136
BY TNI DUNG CHUYÊN MÔN ĐÀO TẠO CÔ ĐỠ THÔN, BN (Ban hành kèm theo Quyết định s3724/QĐ-BYT ngày 26/8/2020 ca Btrưởng BY tế) Hà Ni, 2020

mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

BỘ Y TẾ

NỘI DUNG CHUYÊN MÔN

ĐÀO TẠO CÔ ĐỠ THÔN, BẢN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3724/QĐ-BYT ngày 26/8/2020

của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Hà Nội, 2020

Page 2: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

i

MỤC LỤC

Mục lục………………………………………………………………………………I

Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………………….II

Lời giới thiệu……………………………………………………………………….III

Bài 1. Chức năng, nhiệm vụ của cô đỡ thôn bản ........................................................ 1

Bài 2. Vai trò của cô đỡ thôn bản trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ

nhỏ tại cộng đồng ....................................................................................................... 3

Bài 3. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản

tại cộng đồng .............................................................................................................. 9

Bài 4. Nhận định một số dấu hiệu toàn thân ............................................................ 13

Bài 5. Đại cương giải phẫu – sinh lý sinh dục nữ .................................................... 21

Bai 6. Tiêm chủng mở rộng ...................................................................................... 24

Bài 7. Các biện pháp tránh thai ................................................................................ 28

Bài 8. Tư vấn kế hoạch hóa gia đình ........................................................................ 37

Bài 9. Các nội dung cần tư vấn cho các cặp vợ chồng trước khi mang thai ............ 40

Bài 10. Sự thụ thai và quá trình phát triển của thai .................................................. 42

Bài 11. Tư vấn về chăm sóc phụ nữ có thai ............................................................. 44

Bài 12. Khám thai ..................................................................................................... 49

Bài 13. Các dấu hiệu bất thường khi mang thai ....................................................... 59

Bài 14. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ ...................................................................... 64

Bài 15. Chuyển dạ - theo dõi chuyển dạ ................................................................... 71

Bài 16. Chuẩn bị trước khi đỡ đẻ ............................................................................. 75

Bài 17. Đỡ đẻ thường có sử dụng gói đỡ đẻ sạch ..................................................... 77

Bài 18. Kiểm tra rau ................................................................................................. 85

Bài 19. Xử trí đẻ rơi tại cộng đồng ........................................................................... 89

Bài 20. Xử trí ban đầu chảy máu trong và ngay sau đẻ ............................................ 91

Bài 21. Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà trong ngày đầu sau đẻ ..................... 95

Bài 22. Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà ....................................................... 100

Bài 23. Tắm trẻ sơ sinh ........................................................................................... 107

Bài 24. Chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân bằng phương pháp căng - gu - ru tại nhà ... 109

Bài 25. Xử trí trẻ sặc sữa ........................................................................................ 112

Bài 26. Vận chuyển bà mẹ và trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn ........................... 114

Bài 27. Truyền thông trực tiếp trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh tại cộng

đồng ........................................................................................................................ 117

Bài 28. Hướng dẫn sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em ....................... 123

Bài 29. Ghi chép sổ sách và lập báo cáo hoạt động hàng tháng của cô đỡ thôn, bản

................................................................................................................................ 127

Page 3: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CĐTB : Cô đỡ thôn, bản

CSSK : Chăm sóc sức khỏe

BMTE : Bà mẹ trẻ em

CSSKSS : Chăm sóc sức khỏe sinh sản

TSS : Trẻ sơ sinh

TE : Trẻ em

BPTT : Biện pháp tránh thai

TSM : Tầng sinh môn

HATĐ : Huyết áp tối đa

HATT : Huyết áp tối thiểu

TCMR : Tiêm chủng mở rộng

KHHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình

PNCT : Phụ nữ có thai

CCTC : Chiều cao tử cung

TYT : Trạm Y tế

NCBSM : Nuôi con bằng sữa mẹ

KMC : Kangaroo Mother Care (Chăm sóc bằng phương pháp Căng-gu-ru)

TDSKBMTE : Theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em

Page 4: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

iii

LỜI GIỚI THIỆU

Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước; Việt Nam đã

đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ

em. Tỷ số tử vong mẹ đã giảm từ 233/100.000 trẻ đẻ sống năm 1990 xuống còn

46/100.000 trẻ đẻ sống năm 2019; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi cũng đã giảm

từ 58‰ năm 1990 xuống còn 21‰ năm 2019. Tuy nhiên, tử vong mẹ, tử vong trẻ

em, đặc biệt là tử vong sơ sinh vẫn còn rất cao khu vực miền núi khó khăn, vùng

đồng bào dân tộc thiểu số (cao gấp 3 - 4 lần so với khu vực đồng bằng). Nguyên

nhân là do tình trạng đẻ tại nhà, đẻ không được nhân viên y tế đỡ còn khá phổ biến.

Nhằm thực hiện mục tiêu giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ

đã có sáng kiến đào tạo cô đỡ thôn, bản (CĐTB) là người dân tộc thiểu số. Nhận

thức rõ vai trò của CĐTB trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em (CSSKBMTE),

Bộ Y tế đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để xây dựng, duy trì và phát triển

mạng lưới CĐTB; trong đó Thông tư 07/2013 đã chính thức công nhận CĐTB là

một loại hình nhân viên y tế thôn bản chuyên về công tác chăm sóc sức khỏe sinh

sản (CSSKSS) hoạt động tại các vùng miền núi khó khăn. Được sự quan tâm đầu tư

của nhà nước và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đến nay đã có gần 3.000 CĐTB

được đào tạo. Tuy nhiên, so với nhu cầu vẫn còn rất thiếu, cần tiếp tục đào tạo bổ

sung cũng như đào tạo cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng để các CĐTB có thể

đáp ứng ngày một tốt hơn nhiệm vụ CSSKBMTE/CSSKSS cho người dân vùng

miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Để phục vụ cho công tác đào tạo CĐTB, ngày 18/08/2012, Bộ trưởng Bộ Y tế

đã ban hành Quyết định số 2487/QĐ-BYT phê duyệt Tài liệu đào tạo CĐTB. Sau 8

năm sử dụng, đến nay một số nội dung của Tài liệu cần được cập nhật, chỉnh sửa để

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của CĐTB và Hướng dẫn quốc gia về các dịch

CSSKSS năm 2016 của Bộ Y tế. Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ

CĐTB, căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính

phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp

và Thông tư số 07/2013/TT-BY ngày 08/03/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định

tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản; Vụ Sức khỏe Bà mẹ -

Trẻ em đã chủ trì, phối hợp cùng các chuyên gia xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ Y

tế ban hành Tài liệu Nội dung chuyên môn đào tạo cô đỡ thôn, bản, thay thế cho Tài

liệu đào tạo CĐTB ban hành năm 2012.

Mục đích của Tài liệu là nhằm cung cấp cho các cơ sở đào tạo hướng dẫn

chung về các nội dung chuyên môn cần trang bị cho học viên trong các khóa đào tạo

mới, đào tạo chuẩn hóa cho CĐTB, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của CĐTB và

Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ CSSKSS hiện hành. Trên cơ sở đó, các cơ sở

đào tạo xây dựng chương trình đào tạo mới, đào tạo chuẩn hóa CĐTB theo quy định

hiện hành về đào tạo nghề sơ cấp, đồng thời cũng có thể tham khảo để xây dựng nội

dung cho các khóa đào tạo liên tục nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng cho CĐTB.

Page 5: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

iv

Học viên tham gia các khóa đào tạo CĐTB là người dân tộc thiểu số, sinh

sống tại các vùng khó khăn nên cần có phương pháp đào tạo phù hợp, lấy thực hành

“cầm tay chỉ việc” là chính. Mặc dù nhóm chuyên gia soạn thảo đã rất cố gắng để

hoàn thiện tài liệu, vừa đảm bảo yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật, vừa phù hợp với

khả năng tiếp thu của các học viên, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế,

thiếu sót. Trong quá trình sử dụng, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế mong

nhận được phản hồi từ các cơ sở đào tạo, các giảng viên, học viên tham gia khóa

đào tạo CĐTB để tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật và hoàn thiện.

Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế

Page 6: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

1

Bài 1

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔ ĐỠ THÔN BẢN

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

1. Kể được 5 vai trò của Cô đỡ thôn bản tại cộng đồng.

2. Mô tả được chức năng, nhiệm vụ của cô đỡ thôn, bản trong việc chăm sóc sức khỏe

bà mẹ và trẻ em theo quy định của Bộ Y tế.

3. Liệt kê được 4 mối quan hệ công tác của Cô đỡ thôn bản.

Nội dung

1. Vai trò của Cô đỡ thôn bản (CĐTB) tại cộng đồng

- Là một nguồn lực quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

- Là cầu nối giữa cộng đồng thôn, bản và trạm y tế.

- Là người gần gũi giúp đỡ các phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ ở địa

phương.

- Trực tiếp giáo dục và hướng dẫn cho mọi người ở thôn bản về chăm sóc sức khỏe

bà mẹ, trẻ em.

- Góp phần vào việc giảm tử vong của bà mẹ, trẻ sơ sinh và tăng cường làm mẹ an

toàn tại địa phương.

2. Chức năng, nhiệm vụ của cô đỡ thôn, bản:

2.1. Tuyên truyền, vận động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em:

- Tư vấn về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 05 tuổi;

- Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai,

khám thai và đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ, tiêm phòng uốn ván cho mẹ

và tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi;

- Hướng dẫn phụ nữ mang thai cách chăm sóc bản thân khi mang thai, sau khi sinh,

nuôi con bằng sữa mẹ, cách nuôi dưỡng trẻ hợp lý.

2.2. Thực hiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai và sinh đẻ:

- Quản lý thai, khám thai, phát hiện những trường hợp thai có nguy cơ cao và

chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời;

- Đỡ đẻ đường dưới ngôi chỏm cho phụ nữ mang thai khi chuyển dạ không đến

hoặc không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ;

- Xử trí ban đầu các trường hợp xảy ra tai biến trong quá trình đẻ tại nhà và chuyển

đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời.

2.3. Định kỳ chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ tại nhà:

- Thực hiện việc thăm khám và chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh sau đẻ tại nhà ít nhất

3 lần trong 42 ngày đầu sau đẻ, trong đó ít nhất có 1 lần trong tuần đầu sau đẻ.

- Phát hiện kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, chuyển tuyến

kịp thời và an toàn đến cơ sở y tế.

Page 7: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

2

2.4. Hướng dẫn áp dụng các biện pháp tránh thai, cung cấp và hướng dẫn sử dụng

bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của Bộ Y tế;

- Tư vấn cho các cặp vợ chồng về tuổi sinh con, khoảng cách giữa các lần sinh, số

con phù hợp với chính sách kế hoạch hoá gia đình.

- Tư vấn về các biện pháp tránh thai phù hợp, an toàn cho từng đối tượng cụ thể.

2.5. Phối hợp tham gia thực hiện các chương trình y tế tại thôn, bản;

Phối hợp với trưởng thôn, y tế thôn, bản và các đoàn thể tổ chức trong thôn, bản

thực hiện các chường trình y tế như phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, vệ

sinh môi trường…theo hướng dẫn của Trạm y tế xã.

2.6. Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã; tham gia các khoá đào tạo, tập

huấn, bồi dưỡng về chuyên môn do cơ quan y tế cấp trên tổ chức để nâng cao trình

độ;

Cô đỡ thôn, bản có trách nhiệm tham gia giao ban định kỳ (hàng tháng hoặc hàng

quý) do Trạm y tế xã tổ chức để báo cáo tình hình hoạt động trong kỳ, đồng thời được

phổ biến nhiệm vụ trong kỳ tới. Giữa các kỳ giao ban, cô đỡ thôn, bản cần giữ mối liên

hệ với Trạm y tế xã qua điện thoại để thông báo các trường hợp cần sự hỗ trợ chuyên

môn của Trạm hoặc chuyển tuyến.

2.7. Quản lý và sử dụng hiệu quả Túi dụng cụ cô đỡ thôn, bản;

Cô đỡ thôn, bản sẽ được cấp túi dụng cụ để phục vụ cho hoạt động chuyên môn.

Cô đỡ thôn, bản có trách nhiệm quản lý, sử dụng túi dụng cụ theo hướng dẫn, báo cáo

Trạm y tế xã cấp bổ sung các vật tư đã hết hoặc hết hạn sử dụng (bông, băng, cồn, gạc,

que thử protein niệu, gói đỡ đẻ sạch…).

2.8. Thực hiện ghi chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã.

Cô đỡ thôn, bản được cấp Sổ ghi chép hoạt động và các biểu mẫu báo cáo. Cô đỡ

thôn, bản có trách nhiệm ghi chép sổ sách, lập báo cáo đầy đủ theo hướng dẫn của Trạm

y tế xã, nộp báo cáo định kỳ cho Trạm y tế xã.

3. Mối quan hệ công tác

- Cô đỡ thôn bản chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn kỹ

thuật của Trạm y tế xã.

- Cô đỡ thôn bản chịu sự quản lý, giám sát về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp

xã, Trưởng thôn, bản.

- Cô đỡ thôn bản có mối quan hệ với các tổ chức quần chúng, đoàn thể tại thôn,

bản;

- Cô đỡ thôn bản phối hợp với các nhân viên y tế thôn, bản cùng thực hiện nhiệm

vụ được phân công.

Page 8: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

3

Bài 2

VAI TRÕ CỦA CÔ ĐỠ THÔN BẢN

TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ

TẠI CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

1. Xác định tầm quan trọng của CSSK Bà mẹ, TSS và TE tại cộng đồng

2. Liệt kê/Kể được các công việc CĐTB cần làm trong CSSK Bà mẹ, TSS và TE tại

cộng đồng.

Nội dung

1. Các nguy cơ về sức khỏe bà mẹ, trẻ em tại vùng khó khăn

- Bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là những người sống tại những vùng khó

khăn, là những đối tượng có nhiều nguy cơ về sức khỏe trong cộng đồng, cụ thể:

+ Bà mẹ trong thời gian mang thai, khi sinh đẻ và thời kỳ sau đẻ nếu không được

chăm sóc về y tế có thể gặp phải rất nhiều nguy cơ đe dọa sức khỏe và tính mạng của

mẹ và thai như như sảy thai, thai lưu, băng huyết, sản giật, đẻ khó, vỡ tử cung, nhiễm

trùng…

+ Đối với trẻ sơ sinh, nếu không có sự chăm sóc của nhân viên y tế từ lúc lọt lòng

mẹ và giai đoạn sau đẻ cũng dễ mắc phải các biến chứng nguy hiểm như ngạt sơ sinh,

suy hô hấp, nhiễm trùng, uốn ván…

+ Đối với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, nếu không có sự chăm sóc tốt của gia đình với sự

hướng dẫn của nhân viên y tế cũng có thể mắc các vấn đề như viêm phổi, tiêu chảy, suy

dinh dưỡng, còi xương, chậm phát triển tinh thần, vận động.

- Hiện nay, sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc – miền

núi vẫn còn nhiều điểm hạn chế so với đồng bằng và thành thị:

+ Tỷ lệ tử vong bà mẹ ở miền núi cao găp 3 lần so với đồng bằng, đặc biệt, tỷ lệ

tử vong ở một số nhóm dân tộc thiểu số (H’mong, Gia Rai…) cao gấp 3-5 lần so với

các nhóm dân tộc khác.

+ Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi ở những vùng đặc biệt

khó khăn cũng cao gấp 3-4 lần so với những vùng khác.

+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở vùng dân tộc – miền núi, đặc biệt là suy dinh

dưỡng thể thấp còi còn rất cao, gấp 2 – 3 lần so với đồng bằng.

- Nguyên nhân của tình trạng nói trên là do những khó khăn về địa hình miền núi

hiểm trở, giao thông chưa phát triển, kinh tế còn khó khăn khiến người dân khó tiếp cận

được tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Một số nhóm đồng bào dân tộc

thiểu số còn tồn tại tập quán lạc hậu: không đi khám thai, không đến đẻ tại cơ cở y tế,

bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh không được chăm sóc tại nhà bởi nhân viên y tế.

Page 9: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

4

2. Các nội dung cô đỡ thôn bản cần làm để thực hiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ

sơ sinh và trẻ em dƣới 5 tuổi tại cộng đồng:

Các nội dung này sẽ được cụ thể hoá trong chương trình đào tạo cô đỡ thôn bản,

bao gồm đào tạo mới và đào tạo câp nhật.

STT Các thời kỳ cần

chăm sóc

Các nội dung cần CĐTB chăm sóc

1 Chăm sóc phụ nữ

trƣớc khi mang

thai

1. Tư vấn cho các cặp vợ chồng về các nội dung:

- Áp dụng các BPTT.

- Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống đầy đủ và nhiều loại

thức ăn, duy trì cân nặng hợp lý của người phụ nữ

(không quá gầy, không quá béo).

- Không hút thuốc lá, không uống rượu, không tiếp

xúc với hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu, thuốc diệt

cỏ…).

- Không tự ý sử dụng thuốc, chỉ sử dụng thuốc theo

hướng dẫn của cán bộ y tế.

- Uống bổ sung viên sắt và acid folic (hoặc viên đa vi

chất) để đề phòng chống thiếu máu thiếu sắt và các dị

tật bẩm sinh ở thai nhi (đối với các trường hợp có dự

định mang thai, uống vào thời điểm trước khi mang

thai 1-3 tháng).

- Sử dụng muối I ốt, bột canh I ốt hàng ngày, đúng

cách.

- Tẩy giun theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

- Tiêm phòng uốn ván, nếu có điều kiện, tiêm phòng

rubella, cúm (theo hướng dẫn của cán bộ y tế)

- Giữ cho tinh thần thoải mái, vui vẻ, có chế độ lao

động, nghỉ ngơi hợp lý.

- Khám sức khoẻ toàn diện cả hai vợ chồng để phát

hiện các nguy cơ tiềm ẩn cho bà mẹ và thai nhi cũng

như các trường hợp bệnh lý có thể gây dị tật bẩm

sinh.

- Tìm hiểu kiến thức về làm mẹ an toàn và chăm sóc

trẻ nhỏ.

2. Trực tiếp thực hiện:

- Cung cấp và hướng dẫn sử dụng một số biện pháp

tránh thai (bao cao su, thuốc uống tránh thai).

- Cung cấp viên sắt và a xit folic hoặc viên đa vi chất

theo hướng dẫn của Trạm y tế xã

Page 10: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

5

STT Các thời kỳ cần

chăm sóc

Các nội dung cần CĐTB chăm sóc

2 Chăm sóc phụ nữ

mang thai

1. Hướng dẫn cho phụ nữ mang thai và gia đình về

các nội dung:

- Đăng ký quản lý thai và đi khám thai định kỳ ít nhất

4 lần trong thai kỳ.

- Tiêm phòng uốn ván.

- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ khi có thai.

- Theo dõi, kiểm soát việc tăng cân ở mức hợp lý

trong giai đoạn mang thai.

- Uống viên sắt và axit folic (hoặc viên đa vi chất)

theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

- Xét nghiệm sàng lọc các bệnh lây truyền từ mẹ sang

con (bao gồm HIV, viêm gan B và giang mai).

- Thực hiện chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý.

- Không dùng các chất kích thích: thuốc lá, rượu, bia,

cà phê…

- Không tiếp xúc với hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu,

thuốc diệt cỏ…).

- Không tự ý dùng thuốc, kể cả thuốc đông y, thực

phẩm chức năng.

- Sinh hoạt tình dục phù hợp với mỗi giai đoạn mang

thai.

- Vệ sinh thai nghén.

- Theo dõi, phát hiện và thông báo cho cán bộ y tế

ngay khi có dấu hiệu nguy hiểm.

- Theo dõi, nhận biết dấu hiệu chuyển dạ.

- Chọn nơi đẻ an toàn và chuẩn bị cho cuộc đẻ.

- Ghi chép Sổ theo dõi sức khoẻ bà mẹ - trẻ em (mục

gia đình ghi).

2. Trực tiếp thực hiện:

- Khám thai cho PNCT và ghi kết quả vào Sổ theo dõi

sức khoẻ bà mẹ - trẻ em .

- Phát hiện kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm ở phụ nữ

có thai, xử trí ban đầu, huy động người nhà và cộng

đồng vận chuyển an toàn đến cơ sở y tế. Hộ tống

PNCT đến cơ sở y tế (nếu cần thiết).

3 Chăm sóc bà mẹ

khi chuyển dạ

1. Vận động bà mẹ và gia đình:

- Vận động bà mẹ đến ngay cơ sở y tế để sinh khi có

dấu hiệu chuyển dạ;

Page 11: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

6

STT Các thời kỳ cần

chăm sóc

Các nội dung cần CĐTB chăm sóc

- Hướng dẫn gia đình khoảng thời gian chuyển dạ để

chuẩn bị các vật dụng cho bà mẹ và trẻ sơ sinh; chuẩn

bị phương tiện để đưa bà mẹ đến nơi sinh đẻ an toàn;

- Hộ tống bà mẹ đến cơ sở y tế (nếu cần thiết);

- Động viên bà mẹ yên tâm, tin tưởng và làm theo

hướng dẫn của cán bộ y tế để cuộc đẻ dễ dàng hơn.

2. Nếu bà mẹ không thể đến được cơ sở y tế thì

CĐTB thực hiện:

- Theo dõi chuyển dạ;

- Đỡ đẻ thường tại nhà có sử dụng gói đỡ đẻ sạch cho

những bà mẹ không đến đẻ tại cơ sở y tế.

- Xử trí đẻ rơi;

- Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và thai

nhi trong chuyển dạ, xử trí ban đầu, thông báo Trạm y

tế xã hỗ trợ hoặc huy động người nhà và cộng đồng

chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế kịp thời. Hộ tống bà mẹ

đang chuyển dạ đến cơ sở y tế;

4 Chăm sóc phụ nữ

sau sinh

1. Hướng dẫn cho bà mẹ và gia đình:

- Chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ sau sinh.

- Chế độ nghỉ ngơi, làm việc, sinh hoạt tình dục sau

sinh.

- Tự theo dõi và phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở

bà mẹ sau sinh, báo cho cô đỡ thôn, bản hoặc cán bộ y

tế.

- Chăm sóc vú và duy trì nguồn sữa mẹ.

- Tiếp tục uống viên sắt và a xit folic đến hết tháng

đầu sau sinh.

- Uống Vitamin A theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

- Không sử dụng thuốc khi chưa có sự hướng dẫn của

cán bộ y tế.

- Thực hiện áp dụng các BPTT sau sinh.

2. Trực tiếp thực hiện:

- Khám cho bà mẹ sau sinh tại nhà.

- Hỗ trợ bà mẹ xử trí một số vấn đề đơn giản theo

hướng dẫn (như tụt núm vú, cương đau vú, tắc tia

sữa…).

- Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ sau sinh,

xử trí ban đầu, huy động gia đình và cộng đồng

Page 12: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

7

STT Các thời kỳ cần

chăm sóc

Các nội dung cần CĐTB chăm sóc

chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế kịp thời. Hộ tống bà mẹ

sau sinh có dấu hiệu nguy hiểm đến cơ sở y tế.

- Cung cấp một số biện pháp tránh thai phù hợp cho

bà mẹ sau sinh theo hướng dẫn của Trạm y tế xã.

5 Chăm sóc trẻ sơ

sinh

1. Hướng dẫn cho bà mẹ:

- Nuôi con bằng sữa mẹ.

- Giữ ấm cho trẻ

- Tắm và vệ sinh cho trẻ

- Chăm sóc rốn, mắt? cho trẻ sơ sinh

- Phòng ngừa nhiễm khuẩn cho trẻ sơ sinh

- Tự phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ

sinh, báo ngay cho cô đỡ thôn, bản hoặc cán bộ y tế.

2. Trực tiếp thực hiện:

- Khám cho trẻ sơ sinh.

- Theo dõi và chăm sóc rốn, mắt?

- Phát hiện các bất thường, dị tật bẩm sinh, hoặc các

dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh.

- Xử trí ban đầu, hướng dẫn bà mẹ và gia đình chuyển

trẻ sơ sinh có dấu hiệu bất thường, nguy hiểm đến cơ

sở y tế kịp thời, đi cùng gia đình đến cơ sở y tế nếu

cần thiết.

6 Chăm sóc trẻ

dƣới 5 tuổi

1. Tư vấn cho bà mẹ và gia đình:

- Thực hành chế độ dinh dưỡng phù hợp với các giai

đoạn phát triển của trẻ.

- Theo dõi sự phát triển thể chất, tinh thần, vận động

của trẻ.

- Đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.

- Đưa trẻ đi khám sức khoẻ định kỳ theo hướng dẫn

của Trạm y tế xã.

- Phát hiện các dấu hiệu bất thường hoặc bệnh lý của

trẻ, báo ngay cho cô đỡ thôn, bản hoặc cán bộ y tế.

- Ghi chép Sổ theo dõi sức khoẻ bà mẹ - trẻ em (phần

dành cho gia đình ghi).

2. Trực tiếp thực hiện:

- Theo dõi chiều cao, cân nặng của trẻ, ghi chép biểu

đồ tăng trưởng (trong Sổ theo dõi sức khoẻ bà mẹ - trẻ

em).

- Xử trí các trường hợp bệnh lý thông thường theo

Page 13: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

8

STT Các thời kỳ cần

chăm sóc

Các nội dung cần CĐTB chăm sóc

hướng dẫn của Trạm y tế xã.

- Xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu ở trẻ em, huy

động gia đình và cộng đồng chuyển trẻ đến cơ sở y tế

kịp thời.

Page 14: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

9

Bài 3

KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN

TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN

TẠI CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

1. Kể được các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm trùng.

2. Nói được 3 đối tượng cần được vô khuẩn trong thăm khám và đỡ đẻ tại cộng

đồng.

3. Thực hiện đúng kỹ thuật rửa tay thường qui, quy trình đi găng tay vô khuẩn

Nội dung

1. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn

1.1. Nguyên nhân do các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng.

1.2. Yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn

- Cơ sở vật chất: Nơi đỡ đẻ không sạch.

- Dụng cụ, trang thiết bị không được vô khuẩn.

- Quy trình phòng chống nhiễm khuẩn không được thực hiện đúng.

- 4 đối tượng có khả năng gây nhiễm khuẩn

Từ môi trường.

Từ khách hàng (người bệnh, sản phụ).

Từ người cung cấp dịch vụ (nhân viên y tế).

Từ dụng cụ, phương tiện không đảm bảo vô khuẩn.

2. Thực hiện phòng chống nhiễm khuẩn trong trƣờng hợp đỡ đẻ tại cộng đồng

1.1. Nơi sản phụ đẻ ở thôn bản

- Để sản phụ nằm nơi cao ráo, sạch sẽ:

- Lót vải láng (ni lông) cho bà mẹ.

- Chuẩn bị khăn bông, quần áo, tã lót khô, sạch, ấm cho trẻ sơ sinh.

- Chuẩn bị quần áo, băng vệ sinh sạch cho bà mẹ.

2.2. Sản phụ

2.2.1. Trước khi đẻ:

- Trước khi đẻ sản phụ cần phải được tắm rửa, thay quần áo sạch.

- Đi tiểu.

- Rửa sạch âm hộ, bôi thuốc sát khuẩn như Povidine….

2.2.2. Sau đẻ:

- Sau đẻ, sau khi khâu tầng sinh môn (TSM) sản phụ phải được mặc quần áo sạch,

dùng băng vệ sinh sạch, giữ vết khâu TSM khô, sạch.

- Những ngày sau đẻ phải rửa vùng sinh dục, lau khô, thay băng vệ sinh ít nhất 3

lần/ngày và ngay sau khi đại tiện.

Page 15: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

10

2.3. Người đỡ đẻ:

Người đỡ đẻ phải rửa tay sạch, mặc áo sạch, mang khẩu trang, mang găng vô

khuẩn (bài học thực hành).

3. Quy trình rửa tay thƣờng quy

3.1. Mục đích

Mục đích của rửa tay thường quy là làm sạch và loại bỏ vi khuẩn trên da tay,

đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm

khuẩn.

3.2. Thời điểm rửa tay:

- Trước và sau khi mang găng.

- Trước và sau khi khám, chăm sóc mỗi người bệnh.

- Trước khi chuẩn bị dụng cụ.

- Trước khi chế biến hoặc chia thức ăn.

- Trước khi di chuyển bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng

một bệnh nhân.

- Sau khi đi vệ sinh.

- Sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể của người bệnh.

- Sau khi tiếp xúc với đồ vật nhiễm bẩn.

3.3. Quy trình rửa tay thƣờng quy

STT Nội dung

1 Chuẩn bị:

- Nước sạch, tốt nhất là nước đun sôi để nguội

- Vòi nước tự chảy hoặc sử dụng gáo, bình, ấm sạch và có người nhà

(người phụ) dội nước giúp

- Xà phòng.

- Cắt ngắn móng tay

- Tháo hết nhẫn, vòng đeo tay, đồng hồ… trước khi rửa tay.

2 Quy trình

2.1 Bước 1: Làm ướt 2 lòng bàn tay bằng nước. Lấy xà phòng và chà 2 lòng bàn

tay vào nhau.

2.2 Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia

và ngược lại.

2.3 Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay

2.4 Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.

2.5 Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.

2.6 Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa

sạch tay dưới vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.

* Chú ý: Mỗi bước “chà” 5 lần. Thời gian rửa tay tối thiểu 30 giây.

Page 16: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

11

4. Quy trình mang găng vô khuẩn – tháo găng

Nguyên tắc đi găng tay vô khuẩn: Không để mặt ngoài của găng tay đã vô khuẩn

chạm vào bất cứ vật gì chưa được vô khuẩn, kể cả bàn tay đã rửa sạch, cụ thể: tay chưa

đi găng không được sờ vào mặt ngoài của găng. Tay đã đi găng rồi không được sờ vào

mặt trong của găng. Chỉ chỉnh sửa găng khi cả 2 tay đã đi găng.

TT Nội dung

1 Chuẩn bị: Găng tay vô khuẩn: 2 đôi (có sẵn trong gói đỡ đẻ sạch), kiểm tra hạn sử

dụng, Cồn 70 độ: 1 lọ; bàn hoặc mặt phẳng sạch.

2 Rửa tay (Xem quy trình rửa tay thường quy)

3 Sát khuẩn bàn tay: Dùng khoảng 5ml cồn 70 độ xoa đều hai bàn tay, để khô tự

nhiên trước khi đeo găng (nếu không có cồn 70 độ có thể dùng cồn 90 độ nhưng

tác dụng sát khuẩn không bằng cồn 70 độ).

4 Lấy găng ra khỏi gói: Dùng đầu ngón tay cầm vào cạnh của gói găng vô khuẩn

bên trong và rút nhẹ nhàng găng ra khỏi gói.

5 Mở găng: Mở gói găng bên trong trên bàn phẳng

6 Xác định găng phải và trái và lấy găng: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của tay

không thuận cầm vào phần gấp của tay găng đã lộn

7 Mang găng cho tay thuận (tay phải): Luồn tay phải vào găng. Kéo cẩn thận

găng tay lên sao cho phần găng tay gập lên không bị cuộn ờ cổ tay.

Page 17: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

12

TT Nội dung

8 Lấy găng còn lại: 4 ngón tay thuận đã đi găng luồn dưới cổ găng gấp của găng

kia.

9 Mang găng cho tay trái: Mang cẩn thận găng cho tay trái. Kéo cổ tay găng lên

cho tay trái. Không để tay đã đi găng chạm vào da tay trái.

10 Điều chỉnh găng: Cài hai tay vào nhau rồi luồn ngón tay dưới cổ tay găng trái kéo

lên trùm lên cổ tay.

11 Giữ găng vô khuẩn: Hai tay giơ phía trước ngực.

QUY TRÌNH THÁO GĂNG

1 Tháo găng thứ nhất: Tay không thuận cầm mặt ngoài của cổ găng tay thuận kéo

nhẹ nhàng găng ra sao cho toàn bộ mặt ngoài của găng lộn vào trong.

2 Tháo găng thứ hai: Ngón cái, ngón trỏ, ngón nhẫn của tay thuận luồn vào mặt

trong cổ tay găng kéo nhẹ nhàng ra sao cho găng vừa tháo ra bao cả găng trước.

3 Bỏ găng: Bỏ găng vào nơi quy định.

4 Rửa tay: Rửa sạch tay bằng xà phòng, lau khô tay.

Page 18: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

13

Bài 4

NHẬN ĐỊNH MỘT SỐ DẤU HIỆU TOÀN THÂN

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, phù, thiếu máu và mất nƣớc

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

1. Kể được 6 dấu hiệu toàn thân cần nhận định.

2. Thực hành được các kỹ thuật đếm mạch quay, đo huyết áp, đếm nhịp thở, đo

thân nhiệt và nhận định.

3. Thực hành khám và nhận định các dấu hiệu phù, thiếu máu và mất nước.

Nội dung

Dấu

hiệu

cần

nhận

định

Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà

mẹ - trẻ em

Làm gì khi có

bất thƣờng

Mạch Khi đếm mạch sẽ

biết được tình

trạng tim đập

- Dùng 2 ngón

tay: ngón trỏ và

ngón giữa đặt vào

cổ tay người

bệnh, phía thẳng

với ngón cái

- Ấn nhẹ để thấy

mạch đập vào

ngón tay

- Theo dõi đồng

hồ và đếm số lần

mạch đập trong 1

phút

- Mạch của trẻ

sơ sinh: 120 -

160 lần/ phút.

- Mạch ở người

lớn: 70 -80 lần

/ phút.

- Mạch ở phụ

nữ có thai tối

đa đến 90

lần/phút

- Khi nhịp mạch của

bà mẹ trên 90 lần

/phút là mạch nhanh.

Gặp trong trường

hợp: choáng, mất

máu.

- Khi nhịp mạch của

bà mẹ dưới 60 lần

/phút là mạch chậm

- Khi nhiệt độ tăng

thêm một độ thì

mạch tăng thêm 10

nhịp: trong trường

hợp sốt, nhiễm

trùng.

-Trường hợp choáng

mất máu: mạch

tăng, nhiệt độ cơ thể

giảm.

- Gọi điện báo

cơ sở y tế

- Tìm nguyên

nhân gây mất

máu

- Cho bà mẹ

nằm đầu thấp.

- Xử trí theo

nguyên nhân

mất máu (Bài 20

Xử trí ban đầu

cháy máu trong

và ngay sau đẻ)

Huyết

áp

- Huyết áp là áp

lực của máu lên

thành mạch.

Huyết áp có 2 yếu

tố: huyết áp tối đa

Huyết áp tối đa

bình thường từ

90 mmHg đến

dưới 140

mmHg, huyết

- Khi huyết áp tối đa

trên 140 mmHg,

huyết áp tối thiểu

trên 90 mmHg.

- Tăng huyết áp: là

- Nếu bà mẹ có

tăng huyết áp

cần chuyển bà

mẹ đến cơ sở y

tế khám và điều

Page 19: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

14

Dấu

hiệu

cần

nhận

định

Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà

mẹ - trẻ em

Làm gì khi có

bất thƣờng

(số lớn) và huyết

áp tối thiểu (số

nhỏ)

- Vị trí đo huyết

áp thường dùng

là: cánh tay.

áp tối thiểu từ

60 đến dưới 90

mmHg.

huyết áp tối đa trên

hoặc bằng

140mmHg, huyết áp

tối thiểu trên hoặc

bằng 90mmHg

Huyết áp tăng hay

gặp trong tiền sản

giật ở phụ nữ mang

thai và sau đẻ.

- Huyết áp giảm: là

khi huyết áp tối đa

dưới 90mmHg,

huyết áp tối thiểu

dưới 60 mmHg.

Huyết áp giảm trong

trường hợp bà mẹ bị

mất máu, hay gặp

trong trường hợp bà

mẹ bị chảy máu sau

đẻ. Có thể gặp trong

các trường hợp: đói,

mất nước, choáng.

- Huyết áp kẹt: Khi

hiệu số giữa huyết

áp tối đa (HATĐ) và

huyết áp tối thiểu

(HATT) dưới

20mmHg (HATĐ -

HATT dưới

20mmHg), biểu hiện

khi người bệnh

choáng.

trị

- Nếu bà mẹ bị

giảm huyết áp:

Để bà mẹ nằm

đầu thấp, cho

uống nước gừng

pha đường nóng,

báo cơ sở y tế

gần nhất hỗ trợ.

Trong trường

hợp huyết áp

thấp do chảy

máu sau đẻ

(băng huyết) cần

thực hiện xử trí

chảy máu sau đẻ

theo bài 20

- Cần kiểm tra

huyết áp thường

xuyên cho bà

mẹ nếu huyết áp

không ổn định.

Nhịp

thở

- Cách đếm nhịp

thở ở người lớn:

Nhìn ngực hoặc

- Trẻ sơ sinh

cho đến 6

tháng tuổi,

Nhịp thở bất thường:

là trường hợp đếm

nhịp thở thấy nhanh

Page 20: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

15

Dấu

hiệu

cần

nhận

định

Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà

mẹ - trẻ em

Làm gì khi có

bất thƣờng

bụng; khi ngực

hoặc bụng nhô

lên là 1 nhịp thở

- Trẻ sơ sinh và

trẻ nhỏ: Nhìn

hoặc đặt tay lên

bụng của trẻ. Khi

bụng nhô lên là 1

nhịp thở

nhịp thở là 30-

60 lần mỗi

phút;

- Sau 6 tháng

tuổi, nhịp thở

chậm lại: từ

24-30 lần mỗi

phút.

- Trẻ em từ 1

tuổi đến 5 tuổi,

bình thường là

20-30 lần mỗi

phút.

- Trẻ em 6-12

tuổi: khoảng

12-20 lần mỗi

phút.

- Người lớn và

trẻ em trên 12

tuổi khoảng

14-18 lần mỗi

phút.

