71
I. TÀI LIỆU KIỂM TRA THỰC ĐỊA CẨM NANG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HIV VÀ NHU CẦU TRONG TRẠI GIAM Tháng 8 năm 2009 Bản chưa chỉnh sửa hoàn chỉnh 1

 · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

  • Upload
    vandung

  • View
    212

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

I. TÀI LIỆU KIỂM TRA THỰC ĐỊA

CẨM NANG ĐÁNH GIÁ

TÌNH HÌNH HIV VÀ NHU CẦU

TRONG TRẠI GIAM

Tháng 8 năm 2009

Bản chưa chỉnh sửa hoàn chỉnh

1

Page 2:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Lời Giới Thiệu

Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức (WIAD).

Lời cảm ơn trân trọng nhất dành cho Thạc sỹ Robin Mac Gowan, James Heffelfinger, Tiến sỹ Drew Woetsch, Tiến sỹ Craig Borkowf, Thạc sỹ Laurie Reid và Andrew Margolis, Thạc sỹ của Trung tâm Phòng Chống Bệnh Tật- Atlanta đã soạn thảo bản dự thảo Module phương pháp sàng lọc mẫu.

Cuốn cẩm nang này cũng không thể được soạn thảo nếu thiếu:

- sự đóng góp của các chuyên gia sau, những người đã tham gia trong cuộc họp nhóm chuyên viên tổ chức tại thủ đô Viên, tháng 3 năm 2009: Lara El Debaghi, Wadih Maalouf (UNODC), Robin Mc Gowan (CDC), Lars Moeller (WHO-EURO), Hernan Reyes (ICRC), Jorg Pont (Univ. Wien), Brian Trachuk (UNODC), Lucas Wiessing (EMCDDA).

- sự đóng góp của các chuyên gia qua những nhận xét đối với bản dự thảo đầu tiên:

Ibrahim Adebayo Ade Yusuf (Nigeria) , Mari Aäremäe (Estonia), Grant Mistler (Australia),

Sagar Motah (Mauritius), Akaki Gamkrelidze (Georgia), Michael Kyomya (Uganda), Richard

Martin Seifman (Ngân hàng thế giới), Marcus Day (CDRI), Kate Dolan and Sarah Larney (NDARC),

Ralf Jürgens, Martin Edgardo Vazquez Acuña (Argentina) Bridget White (New Zealand),Peter Wiessner (EATG- Đức)

- các đại biểu tham gia vào buổi tư vấn thứ 2 tổ chức ở Pretoria vào tháng 6 năm 2009:

Bà Rene Adams, Bộ Y tế và Xã hội, Quản lý chương trình- Giám sát lạm dụng thuốc, phòng chống Ma túy và Cắt cơn giải độc, Windhoek, Namibia

Ông David Sinombe, Bộ An toàn và An ninh, Cán bộ chuyên trách HIV/AIDS- Tư vấn trại giam Namibia, Windhoek, Namibia

Bà Linda Dumba, Trung tâm hỗ trợ pháp lý, Luật sư dự án, Bộ phận chuyên trách luật AIDS, Windhoek, Namibia

Bà Sarah Tobias, Bộ Y tế và Xã hội, Điều phối viên cấp cao chương trình Y tế

Ban ứng phó Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và sử dụng bao cao su, ,Windhoek, Namibia

Ông Gerbardo Timotheus, Bộ Y tế và xã hội, Trợ lý chương trình Quốc gia về Hỗ trợ ứng phó HIV/AIDS, Windhoek, Namibia

Tiến sỹ Simooya, Giám đốc chương trình In-but- Free (Tham gia miễn phí), Kitwe, Zambia

Ông Percy Chato, Phó trưởng ban kiêm Cán bộ chuyên trách HIV, dịch vụ tư vấn trại giam Zambia, Kabwe, Zambia

Ông Shadrek Lubita, Cơ quan hành pháp về Ma túy, Cán bộ điều tra cấp cao/Chuyên viên tư vấn trong điều trị lệ thuộc ma túy, Lusaka, Zambia

Ông Cacilda Manuel , Bộ tư pháp/SNAPRI, Maputo ,Mozambique

2

Page 3:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

3

Bà Debora Nandja, Cán bộ chương trình Quốc gia UNFPA, Maputo,Mozambique

Ông Marcos Benedetti, Pathfinder, Cố vấn kỹ thuật, Ban dự án, Maputo, Mozambique

Tiến sỹ Hanifa Raman, CDC, TB/HIV, Chuyên viên phòng chống lây nhiễm cơ hội, Maputo ,Mozambique

Tiến sỹ Lidia Gouveia, Bộ Y tế, Trưởng phòng sức khỏe thần kinh, Maputo, Mozambique

Tiến sỹ Manuel Isaias, Bộ trưởng bộ y tế, Phụ trách về y tế ( Sofala-Beira ), Beira, Mozambique

Tiến sỹ Carlitos Esqueva, CNCS, Cán bộ chương trình – Khối hành chính nhà nước, Maputo,Mozambique

Bà Faith Dlamini, NERCHA, Điều phối viên y tế, Mbabane, Swaziland

Bà Makhosazana Dlamini, PSI, Điều phối viên tư vấn và kiểm tra y tế, Mbabane, Swaziland

Bà Phindile Dlamini, Trung tâm giáo dưỡng His Majesty’s, Phụ trách nhân sự/Chủ tịch: Ủy ban phòng chống HIV, Mbabane, Swaziland

Tiến sỹ Velephi Okello, Bộ Y tế, Điều phối viên chương trình Quốc gia điều trị kháng virus ART, Mbabane, Swaziland

Ông Bongani Simelane, Ủy ban phòng chống lệ thuộc ma túy, rượu và thuốc lá, Giám đốc Manzini, Swaziland

Ông Patrick Kunene, PEPFAR/Chuyên viên chương trình HIV, Mbabane, Swaziland

• Các thành viên của UNODC đã đóng góp rất nhiều cho cuốn cẩm nang này: Sylvie Bertrand, Patrick

Dlamini, Fabienne Hariga, Waadih Maalouf, Alexinah Muadinohamba, Sharon

Nyambe, Brian Tkachuck dưới sự hướng dẫn của Christian Kroll.

Hỗ trợ tài chính:

Cuốn cẩm nang này có được nhờ sự hỗ trợ về mặt tài chính của SIDA.

Page 4:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Thuật ngữ viết tắt

AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

ART Điều trị kháng vi-rút

BBV Vi-rút lây qua đường máu

CPT Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng comimoxazole

CSO Tổ chức xã hội dân sự

GAP Đánh giá toàn cầu về lạm dụng thuốc

HAART Điều trị kháng vi-rút hoạt tính cao

HBV Viêm gam B

HCV Viêm gan C

HIV Vi-rút suy giảm miễn dịch ở người

IDU Người sử dụng ma túy qua đường tiêm chích

KABP Kiến thức, Thái độ, Hành vi, Tập tục

MoI Bộ nội vụ

MoH Bộ y tế

MoJ Bộ tư pháp

MMT Điều trị bằng Methadone

MDR TB Lao kháng đa thuốc

NEP Chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch

OST Điều trị thay thế chất gây nghiện

PEP Trị liệu sau khi lây nhiễm HIV

PI Điều tra viên chính

PLWH Người có HIV

STI Bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục

TB Bệnh lao

UNAIDS Chương trình của Liên Hợp Quốc về HIV và AIDS

UNODC Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc

VCT Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện

WHO Tổ chức y tế thế giới

XDR-TB Lao kháng thuốc loại mạnh

4

Page 5:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Mục lục

I. Lời giới thiệu ..................................................................................................................................... 7

A. Phạm vi và mục đích ........................................................................................................ 7

B. Đối tượng.......................................................................................................................... 8

C. Bối cảnh............................................................................................................................ 8

D. Các rào cản....................................................................................................................... 9

E. Nguyên tắc và Tiêu chuẩn .............................................................................................. 10

F. Giảm số phạm nhân trong trại giam................................................................................ 11

G. Đặc điểm bối cảnh trại giam với vấn đề HIV, bệnh viêm gan, bệnh lao và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.............................................................................................................. 11

II. Các phương pháp tiếp cận đa dạng để phân tích tình huống theo từng bước ................................... 12

A. Mục tiêu và mục đích..................................................................................................... 12

B. Các thông số chung ........................................................................................................ 13

C. Thiết lập ban chỉ đạo quốc gia........................................................................................ 13

D. Chuẩn mực đạo đức liên quan đến vấn đề con người .................................................... 15

E. Các bước tiến hành phân tích ......................................................................................... 16

Bước 1: Chọn một đội có chuyên môn tốt và đào tạo họ.............................................................. 16

Bước 2: Cân nhắc chi phí và các nguồn lực................................................................................. 17

Bước 3: Xin phê chuẩn của Hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức liên quan đến con người.. 17

Bước 4: Thu thập và phân tích số liệu sẵn có (dữ liệu thứ cấp)................................................... 18

Bước 5: Thu thập dữ liệu và phân tích chương trình khung quốc gia và điều kiện trại giam (nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp) ................................................................................................ 19

Bước 6: Phỏng vấn cán bộ trại giam và phạm nhân (dữ liệu chuẩn định tính sơ cấp) ................ 20

Bước 7: Khảo sát về các hành vi rủi ro ở trại giam và xác định tỷ lệ lây nhiễm HIV (dữ liệu chuẩn định lượng sơ cấp) ............................................................................................................. 21

Bước 8: Phân tích và giải thích dữ liệu........................................................................................ 29

Bước 9: Chuẩn bị báo cáo............................................................................................................ 29

Bước 10: Các biện pháp can thiệp tiêu điểm................................................................................ 30

Phụ lục................................................................................................................................................... 35

Phụ lục 1: Mẫu khảo sát phạm nhân tự nguyện..................................................................................... 35

Phụ lục 2: Mẫu tham gia tự nguyện vào nhóm tập trung ...................................................................... 36

Phụ lục 3: Thỏa ước bảo mật................................................................................................................. 37

Phụ lục 4: Biểu mẫu dự trù kinh phí cho hoạt động khảo sát................................................................ 38

Phụ lục 5: Danh sách chi tiết phân tích hành lang pháp lý chung quốc gia và điều kiện trại giam....... 40

Phụ lục 6:............................................................................................................................................... 44

5

Page 6:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

6

Ví dụ về thông tin cần trao đổi cho phạm nhân khi chọn lựa họ tham gia nghiên cứu ....................... 44

Phụ lục 7: Nghiên cứu giấu tên về sức khỏe trại giam .......................................................................... 46

Câu hỏi điều tra cho phạm nhân............................................................................................................ 46

Phụ lục 8: Khảo sát, điều tra giấu tên trong nhóm cán bộ công tác tại trại giam về tình trạng sức khỏe trong trại giam ....................................................................................................................................... 55

Phụ lục 9: Khảo sát giẩu tên về Tình trạng sức khỏe trong các Trại giam - Bảng câu hỏi dành cho cán bộ công tác tại trại giam ........................................................................................................................ 56

Phụ lục 10: Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................................ 67

Page 7:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

I. Lời giới thiệu 1 2 3

Ở nhiều quốc gia HIV/AIDS là mối đe dọa rất lớn tới sức khỏe phạm nhân. Lây nhiễm HIV, bệnh viêm gan, bệnh lao phổi và các loại bệnh lây nhiễm qua đường tình dục tạo ra những thách thức rất lớn đối với các cơ quan quản lý trại giam, cũng như các cơ quan y tế và bộ máy chính phủ quốc gia. Trong số các phạm nhân hiểm họa về lây nhiễm HIV, bệnh viêm gan A, viêm gan B, lao phổi và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục là rất cao do các hành vi nguy cơ trong thời gian bị giam giữ. Nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm phía sau song sắt nhà tù đang ngày càng tăng lên do các thói quen có nhiều rủi ro bao gồm việc quan hệ tình dục, tái diễn và bắt đầu tiêm trích ma túy và đồng thời nhiễm các bệnh truyền nhiễm như lao phổi do điều kiện đông đúc và thiếu thông thoáng khí, trong khi đó các biện pháp phòng ngừa ở nhà tù lại rất ít ỏi.

A. Phạm vi và mục đích

Một chân lý thường thấy đó là phạm nhân là một phần của cộng động rộng lớn có nghĩa là mối đe dọa về sức khỏe trong nhà tù cũng như những rủi ro về sức khỏe bên ngoài nhà tù có liên quan mật thiết và vì thế cần có hành động phối hợp. Cuốn cẩm nang này nhằm hướng dẫn các chính phủ trong việc phân tích nhu cầu để thiết lập và thực thi các chương trình phòng ngừa HIV một cách có hiệu quả, giảm thiểu các hành vi có hại cũng như việc lây nhiễm HIV trong các phạm nhân. Ngoài ra, cuốn cẩm nang này hỗ trợ về mặt kỹ thuật đối với các nhà nghiên cứu trong việc đánh giá nhu cầu. Mục đích là giảm bớt rủi ro đối với chính bản thân các phạm nhân và ngăn ngừa những trường hợp lây nhiễm mới vì có nguy hại đối với các cán bộ trại giam và với sức khỏe cộng đồng trong trại giam.

Cuốn cẩm nang này nghiên cứu sâu về HIV và mối quan hệ giữa HIV và bệnh lao phổi, tuy nhiên đồng thời nó cũng đề cập tới các loại bệnh truyền nhiễm khác như viêm gan B và viêm gan C. Cuốn cẩm nang này sẽ đưa ra hỗ trợ trong việc thực hiện đánh giá rủi ro ở hệ thống trại giam quốc gia. Nó đồng thời cũng xem xét tất cả các nhân tố cấu thành mối nguy hại về HIV trong bối cảnh nhà tù, bao gồm tỷ lệ lây nhiễm HIV và các hành vi dễ làm lây nhiễm HIV trong các phạm nhân, việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế, các chương trình phòng chống HIV hiện có và các chính sách liên quan đến phòng chống HIV. Đây không phải là một công cụ nghiên cứu, kết quả của mỗi phần đánh giá không khái quát được ở mọi quốc gia khác nhau. Cuốn sách này hướng dẫn cách sử dụng các nguồn và các phương pháp khác nhau để thu thập số liệu khi thiết lập một danh sách những nhu cầu cũng như các cơ hội đối với hệ thống trại giam ở cấp quốc gia và khu vực.

Cũng cần được lưu ý rằng tiến trình đánh giá được mô tả dưới đây không phải là một điều kiện bắt buộc trong việc thực thi các biện pháp can thiệp dựa trên thực tế trong hệ thống trại giam có liên quan đến phòng chống HIV, tuy nhiên, tiến trình đánh giá ở đây hỗ trợ các cơ quan quản lý trại giam đưa ra các chính sách, chiến lược và các biện pháp phòng ngừa theo nhu cầu cụ thể của họ. Tổ chức Y tế Thế giới4 và Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hiệp Quốc5 đã xuất bản các tóm tắt về các chính sách các bài viết chuyên sâu về các chiến lược phòng chống HIV/AIDS dựa trên thực tế một cách có hiệu quả. 1 Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hiệp Quốc, thủ đô Viên. Phòng ngừa, chăm sóc, điều trị, hỗ trợ HIV/AIDS ở bối cảnh trại giam Một khuôn khổ hướng dẫn ứng phó một cách có hiệu quả. New York 2006. 2 Wilson D, Halperin DT. “Know your epidemic, know your response” tạm dịch “Biết bệnh, biết cách ứng phó” một phương pháp tiếp cận có hiệu quả nếu chúng ta có chuẩn đoán đúng. Tạp chí The Lancet, cuốn số 372, ấn phẩm số 9637, trang 423-426, ngày 9/8/2008. 3 Halperin DT, Potts M. Sức khỏe cộng đồng: đánh giá lại về phòng ngừa HIV. Tạp chí khoa học ngày 9/5/2008: cuốn số 320, ấn phẩm số 5877, trang 749-750. 4 Hiện thực về chuỗi hành động http://www.who.int/hiv/pub/idu/idupolicybriefs/en/index/html. truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2009. 5 HIV và AIDS ở trại giam: cẩm nang cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý chương trình, cán bộ trại giam và các cán bộ chăm sóc y tế ở bối cảnh trại giam, http://www.unodc.org/documents/hiv-aids /hiv-toolkit-dec08.pdf. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2009.

7

Page 8:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

8

B. Đối tượng

Cuốn cẩm nang này mục tiêu hướng tới dành cho các chính phủ để giúp đỡ họ tiến hành và chỉ đạo đánh giá nhu cầu đối với việc phát triển và thực thi các biện pháp phòng chống và điều trị lây nhiễm HIV và các chương trình kháng lao ở bối cảnh nhà tù. Thiết kế của cuốn sách này dễ được áp dụng ở các cơ quan chính phủ, các nhà nghiên cứu chính, các tổ chức và/hoặc những nhóm có dự định đánh giá lây nhiễm, các hành vi rủi ro, các nhân tố môi trường và sự đa dạng của các loại bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là truyền nhiễm HIV trong bối cảnh nhà tù. Cuốn sách này được thiết kế nhằm củng cố các chương trình chăm sóc sức khỏe và phòng chống các tác hại đối với phạm nhân và các cán bộ quản giáo, gia đình của họ và mạng lưới xã hội của họ. Hướng dẫn ở đây cũng có thể sử dụng cho những người đang hỗ trợ kỹ thuật cho những tổ chức và cho những nhóm người như vậy.

Các Chính phủ và các thành viên của Ban chỉ đạo quốc gia (xem thêm chi tiết ở phần II C) sẽ rất quan tâm đến phần I trong tài liệu này và các bước áp dụng để hoàn tất đánh giá nhu cầu, đặc biệt thiết lập một Ban chỉ đạo, bao gồm phê chuẩn của Ban chỉ đạo, diễn giải số liệu, chuẩn bị bản báo cáo cuối cùng.

Thông tin trong phần còn lại của cuốn sách được thiết kế nhằm hướng dẫn các nhà nghiên cứu chính và đội phân tích tiến hành phân tích những hành vi để thông báo cho những nhà hoạch định chính sách về các biện pháp can thiệp thường được áp dụng có lợi cho các phạm nhân, cán bộ quản giáo và sức khỏe cộng đồng của cả quốc gia.

C. Bối cảnh

Ở nhiều quốc gia nhóm dễ bị tổn thương với HIV cũng đồng thời là nhóm có nguy cơ phạm tội và bị tống giam, với điều kiện xã hội và kinh tế giống nhau đến nỗi tăng các trường hợp tổn thương với HIV cũng đồng thời tăng tỷ lệ phạm nhân. Kết quả là ở một vài quốc gia số lượng phạm nhân có tỷ lệ lây nhiễm HIV cao nhất được thể hiện một cách không đầy đủ. Ở các quốc gia nơi tỷ lệ sử dụng ma túy qua đường tiêm trích cao trong cộng đồng thì đồng thời tỷ lệ người tiêm trích ma túy trong trại giam cũng cao tương ứng. Tiêm trích ma túy không phải là nhân tố rủi ro duy nhất đối với lây nhiễm HIV trong các phạm nhân. Phụ nữ cũng dễ bị lây nhiễm HIV do sự lây nhiễm từ bạn tình. Các nhóm nhỏ có quan hệ tình dục như đồng tính nam và đối tượng mại dâm cần được quan tâm một cách đặc biệt bởi vì họ rất dễ bị lây nhiễm HIV vì một loạt các lý do bao gồm việc đi quá giới hạn của họ và đôi khi phạm tội. Cuối cùng do có rất nhiều nữ phạm nhân vào tù và đang mang thai, nên cần giải quyết việc phòng ngừa lây nhiễm HIV từ mẹ sang con và bệnh viêm gan vi rút.

Nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác không chỉ giới hạn trong các phạm nhân. Các quản giáo cũng là đối tượng chịu nhiều rủi ro lây nhiễm qua đường máu và các dịch tiết ra từ cơ thể người nhiễm HIV trong trại giam, do qua các chấn động và các bệnh lý. Vì HIV chỉ được truyền qua máu và các dịch tiết ra từ cơ thể, các cán bộ quản giáo có thể áp dụng các cách thức đơn giản và theo một tiến trình (“các cách phòng ngừa thông dụng”) để giảm đáng kể nguy cơ lây nhiễm HIV, phơi nhiễm trong quá trình công tác6. Tuy nhiên những hình thức lây nhiễm khác có thể dễ ràng lan nhanh hơn HIV, đặc biệt là bệnh lao, đó là mối đe dọa thực sự lớn đối với các cán bộ quản giáo vì không có các chương trình phòng và điều trị bệnh lao. Những người trong tù có nguy cơ lây nhiễm bệnh lao phổi cao do nhiều nhân tố rủi ro7. Vị trí kinh tế xã hội càng thấp tỷ lệ lây nhiễm HIV càng cao,

6 Các cách phòng ngừa thông dụng là những biện pháp ngăn chặn lây nhiễm nhằm làm giảm nguy cơ lây nhiễm của các bệnh lây nhiễm qua đường máu hoặc những chất dịch tiết ra từ cơ thể phạm nhân, nhân viên y tế và các nhóm nhân viên khác. Theo như nguyên tắc về phòng ngừa thông dụng, máu và chất dịch tiết ra từ cơ thể của mọi đối tượng đều được coi là có truyền nhiễm HIV, cho dù người đó ở tình trạng sức khỏe nào. Một phần quan trọng trong “các cách phòng ngừa thông dụng” là cần nâng cao độ an toàn trong quá trình tiêm chích. 7 Meredith C. LaVene, Mary C. White, Catherine M. Waters, and Jacqueline P. Tulsky Sàng lọc điều kiện sức khỏe ở trại giam County: Sự khác biệt được đề cập trong Tạp chí về giới tính và cách chăm sóc sức y tế chuẩn mực 2003 9: 381-396

Page 9:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

cùng với đó là điều kiện sinh hoạt chật chội, ít thông thoáng khí, không đủ ánh sáng, điều kiện vệ sinh cá nhân thiếu thốn, khẩu phần ăn không đủ chất dinh dưỡng và thiếu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tất cả những yếu tố trên làm tăng nguy cơ bị lây nhiễm bệnh lao trong trại giam. Cần quan tâm đến cả khả năng lây nhiễm cả HIV và bệnh lao, đặc biệt là sự lây nhiễm ngày càng nhanh ở bệnh lao kháng đa thuốc (MDRTB) và lao kháng thuốc mạnh (XDR-TB).

Thiếu các biện pháp phòng ngừa, tư vấn và xét nghiệm tự nguyện và sự chăm sóc y tế một cách đầy đủ sẽ làm suy giảm sức khỏe của một cộng đồng rộng lớn hơn, chứa không chỉ đơn thuần là suy giảm sức khỏe của phạm nhân và nhân viên quản giáo.

Do các phạm nhân dễ bị tổn thương với lây nhiễm HIV, lây bệnh lao phổi và bệnh viêm gan, rủi ro đối với các cán bộ trại giam và sức khỏe cộng đồng, nên các quốc gia cũng như hệ thống trại giam nên nỗ lực hết sức để ứng phó với tình hình trên bằng cách đưa ra các chương trình can thiệp ngăn chặn các hành vi có hại cũng như giảm bớt tỷ lệ lây nhiễm HIV trong các phạm nhân.

Ngăn ngừa lây lan HIV, bệnh lao phổi và bệnh gan trong những nơi giam giữ cũng như trong nhà tù là rất cần thiết, không chỉ đối với các phạm nhân mà cả gia đình và cộng đồng nơi họ sinh sống sau khi ra trại. Vì tỷ lệ lây nhiễm bệnh HIV và bệnh viêm gan giữa các phạm nhân là rất cao nên thời gian ở trại mở ra một cơ hội để xác định và điều trị những bệnh lây nhiễm này.

Nhờ có các dữ liệu đã được thu thập trong quá trình phân tích nhu cầu về phạm nhân và các cán bộ quản giáo, có thể áp dụng các biện pháp can thiệp tập trung nhằm giảm bớt lây nhiễm HIV, viêm gan virut, bệnh lao phổi và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục (STI), nhờ vậy giảm bớt nguy cơ với phạm nhân, các cán bộ quản giáo và cộng đồng. Có nhiều bằng chứng chứng minh rằng các chương trình trên có hiệu quả, giúp giảm lây nhiễm8. Các quốc gia đang phát triển có lẽ chỉ dành một khoản nhỏ chi phí cho các cơ sở giáo dưỡng. Vì thế cần hết sức chú ý để nâng cao hiệu quả.

D. Các rào cản

Các chính sách có hiệu quả nhằm giảm bớt HIV và bệnh viêm gan ở trại giam và các cơ sở giáo dưỡng thường bị cản trở bởi chính chính các nhân tố góp phần gia tăng HIV: các hành vi quan hệ tình dục không an toàn như cưỡng hiếp; sử dụng ma túy; chăm sóc y tế và nha khoa không an toàn; bạo lực; xăm không an toàn, thiếu các biện pháp bảo vệ nữ phạm nhân trẻ, sức khỏe yếu; tham nhũng; quản lý trại lỏng lẻo; và ít khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng ngừa và chữa trị. Bạo lực, bao gồm cả bạo lực tình dục, càng ngày càng tăng ở các trại giam do hệ thống phân loại tù nhân chưa cụ thể và không có các chương trình phòng ngừa và kiểm soát bạo lực. Bên trong trại, những người nhiễm HIV bị kỳ thị. Sợ mắc HIV và AIDS thường đẩy các tù nhân có HIV vào nguy cơ bị xã hội cô lập, bị bạo hành và bị lạm dụng nhân quyền trong cộng đồng các bạn tù và các cán bộ trại giam.

Thiếu hệ thống chỉ đạo của quốc gia tạo ra khó khăn lớn trong việc chăm sóc những phạm nhân mới ra trại, đặc biệt là các phạm nhân ở trại tạm giam vì ở đó thường đông đúc và thời gian ở thường ngắn hơn so với thời gian ở trại thông thường.

Ở nhiều quốc gia, Chương trình quốc gia phòng chống AIDS không bao trùm bối cảnh trại giam, không có ngân sách cụ thể được phân bổ cho các hoạt động có liên quan đến HIV ở trại và chưa có các chương trình phối hợp giữa HIV và bệnh lao. Các nỗ lực tiếp cận toàn cầu hiện nay hiếm khi xem xét đến các phạm nhân. Đó chính là những rào cản lớn.

8 Bằng chứng về chuỗi hành động của Tổ chức y tế thế giới (E4A). Tóm tắt chính sách và bài nghiên cứu kỹ thuật về HIV/AIDS và người tiêm chích ma túy. Xem chi tiết hơn về các bài viết nói về Tính hiệu quả và các biện pháp can thiệp nhằm giải quyết HIV ở trại giam; Phòng chống lây nhiễm HIV qua đường tình dục; chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch và các chiến lược phòng chống; Điều trị lệ thuộc chất gây nghiện; điều trị và hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân HIV; và hướng dẫn chính sách trong điều trị bệnh lao/HIV/người tiêm chích ma túy., http://www.who.int/hiv/pub/idu/idupolicybriefs/en/index.html Truy cập ngày 13/3/2009

9

Page 10:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

E. Nguyên tắc và Tiêu chuẩn

Đánh giá phân tích nhu cầu và biện pháp can thiệp mục tiêu cần đáp ứng những nguyên tắc nhân quyền và giảm thiểu các quy tắc đối với các phạm nhân 9. Trong những nguyên tắc này bao gồm sự thống nhất, không phân biệt đối xử và tôn trọng tín ngưỡng và giá trị đạo đức. Về khía cạnh sức khỏe, cần đặt ra các tiêu chuẩn về giáo dục, chất dinh dưỡng, vệ sinh và tiếp cận phù hợp với các dịch vụ chăm sóc y tế. Các dịch vụ chăm sóc y tế cần bao bao gồm cả phòng chống lây lan các bệnh truyền nhiễm.

