Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án
Mấy thập kỷ qua, làn sóng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH, HðH) ñã
và ñang diễn ra ở nhiều nước ñang phát triển. Ngày nay, khi toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới diễn ra sâu rộng do tác ñộng của cách mạng khoa học - công
nghệ thời ñại thì CNH, HðH chỉ có thể thành công và ñược rút ngắn khi có chiến
lược ñúng ñắn, gắn với các chính sách, giải pháp ñiều hành phù hợp với những
biến ñộng của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế. Thực tế, một số quốc gia
và lãnh thổ ñã sớm thành công trong công nghiệp hoá và gia nhập hàng ngũ
NIEs, trong ñó có ðài Loan. Sự thành công của ðài Loan có nguyên nhân rất
quan trọng là sự ñịnh hướng và ñiều tiết của nhà nước. ðiều ñó ñã ñể lại những
bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ở nước ta, sự nghiệp CNH, HðH theo ñường lối ñổi mới của ðảng ta ñạt
ñược những thành tựu quan trọng. ðất nước ñã ra khỏi khủng hoảng về kinh tế -
xã hội và bước sang giai ñoạn ñẩy mạnh CNH, HðH nhằm mục tiêu ñưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020. Tuy
nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế ñang diễn ra ngày một mạnh mẽ thì yêu
cầu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ở nước ta ñang ñứng trước những
thời cơ và thách thức to lớn ñối với CNH, HðH trong ñiều kiện phát triển kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. ðiều ñó càng khẳng ñịnh vai trò cần thiết
của nhà nước trong ñịnh hướng, ñiều hành CNH, HðH ở nước ta.
ðó là lý do nghiên cứu sinh chọn ñề tài nghiên cứu: “Vai trò của nhà
nước ñối với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở ðài Loan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 - 2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận
dụng vào Việt Nam”.
2
2. Tổng quan các công trình ñã nghiên cứu có liên quan ñến luận án
Về vai trò của nhà nước ñối với quá trình CNH, HðH trong hội nhập kinh
tế quốc tế ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu ñi sâu phân tích. Nghiên cứu về ðài
Loan ở nước ngoài, có thể nêu ra các công trình như: Chính sách và thể chế
trong quá trình tăng trưởng nhanh của Dahlman & Ousa (1997) [91]; Vai trò
của nhà nước trong phát triển kinh tế ðài Loan của Jocl (1994) [89]; Sự can
thiệp của nhà nước trong phát triển hướng ngoại: Lý thuyết tân cổ ñiển và thực
tiễn ðài Loan của Wade (1988) [96]; ðiều tiết thị trường: Lý thuyết kinh tế và
vai trò của chính phủ ở các nền kinh tế công nghiệp hoá mới ðông Á của Wade
(1990) [97]; Một số nghiên cứu ñược tập hợp trong công trình Suy ngẫm lại sự
thần kỳ ðông Á của Ngân hàng thế giới (2002) [57] có ñề cập ñến vấn ñề kinh
nghiệm về vai trò của nhà nước ñối với công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ở một số
nước ðông Á. Gần ñây, công trình Nghịch lý của chiến lược ñuổi kịp – Tư duy
lại mô hình phát triển kinh tế dựa vào nhà nước của Li Tan (2008) [71] ñã tập
trung nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế dựa vào nhà nước ñể luận giải về vai
trò quan trọng của nhà nước ñối với công nghiệp hoá ở một số nước như Liên Xô
và các nền kinh tế mới nổi ở khu vực ðông Á, trong ñó có ðài Loan…
Ở trong nước, một số nghiên cứu có ñề cập ñến vai trò của nhà nước với
tư cách là một nhân tố tác ñộng ñến tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở
một số nước và vùng lãnh thổ ở ðông Á như: Kinh tế ðài Loan - Tình hình và
chính sách của Phạm Thái Quốc (1997) [66]; Công nghiệp hoá ở NIEs ðông Á
và bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam của Lê Bàn Thạch & Trần Thị Tri
(2000) [72]. ðặc biệt, nhiều công trình nghiên cứu của Viện Khoa học xã hội
Việt Nam như: Nhà nước trong kinh tế thị trường các nước ñang phát triển châu
Á của ðỗ ðức ðịnh (1991) [31]; Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá: Những bài học
thành công của ðông Á do Nguyễn Thị Luyến chủ biên (1998) [50]; Công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá: Phát huy lợi thế so sánh - Kinh nghiệm của các nền kinh
3
tế ñang phát triển ở châu Á của ðỗ ðức ðịnh (1999) [32]; Lựa chọn sản phẩm và
thị trường trong ngoại thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế ðông
Á do Nguyễn Trần Quế chủ biên (2000) [65]; Một số vấn ñề về công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ở Việt Nam của ðỗ Hoài Nam (2004) [56]; Kinh tế học phát triển
về công nghiệp hoá và cải cách nền kinh tế của ðỗ ðức ðịnh (2004) [34]… ñã
ñề cập và nghiên cứu về các chính sách của nhà nước nhằm thúc ñẩy CNH, HðH
trong hội nhập kinh tế quốc tế ở một số nước ðông Á, trong có có ðài Loan và
rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tuy nhiên, ñến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu toàn diện, có tính
hệ thống về vai trò của nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH trong hội nhập
kinh tế quốc tế theo giác ñộ lịch sử kinh tế.
3. Mục tiêu của ñề tài luận án
- Làm rõ vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH ở ðài Loan trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà nước ñối với CNH,
HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở ðài Loan có ý nghĩa thực tiễn với nước ta
hiện nay.
4. Những ñóng góp mới của luận án
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH
trong hội nhập kinh tế quốc tế, ñặc biệt với những nước có nền kinh tế ở ñiểm
xuất phát thấp ñang thực hiện CNH, HðH nhằm ñẩy nhanh tiến trình phát triển.
- Tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng về vai trò nhà nước ñối với
CNH, HðH ở ðài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 -
2003) ñể rút ra một số bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà nước trong CNH,
HðH.
- Luận giải khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà
nước ñối với CNH, HðH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của ðài Loan
4
với nước ta hiện nay. ðồng thời, ñề xuất một số kiến nghị ñể tăng thêm tính khả
thi trong vận dụng các kinh nghiệm ñó.
5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- ðối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước ñối với CNH,
HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở ðài Loan.
- Phạm vi nghiên cứu: Vai trò của nhà nước với CNH, HðH trong hội
nhập kinh tế quốc tế bao hàm nhiều vấn ñề nhưng luận án chỉ tập trung nghiên
cứu về việc lựa chọn chiến lược CNH, HðH và các chính sách, giải pháp của
nhà nước tác ñộng vào tiến trình CNH, HðH.
Thời gian nghiên cứu từ năm 1961 ñến năm 2003. Luận án lựa chọn thời
gian nghiên cứu như vậy vì từ ñầu những năm 1960, ðài Loan ñã chuyển sang
thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và từng bước hội nhập
vào ñời sống kinh tế quốc tế. ðến năm 2003, ðài Loan chính thức là thành viên
của WTO ñược khoảng 2 năm (ðài Loan trở thành thành viên chính thức của
WTO từ 01/01/2002). Mục ñích của luận án là làm rõ những ñiều chỉnh trong
chính sách, giải pháp của nhà nước ðài Loan cho phù hợp với những quy ñịnh
của WTO và tác ñộng của nó ñến tình hình kinh tế - xã hội. ðiều này tương ñồng
với Việt Nam khi Việt Nam mới trở thành thành viên của WTO từ 01/01/2007.
Tuy nhiên, về vai trò của nhà nước ðài Loan từ sau năm 2003 ñến nay cũng
ñược luận án nghiên cứu ñể làm rõ vai trò tích cực của nhà nước ñối với sự phát
triển của nền kinh tế tri thức trong hội nhập.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án ñã kết hợp sử dụng các phương pháp
lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp ñối chứng so sánh và phương pháp
phân tích kinh tế ñể làm rõ nội dung nghiên cứu. ðồng thời trong nghiên cứu, tác
5
giả ñã kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số học giả trong
nước và quốc tế, chủ yếu là kết quả phân tích kinh tế lượng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
ñược kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước ñối với công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Vai trò của nhà nước ñối với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
trong hội nhập kinh tế quốc tế ở ðài Loan (thời kỳ 1961 - 2003) và bài học kinh
nghiệm.
Chương 3: Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà
nước ñối với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế ở ðài
Loan vào nước ta hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp hoá
Trong lịch sử xã hội loài người, công nghiệp hoá là con ñường tất yếu ñể
phần lớn các quốc gia trên thế giới phát triển và tiến tới hiện ñại, văn minh. Thực
tiễn ở nhiều nước cho thấy, công nghiệp hoá diễn ra rất phong phú, ña dạng về
mô hình bởi nó là quá trình phức tạp và bao hàm phạm vi rộng lớn. Do thời ñiểm
xuất phát và phương thức tiến hành khác nhau nên bản thân khái niệm công
nghiệp hoá cũng ñược quan niệm theo những cách tiếp cận khác nhau. Theo tổng
kết của UNIDO thì có ñến 128 cách ñịnh nghĩa khác nhau về công nghiệp hoá.
Thực tế, công nghiệp hoá là một khái niệm mang tính chất lịch sử. Tuỳ
theo góc ñộ nhìn nhận mà người ta nhấn mạnh mặt này hay mặt khác của công
nghiệp hoá ñể ñưa ra những quan niệm khác nhau. Những quan niệm ñó có thể
quy về một số dạng cơ bản sau:
- Cuối thế kỷ XVIII, cuộc cách mạng công nghiệp bắt ñầu ở nước Anh và
sau ñó lan sang các nước tư bản khác thì công nghiệp hoá ñược hiểu là ñưa ñặc
tính công nghiệp cho một hoạt ñộng; trang bị (cho một vùng, một nước) các nhà
máy, các loại công nghiệp... [40, tr. 48]. Do vậy, các nước này chủ yếu tập trung
vào phát triển các ngành công nghiệp và sự chuyển biến về kinh tế - xã hội khác
chỉ là hệ quả của phát triển công nghiệp. Quan niệm này có nhiều mặt không hợp
lý: nó không cho thấy mục tiêu cần ñạt của quá trình công nghiệp hoá; nó gần
7
như ñồng nhất quá trình công nghiệp hoá với phát triển công nghiệp; và nó
không thể hiện ñược tính lịch sử của quá trình công nghiệp hoá.
- Khi nền công nghiệp chuyển biến nhanh chóng từ kỹ thuật cơ khí giản
ñơn với máy hơi nước làm ñộng lực sang cơ khí phức tạp với ñộng cơ ñốt trong,
ñiện năng làm ñộng lực thì quan niệm công nghiệp hoá ñã ñược mở rộng, không
chỉ ñơn thuần là phát triển nền công nghiệp thành lĩnh vực ñóng vai trò chủ ñạo
trong nền kinh tế, mà còn là biến tất cả các hoạt ñộng sản xuất khác thành loại
hình hoạt ñộng công nghiệp.
- Từ 1926, Liên Xô bắt ñầu thực hiện công nghiệp hoá theo mô hình kinh
tế kế hoạch hoá tập trung. Mặc dù trước ñó chủ nghĩa tư bản ñã phát triển ở mức
ñộ nhất ñịnh nhưng nếu so với phương Tây lúc ñó thì Liên Xô vẫn thiếu một hệ
thống công nghiệp nặng hoàn chỉnh và kinh tế tiểu nông vẫn còn tồn tại khá phổ
biến. Bên cạnh ñó, Liên Xô còn bị phương Tây bao vây phong toả về kinh tế.
Trong bối cảnh ấy, mục tiêu của công nghiệp hoá là tập trung cao ñộ cho phát
triển công nghiệp nặng. ðiều này bao hàm cả ý nghĩa kinh tế và quốc phòng. Do
vậy, công nghiệp hoá ñược quan niệm là “Quá trình xây dựng nền ñại công
nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là sự phát triển công
nghiệp nặng với ngành trung tâm là chế tạo máy…” [40, tr. 49]. Quan niệm này
phù hợp với ñiều kiện của Liên Xô thời kỳ ñó. Trong quá trình thực hiện, mặc dù
có sự chú trọng nhất ñịnh ñến công nghiệp nhẹ và nông nghiệp nhưng bao giờ
công nghiệp nặng cũng ñược coi như một tiền ñề có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự
toàn thắng của công nghiệp hoá cũng như sự sống còn của ñất nước.
- Năm 1963, UNIDO ñưa ra khái niệm: "Công nghiệp hoá là một quá trình
phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của
cải quốc dân ñược ñộng viên ñể phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong
nước với kỹ thuật hiện ñại. ðặc ñiểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận
chế biến luôn thay ñổi ñể sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng,
có khả năng ñảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp ñộ cao, ñảm bảo
8
ñạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội". Quan niệm này chứa ñựng sự dung hoà các
ý kiến cho rằng quá trình công nghiệp hoá bao trùm toàn bộ quá trình phát triển
kinh tế - xã hội nhằm ñạt tới không chỉ sự phát triển kinh tế mà còn cả sự tiến bộ
về mặt xã hội [40, tr. 51].
Nhìn chung, mỗi cách quan niệm về công nghiệp hoá trên ñây ñều có
nhân tố hợp lý, nó tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và gắn với những yêu cầu ñặt
ra trong phát triển. Tuy nhiên, những quan niệm này mới chỉ ñề cập ñến khía
cạnh vật chất - kỹ thuật mà chưa ñề cập ñến một vấn ñề cũng rất quan trọng là
khía cạnh cơ chế, thể chế. Bởi ngoài mục tiêu, những nội dung chủ yếu thì
phương thức thực hiện hay cách thức, cơ chế phân bổ sử dụng các nguồn lực
cũng là một vấn ñề hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp ñến sự thành bại
trong công nghiệp hoá.
Từ thực tế ấy, tác giả của luận án cho rằng: Công nghiệp hoá là quá trình
chuyển biến một nền kinh tế nông nghiệp mang tính tự cấp, tự túc khép kín với
lao ñộng thủ công là chủ yếu sang một nền kinh tế công nghiệp, vận hành theo
cơ chế thị trường dựa trên sự phân công lao ñộng xã hội phát triển ở trình ñộ
cao, với lao ñộng bằng máy móc, kỹ thuật và công nghệ hiện ñại trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế nhằm tăng năng suất lao ñộng xã hội và thúc ñẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Với quan niệm như vậy, công nghiệp hoá là quá trình cải biến toàn diện
nền kinh tế. Ở khía cạnh vật chất - kỹ thuật, công nghiệp hoá là quá trình chuyển
biến căn bản trình ñộ kỹ thuật của nền kinh tế, từ tình trạng lạc hậu, dựa vào
phương pháp thủ công là chủ yếu sang nền kinh tế sản xuất dựa vào tiến bộ khoa
học - công nghệ mới nhất ñem lại năng suất, chất lượng và hiệu suất cao. Còn ở
khía cạnh cơ chế, thể chế thì công nghiệp hoá là quá trình cải biến thể chế và cấu
trúc của nền kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, từ nền kinh tế hiện vật - tự cấp, tự
túc, khép kín sang nền kinh tế dựa trên nguyên tắc thị trường. Cả lý thuyết và
thực tiễn ñều ñã chứng minh, cơ chế thị trường thường là một phương thức tốt ñể
9
tổ chức hoạt ñộng kinh tế, nó cho phép phân bổ các nguồn lực xã hội một cách
hiệu quả. Phát triển kinh tế thị trường không chỉ là ñiều kiện tiền ñề mà là ñiều
kiện không thể thiếu cho cả quá trình công nghiệp hoá không chỉ ở các nước phát
triển ñi trước mà cả ở các nước ñang phát triển ngày nay.
ðến nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa thống nhất với nhau trong việc xác
ñịnh hệ thống các tiêu chí ñánh giá về công nghiệp hoá bởi các quan ñiểm ñược
ñưa ra bao quát một diện rộng nhưng lại thiếu sự phân loại và xác ñịnh rõ chuẩn
mực với từng lĩnh vực, từng yếu tố. Mặc dù vậy, tác giả luận án cho rằng, có thể
dựa vào 3 nhóm tiêu chí chủ yếu là tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển bền vững ñể ñánh giá về trình ñộ công nghiệp hoá. ðây là những
yếu tố cơ bản phản ánh tính chất và nội dung của quá trình công nghiệp hoá,
chúng vừa phản ánh ở tầm khái quát, vừa phản ánh ở giác ñộ cụ thể, ño lường
ñược cả những thay ñổi về lượng và những biến ñổi về chất.
Những tiêu chí của từng nhóm này bao gồm: i) Nhóm tiêu chí về tăng
trưởng: tăng trưởng GDP (%), tăng trưởng GDP theo ñầu người (%), GDP bình
quân ñầu người; ii) Nhóm tiêu chí về chuyển dịch cơ cấu: cơ cấu ngành kinh tế,
cơ cấu công nghiệp (hàng chế tạo và hàng phi chế tạo), cơ cấu xuất khẩu (hàng
chế tạo và hàng phi chế tạo), cơ cấu lao ñộng và dân cư, cơ cấu vùng (mức ñộ ñô
thị hoá)…; iii) Nhóm tiêu chí về phát triển bền vững: công bằng xã hội, xoá ñói
giảm nghèo, tỷ lệ việc làm hay thất nghiệp, giáo dục, chất lượng sống, môi
trường chính trị - xã hội - kinh tế, năng lực thể chế, môi trường tự nhiên (mức ñộ
huỷ hoại, phục hồi). Ngoài ra có thể có các tiêu chí tham khảo khác: Chỉ số TFP;
Chỉ số phát triển người (HDI); Vị trí trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh.
1.1.1.2. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
Hiện ñại hoá ñược hiểu là toàn bộ các quá trình, các dạng cải biến, các
bước quá ñộ từ các trình ñộ kinh tế - kỹ thuật khác nhau ñang tồn tại lên trình ñộ
mới cao hơn dựa trên những thành tựu của khoa học - công nghệ. Ngày nay, hiện
10
ñại hoá ñược thừa nhận rộng rãi và ñược hiểu theo nghĩa rộng không chỉ ñơn
thuần là hiện ñại hoá công nghiệp mà còn là hiện ñại hoá nền kinh tế. Do vậy,
khi xét về bản chất, khái niệm hiện ñại hoá thường ñược các nhà lý luận cho là
hình thức ñặc biệt của sự phát triển xã hội.
Thực tế cho thấy, công nghiệp hoá luôn gắn chặt với hiện ñại hoá và chính
hiện ñại hoá là tiền ñề quyết ñịnh sự thành công của công nghiệp hoá. Các nhà
kinh tế học hiện ñại thường dùng phạm trù công nghiệp hoá như một tiêu chuẩn
phân ñịnh xã hội truyền thống và xã hội hiện ñại cũng như ñể phân ñịnh các thời
kỳ, các dạng hiện ñại hoá ñã và ñang diễn ra trong lịch sử xã hội loài người.
Thế kỷ XX ñã chứng minh, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ñã ñưa
ñến những bước nhảy kỳ diệu trong sự phát triển của lực lượng sản xuất và ñưa
xã hội loài người lên trình ñộ phát triển mới. Khoa học ñã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, nó thấm sâu vào từng yếu tố của lực lượng sản xuất và thường
xuyên tạo ra những biến ñổi về chất trong phát triển. Chính sự phát triển của
khoa học và công nghệ ñã ñánh dấu và mở ra những bước ngoặt mới trong công
nghiệp hoá. Cách mạng khoa học – công nghệ là hình thức phổ biến trong sự
phát triển của lực lượng sản xuất và ñời sống xã hội. Do ñó, khoa học – công
nghệ là một trong những phương tiện quan trọng nhất ñể giải quyết các vấn ñề
xã hội, là con ñường hiện ñại hoá của các quốc gia trên thế giới.
Kinh nghiệm phát triển của các nền kinh tế cho thấy, bản thân công
nghiệp hoá ñã bao hàm yêu cầu ñạt tới trình ñộ phát triển kinh tế hiện ñại nhất
hiện có vào thời ñiểm tiến hành. Quá trình ấy thúc ñẩy việc giải quyết nhanh
chóng những nhiệm vụ mà thực tiễn ñặt ra, ñồng thời ñẩy nhanh sự ứng dụng
những thành tựu của nó vào sản xuất. Trình ñộ của các hoạt ñộng sản xuất không
cố ñịnh theo một chuẩn mực kỹ thuật – công nghệ cứng mà nó luôn ñược nâng
cao, ñược hiện ñại hoá theo sự tiến triển của thời ñại. Như vậy, công nghiệp hoá
luôn phải ñi ñôi với hiện ñại hoá.
11
Người ðài Loan quan niệm CNH, HðH là quá trình chuyển biến từ một
xã hội trong ñó nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang một xã hội hiện
ñại, ở ñó các ngành kinh tế, ñặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ liên tục
ñược nâng cấp về trình ñộ kỹ thuật – công nghệ theo sự tiến triển của thời ñại,
mang lại giá trị gia tăng cao, cơ cấu kinh tế hiện ñại, nhằm mục ñích cao nhất là
ñạt tới trình ñộ của một nền kinh tế phát triển.
Theo quan ñiểm của ðảng ta, “CNH, HðH là quá trình chuyển ñổi căn
bản toàn diện các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã
hội từ sử dụng lao ñộng thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao ñộng cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện ñại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo ra năng
suất lao ñộng xã hội cao” [25, tr. 43].
1.1.2. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Ở hai thập kỷ cuối của thế kỷ XX, làn sóng toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ
và tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế – chính trị – xã hội trên toàn thế
giới. Trong ñó, toàn cầu hoá kinh tế vừa là trung tâm, vừa là cơ sở và là ñộng lực
thúc ñẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung và cũng là xu thế
thể hiện rõ nhất. ðiều này biểu hiện ở sự mở rộng mức ñộ và quy mô thương mại
thế giới; sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao ñộng trên phạm vi toàn cầu; sự
gia tăng các quá trình liên kết, hội nhập theo hướng tự do hoá làm xuất hiện hàng
loạt các thể chế kinh tế quốc tế và khu vực dưới nhiều cấp ñộ; sự kết nối các nền
kinh tế quốc gia và khu vực thành một mạng trên quy mô toàn cầu. Về mặt bản
chất, toàn cầu hóa kinh tế xuất hiện gắn liền với xu thế vận ñộng, phát triển của
nền sản xuất xã hội, ñược thúc ñẩy bởi lợi ích của phân công lao ñộng quốc tế,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và tính xã hội hoá ngày càng
cao của lực lượng sản xuất.
12
Thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế ñã xuất hiện trong vài thập kỷ gần ñây.
Mặc dù cho ñến nay quan niệm về hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn có những
ñiểm chưa thống nhất nhưng tựu chung lại, có thể cho rằng: Hội nhập kinh tế
quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham
gia vào các ñịnh chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự
do hoá thương mại, ñầu tư và các hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại khác; là sự gắn
kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới,
trong ñó mối quan hệ giữa các thành viên có sự ràng buộc theo những quy ñịnh
chung của các tổ chức ñó.
Xét về bản chất thì hội nhập kinh tế quốc tế là sự ñan xen, gắn bó và lệ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. ðó cũng là
quá trình xoá bỏ từng bước và toàn bộ các rào cản về thương mại và ñầu tư giữa
các quốc gia, góp phần khơi thông các luồng di chuyển nguồn lực trong và ngoài
nước, tạo ñiều kiện cho việc mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ.
Thực tế cho thấy, hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ những cơ sở kinh
tế xã hội hiện thực của thế giới hiện ñại, mang tính khách quan không phụ thuộc
vào ý chí của một quốc gia nào. ðiều ñó khẳng ñịnh hội nhập kinh tế quốc tế
như một tất yếu mang tính thời ñại.
Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm một số nội dung chủ yếu như: tham gia
vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế; tham gia và mở rộng thương mại quốc
tế; tham gia vào các hoạt ñộng tài chính quốc tế v.v... Tham gia các hình thức
liên kết kinh tế là một biểu hiện của hội nhập kinh tế quốc tế. ðó là việc chính
phủ các quốc gia ký kết với nhau các hiệp ñịnh tạo nên khuôn khổ chung cho sự
phối hợp, ñiều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các nước với các hình thức chủ yếu là:
Hiệp ñịnh thương mại song phương, Khu vực mậu dịch tự do, Liên minh thuế
quan, Thị trường chung, Liên minh tiền tệ... Tuy nhiên, mỗi hình thức trên ñây
cũng có những ñiểm khác cơ bản và ñiều ñó thể hiện cấp ñộ và mức ñộ hội nhập.
13
Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế tế quốc tế ñang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và có tác ñộng nhiều mặt ñến sự phát triển kinh tế của các nước
trên thế giới. Trong bối cảnh ñó, các quốc gia dù giàu có hoặc phát triển ñến ñâu
cũng ñều có xu hướng ñẩy mạnh các quan hệ thương mại và ñầu tư quốc tế.
Những quốc gia chậm trễ trong hội nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá bằng
chính sự tụt hậu của mình, ngược lại những nước vội vã hội nhập thiếu sự chuẩn
bị những ñiều kiện cần thiết, không phát huy ñược nội lực hoặc không chủ ñộng
hội nhập cũng ñã bị trả giá.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang ñến những cơ hội nhưng cũng ñặt ra những
thách thức to lớn, ảnh hưởng ñến tất cả các bộ phận trong nền kinh tế: cá nhân,
hộ gia ñình, công ty, ngành, quốc gia và vùng lãnh thổ.
Những cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại là rất lớn: Các nước,
nhất là các nước ñang phát triển, có thể tiếp nhận những nguồn lực vật chất,
những tri thức và kinh nghiệm trong hoạt ñộng thực tiễn ở cả tầm vĩ mô và tầm
vi mô; Có ñiều kiện nắm bắt thông tin và tiếp nhận chuyển giao những thành
tựu, những ñột phá về khoa học – công nghệ, về tổ chức và quản lý sản xuất kinh
doanh; Tạo khả năng mở rộng thị trường mới, mở rộng quan hệ với những ñối
tác mới cho các nước khi những hàng rào hạn chế ñối với các hoạt ñộng thương
mại và ñầu tư quốc tế ñược dỡ bỏ.
Bên cạnh ñó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang ñến những thách thức to
lớn mà các nước phải ñối mặt và tìm cách vượt qua nhất là sức ép buộc các quốc
gia, các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường ngày
càng khắc nghiệt và nguy cơ gia tăng sự bất công, bất bình ñẳng thu nhập trong
nội bộ từng nước và giữa các nước.
ðối với các nước ñang phát triển, khi nền kinh tế còn yếu kém, sức cạnh
tranh còn thấp, trình ñộ quản lý còn nhiều hạn chế thì hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu là một tất yếu mang tính khách quan. Nó ñưa ñến những kỳ vọng về sự
14
gia tăng quy mô, nhịp ñộ tăng trưởng, nâng cấp các ngành kinh tế ñồng thời có
cơ hội ñể giải quyết vấn ñề ñói nghèo và bất bình ñẳng xã hội từ việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Do vậy, các nước ñang phát triển
một mặt cần phải chủ ñộng, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ñể khai thác, tận
dụng những cơ hội ñó nhưng mặt khác cũng phải hết sức chú trọng tới hình thức
và bước ñi trong quá trình hội nhập nhằm ñảm bảo các lợi ích của quốc gia cả về
kinh tế – chính trị và xã hội của mình.
Thời gian qua, hầu hết các nước ñang phát triển ñều thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế nhưng kết quả ñạt ñược lại không hoàn toàn giống nhau. Vấn ñề
ñặt ra với các nước này là cần phải có phương thức và cách thức quản lý quá
trình hội nhập ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội ñề ra ñó là ñẩy
nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước
ñi trước, nâng cao chất lượng ñời sống nhân dân và khẳng ñịnh vị thế của mình
trong nền kinh tế thế giới.
1.1.2.2. Mục tiêu của CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế
CNH, HðH là một quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực của
ñời sống kinh tế – xã hội của mỗi nước với mục tiêu chung là thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phát triển xã hội, cải thiện ñời sống vật chất
và tinh thần của dân cư. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, mục tiêu cụ
thể của CNH, HðH là:
- Thứ nhất, trang bị và trang bị lại công nghệ cho tất cả các hoạt ñộng
trong nền kinh tế nhằm tạo nên sự chuyển biến căn bản về lực lượng sản xuất
dựa trên việc tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ, các tri
thức mới trong sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất, nâng cao trình ñộ của người
lao ñộng ñể nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các ngành sản xuất,
phát triển ngành nghề mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
15
- Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu nội tại mỗi ngành
kinh tế theo hướng hiện ñại. Trong giai ñoạn ñầu CNH, HðH, xu hướng là tỷ
trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm dần tuy giá trị tuyệt ñối vẫn tăng. Công
nghiệp phát triển mạnh, dần vươn lên chiếm vị trí hàng ñầu và ñưa nền kinh tế
chuyển sang trạng thái của nền kinh tế công nghiệp. Cơ cấu công nghiệp cũng sẽ
dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp chế biến. Ở giai ñoạn tiếp
nối, tỷ trọng của công nghiệp sẽ giảm dần nhưng trong cơ cấu nội tại của nó, tỷ
trọng các ngành dựa trên kỹ thuật, công nghệ cao sẽ tăng nhanh. ðồng thời, tỷ
trọng giá trị ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế sẽ ngày càng gia tăng, các loại
hình dịch vụ trình ñộ cao như dịch vụ ngân hàng – tài chính, bảo hiểm, tư vấn,
khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục – ñào tạo... sẽ phát triển mạnh và chiếm
ưu thế trong cơ cấu ngành dịch vụ.