- Phụ nữ mang

thai khoảng 18

– 25 lần mỗi

phút

hơn hoặc chậm hơn

giới hạn của nhịp

thở bình thường

Thân

nhiệt

(Nhiệt

độ)

- Thân nhiệt là

nhiệt độ cơ thể

con người,

- Đơn vị để đo

thân nhiệt là nhiệt

độ C, chữ viết tắt

là 0C.

- Vị trí thường để

đo thân nhiệt là:

Thân nhiệt

bình thường là

36,50C -

37,50C.

- Hạ thân nhiệt: là

khi thân nhiệt dưới

360C. Hay gặp trong

trường hợp mất

nước, mất máu,

choáng.

- Tăng thân nhiệt:

thường gọi là sốt, là

khi thân nhiệt trên

- Nếu bị hạ thân

nhiệt; Cho người

bệnh uống nước

ấm, mặc thêm

quần áo, đắp

chăn. Trẻ sơ

sinh hoặc trẻ

nhỏ: cho da kề

da với người

Page 21: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

16

Dấu

hiệu

cần

nhận

định

Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà

mẹ - trẻ em

Làm gì khi có

bất thƣờng

hố nách

- Dụng cụ đo thân

nhiệt là nhiệt kế,

thông dụng nhất

là nhiệt kế thủy

ngân.

37,50C.

Nguyên nhân

thường gặp là: Do

ảnh hưởng môi

trường như say

nắng, nhiễm trùng,

sốt rét, nhiễm virus

lớn. Thông báo

cơ sở y tế gần

nhất để được

hướng dẫn và

chuyển cơ sở y

tế.

- Nếu tăng thân

nhiệt (sốt):

Chườm ấm bằng

cáchdùng khăn

nhúng vào nước

ấm, vắt khăn

cho khô rồi

chườm lên trán,

bẹn, lau người

hoặc lau tay,

chân cho người

bị sốt.

- Trẻ sơ sinh và

trẻ nhỏ bị sốt

cần báo cơ sở y

tế để được

hướng dẫn xử trí

Phù Cách khám phù:

- Nhìn thấy mi

mắt, chân mọng

căng. Nhìn các

mắt cá tay, chân

không lồi lên rõ

- Dùng ngón tay

cái đặt lên mặt

trước của xương

cẳng chân ấn da

lõm xuống. Nếu

khi buông tay ra,

Người bình

thường không

có biểu hiện

phù

- PNCT có thể

bị phù nhẹ ở

chân trong 2

tháng cuối của

thời kỳ mang

thai do thai to,

chèn ép vào

mạch máu

- Nếu bà mẹ xuất

hiện phù trong 7

tháng đầu của thai

kỳ hoặc phù toàn

thân (cả mặt, tay),

có kèm theo tăng

huyết áp và/hoặc có

protein trong nước

tiểu là có thể bị tiền

sản giật.

- Nếu trẻ nhỏ bị phù

có thể là do thiếu

Nếu bà mẹ hoặc

trẻ em có phù

cần chuyển cơ

sở y tế khám và

điều trị

Page 22: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

17

Dấu

hiệu

cần

nhận

định

Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà

mẹ - trẻ em

Làm gì khi có

bất thƣờng

da của chỗ ấn trở

lại bình thường

nhanh là không

phù, nếu da của

chỗ ấn trở lại bình

thường chậm

hoặc cứ lõm lâu

là phù. Phù trong

thai nghén thường

là phù trắng, phù

mềm, ấn lõm nên

dễ phát hiện.

- CĐTB có thể

hướng dẫn các

thai phụ tự khám

phù cho mình khi

khám thai lần

đầu, để thai phụ

tự phát hiện và

báo cho CĐTB

sớm.

(hiện tượng

xuống máu.

dinh dưỡng hoặc

mắc bệnh tim, bệnh

thận.

Thiếu

máu

Nhìn da, niêm

mạc mắt, niệm

mạc miệng; lòng

bàn tay, móng tay

Bình thường:

da hồng hào,

niêm mặc

hồng. Không

hoa mắt chóng

mặt

Khi thiếu máu, cơ

thể sẽ có nhưng biểu

hiện sau:

- Da xanh xao, niêm

mạc mắt nhạt

- Dễ ù tai, chóng

mặt, hoa mắt, ngất…

- Chán ăn, rối loạn

tiêu hóa

- Hồi hộp, nhịp tim

nhanh, dễ mệt

- Ấn đầu móng tay

của thai phụ, giữ 1

lát thấy móng tay

Chuyển người

bệnh đến cơ sở y

tế

Page 23: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

18

Dấu

hiệu

cần

nhận

định

Cách nhận định Bình thƣờng Bất thƣờng ở bà

mẹ - trẻ em

Làm gì khi có

bất thƣờng

nhạt mầu. Khi

buông ra, móng tay

hồng trở lại nhanh là

bình thường, móng

tay hồng trở lại

chậm là thiếu máu

Mất

nƣớc

- Xem trẻ có khát

không:

- Quan sát mắt,

môi, miệng, lưỡi

- Quan sát nét mặt

trẻ

- Nếp véo da:

Dùng hai ngón

nay véo một nếp

bụng (theo đường

dọc giữa rốn và

hông) của trẻ

nhấc lên, giữ

trong vòng 10

giây rồi thả tay ra

và quan sát chỗ

da vừa véo lên:

- Trẻ uống

nước bình

thường

- Môi, mắt,

miệng, lưỡi ướt

- Trẻ nhanh

nhẹn, tỉnh táo

- Nếp néo da

mất ngay: Trẻ

không bị mất

nước;

Khi mất nước, trẻ có

những dấu hiệu sau:

- Trẻ uống nước háo

hức

- Môi khô, mắt

trũng, miệng lưỡi

khô

- Trẻ thờ ơ, li bì

- Nếp véo da mất

chậm: Trẻ có bị mất

nước;

Nếp véo da mất rất

chậm: Trẻ bị mất

nước nặng.

Cần cho trẻ

uống nước càng

nhiều càng tốt

(tốt nhất là uống

oresol) và đưa

trẻ đến cơ sở y

tế hoặc gọi nhân

viên y tế hỗ trợ

Page 24: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

19

Nguyên tắc khi đếm mạch

Lưu ý: Nhiệt độ đo ở hố nách thấp hơn nhiệt độ đo ở hậu môn khoảng 0,50C

Nhiệt kế thủy ngân Nhiệt kế thủy ngân Nhiệt kế điện tử kẹp nách

Vị trí đo huyết áp ở vùng cánh tay

Máy đo huyết áp thủy ngân Máy đo huyết áp dạng đồng hồ Máy đo huyết áp điện tử

Page 25: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

20

Nếp véo da mất chậm do trẻ bị mất nước

Page 26: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

21

Bài 5

ĐẠI CƢƠNG GIẢI PHẪU – SINH LÝ SINH DỤC NỮ

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Chỉ được trên tranh và mô hình các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ

2. Trình bày được đặc điểm của kinh nguyệt bình thường

3. Kể được các dấu hiệu bất thường của kinh nguyệt

Nội dung

1. Giải phẫu cơ quan sinh dục ngoài

1.1. Âm hộ: là tổ chức bên ngoài được nhìn thấy từ xương vệ đến tầng sinh môn

­ Đồi vệ nữ (gò trên xương mu), âm vật, 2 môi lớn, 2 môi nhỏ.

­ Lỗ niệu đạo, màng trinh và lỗ âm đạo.

1.2. Âm đạo: là ống nối âm hộ với cổ tử cung

­ Phía trước là niệu đạo và bàng quang (đường tiểu)

­ Phía sau là trực tràng (ruột thẳng: đoạn cuối của ruột già)

­ Chiều dài âm đạo: 6 - 8cm ở thành trước, 7 - 10cm ở thành sau

1.3. Tầng sinh môn (đáy chậu):

Là phần mềm có tác dụng nâng đỡ các cơ quan bên trong tiểu khung: bàng quang,

tử cung, âm đạo, trực tràng. Khi đẻ, tầng sinh môn giãn rộng để thai nhi qua nên dễ

rách. Do đó khi đỡ đẻ cần giữ chắc để tằng sinh môn không bị rách (xem bài số 17 Đỡ

đẻ thường có sử dụng gói đỡ đẻ sạch).

2. Giải phẫu cơ quan sinh dục trong

2.1. Tử cung: là nơi làm tổ của noãn thụ tinh và phát triển của thai

- Nằm trong tiểu khung giữa bàng quang và trực tràng

- Tử cung nằm trong ổ bụng dưới, được phúc mạc bao bọc.

- Phần dưới của tử cung là Cổ tử cung, dài 2,5cm nằm sâu trong âm đạo nhưng có

thể nhìn thấy khi sờ tay thăm khám

2.2. Buồng trứng:

Buồng trứng là nơi hàng tháng sản sinh ra noãn. Ở người phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ, thông thường mỗi tháng có 1 noãn được giải phóng ra từ buồng trứng. Nếu

noãn gặp tinh trùng của người đàn ông có quan hệ tình dục thì sẽ được thụ thai. Noãn

được thụ thai thì gọi là trứng.

2.3. Vòi tử cung:

Là ống nối giữa buồng trứng và tử cung. Khi thụ thai, trứng sẽ di chuyển theo ống

dẫn trứng về buồng tử cung. Trường hợp bất thường, trứng không di chuyển được về

buồng tử cung, dừng lại phát triển ở vòi tử cung thì gọi là chửa ngoài tử cung.

Page 27: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

22

3. Sinh lý sinh dục nữ (sinh lý kinh nguyệt)

3.1. Chu kỳ kinh nguyệt

Sinh lý sinh dục nữ thể hiện qua Chu kỳ kinh nguyệt. Chu kỳ kinh nguyệt của

phụ nữ thường dài khoảng 28 ngày, nhưng cũng có trường hợp kéo dài từ 25-35 ngày.

Nếu có thụ thai thì sẽ không có kinh nguyệt trong thời kỳ mang thai (còn gọi là mất

kinh, tắt kinh).

Cách tính chu kỳ kinh nguyệt: một chu kỳ kinh được tính từ ngày đầu tiên thấy

kinh nguyệt (ra máu kinh) cho đến ngày đầu tiên của lần tiếp theo. Dưới đây là các

bước để bạn tính xem chu kỳ kinh nguyệt bao nhiêu ngày:

Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của mình bằng cách đánh dấu vào ngày máu kinh

nguyệt xuất hiện. Đây sẽ là ngày bắt đầu của chu kỳ kinh nguyệt. Đến khi bắt đầu thấy

kinh nguyệt trở lại là 1 chu kỳ kinh nguyệt. Tính thời gian từ ngày bắt đầu có kinh

nguyệt trước đến ngày bắt đầu có kinh nguyệt sau, tổng thời gian là bao nhiêu ngày, đó

là số ngày của chu kỳ kinh nguyệt

Ví dụ 1: Bạn A có chu kỳ kinh nguyệt như sau

Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 1 là ngày: 1/4/2019

Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 2 là ngày: 29/4/2019

Như vậy, chu kỳ kinh nguyệt của bạn A là 28 ngày.

Ví dụ 2: Bạn B có chu kỳ kinh nguyệt như sau

Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 1 là ngày: 1/4/2019

Thời gian bắt đầu kỳ kinh nguyệt lần 2 là ngày: 02/5/2019

Như vậy, chu kỳ kinh nguyệt của bạn B là 32 ngày.

3.2. Tính chất ra máu kinh nguyệt:

Thời gian kinh nguyệt là thời gian người phụ nữ thấy ra máu ở cửa mình. Bình

thường, thời gian thấy kinh nguyệt là 3-5 ngày. Ngày đầu lượng máu ra ít, tăng dần đến

ngày thứ 3 rồi giảm dần đến hết- Máu kinh nguyệt không đông và sẫm màu. Nếu màu

đỏ tươi và chảy ra ngoài có cục máu đông là bất thường, cần đến bệnh viện khám ngay.

4. Một số bất thƣờng của kinh nguyệt, cần đến bệnh viện khám và điều trị

- Rong kinh: là máu kinh nguyệt ra kéo dài trên 7 ngày.

Page 28: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

23

- Kinh nguyệt không đều: nếu người phụ nữ nào mà chu kỳ kinh nguyệt vẫn đều, đến

giờ có 2-3 chu kỳ không đều là bất thường.

- Máu kinh nguyệt có máu cục hoặc ra máu màu đỏ tươi

- Không có kinh nguyệt trong nhiều chu kỳ.

Page 29: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

24

Bài 6

TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Trình bày được mục tiêu và sự cần thiết của chương trình tiêm chủng mở rộng

(TCMR)

2. Kể được các loại vắc xin và lịch tiêm chủng cho trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi trong

chương trình Tiêm chủng mở rộng

3. Kể được lịch tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ mang thai trong chương trình Tiêm

chủng mở rộng

4. Tư vấn hiệu quả cho phụ nữ mang thai, các gia đình có trẻ nhỏ từ sơ sinh đến 5 tuổi

thực hiện tiêm chủng đầy đủ

Nội dung

1. Thông tin cơ bản về chƣơng trình tiêm chủng mở rộng

- Vắc xin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất bảo vệ cho người tiêm không mắc

bệnh và tránh xảy ra các vụ dịch lớn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng và chi phí của

người dân. Vắc xin là sự lựa chọn an toàn và chất lượng với tất cả mọi người.

- Trẻ mới ra đời có miễn dịch với nhiều bệnh vì nhận được kháng thể từ mẹ và qua

sữa mẹ với thời gian miễn dịch kéo dài 1 tháng cho tới 1 năm. Ngoài ra một số bệnh

không có miễn dịch từ mẹ, ví dụ bệnh ho gà. Khi dùng vắc xin, sẽ hạn chế mắc bệnh.

- Chương trình TCMR đã được triển khai miễn phí trên toàn quốc

2. Lịch tiêm chủng vắc xin cho trẻ em trong chƣơng trình TCMR Việt Nam

Thông tư 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lịch

tiêm/uống loại vắc xin sử dụng cho trẻ nhỏ như sau:

Tháng tuổi Vắc xin cần tiêm/

uống

Phòng tránh

bệnh Lịch tiêm/ uống

Sơ sinh Vắc xin viêm gan

B đơn giá

Bệnh viêm gan

virut B

Liều sơ sinh: Tiêm trong

vòng 24 giờ sau sinh

0-1 tháng tuổi Vắc xin lao Bệnh lao

Tiêm 1 lần cho trẻ

trong vòng 1 tháng sau

sinh

2 tháng tuổi đến 4

tháng tuổi

Vắc xin phối hợp

có chứa các thành

phần: Bạch hầu, ho

gà, uốn ván, viêm

gan B, Hib (vắc xin

5 trong 1)

Bệnh viêm gan

virut B Tiêm lần 1: Khi trẻ đủ 2

tháng tuổi

Tiêm lần 2: Ít nhất 1

tháng sau lần 1

Tiêm lần 3: ít nhất 1

tháng sau lần 2

Bệnh Bạch hầu

Bệnh Ho gà

Bệnh uốn ván

Bệnh bại liệt

Bệnh do

Haemophilus

Page 30: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

25

Tháng tuổi Vắc xin cần tiêm/

uống

Phòng tránh

bệnh Lịch tiêm/ uống

influenzae týp b

Vắc xin bại liệt

uống đa giá Bệnh bại liệt

Uống lần 1: Khi trẻ đủ 2

tháng tuổi

Uống lần 2: Ít nhất 1

tháng sau lần 1

Uống lần 3: ít nhất 1

tháng sau lần 2

5 tháng tuổi Vắc xin bại liệt

tiêm đa giá Bệnh bại liệt

Tiêm khi trẻ đủ 5

tháng tuổi

9 tháng tuổi Vắc xin sởi đơn giá Bệnh sởi Tiêm khi trẻ đủ 9

tháng tuổi

12 tháng đến 18 tháng

tuổi

Vắc xin viêm não

Nhật Bản B

Bệnh viêm não

Nhật Bản B

Tiêm lần 1: khi trẻ đủ 1

tuổi

Tiêm lần 2: 1-2 tuần sau

lần 1

18 tháng tuổi

- Vắc xin phối hợp

có chứa thành phần

sởi, rubella

Bệnh sởi Tiêm nhắc lại khi trẻ

đủ 18 tháng tuổi Bệnh rubella

- Vắc xin phối hợp

có chứa thành phần

bạch hầu, ho gà,

uốn ván (hoặc vắc

xin 5 trong 1)

Bệnh ho gà

Tiêm nhắc lại khi trẻ

đủ 18 tháng tuổi

Bệnh bạch hầu

Bệnh uốn ván

Từ 18 tháng

tuổi đến 5 tuổi

Vắc xin viêm não

Nhật Bản B

Bệnh viêm não

Nhật Bản B

Tiêm lần 3 (tiêm nhắc

lại): 1 năm sau lần 2.

Chú ý: Ngoài các loại vắc xin miễn phí trong Chương trình TCMR, nếu bà mẹ có nhu

cầu có thể cho con sử dụng các loại vắc xin dịch vụ theo chỉ định của thầy thuốc nhưng

phải đảm bảo dự phòng được các bệnh nêu trên.

2.1. Các trường hợp chống chỉ định (không được tiêm chủng):

- Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà mẹ không được

điều trị dự phòng tốt lây truyền từ mẹ sang con.

- Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng

loại vắc xin.

2.1. Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng:

- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim,

suy thận, suy gan, hôn mê…): Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.

- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng: Tiêm chủng khi sức khỏe của

trẻ ổn định.

Page 31: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

26

- Trẻ sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách): Tiêm chủng

khi thân nhiệt của trẻ ổn định.

- Trẻ có cân nặng dưới 2000 gam: Chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh

viện.

- Trẻ sinh non có tuổi thai < 34 tuần: Nếu mẹ không mắc viêm gan B (HBsAg âm

tính) tạm hoãn tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh, tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần tuổi (tính

cả tuổi thai). Nếu mẹ mắc viêm gan B (HBsAg dương tính) hoặc mẹ không xét nghiệm

chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.

- Trẻ sinh non có tuổi thai < 34 tuần: Tạm hoãn tiêm vắc xin BCG. Tiêm chủng khi

trẻ đủ 34 tuần tuổi (tính cả tuổi thai).

- Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết

niệu, máu, thần kinh, ung thư chưa ổn định: Chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại

bệnh viện.

- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối

với từng loại vắc xin.

3. Tiêm phòng cho bà mẹ

3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin uốn ván cho phụ nữ mang thai:

Đối

tƣợng

Vắc xin

cần tiêm

Phòng

tránh bệnh Lịch tiêm/ uống

Phụ nữ

có thai

Vắc xin uốn

ván đơn giá Bệnh uốn ván

1. Đối với người chưa tiêm hoặc không rõ tiền

sử tiêm vắc xin có chứa thành phần uốn ván

liều cơ bản:

Lần 1. Tiêm sớm khi có thai lần đầu

Lần 2: Ít nhất 1 tháng sau lần 1

Lần 3: Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc có

thai lần sau.

Lần 4: Ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc kỳ có thai

lần sau

Lần 5: Ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc kỳ có thai

lần sau;

2. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có

chứa thành phần uốn ván liều cơ bản:

Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần 1

Lần 2: Ít nhất 1 tháng sau lần 1

Lần 3: Ít nhất 1 năm sau lần 2

3. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có

chứa thành phần uốn ván liều cơ bản và 1 liều

nhắc lại

Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần đầu

Lần 2: Ít nhất 1 năm sau lần 1

Page 32: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

27

3.2. Một số thông tin cần biết về vắc xin khác cho phụ nữ:

- Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella: Sởi – Quai bị – Rubella là bệnh truyền nhiễm cấp

tính do virus gây nên. Bệnh gây ra sảy thai, chết thai, có thể gây ra dị tật bẩm sinh cho

trẻ.

- Thủy đậu: Phụ nữ mang thai nhiễm thủy đậu trong 3 tháng đầu có nguy cơ sảy

thai rất lớn. Thủy đậu có thể lây nhiễm từ mẹ sang con và gây bệnh thủy đậu bẩm sinh.

Chú ý: Cô đỡ thôn bản cần liên hệ với trạm y tế xã để biết lịch tiêm chủng hàng tháng

của trạm để hướng dẫn bà mẹ đang mang thai, các gia đình có con nhỏ đến cơ sở y tế

tiêm chủng theo lịch.

Page 33: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

28

Bài 7

CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Kể được các biện pháp tránh thai tạm thời và vĩnh viễn

2. Nêu được hiệu quả tránh thai, ưu điểm, nhược điểm, thời điểm áp dụng, cách sử

dụng và một số lưu ý khi cung cấp các biện pháp tránh thai

Nội dung

1. Các biện pháp tránh thai:

1.1. Các biện pháp tránh thai tạm thời:

- Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)

- Bao cao su

- Viên thuốc tránh thai (viên thuốc tránh thai kết hợp, viên thuốc tránh thai chỉ có

Progestin (dành cho bà mẹ cho con bú)

- Thuốc tiêm tránh thai,

- Thuốc cấy tránh thai,

- Thuống uống tránh thai khẩn cấp

- Các biện pháp tránh thai tự nhiên như: tránh ngày rụng trứng, xuất tinh ngoài âm

đạo, cho con bú vô kinh (các biện pháp này hiệu quả tránh thai không cao, nhất là đối

với phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều)

1.2. Các biện pháp tránh thai vĩnh viễn:

- Triệt sản nam

- Triệt sản nữ

2. Thông tin CĐTB cần biết về các biện pháp tránh thai:

2.1. Dụng cụ tử cung:

- Tác dụng: Dụng cụ tử cung là một dụng cụ nhỏ được làm bằng nhựa, hoặc nhựa

bọc thêm đồng, được nhân viên y tế đặt vào tử cung (dạ con) của người phụ nữ. Dụng

cụ tử cung có tác dụng ngăn không cho tinh trùng gặp được noãn để thụ tinh.

- Hiệu quả tránh thai: là một biện pháp tránh thai dài hạn và có hiệu quả tránh thai

cao (trên 99%).

- Ưu điểm:

+ Hiệu quả tránh thai cao

+ Tránh thai được lâu dài (10 năm với vòng Tcu 380A)

+ Không ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục

+ Không ảnh hưởng tới việc nuôi con bằng sữa mẹ

+ Khả năng có thai trở lại nhanh ngay sau khi tháo dụng cụ tử cung

- Nhược điểm:

+ Không ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV

Page 34: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

29

+ Có thể gây rong kinh, kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít, đau bụng khi thấy kinh (các

tác dụng phụ này thường sẽ mất hoặc giảm đi sau đặt dụng cụ tử cung vài tháng)

+ Dụng cụ tử cung phải được đặt và tháo ở cơ sở y tế, do nhân viên y tế đã qua

đào tạo thực hiện.

- Thời điểm đặt dụng cụ tử cung:

+ Vừa sạch kinh xong là thời điểm tốt nhất

+ Sau đẻ 6 tuần (nên đặt dụng cụ tử cung ở bệnh viện huyện hoặc tỉnh vì thời kỳ

này tử cung còn mềm dễ bị tai biến (thủng tử cung)

+ Ngay sau nạo hút thai

- Những người đặt được dụng cụ tử cung: Phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản, muốn áp

dụng một biện pháp tránh thai tạm thời nhưng dài hạn và không có chống chỉ định.

- Những người không được đặt dụng cụ tử cung:

+ Đang có thai hoặc nghi ngờ có thai

+ Viêm nhiễm đường sinh dục

+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV

+ Rong kinh, rong huyết không rõ nguyên nhân

+ Kinh nguyệt ra nhiều

+ Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư

+ Sa tử cung, tử cung dị dạng

+ Bệnh tim

- Một số lưu ý trong khi sử dụng dụng cụ tử cung

Phụ nữ đang dùng dụng cụ tử cung để tránh thai cần phải đến cơ sở y tế để kiểm

tra lại ngay nếu:

+ Chậm kinh (có thể có thai)

+ Ra máu âm đạo bất thường ngoài kỳ kinh nguyệt.

+ Đau bụng dưới dữ dội hoặc đau bụng kèm theo sốt

+ Đau khi quan hệ tình dục

+ Ra khí hư âm đạo có mùi hôi

+ Thấy vòng tụt ra ngoài âm đạo.

Phụ nữ đang dùng dụng cụ tử cung mà muốn tiếp tục sinh con thì nên tháo dụng

cụ tử cung trước khi mang thai ít nhất 2 tháng để có thời gian cho niêm mạc tử cung hồi

phục sau khi tháo.

Page 35: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

30

2.2. Bao cao su

- Tác dụng: Bao cao su ngăn không cho tinh trùng vào trong đường âm đạo của phụ

nữ

- Hiệu quả: Bao cao su rất hiệu quả trong việc tranh thai nếu được dùng đúng cách

trong các lần sinh hoạt tình dục

- Ưu điểm

+ Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS.

+ An toàn, không có tác dụng phụ (như thuốc tránh thai nội tiết).

+ Hiệu quả cao: 98% nếu sử dụng đúng.

+ Dễ sử dụng, có sẵn, có thể mang theo người, rẻ tiền.

+ Có thể sử dụng bất cứ thời gian nào.

+ Giúp cho nam giới có trách nhiệm trong thực hiện KHHGĐ.

+ Tiện lợi khi có tác dụng tránh thai tạm thời.

- Nhược điểm:

+ Có thể bị tuột, rách trong khi đang giao hợp.

+ Một số cặp vợ chồng than phiền về mức độ giảm khoái cảm.

+ Có thể không dùng được cho người dị ứng với cao su.

Bao cao su còn trong

bao bì

Bao cao su chưa sử dụng Bao cao su đã sử dụng

Page 36: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

31

- Cách sử dụng và bảo quản

+ Kiểm tra trước hạn dùng, độ kín của bao và chất lượng bao.

+ Mỗi lần giao hợp phải dùng một bao cao su mới.

+ Với bao cao su nam: Lồng bao cao su vào dương vật khi đang cương cứng

trước khi giao hợp, giữ cho vành cuộn của bao nằm phía ngoài. Tháo cuộn vành bao

lên tới gốc dương vật không cần kéo căng. Sau khi xuất tinh, rút dương vật ra lúc còn

cương cứng, giữ vành bao cao su ở gốc dương vật trong khi rút dương vật ra để bao

không bị tuột và tinh dịch không trào ra ngoài.

+ Bảo quản bao cao su: để nơi thoáng mát và tránh ánh sáng, không bị đè ép.

+ Nếu bao cao su bị rách cần áp dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp.

6 bước sử dụng bao cao su

2.3. Viên thuốc tránh thai kết hợp

- Tác dụng: là loại thuốc viên uống, có chứa hai loại nội tiết tố sinh sản của phụ nữ.

Thuốc có tác dụng ức chế không cho trứng rụng ra từ buồng trứng hàng tháng, thuốc

cũng làm đặc chất nhầy cổ tử cung khiến tinh trùng không vào được buồng tử cung của

người phụ nữ

- Hiệu quả tránh thai: Thuốc uống tránh thai kết hợp là một biện pháp tránh thai

tạm thời, có hiệu quả tránh thai rất cao (trên 99%) nếu được sử dụng đúng cách.

- Ưu điểm:

+ Không ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục

+ Có thể thôi không tiếp tục dùng thuốc vào bất kỳ lúc nào người phụ nữ muốn.

Page 37: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

32

+ Khả năng có thai trở lại nhanh sau khi dừng uống thuốc

- Nhược điểm:

+ Không giúp phòng ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và

HIV/AIDS

+ Có thể gây ra tác dụng phụ như là buồn nôn khi mới bắt đầu uống

+ Người phụ nữ phải nhớ uống thuốc hàng ngày

- Những người không dùng được thuốc:

+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai.

+ Đang cho con bú

+ Trên 35 tuổi có hút thuốc lào hoặc thuốc lá 10 điếu trở lên mỗi ngày.

+ Có huyết áp cao, bệnh về tim mạch, tiểu đường, ung thư vú, đau nửa đầu, ra máu

âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân

- Thời điểm dùng thuốc:

+ Bắt đầu từ ngày thứ 1 hoặc ngày thứ 5 của vòng kinh.

+ Sau sảy thai, sau hút thai uống ngay trong vòng 7 ngày đầu

+ Chuyển từ một biện pháp tránh thai hiện đại khác có thể bắt đầu ngay không cần

đợi đến đầu chu kỳ kinh.

- Sau đẻ nếu không cho con bú, bắt đầu uống từ tuần thứ 4 sau khi sinh. Nếu có cho

con bú không dùng thuốc này

- Cách sử dụng thuốc:

Uống viên đầu tiên vào ngày thứ nhất hoặc ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. Uống theo

một giờ nhất định mà mình tự chọn. Mỗi ngày một viên theo chiều mũi tên trên vỉ

thuốc.

Uống thuốc tránh thai loại vỉ 21 viên

+ Ngày bắt đầu dùng thuốc (uống viên thuốc đầu tiên) là ngày đầu tiên có kinh là

dễ nhớ nhất

+ Nếu vỉ 21 viên, khi uống hết vỉ nghỉ bảy ngày rồi dùng tiếp vỉ sau.

+ Nếu vỉ 28 viên uống liên tục hết vỉ này đến vỉ khác.

Page 38: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

33

Loại thuốc tránh thai 21

viên

Loại thuốc tránh thai 28

viên

Loại thuốc tránh thai

uống vào các ngày trong

tuần

- Một số lưu ý khi dùng uống thuốc:

+ Nếu quên 1 viên: uống ngay 1 viên khi nhớ ra rồi đến giờ uống hàng ngày uống

1 viên như thường lệ.

+ Nếu quên 2 viên: uống bù 2 viên khi nhớ ra, ngày hôm sau đến giờ uống hàng

ngày uống 2 viên, rồi tiếp tục như thường lệ mỗi ngày uống 1 viên vào giờ nhất định.

Sau đó sử dụng bao cao su trong 7 ngày kế tiếp nếu có giao hợp.

+ Nếu quên 3 viên: bỏ vỉ thuốc đang uống, bắt đầu uống viên đầu tiên của vỉ thuốc

mới và sử dụng bao cao su trong 7 ngày kế tiếp.

+ Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai kết hợp muốn tiếp tục sinh con thì nên dừng

uống thuốc trước khi mang thai ít nhất 3 tháng để có thời gian cho niêm mạc tử cung

hồi phục.

- Một số tác dụng phụ khi dùng thuốc:

+ Thường gặp vào 3 tháng đầu tiên khi uống: buồn nôn, cương vú, đau đầu nhẹ, ra

máu ít giữa chu kỳ, vô kinh.

+ Tăng cân, tăng huyết áp, sạm da, mụn trứng cá, giảm ham muốn tình dục.

2.4 Thuốc tiêm tránh thai

- Tác dụng

Là loại thuốc tránh thai được tiêm vào bắp tay của phụ nữ 3 tháng 1 lần. Thuốc có

tác dụng ức chế không cho trứng rụng ra từ buồng trứng hàng tháng, thuốc cũng làm

đặc chất nhầy cổ tử cung khiến tinh trùng không vào được buồng tử cung của người phụ

nữ.

- Hiệu quả tránh thai: Thuốc tiêm tránh thai là một biện pháp tránh thai tạm thời,

có tác dụng tránh thai được 3 tháng trong 1 lần tiêm. Thuốc có hiệu quả tránh thai rất

cao nếu được tiêm đúng hẹn.

- Ưu điểm:

+ Không ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục

+ Không phải sử dụng thuốc hàng ngày

+ Khả năng có thai của người phụ nữ sẽ trở lại nhanh chóng sau khi dừng tiêm.

+ Có thể sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Thuốc không ảnh hưởng

đến số lượng và chất lượng của sữa mẹ.

- Nhược điểm:

+ Không ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV

+ Có thể gây rối loạn kinh nguyệt như: Kinh nguyệt không đều, ra máu thấm giọt,

kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, có thể gây mất kinh

+ Có thể không có thai sau khi ngừng tiêm thuố 6-12 tháng

+ Có thể gây nhức đầu hoặc tăng cân

+ Việc tiêm thuốc chỉ được thực hiện tại cơ sở y tế

Page 39: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

34

- Chống chỉ định (những trường hợp không được tiêm thuốc)

+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai

+ Phụ nữ dưới 16 tuổi

+ Có ra máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.

+ Có bệnh lý về tim mạch tiểu đường, gan.

+ Có khối u ở vú

- Thời điểm tiêm

+Bảy ngày đầu tiên từ khi bắt đầu hành kinh hoặc bất cứ lúc nào chắc chắn không

có thai.

+ Sau phá thai, sẩy thai: Trong vòng 7 ngày sau phá thai, sẩy thai hoặc bất cứ lúc

nào khẳng định không có thai.

+ Sau đẻ:

Nếu cho con bú: Có thể bắt đầu sử dụng ít nhất 6 tuần sau đẻ

Nếu không cho con bú: Có thể sử dụng bất cứ lúc nào nếu khẳng định không

có thai.

+ Các mũi tiêm cách nhau 3 tháng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn 2 tuần vẫn có

tác dụng.

+ Chuyển đổi biện pháp tránh thai khác: tiêm ngay sau khi ngừng biện pháp tránh

thai khác.

2.5. Thuốc cấy tránh thai

- Tác dụng

Là loại thuốc tránh thai cấy dưới da phần trên của cánh tay. Thuốc có tác dụng ức

chế không cho trứng rụng ra từ buồng trứng hàng tháng, thuốc cũng làm đặc chất nhầy

cổ tử cung khiến tinh trùng không vào được buống tử cung của người phụ nữ.

- Hiệu quả tránh thai: Thuốc cấy tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời, dài

hạn, giúp tránh thai được 3 năm (đối với loại 1 que - Implanon) và 4 năm (đối với loại 2

que – Femplant). Thuốc có hiệu quả tránh thai rất cao.

- Ưu điểm:

+ Không ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục

+ Có thể sử dụng một cách kín đáo riêng tư

+ Không phải sử dụng thuốc hàng ngày

+ Khả năng có thai của người phụ nữ sẽ trở lại nhanh chóng sau khi tháo que cấy.

+ Có thể sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Thuốc không ảnh hưởng

đến số lượng và chất lượng của sữa mẹ.

- Nhược điểm:

+ Có thể để lại sẹo nhỏ ở tay

+ Có thể gây rối loạn kinh nguyệt như: Kinh nguyệt không đều, ra máu thấm giọt,

kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, có thể gây mất kinh

+ Việc cấy và tháo que cấy phải được tiến hành ở cơ sở y tế

- Những người không sử dụng được thuốc cấy tránh thai:

Page 40: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

35

+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai

+ Có khối u ở vú

+ Có ra máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.

+ Có bệnh lý về tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, gan mật, thận.

+ Có tiền sử vô kinh hoặc kỳ kinh bất thường. Phụ nữ có tiền sử kinh nguyệt

không đều hoặc trên 45 tuổi không nên dùng Femplant

+ Trầm cảm, đau nửa đầu

Phụ nữ cần được bác sỹ khám sức khỏe toàn diện trước khi chỉ định dùng thuốc

cấy tránh thai

- Thời điểm cấy

+ Trong 7 ngày đầu tiên từ khi bắt đầu hành kinh đối với Femplant (hoặc trong 5

ngày đầu đối với Implanon) hoặc bất cứ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có

thai.

+ Sau phá thai, sẩy thai: Trong vòng 7 ngày sau phá thai, sẩy thai hoặc bất cứ lúc

nào khẳng định không có thai.

+ Nếu đã quá 7 ngày (hoặc nếu quá 5 ngày đối với Implanon) từ ngày bắt đầu hành

kinh hoặc ngày sẩy thai, phá thai thì cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp

tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày sau khi cấy (do thuốc chưa có tác dụng tránh thai ngay

sau khi cấy).

+ Sau đẻ:

Nếu cho con bú: Bất cứ khi nào sau 6 tuần sau đẻ nếu khẳng định được chắc

chắn không mang thai. Thuốc cấy tránh thai có thể dùng cho phụ nữ sau đẻ

đang nuôi con bú.

Nếu không cho con bú: Bất cứ thời điểm nào nếu khẳng định không có thai

(cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày

sau khi cấy).

+ Chuyển đổi biện pháp tránh thai khác: Cấy ngay sau khi ngừng biện pháp tránh

thai khác. Cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7

ngày sau khi cấy.

Page 41: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

36

2.6. Thuốc tránh thai khẩn cấp

- Là loại thuốc dùng cho phụ nữ sau quan hệ không được bảo vệ bằng các biện pháp

tránh thai nào hoặc sử dụng biện pháp tránh thai thất bại (ví dụ đã dùng bao cao su

nhưng bao bị rách khi giao hợp).

- Không được xem biện pháp khẩn cấp là một phương pháp tránh thai thường

xuyên, không được dùng quá 2 lần trong 1 tháng.

- Cách sử dụng:

+ Loại thuốc 2 viên trong 1 vỉ: Uống 1 viên thứ nhất càng sớm càng tốt trong

vòng 72 giờ (3 ngày) sau giao hợp không dùng biện pháp tránh thai nào. Uống viên thứ

2 cách viên thứ nhất 12 giờ.

+ Loại viên tránh thai khẩn cấp dùng 1 viên duy nhất: Uống viên tránh thai khẩn

cấp này càng sớm càng tốt, chậm nhất là 72 giờ tính từ khi giao hợp không an toàn.

Thuốc tránh thai khẩn cấp -

Loại Postinor

Uống 1 lúc 2 viên

ngay sau khi quan hệ

2.7 .Triệt sản Nam và Triệt sản Nữ

Là một biện pháp phẫu thuật đơn giản thực hiện tại cơ sở y tế.

- Hiệu quả tránh thai: Cao và vĩnh viễn

- Những người được áp dụng biện pháp triệt sản: Nam và nữ đến đang trong độ

tuổi sinh sản, có đủ số con mong muốn và tự nguyện xin đình sản.

- Những người không được áp dụng biện pháp triệt sản:

+ Nam: mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, khối u ở bừu, nhiễm trùng

tại chỗ.