Cuốn cẩm nang này dựa trên những tiêu chuẩn và định hướng do WHO và UNODC đưa ra10 11 12, với gợi ý rằng các dịch vụ cần dựa trên những nhu cầu thực sự của phạm nhân. Những tiêu chuẩn và định hướng này nhấn mạnh tầm quan trọng sức khỏe phạm nhân và sức khỏe cộng đồng và nhấn mạnh rằng phạm nhân khỏe mạnh là yếu tố then chốt để quản lý trại giam một cách hiệu quả. Phạm nhân có quyền được hưởng chăm sóc y tế mà không bị kỳ thị phân biệt đối xử. Các biện pháp phòng ngừa nên dựa trên các hành vi nguy cơ cụ thể và bối cảnh từng trại giam, tuy nhiên cần hết sức khuyến cáo tránh việc dùng chung bơm kim tiêm trong số những người tiêm chích ma túy và quan hệ tình dục không dùng các biện pháp bảo vệ. Thông tin và giáo dục cho phạm nhân nên tập chung nhằm thay đổi hành vi và thái độ cả khi trong nhà tù cũng như sau khi ra trại. Một nhân tố chính trong tiến trình phòng ngừa và điều trị được thực hiện dưới hình thức tư vấn cho các phạm nhân, tạo điều kiện cho họ được tự chịu trách nhiệm lên kế hoạch điều trị cho chính mình.13

Giấu tên là hình thức phổ biến trong phân tích nhu cầu HIV. Mỗi người tham gia trong quá trình phân tích nhu cầu cần được yên tâm rằng kết quả phân tích dựa trên đối tượng tham gia không có liên quan đến thông tin cá nhân. Hơn thế, bất cứ phạm nhân nào tham gia vào dự án phân tích nhu cầu HIV đều có cơ hội được tư vấn và xét nghiệm miễn phí, được đảm bảo tuyệt đối bí mật. Ở những nơi chưa có tư vấn và xét nghiệm miễn phí, cần có các cách để tiếp cận được tới dịch vụ này vào thời điểm thực hiện phân tích nhu cầu.

Các phạm nhân cần được chăm sóc y tế một cách toàn diện. Bao gồm cách phòng chống lây nhiễm, tư vấn và xét nghiệm tự nguyện, điều trị kháng virut, và hỗ trợ. Bên cạnh nhu cầu dịch vụ chăm sóc y tế, cần chú ý đến vấn đề sức khỏe phụ nữ, trong đó bao gồm phòng ngừa lây nhiễm HIV, vi rút viêm gan, lây nhiễm qua đường tình dục trong thời gian mang thai và sau khi sinh.

Các phạm nhân chịu nhiều rủi ro nhất nhưng các cán bộ trại giam cũng chia xẻ môi trường rủi ro này. Cán bộ trại giam bị rủi ro lây nhiễm trong trại giam, đặc biệt nếu họ không được đào tạo hay không biết áp dụng các biện pháp phòng tránh thông dụng trong mọi thời điểm. Các nhân viên trại giam cần biết và hiểu rõ các vấn đề sức khỏe và các bệnh truyền nhiễm lây lan như thế nào, từ đó có thể kiểm soát các bệnh truyền nhiễm và nâng cao sức khỏe. Cán bộ trại giam và phạm nhân cũng nên được sống trong môi trường an toàn, xét về khía cạnh truyền nhiễm HIV, bệnh lao, virut viêm gan, và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục. Trong số các loại, điều trị sau khi nhiễm với các phạm nhân và cán 9 Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu trong điều trị phạm nhân. Áp dụng Công ước đầu tiên của Liên hợp quốc trong phòng chống tội phạm và điều trị cho những người phạm tội, được tổ chức tại Geneva năm 1995 và được Hội đồng Kinh tế và Xã hội phê chuẩn trong nghị quyết số 663 C (XXIV) ngày 31 tháng 7 năm 1957 and 2076 (LXII) ngày 13 tháng 5 năm 1977.

http://www2.ohchr.org/english/law/treatmentprisoners.htm truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2009. 10 Hướng dẫn của WHO về lây nhiễm HIV và AIDS ở trại giam http://data.unaids.org/Publications/IRC-pub01/JC277-WHO-Guidel-Prisons_en.pdf, truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009 11 Phòng chống HIV/AIDS, Chăm sóc, Điều trị và Hỗ trợ trong bối cảnh Trại giam: Cẩm nang Ứng Phó Quốc Gia một cách hiệu quả. Đồng xuất bản với Tổ chức Y tế Thế giới và Chương trình hợp tác của Liên Hợp Quốc về Phòng chống HIV/AIDS. Liên hợp quốc 2006. Truy cập trên trang web http://www.afro.who.int/aids/publications/prison_framework.pdf truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2009. 12 HIV và AIDS ở trại giam: cẩm nang cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý chương trình, cán bộ trại giam và các cán bộ chăm sóc y tế ở bối cảnh trại giam, http://www.unodc.org/documents/hiv-aids /hiv-toolkit-dec08.pdf. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009. 13 Hướng dẫn của WHO về lây nhiễm HIV và AIDS ở trại giam, Quy tắc chung số 5

10

Page 11:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

người có nhiều nguy cơ lây nhiễm qua đường máu và quan hệ tình dục không an toàn. Nên có các chương trình phân phát bơm kim tiêm sạch và bao cao su. Các chính sách về quản lý trại giam nên nhấn mạnh tầm qua trọng bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng cách quản lý trại giam tốt và chăm sóc chu đáo sức khỏe phạm nhân. Các vấn đề này sẽ được thảo luận kỹ hơn trong cuốn cẩm nang UNODC.14

F. Giảm số phạm nhân trong trại giam

Quá đông phạm nhân sẽ gây ảnh hưởng xấu tới điều kiện sống, khó tiếp cận được với chăm sóc y tế và phòng ngừa lây lan HIV và lao phổi. Kết quả là, những hành động giúp giảm bớt số lượng phạm nhân và tình trạng quá tải là một phần tất yếu trong chiến lược phòng chống HIV và bệnh lao trong trại giam.

G. Đặc điểm bối cảnh trại giam với vấn đề HIV, bệnh viêm gan, bệnh lao và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục

Phạm nhân và những người bị tạm giam trước khi ra xét xử có những đặc điểm cụ thể liên quan đến HIV, virut viêm gan, bệnh lao và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, điều đó làm cho họ bị cách biệt với những nhóm đối tượng khác. 15 So sánh với các nhóm đối tượng chung chung16:

• Số phạm nhân và những người bị tạm giam đa phần từ nhóm người bị cách ly trong xã hội, có điều kiện sức khỏe kém và những bệnh kinh niên không được điều trị, những người sử dụng ma túy, những người dễ bị tổn thương và những đối tượng tham gia vào các hoạt động có nhiều rủi ro như tiêm chích ma túy và mại dâm. Cần đáng lưu ý rằng có các thông tin có liên quan đến lây nhiễm HIV trong cộng đồng nhưng lại không thể áp dụng được trong trại giam. Cần đánh giá các điều kiện có liên quan đến HIV trong trại để đảm bảo rằng các chính sách cụ thể cho trại giam và các biện pháp căn thiệp một cách chiến lược.

• Làn sóng những người đã nhiễm HIV, bệnh lao và/hoặc bệnh viêm gan hoặc những người có nhiều nguy cơ mắc các loại bệnh lây nhiễm trở về với xã hội và cộng đồng mà không được điều trị một cách hiệu quả cũng như không được theo dõi làm tăng nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm cả ở trong và bên ngoài hệ thống trại giam. Các chương trình phòng ngừa và điều trị phải dựu trênm các chứng cứ khoa học và các cách chăm sóc sức khỏe cộng đồng một cách phù hợp, cả ở khối tư nhân cũng như các tổ chức phi chính phủ và nhóm người bị lây nhiễm.

• Điều kiện sống ở hâu hết các nhà tù trên thế giới đều không tốt cho sức khỏe do điều kiện quá đông đúc, bạo lực, thiếu ánh sáng, thiếu không khí trong lành, thiếu nước sạch, thực phẩm thiếu chất dinh dưỡng và các hành vi dễ lây lan các bệnh truyền nhiễm.

• Tỷ lệ lây nhiễm HIV, vi rút viêm gan B, bệnhlao phổi và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục cao hơn nhiều so với bên ngoài cộng đồng. Các biện pháp tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế ít ỏi và ở nhiêugf quốc gia không có đủ các biện pháp chăm sóc y tế; ở những quốc gia đó các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong trại giam rất thiếu thốn so với những dịch vụ bên ngoài cộng đồng.

14 UNODC, WHO, & Chương trình hợp tác của Liên hợp quốc về phòng chống HIV/AIDS. Phòng chống và chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS, Điều trị và Hỗ trợ trong bối cảnh trại giam: Một khuôn khổ hướng dẫn ứng phó một cách có hiệu quả. Thủ đô Viên 2006. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009 trên trang web:.org/documents/hiv-aids/HIV-AIDS_prisons_Oct06.pdf 15 WHO. Sức khỏe trong trại giam.Sách hướng dẫn cần thiết của WHO với sức khỏe phạm trong trại giam. 2007. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009 ở trang web: http://www.euro.who.int/document/e90174.pdf 16 Các văn phòng của WHO ở các nước Châu Âu (2003). Tuyên bố về sức khỏe trong trại giam là một phần của sức khỏe cộng động. Copenhagen, WHO Các văn phòng của WHO ở các nước Châu Âu 2003. Truy cập vào ngày 13 tháng 3 năm 2009 tại: (http://www.euro.who.int/Document/HIPP/moscow_declaration_eng04.pdf)

11

Page 12:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Các nhân tố phổ biến khác đối với các phạm nhân đó là tỷ lệ lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm rất cao; có tiền sử bị giam giữ trước đây, quá trình săm trổ và các các hành vi quan hệ tình dục có nguy cơ cao.

Hơn thế khi bị vào trại giam, các phạm nhân bị rủi ro do sinh hoạt tình dục không có biện pháp bảo vệ, tái diễn và bắt đầu tiêm trích ma túy và sử dụng chung bơm, kim tiêm. Hơn thế ở một số quốc gia có tập tục chia máu, đó là nguy cơ cao về truyền nhiễm HIV và vi rút viêm gan. Ở một số các hệ thống nhà từ, biện pháp trừng trị là roi vọt. Roi vọt có thể gây xước da và chảy máu, hình phạt này làm tăng nguy cơ các bệnh truyền nhiễm qua đường máu đối với phạm nhân và các cán bộ trại giam.

• Các phạm nhân đặc biệt còn bị rủi ro vì họ không kiểm soát được môi trường và thường không có sự lựa chọn số lượng cũng như thành phần những người trong môi trường của họ. Sự kết hợp của các nhân tố truyền nhiễm-đối tượng, nhân tố và tiến trình truyền nhiễm- ở trong tù rủi ro hơn ở bên ngoài cộng đồng.

• Môi trường trại giam gây căng thẳng cả về mặt thể chất và tinh thân đối với tất cả các phạm nhân – và đặc biệt là những người mắc HIV – làm tăng khả năng tổn thương và dễ mắc các bệnh lây nhiễm. Điều đó bao gồm điều kiện vệ sinh không đầy đủ, nhiệt độ khắc nghiệt, quá đông đúc và thực phẩm thường kém chất lượng và đồng thời thiếu điều kiện vệ sinh cá nhân. Sự hiện diện của các nhân tố vi sinh vật trong môi trường và các nhân tố chủ đạo như bơm kim tiêm nhiễm khuẩn, là mối đe dọa đối với sức khỏe phạm nhân. Tù nhân cũng rất căng thăng do tình trạng bạo lực và sợ bị đối sử tàn nhẫn. Mức độ căng thăng của phạm nhân càng cao thì càng có nhiều nguy cơ bắt đầu hược tiếp tục sử dụng các chất gây nghiên ngay ở trong nhà tù.

II. Các phương pháp tiếp cận đa dạng để phân tích tình huống theo từng bước17

A. Mục tiêu và mục đích

Mục tiêu tổng thể của phần đánh giá này là bổ sung các thông tin đang có sẵn ở các quốc gia (hoặc các bang, các tỉnh) về vấn đề HIV và các bệnh truyền nhiễm khác thông qua thu thập các thông tin bổ sung từ đó sẽ cho pháp các quốc gia (hoặc các hệ thống trại giam) để đặt mục tiêu cụ thể hơn để tiếp cận một cách đồng bộ dựa trên thực tế về phòng chống HIV, điều trị, chăm sóc và các biện pháp can thiệp đối với phạm nhân.

Mục đích cụ thể của mỗi bước tiếp cận là:

• Đánh giá lây nhiễm HIV (và tỷ lệ lây nhiễm viêm gan B, viêm gan C nếu có) ở trong các phạm nhân nói chung và trong các nhóm nhỏ riêng biệt như những nữ phạm nhân, những người sử dụng ma túy, những người bị tạm giam, những người đã bị tuyên án và những người nhập cư (xem them ở bước 4 và bước 7)

• Cần xác định những nhân tố rủi ro cụ thể có thể gây các bệnh truyền nhiễm qua đường máu và bệnh lao cho phạm nhân, những người vào thăm và cán bộ trại giam (xem theo ở bước 4,5,6,7)

• Đánh giá mức độ kiến thức, thái độ, hành vi và tập tục (KABP) đối với HIV/bệnh lao/bệnh viêm gan/các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục ở tất cả các nhóm đối tượng mục tiêu trong trại giam bao gồmcar cán bộ trại giam (xem thêm ở bước 7)

• Đánh giá tiếp cận và khả năng cung ứng của các dịch vụ y tế, cơ sở hạ tần và các chính sách quốc gia, nhờ đó có thể xem xét được tính khả thi và các cơ hội phù hợp để cải thiện các dịch vụ y tế, cơ sở hạ tầng và các chính sách (xem tham khảo ở bước 4,5)

• Đẩy mạnh cung cấp các thông tin và đào tạo cho phạm nhân và cán bộ trại giam (xem them ở bước 10)

17 Trung tâm phòng chống bệnh tật, chăm sóc y tế và quản lý dịch vụ. Hướng dẫn lập hồ sơ phòng chống dịch bệnh: Phòng chống HIV và kế hoạch chăm sóc sức khỏe cộng đồng Ryan White CARE. Atlanta, Georgina: Trung tâm phòng chống dịch bệnh 2004.

12

Page 13:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

• Thực hiện giám sát liên tục và đánh giá kết quả của các chương trình can thiệp

B. Các thông số chung

Các chương trình can thiệp hiệu quả được thực hiện thông qua việc đánh giá một cách thực tế những nhu cầu hiện tại, những nhu cầu này thay đổi mọi lúc khi ở điều kiện khác nhau. Nhiều quốc gia quyết tâm đạt được tiếp cận càng cụ thể càng tốt với các biện pháp phòng ngừa HIV, điều trị, chăm sóc, hỗ trợ và họ đã đưa ra một loạt các cam kết có liên quan đến phòng ngừa, điều trị các bệnh truyền nhiễm khác trong trại giam. Tuy nhiên một số các quốc gia khác cũng khó có thể đạt được đến mục đích này và cần phải lên kế hoạch một cách nhanh tróng các chương trình hiệu quả dựa trên điều kiện thực tế. Ở nhiều quốc gia, những thông tin về các bệnh truyền nhiễm trong phạm nhân luôn luôn có sẵn. Vì thế họ có thể đưa ra các biện pháp hạnh động một cách kịp thời. Ở nhiều quốc gia các biện pháp hành động có thể sẽ tốt hơn nhiều nếu họ tiến hành phân tích nhu cầu. Việc phân tích nhu cầu này sẽ giúp nhận xét về các thông tin có sẵn, kết nối và thông báo với các nhà hoạch định chính sách giúp họ tiến hành các biện pháp can thiệp cần thiết ở các điều kiện cụ thể của mỗi địa phương. Tiến hành phân tích nhu cầu chắc chắn không bao giờ làm chậm lại tiến trình thực thi của một chương trình mahown thế nó là một công cụ đẻ thúc đẩy quá trình thực thi.

Phân tích nhu câu nên bao gồm:

• Mô tả nhu cầu và nguồn có sẵn

• Từ các tài liệu phân tích rút ra các bài học cụ thể

• Cần phải có tính khả thi, kịp thời, có thể chấp nhận được và ứng dụng được

• Chi phí ở mức độ vừa phải và sử dụng được các nguồn có sẵn

• Cần chính xác để giúp các nhà hoạch định chính sách có các thông tin để họ đưa ra các biện pháp hành động phù hợp

• Có kế hoạch hành động một cách linh hoạt vì kế hoạch đó có thể được sửa đổi trên cơ sở phân tích nhu cầu.

• Sử dụng các nguồn thông tin và các phương pháp khác nhau để nâng cao tính hiệu lực và độ tin cậy

• Cần phải có tính bền vững và có khả năng kiểm soát được

C. Thiết lập ban chỉ đạo quốc gia

Sự tham gia của tất cả các nhà hoạch định chính sách chủ chốt trong các bộ máy xét xử hình sự và hệ thống y tế ở cấp quốc gia và khu vực là vô cùng cần thiết quyết định sự thành công của việc đánh giá và thực thi chương trình. Cần có sự tham gia của các bộ Y tế, Tư pháp thông qua các đơn vị hỗ trợ từ Ủy ban quốc gia về phòng chống AIDS và Ủy ban quốc gia về phòng chống lao. Các lãnh đạo và cán bộ chỉ đạo nên là đại diện cho phía có nhiều quan tâm nhất hoặc là Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế/Bộ trưởng Bộ Nội vụ (bất cứ bộ trưởng nào đều được). Cần giải thích cho các nhà hoạch định chính sách (quan trọng nhất là bộ (hoặc các bộ có trách nhiệm trong việc giam giữ và bộ Y tế, cơ quan điều phối quốc gia về phòng chống AIDS) để họ hiểu được tại sao cần phân tích nhu cầu, phân tích nhu cầu được thực hiện như thế nào và kết quả tìm được ở quá trình phân tích sẽ giúp đưa ra nhưng định hướng hành động trong tương lai như thế nào.

Vai trò của Ban chỉ đạo quốc gia là thiết kế và thực hiện phân tích nhu cầu có liên quan đến HIV từ đó chỉ đạo chính sách và chương trình về phòng ngừa HIV, quan tâm và điều trị, đồng thời xem xét các điều kiện có liên quan như là bệnh lao, bệnh viêm gan và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.

13

Page 14:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Những nhiệm vụ ban đầu của Ban chỉ đạoh quốc gia là:

• Chọn một nhà điều tra chính độc lập

• Hỗ trợ công việc của nhà điều tra chính bằng cách đưa ra những lời khuyên và hướng dẫn (đặc biệt là các bản câu hỏi điều tra), hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ tiếp cận tới trại giam

• Xác định và sử dụng một ủy hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức

• Ưu tiên những lời khuyến nghị rút ra từ phân tích nhu cầu và đưa ra các khuyến nghị một cách có chiến lược để hỗ trợ việc thực thi một cách tối ưu. Trong số các ban, ngành cần có sự tham gia của các bộ Tư pháp, Y tế, Nội vụ, và Ủy ban quốc gia về phòng chống AIDS và phòng chống lao phổi

• Chỉ đạo thực hiện chính sách một cách tổng thể trong quá trình phân tích để đảm balor tính khả thi về ngân sách và có được sự ủng hộ tích cực

• Xác định đơn vị quốc gia có khả năng nhất tiến hành thiết kế và thực hiện tiến trình phân tích (nếu đội phân tích chưa được lựa chọn)

• Thảo luận bản dự thảo phân tích và các biện pháp trước khi đệ trình lên ủy ban để xin phê chuẩn

• Phân bổ nguồn vốn và thống nhất ngân sách

• Chọn các trại giam đã được nêu trong phần phân tích để đảm bảo tính đại diện trong hệ thống trại giam của quốc gia

• Xác định dữ liệu để thu thập về nhu cầu

• Lên kế hoạch và phối hợp các hoạt động trong nước cũng như trong khu vực

Có sự tham gia của những người trong quá trình phân tích sẽ quyết định được sự thành công của quá trính phân tích nhu cầu. Những người tham gia chủ trốt là cán bộ trại giam (bảo vệ, quản giáo, các thanh viên chăm sóc y tế, và nhóm điều trị và phòng ngừa), giám thị trại giam và ban quản lý trại giam cũng như chính bản thân các phạm nhân. Các đối tượng tham gia này có thể khác nhau tùy vào mỗi điều kiện quốc gia khác nhau.

Việc cần làm đầu tiên đó là chọn ra thành viên của Ban chỉ đạo quốc gia và xác định vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm. Thành viên của Ban chỉ đạo quốc gia có thể bao gồm các đại diện sau:

• Nhà điều tra chính

• Bộ Tư pháp

• Đại diện phía trại giam/Bộ trưởng Bộ Nội vụ/Bộ Tư pháp

• Chương trình quốc gia về phòng chống HIV/lao phổi

• Bộ trưởng Bộ Y tế

• Giám đốc Bệnh viện thần kinh

• Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống ma túy

• Cục thống kê

14

Page 15:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

• Các tổ chức xã hội dân sự có liên quan, ví dụ như tổ chức của các cựu phạm nhân, các tổ chức phi chính phủ tham gia giúp đỡ những người có nguy cơ cao: những người tiêm chích ma túy, đối tượng mại dâm, người nhập cư bất hợp pháp, các tổ chức niềm tin thực hiện các chương trình phòng chống HIV/AIDS ở trại giam và những người nhiễm HIV

• Ban quản lý trại giam

• Thành viên cán bộ trại giam

• Đại diện phạm nhân

• Đại diện cơ quan tư pháp

• Các tổ chức bảo vệ nhân quyền

• Các đối tác hỗ trợ chuyên môn, ví dụ như Cơ quan của Liên Hợp Quốc.

Sự tham gia của Ban chỉ đạo quốc gia sẽ tạo điều kiện thuận lợi thực hiện chương trình can thiệp vì thu hút được sự quan tâm của các tổ chức trong nước và các đối tác. Trong phạm vi có thể thực hiện được, các thành viên trong Ban chỉ đạo quốc gia nên đạt được sự đồng thuận hợp tác.

D. Chuẩn mực đạo đức liên quan đến vấn đề con người

Khi tiến hành phân tích và nghiên cứu khía cạnh có liên quan đến đối tượng tham gia, cần chú ý đến chuẩn mực đạo đức liên quan đến vấn đề con người, tôn trọng nhân cách, sự an toàn và quyền của đối tượng tham gia và các thành viên trong nhóm phân tích nên nhận thức rõ trách nhiệm của mình.18

Khi tiến hành đánh giá nhu cầu hành vi và logic cần xem xét về khía cạnh ứng xử đảm bảo rằng nhân quyền cơ bản của mỗi cá nhân không bị xâm phạm. Người tham gia cần có thông tin về mục tiêu của việc đánh giá; việc đánh giá sẽ được tiến hành như thế nào; khi tham gia họ có bị nguy cơ rủi ro gì hay không; lợi ích với cá nhân họ, với cộng đồng và ứng dụng khoa học là gì khi họ tham gia; thông tin bí mật sẽ được bảo đảm như thế nào. Bên cạnh đó, việc họ tham gia là hoàn toàn tự nguyện, không ép buộc. Mỗi thành viên của đội đánh giá nên giới thiệu với những người tham gia vào quá trình đánh giá về quyền đồng ý hay không đồng ý của họ trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình phân tích. Cần hết sức lưu ý rằng trong suốt quá trình phân tích, cán bộ điều tra không nên đưa ra bất cứ phỏng đoán nào. Có mẫu có chữ ký đồng ý cần phát cho mọi đối tượng tham gia khi khảo sát lấy ý kiến về Kiến thức, Thái độ, Hành vi và Tập quán và phát cho các đối tượng tham gia trong mỗi nhóm tập trung. Xem thêm mẫu tạm thời xin ý kiến đồng ý tham gia khảo sát và nhóm tập trung ở Phụ lục 1 đính kèm.

Giấu tên và đảm bảo bí mật là 2 yếu tố rất quan trọng trong quá trình phân tích. Tuy nhiên, cần sắp xếp để người tham gia không gặp nguy hiểm gì khi tiết lộ các thông tin. Bên cạnh tính an toàn cho người tham gia, cũng cần chú ý bảo đảm tính an toàn với cán bộ thực địa, cẫn xem xét đến từng cá nhân cụ thể. Tất cả các thành viên trong đội phân tích cần ký bản thỏa thuận kín. Xem thêm phần đính kèm ở Phụ lục 2.

Cần giấu tên khi tiến hành khảo sát về hành vi và mẫu máu, không cung cấp kết quả xét nghiệm máu cho cá nhân tham gia dù họ quan tâm đến kết quả đó. Nếu phạm nhân tham gia muốn biết kết quả xét nghiệm máu của họ có nhiễm HIV/Viêm gan B/Viêm gan C hay không, họ nên được xét nghiệm độc lập và công khai (không cần giấu tên). Chương trình xét nghiệm và tư vấn tự nguyện cho các phạm nhân tham gia có thể tiến hành cùng quá trình phân tích. Các nhà điều tra viên chính cũng nên xem xét lồng ghép các hoạt động tư vấn và xét nghiệm tự nguyện (VCT) trong quá trình phân tích.

18 WHO http://www.who.int/rpc/research_ethics/en/. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.

15

Page 16:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Các chi tiết cụ thể hơn liên quan đến quy tắc ứng xử được UNODC đề cập trong cuốn Cẩm nang Module số 7- Đánh giá toàn cầu về lạm dụng ma túy của UNODC, những thách thức về quy tắc ứng xử khi nghiên cứu về ma túy: các vấn đề, quy tắc và định hướng.19

Xem Bước 1 dưới đây hướng dẫn thêm những yêu cầu về quy tắc ứng xử và gợi ý.

E. Các bước tiến hành phân tích

Cuốn cẩm nang này đề cập đến 10 bước dưới đây để áp dụng phân tích nhu cầu:

Bước 1: Chọn một đội có chuyên môn tốt và đào tạo họ

Bước 2: Cân nhắc chi phí và nguồn lực

Bước 3: Xin phê chuẩn của Hội đồng thẩm định các vấn đề liên quan đến con người

Bước 4: Thu tập và phân tích các thông tin có thể (dữ liệu thứ cấp)

Bước 5: Thu thập và phân tích khuôn khổ chung quốc gia và điều kiện trại giam (dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Bước 6: Phỏng vấn cán bộ trại giam và phạm nhân (dữ liệu chuẩn định tính sơ cấp)

Bước 7: Khảo sát về các hành vi rủi ro ở trại giam và xác định tỷ lệ lây nhiễm HIV (dữ liệu chuẩn định lượng sơ cấp)

A. Khảo sát chéo tự nguyện, giấu tên liên quan đến các bệnh truyền nhiễm và các hành vi có rủi ro trong phạm nhân

B. Phương pháp xét nghiệm HIV

C. Xem xét về Bệnh lao

D. Khảo sát chéo tự nguyện, giấu tên liên quan đến các bệnh truyền nhiễm và các hành vi có rủi ro trong cán bộ trại giam

Bước 8: Phân tích và giải thích số liệu

Bước 9: Chuẩn bị báo cáo

Bước 10: Các biện pháp can thiệp tập trung

Mục tiêu phân tích ở các quốc gia tương tự như nhau; quy tắc chung, định hướng và nhân tố chính cũng giống nhau. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp tiến hành phân tích ở mỗi quốc gia cần được chỉ đạo theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia.

Bước 1: Chọn một đội có chuyên môn tốt và đào tạo họ

Để việc phân tích thành công, cần có điều tra viên chính và toàn bộ đội phân tích có khả năng làm việc độc lập với các bộ ngành, phòng quản lý hành chính trại giam và dịch vụ y tế xã hội có liên quan. Cần có một ủy ban với đại diện của các tổ chức độc lập bên ngoài có quan tâm đến phạm nhân tiến hành lựa chọn mở và công khai. Điều tra viên chính phải là người có khả năng và kỹ năng phân tích.20

19 http://www.unodc.org/documents/GAP/GAP%20toolkit%20module%207%20ENGLISH%2003-89740_ebook.pdf 20 Ví dụ như:

16

Page 17:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Các thành viên trong đội phân tích do Điều tra viên chính tuyển chọn dựa trên khả năng cá nhân của họ với những kiến thức chung về dự án, hiểu về các vấn đề có liên quan đến HIV và làm việc tốt theo nhóm. Các thành viên đội phân tích cần có kỹ năng đặc biệt để đảm đương được công việc của mình ví dụ như:

• Khả năng đi thực địa

• Kỹ năng phỏng vấn

• Thu thập dữ liệu và kỹ năng quản lý

• Khả năng giao tiếp bằng thứ tiếng địa phương

• Thái độ không kỳ thị

Như đã đề cập ở trên về phương pháp thu thập dữ liệu, tất cả các thành viên trong đội phân tích cần được đào tạo bởi Điều tra viên chính. Quá trình đào tạo này bao gồm tổng quan về đánh giá và mục tiêu; cách phỏng vấn và tiến hành bảng câu hỏi điều tra; các bước kiểm tra thực địa; bảng liệt kê chi tiết các phần trong bảng câu hỏi điều tra và các công cụ thu thập số liệu khác; làm quen với các bước tiến hành tiêu chuẩn có liên quan đến hủy bỏ và xử lý các mẫu phẩm sinh học và biên bản thỏa thuận kín. Nếu có thể áp dụng được, cần chia nhỏ nhóm theo ngôn ngữ địa phương nơi tiến hành phỏng vấn, để họ có thể phỏng vấn bằng thứ tiếng bản ngữ.

