

Page 16: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

11.Khi đơn vị đồng kiểm soát đã bán thành phẩm được sản xuất bằng NVL

nhận từ vốn góp liên doanh hoặc bán số NVL nhận từ vốn góp(cho bên thứ 3

độc lập),đợ vị góp vốn kế chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu

nhập khác trong kì và ghi:

Nợ TK3387

Có TK711

12. Khi xuất NVL đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, kế toán ghi:

Nợ TK223 (giá đánh lại)

Nợ TK811 (giá đánh giá lại< giá ghi sổ)

Có TK152 (giá ghi sổ)

Có TK711 (giá đánh giá lại > giá ghi sổ)

Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phương

pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán: Phụ lục 5 trang 5

b.Phương pháp kiểm kê định kỳ:

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh

thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ, thành

phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư,

hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài

khoản riêng - TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng

để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn

kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại

căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng không căn

cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối

tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư,

hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:

Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn

cuối kỳ.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 16

Page 17: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ:

Nợ TK611:

Có TK152

Cuối kỳ dựa vào kết quả kiểm kế vật tư, kế toán ghi:

Nợ TK152

Có TK611

Khi mua NVL sử dụng vào sxkd chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, kế

toán ghi:

Nợ TK611 giá mua chưa có thuế, chi tiết theo từng loại vật tư

Nợ TK133 thuế GTGT đầu vào

Có TK331 tổng giá thanh toán

Khi mua NVl không đúng quy cách, chất lượng theo hợp đồng, được người

bán giảm giá hoặc trả lại hàng bán:

Nợ TK111,112(nhận tiền ngay)

Nợ TK331(trừ vào tiền hang)

Có TK611 trị hang trả lại, giảm giá

Có TK1331 thuế GTGT đầu vào của hàng trả lại,giảm giá

Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán: Phụ lục 6 trang 6.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 17

Page 18: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT TMD

I – TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Tên công ty: Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD.

Địa chỉ: số 6 ngõ 25 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.

Điện thoại: (04) 8.389.970 - Fax: (04) 8.386.076

Vốn đầu tư ban đầu: 3.800.000.000đ.

Mã số thuế: 0105280837.

Công ty thành lập ngày 20/6/2009 và hoạt động theo luật doang nghiệp

đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông

qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và đăng ký kinh doanh theo giấy phép kinh

doanh số 0102008198 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD do ông Trần Đức Long bỏ vốn

thành lập và giữ chức vụ giám đốc. Hiện tại tổng số công nhân viên được biên

chế chính thức trong công ty là 39 người.

Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và buôn bán thiết bị chiếu

sáng,biển quảng cáo, đồ điện dân dụng,lắp đặt hệ thống điện.Ngoài ra công ty

còn kinh doanh buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử,máy vi tính,thiết bị

ngoại vi và phần mềm; bán buôn máy móc,thiết bị và phụ tùng khác; …

1.2.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Cùng với sự phát triển chung của ngành sản xuất đồ uống trên cả nước,

công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD ngày càng lớn mạnh về doanh số,

chất lượng sản phẩm. Năm 2013 doanh thu thuần của công ty là

76.299.965đồng, tăng13.370.892 với tỷ lệ tăng là 21.24% so với năm 2012.

Bên cạnh đó ta cũng thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2013 đã tăng so với

2012 là 7.081.421.000 đồng với tỷ lệ tương ứng 74.58% việc tăng lợi nhuận

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế và

xã hội khác như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, việc bổ sung vốn để

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 18

Page 19: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cũng như cải thiện đời sống vật

chất và tinh thần cho người lao động. Để có được kết quả đáng mừng như

vậy, ban quản lý Công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo tiết kiệm được chi

phí sản xuất làm giảm chi phí tăng lợi nhuận nhằm mang lại kết quả cao trong

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng: Phụ lục 7 trang 71.3. Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất (biển quảng cáo led):

Quy trình công nghệ sản xuất đèn led: Phụ lục 8 trang 8

* Chuẩn bị nguyên vật liệu: đèn led, nhựa ốp nhôm, mạch điều khiển, vật liệu làm khung,khoan vít, máy cắt, mẫu chữ,...

* Thi công: cắt tấm nhựa ốp nhôm theo kích thước đã đo sẵn rồi dán mẫu chữ vào. Tiếp theo khoan lỗ để gắn đèn led, cắt nhôm làm khung bao quanh rồi gắn led và trở vào tấm ốp nhôm. Sauk hi làm xong phần cứng gồm bảng đèn và bo vi điều khiển thì viết phần mềm cho biển quảng cáo led.

* Hoàn thiện: Cuối cùng viết câu lệnh điều khiển cho bảng quảng cáo và hoàn thiện lắp đặt biển đưa vào sử dụng.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý KD:

a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Phụ lục 9 trang 9b.Chức năng cụ thể của từng bộ phận phòng ban:+ Giám đốc: quản lý tổng thể công ty, ra quyết định, thực hiện các

quyền và nghĩa vụ của công ty, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch tháng, quý, năm; công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác thanh tra, thi đua khen thưởng,…

+ Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng quy cách kỹ thuật, hưỡng dẫn kỹ thuật công nghệ sản xuất cho công nhân.