+ Nữ: bị các khối u ở cơ quan sinh dục và tiết niệu, các bệnh lý về tim, phổi, rối

loạn đông máu.

Page 42: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

37

Bài 8

TƢ VẤN KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Kể được các thông điệp cần truyền thông đến các cặp vợ chồng về KHHGĐ

2. Kể được 5 mục đích của tư vấn về các biện pháp tránh thai

3. Trình bày được nội dung 6 bước cần tiến hành khi tư vấn

4. Thực hành tư vấn được cho khách hàng về các biện pháp tránh thai

Nội dung

1. Lợi ích Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)

- Lợi ích đối với bà mẹ:

+ Tránh được những ốm đau do phải thường xuyên mang thai, sinh đẻ.

+ Khoảng cách giữa hai lần sinh hợp lý giúp người mẹ phục hồi, cải thiện sức

khỏe sau khi sinh cả về thể chất và tinh thần.

+ Người mẹ có cơ hội được học tập, nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn và

kỹ năng sống; có cơ hội tìm kiếm công việc làm và có thu nhập cao hơn …

- Lợi ích đối với trẻ em:

+ Tránh được những ốm đau về thể chất, về tinh thần do thiếu sự chăm sóc của

cha, mẹ vì có đông con.

+ Trẻ em có cơ hội được nuôi dưỡng, đào tạo giáo dục toàn diện và đầy đủ hơn để

phát triển mọi mặt.

- Lợi ích đối với cặp vợ chồng:

+ Có điều kiện để chăm sóc cho nhau nhiều hơn, có nhiều thời gian để chia sẻ

hạnh phúc vợ chồng;

+ Tránh được sinh con quá muộn, vừa ảnh hưởng sức khỏe của mẹ vừa tăng nguy

cơ dị tật bẩm sinh của trẻ.

- Lợi ích đối với phát triển kinh tế gia đình: Giúp cho gia đình có điều kiện phát

triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, có điều kiện mua sắm các trang thiết bị, tiện nghi cần

thiết trong gia đình, có điều kiện tích lũy tiền của cho những kế hoạch tài chính trước

mắt và lâu dài của gia đình.

- Lợi ích đối với quốc gia: Tránh được tình trạng đất chật người đông; giảm bớt

gánh nặng cho xã hội về nhu cầu giáo dục, chăm sóc y tế, nhà ở, cung cấp điện, nước

sinh hoạt, xây dựng hệ thống giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường v.v.

2. Các thông điệp cần truyền thông về KHHGĐ

- Các cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con. Số con hợp lý giúp cho các gia đình có điều

kiện để nuôi, dạy trẻ tốt hơn

- Phụ nữ không nên sinh con trước tuổi 20 và sau tuổi 35 để hạn chế tai biến ở bà

mẹ, đồng thời giảm thiểu tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân, non tháng và dị tật bẩm sinh.

- Khoảng cách giữa hai lần sinh từ 3-5 năm

Page 43: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

38

- Các cặp vợ chồng cần áp dụng một biện pháp tránh thai an toàn, phù hợp để tránh

có thai ngoài ý muốn.

3. Mục đích của tƣ vấn về các biện pháp tránh thai

- Giúp khách hàng chọn đúng biện pháp tránh thai (BPTT) thích hợp và sử dụng

đúng biện pháp đã chọn.

- Giúp tăng số người sử dụng BPTT.

- Giúp tăng tỉ lệ tiếp tục sử dụng và hạn chế số người bỏ cuộc.

- Góp phần tăng cường sức khỏe sinh sản cho khách hàng,

- Giúp khách hàng hiểu rõ và thực hiện tình dục an toàn, góp phần giảm số có thai

ngoài ý muốn và các bệnh lây qua đường tình dục.

4. Sáu bƣớc tƣ vấn về các biện pháp tránh thai

4.1. Gặp gỡ

- Thái độ tiếp xúc ban đầu cần hết sức thân mật, cởi mở để tạo niềm tin, xóa bỏ

ngăn cách, e ngại giữa khách hàng và người tư vấn.

- Chào hỏi khách hàng, mời ngồi ngang hàng (không nên ngồi đối diện qua bàn làm

việc).

- Tự giới thiệu tên và chức danh của người tư vấn với khách hàng.

4.2. Gợi hỏi

- Hỏi khách hàng các thông tin liên quan đến sức khỏe và nhu cầu tránh thai.

- Chú ý lắng nghe, không bao giờ tỏ ra sốt ruột, ngắt lời khách hàng, cách nói dễ

hiểu, chọn từ ngữ thích hợp cho khách hàng hiểu vấn đề rõ ràng hơn.

4.3. Giới thiệu

- Giới thiệu những biện pháp tránh thai đang thông dụng và hiện có tại cơ sở y tế.

- Cung cấp các thông tin về ưu điểm lẫn nhược điểm, các tác dụng phụ và biến

chứng của từng BPTT.

4.1. Giúp đỡ

- Giúp khách hàng tự lựa chọn một BPTT thích hợp nhất với họ. Có thể đưa ra một

vài BPTT phù hợp chỉ định cụ thể của khách để họ quyết định.

- Tuy nhiên không bao giờ áp đặt biện pháp tránh thai theo ý chủ quan cho là tốt

nhất.

4.2. Giải thích

- Khi khách hàng đã chấp nhận một BPTT, cần giải thích đầy đủ về cách sử dụng

BPTT đó.

- Chỉ dẫn rõ ràng cách thức thực hiện (bao cao su, BPTT tự nhiên, biện pháp cho bú

vô kinh) và quy trình tiến hành (nếu là thủ thuật, phẫu thuật như đặt vòng, triệt sản).

- Giải thích những nguyên nhân có thể dẫn đến thất bại và cách phòng tránh.

- Trình bày rõ các tác dụng phụ có thể gặp và cách xử trí tại nhà và khi nào cần đi

khám lại.

- Nêu cho khách biết những cảnh báo có thể có thai khi đang áp dụng biện pháp

tránh thai (vỡ kế hoạch) hay biến chứng và cách xử trí.

Page 44: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

39

- Nói rõ mức độ phục hồi của khả năng sinh sản sau khi ngừng sử dụng.

- Giải thích tại sao cần phải đến kiểm tra định kỳ và khuyên thực hiện đầy đủ.

- Giải thích mọi thắc mắc hoặc thông tin chưa đúng của khách hàng.

4.3. Gặp lại

- Trước khi chào tạm biệt, dặn dò khách hàng những điểm quan trọng nhất, hẹn

khám kiểm tra định kỳ và nói cho khách hàng biết lúc nào cũng sẵn sàng đón tiếp họ.

- Cung cấp cho khách hàng các tư liệu truyền thông có sẵn tại cơ sở.

Page 45: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

40

Bài 9

CÁC NỘI DUNG CẦN TƢ VẤN CHO CÁC CẶP VỢ CHỒNG

TRƢỚC KHI MANG THAI

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Kể được 11 nội dung cần tư vấn cho các cặp vợ chồng trước khi mang thai

2. Thực hành được một buổi tư vấn cho cặp vợ chồng đang dự định có thai trong

thời gian tới

Nội dung

Cô đỡ thôn, bản cần tư vấn cho các cặp vợ chồng dự định có thai trong thời gian

tới những nội dung như sau:

1. Lựa chọn thời điểm sinh con:

- Phụ nữ nên sinh con sau tuổi 20 và trước tuổi 35. Sinh con sớm trước tuổi 20 có

nhiều nguy cơ do cơ thể người mẹ có thể chưa trưởng thành hoàn toàn; PN sinh con sau

tuổi 35 có nhiều nguy cơ dị tật bào thai hơn tuổi trẻ.

- Khoảng cách giữa các lần sinh nên từ 3-5 năm. Nếu khoảng cách dưới 3 năm, cơ

thể người mẹ chưa kịp hồi phục hoàn toàn sau lần sinh trước, việc mẹ mang thai trở lại

sớm còn ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sữa mẹ, dẫn đến nguy cơ suy dinh

dưỡng ở trẻ. Nếu tiếp tục cho trẻ bú mẹ trong lúc đã mang thai có thể làm tăng nguy cơ

sảy thai do khi trẻ bú mẹ sẽ làm tăng co bóp tử cung. Ngoài ra khoảng cách sinh hợp lý

cũng giúp cho các gia đình nuôi dạy con cái, phát triển kinh tế một cách tốt hơn.

2. Đối với các biện pháp tránh thai đang dùng: Nếu người vợ đang dùng vòng tránh

thai hoặc các biện pháp tránh thai có chứa thuốc tránh thai (thuốc uống, thuốc tiêm,

thuốc cấy tránh thai) thì cần dừng các biện pháp này trước khi có thai 2-3 tháng để niêm

mạc tử cung hồi phục, tạo điều kiện thuận lợi cho sự làm tổ của phôi thai.

3. Tránh sử dụng các chất kích thích: Nếu người vợ đang hút thuốc lá (kể cả thuốc

lào, shisa, thuốc lá điện tử…), hãy từ bỏ thuốc lá. Nếu người chồng có hút thuốc lá, hãy

cố gắng bỏ thuốc lá, nếu không thì hạn chế và không hút thuốc lá ở nhà. Khói thuốc lá

rất có hại cho thai nhi và bà mẹ, làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, đa thai, thai chậm

phát triển, vỡ ối non. Ngoài ra, rượu, bia, cà phê, đặc biệt là các loại ma tuý cũng là

những thứ có hại cho thai nhi, làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và những vấn đề về tâm

thần và phát triển trí tuệ sau sinh.

4. Chủ động tiêm vacxin phòng bệnh:

- Nếu chưa tiêm đủ mũi vác xin phòng uốn ván thì cần tiêm bổ sung vì vác xin

không những bảo vệ mẹ khỏi bị uốn ván mà còn có tác dụng bảo vệ trẻ không bị uốn

ván sơ sinh (uốn ván rốn).

- Nếu người vợ chưa tiêm phòng bệnh Rubella và bệnh cúm mùa thì cần tiêm phòng

những căn bệnh này, vì nếu mắc những bệnh này trong thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng

Page 46: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

41

đầu, rất có thể dẫn đến tình trạng dị tật ở bào thai. Việc tiêm phòng Rubella và cúm mùa

cần thực hiện trước khi có thai 3 tháng để đảm bảo an toàn cho thai nhi.

5. Tẩy giun, sán: Các loại giun, sán hấp thu chất dinh dưỡng ở ruột khiến cơ thể thiếu

dinh dưỡng. Một số loại như giun móc, sán dây còn làm chảy máu đường tiêu hoá gây

thiếu máu kéo dài. Tuy nhiên các loại thuốc này đều không nên sử dụng cho phụ nữ

thai, do vậy cần tẩy giun, sán trước khi mang thai theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

6. Cẩn trọng khi sử dụng thuốc trƣớc khi mang thai: Mọi thứ thuốc dùng trước khi

mang thai đều phải hỏi ý kiến của cán bộ y tế, kể cả các loại thuốc đông y, thực phẩm

chức năng, thuốc thông thường, các loại vitamin, thuốc bổ…Tuyệt đối không tự ý dùng

thuốc trong thời gian này.

7. Tránh tiếp xúc với các hoá chất độc hại: Cả hai vợ chồng, đặc biệt là người vợ cần

tránh các hoá chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ… Những hoá chất này có thể

ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ và thai nhi, thậm chí có thể gây sảy thai hoặc dị tật ở

bào thai.

8. Dinh dƣỡng và kiểm soát cân nặng trƣớc khi mang thai: Cân nặng của người phụ

nữ có vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị mang thai. Nếu cân nặng quá mức

(béo phì) ở thai phụ dẫn đến hậu quả tăng khả năng sảy thai tự nhiên, sinh non, đái tháo

đường thai nghén, thai quá to, tăng nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh,...Ngược lại, nếu thai

phụ thiếu cân (quá gầy) sẽ bị suy dinh dưỡng khi mang thai, dễ gây thai lưu, băng huyết

sau sinh và sinh non tháng, trẻ sơ sinh nhẹ cân, kém phát triển. Ngoài ra phụ nữ trước

khi mang thai cần sử dụng muối i - ốt.

9. Uống viên sắt và a xit folic (hoặc viên đa vi chất có chứa sắt và a xit folic): Sắt và

a xit folic có tác dụng làm giảm nguy cơ thiếu máu của bà mẹ trong thời gian mang thai

và dự phòng dị tật ở thai nhi trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Do thức ăn hàng ngày

không cung cấp đủ nên phụ nữ nên uống bổ sung viên sắt và a-xit folic (hoặc viên đa vi

chất có chứa sắt và a xít folic) sớm trước khi mang thai 1 đến 3 tháng. Nên uống viên

sắt và a xit folic với Vitamin C để tăng cường hấp thu sắt và giảm tác dụng phụ.

10. Vận động thể lực: Vận động thể lực, lao động và sinh hoạt điều độ có tác dụng

tăng cường sức khỏe, tránh béo phì, tinh thần thoải mái, phòng các bệnh mạn tính như

đái đường, tăng huyết áp.

11. Khám sức khỏe trƣớc khi mang thai: Khám sức khỏe nhằm phát hiện những bất

thường và nguy cơ xấu có thể xảy ra cho mẹ và bé trong quá trình thai nghén. Nên

khám sức khoẻ toàn diện của cả hai vợ chồng vì có thể giúp tầm soát đầy đủ, dễ dàng

hơn những yếu tố nguy cơ như bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm, khả năng mang thai,

sinh sản an toàn, bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con...

Page 47: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

42

Bài 10

SỰ THỤ THAI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THAI

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có khả năng:

1. Trình bày được quá trình sự thụ thai.

2. Kể được đặc điểm của ba giai đoạn phát triển bình thường của thai.

Nội dung

1. Sự thụ thai

Khi noãn gặp được tinh trùng thì thụ thai có thể sảy ra. Tinh trùng sẽ chui vào trong

noãn để trở thành một tế bào duy nhất rồi tế bào đó phân chia, phát triển thành phôi và

thành thai nhi. Nơi thụ tinh thường là ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng.

* Điều kiện để có thai tự nhiên là:

- Phải có giao hợp giữa nam và

nữ

- Nam giới phải có tinh trùng

khỏe mạnh và đủ số lượng.

- Nữ phải có trứng chín và rụng

trước đó không quá 1 ngày.

- Ống dẫn trứng phải thông suốt

(không bị tắc).

- Tử cung phải bình thường để

phôi vào đó có thể làm tổ và phát triển được

Tinh trùng

Noãn

Chỉ có 1 tinh

trùng vào noãn

Sự thụ thai

6. Phôi bám sâu vào niêm

mạc tử cung

Buồng trứng

1.Noãn trưởng

thành tại BT

Ống dẫn trứng

2.Trứng

rụng

4.Phôi dâu 5.Phôi nang

Tử cung

Âm đạo

Niêm mạc tử

cung

Sự thụ tinh, di chuyển và làm tổ của trứng

3.Sự thụ tinh

Page 48: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

43

2. Sự phát triển của thai:

- Phôi sẽ phát triển trong tử cung thành thai nhi, bánh rau, màng ối và nước ối.

- Bánh rau có nhiệm vụ cung cấp ôxy và chất bổ dưỡng từ máu mẹ vào thai qua

dây rốn để nuôi thai lớn lên.

- Thời gian mang thai được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng cho tới lúc

sinh: Bình thường thời gian mang thai cho một thai đủ tháng là từ tuần 38 đến tuần 40.

Nếu chưa hết 37 tuần là thai thiếu tháng (hay non tháng).

- Nếu quá tuần 41 (287 ngày) vẫn chưa

đẻ là thai quá ngày sinh (hay già tháng). Thai

thiếu tháng hay thai quá ngày sinh đều không

tốt cho việc nuôi dưỡng sơ sinh sau đẻ. Càng

non tháng và càng già tháng thì càng nguy

hiểm (không có khả năng nuôi).

3. Ba giai đoạn phát triển bình thƣờng của

thai

Giai đoạn 1: ba tháng đầu:

- Thai hình thành dần các bộ phận của cơ

thể. Vì thế nếu gặp điều bất thường trong khi

phát triển, thai dễ bị dị tật.

- Bánh rau hình thành và phát triển để cung cấp ôxy và chất dinh dưỡng cho thai.

Giai đoạn 2: ba tháng giữa (từ tháng thứ tư đến tháng thứ 6):

- Thai lớn dần lên.

- Tử cung mỗi ngày một to ra.

- Bà mẹ thấy thai máy (bắt đầu cử động).

Giai đoạn 3: ba tháng cuối (từ tháng thứ 7 đến tháng thứ 9):

- Thai lớn nhanh.

- Bụng cũng to nhanh hơn.

- Thai đạp rõ hơn, nhiều hơn

Bánh rau

Dây rốn

Thai nhi

Trung sản mạc Nút dịch nhầy cổ tử cung

Nút dịch nhầy cổ tử cung

Tử cung

Khoang tử cung

Khoang nước ối

Ngoại sản mạc Nội sản mạc

Thai 4 tuần

Tử cung

Bánh rau

Cổ tử

cung cung

cung

Dây rốn

Thai nhi 40 tuần

Nước ối

Page 49: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

44

Bài 11

TƢ VẤN VỀ CHĂM SÓC PHỤ NỮ CÓ THAI

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được ý nghĩa của việc tư vấn về chăm sóc phụ nữ có thai

2. Kể được 11 nội dung cơ bản cần tư vấn về chăm sóc PNCT

3. Thực hành được một cuộc tư vấn về chăm sóc PNCT theo tình huống.

Nội dung

1. Tại sao cần tƣ vấn cho gia đình về chăm sóc phụ nữ có thai

Mang thai và sinh đẻ ẩn chứa nhiều nguy cơ cho bà mẹ và thai nhi như sảy thai, đẻ

non, băng huyết, sản giật, nhiễm trùng… Việc chăm sóc tốt phụ nữ có thai sẽ góp phần

làm giảm các nguy cơ đó. Các nội dung về chăm sóc phụ nữ mang thai phần lớn được

thực hiện tại gia đình, do vậy cô đỡ thôn, bản cần tư vấn cho bà mẹ và gia đình biết

cách chăm sóc cho phụ nữ có thai theo khoa học.

2. Nội dung tƣ vấn, chăm sóc cho bà mẹ trong quá trình thai nghén

Thông tin cần tƣ vấn

cho bà mẹ và gia dình

Giải thích

A. Cơ thể ngƣời phụ nữ khi mang thai và sinh đẻ

- Vú: gồm tuyến sữa, ống dẫn sữa, núm vú, quầng

vú.

- Thai nhi sống trong buồng tử cung của mẹ trong

khoảng 9 tháng.

- Tử cung còn chứa bánh rau và nước ối.

- Tử cung to dần lên theo sự phát triển của thai nhi

và bánh rau.

- Tử cung thông ra ngoài qua lỗ cổ tử cung và ống

âm đạo.

- Trong thời gian mang thai, buồng tử cung luôn

đóng kín như 1 quả bóng.

- Trong quá trình chuyển dạ đẻ, quả bóng này co

thắt nhiều, miệng quả bóng mở ra dần, nước ối

chảy ra, đứa trẻ dần dần được đẩy ra qua ống cổ

tử cung và âm đạo để ra khỏi cơ thể mẹ và bánh

rau cũng được đẩy ra sau đó.

- Vú là nơi tạo ra sữa để các

bà mẹ cho con bú.

- Tử cung là 1 túi cơ nằm

trong bụng mẹ.

- Bánh rau có tác dụng nuôi

dưỡng thai nhi. Nước ối có tác

dụng bảo vệ thai nhi như một

cái đệm bao xung quanh thai

nhi.

- Âm đạo và cổ tử cung là nơi

thai nhi chui ra từ buồng tử

cung và chỉ mở ra khi chuyển

dạ đẻ.

B. Chăm sóc thai nghén

1.

Khám thai

- Đi khám thai ít nhất 4 lần trong suốt thời kỳ

mang thai, bắt đầu từ ngày phát hiện có thai:

- Để biết được bà mẹ và thai

nhi có khỏe hay không.

- Để phát hiện kịp thời những

Page 50: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

45

Thông tin cần tƣ vấn

cho bà mẹ và gia dình

Giải thích

+ Lần 1: Ttrong 3 tháng đầu của thai kỳ,

+ Lần 2: Trong 3 tháng giữa của thai kỳ

+ Lần 3: Trong 3 tháng cuối của thai kỳ

+ Lần 4: Gần đến ngày dự sinh.

- Nếu có bất thường cần đi khám lại ngay và số lần

khám không quy định mà tùy theo tình trạng thai

nghén bất thường và theo hướng dẫn của cán bộ y

tế.

tai biến có thể sẩy ra khi mang

thai

- Để được điều trị nếu cần

thiết.

- Để nhận lời khuyên của cán

bộ y tế về chăm sóc mẹ và

thai nhi.

- Để biết về hệ thống cung câp

dịch vụ y tế.

2.

Tiêm phòng uốn ván đầy đủ trước khi đẻ ít nhất

1 tháng theo hướng dẫn của trạm y tế xã.

Để phòng ngừa tử vong mẹ và

con do nhiễm trùng uốn ván.

Vắc xin phòng uốn ván không

có hại cho mẹ và thai nhi

3.

Theo dõi cân nặng: Trong thời gian mang thai

thai phụ tăng từ 10 đến 12 Kg.

Nếu tăng cân quá ít (dưới 10kg) thì có thể suy dinh

dưỡng bào thai

Nếu tăng cân quá nhiều (trên 14kg) thì có thể gây

đẻ khó và tiểu đường thai kỳ

Để phòng ngừa và phát hiện

sớm tình trạng suy dinh

dưỡng bào thai và tiểu đường

thai kỳ.

4.

Uống viên sắt/folic (hoặc viên đa vi chất)

- Uống ngày 1 viên trong suốt thời gian có thai

đến hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu uống trước đẻ 90

ngày.

- Nếu thai phụ có biểu hiện thiếu máu rõ, có thể

tăng từ liều dự phòng lên liều điều trị 2-3

viên/ngày.

- Việc cung cấp viên sắt/acid folic cần được thực

hiện ngay từ lần khám thai đầu. Kiểm tra việc sử

dụng và cung cấp tiếp trong các lần khám thai sau.

- Để phòng ngừa hoặc điều trị

thiếu máu. Thiếu máu có thể

làm mẹ yếu sức khỏe, khó

thở, đẻ non, băng huyết…

- Acid folic: cần cho sự phát

triển hệ thần kinh (não) của

trẻ, có trong rau xanh, thịt,

sữa.

5.

Ăn uống hợp lý khi có thai

- Ăn nhiều loại thức ăn, tăng số bữa

- Lượng tăng ít nhất 1/4 (tăng số bữa ăn và số

lượng cơm, thức ăn trong mỗi bữa).

- Tăng chất: đảm bảo cho sự phát triển của mẹ và

con (thịt, cá, tôm, sữa, trứng, đậu lạc, vừng, dầu

ăn, rau quả tươi).

- Uống ít nhất 02 lít nước mỗi ngày (sữa + nước

hoa quả + nước lọc) cho đến hết thời kỳ cho con

- Để mẹ đủ sức khỏe chống

được bệnh tật.

- Để trẻ phát triển khỏe mạnh

trong bụng mẹ, tránh bị suy

dinh dưỡng bào thai.

- Chất đạm có trong trứng, cá,

thịt, sữa, đậu hủ, đậu nành.

- Chất Can xi rất cần thiết cho

sự phát triển xương bé và mẹ.

Page 51: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

46

Thông tin cần tƣ vấn

cho bà mẹ và gia dình

Giải thích

bú.

- Không nên ăn mặn, nên thay đổi món để ngon

miệng.

- Không uống bia, rượu, chè đặc, cà phê, không

hút thuốc lá, thuốc lào. Hạn chế dùng quá nhiều

gia vị như tiêu, tỏi, gừng, ớt…

- Tránh táo bón bằng chế độ ăn hợp lý, không nên

dùng thuốc chống táo bón.

Có trong sữa, tôm tép, cua, ốc,

trứng, …

- Chất sắt có trong thịt bò, rau

dền, xà lách, … giúp tạo máu

- Vitamin A giúp tăng trưởng

tế bào não, có trong rau xanh,

gan, lòng đỏ trứng, dầu gan

cá, …

- Vitamin D có trong sữa, dầu

gan cá, giúp cơ thể hấp thu

Can xi, phốt pho,

- Vitamin E: giúp tế bào thần

kinh bé phát triển tốt, có trong

thịt, cá, trứng, ngũ cốc, …

- Vitamin C: có trong rau, trái

cây.

- Vitamin B: có trong gạo lức,

quả đậu khô, lòng đỏ trứng,

thịt.

- Ăn thức ăn dễ tiêu tránh táo

bón (ăn thêm trái cây, rau, vận

động thể dục nhẹ hoặc đi bộ).

6.

Chế độ lao động, sinh hoạt hợp lý

- Làm việc nhẹ và nghỉ ngơi nhiều hơn khi chưa

có thai

- Không tiếp xúc với thuốc trừ sâu và hoá chất độc

- Vẫn làm việc bình thường, nhưng không nên lao

động nặng.

- Không mang vác nặng trên đầu, trên vai.

- Không làm việc dưới nước hoặc trên cao

- Nên nghỉ ngơi buổi trưa và ngủ đầy đủ (8 tiếng

một ngày).

- Nên tránh giao hợp 4 tuần lễ đầu và tháng cuối.

Khi giao hợp cần chọn tư thế thích hợp, người đàn

ông không đè trực tiếp lên bụng vợ.

- Đi lại: tránh đường dằn xóc. Thai được tám tháng

trở lên: tránh đi xa, sợ đẻ bất ngờ.

- Nghỉ ngơi ít nhất 4 tuần trước khi sinh và 6 tuần

- Giảm nguy cơ sảy thai, đẻ

non.

- Giúp thai nhi phát triển tốt.

Page 52: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

47

Thông tin cần tƣ vấn

cho bà mẹ và gia dình

Giải thích

sau sinh

7.

Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày

- Tắm rửa toàn thân, rửa bộ phận sinh dục hàng

ngày, mặc quần áo rộng và thống, quần áo được

giặt sạch, phơi khô trước khi mặc.

- Lau rửa nhẹ đầu vú hàng ngày. Nếu đầu vú tụt

sâu vào trong, cần kéo đầu vú hàng ngày (khi tắm

hoặc trước khi ngủ để sau đẻ con có thể bú được

ngay)

- Đánh răng kỹ hàng ngày. Nếu có răng sâu: khám

để chữa trị kịp thời.

- Nhà ở phải thoáng khí sạch sẽ, tránh ẩm, nóng,

khói.

Tránh nhiễm trùng cho mẹ và

thai

8.

Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai:

Bà mẹ mang thai chỉ dùng thuốc khi đã được thầy

thuốc khám và hướng dẫn dùng thuốc. Không

được tự ý dùng bất kỳ thuốc gì

Tránh những ảnh hưởng

không tốt đến bà mẹ và thai

nhi khi dùng thuốc

9.

Theo dõi, phát hiện và xử trí khi có dấu hiệu

nguy hiểm:

- Ra máu âm đạo

- Ra nước âm đạo

- Đau bụng

- Sốt cao, sốt kéo dài

- Khó thở, mệt mỏi nhiều, đánh trống ngực

- Đau đầu (nhức đầu) nhiều, nhìn mờ

- Phù mặt, chân, tay

- Vỡ ối khi chưa đau bụng hoặc vỡ ối hơn 6 giờ

mà chưa đẻ được

- Ra khí hư (dịch âm đạo) bất thường, hôi, bẩn

- Ngất hoặc co giật

- Thấy cử động của thai yếu hơn và ít đi so với

mọi ngày

- Sút cân hoặc không tăng cân sau tháng thứ 4.

- Đến ngày dự kiến sinh mà chưa chuyển dạ

- Những dấu hiệu này có thể

dẫn đến tử vong cho bà mẹ và

thai nhi.

- Những dấu hiệu này cho

biết bà mẹ có thể bị: băng

huyết, huyết áp cao, nhiễm

trùng, thai nhi chết…

- Những tai biến trên có thể

khó đoán trước, nhưng có thể

điều trị dự phòng nếu kịp thời

phát

10.

Chuẩn bị cho cuộc đẻ

- Để dành tiền

- Lựa chọn nơi đẻ là cơ sở y tế

- Lựa chọn người đỡ đẻ có chuyên môn (Nhân

- Tiền cần để chi tiêu cho

cuộc đẻ

- Đẻ tại cơ sở y tế có đủ

Page 53: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

48

Thông tin cần tƣ vấn

cho bà mẹ và gia dình

Giải thích

viên y tế, CĐTB)

- Chuẩn bị các phương tiện cần thiết như quần, áo,

khăn, mũ, giấy vệ sinh, cốc, thìa, bát, phương tiện

đi lại…

phương tiện và thầy thuốc có

chuyên môn.

-Trường hợp đẻ tại nhà thì

biết liên lạc với người đỡ đẻ

giúp cho cuộc đẻ an toàn.

- Khăn và quần áo, mũ để lau

khô và ủ ấm cho bé mới sinh.

11.

Chuẩn bị cho trƣờng hợp cấp cứu

- Lựa chọn cơ sở y tế sẽ đến đẻ

- Để dành tiền

- Chuẩn bị phương tiện vận chuyển

- Đảm bảo các thành viên trong gia đình và hàng

xóm sẵn sàng hỗ trợ.

Để sẵn sàng đưa bà mẹ và trẻ

sơ sinh đến cơ sở y tế khi xảy

ra tai biến

Tháp dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai

Page 54: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

49

Bài 12

KHÁM THAI

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Kể được các dấu hiệu có thai sớm và muộn

2. Tính được tuổi thai và dự kiến được ngày đẻ cho bà mẹ

3. Dự tính được cân nặng của thai nhi khi tuổi thai từ tuần 36 trở lên

4. Kể được ít nhất 3 lợi ích của việc khám thai định kỳ.

5. Liệt kê đầy đủ 9 bước khám thai

6. Trình bày được những việc cần làm trong từng bước khi khám thai

Nội dung

1. Xác định có thai

1.1. Dấu hiệu sớm:

- Tắt kinh (hay còn gọi là chậm kinh/trễ kinh/mất kinh).

- Nghén.

- Vú to hơn và quầng vú thâm.

- Que thử thai dương tính (kết quả hiện lên 2 vạch trên que thử thai)

1.2. Dấu hiệu muộn hơn:

- Bụng to rõ.

- Cử động thai: Bà mẹ cảm thấy thai máy (như tôm búng trong buồng tử cung) lúc

thai khoảng 4 - 5 tháng, thai đạp lúc thai khoảng 6-7 tháng.

- Sờ nắn bụng thấy các phần thai và nghe được tiếng tim thai.

2. Tính tuổi thai và dự kiến ngày đẻ

2.1. Nếu bà mẹ nhớ ngày kinh cuối cùng

Cách 1: Dùng bảng tính tuổi thai: quay mũi tên thứ nhất vào ngày đầu của kỳ

kinh cuối trên vòng lịch của bảng tính tuổi thai, sau đó đối chiếu với ngày tháng CĐTB

đi khám thai để biết được tuổi thai hiện tại của bà mẹ. Mũi thứ hai sẽ cho chúng ta biết

ngày dự kiến sinh.

Cách 2: Tính tuổi thai ngày kinh cuối cùng: cách này chính xác nếu phụ nữ có

kinh đều hàng tháng, chu kỳ từ 28-32 ngày.

+ Theo dương lịch:

Tuổi thai = ngày đầu kinh cuối + 7, tháng cuối + 9 hoặc – 3 (nếu + 9 kết quả lớn

hơn 12).

+ Theo âm lịch:

Tuổi thai = ngày đầu kinh cuối + 15, tháng kinh cuối + 9 hoặc – 3 (nếu + 9 kết

quả lớn hơn 12).

Chú ý: nếu tháng nhuận lấy tháng kinh cuối + 8 hoặc - 4.

Ví dụ: Lần kinh cuối cùng từ ngày 15 đến 18 tháng 2

Page 55: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

50

- Nếu gặp thai phụ ngày 30 tháng 6: Có thể đếm trên lịch tuần hay dùng bảng lịch

đồng hồ điện thoại để tính tuổi thai theo tuần lễ, đếm từ ngày 15/2 đến ngày 30/6 thì

thai được 19 tuần tuổi.

- Dự kiến ngày đẻ sẽ là: 15 + 7 = 22 ; tháng đẻ là 2 + 9 = tháng 11

2.2. Nếu bà mẹ không nhớ ngày kinh cuối cùng

- Tính tuổi thai bằng số đo chiều cao tử cung (CCTC) được đo bằng thước dây

- 1 tháng tuổi: chưa đo được.

- Mỗi tháng trung bình chiều cao tử cung tăng 4cm

- Công thức tính:

Tuổi thai = chiều cao tử cung

+ 1 4

Giải thích: 4 là mỗi tháng tử cung cao 4cm

1 là 1 tháng đầu tiên của thai kỳ không đo được chiều cao tử cung

Thí dụ:

- CCTC = 28cm. Tuổi thai = (28/4) + 1 = 8 tháng.

- Cách này không chính xác vì còn tùy thuộc thành bụng của bà mẹ dày, mỏng,

nước ối nhiều hay ít v.v … ít có giá trị khi mang thai sinh đôi hoặc đa ối.

3. Khám thai

1.1. Lợi ích của việc khám thai định kỳ

Cô đỡ thôn, bản thực hiện khám thai cho PNMT nhằm:

- Đánh giá được cơ bản về tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng của bà mẹ trong thời

gian mang thai.

- Theo dõi được sự phát triển của thai.

- Phát hiện được các yếu tố nguy cơ cả về phía mẹ và phía thai nhi để xử trí ban đầu

và chuyển đến cơ sở y tế kịp thời.

- Dự kiến ngày sinh, tiên lượng cuộc đẻ và tư vấn cho bà mẹ lựa chọn nơi đẻ an

toàn.

- Tư vấn cho bà mẹ và gia đình về: Vệ sinh thai nghén; dinh dưỡng trong thời gian

mang thai; chế độ lao động, nghỉ ngơi, sinh hoạt tình dục phù hợp với các giai đoạn của

thai kỳ; uống viên sắt và a xít folic (hoặc viên đa vi chất) để phòng thiếu máu; tiêm

phòng uốn ván (để phòng cho cả mẹ và con); chuẩn bị cho cuộc sinh; các kiến thức về

chăm sóc trẻ sơ sinh, nuôi con bằng sữa mẹ.

3.2. Lịch khám thai

Một phụ nữ có thai cần khám ít nhất 4 lần trong thai kỳ:

Lần 1: Ttrong 3 tháng đầu của thai kỳ,

Lần 2: Trong 3 tháng giữa của thai kỳ

Lần 3: Trong 3 tháng cuối của thai kỳ

Lần 4: Gần đến ngày dự sinh.

Page 56: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

51

Ngoài 4 lần nêu trên, phụ nữ có thai có yếu tố nguy cơ cần khám thai thêm một số

lần nữa theo hướng dẫn của cán bộ y tế hoặc bất cứ khi nào phát hiện thấy có dấu hiệu

nguy hiểm.

1.2. Các bước khám thai: Cô đỡ thôn, bản phải thực hiện đủ 9 bước khám thai trong

mỗi lần khám:

Bước 1: Hỏi

1. Hỏi về bản thân: Họ tên, tuổi, dân tộc.

2. Hỏi về sức khỏe:

- Hiện mắc bệnh gì? Nếu có: mắc từ bao giờ, diễn biến thế nào, đã điều trị gì? kết

quả điều trị, có ảnh hưởng gì đến sức khỏe? đang dùng thuốc gì?

- Tiền sử mắc những bệnh gì? Lưu ý những bệnh phải nằm viện, phải phẫu thuật,

phải truyền máu, các tai nạn, dị ứng, có nghiện rượu, thuốc lá ma tuý, các bệnh đặc hiệu

như tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh tâm thần, nội tiết, rối loạn đông máu, bệnh thận...

- Hỏi về tiền sử sản khoa:

+ Đã mang thai mấy lần

+ Đã sinh mấy lần, số con sống

Với từng lần có thai trước cần hỏi:

+ Thời điểm đẻ.

+ Đẻ khi thai được bao nhiêu tuần/tháng.

+ Nơi đẻ: bệnh viện, trạm xá, tại nhà, đẻ rơi...

+ Cách đẻ: thường, khó (forceps, giác hút, mổ lấy thai...).

+ Các bất thường:

Khi mang thai: ra máu, tiền sản giật.

Khi đẻ: ngôi thai bất thường, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài, suy thai.

Sau đẻ: chảy máu, nhiễm khuẩn.

+ Cân nặng con khi đẻ.

+ Giới tính con.

+ Tình trạng con khi đẻ ra: khóc ngay, ngạt, chết...

- Hỏi về lần có thai này

+ Ngày đầu kinh cuối (từ ngày này đến dự kiến đẻ là 280 ngày, nhưng cũng nói

rõ trong thực tế ngày đẻ có thể dao động 2 tuần trước hoặc sau ngày dự kiến

sinh).

+ Các triệu chứng nghén.

+ Ngày thai máy: từ ngày này đến khi đẻ trung bình là 20 tuần cho con so và 22

tuần cho con dạ (con dạ có kinh nghiệm có thể nhận biết thai máy sớm hơn).

Các dấu hiệu bất thường:

Đau bụng, ra máu, dịch tiết âm đạo tăng nhiều, có mùi hôi.

Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, ăn kém ngon (dấu hiệu thiếu máu).

Nhức đầu, hoa mắt, đau thượng vị (dấu hiệu tiền sản giật).

+ Dự tính ngày sinh theo ngày đầu kinh cuối.

Page 57: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

52

Lưu ý: các bước này thực hiện cho khám thai lần đầu. những lần sau các thông tin

đã có, đã biết và được ghi trong sổ không cần hỏi lại, chỉ cần xác nhận lại

Bước 2: Khám toàn thân

- Đo chiều cao: Thực hiện trong lần khám thai đầu.