Tất cả các thành viên phải cam kết về tính bảo mật thông tin mà họ thu thập được. Mỗi thành viên của nhóm phân tích cần ký một thỏa ước bảo mật thông tin. Xem mẫu tham khảo Thỏa ước bảo mật thông tin ở Phụ lục 3.

Bước 2: Cân nhắc chi phí và các nguồn lực

Cán bộ điều tra viên chính cần soạn thảo ngân sách tổng thể và kế hoạch công việc bao gồm thời gian làm việc và các nguồn lực cần thiết để tiến hành phân tích nhu cầu. Ngân sách nên bao gồm chi phí trong 10 bước trên. Bên cạnh đó, ngân sách bao gồm cả những chi phí đóng góp của bên đối tác (ví dụ chi phí của Bộ khi tiến hành xét nghiệm nhanh, chi phí bên đối tác thu xếp xe cộ cho đội). Xem thêm phụ lục 4 mẫu kế hoạch chi phí cho công tác phân tích.

Bước 3: Xin phê chuẩn của Hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức liên quan đến con người

Trước khi bắt đầu quá trình phân tích, phụ thuộc vào bối cảnh mỗi quốc gia nhưng cần phải có sự cho phép của hội đồng thẩm định quốc gia cho phép tiến hành nghiên cứu. Hầu hết các quốc gia đều có hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức liên quan đến con người ở cấp quốc gia hoặc cấp khu vực. Trước khi nộp bản dự thảo lên hội đồng thẩm định, Điều tra viên chính cần xem xét các chuẩn mực đạo đức, thủ tục tiến hành nghiên cứu về các vấn đề đạo đức liên quan đến con người của Tổ chức y tế thế giới21 và “Các bước tiến hành nghiên cứu theo chuẩn mực đạo đức quốc tế”22 Bên cạnh đó, cần đảm bảo phù hợp với các bước tiến hành nghiên cứu về các vấn đề đạo đức ở mỗi quốc gia đó. Sau khi bản dự thảo được Ban chỉ đạo quốc gia phê chuẩn, bản dự thảo này sẽ được đệ trình lên Hội đồng thẩm

• Bằng đại học xuất sắc về sức khỏe cộng đồng, y tế hoặc khoa học xã hội và có hồ sơ chứng minh công tác trong các chương trình nghiên cứu về hành vi và HIV/AIDS

• Kinh nghiệm và/hoặc kiến thức về cách thức tiến hành phù hợp mới đây trong lĩnh vực HIV ở trại giam • Kỹ năng thu thập và phân tích dữ liệu định lượng và định tính • Có khả năng hỗ trợ, giao tiếp và kỹ năng viết báo cáo • Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực trại giam sẽ được ưu tiên, không bắt buộc • Đã qua đào tạo về các quy tắc y tế

21 http://www.who.int/ethics/research/en/index.html truy cập ngày 13.03.2009 22 http://www.cioms.ch/080221feb_2008.pdf, truy cập ngày 13.03.2009

17

Page 18:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

18

định các vấn đề đạo đức xem xét và phê chuẩn. Cần ý thức rằng tiến trình này sẽ mất khá nhiều thời gian và có lẽ sẽ làm chậm quá trình phân tích.

Quyết định của Hội đồng thẩm định các vấn đề về đạo đức không thực hiện một cách chóng vánh mà cần phải có sự cân nhắc nghiêm túc về phương pháp để đảm bảo tính bí mật, giấu tên và được bảo vệ tránh các mối nguy hại. Nếu không có hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu về con người, Ban chỉ đạo quốc gia và Điều tra viên chính cần xem xét khả năng nhờ một hội đồng thẩm định của Trường đại học hoặc bệnh viện. Nếu cách đó vẫn không được, Ban chỉ đạo có thể xem xét một tổ chức quốc tế như UNODC hoặc tổ chức một cơ quan độc lập với chức năng hoạt động của hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu liên quan đến con người. Nếu cách vừa nêu được lựa chọn, thì thành viên của Hội đồng sẽ gồm các nhà nghiên cứu khoa học và bảo vệ nhân quyền. Thành phần của hội đồng cần cân bằng về giới tính và sắc tộc và có ít nhất một thành viên đại diện cho quyền lợi của phạm nhân. Hội đồng thẩm định hỗ trợ các vấn đề đạo đức (ABC)23 đưa ra hướng dẫn về cách thiết lập các hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức độc lập, đa chiến lược, đa nguyên ở cấp quốc gia, khu vực hoặc địa phương.

Bước 4: Thu thập và phân tích số liệu sẵn có (dữ liệu thứ cấp)

Bước này trong quá trình phân tích được thiết kế nhằm xác định thông tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp, xác định tính đa dạng và độ tin cậy của các nguồn thông tin sẵn có. Những thông tin còn thiếu sẽ được thu thập trong phần thu thập dữ liệu sơ cấp, liệt kê trong Bước 5 dưới đây.

Ở mọi quốc gia, các thông tin liên quan đến HIV và các bệnh truyền nhiễm ở trại giam có rất nhiều và rất hữu ích. Cần phải thu thập và phân tích các dữ liệu có sẵn trước khi tiến hành bước phân tích tiếp theo. Việc phân tích nên bắt đầu bằng cách tóm tắt những nghiên cứu đã có và các nguồn dữ liệu ở trong nước; phân tích các hành vi có hại dựa trên các thông tin có sẵn như liệt kê hành vi nguy hại ở đâu, ai bị ảnh hưởng bởi hành vi nguy hại đó; nghiên cứu định tính cần tiến hành để xác định cơ hội, khó khăn, bước tiếp cận phù hợp để thay đổi hành vi. Phân tích các dữ liệu có sẵn là bước rất quan trọng trong tiến trình phân tích số liệu vì quyết định các bước tiếp theo trong thu thập số liệu. Thông tin cần được đối chiếu và phân tích sâu hơn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua nhiều nguồn có sẵn, bao gồm cả các báo cáo thống kê và tài liệu định kỳ. Mặc dù nguồn dữ liệu này còn hạn chế, trong đó cũng có các thông tin quý giá. Danh sách những tài liệu có thể tìm được trong nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm:

• Tài liệu chính sách liên quan đến sử dụng ma túy và phòng chống và điều trị HIV/AIDS

• Báo cáo của Bộ tư pháp và Bộ nội vụ

• Văn bản hình sự

• Báo cáo quốc gia về nhân quyền

• Báo cáo của cơ quan điều tra trại giam (cấp quốc gia và quốc tế)

• Báo cáo của Tổ chức xã hội dân sự

• Biên bản bắt giữ đối tượng sử dụng ma túy và hành nghề mại dâm

• Hồ sơ bằng cấp và đào tạo của cán bộ trại giam

• Dữ liệu/thông tin/hồ sơ y tế của trại giam (ví dụ, biên bản xét nghiệm nước tiểu, HIV, Viêm gan B, Viêm gan C, và bệnh lao, sàng lọc và/hoặc giám sát dữ liệu, hồ sơ điều trị)

23 http://portal.unesco.org/shs/en/ev.php-URL_ID=11280&URL_DO=DO_TOPIC&URL_SECTION=201.html, truy cập ngày 13.03.2009

Page 19:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

• Báo cáo và chiến lược quốc gia phòng chống HIV, bệnh lao, viêm gan, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và các hành vi nguy hại

• Chỉ đạo quốc gia về phòng ngừa và điều trị HIV, lao, virut viêm gan và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.

Mỗi nguồn dữ liệu có giá trị cũng như điểm yếu riêng của nó khi áp dụng vào hệ thống trại giam của từng quốc gia khác nhau. Điều tra viên chính cần hiểu được những hạn chế khi áp dụng nguồn dữ liệu thứ cấp (đặc biệt là các dữ liệu đề cập đến cộng đồng nói chung) vào bối cảnh trại giam.

Dưới đây là các khía cạnh chung cần cân nhắc khi tóm tắt dữ liệu và các nguồn dữ liệu giúp giải thích kết quả thu thập được:

• Độ hoàn tất của dữ liệu: Số lượng những người mắc HIV/AIDS trong báo cáo có phản ánh đúng số lượng người nhiễm HIV hay AIDS trong thực tế hay không và vì thế thông tin đó liệu có thể chọn để báo cáo được hay không?

• Tính đại diện của số liệu: Đặc điểm của nguồn dữ liệu có phù hợp với đặc điểm của bối cảnh trại giam của quốc gia đó hay không?

• Thời gian: liệu dữ liệu có cập nhật với các biện pháp phòng tránh hiện nay hay không?

• Giới hạn nguồn dữ liệu hoặc các mối quan tâm khác nhau: Liệu các nguồn dữ liệu có giới hạn nào đáng kể hay không?

Kết quả phân tích các thông tin có sẵn này tạo nền tảng cho bước phân tích tiếp theo. Cần ghi nhớ các thông tin này khi xem xét điều kiện thực tế ở trại giam vì thông tin này cùng với các thông tin thu thập trong các bước phân tích tiếp theo tạo thành mạng lưới thông tin vững chắc. Ví dụ như, các dữ liệu có thể sẽ được kiểm tra, xem xét chéo với các nguồn thông tin khác nhau để xem liệu các quy đinh, khuyến nghị và hướng dẫn có thực sự được thực hiện ở trại giam.

Bước 5: Thu thập dữ liệu và phân tích chương trình khung quốc gia và điều kiện trại giam (nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Thu thập số liệu và phân tích chương trình khung quốc gia và các điều kiện trại giam là vô cùng quan trọng, quyết định bước tiếp theo của chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại ở mỗi quốc gia. Mục đích là tìm ra hành vi phù hợp an toàn.

Các dữ liệu thu thập cần tập trung vào mục đích của việc phân tích nhu cầu, luôn lưu ý trong tiềm thức về mục tiêu của quá trình phân tích. Thu thập dữ liệu để xác định khoảng trống thông tin, nhằm thiết kế và thực hiện các biện pháp can thiệp giúp nâng cao phòng chống, chăm sóc, điều trị lây nhiễm HIV, lao, virut viêm gan và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.

Khi lên kế hoạch hành động nhằm kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong trại giam, cần hiểu được khuôn khổ quốc gia, nhân khẩu học và điều kiện quốc gia/khu vực và trại giam của quốc gia/khu vực đó. Thành viên trong đội phân tích nên tiến hành phân tích trước, đánh giá điều kiện trại giam khác nhau và thiết kế các chương trình can thiệp. Nguồn dữ liệu chính xác là điều kiện tiên quyết giúp tạo lập chính sách và thiết kế các biện pháp can thiệp phù hợp. Một số phần trong cuốn Cẩm nang pháp lý phân tích án hình sự24 có thể dùng tham khảo trong quá trình phân tích.

Tuy nhiên cuốn cẩm nang này không chú trọng vào các bệnh truyền nhiễm vì thế chỉ có các chỉ số liên quan đến sức khỏe.

24 Các biện pháp trong và ngoài trại giam: Hệ thống trại giam, UNODC 2006, http://www.unodc.org/unodc/en/justice-andprison- reform/Criminal-Justice-Toolkit.html truy cập ngày 13.03.2009

19

Page 20:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Bảng kê chi tiết phân tích chương trình khung quốc gia và điều kiện trại giam ở cấp quốc gia và cấp khu vực được đính kèm trong Phụ lục số 5. Ở nhiều quốc gia, có ít thông tin về các vấn đề liên quan đến các điều kiện bên ngoài trại giam và các thông tin về khả năng của quốc gia ứng phó với HIV, lao và bệnh viêm gan trong trại giam. Vì thế cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, liệt kê cụ thể các nguồn này và xác định khoảng thông tin còn thiếu. Do đó, phương pháp tiếp cận nghiên cứu đa dạng là rất cần thiết. với mỗi chỉ số, xác định phương pháp phù hợp để thu thập số liệu, xem xét đến điều kiện địa lý mà thông tin đó bao trùm, và nếu có thể, nhận xét về độ tin cậy của thông tin đã thu thập được và đưa ra kết luận.

Những dữ liệu và thông tin có thể được thu thập từ các nguồn sau:

• Phân tích trên máy tính (chủ yếu từ các văn bản chính sách và quy phạm luật quốc gia)

• Phỏng vấn một số đại diện (điều kiện sống, thức ăn/chất dinh dưỡng, điều kiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung, tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế, các hành vi có nguy cơ cao như bạo lực và sử dụng ma túy trong trại giam)

• Điều tra trại giam, bao gồm phỏng vấn cán bộ trại giam chủ trốt và phạm nhân (mọi khía cạnh liệt kê trong phần danh sách checklist, bao gồm cả những thông tin phân tích trên máy tính)

• Phỏng vấn một số đại diện và thảo luận nhóm tập trung (tìm hiểu sát thực về điều kiện thực tế trong trại giam và giải thích thái độ hành vi ở mỗi cấp độ khác nhau)

Như đã nêu trên, dữ liệu và thông tin nêu trong các nguồn thông tin thứ cấp cần được kiểm tra và xác thực chéo từ nhiều nguồn khác nhau. Đội phân tích cần xác thực lại xem các chính sách, quy định, khuyến nghị và các chỉ đạo quốc gia có được thực sự làm đúng và thực hiện ở trại giam trong khu vực và thu thập các thông tin về điều kiện sống, dịch vụ chăm sóc y tế và các yếu tố quyết định tương ứng. Điều kiện thực tế ở trại giam có thể thay đổi đáng kể trong mỗi quốc gia hay mỗi khu vực. Khi mô tả điều kiện trại giam, cần nhấn mạnh sự khác biệt về điều kiện cho mỗi nhóm cụ thể ví dụ như phụ nữ, trẻ em và người nhập cư.

Bước 6: Phỏng vấn cán bộ trại giam và phạm nhân (dữ liệu chuẩn định tính sơ cấp) Tiếp theo việc thu thập và đánh giá số liệu thứ cấp, đây ví như một bước đệm giữa công việc phân tích tại văn phòng và quá trình triển khai thực hiện khảo sát trong trại, nên có thêm một vài cuộc phỏng vấn định tính với cán bộ khối trại và/hoặc can phạm nhân và/hoặc có các cuộc thảo luận nhóm tập trung để có thể xác nhận giá trị các thông tin đã thu thập được tính tại thời điểm đó. Phụ thuộc vào cỡ nhóm đối tượng và loại hình cũng như bản chất của các thông tin đã có, việc thu thập thông tin có thể dựa trên quá trình lấy mẫu có mục đích của nhóm đối tượng này. Bên trong các cơ sở giam giữ, các bên liên quan đến dự án nên được đưa vào danh sách để phỏng vấn sẽ bao gồm cán bộ trại giam (quản giáo, cán bộ y tế, cán bộ điều trị và phòng chống), lãnh đạo trại giam và ban quản lý, cũng như bản thân các can phạm nhân. Đối với kỹ thuật thu thập dữ liệu định tính, có 2 hình thức chính là thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn người cung cấp tin chính. Mục đích của việc thu thập dữ liệu định tính là để: tạo ra được các dữ liệu miêu tả; chuẩn bị bảng câu hỏi thử; xác định các rủi ro có thể xảy ra mà các điều tra viên chưa dự tính đến; theo dõi tính hiệu quả của chương trình trong quá trình triển khai; đưa ra được những giải thích cho các thái độ và hành vi cư xử; và xác định các giả thuyết cho việc thu thập thông tin định lượng. Những cuộc phỏng vấn này yêu cầu người thu thập dữ liệu phải có khả năng chuyên môn đặc biệt và đồng thời cũng cần trải qua đợt tập huấn đặc biệt. Thảo luận nhóm tập trung thường là thảo luận một nhóm từ 6 đến 10 người, họ được chọn vì có chung kinh nghiệm hoặc có cùng khả năng tiếp cận thông tin. Các ví dụ về những kinh nghiệm chung có thể bao gồm: cán bộ y tế làm việc trong trại có kiến thức chuyên môn khác nhau / trải qua quá trình đào tạo khác nhau, can phạm nhân, cán bộ làm việc trong trại giam nam giới, nữ can phạm nhân và những người đã từng sử dụng ma túy. Các cuộc thảo luận nhóm tập trung này cho phép mọi người thể hiện

20

Page 21:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

trải nghiệm của họ đối với hệ thống hành pháp hình sự quốc gia và chia sẻ quan điểm, cách nhìn nhận của họ đối với các dịch vụ được cung cấp và những khoảng trống cần được lấp đầy tương ứng. Đặc điểm phương pháp luận của thảo luận nhóm tập trung được trình bày trong một tài liệu hướng dẫn về bộ công cụ riêng cho mục đích này: Chương trình đánh giá toàn cầu của UNODC về vấn đề lạm dụng ma túy, Module 6 Nghiên cứu đánh giá tập trung: Một cách tiếp cận định tính đối với việc thu thập số liệu.25 Buổi phỏng vấn với những người cung cấp thông tin chính nên áp dụng kỹ thuật phân tích thường được sử dụng nhất. Đó là các cuộc phỏng vấn với các cá nhân nắm giữ những thông tin quan trọng vì vị trí công tác của họ hoặc dựa trên kinh nghiệm sống của họ. Đây là cuộc phỏng vấn giữa 1 người phỏng vấn và 1 người được phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi mở (và bán mở). Kỹ thuật thu thập số liệu cũng như việc phân tích thông tin là khá giống với thảo luận nhóm tập trung. Cuốn cẩm nang hướng dẫn đã đề cập ở trên có thể được dùng như tài liệu tập huấn cho mục đích này. Thông qua phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm chuyên sâu, đội khảo sát nên tìm hiểu để có thể giải thích về thái độ và hành vi cư xử, hơn là xác định số lượng trong nhóm đối tượng. Sự khác biệt chính giữa nghiên cứu định tính và định lượng đòi hỏi cần phải có một dạng thiết kế mẫu cụ thể. Có thể không cần thiết hoặc không nên mong chờ rằng các mẫu định tính có thể có cỡ mẫu lớn như các mẫu khảo sát hoặc là điển hình số liệu thống kê. Quan trọng là các mẫu định tính được chọn với mục đích là để hàm chứa độ rộng phạm vi và sự đa dạng có trong nhóm đối tượng. Ví dụ, nếu nhóm đối tượng mục tiêu là người sử dụng ma túy và có tiền án tiền sự, thì mẫu định nên bao gồm các thông tin về giới tính, nhóm dân tộc thiểu số và nhóm độ tuổi của phạm nhân. Thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn người cung cấp thông tin chính không cần phải diễn ra tại các cơ sở liên quan đến quá trình khảo sát; tuy nhiên, phỏng vấn với cán bộ trại giam và đại diện can phạm nhân là hữu ích khi nó diễn ra ngay tại các cơ sở đang tiến hành khảo sát.

Bước 7: Khảo sát về các hành vi rủi ro ở trại giam và xác định tỷ lệ lây nhiễm HIV (dữ liệu chuẩn định lượng sơ cấp) Các đoạn văn sau mô tả phương pháp tiến hành khảo sát xuyên xuốt một loạt các vấn đề trong trại giam nhằm đánh giá sự lan tràn của vi rút lây truyền qua máu (HIV, HBV và HCV) trong trại kết hợp với nghiên cứu KABP (kiến thức, thái độ, hành vi cư xử và nhận thức) của cả can phạm nhân và cán bộ trại giam về HIV, HBV và HCV và các hành vi nguy cơ có liên quan ở một vài mức độ cũng như các vấn đề liên quan đến phòng chống. Các mức độ này bao gồm các chủ đề nhạy cảm như bạo lực, quan hệ tình dục đồng giới, săm mình, tiêm chích ma túy và các nghi lễ tôn giáo liên quan đến máu, để có thể đánh giá được:

- mức độ hiểu biết về các nguy cơ lan truyền (đặc biệt là các nguy cơ ẩn) và các biện pháp phòng chống

- thái độ đối với việc sử dụng ma túy và hành vi tình dục, và cả các chiến lược phòng chống và các biện pháp can thiệp

- hành vi cư xử đối với can phạm nhân và hành vi liên quan đến sức khỏe bản thân - các trải nghiệm thực tế của can phạm nhân và cán bộ trại giam liên quan đến bệnh truyền

nhiễm và biện pháp phòng tránh.

Kế hoạch này là một nghiên cứu đi từ phía bên này sang phía bên kia của hệ thống trại giam quốc gia, thiết kế nghiên cứu này có thể được tái sử dụng sau 1 hoặc 2 năm tại cùng trại giam đó để đánh giá xu hướng. Nghiên cứu các trại giam riêng lẻ có thể không mang lại nguồn thông tin đại diện cho cả hệ thống trại giam. Với việc lên kế hoạch một cách cẩn thận và chuẩn bị chu đáo, việc thu thập số liệu có thể sẽ được tiến hành ở một trại giam chỉ mất 1 ngày. a. Khảo sát chéo tự nguyện, đây là khảo sát không tiết lộ tên tuổi, về các bệnh truyền nhiễm và hành vi nguy cơ liên quan trong nhóm can phạm nhân

25 http://www.unodc.org/pdf/iran/links/UNODC/gap_toolkit_module6.pdf tham khảo ngày 13.03.2009

21

Page 22:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Mục đích của việc khảo sát trong can phạm nhân là để xác định sự lây lan HIV và các bệnh nhiễm trùng qua máu khác (tùy chọn) trong các mẫu đại diện của nhóm can phạm nhân và sự lan truyền của các hành vi nguy cơ tự báo cáo và hiểu biết của họ về các vấn đề liên quan đến HIV, thái độ, hành vi, và trải nghiệm thực tế (KABP). Khảo sát sẽ kiểm tra mối liên kết giữa sự lây lan của các bệnh lây nhiễm này và các nhân tố liên quan chẳng hạn như lịch sử phạm tội và hành vi nguy cơ và có thể so sánh sự lan truyền của các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi rút qua máu, số lượng tự báo cáo so với sự lan truyền thực tế. Sự chuẩn bị cho công tác thực địa Thành công của việc thu thập dữ liệu phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị cẩn thận và thận trọng. Nhóm khảo sát phải chuẩn bị một cách thật cẩn thận cùng với quản lý của trại giam, đại diện của cán bộ khối trại và đại diện của can phạm nhân. Cụ thể, phối kết hợp với quản lý trại giam là điều kiện cần và hiển nhiên cho sự thành công của dự án. Tất cả các bên liên quan, bao gồm cả quản lý trại giam, nhóm can phạm nhân, nhân viên hành chính, cán bộ y tế và cán bộ công tác xã hội nên được thông báo một cách kỹ lưỡng về mục đích và mục tiêu của đợt khảo sát. Bất cứ sự phản đối nào đối với toàn bộ hoạt động hoặc một phần hoạt động cụ thể của đợt khảo sát phải được thảo luận và giải quyết trước. Bảng câu hỏi Bảng câu hỏi nên được tự phát và tự thu lại để tôn trọng sự bảo mật danh tính và có thể thực hiện được. Mỗi bảng câu hỏi nên được mã hóa để có thể ngăn chặn việc xác định danh tính của can phạm nhân. Bảng câu hỏi nên đơn giản nhất có thể, ngắn gọn và sử dụng ngôn ngữ thông dụng trong cộng đồng can phạm nhân. Bảng câu hỏi mẫu và thông tin chuẩn dùng cho việc xét chọn người tham gia khảo sát được đính kèm trong phụ lục 6 và 7. Cần phải lưu ý rằng các câu hỏi trong mẫu đính kèm là những câu hỏi nòng cốt, nghĩa là ít nhất bộ câu hỏi này cần được đưa vào trong bất cứ trường hợp ứng dụng công cụ này ở cấp quốc gia, tuy nhiên tổng số câu hỏi thêm vào nên được giới hạn ở mức nhiều nhất là năm câu để có thể duy trì một cuốn cẩm nang hướng dẫn ngắn gọn và khả thi. Tại một số vùng, có một số nhân tố nguy cơ liên quan đến hành vi cư xử đã được đề cập đến trong mẫu bảng hỏi có thể khá nhạy cảm. Rất cần và đáng để đề cập đến những chủ đề nhạy cảm này, bao gồm nam quan hệ đồng tính nam và tiêm chích ma túy, trong bộ công cụ thu thập dữ liệu. Một vài phần của mẫu bảng hỏi có thể cần được điều chỉnh cho phù hợp với thuật ngữ được dùng ở tại địa phương (chẳng hạn như loại thuốc và tên gọi của chúng), sự lan truyền của các bệnh truyền nhiễm , và tính khác thường riêng biệt của các hành vi nguy cơ quốc gia trong các trại giam (giống như việc thay đổi hình thể hoặc cách dùng thuốc). Những câu hỏi này được đánh dấu với chú thích ở cuối trang. Bởi vì tỷ lệ biết chữ trong nhóm can phạm nhân thường thấp hơn so với cộng đồng dân cư nói chung, một vài thành viên của đội khảo sát nên chuẩn bị sẵn tinh thần để tiến hành phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt, phỏng vấn riêng những can phạm nhân này dựa trên bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Các chương khác nhau của bảng câu hỏi liên quan đến các vấn đề sau:

- Nhân khẩu học xã hội - Thông tin hình sự - Hành vi nguy cơ liên quan đến HIV trước và sau khi bị bắt giam (sử dụng ma túy, hành vi

tiêm chích, hành vi quan hệ tình dục, hành vi bạo lực, xăm mình, v.v) - Kiến thức và thái độ đối với bệnh HIV và viêm gan - Tình trạng mắc các bệnh nhiễm trùng tự thông báo (HIV, viêm gan, lao) - Tiếp cận nguồn thông tin và biện pháp phòng chống - Chất lượng chăm sóc y tế

22

Page 23:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Một mẫu bảng hỏi đối với can phạm nhân được đính kèm trong phụ lục 7. Bảng hỏi mẫu Trước khi đi thực địa, tất cả các phiên bản của bảng câu hỏi (nếu được dịch sang nhiều thứ tiếng khác nhau) phải được kiểm tra trước để đánh giá từng câu hỏi về mức độ khó trong quá trình phỏng vấn và để xác định các vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình triển khai ở thực địa. Công cụ kiểm tra thử được sử dụng rộng rãi nhất là phỏng vấn dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm. Trong nhóm đối tượng sẽ phỏng vấn, chọn ra một vài người từ mỗi nhóm và yêu cầu họ trả lời một cách trực tiếp, áp dụng quy trình nhận thức nội tại để trả lời câu hỏi khảo sát. Điều này có nghĩa là đối tượng của khảo sát được yêu cầu nói ra suy nghĩ của họ và mô tả quá trình suy nghĩ, tư duy của họ khi trả lời câu hỏi khảo sát. Ngoài ra, người phỏng vấn có thể tìm hiểu một cách kỹ lưỡng ý nghĩa của các thuật ngữ cụ thể hoặc mục đích của các câu hỏi cụ thể trong suốt quá trình phỏng vấn. Trong suốt quá trình này, các vấn đề sau nên được khảo sát tỉ mỉ vì chúng có thể là những khó khăn, cản trở:

- Đối tượng của khảo sát có gặp phải bất kỳ khó khăn nào trong việc hiểu và nắm được ý nghĩa của câu hỏi hoặc nghĩa của một vài từ hoặc khái niệm cụ thể nào đó không?

- Liệu đối tượng của khảo sát có những hiểu biết khác về điều mà câu hỏi đang đề cập đến không?

- Liệu đối tượng của khảo sát có gặp phải khó khăn gì khi hồi tưởng lại, trình bày hoặc trả lời một câu hỏi?