+ Phòng Kế toán- tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán công tác kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo tài chính quản trị. Kê khai thuế theo định kỳ. Theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tình hình tài chính của công ty.

+ Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, quản lý về vật tư, theo dõi tình hình xuất nhập kho vật tư.

+ Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch về mặt nhân sự, lập kế hoạch tiền lương và cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 19

Page 20: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

+ Phòng kinh doanh: Theo dõi, khảo sát nhu cầu của khách hàng và lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng.

+ Các đội sản xuất: Thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đề ra.II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật

TMD:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phụ lục 10 trang 9.

Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung gồm có:

+ Kế toán trưởng: Đứng đầu phòng kế toán của doanh nghiệp, chịu

trách nhiệm chung về công tác kế toán, kiểm tra lại thông tin, số liệu trên sổ

sách mà các kế toán viên đã ghi chép, lập các báo cáo theo quy định của pháp

luật.

+ Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay kiêm kế toán thanh toán.

+ Kế toán TSCĐ kiêm tiền luơng và các khoản trích theo lương.

+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kiêm thủ quỹ.

+ Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhạp, xuất, tồn kho NVL, kho thành

phẩm, kho hàng hoá về các số lượng và giá trị, khớp sổ tồn kho theo dõi về

mặt số luợng.

+ Kế toán bán hàng: Theo dõi các khoản doanh thu bán hàng, các

khoản giảm trừ doanh thu dựa trên báo cáo bán hàng ngày của các nhân viên

kinh doan.

2.2 Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty

- Hệ thống tài khoản được sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng ( VNĐ).

- Công tác sổ sách và ghi chép kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 20

Page 21: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Phụ lục 11 trang

10.

- Hình thức tổ chức kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức công

tác kế toán tập trung. Toàn bộ được xử lý ở phòng kế toán.

- Phương pháp kê khai và tinh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp kháu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường

thẳng.

- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

- Phương pháp định giá xuất hàng tồn kho: bình quân gia quyền.

- Kế toán chi tiết hàng tồn kho: Thẻ song song.

III. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty

3.1.Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty:

* Đặc điểm: Là công ty chuyên sản xuất các biển hiệu quảng cáo và sản

phầm về đèn led; và buôn bán thêm 1 số thiệt bị, sản phẩm điện tử và chiếu

sang,… nên công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Tuy giá

trị đơn vị không lớn nhưng số lượng mua khá nhiều, đa dạng và thường xuyên

liên tục. Chính vì vậy tình hình quản lý ở từng khâu phải luôn chặt chẽ và

đảm bảo.

* Ở khâu mua: Công ty có bộ phận chuyên về công tác thu mua

Nguyên vật liệu, NVL ở đây rất đa dạng và phong phú bao gồm rất nhiều loại

mặt hàng khác nhau như: các loại bóng led, mạch điều khiển, nguồn, trở,…

Các loại vật liệu phụ như: dây điện, thiếc hàn,… Vì vậy công ty thường xuyên

có sự tìm hiểu thị trường để lựa chọn nguồn mua có lợi nhất đối với công ty,

vừa đảm bảo sản phẩm vừa có giá cả hợp lý nhất.

Công ty đã ký kế hợp đồng với những nhà cung cấp để đảm bảo thực

phẩm được cung ứng đầy đủ thường xuyên vì vậy quá trình sản xuất luôn

được đảm bảo mà không bị ngưng trệ.

* Khâu bảo quản và dự trữ: khi nguyên liệu được đưa về có thể được sử

dụng luôn hoặc được đưa vào kho.. Vì vậy khi hàng về được kiểm tra kỹ cả về

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 21

Page 22: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

số lượng lẫn chất lượng, và khâu bảo quản cũng được kỹ càng, cẩn thận, tuân

thủ đúng các quy tắc kỹ thuật. Và thường xuyên tiến hành kiểm kê để nắm

tình hình nguyên liệu dự trữ trong kho kịp thời.3.2. Phân loại và đánh giá NVL thực tế tại công ty

Phân loại: Là công ty sản xuất các sản phẩm chiếu sang, biển hiệu led

và một số linh kiện điện nên sản phẩm tạo ra không chỉ đơn giản là do 1 loại

nguyên liệu mà là nhiều loại nguyên liệu khác nhau cùng được tham gia vào

quá trình sản xuất chế biến, NL được chia ra làm hai loại NL chính, NL phụ.