- Cân nặng: Thực hiện trong mọi lần khám thai - nếu có thể, hướng dẫn sản phụ tự

cân hàng tuần để theo dõi sức khỏe, ghi các kết quả vào sổ ghi chép. Bình thường, từ

tuần 10 đến tuần 40 tăng được khoảng 10kg.

- Quan sát kết mạc mắt và móng tay: Thực hiện trong mọi lần khám thai

- Đếm mạch và đo huyết áp: Thực hiện trong mọi lần khám thai.

- Khám vú: Kiểm tra xem núm vú có bị tụt không, nếu có hướng dẫn thai phụ vệ

sinh vú hàng ngày.

- Khám da: Nếu da xanh, niêm mạc nhợt nhạt là đấu hiệu thiếu máu. Nếu phù, nhất

là phù mặt, phù tay, là dấu hiệu của tiền sản giật...

- Tinh thần: Có tỉnh táo không? Có tiếp xúc được không? Có bất thường về tinh

thần không?

- Phát hiện các dấu hiệu bất thường khác: Có sốt không? Có bướu cổ không? Có run

chân tay không? Có co giật không? Có khó nói, khó nuốt không? Có táo bón không? Có

đái buốt, đái rắt không?

Bước 3: Khám sản khoa

- Ba tháng đầu:

+ Nắn trên mu xem đã thấy đáy tử cung chưa.

+ Nhìn: xem có sẹo mổ cũ trên thành bụng không.

- Ba tháng giữa:

+ Đo chiều cao tử cung.

+ Tìm nghe tim thai khi đáy tử cung đã ngang rốn.

- Ba tháng cuối:

+ Nhìn hình dáng tử cung: hình trứng, hay hình bè ngang, hình tim?

+ Đo chiều cao tử cung/vòng bụng (làm trong mọi lần thăm) để tính cân nặng

của thai.

Đo chiều cao tử cung: từ bờ trên xương mu đến đáy tử cung

Đo vòng bụng: đo ở chỗ phình to nhất, thường là vòng ngang qua rốn

Dựa vào chiều cao tử cung và vòng bụng để ước tình cân nặng và tuổi

thai

Cân năng của thai = Chiều cao tử cung + vòng bụng

x 100 (± 300 gam) 4

Page 58: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

53

Đo chiều cao tử cung Đo vòng bụng

- Nắn ngôi thế (làm trong mọi lần thăm) đặc biệt từ sau tuần 36 vì lúc này ngôi thai

thường đã thuận. Có 4 thao tác nắn bụng với các ngón tay duỗi tối đa (như hình vẽ) để

thai phụ cảm thấy thoải mái.

+ Xác định đầu: Đầu là một khối tròn rắn, bờ rõ rệt, dễ lúc lắc (khi đầu chưa lọt)

+ Xác định mông: Mông là một khối to hơn đầu, bờ không rõ rệt, không tròn như

khối đầu, mật độ mềm hơn.

+ Xác định lưng: Lưng là một khối phằng đều, mật độ hơi chắc nối liền cực dưới

với cực trên

+ Xác định chi: Tay hoặc chân là các khối nhỏ lổn nhổn khác nhau, di động dễ ở

đối diện với lưng.

+ Xác định mỏm vai: Mỏm vai nắn được bằng cách nắn dần từ lưng xuống phía

đầu thai, hoặc từ đầu thai qua rãnh cổ nhô lên nối liền với diện phẳng, chỗ nhô lên đó

là mỏm vai. Nắn tìm mỏm vai để nghe tim thai và chẩn đoán độ lọt trong chuyển dạ.

Động tác 1

Nắn cực đáy TC tìm mông thai nhi

Động tác 2

Nắn phần bên tìm chân và lưng thai nhi

Động tác 3

Nắn tìm đầu ở cực dưới tử cung

Động tác 4

Nắn xem đầu thai đã lọt vào tiểu khung

Page 59: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

54

chưa

- Nghe tim thai (làm trong mọi lần thăm): nghe dễ nhất ở mỏm vai. Nghe tim thai

giúp đánh giá được tình trạng cảu thai trong lúc chuyển dạ.

- Khi cần thiết thì thăm âm đạo

Bước 4: Thử nước tiểu

- Lấy nước tiểu giữa dòng thử protein niệu (phương pháp so màu với 1 gam mầu

mẫu) hoặc dùng phương pháp đốt, Protein nếu có sẽ đọng lại làm nước tiểu đục.

- Thử nước tiểu tìm protein cần làm cho mọi lần và mọi người thăm thai. Không vì

không thấy phù hoặc không có huyết áp cao mà không thử.

Thử protein niệu trong nước tiểu

Bước 5: Tiêm phòng uốn ván (xem lịch tiêm phòng uốn ván bài 6 - tiêm chủng mở

rộng)

CĐTB cần tư vấn cho phụ nữ có thai về lợi ích và lịch tiêm vắc xin phòng uốn ván

(dự phòng uốn ván cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh), vận động bà mẹ đi tiêm phòng đầy đủ

theo hướng dẫn của Trạm Y tế xã.

Bước 6: Cung cấp thuốc thiết yếu

- Tư vấn hoặc cung cấp cho mọi thai phụ viên sắt - a xít folic hoặc viên đa vi chất.

Nguyên tắc là uống càng sớm càng tốt, uống trong suốt thời gian có thai và 42 ngày sau

đẻ theo hướng dẫn của Trạm Y tế xã.

- Bà mẹ mang thai chỉ dùng thuốc khác khi đã được nhân viên y tế khám và hướng

dẫn dùng thuốc. Không được tự ý dùng bất kỳ thuốc gì.

Bước 7: Giáo dục vệ sinh thai nghén

Dinh dƣỡng

- Người mẹ cần biết lợi ích của dinh dưỡng tốt cho bản thân và cho con:

+ Ít mắc bệnh và giảm nguy cơ chảy máu khi sinh do giảm thiếu máu khi có thai.

+ Con sẽ khỏe không bị thấp cân.

+ Thường đẻ đủ tháng.

+ Ít phải can thiệp vì mọi việc có chiều hướng bình thường.

+ Hồi phục sau đẻ nhanh.

+ Trẻ sẽ phát triển tốt.

+ Đủ sữa cho con bú.

Page 60: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

55

- Nếu dinh dưỡng kém

+ Dễ mắc bệnh, chảy máu nhiều hơn khi đẻ, nhiễm khuẩn, dễ suy kiệt.

+ Có xu hướng đẻ non, thấp cân, con yếu.

+ Không đủ sữa.

+ Con chậm phát triển về thể lực và trí tuệ

- Chế độ ăn khi có thai

+ Nếu ăn ít nên tăng số bữa ăn.

+ Chất đảm bảo cho cả mẹ và con :

Tinh bột: cơm, ngô, khoai, sắn…

Đạm: thịt, cá, trứng, tôm, cua

Chất béo: mỡ, dầu, lạc, vừng

Rau củ quả, càng đa dạng càng tốt

Quả chín theo mùa

+ Chú ý không dùng nhiều đường, bánh, kẹo, các loại nước ngọt.

+ Không dùng các chất kích thích : bia, rượu, thuốc lá, thuốc lào, thuốc phiện cần

sa.

+ Hạn chế muối trong chế độ ăn (không ăn mặn)

+ Không ăn thức ăn ôi thiu.

+ Thay đổi cách nấu để ăn ngon miệng.

+ Uống nhiều nước

Chế độ làm việc, vận động khi có thai

- Làm theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi.

- Làm việc nhẹ nhàng vào ba tháng cuối

- Không mang vác nặng trên đầu, trên vai.

- Không làm việc dưới nước hoặc trên cao nguy hiểm.

- Quan hệ tình dục nhẹ nhàng, chú ý lựa chọn tư thế phù hợp. Hạn chế quan hệ tình

dục vào những tháng cuối của thai kỳ.

Vệ sinh khi có thai

- Mặc rộng và thoáng.

- Tắm rửa thường xuyên.

- Giữ vú và bộ phận sinh dục sạch:

+ Hàng ngày vệ sinh bộ phận sinh dục.

+ Thường xuyên thay quần áo lót.

+ Rửa đầu vú hàng ngày bằng nước sạch.

- Ngủ ít nhất 8 giờ/ngày. Chú trọng giấc ngủ trưa.

- Nhà ở phải thoáng khí sạch sẽ, tránh ẩm, nóng, khói.

- Tránh đi xa, tránh xóc xe.

Bước 8: Ghi chép sổ sách: Vào sổ ghi chép hoạt động của CĐTB; Ghi sổ theo dõi sức

khoẻ bà mẹ - trẻ em.

Page 61: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

56

Bước 9: Dặn dò những điều cần thiết: Nhắc lại ngày dự kiến đẻ, nơi đẻ. Hướng dẫn bà

mẹ và người nhà chuẩn bị cho cuộc đẻ. Dặn dò bà mẹ và gia đình liên hệ ngay với

CĐTB khí có dấu hiệu bất thường. Vào 3 tháng cuối của thai kỳ, cần hướng dẫn bà mẹ

phát hiện những dầu hiệu của chuyển dạ.

Tóm tắt 9 bƣớc khám thai

Bƣớc Nội

dung

<12 tuần

(3 tháng đầu)

13 – 27 tuần

(3 tháng giữa)

28 - 40 tuần

(3 tháng cuối.

Khám thai 2 lần)

Ghi chú

1 Hỏi

- Tắt kinh

- Tiền sử sản

- Tiền sử bệnh

- Các dấu hiệu bất

thường

- Bụng to dần

- Thai máy lúc nào.

- Tình trạng sức

khỏe chung

- Thai máy, thai

đạp.

- Tình trạng sức

khỏe chung

Nên ghi

lại 1 phiếu

để lần

khám sau

theo dõi

tiếp.

2

Khám

toàn

thân

- Đo chiều cao

- Cân nặng

- Mạch, huyết áp

- Da xanh ? Niêm

mạc nhợt ?

- Phù?

- Đo chiều cao (nếu

khám lần đầu)

- Cân nặng.

- Mạch, huyết áp

- Da xanh? Niêm

mạc nhợt ?

- Phù?

- Vú.

- Đo chiều cao (nếu

khám lần đầu)

- Cân nặng.

- Mạch, huyết áp

- Da xanh ? Niêm

mạc nhợt ?

- Phù?

- Vú

So sánh

với lần

trước.

3

Khám

sản

khoa

- Xác định có thai

bằng que thử thai

nhanh,

- Ước tính tuổi

thai, dự kiến ngày

sinh

- Đo chiều cao TC.

- Nghe tim thai.

- Đo chiều cao TC,

vòng bụng

- Nghe tim thai

- Khám chẩn đoán

ngôi thai.

So sánh

với lần

trước và

so sánh

với tuổi

thai

4

Thử

nƣớc

tiểu

+ + +

5

Tiêm

phòng

uốn ván

- Kiểm tra số lần đã

tiêm, khoảng cách

từ mũi tiêm trước

đến lần có thai này

để xác định thai phụ

phải tiêm phòng

uốn ván mấy mũi

- Hẹn ngày tiêm

theo lịch tiêm của

Mũi 1 - Mũi 2 hoặc

mũi nhắc lại.

Kiểm tra bổ sung

nếu chưa tiêm đủ.

Hướng

dẫn đến

trạm tiêm.

Page 62: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

57

Bƣớc Nội

dung

<12 tuần

(3 tháng đầu)

13 – 27 tuần

(3 tháng giữa)

28 - 40 tuần

(3 tháng cuối.

Khám thai 2 lần)

Ghi chú

trạm y tế xã

6

Cung

cấp viên

sắt/folic

+ + +

- Do Trạm

y ế cấp

hướng

dẫn.

- Lần

khám sau

kiểm tra

có dùng

không.

7

Giáo

dục vệ

sinh

thai

nghén,

dinh

dƣỡng.

+ + +

8

Vào sổ

ghi

chép

+ + +

9 Dặn dò + +

Nhắc lại ngày dự

kiến đẻ, nơi đẻ.

Hướng dẫn bà mẹ

và người nhà chuẩn

bị cho cuộc đẻ.

Dặn trở lại

bất cứ lúc

nào nếu

thấy bất

thường.

4. Sử dụng que thử thai (test thai sớm)

4.1. Mục đích: Xác định phụ nữ có thai sớm (chậm kinh 7 - 10 ngày).

4.2. Cách thực hiện: Hướng dẫn bà mẹ thực hiện vào buổi sáng.

- Bước 1: Lấy mẫu nước tiểu vào trong cốc.

- Bước 2: Xé bao nhôm đựng que thử thai.

- Bước 3: Cắm que thử vào cốc đựng nước tiểu sao cho mặt nước tiểu không ngập

quá mũi tên và hướng mũi tên chỉ xuống.

- Bước 4: Đợi 5 phút rồi đọc kết quả trên que thử - có 2 vạch ngang là có thai.

Page 63: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

58

Kết quả thử nƣớc tiểu xác định có thai

5. Sử dụng que thử nƣớc tiểu để tìm Protein niệu cho bà mẹ mang thai

Có nhiều loại que thử nước tiểu để xác định Protein (chất đạm) trong nước tiểu.

CĐTB thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn của từng loại, thông thường là:

- Nhúng que thử vào cốc nước tiểu.

- Để đủ thời gian theo quy định.

- Nhấc que thử ra và so màu với bảng màu có sẵn, đọc kết quả.

Hình: So màu để xác định Protein trong nước tiểu

Page 64: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

59

Bài 13

CÁC DẤU HIỆU BẤT THƢỜNG KHI MANG THAI

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Kể được 6 lý do cần phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm, bất thường khi mang

thai

2. Kể được những dấu hiệu nguy hiểm, bất thường khi mang thai và cách xử trí

Nội dung

1. Vì sao cần phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai?

- Để bà mẹ được cán bộ y tế xử trí sớm những dấu hiệu nguy hiểm và ngăn ngừa

hậu quả không tốt cho bà mẹ và thai nhi.

- Dấu hiệu bất thường xảy ra trong thời kỳ mang thai hoặc trong khi đẻ có thể dẫn

tới hậu quả đáng tiếc như bệnh tật, thậm chí tử vong đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh.

- Gia đình và cộng đồng cũng cần nhận biết những dấu hiệu bất thường và những

việc phải làm để hỗ trợ, chăm sóc bà mẹ vì khi có biến chứng bà mẹ có thể không tỉnh

táo.

- Khi phát hiện dấu hiệu bất thường, bà mẹ phải được đưa ngay đến cơ sở y tế gần

nhất để được khám và điều trị kịp thời.

- Phụ nữ mang thai, sau đẻ và các gia đình cần được thông tin về các cơ sở y tế gần

nhất, thời gian làm việc, những cơ sở có cán bộ y tế được đào tạo, có trang thiết bị,

thuốc và các phương tiện sẵn sàng tiếp nhận bà mẹ có dấu hiệu bất thường đến khám và

điều trị.

- Những gia đình ở xa cơ sở y tế, cần chuẩn bị tiền, phương tiện vận chuyển để sẵn

sàng chuyển tuyến khi bà mẹ có dấu hiệu bất thường.

2. Các dấu hiệu bất thƣờng, nguy cơ trong thời kỳ mang thai và cách xử trí:

TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí

1 Ra máu âm đạo (ra máu ở cửa

mình) bất kỳ lúc nào trong thời

kỳ mang thai

Chảy máu âm đạo bất thường có thể sảy ra

trong các trường hợp sau :

- Sẩy thai, thai trứng, thai ngoài tử cung.

- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung.

- Đờ tử cung, rách (chấn thương) đường sinh

dục, máu tụ đường sinh dục.

- Sót rau, lộn tử cung, rối loạn đông máu.

Hậu quả có thể dẫn đến cả thai và mẹ chết do

mất máu nhiều

Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT

xã đồng thời vận động gia đình và cộng đồng

chuyển PNCT đến cơ sở y tế an toàn

2 Đau bụng: Thai phụ đau bụng - Thường gặp: thai ngoài tử cung vỡ, dọa sẩy và

Page 65: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

60

TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí

nhiều, đau bụng từng cơn, đau

bụng 2 bên hố chậu.

sẩy thai, dọa vỡ tử cung, dọa đẻ non, chuyển dạ

đẻ, nhiễm khuẩn ối, rau bong non, u buồng

trứng xoắn.

- Hậu quả : có thể đến sảy thai, đẻ non, thai chết

lưu, chết mẹ, chết con

Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT

xã đồng thời vận động gia đình và cộng đồng

chuyển PNCT đến cơ sở y tế an toàn

3 Sốt: sốt cao nhiệt độ ≥ 39°C, sốt

kéo dài > 5 ngày

Sốt cao, sốt kéo dài có thể dẫn đến thai chết

lưu.

Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT

xã đồng thời vận động bà mẹ đến cơ sở y tế

khám.

4 - Đau đầu, hoa mắt, chóng

mặt, nhìn mờ

- Phù toàn thân (phù cả mặt,

tay)

- Tăng huyết áp

Khi đo huyết áp có kết quả:

+ Số đo huyết áp tối đa trên

140mmHg hoặc số đo huyết áp

tối thiểu trên 90mmHg

Hoặc:

+ So sánh số đo lần này với số

đo lần trước (hoặc số đo trước

khi có thai) thấy: số tối đa tăng

> 30mmHg, tối thiểu tăng> 15

mmHg

- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ có thể

là một trong những triệu chứng của tăng huyết

áp hoặc thiếu máu.

- Phù mặt, phù tay có thể là một trong những

dấu hiệu của tiền sản giật.

-Tăng huyết áp, kèm theo phù và có protein

trong nước tiểu có thể là tình trạng tiền sản giật

và sản giật.

Xử trí : Khi thấy bà mẹ có đau đầu, hoa mắt,

chóng mặt, nhìn mờ, CĐTB cần đo huyết áp,

xét nghiệm protein niệu, thông báo kết quả đến

Trạm Y tế xã, đồng thời vận động bà mẹ đến cơ

sở y tế khám càng sớm càng tốt.

5 Co giật Co giật ở PNCT có thể là dấu hiệu của sản giật,

nếu không được cấp cứu kịp thời có nguy cơ tử

vong bà mẹ và thai nhi.

Xử trí : CĐTB cần huy động gia đình giữ cho

bà mẹ không bị ngã hoặc va đập vào vật cứng

xung quanh, nhanh chóng dùng que tre, gỗ quấn

vải ngáng ngang miệng để tránh bà mẹ cắn phải

lưỡi;

Gọi điện xin hỗ trợ của TYT xã đồng thời vận

Page 66: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

61

TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí

động gia đình và cộng đồng chuyển PNCT đến

cơ sở y tế an toàn

6 Ra nƣớc âm đạo

Rỉ ối; Ối vỡ non, ối vỡ sớm khi chưa có cơn

bụng hoặc ối vỡ khi cổ tử cung chưa mở hết, ối

vỡ hơn 6 giờ mà chưa đẻ được dẫn đến nguy cơ

chuyển dạ kéo dài, nhiễm trùng ối.

Xử trí : CĐTB cần gọi điện xin hỗ trợ của TYT

xã đồng thời vận động gia đình và cộng đồng

chuyển PNCT đến cơ sở y tế an toàn

7 Ra khí hƣ (dịch âm đạo) bất

thƣờng, hôi, bẩn

Biểu hiện có dấu hiệu nhiễm khuẩn đường sinh

dục

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám

8 Thai quá ngày sinh: thai quá

41 tuần (quá 287 ngày)

Khi khám thai, dự tính ngày

sinh cho bà mẹ. Dặn bà mẹ và

người nhà nếu đến ngày dự tính

sinh chưa có dấu hiệu chuyển

dạ, thì phải đến bệnh viện ngay.

Thai quá ngày sinh có thể kém dinh dưỡng cho

thai, khi đẻ ra trẻ sơ sinh sẽ bị yếu

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám thai

9 Khung chậu hẹp hoặc khung

chậu bất thƣờng :

- Nhìn bà mẹ thấp hoặc dáng đi

không bình thường

- Đo chiều cao của bà mẹ dưới

145 cm

Khung chậu hẹp hoặc khung chậu bất thường

làm cho đầu thai nhi không lọt và không đẻ

được. Có thể dẫn đến vỡ tử cung làm chết mẹ

và con

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám thai và đẻ tại CSYT

10 Tăng cân quá nhiều hoặc tăng

cân ít :

Hướng dẫn bà mẹ tự cân nặng

hàng tháng và thông báo với

CĐTB để CĐTB theo dõi sự

tăng cân của bà mẹ

Nếu bà mẹ tăng cân nhiều quá (trên 2kg/tháng)

thì có nguy cơ tiểu đường thai nghén hoặc béo

phì, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai.

Nếu bà mẹ tăng cân ít quá (dưới 1kg/tháng) thì

mẹ có sức đề kháng giảm; thai chậm phát triển

trong tử cung, khi đẻ ra sẽ yếu

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám thai

11 Thai không máy, không đạp:

- Nếu bà mẹ cảm thấy bụng

không thấy to lên; không thấy

thai máy, thai đạp.

Thai chậm phát triển trong tử cung hoặc thiểu

ối hoặc thai chết lưu

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám thai càng sớm càng tốt

Page 67: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

62

TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí

- Nếu CĐTB khám thai thấy

+ Đo chiều cao tử cung nhỏ

hơn hoặc lớn hơn so sánh với

tuổi thai tính theo kỳ kinh cuối

+ Đo chiều cao tử cung thấy

nhỏ hơn hoặc tương đương với

số đo lần khám trước

12 Nếu bà mẹ cảm thấy:

- Bụng to lên nhanh; khó thở ;

- Không cảm nhận được thai

máy hoặc thấy thai máy ở

nhiều vị trí.

- Khi khám thai:

+ Đo chiều cao tử cung thấy:

số đo lớn hơn so với tuổi thai

hoặc tăng nhanh trong thời gian

ngắn

+ Sờ nắn các phần thai khó

hoặc có nhiều phần thai giống

nhau. Có thể sờ thấy khối u kèm

theo.

+ Nghe tim thai khó (trong đa

ối) hoặc nghe thấy 2 ổ tim thai

mà đường nối giữa 2 ổ có

khoảng cách trên 10 cm và giữa

2 ổ có khoảng trống tim thai.

Thai to hoặc đa ối hoặc đa thai hoặc khối u và

thai nghén. Không đẻ được có thể dẫn đến suy

thai, chết thai

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám thai càng sớm càng tốt

13 Ngôi thai bất thƣờng

- Nếu tuổi thai tháng thứ 8, thứ

9 vẫn thấy thai đạp trên rốn

- Khám bụng xác định đầu thai

nhi chưa quay xuống dưới

Ngôi bất thường (ngôi mông, ngôi ngang)

không đẻ được dẫn đến suy thai, vỡ dạ con làm

chết mẹ, chết con

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám thai càng sớm càng tốt

14 - Mẹ có tiền sử mắc các bệnh

mãn tính :

+ Bệnh tim; hiện tại có khó

thở hoặc rối loạn nhịp tim hoặc

phù tím ở chân

+ Huyết áp thấp : HA tối đa <

90mmHg, tối thiểu < 60mmHg

Thai phụ đã hoặc đang có tình trạng bệnh lý tim

mạch. Khi mang thai, bệnh của bà mje nặng

hơn. Hậu quả bà mẹ có thể bị ngừng tim đột

ngột làm chết cả mẹ và thai

Thai phụ có bệnh lý tại gan (có thể dẫn đến hậu

quả chảy máu trong và sau đẻ) làm chết mẹ

Page 68: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

63

TT Dấu hiệu Nguyên nhân, hậu quả và xử trí

+ Bệnh gan : hiện tại có vàng

da, vàng mắt, nước tiểu vàng

sẫm, chán ăn

+ Bệnh phổi mạn tính : lao

phổi, hen, viêm phế quản mạn…

+ Các bệnh về máu

+ Bà mẹ mắc các bệnh toàn

thân khác : Đái tháo đường,

bệnh bướu cổ…

Xử trí : CĐTB tư vấn cho bà mẹ, gia đình đến

cơ sở y tế khám bệnh

Page 69: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

64

Bài 14

TƢ VẤN NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể

1. Kể được lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ, bất lợi khi nuôi con bằng sản phẩm

thay thế sữa mẹ

2. Trình bày được cách chăm sóc vú và duy trì nguồn sữa mẹ

3. Hướng dẫn được cho các bà mẹ cho trẻ bú mẹ đúng cách

4. Hướng dẫn bà mẹ thực hành vắt sữa và cho trẻ ăn sữa mẹ bằng cốc, thìa

Nội dung

1. Tƣ vấn nuôi con bằng sữa mẹ: Trong thời kỳ mang thai, người phụ nữ cần được tư

vấn các nội dung về Nuôi con bằng sữa mẹ để chuẩn bị tốt cho việc Nuôi con bằng sữa

mẹ sau sinh. CĐTB cần tư vấn cho thai phụ những nội dung sau:

1.1. Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ

1.1.1. Lợi ích chung của nuôi con bằng sữa mẹ

- Giúp trẻ tăng trưởng, phát triển tối ưu và phòng chống suy dinh dưỡng

- Bảo vệ trẻ chống nhiễm khuẩn, nhất là sữa non

- Giúp cải thiện tâm lý cho bà mẹ và trẻ

- Góp phần bảo vệ sức khỏe bà mẹ

- Chi phí ít hơn so với nuôi nhân tạo

- Góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ trong quá trình trưởng thành

1.1.2. Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm ngay sau đẻ: Bú sớm là cho trẻ bú mẹ ngay

trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ. Bú sớm giúp trẻ bú được sữa non, có nhiều chất dinh

dưỡng và kháng thể giúp trẻ chống lại bệnh tật. Ngoài ra, bú sớm còn giúp sữa về sớm

hơn và giảm nguy cơ cháy máu sau đẻ cho bà mẹ.

a. Đối với con

- Sữa non giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng

- Trẻ ít khóc hơn

- Thời gian bú mẹ lâu hơn

- Phòng chống hạ đường huyết và hạ thân nhiệt, đặc biệt đối với trẻ nhẹ cân.

- Giúp dễ tiêu hóa thức ăn, dễ hấp thu

- Phòng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ non tháng, nhẹ cân

- Trẻ tăng cân tốt hơn

b. Đối với mẹ

- Co hồi tử cung tốt

- Giảm chảy máu sau đẻ

- Kích thích tiết sữa non và khi xuống sữa bà mẹ ít bị đau vì cương vú

- Sữa về sớm hơn

- Mẹ dễ chăm sóc, theo dõi con

Page 70: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

65

1.1.3. Lợi ích của cho bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu

- Trong 6 tháng đầu, sữa mẹ hoàn toàn cung cấp đủ dinh dưỡng và giúp trẻ phát

triển tốt

- Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ phát triển tốt hơn và ít bị bệnh hơn

- Giúp cho trẻ không ăn phải những thức ăn bị nhiễm khuẩn

- Giúp bà mẹ chậm có thai (do làm chậm sự rụng trứng)

* Chú ý khi cho trẻ bú mẹ: Trong những ngày đầu, dạ dày của trẻ rất nhỏ, chỉ bằng

quả trứng chim cút, nên chỉ cần một lượng ít sữa non là đủ cho trẻ.

2. Chăm sóc vú và duy trì nguồn sữa mẹ

2.1 Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc vú

a. Trong khi mang thai

- Không mặc áo lót ngực quá chật, để tuyến vú phát triển tiết nhiều sữa sau đẻ

- Rửa đầu vú hàng ngày để không tắc đầu ống dẫn sữa từ vú ra sau khi đẻ

- Không xoa đầu vú (vê đầu vú) vì có thể gây co bóp tử cung, dẫn đến sảy thai hoặc

đẻ non.

b. Sau khi đẻ

- Vệ sinh sạch sẽ vú một lần vào buổi sáng

- Cho trẻ bú bên nào hết bên đó để kích thích nguồn sữa mẹ về

- Nếu thấy đầu vú tụt sâu vào vú thì cần vệ sinh lau rửa hàng ngày và dùng xy lanh

nhựa hút kéo đầu vú ra (như hướng dẫn ở bên dưới).

- Nếu thấy đầu vú đau, sưng (tắc tia sữa) hoặc chảy mủ, nứt núm vú (nứt cổ gà): cần

vận động bà mẹ đến cơ sở y tế khám càng sớm cảng tốt.

3.2. Cách duy trì nguồn sữa mẹ: Cô đỡ thôn bản cần tư vấn cho bà mẹ và gia đình:

- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn, bất cứ khi nào trẻ muốn và ngậm bắt vú đúng cách là

cách tốt nhất để duy trì nguồn sữa mẹ.

- Uống nhiều nước, nên uống nước hoặc sữa ấm về mùa lạnh.

- Ăn đủ chất và tăng bữa, không kiêng khem quá mức.

- Nghỉ ngơi đủ, ngủ 8 giờ/ngày hoặc hơn.

- Có thể sử dụng một số món ăn, bài thuốc dân gian có tác dụng lợi sữa.

- Không sử dụng những thức ăn có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng sữa mẹ:

Thức ăn có nhiều dầu, mỡ; thức ăn có mùi (VD: sầu riêng, hành, tỏi, húng lìu và một số

gia vị khác…).

- Sử dụng bất kỳ thuốc gì, kể cả thuốc đông y đều phải hỏi ý kiến của cán bộ y tế vì

có thể ảnh hưởng đến sữa mẹ

3. Những bất lợi của nuôi con bằng sản phẩm thay thế sữa mẹ

- Hạn chế gắn bó mẹ và con, giảm mối quan hệ gần gũi yêu thương giữa mẹ và

con;

- Trẻ dễ bị tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài, do đặc điểm protein trong sữa động vật

không phù hợp với khả năng tiêu hóa và hấp thu của trẻ;

Page 71: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

66

- Trẻ dễ bị nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn hô hấp, vì thức ăn nhân tạo không có

yếu tố kháng khuẩn;

- Trẻ dễ bị dị ứng như chàm, hen suyễn và không dung nạp sữa;

- Trẻ dễ bi suy dinh dưỡng, thiếu vi chất, thiếu vitamin đặc biệt là vitamin A, do trẻ

ăn quá ít hoặc sữa quá loãng;

- Trẻ ăn quá nhiều sữa nhân tạo sẽ gây thừa cân, béo phì;

- Trẻ sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khi trưởng thành (tiểu đường, tim

mạch);

- Chỉ số thông minh của trẻ thường thấp hơn so với trẻ nuôi bằng sữa mẹ;

- Bà mẹ không NCBSM dễ có thai sớm; dễ có nguy cơ bị thiếu máu sau sinh và

tăng nguy cơ mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng sau này.

2. Hƣớng dẫn bà mẹ cho trẻ bú đúng cách

Thông tin và việc cần làm Giải thích

1.

- Cho trẻ bú đúng cách giúp cho mẹ thoải

mái, trẻ dễ dàng bú mẹ được lâu và nhiều

hơn

- Bú đúng cách bao gồm: tư thế của mẹ,

tư thế của trẻ, cách ngậm bắt vú tốt, cách

giữ bầu vú khi cho trẻ bú và cho trẻ bú

hết sữa từng bên vú

Khi trẻ bú được lâu và nhiều sẽ giúp

trẻ phát triển tốt, kích thích mẹ tiết

nhiều sữa và tránh được các tổn

thương vú

2.

Vì lý do nào đó không thể cho bú trực

tiếp thì có thể vắt sữa và cho trẻ ăn bằng

cốc

- Để đảm bảo trẻ vẫn được ăn sữa mẹ

- Duy trì sự tiết sữa của mẹ

- Đối với trẻ nhẹ cân, khi cho trẻ ăn

bằng cốc, đúng cách sẽ kích thích phản

xạ bú mẹ.

3. Cho trẻ bú đúng cách

3.1. Tƣ thế của mẹ

- Tư thế ngồi:

Bà mẹ ngồi thoải mái, bế trẻ sát vào

người mình, mặt trẻ đối diện với vú và bà

mẹ đỡ toàn thân trẻ. Bà mẹ nhìn vào trẻ và

biểu lộ tình yêu thương

- Tu thế nằm: Bà mẹ nằm nghiêng, ở tư

thế có thể ngủ được để cho trẻ bú bà mẹ sẽ

cảm thấy thư giãn, thoải mái

Tư thế đúng sẽ giúp cho mẹ thoải mái

trong khi cho con bú, để có thể cho

con bú được lâu hơn

3.2. Tƣ thế của trẻ

- Đầu và thân trẻ nằm trên một đường

Giúp cho trẻ thoải mái trong khi bú để

có thể bú đủ sữa.

Page 72: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

67

Thông tin và việc cần làm Giải thích

thẳng

- Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ

- Trẻ được đỡ đầu và cổ, trẻ sơ sinh

được đỡ mông

- Mặt trẻ quay vào vào vú mẹ, mũi trẻ đối

diện với núm vú

3.3. Ngậm bắt vú tốt

- Miệng trẻ mở rộng, ngậm sâu vào quầng

vú và cả các mô ở phía dưới vào miệng.

- Cằm trẻ chạm vào bầu vú mẹ;

- Môi dưới của trẻ hướng ra ngoài;

- Quầng vú ở phía trên miệng trẻ còn

nhiều hơn ở phía dưới;

- Giúp cho trẻ bú được sữa dễ dàng

- Tránh cho mẹ khỏi các tổn thương ở

vú: nứt núm vú, viêm tuyến vú, áp xe

và tắc tia sữa.

3.4. Trẻ mút vú tốt

- Bú chậm, sâu, có lúc ngừng nghỉ

- Má căng phồng khi bú

- Trẻ tự nhả vú khi bú xong

- Bà mẹ cảm thấy sữa đang được mút ra,

đỡ cương tức vú, không thấy đau ở vú và

núm vú

Tránh bị tắc sữa, áp xe vú

4.

Cách vắt sữa bằng tay

- - Hướng dẫn bà mẹ tự làm. Không vắt sữa hộ

bà mẹ Cần nhẹ nhàng, chỉ chạm vào bà

mẹ khi hướng dẫn bà mẹ vắt sữa

- - Chuẩn bị dụng cụ đựng sữa: khăn sạch, cốc

sạch có miệng rộng và có nắp đậy

- - Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch

- - Lau vú bằng khăn sạch

- Vắt sữa:

Đặt 1 khăn ướt, ấm lên hai vú trong 5

phút

Xoa bóp hoặc vuốt bầu vú nhẹ nhàng

từ ngoài vào phía núm vú để giúp sữa

xuống tốt

Bà mẹ đặt ngón tay cái lên phía trên

núm vú và quầng vú, ngón tay trỏ ở

phía dưới núm

vú và quầng vú, đối diện với ngón

tay cái. Bà mẹ đỡ vú bằng các ngón

- Để sữa khỏi bị nhiễm bẩn

- Sữa mẹ rất nhiều dinh dưỡng nên rất

dễ bị lên men và nhiễm trùng

- Để làm giãn các ống dẫn sữa, dễ dàng

cho việc vắt sữa

- Giúp sữa từ nang sữa dồn về khoang

chứa sữa để dễ vắt ra

- Để kích thich việc tiết sữa

Page 73: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

68

Thông tin và việc cần làm Giải thích

tay khác

Ấn ngón cái và ngón trỏ một cách

nhẹ nhàng về phía lồng ngực và sau

đó ấn nhẹ về phía quầng vú (không

nên ấn quá mạnh vì sẽ làm tắc ống

dẫn sữa).

Ấn vào rồi thả ra, ấn vào rồi thả ra.

Làm như vậy không cảm thấy đau,

nếu thấy đau là do

kỹ thuật sai. Lúc đầu sữa chưa chảy

ra nhưng sau khi bóp vài lần sữa bắt

đầu chảy ra.

Tương tự như vậy, ấn xung quanh

quầng vú từ nhiều phía để đảm bảo

vắt được sữa từ

các phần của vú

Vắt mỗi bên tối thiểu từ 3-5 phút cho

tới khi thấy sữa chảy chậm lại thì

chuyển sang vắt vú bên kia, sau đó

vắt lại cả hai bên. Bà mẹ có thể vắt

bằng một tay sau đó có thể đổi tay

Giải thích cho bà mẹ cần 20-30 phút

để vắt sữa, đăc biệt trong một vài

ngày đầu khi sữa chưa về nhiều.

Không nên vắt sữa trong thời gian

ngắn hơn.

5.

Cách bảo quản sữa mẹ

- - Đựng sữa mẹ vắt ra trong cốc sạch, đậy

nắp cẩn thận (tốt nhất là cho trẻ ăn ngay

sau khi vắt sữa)

- - Nếu trẻ không ăn hết, để sữa mẹ nơi

thoáng mát (19-26 độ C) và cho trẻ ăn dần

trong vòng 4-6 giờ

- Để sữa mẹ không bị nhiễm bẩn

- Để sữa không bị hỏng. Nếu để nơi

thoáng mát sữa mẹ có thể để trong 4-6

giờ

6.

Cách cho trẻ ăn sữa mẹ bằng cốc:

- Chia 1 ít sữa qua 1 cốc miệng nhỏ,

sạch, lượng sữa không quá 1/3 cốc

- Đặt cốc chạm vào môi trẻ, để trẻ tự mút

sữa từ cốc chứ không rót sữa vào miệng

của trẻ

- Tránh cho trẻ bị sặc sữa và kích thích

phản xạ mút ở trẻ

- Để trẻ ăn đủ lượng sữa cần thiết

- Tránh cho trẻ bị đầy hơi và nôn trớ

sau khi ăn

Page 74: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

69

Thông tin và việc cần làm Giải thích

- Cho trẻ ăn cho đến khi trẻ ngậm miệng

từ chối ăn thêm

- Xoa lưng nhẹ nhàng hoặc bế cao đầu

trẻ sau khi ăn để trẻ ợ hơi ra

- Nếu trẻ không ăn được bằng cốc thì có

thể dùng thìa nhỏ cho trẻ ăn. Không

dùng bình sữa và đầu vú giả.