Đối tượng được chọn cho quá trình kiểm tra thử nên đa dạng nhất có thể và số lượng kiểm tra thử được tiến hành ít nhất nên là 10 người cho mỗi phân nhóm của nhóm đối tượng (chẳng hạn như nam giới, phụ nữ, nhóm dân tộc/ngôn ngữ). Lấy mẫu Nhóm khảo sát có thể muốn biết sự lây truyền của HIV và các hành vi nguy cơ liên quan trong nhóm can phạm nhân nhất định, nhưng nó cũng có thể là không thực tế để đo lường tình trạng HIV của mỗi can phạm nhân. Trong trường hợp này, khảo sát viên nên thu thập dữ liệu trên mẫu đã được chọn một cách thật cẩn thận hoặc trên một nhóm nhỏ các trại giam. Số lượng mẫu được lấy nên đủ lớn để có thể đem lại một mức độ chính xác chấp nhận được và mẫu nên đại diện cho tất cả nhóm đối tượng khảo sát. Các chiến lược đặt ra nhằm đạt được tính tiêu biểu chung này nên phản ánh tình hình riêng của mỗi quốc gia. Phương pháp lấy mẫu, cách tính và cân nhắc cỡ mẫu liên quan đến việc lựa chọn địa điểm, cơ sở và can phạm nhân được mô tả chi tiết trong phụ lục 10. Các tiêu chí dùng để xác định đối tượng đưa vào quá trình khảo sát Các tiêu chí hướng dẫn dưới đây dùng để xác định đối tượng đưa vào và loại trừ của khảo sát, chúng được gợi ý để dùng và có thể được chỉnh sửa cho phù hợp với sự suy xét của mỗi quốc gia. Các tiêu chí đưa vào: tất cả các can phạm nhân bị bắt giam vào một ngày xác định, bao gồm cả những phạm nhân di trú, những người nói ngôn ngữ được dùng trong quá trình khảo sát. Các tiêu chí loại trừ: Phạm nhân bị giam trong các trại giam tách biệt, những người hiếm khi tiếp xúc với các phạm nhân khác và những nơi mà việc tiếp cận khó khăn, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi (bởi vì những khó khăn trong quá trình có được sự đồng ý, cho phép và những thách thức để có được sự đồng ý của ủy ban nội quy đối với khảo sát trên đối tượng vị thành niên), phạm nhân không có khả năng tham gia trả lời phỏng vấn tại thời điểm tiến hành khảo sát, phạm nhân không nói được ngôn ngữ dùng trong khảo sát, phạm nhân bị biệt giam, và những phạm nhân mà thời gian lưu lại trong trại của họ là quá ngắn. Lựa chọn can phạm nhân cho quá trình khảo sát Can phạm nhân cần được thông báo rằng khảo sát này là về tình hình HIV và AIDS (và viêm gan B và C, cung cấp chăm sóc y tế, các hoạt động phòng chống trong trại giam) và khảo sát này cũng sẽ cung cấp thông tin về nhu cầu cần hỗ trợ, các dịch vụ phòng chống, chăm sóc, điều trị trong quá trình bị

23

Page 24:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

giam giữ. Khảo sát này được tiến hành với sự đồng ý của ban quản lý trại giam, nhưng không phải thay mặt cho ban quản lý trại giam. Thông tin về tình trạng HIV/HBV/HCV và các hành vi cư xử sẽ được giữ kín danh tính và không có ai, kể cả ban quản lý trại giam, có thể truy cập đến nguồn thông tin thu thập được về cá nhân can phạm nhân. Bảng câu hỏi được phân phát bởi chính các cá nhân (nếu có thể) và không có danh tính vì thế không ai, thậm chí cả nhóm khảo sát, có thể có được thông tin của bất kỳ cá nhân nào. Tỷ lệ tham gia cao vào quá trình khảo sát là vô cùng quan trọng. Thông qua sự tham gia vào quá trình khảo sát, tất cả can phạm nhân có thể đóng góp vào việc nâng cao kiến thức và thông tin về HIV trong trại giam, vì vậy chính bản thân họ sẽ đóng góp vào quá trình cung cấp thông tin nhằm giúp cải thiện dịch vụ cho toàn bộ nhóm can phạm nhân. Có thể hữu dụng nếu có một món quà nhỏ để tặng đối tượng của khảo sát như một sự khích lệ, chẳng hạn bút chì, bao cao su, thanh kẹo sô cô la hoặc đồ uống không cồn. Những sự khích lệ như thế này không nên có giá trị lớn và là đồ quý giá, bởi vì những ai quyết định không tham gia vào quá trình khảo sát có thể cảm thấy bị thiệt thòi khi không nhận được những món quà đó. Mẫu của bảng hỏi chuẩn áp dụng cho can phạm nhân được đính kèm trong phụ lục 6. Các cách tiếp cận tiểu nhóm can phạm nhân cụ thể Can phạm nhân không biết chữ: Có một tỷ lệ lớn can phạm nhân không biết chữ. Can phạm nhân không thể đọc và viết nên được ngồi riêng với một thành viên của đoàn khảo sát, người sẽ đọc câu hỏi cho họ và sau đó giúp đánh dấu vào các câu trả lời tương ứng trên bảng câu hỏi. Người di cư/dân tộc thiểu số: Bảng câu hỏi phải được dịch sang ngôn ngữ mà phần lớn can phạm nhân sử dụng và hiểu được. Nếu trường hợp không có dịch vụ biên dịch cho bảng câu hỏi và trong suốt quá trình phỏng vấn thì việc khảo sát sẽ bị giới hạn một cách căn bản bởi các thành kiến ẩn sẵn, ví dụ, việc đánh giá có thể bỏ qua nhóm người sử dụng ma túy cao nhất. Biên dịch viên nên có đủ khả năng và việc dịch nên được kiểm tra lại bởi thành viên của đoàn khảo sát người biết và hiểu ngôn ngữ đó. Tất cả các công cụ khảo sát thông qua các ngôn ngữ khác nhau nên được kiểm tra trên thực tế để đảm bảo rằng các câu hỏi có ý rõ ràng và đáp ứng mục đích của việc khảo sát. Quá trình thu thập và tổ chức dữ liệu Can phạm nhân cần được thông tin về việc khảo sát, mục đích và lợi ích của nó trước khi quá trình thu thập dữ liệu bắt đầu. Có một điều rất quan trọng rằng số liệu thông tin phù hợp nên được khảo sát tỉ mỉ và cần được trao đổi một cách hợp lý với những người có ý kiến chủ đạo trong nhóm can phạm nhân. Chẳng hạn như can phạm nhân có thể được mời tham gia vào quá trình khảo sát tình hình phòng chống các bệnh truyền nhiễm và tiếp cận dịch vụ chăm sóc ý tế thông qua thư mời. Hơn thế, các phương tiện thông tin toàn cầu (radio cho can phạm nhân, TV, tờ thông tin, tờ rơi hoặc các phương tiện thông tin khác) có thể được sử dụng. Tại các trại giam nơi các phương tiện thông tin này không có sẵn hoặc tỉ lệ không biết chữ là cao trong nhóm can phạm nhân, thông tin truyền miệng cho các nhóm nhỏ can phạm nhân là cách khả thi để truyền thông tin đến cho các can phạm nhân. Nơi diễn ra khảo sát phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng trại giam. Tuy nhiên, các điều kiện chung phải giống nhau: Can phạm nhân phải được mời tới một địa điểm có đủ các điều kiện tối thiểu để có thể điền bảng câu hỏi và lẫy mẫu sinh học đồng thời cũng phải đảm bảo được sự riêng tư và bảo mật. Trong khi vấn đề an ninh cần được đảm bảo, can phạm nhân nên nhận được sự đảm bảo rằng sẽ không có ảnh hưởng tiêu cực từ việc tham gia vào quá trình khảo sát này. Đoàn khảo sát phải độc lập và không liên quan đến ban quản lý trại giam và cán bộ y tế. Các giải thích về công tác khảo sát phải được trình bày một cách dễ hiểu. Tính bảo mật và tình trạng giấu danh tính phải được nhấn mạnh. Dịch vụ cho can phạm nhân trong quá trình diễn ra khảo sát bao gồm cả tư vấn xét nghiệm tự nguyện

24

Page 25:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Trong quá trình diễn ra khảo sát, cần đặc biệt chú ý đến các thông điệp về phòng chống nguy cơ lan truyền HIV và viêm gan siêu vi rút và các biện pháp phòng chống. Nếu một vài can phạm nhân muốn biết về tình trạng huyết thanh HIV/HBV/HCV của họ, họ phải được cung cấp xét nghiệm độc lập và chỉ định (không giấu tên). Trong trường hợp này, cần có một cuộc hẹn với chuyên gia y tế của bộ phận y tế trại giam, người sẽ tư vấn trước khi xét nghiệm cho họ, lấy mẫu máu hoặc mẫu nước bọt (phụ thuộc vào phương thức xét nghiệm được chọn) và trả kết quả và tư vấn sau xét nghiệm tương ứng. Người điều tra viên chính nên chuẩn bị sẵn một khoản tiền hỗ trợ cho việc này trong ngân sách, nếu khả thi. Trong suốt quá trình diễn ra khảo sát, mỗi can phạm nhân có thể sẽ được cung cấp một bảng yêu cầu trên đó họ có thể điền số nhận dạng của họ hoặc tên được chỉ định bởi phòng y tế đối với trường hợp xét nghiệm riêng. Giữ kín dữ liệu về tên tuổi Tình trạng giấu tên là một yếu tố cần thiết và quan trọng của việc nghiên cứu tỷ lệ lây nhiễm HIVqua đường máu và cụ thể là đối với những người có hành vi bất hợp pháp và đáng bị trừng phạt. Tình trạng giấu tên có thể được giữ kín bằng một kỹ thuật đơn giản. Kỹ thuật đấy cho phép đối chiếu chính xác thông tin thu được từ bảng câu hỏi nhân tố hành vi nguy cơ với các mẫu sinh học mà không cần sử dụng nhận dạng cá nhân hoặc bất cứ thông tin nào khác qua đó có thể tiết lộ bản thân can phạm nhân. Hai nhãn mã số nhận dạng cho mỗi can phạm nhân (có sẵn mà không cần các số in và vì thế chỉ có thể đọc được bằng một cái máy đọc mã số) có thể được dùng: một mã sẽ được đính trên bảng câu hỏi, và mã còn lại được đính trên các mẫu sinh học. Những nhãn mã số phải được chuẩn bị trước khi tiến hành khảo sát và có thể được đặt hàng qua một số công ty chuyên dụng. Khi đặt hàng các nhãn mã số này, cần phải kiểm tra và chắc chắn là chất liệu làm nên các nhãn này chịu được nước, và nếu cần, chịu được nhiệt độ cần thiết cho việc lưu trữ các mẫu sinh học. Nếu việc làm nhãn mã số khớp thông tin là không có sẵn, một hệ thống đánh số đơn giản có thể được sử dụng để khớp các bảng câu hỏi riêng rẽ với các mẫu sinh học. b. Phương thức xét nghiệm HIV26 Có nhiều cách thức để tiến hành sàng lọc ban đầu đối với trường hợp nghi nhiễm HIV. Xét nghiệm chẩn đoán là quá trình gồm 2 bước, bắt đầu với quá trình sàng lọc ban đầu và xét nghiệm khẳng định tiếp theo; ví dụ xét nghiệm máu ban đầu sử dụng ELISA, sau đó sẽ là một xét nghiệm khẳng định Western – blot. Xét nghiệm khẳng định không cần thiết đối với nghiên cứu tỷ lệ lây nhiễm HIVqua đường máu đánh giá nhanh vì kết quả không được áp dụng trên một bệnh nhân cá thể và không có nguy hiểm cho bất cứ một cá nhân nào. Xét nghiệm khẳng định được yêu cầu đối với trường hợp xét nghiệm tự nguyện, và trong trường hợp này thì kết quả sẽ được trả cho can phạm nhân. Đội khảo sát nên xem xét cẩn thận xem liệu có nên sử dụng xét nghiệm theo lối thông thường hay là xét nghiệm nhanh. Việc cân nhắc là về mặt hậu cần và kinh tế. Đối với mục đích khảo sát nhu cầu, xét nghiệm tỷ lệ lây nhiễm HIVqua đường máu là giấu danh tính. Xét nghiệm nhanh tại cơ sở giam giữ với một số lượng lớn các xét nghiệm có thể là một thách thức vì cần có nhân viên để tiến hành làm xét nghiệm và theo dõi số lần xét nghiệm để kết quả được đọc trong khoảng thời gian thích hợp. Với xét nghiệm nhanh, đó là mối bận tâm về tính bảo mật thông tin và danh tính nếu can phạm nhân đưa mẫu xét nghiệm của họ cho nhân viên và kết quả của họ được đọc sau 10-30 phút. Với lựa chọn xét nghiệm thông thường, việc hậu cần có thể dễ dàng hơn nhiều bởi vì chỉ nhân viên lấy máu được yêu cầu để làm tất cả các mẫu máu. Mẫu xét nghiệm có thể được giữ lạnh (một hợp phần quan trọng của quá trình xét nghiệm thông thường) và được xử lý trong một phòng xét nghiệm ở khoảng cách xa với cách thức EIA truyền thống. Cách này có vẻ ít chi phí hơn vì xét nghiệm thông thường rẻ hơn xét nghiệm nhanh.

26

Greenwald JL, Burstein GR, et al. Đánh giá nhanh về xét nghiệm nhanh kháng thể HIV. Báo cáo các bệnh lây truyền hiện tại 2006, 8:125–131.

25

Page 26:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Đối với mục đích đánh giá tỷ lệ lây nhiễm HIVqua đường máu trong hệ thống trại giam, xét nghiệm nhanh HIV chắc chắn là một lựa chọn đáng cân nhắc. Có một vài dạng có thể tiến hành ngay tại trại, và có thể thực hiện được do chính nhân viên tại cơ sở mà những nhân viên đó cũng không cần phải có giấy phép mới được làm. Một vài xét nghiệm khác đã được chấp thuận ở một số nước, cho phép tiến hành ngay tại trại, mà không cần phòng thí nghiệm. Một vài trong số đó có thể được tiến hành với hoặc là nước bọt hoặc là máu. Xét nghiệm nhanh có thể đọc được kết quả thường trong khoảng từ 10-15 phút. Mặc dù mỗi xét nghiệm nhanh HIV này có đặc tính riêng, chúng vẫn có rất nhiều điểm chung. Tất cả các xét nghiệm được dịch dựa trên bề ngoài và không cần có thiết bị. Độ nhạy và nét đặc trưng của mỗi xét nghiệm này vượt quá 99%. Xét nghiệm có thể được thực hiện ngay tại địa điểm hoặc là vào cuối ngày, mà không cần phải có sự bàn giao đặc biệt nào khi các nhân viên chuyển ca làm việc của họ cho người khác. Tất cả các xét nghiệm nhanh HIV yêu cầu việc sử dụng định kỳ các đối chứng bên ngoài (mẫu xét nghiệm dương tính và âm tính với HIV đã được biết đến). Các đối chứng bên ngoài phải được chạy 1) bởi mỗi người điều hành mới trước khi tiến hành kiểm tra trên bệnh nhân, 2) khi một lô bộ xét nghiệm mới được dùng, 3) khi bộ xét nghiệm mới được đưa lên, 4) khi nhiệt độ của kho lưu trữ hay của khu xét nghiệm nằm ngoài mức nhiệt độ đề xuất, và 5) vào khoảng thời gian định kỳ được xác định bởi cơ sở xét nghiệm, thường dựa trên số lượng xét nghiệm của họ. Có một vài ưu điểm và nhược điểm đối với hình thức xét nghiệm truyền thống và xét nghiệm nhanh. Những điểm này được tóm tắt lại theo bảng dưới đây27: Ban quản lý và điều tra viên chính nên xem xét kỹ với việc tiến hành xét nghiệm viêm gan siêu vi B và C cùng lúc cho các mẫu. Thông tin này sẽ có giá trị rất lớn, đặc biệt là ở những quốc gia nơi tỷ lệ lây nhiễm HIVqua đường máu thấp nhưng tỉ lệ viêm gan siêu vi cao và lây truyền theo đúng cách như của HIV.

Bảng so sánh kỹ thuật xét nghiệm HIV: Enzyme Immunoassays (EIA) và xét nghiệm nhanh Kỹ thuật

xét nghiệm

HIV

Mẫu xét nghiệm

Ưu điểm Hạn chế Chi phí28

Độ phức tạp29

EIA Huyết thanh Huyết tương Giọt máu khô Nước bọt Nước tiểu

Có thể được xử lý theo khối: tốt cho khoảng >100 mẫu xét nghiệm cùng 1 lúc Có thể được tự động hóa QA/QC được hoàn thành tại các phòng thí nghiệm quốc gia và vùng: dễ quản lý hơn Chi phí cho 1 xét nghiệm có thể rẻ hơn chi phí trên 1 xét nghiệm nhanh Xác định seroconverters dễ dàng hơn: mức độ nhạy cảm cao, giảm giai đoạn không phản ứng, yêu cầu ít nhân viên hơn

Không linh động trong quá trình xét nghiệm (cần số lượng tối thiểu để đạt hiệu quả tối đa) Yêu cầu kỹ thuật viên được đào tạo và có kỹ năng để vận hành và đọc kết quả Yêu cầu >2 tiếng để có kết quả (nếu cần phải chạy 2 EIA, >5 tiếng) Cần thiết bị đặc biệt

1-2 đô la

4

27

Tổ chức y tế thế giới và Chương trình Liên hợp quốc về phòng chống HIV/AIDS, 2001 WHO/CDS/CSR/EDC/2001.16 UNAIDS/01.22E ISBN 9173-92-063-7. http://data.unaids.org/Publications/IRC-pub02/jc602- hivsurvguidel_en.pdf, tham khảo ngày 13 March 2009. 28 Chi phí của một kỹ thuật xét nghiệm sẽ bị ảnh hưởng bởi các chi phí trực tiếp và gián tiếp 29 UNAIDS/WHO’s bốn phân loại độ phức tạp các xét nghiệm kháng thể HIV: (1) Không cần thêm trang thiết bị hoặc kinh nghiệm làm trong phòng thí nghiệm; (2) Cần có quá trình chuẩn bị thuốc thử hoặc quá trình đa bước; (3) Các kỹ năng cụ thể

26

Page 27:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Cần bảo trì trang thiết bị Thuốc thử phải được bảo quản lạnh

Xét nghiệm nhanh

Huyết thanh Huyết tương Máu Nước bọt30

Tốt cho xét nghiệm 1 đến 100 mẫu cùng 1 lúc Yêu cầu ít trang thiết bị và chất thử Có thể tiến hành được trong một phòng khám (xét nghiệm tại tuyến cơ sở) Không cần đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao Rất dễ đọc kết quả Có kết quả <45 phút Bộ xét nghiệm có thể được cất giữ ở nhiệt độ thường (tăng độ bền)

Không tốt cho xét nghiệm với >100 mẫu cùng 1 lúc QA/QC được tiến hành tại nhiều địa điểm: yêu cầu nhiều sự kiểm soát hơn Có thể có chi phí cho mỗi xét nghiệm riêng lẻ cao hơn là EIA Lựa chọn chiến lược tiến hành xét nghiệm có thể yêu cầu nhiều mẫu đa dạng Độ biến thiên giữa những người đọc khác nhau có thể cung cấp các kết quả không đồng nhất cùng một vài định dạng xét nghiệm (một chút dính kết) Có khả năng xảy ra sự vi phạm liên quan đến tính bảo mật và/việc giấu danh tính Cần nhiều nhân viên hơn Có thể xảy ra dương tính giả31

1-3 Đối với các xét nghiệm dựa trên immunochromotography – 1 que thử và công nghệ màng xuyên thấm – 2 sự dính kết – 3

c. Xem xét về bệnh lao Các trại giam thường là môi trường nguy cơ cao cho việc lây truyền bệnh lao bởi vì mức độ tập trung quá cao, dinh dưỡng kém, thông gió kém và tiếp cận hạn chế đối với việc chăm sóc sức khỏe. Can phạm nhân thường thuộc về nhóm thiểu số hoặc nhóm dân di cư và sống ở rìa của xã hội. Can phạm nhân cũng thường có vẻ dễ bị nhiễm HIV, viêm gan siêu vi rút và các nhiễm trùng lây truyền qua quan hệ tình dục hơn, bên cạnh đó là việc nghiện ma túy hoặc/và nghiện rượu.32 Vì vậy, lãnh đạo trại giam nên xem xét một cách cẩn thận việc giám sát, phòng chống, chẩn đoán, có chính sách ngăn

30 Xét nghiệm nhanh nước bọt đang trong quá trình đánh giá tại các cơ sở thực địa. EIA, enzyme immunoassay; QA/QC, đảm bảo chất lượng /kiểm soát chất lượng. 31 Được báo cáo tại thành phố New York, mùa hè 2008. Nguyên nhân vẫn chưa được báo cáo. 32 WHO, Báo cáo tình trạng tại các trại giam và bệnh lao 2007. Tham khảo ngày 25 March 2009 tại http://www.euro.who.int/document/e89906.pdf

27

Page 28:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

chặn và điều trị bệnh lao vì lợi ích của chính can phạm nhân, cán bộ và cộng đồng nơi mà can phạm nhân sẽ quay trở về. Trong tài liệu được trích dẫn ở đoạn văn dưới đây, Tổ chức Y tế Thế giới đã đề suất một số tiêu chuẩn tối thiểu, bao gồm:

- bộ máy chính phủ hỗ trợ các chương trình phòng chống bệnh lao ở cả khu vực dân sự và trong hệ thống trại cải tạo.

- thỏa thuận văn bản về hợp tác và điều phối giữa chương trình lao ở trong các trại giam và trong khu vực dân sự.

- các biện pháp phòng chống thông qua phát hiện sớm, cách ly về mặt hô hấp, và điều trị các trường hợp bị nhiễm; tránh những nơi tập trung đông người quá, cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết, thông gió và ánh sáng trong phòng tốt; có một định nghĩa rõ ràng về vùng nhiễm bệnh và một chính sách rõ ràng để làm sao giảm sự lây truyền; và việc sử dụng mặt nạ và/hoặc máy thở cá nhân.

- được tiếp cận đầy đủ tới quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh lao cho tất cả can phạm nhân trong hệ thống trại giam

- được điều trị đầy đủ theo văn bản hướng dẫn của chương trình lao, bao gồm cho cả can phạm nhân đồng nhiễm MDR-lao và HIV-lao, sử dụng DOTS và được cấp phát thuốc liên tục với liều lượng đảm bảo

- được đảm bảo bởi cán bộ y tế và trại giam về việc tiếp tục điều trị cho các cá nhân bị nhiễm bệnh khi họ được ra khỏi trại

- tiếp tục phát triển nguồn nhân lực để có thể đảm bảo chắc chắn một lượng cán bộ có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu và tiếp tục được điều tạo thêm

- một cơ chế phù hợp cho việc điều tra đúng thời điểm các trường hợp nghi nhiễm bệnh lao và phát hiện sớm các cá nhân nhiễm lao và quá trình điều trị của họ

- mạng lưới các phòng thí nghiệm tiến hành xét nghiệm dùng kính hiển vi xét nghiệm kính phết đảm bảo chất lượng

- xét nghiệm tính nhạy cảm với ma túy trong một phòng thí nghiệm tập trung đảm bảo chất lượng, hoặc là trong khu vực dân cư hoặc ở trong trại giam

- cung cấp thuốc dòng 2 đảm bảo chất lượng cho can phạm nhân, những người đã từng bị nhiễm MDR-lao một lần, có khả năng xét nghiệm việc kháng thuốc cho can phạm nhân.

- ghi chép và báo cáo thông tin trong sự phối kết hợp chặt chẽ với khu vực dân sự. Thông tin chi tiết hơn về việc đánh giá và kiểm soát bệnh lao trong các cơ sở giam giữ có sẵn trong giáo trình hướng dẫn cho quản lý chương trình của Tổ chức Y tế Thế giới (Kiểm soát lao trong các trại giam33). d. Khảo sát chéo tự nguyện, giấu tên liên quan đến các bệnh truyền nhiễm và các hành vi có rủi ro trong cán bộ trại giam Mục đích của công tác khảo sát trong nhóm cán bộ trại giam là để kiểm tra kiến thức, thái độ và hành vi cư xử của cán bộ về các bệnh truyền nhiễm, việc sử dụng ma túy, những người sử dụng ma túy, người sống chung với HIV và/hoặc người mắc bệnh viêm gan và các biện pháp phòng chống có tiềm năng ứng dụng, để thiết kế và triển khai các biện pháp can thiệp cho đội ngũ cán bộ hướng đến đáp ứng nhu cầu của họ, cũng như những lo ngại và bỏ đi những rào cản có thể xuất hiện trong quá trình giới thiệu các chương trình bao hàm toàn diện và dựa trên chứng cứ. Kết quả có thể được sử dụng để so sánh kiến thức hiểu biết, thái độ và hành vi của các nhóm cán bộ có chuyên môn khác nhau đang làm việc trong trại giam, và để so sánh kiến thức về các bệnh truyền nhiễm của cán bộ trại giam với thông tin thu thập được từ quá trình khảo sát can phạm nhân. Bảng câu hỏi tự đánh giá có thể được dùng để thu thập thông tin trong nhóm cán bộ trại giam. Một mẫu bảng câu hỏi như vậy và một tờ thông tin dành cho những đối tượng có thể của quá trình khảo sát được đính kèm trong phụ lục 8 và 9. Bảng câu hỏi nên được kiểm tra trước, như đã mô tả ở trên đối với khảo sát can phạm nhân (Bảng câu hỏi mẫu, phần bước 7)

33 http://www.who.int/tb/publications/prisons_tb_control_manual/en/index.html, tham khảo ngày 21/03/2009

28

Page 29:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Có thể cũng sẽ hữu dụng để kết hợp khảo sát cán bộ trại giam với một đề suất tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện và một chiến dịch thông tin về phòng chống HIV và các vấn đề khác liên quan đến sức khỏe. Bảng câu hỏi nên được phân phát tới tất cả cán bộ đang công tác trong trại giam tại địa điểm đã chọn. Quá trình lấy mẫu cụ thể là không cần thiết. Tỷ lệ tham gia có thể tăng lên đáng kể nếu việc khảo sát được hỗ trợ bởi nghiệp đoàn cán bộ công tác trong các trại giam tương ứng.

Bước 8: Phân tích và giải thích dữ liệu Dự án này áp dụng phương pháp nghiên cứu với mục đích là thiết kế ra các biện pháp can thiệp truyền thống để phòng chống sự lây truyền của các bệnh nhiễm trùng liên quan đến máu. Thu thập và giới thiệu số liệu HIV và AIDS chỉ là một phần của công việc. Để giúp ích cho việc hình thành các nhóm và các vấn đề khác, dữ liệu phải được phân tích và giải mã. Phân tích là việc ứng dụng suy nghĩ một cách hợp lý và có lý luận để có thể hiểu và tìm ra ý nghĩa của dữ liệu. Nó bao gồm xác định các mô hình nhất quán và tóm tắt các đặc điểm chi tiết liên quan. Mục đích của quá trình phân tích này là để:

- nhận biết được nhóm dân cư bị nhiễm HIV và mô tả các đặc tính riêng mang ý nghĩa quan trọng của họ

- hiểu được xu hướng và tác động của HIV và AIDS trong hệ thống trại giam - nhận biết được các nhóm đối tượng hoặc nhóm có nguy cơ nhiễm hay lây truyền HIV và nhận

ra các nhu cầu phòng chống - xác định các đặc tính riêng của người nhiễm HIV và người có hành vi nguy cơ cao - xác định các chỉ số nguy cơ trong cộng đồng dân cư trong trại giam - mô tả sự phân bổ của bệnh dịch (về mặt địa lý hay theo dân cư) - nhận diện xu hướng qua thời gian, nếu có

Bước 9: Chuẩn bị báo cáo Báo cáo kết quả tình hình HIV và đánh giá nhu cầu là rất cần trên mọi phương diện quan điểm. Nó nên tự chỉ trích và trả lời những câu hỏi liên quan đến liệu khảo sát này đã đạt được mục tiêu của nó. Bản báo cáo dẫn chứng bằng tài liệu về toàn bộ quá trình, bao gồm phương pháp luận hoàn chỉnh và tính đáng tin cậy của kết quả thông tin tìm thấy. Bản báo cáo cũng nên có phần thông tin về bối cảnh dự án, bao gồm việc đánh giá theo bối cảnh của hệ thống trại giam (việc mô tả cơ sở, các loại hình giam giữ, nhân khẩu học, v.v, và đánh giá nguồn lực chăm sóc y tế. Báo cáo nên mô tả quá trình hình thành đoàn khảo sát, dữ liệu, và các kết quả thông tin định tính và định lượng. Báo cáo nên có một phần về những giới hạn đã phát hiện ra trong quá trình khảo sát và phân tích về những sự thiếu hụt cần được bổ sung cùng với nhận diện các nhu cầu. Cuối cùng, các đề xuất, dựa trên các kết quả đúc kết được, nhằm giới hạn việc lây truyền các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là HIV, trong các cơ sở giam giữ của nhà nước nên được xây dựng nên. Báo cáo cũng nên đề cập đến các kết quả đúc kết được nhằm giúp chuẩn bị cho việc phát hiện và điều trị sớm, bao gồm việc cung cấp liệu pháp điều trị ARV. Những đề xuất này sẽ bao gồm cả những thay đổi cần thiết trong đường lối chính sách công, chính sách trại giam, sự phân bổ nguồn lực và các biện pháp can thiệp định hướng mục tiêu cho cán bộ công tác trong trại giam và bản thân can phạm nhân. Trong nhiều việc phải làm, đoàn khảo sát nên nhận diện được các lãnh đạo có quan điểm và những nhà lập chính sách, những người có ảnh hưởng đến chính sách liên quan đến các vấn đề trong trại giam để tăng cường củng cố các việc có khả năng xảy ra theo đề xuất của dự án. Những nhân tố quan trọng này sẽ là người trong chính phủ, liên quan đến hệ thống trại giam, hệ thống thông tin tin tức và cộng đồng. Việc công bố bản báo cáo kết quả khảo sát có thể được tiến hành để tác động chính sách công nhằm tăng cường, cải thiện sự chú ý đến các chương trình thành công về mảng chăm sóc sức

29

Page 30:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

khỏe cộng đồng. UNODC đã xuất bản một cuốn cẩm nang hướng dẫn đề cập một cách bao quát đến vấn đề này.34 Mặc dù định dạng của bản báo cáo có thể có sự khác biệt tùy theo mỗi quốc gia, dựa trên bối cảnh của mỗi nước và điểm cần nhấn mạnh tại quốc gia đó, vẫn cần có các vấn đề tối thiểu mà một bản báo cáo cần đề cập, ở một mức độ nhất định cho phép, tính giống nhau của các nội dung có thể tạo điều kiện cho sự trao đổi ý kiến của giới chuyên môn. Các vấn đề sau được đề xuất là nên đề cập đến trong bản báo cáo:

- Bản tóm tắt các vấn đề chính của bản báo cáo: các kết quả quan trọng, kết quả thu được và các đề xuất cho các bước triển khai tiếp theo

- Đánh giá bối cảnh của các cơ sở giam giữ - Đánh giá nguồn lực chăm sóc sức khỏe, y tế - Đánh giá các biện pháp can thiệp và chính sách - Phương pháp thu thập dữ liệu - Đánh giá về tỷ lệ lây truyền HIV và kiến thức, thái độ, hành vi trong cả can phạm nhân và cán

bộ đang công tác trong các trại giam. - Phân tích lỗ hổng và nhận diện nhu cầu - Thảo luận các kết quả (những trở ngại đang phải đối mặt, đề xuất cho việc cải thiện quá trình

thu thập thông tin) - Kết luận - Đề xuất - Phụ lục cùng các công cụ đã được sử dụng

Báo cáo này cần được thảo luận và khẳng định thông qua trong cuộc họp thống nhất của ban quản lý quốc gia và các bên đối tác khác, những bên tham gia vào quá trình thực hiện chương trình phòng chống, chăm sóc, điều trị HIV trong các trại giam. Quá trình viết báo cáo sẽ được dẫn dắt bởi một điều tra viên chính. Bản báo cáo nên được công bố rộng rãi, công khai trong công chúng.