- Thứ ba, tạo ra những chuyển biến cơ bản về thể chế và xã hội. Việc thực
hiện CNH, HðH sẽ ñưa nền kinh tế ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu kém
phát triển, ñồng thời tạo nên những biến ñổi hết sức sâu sắc về mặt thể chế kinh
tế và xã hội. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ mang nặng tính chất tự cung, tự
cấp sẽ dần chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển; cấu trúc lao ñộng xã hội
và dân số cũng có sự biến ñổi theo hướng tăng tỷ trọng của lao ñộng phi nông
nghiệp, lao ñộng kỹ thuật, dân cư ñô thị; hình thành tư duy và nếp sống công
nghiệp... Nói cách khác, sự biến ñổi về mặt thể chế và xã hội trong quá trình
CNH, HðH là quá trình chuyển dần từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn
minh công nghiệp và hướng ñến nền văn minh trí tuệ.
- Thứ tư, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Ngày nay, quá trình tự do hoá
thương mại và quốc tế hoá sản xuất ñã tác ñộng sâu sắc ñến sự phát triển của hầu
hết các nước. Sự mở rộng của hoạt ñộng thương mại quốc tế, các mối liên kết
kinh tế quốc tế ñược thúc ñẩy và tăng cường ñã tạo ra những cơ hội to lớn cho
tăng trưởng nhờ ñịnh hướng xuất khẩu và mở ra cơ hội cho các nước tham gia
vào quá trình phân công lao ñộng quốc tế. Nền kinh tế mỗi quốc gia trở thành
16
một bộ phận của nền kinh tế thế giới, chịu ảnh hưởng của những biến ñộng kinh
tế – chính trị – xã hội của thế giới và có tác ñộng tương hỗ ở những mức ñộ khác
nhau với nền kinh tế của các quốc gia khác. Mỗi nền kinh tế, dù lớn hay nhỏ, ñã
phát triển cao hay ñang phát triển, nếu biết phát huy các lợi thế của mình sẽ trở
thành một bộ phận không thể thiếu ñược trong nền kinh tế thế giới. Như vậy, các
nước ñang phát triển ngày nay cần phải biết gắn nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới, phải hướng tới khai thác lợi thế so sánh của ñất nước trong mối
liên kết kinh tế với các quốc gia thuộc mọi trình ñộ ñể phát triển. Việc mở rộng
các quan hệ kinh tế quốc tế vừa là nội dung, vừa là phương thức thực hiện CNH,
HðH. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước là một trong những ñiều kiện trọng
yếu ñể phát triển các ngành kinh tế. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế sẽ tạo ñiều
kiện khai thác các nguồn lực từ bên ngoài, giải quyết khó khăn về vốn ñầu tư, về
công nghệ và kinh nghiệm quản lý ñể ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH,.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến CNH, HðH trong hội nhập kinh tế
quốc tế
Trong lịch sử kinh tế thế giới, một số nước như Liên Xô giai ñoạn 1926 –
1937, Trung Quốc trước năm 1978, một số nước ASEAN và một số nước ở châu
Mỹ Latinh trong những năm 1950, 1960... ñã tiến hành công nghiệp hoá theo mô
hình khép kín, tự cấp tự túc, không hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thực chất
ñó là mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (công nghiệp hoá hướng nội).
Với mô hình này, sự thành công hay thất bại của quá trình công nghiệp hoá hoàn
toàn phụ thuộc vào các nguồn lực trong nước, phụ thuộc vào cơ chế, chính sách
huy ñộng, phân bổ sử dụng các nguồn lực của nhà nước ở các nước này. Thực tế
chỉ có rất ít nước thành công với mô hình này và chỉ trong một thời gian nhất
ñịnh, còn lại ñại ña số các nước ñều không ñạt ñược những mục tiêu ñề ra, thậm
chí còn rơi vào tình trạng trì trệ, tụt hậu trong phát triển.
Tiến hành CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là tiến
hành cuộc ñua tranh phát triển quốc tế. Quá trình này vừa chịu tác ñộng của
17
những nhân tố nội tại của nền kinh tế vừa chịu tác ñộng của những nhân tố bên
ngoài. Các nhân tố bên trong bao gồm các nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực),
thể chế, cơ chế huy ñộng và phân bổ sử dụng các nguồn lực, dung lượng thị
trường... ðặc biệt trong hội nhập kinh tế quốc tế, các nhân tố bên ngoài ngày
càng có ảnh hưởng to lớn ñến quá trình CNH, HðH. ðó là:
- Thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện ñại thúc ñẩy sự phát
triển của phân công lao ñộng quốc tế
Từ những năm 1950, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ thời ñại diễn
ra mạnh mẽ tạo ra những bước nhảy vọt của lực lượng sản xuất. Nó không chỉ
ñem lại sự phát triển của lực lượng sản xuất, hướng nền kinh tế một số nước phát
triển trên thế giới sang chiều sâu mà nó còn tác ñộng mạnh mẽ ñến phân công
lao ñộng ở phạm vi quốc gia cũng như quốc tế và dẫn ñến hình thành trật tự mới
về phân công lao ñộng quốc tế. ðồng thời, chính phân công lao ñộng quốc tế lại
tạo ra sự lệ thuộc giữa các quốc gia trong toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm và
cung cấp dịch vụ.
Sự hình thành mạng lưới sản xuất xuyên quốc gia ñược hỗ trợ bởi công
nghệ thông tin ñã làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan
niệm về phân công lao ñộng quốc tế trong bối cảnh mới cũng ñược mở rộng:
không chỉ bổ sung cho nhau bằng cách mua bán các sản phẩm (dù ñó là sản
phẩm hoàn chỉnh, nguyên liệu thô hay bán thành phẩm và các linh kiện rời) mà
là sự phân công lao ñộng mang tính trực tiếp ở bất kỳ khâu nào của chu trình
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: kể từ ý tưởng, nghiên cứu, chế thử, sản xuất
hàng loạt, maketing, tiêu thụ, dịch vụ sau bán hàng... Hoạt ñộng kinh tế hiện nay
ñã mang tính toàn cầu về mặt tổ chức. ðồng thời, xu hướng quốc tế hóa về sức
lao ñộng cũng ngày càng thể hiện rõ. Quá trình tự do hóa trong di cư lao ñộng và
xuất khẩu lao ñộng dần hình thành thị trường lao ñộng quốc tế. Nó trực tiếp ảnh
hưởng ñến cơ cấu lao ñộng của quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu lao ñộng và ảnh
18
hưởng trực tiếp ñến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội trong phát triển
của từng quốc gia.
Thực tế cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ñã làm
cho không gian mất dần ý nghĩa. Tri thức, công nghệ, lao ñộng, quản lý, hàng
hóa, tiền tệ... không bị bó hẹp trong biên giới một quốc gia. Việc tổ chức sản
xuất và khai thác thị trường trong phạm vi một nước ñã nhanh chóng chuyển
sang mục tiêu sản xuất và khai thác thị trường trên phạm vi toàn thế giới. Xu thế
ñó vừa là cơ sở, vừa là ñộng lực thúc ñẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển
và ngày càng trở nên ña dạng hơn. Việc trở thành bộ phận của phân công lao
ñộng quốc tế và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu sẽ ñem lại những lợi ích to
lớn ñối với các quốc gia. ðiều ñó cho thấy, các nước ñi sau trong CNH, HðH
cần phải xác ñịnh rõ mục tiêu, bước ñi trong phát triển ñể tham gia có hiệu quả
vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế, hội nhập và ñứng vững trong nền kinh
tế toàn cầu hoá.
- Thứ hai, các công ty xuyên quốc gia ngày càng phát triển mạnh, ñóng
vai trò then chốt và chi phối nền kinh tế thế giới
Từ nửa cuối thế kỷ XX, các công ty lớn của các nước tư bản ñã mở ñầu
làn sóng mở rộng hoạt ñộng vượt ra ngoài biên giới quốc gia, thực hiện kinh
doanh xuyên quốc gia, lấy thị trường toàn cầu làm hướng hoạt ñộng chính. Thời
gian gần ñây xuất hiện xu hướng một số TNCs lớn sáp nhập với nhau hình thành
các tập ñoàn kinh tế xuyên quốc gia khổng lồ. TNCs cỡ lớn ñều có một hệ thống
kinh doanh lấy công ty mẹ làm trung tâm, mở rộng trên phạm vi rộng, hình thành
mạng lưới kinh tế toàn cầu, bao trùm hầu hết các khu vực, các quốc gia trên toàn
thế giới. Chính ñiều ñó ñã làm sâu sắc thêm sự phụ thuộc lẫn nhau và hội nhập
chức năng của nền kinh tế thế giới. Từ thực trạng này mà các nhà kinh tế ñã ñưa
ra thuật ngữ “chuỗi giá trị toàn cầu”. Nó ñược quan niệm là quá trình biến một
sản phẩm hay một dịch vụ phát triển từ ý tưởng, qua nghiên cứu thử nghiệm ñến
sản xuất rồi ñưa ñến tay người tiêu dùng và cuối cùng là các hoạt ñộng dịch vụ
19
do hàng loạt các hãng, các công ty khác nhau ñảm trách, tạo thành một mạng
lưới sản xuất, lắp ráp, phân phối.... nằm ở các quốc gia khác nhau trên thế giới.
ðiểm ñáng chú ý là TNCs ngày nay ñã có những biến ñổi lớn về chất.
Việc tập trung nỗ lực nghiên cứu ñổi mới hệ thống sản xuất nhằm làm giảm chi
phí ñầu vào, tăng khối lượng sản xuất và khuyến khích tiêu dùng hàng loạt
không còn là hướng ưu tiên. Các công ty hiện ñại ngày nay tập trung vào ñổi mới
sản phẩm nhằm gia tăng tốc ñộ tiêu dùng. ðể thu ñược lợi nhuận các công ty
nhất thiết phải có hệ thống sản xuất riêng của mình nhưng quy mô của các công
ty mẹ ñược giảm bớt và TNCs chỉ tập trung nắm giữ hệ thống tài chính và bản
quyền, những lĩnh vực ñem lại khoảng 70% trên tổng số lợi nhuận cho công ty từ
toàn bộ chu trình hoạt ñộng kinh doanh. Phần lớn hệ thống sản xuất, phân phối
của công ty ñược chuyển sang các nước kém phát triển hơn, nơi có chi phí sản
xuất thấp hơn và có thị trường tiêu thụ tại chỗ. Như vậy, sự hình thành và phát
triển mạng lưới sản xuất quốc tế ñã ñem lại cho hoạt ñộng sản xuất và dịch vụ
trên phạm vi toàn cầu những phương thức liên kết mới với vai trò ñầu tầu của
TNCs. Sự phát triển của phân công lao ñộng quốc tế ñã phát triển vượt qua giai
ñoạn chuyên môn hoá giữa các ngành và chuyển dần sang quá trình chuyên môn
hoá sâu trong nội bộ ngành, chuyên môn hoá theo ñối tượng, chi tiết.
Những xu thế trên có ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình CNH, HðH ở các
nước ñang phát triển. Một mặt, nó cho phép các nước ñi sau ngay từ ñầu có thể
tham gia vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế, ñảm nhiệm những khâu riêng
biệt của một nhà máy toàn cầu cho dù chưa thể có một hệ thống công nghệ hoàn
chỉnh và hiện ñại. Nói cách khác, các nước ñang phát triển có thể tiếp nhận hệ
thống sản xuất và phân phối từ TNCs khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt
khác, xu hướng sáp nhập và bành trướng vai trò của TNCs cũng ñặt ra những
thách thức mới cho các nước ñang phát triển. Những biến ñổi cơ cấu kinh tế của
các nước này dường như khó tránh khỏi sự lệ thuộc vào chiến lược toàn cầu của
TNCs hay của các hãng ñầu tầu. Sự liên kết với TNCs sẽ tạo ñiều kiện phát triển
20
một số ngành công nghiệp mới và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngành ñó. Tuy nhiên, các hoạt ñộng ñầu tư và việc chiếm lĩnh thị trường của
TNCs có thể làm xuất hiện những nguy cơ với những nước ñang phát triển, ñó là
có thể mất khả năng kiểm soát và ñiều tiết ñối với một số ngành trong quá trình
hội nhập khi sức mạnh ñộc quyền và ñộc quyền nhóm ñược khai thác nhằm tăng
cường và củng cố sự kiểm soát của TNCs ñối với các nguồn lực và lợi nhuận.
- Thứ ba, sự gia tăng ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế
ñối với các quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế
Thực tế, các ñịnh chế quốc tế ra ñời nhằm ñáp ứng ñòi hỏi của xu thế vận
ñộng của nền kinh tế thế giới và chính sự tồn tại và hoạt ñộng của chúng lại thúc
ñẩy hơn nữa quá trình toàn cầu hóa. Thông qua các quy ñịnh của mình, các tổ
chức kinh tế, tài chính thế giới tham gia vào ñiều chỉnh quan hệ kinh tế, tài
chính, thương mại thế giới, ñiều chỉnh chính sách của các quốc gia theo chuẩn
mực quốc tế.
Ngày nay, quá trình tự do hoá thương mại ngày càng gia tăng trong khuôn
khổ của các hiệp ñịnh thương mại trên phạm vi toàn cầu (WTO), khu vực
(NAFTA, AFTA, v.v...) cũng như các hiệp ñịnh thương mại tự do song phương
và ña phương (FTAs). Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia có
chủ quyền không còn là chủ thể duy nhất có vai trò quyết ñịnh chính sách kinh tế
mà là sự tồn tại ñồng thời của nhiều ñịnh chế khác như EU, APEC, WB, IMF,
WTO... Các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế có uy tín ñang chi phối hoạt ñộng
thực tiễn và có thể làm thay ñổi các chính sách kinh tế của quốc gia thành viên
hoặc các quốc gia có nguyện vọng gia nhập. Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế,
các quốc gia, các nền kinh tế sẽ phải tuân thủ những thỏa thuận chung. Một nước
hoặc một nền kinh tế sẽ không thể ñơn phương tự áp ñặt chính sách thuế quan
hay các biện pháp phi thuế quan ñể bảo hộ sản xuất trong nước mà phải tuân thủ
những thỏa thuận chung. ðiển hình như những quy ñịnh mới của WTO về xuất
nhập khẩu (thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, thương quyền, hạn chế xuất khẩu,
21
v.v...), về ñầu tư nước ngoài (tỷ lệ nội ñịa hoá, tỷ trọng hàng xuất khẩu, v.v...),
về sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh và một số quy ñịnh khác có ảnh hưởng
rất lớn ñến các nước trong việc lựa chọn chính sách phát triển cũng như ảnh
hưởng ñến những hoạt ñộng của các doanh nghiệp ở các quốc gia ñó. Nói cách
khác, các quốc gia, các nền kinh tế thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế sẽ phải tự
ñiều chỉnh hệ thống luật pháp, chính sách cho phù hợp với chuẩn mực chung. ðó
là những thách thức to lớn với những nước tiến hành CNH, HðH từ ñiểm xuất
phát thấp, chưa ñủ sức cạnh tranh bình ñẳng trong nền kinh tế toàn cầu, thậm chí
ngay ở thị trường nội ñịa mà không thể áp dụng những biện pháp hỗ trợ, bảo hộ
như nhiều nước ñã thực hiện trước ñó. ðiều ñó cũng ñặt ra những yêu cầu về lựa
chọn lộ trình, bước ñi của hội nhập kinh tế quốc tế và chính sách CNH, HðH.
- Thứ tư, xu hướng ñối thoại, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia ngày càng
mở rộng và phát triển
Sau khi cuộc chiến tranh lạnh kết thúc, xu hướng ñối thoại, hợp tác ñã mở
ra một giai ñoạn phát triển mới của nền kinh tế thế giới. Hầu hết các quốc gia
ñều tập trung ñiều chỉnh chiến lược phát triển, trong ñó ưu tiên mọi nguồn lực
cho hợp tác và phát triển kinh tế. “ða dạng hoá và ña phương hóa” trong quan hệ
kinh tế quốc tế ñã trở thành phương châm chủ ñạo của hầu hết các quốc gia trên
thế giới, cả các nước phát triển và các nước ñang phát triển. Liên kết và hợp tác
kinh tế ñã không ngừng mở rộng và phát triển trên quy mô toàn cầu. Như vậy,
với các nền kinh tế ñi sau trong CNH, HðH, việc hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế toàn cầu sẽ có cơ hội tiếp cận những nguồn lực quan trọng từ bên ngoài
và tham gia ñược vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế ñể thực hiện những
mục tiêu kinh tế – xã hội ñề ra.
Nói tóm lại, toàn cầu hoá kinh tế cùng với sự phát triển của khoa học –
công nghệ hiện ñại, ñặc biệt là công nghệ thông tin ñã làm cho không gian kinh
tế mở rộng, các ñịnh chế kinh tế quốc tế ñược áp dụng một cách phổ biến hơn
vừa tạo ra yêu cầu, vừa tạo khả năng tổ chức lại thị trường trên phạm vi toàn thế
22
giới. Các nước công nghiệp phát triển ñang chuyển ñổi cơ cấu nền kinh tế sang
một trạng thái mới ñược ñặc trưng bằng sự gia tăng vượt trội của khu vực dịch
vụ so với hai khu vực sản xuất vật chất. Bước chuyển ñổi này ñang có xu hướng
gia tăng, kéo theo sự chuyển ñổi ở những nước chậm phát triển hơn và tạo ra làn
sóng chuyển ñổi cơ cấu lan truyền trên phạm vi toàn thế giới, xác ñịnh tính chất
chuyển ñổi sang xã hội “hậu công nghiệp” trên quy mô toàn cầu.
Trong bối cảnh mới, những dự ñịnh về phân bổ nguồn lực ñầu tư không
còn hoàn toàn tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của từng nước. Sự phát triển và
dịch chuyển cơ cấu kinh tế của một quốc gia sẽ chủ yếu phụ thuộc vào sức cạnh
tranh ñể có ñược chỗ ñứng vững chắc trên thị trường và khả năng ñiều chỉnh linh
hoạt ñể có thể ứng phó, kịp thời thích nghi với những biến ñộng trên thị trường
thế giới. ðiều ñó cho thấy, sự nghiệp CNH, HðH ở các nước ñang phát triển
ngày nay cần ñược xem xét theo cách tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. Nghĩa là
muốn thực hiện ñược các mục tiêu ñặt ra trong CNH, HðH thì ñiều quan trọng
trước tiên là các nước này phải biết xác ñịnh vị trí của mình và làm thế nào ñể
trở thành một mắt xích của chuỗi giá trị toàn cầu. Nó vừa là yêu cầu bắt buộc
nhưng cũng là cơ hội cho các nền kinh tế ñang phát triển. Tuy nhiên, vấn ñề ñặt
ra là làm thế nào ñể gia nhập, chen chân vào ñược mạng lưới thị trường vốn ñã
và ñang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh ñó, các nước ñang phát triển và
các doanh nghiệp của nó cũng cần phải liên tục nâng cấp, cải thiện vị thế cạnh
tranh của mình trong chuỗi giá trị toàn cầu bằng cách chuyển ñổi từ mắt khâu có
giá trị gia tăng thấp sang mắt khâu có giá trị gia tăng cao hơn hoặc bằng cách
nâng cao năng lực cạnh tranh ở chính ngay mắt khâu ñang chịu trách nhiệm.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, với các nước ñang phát triển ngày nay
tiến hành CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế thì việc xác ñịnh mục tiêu,
bước ñi của CNH, HðH cũng như lựa chọn những giải pháp thực hiện một mặt
phải căn cứ vào ñiều kiện cụ thể bên trong nhưng mặt khác cần hết sức chú ý ñến
những yếu tố tác ñộng từ bên ngoài. Vấn ñề quan trọng là các nước này cần phải
23
tạo ñược cơ chế thích hợp nhằm tận dụng có hiệu quả những tác ñộng tích cực
mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, nhất là việc huy ñộng những
nguồn lực về vốn, công nghệ... tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm quản lý;
thâm nhập và mở rộng thị trường thế giới ñể ñẩy nhanh tiến trình CNH, HðH.
ðồng thời, các nước này cũng cần có chính sách hội nhập với lộ trình, bước ñi
thích hợp và các chính sách ñiều chỉnh kinh tế nhằm hạn chế ñược những tác
ñộng tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ñối với tiến trình CNH, HðH.
1.2. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI
HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Vai trò của nhà nước ñối với sự phát triển kinh tế ñược thể hiện ngay
trong lôgic khách quan về sự ra ñời của nhà nước. Phạm trù vai trò của nhà nước
thể hiện khái quát các chức năng của nhà nước trong mối liên hệ giữa nhà nước
và xã hội, thể hiện ñặc trưng cho bản chất của nhà nước. Trong bất cứ chế ñộ xã
hội nào thì lĩnh vực kinh tế cũng là lĩnh vực ñóng vai trò quan trọng nhất vì nó là
nền tảng cho mọi lĩnh vực hoạt ñộng xã hội khác. Do vậy, trong mọi chức năng
của nhà nước ñều bao hàm các nội dung kinh tế, mang cái cốt vật chất là các
quan hệ kinh tế.
ðể thực hiện chức năng của mình ñối với sự phát triển kinh tế, nhà nước
có thể sử dụng các công cụ như pháp luật, chính sách, kế hoạch, các công cụ tài
chính, tiền tệ, kinh tế nhà nước, bộ máy nhà nước v.v... Nhưng xét cho cùng,
hoạt ñộng ban hành và thực thi chính sách thể hiện nội dung và phương thức
thực hiện chức năng của nhà nước, cũng chính là sự thể hiện vai trò của nhà
nước. Bởi chính sách của nhà nước là tổng thể các chủ trương, quan ñiểm chính
thức của nhà nước cũng như hoạt ñộng tổ chức thực thi các chủ trương, quan
ñiểm ñó. Kế hoạch, các công cụ tài chính, tiền tệ hay pháp luật cũng chính là các
dạng ñặc biệt của chính sách. Thông qua các chính sách nhà nước tác ñộng vào
nền kinh tế, có thể thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình phát triển kinh tế.
24
1.2.1. Một số lý thuyết về vai trò của nhà nước ñối với sự phát triển kinh tế
Trong lịch sử, ñã có nhiều lý thuyết kinh tế bàn về vai trò của nhà nước
ñối với sự phát triển kinh tế với những quan ñiểm chưa ñồng nhất, thậm chí có
những khía cạnh là trái ngược nhau. Theo những cách tiếp cận khác nhau có thể
khái quát các trường phái lý thuyết ñề cập ñến vai trò của nhà nước như sau:
Thứ nhất, về các lý thuyết kinh tế học
Theo lý thuyết kinh tế chính thống, thị trường là phương thức hữu hiệu
nhất của xã hội loài người trong ñiều tiết các hoạt ñộng kinh tế và do vậy, nó là
công cụ hữu hiệu nhất ñối với các quốc gia kém phát triển ñể tiến lên hiện ñại.
Tuy nhiên, trong thế kỷ XX, nhiều quốc gia phát triển ñi sau lại sử dụng nhà
nước như một công cụ phát triển lại ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng cao hơn và hiện
ñại hoá nhanh hơn những nền kinh tế dựa chủ yếu vào thị trường. Việc xuất hiện
những trường phái lý thuyết mới ủng hộ sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt
ñộng kinh tế một mặt ñã góp phần lý giải cho sự thành công trong phát triển kinh
tế của những nước ñi sau nhưng mặt khác cũng ñưa ra những gợi ý về mặt chính
sách cho những nước ñi sau trong quá trình phát triển kinh tế và tiến lên hiện ñại.
- Trường phái Keynes là một trong những trường phái lý thuyết tiêu biểu
ñề cao vai trò can thiệp của nhà nước ñối với sự phát triển kinh tế. Các nhà kinh
tế thuộc trường phái Keynes cho rằng, mặc dù thị trường thường là một phương
thức tốt ñể tổ chức các hoạt ñộng kinh tế nhưng trong một số trường hợp thị
trường không thể phân bổ các nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả và thị
trường có những hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu xã hội bên cạnh mục
tiêu hiệu quả kinh tế. Từ ñó, họ ñề cao vai trò can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế thị trường và ñưa ra khuyến nghị nhà nước nên thực hiện các chức năng
chủ yếu sau: i) Xác lập những ñiều kiện cần thiết về thể chế và pháp lý cho việc
sản xuất và trao ñổi hàng hoá, dịch vụ; ii) Hoạch ñịnh và tổ chức thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách
25
thu nhập và chính sách tỷ giá hối ñoái; iii) Cung cấp cơ sở hạ tầng vật chất và
cung ứng các dịch vụ công cộng như giáo dục và y tế; iv) Kiểm tra và giám sát
các hoạt ñộng kinh tế; v) Nhà nước tham gia trực tiếp vào sản xuất hàng hoá và
dịch vụ [67, tr. 22-23].
Trong thực tế, lý thuyết của trường phái Keynes ñã thống trị trong các lý
thuyết kinh tế và trở thành cơ sở khoa học chủ ñạo cho việc thiết kế và ñiều hành
chính sách kinh tế vĩ mô ở các nước công nghiệp phát triển trong suốt thời gian
từ sau chiến tranh thế giới II ñến những năm 1970. Mặc dù các quan ñiểm của
trường phái này bị phê phán kịch liệt do hậu quả từ những thất bại của các chính
sách của chính phủ nhưng trong thực tế ở nhiều nước, một số ñề nghị của
Keynes như tăng chi tiêu ngân sách ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế vẫn là một
trong những biện pháp ñược áp dụng cùng với các chính sách tiền tệ khác ở Nhật
Bản, Trung Quốc trong thời gian gần ñây.
- Trường phái Tân cổ ñiển ñã kế thừa lý thuyết “bàn tay vô hình” của
A.Smith và ñưa ra cơ sở lý thuyết cho nền kinh tế thị trường tự do với tư cách là
hình thức hiệu quả nhất trong hoạt ñộng của con người. Các tác giả thuộc trường
phái này ñã dựa vào những bằng chứng thực tế ñể kịch liệt phê phán những ñề
nghị của Keynes về sự can thiệp quá mức của nhà nước. Từ ñó, họ ñề nghị nhà
nước cần can thiệp càng ít càng tốt và chuyển giao hầu hết các chức năng cho thị
trường. Thực tế, lý thuyết của trường phái Tân cổ ñiển và các ñề nghị của họ
nhìn chung ñược chấp nhận rộng rãi trong các nhà hoạch ñịnh chính sách ở các
nước OECD, WB, IMF và nhiều tổ chức viện trợ song phương.
Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu ñã chỉ ra giới hạn nghiêm trọng của lý
thuyết Tân cổ ñiển là lý thuyết này giả ñịnh rằng chi phí giao dịch bằng không,
có nghĩa là không tồn tại chi phí giao dịch trên thị trường. Một giới hạn nữa của
lý thuyết này là bản chất tĩnh và tương ñối tĩnh trong lập luận chính và tính “phi
thể chế” trong mô hình phát triển của lý thuyết này [71, tr. 23-24].
26
Trong thực tế, Lý thuyết về chi phí giao dịch (của Ronald Coase và
Douglass North) và Lý thuyết tiến hoá về phát triển kinh tế (hay còn gọi là lý
thuyết tân Schumpeter về phát triển kinh tế) – hai trường phái có tính chất nhất
quán với lý thuyết kinh tế học Tân cổ ñiển – ñã giúp khắc phục phần lớn những
giới hạn của lý thuyết Tân cổ ñiển. Lý thuyết chi phí giao dịch khẳng ñịnh rằng
luôn tồn tại chi phí thực hiện các trao ñổi hay trao ñổi tự nguyện trên thị trường,
do ñó tồn tại chi phí của việc sử dụng thị trường. Chi phí giao dịch bao gồm tất
cả các chi phí cho những hoạt ñộng phát sinh trong quá trình mua bán, trao ñổi
như xác ñịnh và bảo vệ quyền lợi của người bán và người mua, thu thập thông
tin về giá cả, về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ ñược trao ñổi, dự thảo và ñàm
phán hợp ñồng, ñăng ký bảo hiểm, giám sát việc thực hiện hợp ñồng, tiến hành
thanh tra ñể ñánh giá chất lượng của sản phẩm, giải quyết các tranh chấp, quy
ñịnh hình phạt ñối với các hành vi vi phạm hợp ñồng v.v… Trên thực tế, các chi
phí giao dịch liên quan ñến tất cả các lĩnh vực như kế toán, thương mại, tín dụng,
ngân hàng, thị trường vốn, bảo hiểm, lập pháp, toà án, công tác thực thi luật và
các hoạt ñộng có liên quan khác trong chính phủ [71, tr. 58]. Lý thuyết chi phí
giao dịch ñã cung cấp cách nhìn mới trong việc tìm hiểu mô hình phát triển kinh
tế dựa vào nhà nước: xu hướng một số nền kinh tế phát triển sau dựa vào nhà
nước trong phát triển kinh tế có thể ñược lý giải bằng cách kết hợp hai nhân tố:
chi phí sử dụng thị trường và lợi thế thông tin của các nền kinh tế phát triển sau.
Mô hình phát triển dựa vào nhà nước nổi lên trước hết là do việc sử dụng chính
phủ như là công cụ ñiều phối với giá rẻ hơn sử dụng thị trường. Ở các nước ñang
phát triển ñi sau, nhà nước trở thành công cụ mạnh trong ñiều tiết quá trình sản
xuất trong nước. Các nền kinh tế phát triển sau có thể nghiên cứu các mô hình
phát triển công nghiệp của các nền kinh tế ñi trước ñể áp dụng vào quá trình sản
xuất ở nước mình – ñó chính là lợi thế thông tin. Chính phủ của một nền kinh tế
ñang phát triển ñi sau có lợi thế hơn trong việc chuyển ñổi thông tin kinh tế
thành những mục tiêu phát triển rõ ràng, trong ñiều tiết phân bổ nguồn vốn giữa
27
các thành phần kinh tế trong nước và tập trung những nguồn lực xã hội có hạn ñể
ñầu tư vào những ngành công nghiệp có tốc ñộ tăng trưởng cao [71, tr. 290]. Lý
thuyết tiến hoá về phát triển kinh tế ñã khắc phục ñược bản chất tĩnh của kinh tế
học Tân cổ ñiển. Giống như trường phái Tân cổ ñiển, trường phái này công nhận
sự thay ñổi về công nghệ như là ñộng lực chính tạo ra tăng trưởng kinh tế nhưng
ñã nghiên cứu sâu hơn cơ chế của sự thay ñổi về công nghệ bằng cách ñặt những
ñổi mới công nghệ và cơ chế phổ biến công nghệ ở vị trí trung tâm. Lý thuyết
này khái quát sự phát triển kinh tế của thế giới như một quá trình năng ñộng, tiến
triển liên tục từ mô hình kinh tế – công nghệ cũ sang mô hình mới, ñược thúc
ñẩy bởi cả quá trình ñổi mới cơ bản – tạo ra ñộng lực chính và ñổi mới tiệm tiến
– giúp phát tán ñổi mới cơ bản ñến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Trường
phái này còn phân tích sự tương tác giữa các thể chế và sự thay ñổi công nghệ.