Trong trƣờng hợp mẹ bị tụt đầu vú, con không ngậm bắt vú đƣợc, có thể dùng

dụng cụ tự tạo từ bơm tiêm để HÖT đầu vú ra.

Page 75: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

70

Bước 1: Cắt dao phía lắp kim tiêm

Bước 2: Lắp pít tông vào phần đầu bị cắt

Bước 3: Bà mẹ nhẹ nhàng kéo pít tông

Page 76: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

71

Bài 15

CHUYỂN DẠ - THEO DÕI CHUYỂN DẠ

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Kể được 3 giai đoạn chuyển dạ.

2. Mô tả được cách theo dõi chăm sóc chuyển dạ đẻ thường trong trường hợp sản

phụ không thể đến cơ sở y tế.

3. Phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường của bà mẹ chuyển dạ, để chuyển bà mẹ

đến cơ sở y tế kịp thời.

Nội dung

Cô đỡ thôn bản cần theo dõi, chăm sóc tốt quá trình mang thai cho bà mẹ ; tư vấn

hiệu quả để các bà mẹ đến cơ sở y tế đẻ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bà mẹ

không đến hoặc không thể đến đẻ ở cơ sở y tế (ví dụ như: Do địa hình hiểm trở, đi lại

khó khăn, thiếu phương tiện chuyển bà mẹ, thời tiết xấu, tập quán sinh đẻ của đồng bào

còn lạc hậu hoặc do bà mẹ chuyển dạ nhanh không kịp đến đẻ tại cơ sở y tế…), khi đó

CĐTB phải theo dõi bà mẹ chuyển dạ và đỡ đẻ tại nhà. Vì vậy, CĐTB cần xác định

được chuyển dạ và theo dõi liên tục cuộc chuyển dạ, phát hiện yếu tố bất thường để

thông báo đến cơ sở y tế gần nhất hỗ trợ kịp thời.

1. Định nghĩa chuyển dạ:

Chuyển dạ là quá trình diễn tiến của nhiều hiện tượng, quan trọng nhất là những

cơn co tử cung làm cho cổ tử cung xóa mở dần và kết quả là thai và rau được sổ ra

ngoài.

2. Dấu hiệu chuyển dạ:

- Cơn co tử cung: Bà mẹ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần. Ban đầu có 1-2

cơn đau trong 10 phút, sau tăng dần lên 3 cơn – 4 cơn. Khi cơn đau bụng của bà mẹ đến

5 cơn trong 10 phút là chuẩn bị đẻ.

- Ra dịch hồng hoặc chất nhầy (như nhựa chuối) âm đạo: Đó là do hiện tượng cổ tử

cung xoá mở, kết hợp với cơ co tử cung tống nút nhầy ở cổ tử cung ra ngoài.

- Ra nước âm đạo: Có thể đã vỡ ối hoặc rỉ ối.

3. Các giai đoạn của chuyển dạ: Gồm 3 giai đoạn chính:

3.1. Giai đoạn mở cổ tử cung: Là giai đoạn từ khi bà mẹ bắt đầu đau bụng chuyển dạ

đến khi cổ tử cung mở hết, đầu thai nhi thập thò ở âm hộ

3.2. Giai đoạn xổ thai

- Tính từ lúc cổ tử cung mở hết, đầu lọt cho đến khi thai xổ ra ngoài

- Có khoảng 4-5 cơn co trong 10 phút.

- Thời gian xổ thai ở con so khoảng 40 - 45 phút, con rạ khoảng 20 -30 phút (nếu

trên 45 phút đối với con so hoặc trên 30 phút đối với con rạ cần phải gọi cán bộ y tế hỗ

trợ).

3.3 . Giai đoạn xổ rau: Tính từ lúc xổ thai cho đến khi rau xổ ra ngoài: từ 10 - 30 phút.

Page 77: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

72

4. Theo dõi và chăm sóc cuộc chuyển dạ đẻ. Phát hiện các yếu tố bất thƣờng để

chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế

Cô đỡ thôn bản chỉ được theo dõi chuyển dạ tại nhà cho những trường hợp thai

nghén không có nguy cơ. Mọi trường hợp có nguy cơ phải chuyển đến cơ sở y tế khi có

dấu hiệu chuyển dạ.

STT Nội dung theo dõi Phát hiện bất thƣờng Xử trí

1 Theo dõi toàn thân:

- Mạch:

+ Trong chuyển dạ bắt mạch 4 giờ

một lần, ngay sau đẻ phải đếm mạch,

ghi lại vào sổ sau đó cứ 15 phút một

lần trong 2 giờ đầu và 1 giờ một lần

trong 4 giờ tiếp theo.

+ Bình thường mạch 70 - 80

lần/phút,

- Huyết áp:

+ Đo huyết áp: trong chuyển dạ 4

giờ một lần, ngay sau đẻ phải đo

huyết áp để ghi lại vào sổ, sau đó 1

giờ một lần trong 2 giờ đầu; phải đo

huyết áp khi có chảy máu hoặc mạch

nhanh. Chỉ đo huyết áp giữa các cơn

co tử cung khi sản phụ đã hết đau.

+ Bình thường huyết áp tối đa từ 90

đến dưới 140mmHg; huyết áp tối

thiểu từ 60 đến dưới 90 mmHg

- Nếu bà mẹ mệt lả, kiệt sức,

vật vã, khó thở

- Trưởng hợp mạch nhanh

100 lần/phút hoặc chậm 60

lần/phút, hoặc mạch rất nhanh,

nhỏ khó bắt

- Huyết áp tối đa trên 140mmHg

hoặc huyết áp tối thiểu trên

90mmHg hoặc cả hai

- Huyết áp tụt thấp dưới

90/60mmHg phải gọi cán bộ y

tế xuống hỗ trợ chuyển tuyến

- Cho uống oresol,

nước chè đường nóng

hoặc nước gừng pha

đường nóng.

- Thông báo với cơ sở

y tế gần nhất để được

hướng dẫn và phối hợp

xử trí.

- Huy động gia đình

và/hoặc cộng đồng

chuyển bà mẹ đến cơ

sở y tế.

2 Theo dõi các cơn co tử cung:

- Cơn co tử cung xuất hiện tự nhiên

ngoài ý muốn của sản phụ, gây đau

và có tính chất chu kỳ, đều đặn.

- Thời gian 1 cơn co khi mới chuyển

dạ từ 15-20 giây

- Khoảng cách giữa 2 cơn co:

+ Khi mới chuyển dạ từ 4-5 phút/cơn

+ Khi cổ tử cung mở hết từ 1-2

phút/cơn.

- Cách đo cơn co tử cung (theo dõi

bằng đồng hồ): đặt lòng bàn tay lên

bụng sản phụ (phía đáy tử cung) khi

thấy tử cung co chắc lại và sản phụ

thấy đau bụng đến khi sản phụ hết

- Nếu số cơn đau trong 10 phút

chỉ 1-2 cơn, lâu không tăng là

bất thường.

- Nếu số cơn đau tăng nhanh

mà không thấy đầu thai nhi ở

âm đạo là bất thường

- Thai phụ đau bụng dồn dập,

quằn quại, mệt mỏi, kêu la.

- Nhìn thấy rõ hai khối bị thắt ở

giữa như hình quả bầu nậm,

khối dưới là đoạn dưới bị kéo

dài (có khi lên tới rốn), đẩy

- Không xoa bụng,

không để bà mẹ đi lại,

hướng dẫn bà mẹ cố

gắng thở nhiều hơn,

cho bà mẹ uống nước

đường hoặc nước

cam…

- Gọi điện ngay đến

cán bộ trạm y tế xã

hoặc khoa sản bệnh

viện, thông báo tình

trạng của bà mẹ và

thực hiện theo hướng

dẫn của họ.

- Huy động gia đình,

Page 78: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

73

STT Nội dung theo dõi Phát hiện bất thƣờng Xử trí

đau bụng và tử cung hết co là 1 cơn,

tính khoảng cách các cơn bằng cách

tiếp tục để tay lên bụng sản phu và

theo dõi đồng hồ để đếm cơn co tiếp

theo.

- Đếm số cơn cơ co tử cung trong 10

phút. Nếu số cơn đau trong 10 phút

là 4 – 5 lần là sản phụ chuẩn bị đẻ.

khối thân tử cung lên cao (chỗ

thắt ở giữa là vòng Bandl)

cộng đồng chuẩn bị

phương tiện để chuyển

bà mẹ đến cơ sở y tế.

Gia đình chuẩn bị quần

áo cho mẹ và bé, cử

người đi cùng bà mẹ

đến bệnh viện.

3 Theo dõi nhịp tim thai.

- Nghe tim thai 30 phút một lần,

nghe trong 1 phút và nhận xét nhịp

tim thai có đều không.

- Thời điểm nghe tim thai: sau khi

hết cơn đau (hết cơn cơ tử cung); và

sau mỗi cơn rặn.

- Nghe trước và sau khi bấm ối hoặc

khi ối vỡ, để phát hiện bất thường

- Phải đếm nhịp tim thai trong 1 phút

- Nhịp tim thai bình thường trong

khoảng 120 - 160 lần/phút

Tình trạng thai nhi nguy kịch

khi:

- Đếm nhịp tim thai thấy trên

160 lần trong 1 phút hoặc dưới

120 lần trong 1phút.

- Nghe nhịp tim thai không đều

- Không nghe thấy tim thai

- Cho bà mẹ nằm đầu

cao, nghiêng sang bên

trái

- Nới rộng quần áo,

động viên bà mẹ thở

sâu

- Gọi điện ngay cho

cán bộ trạm y tế xã

hoặc khoa sản bệnh

viện để thông báo tình

trạng của bà mẹ và

thực hiện theo hướng

dẫn của họ.

- Huy động gia đình,

cộng đồng chuyển bà

mẹ đến cơ sở y tế ngay

4 Theo dõi tình trạng ối

- Quan sát hoặc hỏi bà mẹ có thấy ra

nước ở âm hộ nhiều không? Nếu có

là ối đã vỡ.

- Khi nhìn thấy đầu thai nhi ở âm hộ

nhưng vẫn còn màng ối, thì phải tiến

hành bấm ối (làm rách màng ối)

bằng dụng cụ vô khuẩn trước khi cho

bà mẹ rặn.

- Bình thường đầu ối dẹt, nước ối có

thể trong hay đục, số lượng 500 đến

1000ml

- Sờ thấy đầu ối như túi nước

nhưng khó sờ thấy đầu thai nhi.

- Nếu ối vỡ non (ối vỡ khi chưa

có chuyển dạ), ối vỡ sớm trên 6

giờ chưa đẻ.

- Nước ối xanh, nước ối có lẫn

phân su

- Nước ối chảy ra ở âm hộ

nhiều hoặc ra ít nhưng liên tục

- Nếu sau khi vỡ ối mà thấy

dây rau ra ở âm đạo thì nguy cơ

thai bị suy yếu

- Gọi điện đến cán bộ

xã hoặc đến khoa sản

bệnh viện để được

hướng dẫn xử trí

- Chuyển ngay thai phụ

đến cơ sở y tế.

Khi chuyển nên cho

sản phụ nằm nghiêng

trái, kê cao mông để

tránh sa dây rau.

* Nếu khi vỡ ối thấy

dây rau ở âm hộ (sa

dây rau) phải đẩy dây

rau vào trong âm đạo.

Nếu không được, lấy

Page 79: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

74

STT Nội dung theo dõi Phát hiện bất thƣờng Xử trí

gạc tẩm nước ấm bọc

dây rau, cho sản phụ

nằm úp kê cao mông

trước khi chuyển và

giữ dây rau trong khi

chuyển.

5 Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử

cung:

- Thăm âm đạo để xác định độ xóa

mở cổ tử cung 4 giờ/lần nếu ối chưa

vỡ; khám ngay khi ối vỡ và khi sản

phụ mót rặn

- Bình thường cổ tử cung mềm,

mỏng, không cứng, không phù nề

- Cần hạn chế thăm âm đạo để tránh

nhiễm khuân

- Độ mở cổ tử cung từ 0-3cm: thời

gian trung bình 8 giờ

- Độ mở cổ tử cung từ 3-10cm: thời

gian trung bình 7 giờ

- Sau 4 giờ cổ tử cung không

mở thêm

- Sờ thấy cổ tử cung không tiến

triển, phù nề

- Cổ tử cung mở hết mà đầu

không lọt.

- Thời gian chuyển dạ kéo dài:

+ Con so quá 15 giờ

+ Con dạ quá 12 giờ

(tính cả hai giai đoạn)

Chuyển sản phụ đến cơ

sở y tế ngay.

6 Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi

(độ lọt):

- Phải đánh giá mức độ tiến triển của

đầu thai nhi bằng cách nắn ngoài

thành bụng và thăm âm đạo. Có 4

mức độ: đầu cao lỏng, đầu chúc, đầu

chặt và đầu lọt. Khi đầu đã lọt có 3

độ lọt cao, lọt trung bình và lọt thấp

- Bình thường cổ tử cung mở rộng

dần thì đầu thai nhi lọt dần và xuống

thấp. Khi khám vùng bụng ngay trên

xương mu, sờ thấy đầu thai nhi ít dần

là có lọt.

Nếu khám ngoài, sờ ngay trên

xương mu, thấy đầu thai nhi

vẫn lắc qua lắc lại được là chưa

lọt, không đẻ được.

- Nếu khám âm đạo sờ thấy tóc

thai nhi và có cảm giác sờ vào

túi nước – đó là bướu huyết

thanh. Tiên lượng đẻ khó và dễ

suy thai.

- Nếu khám âm đạo, sờ thấy

đầu thai nhi nhưng thấy các gờ

xương nổi lên, đó là hiện tượng

chồng xương đầu thai nhi. Là

đẻ khó, dễ suy thai.

- Nếu ngôi thai không tiến

triển: luôn ở cao, đầu chờm

khớp vệ (khớp mu) không đẻ

được

Chuyển ngay sản phụ

đến cơ sở y tế có khả

năng mổ lấy thai

Page 80: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

75

Bài 16

CHUẨN BỊ TRƢỚC KHI ĐỠ ĐẺ

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có khả năng:

1. Kể được 4 nhóm việc cần chuẩn bị trước khi đỡ đẻ

2. Kể được những việc làm cụ thể cần thiết trong mỗi nhóm việc chuẩn bị trước

khi đỡ đẻ, đặc biệt trong điều kiện đỡ đẻ tại nhà.

Nội dung

Cô đỡ thôn bản cần tư vấn và hướng dẫn bà mẹ về dự kiến ngày sinh, các dấu hiệu

chuyển dạ để thai phụ chủ động đến cơ sở y tế để đẻ. Tuy nhiên, khi sản phụ không kịp

đến cơ sở y tế đẻ, cô đỡ thôn bản phải chuẩn bị để đỡ đẻ tại nhà đảm bảo an toàn cho bà

mẹ và trẻ sơ sinh.

1. Phòng chống nhiễmkhuẩn

- Cô đỡ rửa tay thường xuyên khi theo dõi và chăm sóc bà mẹ

- Áp dụng đúng và đủ các biện pháp rửa sạch và khử khuẩn dụng cụ

- Đeo găng tay vô khuẩn khi thăm khám và đỡ đẻ

- Xử lý chất thải an toàn

2. Chuẩn bị nơi đẻ: Phòng sản phụ đẻ phải đảm bảo:

- Sạch sẽ.

- Ấm áp, kín gió.

- Đủ sáng.

- Kín đáo, riêng tư.

3. Chuẩn bị dụng cụ

- Vật dụng cần thiết: Giường cho bà mẹ, bàn sạch để dụng cụ, đồng hồ có kim giây,

nguồn ánh sáng;

- Đồ vải: 02 khăn khô, sạch để lau khô trẻ, vải đủ dùng thấm dịch cho mẹ và lau

khô, ủ ấm cho mẹ, con, nilon trải giường, chăn ấm, mũ, áo ấm cho trẻ.

- Trang thiết bị: Gói đỡ đẻ sạch, nước sạch, xà phòng, bàn chải rửa tay, khăn sạch,

găng tay.

- - Trường hợp phải sử dụng đến bộ dụng cụ đỡ đẻ trong Túi dụng cụ CĐTB: Phải

đốt bằng cồn 90 độ trong 5 phút, để nguội trước khi dùng. Sau khi dùng xong phải thực

hiện vô khuẩn theo trình tự như sau: rửa sạch bằng xà phòng, lau khô và khử khuẩn

bằng cách đốt bằng cồn 90 độ.

4. Chuẩn bị giữ ấm cho trẻ sơ sinh:

- Giữ phòng sinh ấm, đóng cửa để tránh có gió lùa.

- Chuẩn bị khăn khô, sạch và ấm để lau khô trẻ ngay khi trẻ vừa ra khỏi bụng mẹ

Page 81: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

76

- Chuẩn bị cho trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ: giải thích cho bà mẹ, hướng dẫn cách

bà mẹ ôm con khi đặt con lên bụng mẹ

- Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ bú mẹ sớm, ngay sau sinh khi có dấu hiệu đòi bú

và giải thích tác dụng của việc cho trẻ bú sớm

- Chuẩn bị áo, khăn khô, sạch để quấn cho trẻ sau khi hoàn tất bữa bú đầu tiên

- Hướng dẫn người nhà hỗ trợ bà mẹ giữ ấm và cho con bú

5. Các nội dung khác cần chuẩn bị:

- Huy động sự giúp đỡ của các thành viên trong gia đình và cộng đồng để trợ giúp

trong lúc đỡ đẻ.

- Báo cho Trưởng thôn, y tế thôn, bản sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện vận

chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế khi cần thiết.

- Goi điện báo cho Trạm y tế xã biết trong thôn, bản có bà mẹ đang chuyển dạ.

- Kiểm tra pin, sóng điện thoại, đảm bảo sẵn sàng liên lạc trong trường hợp cần

thiết.

Page 82: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

77

Bài 17

ĐỠ ĐẺ THƢỜNG CÓ SỬ DỤNG GÓI ĐỠ ĐẺ SẠCH

(Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ)

Mục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Trình bày được một số vấn đề thực hành cần chú trọng trong chăm sóc bà mẹ, trẻ

em trong và ngay sau đẻ tại cộng đồng

2. Kể được thành phần của gói đỡ đẻ sạch

3. Thực hành thành thạo các bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay

sau đẻ với gói đỡ đẻ sạch (với trẻ đẻ ra thở được và trẻ đẻ ra không thở được).

Nội dung

1. Một số vấn đề cần chú trọng trong chăm sóc bà mẹ, trẻ em trong và ngay sau đẻ

tại cộng đồng

1.1. Tiếp xúc da kề da: Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay từ những phút đầu sau

khi sinh giúp tăng sự tương tác sớm giữa mẹ và con. Trẻ sẽ không bị hạ thân nhiệt, trẻ

sẽ tìm vú mẹ sớm hơn và bú mẹ khoẻ hơn.

1.2. Kẹp rốn muộn: Nên kẹp rốn muộn (1-3 phút sau sổ thai hoặc khi dây rốn ngừng

đập) cho tất cả các trường hợp đẻ thường để đề phòng chảy máu sau đẻ, chỉ kẹp dây rốn

sớm (< 1 phút) đối với các trường hợp trẻ không khóc cần phải hồi sức tích cực .

1.3. Xoa đáy tử cung: Xoa đáy tử cung 15 phút/lần từ ngay sau đẻ đến hết 2 giờ đầu sau

đẻ, để đề phòng chảy máu sau đẻ.

1.4. Cho trẻ bú sớm: Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ

không kèm thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Cho bú mẹ hoàn toàn có thể ngăn

ngừa tử vong vì tiêu chảy và nhiễm trùng hô hấp cấp tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú

sớm còn giúp tử cung co tốt hơn phòng ngừa chảy máu sau đẻ.

2. Sử dụng gói đẻ sạch khi phải đỡ đẻ tại nhà

Vi khuẩn gây bệnh rất dễ xâm nhập vào cơ thể người mẹ và trẻ sơ sinh trong khi

chuyển dạ và khi đẻ, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm đến tính mạng của bà mẹ

và sơ sinh. Các dụng cụ trong gói đỡ đẻ sạch đều đã được tiệt trùng, do vậy việc sử

dụng gói đỡ đẻ sạch đúng cách trong khi đỡ đẻ tại nhà giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở

bà mẹ và sơ sinh

2.1. Thành phần Gói đỡ đẻ sạch

STT Danh mục có trong 1 gói Đơn vị Số lƣợng/1 gói

Tất cả các hạng mục đƣợc khử trùng trƣớc khi đóng gói

1 Kẹp rốn nhựa kích thước 4,5cm - 5,5 cm cái 2

2 Găng tay cao su y tế đôi 2

3 Lưỡi dao mổ dùng để cắt rốn (1 cái / gói) cái 1

4 Tấm nylon mềm kích thước 55cm x 70cm tấm 1

5 Xà phòng rửa tay 15 gram miếng 1

Page 83: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

78

6 Bông thấm nước y tế 5 gram gói 1

7 Tạp dề bảo vệ cái 1

8 Tờ hướng dẫn sử dụng có hình vẽ minh họa các bước in

4 màu trên giấy khổ A4 tờ 1

2.2. Công việc cần làm trước khi bắt tay vào đỡ đẻ.

- Nếu sản phụ chưa đẻ ngay: khuyên sản phụ đi đại tiện, tiểu tiện. Nếu có thể thì

tắm nhanh. Thân mật trò chuyện, động viên an ủi sản phụ khi chăm sóc.

- Tư vấn cho bà mẹ cách phối hợp với CĐTB để ôm trẻ ngay sau khi sinh, không để

bà mẹ bỡ ngỡ khi đặt trẻ lên bụng, để cho trẻ tiếp xúc da kề da và an toàn cho trẻ.

- Hướng dẫn bà mẹ tự xoa đáy tử cung hoặc người nhà hỗ trợ xoa đáy tử cung trong

trường hợp cần thiết để đạt hiệu quả tốt

- Giúp sản phụ nằm trên giường hoặc trên sàn đúng tư thế đẻ.

- Rửa sạch vùng sinh dục và bẹn, đùi, hậu môn.

- Trải tấm nilon sạch dưới lưng và mông.

- Người đỡ đẻ cắt ngắn móng tay, bỏ hết nhẫn, vòng, đồng hồ đeo tay và rửa tay

sạch tay (tốt nhất là nước đun sôi để nguội) với xà phòng, dưới vòi nước tự chảy (nếu

không có vòi nước thì cần có người nhà sản phụ giúp dùng gáo (hoặc ấm) dội).

- Trải 1 khăn khô sạch lên bụng sản phụ để lau khô cho trẻ

- Đi găng vô khuẩn: Mang luôn cùng một lúc 2 đôi găng tay (trong gói đỡ đẻ sạch).

3. Điều kiện để thực hiện đỡ đẻ

- Cơn co tử cung tốt: trong 10 phút bà mẹ đau bụng 4-5 lần.

- Cổ tử cung mở hết (mở trọn).

- Đầu thai nhi lọt thấp, chỏm đã thập thò ở âm hộ.

- Ối vỡ hoàn toàn.

- Tầng sinh môn giãn căng, hậu môn mở rộng.

4. Quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ

Dưới đây là 2 Bảng kiểm mô tả các bước trong Quy trình chăm sóc thiết yếu bà

mẹ và sơ sinh sau đẻ, do CĐTB thực hiện đối với các trường hợp đỡ đẻ tại nhà, có sử

dụng gói đỡ đẻ sạch:

- Bảng kiểm 1: Đối với trường hợp trẻ sơ sinh tự thở được ngay sau lọt lòng mẹ

- Bảng kiểm 2: Đối với trường hợp trẻ sơ sinh không tự thở được ngay sau lọt lòng

mẹ.

Page 84: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

79

Bảng kiểm 1

Quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ

(Đỡ đẻ thường sử dụng gói đỡ đẻ sạch – Trường hợp trẻ thở được)

Nội dung Có

Không

I. CHUẨN BỊ TRƢỚC SINH:

1. Chuẩn bị phòng nơi bà mẹ nằm đẻ:

Đảm bảo không bị gió lùa, không quá nóng hoặc quá lạnh, đủ ánh

sáng.

Giường cho bà mẹ nằm đẻ sạch sẽ, đủ rộng để CĐTB đặt gói đỡ đẻ

sạch và đặt trẻ sau đẻ để xử trí nếu trẻ không khóc.

Nếu có thể: Giường cần ở vị trí thuận lợi cho hoạt động của CĐTB

gồm: đỡ thai, lau khô cho trẻ sơ sinh, thông khí nếu trẻ bị ngạt

Đặt 1 chậu dưới sàn nhà để hứng nước ối và máu chảy ra trong cuộc

đẻ

2. Chuẩn bị bà mẹ: nếu trước khi đau bụng đẻ, bà mẹ chưa tắm thì

hướng dẫn người nhà rửa sạch đầu vú và vú của mẹ, lau sạch vùng

bụng, ngực của bà mẹ để đặt trẻ lên bụng mẹ ngay sau đẻ.

3. Yêu cầu người nhà đưa cho CĐTB 3 chiếc khăn to, khô, sạch để

dùng cho trẻ trong cuộc đẻ. Nếu không có khăn to, có thể dùng áo

của bố mẹ (ngƣời lớn) nhƣng phải đảm bảo sạch và khô. Nếu trời

lạnh, khăn hoặc áo này nên để 1 ngƣời khác ôm trong ngƣời để

khăn ấm đến khi dùng cho trẻ. Chuẩn bị mũ cho trẻ

4. CĐTB Trải tấm ni lông dưới lưng, mông bà mẹ, đeo tạp dề.

Trong trường hợp bà mẹ nằm đẻ trên sàn nhà, cần đảm bảo sàn khô

ráo, sạch sẽ, lót ni lông, đệm cho bà mẹ nằm tư thế đầu cao. Khu vực

mông bà mẹ cần có 1 số quần áo cũ, sạch để cạnh phòng khi nước ối

hoặc máu chảy ra không tràn lên lưng bà mẹ

5. CĐTB Rửa tay với xà phòng và nước sạch (lần thứ nhất): chú ý nhờ

người nhà sản phụ dội nước để rửa tay

6. Đặt trên bụng mẹ 1 chiếc khăn khô, sạch, rộng (nếu không có khăn

thì dùng 1 áo của người lớn khô, sạch) để khi trẻ đẻ ra đặt ngay lên

khăn này

7. Sắp đặt 2 kẹp rốn, lưỡi dao mổ trên giường, ở phía bên tay thuận của

CĐTB. Dặn người nhà bà mẹ khi CĐTB đỡ trẻ ra thì xé bao gói giúp

8. Chuẩn bị nơi đặt trẻ để xử trí nếu trẻ bị ngạt. Vị trí ngay cạnh bà mẹ

nằm, bên kia của chỗ để kẹp rốn. Trải sẵn 1 tấm vải hoặc áo của

người lớn, khô và sạch

9. Rửa tay (lần 2)

Page 85: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

80

Nội dung Có

Không

10. Mang luôn 2 đôi găng tay sạch. Chú ý cổ găng của găng ngoài trùm

lên cổ găng của găng bên trong

11. * Khám âm đạo để xác định đủ điều kiện đỡ đẻ. Nếu cổ tử cung mở

hết, đầu lọt, ối vỡ hoàn toàn, TSM phồng căng, ngôi thập thò âm hộ

thì tiến hành đỡ đẻ

II. ĐỠ ĐẺ:

Đỡ đầu

12. Khi có cơn co tử cung, hướng dẫn bà mẹ rặn dồn hơi xuống dưới.

13. Dùng 1 tay giữ tầng sinh môn qua 1 khăn. Chú ý khi giữ TSM tì tay

vào điểm giữa tầng sinh môn (điểm 6 giờ)

14. Hai ngón 2 và 3 của tay kia vít chỏm đầu thai nhi cho đầu cúi hơn

15. * Khi chỏm đã lộ ra khỏi âm hộ, 1 bàn tay ôm lấy chỏm hướng lên

trên để các phần trán, mắt, mũi, mồm, cằm sổ ra. Khi làm các thao

tác này nói bà mẹ không rặn nữa (thổi mạnh và nhanh)

16. Tay kia vẫn giữ tầng sinh môn cho khỏi rách

17. Chờ cho đầu thai nhi tự xoay, CĐTB mới giúp đầu xoay tiếp cho

chẩm sang hẳn 1 phía (trái ngang hay phải ngang)

Đỡ vai

18. * Kiểm tra xem có dây rốn quấn cổ hay không. Nếu có nới lỏng

thêm. Nếu dây rốn quấn cổ chặt thì phải luồn 2 kẹp và kẹp dây rốn,

sau đó cắt dây rốn giữa 2 kẹp rồi mới đỡ tiếp

19. Áp 2 bàn tay vào 2 bên thái dương của thai

20. Kéo nhẹ thai xuống về phía chân của người đỡ đẻ và hướng dẫn sản

phụ rặn nhẹ cho đến khi vai trước sổ.

21. Để đỡ vai sau, 1 bàn tay ôm lấy đầu thai nhi cho gáy thai nằm giữa

ngón 1 và 2 để kéo đầu lên trên.

22. Bàn tay kia vẫn giữ tầng sinh môn để tránh bị rách khi vai sổ

Đỡ mông và chi

23. Tay giữ gáy thai khi đỡ vai sau vẫn nguyên, tay giữ tầng sinh môn

chuyển theo các phần ngực bụng, mông và chi dưới của thai

24. Khi đến bàn chân của thai thì nhanh chóng bắt lấy để cho bàn chân

nằm giữa khe các ngón 2,3,4 của tay đỡ mông. Thai được giữ theo tư

thế nằm ngang.

III. CÁC VIỆC CẦN LÀM NGAY SAU KHI SINH CHO MẸ VÀ

CON

25. Đọc to thời điểm sinh (giờ, phút), giới tính

Page 86: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

81

Nội dung Có

Không

26. * Lau khô người của trẻ: Đặt trẻ nằm ngửa trên bụng mẹ, bắt đầu lau

trong vòng 5 giây ngay sau đẻ. Chú ý kích thích trẻ trong khi lau

bằng cách chà xát nhẹ lên da trẻ

27. * Lau khô trẻ cẩn thận theo thứ tự: Phía trước - mắt, mặt, đầu, ngực,

bụng, tay và chân; sau đó 1 tay ôm trẻ và nhấc trẻ lên khỏi tấm vải

ướt, tay kia dùng phần khô của tấm vải lau phía sau trẻ theo thứ tự

đầu, lưng, mông, chân và bộ phận sinh dục của trẻ.

28. Bỏ tấm vải ướt

29. Đặt trẻ nằm sấp trên bụng mẹ để trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ

30. Phủ một tấm vải/áo của người lớn khô, ấm lên người trẻ và đội mũ

cho trẻ. Nếu trời lạnh, phủ thêm chăn hoặc áo ấm lên người trẻ và

mẹ, chú ý cho da trẻ sát với da mẹ. Nói bà mẹ hoặc người nhà giữ trẻ

31. Kiểm tra xem trong bụng mẹ có trẻ thứ hai không.

Nếu không có trẻ thứ 2 thì làm tiếp bước 32 đến các bước sau.

Nếu có trẻ thứ 2 thì bấm ối và đỡ đẻ cho trẻ thứ 2.

32. Tháo găng tay ngoài

33. Kiểm tra dây rốn, khi thấy dây rốn ngừng đập thì kẹp rốn: Kẹp dây

rốn cách chân rốn khoảng 2 cm bằng kẹp nhựa, vuốt máu dây rốn về

phía mẹ.

34. Kẹp thứ 2 cách kẹp thứ nhất khoảng 3 cm (hoặc cách chân rốn 5cm).

Cắt sát kẹp 1 bằng lưỡi dao mổ. Chú ý: có thể nhờ người nhà của bà

mẹ giữ trẻ để CĐTB cắt rốn cẩn thận, tránh cọ sát vào da bụng mẹ

35. Xoa đáy tử cung, kích thích cho tử cung tăng co, giảm nguy cơ chảy

máu sau đẻ, giúp bánh rau bong nhanh.

36. Sau khi sổ thai khoảng 15 phút làm nghiệm pháp bong rau: đặt tay

lên phía trên xương mu, đẩy tử cung về phía ngực bà mẹ và quan sát

dây rau ở ngoài âm hộ.

Nếu dây rau thụt vào trong tử cung là rau chưa bong, dừng lại và chờ

thêm khoảng 5 phút nữa rồi làm lại.

Nếu dây rau không thụt vào mà đứng yên hoặc dài thêm ra ở ngoài

âm hộ là rau đã bong, tiến hành đỡ rau được.

37. * Tiến hành đỡ rau: Một tay cầm dây rau ở ngoài âm hộ (quấn dây

rau vào tay để kéo cho dễ). Tay kia đặt lên bụng bà mẹ, ngay trên

khớp vệ, chờ tử cung co chặt thì giữ và đẩy tử cung về phía xương

ức.

38. * Tay cầm dây rốn kéo dây rốn nhẹ nhàng, kéo từ từ để bánh rau ra dần

Page 87: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

82

Nội dung Có

Không

39. Khi bánh rau đã ra đến âm hộ, nâng dây rốn lên để sức nặng bánh rau

kéo nốt màng rau ra. Nếu màng rau không bong ra thì cầm bánh rau

bằng hai tay đồng thời xoắn lại theo một chiều cho màng rau bong

hoàn toàn. Đặt bánh rau xuống chậu

40. * Xoa đáy tử cung qua thành bụng bà mẹ, xoa đến khi tử cung co tốt

và hướng dẫn người nhà tiếp tục xoa đáy tử cung 15 phút 1 lần trong

2 giờ đầu sau đẻ

41. Kiểm tra rau: khi tử cung co tốt và không có dấu hiệu chảy máu mới

tiến hành kiểm tra rau. Nếu có sót rau cần xoa đáy tử cung liên tục,

ấn đáy tử cung để rau sót có thể bong và sổ ra. Đồng thời xử trí chảy

máu sau đẻ và gọi điện báo Trạm y tế xã để được hướng dẫn xử trí

tiếp

40. Quan sát những dấu hiệu đòi bú của trẻ (chảy nước dãi, mở miệng, lè

lưỡi/liếm, gặm tay, bò trườn). Khi trẻ có một trong các dấu hiệu trên

thì hỗ trợ bà mẹ cho con bú

41. Dùng băng vệ sinh âm hộ, mặc quần cho bà mẹ, đắp chăn cho 2 mẹ

con.

42. Thu dọn dụng cụ, các vật dụng trong cuộc đẻ. Vệ sinh sàn nhà.

43. Tiếp tục theo dõi bà mẹ và trẻ ít nhất trong 2 giờ tiếp theo. Trong lúc

theo dõi, ghi chép thông tin về cuộc đẻ vào sổ. Hướng dẫn người nhà

tiếp tục xoa đáy tử cung cho bà mẹ, hỗ trợ bà mẹ cho con bú, cho bà mẹ

uống nước đường hoặc sữa ấm. Nếu bà mẹ muốn ăn thì cho bà mẹ ăn

nhưng ăn từ từ, thức ăn nóng, dễ tiêu hóa.

Page 88: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

83

Bảng kiểm 2

Quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ

(Đỡ đẻ thường sử dụng gói đỡ đẻ sạch – trường hợp trẻ không thở được)

Nội dung Có

Không

I. CHUẨN BỊ TRƢỚC KHI SINH và ĐỠ ĐẺ: Thực hiện nhƣ bảng

kiểm trƣớc, từ bƣớc số 1 đến bƣớc số 29

30. Gọi thêm người nhà bà mẹ đến hỗ trợ: xoa tử cung, gọi điện báo trạm y

tế xã hoặc khoa sản bệnh viện huyện gần nhất để được chỉ đạo và hỗ trợ tiếp

31. Bỏ đôi găng tay ngoài

32.* Nhanh chóng kẹp và cắt dây rốn bất kỳ chỗ nào thuận tiện và nhanh

nhất

33. Hướng dẫn người nhà xoa đáy tử cung của bà mẹ, theo dõi tình trạng

của bà mẹ

34.* Đặt trẻ lên tấm khăn trải ở giường, cạnh bà mẹ. Ủ ấm trẻ

35. Đặt đầu trẻ nằm ngửa, quấn miếng gạc vào tay, nhẹ nhàng lau sạch

phân xu hoặc dịch ở miệng, mũi

36.* Thổi thông khí cho trẻ: Lót miếng gạc mỏng lên miệng trẻ. CĐTB

ngậm miệng vào cả miệng và mũi trẻ, thổi nhẹ. Nhịp thổi khoảng 30-60

lần/phút đến khi trẻ khóc được

37. Nếu sau 1-2 phút thổi cho trẻ, trẻ không thở hoặc thở nấc thì kết hợp

vừa thổi vừa ấn tim cho trẻ.

Cách ấn tim: 1 tay CĐTB giữ đầu trẻ, tay kia đặt trên ngực trẻ, vị trí là ở

xương ức, điểm giữa nối 2 núm vú. Dùng đầu ngón tay trỏ và đầu ngón tay

giữa đặt lên xương ức, dựng đứng ngón tay và ấn vào xương ức cho

xương ức ép xuống tim trẻ

38. Tiến hành: thổi ngạt cho trẻ 1 lần, ấn ngực trẻ 3 lần. Tay ấn thẳng đứng,

ấn lún xương ức khoảng 1 cm. Khi ấn tim 3 lần xong, tay ấn tim chuyển giữ

cằm trẻ để đầu trẻ hơi ngửa, thổi ngạt sẽ hiệu quả hơn

39. Sau 30 giây đến 1 phút đánh giá. Nếu trẻ không thở tốt, chuyển trẻ đến

bệnh viện

40. Nếu trẻ bắt đầu thở hoặc khóc, ngừng thông khí. Quan sát để đảm bảo

trẻ tiếp tục thở tốt. Cho trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ. Ủ ấm trẻ.