+ Nguyên vật liệu chính: led, nguồn, mạch điều khiển, trở, nhôm,...+ Nguyên vật liệu phụ: dây điện, thiếc hàn, nhựa thông,...* Đánh giá nguyên vật liệu

Việc đánh giá nguyên vật liệu công ty áp dụng theo quy định của chế

độ kế toán đã ban hành đó là nguyên vật liệu chính được đánh giá theo

nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn thực tế) tức là toàn bộ số tiền mà Công ty bỏ ra

để có được số nguyên vật liệu đó. Sự hình thành trị giá vốn của vật tư hàng

hoá nói chung và của nguyên vật liệu nói riêng được phân biệt ở các giai đoạn

khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh .

Trị giá của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua

nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua như chi

phí vận chuyển các khoản về kiểm nhận nhập kho.

Trị giá vốn hàng xuất kho là trị giá vốn của hàng tại thời điểm nhập

kho. Đối với NVL xuất kho: Công ty đánh giá NVL xuất kho theo phương

pháp đích danh, vật liệu được xác định giá thực tế theo đơn chiếc, hay theo

từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.

Giá thực tế xuất kho = giá thực tế nhập kho.

3.3. Tổ chức kế toán nhập nguyên vật liệu tại công ty:

* Kế toán nhập NVL:

Nguyên vật liệu mua ngoài của các công ty với số lượng lớn hoặc mua

lẻ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 22

Page 23: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

liệu đều phải sử dụng các chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán

hiện hành. Các chứng từ này căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán vật liệu và

ghi sổ kế toán. Thực tế, công ty đã sử dụng các chứng từ sau đây cho việc

nhập nguyên vật liệu: Hoá đơn GTGT; Phiếu nhập kho( Được lập làm 3 liên:

một liên lưu lại cuống, một liên thủ kho giữ, một liên kèm hoá đơn GTGT để

ghi sổ). Và các chứng từ liên quan khác : Hoá đơn bán lẻ, giấy đề nghị nhập kho.

Khi nguyên vật liệu về đến Công ty, căn cứ vào hoá đơn bên bán, biên

bản kiểm nghiệm thực phẩm, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn

và đối chiếu nội dung với hợp đồng đã ký (nếu có) về chủng loại thực phẩm

sau đó ghi sổ thực nhập vào cả 3 liên phiếu sau đó cùng với người giao hàng

ký tên vào.

Trong trường hợp kiểm nhận và phát hiện hoặc nghi ngờ vật liệu kém

phẩm chất, không đúng quy cách thì thủ kho có trách nhiệm báo ngay cho phòng

kế toán để tiến hành kiểm tra lại chất lượng lô hàng và lập biên bản xử lý.

Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan

thủ kho gửi lên phòng kế toán 1 liên. Giao cho người giao hàng 1 liên để

người giao hàng làm cơ sở thanh toán đối chiếu công nợ. Còn 1 liên thủ kho

giữ lại làm căn cứ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ

vào sổ kế toán (định kỳ 5 - 10 ngày) cùng với thẻ kho.

Vật liệu đến xí nghiệp trước khi nhập kho sẽ được nhân viên phòng

kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng nguyên vật liệu. Kết quả kiểm tra sẽ

được ghi vào biên bản kiểm nghiệm.

Và phiếu nhập kho được viết trên cơ sở tổng hợp nhiều giấy biên nhận

và các hoá đơn bán lẻ.

Các loại nguyên vật liệu mua về được nhập vào kho theo đúng quy

định. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại nguyên liệu trong kho một cách

kế hoạch hợp lý, thực hiện đúng nội quy bảo quản đối với từng thứ, từng loại

nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và theo dõi nhập xuất

kho.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 23

Page 24: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Các nguyên vật liệu đều mua ngoài. Nên kế toán tính trị giá nguyên vật liệu mua ngoài như sau:

Trị giá NVL

nhập kho=

Giá mua ghi

trên hoá

đơn

+Chi phí mua

thực tế-

Các khoản

chiết khấu ,

giảm giá

VD: Ngày 24/7/2013 công ty mua 10.000 bóng đèn led chanh về nhập kho

với giá 1.200đ, thuế GTGT 10% thanh toán tiền mặt. Kế toán hạch toán trị giá

thực tế của hàng mua: 10.000 x 1.200 = 12.000.000đ.Kế toán định khoản:

Nợ TK152_led chanh: 12.000.000đ

Nợ TK133: 1.200.000đ

Có TK111: 13.200.000đ

VD: Ngày 15/7/2013 công ty mua 10.000 bóng đèn led xanh dương về nhập

kho với giá 1.300đ, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển 200.000đ, thuế

GTGT 5%. Kế toán hạch toán giá trị hàng nhập kho: (10.000 x 1.300) +

200.000 = 13.200.000đ. Kế toán định khoản:

Nợ TK152_led xanh dương: 10.000x1.300+200.000 = 13.200.000đ

Nợ TK133: 1.300.000đ + 10.000 = 1.310.000đ

Có TK111: 14.510.000đ

* Kế toán xuất NVL:

Doanh nghiệp tính trị giá NVL xuất kho theo Phương pháp bình quân

gia quyền:

Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật liệu xuất kho

và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:

Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho =

Số lượng vật tư xuất kho x

Đơn giá bình quân gia quyền

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 24

Page 25: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

a)Kế toán x

Khi phòng kế toán nhận được chứng từ và giấy đề nghị xin cấp vật tư.