Thực tế, lý thuyết này có thể ñược sử dụng ñể luận giải việc các nước ñang phát
triển ñi sau có thể thu ñược lợi hay nâng cao ñược năng suất nhờ quá trình truyền
bá công nghệ bằng cách dựa vào nhà nước như một công cụ ñiều tiết [71, tr. 31].
Vai trò lãnh ñạo của nhà nước còn cho phép các nền kinh tế ñang phát triển ñi
sau tận dụng tốt hơn quá trình truyền bá mô hình kinh tế – công nghệ từ những
nền kinh tế ñi trước. Do việc ứng dụng trực tiếp công nghệ tiên tiến và áp dụng
các mô hình chuyên môn hoá có thể tạo ra “gia tăng năng ñộng” về sản lượng
nên các nền kinh tế phát triển sau có thể tiến những bước dài hơn trong quá trình
hiện ñại hoá so với các nền kinh tế khác không thực hiện ñược ñiều này vì thiếu
các thể chế nhà nước có thể thực hiện ñược chiến lược phát triển “từ trên xuống”
hoặc thiếu sự nhất trí tập thể trong việc sử dụng nhà nước như một công cụ phát
triển thực sự [71, tr. 290].
- ðại diện tiêu biểu của Trường phái chính hiện ñại là nhà kinh tế học
Samuelson ñã ñưa ra mô hình kinh tế hỗn hợp và cho rằng cần có sự kết hợp giữa
nhà nước và thị trường trong ñiều tiết kinh tế. Theo ông, nhà nước có những
chức năng quan trọng sau: nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; hoàn thiện quá
28
trình phân phối tổng hợp thu nhập quốc dân; sử dụng các công cụ chính sách
kinh tế vĩ mô ñể ổn ñịnh nền kinh tế; ñề xuất và thực hiện các chính sách kinh tế
ñối ngoại hay chính sách kinh tế quốc tế của một quốc gia. ðể thực hiện các
chức năng ñó, nhà nước có thể áp dụng các chính sách và biện pháp nhằm sửa
chữa các khuyết tật của thị trường như bảo ñảm những cân ñối chung trong nền
kinh tế; ñiều chỉnh hoặc tái phân bổ các nguồn lực khan hiếm; cân ñối các khoản
thu, chi tài chính và ngân sách; tái phân phối các nguồn thu nhập trong xã hội ñể
thực hiện sự công bằng xã hội...
Nói một cách khái quát, trong kinh tế học, lập luận quan trọng nhất ủng hộ
việc nhà nước can thiệp vào nền kinh tế là “sự thất bại của thị trường”. Chính
phủ phải can thiệp vào một số lĩnh vực khi thị trường hoạt ñộng không tốt. Lập
luận trên thường ñược sử dụng ñể lý giải việc nhà nước can thiệp vào các hoạt
ñộng kinh tế ở các nước có nền kinh tế phát triển, ở ñó nhà nước chỉ ñóng vai trò
bổ sung cho thị trường. ðáng chú ý là lập luận về “sự thất bại của thị trường”
trong việc giải thích sự can thiệp của nhà nước buộc phải thừa nhận một sự thất
bại và bất lực hoàn toàn của thị trường, ñiều này lại ñi ngược lại với nguyên tắc
coi thị trường là tối thượng. Thực tế cho thấy, không một nền kinh tế nào là nền
kinh tế “hoàn toàn” thị trường, tất cả các nền kinh tế trên thế giới ñều có thể gọi
là “nền kinh tế hỗn hợp” giữa thị trường và nhà nước duy chỉ khác biệt ở mức ñộ
và cách thức nhà nước ñược sử dụng trong các hoạt ñộng kinh tế. Với các nền
kinh tế thị trường phát triển, chính phủ chủ yếu ñóng vai trò ñiều tiết hay trọng
tài của cuộc chơi, hoặc là người thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập,
cung cấp phúc lợi công cộng, ñảm bảo sự ổn ñịnh vĩ mô. Nhưng với một số nền
kinh tế ñược coi là nền kinh tế dựa vào nhà nước thì chính phủ có chức năng
khác là ñiều phối quá trình chuyển ñổi công nghiệp của ñất nước, bao gồm cả
việc ñóng vai trò là nhà sản xuất trực tiếp. Hơn nữa, nhằm thực hiện vai trò ñiều
phối, chính phủ ở các nước này tự làm giảm chức năng trọng tài công bằng và do
ñó không phát triển những chức năng như vậy [71, tr. 16]. Thực tế ñã chứng
29
minh, hầu hết các nước ñi sau lựa chọn mô hình nền kinh tế “dựa vào nhà nước”
nhưng vẫn không từ bỏ lý thuyết về thị trường tự do.
Nhìn chung, các lý thuyết kinh tế học nêu trên có nhiều mặt hợp lý, có thể
chỉ dẫn con ñường phát triển kinh tế cho các quốc gia. Tuy nhiên, vấn ñề ñáng
chú ý là nhiều lý thuyết lại ñược xây dựng dựa trên những giả thuyết gắn liền với
với các nước phát triển mà ở ñó nền kinh tế thị trường ñã phát triển ở trình ñộ
cao. Trong khi ñó ở nhiều nước ñang phát triển, cả nhà nước và thị trường ñều
không hoạt ñộng ñúng như các giả ñịnh và giả thuyết của các lý thuyết trên. Do
vậy, việc áp dụng các lý thuyết này ở các nước ñang phát triển về cơ bản thường
không mang lại những kết quả như kỳ vọng ñặt ra.
Từ thực tế ñó, nhiều nhà kinh tế ñã phê phán lý thuyết kinh tế chính thống
lúc ñó và tiến hành ñi tìm giải pháp nhằm giải quyết những vấn ñề nan giải nhất
của các nước ñang phát triển. Trong ñó tiêu biểu là hai nhóm chính: Cấu trúc
luận và Thuyết tự do mới. Quan niệm về vai trò của nhà nước là ñiểm khác nhau
chính và là trung tâm của cuộc tranh cãi giữa hai quan ñiểm lý thuyết này.
- Trường phái Cấu trúc luận ra ñời khi lý thuyết về hệ thống thị trường tự
do không còn ñược coi là lý thuyết kinh tế chính thống. Mục ñích của trường
phái này là ñi tìm giải pháp nhằm giải quyết những vấn ñề của thế giới thứ ba và
nó ñã trở thành lý thuyết chính thống của các nước thế giới thứ ba. Trường phái
này có phần chịu ảnh hưởng bởi học thuyết của J.M. Keynes và cũng ñược mở
rộng, bổ sung thêm nhiều cách tiếp cận, trong ñó có cả cách tiếp cận có ñịnh
hướng cấp tiến như phương pháp luận mácxít. Việc ñề cao vai trò nhà nước và
họ cho rằng nhà nước ở các nước ñang phát triển nên thực hiện vai trò can thiệp
tích cực, ñứng ra trực tiếp ñiều hành và thực hiện chiến lược phát triển là một
trong những quan ñiểm nổi bật của họ.
Các nhà Cấu trúc luận tập trung bàn về mối quan hệ của các loại cơ cấu
kinh tế - xã hội và sự phát triển kinh tế ñược coi như sự biến ñổi có liên quan tới
30
các cơ cấu ñó. Cơ cấu kinh tế ñược xem xét bao gồm nhiều mặt: cơ cấu ngành;
cơ cấu kinh tế ñối ngoại; cơ cấu năng suất; cơ cấu doanh nghiệp; cơ cấu xã hội.
Theo quan ñiểm của trường phái này, thị trường không ñủ khả năng ñảm bảo sự
phát triển kinh tế ổn ñịnh cũng như không thể giúp các nước ñang phát triển cải
tạo ñược cơ cấu kinh tế lạc hậu của mình. Do vậy, nhà nước cần ñóng vai trò tích
cực thúc ñẩy tăng tích luỹ, tăng ñầu tư, chuyển ñổi cơ cấu kinh tế. Họ nhấn mạnh
ñầu tư là yếu tố ñóng vai trò then chốt trong tăng trưởng kinh tế và chuyển ñổi
cơ cấu phục vụ quá trình công nghiệp hoá. Chính phủ các nước thế giới thứ ba
phải ñóng vai trò trung tâm trong việc khắc phục tình trạng lạc hậu kinh tế, có
vai trò tích cực trong quá trình công nghiệp hoá, ñặc biệt là trong quá trình tích
luỹ tư bản, yếu tố cần thiết hàng ñầu cho ñầu tư phát triển [34, tr. 23].
Ưu ñiểm, ñồng thời cũng là nhược ñiểm của tư duy cấu trúc luận là nó
phân tích một cách riêng rẽ bản chất của từng nền kinh tế hoặc từng vùng lãnh
thổ ñang phát triển, tách khỏi các nước hoặc các nền kinh tế phát triển, ñiều mà
trong thực tế khó có thể tách bạch ñược. Họ phân tích những vấn ñề liên quan
ñến cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội của một quốc gia ñang phát triển nhưng không
thấy rõ ñược mối quan hệ tác ñộng qua lại giữa sự phát triển của các yếu tố bên
trong với bên ngoài, không nhận thức ñược những tác ñộng tích cực của các
quan hệ kinh tế quốc tế ñối với những ñiều kiện ngoại thương tới các nước ñang
phát triển. ðây chính là lý do mà trường phái tự do mới ñược ủng hộ khi họ phê
phán tính “biệt lập” và “tự cô lập” của cấu trúc luận và nêu ra sự cần thiết phát
triển mạnh thương mại quốc tế và nêu ra yếu cầu ñòi hạn chế bớt sự can thiệp
trực tiếp của nhà nước trong nền kinh tế thị trường [34, tr. 29-31].
- Trong khi ñó, trường phái Tự do mới lại cho rằng, các nước ñang phát
triển thất bại trong phát triển kinh tế có nguyên nhân từ việc không tận dụng
ñược những cơ hội mà sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế ñem lại.
Các tác giả của trường phái Tự do mới tin tưởng vào sự ñiều tiết của thị
trường, ñặc biệt là giá cả và cho rằng, giá cả thị trường là yếu tố quyết ñịnh sự
31
phân phối nguồn lực. Luận cứ chính của thuyết tự do mới là sai lệch giá cả sẽ
sinh ra phi hiệu quả và tự do hoá mậu dịch sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả
hơn. Giá cả ñược ñề cập ñến trong cách tiếp cận của chủ nghĩa tự do mới bao
gồm: giá cả của các hoạt ñộng thương mại trong một quốc gia; giả cả trong hoạt
ñộng ngoại thương; giá cả liên quan ñến tỷ lệ lãi suất và tiền lương; giá cả cơ sở
hạ tầng và ñầu vào cho sản xuất. Theo họ, khi giá cả bị chệch khỏi mức giá cả thị
trường tự do thì nền kinh tế sẽ không ñạt hiệu quả. Giá cả thị trường tự do ñược
xác ñịnh trên thị trường thế giới. Sự sai lệch giá cả có thể do ñộc quyền tư nhân,
song trong phần lớn các trường hợp có nguyên nhân từ sự can thiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp của chính phủ khi theo ñuổi một số mục tiêu kinh tế hoặc xã hội
nào ñó. Do vậy, những sự sai lệch về giá cả cần ñược ñiều chỉnh lại cho phù hợp
với giá cả thị trường và ñể loại bỏ sự sai lệch về giá cả và thực hiện “giá cả hiệu
quả” cần ñể các lực lượng thị trường hoạt ñộng trong phạm vi quốc gia cũng như
trong các quan hệ kinh tế quốc tế [34, tr. 37].
ðiểm nổi bật trong nội dung lý thuyết Tự do mới là sự phê phán gay gắt
sự can thiệp sâu của nhà nước. Các tác giả thuộc trường phái này lập luận rằng
sự can thiệp trực tiếp và sâu rộng của nhà nước, ñiển hình là việc thực hiện chính
sách thay thế nhập khẩu là một trong những nguyên nhân dẫn ñến sự sai lệch giá
cả. Theo họ, việc thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch ở nhiều nước giúp cho
các doanh nghiệp ở các nước này tránh khỏi sự cạnh tranh quốc tế, không phải
chịu sức ép nâng cao năng lực cạnh tranh như ở các nước thực hiện thị trường
mở. Tình trạng chi phí sản xuất cao, chất lượng hàng hoá thấp là những ñặc
trưng nổi bật của nhiều ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu ở các nước ñang
phát triển. Ngoài ra, ở nhiều nước ñang phát triển, nhà nước còn bộc lộ nhiều
mặt hạn chế như những nhà lập kế hoạch thiếu thông tin, ñề ra kế hoạch không
sát thực tế, không có công cụ làm ñòn bẩy cho việc thực thi kế hoạch, nhà nước
còn can thiệp sâu vào hoạt ñộng kinh doanh của các cơ sở kinh tế, chi tiêu ngân
sách quá mức, vay nợ nhiều... Từ ñó, họ cho rằng, cần phải giảm bớt sự can thiệp
32
trực tiếp của nhà nước, thực hiện tự do hoá mậu dịch thông qua việc giảm bớt
các chính sách và biện pháp bảo hộ thuế quan và phi thuế quan [34, tr. 37].
Về cơ bản, thuyết Tự do mới là một xu hướng phát triển mới của thuyết
Tân cổ ñiển về sự phát triển của kinh tế thị trường tự do, ñề cao vai trò của các
lực lượng thị trường trong việc khắc phục những hạn chế do nhà nước can thiệp
quá sâu vào nền kinh tế gây ra, khuyến khích việc áp dụng các chính sách kích
thích sự phát triển của kinh tế thị trường tự do và mở cửa. ðó là một loại quan
ñiểm phát triển mang tính chính sách. Tuy không phủ nhận vai trò quan trọng
của nhà nước nhưng muốn hạn chế bớt sự can thiệp trực tiếp và quá sâu của nhà
nước làm cho nền kinh tế mất ñi tính năng ñộng và hiệu quả.
Thực tế, cả hai trường phái lý thuyết Cấu trúc luận và Tự do mới ñều có
ảnh hưởng chi phối ñối với quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở các nước ñang
phát triển trong những khoảng thời gian nhất ñịnh. Tuy nhiên, vào những năm
1980, khi quá trình toàn cầu hoá cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của
khoa học – công nghệ hiện ñại, của công nghệ thông tin, của kinh tế tri thức thì
thực tiễn cũng ñặt ra nhiều vấn ñề mới với các nước ñang phát triển và do ñó
những quan ñiểm mới có liên quan ñến hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục ñược bổ
sung cho những trường phái lý thuyết này. Mặc dù vậy, cả hai trường phái này
ñều bộc lộ những hạn chế trước xu thế toàn cầu hoá ñang ngày càng mạnh mẽ và
sự phát triển của công nghệ mới ñó là ñều chưa tìm ra lời giải ñáp thoả ñáng cho
nhiều vấn ñề mới nảy sinh như kinh tế tri thức, thương mại ñiện tử… [34, tr. 48].
Ngày nay, trong xu thế phát triển của thế giới ñương ñại, ngày càng nhiều
vấn ñề ñặt ra ñối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở các nước ñang phát triển,
trong ñó nổi bật là các vấn ñề về mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường; việc
xác ñịnh sự phân công hợp lý giữa nhà nước và thị trường nhằm khai thác triệt
ñể những lợi thế, ñồng thời tránh ñược hoặc giảm thiểu những mặt hạn chế của
nhà nước cũng như thị trường. Nhiều nhà nghiên cứu hiện ñại cho rằng, các nước
ñang phát triển có thể cải thiện tình hình kinh tế thông qua việc cải cách theo
33
ñịnh hướng thị trường nhưng không có nghĩa là hạ thấp vai trò của nhà nước;
quy mô của khu vực nhà nước và mức ñộ can thiệp của nhà nước không quan
trọng bằng cách thức hoạt ñộng của nhà nước và quan hệ giữa nhà nước và khu
vực tư nhân. Họ nhấn mạnh rằng sự can thiệp của nhà nước cần phải ñiều chỉnh
liên tục phù hợp ñể khai thác tối ña những cơ hội và giảm thiểu những rủi ro từ
hội nhập kinh tế quốc tế. Quan ñiểm chính thống hiện ñại ñược ñề xuất bởi các
nhà kinh tế của WB ñã nêu rõ, nhà nước nên ít tham gia vào những lĩnh vực mà
thị trường vận hành tốt và nên tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực không thể
dựa vào thị trường. ðồng thời, khi các hành ñộng can thiệp là cần thiết, chúng
nên ñi cùng hoặc thông qua các lực lượng thị trường chứ không phải chống lại
thị trường [67, tr. 30]. Trên cơ sở tổng hợp các kinh nghiệm thực tế ở NIEs châu
Á thời gian qua, Robert Wade ñã ñúc kết lại sáu chức năng của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường. ðó là: Nhà nước duy trì sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô; Nhà
nước cung cấp cơ sở hạ tầng vật chất; Nhà nước cung cấp các hàng hoá công
cộng; Nhà nước góp phần phát triển các thể chế ñể cải thiện các thị trường lao
ñộng, tài chính, công nghệ... ; Nhà nước loại bỏ những méo mó, lệch lạc về giá
cả khi thị trường có những sự phát triển thái quá dẫn ñến những “thất bại thị
trường”, làm tổn hại cho nền kinh tế; Nhà nước phân phối lại thu nhập, ñảm bảo
ñủ những nhu cầu cơ bản cho người nghèo nhất [34, tr. 425].
Thứ hai, các lý thuyết về phương pháp và công cụ giải quyết những vấn
ñề kinh tế của các nước ñang phát triển
Ngoài cách tiếp cận trên giác ñộ lý thuyết kinh tế học nêu trên, một số lý
thuyết tiếp cận nghiên cứu trên giác ñộ phương pháp và công cụ nhằm ñịnh hình
cách thức tiến hành ñể thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội ở các nước ñang
phát triển.
- WB sử dụng phương pháp tiếp cận khung, tức là coi nền kinh tế như một
hệ thống thống nhất, là tập hợp các nguyên tắc của quy chế theo ñó các chủ thể
kinh tế ra quyết ñịnh và thực hiện các quyết ñịnh trong phạm vi một nền kinh tế
34
nhất ñịnh. Họ cho rằng sự can thiệp trực tiếp của chính phủ sẽ làm méo mó thị
trường, các ñiều kiện kinh doanh và ñiều ñó sẽ dẫn tới tình trạng kém hiệu quả
trong phân bổ nguồn lực. Họ coi tự do hoá với tốc ñộ nhanh là yếu tố cơ bản ñể
loại bỏ những méo mó và bất hợp lý trong phân bố nguồn lực, ñồng thời chính
phủ không cần xác ñịnh ngành công nghiệp tiềm năng và ưu tiên phát triển mà
chính thị trường sẽ thực hiện ñiều ñó [19, tr. 62]. Về mục tiêu chính sách,
phương pháp tiếp cận này coi việc giải quyết các vấn ñề thâm hụt ngân sách,
thâm hụt cán cân thanh toán, cung ứng tiền tệ, lạm phát và nợ nần là những ưu
tiên cao nhất. Những người ủng hộ phương pháp này ñặt trọng tâm vào tự do hoá
với sự can thiệp của chính phủ ở mức thấp nhất. Về tốc ñộ chuyển ñổi và ñiều
chỉnh, phương pháp này coi quá trình ñiều chỉnh có thể thực hiện ñược ngay
trong ngắn hạn và càng nhanh càng tốt.
- Các chuyên gia kinh tế của chính phủ Nhật Bản bàn về việc giải quyết
các vấn ñề kinh tế của các nước ñang phát triển lại sử dụng phương pháp tiếp cận
thiết lập bộ phận. Họ coi nền kinh tế bao gồm nhiều thành phần riêng lẻ khác
nhau: doanh nghiệp, bộ máy hành chính nhà nước, dự án ñầu tư, các ngành kinh
tế và chúng có liên quan ñến các yếu tố sản xuất như ñất ñai, lao ñộng, vốn, công
nghệ. Họ coi phát triển kinh tế là quá trình mở rộng về lượng và cải thiện về chất
của các thành phần nêu trên của nền kinh tế. ðịnh hướng theo kết quả hay mục
tiêu là ñặc ñiểm cơ bản của cách tiếp cận này. Mục tiêu chính sách của phương
pháp tiếp cận thiết lập bộ phận là lấy phát triển và mở rộng khu vực kinh tế thực
(khu vực sản xuất) như tổng sản lượng, công ăn việc làm, cơ cấu kinh tế là mục
tiêu hàng ñầu trong hệ thống chính sách. Họ coi trọng và nhấn mạnh vào các
biện pháp chính sách dài hạn ñược cụ thể hoá bằng các kế hoạch hàng năm nhằm
hướng tới mục tiêu ñã ñịnh. Theo họ, chính phủ cần ñóng vai trò tích cực và hỗ
trợ. Các chính sách kinh tế cần ñịnh hướng vào phát triển các ngành kinh tế cụ
thể của nền kinh tế nhằm hướng tới mục tiêu ñã ñịnh, bao gồm chính sách phát
triển nông nghiệp, chính sách phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ñã lựa
35
chọn, chính sách thị trường hoá các khu vực kinh tế tự cung, tự cấp. Hơn nữa, họ
cũng cho rằng, ñể thị trường hoá nền kinh tế thì tự do hoá là ñiều kiện cần nhưng
chưa ñủ bởi ở các nước ñang phát triển, kinh tế thị trường sẽ không tự nó phát
triển mà nhà nước phải chủ ñộng thiết kế và ñưa cơ chế thị trường vào áp dụng
[19, tr. 67]. Nhà nước phải thực hiện các chính sách và biện pháp phù hợp nhằm
thiết lập các thể chế, cơ chế cần thiết với kinh tế thị trường.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, việc giải quyết các vấn ñề kinh
tế ở các nước ñang phát triển có thể có nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách tiếp
cận. Nhưng rõ ràng, một giải pháp hợp lý phải ñược xây dựng dựa trên sự phối
hợp của các cách tiếp cận với nhau và trên hết vẫn phải ñạt ñược các yêu cầu về
ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, tạo dựng và thúc ñẩy phát triển kinh tế thị trường, thực
hiện tự do hoá ñể cho kinh tế thị trường phát triển.
Thứ ba, lý thuyết về lợi thế so sánh – cơ sở của chính sách thương mại
quốc tế
Thực tế cho thấy, lý thuyết về lợi thế so sánh (“Thuyết thương mại cũ”)
ñến nay vẫn ñược coi là cơ sở nền tảng ñể xây dựng chính sách thương mại quốc
tế của các quốc gia. Dựa trên quan ñiểm cho rằng các quốc gia khác nhau về
năng suất của các ngành, về các nguồn lực (vốn, lao ñộng, v.v…), các nhà kinh
tế học ñã ñề xuất mô hình chuyên môn hoá sản phẩm dựa vào ưu thế của tự
nhiên và lao ñộng (mô hình David Ricardo) và chuyên môn hoá và trao ñổi dựa
trên sự dồi dào của các yếu tố sản xuất (mô hình Heckscher - Ohlin). D. Ricardo
dựa trên quan ñiểm sự khác biệt về năng suất lao ñộng do sự khác biệt về công
nghệ ñã chứng minh rằng thương mại giữa hai quốc gia có thể ñem lại lợi ích
cho cả hai nếu như mỗi quốc gia tập trung sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mà nó
có lợi thế so sánh. Xuất phát từ việc nhấn mạnh về sự khác biệt nguồn lực (lao
ñộng, vốn, ñất ñai) giữa các quốc gia, Heckscher và Ohlin ñã ñưa ra ñịnh lý: Một
quốc gia sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá thâm dụng yếu tố
sản xuất mà quốc gia ñó dồi dào một cách tương ñối [98].
36
Mặc dù còn một số ñiểm hạn chế nhưng lý thuyết về lợi thế so sánh vẫn
ñược coi là cơ sở nền tảng ñể xây dựng chính sách thương mại quốc tế của các
quốc gia hiện nay. Bất kỳ quốc gia nào cũng có ít nhất một lợi thế so sánh, bỏ
qua một lợi thế so sánh cũng ñồng nghĩa với việc lãng phí nguồn lực quốc gia.
ðối với các nước ñang phát triển, vấn ñề là phải xác ñịnh ñược những ngành,
lĩnh vực lợi thế so sánh ñể khai thác và phát huy. Nhà nước cần phát huy vai trò
quan trọng của mình ñối với vấn ñề này. Những ngành có lợi thế so sánh cũng
cần ñược hỗ trợ từ phía nhà nước. Trong thực tế, các nước thường chọn biện
pháp ñánh thuế nhập khẩu, hoặc trợ cấp xuất khẩu, hoặc tham gia các hiệp ñịnh,
các khối thương mại tự do. ðiều ñó sẽ cho phép bảo vệ và tối ña hóa lợi ích quốc
gia hơn là việc ñể thị trường tự do hoàn toàn. Ngoài ra, chính sách của nhà nước
cũng cần hướng tới việc giảm bớt các loại chi phí giao dịch, mở rộng thị trường
khu vực nhằm khai thác lợi thế về khoảng cách ñịa lý, giảm chi phí vận chuyển.
Ngày nay, khi khoa học - công nghệ ngày càng phát triển, xu thế toàn cầu hóa,
khu vực hóa ngày càng ñược ñẩy mạnh thì những lợi thế so sánh tĩnh của các
nước sẽ bị giảm thiểu và mất dần ý nghĩa. Do vậy, các nước cần tranh thủ khai
thác có hiệu quả những lợi thế so sánh tĩnh cho phát triển trước khi chúng bị mất
ñi. ðồng thời, cần có chính sách nhằm thúc ñẩy sự hình thành lợi thế so sánh
mới, lợi thế còn ở dạng tiềm năng.
Ngoài ra, xuất phát từ nhận ñịnh rằng, mặc dù “thuyết thương mại cũ” ñã
góp phần giải thích rất nhiều cơ cấu thương mại toàn cầu nhưng vẫn còn một số
hiện tượng quan trọng mà nó không giải thích ñược, ví dụ như khối lượng
thương mại giữa Pháp và ðức, giữa Mỹ và Canaña rất cao, dù hai nước khá
giống nhau về tài nguyên, về khí hậu hay hiện tượng hàng hóa mà các nước phát
triển buôn bán với nhau thường là cùng một sản phẩm (như Thuỵ ðiển xuất khẩu
xe Volvo sang ðức trong khi ðức xuất khẩu xe BMW sang Thuỵ ðiển) chứ
không phải luôn luôn xuất khẩu sản phẩm này, nhập khẩu sản phẩm khác, sự ra
ñời của “Thuyết thương mại mới” ñã có vai trò rất quan trọng trong việc giải
37
thích về hoạt ñộng thương mại quốc tế và cũng ñưa ra những gợi ý về mặt chính
sách cho các nước. Krugman ñã chứng minh “thương mại nội ngành” hoàn toàn
có thể là hậu quả của sự ña dạng về chủng loại sản phẩm và ñặc tính sản xuất.
Ông cho rằng, một số ngành công nghiệp có ñặc tính mà kinh tế học gọi là “tính
tiết kiệm do quy mô” (economies of scale): số lượng sản xuất càng cao thì giá
phí bình quân càng thấp. Rất nhiều loại sản phẩm có ñặc tính này, quốc gia nào
cũng có một số sản phẩm như vậy. ðặc tính “tiết kiệm do quy mô” sẽ dẫn ñến
khuynh hướng tập trung hóa các hoạt ñộng kinh tế [98]. Khi mới xuất hiện,
“thuyết thương mại mới” thường ñược coi là một lý do ñể nhà nước can thiệp
bảo hộ những ngành công nghiệp có tính tiết kiệm do quy mô. Krugman tin rằng,
về lý thuyết, bảo hộ có thể có ích. Lý thuyết về các yếu tố chuyên biệt cũng gợi ý
rằng, nhà nước cần bù ñắp thiệt hại cho những ngành sản xuất trong nước trước
sự cạnh tranh do nhập khẩu sẽ tốt hơn là cản trở thương mại.
Như vậy, theo các lý thuyết về thương mại quốc tế thì bức tranh thương
mại thế giới ñược ñịnh ñoạt bởi những yếu tố như tài nguyên và khí hậu (như
trong thuyết thương mại cũ), nhưng thêm vào ñó là rất nhiều những chuyên biệt
hóa căn cứ trên tính tiết kiệm do quy mô, như thuyết thương mại mới. ðó là lý
do tại sao khối lượng thương mại toàn cầu trên thực tế rất lớn, nhất là giữa
những nước khá giống nhau, hơn là khối lượng mà thuyết thương mại “cũ” (chỉ
căn cứ trên sự khác biệt tài nguyên và khí hậu) tiên ñoán.