41. Tư vấn cho mẹ rằng trẻ đã ổn và các dấu hiệu đòi bú của trẻ. Theo dõi

và hướng dẫn bà mẹ theo dõi màu da, nhịp thở của trẻ (Nếu trẻ tím tái

quanh môi hoặc nhịp thở nhanh cần gọi cơ sở y tế ứng cứu ngay)

42. Xử trí rau sau khi đã hồi sức trẻ có kết quả

43. Cho trẻ da kề da với mẹ ngay sau khi trẻ thở được. Cố gắng hỗ trợ cho

trẻ bú mẹ, nếu trẻ mút vú kém, cần vắt sữa cho trẻ ăn bằng thìa.

Page 89: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

84

Nội dung Có

Không

44. Hướng dẫn bà mẹ và người nhà phối hợp với CĐTB theo dõi màu da,

nhịp thở của trẻ để phát hiện sớm bất thường của trẻ

45. CĐTB tiếp tục làm nghiệm pháp bong rau và đỡ rau, kiểm tra rau

Chú ý 1. Hỗ trợ bà mẹ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn.

- Quan sát các dấu hiệu đòi bú của trẻ: trẻ mở miệng, chảy dãi, mút ngón tay, trườn

tìm vú mẹ.

- Hỗ trợ bà mẹ cho trẻ bú sớm ngay trên bụng mẹ, cho em bé nằm trên bụng mẹ 60-

90 phút nếu tình trạng của mẹ và bé cho phép.

- Sau khi trẻ bú xong bữa bú đầu tiên mới tiến hành chăm sóc thường quy như cân,

đo chiều cao vòng đầu (nếu có cân, thước đo).

Chú ý 2. Cho trẻ bú sớm

- Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ ăn

thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu

và tiếp tục cho bú mẹ đồng thời bổ sung thêm các thực phẩm thích hợp khác cho đến 2

tuổi hoặc lâu hơn.

- Cho bú mẹ hoàn toàn có thể ngăn ngừa tử vong vì tiêu chảy và nhiễm trùng hô hấp

cấp tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú sớm còn kích thích tăng tiết Oxytocin giúp tử

cung co tốt hơn phòng ngừa chảy máu sau đẻ.

Page 90: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

85

Bài 18

KIỂM TRA RAU

Mục tiêu:

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Trình bày được định nghĩa và các bước tiến hành kiểm tra rau

3.. Liệt kê được các công việc cần chăm sóc sản phụ sau sổ rau

4. Trình bày được cách phát hiện và xử trí những bất thường trong thời kỳ sổ rau

2. Kể được cách kiểm tra bánh rau

Nội dung

1. Định nghĩa.

Kiểm tra rau là thao tác quan sát các mặt múi, mặt màng của bánh rau, các màng

rau, dây rốn có bình thường không và có sót rau, sót màng không.

2. Chỉ định: Kiểm tra rau để đề phòng sót rau, sót màng phải được thực hiện cho tất cả

các cuộc đẻ đường dưới.

3. Chuẩn bị.

- Một khay to, phẳng hoặc một chậu đựng rau khi rau ra.

- Găng cao su, bông, gạc cần cho việc lau thấm máu khi kiểm tra.

4. Các bƣớc tiến hành.

Kiểm tra dây rốn:

- Vị trí bám của dây rốn ở bánh rau: Bình thường, dây rốn bám ở trung tâm bánh

rau. Nếu bám ở mép bánh rau, bám ở màng rau thì nguy cơ sót rau cao.

- Dây rốn bình thường không bị thắt nút.

- Đo dây rốn: đo cả chiều dài của dây rốn liền với bánh rau và chiều dài dây rốn đã

cắt ra. Tổng chiều dài trung bình dây rốn khoảng 45 - 60 cm và đường kính từ 1 - 1,5

cm.

Kiểm tra màng rau:

- Màng rau đủ khi lỗ rách tròn đều, nếu lỗ rách màng rau nham nhở có thể màng rau

thiếu.

- Có bánh rau phụ không: Bình thường mạch máu từ dây rốn sẽ chấm dứt ở mép

rau, nếu mạch máu chạy ra tới màng rau là có bánh rau phụ.

- Đo khoảng cách từ lỗ rách của màng đến mép rau nếu trên 10 cm là rau bám ở đáy

hoặc thân tử cung, nếu dưới 10cm là rau bám thấp.

Kiểm tra bánh rau:

- Xem mặt múi của rau, nếu láng không mất múi rau là rau đủ

- Bánh rau bị vôi hóa khi có những đốm trắng trên bề mặt bánh rau. Đo kích thước

bánh rau: đường kính trung bình 16 - 20 cm.

- Cân bánh rau: trung bình bằng 1/6 cân nặng em bé (khoảng 500-600g)

- Lượng máu mất trung bình khi xổ rau: 200g

Page 91: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

86

Kiểm tra rau - màng rau

5. Chăm sóc bà mẹ ngay sau xổ rau:

Sau khi xổ rau tử cung co hồi thấp dưới rốn và chắc tạo thành một khối rắn chắc

gọi là khối cầu an toàn.

- Cần vệ sinh âm hộ, đóng băng vệ sinh sạch

- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn

- Theo dõi sự co hồi tử cung và sự ra máu âm đạo của bà mẹ.

6. Theo dõi và xử trí bất thƣờng trong và sau giai đoạn xổ rau

- Sót rau và màng rau: Thông báo với Trạm Y tế và chuyển lên tuyến trên để

kiểm soát tử cung lấy hết rau và màng rau.

- Khi rau chưa sổ mà ra máu âm đạo nhiều hoặc sau khi sổ thai 30 phút mà rau

chưa bong Thông báo với Trạm Y tế và thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn

của trạm y tế xã trước khi chuyển lên tuyến trên để bóc rau nhân tạo.

- Băng huyết sau đẻ là sau sổ thai lượng máu mất trên 300g hoặc gây choáng do mất

máu. Đây là tai biến thường gặp và rất nguy hiểm vì có tể gây tử vong mẹ, cần xử trí

khẩn trương tiến hành cùng lúc tìm nguyên nhân cầm máu và giúp tử cung co hồi tốt.

- Nếu sản phụ bị băng huyết: Cô đỡ thôn bản cần xử trí nhanh, áp dụng các biện

pháp cơ học để cầm máu như xoa bóp tử cung bằng 2 tay; Ấn ép tử cung qua thành

bụng hoặc chèn động mạch chủ bụng; đồng thời nhanh chóng kêu gọi hỗ trợ của cán bộ

y tế có chuyên môn. Trong khi chờ cán bộ y tế trợ giúp hoặc chuyển bà mẹ đến cơ sở y

tế cần hướng dẫn bà mẹ thở sâu, đồng thời hướng dẫn người nhà tiếp tục duy trì xoa

bóp đáy tử cung của sản phụ. (Xem thêm bài Xử trí chảy máu sau đẻ)

Page 92: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

87

Bảng kiểm

Kiểm tra rau

TT Nội dung Có Không

Kiểm tra tình trạng bà mẹ trƣớc khi tiến hành kiểm tra rau:

1 Nếu bà mẹ bình thường, tử cung co hồi chắc thì hướng dẫn

bà mẹ và người nhà xoa đáy tử cung để CĐTB kiểm tra rau.

2 Nếu bà mẹ mệt, xoa đáy tử cung thấy tử cung mềm, máu ra

âm đạo nhiều, đỏ tươi thì cho bà mẹ nằm kê cao mông hơn

trước, tiếp tục xoa đáy tử cung. Hướng dẫn người nhà cho

bà mẹ uống nước đường ấm, gọi điện cho cơ sở y tế gần

nhất để được hỗ trợ.

Kiểm tra dây rốn

3 Vị trí bám của dây rốn ở bánh rau: Bình thường, dây rốn

bám ở trung tâm bánh rau. Nếu bám ở mép bánh rau, bám

ở màng rau thì nguy cơ sót rau cao.

4 Xem dây rốn có bị thắt nút không: Dây rốn bình thường

không bị thắt nút.

5 Đo dây rốn: đo cả chiều dài của dây rốn liền với bánh rau

và chiều dài dây rốn đã cắt ra. Tổng chiều dài trung bình

dây rốn khoảng 45 - 60 cm và đường.

Kiểm tra màng rau

6 Xem lỗ rách của màng rau: Màng rau đủ khi lỗ rách tròn

đều, nếu lỗ rách màng rau nham nhở có thể màng rau thiếu.

7 Có bánh rau phụ không: Bình thường mạch máu từ dây rốn

sẽ chấm dứt ở mép rau, nếu mạch máu chạy ra tới màng rau

là có bánh rau phụ.

8 Đo khoảng cách từ lỗ rách của màng đến mép rau nếu trên

10 cm là rau bám ở đáy hoặc thân tử cung, nếu dưới 10cm

là rau bám thấp.

Kiểm tra bánh rau

9 Lật bánh rau lên và quan sát mặt múi của rau, nếu mặt múi

nhẵn, không có chỗ rỉ máu, không mất múi rau là rau đủ

10 Xem bánh rau có bị vôi hóa không? Nếu có những đốm

trắng trên bề mặt bánh rau là có vôi hóa.

11 Xem bề mặt bánh rau có máu tụ sau rau không? Nếu có cần

báo cơ sở y tế để được chỉ đạo tiếp

12 Xem tổng lượng máu mất trung bình khi sổ rau: Bình

thường lượng máu ra ngoài âm đạo của 1 bà mẹ trong cả

cuộc đẻ là khoảng 200g (cả cục máu đông sau rau và máu

Page 93: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

88

chảy ra ngoài) tương ứng khoảng hơn 2 bát dùng đơm cơm

(chén). Máu có màu đỏ sẫm.

Nếu lượng máu mất nhiều hơn và/hoặc có màu đỏ tươi là

bất thường. Có thể là chảy máu nhiều từ lòng tử cung hoặc

do rách đường đẻ (gọi là băng huyết)

Sau xổ rau: để dự phòng chảy máu sau đẻ

13 Xoa đáy tử cung 15 phút 1 lần trong 2 giờ đầu sau đẻ

14 Cho trẻ da kề da với mẹ và bú ngay sau đẻ, bú càng lâu

càng tốt

Page 94: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

89

Bài 19

XỬ TRÍ ĐẺ RƠI TẠI CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể

1. Trình bày được thế nào là đẻ rơi

2. Xử trí được đúng các tình huống đẻ rơi

Nội dung

- Đẻ rơi là tình trạng đẻ không được dự kiến trước, xảy ra ngoài ý muốn của mọi

người ở những nơi không phù hợp với việc sinh đẻ như: tại nơi đang làm việc (công sở,

nhà máy, cánh đồng, trên rừng, nương rẫy…) hoặc trên đường, trên tàu xe… (đi làm

hay đi đến cơ sở y tế).

- Xử trí đẻ rơi được thực hiện khẩn cấp, ngay tại chỗ và tùy theo tình huống cụ thể

của sản phụ lúc đó

- Trước hết phải nhanh chóng giải phóng thai nhi khỏi quần hoặc váy áo của sản

phụ, sau đó:

1. Xử trí đẻ rơi có sẵn gói đỡ đẻ sạch.

Xé ngay bao gói để sử dụng các vật liệu đã có sẵn trong đó:

- Trải tấm nilon ngay nơi bà mẹ đẻ rơi.

- Nếu có điều kiện và đủ thời gian: Rửa tay và/hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch

sát khuẩn tay nhanh hoặc cồn 70o.

- Nhanh chóng đi găng tay vô khuẩn trong gói đỡ đẻ sạch.

- Nếu trẻ đẻ rơi còn trong đũng quần hay váy của bà mẹ thì phải lập tức gỡ bỏ ngay

các vật cản trở đó để giải thoát thai cho khỏi bị ngạt, ủ ấm trẻ bằng bất cứ thứ gì có thể

có được ở bà mẹ và người xử trí (khăn, áo, áo mưa, bao ni lông…).

- Nếu trẻ đã sổ ra ngoài, đỡ trẻ ra. Lau khô người trẻ toàn diện mắt, mặt, đầu, cổ,

thân trước, tay chân, thân sau và cơ quan sinh duchxong cho trẻ da kề da với mẹ. Ủ ấm

cho trẻ bằng quần áo của người lớn khô và sạch

- Dùng kẹp rốn trong gói này kẹp chặt dây rốn ở vị trí càng xa chân rốn trẻ càng tốt.

- Không được cắt dây rốn.

- Chuyển trẻ cho mẹ ôm sát da kề da vào người để hạn chế bị nhiễm lạnh.

- Tìm mọi cách chuyển hai mẹ con về trạm y tế gần nhất để được chăm sóc tiếp.

- Tại cơ sở điều trị, mẹ sẽ được lấy rau, theo dõi và xử trí chảy máu, nhiễm khuẩn;

con sẽ được làm rốn lại, cả hai sẽ được tiêm huyết thanh chống uốn ván.

2. Xử trí đẻ rơi không có sẵn gói đỡ đẻ sạch

- Ngay lập tức ủ ấm trẻ bằng mọi đồ vải có sẵn tại chỗ.

- Tìm một sợi dây nhỏ, mềm, bất cứ là dây gì (dây rút, dây xé từ vạt áo hay khăn

mùi xoa, dây buộc đồ…) để buộc chặt dây rốn, càng xa chân rốntrẻ càng tốt.

- Không được cắt dây rốn.

Page 95: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

90

- Trao trẻ cho mẹ ôm ấp và tìm mọi cách chuyển ngay về cơ sở y tế gần nhất để xử

trí cho mẹ, cho con như phần trên

Lưu ý: Giải quyết các tình huống đẻ rơi phải bảo đảm an toàn cho bà mẹ và trẻ sơ

sinh, tránh mất máu, tránh nhiễm lạnh và nhiễm trùng.

Page 96: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

91

Bài 20

XỬ TRÍ BAN ĐẦU CHẢY MÁU TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

4.1.Nhận biết được tình trạng chảy máu trong và ngay sau đẻ

4.2.Xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp chảy máu trong và ngay sau khi đẻ phù

hợp với thực tế của bà mẹ.

4.3.Thực hành được các bước thực hiện thủ thuật chẹn động mạch chủ bụng, ép tử

cung bằng tay

Nội dung

1. Định nghĩa và nguyên nhân

1.1. Chảy máu trong khi đẻ:

- Chảy máu trong khi đẻ là chảy máu khi cuộc đẻ đang diễn ra nhưng đứa trẻ chưa

ra khỏi tử cung người mẹ

- Nguyên nhân của chảy máu trong khi đẻ gồm: Rau bám thấp (hay rau tiền đạo),

Rau bong sớm (hay rau bong non), Vỡ tử cung, Rách cổ tử cung, (hay gặp sau khi thai

sổ)

1.2. Chảy máu sau đẻ:

- Chảy máu sau đẻ là những trường hợp chảy máu ở âm đạo với lượng máu mất từ

500ml (tương đương 500gam) trở lên trong 24 giờ sau đẻ, hay lượng máu mất có ảnh

hưởng đến toàn trạng sản phụ.

- Ở phụ nữ bị thiếu máu sẵn, gầy yếu thì lượng máu mất chỉ cần khoảng 300ml

(tương đương 300gam) hoặc ít hơn đã phải xem là có chảy máu sau đẻ.

- Nguyên nhân:

+ Chảy máu nơi rau bám: đờ tử cung do tử cung dãn căng trong thai to, đa thai, đa

ối, chuyển dạ kéo dài.

+ Do rách tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung, vỡ tử cung

+ Do sót rau, rau không bong

+ Do người mẹ bị bệnh về máu

Cách nhận biết và xử trí chảy máu trong và sau đẻ

Tình trạng, cách nhận biết Xử trí ban đầu

1. Chảy máu sau đẻ do đờ tử cung,

sót rau sau đẻ

- Mạch nhanh trên 90 lần/phút

- HA hạ : huyết áp tối đa < 90 mmHg

hoặc giảm hơn so với trước đẻ 30

mmHg

- Tử cung co hồi kém: cao trên rốn, mật

- Để sản phụ nằm đầu thấp

- Gọi điện đến trạm y tế hoặc bệnh viện để

được chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn.

- Hướng dẫn sản phụ xoa bóp tử cung.

- Tiến hành cầm máu tạm thời trong khi chờ

đợi Trạm y tế hoạch bệnh viện đến ứng cứu:

Page 97: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

92

độ mềm.

- Máu ra âm đạo nhiều/ ít, lẫn máu cục.

- Sản phụ có triệu chứng: da xanh niêm

mạc nhợt, vã mồ hôi hoặc nhớp nháp,

tay chân lạnh, mạch nhanh, huyết áp hạ.

Chú ý: có thể đờ tử cung nên tử cung co

bóp kém, không đẩy được sản dịch ra

ngoài. Vì vậy, nếu thấy máu ra âm đạo

ít, cần quan sát sản dịch trong khi xoa

đáy tử cung: khi xoa đáy tử cung ra

nhiều máu cục và máu đỏ tươi là Chảy

máu sau đẻ.

chẹn động mạch chủ bụng, chẹn tử cung qua

thành bụng, ép ngoài tử cung bằng hai tay

hoặc ép trong và ngoài tử cung.

- Tư vấn cho sản phụ và gia đình về tình trạng

cấp cứu và hướng dẫn gia đình phối hợp theo

dõi, chăm sóc sản phụ

2. Chảy máu sau đẻ do rau bong

không hoàn toàn/rau cài răng lƣợc:

- Ra máu âm đạo nhiều

- Làm nghiệm pháp bong rau thấy rau

không bong

- Để sản phụ nằm đầu thấp

- Gọi điện đến trạm y tế hoặc bệnh viện để

được chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn.

- Chẹn động mạch chủ bụng qua thành bụng

- Tư vấn cho sản phụ và gia đình về tình

trạng cấp cứu và hướng dẫn gia đình phối hợp

theo dõi, chăm sóc sản phụ

3. Chảy máu sau đẻ do chấn thƣơng

đƣờng sinh dục (rách cổ tử cung,

rách âm đạo, âm hộ, tầng sinh môn)

- Ra máu âm đạo nhiều, màu đỏ tươi

- Tử cung co hồi chắc

- Kiểm tra đường sinh dục có tổn

thương: chảy máu nhiều sau đẻ đường

âm đạo thường gặp trong trường hợp

rách cổ tử cung, rách âm đạo

- Cho sản phụ nằm đầu thấp

- Gọi người hỗ trợ

- Tìm chỗ rách ở âm đạo: dùng 2 ngón tay trỏ

và ngón giữa mở rộng, đè vào thành âm đạo,

dùng gạc thấm máu ở âm đạo và quan sát. Nếu

thấy âm đạo chảy máu đỏ tươi thì dùng gạc

sạch chèn vào chỗ rách nhưng không làm lấp

kín cổ tử cung.

- Gọi điện đến trạm y tế hoặc bệnh viện để

được chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn.

- Tư vấn cho sản phụ và gia đình về tình

trạng cấp cứu và hướng dẫn gia đình phối hợp

theo dõi, chăm sóc sản phụ

2. Dự phòng

- Vận động các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai, không nên sinh nhiều

con

- CĐTB thực hiện khám cho bà mẹ mang thai ít nhất 4 lần trong suốt thời kỳ thai

nghén.

Page 98: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

93

- Phát hiện sớm các thai kỳ có nguy cơ: đẻ con nhiều lần, nạo phá thai nhiều lần,

ước lượng con to, chuyển dạ đẻ kéo dài… thông báo với trạm y tế xã

- Tư vấn cho sản phụ có yếu tố nguy cơ cao cần đến đẻ tại bệnh viện.

3. Các thủ thuật cầm máu tạm thời trong xử trí chảy máu sau đẻ

- Chẹn động mạch chủ bụng

- Ép tử cung bằng tay trong âm đạo và tay ngoài thành bụng

Bảng kiểm

CHẶN ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG

TT Quy trình Có Không

1 Giải thích cho sản phụ công việc sẽ phải làm để họ yên tâm cộng tác với

cán bộ y tế khi làm thủ thuật.

Trong trường hợp cấp cứu sản phụ chỉ có 1 nhân viên y tế, có thể hướng

dẫn người nhà sản phụ trợ giúp làm thủ thuật này

2 Sản phụ nằm ngửa, không gối đầu

3 Người thực hiện ấn động mạch chủ bụng (là Nhân viên y tế hoặc người

trợ giúp hoặc người nhà sản phụ) đứng bên trái sản phụ

4 Dùng 1 tay đẩy đáy tử cung về bên phải của sản phụ

5 Tay kia sờ ngang rốn bên trái, sát cột sống của sản phụ để xác định động

mạch chủ bụng. Khi nhận thấy mạch đập của động mạch chủ bụng, đặt

luôn tay vào vị trí đó, lòng bàn tay ngửa (giữ cho tử cung không dịch trở

lại che lấp động mạch chủ)

6 Nắm chặt bàn tay kia lại, đặt vào trong lòng bàn tay trên bụng sản phụ.

ấn mạnh theo hướng trước sau của sản phụ (tư thế cánh tay vuông góc

với thành bụng của sản phụ, lực của tay dồn về 2 bàn tay).

Quan sát nét mặt sản phụ, quan sát lượng máu chảy ra âm đạo của sản

phụ trong quá trình ấn động mạch.

7 Trong khi ấn giữ động mạch chủ bụng, cần hướng dẫn gia đình gọi điện

Page 99: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

94

TT Quy trình Có Không

thoại đến trạm y tế xã để hỗ trợ.

8 Ấn giữ trong khi chờ cán bộ y tế và phương tiện đến xử trí, chuyển sản

phụ đi. Ấn khoảng 10 phút, khi tay mỏi thì thả lỏng tay ra 1 chút nhưng

không rời tay khỏi vị trí ấn động mạch chủ bụng. Sau đó ấn bụng chẹn

động mạch chủ bụng như trước. Dừng ấn khi có nhân viên y tế tới ứng

cứu.

Bảng kiểm

ÉP TỬ CUNG BẰNG TAY TRONG ÂM ĐẠO

VÀ TAY NGOÀI THÀNH BỤNG

TT Quy trình Có Không

1 Giải thích cho sản phụ sự cần thiết phải làm thủ thuật này để họ yên tâm

cộng tác với CĐTB khi làm thủ thuật. Trong khi giải thích cho sản phụ,

xoa đáy tử cung liên tục giúp tử cung co hồi.

2 Vị trí của CĐTB khi làm thủ thuật:

- Nếu sản phụ nằm đẻ trên giường: sản phụ nằm ngửa, CĐTB đứng giữa

2 chân sản phụ.

- Nếu sản phụ nằm đẻ trên sàn nhà: sản phụ nằm ngửa, CĐTB quỳ bên

cạnh sản phụ. Nếu CĐTB thuận tay phải thì quỳ bên phải sản phụ, nếu

CĐTB thuận tay trái thì quỳ bên trái sản phụ

3 Chụm các ngón tay của một bàn tay đưa và âm hộ sát bờ sau xương mu,

luồn vào túi cùng trước của âm đạo. Nắm bàn tay lại ấn mạnh (tương ứng

với vùng eo tử cung).

4 Bàn tay để trên bụng giúp tử cung về tư thế chính giữa, các ngón tay duỗi

dài ôm lấy tử cung, sâu về phía sau của tử cung và nâng tử cung lên, ép

mạnh. (Tử cung sẽ được ép giữa 2 tay: tay ngoài thành bụng và tay trong

túi cùng trước âm đạo)

5 2 tay ép mạnh vào tử cung và giữ khoảng 5-10 phút, giúp giảm chảy máu

từ tử cung. Trong khi ép, quan sát máu ra âm đạo: nếu máu vẫn ra nhiều là

không tác dụng. Nếu máu giảm là có tác dụng, duy trì ép tử cung đến khi

có tuyến trên đến hỗ trợ.

Page 100: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

95

Bài 21

CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TẠI NHÀ

TRONG NGÀY ĐẦU SAU ĐẺ

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Kể được các tiêu chuẩn của trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh

2. Trình bày các dấu hiệu bình thường của bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ

3. Trình bày được các nội dung theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 6 giờ

đầu sau đẻ

4. Trình bày được các nội dung theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong từ

giờ thứ 7 đến hết 24 giờ sau đẻ

5. Phát hiện và xử trí được những bất thường hay gặp của bà và trẻ sơ sinh trong

ngày đầu sau đẻ

Nội dung

1. Tiêu chuẩn sơ sinh đủ tháng khoẻ mạnh

- Tuổi thai từ 37 - 41 tuần. Nếu tuổi thai dưới 37 tuần là non tháng. Nếu tuổi thai

quá 41 tuần ( quá 287 ngày) là thai già tháng

- Cân nặng lúc đẻ trên từ 2500 gam – 3500 gam. Nếu cân nặng lúc đẻ dưới 2500

gam là trẻ đẻ non hoặc trẻ nhẹ cân.

- Chiều dài 47 - 50cm.

- Da hồng, khóc to, thở đều nhịp thở 30-60 lần/phút

- Bú tốt, không nôn, có phân su, không có dị tật bẩm sinh.

- Tóc dài > 2cm, móng tay, móng chân dài quá đầu ngón tay chân.

- Bộ phận sinh dục phát triển đầy đủ: trẻ trai tinh hoàn đã xuống bìu, trẻ gái môi lớn

trùm môi nhỏ.

- Vòng rốn nằm giữa đường từ mũi ức đến trên vệ.

- Phản xạ lúc thức: Trẻ bú tốt, khóc to, vận động luôn, trương lực cơ chắc.

2. Các dấu hiệu bình thƣờng ở bà mẹ và trẻ sơ sinh

2.1 Các dấu hiệu bình thƣờng ở bà mẹ sau đẻ:

- Tinh thần tỉnh táo

- Mạch 60-80 lần/ phút

- Huyết áp tối đa từ 90-dưới 140mmhg, huyết áp tối thiểu dưới 90mmhg

- Nhịp thở từ 18-20 lần/phút

- Tử cung: co hồi chắc, cao trên khợp mu 14 cm ngay sau đẻ, mỗi ngày co đưuọc

1cm

- Sản dịch: 3 ngày đầu màu đỏ thẫm không có máu cục, từ 4- 7 ngày lờ lờ máu cá,

từ ngày thứ 8 – 14 thanh dịch, mùi tanh nồng, không hôi

- Vú tiết sữa đều, không sưng nóng, đỏ đau

- Tầng sinh môn không nề nhẹ sau đẻ 2 ngày sau đó không nè, không sưng nóng đỏ

Page 101: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

96

- Đại tiểu tiện bình thường

2. Các dấu hiệu bình thƣờng ở trẻ sơ sinh:

- Màu da: Trẻ mới lọt lòng da màu đỏ sau chuyển sang hồng hào. Từ ngày thứ 3

đến ngày thứ 8 trẻ có thể có vàng da nhẹ.

- Nhịp thở: Trẻ thở bình thường từ 40 đến 60 lần trong 1 phút. Nhịp thở êm, nhẹ,

không co rút lồng ngực.

- Thân nhiệt: Nhiệt độ cơ thể bình thường từ 36,5 đến 37,4 độ C.

- Bú mẹ: Trẻ thường bú mẹ từ 10 đến 12 lần trong một ngày.

- Đại tiện: Trẻ đi ngoài phân su trong 24 giờ đầu, sau đó phân vàng và từ 3 đến 4

lần trong 1 ngày.

- Tiểu tiện: Bình thường trong ngày đầu sau sinh trẻ đi tiểu từ 7 đến 8 lần.

- Rốn: Khô, không hôi. Bình thường rốn rụng tự nhiên sau đẻ 5 - 10 ngày và liền

sẹo.

3. Nội dung theo dõi - Chăm sóc

3.1. Theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh 6 giờ đầu sau đẻ

Cô đỡ trực tiếp theo dõi và chăm sóc bà mẹ và sơ sinh trong 6 giờ đầu sau đẻ.

- Trong 90 phút đầu: Thực hiện như Bài 17 – Đỡ đẻ thường có sử dụng gói đỡ đẻ

sạch và Bài 18 – Kiểm tra rau.

- Từ 90 phút đến hết 6 giờ đầu: Cô đỡ thôn bản phối hợp với gia đình thực hiện

theo dõi và chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh như sau:

Theo dõi và chăm sóc bà mẹ từ 90

phút đến hết 6 giờ đầu sau đẻ

Theo dõi và chăm sóc sơ sinh từ 90 phút đến hết

6 giờ đầu sau đẻ

Theo dõi:

Tinh thần, mạch, huyết áp, co hồi tử

cung, ra máu âm đạo:

+ Trong 2 giờ đầu: 15 phút một lần

+ Từ giờ thứ 3 – giờ thứ 6: 1 giờ 1

lần

Theo dõi:

Tình trạng thở, màu sắc da, theo dõi rốn, dấu hiệu

tìm vú và bú mẹ, bụng, đại tiểu tiện:

+ Trong 2 giờ đầu: 15 phút một lần

+ Từ giờ thứ 3 – giờ thứ 6: 1 giờ 1 lần

Chăm sóc

- Sản phụ vẫn nằm trên giường.

- Mặc quần áo, đóng băng vệ sinh

(khố) cho bà mẹ.

- Sưởi ấm cho bà mẹ và sơ sinh về

mùa lạnh.

- Cho bà mẹ ăn nhẹ (cháo, mỳ,

sữa), uống nước. Thức ăn, nước

uống cho bà mẹ phải được đun ấm.

- Luôn để mẹ được nằm cùng với

trẻ.

Chăm sóc

- Tiếp tục cho trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ, đội mũ

sơ sinh cho trẻ, đắp chăn ấm cho cả 2 mẹ con.

- Cho trẻ bú mẹ ngay khi trẻ có dấu hiệu tìm vú.

CĐTB cần hỗ trợ đặt trẻ vào vú mẹ cho đến khi trẻ

hoàn thành cữ bú đầu tiên.

- Chỉ cho trẻ bú mẹ, không cho trẻ ăn, uống thêm

bất cứ thứ gì, kể cả nước.

- Sau khi trẻ hoàn thành bữa bú đầu tiên mới tiến

hành thực hiện chăm sóc thường quy: Mặc áo, quấn

tã ấm tiếp tục cho trẻ nằm với mẹ hoặc hướng dẫn

người nhà bế và theo dõi trẻ.

Page 102: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

97

Lưu ý: khi theo dõi/chăm sóc mẹ và con phải đảm bảo vệ sinh ở mức tối đa:

- Rửa tay nước sạch và xà phòng trước và sau mỗi lần chăm sóc.

- Tã, áo, khăn, đồ dùng cho mẹ và con phải khô, sạch.

3.2. Theo dõi, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh từ giờ thứ 7 đến hết 24 giờ sau đẻ:

Nếu bà mẹ và trẻ sơ sinh không có diễn biến gì đặc biệt, từ giờ thứ 7 đến hết 24 giờ sau

đẻ, cô đỡ thôn bản hướng dẫn bà mẹ và gia đình theo dõi, chăm sóc bà mẹ như sau:

Theo dõi và chăm sóc bà mẹ từ giờ

thứ 7 đến hết 24 giờ sau đẻ

Theo dõi và chăm sóc trẻ sơ sinh từ giờ thứ

7 đến hết 24 giờ sau đẻ

Theo dõi

Tinh thần; sự co hồi tử cung (rắn-tròn);

băng vệ sinh (kiểm tra lượng máu mất)

Theo dõi

Nhịp thở; màu sắc da; rốn; bú mẹ; đi ngoài

phân su.

Chăm sóc

- Tiếp tục cho mẹ nằm trong phòng kín

gió. Sưởi ấm về mùa đông.

- Đảm bảo mẹ có băng vệ sinh sạch, đủ

thấm.

- Tư vấn chế độ ăn uống, ngủ nghỉ cho

bà mẹ.

- Hướng dẫn bà mẹ ngồi dậy và vận

động nhẹ nhàng sớm sau đẻ 6 giờ.

- Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và

đúng cách.

- Hướng dẫn mẹ và gia đình biết chăm

sóc và phát hiện các dấu hiệu bất

thường ở bà mẹ, trẻ sơ sinh và gọi

nhân viên y tế hỗ trợ.

Chăm sóc

- Luôn để con nằm cạnh mẹ, chú ý giữ ấm

cho trẻ bằng cách cho trẻ nằm trong lòng mẹ,

mặc quần áo, đội mũ, quấn khăn, đắp chăn

ấm. Nếu sờ thấy da trẻ lạnh cần cho trẻ tiếp

xúc da kề da với mẹ.

- Cho bú mẹ hoàn toàn (không cho trẻ ăn,

uống thêm bất cứ thứ gì, kể cả nước uống).

Cho trẻ bú bất cứ khi nào trẻ muốn, cả ngày

lẫn đêm

- Hướng dẫn bà mẹ nhận biết các dấu hiệu bất

thường cần thông báo ngay cho CĐTB hoặc

cơ sở y tế gần nhất.

3.3. Các dấu hiệu bất thƣờng ở bà mẹ trong 24 giờ đầu sau đẻ và xử trí

Dấu hiệu bất thƣờng Xử trí

- Mạch nhanh trên 90 lần/phút.

- Huyết áp hạ (huyết áp tối đa < 90 mmHg).

- Tử cung mềm, cao trên rốn.

- Chảy máu trên 300 ml và vẫn tiếp tục ra.

(là những dấu hiệu của chảy máu sau đẻ)

Xử trí như hướng dẫn tại Bài 20 – Xử

trí ban đầu chảy máu trong và ngay sau

đẻ

Page 103: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

98

Dấu hiệu bất thƣờng Xử trí

- Tăng huyết áp (tối đa > 140 mmHg, hoặc

tăng so với bình thường 30 mmHg; tối thiểu

> 90 mmHg hoặc tăng 15 mmHg so với

trước.

Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông báo

tình trạng bà mẹ và xin được hỗ trợ về

chyên môn;

- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ.

- Co giật

- Huy động gia đình giữ cho bà mẹ

không bị ngã hoặc va đập vào vật cứng

xung quanh, nhanh chóng dùng que tre,

gỗ quấn vải ngáng ngang miệng để

tránh bà mẹ cắn phải lưỡi;

- Đo huyết áp cho bà mẹ

- Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông

báo tình trạng bà mẹ và xin được hỗ trợ

về chyên môn;

Rách âm đạo, tầng sinh môn, khối máu tụ

trong đường âm đạo

Xử trí như hướng dẫn tại mục Chảy

máu sau đẻ do chấn thương đường sinh

dục trong Bài 20

3.4 Dấu hiệu bất thƣờng ở trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu sau đẻ và xử trí

Dầu hiệu bất thƣờng Xử trí

- Trẻ thở chậm dưới 30 lần/1 phút hoặc

thở nhanh trên 60 lần/1 phút, đầu gật gù

theo nhịp thở.

- Trẻ thở rên, thở nấc,

- Quan sát thấy có rút lõm lồng ngực

nặng, kèm theo có da tím tái hoặc trắng

bệch.

Thực hiện hồi sức sơ sinh theo hướng dẫn tại

bảng kiểm chăm sóc thiết yếu đối với trẻ

không thở được trong Bài 17

- Sờ chân thấy da trẻ lạnh hơn bình

thường. Đo thân nhiệt trẻ thấy thấp hơn

36,5°C

- Tiếp tục cho trẻ da kề da, tăng cường sưởi

ấm bằng đắp thêm khăn, áo.

- Liên hệ Trạm y tế xã để được hỗ trợ.

- Nếu phải chuyển trẻ lên tuyến trên: Thực

hiện da kề da theo trên đường vận chuyển

(theo hướng dẫn tại Bài 26 Vận chuyển bà mẹ

và trẻ sơ sih đến cơ sở y tế an toàn)

Chảy máu rốn.

- Mỏm cắt cuống rốn bị chảy máu

- Cuống rốn có đoạn phình to:

- Sát trùng mỏm cắt bằng cồn 70o

- Kẹp lại rốn bằng một kẹp rốn khác (trong

gói đỡ đẻ sạch)

- Liên hệ thông báo và chuyển trẻ đến cơ sở y

tế gần nhất.

Page 104: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

99

Dầu hiệu bất thƣờng Xử trí

Trẻ không tìm vú, không bú mẹ được

trong hai giờ đầu sau sinh (mặc dù

không cho trẻ ăn/uống bất cứ thứ gì)

Liên hệ Trạm y tế xã để hướng dẫn xử trí

hoặc chuyển tuyến.

Bụng chướng, nôn dịch vàng, dịch xanh Liên hệ Trạm y tế xã để hướng dẫn và vận

động gia đình đưa trẻ đến cơ sỏ y tế khám

Không đi ngoài phân su trong ngày đầu

tiên

Kiểm tra hậu môn: nếu phát hiện “không hậu

môn”, CĐTB thông báo ngay cho Trạm Y tế

và vận động người nhà đưa trẻ đến cơ sở y tế

để khám

Không tiểu tiện trong ngày đầu tiên Kiểm tra xem trẻ có được bú đủ không? Nếu

không tìm thấy nguyên nhân CĐTB thông

báo ngay cho Trạm Y tế

Page 105: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

100

Bài 22

CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TẠI NHÀ

TỪ NGÀY THỨ 2 ĐẾN HẾT 6 TUẦN ĐẦU SAU ĐẺ

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Trình bày được cách hỏi về tình trạng bà mẹ và trẻ sơ khi đi thăm bà mẹ trong 6

tuần đầu sau đẻ

2. Thực hành được cách khám cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 6 tuần đầu sau đẻ

3. Hướng dẫn chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 6 tuần đầu sau đẻ

4. Kể được các dấu hiệu bất thường và cách xử trí đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh 6

tuần đầu sau đẻ

Nội dung

Cô đỡ thôn, bản cần thực hiện khám, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ tại nhà

trong thời kỳ hậu sản (42 ngày sau đẻ) tối thiểu 3 lần, trong đó có ít nhất 1 lần trong

tuần đầu sau đẻ. Trình tự các bước khám và chăm sóc như sau:

1. Chăm sóc bà mẹ từ ngày thứ 2 đến hết 6 tuần sau đẻ

1. 1. Khám, phát hiện dấu hiệu bất thường và xử trí

Dấu hiệu bất thƣờng ở bà mẹ Xử trí

- Tăng huyết áp (tối đa > 140 mmHg, hoặc

tăng so với bình thường 30 mmHg; tối thiểu

> 90 mmHg hoặc tăng 15 mmHg so với

trước.

Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông báo

tình trạng bà mẹ và xin được hỗ trợ về

chyên môn;

- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ. - Đo huyết áp, xét nghiệm protein niệu

bằng que thử nước tiểu cho bà mẹ

- Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông

báo tình trạng bà mẹ và xin tư vấn về

chuyên môn

- Co giật - Huy động gia đình giữ cho bà mẹ

không bị ngã hoặc va đập vào vật cứng

xung quanh, nhanh chóng dùng que tre,

gỗ quấn vải ngáng ngang miệng để

tránh bà mẹ cắn phải lưỡi;

- Gọi điện thoại đến cơ sở y tế thông

báo tình trạng bà mẹ, đồng thời huy

động gia đình và cộng đồng đưa bà mẹ

đến cơ sở y tế.

Page 106: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

101

Dấu hiệu bất thƣờng ở bà mẹ Xử trí

- Tử cung: co hồi chậm, mềm, ấn đau, có thể

kèm theo sốt, sản dịch hôi (là dấu hiệu của

nhiễm trùng sau đẻ)

- Kiểm tra huyết áp, mạch, nhiệt độ

- Kiểm tra sản dịch

- Thông báo cho cơ sở y tế và vận

động gia đình đưa bà mẹ đế cơ sở y tế

càng nhanh càng tốt

- Vết mổ (trưởng hợp mổ đẻ), vết khâu, vết

rách tầng sinh môn: sưng nề, đau, đỏ, rỉ nước

vàng hoặc có mủ, bục chỉ khâu, chảy máu.....

- Thông báo cho cơ sở y tế và vận

động gia đình đưa bà mẹ đế cơ sở y tế

khám điều trị

- Thực hiện chăm sóc vết mổ, vết khâu

theo hướng dẫn của cơ sở y tế

- Rò, rỉ nước tiểu, són phân - Vận động bà mẹ đến khám tại cơ sở y

tế

- Da xanh tái, huyết áp tụt, chân tay lạnh (hậu

quả của mất máu trong hoặc sau đẻ)

- Tư vấn bà mẹ uống viên sắt/a xít folic

hoặc viên đa vi chất theo hướng dẫn

của trạm y tế xã

- Vận động bà mẹ đến khám tại cơ sở y

tế

- Phù toàn thân (cả chân, tay, mặt) - Đo huyết áp, xét nghiệm protein niệu

bằng test nhanh, thông báo kết quả đến

trạm y tế xã

- Vận động bà mẹ đến khám tại cơ sở y

tế

- Núm vú tụt, nứt, sưng, đau hoặc có khó

khăn khi cho con bú.

Thực hiện theo hướng dẫn tại bài 14 Tư

vấn nuôi con bằng sữa mẹ

1.2 Chăm sóc

Nội dung chăm sóc Giải thích

Vệ sinh hàng ngày:

Rửa vùng sinh dục ít nhất 3 lần/ngày, thay

băng vệ sinh (khố) sạch; Lau người, thay

quần áo sạch; sau đẻ 2-3 ngày tắm bằng

nước ấm, trong phòng tắm kín gió.

Bà mẹ cần được giư vệ sinh sạch sẽ để

tránh các bệnh ngoài da (ghẻ, lở…) và ký

sinh trùng (chấy, rận…). Những bệnh này

ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và có thể

lây sang trẻ sơ sinh.

Chăm sóc vú:

Cho con bú hoàn toàn sữa mẹ, cho trẻ bú

đúng cách; nếu núm vú tụt vào trong

hoặc bị tắc tia sữa: xử trí như hướng dẫn

tại Bài 14 – Tư vấn nuôi con bằng sữa

Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và cho

trẻ bú đúng cách giúp giảm các nguy cơ

tắc tia sữa, áp xe vú, nứt núm vú (nứt cổ

gà)

Page 107: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

102

Nội dung chăm sóc Giải thích

mẹ.

Xử trí đau do co bóp tử cung:

Nếu đau nhẹ: không cần xử trí; Nếu đau

nhiều: chườm nóng

Đau do co bóp tử cung sẽ giảm dần sau

vài ngày. Tuy nhiên, nếu bà mẹ đau nhiều,

có thể hướng dẫn chườm bằng khăn ấm,

túi chườm… sẽ làm giảm đau

Vết mổ, vết khâu tầng sinh môn (nếu

có):

Rửa sạch bằng nước muối sinh lý hàng

ngày, thấm khô bằng băng vô trùng, bôi

dung dịch Povidon Iod 10% (nếu có).

Dung dịch Povidon iod có bán sẵn ở các

hiệu thuốc, có tác dụng sát trùng vết mổ,

vết thương rất tốt

Chế độ ăn uống, ngủ:

Ăn đủ lượng, đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng,

không kiêng khem quá mức. Ngủ 8

giờ/ngày, tôn trọng giấc ngủ trưa.

Ăn đủ lượng và 4 nhóm chất dinh dưỡng;

ngủ đủ giấc giúp bà mẹ phục hồi sức khỏe

nhanh hơn và có nhiều sữa hơn cho trẻ bú

Chế độ vận động:

Sau đẻ 6 giờ, nếu bà mẹ thấy khỏe đã có

thể ngồi dậy; Từ ngày hôm sau đến hết

tuần đầu nên đi lại trong nhà; Từ tuần thứ

hai đến hết 6 tuần có thể đi lại quanh nhà

và dần dần tham gia làm những việc công

việc nhẹ nhàng

Vận động sớm giúp sản dịch thoát ra

ngoài dễ dàng hơn, tử cung co hồi tốt hơn.

Bà mẹ được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời

có tác dụng giúp cơ thể tổng hợp được

vitamin D, một vitamin rất cần thiết cho

bà mẹ và trẻ.

Quan hệ tình dục

Nên tránh quan hệ tình dục trong vòng 6

tuần đầu sau đẻ

Trong 6 tuần đầu sau đẻ, đường sinh dục

của bà mẹ chưa hồi phục như bình thường.

Nếu quan hệ tình dục trong giai đoạn này

có thể dẫn đến sang chấn hoặc nhiễm

trùng đường sinh dục

Tư vấn về KHHGĐ

Cần tư vấn cho bà mẹ lựa chọn một biện

pháp tránh thai phù hợp. Các biện pháp

phù hợp với phụ nữ sau sinh và nuôi con

bú bao gồm: Bao cao su, vòng tránh thai

(dụng cụ tử cung), thuốc tiêm tránh thai,

thuốc cấy tránh thai…

Sau 6 tuần của thời kỳ hậu sản, khả năng

sinh sản của bà mẹ sẽ trở lại bình thường,

nhất là đối với những bà mẹ không nuôi

con bằng sữa mẹ hoàn toàn. Bà mẹ có

nguy cơ sẽ mang thai ngoài ý muốn nếu

như đã có quan hệ tình dục trở lại mà

không dùng biện pháp tránh thai nào.

2. Chăm sóc trẻ sơ sinh

2.1 Khám, phát hiện dấu hiệu bất thường và xử trí

Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí

Màu da - Khi mới đẻ ra da trẻ hồng + Vàng da xuất hiện trước 3 ngày tuổi

Page 108: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

103

Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí

hào.

- Từ ngày thứ 3 đến ngày thứ

5 sẽ xuất hiện vàng da, bắt

đầu vàng ở mặt, dần xuống

thân, sau đó nhạt dần. Thông

thường, 8-10 ngày sau sinh sẽ

hết vàng da.

Lưu ý: Quan sát da trẻ dưới

ánh sáng ban ngày, nếu không

nhìn rõ có vàng da, dùng

ngón tay ấn nhẹ lên da ở

ngực, bụng, đùi, cẳng chân,

bàn chân của trẻ. Khi thả tay

ra vàng da chỗ đó có màu

vàng thì coi như trẻ có vàng

da.

đặc biệt là vàng da xuất hiện trong 24 giờ

sau sinh;

+ Vàng da kéo dài trên 14 ngày đối với

trẻ đủ tháng, trên 21 ngày đối với trẻ đẻ

non.

+ Vàng da lan nhanh đến bụng, đùi, chân

trong những ngày đầu sau sinh.

+ Vàng da tăng nhanh.

+ Vàng da kèm theo các dấu hiệu khác

(li bì, bú kém, nôn, nhiệt độ không ổn

định, ngừng thở, phân bạc màu …)Nếu

trẻ có vàng da với những đặc điểm như

trên thì CĐTB cần thông báo và chuyển

ngay trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế gần nhất.

- Nếu da trẻ tím tái hoặc trắng bệch là trẻ

thiếu oxy hoặc bị lạnh: Cần cho trẻ da kề

da với mẹ, ủ ấm và bú mẹ, theo dõi nhiệt

độ của trẻ và báo cho Trạm y tế xã để

hướng dẫn xử trí hoặc chuyển tuyến.

Nhịp thở Trẻ sơ sinh khỏe mạnh có

nhịp thở đều, tần số 30 – 60

lần mỗi phút.

+ Trẻ ngừng thở hoặc thở rên, thở khò

khè, thở nấc;

+ Trẻ thở chậm dưới 30 lần/phút hoặc

thở nhanh trên 60/ phút

Khi có những dấu hiệu trên thì CĐTB

cần hướng dẫn bà mẹ ủ ấm bằng phương

pháp da kề da, cho trẻ bú mẹ nhiều lần

hơn, thông báo ngay và chuyển trẻ đến

cơ sở y tế gần nhất.

Mạch 100-160 lần/phút Nếu mạch chậm hơn hoặc nhanh hơn số

bình thường: CĐTB liên hệ với Trạm y

tế xã để được hướng dẫn xử trí hoặc

chuyển tuyến.

Thân

nhiệt

+ Trẻ sơ sinh bình thường da

ấm (sờ bàn chân để đánh giá).

+ Đo thân nhiệt trẻ sơ sinh:

bình thường từ 36,5°C –

37,4°C (đo ở nách)

- Nếu sờ thấy da trẻ nóng hoặc lạnh hơn

bình thường, cần đo nhiệt độ cho trẻ:

+ Nếu nhiệt độ của trẻ trên 38°C: Thông

báo và chuyển trẻ đến cơ sở y tế gần

nhất.

- Nếu nhiệt độ của trẻ dưới 36,5°C: Ủ ấm

tích cực cho trẻ bằng phương pháp da kề

Page 109: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

104

Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí

da hoặc đắp chăn; sau 1 giờ đo lại thân

nhiệt của trẻ nếu thân nhiệt không lên

cần thông báo với Trạm Y tế xã để được

hỗ trợ về chuyên môn.

Lưu ý: không nên ủ ấm bằng chai nước

nóng, hòn đá nóng, nằm than vì dễ gây

bỏng và hít khí CO (carbon monoxide)

trong khói than dễ gây ngạt thở

Bú mẹ - Trẻ ngậm bắt vú tốt, bú khỏe

- Hướng dẫn bà mẹ cách cho

con bú (xem bài Tư vấn nuôi

con bằng sữa mẹ)

- Trẻ mút vú 1 vài lần rồi nhả vú ra để

thở, sau đó lại bú tiếp là trẻ có bất

thường về thở.

- Trẻ bỏ không bú mẹ.

Nếu trẻ có những dấu hiệu trên, CĐTB

cần liên hệ với Trạm y tế để được hướng

dẫn xử trí hoặc chuyển tuyến nếu cần

thiết.

Đại tiểu

tiện

- Bình thường trẻ đi tiểu ngay

trong ngày đầu sau sinh. Các

ngày sau thường đi 7 - 8

lần/ngày

- Bình thường trẻ đi ngoài

phân su (phân có mầu đen,

quánh) trong vòng 24 giờ sau

đẻ. Sau đó đi phân vàng 3 - 4

lần/ngày

- Trẻ đi tiểu ít, nước tiểu màu vàng sẫm:

Hướng dẫn bà mẹ uống nhiều nước để

tăng sữa mẹ, cho con bú nhiều lần hơn,

bữa bú kéo dài hơn. Liên hệ với cơ sở y

tế để được hướng dẫn.

- Trẻ đại tiện phân bạc màu hoặc phân

màu trắng: chuyển trẻ đến cơ sở y tế

- Không đi tiểu và đại tiện sau 24 giờ

Ngủ

- Trong tuần đầu tiên, trẻ sơ

sinh thường ngủ 16-18 tiếng

mỗi ngày. Khoảng 3-4 giờ sẽ

thức dậy để bú một lần.

- Mặc áo, quấn tã, đắp chăn

cho trẻ phù hợp theo mùa,

không để trẻ quá nóng hoặc

quá lạnh; không quấn tã quá

chặt, đắp chăn quá dày làm trẻ

khó ngủ và có thể làm trẻ

ngừng thở

- Nếu trẻ ngủ quá 4 giờ mà không thức

dậy để bú, trẻ có thể bị hạ đường huyết.

Vì vậy, cần đánh thức trẻ và cho trẻ bú.

Đánh thức trẻ bằng cách: (1) thay tả cho

trẻ hoặc (2) Cởi bỏ quần áo ấm của trẻ

hoặc nếu giấc ngủ bé quá sâu, có thể

nhúng một chiếc khăn ướt, sau đó nhẹ

nhàng lâu lên má để trẻ tỉnh dậy.

- Trong trường hợp trẻ ngủ li bì, đánh

thức không dậy để bú: cần báo cơ sở y tế

gần nhất để được hướng dẫn xử trí hoặc

chuyển tuyến.

Page 110: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

105

Dấu hiệu Bình thƣờng Bất thƣờng và xử trí

Co giật Bình thường trẻ không co giật + Nếu trẻ bị co giật (toàn thân hoặc chỉ

giật chân, tay): Thông báo ngay và

chuyển trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.

Quan sát

miệng,

lƣỡi

Bình thường niêm mạc miệng,

lưỡi trẻ màu hồng

Nếu có đốm trắng trong khoang miệng,

lưỡi thì có thể trẻ bị nấm miệng (tưa

miệng): Cần liên hệ Trạm y tế để hướng

dẫn xử trí (cho cả mẹ và trẻ).

2.2 Chăm sóc

Nội dung chăm sóc Bất thƣờng và xử trí

Chăm sóc rốn

- Để rốn hở, không đắp bất cứ thứ gì lên

mặt rốn. Che rốn bằng quần, áo. Quấn tã,

đóng bỉm bên dưới chân rốn

- Luôn giữ rốn khô, thoáng và sạch.

- Hạn chế sờ vào cuống rốn và vùng

quanh rốn

Nếu phân, nước tiểu dính vào cuống rốn:

Rửa sạch bằng nước đun sôi để nguội

Cuống rốn sẽ rụng tự nhiên sau 6-8 ngày.

Cần kiểm tra rốn hàng ngày cho đến khi

khô và rụng:

- Nếu trẻ có 1 trong các dấu hiệu sau là

nhiễm trùng rốn:

+

+ Rốn có mùi hôi kèm chảy mủ

+ Tấy đỏ vùng da xung quanh cuống

rốn

Cần rửa sạch bằng nước muối sinh lý,

thấm khô, để thoáng và tìm kiếm ngay sự

hỗ trợ của nhân viên y tế hoặc đưa trẻ

đến cơ sở y tế

Chăm sóc da

Lau sạch, thấm khô vùng bẹn, hậu môn,

bộ phận sinh dục sau mỗi lần trẻ đại tiện

Xem mục Tắm trẻ ở Bài 23

- Khi chăm sóc trẻ phải rửa tay sạch

Nếu da vùng bẹn hăm, đỏ: cần rửa sạch,

thấm khô, bôi kem Bepanthen sau khi

rửa.

Nếu da trẻ có nốt sần, vết loét phải đưa

trẻ đến cơ sở y tế

Giữ ấm cho trẻ

- Phòng trẻ nằm phải ấm, thoáng, không

có gió lùa và đủ ánh sáng.

- Khi tã, áo ướt phải thay ngay. Áo, tã của

trẻ phải sạch sẽ, khô, ấm.

- Cho trẻ cùng nằm với mẹ.

Không đặt trẻ trực tiếp dưới ánh nắng

mặt trời

Không quấn khăn, tã quá chặt

Không quấn tã, không đóng bỉm lên trên

rốn

Phát hiện dị tật bẩm sinh

- Quan sát thấy hình dáng trẻ bình thường.

Đầu không quá to, vòm sọ đầy đủ (trừ 2

thóp), không sứt khe hở môi, khe hở hàm

ếch, khám thấy có hậu môn, đại tiện ra

Một số dị thật bẩm sinh thường gặp:

- Khe hở môi, khe hở vòm họng: Nếu trẻ

không ngậm và không mút vú được cần

vắt sữa cho trẻ ăn bằng cốc và thìa.

- Không có hậu môn: kiểm tra thấy

Page 111: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

106

Nội dung chăm sóc Bất thƣờng và xử trí

phân su. không có hậu môn hoặc theo dõi sau 1

ngày trẻ không đại tiện phân su

- Các bất thường khác: Não úng thuỷ

(đầu to, không có vòm sọ); thừa ngón

tay, chân; hở thành bụng; thoát vị rốn…

Đối với tất cả mọi trường hợp trẻ sơ sinh

có hình thái bất thường, CĐTB cần

thông báo và chuyển ngay đến cơ sở y tế.

Tiêm phòng

Trẻ sơ sinh cần tiêm Vitamin K1, tiêm

vắc xin Viêm gan B trong 24 giờ đầu.

Tiêm phòng lao trong tháng đầu.

Nếu bà mẹ đẻ tại nhà, CĐTB cần liên hệ

với trạm y tế xã để sớm tiêm phòng cho

trẻ đúng lịch

Đảm bảo an toàn cho trẻ

- Không để trẻ nằm 1 mình.

- Giường của trẻ phải có thanh chắn, đủ

chiều cao đề phòng động vật, côn trùng

tấn công trẻ.

- Không tung trẻ lên rồi đỡ lại, không

rung, lắc trẻ.

- Không nắm chân trẻ rồi dốc ngược đầu

xuống

- Mẹ không được dùng thuốc gây nghiện

và hút thuốc khi nuôi con bằng sữa mẹ.

Nếu phát hiện thấy trẻ khóc khi thay đổi

tư thế, khi động vào một bộ phận nào đó

trong cơ thể thì cần báo ngay Trạm y tế

xã để hướng dẫn xử trí hoặc chuyển

tuyến.

Theo dõi sự phát triển của trẻ

- Cân trẻ khi trẻ được 1 tháng. Bình

thường trong tháng đầu trẻ tăng khoảng

500 gam – 600 gam.

Nếu thấy trẻ không tăng cân sau tháng

đầu, cần tư vấn cho bà mẹ tiếp tục nuôi

con bằng sữa mẹ hoàn toàn và cho trẻ bú

đúng cách, đồng thời thông báo cho trạm

y tế xã để thăm khám, hỗ trợ bà mẹ chăm

sóc trẻ (nếu cần thiết).

Page 112: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

107

Bài 23

TẮM TRẺ SƠ SINH

Mục tiêu:

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Nêu được các nội dung cần chuẩn bị trước khi tắm trẻ sơ sinh

2. Thực hành được các bước tắm trẻ sơ sinh

Nội dung

1. Chuẩn bị trƣớc khi tắm trẻ

- Phòng tắm và thay quần áo cho trẻ phải không được có gió lùa, về mùa đông cần

có lò sưởi điện (hoặc bếp than củi nhưng không để có khói).

- Cần chuẩn bị sẵn khăn bông, quần áo, tã lót, mũ, tất chân, bao tay cho trẻ. Về mùa

đông nên sưởi ấm (hoặc ủ ấm quần áo trong lòng bà mẹ) quần áo, khăn, tã lót của trẻ.

- Nước tắm cho trẻ phải là nước sạch, ấm: Người tắm cho trẻ nhúng khuỷu tay mình

vào chậu nước để thử độ ấm của nước. Nên chuẩn bị 2 chậu nước ấm.

2. Tắm trẻ sơ sinh

Lưu ý:

- Không tắm cho trẻ trong 24 giờ đầu.

- Trong vài ngày đầu sau sinh, nhất là về mùa đông, không cần thiết phải tắm trẻ

hàng ngày chỉ cần lau người bằng nước ấm; vệ sinh sạch sẽ hậu môn, bộ phận sinh dục

sau khi trẻ đại, tiểu tiện; quấn tã, đóng bỉm cho trẻ.

- Từ ngày thứ ba trở đi: mùa hè: tắm trẻ hàng ngày; mùa đông: Có thể tắm trẻ hai

ngày một lần. Những ngày còn lại cần lau người cho trẻ bằng khăn mềm và nước ấm,

thay quần áo, tã lót.

Các bước tắm trẻ:

Bước 1 - Rửa mặt:

Một bàn tay nâng đầu và thân trẻ cao hơn chân trẻ. Nhúng khăn vải thứ nhất vào

nước, vắt nhẹ để cho khăn vẫn còn ướt, dùng hai góc khác nhau nhẹ nhàng lau hai mắt

từ khóe trong ra ngoài đuôi mắt; xoay 2 góc còn lại lau lần 2. Xả khăn lại và lau mặt 2

lần. Tiếp tục lau vành tai ngoài và phía sau tai.

Bước 2 - Gội đầu:

Nếu thời tiết lạnh, nên gội đầu trẻ sau cùng để tránh làm trẻ mất nhiệt. Nếu thời

tiết nóng có thể gội đầu sau khi rửa mặt, theo các trình tự sau:

• Làm ướt tóc.

• Cho sữa tắm hoặc nước lá thơm theo kinh nghiệm truyền thống dân gian tại

địa phương thoa đều lên tóc trẻ.

• Nhúng khăn vải thứ 2 vào chậu nước sạch, vắt nhẹ và xả sạch đầu.

• Dùng khăn vải thứ 3 lau khô đầu.

• Đội mũ cho trẻ sau khi lau khô đầu, nếu vào mùa lạnh.

Page 113: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

108

Bước 3 - Tắm phần thân còn lại:

+ Nếu rốn chưa rụng, tắm từng phần cho trẻ để tránh làm ướt rốn:

Tắm phần trên của trẻ: cởi áo, cho một ít sữa tắm gội toàn thân vào khăn vải

1, xoa vào phần trên cơ thể từ cổ, ngực đến nách, cánh tay, bàn tay, ngón tay và lưng.

Sau đó, dùng khăn vải 2 nhúng nước xả sạch và lau sạch lại. Lau khô với khăn vải 3.

Quấn phần trên của trẻ lại bằng khăn bông.

Tắm phần dưới của trẻ: cũng như tắm phần trên, nhưng phải tránh làm ướt

cuống rốn. Nếu rốn bị ướt, nên dùng khăn sạch hoặc gạc mềm thấm khô.

+ Nếu rốn đã rụng, sẹo rốn đã khô, tắm toàn thân trẻ trong chậu nước ấm:

Hòa 1-2 giọt sữa tắm hoặc nước lá thơm vào chậu nước tắm.

Cởi tã lót, lau sạch vùng sinh dục và hậu môn bằng giấy ướt hoặc vải mềm

Đặt trẻ vào chậu nước ấm: một tay đỡ dưới lưng để đầu và phần trên ngực trẻ

bên trên măthj nước, tay còn lại kỳ cọ nhẹ nhàng cho trẻ.

Tắm trẻ nhẹ nhàng, giao tiếp bằng mắt hoặc lời nói trong khi tắm trẻ. Dùng

tay hoặc khăn vải lau toàn thân trẻ, bắt đầu từ cổ, xuống vai, toàn thân, tay, chân. Chú ý

các nếp gấp: cổ, nách, bẹn, khoeo chân, bộ phận sinh dục, hậu môn.

Tráng lại người trẻ bằng nước ấm, sạch.

Bước 4 – Lau khô, quấn ấm, mặc quần áo cho trẻ

Sau khi tắm, dùng một khăn bông sạch lau khô trẻ. Bỏ khăn bông ướt, chuyển trẻ

vào một khăn bông khô khác ủ ấm toàn thân cho trẻ 10 phút. Sau đó mới mặc áo, đội

mũ, quấn tã hoặc mặc quần, đi tất cho trẻ. Tiếp tục ủ ấm cho trẻ trong lòng mẹ.

Chú ý:

Quần, áo, tã, khăn dùng cho trẻ bằng loại vải bông, mềm, rộng rãi, thấm nước.

Không dùng kim băng để cài tã cho trẻ vì kim băng có thể bung ra và đâm vào người

trẻ. Không buộc tã ở lưng trẻ sẽ làm trẻ khó chịu khi nằm và khó ngủ.

Page 114: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

109

Bài 24

CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN

BẰNG PHƢƠNG PHÁP CĂNG – GU - RU TẠI NHÀ

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Kể được ít nhất 3 nguy cơ của trẻ sơ sinh nhẹ cân

2. Thực hành được các kỹ năng chăm sóc cho trẻ sơ sinh nhẹ cân bằng PP

Kangoroo,

3. Kể được lợi ích của chăm sóc Căng – gu – ru đối với bà mẹ, trẻ sơ sinh

4. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân?

5. Hướng dẫn bà mẹ và gia đình phối hợp với CĐTB trong chăm sóc sơ sinh nhẹ

cân tại nhà

Nội dung

1. Định nghĩa trẻ nhẹ cân

- Trẻ nhẹ cân là trẻ có cân nặng khi đẻ dưới 2500gram

- Trẻ nhẹ cân có nguy cơ dễ tử vong hơn, nguy cơ mắc bệnh cao hơn và gặp nhiều

khó khăn hơn trong quá trình phát triển.

2. Các nguy cơ thƣờng gặp ở trẻ sinh non, nhẹ cân

- Những khó khăn về hô hấp: khó thở, viêm nhiễm đường hô hấp

- Khó khăn trong nuôi dưỡng

- Dễ bị hạ thân nhiệt

- Dễ bị hạ đường huyết

- Dễ bị nhiễm khuẩn

- Dễ bị vàng da nặng vì gan chưa trưởng thành

- Dễ bị chảy máu do hệ thống đông máu chưa phát triển hoàn chỉnh

3. Chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phƣơng pháp Căng – gu - ru

Chăm sóc trẻ sơ sinh Căng – gu - ru gồm 3 nội dung:

3.1 Tiếp xúc da kề da liên tục

- Trẻ chỉ đội mũ hoặc khăn để giữ đầu ấm, không mặc quần áo hay quấn tã, có thể

đóng bỉm (tã giấy).

- Bắt đầu tiếp xúc da kề da ngay sau khi đẻ và duy trì liên tục cả ngày và đêm. Tốt

nhất là da kề da với mẹ. Nếu vì một lý do nào đó bà mẹ không thể chăm sóc trẻ bằng

phương pháp Căng-gu-ru thì bố hoặc một người thân trong gia đình có thể làm thay.

- Mẹ (hoặc người thân làm Căng-gu-ru) mặc một áo địu (áo ống có khả năng chun

giãn tốt). Trẻ được đặt nằm bên trong áo, bụng, ngực của trẻ áp sát vào da ngực mẹ ở tư

thế như con ếch bám trên ngực mẹ, đầu nghiêng sang một bên, mép trên của áo địu

nằm ngang mép trên tai trẻ. Mặc áo khoác rộng bên ngoài có nút cài hoặc dây cột phái

trước. Đắp thêm chăn phủ bên ngoài ủ ấm cho cả hai mẹ con vào mùa đông lạnh..

Page 115: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

110

- Cho trẻ tiếp xúc da kề da liên tục, kể cả lúc đi ngủ, bú mẹ, làm vệ sinh trừ những

lúc cho trẻ ra ngoài, tắm rửa (cần phải giữ ấm cho trẻ).

3.2 Bú mẹ hoàn toàn

- Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau khi đẻ khi trẻ có dấu hiệu sẵn sàng bú.

- Cho trẻ bú mẹ bất cứ khi nào trẻ muốn, kể cả ngày lẫn đêm.

- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn, không cho trẻ ăn, uống thêm bất cứ thứ gì, kể cả nước

uống.

- Cho trẻ bú hết một bên vú mới chuyển sang bên kia.

3.3 Hỗ trợ bà mẹ và trẻ sơ sinh để duy trì da kề da thường xuyên, liên tục.

Bà mẹ cần rất nhiều sự hỗ trợ để duy trì tiếp xúc da kề da với trẻ. CĐTB cần

hướng dẫn gia đình đáp ứng mọi nhu cầu của bà mẹ và của trẻ, hỗ trợ để trẻ được ở

cùng mẹ cả ngày lẫn đêm.

Khi đi ngủ, cần dùng chăn hoặc gối kê cao phần lưng của bà mẹ (hoặc người làm

Căng-gu-ru, tạo tư thế mẹ nằm đầu cao khoảng 30 độ để giúp cho đầu trẻ ngẩng cao.

Duy trì tiếp xúc da kề da cho đến khi cân nặng của trẻ đạt ít nhất là 2500gram.

4. Những lợi ích của chăm sóc Căng-gu-ru đối với trẻ và bà mẹ

4.1 Những lợi ích cho trẻ

+ Được giữ ấm, hoặc được làm ấm trở lại sau khi bị lạnh và ít có nguy cơ hạ

thân nhiệt

+ Thở tốt hơn, ít các cơn ngừng thở hơn

+ Tim đập tốt hơn, ít các cơn nhịp chậm hơn

+ Được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ sớm, kéo dài hơn

+ Ít nguy cơ nhiễm khuẩn

+ Tăng cân nhanh hơn

+ Trẻ phát triển toàn diện hơn.

4.2 Những lợi ích cho mẹ

- Làm tăng mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con.

- Tạo cho người mẹ có cảm giác tự tin hơn về khả năng chăm sóc đứa con bé bỏng

của mình.

- Trẻ bú mẹ sẽ giúp co hồi tử cung, giảm nguy cơ băng huyết và nhiễm khuẩn sau

sinh ở bà mẹ.

- Trẻ bú mẹ càng nhiều thì càng giúp mẹ tăng cường bài tiết sữa, giảm nguy cơ tắc

tia sữa, áp xe vú.

5. Một số lƣu ý khác khi chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân

Như trên đã nêu, trẻ sơ sinh sinh non nhẹ cân rất dẽ bị nhiễm trùng nên cần giữ vệ

sinh tốt trong quá trình chăm sóc trẻ. Dưới đây là một số lưu ý đặc biệt:

- Phòng trẻ nằm phải luôn ấm áp, sạch sẽ, gọn gàng, thoáng khí và đủ ánh sáng.

- Người chăm sóc trẻ phải cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, nước sạch

trước khi bế trẻ, cho trẻ ăn, tắm, vệ sinh, thay quần áo, tã lót cho trẻ

Page 116: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

111

- Quần áo, tã lót, chăn đắp phải thường xuyên giặt sạch bằng xà phòng, phơi khô

trước khi dùng cho trẻ. Tất nhất là phơi dưới ánh nắng mặt trời.

- Tất cả các đồ dùng tiếp xúc với trẻ phải sạch sẽ

- Tránh cho người mắc bệnh truyền nhiễm (đặc biệt bệnh lây qua đường hô hấp,

bệnh ngoài da) tiếp xúc gần với trẻ.

Page 117: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

112

Bài 25

XỬ TRÍ TRẺ SẶC SỮA

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Mô tả được hiện tượng trẻ sặc sữa

2. Trình bày được cách cấp cứu khi trẻ sặc sữa

3. Trình bày được cách theo dõi trẻ sau sặc sữa

4. Mô tả cách đề phòng sặc sữa cho trẻ sơ sinh

Nội dung

Sặc sữa là hiện tượng sữa trào vào đường thở khiến trẻ khó thở, sặc sụa, có thể gây

ngừng thở. Cần nhận biết các dấu hiệu của sặc sữa để tiến hành cấp cứu ngay nhằm

giảm nguy cơ tử vong cho trẻ.

1. Chẩn đoán

- Trẻ đang bú (hoặc sau bú) đột ngột ho, sặc sụa, tím tái

- Có thể thấy sữa trào ra mũi, miệng

- Trẻ hốt hoảng, da xanh tái, có thể mềm nhũn hoặc co cứng

- Trường hợp nặng, trẻ có thể ngừng thở, ngừng tim sau khi sặc sữa

2. Xử trí: phải xử trí cấp cứu nhanh, kịp thời

- Đặt trẻ nằm sấp trên tay hoặc đùi của người cấp cứu, đầu thấp hơn thân.

- Vỗ lưng: dùng bàn tay phải vỗ 5 cái vào lưng trẻ ở khoảng giữa 2 xương bả vai.

- Nếu còn tắc nghẽn, lật ngửa trẻ tiến hành ấn ngực:

+ Lật trẻ nằm ngửa, dùng 2 ngón tay (trỏ và giữa) ấn 5 cái vào vị trí dưới điểm

cắt của đường nối 2 núm vú và đường giữa ức một khóat ngón tay.

+ Nếu còn tắc nghẽn: quan sát vùng họng và mũi trẻ, nếu có sữa thì hút sạch.

+ Nếu cần thiết, có thể lặp lại trình tự như trên.

- Trong khi cấp cứu như trên phải quan sát đánh giá trẻ. Nếu ngừng tim, ngừng thở

thì tiến hành hồi sức ngừng tim, ngừng thở.

Page 118: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

113

- Đánh giá lại trẻ sau mỗi lần vỗ lưng, ấn ngực:

+ Nếu hồng hào, khóc tốt: không cần làm tiếp

+ Nếu trẻ vẫn còn khó thở: tiếp tục thực hiện vỗ lưng ấn ngực. Có thể thực hiện

đến 8 lần

- Theo dõi toàn trạng của trẻ sau sặc sữa: chú ý phát hiện tình trạng suy hô hấp,

nhiễm khuẩn đường hô hấp sau sặc để điều trị

2. Phòng bệnh:

- Khi cho trẻ bú cần chú ý các điểm sau:

+ Bế trẻ ở tư thế đầu cao khi cho bú

+ Quan sát trẻ trong khi bú, tốt nhất là thấy được trẻ nuốt sau khi mút sữa

- Nếu thấy trẻ không muốn ăn, sữa còn trong miệng thì phải dừng cho bú, nếu cho

ăn bằng thìa thì không đổ tiếp

- Sau khi bú xong nên bế trẻ nằm sấp trên vai hoặc ngực mẹ, vỗ lưng nhẹ để trẻ ợ

bớt hơi trong dạ dày, tránh đầy hơi sẽ kích thích gây sặc

- Không ép trẻ ăn quá mức.

Page 119: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

114

Bài 26

VẬN CHUYỂN BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH ĐẾN CƠ SỞ Y TẾ AN TOÀN

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1- Kể được các nguyên tắc chính trong vận chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế an toàn

2- Thực hành được các phương pháp vận chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế an toàn

3 - Kể được các nguyên tắc chính trong vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn

4- Thực hành được các phương pháp vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn

Nội dung

1. Vận chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế an toàn

1.1. Nguyên tắc chính:

- Sử dụng phương tiện vận chuyển phù hợp với tình trạng của bà mẹ. Không vận

chuyển bà mẹ bằng xe máy trong các trường hợp: Thai gần đến ngày sinh; Đau bụng;

Ra máu, ra nước âm đạo; Có co giật; Đang chuyển dạ.

- Bố trí đầy đủ nhân lực, đặc biệt trong trường hợp vận chuyển bằng võng, cáng.

- Ban đêm phải có đèn pin (hoặc đuốc).

- Không để bà mẹ bị ảnh hưởng mưa, nắng, giữ ấm cho bà mẹ.

- Di chuyển đảm bảo nhẹ nhàng, cẩn thận.

- Trong quá trình vận chuyển, nếu phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm nặng hơn của

bà mẹ (như ngừng thở hoặc co giật...) thì cần dừng lại để xử trí chứ không nên cố đi

đến cơ sở y tế.

- Trường hợp cấp cứu, CĐTB cần hộ tống bà mẹ đến cơ sở y tế và phải bàn giao

với cán bộ y tế tuyến trên.

1.2 Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện:

- Cô đỡ thôn, bản cần chuẩn bị gói đẻ sạch, dụng cụ cấp cứu tuỳ theo tình trạng

của bà mẹ.

- Các dụng cụ đem theo nếu cần như: tấm nylon che mưa, chăn đắp, đèn pin, giầy

ủng.

- Quần áo, đồ dùng cần thiết của bà mẹ và trẻ sắp sinh

- Nói người nhà chuẩn bị tiền viện phí và chi phí trên đường cũng như khi nằm

viện.

- Cáng, võng, đòn khiêng, xe mô tô, liên hệ xe cấp cứu hoặc ô tô tư nhân, xe ca…

- Nước uống và ca cốc uống nước.

1.3 Phương pháp vận chuyển

a. Cách chuyển bà mẹ từ giường sang cáng, võng và ngược lại

Kiểm tra độ chắc của võng, cáng trước khi chuyển bà mẹ lên nằm tại đó.

*Trƣờng hợp chỉ có một ngƣời bế bà mẹ:

Page 120: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

115

- Đặt cáng hoặc võng cách giường 1m, đầu cáng, võng ngược đầu với bà mẹ .

- Một người trong đội chuyển tuyến hoặc người thân của bà mẹ đứng cạnh giường,

chân hơi dạng, cúi sát bà mẹ, một tay luồn dưới khoeo chân, một tay luồn, ôm lấy cổ

bà mẹ, bế nhấc bổng bà mẹ lên quay nửa vòng, đặt nhẹ nhàng lên cáng hoặc võng.

* Trƣờng hợp có hai ngƣời bế bà mẹ:

- Cả 2 người cùng đứng một bên giường bà mẹ nằm

- Đặt cáng hoặc võng cách giường 1m, đầu cáng, võng ngược đầu với bà mẹ.

- Người thứ nhất: luồn một tay dưới khoeo chân, một tay dưới mông bà mẹ.