Sau khi xem xét các giấy tờ đề nghị vật tư mà cấp dưới gửi lên, kế toán kiểm

tra xem xét chất lượng hàng còn trong kho, phòng kế toán tiến hành lập phiếu

xuất kho để xuất NVL.

VD: Tại kho của đơn vị trong 14/8 đã xuất kho cho sản xuất - Đội sản

xuất 1 là 30.000 led đỏ. Căn cứ vào thẻ kho ( Phụ lục 13 - Trang 12) ta có

đơn giá bình quân được tính:

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ: 12.000x 1.300đ=15.600.000đ

Giá trị thực tế nhập trong kỳ: 8.000x1.300=10.400.000đ

Đơn giá thực tế bình quân: (15.600.000+10.400.000) :(12.000+8.000)=1.300đ

Vậy giá thực tế led đỏ xuất kho trong tháng là: 10.000x1.300=13.000.000đ

3.4. Kế toán chi tiết NVL tại công ty:

Tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD do đặc điểm của nguyên

vật liệu nên công ty đã hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.

( Phụ lục 12 trang 11)

Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình

nhập xuất vật tư hàng hoá trên cơ sở chứng từ N-X-T nhưng chỉ ghi chép về

mặt hiện số ( số lượng)

Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.

- Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật tư hàng hoá đẻ ghi chép

tình hình N-X-T cửa từng thứ vật liệu, hàng hoá ( điểm danh vật tư, hàng hoá)

cả về giá trị và hiện vật.

- Việc ghi chép vào sổ ( thẻ) kế toán chi tiết được thực hiện hàng ngày

hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 25

Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

Số lượng vật tư nhập trong kỳ

=+

+

Trị giá thực tế vật

tư tồn đầu kỳ

Page 26: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra: tổng

hợp số liệu trên sổ ( thẻ) kế toán chi tiết về mặt lượng để đối chiếu với thẻ kho

và tổng hợp số liệu về giá trị trên sổ ( thẻ) kế toán chi tiết để đối chiếu với số

liệu kế toán tổng hợp vật tư, hàng hoá.

* Ở kho: Thẻ kho sử dụng thẻ kho để phá tình hình N - X - T từng

ngày của từng NVL. Đồng thời phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng.

Theo định kỳ thủ kho phải gửi thẻ kho cho phòng kế toán

NVL tồn CK = NVL tồn kho ĐK +NVL nhập trong kỳ - NVL xuất trong kỳ

VD. Lập thẻ kho ngày 31 / 8/ 2013 cho led đỏ.

Tồn đầu tháng: 12.000 bóng.

Nhập trong tháng: 22.000 bóng.

Xuất trong tháng: 30.000 bóng.

Tồn cuối tháng: 12.000 + 22.000 – 30.000 = 4.000 bóng.

Căn cứ vào phiếu nhập kho số 803 và phiếu xuất kho số 826 ngày

10/08/2013 thủ kho lập thẻ kho cho NVL led màu đỏ như sau: Thẻ kho (Phụ

lục 13 trang 12)

* Tại phòng kế toán: Kế toán chi tiết NVL, căn cứ vào phiếu nhập

kho, xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu kế toán ghi

riêng vào từng tờ theo biểu mẫu. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 826 ngày

10/8 kế toán vào sổ chi tiết cho led đỏ phần xuất kho. ( Phụ lục 14 trang 13,

Phụ lục 16 trang 14).

3.5. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty:

* TK sử dụng.

Công ty sử dụng các TK kế toán để kiểm tra và giám sát các đối tượng

kế toán vật liệu ở dạng tổng quát.

Chủ yếu là các TK:

- Tk 152. NL, VL

- TK 151 "Hàng mua đang đi đường.

* Phương pháp hạch toán.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 26

Page 27: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

Nên khi mua hàng về nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn của đơn vị

bán và phiếu nhập kho đã phản ánh gái mua nguyên vật liệu đó kế toán ghi.

Nợ Tk 152: Nguyên liệu, vật liệu

Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: Phải trả cho người bán.

Phần Nhập nguyên vật liệu:

Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán phản ánh vào sổ cái các Tk đó.

VD1. Tình hình nhập nguyên vật liệu led đỏ trong tháng 8 như sau:

+ Phiếu nhập 801 ngày 6/8/2013 nhập 5.000 led đỏ của công ty Đức

Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.

+ Phiếu nhập 802 ngày 7/8/2013 nhập 5.000 led đỏ của công ty Đức

Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.

+ Phiếu nhập 803 ngày 10/8/2013 nhập 8.000 led đỏ của công ty Đức

Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.

+ Phiếu nhập 804 ngày 12/8/2013 nhập 4.000 led đỏ của công ty Đức

Minh, đơn giá chưa thuế là 1.300đ,thuế GTGT 10%.