Tóm lại, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
một trong những vấn ñề nổi bật là vai trò của nhà nước có chủ quyền trong việc
ñiều hành nền kinh tế và vị trí của họ trong mối quan hệ với các nước khác cũng
như các thể chế quốc tế. Mặc dù còn những quan ñiểm chưa ñồng nhất nhưng về
cơ bản các trường phái lý thuyết ñều thống nhất rằng, nhà nước ở các quốc gia
có chủ quyền vẫn tiếp tục ñóng vai trò quan trọng, không chỉ ñịnh hướng mà còn
can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp tạo những ñiều kiện thuận lợi cho kinh tế phát
triển. Nhà nước xác ñịnh mục tiêu phát triển rõ ràng, nhà nước thực hiện hức
38
năng ñiều tiết phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế và tập trung những nguồn
lực xã hội có hạn ñể ñầu tư vào những ngành trọng yếu. ðồng thời, nhà nước
cũng là người quyết ñịnh mức ñộ tham gia vào toàn cầu hoá và tự do hoá. Nhà
nước không thể không mở cửa, không hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Nhà
nước cần giành một mức ñộ tự do hoá cao hơn cho các lực lượng thị trường và
tăng cường tính dân chủ, minh bạch ñể ñáp ứng những nhu cầu ña dạng của các
nhóm lợi ích trong xã hội. ði ngược lại những xu thế ñó, nền kinh tế có thể sẽ rơi
vào tình trạng trì trệ, không phát triển ñược, mức ñộ phụ thuộc có nguy cơ gia
tăng và nền ñộc lập có thể bị ñe doạ.
Thực tiễn ñã chứng minh, hầu hết những nước tiến hành cải cách, mở cửa,
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và nhà nước có chính sách ñẩy mạnh phát
triển giáo dục, nâng cao năng lực khoa học – công nghệ, ñều là những nước
giành ñược nhiều cơ hội và ñã ñạt ñược những thành tựu kinh tế – xã hội quan
trọng, vượt qua ñược những thách thức và hạn chế ñược tác ñộng tiêu cực của xu
thế tự do hoá và toàn cầu hoá. Trên nền tảng phát triển kinh tế – xã hội, các nước
này cũng giữ vững ñược nền ñộc lập, ñồng thời vai trò của nhà nước cũng ñược
củng cố và nâng cao. Ngược lại, những nước do dự hoặc không tiến hành cải
cách và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế ñã không có ñiều kiện thu hút nguồn
vốn, tiếp thu công nghệ mới, tri thức quản lý tiên tiến... ñều có nguy cơ rơi vào
trạng thái trì trệ, khủng hoảng về kinh tế – xã hội.
1.2.2. Vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc
tế ở các nước ñang phát triển
Trong lịch sử phát triển của nhiều nước, CNH, HðH ñóng vai trò rất quan
trọng ñối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Với tư cách là một phương thức phát
triển, công nghiệp hoá ñược khởi ñầu từ châu Âu, sau ñó lan tới Bắc Mỹ, Nhật
Bản với nhịp ñộ nhanh chóng. Sang thế kỷ XX, công nghiệp hoá ngày càng trở
nên phổ biến và là con ñường ñể ñưa các nước ñang phát triển thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu. Với công nghiệp hoá, những tiến bộ khoa học - công
39
nghệ ñã giúp cải biến toàn bộ lực lượng sản xuất, tạo ra một nền công nghiệp
mới có thể sản xuất các máy công cụ, những loại sản phẩm tiêu dùng ñại trà,
những dây chuyền sản xuất liên tục và những nhà máy khổng lồ. Chính công
nghệ mới trong sản xuất ñã tạo tiền ñề cho việc chuyển giao nhiều chức năng lao
ñộng của con người cho máy móc, góp phần nâng cao năng suất lao ñộng, giảm
bớt chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. ðiều ñó khẳng ñịnh, cách
mạng khoa học – công nghệ là một phương tiện hiện thực có thể giúp các nước
kém phát triển gắn công nghiệp hoá với hiện ñại hoá ñể tăng tốc, khắc phục tình
trạng tụt hậu và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển ñi trước.
Vai trò to lớn của CNH, HðH biểu hiện ở chính kết quả của nó, ñó là sự
chuyển ñổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng lao ñộng thủ công sang sử dụng những công
nghệ và phương pháp hiện ñại. Thực hiện thành công CNH, HðH sẽ giúp các
nước ñang phát triển tạo ra một sức mạnh kinh tế, mở ra sự biến ñổi kinh tế – xã
hội ñất nước trên nhiều phương diện: i) Thúc ñẩy tăng năng suất lao ñộng, nâng
cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường; ii) Thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng liên kết kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng năng ñộng, hiệu quả; iii) Tạo thêm nhiều việc làm mới, gia tăng thu
nhập cho người lao ñộng và góp phần giải quyết các vấn ñề xã hội; iv) Tạo thế
và lực ñể tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao ñộng quốc tế.
Trong nửa cuối thế kỷ XX, một số quốc gia và vùng lãnh thổ do biết phát
huy các tiềm năng và lợi thế của mình tham gia tích cực vào quá trình phân công
lao ñộng quốc tế ñể tiến hành CNH, HðH nên ñã thành công, rút ngắn khoảng
cách tụt hậu với các nước phát triển và gia nhập hàng ngũ NIEs như Hàn Quốc,
ðài Loan, Xingapo... Bên cạnh ñó, còn có một số nước ñang cố gắng vươn lên
tiến tới gia nhập hàng ngũ các nước công nghiệp hoá mới. Tuy nhiên, số ñông
các nước ñang phát triển vẫn gặp khó khăn trong tiến trình thực hiện công
nghiệp hoá và do vậy nền kinh tế vẫn trong tình trạng thấp kém, lạc hậu.
40
Thực tế ñó cho thấy, CNH, HðH ở các nước ñang phát triển là một quá
trình phức tạp, với sự ña dạng về mô hình và cách thức tiến hành bắt ngưồn từ
những khác biệt về ñiều kiện và môi trường. Trong lịch sử phát triển của một số
nước, CNH, HðH là một quá trình tự phát bắt nguồn từ ñộng cơ lợi nhuận của
các chủ thể kinh tế. Mặc dù cơ chế thị trường ñược coi là cơ chế phân bổ sử
dụng có hiệu quả nguồn lực nhưng trong thực tế, xuất phát từ ñộng cơ lợi nhuận
nên có hiện tượng các nhà ñầu tư ñổ xô vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao, ñến một mức ñộ nào ñó sẽ xảy ra hiện tượng bão hoà, thậm chí là khủng
hoảng và hậu quả tiếp theo sẽ là làm lãng phí các nguồn lực xã hội. ðối với
nhiều nước khác, CNH, HðH không phải là một quá trình tự phát, mà là một quá
trình có ñịnh hướng trong một tầm nhìn bao quát, lâu dài và có sự can thiệp, ñiều
tiết của nhà nước ñể hướng tới mục tiêu ñã lựa chọn.
Hiện nay, hầu hết các nước ñều xây dựng và phát triển nền kinh tế theo
mô hình kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu của quá trình
CNH, HðH. Vấn ñề quan trọng nhất ñối với một doanh nghiệp là khả năng tồn
tại và phát triển trong ñiều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ ở thị
trường nước ngoài mà ngay ở thị trường nội ñịa. Do vậy, một câu hỏi lớn ñặt ra
với các nước ñang phát triển là bằng cách nào ñể các nhà sản xuất, cho dù là
doanh nghiệp hay quốc gia, tham gia ñược vào nền kinh tế toàn cầu, tận dụng có
hiệu quả những cơ hội mà toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
cũng như vượt qua ñược những áp lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế. Tiến hành CNH, HðH trong ñiều kiện thiếu hụt các nguồn lực cần thiết,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế còn yếu thì ñòi hỏi các
nước này phải có ñịnh hướng mục tiêu và cơ chế huy ñộng, phối hợp sử dụng
các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực một cách tốt nhất ñể tạo ra hiệu quả cao,
ñảm bảo cho sự phát triển bền vững. Tất cả những vấn ñề khó khăn phức tạp ñó
thuộc về vai trò của nhà nước.
41
Nội dung vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế
quốc tế ở các nước ñang phát triển rất rộng, ñược thể hiện trên nhiều khía cạnh:
Nhà nước xây dựng và ñề ra chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong ñó có
chiến lược CNH, HðH; Nhà nước ñiều hành và quản lý vĩ mô nền kinh tế thông
qua các công cụ như luật pháp, các biện pháp hành chính, kinh tế ñể chỉ ñạo việc
thực hiện chiến lược, duy trì và ñảm bảo các quan hệ cân ñối lớn trong nền kinh
tế; Nhà nước ñóng vai trò là người trọng tài ñảm bảo cho thị trường hoạt ñộng có
hiệu quả thông qua việc xây dựng các quy tắc hoạt ñộng của thị trường, xác ñịnh
cơ chế buộc các chủ thể kinh doanh cũng như các ñơn vị hành chính nhà nước
phải chấp hành, tiến hành các hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy tắc ñề ra, xây dựng cơ chế xử phạt và tiến hành xử phạt những vi
phạm của các chủ thể kinh doanh…; Nhà nước xây dựng cơ chế ñể các doanh
nghiệp, cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội…
ðối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của nhà nước
thể hiện rõ nhất trên các nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Nhà nước xác ñịnh và ñiều chỉnh chiến lược CNH, HðH
Khái niệm “chiến lược” thường ñược hiểu là hướng và cách giải quyết
nhiệm vụ ñặt ra mang tính toàn cục, tổng thể và trong thời gian dài. Chiến lược
ñược xem như là một công cụ nhằm tác ñộng ñến bản chất và quá trình phát triển
của ñối tượng, nghĩa là nó phải có tác dụng làm thay ñổi, từ những thay ñổi về
lượng ñưa ñến thay ñổi về chất của hệ thống. ðó là sự thay ñổi về mục tiêu, cơ
cấu, cơ chế hoạt ñộng của hệ thống. UNIDO cho rằng: “Thông thường, một
chiến lược phát triển có thể như bản phác thảo quá trình phát triển nhằm ñạt
những mục tiêu ñã ñịnh cho một thời kỳ từ 20 - 30 năm; nó hướng dẫn các nhà
hoạch ñịnh chính sách trong việc huy ñộng và phân bổ các nguồn lực; nó cung
cấp một “tầm nhìn” của một quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán
trong các biện pháp tiến hành” [85, tr. 12]. Chiến lược CNH, HðH là một bản
luận cứ có cơ sở khoa học xác ñịnh tầm nhìn, ñịnh hướng và các giải pháp cơ
42
bản ñể thực hiện CNH, HðH. Xác ñịnh chiến lược CNH, HðH là việc xác ñịnh
các mục tiêu và biện pháp hành ñộng ñể từ ñó lựa chọn phương án tối ưu trong
quá trình thực hiện.
ðể ñưa ra một chiến lược CNH, HðH phù hợp, phải xác ñịnh ñược ñiểm
xuất phát và mục tiêu cuối cùng của một giai ñoạn phát triển; phải xây dựng các
thể chế phù hợp ñể ñạt ñược các mục tiêu phát triển, trong ñó nhấn mạnh phải
tính ñến các khía cạnh vĩ mô và vi mô cũng như các khía cạnh chính trị – xã hội
của các mục tiêu phát triển và chỉ ra cần phải làm gì ñể ñạt ñược các mục tiêu ñề
ra. Những vấn ñề ñó thuộc về vai trò của nhà nước.
- Trong nội dung chiến lược CNH, HðH, vấn ñề quan trọng hàng ñầu là
phải xác ñịnh rõ mục tiêu và bước ñi của CNH, HðH. Với mỗi quốc gia, CNH,
HðH có mục tiêu tổng quát nhưng cũng có mục tiêu cho từng giai ñoạn cụ thể.
Ngoài mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một trong những vấn ñề có tầm quan trọng ñặc biệt trong nội dung
chiến lược CNH, HðH. Vì cơ cấu kinh tế phản ánh cả mặt lượng và mặt chất
mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế nên sự thay ñổi
của cơ cấu kinh tế cũng phản ánh trình ñộ phát triển của sức sản xuất xã hội.
ðồng thời, bước ñi trong CNH, HðH thường gắn với những mục tiêu cụ thể về
cơ cấu kinh tế, nhất là về cơ cấu ngành vì ñó là một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất phản ánh xu hướng vận ñộng và mức ñộ thành công của CNH, HðH.
Mục tiêu xác lập cơ cấu kinh tế ở các nước ñang phát triển cần phải căn
cứ vào mục tiêu của CNH, HðH và phải dựa trên ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Một số học giả kinh tế cho rằng, các nước ñang phát triển muốn ñạt ñược sự tăng
trưởng cao và bền vững cần phải hướng tới một cơ cấu kinh tế phát triển cân ñối
gồm tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, ñồng thời cần huy ñộng tối ña
những nguồn lực sẵn có trong nước ñể thực hiện mục tiêu ñề ra. Tuy nhiên trong
thực tế, các nước ñang phát triển luôn gặp phải những hạn chế về nguồn lực,
43
nhất là vốn, lao ñộng kỹ thuật, công nghệ, nên quan ñiểm tăng trưởng cân ñối tỏ
ra không phù hợp với nhiều quốc gia. Một số nhà kinh tế học khác như
Hirschman, Feldman lại ñưa ra quan ñiểm về “cực tăng trưởng”, tức là các nước
nên tập trung cho những ngành, lĩnh vực ñầu tư có khả năng lôi kéo toàn bộ nền
kinh tế phát triển. Nghĩa là, các nước ñang phát triển cần phải tập trung xây dựng
và phát triển những ngành kinh tế ñầu tàu có ảnh hưởng lan toả ñến các ngành và
khu vực còn lại của nền kinh tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, các mục tiêu về cơ cấu và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia trong CNH, HðH không chỉ thuần
túy ñược nhìn nhận từ góc ñộ chuyển dịch ngành kinh tế trong phạm vi từng
quốc gia như cách tiếp cận truyền thống mà cần phải tiếp cận quan ñiểm hiện ñại
– theo nguyên lý chuỗi giá trị toàn cầu. Nghĩa là phải thông qua việc gia nhập
các chuỗi giá trị toàn cầu ñể thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ðó chính là
vấn ñề mới, khác biệt ñáng kể với các quá trình công nghiệp hóa trước ñây, khi
mà sự phân công lao ñộng quốc tế chủ yếu diễn ra qua việc cung cấp sản phẩm
chứ chưa hoàn toàn là sự phân công lao ñộng thông qua các chuyên môn hóa
chức năng sản xuất theo hệ thống liên kết mạng. Với cách tiếp cận này, ñịnh
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước ñang phát triển là phải khai thác
lợi thế so sánh trong phân công lao ñộng quốc tế, tìm cách chen chân và tìm
ñược chỗ ñứng vững chắc trên thị trường trong nước và thế giới. Thực tế cho
thấy, bên cạnh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ khu vực nông nghiệp
truyền thống sang khu vực công nghiệp hiện ñại như quan niệm trước ñây, các
nước ñi sau cần chú ý là trong ñiều kiện mới, dưới tác ñộng của khoa học công
nghệ hiện ñại, khu vực năng suất cao không chỉ là công nghiệp mà cả khu vực
dịch vụ dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện ñại. Thậm chí với khu vực
nông nghiệp, do áp dụng khoa học – công nghệ hiện ñại nên không ít lĩnh vực có
thể ñem lại giá trị gia tăng cao và khi gắn kết vào trong chuỗi giá trị, nông
nghiệp không chỉ là ngành sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp.
44
Nói một cách khái quát, vấn ñề có tầm quan trọng ñặc biệt trong nội dung
chiến lược CNH, HðH là phải chỉ rõ mục tiêu và ñịnh hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ñể từ ñó xác ñịnh cách thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả. Sự thay ñổi cơ cấu ngành cần phải gắn với từng bước ñi trong CNH,
HðH. Cơ cấu ngành phải là một cơ cấu ñộng dựa trên nguyên tắc phát huy có
hiệu quả nhất lợi thế so sánh của ñất nước. Lợi thế so sánh thay ñổi thì cơ cấu
ngành cũng thay ñổi, chỉ có như vậy mới phù hợp với sự vận ñộng của kinh tế thị
trường, mới có khả năng tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ thời ñại ñể tạo ñiều kiện ñẩy nhanh CNH, HðH.
- Một nội dung quan trọng khác trong nội dung chiến lược CNH, HðH là
phải xác ñịnh rõ phương thức hành ñộng ñể thực hiện các mục tiêu ñề ra. Nghĩa
là phải xác ñịnh rõ ñịnh hướng chính sách nhằm tạo ñiều kiện và thúc ñẩy quá
trình CNH, HðH. Trong ñó, chính sách huy ñộng các nguồn lực cho CNH, HðH
là một trong những trọng tâm hàng ñầu thể hiện vai trò của nhà nước. Hiện nay,
ña số các nước ñang phát triển hiện nay ñều trong tình trạng thiếu hụt những
nguồn lực cơ bản về vốn, công nghệ, nhân lực cho CNH, HðH nên ñể thực hiện
các mục tiêu ñề ra các nước này cần tạo lập cơ chế và có các chính sách nhằm
huy ñộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này. Trong ñiều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế thì ngoài những nguồn lực sẵn có trong nước, các nước còn có
thể huy ñộng các nguồn lực này từ bên ngoài. Việc bổ sung những nhân tố thiếu
ñể kết hợp với những nhân tố sẵn có bên trong nhằm ñạt tới hiệu quả cao nhất
trong phát triển là một yêu cầu cấp thiết và cũng là vấn ñề có thể thực hiện ñược.
ðồng thời, bên cạnh việc huy ñộng các nguồn lực hiện có thì việc phát triển các
nguồn lực còn ở dạng tiềm năng cũng là một yêu cầu cần thiết với các nước ñang
phát triển. ðó chính là quan ñiểm cho chính sách huy ñộng tổng lực, cả nội lực
và ngoại lực cho CNH, HðH.
Như vậy, vai trò quan trọng trước tiên của nhà nước ñối với CNH, HðH
là phải xác ñịnh rõ chiến lược CNH, HðH ñể ñịnh hướng dài hạn cho quá trình
45
thực hiện cũng như lựa chọn hệ thống các chính sách và giải pháp ñể ñạt ñược
những mục tiêu ñề ra.
Trong thực tế ñã có hai loại hình chiến lược công nghiệp hoá ñược thực
hiện ở nhiều nước ñang phát triển và ñem lại những thành tựu nhất ñịnh. Các nhà
kinh tế ñã khái quát chúng thành lý thuyết về chiến lược công nghiệp hoá ở các
nước ñang phát triển. ðó là chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu và
chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu.
Chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu ñược ñưa ra dựa trên tư
tưởng chủ ñạo là thay thế những mặt hàng trước ñây phải nhập khẩu bằng sản
xuất trong nước nhằm mục tiêu xây dựng một nền kinh tế ñộc lập tự chủ. Thực
tế, ý tưởng thay thế các sản phẩm nhập khẩu bằng sản xuất trong nước cuối cùng
ñã ñưa ñến chính sách xây dựng nền công nghiệp hoàn chỉnh với ñủ mọi phân
ngành công nghiệp, mang tính chất khép kín và ñóng cửa với thế giới bên ngoài.
Hệ thống chính sách trong quá trình thực hiện chiến lược này ñều nhằm bảo hộ
sản xuất trong nước, với nghĩa ñảm bảo cho các nhà sản xuất và cung ứng dịch
vụ ñối với những hàng hoá trước ñây phải nhập khẩu có lợi nhuận. Nhìn chung,
chiến lược này ñã ñược thực hiện ở hầu hết các nước ñang phát triển trong giai
ñoạn sau chiến tranh thế giới II. Một số nước ñã ñạt ñược những thành tựu quan
trọng về tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp, về sự thay ñổi cơ cấu kinh tế... Tuy
nhiên, những kết quả này không duy trì ñược lâu và nhiều mặt hạn chế ñã bộc lộ
rõ. Một số mục tiêu như xây dựng một nền kinh tế ñộc lập tự chủ, có nền công
nghiệp phát triển, cơ cấu kinh tế hiện ñại và ngay cả một số mục tiêu khác như
giải quyết tình trạng thâm hụt ngân sách, giải quyết vấn ñề việc làm, thu nhập ñã
không thực hiện ñược.
Do những hạn chế của chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, từ
ñầu những năm 1970, một số quốc gia và vùng lãnh thổ ñã chuyển sang thực
hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu với tư tưởng chủ ñạo là
khai thác lợi thế so sánh trong quan hệ ngoại thương và ñặt trọng tâm phát triển
46
vào những ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế, sản xuất
những cái mà thị trường cần và cái mà mình có lợi thế. Toàn bộ chính sách chủ
yếu ñều chủ yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu với quan ñiểm ñảm bảo cho
những nhà sản xuất có lợi hơn nếu xuất khẩu sản phẩm.
Bảng 1.1: Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại hình chiến lược công nghiệp hóa
Chiến lược công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu
Chiến lược công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu
Phương châm Phát triển các ngành công
nghiệp thay thế nhập khẩu
Phát triển các ngành công
nghiệp phục vụ xuất khẩu
Nguyên tắc ban
hành chính sách
ðảm bảo cho nhà sản xuất các
sản phẩm trước ñây phải nhập
khẩu có ñược lợi nhuận
ðảm bảo cho các nhà sản
xuất có lợi hơn nếu xuất
khẩu sản phẩm
Nguồn ñộng lực - Thị trường nội ñịa
- Lẩn tránh cạnh tranh quốc tế
- Thị trường nước ngoài;
- Khuyến khích và ñặt các
doanh nghiệp trong nước
phải cạnh tranh quốc tế
ðịnh hướng xác
lập cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh
mang tính tự cấp, tự túc
Cơ cấu kinh tế không cân
ñối dựa vào khai thác lợi
thế so sánh trong quan hệ
ngoại thương
Các chính sách
chủ yếu
- Bảo hộ hàng hoá sản xuất
trong nước thông qua hàng rào
thuế quan và các biện pháp
phi quan thuế
- ðịnh giá ñồng nội tệ cao
- Ưu ñãi về thuế ñối với
hàng xuất khẩu và nguyên
liệu nhập khẩu cho sản xuất
xuất khẩu
- Trợ cấp và hỗ trợ cho sản
xuất ñể xuất khẩu
- ðánh tụt giá ñồng nội tệ
47
Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ñã ñược thực hiện ở một
số nước ở ðông Á và ñem lại những thành tựu quan trọng như ñạt ñược tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian tương ñối dài; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh chóng theo hướng gia tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng của nông nghiệp; ñồng thời, các nước này còn giải quyết ñược một số vấn
ñề xã hội. Vì lẽ ñó mà chiến lược này ñược coi là có triển vọng hơn cả và trở
thành khuynh hướng phát triển chủ yếu của nhiều quốc gia ñang phát triển.
Mặc dù vậy, từ giữa thập kỷ 1980, chiến lược công nghiệp hoá hướng về
xuất khẩu cũng bộc lộ những mặt hạn chế, nhất là nó làm tăng sự phụ thuộc vào
thị trường nước ngoài. ðiều ñó cho thấy, nó khó có thể áp dụng ở tất cả các nước
bởi những ñiều kiện ñảm bảo cho việc thực hiện thành công chiến lược này
không phải nước nào cũng có ñược khi bối cảnh quốc tế liên tục biến ñổi.
Từ thực tế ñó, một số nhà nghiên cứu kinh tế ñã ñề xuất một chiến lược
mới với sự kết hợp hợp lý giữa hai loại hình chiến lược trên và khái quát thành
chiến lược công nghiệp hoá hỗn hợp hay chiến lược công nghiệp hoá theo hướng
hội nhập quốc tế. Chiến lược này ñược ñề xuất trên cơ sở kết hợp các yếu tố của
chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu là coi trọng thị trường trong
nước, phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và
các yếu tố của chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu là coi trọng thị
trường nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh ñể phát triển mạnh mẽ các
ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu.
ðó là sự ñiều chỉnh có sự kết hợp của hai chiến lược thay thế nhập khẩu
và hướng về xuất khẩu trong ñó hướng về xuất khẩu là chủ yếu, thay thế nhập
khẩu ñóng vai trò bổ sung. Chiến lược này coi trọng cả thị trường trong nước và
thị trường ngoài nước, trong ñó lấy thị trường nước ngoài là trọng tâm và coi
ngoại thương là ñộng lực thúc ñẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế. Về cơ bản,
chiến lược công nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế có các ñặc trưng sau:
có một cơ cấu công nghệ theo hướng hội nhập quốc tế có tính linh hoạt và mềm
48
dẻo, ñặt toàn bộ nền kinh tế ñối mặt với thị trường thế giới, có một thể chế kinh
tế - xã hội theo hướng hội nhập quốc tế và một nguồn nhân lực hội nhập quốc tế.
Chiến lược này dựa trên tư tưởng xuyên suốt là việc nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế ở thị trường trong nước và quốc tế là nguyên tắc chung chi phối và
quyết ñịnh sự thành bại của quá trình CNH, HðH. Thực tế, chiến lược này ñang
ñược thực hiện một số nước ở khu vực ðông Á và cũng ñã cho thấy sự phù hợp
với xu thế phát triển của thế giới hiện nay.
1.2.2.2. Nhà nước ñề ra các chính sách thúc ñẩy CNH, HðH
Xác ñịnh chiến lược là một trong những yếu tố mang tính nền tảng ñịnh
hướng cho CNH, HðH. Tuy nhiên, ñể thực hiện nội dung chiến lược ñề ra rất
cần ñến vai trò can thiệp, ñiều tiết của nhà nước thể hiện ở chức năng tạo lập cơ
chế và các chính sách, giải pháp thúc ñẩy tiến trình CNH, HðH.
a. Về chính sách phát huy ñộng lực của kinh tế thị trường ñối với CNH, HðH
Cả lý thuyết và thực tiễn ñã chứng minh rằng thị trường là phương pháp
ñiều phối các hoạt ñộng kinh tế của con người một cách hiệu quả. Theo kinh tế
học chính thống, thị trường có chức năng thông tin trong việc ñiều tiết các hoạt
ñộng sản xuất và hướng các nguồn lực bằng tín tiệu giá cả. Hệ thống thị trường
với tư cách là một thể chế hoặc một hệ thống các thể chế là cách tốt nhất ñể tổ
chức và phân phối trong xã hội loài người. Sức sống và sự tồn tại lâu bền của hệ
thống thị trường trước hết xuất phát từ tình phù hợp của nó ñối với bản chất con
người, hay “quyền tự nhiên” của con người, nó làm cho các cá nhân thể hiện
năng lực tốt nhất của mình thông qua cạnh tranh và làm cho mỗi cá thể doanh
nghiệp lớn mạnh. Hệ thống này dựa trên sự tôn trọng và bảo vệ quyền tư hữu,
cho phép các cá nhân theo ñuổi lợi ích của mình một cách tự do và do ñó, có thể
tận dụng tối ña tiềm năng con người cho các mục tiêu sản xuất [71, tr. 38].
Với các nước ñang phát triển, khi nền kinh tế thị trường còn ở trình ñộ
thấp, cơ chế thị trường chưa hoàn thiện, chưa ñủ khả năng phát huy tác dụng
49
trong phân bổ sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả thì nhà nước cần
tạo ñiều kiện cho thị trường phát triển và làm cho thị trường thực hiện chức năng
của mình một cách tốt nhất. Do vậy, nhà nước cần có chính sách bảo ñảm quyền
sở hữu của các chủ thể kinh doanh, thúc ñẩy tự do hoá kinh tế, xác ñịnh vai trò
pháp lý của các chủ thể tham gia thị trường, ñiều chỉnh chính sách tỷ giá, các
chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách tạo lập và phát triển các loại thị trường...
ðây là những biện pháp cần thiết nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế thị
trường, tạo ñiều kiện cho cơ chế thị trường phát huy vai trò của mình trong việc
huy ñộng và phân bổ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả.
b. Về chính sách ñiều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế gắn với phát huy lợi thế so sánh
Trong số các mục tiêu của CNH, HðH thì mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ñóng vai trò rất quan trọng. Thực tế, sự thay ñổi của cơ cấu kinh tế chính
là sự thay ñổi tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế. ðể
ñạt ñược mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ñã ñịnh, trước hết, nhà
nước cần xác ñịnh những ngành, lĩnh vực ưu tiên, những ngành, lĩnh vực có lợi
thế so sánh, ñóng vai trò là ñầu tàu cho sự tăng trưởng kinh tế. ðể gia tăng tỷ
trọng của những ngành, lĩnh vực ñóng vai trò trọng yếu trong từng thời kỳ phát
triển, nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi ñể hướng các nguồn lực vào phát
triển các ngành, lĩnh vực này thông qua việc kết hợp các công cụ chính sách
nhằm kích thích ñầu tư như giảm thuế, giấy phép nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu,
hướng các nguồn tín dụng cả ngắn hạn và dài hạn vào các doanh nghiệp hoạt
ñộng trong những ngành mũi nhọn với lãi suất ưu ñãi… Thậm chí nhà nước có
thể dành một phần ngân sách ñáng kể trực tiếp ñầu tư phát triển những ngành
này khi khu vực tư nhân chưa có ñủ khả năng.
c. Về chính sách huy ñộng vốn cho CNH, HðH
Vốn là một trong những nguồn lực hàng ñầu ñối với mọi quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và nguồn vốn cho ñầu tư phát triển phụ thuộc rất lớn vào
50
các chính sách của nhà nước. Với nhiều nước ñang phát triển tiến hành CNH,
HðH khi khả năng tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế thấp, nguồn vốn của khu vực
tư nhân cho ñầu tư phát triển thường bị hạn chế thì nếu nhà nước có những chính
sách huy ñộng, quản lý và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ
góp phần thúc ñẩy CNH, HðH. Nghĩa là nhà nước ở các nước này cần phải có
chiến lược tạo vốn và có những chính sách phù hợp ñể huy ñộng vốn.