- Người thứ hai: Luồn một tay dưới thắt lưng, một tay dưới gáy bà mẹ.

- Theo nhịp 1,2,3 cùng nhấc bổng bà mẹ lên, quay nửa vòng, đặt bà mẹ nhẹ nhàng

lên cáng hoặc võng.

b. Cách vận chuyển bà mẹ nằm trên cáng:

- Chân quỳ, chân co khi ngồi nâng cáng.

- Khi khiêng cáng đi, hai người đưa chân lên trước so le khác nhau để cáng khỏi

đu đưa tránh cho bà mẹ bị choáng.

- Khi lên dốc hoặc xuống dốc đầu bà mẹ phải ở phía trên và tay 2 người khiêng

phải nâng cao hoặc hạ thấp để giữ cho bà mẹ thăng bằng (đối với người mất máu hoặc

hạ huyết áp, đầu luôn luôn phải để ở tư thế thấp hơn chân).

c. Chăm sóc và theo dõi trên đường vận chuyển.

* Lưu ý vận chuyển bà mẹ bằng cáng, võng:

- Nếu khiêng cáng lên dốc, lên gác, lên xe ôtô ... thì phải đưa đầu bà mẹ lên trước

và nâng cao chân.

- Khi xuống thang gác, xuống dốc hoặc xuống xe ôtô... thì phải đưa đầu bà mẹ

xuống sau và nâng cao chân.

- Khi nâng cáng lên hoặc đặt cáng xuống thì hai người phải cùng một nhịp.

* Chăm sóc và theo dõi trên đường vận chuyển

- Cho bà mẹ uống nước.

- Nếu vận chuyển bằng xe cứu thương thì cho thở ôxy nếu cần.

- Theo dõi các dấu hiệu tai biến của bà mẹ đẻ xử trí theo hướng dẫn ở các bài

trước.

2. Vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn

2.1. Nguyên tắc

- Giữ ấm cho trẻ trên đường vận chuyển.

- Không để trẻ bị đói.

- Theo dõi trẻ thường xuyên, xử trí kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm.

- Nếu điều kiện cho phép, nên vận chuyển trẻ cùng với bà mẹ.

- Vận chuyển nhanh nhưng phải nhẹ nhàng, hạn chế thấp nhất sang chấn.

- Khi chuyển được trẻ đến cơ sở y tế phải bàn giao cho nhân viên y tế.

Page 121: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

116

2.2. Phương pháp vận chuyển trẻ sơ sinh đến cơ sở y tế an toàn

a. Giữ ấm cho trẻ:

- Giữ ấm cho trẻ bằng các phương pháp ủ ấm, tốt nhất là áp dụng phương pháp da

kề da với mẹ (xem bài Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng - gu - ru) vì ngoài tác

dụng ủ ấm còn tiện lợi trong việc cho trẻ bú và giảm bớt sang chấn trên đường vận

chuyển.

- Trong trường hợp bà mẹ không thực hiện được phương pháp này thì bố đứa trẻ

hoặc một người thân có thể thay thế bà mẹ làm Căng- gu - ru.

b. Đảm bảo duy trì cho trẻ bú mẹ:

Cho trẻ bú thường xuyên trên đường vận chuyển. Nếu trẻ không bú được, vắt sữa

của bà mẹ ra cốc cho trẻ ăn bằng thìa.

c. Theo dõi thường xuyên:

Màu da, nhịp thở của trẻ. Trong quá trình vận chuyển, nếu phát hiện các dấu hiệu

nguy hiểm như ngừng thở hoặc co giật... thì cần dừng lại để xử trí chứ không nên cố đi

đến cơ sở y tế.

d. Tư thế nằm của trẻ khi vận chuyển:

- Nếu trẻ có khó thở, thở khò khè: Cho mẹ nằm đầu cao, bế trẻ áp vào mẹ và để trẻ

nằm đầu cao trên ngực mẹ.

- Nếu trẻ có nôn trớ: Cho trẻ nằm nghiêng đầu sang một bên để tránh sặc vào

đường hô hấp.

e. Phương tiện vận chuyển:

Có thể vận chuyển trẻ bằng nhiều loại phương tiện như đi bộ, khiêng bằng cáng,

võng, đi ô tô, đi xe máy, đi thuyền, đi ngựa…Nên lựa chọn loại phương tiện nào đi

nhanh nhưng cần có phương án tránh gió lùa và ít sang chấn (ít xóc). Dù đi bằng

phương tiện nào thì cũng nên áp dụng phương pháp da kề da để đảm bảo an toàn cho

trẻ.

Page 122: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

117

Bài 27

TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP

TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH

TẠI CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

1. Trình bày được tầm quan trọng của Truyền thông trực tiếp trong chăm sóc sức khỏe

sinh sản tại cộng đồng

2. Thực hành được 3 kỹ năng cần thiết trong truyền thông trực tiếp.

3. Nêu được các bước và thực hành được 1 buổi truyền thông bằng hình thức thăm hộ

gia đình.

4. Nêu được các bước và thực hành được 1 buổi truyền thông bằng hình thức Tư vấn

Nội dung

1. Tầm quan trọng của việc truyền thông trực tiếp trong chăm sóc sức khỏe sinh

sản tại cộng đồng

Truyền thông giúp bà mẹ, gia đình và cộng đồng biết cách chăm sóc bà mẹ, phát

hiện được các dấu hiệu nguy hiểm đối với bà mẹ trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ, sau

đẻ và đưa đến cơ sở y tế sớm. Từ đó giảm được các nguy cơ tử vong bà mẹ.

Truyền thông để bà mẹ được gia đình và cộng đồng chăm sóc tốt, giúp thai nhi

phát triển tốt. Từ đó, giảm nguy cơ đẻ non, đẻ con nhẹ cân… giảm nguy cơ tử vong sơ

sinh.

Truyền thông để các cặp vợ chồng, các gia đình hiểu được sự cần thiết sử dụng

các biện pháp tránh thai phù hợp để sinh con có kế hoạch, phù hợp với điều kiện của

gia đình nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao sức khỏe cho cả gia đình.

2. Một số kỹ năng CĐTB cần có trong truyền thông tại cộng đồng

Trong truyền thông về Làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh, người truyền thông

cần có một số kỹ năng giao tiếp cơ bản như: Kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng đặt

câu hỏi, kỹ năng trình bày…

2.1 Kỹ năng lắng nghe tích cực:

- Loại bỏ các vật cản: Ngồi ngang tầm với đối tượng, loại bỏ các vật cản giữa

người truyền thông với đối tượng như lọ hoa, bức tường, cánh cửa, bóng tối…

- Sử dụng hữu ích các giao tiếp không lời: Cử chỉ, ánh mắt, nét mặt, tư thế phù

hợp.

- Kiên trì, chăm chú, khuyến khích đối tượng nói lên suy nghĩ của họ.

- Có thể biểu lộ sự quan tâm đến điều đối tượng đang bày tỏ, khích lệ đối tượng

bằng cách: nhìn thân mật, gật đầu, mỉm cười, sử dụng các từ: “ừ”, “à”, “thế à”...

- Không tranh luận, không cắt ngang lời đối tượng một cách không cần thiết.

Page 123: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

118

- Không làm việc riêng.

- Tránh dùng những từ phê phán như: Không đúng, sai, xấu...

- Hỏi lại những điều mình chưa hiểu.

- Nhắc lại những điều đối tượng vừa trao đổi.

- Tỏ ra thông cảm.

2.1 . Kỹ năng đặt câu hỏi:

- Nên hỏi từng câu hỏi một.

- Hỏi câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.

- Hỏi các câu hỏi có mục đích. Tránh hỏi các câu hỏi làm thỏa mãn tính tò mò

hoặc câu hỏi mà đối tượng không muốn trả lời.

- Nên hỏi nhiều câu hỏi mở giúp đối tượng nói về trạng thái tình cảm, hoàn cảnh

và hành vi của họ, xem họ biết, tin và làm gì?

- Không hỏi câu hỏi dồn dập làm đối tượng cảm thấy như bị hỏi cung.

- Khi hỏi nên nhìn vào đối tượng.

Câu hỏi đóng Câu hỏi mở

Khái

niệm

Là loại câu hỏi chỉ giới hạn câu trả

lời vào một từ “có”, hoặc “không”,

“rồi ”, hoặc “chưa”

Câu hỏi mở là câu hỏi có các từ để

hỏi như: Tại sao, như thế nào?

Ƣu

điểm

Cho biết thông tin trực tiếp vào câu

hỏi

Ưu điểm: Câu hỏi mở thu thập

được nhiều thông tin hơn, kể cả

thông tin về ý nghĩ, tình cảm, nỗi

quan tâm lo lắng của đối tượng,

trình độ nhận thức…

Nhƣợc

điểm

Không cho biết nhiều thông tin Mất nhiều thời gian hơn để lắng

nghe đối tượng trình bày

Ví dụ 1 Chị đã uống viên sắt chưa? Chị dùng viên sắt thấy thế nào?

Ví dụ 2 Cháu bú có tốt không? Cháu bú nhu thế nào hả chị?

Ví dụ 3 Chị An thấy chị Nga nói có đúng

không?

Chị An thấy ý kiến chị Nga như thế

nào?

Trong truyền thông nên kết hợp cả hai loại câu hỏi đóng và câu hỏi mở, ưu tiên

hỏi nhiều câu hỏi mở để đối tượng có cơ hội bày tỏ nhận thức, suy nghĩ, cảm xúc của

bản thân.

2.3. Kỹ năng trình bày (kỹ năng truyền đạt)

- Tập trình bày trước và tập trả lời các câu hỏi khó.

- Tỏ ra bình tĩnh, nhiệt tình, thân thiện, tôn trọng, tự tin, nhìn mọi người thoải mái

và mỉm cười.

Page 124: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

119

- Đặt mình vào vị trí của người nghe, họ muốn: biết gì, phải làm gì, làm như thế

nào…

- Sử dụng tốt các giao tiếp không lời

- Nói rõ, đủ to, từ tốn và thay đổi âm điệu.

- Nói về một hoặc hai thông điệp chính và nhắc đi nhắc lại dưới hình thức khác

nhau.

- Sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu (nên sử dụng tiếng dân tộc tại địa phương).

- Sử dụng hiệu quả các phương tiện và tài liệu truyền thông hỗ trợ

- Liên hệ với thực tế cuộc sống hàng ngày.

- Xen kẽ giữa trình bày, truyền đạt cần đặt các câu hỏi cho đối tượng.

- Nói ngắn gọn, có giải thích và tóm tắt.

3. Một số hình thức truyền thông áp dụng tại thôn, bản

a. Thăm hộ gia đình

- Thăm hộ gia đình là việc cô đỡ thôn, thôn bản đến từng gia đình của đối tượng

truyền thông (phụ nữ có thai, mới sinh…) để thăm hỏi việc chăm sóc sức khoẻ, và

hướng dẫn những việc làm có lợi cho sức khoẻ của bà mẹ và trẻ.

b. Chuẩn bị thăm hộ gia đình

- Xác định đối tượng cần truyền thông trong chuyến thăm hộ gia đình:

Ví dụ: Đối với nội dung khám thai: Đối tượng chính là người Phụ nữ có thai (vì

người phụ nữ này sẽ thực hiện hành vi đi khám thai) và đối tượng có ảnh hưởng là

người chồng (vì người chồng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc trực tiếp đưa vợ đi khám

thai) và những người khác trong gia đình (mẹ chồng)…

- Chuẩn bị các nội dung cần truyền thông: Cần chuẩn bị các nội dung truyền

thông phù hợp với vấn đề hoặc nhu cầu của đổi tượng hoặc gia đình.

- Xác định thời gian cho chuyến thăm hộ gia đình: Thời gian của chuyến thăm

phải phù hợp cho cả anh/chị và gia đình đối tượng, ít ảnh hưởng tới sản xuất và sinh

hoạt của gia đình.

- Chuẩn bị các tài liệu truyền thông: Tài liệu phù hợp với nội dung truyền thông

và phải rất cụ thể, ví dụ: Tranh lật số mấy, tờ rơi nào sẽ sử dụng…

c. Các bước tiến hành thăm hộ gia đình

- Bước 1: Chào hỏi.

Chào và hỏi thăm tình hình sức khoẻ, công việc của gia đình để tạo không khí

thân mật, cởi mở. Giới thiệu về mục đích cuộc đến thăm.

- Bước 2: Tìm hiểu

CĐTB cần tìm hiểu về tình trạng sức khoẻ của đối tượng, các thực hành của gia

đình về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng (VD: cho trẻ bú thế nào?..). Để làm được

điều này các anh/chị cần sử dụng các kỹ năng như quan sát, lắng nghe, đặt câu hỏi…

như đã học ở phần trước. Để khuyến khích đối tượng và gia đình có thể nói lên những

Page 125: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

120

khó khăn, khúc mắc, anh chị nên dùng nhiều câu hỏi mở, đặc biệt không phán xét, chê

bai khi đối tượng có hiểu biết hoặc hành vi chưa đúng.

- Bước 3: Cung cấp các thông tin cơ bản.

Trong bước này, CĐTB sẽ sử dụng kiến thức đã được trang bị, các lài liệu để

truyền thông cho các đối tượng trong gia dình về nội dung truyền thông đã lựa chọn.

- Bước 4: Đưa ra thông điệp chính

Trong bước này, anh/chị cần đưa ra lời khuyên cho đối tượng về hành vi cần thực

hiện, hướng dẫn hoặc làm mẫu những việc cần thiết để đối tượng có thể thực hiện

được hành vi đó.

- Bước 5: Bổ sung thêm thông tin

CĐTB có thể cung cấp thêm các tài liệu truyền thông phù hợp với nội dung (Ví

dụ như tờ rơi, sách nhỏ…). Khi phát tài liệu cho đối tượng, CĐTB nên giới thiệu về

nội dung chính và cách sử dụng cho đối tượng.

- Bước 6: Chào về và hẹn lần thăm sau:

Luôn nhớ chào và cảm ơn gia đình trước khi ra về.

4. Tư vấn

4.1. Tư vấn là gì? Tư vấn là quá trình truyền thông trực tiếp giữa người tư vấn và

đối tượng được tư vấn, trong đó người tư vấn giúp đối tượng tự đưa ra quyết định và

hành động theo quyết định này, thông qua việc cung cấp những thông tin khách quan

và chia sẻ về mặt tình cảm.

4.2. Đối tượng tư vấn: CĐTB có thể thực hiện tư vấn cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ

nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con bú, các cặp vợ chồng, về cách chăm sóc thai nghén,

xét nghiệm HIV tự nguyện, cách nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng hợp lý cho trẻ, kế

hoạch hoá gia đình.v.v.

4.3. Chuẩn bị cho 1 cuộc tư vấn

- Chuẩn bị nội dung, tài liệu tư vấn: Trong tư vấn tại cộng đồng, CĐTB thường

biết trước được hoàn cảnh, nhu cầu của đối tượng và chủ động tìm đến đối tượng để tư

vấn, vì vậy CĐTB nên chuẩn bị trước nội dung tư vấn và các tài liệu truyền thông phù

hợp (Ví dụ: Tranh lật số bao nhiêu, tờ rơi loại nào…).

- Chuẩn bị thời gian, địa điểm tư vấn: Ở cộng đồng không có góc riêng để tư vấn,

do vậy cần cố gắng lựa chọn thời gian và địa điểm tư vấn sao cho phù hợp, đảm bảo

sự riêng tư, kín đáo, giúp cho đối tượng có điều kiện bày tỏ hết những điều thầm kín,

khó nói hoặc những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải.

4.5. Các bước tiến hành 1 cuộc tư vấn : Một cuộc tư vấn thường tiến hành theo 6

bước (6G)

Bước 1: Gặp gỡ

- Cán bộ tư vấn chào hỏi, mời đối tượng ngồi…

- Tự giới thiệu về mình. Trò chuyện tạo sự thoải mái, tin cậy.

Page 126: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

121

Bước 2: Gợi hỏi

- Hỏi nhu cầu, mong muốn, lý do đến cơ sở dịch vụ hoặc gặp cán bộ tư vấn.

- Hỏi các thông tin liên quan đến vấn đề cần được tư vấn (gia đình, điều kiện sống,

sức khoẻ, những lo lắng, hiểu biết, thực hành của họ…)

- Nên sử dụng các câu hỏi mở, chú ý lắng nghe và quan sát.

Bước 3: Giới thiệu

- Cung cấp các thông tin chính xác, phù hợp và khách quan (cả những điều có lợi

và bất lợi)

- Sử dụng các phương tiện và tài liệu truyền thông.

Bước 4: Giúp đỡ

- Giúp đối tượng hiểu được thực chất vấn đề của họ để giúp họ lựa chọn quyết

định phù hợp. Không áp đặt đối tượng.

- Hướng dẫn cụ thể để giúp đối tượng biết phải làm gì để tự giải quyết vấn đề của

mình.

Bước 5: Giải thích

- Giải thích những gì đối tượng còn thắc mắc hoặc hiểu sai.

- Cung cấp tài liệu hướng dẫn liên quan đến vấn đề của họ.

Bước 6: Gặp lại

- Hẹn gặp lại đối tượng để theo dõi kết quả hoặc khi có điều gì bất thường hoặc

khó khăn, vướng mắc.

- Giới thiệu lên tuyến trên nếu cần thiết.

5. Một số lƣu ý trong khi tƣ vấn

- Một cuộc tư vấn có chất lượng cần đảm bảo 2 yêu cầu chính: Tôn trọng đối

tượng và cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng.

+ Để đảm bảo tôn trọng đối tượng, người làm tư vấn phải giữ bí mật, chấp nhận

mà không phán xét bất kể đối tượng là ai, kiên trì lắng nghe, thông cảm, thấu

hiểu và xây dựng mối quan hệ tin cậy, cởi mở.

+ Cung cấp các thông tin chính xác, rõ ràng mà đối tượng muốn biết và cần biết,

kể cả các thuận lợi và nguy cơ, cần sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, khuyến khích hỏi

lại và kiểm tra xem họ đã hiểu chưa.

- Sau khi tư vấn cho đối tượng cần ghi chép lưu lại kết quả để theo dõi

Page 127: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

122

BẢNG KIỂM TƢ VẤN

Các bƣớc thăm tƣ vấn Chƣa

làm

Làm

chƣa tốt

Làm

tốt

Chuẩn bị: Sổ sách, tài liệu truyền thông (tranh lật), dụng

cụ…

Bước 1. Gặp gỡ: Chào hỏi, tự giới thiệu về mình, tạo sự

thoải mái, tin cậy

Bước2. Gợi hỏi: Hỏi về nhu cầu mong muốn, những khó

khăn, thắc mắc.

Bước 3. Giới thiệu: Sử dụng tranh lật, tờ rơi cung cấp

các thông tin chính xác, phù hợp.

Bước 4. Giúp đỡ: Giúp đối tượng lựa chọn quyết định

phù hợp

Bước 5. Giải thích: Hướng dẫn đối tượng phải làm gì để

thực hiện quyết định đã lựa chọn.

Bước 6. Gặp lại: Hẹn gặp lại đối tượng hoặc giới thiệu

lên tuyến trên nếu cần thiết.

Page 128: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

123

Bài 28

HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG

SỔ THEO DÕI SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ EM

Mục tiêu

Sau khi học bài này, học viên có thể:

1. Nắm được ý nghĩa, mục đích, nội dung và cách sử dụng Sổ TDSKBMTE

2. Biết cách hướng dẫn cho bà mẹ cách sử dụng, ghi chép vào sổ

3. Biết cách ghi chép các phần trong sổ và sử dụng sổ tại cơ sở y tế

4. Biết cách sử dụng phần thông tin trong sổ để tư vấn, hướng dẫn cho bà mẹ và gia

đình cách chăm sóc thai nghén và chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em.

5. Tự trang bị kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em từ các thông tin

trong Sổ

Nội dung

1. Giới thiệu Sổ Theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em

Giới thiệu Sổ:

- Sổ theo dõi sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em (TDSKBMTE) là công cụ cho cả cán bộ y

tế, cô đỡ thôn bản và gia đình để theo dõi sức khỏe cho bà mẹ trong quá trình mang

thai, sinh đẻ cho đến khi em bé được 6 tuổi.

- Sổ được cấp hoặc bán cho bà mẹ ngay trong lần khám thai đầu tiên tại trạm y tế

xã hoặc cơ sở y tế.

- Sổ được tích hợp thẻ tiêm chủng và biểu đồ tăng trưởng, Cô đỡ thôn bản Hướng

dẫn bà mẹ và gia đình biết cách sử dụng sổ ghi chép kết quả khám, chăm sóc, tư vấn

cho bà mẹ và trẻ em vào sổ;

- Cán bộ Y tế tham khảo kết quả khám và điều trị các lần trước để tư vấn cho bà

mẹ tự theo dõi phát hiện sớm những bất thường và kịp thời xử lý.

Hướng dẫn sử sụng sổ cho cô đỡ thôn bản:

- Cô đỡ thôn, bản hướng dẫn bà mẹ tự theo dõi, ghi chép và đánh dấu vào ô trắng

hoặc ô vàng trong phần dành cho gia đình ghi trong sổ, tự đánh dấu vào sổ trong phần

dành cho cán bộ y tế ghi khi khám cho bà mẹ hoặc trẻ nhỏ;

- Nhắc nhở bà mẹ luôn mang theo sổ khi đi khám thai, đi đẻ và khám bệnh của bà

mẹ mang thai và trẻ nhỏ;

- Hướng dẫn bà mẹ và gia đình tự đọc thông tin trong sổ để chăm sóc sức khỏe,

bảo quản sổ và mang Sổ theo mỗi lần đi khám thai, đi đẻ, đi khám sức khỏe hoặc

khám bệnh của mẹ và con, dùng sổ từ khi mang thai đến khi con 6 tuổi.

2. Cấu tạo của Sổ TDSKBMTE

- Sổ gồm 5 phần, mỗi phần có màu sắc khác nhau để dễ nhận biết giữa các phần:

Phần I : Thông tin cơ bản

Page 129: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

124

Phần II : Chăm sóc thai nghén

Phần III: Chăm sóc trong, ngay sau đẻ mẹ và con

Phần IV: Chăm sóc sức khỏe trẻ em

Phần V : Thông tin dành cho bà mẹ và gia đình

- Có 2 biểu tượng trên đầu mỗi trang để đánh dấu trang cán bộ y tế ghi và trang do

bà mẹ tự ghi:

Trang có biểu tượng này là trang dành cho phụ nữ mang

thai, bà mẹ và thành viên gia đình theo dõi và ghi chép.

Trang có biểu tượng này là trang dành cho cán bộ y tế theo dõi và ghi

chép

- Có các ô màu trắng và màu vàng trong mỗi trang sổ để phân biệt các dấu hiệu

bình thường và dấu hiệu nguy cơ

Ô thể hiện dấu hiệu bình thƣờng Ô thể hiện dấu hiệu nguy cơ O

- Nơi cấp/bán Sổ: Sổ được cấp/bán bởi trạm y tế xã hoặc các cơ sở y tế.

2.1. Hƣớng dẫn cô đỡ thôn bản dùng sổ:

Phần 1: Thông tin cơ bản

- Nội dung: Ghi các thông tin về gia đình, tiền sử sinh đẻ của người mẹ, thông tin

về lần mang thai lần này và các mũi tiêm phòng uốn ván

- Nhiệm vụ của cô đỡ: Kiểm tra các thông tin ở phần này đã được điền đầy đủ

chưa nếu chưa điền cô đỡ hỗ trợ bà mẹ hoặc nhờ cán bộ trạm y tế xã điền vào để theo

dõi

- Ghi chép:

+ Ghi các thông tin về gia đình: ghi ngay khi bà mẹ có sổ các thông tin họ tên,

ngày sinh, nghề nghiệp, dân tộc, trình độ của người mẹ và người bố.

+ Ghi các thông tin về trẻ: Ghi sau khi trẻ sinh ra và được khai sinh

+ Ghi thông tin về mẹ:

Tiền sử sản khoa: Hỏi bà mẹ thông tin về các lần mang thai, sinh đẻ để điền

vào bảng.

Tiền sử bệnh tật: Hỏi bà mẹ về các bệnh được liệt kê trong bảng hoặc các

bệnh khác nếu có để ghi vào sổ.

Thông tin về lần mang thai này: Đo chiều cao, cân nặng và hỏi tuổi của bà mẹ

Page 130: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

125

để điền vào sổ

Tiêm vắc xin phòng uốn ván: Hỏi bà mẹ đã tiêm mũi phòng uống ván nào từ

15 tuổi đến nay không để ghi vào sổ.

Phần 2: Chăm sóc thai nghén

- Nội dung: Theo dõi các lần khám thai và khám bệnh của bà mẹ từ khi mới bắt

đầu mang thai đến khi đi đẻ. Phần này gồm các trang có bảng đánh dấu các thông tin

khám thai và các trang để ghi chép các lần bà mẹ đi khám bệnh.

- Nhiệm vụ của cô đỡ: Nhắc nhở bà mẹ luôn mang sổ khi đi khám thai, ghi chép

các lần khám thai cho bà mẹ vào bảng khám thai trong sổ.

- Ghi chép:

Nếu cô đỡ thôn bản là người khám thai cho bà mẹ thì ghi lại các thông tin khám

thai của lần này vào sổ.

Nếu thấy thông tin nào ghi vào ô màu vàng thì cần theo dõi chặt chẽ, nhắc nhở bà

mẹ chú ý, với những trường hợp bất thường cần liên hệ với cán bộ trạm y tế hoặc yêu

cầu bà mẹ gặp cán bộ trạm y tế để được hướng dẫn và kiểm tra thêm.

Nhắc nhở bà mẹ khi đi đẻ nhớ mang theo sổ để được cán bộ y tế ghi chép trong

khi đẻ

Phần 3: Chăm sóc trong, ngay sau đẻ mẹ và con

- Nội dung: Theo dõi tình hình sức khỏe của bà mẹ và trẻ từ ngay sau khi đẻ đến 6

tuần sau đẻ.

- Nhiệm vụ của cô đỡ: Nếu bà mẹ đẻ tại nhà, cô đỡ là người tự theo dõi tình trạng

sức khỏe của người mẹ và trẻ, đánh dấu vào bảng trong sổ để tự theo dõi cho bà mẹ và

trẻ.

- Ghi chép:

+ Trong và ngay sau đẻ: cô đỡ ghi lại tình trạng trong và ngay sau đẻ của mẹ và

trẻ trong ngày đỡ đẻ và đánh dấu vào các ô theo bảng.

+ Ngày đầu sau đẻ: Cô đỡ thăm bà mẹ ngày đầu sau đẻ và đánh dấu vào sổ các

thông tin mình đo được vào bảng, thông tin nào cô đỡ không đo được thì để trống.

+ Tuần đầu sau đẻ và theo dõi tại nhà từ 2-6 tuần sau đẻ:

Cô đỡ đến thăm bà mẹ và ghi lại các thông tin theo bảng theo dõi tuần

đầu sau đẻ cho bà mẹ và trẻ.

Hướng dẫn và nhắc nhở bà mẹ tự theo dõi và đánh dấu vào trang dành

cho gia đình ghi.

Nhắc bà mẹ khi tự theo dõi nếu có thông tin đánh dấu vào ô màu vàng

thì báo cho cho cô đỡ hoặc liên hệ với trạm y tế xã để được tư vấn và

kiểm tra.

- Chú ý:

+ Nếu có thông tin nào đánh dấu vào ô màu vàng cô đỡ cần chú ý theo dõi chặt

Page 131: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

126

chẽ hoặc liên hệ với cán bộ trạm y tế để được hỗ trợ thêm.

+ Nếu bà mẹ đẻ tại trạm y tế hoặc bệnh viện, cô đỡ xem các thông tin đã được

cán bộ y tế ghi chép trong sổ để tiếp tục theo dõi, đánh dấu tiếp vào các trang tiếp theo

để theo dõi sức khỏe cho bà mẹ và trẻ theo các mốc thời gian ghi trên bảng.

Phần 4: Chăm sóc sức khỏe trẻ em

- Nội dung: Theo dõi sự phát triển và sức khỏe của trẻ từ 7 tuần đến 6 tuổi

- Nhiệm vụ của cô đỡ:

+ Cô đỡ cân đo trẻ và hỏi bà mẹ và các thành viên trong gia đình các thông tin

theo gợi ý trong sổ để đánh dấu vào bảng.

+ Cô đỡ mở biểu đồ đo chiều cao, cân nặng và đánh dấu trên biểu đồ cho trẻ, nếu

trẻ là trẻ trai thì đánh dấu vào biểu đồ dành cho bé trai (màu xanh) nếu trẻ là trẻ gái thì

đánh dấu vào biểu đồ dành cho bé gái (màu hồng)

+ Mở lịch tiêm chủng của trẻ để kiểm tra các mũi tiêm đã được tiêm và lịch hẹn

và nhắc nhở bà mẹ đưa trẻ đi tiêm đúng hẹn

+ Nhắc nhở bà mẹ tự theo dõi và đánh dấu vào sổ ở các trang dành cho gia đình

ghi, tương ứng với các giai đoạn phát triển của trẻ

+ Nhắc bà mẹ và gia đình luôn mang theo sổ khi đưa trẻ đi tiêm chủng, khám

bệnh tại trạm y tế và bệnh viện để được cán bộ y tế ghi chép đầy đủ vào sổ.

Phần 5: Thông tin dành cho bà mẹ và gia đình

- Nội dung: Là phần có các hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang

thai, sinh đẻ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. Cô đỡ và bà mẹ nên đọc phần này để

biết cách chăm sóc sức khỏe, hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc sức khỏe cho mẹ và

con.

- Nhiệm vụ của cô đỡ:

+ Đọc các thông tin trong phần này để hướng dẫn bà mẹ và gia đình cách chăm

sóc sức khỏe khi bà mẹ mang thai và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, xử lý một số tình

huống khẩn cấp thường gặp khi chưa kịp đưa đến trạm y tế.

+ Nhắc bà mẹ và gia đình tự đọc phần này để tự biết cách chăm sóc sức khỏe cho

bà mẹ và trẻ.

+ Nhắc bà mẹ và gia đình giữ sổ cẩn thận đến khi trẻ lớn.

Page 132: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

127

Bài 29

GHI CHÉP SỔ SÁCH VÀ LẬP BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÀNG THÁNG

CỦA CÔ ĐỠ THÔN, BẢN

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:

1. Kể được các công cụ thông kê báo cáo của CĐTB

2. Thực hiện được cách ghi sổ ghi chép

3. Lập được Báo cáo thường quy về tình hình hoạt động chuyên môn

Nội dung

1. Các công cụ thống kê, báo cáo của cô đỡ thôn, bản:

- Sổ ghi chép hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh

của cô đỡ thôn, bản.

- Báo cáo thường quy về tình hình hoạt động chuyên môn của cô đỡ thôn, bản.

- Biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện chuyên môn của các dự án

2. Hƣớng dẫn sử các công cụ thống kê, báo cáo:

2.1. Sổ ghi chép hoạt động của cô đỡ thôn, bản

Đây là cuốn sổ tay phản ánh hoạt động của cô đỡ đã và đang thực hiện tại cộng

đồng sau đào tạo. Nhằm đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức đã học vào công việc

Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Cô đỡ thôn bản cần ghi chép cụ thể từng trường hợp mà CĐTB thực hiện chăm sóc

nhằm đánh giá, nắm bắt được tình trạng các bà mẹ và trẻ sơ sinh trong thôn bản

- Các nội dung cần ghi chép:

1. Tổng số phụ nữ có thai được CĐTB khám thai trong tháng

2. Số Phụ nữ có thai được CĐTB xét nghiệm nước tiểu trong tháng

3. Số Phụ nữ có thai được cung cấp viên sắt/a xit folic trong tháng

4. Số phụ nữ có thai có nguy cơ được CĐTB phát hiện và chuyển tuyến trên

trong

5. Số phụ nữ có thai được CĐTB vận động thành công đến đẻ tại cơ sở y tế trong

6. Số bà mẹ đẻ thường ngôi chỏm tại nhà được CĐTB đỡ trong tháng

7. Số bà mẹ đẻ tại trạm y tế được CĐTB hỗ trợ trong tháng

8. Số bà mẹ đẻ rơi được CĐTB hỗ trợ trong tháng

9. Số bà mẹ chuyển dạ đẻ được CĐTB phát hiện nguy cơ, chuyển tuyến trên

trong

10. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh

11. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà từ tuần thứ hai đến tuần

thứ

Page 133: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

128

12. Tổng số trẻ sơ sinh được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển

tuyến

13. Tổng số trẻ bà mẹ được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển

tuyến

- Các điểm cần chú ý trong việc ghi chép sổ

+ Cột 1: Số thứ tự

+ Cột 2: Họ và tên, tuổi , địa chỉ của người được khám (ghi rõ tên bản xã)

+ Cột 3: Ngày khám hay tư vấn và tóm tắt các dấu hiệu chính.

+ Cột 4: Nội dung công việc đã làm, lưu ý những vấn đề bất thường và chuyển

tuyến trên.

+ Cột 5: Đánh giá và ký xác nhận của nhân viên trạm Y tế (TYT) xã.

2.2. Báo cáo thường quy về tình hình hoạt động chuyên môn của cô đỡ thôn, bản

- Dựa theo sổ ghi chép Cô đỡ tổng hợp số liệu theo mẫu báo cáo

- Nhận xét, đánh giá những điểm khác nhau, giống nhau giữa thực tế và lý thuyết,

nêu những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện công việc.

- Gửi báo cáo1 tháng 1 lần cho Trạm y tế xã.

2.3. Các biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện chuyên môn của các dự án (nếu có)

Ghi và lập báo cáo theo mẫu của các dự án yêu cầu .

Page 134: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

129

MẪU SỔ GHI CHÉP

HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH

CỦA CÔ ĐỠ THÔN, BẢN

Họ và tên Cô đỡ thôn, bản:

Năm sinh: .............................................. Dân tộc: ...................

Địa chỉ: (Thôn/ Bản/Ấp) ..................................................................................................

Xã: .....................................................................................................................................

Huyện: ..............................................................................................................................

Tỉnh: .................................................................................................................................

Nội dung ghi chép

Nội dung công việc

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/

trẻ sơ sinh

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/

trẻ sơ sinh

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/

trẻ sơ sinh

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/ trẻ

sơ sinh

Tổng cộng số

lần thực hiện

1.Khám thai (baogồm

đầy đủ các bước theo

quy định)

2. Xét nghiệm nước

tiểu tìm Protein niệu

cho phụ nữ có thai

3. Cung cấp viên

sắt/axit folic cho phụ

nữ có thai và phụ nữ

sau đẻ

4. Phát hiện phụ nữ có

thai có nguy cơ,

chuyển tuyến trên.

5. Vận động thành

công phụ nữ mang thai

đến đẻ tại cơ sở y ế

6. Đỡ đẻ thường ngôi

chỏm tại nhà cho bà

mẹ không đến đẻ tại

cơ sở y tế

Page 135: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

130

Nội dung công việc

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/

trẻ sơ sinh

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/

trẻ sơ sinh

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/

trẻ sơ sinh

Ngày tháng,

họ tên, địa

chỉ bà mẹ/ trẻ

sơ sinh

Tổng cộng số

lần thực hiện

7. Bà mẹ được cô đỡ

thôn, bản đỡ đẻ tại

trạm y tế xã.

8. Bà mẹ đẻ rơi được

CĐTB xử trí.

9. Bà mẹ đang chuyển

dạ được CĐTB phát

hiện có dấu hiệu nguy

cơ, xử trí ban đầu và

chuyển tuyến

10. Bà mẹ và sơ sinh

được CĐTB chăm sóc

tại nhà trong tuần đầu

sau sinh (bao gồm các

bước cơ bản theo quy

định)

11. Bà mẹ và sơ sinh

được CĐTB chăm sóc

tại nhà từ tuần thứ hai

đến tuần thứ 6 sau sinh

(bao gồm các bước cơ

bản theo quy định)

12. Trẻ sơ sinh được

CĐTB phát hiện có

dấu hiệu nguy cơ và

chuyển tuyến

13. Bà mẹ sau đẻ được

CĐTB phát hiện có

dấu hiệu nguy cơ và

chuyển tuyến

Page 136: mch.moh.gov.vn...i MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………I Danh mục chữ viết tắt

131

MẪU BÁO CÁO THÁNG CỦA CÔ ĐỠ THÔN, BẢN

Họ Tên CĐTB

Địa chỉ: Thôn xã huyện tỉnh

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN

CỦA CÔ ĐỠ THÔN BẢN NĂM 2019

1.Tổng số phụ nữ có thai được khám thai đủ các bước theo hướng dẫn của Bộ Y tế ....

2. Số Phụ nữ có thai được cung cấp viên sắt/a xit folic ……………………………….

3. Số phụ nữ có thai được xét nghiệm nước tiểu .............................................................

4. Tổng số phụ nữ có thai có nguy cơ được phát hiện và chuyển tuyến .........................

5. Số phụ nữ có thai được vận động thành công đến đẻ tại cơ sở y tế ............................

6. Số bà mẹ đẻ thường ngôi chỏm tại nhà được CĐTB đỡ..............................................

7. Số bà mẹ đẻ tại trạm y tế được CĐTB hỗ trợ..............................................................

8. Số bà mẹ đẻ rơi được CĐTB hỗ trợ.............................................................................

9. Tổng số thai phụ chuyển dạ đẻ được CĐTB phát hiện nguy cơ, chuyển tuyến trên ....

10. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh .............

11. Số bà mẹ và sơ sinh được CĐTB chăm sóc tại nhà từ tuần thứ hai đến tuần thứ sáu

sau sinh ................................

12. Tổng số trẻ sơ sinh được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển tuyến ....

13. Tổng số trẻ bà mẹ được CĐTB phát hiện có dấu hiệu nguy cơ và chuyển tuyến ......

Cô đỡ thôn bản

(Ký, ghi rõ họ tên)