Bước 10: Các biện pháp can thiệp tiêu điểm Đoàn khảo sát có thể cân nhắc xem xét các biện pháp can thiệp liên quan đến địa điểm cơ sở hoặc can thiệp có sự tham gia của các cá nhân. Một vài biện pháp can thiệp có thể được sử dụng toàn cầu. Các biện pháp khác sẽ phụ thuộc vào điều kiện địa phương. Kết quả của quá trình khảo sát sẽ cho phép xây dựng nên các hành động đáp ứng tình hình và nhu cầu. Các biện pháp can thiệp tại địa phương cho hoạt động phòng chống HIV nên bao gồm:35 36 - Cung cấp thông tin và kiến thức cho can phạm nhân và cán bộ đang công tác trong các trại giam Can phạm nhân và cán bộ trại giam nên được truyền thông về HIV và AIDS và các cách phòng chống lây truyền HIV, với sự tham khảo đặc biệt đến các nguy cơ có thể lây truyền trong môi trường trại giam và đến các nhu cầu của can phạm nhân sau khi được thả. Thông tin nên được điều phối và đồng nhất với thông tin được phổ biến trong cộng đồng chung. Can phạm nhân cũng nên được tiếp cận đến các chương trình truyền thông cho nhóm đối tượng là cộng đồng chung (thông qua áp phích quảng cáo, tờ rơi, và phương tiện thông tin đại chúng). Tất cả các tài liệu bằng văn bản, giấy tờ được phân phát cho can phạm nhân cũng nên phù hợp với trình độ văn hóa của cộng đồng can phạm nhân; thông tin nên được diễn giải theo ngôn ngữ và hình thức mà can phạm nhân có thể hiểu, và được trình bày trên một định dạng hấp dẫn và rõ ràng, dễ hiểu. Cán bộ trại giam nên nhận được các chương trình

34 UNODC, WHO, & UNAIDS. Phòng chống, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS trong khối trại: Khung pháp lý cho một chương trình ứng phó quốc gia hiệu quả. Vienna 2006. Tham khảo ngày 28/05/2009 tại http://www.unodc.org/documents/hiv-aids/HIV-AIDS_prisons_Oct06.pdf 35 Hướng dẫn của WHO về Lây nhiễm HIV trong trại giam 1993, bản 1999 36 UNODC/WHO/UNAIDS HIV và AIDS trong các cơ sở giam giữ. Cuốn cẩm nang hướng dẫn cho các nhà làm chính sách, cán bộ quản lý chương trình, cán bộ trại giam và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế trong trại giam

30

Page 31:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

truyền thông về phòng chống HIV và AIDS trong thời gian tập huấn ban đầu và sau đó một cách thường xuyên. Can phạm nhân nên được tham gia các tập huấn về HIV và AIDS khi mới bị bắt giam, trong thời gian ở trong trại và từ các chương trình tiền phóng thích. Tất cả can phạm nhân nên có cơ hội để thảo luận các thông tin liên quan với những người có kiến thức hiểu biết về vấn đề. Giao tiếp trực tiếp, thông qua giao tiếp nhóm và gặp gỡ cá nhân, là một thành tố quan trọng trong quá trình giáo dục và cung cấp thông tin. Thông tin về ma túy và rượu: các chất tác động hành vi được ăn hay nuốt/hít qua đường miệng, chẳng hạn như cô cai in, solvents/dung môi hay rượu, một vài trong số chúng được sử dụng với một lượng đáng kể tại các trại giam khác nhau trên toàn thế giới, có thể làm tăng khả năng lây truyền HIV bằng cách làm yếu đi hệ thống phòng vệ bản thân và gây trở ngại đến việc áp dụng các phương thức dự phòng. Vì thế những người hiện đang sử dụng ma túy có tác động đến hành vi và những người có khả năng sử dụng chúng nên được cảnh báo về điều này, cũng như một vài tác động khác có thể và hậu quả của các chất này, nhìn nhận trên bình diện phạm vi rộng hơn về mặt kiến thức sức khỏe. Ngoài ra, những người tiêm chích ma túy nên nhận được thông tin về những rủi ro gắn kết với việc tiêm chích và cách để giảm những nguy cơ này. Hội đàm cùng với, và có sự tham gia của, can phạm nhân và cán bộ trại giam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện tài liệu tập huấn nên được khuyến khích nhằm đảm bảo rằng thông tin truyền thông sẽ dẫn tới việc thay đổi hành vi. Xem xét tầm quan trọng của giáo dục đồng đẳng, cả bản thân cán bộ trại giam và can phạm nhân nên tham gia vào quá trình phổ biến thông tin, hoạt động truyền thông. Tập huấn về kiểm soát lây nhiễm nên nhấn mạnh các nguyên lý dự phòng chung và vấn đề vệ sinh. Việc thiếu bất cứ nguy cơ truyền bệnh HIV qua con đường tiếp xúc bình thường hàng ngày nên được nhấn mạnh. Dự phòng quá mức hay không cần thiết trong quá trình đối xử với can phạm nhân nhiễm HIV nên được tránh. Hoạt động truyền thông cũng nên đề cập đến, khi phù hợp, viêm gan B và C và bệnh lao. Nhưng chỉ thông tin không thì không đủ để phòng chống sự lây truyền của HIV: cả can phạm nhân và cán bộ trại giam nên được cung cấp các phương tiện để tự bảo vệ. - Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) Hệ thống trại giam nên có tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) cho tất cả can phạm nhân khi mới bắt đầu vào trại. Ngoài ra, bởi vì khi mới vào trại là khoảng thời gian căng thẳng và nhiều can phạm nhân có thể không muốn xét nghiệm HIV vào thời điểm này, xét nghiệm HIV nên có sẵn cho can phạm nhân ở bất cứ thời điểm nào trong suốt quá trình giam giữ, vì thế can phạm nhân có thể biết về tình trạng HIV của mình và can phạm nhân có HIV có thể hưởng lợi từ việc tiếp cận được với điều trị (bao gồm liệu pháp ARV), chăm sóc và hỗ trợ. Tư vấn là một hợp phần quan trọng của VCT, cho cả những người dương tính và âm tính với HIV. Xét nghiệm HIV không bao giờ là bắt buộc. - Cung cấp bao cao su và phòng chống xâm hại tình dục, quan hệ tình dục cưỡng ép: Các thông tin dễ hiểu, đầy đủ về các loại hành vi quan hệ tình dục có thể dẫn đến lây truyền HIV nên được có sẵn cho can phạm nhân tham khảo. Vai trò của bao cao su trong phòng chống lây truyền HIV cũng nên được giải thích. Bởi vì các hành vi quan hệ tình dục diễn ra, trong trại giam, thậm chí khi đã bị cấm, bao cao su và chất bôi trơn nên có sẵn để dùng cho can phạm nhân trong suốt quá trình giam giữ của họ. Chúng cũng nên có sẵn để dùng trước khi được ân xá hoặc ra khỏi trại. Lãnh đạo trại giam có trách nhiệm chống lại các hành vi quan hệ tình dục hung hãn chẳng hạn như xâm hại tình dục, lạm dụng các can phạm nhân yếu thế (đó là xuyên giới, nam quan hệ đồng tính nam,

31

Page 32:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

người trẻ tuổi hay người tâm thần) và tất cả các hình thức ngược đãi can phạm nhân. Những nguy cơ này có thể tránh được thông qua việc có đội ngũ cán bộ đầy đủ, hệ thống giám sát hiệu quả, những hình phạt tuân theo quy tắc và có kỷ luật, và có các chương trình giáo dục, lao động và giải trí. Các biện pháp này nên được áp dụng bất chấp tình trạng nhiễm HIV của các cá nhân liên quan. Có chương trình cung cấp bơm kim tiêm và các chất tẩy rửa hoặc các chất tẩy uế khác Phòng chống lây truyền qua tiêm chích: Như một phần của chương trình giáo dục về HIV nói chung, can phạm nhân nên được cung cấp các thông tin về mối đe dọa của việc sử dụng ma túy. Các nguy cơ của việc chia sẻ dụng cụ tiêm chích, so sánh các cách sử dụng ma túy ít nguy hiểm hơn, nên được nhấn mạnh và giải thích cụ thể. Tại một số quốc gia có triển khai chương trình bơm kim tiêm sạch cho người tiêm chích ma túy tại cộng đồng, dụng cụ tiêm chích sạch để sử dụng trong quá trình giam giữ và khi được ra trại nên được cung cấp cho các can phạm nhân có yêu cầu… Tính đến tính hiệu quả kém, đặc biệt là ở trong các trại giam, của chất tẩy uế để khử trùng bơm tiêm, chỉ ở những nơi mà ở đó không có tiếp cận tới bơm kim tiêm đã được khử trùng cho người sử dụng ma túy, nước tẩy trắng pha loãng (đó là dung dịch natri hypochlorite) hoặc một chất viricidal phù hợp, cùng với thông tin cụ thể về những hạn chế và hướng dẫn chi tiết về dụng cụ tiêm chích sạch, nên được có sẵn để dùng trong các cơ sở ở trong trại giam cho những người tiêm chích ma túy. Cũng nên có sẵn chất tẩy rửa dùng cho dụng cụ xăm hoặc chích da để sử dụng khi cần. Điều trị lệ thuộc thuốc Các can phạm nhân lệ thuộc thuốc nên được động viên khích lệ để tham gia chương trình cai nghiện ma túy khi ở trong trại giam, cùng với các biện pháp bảo vệ thông tin của họ một cách phù hợp. Các chương trình như vậy nên lồng ghép cả các thông tin về điều trị lệ thuộc thuốc. Tất cả các loại điều trị dựa trên căn cứ nên có sẵn trong cộng đồng, bao gồm điều trị thay thế opioid (OST) cho can phạm nhân lệ thuộc thuốc phiện. Tại các quốc gia mà chương trình điều trị duy trì methadone hay burprenorphine có sẵn cho các cá nhân lệ thuộc thuốc phiện trong cộng đồng, điều trị này cũng nên được đưa vào trong các trại giam. Can phạm nhân tham gia điều trị duy trì methadone hay burprenorphine trước khi vào trại giam cũng nên được tiếp tục quá trình điều trị này khi đang ở trong trại. Cách thức điều trị mới nên được khởi động trong các trại giam. Dự phòng phổ thông Lãnh đạo trại giam phải đảm bảo quá trình triển khai phương thức áp dụng dự phòng phổ thông để ngăn sự lây truyền trong nhóm can phạm nhân, đến cán bộ trại giam và khách đến thăm, và đảm bảo sự an toàn của dịch vụ chăm sóc y tế. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong trại giam phải có đầy đủ tài liệu và nguồn lực sẵn sàng để đảm bảo rằng sẽ không diễn ra việc lây truyền HIV qua con đường sử dụng dụng cụ không khử trùng trong quá trình chăm sóc y tế, vệ sinh răng miệng, truyền máu. Dự phòng phơi nhiễm (PEP) Nếu một nhân viên trại giam hoặc một can phạm nhân có dấu hiệu của việc phơi nhiễm HIV, quy trình dự phòng phơi nhiễm nên được sử dụng (nếu quy trình như vậy chưa có trong các trại giam, ban quản lý trại nên xây dựng quy trình này) Cung cấp liệu pháp ARV và các điều trị khác cho can phạm nhân nhiễm HIV hoặc AIDS Ngoài việc cung cấp chương trình phòng chống toàn diện, các trại giam có trách nhiệm hỗ trợ can phạm nhân trong quá trình điều trị, chăm sóc với các dịch vụ tương ứng đang có ở trong cộng đồng. Quyền được chăm sóc y tế trong trại giam bao gồm quá trình tiếp tục các biện pháp điều trị phù hợp cho những người sống chung với HIV, cung cấp liệu pháp điều trị ARV (ART) trong bối cảnh chăm sóc HIV/AIDS toàn diện, phòng chống và điều trị các bệnh cơ hội, tiếp cận chương trình bổ sung dinh dưỡng và chăm sóc giảm nhẹ và ân xá vì hoàn cảnh đặc biệt. Các văn bản hướng dẫn của quốc gia về điều trị cho người sống chung với HIV nên được triển khai trong các cơ sở giam giữ.

32

Page 33:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Như đã nói ở trên, cán bộ y tế trại giam nên xác định xem liệu can phạm nhân có yêu cầu điều trị cho bất cứ vấn đề ốm đau nào liên quan đến HIV hay AIDS hay nhiễm trùng cơ hội không, chẳng hạn như bệnh lao. “Quản lý triệu chứng” thường yêu cầu phải có điều trị và phòng chống các nhiễm trùng cơ hội gắn liền với HIV phổ biến hơn. Đề xuất của tổ chức Y tế Thế giới và UNAIDS về việc cung cấp liệu pháp dự phòng Cotrimoxazole (CPT) để phòng nhiễm trùng ký sinh và vi khuẩn cơ hội nên được xem xét và triển khai. Phòng chống lây truyền từ mẹ sang con: đối với các can phạm nhân đang mang thai mà nhiễm HIV, trại giam cần phải cung cấp các biện pháp phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ nhiễm HIV sang con trong quá trình mang thai, lâm bồn, sinh con và cho con bú, tất cả các điều này liên quan đến việc tiếp cận đến được dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản toàn diện. Phòng chống và điều trị viêm gan B và C Phần lớn các cách thức được mô tả ở trên để phòng chống HIV cũng có thể đóng góp vào việc làm giảm nguy cơ lây truyền viêm gan siêu vi rút C (HCV). Tuy nhiên, HCV dễ lây truyền rộng hơn HIV, bao gồm cả qua việc dùng chung máy cạo râu và bàn chải đánh răng, cũng như là việc xăm mình và chích trên da. Vì thế, điều quan trọng là tất cả can phạm nhân và cán bộ trại giam nhận được truyền thông thông tin về các nguy cơ lây truyền HCV trong trại giam và được giáo dục về các cách để làm giảm nguy cơ đó. Ngoài ra, máy cạo râu và bàn chải nên được cung cấp sẵn cho can phạm nhân để họ không phải dùng chung; và các trại giam nên xem xét triển khai các biện pháp giảm sự lan truyền HCV qua con đường xăm mình và chích da, chẳng hạn như cung cấp dụng cụ xăm khử trùng cho can phạm nhân. Tiêm chủng vắc xin phòng chống viêm gan A-B: Tất cả cán bộ trại giam và can phạm nhân nên được tiêm vắc xin chống viêm gan A và B miễn phí. Phạm nhân, nên làm xét nghiệm tự nguyện đơn giản để kiểm tra viêm gan B và C, dựa trên đó để có chương trình chăm sóc và điều trị tiếp phù hợp cho các bệnh nhân mắc viêm gan. Các hoạt động cộng tác HIV-Lao Bệnh lao nên được xem xét và lồng ghép vào trong các chương trình phòng chống HIV trong trại giam. Bệnh lao là nguyên nhân nhiễm trùng đơn gây nên tử vong ở người trưởng thành lớn nhất trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm trùng là cao nhất ở các vùng khó khăn nơi tập trung đông đúc. Lao cũng là bệnh nhiễm trùng cơ hội phổ thông nhất. Bệnh lao có thể là một vấn đề cá biệt đối với một vài người sử dụng ma túy bởi vì môi trường điều kiện xã hội và vật chất mà họ đang sống trong đó. Bệnh lao cũng là vấn đề cá biệt cho người tiêm chích ma túy vì việc đồng nhiễm lao và HIV-1. HIV-1 làm yếu đi hệ miễn dịch và cho phép nhiễm trùng cơ hội xảy ra, và ngược lại, bệnh lao có thể làm gia tăng các bệnh liên quan đến HIV. Việc đăng ký tham gia điều trị cai nghiện ma túy, đặc biệt là liệu pháp thay thế opioid làm tăng sự tuân thủ liệu pháp ARV cũng như điều trị bệnh lao. Các trại giam nên kiểm tra sàng lọc một cách có hệ thống căn bệnh lao cho các bệnh nhân dương tính HIV và ngược lại, các bệnh nhân lao nên được đề xuất làm xét nghiệm HIV. Xem xét nguy cơ cao của sự lây truyền bệnh lao trong các cơ sở giam giữ và cầu nối quan trọng giữa HIV và lao, cả cán bộ trại giam và can phạm nhân nên được thông tin về các rủi ro, triệu chứng và các biện pháp phòng chống và bệnh lao nên được đề cập đến trong các hoạt động truyền thông, giáo dục. Ban quản lý trại giam nên triển khai biện pháp giảm các nguy cơ lây truyền chẳng hạn như thông khí, ánh sáng, giảm mật độ đông đúc, tách riêng bệnh nhân lây và cung cấp mặt nạ. Liệu pháp điều trị dưới sự giám sát trực tiếp (DOT) nên được cung cấp cho các bệnh nhân lao. Việc tiếp tục duy trì chăm sóc khi mới đến và khi ra khỏi trại Cán bộ y tế trại giam nên đảm bảo rằng có sự tiếp tục duy trì chăm sóc y tế cho phạm nhân được thả. Trong trường hợp điều trị lệ thuộc thuốc, chẳng hạn như liệu pháp duy trì methadone, hay trong trường hợp liệu pháp điều trị ARV hay bệnh lao, các cá nhân, cùng với hồ sơ bệnh án cá nhân, nên được chuyển tới các cơ sở dịch vụ y tế phù hợp tại cộng đồng. Việc liên lạc phải được tiến hành trước với các cơ sở dịch vụ này nếu chúng không nằm trong các trại giam.

33

Page 34:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Việc tiếp tục duy trì chăm sóc cũng nên áp dụng cho những phạm nhân mới vào trại. Sự liên kết và phối hợp cùng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, các tổ chức cộng đồng và các dịch vụ xã hội sẽ tạo điều kiện cho quá trình tiếp tục duy trì điều trị một cách suôn sẻ cho những ai đã, đang nhận được điều trị và chăm sóc trong cộng đồng. Các mức độ can thiệp: các biện pháp chính sách, luật pháp và môi trường Chính sách: Chính sách trong các trại giam, các quy định và các quy trình nên được xem xét để đảm bảo việc tôn trọng quyền của can phạm nhân, cụ thể là mức chăm sóc sức khỏe tương ứng, quyền tự do không bị phân biệt đối xử, và bảo vệ bí mật thông tin của bệnh nhân. Các trại giam nên triển khai các hoạt động phòng chống xâm hại tình dục một cách hiệu quả. Lồng ghép với chương trình sức khỏe quốc gia: một cách lý tưởng chương trình chăm sóc sức khỏe quốc gia nên nằm dưới sự ủy quyền của Bộ Y tế. Nếu không như vậy, lãnh đạo y tế trại giam nên xem xét để có chương trình chăm sóc sức khỏe quốc gia chẳng hạn như AIDS và bệnh lao được triển khai trong các cơ sở giam giữ, có cả hợp phần theo dõi và đánh giá. Ngoài ra “các cơ sở giam giữ”, bao gồm cả trại tạm giam, cũng nên có đại diện tham gia vào các cơ quan điều phối AIDS quốc gia, chẳng hạn Ủy ban phòng chống AIDS quốc gia và cơ chế điều phối quốc gia (CCM). Điều kiện sống nên được điều chỉnh để đảm bảo việc thúc đẩy sức khỏe tinh thần và thể chất, thông qua việc cung cấp một điều kiện môi trường khỏe mạnh, trong lành. Cải cách luật pháp để đảm bảo rằng (1) nguyên tắc tính tương đương của việc chăm sóc sức khỏe trong trại giam chắc chắn được thiết lập; (2) tình trạng pháp luật của các dịch vụ phòng chống, chăm sóc và điều trị, và hỗ trợ HIV toàn diện trong các trại giam, bao gồm cả phân phát bao cao su, chương trình bơm kim tiêm và liệu pháp điều trị thay thế; (3) không có xét nghiệm HIV một cách không tự nguyện hoặc sự chia tách các can phạm nhân sống chung với HIV và AIDS ra một bên; (4) các quyết định liên quan đến các vấn đề về sức khỏe trong trại giam được đưa ra bởi các cán bộ chuyên môn của lĩnh vực y tế; (5) luật pháp cho phép có thể giảm thời gian bị giam giữ hoặc tạm giam; (6) cho phép phóng thích sớm đối với các can phạm nhân bị bệnh nguy kịch (7) luật pháp hỗ trợ và ủng hộ cho các chương trình phòng chống HIV hiệu quả.

34

Page 35:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

35

Phụ lục

Phụ lục 1: Mẫu khảo sát phạm nhân tự nguyện

Tiêu đề nghiên cứu: ________________________________________________________

Cán bộ điều tra: _____________________________________ (Tên, chi tiết liên lạc)

Chúng tôi mời anh/chị tham gia vào nghiên cứu về sức khỏe phạm nhân. Chúng tôi hy vọng được biết thêm các thông tin về HIV và AIDS, các biện pháp chăm sóc sức khỏe ở trại giam cũng như các thông tin về nhu cầu đối với các dịch vụ phòng ngừa, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ trong thời gian thụ án ở trại. Mặc dù chúng tôi được phép của ban quản lý trại giam tiến hành nghiên cứu này nhưng mục đích nghiên cứu không phải vì ban quản lý trại giam. Các thông tin về HIV (bệnh gan, bệnh lao) và các hành vi trong trại sẽ hoàn toàn được giấu tên và không ai, dù cả ban quản lý trại giam, được phép biết suy đoán các thông tin là của phạm nhân nào. Dù cho thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu, hay thông tin đó có nét gì đó giống anh/chị thì các thông tin đó cũng hoàn toàn tuyệt mật và không được tiết lộ ra ngoài.

Khi tham gia vào quá trình khảo sát, tất cả các phạm nhân có thể đóng góp vào cải thiện kiến thức về HIV ở trại giam và có nghĩa là các anh/chị đã đóng góp vào cải thiện các dịch vụ chăm sóc cho toàn bộ phạm nhân ở các trại giam. Chúng tôi chọn anh/chị tham gia nghiên cứu này vì anh/chị hiện giờ đang thụ án ở trại (tên trại giam).

Nếu anh/chị quyết định tham gia, chúng tôi sẽ (Mô tả tiến trình tiếp theo, bao gồm các mục đích, thời gian tham gia. Mô tả một cách hợp lý những bất tiện có khả năng xảy ra và ước lượng thời gian cần thiết. Mô tả một cách hợp lý những khó khăn có thể hình dung ra và những lợi ích ước lượng được).

Cho dù anh/chị quyết định tham gia hay không tham gia, điều đó không ảnh hưởng đến mối quan hệ sau này của anh/chị với trại giam (Tên trại giam) hay bất cứ cơ quan pháp luật nào. Nếu anh/chị đồng ý tham gia, anh/chị cũng có thể dừng tham bất cứ lúc nào mà không hề có phán xét nào. Nếu anh/chị có thắc mắc gì, xin vui lòng liên lạc với chúng tôi. Nếu anh/chị có câu hỏi gì thêm, xin vui lòng liên lạc (tên điều tra viên chính) theo thông tin sau (thông tin để liên lạc).

Dự án này được (tên hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức liên quan đến con người) phê chuẩn. Nếu anh/chị có khiếu nại gì liên quan đến dự án này, xin hãy thông báo tới (địa chỉ của hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức). Anh/chị được giữ lại 1 bản phô tô mẫu này.

__________________________________________________________________________________

Anh/chị đang quyết định xem liệu có nên tham gia hay không. Chữ ký của anh/chị dưới đây có nghĩa là anh/chị đã đọc các thông tin trên và quyết định tham gia. Sau khi ký đơn, anh/chị vẫn có thể không tham gia nữa bất kỳ lúc nào mà không bị khiếu nại hay thiệt hại gì.

_____________________________ _________________________________

Chữ ký của người tham gia Ngày

_____________________________ _________________________________

Chữ ký của cán bộ điều tra Ngày

Page 36:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phụ lục 2: Mẫu tham gia tự nguyện vào nhóm tập trung Tiêu đề nghiên cứu: ________________________________________________________

Cán bộ điều tra: _____________________________________ (Tên, chi tiết liên lạc)

Trước khi đồng ý tham gia, anh/chị cần đọc những thông tin dưới đây. Các thông tin này liên quan đến: mục đích, lợi ích, rủi ro, bất lợi và ………. Các thông tin cho anh/chị về cách thức lựa chọn thay thế cũng như quyền rút không tham gia nghiên cứu vào bất kỳ thời điểm nào cũng được đề cập ở đây. Anh/chị không cần phải bảo lãnh hay cam kết gì với kết quả nghiên cứu.

Cách thức tiến hành

Anh/chị được mời tham gia vào dự án nghiên cứu về thái độ và nhận thức của phạm nhân về HIV/AIDS và nhu cầu cần các biện pháp phòng tránh trong trại giam. Cách thức tiếp cận của nghiên cứu này được tiến hành qua nhiều nhóm tập trung. Nhóm tập trung là những nhóm nhỏ gồm khoảng 8 người, cùng gặp gỡ và trả lời cũng như đóng góp ý kiến cho các câu hỏi mà trưởng nhóm đưa ra. Anh/chị cũng có thể được hỏi thêm về quan điểm của anh/chị về HIV và sức khỏe trại giam. Anh/chị cũng cần hoàn thành một khảo sát ngắn khoảng 10 câu hỏi về bản thân. Nội dung trao đổi trong nhóm tập trung sẽ có được ghi âm và ghi chép lại. Thời gian dành cho nhóm tập trung kéo dài từ 1-11/2 tiếng.

Rủi ro và bất tiện

Anh/chị không gặp bất cứ rủi ro nào về thể chất cũng như tinh thần hay những bất lợi gì liên quan đến việc tham gia vào những bước tiến hành nghiên cứu.

Lợi ích

Chưa có lợi ích cụ thể trực tiếp nào với những thành viên tham gia vào nhóm tập trung.

Cách thức thay thế

Anh/chị không muốn tham gia nữa, anh/chị hoàn toàn có thể.