Khi ñề cập ñến vấn ñề vốn cho ñầu tư phát triển, các nhà kinh tế học ñã
gợi ý những giải pháp huy ñộng vốn. J.M.Keynes lập luận rằng việc giảm chi phí
sản xuất sẽ dẫn ñến giảm giá hàng hoá và dịch vụ, làm cho giá trị thực tế của tiền
lương trong dân cư tăng lên và do tâm lý tiết kiệm nên số tiền nhàn rỗi trong dân
cư sẽ tăng lên khiến cho số tiền mà họ muốn cho vay cũng tăng nhanh và ñiều ñó
sẽ dẫn ñến nhu cầu hình thành thị trường cho vay với lãi suất có lợi cho nhà ñầu
tư. Thị trường vốn càng mở rộng thì khả năng ñầu tư mới càng lớn. Từ ñó ông
cho rằng biện pháp ñầu tiên là phải tác ñộng trực tiếp vào khâu lãi suất hoặc khối
lượng tiền trong nước. Lý luận của Keynes tạo cơ sở ñể giải quyết mối quan hệ
giữa tích luỹ và tiêu dùng thông qua công cụ gián tiếp là lãi suất. Trong khi ñó,
một số nhà kinh tế học khác cho rằng việc huy ñộng vốn trong nước ở các nước
ñang phát triển rất khó khăn bởi khả năng tiết kiệm ở các nước này là ít ỏi do thu
nhập thực tế thấp. Mức thu nhập thực tế thấp phản ánh năng suất lao ñộng thấp
và năng suất lao ñộng thấp phần lớn là do tình trạng thiếu vốn gây ra. Thiếu vốn
lại là kết quả của khả năng tiết kiệm ít và vòng luẩn quẩn của sự nghèo ñói ñược
khép kín. Do vậy, ñể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn ñó các nước ñang phát
triển cần phải có “cú huých” từ bên ngoài. Việc mở cửa ñể thu hút FDI là giải
pháp cứu cánh ñối với các nước này; nguồn vốn vay và vốn viện trợ cũng là
những nguồn lực quan trọng mà các nước ñang phát triển cần phải khai thác. Tuy
nhiên, họ cũng khuyến cáo nguồn vay và tài trợ quốc tế chỉ nên sử dụng trong
thời kỳ ñầu của quá trình công nghiệp hoá với tư cách là ñòn bẩy tạo xung lực
cho quá trình phát triển công nghiệp.
51
Nhìn chung, các lý thuyết trên có ý nghĩa quan trọng ñối với các nước
ñang phát triển trong việc ban hành chính sách huy ñộng vốn cho CNH, HðH.
Một số nước, ñiển hình là NIEs ñã thành công trong huy ñộng vốn cả trong nước
và nước ngoài ñể gia tăng ñầu tư, mở rộng quy mô và tăng cường ứng dụng
những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ ñể phát triển sản xuất theo
chiều sâu. Kết quả là xuất khẩu và tổng sản phẩm trong nước ñạt tốc ñộ tăng cao.
ðây lại chính là yếu tố vô cùng quan trọng ñể tăng tích luỹ vốn từ nội bộ nền
kinh tế cho mở rộng ñầu tư phát triển.
Với xuất phát ñiểm là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu nên hầu hết các
nước ñang phát triển ñều phải ñối mặt với vấn ñề thiếu hụt nguồn vốn cho ñầu tư
phát triển. Do vậy, ñể tiến hành CNH, HðH, chính sách của nhà nước cần hướng
vào mục tiêu khuyến khích tiết kiệm và gia tăng ñầu tư trong nước. Bên cạnh
việc huy ñộng nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn tín dụng
qua hệ thống các trung gian tài chính thì các chính sách các chính sách khuyến
khích hoặc hạn chế ñầu tư tư nhân từ phía nhà nước sẽ tác ñộng trực tiếp ñến
hướng vận ñộng của dòng vốn ñầu tư của khu vực tư nhân. Những ngành, lĩnh
vực ñược khuyến khích sẽ có ñiều kiện phát triển nhanh, ñóng góp vào tốc ñộ
tăng trưởng chung của nền kinh tế. Và chính sự tăng trưởng kinh tế với tốc ñộ
cao sẽ giúp phá vỡ ñược “vòng luẩn quẩn” và tạo ra ñộng lực cho sự tăng trưởng
tiếp theo với cơ chế: tăng trưởng cao - tiết kiệm cao - ñầu tư cao và có hiệu quả
- năng suất lao ñộng cao - tăng trưởng cao.
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ,
dòng vốn ñầu tư quốc tế ñang gia tăng với tốc ñộ nhanh và quy mô lớn ñã mở ra
cơ hội lớn cho các nền kinh tế ñang phát triển có thể tiếp cận, khai thác ñể bù
ñắp cho sự thiếu hụt nguồn vốn trong nước. Dòng vốn ñầu tư từ nước ngoài với
các kênh FDI, ñầu tư gián tiếp, ODA, cho vay thương mại... có thể ñược coi là
một trong những ñộng lực thúc ñẩy quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
52
kinh tế. Do vậy, nhà nước cần phải có chính sách tạo môi trường thuận lợi ñể
khơi thông dòng chảy vốn ñầu tư từ bên ngoài cho CNH, HðH.
d. Về chính sách phát triển khoa học - công nghệ
Khoa học - công nghệ có vai trò quan trọng ñặc biệt trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hóa. Thực tế, xu thế phát triển của khoa học - công nghệ tạo
ra những cơ hội nhưng cũng ñặt ra nhiều thách thức với các nước ñang phát triển
ñi sau trong CNH, HðH. Vấn ñề ñặt ra với các nước này là làm thế nào ñể có thể
nắm bắt và sử dụng ñược những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ
ñể cải tạo, nâng cấp và hiện ñại hoá nền kinh tế.
Thời gian gần ñây ñã xuất hiện xu thế các nước tiên tiến có nhu cầu loại
bỏ công nghệ ñã trở nên lạc hậu thông qua hoạt ñộng chuyển giao công nghệ mà
những công nghệ ñó lại là mới ñối với những nước ñi sau trong công nghiệp hoá.
Chính ñiều ñó ñã tạo thời cơ và ñiều kiện ñể các nước ñang phát triển có thể lựa
chọn, tiếp thu nhằm từng bước nâng cấp trình ñộ công nghệ của mình. Tuy
nhiên, khi khả năng tự phát triển công nghệ trong nước còn nhiều hạn chế thì khả
năng hấp thụ, khai thác công nghệ từ bên ngoài cũng bị hạn chế. ðiều ñó có thể
dẫn ñến sự lệ thuộc vào công nghệ bên ngoài và tình trạng tụt hậu về công nghệ.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, ngay trong giai ñoạn ñầu của công nghiệp
hoá, các nước ñang phát triển cần phải nâng cao khả năng tiếp thu công nghệ,
ñồng thời phải ñẩy mạnh hoạt ñộng R&D. Sự phối hợp liên hoàn, chặt chẽ giữa
nghiên cứu - triển khai và ứng dụng công nghệ trong sản xuất là cách thức ñể
nâng cấp trình ñộ công nghệ một cách hiệu quả. Do vậy, vấn ñề ñặt ra là các
nước ñi sau phải có năng lực lựa chọn, tiếp thu, thích nghi và cuối cùng là làm
chủ các công nghệ sẵn có ñể tiết kiệm ñược thời gian, tiết kiệm ñược chi phí cho
nghiên cứu, phát minh. Nghĩa là các nước ñi sau trong công nghiệp hoá cần phải
tạo ra một nền tảng công nghệ cần thiết ñể có thể tiếp thu và làm chủ công nghệ
hiện ñại, ñồng thời phải tạo năng lực nội sinh về khoa học - công nghệ ñể có thể
53
tự sáng tạo công nghệ mới, giảm bớt tình trạng phụ thuộc vào công nghệ du nhập
và tiến kịp các nước phát triển ñi trước về trình ñộ khoa học - công nghệ.
Như vậy, các nước ñang phát triển trong CNH, HðH cần phải có chính
sách phát triển khoa học - công nghệ phù hợp ñể tạo khả năng tiếp thu những
thành tựu cách mạng khoa học - công nghệ của những nước ñi trước và nâng cao
ñược năng lực khoa học - công nghệ quốc gia nhằm ñẩy nhanh CNH, HðH,
tránh tụt hậu trong phát triển. ðiều ñó có nghĩa là các nước ñang phát triển cần
xác ñịnh một hệ thống các mục tiêu và biện pháp nhằm phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ quốc gia. Các mục tiêu của chính sách khoa học và công nghệ
là “thúc ñẩy” và “ñịnh hướng”. Cụ thể: i) Thiết lập các tổ chức ñể tích luỹ kiến
thức và kỹ năng công nghệ; ii) Cải thiện cơ cấu hạ tầng công nghệ; iii) Thúc ñẩy
ñổi mới khoa học và công nghệ; iv) Hỗ trợ các ñề tài nghiên cứu có tính chiến
lược cơ bản ñã ñược lựa chọn làm nền móng cho các công nghệ mới trong tương
lai; và v) Xây dựng ñiều kiện ñể phát triển các công nghệ mới.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ñóng vai trò chính trong
việc áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, do vậy nhà nước phải thực sự
coi khoa học - công nghệ là ñộng lực của sự phát triển, có những giải pháp cụ thể
ñể thúc ñẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ và quan trọng hơn là cần có
cơ chế, chính sách ñể khuyến khích các doanh nghiệp ñẩy mạnh ứng dụng công
nghệ mới. Về cơ bản, chính sách khoa học - công nghệ có thể ñược xây dựng
theo ba cấp: cấp ñịnh hướng chiến lược, cấp lập kế hoạch và cấp thực hiện. Ở
cấp thứ nhất, nhà nước cần tập trung các cố vấn chính trị cao cấp, các chuyên gia
hàng ñầu ñể xác ñịnh chiến lược, thứ tự ưu tiên phát triển công nghệ dựa trên
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Cấp thứ hai là các bộ ngành với
chức năng hoạch ñịnh các chương trình khoa học - công nghệ ñược theo chỉ dẫn
của cấp thứ nhất. Việc thực hiện các chương trình diễn ra ở cấp thứ ba, các
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật ở các cơ sở R&D biến các chương trình thành hiện
thực thông qua các ñề tài khoa học. Nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cụ
54
thể như: Tăng cường ñầu tư cho khoa học - công nghệ; Kết hợp giữa nhà nước
và tư nhân trong hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ;
Khuyến khích và có chế ñộ ñãi ngộ phù hợp ñối với những người hoạt ñộng
nghiên cứu khoa học - công nghệ... Với nguồn nhân lực và tài chính còn hạn
hẹp, một chính sách khoa học - công nghệ phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội
quốc gia, các nước ñang phát triển sẽ có cơ hội tăng trưởng nhanh chóng.
e. Về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong các loại nguồn lực, thì nguồn lực tài nguyên thiên nhiên là có hạn
nhưng tài nguyên con người lại là vô hạn. Nguồn nhân lực ñược xem như một
nhân tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với quá trình sản xuất và là ñộng lực quan
trọng nhất trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Nguồn nhân lực ngày
nay ñã trở thành một khái niệm công cụ ñể ñiều hành thực thi chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong ñó CNH, HðH là một giải pháp quan
trọng ñể thực hiện các mục tiêu ñề ra.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao ñộng, tức là nguồn lao ñộng
ñược chuẩn bị sẵn sàng tham gia vào quá trình lao ñộng. Nguồn nhân lực ở ñây
ñược xem xét trên nhiều góc ñộ: quy mô, chất lượng và cơ cấu. ðể hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh ñạt ñược hiệu quả kinh tế theo quy mô trong ñiều kiện về khoa
học - công nghệ cụ thể cần phải có một lực lượng lao ñộng phù hợp. Quy mô
nguồn nhân lực một mặt phụ thuộc vào quy mô dân số, mặt khác còn phụ thuộc
vào ñộ cơ ñộng của nguồn lao ñộng, mức ñộ linh hoạt của thị trường, tình trạng
phát triển của hệ thống giao thông. Chất lượng lao ñộng thể hiện ở sức khỏe,
phẩm chất ñạo ñức, ở trình ñộ tay nghề, kỹ năng lao ñộng và kiến thức. Chất
lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất ñối với những ngành, lĩnh vực
ñòi hỏi lao ñộng qua ñào tạo, trình ñộ tay nghề cao. Chất lượng nguồn nhân lực
chính là sản phẩm của quá trình giáo dục và ñào tạo. Nhiều nhà kinh tế cho rằng
ñầu tư cho giáo dục là một trong những loại hình ñầu tư ñem lại hiệu quả kinh tế
55
- xã hội lớn nhất, nó là loại ñầu tư trực tiếp cho sản xuất chứ không ñơn thuần là
ñầu tư cho lĩnh vực xã hội.
Từ công nghệ truyền thống tiến lên công nghệ hiện ñại thì lợi thế thuộc về
lực lượng lao ñộng có kỹ năng phù hợp với yêu cầu của công nghệ hiện ñại. Việc
sử dụng các thành tựu cách mạng khoa học - công nghệ ñể công nghiệp hoá và
vươn tới những ngành công nghệ cao, hiện ñại không thể tách rời việc ñầu tư
phát triển nguồn nhân lực. Trình ñộ phát triển, khả năng tiếp nhận, sử dụng các
công nghệ hiện ñại của thế giới với mỗi quốc gia khi tiến hành công nghiệp hoá
phụ thuộc trước hết vào nguồn nhân lực có trình ñộ, có chất lượng mà ñó lại là
kết quả trực tiếp của sự ñầu tư phát triển giáo dục, ñào tạo ñội ngũ cán bộ khoa
học - kỹ thuật và lực lượng lao ñộng lành nghề thích ứng với hiện ñại hoá. ðây
là yếu tố căn bản nhất, có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hoá. Vì vậy, các nước muốn ñẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá phải tập trung ñào tạo ñược ñội ngũ trí thức, kỹ nghệ gia và lao ñộng
có tay nghề cao.
Thực tế cho thấy, một quốc gia có hệ thống giáo dục thực hiện tốt chức
năng chuẩn bị học vấn và nghề nghiệp cho người lao ñộng thì sự gia tăng dân số,
gia tăng nguồn nhân lực sẽ trở thành ñộng lực ñối với sự phát triển kinh tế.
Ngược lại, với một hệ thống kinh tế và giáo dục yếu kém, sự gia tăng dân số
nhanh chóng sẽ dẫn ñến tình trạng thất nghiệp tràn lan, thiếu việc làm, thiếu
nhân lực ñược ñào tạo, sự gia tăng các tệ nạn và sự mất ổn ñịnh xã hội. Trong xu
thế cạnh tranh toàn cầu ngày càng quyết liệt hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực
ñược ño bằng trình ñộ tri thức, kỹ năng sử dụng công nghệ cao và nó trở thành
yếu tố chủ chốt của phát triển. Do vậy, ñầu tư cho giáo dục - ñào tạo không chỉ
ñơn thuần là khoản ñầu tư mang tính phúc lợi xã hội mà trực tiếp là ñầu tư kinh
tế. Thậm chí, nó còn ñược coi là khoản ñầu tư quan trọng hàng ñầu và mang lại
hiệu quả cao nhất. ðây là một khả năng, một lợi thế tiềm tàng mà các nước ñi
sau có thể có ñược, nó có thể cho phép các nước ñi sau nhanh chóng tiếp cận
56
công nghệ hiện ñại ngay cả khi trình ñộ phát triển kinh tế chưa cao và có thể
vượt qua một số nấc thang tuần tự trong phát triển.
Kinh nghiệm nhiều nước ñã thành công trong CNH, HðH ñã khẳng ñịnh
rằng, nhà nước cần phải có chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực,
phải tăng cường ñầu tư cho phát triển giáo dục - ñào tạo và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục - ñào tạo. ðồng thời, nhà nước cũng cần có chính sách nhằm
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của ñất nước.
f. Về chính sách thúc ñẩy xuất khẩu
Thực tế cho thấy, hoạt ñộng xuất khẩu là phương tiện ñể ñạt ñược sự phát
triển tổng thể của cả nền kinh tế và luôn ñóng vai trò quan trọng thúc ñẩy tiến
trình CNH, HðH. Nguồn thu từ xuất khẩu tạo ñiều kiện gia tăng nguồn vốn tích
luỹ và kết quả hoạt ñộng xuất khẩu lại có tác ñộng mạnh mẽ ñến chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
Ở nhiều nước, ñể thúc ñẩy xuất khẩu nhà nước ñã có những biện pháp linh
hoạt, mềm dẻo trong lĩnh vực thuế, tín dụng và các hình thức trợ cấp khác. Trong
giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá, do khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế nên
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu rất cần ñến sự bảo hộ, ưu ñãi của nhà
nước. Tuy nhiên, mức ñộ bảo hộ và ưu ñãi của nhà nước sẽ tuỳ thuộc vào vai trò
và vị trí của các ngành, ưu tiên hơn cho những ngành mới có triển vọng phát
triển và sẽ trở thành ngành xuất khẩu có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới. Theo thời gian, mức ñộ bảo hộ của nhà nước sẽ phải giảm dần ñể buộc các
ngành này phải phát triển ñể ñứng vững trong một thị trường cạnh tranh. Việc
mở rộng thu hút ñầu tư nước ngoài cũng là nhân tố cần thiết ñể mở mang sản
xuất trong nước và tăng thêm khả năng xuất khẩu. Thực tế ở NIEs, ngoại thương
ñã trở thành lĩnh vực ñầu tàu thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Vì vậy, chính sách khuyến khích xuất khẩu thường gắn với việc ñẩy
nhanh tốc ñộ mở cửa nền kinh tế, gắn với việc khai thác và phát huy lợi thế so
57
sánh trong hệ thống phân công lao ñộng quốc tế. Nói cách khác, nhà nước phải
ñóng vai trò ñịnh hướng chiến lược và có những chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh ñể gia tăng xuất khẩu.
g. Về chính sách ñầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Trong CNH, HðH, ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
ngành kinh tế ñòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương xứng, bao gồm
hạ tầng giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, hạ tầng thông tin - viễn
thông... Thực tiễn ở nhiều nước ñang phát triển cho thấy, do kinh tế chậm phát
triển và tiềm lực có hạn nên cơ sở hạ tầng thường yếu kém, chưa thể ñáp ứng
ñược yêu cầu thực tiễn ñặt ra. Do vậy, việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật là một yêu cầu cấp thiết, không chỉ là tiền ñề bảo ñảm cho sự
phát triển kinh tế mà bản thân nó còn trực tiếp ñóng góp ñáng kể vào quá trình
tăng trưởng nhanh theo hướng hiện ñại, góp phần cải tạo cơ cấu và nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong thực tế, tư nhân thường không thể và/hoặc không muốn ñầu tư vào
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng do ñặc ñiểm của hoạt ñộng này là ñòi hỏi vốn
lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Do vậy, chỉ có nhà nước mới có thể có ñủ khả
năng ñể xây dựng và cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế. Nếu nhà
nước không ñảm nhận việc xây dựng cơ sở hạ tầng thì không một lực lượng kinh
tế - xã hội nào có thể ñảm nhận một cách có hiệu quả. ðiều ñó thể hiện sự nỗ lực
của nhà nước ñầu tư phục vụ cho CNH, HðH.
Bên cạnh việc trực tiếp ñầu tư, nhà nước cần khai thông tiềm năng của
khu vực tư nhân, không phải với tư cách là một nguồn thay thế, mà là một nguồn
bổ sung cho nhà nước trong việc xây dựng và cung ứng kết cấu hạ tầng. Một
mặt, tư nhân có thể tham gia trực tiếp vào dịch vụ cung ứng kết cấu hạ tầng. Mặt
khác, khu vực tư nhân có thể ñóng góp gián tiếp thông qua việc ñóng thuế và
chính phủ sẽ dành một tỷ lệ lớn hơn trong ngân sách ñể ñầu tư vào kết cấu hạ
58
tầng. Nói tóm lại, ngoài sự ñầu tư trực tiếp từ ngân sách, nhà nước cần có chính
sách huy ñộng các nguồn vốn khác của tư nhân và của nước ngoài vào lĩnh vực
phát triển hạ tầng cơ sở.
Với nhiều nước ñang phát triển trong ñiều kiện còn hạn chế về nguồn vốn
cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì việc nhà nước phải lựa chọn các
hạng mục ñầu tư trọng ñiểm trong toàn bộ danh mục ñầu tư là một tất yếu.
Nguyên tắc lựa chọn xây dựng và phát triển các hạng mục cơ sở hạ tầng cần phải
có tác dụng kích cầu nội ñịa và kích thích phát triển kinh tế ở mức tối ña. Với
quan ñiểm ñó, việc xây dựng hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin - viễn
thông và cơ sở hạ tầng ñô thị có thể ñược coi là những trọng ñiểm ñầu tư bởi
ñiều này có thể ñem lại tác dụng thúc ñẩy sự phát triển của các ngành liên quan
nhờ vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và việc thúc ñẩy ñô thị hoá sẽ kéo theo sự
phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ, tạo ñiều kiện thu hút thêm lao
ñộng dư thừa từ nông nghiệp chuyển sang. ðồng thời, chính sách ñầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ CNH, HðH của nhà nước cần gắn với quá trình ñô
thị hoá và góp phần thu hút ñầu tư vào các vùng sâu, vùng xa nhằm giảm dần sự
cách biệt giữa các vùng kinh tế, giữa các ñịa phương rừng núi và ñồng bằng.
Tóm lại, cả lý thuyết và thực tiễn ñều khẳng ñịnh CNH, HðH trong hội
nhập kinh tế quốc tế ở các nước ñang phát triển là một quá trình khó khăn, phức
tạp với nhiều vấn ñề ñặt ra cần giải quyết và nhà nước phải là tác nhân quan
trọng, nhiều khi có tính chất quyết ñịnh ñến sự thành công trong CNH, HðH.
Nhà nước không chỉ ñóng vai trò ñịnh hướng mà còn can thiệp trực tiếp hoặc
gián tiếp tạo môi trường với những ñiều kiện thuận lợi và có các chính sách
nhằm huy ñộng và phân bổ sử dụng các nguồn lực cho ñầu tư phát triển. Trong
những hoàn cảnh cụ thể, nhà nước cần chủ ñộng thúc ñẩy tiến trình CNH, HðH
với tư cách là nhà ñầu tư, nhà kế hoạch và người ñổi mới. Sự can thiệp có hiệu
quả của nhà nước vào các hoạt ñộng kinh tế sẽ góp phần quan trọng rút ngắn tiến
trình CNH, HðH.
59
Tóm tắt chương 1
Chương 1, luận án ñã hệ thống hoá làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về
CNH, HðH, về vai trò của CNH, HðH và tính tất yếu khách quan của CNH,
HðH ñối với các nước ñang phát triển; Phân tích những nhân tố ảnh hưởng ñến
CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế, mục tiêu của CNH, HðH trong hội
nhập kinh tế quốc tế ñể thấy ñược sự cần thiết về vai trò của nhà nước ñối với
CNH, HðH ở các nước ñang phát triển ngày nay. Trên cơ sở khái quát những lý
thuyết về vai trò của nhà nước ñối với sự phát triển kinh tế, luận án ñã luận giải
làm rõ vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở
các nước ñang phát triển, thể hiện ở hai nội dung chủ yếu là vai trò xác ñịnh
chiến lược và ban hành các chính sách, ñặc biệt là các chính sách phát huy ñộng
lực của kinh tế thị trường; chính sách ñiều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế gắn với
phát huy lợi thế so sánh, chính sách huy ñộng các nguồn lực về vốn, công nghệ,
nhân lực; chính sách khuyến khích xuất khẩu; chính sách xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng tạo ñiều kiện thúc ñẩy CNH, HðH nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội ñề ra.
60
Chương 2
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI
HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở ðÀI LOAN
(THỜI KỲ 1961 – 2003) VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - Xà HỘI ðÀI LOAN GIAI
ðOẠN 1949 - 1960
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên
Lãnh thổ ðài Loan nằm ở khu vực ðông Bắc Á, phía ðông Nam Trung
Quốc, có tổng diện tích khoảng 36.006 km2 bao gồm ñảo ðài Loan và nhiều ñảo
lớn nhỏ khác như ñảo Lan, ñảo Quy Sơn, ñảo ðiếu Ngư... và quần ñảo Bành Hổ.
ðảo ðài Loan có diện tích 35.879,3 km2, chiếm 99% lãnh thổ. Những dãy núi
chạy từ Bắc ñến Nam ñã chia ñảo ðài Loan thành hai miền ñồng bằng phía Tây
và phía ðông. Diện tích ñất ñai có khả năng trồng trọt chiếm khoảng 29% tổng
diện tích ñược phân bố ở nhiều khu vực: ñồng bằng Gia Nam, ñồng bằng Bình
ðông ở phía Nam và ñồng bằng Nghi Lan ở phía Bắc. Hệ thống sông ngòi của
ðài Loan gồm có gần 50 con sông, nhưng ña phần ñều ngắn và dốc, ñộ chênh
lệch so với mặt biển khá cao. ðây là ñiều kiện thuận lợi cho ðài Loan có thể xây
dựng các công trình thuỷ ñiện.
Lãnh thổ ðài Loan ñược bao quanh là biển. ðiều kiện tự nhiên với một
ñảo chính và nhiều ñảo nhỏ thuộc quần ñảo Bành Hổ, quần ñảo ðiếu Ngư ñã tạo
ñiều kiện cho việc xây dựng các hải cảng lớn như cảng Cơ Long, cảng Cao Hùng
và cảng An Bình.
Về thổ nhưỡng, vùng núi ðài Loan phân bố rộng, vùng gò ñồi chủ yếu là
thổ nhưỡng màu vàng và ñỏ, vùng ñất thấp ven biển chủ yếu là ñất bồi có ñộ phì
nhiêu tương ñối cao và ñất phèn. ðất nông nghiệp ở ðài Loan tương ñối ít với
khoảng 1,7 triệu ha. ðất canh tác bình quân ñầu người ở ðài Loan ñược xếp vào
61
loại thấp nhất trong khu vực. ðiều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng ña dạng ñã
tạo ñiều kiện cho các loại sinh vật, thảm thực vật phát triển dồi dào, nhiều chủng
loại. ðài Loan nghèo về khoáng sản, theo số liệu thăm dò, hiện ðài Loan ñã phát
hiện ñược khoảng 200 loại khoáng sản, tuy nhiên những khoáng sản quan trọng
như than ñá, hơi ñốt, ñôlomit chỉ có trữ lượng nhỏ.
Về dân số, năm 1952 dân số ðài Loan là 8.128 nghìn người với lực lượng
lao ñộng là 3,063 triệu người. ðến năm 2003 dân số của ðài Loan là 22,535 triệu
người với thu nhập quốc dân bình quân ñầu người ñạt 13.157 USD. Trong ñó lực
lượng lao ñộng có khoảng trên 10 triệu người [90, tr. 15-17]. Dân cư sống trên
ñảo ðài Loan ñại bộ phận là người Hán di cư từ ðại lục. Thổ dân ðài Loan có
hai tộc người là người Cao Sơn và người Bình Phố chiếm khoảng 2% dân số. Do
ñất chật, người ñông nên ðài Loan là một trong những khu vực có mật ñộ dân cư
thuộc loại cao trên thế giới. Theo số liệu thống kê, năm 2003 mật ñộ dân cư ở
ðài Loan là 625,86 người/km2 [90, tr. 23]. Sự phân bố dân cư ở ðài Loan không
ñều. Theo ñà phát triển kinh tế, người dân có xu hướng di cư ñến sống ở miền
Tây, nơi có ñồng bằng trù phú, có những thành phố lớn. Một số khu vực có mật
ñộ dân cư lớn như thành phố ðài Bắc có mật ñộ dân cư lên ñến 10 nghìn
người/km2, thành phố Cao Hùng là trên 9 nghìn người/km2... Tuy nhiên, một số
khu vực khác như huyện Hoa Liên, huyện ðài ðông chỉ có khoảng trên 70
người/km2 [90, tr. 23].
Nhìn chung, về ñiều kiện tự nhiên, ñịa lý, khí hậu ðài Loan có nhiều mặt
không thuận lợi. Nhưng với vị trí biển ñảo, ðài Loan là nơi có thể trở thành
trung tâm thu hút các hoạt ñộng kinh tế quốc tế, ñặc biệt trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới.
2.1.2. ðiều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
Năm 1895, triều ñình nhà Thanh ñã phải ký hiệp ước Mã Quan, theo ñó
Trung Quốc phải nhường ðài Loan, Bành Hồ và các ñảo phụ cận khác cho Nhật
62
Bản và sau ñó Nhật Bản ñã thiết lập sự thống trị Tổng ñốc ñộc tài, mọi quyền
hành từ lập pháp, hành chính, quân sự nằm trong tay một người và thi hành
chính sách ñồng hoá.
Về kinh tế, Nhật Bản ñã thực thi chính sách “công nghiệp Nhật Bản, nông
nghiệp ðài Loan” với mục ñích biến ðài Loan thành khu vực chuyên cung cấp
lúa gạo và là nơi tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp của Nhật Bản. Với công
nghiệp, Nhật Bản chú ý ñến những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến
nông sản trong ñó ñặc biệt là ngành sản xuất ñường. Năm 1927, ðài Loan ñã có
tới 45 nhà máy sản xuất ñường chiếm tới 98% tổng sản phẩm công nghiệp.
Ngoài ra, ở ðài Loan còn có một số cơ sở công nghiệp thuộc các lĩnh vực khác
như các nhà máy xay xát gạo, chế biến sợi, xi măng, phân bón, giấy, hoá chất...
Hệ thống giao thông bao gồm ñường sắt, ñường bộ, bến cảng... cũng ñược xây
dựng tạo ñiều kiện cho việc lưu chuyển hàng hoá như tuyến ñường sắt nối liền
Bắc Nam, các tuyến ñường sắt dọc miền ðông, hệ thống ñường bộ nối liền các
thành phố, huyện xã. Việc nâng cấp cảng Cơ Long cho phép tàu trọng tải 10 vạn
tấn có thể ra vào. Cảng Cao Hùng cũng ñược xây dựng và nâng cấp.