Tổng trị giá số nguyên vật liệu led đỏ nhập trong tháng 8 = 5.000 x

1.300 + 5.000 x 1.300 + 8.000 x 1.300 + 4.000 x 1.300 = 6.5000.000 +

6.500.000 + 10.400.000 + 5.200.000 = 28.600.000đ

Chứng từ ghi sổ(Phụ lục 14 trang13): Kế toán ghi bút toán:

Nợ TK152_led đỏ: 28.600.000đ

Nợ TK133: 2.860.000đ

Có TK111: 31.460.000đ

Cùng với việc phản ánh theo dõi giá trị thu mua NVL kế toán vật liệu

cần theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán kế toán sử dụng sổ

chi tiết tài khoản 331.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 27

Page 28: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Phần xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

* TH nếu xuất kho NVL dùng cho sản xuất kế toán không hạch toán

thuế GTGT vì khi nhập đã tách riêng phần thuế GTGT.

VD. Tại kho của đơn vị trong 14/8 đã xuất kho cho sản xuất

-Đội sản xuất 1 là 30.000 led đỏ thành tiền = 39.000.000đ.

-Đội sản xuất 2 là 31.000 trở 10 thành tiền = 7.750.000đ.

Kế toán định khoản:

Nợ TK621_đội1: 39.000.000đ

Nợ TK621_đội2: 7.750.000đ

Có TK152: 46.750.000đ

Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu trên kế toán lập chứng từ ghi sổ.

(Chứng từ ghi sổ Phụ lục 15 trang 13).

Khi xuất NVL để bán ra ngoài. Phần giá trị thực tế xuất kho của nguyên

vật liệu xuất bán được hạch toán vào TK 632 kế toán định khoản

Nợ TK 632: GVHB

CóTK 152: NL, VL

Khi có chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán điều khoản.

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng

Có TK 511: Doanh thu hàng bán

Có TK 331: Thuế GTGT đầu ra

VD. Ngày 22/ 8/2013, công ty bán 5.000led trắng cho công ty Minh Hùng.Trị

giá xuất kho của hàng bán = 5.000 x 1.100 = 5.500.000đ. Đơn giá xuất bán là

1.300đ/bóng , thuế GTGT 10%. Kế toán định khoản:

Bút toán 1: Phản ánh giá vốn:

Nợ TK632: 5.500.000đ

Có TK 152:5.500.000đ

Đồng thời kế toán lập Chứng từ ghi sổ : Phụ lục 16 trang 14

Bút toán 2: Doanh thu hàng bán:

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 28

Page 29: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Nợ TK 131: 7.150.000đ

Có TK 511: 6.500.000đ

Có TK3331:650.000đ

Cuối tháng kế toán tập hợp số liệu trên các chứng từ để ghi vào sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ và đối chiếu với bảng CĐSPS và Sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ nguyên vật liệu: Phụ lục 17 trang 14. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế

toán vào sổ cái TK 152( Phụ lục 18 trang 15).

Kế toán kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu:

* Kế toán kiểm kê vật tư: Kế toán tiền hành kiểm kê vật tư, nếu phát diện sai xót thiếu hoặ thừa,

sau khi hội đồng quyết định kế toán ghi bút toán:

VD: Cuối tháng sau khi kiểm kho, kế toán phát hiện ra chênh lệch thừa

với thực tế là 12.000.000đ, sau khi họp, kế toán định khoản:

Nợ TK 152: 12.000.000đ

Có TK 3381: 12.000.000đ

Sau đó kế toán ghi tăng thu nhập:

Nợ TK 3381 : 12.000.000đ

Có TK 711 : 12.000.000đ

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 29

Page 30: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG III.

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG

TY TNHH PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT TMD

I. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH phát

triển kỹ thuật TMD:

Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh đến nay, công ty

đã trải qua không ít khó khăn và vươn lên tạo chỗ đứng cho mình trên thị

trường. Để đứng vững trên thị trường và tạo lập uy tín của mình như hiện nay

không thể không nói đến sự chỉ đạo tài tình của Ban lãnh đạo công ty và sự

vươn lên của các thành viên trong công ty. Bản thân công ty luôn phải tìm ra

các nguồn vốn sản xuất, tự tìm ra các nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản

xuất, đồng thời một công ty nhạy bén với sự thay đổi và cạnh tranh của thị

trường, công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng công trình và

công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Một

trong những yêu cầu quan trong mà công ty yêu cầu là phải tiết kiệm chi phí,

hạ giá thành sản phẩm.