Bảo mật thông tin

Thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được giữ bí mật. Các thông tin cá nhân của anh/chị khi tham gia không được tiết lộ cho bất cứ ai không có thẩm quyền; chỉ các nhà nghiên cứu có quyền tiếp cận các tài liệu nghiên cứu. Các tài liệu này được lưu giữ trong tủ khóa kín. Bất cứ thông tin nào liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân của anh/chị sẽ bị giấu hoặc thay đổi khi đưa vào báo cáo nghiên cứu hay các ấn phẩm nghiên cứu. Băng ghi âm sẽ bị xóa sau khi nghiên cứu xong. Tên của anh/chị không được ghi trong phần ghi chép nội dung băng.

Từ chối tham gia nghiên cứu

Tham gia nghiên cứu này là tự nguyện; từ chối không tham gia nghiên cứu không bị truy cứu trách nhiệm gì. Mỗi thành viên tham gia có thể rút lại cam kết và không tham gia nữa mà không bị khiển trách gì từ cơ quan nghiên cứu.

Chi phí và/hoặc thanh toán cho cá nhân tham gia nghiên cứu

Không có kinh phí cho cá nhân tham gia nghiên cứu. Vì vậy, người tham gia nghiên cứu không được trả tiền khi tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, có đồ ăn nhẹ và nước giải khát trong thời gian làm việc cùng nhóm tập trung.

Khiếu nại

Dự án này được (tên hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức liên quan đến con người) phê chuẩn. Nếu anh/chị có khiếu nại gì liên quan đến dự án này, xin hãy thông báo tới (địa chỉ của hội đồng thẩm định các vấn đề đạo đức).

Thỏa thuận

Thỏa thuận này được sao thành 1 bản phô tô cho anh/chị giữ. Anh/chị cần ký tên vào phần bên dưới để đồng ý tham gia nghiên cứu này.

_____________________________ _________________________________

Chữ ký của người tham gia Ngày

_____________________________ _________________________________

Chữ ký của cán bộ điều tra Ngày

36

Page 37:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phụ lục 3: Thỏa ước bảo mật

Tiêu đề nghiên cứu: ________________________________________________________

Cán bộ điều tra: _____________________________________ (Tên, chi tiết liên lạc)

(Tên dự án) cam kết giữ bảo mật thông tin cho tất cả những người tham gia cung cấp thông tin cho chúng tôi để tiến hành đánh giá về HIV ở cộng đồng phạm nhân. Vì mục đích (nêu tên và vai trò của dự án), anh/chị có thể sẽ đóng góp những thông tin hoặc tài liệu có nội dung cần được bảo mật. Các thông tin bao gồm những thông tin cá nhân mà người khác kể lại cho anh/chị, những thông tin anh/chị biết qua (có thể chỉnh sửa nếu cần) hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng đào tạo, và những biên bản có ghi chép sự tham gia của anh/chị vào chương trình (tham gia phỏng vấn, buổi thảo luận nhóm tập trung…).

• Xin hãy giữ kín thông tin về các thành viên đang hoặc đã tham gia vào nghiên cứu với bất kỳ ai ngoại trừ các cán bộ có liên quan đến dự án vì chỉ các cán bộ dự án cần biết các thông tin đó.

• Đừng nói tên hoặc bất cứ thông tin nhận diện nào về thành viên tham gia, trừ khi anh/chị đang trong phòng đóng kín cửa hay khi được dự án yêu cầu.

• Hãy đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu và ghi chép thu được trong dự án này sẽ không được tiết lộ với những người không có liên quan đến dự án.

• Giữ tất cả các giữ liệu và ghi chép liên quan đến dự án ở nơi an toàn.

Khi anh/chị đã ký vào mẫu này có nghĩa là anh/chị đã chấp thuận bảo đảm tính bảo mật của mọi thành viên tham gia dự án.

Tôi đã đọc nội dung trên và đồng ý với các yêu cầu của biên bản bảo mật.

_____________________________ _________________________________

Chữ ký của người tham gia Ngày

_____________________________ _________________________________

Chữ ký của cán bộ điều tra Ngày

37

Page 38:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

38

Phụ lục 4: Biểu mẫu dự trù kinh phí cho hoạt động khảo sát

PHỤ LỤC 4 - NGÂN SÁCH

Danh mục các chi phí

E1. Nhân viên

E2. Chi phí đi lại và công tác phí

E3. Trang thiết bị

E4. Trang thiết bị tiêu hao

E5. Chi phí cho các hợp đồng thuê ngoài

E6. Các chi phí khác

E7. Tổng phí

Tổng Chi

Maximum

38

Page 39:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

39

E1. Nhân viên

Partner Function Name Number of person days

Daily cost (€ per day) Cost (€)

Coordinator 0.00 Researcher 0.00 Secretary 0.00 Administrator 0.00

TOTAL STAFF COSTS 0.00

E2. Travel costs and Subsistence allowances Travel costs

Partner Purpose Means of transport Place of departure Destination Number of

persons Cost

SeminarWork meetingField trip

Sub-Total: Travels costs 0.00 Subsistence allowances

Partner Purpose Place Number of days per diem Number

of persons Cost

SeminarWork meeting Field trip

Sub-Total: Subsistence allowances 0.00 TOTAL TRAVELS & SUBSISTENCES 0.00

E3. EquipmentPartner Cost

TOTAL EQUIPMENT 0.00

E4. Consumables and supplies directly linked to the project (or use overheads flat rate)Partner Cost

0.00 TOTAL CONSUMABLES & SUPPLIES 0.00

E5. Subcontracting costsPartner Cost

0.00 TOTAL SUB-CONTRACTING COSTS 0.00

E6. Other costsPartner Cost

Labor costs

TOTAL OTHER COSTS 0.00

DescriptionIT: PC equipment

Description...

Description...

Description

Printing and mailing costs

Tanslation Conference venue

39

Page 40:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

40

40

Phụ lục 5: Danh sách chi tiết phân tích hành lang pháp lý chung quốc gia và điều kiện trại giam

A. Hành lang pháp lý và hệ thống chính sách quốc gia1

1. Cơ quan nhà nước nào phụ trách quản lý /chăm sóc sức khỏe ở trại giam?

2. Cơ quan nhà nước nào thanh toán chăm sóc y tế ở trại giam?

3. Dùng ma túy có bị coi là phạm pháp? Nếu có, hãy nêu cụ thể loại ma túy nào?

4. Mại dâm có phải là phạm pháp và hình phạt là gì?

5. Quan hệ đồng giới có phạm pháp không và hình phạt là gì?

6. Có hình thức nào thay thế tống giam ở trại không và hình thức thay thế đó có phải do luật pháp quy định?

7. Có được phép ra trại vì hoàn cảnh đặc biệt và luật pháp có cho phép điều đó không?

8. Luật có quy định chăm sóc y tế đồng đều giữa ở cộng đồng và trong trại giam không?

9. Có văn bản luật nào đề cập đến việc cho ra tù trước hạn không?

10. Luật có quy định hình thức điều trị và phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm trong trại giam hay không?

11. Luật có quy định hình thức điều trị và phòng ngừa sử dụng ma túy/rượu ở trại giam không?

B. Hệ thống trại giam, dân số và điều kiện sống

1. Tổng số phạm nhân trên cả nước là bao nhiêu?

2. Tỷ lệ phạm nhân/100,000 người là bao nhiêu?

3. Trong nước có bao nhiêu trại giam và phân bổ về mặt địa lý như thế nào?

4. Các trang cơ sở tạm giam trước khi xét xử như thế nào?

5. Có bao nhiêu trại giam cho vị thành niên (cả nam và nữ) và bao nhiêu trại giam cho phụ nữ?

6. Công xuất của hệ thống trại giam và tỷ lệ theo đối tượng thực tế (tính tổng số, trại giam cho nam, nữ, vị thành niên (dưới 18 tuổi), người nhập cư/người nước ngoài)?

7. Công xuất tối thiểu và tối đa của mỗi trại giam và tỷ lệ thực tế (nam, nữ, vị thành niên nam, vị thành niên nữ)?

8. Tỷ lệ phần trăm phạm nhân đang chờ xét xử?

9. Tỷ lệ phần trăm những người bị tuyên án dưới 2 năm và tỷ lệ bị tuyên án trên 5 năm là bao nhiêu?

10. Tỷ lệ phạm nhân ở cơ sở là bao nhiêu, bằng cách lấy số lượng phạm nhân mỗi năm chia trung bình dân số?

1 Lấy bất cứ từ nguồn nào, bao gồm tên của văn bản luật hay bất cứ thông tin chi tiết về tài liệu nào khác

Page 41:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

11. Phần trăm nữ phạm nhân và nữ phạm nhân có con nhỏ kèm theo?

12. Phần trăm vị thành niên (dưới 18 tuổi)?

13. Phần trăm nam và nữ giới?

14. Phần trăm người ngoại quốc và các nhóm đồng bào dân tộc ít người?

15. Phần trăm người bị tuyên án vì liên quan đến ma túy?

16. Phần trăm phạm nhân được chuẩn đoán có bệnh thần kinh (chỉ ra cơ quan chuẩn đoán)?

17. Phạm nhân chờ xét xử và phạm nhân đã bị tuyên án có cách ly không?

18. Nam và nữ phạm nhân có ở cách ly không?

19. Vị thành niên (dưới 18 tuổi) có ở khu vực riêng biệt khỏi khu dành cho người lớn không?

20. Loại hình phòng giam như thế nào (loại phòng phổ biến là gì: xà lim, phòng dành cho 6-12 phạm nhân hay phòng tập thể lớn)?

21. Diện tích chính thức (m2) cho mỗi phòng cá nhân hoặc phòng tập thể là bao nhiêu? Mỗi phòng xà lim hay phòng tập thể có bao nhiêu người?

22. Có cửa sổ trong phòng để phạm nhân có thể tự mở được không? Điều kiện thông gió có đầy đủ không?

23. Có nước sinh hoạt thường xuyên trong trại giam không? Nếu không, cấp nước cho phạm nhân bằng cách nào?

24. Phạm nhân có nước sạch để uống không? Ở nguồn nào? Nước máy có dùng để uống được không?

25. Trong/gần xà lim hay phòng giam, có nhà vệ sinh hay chỗ tắm rửa không? Tỉ lệ nhà vệ sinh và chỗ tắm rửa/phạm nhân là bao nhiêu?

26. Phạm nhân được cung cấp các vật dụng vệ sinh cá nhân như xà phòng, bàn chải đánh răng, dao cạo râu như thế nào?

27. Phạm nhân sống dựa trên nguồn trợ cấp của người thân hay các nguồn cung cấp thực phẩm khác ở bên ngoài? Họ có được nhận tiếp tế thực phẩm từ ngoài trại giam? Chuyện gì xảy ra nếu gia đình phạm nhân (các nguồn khác) không thể cung cấp thực phẩm?

28. Luật pháp quốc gia có quy định về khẩu phần dinh dưỡng dành cho phạm nhân, quy định này có được thể hiện vào quy chế trại giam? Ở khía cạnh nào quy định này đã được thực hiện? Mỗi ngày phạm nhân nhận được cung cấp bao nhiêu calo?

29. Những phạm nhân cần có chế độ ăn đặc biệt do điều kiện sức khỏe (ví dụ người nhiễm HIV cần có chế độ ăn bổ xung đặc biệt) có được hưởng chế độ ăn uống theo điều kiện hay không? Thời gian ăn và chăm sóc y tế có phù hợp hay không?

30. Băng nhóm có gây ảnh hưởng trong trại giam hay không? Giải thích thêm

31. Mức độ bạo lực trong trại giam (bạo lực giữa phạm nhân với phạm nhân, giữa quản giáo và phạm nhân) như thế nào?

32. Bạo lực tình dục là gì?

41

Page 42:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

33. Mua bán dâm là gì?

34. Điều kiện trại giam có đúng với điều luật nhân quyền quốc tế hay không, đặc biệt là Công ước quốc tế của Liên hợp quốc về Quyền danh sự và chính trị.38

C. Dịch vụ chăm sóc y tế, chăm sóc cá nhân và các biện pháp phòng ngừa

1. Các Tổ chức xã hội dân sự, bộ y tế, cơ quan quốc gia phòng chống AIDS và bệnh lao có tham gia chăm sóc sức khỏe phạm nhân? Nếu có thì họ tham gia như thế nào?

2. Bệnh gì cần được thông báo cho Bộ Y tế?

3. Ở trại giam có được hưởng chương trình đảm bảo chất lượng chăm sóc y tế hay không? Mô tả chương trình.

4. Ở trại giam có hệ thống giám sát y tế hay không? Mô tả hệ thống đó.

5. Có điều khoản nào đề cập đến việc tiếp tục được chăm sóc sức khỏe và y tế nếu phạm nhân chuyển từ trại giam ra cộng đồng và ngược lại không?

6. Có chương trình kiểm soát lây nhiễm bao gồm lây nhiễm qua đường máu và đường không khí?

7. Bản chất và cách tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế và phạm vi dịch vụ là gì?

• Xét nghiệm phân loại đầu vào

• Điều trị cắt cơn giải độc ma túy và cai nghiện

• Điều trị cấp tính

• Điều trị các bệnh mãn tính

• Điều trị răng miệng

• Điều trị sức khỏe thần kinh

• Chuẩn đoán và chăm sóc đặc biệt

• Dịch vụ bệnh viện

8. Có hồ sơ y bạ không?

9. Các chuyên viên y tế được lựa chọn như thế nào?

10. Nhận xét về các chuyên viên y tế (bác sỹ, y tá, nha sỹ, kỹ thuật viên, bác sỹ chuyên khoa thần kinh, và những người khác)? Có đủ chuyên viên y tế để giải quyết mọi gánh nặng bệnh tật của phạm nhân không?

11. Nhân viên có được đào tạo về truyền nhiễm dịch bệnh, đặc biệt bệnh lao và HIV cũng như các hình thức bảo vệ?

12. Cơ sở vật chất phòng khám trong trại giam như thế nào? 2 Công ước quốc tế về Quyền chính trị và dân sự, G.A. res 2299A (XXI), 21 U.N. GAOR Supp. (số 16) at 52, Un> Doc. A/6316 (1966), 999 U.N.T.S. 171, có hiệu lực từ 23 tháng 3 năm 1976. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2009 tại trang web http://www.hrweb.org/legal/cpr.html.

42

Page 43:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

43

13. Trang thiết bị y tế gồm những gì? Có đủ không? 14. Các vật dụng vệ sinh (kim tiêm, giấy vệ sinh…) có đủ không? 15. Các dịch vụ phòng ngừa có đủ không và tiếp cận như thế nào?

• Tiêm phòng vắc xin • Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện • Phân loại và điều trị phạm nhân có virut bệnh gan • Phân loại và điều trị phạm nhân mắc phổi • Phân loại và điều trị phạm nhân mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục • Phân loại và điều trị phạm nhân bị tiêu chẩy • Phân loại và điều trị các bệnh kinh niên như hen xuyễn, đái đường, huyết áp cao? • Có các biện pháp chăm sóc y tế để phòng tránh các bệnh truyền nhiễm qua đường

máu không, ví như bơm kim tiêm sạch, truyền máu an toàn, chăm sóc nha khoa, và các biện pháp phòng tránh thông thường?

• Có bao cao su hay các chất bôi trơn không? Nếu có, có được phát miễn phí không? (số lượng bao cao su cho mỗi phạm nhân là bao nhiêu)

• Có bơm kim tiêm sạch không? Nếu có, có bao nhiêu bơm kim tiêm sạch. • Có các chất tẩy uế không? • Có được gặp vợ/chồng hoặc người thân không? • Cán bộ trại giam có được tiếp cận với các biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV, các

thông tin về HIV, các trang thiết bị bảo vệ hay quá trình đào tạo? Nếu có, thì dưới hình thức nào?

16. Có biện pháp điều trị thay thế chất gây nghiện không? Phạm nhân nào được phép tham gia?

17. Các tổ chức xã hội dân sự có tham gia vào hỗ trợ chăm sóc phạm nhân và/hoặc phạm nhân khi sắp ra trại?

18. Hướng dẫn quốc gia về chuẩn đoán và điều trị HIV, lao phổi và các bệnh nhiễm trùng cơ hội khác có được thực hiện trong trại giam không?

19. Phạm nhân mắc HIV có được tiếp cận điều trị kháng vi rút không? 20. Phạm nhân có HIV có bị cách ly với các phạm nhân khác không? 21. Phạm nhân có HIV có bị cô lập không được tham gia hoạt động không? 22. Hỗ trợ tâm lý có dễ tiếp cận với các phạm nhân có HIV và AIDS không? 23. Có thể tiếp cận điều trị ma túy không? Có hình thức điều trị nào? 24. Chương trình quản lý bệnh lao phổi (bao gồm DOTS) có được thực hiện tại trại giam?

Hãy mô tả 25. Với nữ phạm nhân:

• Ở trại giam có quan tâm đến trường hợp nữ phạm nhân mang thai bao gồm chăm sóc tiền sản, mang thai, sinh con và chăm sóc sau sinh hay không?

• Liệu có biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con và làm thế nào để tiếp cận?

• Bà mẹ đang cho con bú bị nhiễm HIV có được cung cấp sữa bột để nuôi con không? • Có chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản không và làm thế nào để tiếp cận được? • Những em bé bị nhiễm HIV có được theo dõi, điều trị tiếp không?

Page 44:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phụ lục 6:

(gắn tiêu đề các tổ chức, cơ quan hoặc bộ máy chính phủ có tham gia)

Ví dụ về thông tin cần trao đổi cho phạm nhân khi chọn lựa họ tham gia nghiên cứu 1 2

• Chúng tôi muốn thông báo với anh/chị buổi nghiên cứu dự kiến tiến hành tại (tên trại giam). Chúng tôi cần có sự hỗ trợ của các anh/chị để tiến hành được nghiên cứu này. Nghiên cứu này được tổ chức tiến hành bởi (tên tổ chức mà điều tra viên chính đang tham gia) và sẽ được tiến hành ở cac trại giam khác của (tên quốc gia).

• Chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết về mục đích nghiên cứu. Anh/chị sẽ có đủ thời gian để hỏi và thảo luận các vấn đề mà anh/chị còn thắc mắc và chúng tôi khuyến khích các anh/chị đưa ra bất cứ câu hỏi nào.

• Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về HIV, AIDS, bệnh lao, bệnh viêm gan và các hành vi nguy hại có liên quan ở trại giam. Chúng tôi muốn có các dữ liệu đáng tin cậy và các thông tin về lây nhiễm HIV và bệnh viêm gan trong phạm nhân và các hành vi và tình huống có liên quan đến sức khỏe, mức độ và chất lượng chăm sóc y tế điều trị và dự phòng mà anh/chị nhận được vì thế chúng tôi có thể giải quyết vấn đề này tốt hơn.

• Sự tham gia của anh/chị là hoàn toàn tự nguyện, không ai bị bắt buộc tham gia. Tuy nhiên, chúng tôi muốn chỉ ra rằng nghiên cứu này sẽ có chất lượng cao nếu có nhiều người cùng tham gia. Anh/chị tham gia được sẽ rất quan trọng dù anh/chị có thể nghĩ rằng vấn đề này không nằm trong lĩnh vực anh/chị đang quan tâm.

• Sự tham gia của anh/chị ở đây sẽ được giấu tên hoàn toàn. Trong bảng điều tra anh/chị không cần điền tên cũng như các dữ liệu bổ xung khác như ngày tháng năm sinh. Các thông tin cá nhân được hoàn toàn bảo mật và không tiết lộ cho bất cứ ai hay tổ chức nào. Kết quả nghiên cứu ở đây sẽ được đánh giá và tóm tắt bởi tổ chức (tên tổ chức) và tổ chức (tên tổ chức, thời gian) sẽ gửi phản hồi cho mỗi thành viên tham gia.

• Anh/chị có thêm câu hỏi gì không?

• Chúng tôi muốn anh/chị điền vào bảng câu hỏi điều tra ngắn gọn dưới đây, (đưa câu hỏi điều tra) và cho chúng tôi 5ml máu (hoặc mẫu nước bọt). Có mẫu máu (mẫu nước bọt), chúng tôi có thể phát hiện virut AIDS (virut viêm gan).

• Mẫu nước bọt được lấy từ các phạm nhân. 3

• Sau khi anh/chị đã điền xong các thông tin trong mẫu câu hỏi điều tra, hãy chuyển nó cho (thành viên của nhóm nghiên cứu)4, chúng tôi sẽ lấy mẫu máu (mẫu nước bọt). Chúng tôi dán nhãn đồng nhất giữa câu hỏi điều tra và mẫu máu (mẫu nước bọt) vì nó sẽ giúp chúng tôi kết nối thông tin giữa phần trả lời câu hỏi điều tra với mẫu máu (mẫu nước bọt), không có mục đích nhận diện cá nhân anh/chị.

1 Các thông tin này cũng có thể được viết ngắn gọn ra giấy, dán ở bảng thông báo của phòng/cánh gà của trại giam cần khảo sát. Tuy nhiên, rất nên thông báo bằng miệng trực tiếp tới các phạm nhân về mục đích nghiên cứu chứ không phải là đưa trước cho họ tờ thông báo. Các thông báo dạng viết có thể làm phạm nhân hiểu nhầm và vì hiểu nhầm dễ gây lời đồn đại không đúng bên trong trại giam và gây định kiến ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia. 2 Có thể được chỉnh sửa cho phù hợp trong trường hợp nghiên cứu về bệnh gan hoặc lao. 3 Bước lựa chọn, trong trường hợp phân loại bệnh lao thì đây là 1 bước đánh giá 4 Trong trường hợp không phát câu hỏi điều tra, câu này phải được tách ra như sau: “Sau khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn anh/chị, …”

44

Page 45:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

• Các câu hỏi điều tra được viết bằng nhiều thứ ngôn ngữ (đề cập đến các ngôn ngữ đã dịch).

• Với những người không có khả năng đọc, xin hãy thông báo với chúng tôi để nhân viên trong đội nghiên cứu sẽ giúp đỡ anh/chị trả lời câu hỏi.

• Chúng tôi muốn anh/chị trả lời càng nhiều câu hỏi càng tốt. Nhưng tất nhiên anh/chị hoàn toàn có thể chỉ trả lời câu hỏi mà anh/chị thích (đề cập đến tính bảo mật thông tin)!

• Vì đây là nghiên cứu không cần tiết lộ danh tính của người tham gia, nên chúng tôi không thể thông báo với anh/chị về kết quả xét nghiệm bệnh viêm gan và HIV. (mô tả tiến trình mà phạm nhân có thể xét nghiệm độc lập như: Tuy nhiên, anh/chị có thể xét nghiệm cá nhân trong phòng y tế của trại này.”)

• Anh/chị có câu hỏi gì thêm không?

45

Page 46:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

(Điền lô-gô của các tổ chức có liên quan, cơ sở và các cơ quan chính phủ) Ngày:

Phụ lục 7: Nghiên cứu giấu tên về sức khỏe trại giam

Câu hỏi điều tra cho phạm nhân (Tên tổ chức) đang tiến hành nghiên cứu về sức khỏe ở trại giam, để giúp chăm sóc tốt và phòng ngừa tốt hơn tại trại giam. Nghiên cứu này khuyết danh và hoàn toàn tự nguyện. Viện khoa học độc lập sẽ phân tích các thông tin. Kết quả thông tin cá nhân của anh/chị không được phép tiết lọ cho bất kỳ ai, đặc biệt là cho trại giam.

1. Anh/chị là □1 nam □2 nữ1 2. Anh/chị bao nhiêu tuổi Nhóm độ tuổi

1. dưới 21 tuổi

2. 21-25 tuổi

3. 26-30 tuổi

4. 31-35 tuổi

5. hơn 35 tuổi

Hay …………… tuổi

3. Gần đây anh/chị □1 tạm giam/chờ xét xử □2 bị kết án/tuyên án □3 hay hình thức khác 4. Anh/chị là □1 công dân nước……..(tên nước)

□2 không phải công dân nước…………(tên nước) 5. Anh/chị đã ở trại giam bao lâu?

≤ 1 tháng □1

> 1 tháng tới 3 tháng □2

> hơn 3 tháng □3

> 1 năm đến 3 năm □4

Hơn 3 năm □5

6. Trong vòng 10 năm qua, anh/chị đã ở trại giam bao lâu?

≤ 3 tháng □1

> 3 tháng tới 10 tháng □2

> 1 năm đến 3 năm □3

Hơn 3 năm □4

7. Trước lần vào trại giam này, anh/chị đã từng ở trại bao nhiêu lần?

Chưa bao giờ □1

1 lần □2

Hai lần hoặc hơn 2 lần □3

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

1 Nếu phiếu câu hỏi điều tra có 2 loại riêng: cho nam và nữ thì bỏ câu hỏi này đi

46

Page 47:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

8. Anh/chị đã bao giờ nghe nói về:

Có Không

HIV/AIDS □1 □2

Bệnh giang mai và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác

□1 □2

Bệnh lao □1 □2

Viêm gan B □1 □2

Viêm gan C □1 □2

9. Anh/chị có nghĩ HIV (virus gây ra AIDS) có thể được truyền nhiễm từ người nhiễm HIV:

Có Không Không biết

Qua quan hệ tình dục không dùng bao cao su □1 □2 □3

Qua quan hệ tình dục qua đường hậu môn không dùng bao cao su

□1 □2 □3

Qua giao hợp tình dục bằng miệng □1 □2 □3

Do dùng chung bồn cầu □1 □2 □3

Uống chung với cốc của người có HIV □1 □2 □3

Do hôn nhau □1 □2 □3

Do muỗi cắn □1 □2 □3

Do tiêm chung kim tiêm (vì tiêm chích ma túy và vì mục đích y tế)

□1 □2 □3

Do thường dùng chung lưỡi dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng

□1 □2 □3

Do xăm mình □1 □2 □3

Do tập tục uống máu ăn thề □1 □2 □3

Do bắt tay □1 □2 □3

Do cho con bú sữa mẹ □1 □2 □3

Từ mẹ sang con trong thời gian mang thai và sinh nở □1 □2 □3

10. Nếu anh/chị biết ai đó nhiễm HIV, liệu anh/chị có chấp nhận:

Có Không Không biết

Làm việc cùng □1 □2 □3

Cùng ăn □1 □2 □3

Tiếp tục gặp gỡ và hỗ trợ □1 □2 □3

Ở cùng xà lim □1 □2 □3

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

47

Page 48:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

11. Anh/chị có nghĩ bệnh viêm gan B có thể lây từ người mắc bệnh gan qua các cách sau không:

Có Không Không biết

Qua quan hệ tình dục không dùng bao cao su □1 □2 □3

Qua quan hệ tình dục qua đường hậu môn không dùng bao cao su

□1 □2 □3

Qua giao hợp tình dục bằng miệng □1 □2 □3

Do dùng chung bồn cầu □1 □2 □3

Uống chung với cốc của người có HIV □1 □2 □3

Do hôn nhau □1 □2 □3

Do muỗi cắn □1 □2 □3

Do tiêm chung kim tiêm (vì tiêm chích ma túy và vì mục đích y tế)

□1 □2 □3

Do thường dùng chung lưỡi dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng

□1 □2 □3

Do xăm mình □1 □2 □3

Do tập tục uống máu ăn thề □1 □2 □3

Do bắt tay □1 □2 □3

Do cho con bú sữa mẹ □1 □2 □3

Từ mẹ sang con trong thời gian mang thai và sinh nở □1 □2 □3

12. Anh/chị có nghĩ bệnh viêm gan C có thể lây từ người bị bệnh qua các cách sau không:

Có Không Không biết

Qua quan hệ tình dục không dùng bao cao su □1 □2 □3

Qua quan hệ tình dục qua đường hậu môn không dùng bao cao su

□1 □2 □3

Qua giao hợp tình dục bằng miệng □1 □2 □3

Do dùng chung bồn cầu □1 □2 □3

Uống chung với cốc của người có HIV □1 □2 □3

Do hôn nhau □1 □2 □3

Do muỗi cắn □1 □2 □3

Do tiêm chung kim tiêm (vì tiêm chích ma túy và vì mục đích y tế)

□1 □2 □3

Do thường dùng chung lưỡi dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng

□1 □2 □3

Do xăm mình □1 □2 □3

Do tập tục uống máu ăn thề □1 □2 □3

Do bắt tay □1 □2 □3

Do cho con bú sữa mẹ □1 □2 □3

Từ mẹ sang con trong thời gian mang thai và sinh nở □1 □2 □3

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

48

Page 49:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

13. Theo anh/chị, bao nhiêu phạm nhân trong trại giam dùng các loại ma túy sau1

Không có ai

Một vài người

Nhiều người

Hầu hết mọi người

Không biết

Cần sa □1 □2 □3 □4 □5

Rượu (mọi loại rượu từ tự ủ cho đến đồ uống có cồn)

□1 □2 □3 □4 □5

Heroin/ á phiện □1 □2 □3 □4 □5

Thuốc phiện □1 □2 □3 □4 □5

Côcain □1 □2 □3 □4 □5

Amphetamines □1 □2 □3 □4 □5

Thuốc viên không có đơn thuốc của bác sỹ

□1 □2 □3 □4 □5

Loại khác □1 □2 □3 □4 □5

14. Nếu có, loại nào dưới đây anh/chị đã từng sử dụng…?2

Trong và ngoài trại giam

Chỉ dùng trong trại

Chỉ dùng ngoài trại giam

Không bao giờ dùng

Cần sa □1 □2 □3 □4

Rượu (mọi loại rượu từ tự ủ cho đến đồ uống có cồn)

□1 □2 □3 □4

Heroin/ á phiện □1 □2 □3 □4

Thuốc phiện □1 □2 □3 □4

Côcain □1 □2 □3 □4

Amphetamines □1 □2 □3 □4

Thuốc viên không có đơn của bác sỹ

□1 □2 □3 □4

15. Theo anh/chị, bao nhiêu phạm nhân TIÊM CHÍCH ma túy trong trại giam này?

□1 không ai □2 một vài người □3 Nhiều người □4 Hầu hết □5 Không biết rõ

16. Anh/chị đã bao giờ TIÊM CHÍCH ma túy chưa?

□1 có, cả ở trong và ngoài trại

□2 có, chỉ ở ngoài trại □3 có, chỉ ở trong trại □4 Không, chưa bao giờ

17. Tháng trước, anh/chị đã tiêm chích bao nhiêu lần? __________ Tôi không tiêm □

1 Liệt kê các loại ma túy mà cộng đồng ở đó thường dùng, dịch sang tiếng bản ngữ tên thuốc đó 2 Liệt kê các loại ma túy mà cộng đồng ở đó thường dùng, dịch sang tiếng bản ngữ tên thuốc đó

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

49

Page 50:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

50

18. Anh/chị bắt đầu tiêm chích ma túy từ năm bao nhiêu tuổi? (tuổi) __________ Tôi không tiêm □ 19. Lần đầu anh/chị tiêm chích ma túy có phải là ở trại giam?