Thực tế, chính sách khái thác thuộc ñịa của Nhật Bản ñã phần nào có tác
ñộng tích cực thúc ñẩy kinh tế ðài Loan ñi lên. Tuy nhiên, thời kỳ 1937 - 1945,
các nguồn lực cơ bản của ðài Loan bị Nhật huy ñộng ñể biến ðài Loan thành
căn cứ công nghiệp quốc phòng phục vụ mục ñích chiến tranh của Nhật Bản. Do
vậy, công nghiệp và nông nghiệp của ðài Loan bị tổn thất nghiêm trọng, sức sản
xuất ngày càng thấp kém. Nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu thốn hàng tiêu
dùng trong khi lao ñộng dư thừa. Khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, ðài
Loan ñược giải phóng khỏi ách thống trị của Nhật Bản nhưng những mâu thuẫn
mới giữa những người gốc ðài Loan với chính quyền và quân ñội tới từ ðại lục
nảy sinh và trở nên gay gắt. Người dân nổi dậy chống chính quyền và nhanh
chóng bị ñàn áp. Kinh tế ðài Loan lại rơi vào trạng thái suy sụp, hỗn loạn. Dân
số tăng nhanh trong khi sản xuất nông nghiệp bị suy giảm ñã dẫn ñến sự thiếu
63
hụt nghiêm trọng về lương thực. Sản xuất nông nghiệp năm 1948 chỉ bằng 59%
so với năm 1941, không ñủ cung cấp cho dân trên ñảo. Hàng tiêu dùng ngày
càng khan hiếm, giá cả tăng vọt.
Năm 1949, khi nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra ñời, quan hệ kinh
tế giữa ðài Loan và ðại lục hoàn toàn bị cắt ñứt. ðài Loan ñi theo con ñường tư
bản chủ nghĩa. Về quan hệ ñối ngoại, trong những năm 1950 và 1960, ðài Loan
nhận ñược sự ủng hộ về chính trị tương ñối rộng rãi của Mỹ và các nước tư bản
khác. Nhiều nước ñã công nhận chính thể Quốc dân ñảng và thiết lập quan hệ
ngoại giao với ðài Loan. ðài Loan cũng từng là thành viên chính thức của Liên
hợp quốc nhưng ñến những năm 1970, ðài Loan ñã mất chân trong Liên hợp
quốc và ñiều ñó cũng ñã gây rất nhiều khó khăn trong quan hệ quốc tế của ðài
Loan. Nước CHND Trung Hoa tuyên bố ðài Loan là một bộ phận của Trung
Quốc, nhiều nước ñã cắt quan hệ ngoại giao với ðài Loan. Tuy vậy, ðài Loan ñã
thực hiện “ñường lối ngoại giao thực dụng”, thông qua hoạt ñộng kinh tế, thương
mại, văn hoá ñể tranh thủ sự ủng hộ của các nước.
Trong quan hệ quốc tế, ðài Loan ở vị trí ñịa - chính trị khá ñặc biệt, nơi
ñối ñầu giữa hai hệ thống xã hội trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh, Do vậy, ðài
Loan ñã nhận ñược nguồn viện trợ và ñầu tư lớn từ Mỹ, Nhật và các nước Tây
Âu. Cũng thời gian này, trong dòng người di cư ồ ạt từ ðại lục có những nhà tư
bản có vốn, có chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý cũng là ñiều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của ðài Loan.
Sau khi tách khỏi ðại lục (1949), kinh tế ðài Loan vốn lạc hậu lại phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh, cơ cấu kinh tế mất cân ñối,
lạm phát lên tới 1189% vào năm 1949 [63, tr. 36]. ðời sống của nhân dân rất
khó khăn. Sức ép về việc làm cũng ngày càng tăng do hậu quả của làn sóng di
dân vào ðài Loan. Hoàn cảnh ñó ñã buộc ðài Loan phải nhanh chóng tiến hành
khôi phục kinh tế (1949-1952) với nội dung cơ bản là hạn chế, ngăn chặn sự hỗn
loạn kinh tế, kiềm chế lạm phát và ổn ñịnh xã hội.
64
ðể kiềm chế lạm phát, ðài Loan ñã thực hiện những giải pháp cụ thể như
cải cách hệ thống tiền tệ thông qua việc phát hành ñồng tiền mới, bán vàng ñể
tạo lập niềm tin của dân chúng vào ñồng tiền mới, tăng lãi suất tín dụng lên
7%/tháng v.v... Nhờ ñó, tỷ lệ lạm phát năm 1950 giảm xuống còn 84%, năm
1951 còn 53% [63, tr. 37]. Trong nông nghiệp và nông thôn, ðài Loan ñã ban
hành chính sách cải cách ruộng ñất bắt ñầu từ năm 1949. Việc cải biến chế ñộ sở
hữu ruộng ñất ñã góp phần giải quyết cơ bản mâu thuẫn giữa ñịa chủ và nông
dân, giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Trong công nghiệp,
nhà nước ñã bán cho tư nhân 461 xí nghiệp vừa và nhỏ tiếp quản của tư bản
nước ngoài [66, tr. 101]. Nhờ áp dụng hàng loạt các biện pháp tích cực trên, ñến
cuối năm 1952, nền kinh tế ðài Loan ñã ñược khôi phục, ñạt mức cao nhất trước
chiến tranh. Tình hình kinh tế ñã cơ bản ổn ñịnh tạo ñiều kiện cho ðài Loan
bước vào công nghiệp hoá.
2.1.3. Khái quát tình hình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá thay thế
nhập khẩu (giai ñoạn 1953 - 1960)
Trong giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá, với ñiểm xuất phát là một nền kinh
tế cơ bản vẫn dựa trên nền nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé, phần lớn
hàng tiêu dùng công nghiệp vẫn phải nhập khẩu, nhà nước ðài Loan ñã lựa chọn
chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Nội dung cơ bản của chiến lược
này là tận dụng những nguồn lực sẵn có trong nước, ñặc biệt là nguồn lao ñộng
dồi dào ñể xây dựng một số ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm ñang phải
nhập khẩu nhằm ñáp ứng nhu cầu ña dạng của sản xuất và tiêu dùng, tạo thêm
việc làm, góp phần ổn ñịnh kinh tế - xã hội.
Từ năm 1953, ðài Loan ñã ñề ra các kế hoạch 4 năm phát triển kinh tế:
1953-1956, 1957-1960 và 1961-1964. Nội dung cơ bản của các kế hoạch này là
giữ ổn ñịnh giá cả hàng hoá, từng bước giảm tỷ lệ lạm phát, cải cách chế ñộ quản
lý ngoại tệ ñể ổn ñịnh kinh tế, cải thiện ñời sống nhân dân... Nhà nước ðài Loan
ñã thực hiện một số chính sách và giải pháp sau:
65
- Về chính sách phát triển nông nghiệp
Giai ñoạn này, ðài Loan coi nông nghiệp là ngành chủ ñạo với phương
châm “lấy nông nghiệp nuôi dưỡng công nghiệp và lấy công nghiệp ñể hỗ trợ
nông nghiệp”. Nhà nước tiếp tục thực hiện chương trình cải cách ruộng ñất và ñã
chia cho 195.000 hộ nông dân không ñất góp phần hình thành các nông hộ quy
mô nhỏ. ðồng thời, nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ nông dân
như cho vay vốn với lãi suất thấp, quy hoạch lại ruộng ñất, củng cố các hiệp hội
nông dân, mua nông sản với giá cao hơn giá thị trường khi cần thiết, tăng cường
hỗ trợ các yếu tố ñầu vào phục vụ sản xuất. Bên cạnh ñó, nhà nước ðài Loan
thực hiện ñầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp chủ yếu là xây
dựng các công trình thuỷ lợi, mở mang hệ thống giao thông nông thôn, thực hiện
cơ giới hoá nông nghiệp.
Các chính sách, biện pháp trên ñã góp phần thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp
tăng trưởng nhanh. Từ 1953 ñến 1960, tốc ñộ tăng trưởng của nông nghiệp ñạt
gần 5% bình quân hàng năm [63, tr. 42]. ðài Loan ñã không còn phải nhập khẩu
lương thực, sản xuất nông nghiệp phát triển cũng làm gia tăng các nguồn nguyên
liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến. Ngoài ra, giá trị xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu (năm 1960 ñóng góp
56% tổng giá trị xuất khẩu).
- Về chính sách phát triển công nghiệp
Trong giai ñoạn này, ðài Loan xác ñịnh công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng là chủ lực, bên cạnh ñó chú ý phát triển một số ngành công
nghiệp khác như xây dựng, năng lượng nhằm vừa tạo tích luỹ ban ñầu cho phát
triển kinh tế vừa chuẩn bị các ñiều kiện về cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật cho
giai ñoạn sau. Do hạn chế về nguồn vốn, về trình ñộ kỹ thuật - công nghệ nên
chính sách công nghiệp của ðài Loan hướng vào phát triển các cơ sở công
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, vốn ñầu tư không nhiều, yêu cầu lao ñộng kỹ thuật
66
không cao ñể sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thay thế nhập khẩu như dệt, may
mặc, giầy, da, cao su, xe ñạp, các loại máy phát ñiện, vật liệu xây dựng, phân
bón và nông cụ... Nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ và hỗ trợ các ngành
công nghiệp non trẻ thông qua việc kiểm soát nghiêm ngặt nhập khẩu, miễn
giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất thấp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong cung cấp
nguyên liệu, ñảm bảo về thị trường cho các doanh nghiệp trọng ñiểm.
- Chính sách coi trọng phát triển khu vực kinh tế quốc doanh
Trong những năm 1950, với chủ trương coi xí nghiệp quốc doanh là chủ
ñạo, nhà nước ðài Loan ñã tăng chi ngân sách ñầu tư xây dựng các xí nghiệp
quốc doanh quy mô lớn, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực năng lượng, giao
thông, công nghiệp chế tạo... nhằm thực hiện chức năng mở ñường cho sự phát
triển một số ngành công nghiệp. Năm 1952, khu vực này chiếm 56,6% tổng giá
trị gia tăng của nền kinh tế; 56,2% tổng giá trị gia tăng trong khu vực chế tạo và
100% trong các ngành cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng. Thực tế, sự phát
triển của khu vực kinh tế quốc doanh ñã góp phần quan trọng vào thu ngân sách
của nhà nước (những năm 1950 chiếm 21,4% thu ngân sách của chính quyền
trung ương). Các xí nghiệp quốc doanh ñóng vai trò tích cực hỗ trợ doanh nghiệp
tư nhân về nguyên vật liệu, về tài chính và dựa vào các doanh nghiệp tư nhân ñể
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, việc mở rộng khu vực kinh tế quốc doanh ñã tạo
thêm nhiều việc làm mới và góp phần ñào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.
- Chính sách huy ñộng các nguồn vốn tín dụng và viện trợ cho ñầu tư
phát triển
Trong giai ñoạn ñầu của công nghiệp hoá, quan ñiểm “tự lực tăng trưởng”
ñã chi phối các chính sách huy ñộng vốn cho công nghiệp hoá ở ðài Loan. Nhà
nước ñã thực hiện chính sách nâng lãi suất tiền gửi ngân hàng ñể khuyến khích
người dân gửi tiền tiết kiệm. Trong những năm 1950, ðài Loan ñã nâng mức lãi
suất tiền gửi ngân hàng lên 7%/ tháng. Do vậy, từ 1952 ñến 1955, số tiền gửi
67
chiếm 34,3% và từ 1956 ñến 1958 chiếm 34,6% trong tổng lượng tiền phát hành.
ðồng thời, chính phủ ðài Loan cũng chú trọng tranh thủ viện trợ của Mỹ và các
nước phương Tây. Những khoản viện trợ của Mỹ ñã góp phần cấu thành 23,5%
tài sản cố ñịnh của ðài Loan trong giai ñoạn 1952 - 1956. Nhìn chung, các chính
sách huy ñộng vốn ñã góp phần làm tăng tỷ lệ tích luỹ cho ñầu tư phát triển các
ngành kinh tế. Thời kỳ 1951 - 1960, riêng tỷ lệ tiết kiệm nội ñịa ñã chiếm 9,7%
GDP [80, tr. 24].
Một số kết quả bước ñầu của công nghiệp hoá
Với những chính sách và giải pháp tích cực từ phía nhà nước và nỗ lực
của các doanh nghiệp, hộ gia ñình trong thực hiện chiến lược công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu, nền kinh tế ðài Loan ñã ñạt ñược một số thành tựu quan
trọng. Từ 1953 ñến 1962, sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11,7% mỗi năm
[80, tr. 13]. Cơ cấu ngành kinh tế của ðài Loan ñã chuyển dịch theo hướng giảm
tỷ trọng của nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Năm 1951,
ngành nông nghiệp chiếm còn tới 35,5% giá trị GDP thì ñến năm 1960 giảm còn
28,7% trong khi tỷ trọng của công nghiệp ñã tăng lên chiếm 29,6% và dịch vụ
chiếm 41,7% GDP. Trong giai ñoạn 1953 - 1963, GNP của ðài Loan tăng bình
quân 7,74% hàng năm. Sự phát triển của các ngành công nghiệp còn góp phần
giải quyết vấn ñề việc làm và gia tăng thu nhập cho người lao ñộng. Trong giai
ñoạn 1955 - 1960, tỷ lệ thất nghiệp ở ðài Loan chỉ còn xấp xỉ 4% [63, tr. 45].
Kim ngạch xuất khẩu cũng có xu hướng gia tăng. Năm 1963, giá trị xuất khẩu là
332 triệu USD. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, tỷ trọng sản phẩm công nghiệp bắt
ñầu tăng lên, năm 1953 các sản phẩm công nghiệp chỉ chiếm 8,4% nhưng ñến
năm 1962 ñã tăng lên 50,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu [63, tr. 51].
Những kết quả trên cho thấy, việc lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu về cơ bản phù hợp với hoàn cảnh ðài Loan lúc ñó. Từ một
nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trình ñộ kỹ thuật thấp kém, thiếu lực
lượng những nhà tư bản có tiềm lực thì việc tập trung phát triển nông nghiệp sẽ
68
vừa giải quyết vấn ñề lương thực, vừa tạo tích luỹ cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp. Những chính sách từ phía nhà nước nhằm huy ñộng và phân
bổ sử dụng các nguồn lực, nhất là nội lực ñã phát huy tác dụng. ðặc biệt, chính
sách bảo hộ và ưu ñãi của nhà nước ñã tạo ñiều kiện cho sự ra ñời của các ngành
công nghiệp mới, ñã góp phần thay thế dần các mặt hàng nhập khẩu. Nhìn
chung, ðài Loan ñã thực hiện ñược những mục tiêu kinh tế - xã hội ñề ra. Tuy
nhiên, xét về lâu dài, do vốn, công nghệ hạn chế và thị trường nội ñịa nhỏ hẹp
nên việc tiếp tục thực hiện chiến lược này sẽ ñứng trước những thách thức lớn.
ðiều ñó ñặt ra yêu cầu ñiều chỉnh nội dung chiến lược công nghiệp hoá.
2.2. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI
HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở ðÀI LOAN (THỜI KỲ
1961 - 2003)
Từ 1961 ñến 2003, ðài Loan tiếp tục thực hiện quá trình CNH, HðH và
ñẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế, quá trình CNH, HðH ở ðài Loan có
thể chia thành hai giai ñoạn. Giai ñoạn từ 1961 ñến 1982 thực hiện chiến lược
công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và giai ñoạn từ 1983 ñến 2003 ñẩy mạnh
hiện ñại hoá, hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và chuyển dần sang
giai ñoạn phát triển kinh tế tri thức. Nội dung của phần này tập trung phân tích
về vai trò của nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
2.2.1. Giai ñoạn 1961 - 1982
2.2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
ðến ñầu những năm 1960, sản xuất công nghiệp ðài Loan rơi vào trạng
thái trì trệ. Công nghiệp chế biến, ngành chủ lực ñóng góp vào sự tăng trưởng
nhanh của công nghiệp ðài Loan tốc ñộ tăng trưởng giảm từ 14,4% năm 1960
xuống còn 8,1% năm 1962 [80, tr. 13]. Sự sụt giảm tốc ñộ tăng trưởng công
69
nghiệp ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển kinh tế ðài Loan. ðiều ñó cho
thấy chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu ñã bộc lộ rõ những hạn chế:
- Mục tiêu của ðài Loan là phải phát triển hầu hết các ngành công nghiệp
sản xuất các sản phẩm tiêu dùng trước ñó phải nhập khẩu nhưng với những hạn
chế về nguồn vốn, trình ñộ kỹ thuật - công nghệ, nguồn nhân lực ñược ñào tạo và
bị giới hạn của hiệu quả về quy mô thì những yêu cầu trên khó có thể thực hiện
ñược. ðồng thời, sự hạn hẹp về thị trường tiêu thụ (cả về quy mô và sức mua)
cũng là yếu tố kìm hãm sự phát triển của công nghiệp. Thêm vào ñó, sự dư thừa
lao ñộng nông nghiệp, sự di chuyển lao ñộng từ nông nghiệp sang công nghiệp
diễn ra rất chậm ñã gây sức ép lớn về việc làm và các vấn ñề xã hội khác.
- Về cơ bản, nền công nghiệp ðài Loan mới dừng lại ở việc sản xuất
những sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Các máy móc, thiết bị, nguyên liệu
phục vụ sản xuất hầu như ñều phải nhập khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu chậm
ñược cải thiện. Sản phẩm xuất khẩu cũng chỉ giới hạn ở một số ít sản phẩm
truyền thống giá trị thấp như ñường, gạo, dứa... và chỉ xuất khẩu sang một số thị
trường (ñặc biệt là Nhật Bản) ñược thiết lập thông qua quan hệ thương mại từ
thời kỳ trước và trong chiến tranh. Mặc dù thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt
ngoại thương nhưng ðài Loan vẫn rơi vào tình trạng nhập siêu. Năm 1961, nhập
siêu của ðài Loan là 137 triệu USD [63, tr. 51]. Tỷ lệ nhập siêu cao ñược tích lại
từ nhiều năm ñã tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế. Những tác ñộng từ ngoại
thương ñối với sự thay ñổi cơ cấu công nghiệp vẫn chưa có sự cải thiện ñáng kể.
- Việc thực thi chính sách bảo hộ công nghiệp ñã dẫn ñến tình trạng các
nhà sản xuất nội ñịa ít quan tâm ñến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành. Do vậy, giá cả các sản phẩm ñược bảo hộ ở thị trường nội
ñịa thường cao hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị trường thế giới nên sản phẩm
không có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Chính sách bảo hộ mậu dịch và
việc áp dụng tỷ giá hối ñoái cao ñã khuyến khích việc tăng cường sử dụng vật tư
nhập khẩu và không chú ý ñúng mức ñến việc áp dụng các loại công nghệ sử
70
dụng nhiều lao ñộng nên mục tiêu giải quyết vấn ñề việc làm trong công nghiệp
rất khó thực hiện ñược. Ngoài ra, trong bối cảnh nhà nước can thiệp sâu vào các
hoạt ñộng kinh tế ñã tạo ra một bộ máy quản lý quan liêu và trên phương diện
kinh tế, nó triệt tiêu ñộng lực cạnh tranh.
- Một ñiểm ñáng chú ý nữa là trong những năm 1950, ðài Loan là một
trong số quốc gia và vùng lãnh thổ chủ yếu nhận viện trợ quân sự và ñầu tư của
Mỹ. Tổng số viện trợ thời gian này lên ñến 2 tỷ USD ñã có tác ñộng quan trọng
ñến sự phát triển kinh tế ðài Loan, nhất là trong việc xây dựng hạ tầng cơ sở [87,
tr. 49]. Tuy nhiên, từ năm 1961, Mỹ tuyên bố cắt giảm dần viện trợ cho ðài
Loan. ðiều ñó cũng có nghĩa là ðài Loan mất dần nguồn hỗ trợ tài chính từ bên
ngoài cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Thực trạng ñó cho thấy, việc tiếp tục duy trì chiến lược công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu sẽ không thể giúp ðài Loan thực hiện ñược các mục tiêu kinh
tế - xã hội ñề ra.
Mặc dù ở bên trong ðài Loan gặp phải nhiều thách thức to lớn nhưng tình
hình thế giới ñầu những năm 1960 lại có những biến ñộng lớn và tác ñộng theo
hướng có lợi ñối với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ
trong ñó có ðài Loan, nhất là những cơ hội ñể thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng
thị trường nước ngoài và những cơ hội lớn ñể tiếp thu những nguồn lực quan
trọng từ nước ngoài. Cụ thể:
- ðài Loan nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là một phần
lãnh thổ tách ra từ Trung Quốc nên có vị thế ñịa - chính trị, ñịa - kinh tế ñặc biệt
trong bối cảnh chiến tranh lạnh giữa hai hệ thống XHCN và TBCN nên ñược các
nước phát triển, ñặc biệt là Mỹ hỗ trợ nhiều mặt. Do vậy, ðài Loan có thể tập
trung mọi nguồn lực cho ñầu tư phát triển khi không phải dành khoản ngân sách
ñáng kể cho hoạt ñộng quốc phòng an ninh và còn tiếp nhận ñược các khoản
viện trợ tài chính và những ưu ñãi trong tiếp cận thị trường Mỹ.
71
- Môi trường kinh tế quốc tế thời gian này ñã tạo ra những thuận lợi cho
các nước thực hiện mục tiêu gia tăng xuất khẩu. Nền kinh tế các nước tư bản
phát triển ñang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh và tương ñối ổn ñịnh. Cơ cấu
ngành kinh tế ở các nước này chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng của các
ngành dịch vụ, các ngành công nghệ cao và giảm bớt tỷ trọng của các ngành sử
dụng nhiều lao ñộng do sức ép về tiền công gia tăng. Các hoạt ñộng thương mại,
ñầu tư quốc tế ñược mở rộng và phát triển nhanh chóng, hệ thống tài chính tiền
tệ quốc tế ñược duy trì tương ñối ổn ñịnh. ðó là thời cơ lớn cho các nền kinh tế
ñang phát triển tiếp cận và khai thác, ñặc biệt là khai thác những khoảng trống
thị trường các sản phẩm tiêu dùng mà nhiều nước phát triển bỏ lại. Ngoài ra,
cũng do quy mô lãnh thổ nhỏ bé, các nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn nên
ðài Loan buộc phải hướng ñến tìm kiếm nguồn lực từ bên ngoài và mở rộng thị
trường nước ngoài ñể thúc ñẩy kinh tế phát triển.
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện ñại ñang diễn ra mạnh mẽ ñã
làm xuất hiện nhu cầu ñổi mới và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển
sang các nước ñang phát triển. Chính xu thế ñó ñã tạo ñiều kiện cho các nền kinh
tế ñi sau trong công nghiệp hoá như ðài Loan có thể tiếp nhận ñược những
nguồn công nghệ bên ngoài thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, thông qua
thu hút FDI ñể phát triển những ngành sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. Thêm
nữa, sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ dựa trên nền tảng mang tính chuẩn
mực của kỹ thuật ñiện khí, ñiện tử và hoá chất cũng xác ñịnh rõ mục tiêu cho ðài
Loan cần phải ñạt tới ñể thâm nhập thị trường thế giới.
2.2.1.2. Nội dung chiến lược CNH, HðH
Nắm bắt những cơ hội to lớn mà môi trường kinh tế quốc tế ñem lại ñồng
thời giải toả những sức ép từ nội bộ nền kinh tế, từ ñầu những năm 1960, nhà
nước ðài Loan ñã chuyển hướng sang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu với những nội dung cơ bản sau:
72
Về mục tiêu của chiến lược CNH, HðH
Chính phủ ðài Loan xác ñịnh mục tiêu cơ bản của chiến lược mới là tập
trung ñầu tư phát triển các ngành công nghiệp phục vụ xuất khẩu ñể thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm ñưa nền kinh tế ðài
Loan ra khỏi tình trạng kém phát triển, ñồng thời giải quyết các vấn ñề xã hội.
Về bước ñi trong CNH, HðH
Mục tiêu cơ bản xuyên suốt của chiến lược mới là phát triển những ngành
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bước ñi cho từng giai ñoạn ñược
ñiều chỉnh linh hoạt dựa trên nguyên tắc cơ bản là phải khai thác và phát huy
những lợi thế so sánh của từng ngành, lĩnh vực. ðiều ñó có nghĩa là ðài Loan
lựa chọn một cơ cấu kinh tế không cân ñối với các “cực tăng trưởng” dựa trên
những lợi thế so sánh trong quan hệ ngoại thương.
Về bước ñi, giai ñoạn ñầu ðài Loan tập trung phát triển các ngành sử
dụng nhiều lao ñộng ñể khai thác lợi thế về lao ñộng giá rẻ cho sản xuất xuất
khẩu, sau ñó tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nặng sản xuất các tư
liệu sản xuất thay thế nhập khẩu và các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn
lớn, công nghệ cao ñể nâng cao trình ñộ công nghiệp và tạo giá trị gia tăng cao.
Từ những năm 1970, ðài Loan ñã bắt ñầu triển khai chiến lược nâng cấp nền
kinh tế với nội dung là phát triển mạnh các ngành dịch vụ và các ngành công
nghiệp mới nhằm tạo ra một cơ cấu ngành kinh tế năng ñộng, hiệu quả và hướng
dần ñến giai ñoạn phát triển kinh tế tri thức.
Về ñịnh hướng giải pháp huy ñộng các nguồn lực cho CNH, HðH
Nội dung chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ñặt trọng tâm
phát triển vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh của ðài Loan trên thị trường
quốc tế và ñặt các doanh nghiệp, các sản phẩm nội ñịa ñối mặt với áp lực cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu của nhà nước
ðài Loan ñều nhằm khuyến khích xuất khẩu với một nguyên lý chung là ñảm
73
bảo cho những nhà sản xuất có lợi hơn khi xuất khẩu sản phẩm. Như vậy, nguồn
ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ñã có sự thay ñổi căn
bản. Thị trường nước ngoài ñược coi là ñộng lực cho sự phát triển. Bên cạnh huy
ñộng nguồn nội lực, ðài Loan coi trọng các chính sách thu hút các nguồn lực từ
bên ngoài, nhất là các nguồn lực về vốn, công nghệ cho ñầu tư phát triển.
2.2.1.3. Các chính sách, giải pháp trong CNH, HðH
a. Chính sách tự do hoá kinh tế và ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô
Chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu,
chính quyền ðài Loan ñã thực thi chính sách tự do hoá kinh tế, phát triển kinh tế
thị trường nhằm huy ñộng các nguồn lực cho công nghiệp hoá thông qua các
biện pháp như cải cách chế ñộ tỷ giá, thực hiện chính sách thuế ưu ñãi nhằm
khuyến khích tư nhân trong và ngoài nước ñầu tư, từng bước nới lỏng hoạt ñộng
kiểm soát xuất nhập khẩu tiến tới chính sách tự do mậu dịch...
Trong thực hiện chiến lược mới, mặc dù theo mục tiêu gia tăng xuất khẩu
nhưng nhà nước ðài Loan vẫn kiên trì phương châm “phát triển trong ổn ñịnh”.
Do vậy, nhiều biện pháp ñã ñược áp dụng ñể thực hiện cân bằng ngân sách, ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô và tạo ñiều kiện gia tăng ñầu tư xây dựng cơ bản. Chính phủ
ðài Loan cũng rất coi trọng việc kiểm soát và ngăn chặn tình trạng lạm phát.
ðây là một trong những giải pháp quan trọng nhất trong số những giải pháp
nhằm ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô ñể khuyến khích ñầu tư phát triển. Khi
xuất hiện lạm phát nhà nước ñều áp dụng những biện pháp hữu hiệu ñể ngăn
chặn, ví dụ như ñể chống lại tình trạng lạm phát ñầu những năm 1970, chính phủ
ñã thực hiện thắt chặt tiền tệ bằng nâng lãi suất ngân hàng, ñồng thời ñiều chỉnh
giá cả hàng hoá và lao ñộng trong phạm vi cho phép. Nhờ vậy, chỉ trong một
thời gian ngắn chỉ số giá tiêu dùng ñã giảm xuống, lạm phát ñã bị chặn ñứng.
Thực tế, sự ổn ñịnh của môi trường kinh tế vĩ mô ñã tạo ñiều kiện gia tăng
nguồn vốn, nhất là vốn của khu vực tư nhân cho ñầu tư phát triển.
74
b. Chính sách thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai ñoạn ñầu thực hiện chiến lược mới, nhà nước ðài Loan xác
ñịnh công nghiệp là ngành chủ ñạo, ñặc biệt là các ngành hướng về xuất khẩu,
còn nông nghiệp và dịch vụ sẽ ñóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển công nghiệp.
Chính quyền ðài Loan ñã ñề ra các chính sách nhằm ñiều chỉnh cơ cấu ngành
cũng như cơ cấu nội bộ ngành ñể thực hiện mục tiêu ñẩy mạnh xuất khẩu.
- Với công nghiệp, những năm 1960, nhà nước ðài Loan khuyến khích
phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng, quy mô nhỏ và kỹ
thuật không ñòi hỏi cao, chủ yếu là công nghiệp nhẹ và lắp ráp. Những ngành
công nghiệp ñược ưu tiên phát triển bao gồm dệt, chế biến thực phẩm, nhựa, ñồ
ñiện gia ñình...
ðầu những năm 1970, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, công nghiệp của ðài Loan ñã bị rơi vào tình trạng không ổn ñịnh. ðể cải
thiện cơ cấu công nghiệp, chính quyền ðài Loan chuyển hướng khuyến khích
phát triển công nghiệp có hàm lượng vốn và kỹ thuật cao ñể gia tăng giá trị,
ñồng thời phát triển một số ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất
như sản xuất gang thép, ñiện lực, lọc dầu... nhằm sản xuất nguyên liệu, các sản
phẩm trung gian, máy móc và thiết bị thay cho nhập khẩu.
Từ cuối những năm 1970, do giá nhân công tăng lên, những ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng ñã mất dần lợi thế và gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt của một số quốc gia ñang phát triển trong khu vực, chính phủ ðài Loan ñã
chuyển hướng ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm có giá trị gia tăng lớn: công nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ giới, linh
kiện xe hơi và ñiện cơ, công nghiệp ñiện tử thông tin.