Như đã biết, vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng trong giá

thành. Do đó công tác quản lý và sử dụng vật liệu tốt sẽ đóng góp tốt mục tiêu

hạ giá thành sản phẩm mà công ty đã đề ra. Điều này thể hiện sự chú trọng từ

khâu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu. Qua thời gian tìm hiểu công

tác nguyên vật liệu ở công ty TMD được sự quan tâm của các cô chú, anh chị

trong công ty và những kiến thức tiếp thu được ở trường, em nhận thấy công

tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty có những ưu nhược điểm sau:

1. Ưu điểm:

Trải qua thời gian tồn tại và phát triển, Công ty TNHH phát triển kỹ

thuật TMD đã không ngừng nâng cao phương thức quản lý, mở rộng quy mô

sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất, tiết kiệm thời gian. Với việc áp dụng quản lý phù hợp với tình hình sản

xuất kinh doanh đã đem lại lợi ích tối đa cho công ty, góp phần nâng cao đời

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 30

Page 31: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

sống cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và đóng góp một phần không

nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước..

Về bộ máy kế toán: Công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD hiện có bộ

máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thực hiện đúng theo chế

độ kế toán hiện hành, phù hợp với mô hình quản lý cùa công ty.Trong phòng

tài chính kể toán, các nhân viên kế toán có trình độ tay nghề phù hợp, nhiệt

tình trong công tác cũng như nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Mỗi kế toán viên được phân công

nhiệm vụ cụ thể đến từng phần hành kế toán một cách hợp lý. Các kế toán

viên phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần hành mà mình phụ

trách, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác

đến đối tượng sử dụng. Ngoài ra, các nhân viên kế toán không ngừng trau dồi

trình độ nghiệp vụ của mình, tiếp thu kịp thời, vận dụng linh hoạt chế độ kế

toán mới, cỏ tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc. Điều

này giúp cho công tác quản lý của công ty nói chúng và công tác kế toán nói

riêng đã không ngừng củng cố và lớn mạnh.

Về vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán: Công ty vận dụng hệ

thống chứng từ, tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ được lập,

kiểm tra luân chuvển phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời

phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo phàn ánh nhanh chóng tình

hình biến động của công ty.

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đây là phương pháp được

sử dụng phổ biến ở nước ta.

Hệ thống sổ sách báo cáo cùa công ty khá linh hoạt và đầy đủ phù hợp

với chế độ quy định hiện hành cùa nhà nuớc.

Về công tác kế toán nguyên vật liệu: Công ty đã hạch toán nguyên vật

liệu theo đúng chuẩn mực kế toán sổ 02 về hàng tồn kho. Công ty áp dụng

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 31

Page 32: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu, phương

pháp này có nhiều ưu điểm vì hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu luôn

được theo dõi, kiểm tra liên tục, thường xuyên, kịp thời phù hợp với đặc điểm

sản xuất kinh doanh của công ty.

Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp thẻ

song song, giúp cho phòng kế toán theo dõi chặt chẽ từng nguyên vật liệu từ

khâu thu mua, về kho bãi đến khi xuất dùng, việc đối chiếu giữa sổ và các

chứng từ đơn giản, chính xác, việc quản lý được dễ dàng và kịp thời.

Về khâu thu mua nguyên vật liệu: công ty đã làm tốt từ khâu lựa chọn

nhà cung cấp, ký kết hợp đồng, nhận hàng cũng như kiểm định chất lượng

nên việc thu mua được tiến hành quy củ, chất lượng và số lượng vật tư được

đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng, không phái sinh những chi phí không cần

thiết.

Về khâu sử dụng: công ty căn cứ vào định mức, kế hoạch sử dụng

nguyên vật liệu để chủ động có trong công tác thu mua nguyên vật liệu nên

lượng tồn kho ít, vốn không ứ đọng, nguyên vật liệu được dùng đúng mục

đích, việc quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và là cơ sờ chủ yếu trong kế hoạch

hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty .

Về khâu dự trữ: với đặc tính sản phẩm cần sử dụng khối lượng vật tư

lớn, chủng loại vật tư nhiều, đa dạng nên công ty tổ chức kế hoạch sản xuất

theo từng đơn đặt hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu

cho sản xuất, không để tình trạng ứ đọng nhiều nguyên vật liệu hay quá trình

sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.

Tóm lại, việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH phát triển kỹ

thuật TMD đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc phản ánh, giám

sát tình hình hoạt động của công ty cũng như tình hình biến động của nguyên

vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất giúp các nhà quản trị đưa ra quyết

định đúng đắn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hạ

thấp giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp .

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 32

Page 33: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

2. Nhược điểm :

Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật

liệu nói riêng tại công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD vẫn còn một số hạn

chế cần khắc phục:

Thứ nhất: Về lập sổ danh điểm nguyên vật liệu

Công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD là một công ty chuyên sản xuất

các sản phẩm là hóa phẩm, mỹ phẩm, sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày nên

khối lượng nguyên vật liệu sử dụng là rất lớn và đa dạng về chủng loại, phẩm

chất, kích cỡ. Với đặc điểm sản xuất và nguyên vật liệu như hiện taị, theo em,

công ty nên xây dựng một hệ thống danh điểm vật tư thống nhất toàn công ty

và sử dụng “ Sổ danh điểm nguyên vật liệu” .