□1 có □2 không □3 tôi không tiêm chích ma túy

20. Trước khi bị bắt, lần cuối anh/chị tiêm chích ma túy khi nào?

Vào ngày anh/chị bị bắt □1

Trước đó 1 tuần □2

Trước đó 1 tháng □3

Trước đó 1 năm □4

Hơn 1 năm trước □5

Tôi không tiêm chích □6

21. TRƯỚC KHI vào trại, anh/chị đã từng dùng chung vật dụng tiêm với người khác chưa?

Luôn luôn Thỉnh thoảng Không bao giờ Trường hợp này không áp dụng

với anh/chị

Kim và ống tiêm □1 □2 □3 □4

Vật dụng khác (bộ lọc, thìa nước…)

□1 □2 □3 □4

22. Khi ở TRẠI GIAM, anh/chị đã bao giờ dùng chung vật dụng tiêm chích với người khác chưa?

Luôn luôn Thỉnh thoảng Không bao giờ Trường hợp này không áp dụng

với anh/chị

Kim và ống tiêm □1 □2 □3 □4

Vật dụng khác (bộ lọc, thìa nước…)

□1 □2 □3 □4

23. Anh/chị có nghĩ là bệnh lao (TB) có thể bị lây nhiễm từ người mắc bệnh lao qua các cách sau:

Có Không Không biết

Do hít phải không khí cùng chỗ với người đang mắc lao □1 □2 □3

Do dùng chung đồ dùng ăn uống □1 □2 □3

Do tinh dịch hoặc dịch âm đạo trong quá trình giao hợp □1 □2 □3

Do hút thuốc □1 □2 □3

Do muỗi hoặc các côn trùng khác đốt □1 □2 □3

Page 51:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

24. Từ những kiến thức mà anh/chị biết, xin hãy chỉ ra thông tin dưới đây về bệnh lao là đúng hay sai

Có Không Không biết

Nguy cơ lây nhiễm bệnh lao ở trại giam cao hơn ở cộng đồng

□1 □2 □3

Một người ho hơn 2-3 tuần có nhiều khả năng là bị lao □1 □2 □3

Bệnh lao có thể được chữa trị nếu điều trị phù hợp □1 □2 □3

Phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao ở trại giam, cần đóng cửa ra vào và cửa sổ xà lim

□1 □2 □3

Cách hữu hiệu ngăn lây lan bệnh lao là các bệnh nhân lao dùng khẩu trang giấy (khẩu trang y tế) hoặc khẩu trang bằng vải

□1 □2 □3

Bệnh nhân lao vẫn có thể truyền nhiễm bệnh lao khi trong thời gian điều trị

□1 □2 □3

25. Trong trại giam này, anh/chị đã bao giờ….?

Có Không Không biết

Được nghe hoặc chứng kiến bạo lực tình dục (có nghĩa là tình dục không có sự đồng ý của anh/chị tình)

□1 □2 □3

Được nghe hay chứng kiến bạo hành thân thể (đấm, tấn công bằng vũ khí)

□1 □2 □3

Được nghe kể hay chứng kiến bạo hành tinh thần (đe dọa, bắt nạt,

□1 □2 □3

Bị ép buộc quan hệ tình dục □1 □2 □3

Ép buộc người khác quan hệ tình dục □1 □2 □3

Có tham gia vào bạo lực tình dục □1 □2 □3

26. Bao nhiêu phạm nhân có tham gia vào các hành vi sau?

Có Không Không biết

Quan hệ tình dục giữa các phạm nhân □1 □2 □3

Quan hệ tình dục giữa phạm nhân và nhân viên trại giam □1 □2 □3

Quan hệ tình dục giữa phạm nhân và người vào thăm □1 □2 □3

27. Các phạm nhân có quan hệ tình dục với người khác vì tiền, hàng hóa hay dịch vụ không?

Có, thường xuyên

Có, thỉnh thoảng

Không Không biết

Các phạm nhân quan hệ tình dục vì tiền, hàng hóa hay dịch vụ?

□1 □2 □3 □4

Phạm nhân bị “lừa” quan hệ tình dục, tưởng rằng sẽ được hàng hóa hay dịch vụ

□1 □2 □3 □4

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

51

Page 52:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

28. Anh/chị đã bao giờ quan hệ tình dục vì tiền trong trại giam chưa?

□1 Rồi □2 Chưa

29. Bác sỹ đã bao giờ nói với anh/chị rằng anh/chị bị lây nhiễm:

Rồi Chưa Không biết

HIV □1 □2 □3

Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục □1 □2 □3

Bệnh lao □1 □2 □3

Viêm gan B □1 □2 □3

Viêm gan C □1 □2 □3

30. Bệnh nào anh/chị đang điều trị đã bị gián đoạn lại do anh/chị bị bắt?

Rồi Chưa Không biết

HIV □1 □2 □3

Bệnh lao □1 □2 □3

Viêm gan C □1 □2 □3

Điều trị lệ thuộc (ngoại trừ liệu pháp điều trị thay thế) □1 □2 □3

Liệu pháp thay thế (dùng methadone hoặc buprenorphine) □1 □2 □3

31. Bệnh nào anh/chị đang điều trị đã bị gián đoạn lại do anh/chị phải vào trại giam?

Rồi Chưa Không biết

HIV □1 □2 □3

Bệnh lao □1 □2 □3

Viêm gan C □1 □2 □3

Điều trị lệ thuộc (ngoại trừ liệu pháp điều trị thay thế) □1 □2 □3

Liệu pháp thay thế (dùng methadone hoặc buprenorphine) □1 □2 □3

32. Trong trại giam, anh/chị đã bao giờ …1

Rồi Chưa

Dùng chung lưỡi dao cạo (để cạo râu hoặc cắt tóc) □1 □2

Dùng chung bàn chải đánh răng □1 □2

Xăm mình □1 □2

Bị phẫu thuật □1 □2

Truyền máu hoặc phẫu thuật chỉnh hình □1 □2

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

1 Các quốc gia có các hành vi rủi ro khác có thể liệt kê ở đây

52

Page 53:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

33. Khi ở trại giam, anh/chị có được biết về:

Rồi Chưa

Thông tin về HIV □1 □2

Thông tin về viêm gan C và B □1 □2

Thông tin về sử dụng bao cao su □1 □2

Thông tin về chất bôi trơn □1 □2

Thông tin về bệnh lao □1 □2

Giữ vệ sinh cá nhân khi bị ho □1 □2

Phương pháp điều trị kháng virut □1 □2

Phòng chống lây nhiễm từ mẹ sang con □1 □2

Thông tin về ma túy và rượu □1 □2

Thông tin liên quan đến sức khỏe sinh sản □1 □2

Thông tin về bơm kim tiêm sạch □1 □2

Thông tin về các chất tẩy uế □1 □2

Thông tin về tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện □1 □2

Thông tin về Cách sống tích cực □1 □2

Thông tin về cắt bao quy đầu □1 □2

30. Trong trại giam, những điều nào dưới đây thường có sẵn?

Có Không Không biết

Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện □1 □2 □3

Phân loại bệnh lao □1 □2 □3

Điều trị bệnh lao □1 □2 □3

Dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con □1 □2 □3

Điều trị kháng vi rút (ARV) cho bệnh nhân HIV □1 □2 □3

Cắt bao quy đầu nam giới □1 □2 □3

Cho bệnh nhân HIV và bệnh nhân lao ăn bổ xung □1 □2 □3

Sức khỏe sinh sản và tình dục □1 □2 □3

Bao cao su □1 □2 □3

Chất bôi trơn □1 □2 □3

Bơm kim tiêm sạch cho người tiêm chích ma túy □1 □2 □3

Xét nghiệm viêm gan C và B □1 □2 □3

Vắc xin ngừa viêm gan B □1 □2 □3

Điều trị viêm gan C □1 □2 □3

Điều trị sau phơi nhiễm HIV □1 □2 □3

Điều trị ma túy (loại khác với methadone và burprenorphine)

□1 □2 □3

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

53

Page 54:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phiếu câu hỏi điều tra KABP của UNODC

54

Liệu pháp thay thế (dùng methadone và/hoặc buprenorphine)

□1 □2 □3

Khẩu trang cho các bệnh nhân lao vì họ có khả năng lây bệnh

□1 □2 □3

34. Chất lượng chăm sóc y tế trong trại giam …

□1 tốt hơn □2 cân bằng □3 kém hơn

So với bên ngoài cộng đồng. CÂU HỎI DÀNH RIÊNG CHO NỮ PHẠM NHÂN

35. Nữ phạm nhân trong trại giam này có được tiếp cận với các dịch vụ Dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con không?

□1 Có □2 Không

□3 Không biết

36. Nữ phạm nhân có con nhỏ trong trại giam có được cung cấp sữa bột/thực phẩm cho con nhỏ hay không?

□1 Có □2 Không

□3 Không biết

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Page 55:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phụ lục 8: Khảo sát, điều tra giấu tên trong nhóm cán bộ công tác tại trại giam về tình trạng sức khỏe trong trại giam

Tờ thông tin lấy mẫu danh cho cán bộ công tác tại trại giam

[Chèn biểu tượng của các tổ chức, cơ quan và bộ máy nhà nước có liên quan]

Khảo sát, điều tra giấu tên trong nhóm cán bộ công tác tại trại giam về tình trạng sức khỏe

trong trại giam

(Tên cơ quan liên quan) dự định tiến hành khảo sát về tình trạng nhiễm HIV và bệnh HIV/Bệnh lao trong trại giam nhằm cải thiện công tác phòng ngừa, chăm sóc và sự an toàn bên trong trại giam tại (quốc gia, cho cả cán bộ trại giam và can phạm nhân). Chúng tôi muốn mời anh/chị đóng góp ý kiến cho khảo sát này thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm và khả năng chuyên môn của anh/chị với chúng tôi. Tại (quốc gia) khảo sát bao gồm điều tra dịch tễ học (HIV, viêm gan siêu vi B và C) từ (số lượng) can phạm nhân cũng như điều tra/phỏng vấn (số lượng) can phạm nhân và tổng số (số lượng) cán bộ công tác tại cùng trại giam nơi diễn ra điều tra dịch tễ học trong nhóm can phạm nhân. Khảo sát nhóm cán bộ trại giam nhằm biết rõ hơn sự hiểu biết của cán bộ đương nhiệm và các chuyên viên đang công tác tại các trại giam cụ thể, để đưa các thông tin này vào trong quá trình điều tra và để tận dụng kiến thức và những hiểu biết này cho việc cải thiện tình trạng sức khỏe và mức độ an toàn cho cán bộ công tác tại trại giam và can phạm nhân tại (quốc gia). Khảo sát là việc đánh giá các vấn đề chung trong trại giam và cụ thể là tác động của các bệnh có thể lây nhiễm, bao gồm cả hàm ý về các tác động có thể đối với cán bộ đang công tác tại trại giam. Nó bao gồm các hành vi nguy cơ của can phạm nhân có liên quan tới việc sử dụng ma túy, quan hệ tình dục và hành vi nguy cơ khác. Nhận thức về mức độ phức tạp của các vấn đề với cách nhìn dựa trên quan điểm của cán bộ trại giam, và ý kiến của họ về cách thức giải quyết các vấn đề một cách thích hợp là mối quan tâm chính của chúng ta. Sự tham gia của anh/chị vào quá trình khảo sát là tự nguyện và không tiết lộ danh tính. Cả tên lẫn nơi làm việc hay các dữ liệu như ngày tháng năm sinh sẽ không cần phải điền vào bảng câu hỏi này. Thông tin cá nhân được giữ kín và dù trong hoàn cảnh nào cũng sẽ không bao giờ bị chuyển giao cho bất cứ cá nhân hay tổ chức nào. Kết quả khảo sát sẽ được đánh giá và tóm tắt bởi (tên cơ quan), sau đó thông tin về các kết quả sẽ được gửi đến những người tham gia bởi (tên cơ quan và thời gian) mà sẽ không có bất kỳ nhận dạng cá nhân nào.

55

Page 56:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phụ lục 9: Khảo sát giẩu tên về Tình trạng sức khỏe trong các Trại giam - Bảng câu hỏi dành cho cán bộ công tác tại trại giam [Chèn biểu tượng của các tổ chức, cơ quan và bộ máy nhà nước liên quan] Ngày: Tên trại giam:

Khảo sát giẩu tên về Tình trạng sức khỏe trong các Trại giam

Bảng câu hỏi dành cho cán bộ công tác tại trại giam (Tên cơ quan) đang tiến hành một điều tra về các căn bệnh có thể lây trong các trại giam nhằm đưa ra các biện pháp hỗ trợ và, dịch vụ phòng ngừa. Tham gia vào quá trình khảo sát này mang tính tự nguyện và tuân thủ nghiêm việc giữ kín danh tính. Kết quả cá nhân của anh/chị sẽ không được tiết lộ và chuyển tiếp cho bất kỳ ai. Chúng tôi muốn mời anh/chị đóng góp ý kiến cho quá trình khảo sát này bằng cách chia sẻ kinh nghiệm của bản thân và khả năng chuyên môn của anh/chị với chúng tôi. Xin cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp chân thành của anh/chị. 1. Anh/chị bao nhiêu tuổi? tuổi 2. Anh/chị là 1 nam 2 nữ 3. Trình độ, bằng cấp cao nhất mà anh/chị có, liên quan đến công việc được giao trong trại giam?

Không có chuyên môn 1

Có một ít chuyên môn (cơ bản) 2

Đã được tập huấn/đào tạo (chẳng hạn có chứng chỉ) 3

Bằng đại học/cao đẳng (chẳng hạn như luật sư, bác sĩ) 4

4. Anh/chị đã làm việc trong trại giam được bao lâu rồi? năm 5. Vị trí công việc chuyên môn của anh/chị là gì?

nhân viên hành chính 1 cán bộ trại giam 1

cán bộ quản lý 1 nhà tâm lý học 3

nhân viên xã hội 4 cán bộ điều dưỡng 5

bác sĩ điều trị 6 khác 7

6. Bộ phận nào trong khối trại giam là nơi anh/chị sử dụng PHẦN LỚN thời gian công tác của anh/chị?

Quản lý hành chính 1

Tại tất cả các bộ phận / phòng ban 1

Tại các khu giam giữ tách biệt 1

Tại khu dịch vụ y tế 1

56

Page 57:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

7. Liệu các vấn đề sau có tồn tại trong trại giam nơi anh/chị đang công tác không?

Có Không Không biết

Điều kiện vệ sinh kém tại khu ở của phạm nhân 1 2 3

Quá ít nhân viên 1 2 3

Nguy cơ đối với sự an toàn của nhân viên 1 2 3

Thiếu các trang thiết bị bảo vệ (găng tay, etc.) 1 2 3

Quá đông đúc 1 2 3

Thiếu thông tin về các căn bệnh có thể lây 1 2 3

8. Anh/chị đã bao giờ nghe nói đến một trong các bệnh sau:

Có Không HIV 1 2

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác 1 2

bệnh lao 1 2

Viêm gan B 1 2

Viêm gan C 1 2 9. Anh/chị tự đánh giá mức độ hiểu biết của anh/chị về ... Rất

tốt Tốt Không

tốt Không hề

biết

HIV 1 2 3 4

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác

1 2 3 4

bệnh lao 1 2 3 4

Viêm gan B 1 2 3 4

Viêm gan C 1 2 3 4

10. Liệu các hành vi cư xử và tình huống sau có ảnh hưởng đến công việc của anh/chị?

Có tồn tại

và gây ảnh hưởng đến công việc

của tôi

Có tồn tại nhưng không

gây ảnh hưởng đến công việc

của tôi

Không tồn tại

Không biết

Việc sử dụng ma túy của can phạm nhân

1 2 3 4

Việc đưa ma túy vào trong trại giam

1 2 3 4

57

Page 58:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Anh/chị cùng phòng giấu bơm tiêm trong phòng giam

1 2 3 4

Can phạm nhân uống rượu

1 2 3 4

Bạo lực 1 2 3 4

Quan hệ tình dục giữa các can phạm nhân

1 2 3 4

Quan hệ tình dục giữa can phạm nhân và cán bộ trại giam

1 2 3 4

Quan hệ tình dục giữa can phạm nhân và thành viên trong cộng đồng

1 2 3 4

Tình trạng nhiễm HIV trong nhóm can phạm nhân

1 2 3 4

Tình trạng mắc bệnh lao trong nhóm can phạm nhân

1 2 3 4

Viêm gan (nhiễm trùng gan thể vi rút) trong nhóm can phạm nhân

1 2 3 4

11. Anh/chị có nghĩ rằng bởi vì công việc của mình mà anh/chị sẽ có nguy cơ nhiễm các bệnh

sau: Nguy cơ

cao Nguy cơ

thấp Không có nguy cơ

Không biết

HIV 1 2 3 4

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác

1 2 3 4

bệnh lao 1 2 3 4

Viêm gan B 1 2 3 4

Viêm gan C 1 2 3 4

12. Trong quá trình công tác trong trại giam, liệu anh/chị đã bao giờ đương đầu với một sự

việc khiến anh/chị sợ rằng anh/chị có thể bị nhiễm:

Có Không

HIV 1 2

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác 1 2

bệnh lao 1 2

viêm gan B 1 2

58

Page 59:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

viêm gan C 1 2

13. Trong quá trình công tác trong trại giam, anh/chị đã từng trải qua chấn thương có phơi

nhiễm qua đường máu? Có Không Trong một trận đánh nhau 1 2 Bị kim chọc phải một cách vô tình trong quá trình chăm sóc y tế hoặc là với phế thải y tế

1 2

Bị kim tiêm từ người tiêm chích ma túy chọc phải một cách tình cờ (trong quá trình tìm kiếm)

1 2

Bị kim tiêm cũ dùng để xăm mình hoặc chích trên da chọc phải một cách tình cờ (trong quá trình tìm kiếm)

1 2

Các chuyện khác 1 2

14. Anh/chị đã từng được tập huấn, đào tạo về việc cần xử lý như thế nào trong trường hợp bị phơi nhiễm qua máu chưa?

Có, trong 12 tháng qua Có, hơn 1 năm trước Không

1 2 3

15. Anh/chị đã bao giờ nhận được văn bản hướng dẫn về việc cần xử lý như thế nào trong trường hợp bị phơi nhiễm qua máu chưa?

Có Không

1 2 16. Đối với mỗi trường hợp sau, theo suy nghĩ của anh/chị, có bao nhiêu can phạm nhân trong trại giam này bị mắc47: Không

có ai Một vài người

Nhiều người

Hầu như tất cả mọi người

Không biết

HIV 1 2 3 4 5

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác

1 2 3 4 5

Bệnh lao 1 2 3 4 5

viêm gan B 1 2 3 4 5

viêm gan C 1 2 3 4 5

17. Anh/chị đã bao giờ nghe nói hay đã từng chứng kiến tình trạng bao lực trong nhóm can phạm nhân tại trại giam này?

Có Không Không biết

47 CHÚ THÍCH: Lựa chọn các phân loại theo tỷ lệ thực tế trong cộng đồng chung tại quốc gia nơi anh/chị sống hoặc theo tỷ lệ ước lượng trong trại giam

59

Page 60:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Bạo lực tình dục (lạm dụng tình dục hay cưỡng ép tình dục) 1 2 3

Bạo lực thể chất khác (đấm nhau, tấn công có vũ khí) 1 2 3

Bạo lực tinh thần (đe dọa, bắt nạt, hăm dọa) 1 2 3

18. Anh/chị đã bao giờ nghe nói hay đã từng chứng kiến tình trạng bạo lực giữa can phạm nhân và cán bộ trại giam trong trại giam này?

Có Không Không biết

Bạo lực tình dục (lạm dụng tình dục hay cưỡng ép tình dục) 1 2 3

Bạo lực thể chất khác (đấm nhau, tấn công có vũ khí) 1 2 3

Bạo lực tinh thần (đe dọa, bắt nạt, hăm dọa) 1 2 3

19. Loại hình tiếp xúc tình dục nào diễn ra trong trại giam này? Có Không Không

biết

các chuyến thăm nuôi của vợ, chồng, anh/chị gái 1 2 3

Quan hệ tình dục giữa can phạm nhân 1 2 3

Tiếp xúc tình dục trái phép giữa can phạm nhân và người trong cộng đồng 1 2 3

Cưỡng bức (quan hệ tình dục ép buộc hay không có quan hệ tình dục) giữa các can phạm nhân

1 2 3

Quan hệ tình dục giữa can phạm nhân như một hình thức trao đổi, kiếm tiền (đó là để chi trả cho hàng hóa, dịch vụ hoặc là ân huệ)

1 2 3

Quan hệ tình dục giữa can phạm nhân và cán bộ công tác tại trại giam 1 2 3

Không có quan hệ tình dục giữa can phạm nhân và cán bộ công tác tại trại giam

1 2 3

20. Theo anh/chị, có bao nhiêu can phạm nhân đang sử dụng một trong các loại ma túy sau ở trong trại giam này?48 Hầu

hết Nhiều Một

vài Không có

ai Không

biết cannabis – ma túy từ cây gai dầu 1 2 3 4 5 Rượu (tất cả các loại rượu bao gồm cả rượu

tự chế) 1 2 3 4 5

heroin / opioids 1 2 3 4 5 Cô cai in 1 2 3 4 5 amphetamines 1 2 3 4 5 Các loại ma túy hay dược phẩm bị cấm khác 1 2 3 4 5

48 CHÚ THÍCH: Lựa chọn các phân loại theo tỷ lệ ma túy được sử dụng tại quốc gia của anh/chị và sử dụng tên gọi các loại chất theo ngôn ngữ địa phương!

60

Page 61:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

21. Theo anh/chị, có bao nhiêu can phạm nhân đang TIÊM CHÍCH MA TÚY trong trại giam này?

Hầu hết Nhiều Một vài Không có ai Không biết 1 2 3 4 5

22. Anh/chị nghĩ gì về người tiêm chích ma túy nói chung?

Người tiêm chích ma túy nói chung: Đồng ý Không đồng ý

Nên được nhìn nhận như là bệnh (người ốm) và cần chăm sóc y tế 1 2

Không đáng được hỗ trợ 1 2

Nguồn nguy cơ làm người khác nhiễm HIV hay viêm gan 1 2

23. Anh/chị có nghĩ rằng vi rút HIV có thể lây truyền từ người nhiễm: Có Không Không

biết Thông qua quan hệ tình dục qua âm đạo không dùng bao cao su 1 2 3 thông qua quan hệ tình dục qua hậu môn không dùng bao cao su 1 2 3 thông qua quan hệ tình dục bằng miệng 1 2 3 thông qua tiếp xúc với chỗ ngồi trong nhà vệ sinh 1 2 3 thông qua uống chung cốc với người nhiễm HIV 1 2 3

thông qua nụ hôn 1 2 3 thông qua vết muỗi đốt 1 2 3 thông qua tiêm chích bằng kim tiêm cũ (kim tiêm y tế hoặc tiêm chích

ma túy) 1 2 3

thông qua việc dùng chung lưỡi rao cạo râu hay bàn chải đánh răng 1 2 3 thông qua xăm mình, chích trên da 1 2 3 thông qua chia sẻ máu trong nghi lễ hội ái hữu 1 2 3 thông qua bắt tay 1 2 3 thông qua cho con bú 1 2 3 từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và khi sinh con 1 2 3 24. Nếu anh/chị biết ai đó bị nhiễm HIV, liệu anh/chị có chấp nhận:

Có Không Không biết

Làm việc với anh ta/ cô ta 1 2 3

Ăn với anh ta/cô ta 1 2 3

61

Page 62:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Tiếp tục gặp gỡ hay giao thiệp với anh ta/cô ta 1 2 3

Dùng chung dao kéo với anh ta/cô ta 1 2 3

25. Anh/chị nghĩ sao về những nhận định sau: Can phạm nhân nhiễm HIV nên được phép: Đồng

ý Không đồng

ý

- tham gia các hoạt động thể thao 1 2

- nấu ăn trong trại giam 1 2

- làm việc trong trại giam 1 2

Cần phải giam giữ can phạm nhân nhiễm HIV trong một tòa nhà cách biệt 1 2

Can phạm nhân sống chung với HIV cần được hỗ trợ và cần có sự đồng cảm 1 2

Cán bộ công tác tại trại giam nên được biết về tình trạng HIV của can phạm nhân

1 2

Một can phạm nhân nhiễm HIV gây nguy hiểm làm can phạm nhân ở cùng phòng bị nhiễm

1 2

Một can phạm nhân nhiễm HIV gây nguy hiểm làm cán bộ công tác tại trại giam bị nhiễm

1 2

Can phạm nhân nhiễm HIV nên được đối xử giống như các can phạm nhân khác

1 2

26. Anh/chị có nghĩ rằng viêm gan B có thể lây truyền … Có Không Không

biết Thông qua quan hệ tình dục qua âm đạo không dùng bao cao su 1 2 3 thông qua quan hệ tình dục qua hậu môn không dùng bao cao su 1 2 3 thông qua quan hệ tình dục bằng miệng 1 2 3 thông qua tiếp xúc với chỗ ngồi trong nhà vệ sinh 1 2 3 thông qua uống chung cốc với người mắc bệnh viêm gan B 1 2 3

thông qua nụ hôn 1 2 3 thông qua vết muỗi đốt 1 2 3 thông qua tiêm chích bằng kim tiêm cũ (kim tiêm y tế hoặc tiêm chích

ma túy) 1 2 3

thông qua việc dùng chung lưỡi rao cạo râu hay bàn chải đánh răng 1 2 3 thông qua xăm mình, chích trên da 1 2 3 thông qua chia sẻ máu trong nghi lễ hội ái hữu 1 2 3 thông qua bắt tay 1 2 3 thông qua cho con bú 1 2 3 từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và khi sinh con 1 2 3

62

Page 63:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

27. Anh/chị có nghĩ rằng viêm gan C có thể lây truyền …

Có Không Không biết

Thông qua quan hệ tình dục qua âm đạo không dùng bao cao su 1 2 3

thông qua quan hệ tình dục qua hậu môn không dùng bao cao su 1 2 3

thông qua quan hệ tình dục bằng miệng 1 2 3

thông qua tiếp xúc với chỗ ngồi trong nhà vệ sinh 1 2 3

thông qua uống chung cốc với người mắc bệnh viêm gan C 1 2 3

thông qua nụ hôn 1 2 3

thông qua vết muỗi đốt 1 2 3

thông qua tiêm chích bằng kim tiêm cũ (kim tiêm y tế hoặc tiêm chích ma túy)