- Với khu vực dịch vụ, chính quyền ðài Loan khuyến khích phát triển
những ngành dịch vụ phục vụ sản xuất như vận tải, thông tin, dịch vụ tài chính,
tiền tệ... nhằm ñiều chỉnh cơ cấu dịch vụ theo hướng hiện ñại hoá. Còn với nông
75
nghiệp, chính sách của nhà nước tập trung phát triển một số loại sản phẩm cây
trồng, vật nuôi có năng suất cao ñể phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu.
c. Chính sách huy ñộng nguồn lực tài chính cho công nghiệp hoá
Trong nội dung chiến lược mới, chính quyền ðài Loan xác ñịnh khu vực
kinh tế tư nhân là xương sống của nền kinh tế và là ñộng lực của sự phát triển.
Tuy nhiên, vai trò quan trọng của khu vực kinh tế nhà nước vẫn không bị xem
nhẹ trong cung cấp các dịch vụ công cộng và hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân.
ðây chính là cơ sở ñể chính phủ ðài Loan ban hành các chính sách nhằm huy
ñộng nguồn lực tài chính cho công nghiệp hoá:
- ðảm bảo cân ñối ngân sách nhà nước nhằm tập trung chi cho công
nghiệp hoá
Chính phủ ðài Loan rất coi trọng việc ñảm bảo cân ñối ngân sách nhà
nước với việc hạn chế các khoản chi tiêu của nhà nước, ñặc biệt là các khoản chi
thường xuyên. Năm 1960, chi thường xuyên của nhà nước chỉ chiếm 19% GDP
[90, tr. 58]. Theo các số liệu thống kê, từ sau 1961, ngân sách nhà nước ở ðài
Loan ñảm bảo cân bằng và có thặng dư. ðiều ñó cho phép chính phủ ðài Loan
tập trung vốn cho công nghiệp hoá, ñặc biệt cho xây dựng cơ bản.
Về cơ bản, các khoản ñầu tư của nhà nước ñều nhằm mục ñích chung là
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân. Với những
ngành công nghiệp mới ñòi hỏi vốn lớn, nhiều rủi ro, nhà nước có thể ñầu tư
toàn bộ bằng nguồn vốn từ ngân sách hoặc góp cổ phần. Khi những ngành này
phát triển, hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả thì chính phủ dần bán lại cổ phần
cho tư nhân ñể tập trung cho các lĩnh vực khác. ðiều ñáng chú ý là khu vực
doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào một số ngành then chốt như công
nghiệp khai khoáng, giao thông vận tải, năng lượng. Từ những năm 1970, các
doanh nghiệp nhà nước tập trung chủ yếu vào một số ngành công nghiệp nặng
hiện ñại như ñóng tàu, sắt thép..., công nghiệp quốc phòng và dịch vụ công cộng.
76
- Chính sách khuyến khích ñầu tư tư nhân
ðể biến tiết kiệm thành các khoản ñầu tư có hiệu quả vào sản xuất, chính
phủ ðài Loan ñã kiên trì chính sách phát triển công nghiệp và có những cam kết
mạnh mẽ ñối với các mục tiêu phát triển ñã khiến các nhà ñầu tư tin tưởng vào
sự nhất quán trong các chính sách kinh tế của nhà nước. Các chính sách cụ thể:
+ Chính quyền ðài Loan ñã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật
nhằm tạo môi trường pháp lý ổn ñịnh ñể khuyến khích ñầu tư tư nhân. Tiêu biểu
như các ñiều luật: “ðiều lệ chuyển ñổi doanh nghiệp nhà nước sang doanh
nghiệp tư nhân”, “Quy ñịnh về khen thưởng ñầu tư”. ðồng thời, nhằm khuyến
khích phát triển các ngành công nghiệp có khả năng xuất khẩu, chính phủ ñã nới
lỏng các biện pháp kiểm soát nhập khẩu như cho phép tự do nhập khẩu máy
móc, thiết bị, nguyên liệu và có chính sách miễn hoặc giảm thuế ñối với việc
nhập khẩu các sản phẩm cần thiết phục vụ sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. Nhà
nước còn cho phép các công ty tư nhân ñược tự do xuất khẩu, ñược hưởng chế
ñộ miễn và giảm thuế ñối với một số sản phẩm xuất khẩu nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của hàng hoá ðài Loan trên thị trường quốc tế.
+ ðể huy ñộng tối ña nguồn lực tài chính cho ñầu tư phát triển, chính phủ
ðài Loan khuyến khích mô hình cơ cấu công nghiệp hai tầng với tầng trên là các
xí nghiệp quy mô lớn, ñược trang bị kỹ thuật, công nghệ mới hiện ñại có nhiệm
vụ ñóng vai trò chủ lực ñi ñầu trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và tầng dưới
là các xí nghiệp quy mô nhỏ hoặc những xưởng nhỏ, thậm chí cả những hộ gia
ñình nằm rải rác khắp nơi, hoạt ñộng như các vệ tinh có nhiệm vụ lắp ráp hoặc
gia công những bộ phận rời.
+ Nhà nước còn thực hiện những chính sách trợ cấp, chính sách tín dụng
lãi suất thấp. Với Quy chế khuyến khích ñầu tư, các doanh nghiệp tư nhân ñược
hưởng nhiều ưu ñãi, ñặc biệt là về thuế. Theo quy chế này, các doanh nghiệp
ñược miễn thuế 5 năm ñối với các xí nghiệp mới xây dựng, miễn thuế 4 năm cho
77
các xí nghiệp ñổi mới thiết bị khi bắt ñầu bán sản phẩm, tổng mức thuế thu
không vượt quá 25% mức doanh lợi cả năm. Năm 1980, Quy chế khuyến khích
ñầu tư ñã ñược sửa ñổi nhằm khuyến khích các ngành sử dụng nhiều vốn và
công nghệ cao. ðài Loan miễn thuế nhập khẩu máy móc dành cho việc ñổi mới
thiết bị trong các xí nghiệp và hàng loạt các quy ñịnh ưu ñãi, miễn, giảm thuế
khác. Từ 1964 ñến 1977, tổng mức thuế giảm bình quân 22% /năm [66, tr. 108].
Chính sách ưu ñãi về thuế ñã góp phần kích thích ñầu tư và ñổi mới thiết bị.
Nhìn chung, những chính sách ưu ñãi và khuyến khích của nhà nước ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi cho kinh tế tư bản tư nhân phát triển. Những năm 1970,
các doanh nghiệp tư nhân trong ngành công nghiệp ñiện tử, công nghệ thông tin,
thiết bị ñiện phát triển mạnh. ðến năm 1980, giá trị sản lượng của doanh nghiệp
tư nhân là 6,72 tỷ USD, chiếm 80% tổng giá trị sản phẩm quốc dân và trở thành
bộ phận chủ yếu của nền kinh tế ðài Loan [41, tr. 151].
Nét ñặc trưng của khu vực kinh tế tư nhân ở ðài Loan là phần lớn các
doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ. Ngay từ giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá,
chính phủ ðài Loan nhấn mạnh vai trò quan trọng của các DNVVN bởi loại hình
doanh nghiệp này có thể khai thác tối ña nguồn vốn trong các tầng lớp dân cư,
chúng có cơ chế linh hoạt, nhanh chóng thích ứng với sự thay ñổi của môi
trường kinh doanh. Thực tế, nhà nước ñã có chính sách tạo ñiều kiện thuận lợi về
tín dụng, về thuế ñể bất cứ người ðài Loan nào có khả năng ñều có thể thành lập
công ty riêng của mình. Tính ñến năm 1982, các DNVVN chiếm 99,5% trong
tổng số doanh nghiệp và chiếm 70% số lao ñộng có việc làm, chiếm 55% giá trị
tăng thêm và 65% tổng kim ngạch xuất khẩu [41, tr. 152].
- Tăng cường huy ñộng nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư thông qua hệ
thống ngân hàng và các trung gian tài chính
+ ðể tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế cho ñầu tư phát triển,
chính phủ ðài Loan ñã thực hiện chính sách lãi suất thực dương. Nhà nước còn
78
quy ñịnh miễn thuế thu nhập ñối với cá nhân có khoản thu nhập từ lãi suất tiền
gửi ngân hàng với thời hạn gửi hai năm. Bên cạnh ñó, do tâm lý của người dân
ðài Loan là tiết kiệm trong chi tiêu nên tỷ lệ tiết kiệm cá nhân ở ðài Loan ở mức
cao. Từ 1952 ñến 1980, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư ở ðài Loan tăng gấp
7 lần, từ 3% lên 21% thu nhập sau thuế.
+ Nhà nước cho phép và tạo ñiều kiện cho sự ra ñời của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, các công ty ñầu tư uỷ thác, các
công ty tài chính ngắn hạn... thực hiện chức năng huy ñộng vốn cho ñầu tư phát
triển. ðầu những năm 1960, ðài Loan bắt ñầu xây dựng Sở giao dịch chứng
khoán với vai trò là trung tâm giao dịch cổ phiếu. Cuối những năm 1970, ðài
Loan sửa ñổi ñiều lệ quản lý ngoại hối và xây dựng “Trung tâm giao dịch ngoại
hối”. Cùng thời gian ñó, thị trường tiền tệ chính thức ra ñời ñã góp phần cung
ứng vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
- Chính sách thu hút nguồn vốn nước ngoài
Bên cạnh nguồn tích luỹ từ trong nước, ðài Loan cũng chú ý khai thác
nguồn vốn từ nước ngoài bao gồm vốn viện trợ, vốn ñầu tư trực tiếp và gián tiếp.
ðể thu hút nguồn vốn FDI, nhà nước ðài Loan không ngừng cải thiện môi
trường ñầu tư thông qua việc ban hành hệ thống pháp luật ñồng bộ về ñầu tư
quốc tế như các luật thuế, luật hải quan, luật quản lý ngoại hối... Năm 1964,
chính quyền ðài Loan ñã xây dựng các khu chế xuất nhằm thu hút nhà ñầu tư
nước ngoài. Nhà nước còn có các chính sách ưu ñãi ñối với hoạt ñộng ñầu tư của
tư bản nước ngoài như ñảm bảo ñặc quyền và ưu ñãi về thuế xuất nhập khẩu,
thuế hàng hoá, thuế tiêu thụ cho các doanh nghiệp có vốn nước ngoài giống như
cho các xí nghiệp của người ðài Loan.
Với những biện pháp tích cực, tỷ lệ tích luỹ ở ðài Loan ñã ñạt 32,1%
GDP trung bình hàng năm trong giai ñoạn 1971 - 1980. Tốc ñộ tăng vốn của ðài
Loan trong thời kỳ 1960 - 1980 bình quân là 14,6% [57, tr. 130].
79
Cùng với các chính sách và biện pháp huy ñộng vốn cho công nghiệp hoá,
ðài Loan cũng có chính sách và biện pháp phân bổ sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả. Trong các kế hoạch phát triển kinh tế, nhà nước công bố công khai nguồn
vốn huy ñộng ñược (từ tích luỹ trong nước, vốn ODA, vốn vay nước ngoài) ñể
phân bổ cho các dự án ñầu tư. Vấn ñề sử dụng vốn hiệu quả trong các xí nghiệp
quốc doanh luôn ñược coi trọng. Mặc dù các doanh nghiệp này thường tập trung
vào những ngành công nghiệp mũi nhọn có tính mở ñường, mức ñộ mạo hiểm
cao nhưng nhà nước không có chế ñộ trợ cấp, bao cấp mà các doanh nghiệp này
phải ñảm bảo tự bù ñắp chi phí. Với nguồn vốn ñầu tư của tư nhân trong nước và
nguồn vốn FDI, nhà nước luôn có sự ñịnh hướng nhu cầu ñầu tư thông qua các
biện pháp khuyến khích, thực hiện chế ñộ ưu ñãi về tài chính, thuế quan ñối với
những ngành ưu tiên, ñặc biệt cho khu vực xuất khẩu.
d. Chính sách phát triển khoa học - công nghệ
Trong quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất
khẩu, chính phủ ðài Loan thực hiện chính sách kiên trì theo ñuổi kỹ năng, công
nghệ và tri thức tiên tiến ñể giúp các doanh nghiệp xâm nhập thị trường sản
phẩm mới và hiện ñại hoá quá trình sản xuất. ðể thực hiện mục tiêu này, chính
phủ ðài Loan ñã xây dựng các “hệ thống sáng tạo” cấp quốc gia ñể tiếp thu và
nâng cao năng lực công nghệ cũng như khả năng tiếp cận, ñiều chỉnh, và hoàn
thiện các công nghệ nhập khẩu. Chính phủ ðài Loan còn sử dụng các chính sách
buộc các doanh nghiệp nội ñịa phải nâng cao trình ñộ kỹ thuật - công nghệ ñể
nâng cao năng lực cạnh tranh. Cụ thể:
- Chính sách nhập khẩu công nghệ: Thực hiện chiến lược công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu, chính quyền ðài Loan ñã nới rộng những hạn chế ñối với
nhập khẩu, cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị ñể hình
thành và phát triển các ngành công nghiệp mới phục vụ xuất khẩu. Trong những
năm 1960, chính phủ ðài Loan khuyến khích nhập khẩu các dây chuyền sản xuất
ñồng bộ nhằm phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao ñộng, ñòi hỏi
80
trình ñộ tay nghề không cao và cần ít vốn ñầu tư. Dần dần, ðài Loan triển khai
nhập khẩu các công nghệ cao ñể phát triển các ngành ñòi hỏi vốn và kỹ thuật
nhiều hơn. Do vậy, công nghệ sản xuất của các ngành luyện kim, ñóng tàu, máy
ñiện, viễn thông... từng bước ñược nâng cấp.
- ðể tạo ñiều kiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ thông qua FDI, nhà
nước ðài Loan áp dụng chế ñộ thuế ưu ñãi với các công ty nước ngoài ñầu tư
vào những ngành kỹ thuật cao. ðể thúc ñẩy chuyển giao công nghệ, tiếp nhận và
sử dụng hiệu quả công nghệ chuyển giao gắn với sự hình thành các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao là xây dựng các khu chế xuất với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật ñồng bộ và phát triển nguồn nhân lực khoa học - kỹ thuật. Thực tế, xét về
chuyển giao công nghệ, ðài Loan là một trong những quốc gia và vùng lãnh thổ
ñược hưởng lợi rất nhiều từ FDI và các hợp ñồng phụ với Nhật Bản. Hầu hết các
dự án FDI của Nhật Bản ñều nằm trong khu vực sản xuất nên ñã có những hiệu
ứng dây chuyền và có tác dụng lôi kéo sự phát triển của các ngành công nghiệp
ðài Loan. Nhiều nhà nghiên cứu ñã khẳng ñịnh rằng, ðài Loan ñã thành công
trong việc trở thành một khâu trong dây chuyền sản xuất của các công ty siêu
quốc gia.
- Chú trọng nâng cao năng lực khoa học - công nghệ quốc gia. Trong
những năm 1980, ngân sách ñầu tư cho khoa học - công nghệ trung bình tăng
20% hàng năm [68]. Hầu hết các hoạt ñộng nghiên cứu triển khai công nghệ ñều
ñược nhà nước hỗ trợ về kinh phí và ưu ñãi về tài chính - tín dụng. Ở ðài Loan,
khoảng 90% kinh phí hoạt ñộng hàng năm của các cơ sở nghiên cứu phi chính
phủ ñều do nhà nước cấp.
Nhà nước ðài Loan rất chú trọng khuyến khích tư nhân và có chính sách
phối hợp, hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân ñầu tư R&D. Các dự án R&D trong
ngành công nghiệp ñược chính phủ giao cho Viện nghiên cứu công nghệ công
nghiệp (ITRI) quản lý với chức năng chỉ ñạo R&D những kỹ thuật theo nội dung
các dự án ñược ký với cơ quan cấp vốn là Bộ kinh tế ðài Loan. Chính quyền ðài
81
Loan còn cho xây dựng khu công nghiệp ở gần ITRI ñể tạo ñiều kiện cho các kết
quả nghiên cứu ñược thử nghiệm, ứng dụng tại các cơ sở kinh doanh.
- Chính phủ cũng chú trọng phát triển thị trường công nghệ và có chính
sách ưu ñãi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các cơ quan nhà nước ñã tổ chức các
hội nghị, hội thảo, hội chợ và triển lãm công nghệ nhằm tạo ñiều kiện cho các
nhà chế tạo công nghệ và các doanh nghiệp có thể tiếp cận, trao ñổi công nghệ
cần mua và quảng cáo công nghệ cần bán. Hoạt ñộng giao dịch mua bán công
nghệ có thể tiến hành nhanh chóng với sự giúp ñỡ của các chuyên gia tư vấn về
công nghệ, về tài chính và pháp luật. Nhờ ñó, các doanh nghiệp ðài Loan có thể
chủ ñộng tiếp cận với thông tin công nghệ cập nhật, chính xác và góp phần làm
giảm những thiệt hại trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
e. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Thực tế, chính phủ ðài Loan có một tầm nhìn chiến lược toàn diện cho sự
phát triển nguồn lực con người nhằm hướng ñến mục tiêu ñảm bảo nguồn nhân
lực ñược ñào tạo về văn hoá, kỹ năng nghề nghiệp cho CNH, HðH. Chính sách
giáo dục - ñào tạo của ðài Loan tập trung vào mục tiêu mở rộng phát triển hệ
thống các trường phổ thông, trường dạy nghề và ñại học. Ngoài việc ñảm bảo
nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách, nhà nước ðài Loan ñã có các chính sách thu hút
nguồn lực ña dạng xã hội vào xây dựng mới, mở rộng hệ thống các trường học,
cơ sở ñào tạo. Thực tế, khi thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất
khẩu, ðài Loan ñã hoàn thành phổ cập tiểu học trong toàn dân và bắt ñầu mở
rộng ñào tạo bậc trung học nhằm chuẩn bị lực lượng lao ñộng cần thiết cho sự
phát triển các ngành công nghiệp trong giai ñoạn sau. Từ cuối những năm 1950,
ðài Loan tập trung phát triển hệ thống các trường dạy nghề ñào tạo công nhân
kỹ thuật. Từ những năm 1960, chính quyền ðài Loan mở rộng ñào tạo lao ñộng
có trình ñộ ñại học, dành ưu tiên cao ñộ cho các trường ñại học ñẳng cấp, nơi
ñào tạo ra những kỹ sư, nhà khoa học, nhà quản lý, và những quan chức chính
phủ ñể ñáp ứng yêu cầu thực tế. Chính phủ ðài Loan cũng rất chú trọng khuyến
82
khích sinh viên du học, nhất là ở các nước phát triển, ñồng thời có những biện
pháp khuyến khích thích ñáng ñể thu hút sinh viên về nước. Chính phủ ðài Loan
còn mời các chuyên gia nước ngoài làm việc với chế ñộ lương cao, trao quyền
ñộc lập trong nghiên cứu và xây dựng các chương trình nghiên cứu riêng.
Nhìn chung, chính sách phát triển giáo dục - ñào tạo ñã giúp ðài Loan có
mặt bằng dân trí cao. Hoạt ñộng dạy nghề ñã cung cấp cho dân di cư từ nông
thôn ra thành thị những kỹ năng cần thiết, giúp họ có thể tìm ñược việc làm
trong các nhà máy với mức thu nhập tốt hơn. Mức ñộ tiếp cận giáo dục ñại học
của ðài Loan ñược mở rộng nhanh chóng. Năm 1982, trong số 6.811.000 lao
ñộng có 1.465.000 người tốt nghiệp các trường trung cấp và ñào tạo nghề (chiếm
21,51%), 758.000 người tốt nghiệp các trường ñại học, cao ñẳng và sau ñại học
(chiếm 11,12%) [90, tr. 35].
f. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
- Nhằm khuyến khích xuất khẩu, chính phủ ðài Loan tiến hành cải cách
chế ñộ tỷ giá hối ñoái theo hướng thực hiện chế ñộ một tỷ giá hối ñoái thống
nhất và hạ giá ñồng tiền mới ðài Loan 62% [41, tr. 124]. ðồng thời, chính phủ
nới lỏng kiểm soát nhập khẩu và thực hiện chính sách tự do hoá ñối với các ñầu
vào nhập khẩu cần thiết cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. Từ cuối những năm
1960, chính phủ ðài Loan ñã nới lỏng những quy ñịnh về quản lý xuất nhập
khẩu. Từ năm 1964 ñến 1969, ðài Loan ñã thông qua danh mục 201 mặt hàng
ñược tự do xuất nhập khẩu, năm 1970 có thêm 1056 mặt hàng và ñến năm 1973
lại có thêm 824 mặt hàng. Chính sách cải cách tỷ giá và việc tự do hoá nhập
khẩu ñã tạo ra tỷ giá hối ñoái ñược xác lập dựa trên quan hệ cung - cầu và trên
cơ sở ñó tạo ñiều kiện xác lập một cách ñúng ñắn giá cả các yếu tố sản xuất.
- ðể hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng
xuất khẩu, chính quyền ðài Loan có chính sách bảo hộ và trợ cấp với nhiều hình
thức, nhất là chế ñộ thuế ưu ñãi với các loại hàng xuất khẩu và vật tư nhập khẩu
83
ñể sản xuất hàng xuất khẩu. Nhà nước quy ñịnh, những xí nghiệp có trên 50%
sản phẩm xuất khẩu ñược miễn thuế 5 năm; những xí nghiệp tăng ñầu tư ñược
miễn thuế thêm 4 năm; những xí nghiệp nhập khẩu nguyên liệu ñể gia công xuất
khẩu ñược áp dụng chế ñộ hoàn thuế; lãi suất tiền vay cho sản xuất xuất khẩu
thấp hơn lãi suất các khoản vay thông thường [41, tr. 124]. Thủ tục hải quan
cũng ñược ñơn giản hoá, huỷ bỏ hoặc giảm bớt một số thủ tục không cần thiết.
Từ 1969, chính quyền ðài Loan còn thực hiện chính sách khen thưởng
cho những cơ sở có doanh thu xuất khẩu cao như mức doanh thu xuất khẩu là 10
triệu USD, 5 triệu USD và 1 triệu USD sẽ ñược cấp bằng khen và tiền thưởng
của “Viện hành chính”, “Bộ kinh tế”, “Cục mậu dịch quốc gia”. Chính phủ yêu
cầu các cơ quan nhà nước ở nước ngoài phải có trách nhiệm giúp thu thập thông
tin và thường xuyên cử các ñoàn công tác ra nước ngoài ñể hỗ trợ các doanh
nghiệp củng cố thị trường ñã có và mở rộng thị trường mới.
- Việc thành lập các khu chế xuất là một trong những chính sách ñặc biệt
nhằm thúc ñẩy xuất khẩu. Ngày 30/1/1965, ðài Loan công bố “ðiều lệ quản lý
thiết lập khu chế xuất” gồm 27 ñiều (sau bổ sung thành 31 ñiều) trong ñó có quy
ñịnh lĩnh vực ưu tiên ñầu tư, phạm vi hoạt ñộng với mục ñích cơ bản là thúc ñẩy
ñầu tư, tăng cường xuất khẩu và thu hút ngoại tệ.
Sự ra ñời của ba khu chế xuất là Cao Hùng, Nam Tử, ðài Trung ñã tạo sự
hấp dẫn ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài. Khu chế xuất Cao Hùng ñã trở thành
một trong những khu chế xuất lớn nhất châu Á. Theo số liệu thống kê năm 1979,
tổng vốn ñầu tư tại ba khu chế xuất này là 280 triệu USD, trong ñó 80% là vốn
của người nước ngoài. Giai ñoạn từ 1966 ñến 1978, tổng kim ngạch xuất khẩu
của ba khu chế xuất là 7 tỷ USD, xuất siêu 1,68 tỷ USD [41, tr. 122].
Những chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước trong giai ñoạn ñầu thực hiện
chiến lược mới ñã tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp dần nâng cao năng lực
cạnh tranh, từng bước thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và gia tăng xuất khẩu.
84
g. Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
ðể tạo ñiều kiện cho sự phát triển công nghiệp hướng về xuất khẩu và tạo
sự liên kết giữa các ngành kinh tế, ðài Loan ñã chú trọng ñầu tư phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng ñồng bộ với trọng tâm là hệ thống hạ tầng kỹ thuật như hệ
thống giao thông vận tải, hạ tầng thông tin, viễn thông.
- Chính quyền ðài Loan ñã ñầu tư toàn bộ từ nguồn ngân sách nhà nước
cho các công trình then chốt như ñường sắt, ñường bộ, sân bay, bến cảng, ñiện
lực, hệ thống cung cấp nước, các công trình công cộng... ðầu tư cho giao thông
vận tải chiếm khoảng 10% tổng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản trong giai ñoạn
1953 - 1972. Từ 1974, nhà nước ðài Loan ñã cho xây dựng một số hạng mục
giao thông vận tải lớn như ñường cao tốc Bắc Nam, cảng mậu dịch quốc tế ðài
Trung, ñường sắt Bắc Hồi, cảng Tô Áo, sân bay quốc tế ðài Nguyên...
- Xây dựng và phát triển khu công nghiệp ñược coi là một giải pháp rất
quan trọng nhằm thúc ñẩy tiến trình CNH, HðH. Trong thập kỷ 1960, khi các
ngành công nghiệp ðài Loan ñã phát triển tương ñối ổn ñịnh, chính quyền ðài
Loan bắt ñầu thực hiện quy hoạch ñất cho phát triển công nghiệp. Khu công
nghiệp Lục ðổ (1960) và khu chế xuất Cao Hùng (1965) là những khu công
nghiệp, khu chế xuất ñầu tiên ñược ñầu tư xây dựng. Ngoài việc trực tiếp ñầu tư,
nhà nước ðài Loan còn cho phép tư nhân xây dựng các khu công nghiệp với yêu
cầu phải ñảm bảo theo ñúng quy hoạch và các quy ñịnh về hạ tầng khu công
nghiệp của nhà nước. Các khu công nghiệp ñược xây dựng với hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội hoàn chỉnh, ñồng bộ cùng các khu ñô thị ñược xây dựng
xung quanh vừa tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất,
có thể sớm triển khai các dự án ñầu tư, vừa có ñiều kiện ñể xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường, ñồng thời còn ñảm bảo cung cấp nguồn nhân lực và các dịch vụ
tiện ích khác. ðáng chú ý là rất nhiều khu công nghiệp ở ðài Loan ñược xây
dựng ở những vùng ñất cằn cỗi hoặc ñất lấn biển không những tiết kiệm ñược
quỹ ñất nông nghiệp vốn rất khan hiếm, mà còn giảm thiểu ñược các chi phí về
85
ñền bù, giải phóng mặt bằng và có ñiều kiện ñể xây dựng ngay từ ñầu một hệ
thống kết cấu hạ tầng ñồng bộ và hiện ñại. Dựa trên các kế hoạch phát triển kinh
tế và nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như lọc hoá dầu, luyện
kim và ñóng tàu biển trong những năm 1970, chính quyền ðài Loan ñã phát triển
các khu công nghiệp chuyên ngành tại Lâm Viên, ðại Xã, một số khu công
nghiệp nông thôn cũng ñược xây dựng ở Bắc ðẩu, Trúc Sơn và những vùng phụ
cận khác. Nhìn chung, chính sách xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
hoàn chỉnh, ñồng bộ ñã tạo ñiều kiện khuyến khích ñầu tư, thúc ñẩy tiến trình
công nghiệp hoá.
2.2.1.4. Kết quả chủ yếu của CNH, HðH
Việc chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu bằng
các chính sách tích cực từ phía nhà nước ñã góp phần tạo ñiều kiện cho ðài Loan
phát huy các nguồn lực, khai thác những lợi thế so sánh trong phân công lao
ñộng quốc tế ñể ñẩy nhanh phát triển kinh tế. GDP của ðài Loan ñạt mức tăng
trưởng bình quân hàng năm trong thập kỷ 1960 là 8,3%; thập kỷ 1970 là 10,2%.
Hình 2.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ðài Loan giai ñoạn 1960-1982
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2004, p. 5 [90].
86
Sự tăng trưởng nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong gần
bốn thập kỷ ñã thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện ñại. Tỷ
trọng của nông nghiệp trong GDP giảm xuống nhanh chóng, từ 28,5% năm 1960
xuống còn chiếm 7,3% năm 1983. Trong khi ñó tỷ trọng của công nghiệp tăng
nhanh, tỷ trọng của dịch vụ cũng có xu hướng ngày càng gia tăng (Hình 2.2).
Trong ngành công nghiệp, các ngành chế tạo tăng trưởng nhanh, nhất là
một số ngành công nghệ cao như ñiện cơ, chế tạo linh kiện ñiện tử... ñã tạo ra sự
biến ñổi cơ cấu công nghiệp theo hướng gia tăng tỷ trọng của công nghiệp chế
tạo trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp, ñồng thời giảm bớt tỷ trọng của các
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng. Năm 1981, các ngành sử dụng nhiều
lao ñộng chỉ còn chiếm 50% trong công nghiệp chế tạo [63, tr. 103].
Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của ðài Loan năm 1983
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2004, p. 53 [90]
Kim ngạch xuất khẩu của ðài Loan tăng bình quân 28,5% giai ñoạn 1970
- 1980. Mức xuất siêu của ðài Loan tăng mạnh, năm 1971 chỉ là 216 triệu USD
thì năm 1981 ñạt hơn 1,4 tỷ USD và ñến năm 1983 ñạt hơn 4,83 tỷ USD.
87
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của ðài Loan giai ñoạn 1960 -1982
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2004, p. 214 [90].
Cơ cấu hàng xuất khẩu của ðài Loan ñã có sự chuyển dịch theo hướng gia
tăng nhanh chóng tỷ trọng hàng chế tạo. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của ðài
Loan, năm 1960, tỷ trọng hàng chế tạo xuất khẩu chỉ chiếm 10% thì năm 1970
ñã chiếm 76% và năm 1980 chiếm 92%. Các sản phẩm ñiện, ñiện tử ñã trở thành
sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ðài Loan.