Thứ hai: Về hiện đại hóa công tác kế toán

Khối lượng công việc kế toán tại công ty khá lớn nhưng công tác kế toán vẫn

được thực hiện thủ công. Mặc dù phòng kế toán đã được trang bị máy tính

nhưng mới chỉ áp dụng Micrsoft Office (Word, Excel…). Vậy nên, công ty

nên xem xét tới việc mua phần mềm kế toán phù hợp với tình hình công ty.

Công tác kiểm kê nguyên vật liệu chưa được thực hiện thường xuyên, cuối

năm công ty mới tiến hành công tác kiểm tra nên không phát hiện kịp thời

được sự mất mát,hư hỏng nguyên vật liệu để xử lý kịp thời. Vì vậy mà công

ty cần tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu thường xuyên hơn để phát hiện và xử

lý kịp thời.

Thứ ba: Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu.

Công tác kiểm kê nguyên vật liệu chưa được thực hiện thường xuyên,

cuối năm công ty mới tiến hành công tác kiểm tra nên không phát hiện kịp

thời được sự mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu để xử lý kịp thời. Vì vậy mà

công ty cần tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu thường xuyên hơn để phát hiện

và xử lý kịp thời,

Thứ tư: Về việc giao nhận chứng từ..

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 33

Page 34: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa

các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và

nhận chứng từ đều phải lý vào phiếu giao nhận. Nếu xảy ra mất mát chứng từ

cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng người, đúng bộ phận để có biện pháp xử

lý. Việc làm này giúp quản lý chứng từ chặt chẽ hơn và theo dõi được số

lượng chứng từ trong một khoảng thời gian nhất định. Hơn nữa, cũng nâng

cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân viên đối với việc quản lý chứng từ

nói riêng và công việc nói chung. II. Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán NVL tại công ty TNHH phát triển kỹ

thuật TMD:.

Qua những cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu với nâng cao

hiệu quà sử dụng nguyên vật liệu và áp dụng lý luận vào thực tiễn kế toán

nguyên vật liệu tại công ty chúng ta đã thấy rõ được vai trò và vị trí của thông

tin kế toán nguyên vật liệu trong việc đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý

kế toán và quản trị doanh nghiệp.

Xuất phát từ yêu cầu trên việc hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật

liệu là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu sẽ

giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất , qua đó giảm giá thành sản

phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Bên cạnh những ưu điểm mà công tác kế toán nguyên vật liệu đã làm

được vẫn còn một số hạn chế chưa thực sự đem lại hiệu quả tối ưu cho công

ty. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD. Tìm

hiểu về quá trình hình thành và phát triển cùa Công ty cũng như tổ chức công

tác kế toán, bài viết xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế

toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

Góp ý 1: Lập sổ danh điểm nguyên vật liệu

Công ty TNHH phát triển kỹ thuật TMD là một công ty chuyên sản xuất,

buôn bán các sản phẩm là đèn led các loại, linh kiện điện tử, biển quảng cáo,

thiết bị chiếu sang,… nên khối lượng nguyên vật liệu sử dụng là rất lớn và đa

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 34

Page 35: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

dạng về chủng loại, phẩm chất, kích cỡ. Hiện nay nguyên vật liệu của công ty

được phân loại theo chức năng, vai trò chúng đảm nhiệm trong quá trình sản

xuất. Việc phân loại như vậy thì đơn giản nhưng chưa khoa học, chưa thể hiện

rõ đặc điểm công dụng cuả từng lọai nguyên vật liệu . Với đặc điểm sản xuất

và nguyên vật liệu như hiện taị, theo em, công ty nên xây dựng một hệ thống

danh điểm vật tư thống nhất toàn công ty và sử dụng “ Sổ danh điểm nguyên

vật liệu” Sổ danh điểm nguyên vật liệu là sổ danh mục tập hợp toàn bộ các

loại nguyên vật liệu đã và đang sử dụng, được theo dõi theo từng loại, từng

nhóm, quy cách vật liệu một cách chặt chẽ, logic. Hệ thống các danh điểm vật

tư có thể được xác định theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo

đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp. Mỗi loại, mỗi nhóm vật liệu được quy định

một mã riêng sắp xếp một cách trật tự, thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần

thiết. Xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu, giúp cho việc quản lý từng loại

vật liệu sẽ tránh được nhầm lẫn, thiếu xót và cũng giúp cho việc thống nhất

giữa thủ kho và kế toán trong việc lập bảng kê, báo cáo nhập- xuất- tồn. Khi

có sổ danh điểm, việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán và việc ghi chép

của thủ kho sẽ giảm nhẹ, thuận lợi hơn và tránh đƣợc nhầm lẫn. Việc quản lý

nguyên vật liệu trong công ty nói chung sẽ được chặt chẽ, thống nhất và khoa

học hơn. Hơn nữa, tuy công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo vai

trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh theo 3 nhóm.