1 2 3

thông qua việc dùng chung lưỡi rao cạo râu hay bàn chải đánh răng 1 2 3

thông qua xăm mình, chích trên da 1 2 3

thông qua chia sẻ máu trong nghi lễ hội ái hữu 1 2 3

thông qua bắt tay 1 2 3

thông qua cho con bú 1 2 3

từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và khi sinh con 1 2 3 28. Nếu anh/chị biết ai đó mắc bệnh viêm gan B hay C, liệu anh/chị có chấp nhận:

Có Không Không biết

Làm việc với anh ta/ cô ta 1 2 3

Ăn với anh ta/cô ta 1 2 3

Tiếp tục gặp gỡ hay giao thiệp với anh ta/cô ta 1 2 3

Dùng chung dao kéo với anh ta/cô ta 1 2 3

29. Anh/chị có nghĩ rằng bệnh lao (TB) có thể được truyền đi từ người bị nhiễm Có Không Không

biết Thông qua việc hít thở chung không khí xung quanh người bị mắc bệnh lao

1 2 3

Thông qua việc dùng chung thiết bị dùng để ăn/ uống 1 2 3 Qua tinh dịch và chất nhờn âm đạo trong quá trình quan hệ tình dục 1 2 3

Từ việc hút thuốc 1 2 3 Từ vết đốt của muỗi hay các loại côn trùng khác 1 2 3 30. Dựa trên hiểu biết của anh/chị, anh/chị có thể chỉ ra trong mỗi câu dưới đây, câu nào đúng hay sai liên quan đến bệnh lao (TB)

63

Page 64:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Đúng Sai Không

biết Nguy cơ lan truyền bệnh lao trong trại giam là cao hơn trong cộng đồng 1 2 3

Một người bị ho hơn 2-3 tuần nên bị nghi là mắc bệnh lao 1 2 3

Bệnh lao có thể được chữa trị với thuốc men phù hợp và đầy đủ 1 2 3 Để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh lao trong trại giam, người ta nên giữ cửa sổ và cửa ra vào của phòng giam đóng

1 2 3

Quần áo hay khẩu trang giấy (khẩu trang phẫu thuật) cho bệnh nhân lao là một cách hiệu quả để phòng chống lây lan bệnh lao

1 2 3

Bệnh nhân lao duy trì sự lây truyền trong toàn bộ quá trình điều trị 1 2 3

31. Theo hiểu biết của anh/chị, liệu tiêm phòng vác xin có chống lại …?

Có Không Không biết

HIV 1 2 3

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác 1 2 3

bệnh lao 1 2 3

viêm gan B 1 2 3

viêm gan C 1 2 3

32. Anh/chị có nghĩ rằng việc triển khai các chiến lược sau trong trại giam của anh/chị sẽ có tác dụng phòng chống sự lây lan của HIV và viêm gan? Đồng

ý Không đồng ý

Không biết

Cung cấp các phòng riêng cho các lần thăm nuôi của vợ, chồng với thời gian thăm, nuôi dài

1 2 3

Để sẵn bao cao su trong phòng thăm, nuôi riêng cho các lần thăm nuôi của vợ, chồng

1 2 3

Để sẵn bao cao cho can phạm nhân dùng mà không cần phải nêu tên và miễn phí

1 2 3

Cung cấp bơm kim tiêm sạch cho can phạm nhân tiêm chích ma túy 1 2 3

Cung cấp kim tiêm sạch cho việc xăm mình 1 2 3

Cung cấp thông tin về các căn bệnh có thể lây cho can phạm nhân biết 1 2 3

Cung cấp thông tin về rượu & ma túy cho can phạm nhân biết 1 2 3

Cung cấp điều trị cai nghiện ma túy cho can phạm nhân bao gồm liệu pháp điều trị thay thế nghiện thuốc phiện (methadone hoặc buprenorphine)

1 2 3

Tập huấn cho can phạm nhân làm giáo dục viên đồng đẳng về các căn bệnh có thể lây, ma túy và rượu

1 2 3

64

Page 65:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Tổ chức hội thảo về các căn bệnh có thể lây cho can phạm nhân do các giảng viên y tế đã được đào tạo đứng lớp

1 2 3

Cung cấp tiếp cận tới dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho can phạm nhân

1 2 3

Cung cấp tiếp cận tới dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho cán bộ công tác tại trại giam

1 2 3

Xét nghiệm HIV 1 cách có hệ thống cho can phạm nhân 1 2 3

Xét nghiệm HIV 1 cách có hệ thống cho cán bộ trại giam 1 2 3

Xét nghiệm viêm gan B và C 1 cách có hệ thống cho can phạm nhân 1 2 3

Xét nghiệm viêm gan B và C 1 cách có hệ thống cho cán bộ trại giam 1 2 3

Cung cấp thông tin về các căn bệnh có thể lây, ma túy và rượu cho cán bộ công tác tại trại giam

1 2 3

Tập huấn cho can phạm nhân làm giáo dục viên đồng đẳng về rượu và ma túy

1 2 3

Tiêm phòng vác xin viêm gan B cho can phạm nhân 1 2 3

Tiêm phòng vác xin viêm gan B cho cán bộ công tác tại trại giam 1 2 3

33. Tại trại giam của anh/chị, anh/chị đã bao giờ được tiếp cận thông tin hay được tập huấn liên quan đến các phương thức truyền bệnh và các cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm chưa? Có, trong 12 tháng

qua Có, hơn 1 năm

trước Không

HIV 1 2 3

Bệnh giang mai và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác

1 2 3

Bệnh lao 1 2 3

viêm gan B 1 2 3

viêm gan C 1 2 3

34. Như là một phần công việc của anh/chị, anh/chị có phải …? Có Không Không biết

Trải qua quá trình kiểm sức khỏe định kỳ 1 2 3

Tiêm phòng vác xin viêm gan B 1 2 3

Có tiếp cận tới phòng chống hậu nhiễm (post-exposure prophylaxis - PEP) 1 2 3

35. Do công việc của anh/chị trong trại giam, anh/chị đã bao giờ làm các xét nghiệm sau?

Có, trong 12 tháng qua Có, hơn 1 năm trước Không

HIV 1 2 3

bệnh lao 1 2 3

65

Page 66:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

viêm gan B 1 2 3

viêm gan C 1 2 3

36. Do công việc của anh/chị, anh/chị đã làm x-quang kiểm tra phổi lần cuối khi nào?

Ít hơn 1 năm Nhiều hơn 1 năm Không bao giờ Không biết 1 2 3 4

Cảm ơn anh/chị đã hỗ trợ cho quá trình khảo sát này!

66

Page 67:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Phụ lục 10: Phương pháp lấy mẫu

Một điều rất quan trọng là chúng ta nên đưa các yếu tố sau vào trong quá trình xem xét khi thiết kế và thực hiện chiến lược lấy mẫu:

1) Mục tiêu của khảo sát: điều này sẽ hỗ trợ việc xác định nhóm đối tượng mẫu, lấy mẫu như thế nào, và những cơ sở nào nên đưa vào trong khung lấy mẫu. 2) Số liệu thu thập được: tính phổ biến của sự kiện đích đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kích cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được. 3) Mong muốn: mức độ chính xác mà các điều tra viên muốn đạt được và chấp nhận được. 4) Tiểu nhóm đối tượng theo mối quan tâm: nhóm đối tượng của khảo sát có thể được chia thành các tiểu nhóm theo mối quan tâm có mức độ phổ biến hành vi hay tỷ lệ HIV thay đổi khác nhau. Các chiến lược khác nhau và các kích cỡ mẫu khác nhau có thể cần cho tiểu nhóm đối tượng. Tiếp cận đến các tiểu nhóm đối tượng này có thể bị giới hạn bởi lãnh đạo trại giam.

Nói chung, có 2 loại chiến lược lấy mẫu: ngẫu nhiên và tiện lợi. Mặc dù lấy mẫu ngẫu nhiên là cách tốt nhất để đạt được sự dự tính một cách chính xác, lấy mẫu tiện lợi có thể phù hợp hơn trong một vài trường hợp.

Khi các điều tra viên muốn ước tính tỷ lệ HIV trong một hệ thống trại giam hỗn tạp bao gồm nhiều cơ sở hoặc địa điểm, các đặc điểm riêng biệt sau nên được cân nhắc khi xây dựng một chiến lược lấy mẫu đại diện.

• Liệu tất cả mọi người trong trại giam đã được biết về việc này chưa? (đó là mức độ can phạm nhân trong cơ sở giam giữ - ADP)?

• Có thông tin chi tiết về nhóm đối tượng khảo sát không? Nếu có thể thì cần lấy thông tin về giới, dự đoán tỷ lệ HIV, sự phân biệt và phân loại mức độ an toàn, cấu trúc phòng giam, phân bổ địa lý của các cơ sở, v.v.

• Một mẫu được chọn từ toàn hệ thống trại giam có thể đảm bảo tính đại diện không? Ở những nơi mà tất cả các trại giam được đưa vào trong khung lấy mẫu, ưu tiên các trại giam có nhóm đối tượng đa dạng trước.

• Liệu can phạm nhân được giam giữ trong các nhà giam đặc biệt phụ thuộc vào sự phân loại của họ không? Đối với mỗi loại can phạm nhân này có thể có một vài nhân tố rủi ro biến động và tỷ lệ HIV thay đổi, và việc xem xét nên được đưa ra nhằm đảm bảo sự tiếp cận tới các can phạm nhân này. Ví dụ, một trại giam lớn có thể có các nhà giam đặc biệt cho nữ can phạm nhân, can phạm nhân đang trong quá trình điều trị lạm dụng một loại chất, can phạm nhân có tiền sử tiêm chích ma túy, người nước ngoài bị tạm giam và đang chờ xét xử và/hay trục xuất, và trẻ vị thành niên.

• Liệu hệ thống giam giữ có bao gồm cả tạm giam (nhà tạm giam) và kết tội (trại giam) không? Nếu có, khung lấy mẫu, nên bao gồm cả các đối tượng từ 2 cơ sở này.

Điều tra viên chính nên có kinh nghiệm thực tế càng nhiều càng tốt, nên tập trung vào vấn đề mẫu nên mang tính đại diện như thế nào đối với toàn bộ nhóm đối tượng, và có những điều chỉnh thích hợp nếu cần, đó là, lấy mẫu lợi thế dựa trên giới tính, đặc điểm nguy cơ, v.v. Trong trường hợp lấy mẫu đại diện từ nhóm can phạm nhân của quốc gia gặp phải một số thách thức, khó khăn thì Ban quản lý dự án và Điều tra viên chính có thể quyết định lấy mẫu không nhất thiết phải là điển hình, đại diện. Dù việc lấy mẫu đại diện có đạt được hay không thì Ban quản lý dự án và Điều tra viên chính cũng nên đề cập đến giới hạn của thiết kế mẫu trong các báo cáo và tài liệu ấn phẩm.

Lựa chọn cơ sở

Số lượng cơ sở đích được chọn phụ thuộc vào số cơ sở và khả năng tiếp cận tới các cơ sở đó. Bước đầu tiên là cần có danh sách của tất cả các trại giam, trại tạm giam, và cơ sở giáo dưỡng trẻ vị thành niên trong hệ thống quốc gia. Nếu xét về mặt hậu cần mà điều đó là có thể, thì tất cả các cơ sở này nên được đưa vào trong khung lấy mẫu. Nếu có một số lượng lớn các cơ sở, thì chúng ta nên xem xét lựa chọn một tập hợp con của các cơ sở. Cơ sở có thể được lựa chọn theo một mẫu ngẫu nhiên đơn giản,

67

Page 68:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

mỗi cơ sở sẽ có khả năng được chọn ngang nhau. Cơ sở có thể được chọn tương ứng với kích cỡ số can phạm nhân, cơ sở lớn hơn sẽ có nhiều khả năng được chọn hơn. Đặc điểm của can phạm nhân cũng nên được xem xét khi lựa chọn cơ sở. Nếu hệ thống quốc gia sắp xếp bạn giam cùng phòng với những đặc điểm nào đó trong một thể chế cụ thể, sự cân nhắc nên được đưa ra để lựa chọn các cơ sở này. Những đặc điểm như vậy có thể bao hàm cơ sở giáo dưỡng trẻ vị thành niên, cơ sở dành cho nữ can phạm nhân, hay các cơ sở có người tiêm chích ma túy, hay người sống chung với HIV/AIDS. Can phạm nhân tại những cơ sở này có thể cung cấp các thông tin quan trọng khác với các can phạm nhân ở các trại giam khác, và vì thế, nên được đưa vào trong quá trình lấy mẫu. Cơ sở cũng có thể được chọn theo sự phân bổ tỷ lệ HIV theo vùng, hoặc dựa trên các vấn đề về mặt hậu cần (ở gần thành phố lớn, thủ đô, cai ngục được phép vào), mặc dù các tiêu chí này có xu hướng giới hạn khả năng khái quát hóa.

Lựa chọn can phạm nhân cho quá trình khảo sát và xét nghiệm

Một khi cơ sở được chọn, quá trình lấy mẫu can phạm nhân cần được tiến hành nhằm đạt được cỡ mẫu đích. Chiến lược lấy mẫu can phạm nhân có thể khác theo thiết kế của từng cơ sở và tính có sẵn của các thông tin đặc trưng. Lấy mẫu can phạm nhân sẽ có vẻ khác một chút đối với các trại giam và cơ sở giam giữ (nhà tạm giam).

Trại giam

Ở một vài quốc gia một bảng danh sách phạm nhân sẽ có sẵn và có thể sử dụng cho quá trình chọn can phạm nhân. Nếu không có bảng danh sách, có thể sử dụng phương pháp dự tính phác thảo số can phạm nhân (ADP) để chọn can phạm nhân (xem thêm bên dưới). ADP có thể được phân chia theo tống số can phạm nhân cần tiếp cận để đạt được cỡ mẫu đích. Ví dụ, nếu ADP lớn hơn 100,000 can phạm nhân, và nó được ước tính rằng 50% sẽ tham gia vào quá trình khảo sát, và cỡ mẫu đích là 383 can phạm nhân, vậy thì anh/chị sẽ cần tiếp cận 766 can phạm nhân (383X2). Cứ 130 can phạm nhân thì có 1 người nên được chọn, được tiếp cận, và được yêu cầu tham gia (766/100,000=1/130). Thiết kế của cơ sở có thể kết hợp với quá trình lựa chọn ngẫu nhiên. Ví dụ, nếu có 10 dãy nhà hay tòa nhà khác nhau với 250 phòng giam mỗi dãy/tòa nhà và có xấp xỉ 1000 can phạm nhân ở mỗi dãy (4 trong mỗi phòng), và không có sự khác biệt giữa các dãy nhà, vậy thì việc lấy mẫu có thể bị giới hạn ở vài dãy trong khu vực đó (ví dụ 2 dãy) và một tỷ lệ lấy mẫu thấp hơn (ví dụ can phạm nhân thứ 3 được tiếp cận và yêu cầu tham gia). Nếu các dãy nhà có các quần thể người khác nhau (đó là, nữ can phạm nhân, can phạm nhân là trẻ vị thành niên, can phạm nhân bị giam riêng) vậy thì chúng ta nên xem xét xem liệu các nhóm đối tượng này có nên được đưa vào quá trình khảo sát. Nếu có thể đưa được họ tham gia vào quá trình khảo sát, điều tra viên phải xác định cỡ mẫu được yêu cầu cho mỗi tiểu nhóm đối tượng này và nên xem xét vấn đề một cách cẩn thận.

Nếu không biết được mức ADP, vậy thì điều tra dân số nhanh để ước lượng ADP có thể được tiến hành trong thời gian can phạm nhân có mặt ở đó, chẳng hạn như trong thời gian nghỉ ăn. Điều tra dân số nhanh có thể đạt được qua một vài cách tiếp cận hệ thống. Một chiến lược khá đơn giản là đếm số can phạm nhân trong một nhà giam, phòng giam, hay tại một hoạt động có tổ chức (giờ ăn chẳng hạn). Con số này sẽ được nhân lên theo tổng số nhà giam, phòng giam, hay các hoạt động có tổ chức để xác định được ADP. Nếu đơn vị hay kết cấu thay đổi kích cỡ, phòng ở sẽ cần được được vào để xem xét sự thay đổi này. Tiếp theo điều tra dân số nhanh, trong các giờ ăn tiếp sau đó như trình bày ở trên, mỗi nth can phạm nhân có thể được chọn. Can phạm nhân có thể được nhận ra và tiếp cận sau đó.

Cơ sở tạm giam hay nhà tạm giam

Việc lựa chọn can phạm nhân tại các cơ sở tạm giam tham gia vào trong quá trình khảo sát có thể yêu cầu thêm một số phương pháp bởi vì tốc độ quay vòng phạm nhân nhanh. Một phương pháp có thể được dùng là chọn những người đã được ra khỏi nhà tạm giam một vài ngày. Cách thức này có xu hướng nắm bắt những người bị bắt và được thả trong khoảng thời gian khá ngắn (ít hơn 2 ngày) và ít có vẻ là đã từng bị kết án với thời gian giam giữ lâu hơn. Thiết kế của cơ sở có thể cũng ảnh hưởng đến việc chọn can phạm nhân để tiếp cận và yêu cầu họ tham gia vào quá trình khảo sát. Nếu tất cả mọi người trong trại tạm giam là thích hợp để lựa chọn, vậy thì phương thức lựa chọn trong các phòng giam lớn có thể sẽ được cần đến. Nếu chỉ có can phạm nhân bị kết án với thời gian giam giữ lâu hơn là thích hợp để chọn, vậy thì phương thức được sử dụng trong trại giam nói trên có thể dùng được nếu các tiêu chí loại trừ được đưa vào, trong đó yêu cầu đối tượng của khảo sát phải bị giam giữ trong một khoảng thời gian tối thiểu.

68

Page 69:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Các phương pháp lựa chọn mẫu khác

Tới một lúc nào đó khi không thể chọn được các mẫu đại diện, vì lý do hậu cần hoặc lý do chính trị, Ban quản lý dự án và Điều tra viên chính có thể quyết định dựa vào các phương pháp. Hai ví dụ cho việc lựa chọn đối tượng tiềm năng có thể bao gồm:

• một chuỗi mẫu của các can phạm nhân được thả về; • một chuỗi mẫu của can phạm nhân gia nhập vào hoặc rời khỏi một khu vực chung;

Các chiến lược thay thế này cho phép việc lựa chọn người tham gia là những người có thể đại diện cho nhiều can phạm nhân, những sẽ không đại diện cho những người chưa được thả hoặc bị giam trong các khu giới hạn.

Lấy mẫu thuận tiện trên các can phạm nhân “được giới thiệu” bởi cán bộ trại giam hay bởi các can phạm nhân khác Không nên được dùng để tiến hành các hoạt động khảo sát, trừ phi tất cả các chiến lược khác đã được sử dụng hết. Điều này có thể sẽ để lại hậu quả trong việc lấy mẫu thành kiến và vì thế, số liệu thu thập được có thể không là đại diện cho nhóm đối tượng khảo sát. Kết luận và đề xuất dựa trên số liệu từ thiết kế này có thể không có hiệu lực.

Kích cỡ mẫu

Một kích cỡ mẫu thích hợp và đầy đủ là cần thiết nhằm đảm bảo rằng các kết quả sẽ đại diện cho đối tượng của khảo sát.

Xác định tính cần thiết của kích cỡ mẫu phụ thuộc vào:

1. Cỡ đối tượng theo mối quan tâm: chỉ cần có một sự ước lượng cỡ đối tượng là đủ, và điều này sẽ ít quan trọng hơn khi nhóm đối tượng có quy mô lớn. Khi cỡ đối tượng có quy mô nhỏ, có thể sẽ cần có một sự điều chỉnh trong kích cỡ mẫu đã được tính trước. 2. Tỷ lệ biến thiên theo mối quan tâm: Khi biến số của mối quan tâm (hành vi nguy cơ hay tỷ lệ HIV) trong nhóm can phạm nhân là không biết, chúng ta có thể sử dụng tỷ lệ ước tính 1.5 đến 2 lần tỷ lệ HIV ước tính trong nhóm đối tượng không bị giam giữ ở trong vùng. Nếu cả hai tỷ lệ đều là không biết, một sự ước lượng sẽ đem lại cỡ mẫu dè dặt nhất là 50% (cỡ mẫu trong trường hợp này sẽ không đem lại hiệu quả tối ưu nhưng sẽ thận trọng vừa đủ để có thể bao trùm tỷ lệ của nhóm đối tượng thực). 3. Độ chính xác: Mức độ chính xác mà các điều tra viên mong muốn để có thể chấp nhận nằm giữa tỷ lệ đối tượng thực và tỷ lệ ước tính. Điển hình, một sự khác biệt khoảng 5 % là mức điểm chuẩn chấp nhận được. Ví dụ, nếu khảo sát của anh/chị phát hiện ra rằng 25 % mẫu có một đặc điểm cụ thể nào đó, tỷ lệ thực trong nhóm đối tượng có thể nằm trong khoảng 20 và 30 %. 4. Khoảng ước lượng thông số đối tượng tin cậy (CI): một khoảng giá trị mà anh/chị hy vọng là giá trị thực sẽ nằm trong đó. 95% CI sẽ có nghĩa rằng giá trị sẽ nằm trong 95% và nằm ngoài 5%. 5. Tỷ lệ từ chối: Không phải tất cả đối tượng được mời tham gia vào hoạt động sẽ chấp nhận. Dựa trên kinh nghiệm và bằng chứng trước kia từ các tình huống tương tự, một tỷ lệ từ chối tham gia ước tính nên được dự trù. Số đối tượng để tiếp cận phải được tính dựa trên kích cỡ mẫu được yêu cầu và tỷ lệ từ chối tham gia ước tính. Ví dụ, nếu kích cỡ mẫu được yêu cầu là 224, và tỷ lệ từ chối tham gia ước tính là 20%, vậy thì số đối tượng dự tính cho quá trình khảo sát sẽ là 269.

Khi các điều tra viên muốn ước tính tỷ lệ tình trạng nhiễm HIV trong một nhóm đối tượng khảo sát đơn, tương đối đồng nhất, họ có thể lấy một mẫu ngẫu nhiên với sự tham gia của n người (dựa trên cỡ mẫu được yêu cầu) từ nhóm đối tượng này, và đánh giá tình trạng nhiễm HIV của họ. Giả định x cá nhân xét nghiệm dương tính và (n – x) cá nhân xét nghiệm âm tính. Vậy tỷ lệ p = x/n ước tính tỷ lệ người nhiễm HIV trong tổng số đối tượng tham gia khảo sát. Ví dụ, nếu n = 150, và x = 45, vậy thì p = 0.30. Vì thế, tỷ lệ ước tính là 30% (cũng được gọi là điểm ước tính).

Tính toán khoảng ước lượng thông số tin cậy quanh một điểm ước tính Điểm ước tính này chỉ là một quan sát riêng lẻ đến từ một mẫu của nhóm đối tượng. Dự đoán này nên được trình bày với một phương thức không chắc chắn nhằm dùng để mô tả trong trường hợp tỷ lệ nhóm đối tượng thực được giả định là ước tính sai lầm. Điển hình, một khoảng tin cậy 95% là một mức tin tưởng chấp nhận được để trình bày các giá trị mà xung quanh đó là tỷ lệ nhóm đối tượng thực.

69

Page 70:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

Đối với một khoảng tin cậy 95%, tỷ lệ nhóm đối tượng thực nằm trong khoảng +/- 1.96 độ lệch chuẩn từ điểm ước tính. Một sự ước tính gần đúng cho độ lệch chuẩn của nhóm đối tượng thực cho mẫu có quy mô lớn là p * (1-p) / n. Khi “p” là điểm ước tính và “n” là cỡ mẫu. Cho nhóm đối tượng có quy mô lớn hơn, một công thức gần đúng phổ biến dùng cho 95% CI có dạng là: Thấp hơn p – 1.96*SE, cao hơn = p + 1.96*SE.

Xác định kích cỡ mẫu được yêu cầu

Công cụ tính kích cỡ mẫu có sẵn trên internet, bao gồm: thông tin Epi hay http://www.raosoft.com/samplesize.html . Một cách khác, cỡ mẫu có thể được tính bằng cách sử dụng công thức dưới đây được trình bày như sau:

n= (t2pq)/d2

Trong đó:

n = ước tính cỡ mẫu lần đầu tiên (cỡ mẫu tối thiểu cho nhóm đối tượng lớn)

t = khoảng ước lượng thông số đối tượng tin cậy (nếu 95% sử dụng 1.96)

d = độ chính xác (0.05)

p = tỷ lệ ước tính (tỷ lệ) trong nhóm đối tượng đích

q = 1-p

Minh họa:

Số lượng đối tượng khảo sát là trên 500,000 (số lượng lớn)

Khoảng ước lượng thông số tin cậy lý tưởng là 95%

Độ chính xác lý tưởng là 0.05

Dự đoán tỷ lệ HIV là 20% (tỷ lệ là 0.2)

Dự đoán số người không bị nhiễm là 80% (tỷ lệ là 0.8)

Kích cỡ mẫu ước lượng là “n”

n = (t2pq)/d2

n = (1.96 x 1.96 x 0.2 x 0.8) / (0.05 x 0.05)

n = 246

Vì thế, anh/chị sẽ cần 246 người trong mẫu của anh/chị.

Nếu anh/chị muốn có thể có được dự đoán cho các giai tầng cụ thể, mà ở đó cỡ đối tượng và mức tỷ lệ ước lượng là tương đối giống nhau, anh/chị sẽ cần 246 ở mỗi giai tầng, đó là, 246 nam, 246 nữ, v.v. Nếu cỡ đối tượng hay mức tỷ lệ ước lượng khác theo các giai tầng, cỡ mẫu cho mỗi giai tầng cũng sẽ thay đổi.

Trong một trường hợp tương tự với tỷ lệ HIV 5%, cỡ mẫu cho mỗi giai tầng (ví dụ, giới tính, nhóm tuổi, hay thời gian ở trại) sẽ là 73.

Điều chỉnh cỡ mẫu tính trước dựa trên quy mô đối tượng đã ước lượng

Trong nhóm đối tượng có quy mô nhỏ hơn, một cỡ mẫu nhất định cung cấp một cách tương ứng nhiều thông tin hơn là nó có thể cung cấp ở nhóm đối tượng có quy mô lớn hơn. Vì thế, khi quy mô nhóm

70

Page 71:  · 2014-02-13 · Lời Giới Thiệu . Cuốn cẩm nang này của tác giả Caren Weilandt và Robert Greifinger thay mặt cho Viện Khoa Học của Hiệp Hội Y tế Đức

71

đối tượng theo mối quan tâm giảm, điều tra viên có thể giảm cỡ mẫu được yêu cầu. Điều này được mô tả trong Bảng và công thức để điều chỉnh cỡ mẫu được trình bày dưới đây. Bình thường ra, nếu n lớn hơn 10% tổng số đối tượng khảo sát, cỡ mẫu nên được điều chỉnh sử dụng công thức bên dưới để giảm cỡ mẫu yêu cầu thành cỡ mẫu quyết định sau cùng nf như được chỉ ra trong bảng công thức dưới đây:

nf = n/(1+n-1/N) với nf = là kích cỡ mẫu sau cùng

Bảng: Các cỡ mẫu được yêu cầu dựa trên 5% phạm vi lỗi và 95% khoảng tin cậy theo quy mô đối tượng ước tính được.

Tỷ lệ ước tính trong nhóm đối tượng đích Quy mô nhóm đối tượng

50% 40% 30% 25% 15% 10% 5% 2% 1%

500,000 385 369 323 289 196 139 73 31 16

100,000 383 368 322 288 196 139 73 31 16

50,000 382 367 321 287 196 138 73 31 16

25,000 379 364 319 285 195 138 73 31 16

10,000 370 356 313 281 193 137 73 31 16

1,000 278 270 245 224 164 122 69 30 15

750 255 248 226 209 156 117 67 29 15

500 218 213 197 184 144 109 64 29 15

250 152 150 142 135 111 90 57 27 15

Chú thích: Tăng cỡ mẫu dựa trên tỷ lệ từ chối tham gia ước tính.

Các điểm cần lưu ý:

Khi khoảng tin cậy tăng, cỡ mẫu được yêu cầu tăng lên theo.

Khi kích cỡ nhóm đối tượng tăng lên đến 1 triệu, cỡ mẫu tăng.

Khi mức giới hạn lỗi tăng (độ chính xác thấp hơn), cỡ mẫu giảm.

Đạt được cỡ mẫu tối thiểu cũng không bảo đảm là có được một sự đại diện phù hợp của nhóm đối tượng. Chất lượng mẫu quan trọng như kích cỡ mẫu. Quá trình lựa chọn quyết định đến việc chọn được mẫu đại diện.