Nhưng trong quá trình hạch toán tổng hợp tất cả các nguyên vật liệu đều được

công ty hạch toán chung trong tài khoản 152, bao gồm cả nguyên vật liệu

chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Để đảm bảo phản ánh đúng chức năng

cũng như công dụng của từng laoij nguyên vật liệu công ty nên mở thêm và

sử dụng các tiểu khoản như sau trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu:

- TK 1521: Nguyên vật liệu chính

- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ

- TK 1523: Nhiên liệu

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 35

Page 36: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Việc mở thêm các tiểu khoản, sẽ giúp cho việc quản lý theo dõi các

loại nguyên vật liệu một cách khoa học và thuận tiện hơn, tránh gây tình trạng

nhầm lẫn, sai sót, đồng thời phản ánh đúng theo quy định của Nhà Nước.

Ngoài ra, sau khi đã hạch toán nguyên vật liệu theo tiểu khoản giá trị nguyên

vật liệu xuất kho theo sản xuất cũng nhưchi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ

được chi tiết theo từng nhóm nguyên vật liệu. Như vậy quá trình xác định và

hạch toán chi phí nguyên vật liệu khi tính giá thành sản phẩm sẽ được cụ thể

hóa theo từng nguyên vật liệu với chức năng, vai trò riêng, từ đó tạo điều kiện

thuận lợi trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí nguyên vật liệu

hay so sánh chi tiết chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm trong các

kỳ.

Để lập sổ danh điểm nguyên vật liệu điều quan trọng nhất là phải xây dựng

được bộ mã vật liệu chính xác, đầy đủ, không trùng lặp, có dự trữ để bổ sung

những mã vật liệu chưa có. Công ty có thể xây dựng bộ mã nguyên vật iệu

dựa vào các đặc điểm sau:

- Dựa vào vật liệu;

- Dựa vào số nhóm vật liệu trong mỗi loại;

- Dựa vào các số thứ vật liệu trong mỗi nhóm;

- Dựa vào số quy cách vật liệu trong mỗi thứ.

Góp ý 2: Hiện đại hóa công tác kế toán tại công ty TNHH Phát

triên kỹ thuật TMD

Khối lượng công việc kế toán tại công ty khá lớn nhưng công tác kế

toán vẫn được thực hiện thủ công. Mặc dù phòng kế toán đã được trang bị

máy tính nhưng mới chỉ áp dụng Micrsoft Office (Word, Power Point,

Excel…). Vậy nên, công ty nên xem xét tới việc mua phần mềm kế toán phù

hợp với tình hình công ty.

Hiện nay trên thị trường có khá nhiều các phần mềm kế toán như:

phần mềm kế toán Misa, phần mềm kế toán Fast Accounting, phần mềm kế

toán MetaData Accounting, phần mềm kế toán Sasinnova…

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 36

Page 37: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Góp ý 3: Thường xuyên kiểm kê nguyên vật liệu

Công tác kiểm kê nguyên vật liệu là để xác định lại số lượng, giá trị và

chất lượng nguyên vật liệu còn tồn kho, phát hiện chênh lệch giữa sổ sách và

thực tế nhằm bảo vệ tài sản và chấn chỉnh công tác quản lý nguyên vật liệu tại

công ty. Hiện nay, công ty đã tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu 1 lần trong

năm tại thời điểm 31/12. Thời gian tổ chức kiểm kê như vậy sẽ không đánh

giá được kịp thời, chính xác số lượng, giá trị cũng như phẩm chất nguyên vật

liệu tồn kho, khó tìm ra nguyên nhân, quy trách nhiệm cho đúng đối tượng, có

thể gây gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

Với những nhận định trên, theo em công ty nên tiến hành tổ chức công

tác kiểm kê nguyên vật liệu nói riêng và vật tư nói chung là sẽ tiến hành kiểm

kê hàng tháng trong năm. Tiến hành kiểm kê như vậy, sẽ đánh giá được kịp

thời, chính xác nếu xảy ra hỏng hóc, mất mát, chênh lệch giữa sổ sách và thực

tế. Ngoài ra cũng kiểm tra đánh giá được phẩm chất, tình trạng nguyên vật

liệu có đúng với tiêu chuẩn, yêu cầu cho phục vụ sản xuất, nếu nguyên vật

liệu bị biến dạng, kém chất lượng sẽ kịp thời có những giải pháp bổ sung,

thay thế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, chất

lượng sản phẩm làm ra đúng tiêu chuẩn.

Góp ý 4: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ

Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa

các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và

nhận chứng từ đều phải lý vào phiếu giao nhận. Nếu xảy ra mất mát chứng từ

cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử

lý. Việc làm này giúp quản lý chứng từ chặt chẽ hơn và theo dõi được số

lượng chứng từ trong một khoảng thời gian nhất định. Hơn nữa, cũng nâng

cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân viên đối với việc quản lý chứng từ

nói riêng và công việc nói chung.

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 37

Page 38: Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 38