- Sự phát triển nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ còn giải quyết
việc làm, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp. ðầu những năm 1990, tỷ lệ thất nghiệp ở ðài
Loan chỉ dao ñộng ở mức 1%.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược trong phát triển kinh tế nhưng nền
kinh tế ðài Loan vẫn còn một số hạn chế và ñang ñứng trước những thách thức
lớn. ðó là: Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao; Trình ñộ khoa
học - công nghệ cho sự phát triển của những ngành công nghệ cao ngang tầm các
nước phát triển còn nhiều hạn chế; ðài Loan vẫn còn phụ thuộc nhiều vào công
nghệ của nước ngoài; Tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng trong khi ðài
88
Loan chưa thực sự chú ý ñến việc phát triển các công nghệ sạch v.v... Những hạn
chế này có nhiều nguyên nhân trong ñó có nguyên nhân từ phía nhà nước.
ðiều ñó cho thấy, ñể tiếp tục thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội ñề
ra và tiến lên hiện ñại, ðài Loan cần phải có sự ñiều chỉnh nội dung chiến lược
CNH, HðH và ñịnh hướng chính sách phù hợp.
2.2.2. Giai ñoạn 1983 - 2003
2.2.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Bước vào những năm 1980, ðài Loan ñứng trước những khó khăn và
thách thức mới:
- ðồng nội tệ lên giá, cán cân thương mại rơi vào tình trạng mất cân ñối,
ñầu tư công cộng không ñủ, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm; những ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng gặp nhiều khó khăn do sự gia tăng chi phí
về tiền công, giá ñất và chi phí xây dựng cơ bản khiến giá thành sản phẩm gia
tăng và giảm sức cạnh tranh của sản phẩm... ðiều ñó ñã ảnh hưởng mạnh ñến
nhịp ñộ tăng trưởng của các ngành kinh tế. Bên cạnh ñó, những lợi thế xuất phát
từ lợi thế ñịa - chính trị có xu hướng giảm ñã ñặt ra yêu cầu tự lực trong phát
triển phải tăng lên. Ngoài ra, khi những lợi thế vốn có của ðài Loan dần suy yếu
trong khi có nhiều cơ hội mở ra cho các công ty của ðài Loan tiến hành thâm
nhập, bành trướng ra những thị trường mới có tiềm năng về lao ñộng giá rẻ, thị
trường tiêu thụ rộng lớn như Trung Quốc và một số nước ðông Nam Á thì sự gia
tăng hoạt ñộng ñầu tư ra nước ngoài của các công ty ðài Loan có ảnh hưởng trực
tiếp ñến các hoạt ñộng sản xuất, thương mại quốc tế và cả nền kinh tế.
- Tình hình quốc tế lúc này ñang có những ñiều chỉnh lớn ở phạm vi toàn
thế giới. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trên phạm vi toàn cầu có xu hướng tăng lên,
những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ðài Loan gặp sự cạnh tranh quyết liệt
của các quốc gia phát triển nên thị trường xuất khẩu bị co dần lại, việc mở rộng
thị trường mới gặp rất nhiều khó khăn. Dưới tác ñộng của toàn cầu hoá và hội
89
nhập kinh tế quốc tế, các nền kinh tế trở nên phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn.
Trong bối cảnh ñó, mục tiêu thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài từ các công ty
xuyên quốc gia hàng ñầu thế giới nhằm tiếp thu công nghệ mới, gia nhập và
nâng cấp vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu của ðài Loan sẽ phải ñối mặt với sự
cạnh tranh mạnh mẽ của một số nền kinh tế mới nổi trong khu vực như Trung
Quốc, Ấn ðộ và một số nước ASEAN.
- Hơn nữa, trong những năm cuối thế kỷ XX, khuôn mẫu công nghệ - kỹ
thuật dựa trên tri thức mới, bao gồm vi ñiện tử, công nghệ sinh học, vật liệu
mới… ñang hình thành với gia tốc ngày càng lớn. ðiều ñó ñặt ra yêu cầu với ðài
Loan phải nhận thức ñược tầm quan trọng của khuôn mẫu khoa học - kỹ thuật
mới ñể ñịnh hướng phát triển.
Trước những khó khăn, thách thức mới, ñể tiếp tục ñẩy mạnh CNH, HðH
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ðài Loan cần có những
chính sách ñiều chỉnh nội dung chiến lược cho phù hợp.
2.2.2.2. Nhà nước ñiều chỉnh nội dung chiến lược CNH, HðH
Năm 1983, nhà nước ðài Loan ñề ra chính sách “Tam hoá” (tự do hoá,
quốc tế hoá và chế ñộ hoá) và xác ñịnh ñó là phương châm cơ bản ñể hiện ñại
hoá nền kinh tế. Tự do hoá là trọng tâm của “Tam hoá” với nội dung là khắc
phục toàn diện những hạn chế hoặc quản chế không thích hợp, giảm bớt những
biện pháp can thiệp sâu nhằm thúc ñẩy việc hình thành môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong phát triển kinh tế. Quốc tế hoá chỉ sự gia tăng quan hệ kinh tế
của ðài Loan với thế giới, giảm bớt những hạn chế trong quan hệ ngoại thương
với các nước, mở rộng và tiến tới tạo ra sự thay ñổi về chất các hoạt ñộng ngoại
thương, khoa học kỹ thuật. Chế ñộ hoá là việc ñịnh ra các quy tắc, ñiều lệ và các
biện pháp thực hiện trong mở cửa và giao lưu quốc tế.
Thực chất, ñây là giai ñoạn chính quyền ðài Loan ñiều chỉnh nội dung
chiến lược theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng; chuyển dần từ nặng về
90
tăng trưởng kinh tế thuần tuý sang phát triển kinh tế - xã hội và phát triển bền
vững với sự kết hợp kinh tế - kỹ thuật - xã hội - môi trường; phát triển nền kinh
tế tri thức và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. ðó cũng là
sự thay ñổi về chất của nền kinh tế dựa vào khoa học - công nghệ - tri thức là
chủ yếu, mà ở ñó có vai trò ñóng góp quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng
cao và công nghệ thông tin. Nội dung cụ thể là nâng cấp các ngành sản xuất,
giảm các ngành sử dụng nhiều lao ñộng, nâng giá trị gia tăng của sản phẩm, ña
dạng hoá sản phẩm và thị trường xuất khẩu, không tập trung vào một thị trường
chính là Mỹ như trước. Công nghiệp chế tạo chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng các ngành công nghiệp nhẹ, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp nặng.
2.2.2.3. Các chính sách, giải pháp trong CNH, HðH
Nhằm thực hiện các mục tiêu ñề ra, chính quyền ðài Loan ñã ñưa ra các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu và những chính sách, giải pháp
cụ thể cho từng giai ñoạn, nổi bật nhất là hai kế hoạch: Kế hoạch 6 năm kiến
thiết kinh tế (1991-1996) và Kế hoạch sáu năm (2002 - 2008) mang tên “Thách
thức 2008” nhằm ñưa nền kinh tế ðài Loan lên tầm cao hơn, chuyển sang giai
ñoạn phát triển kinh tế tri thức.
a. Chính sách ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế
- Với ngành công nghiệp:
Từ ñầu những năm 1980, nền công nghiệp ðài Loan gặp phải những khó
khăn lớn do những lợi thế, nhất là lao ñộng giá rẻ không còn như trước, thị
trường các nước tư bản, nhất là Mỹ có xu hướng bị thu hẹp do nền kinh tế các
nước này rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Trước thực trạng ñó, chính phủ
ðài Loan ñã ñề ra những chính sách ñiều chỉnh cơ cấu công nghiệp với những
tiêu chí: tìm thị trường thay thế, giá trị gia tăng của sản phẩm cao, mức ñộ ô
nhiễm thấp, trình ñộ kỹ thuật - công nghệ cao... Cụ thể:
91
+ Từ ñầu những năm 1980, chính phủ ðài Loan ñề ra mục tiêu hiện ñại
hoá các ngành công nghiệp truyền thống và tập trung ñầu tư cho những ngành
công nghiệp có triển vọng gắn với thành tựu khoa học - công nghệ hiện ñại.
+ ðầu những năm 1990, chính phủ ðài Loan ñịnh hướng tập trung phát
triển 10 ngành công nghiệp mũi nhọn là: Công nghiệp thông tin; Công nghiệp
viễn thông; Công nghiệp ñiện tử tiêu dùng; Công nghiệp chất bán dẫn; Công
nghiệp sản xuất thiết bị tự ñộng hóa và cơ khí chính xác; Công nghiệp hàng
không và vũ trụ; Công nghiệp vật liệu cao cấp; Công nghiệp chế tạo hóa chất và
hóa chất ñặc dụng; Công nghiệp bảo vệ sức khỏe; Công nghiệp phòng trừ ô
nhiễm [63, tr. 109]. Việc tập trung phát triển các ngành công nghiệp này nhằm
mục tiêu ñiều chỉnh cơ cấu công nghiệp và cơ cấu kinh tế theo hướng hiện ñại.
+ Bước sang thế kỷ XXI, bên cạnh việc tiếp tục phát triển các ngành công
nghệ cao, chính phủ ðài Loan ñề ra ñịnh hướng chiến lược ñưa ðài Loan trở
thành cường quốc thiết kế mẫu công nghiệp toàn cầu, dần chiếm lĩnh khâu tạo
giá trị gia tăng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống phân công lao ñộng quốc tế ñược
cấu trúc theo nguyên lý chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.
- Với ngành dịch vụ: Từ giữa những năm 1980, khi nền kinh tế ñang quá
ñộ chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ, chính phủ ðài
Loan chủ trương khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ có tính chất sản xuất
chuyên nghiệp và các ngành dịch vụ có tác dụng nâng cao chất lượng ñời sống
nhân dân. Theo nội dung kế hoạch ñiều chỉnh ngành dịch vụ, năm 1996 ngành
bảo hiểm, tài chính - tiền tệ sẽ chiếm 30,6% (năm 1990 là 28,9%), ngành thương
mại giảm xuống còn 26,4% (năm 1990 là 28,6%), ngành giao thông vận tải và
thông tin là 11,7% và các ngành dịch vụ khác là 31,3% [63, tr. 145].
Những năm ñầu thế kỷ XXI, trong kế hoạch 6 năm 2002 - 2008, ðài Loan
ñề ra mục tiêu tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ công nghệ cao và chú trọng
hai nhóm ngành: du lịch và các dịch vụ văn hoá, nghệ thuật. Với vị trí ñịa lý ñặc
92
biệt, có tiềm năng lớn ñể phát triển, chính phủ ðài Loan có chủ trương biến vùng
lãnh thổ này trở thành một “hòn ñảo du lịch”. ðồng thời, các dịch vụ văn hoá,
nghệ thuật như các ngành tạo hình, thiết kế trang phục, thiết kế mẫu, sản xuất
chương trình truyền hình và thiết kế phần mềm trò chơi, các dịch vụ xuất bản,
quảng cáo... cũng ñược khuyến khích phát triển. Việc phát triển các ngành này sẽ
vừa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, môi trường vừa tạo thêm việc làm,
ñóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b. Chính sách khuyến khích ñầu tư
- ðể thích ứng với xu thế phát triển mới, nhà nước ðài Loan ñã tiếp tục
sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo ñiều
kiện khuyến khích ñầu tư trong bối cảnh mới. Bao gồm các ñạo luật như: ðạo
luật ñầu tư giành cho các công dân nước ngoài (SIFN); ðạo luật khuyến khích
ñầu tư (SEI), ñạo luật này về sau ñược thay bằng ñạo luật nâng cấp các ngành
công nghiệp (SUI) có hiệu lực từ 1/1/1991; ðạo luật hợp tác về kỹ thuật (SFC)
ñược ban hành nhằm khai thác sự hỗ trợ của các nhà ñầu tư nước ngoài về công
nghệ, bí quyết kỹ thuật cho các doanh nghiệp nội ñịa.
- Cải cách hệ thống tài chính - ngân hàng nhằm ổn ñịnh môi trường kinh
tế vĩ mô và khuyến khích ñầu tư. Thực tế, nền kinh tế ðài Loan cũng chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ xuất phát từ châu Á (1997) tuy
không nghiêm trọng như một số nước Thái Lan, Hàn Quốc... Mặc dù vậy, hệ
thống tài chính, tín dụng của ðài Loan vẫn ñứng trước những thách thức lớn.
Tính ñến cuối năm 2001, có ít nhất 100 tổ chức ngân hàng, phần lớn các tổ chức
tín dụng của hội nông dân và ngư dân có nguy cơ phá sản. ðể khắc phục tình
trạng này, chính phủ ðài Loan ñã tiến hành cải cách hệ thống tài chính - ngân
hàng với nguyên tắc tăng cường các quy chế an toàn, nguyên tắc thị trường và cơ
sở hạ tầng tài chính. Nhà nước ðài Loan ñã thông qua hàng loạt các ñạo luật
nhằm dỡ bỏ hàng rào giữa các dịch vụ tài chính và tăng tốc quá trình sáp nhập
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của giới kinh doanh trong nước. Ví dụ
93
như tháng 10 năm 2002, Bộ Tài chính ðài Loan ñã ñề xuất chính phủ tăng thêm
nguồn tài chính trị giá 30 tỷ USD ñể cải tổ ngành tài chính. Có tới 50 ngân hàng
nội ñịa nằm trong chương trình cơ cấu lại, trong ñó 15 công ty cổ phần tài chính
ñã thực hiện kế hoạch sáp nhập. Nhìn chung, các giải pháp ñề ra ñều nhằm mục
ñích tạo một hệ thống tài chính ổn ñịnh, lành mạnh, ñạt tiêu chuẩn thế giới góp
phần ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, khuyến khích ñầu tư phát triển.
- ðể khắc phục những hạn chế của mô hình phát triển dựa chủ yếu vào các
DNVVN, nhà nước ðài Loan có chính sách thúc ñẩy phát triển các tập ñoàn kinh
tế lớn. Việc xây dựng và hình thành mô hình cơ cấu doanh nghiệp mới sẽ vừa
góp phần khắc phục những hạn chế của mô hình phát triển dựa chủ yếu vào các
DNVVN trước những thách thức về công nghệ, về năng lực cạnh tranh trong bối
cảnh toàn cầu hoá kinh tế, ñồng thời phát huy ñược những ưu ñiểm của loại hình
DNVVN trong mối lên kết với các tập ñoàn, các doanh nghiệp quy mô lớn. Nhà
nước ðài Loan ñã ban hành các chính sách ưu ñãi về vốn, nhân lực, tạo ñiều kiện
cho các tập ñoàn lớn mở rộng quy mô, nâng cao trình ñộ kỹ thuật - công nghệ,
năng lực cạnh tranh. ðồng thời, nhà nước tạo ñiều kiện và khuyến khích các
doanh nghiệp lựa chọn chiến lược ña dạng hoá kinh doanh nhằm tăng doanh thu,
lợi nhuận, ñảm bảo an toàn trong sản xuất và tăng vị thế của các tập ñoàn doanh
nghiệp. Thực tế, sự chuyển hướng chiến lược này về cơ bản ñã mang lại cho các
tập ñoàn quy mô hoạt ñộng lớn hơn cùng những triển vọng mới trong kinh
doanh. Ở ðài Loan, một số công ty như Taiwan Tobaco & Wine, President
Enterprises, SanYang - Industry, Taiwan Power... hoạt ñộng kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực và ñã tạo ra rất nhiều sản phẩm nổi tiếng trên thế giới như màn
hình, chíp vi xử lý, máy tính xách tay, máy quét, gậy golf, xe ñạp...
- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ DNVVN
DNVVN ñã trở thành ñặc trưng phát triển của kinh tế ðài Loan trong suốt
mấy thập kỷ qua. Tuy nhiên, khi những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của các
DNVVN dần mất ñi, sức cạnh tranh của nó trong hội nhập kinh tế quốc tế có
94
chiều hướng giảm sút thì chính phủ ðài Loan vẫn có chính sách nhằm trợ giúp
cho sự tồn tại và phát triển của bộ phận này. Một số chính sách cụ thể:
i) Hoàn thiện khung pháp lý trợ giúp cho sự phát triển của các DNVVN:
ðài Loan ñã sửa ñổi một số luật nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho hoạt ñộng của
các DNVVN: Hiến pháp ðài Loan ñã bổ sung một ñiều khoản về DNVVN vào
năm 1997; sửa ñổi luật Lao ñộng vào năm 1998 nhằm mở rộng việc thuê mướn
lao ñộng nước ngoài; sửa ñổi Quy chế phát triển DNVVN vào năm 1999; sửa ñổi
Luật ðất ñai cho phép DNVVN tiếp cận dễ hơn ñến ñất ñai; sửa ñổi các văn bản
pháp lý về bảo vệ môi trường v.v... ðặc biệt, chính phủ ðài Loan ñã thành lập
“Nhóm ñặc trách thúc ñẩy DNVVN” có chức năng soát xét, kiến nghị sửa ñổi
luật, ñược quyền tham gia góp ý trong quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật
và những quy ñịnh có liên quan ñể tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho các DNVVN.
Việc thường xuyên xem xét, sửa ñổi hệ thống luật pháp ñã trợ giúp và tạo ñiều
kiện thuận lợi cho các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các DNVVN.
ii) Chính sách trợ giúp tài chính: Ở ðài Loan, hệ thống trợ giúp tài chính
cho các DNVVN bao gồm: Quỹ bảo lãnh tín dụng ñược thành lập từ năm 1974
với sự trợ giúp của chính phủ và các ngân hàng lớn. ðến giữa năm 1999,
107.049 DNVVN ñã nhận ñược vốn bảo lãnh lên tới 60 tỷ USD từ quỹ này; Quỹ
phát triển DNVVN ñược thành lập từ năm 1989 với nguồn vốn khoảng 400 triệu
USD nhằm cung cấp tín dụng trực tiếp cho các DNVVN, ñặc biệt cho các doanh
nghiệp ñầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, khai thác thị trường mới hoặc
chuyển ñổi sang công nghệ sản xuất mới; Quỹ bảo lãnh tương hỗ ñược thành lập
vào tháng 8/1998 với các nhóm trợ giúp tương hỗ ñể bảo lãnh cho các khoản vay
của doanh nghiệp trong nhóm; Các DNVVN còn nhận ñược những khoản vay
ñặc biệt nhằm vào mục ñích như giảm mức ñộ ô nhiễm, giảm chi phí hoạt ñộng
và trợ giúp ñể có ñược ñất ñai thông qua nhiều quỹ ñặc biệt của chính phủ.
iii) Phát triển các hệ thống tư vấn cho các DNVVN: chính phủ ðài Loan
hình thành 10 hệ thống hướng dẫn chính cho các DNVVN với vai trò ñiều phối
95
tổng thể của Cục quản lý DNVVN, bao gồm các lĩnh vực tài chính và tín dụng;
quản lý; công nghệ; R&D; quản lý thông tin; an toàn công nghiệp; quản lý ô
nhiễm; maketing; hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau; nâng cao chất lượng. Bên cạnh ñó,
chính phủ ðài Loan còn thành lập thêm các tổ chức tư vấn, hướng dẫn mới cho
các DNVVN như các Trung tâm dịch vụ DNVVN ở các ñịa phương, Trung tâm
giải pháp nhanh, Trung tâm ñào tạo DNVVN v.v... Nói chung, các DNVVN ở
ðài Loan có rất nhiều kênh hỗ trợ về thông tin, ñào tạo, kỹ thuật - công nghệ.
iv) Xây dựng hệ thống doanh nghiệp trung tâm - vệ tinh: Hệ thống doanh
nghiệp trung tâm - vệ tinh (CSPS) là một trong những chính sách trợ giúp
DNVVN quan trọng của chính phủ ðài Loan. Chính sách này ñược khởi xướng
từ năm 1984 với một cơ quan chuyên trách của chính phủ chịu trách nhiệm thực
hiện. Năm 1987 ñã có 40 CSPS (khoảng 800 doanh nghiệp); năm 1992, số CSPS
là 123 (1920 doanh nghiệp). Tháng 6.1998 có trên 200 doanh nghiệp trung tâm
và trên 3000 doanh nghiệp vệ tinh ñăng ký vào hệ thống.
Với nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ từ phía nhà nước, loại hình
DNVVN của ðài Loan tiếp tục có sự phát triển mạnh. Theo số liệu thống kê của
các cơ quan chức năng, năm 2001 có trên 98% trong số 1.098.185 doanh nghiệp
ñăng ký ở ðài Loan là các DNVVN, chủ yếu hoạt ñộng trong lĩnh vực thương
mại (60,46%) và ngành chế tạo (12,76%), thu hút trên 7 triệu lao ñộng, chiếm
gần 80% tổng số lao ñộng và giá trị xuất khẩu của khu vực này ñạt gần 38,46 tỷ
USD chiếm 20,65% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Chính sách thu hút ñầu tư nước ngoài
Chính sách thu hút FDI của chính phủ ðài Loan hướng vào những ngành
công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn và hạn chế các dự án FDI ñơn thuần
nhằm mục ñích lợi nhuận. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong
thu hút FDI, chính phủ ðài Loan tiếp tục có những chính sách và biện pháp hấp
dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài:
96
+ ðảm bảo môi trường kinh doanh tự do, công bằng, bình ñẳng, cho phép
tự do cạnh tranh, không phân biệt ñối xử giữa những nhà ñầu tư nước ngoài và
nhà ñầu tư trong nước.
+ Thực hiện chính sách tự do hoá tài chính: Cho phép các nhà ñầu tư nước
ngoài tự do sử dụng nguồn tài chính, tự do chuyển lợi nhuận về nước; Nới rộng
những hạn chế trên thị trường chuyển nhượng cổ phiếu; Cho phép công ty nước
ngoài ñầu tư vào thị trường chứng khoán, vào các ngân hàng và các trung gian
tài chính khác; Cho phép thành lập các công ty uỷ thác ñầu tư mà phần của
người nước ngoài có thể lên tới 49% và các công ty này có thể trở thành ngân
hàng thương mại.
+ Thực hiện có hiệu quả hệ thống các chính sách như thuế, tỷ giá hối ñoái,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thành lập các tổ chức hỗ trợ ñầu tư nhằm tạo ra sự hấp
dẫn hơn ñối với các công ty nước ngoài. ðặc biệt, ñể thu hút các dự án FDI trong
lĩnh vực công nghệ cao, nhà nước có chính sách ñặc biệt ưu ñãi các nhà ñầu tư
nước ngoài ñầu tư cho hoạt ñộng R&D gắn với nâng cao chất lượng, kiểm soát
chặt chẽ ô nhiễm môi trường như miễn hoàn toàn thuế công ty, cho phép khấu
hao nhanh máy móc, thiết bị sử dụng cho hoạt ñộng R&D.
- Tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp ðài Loan ñầu tư ra nước ngoài.
Thực tế từ ñầu những năm 1970, khi tiết kiệm nội ñịa ñạt mức kỷ lục và
vượt xa nhu cầu ñầu tư nội ñịa, ðài Loan ñã trở thành nền kinh tế xuất khẩu vốn.
Do vậy, khi các lợi thế về lao ñộng giá rẻ mất dần và trước những ñòi hỏi của
các doanh nghiệp, nhà nước ðài Loan ñã dỡ bỏ những hạn chế ñối với hoạt ñộng
ñầu tư ra nước ngoài, cho phép các doanh nghiệp ðài Loan mở rộng quy mô và
phạm vi hoạt ñộng ñể khai thác những nguồn lực bên ngoài có chi phí thấp, tránh
ñược hàng rào thuế quan và các chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước nhận
ñầu tư nhằm gia tăng lượng sản phẩm tiêu thụ tại chỗ, gia tăng lợi nhuận, tăng
tích luỹ và cuối cùng là gia tăng thu nhập quốc dân.
97
Hình: 2.4: ðầu tư ra nước ngoài của ðài Loan (1995 - 2006)
Nguồn: Investment Commission, Ministry of Economic Affairs, R.O.C.,
Statistics on Overseas Chinese & Foreign Investment.
Trong giai ñoạn 1990 - 2006, bình quân một năm các doanh nghiệp ðài
Loan ñầu tư ra nước ngoài hơn 2,7 tỷ USD. Riêng năm 2000, ñầu tư ra nước
ngoài của ðài Loan tăng vọt với 1.391 vụ, giá trị trên 5 tỷ USD. Các lĩnh vực
ñầu tư ñược các doanh nghiệp ðài Loan chú trọng là: tài chính, bảo hiểm,
thương mại, các ngành chế tạo máy tính, sản phẩm ñiện tử, quang học, sản xuất
linh kiện ñiện tử, dệt, sản xuất phương tiện vận tải... Thị trường ñầu tư chủ yếu
của các doanh nghiệp ðài Loan là Mỹ, Philippin, Thái Lan, Malaixia, Inñônêxia
và gần ñây là thị trường Trung Quốc.
c. Chính sách phát triển khoa học - công nghệ
Trong bối cảnh mới, chính phủ ðài Loan ñã ñiều chỉnh mục tiêu phát triển
công nghệ từ nhập khẩu là chính sang tập trung ñầu tư nghiên cứu ứng dụng và
triển khai công nghệ mới, khai thác triệt ñể thành tựu khoa học - công nghệ hiện
ñại của thế giới hướng ñến phát triển nền kinh tế tri thức. Bên cạnh việc tập
trung nghiên cứu cơ bản ñể phát triển “những kỹ thuật, công nghệ của tương lai”,
ðài Loan chú ý ñến những công nghệ phù hợp ñáp ứng ñược nhu cầu trên thị
98
trường công nghệ thế giới. ðây chính là bước chuyển quan trọng tiến lên một
trình ñộ công nghệ cao hơn.
Trong Kế hoạch kiến thiết kinh tế sáu năm (1991 - 1996), chính phủ ðài
Loan chủ trương tập trung phát triển 8 hạng mục kỹ thuật cao nhằm tạo nguồn
ñộng lực cho sự phát triển của các ngành công nghiệp mới và hiện ñại hoá các
ngành công nghiệp truyền thống. ðó là: Kỹ thuật quang ñiện; Kỹ thuật linh kiện
phần mềm (máy vi tính); Kỹ thuật tự ñộng hóa công nghiệp; Kỹ thuật vật liệu
ứng dụng; Kỹ thuật kiểm tra cao cấp; Kỹ thuật sinh học; Kỹ thuật khai thác tài
nguyên; Kỹ thuật tiết kiệm nguồn năng lượng [63, tr. 120].
Sau khi gia nhập WTO, ñể hỗ trợ các doanh nghiệp nội ñịa nâng cao năng
lực cạnh tranh và phù hợp với những cam kết gia nhập WTO, trong kế hoạch 6
năm “Thách thức 2008” (2002-2008), chính phủ ðài Loan ñã ñề ra kế hoạch
phát triển khoa học công nghệ quốc gia với mục tiêu là tăng chi tiêu cho R&D
lên 3% GDP1, gia tăng số lượng sản phẩm và công nghệ ñạt tiêu chuẩn cao nhất
của quốc tế, ñưa ðài Loan thành một trung tâm lớn ở châu Á về nghiên cứu, phát
triển và ñổi mới công nghệ.
Nhìn chung, tỷ lệ chi tiêu cho R&D ở ðài Loan trong GDP liên tục tăng
lên. Mặc dù nguồn tài trợ từ khu vực chính phủ cho R&D giảm dần nhưng vẫn
chiếm khoảng 40% trong tổng ñầu tư cho R&D (xem bảng 2.1).
Thực tế, nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, các viện
nghiên cứu của ðài Loan và của nước ngoài thành lập các trung tâm nghiên cứu
tại ðài Loan và có các chính sách ñãi ngộ ñối với hoạt ñộng phát triển khoa học -
công nghệ. ðầu thập kỷ 1980, chính phủ ðài Loan ñã thành lập Viện khoa học
kỹ thuật công nghiệp với nhiệm vụ: tiếp nhận nhân tài kỹ thuật và tích luỹ kỹ
thuật; thiết lập các cơ sở công nghiệp kỹ thuật cao và tạo những bước “ñột phá”
ñể sản xuất các sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm công nghệ cao của các
1 http://www.gio.gov.tw/taiwan-website/4-oa/20020521/2002052101.html
99
nước phát triển trên thị trường thế giới. Chính phủ còn thuê các chuyên gia nước
ngoài về R&D thông qua các cơ chế khuyến khích như tạo môi trường làm việc
tốt hơn và các ñãi ngộ khác.
Bảng 2.1: Chi tiêu cho R&D của ðài Loan
Năm
Tỷ lệ giữa chi tiêu của
chính phủ và của khu
vực tư nhân cho R&D
Tỷ lệ chi tiêu cho
R&D trong GDP
(%)
Tỷ lệ chi tiêu cho R&D
của công nghiệp so với
doanh thu (%)
1993 49,0: 51,0 1,75 1,05
1994 47,4: 52,6 1,77 1,04
1995 43,7: 56,3 1,78 1,02
1996 41,6: 58,4 1,80 1,07
1997 40,2: 59,8 1,88 1,12
1998 38,3: 61,7 1,97 1,24
1999 37,9: 62,1 2,05 1,23
2000 37,5: 62,5 2,05 1,10
2001 37,0: 63,0 2,16 1,21
2002 38,1: 61,9 2,30 1,17
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2004, p. 123.
Việc xây dựng công viên khoa học và công nghệ Tân Trúc là một giải
pháp quan trọng thúc ñẩy R&D và hỗ trợ cho sự hình thành, phát triển của các
ngành công nghệ cao. Chính quyền tuyển chọn rất khắt khe ñối với các doanh
nghiệp muốn hoạt ñộng trong công viên này: Không cho phép những xí nghiệp
chỉ hoạt ñộng mang tính gia công ñơn thuần; Những xí nghiệp có vốn nước
ngoài phải ñảm bảo có khả năng thiết kế các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật
cao, có thiết bị thí nghiệm tương ñối tốt, có thể tiến hành nghiên cứu khoa học
kỹ thuật cao và thiết lập các cơ sở nghiên cứu, có thể thu hút và ñào tạo các nhà
100
khoa học - kỹ thuật cao cấp, có các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao vừa
ñược khai thác, hoặc có sức cạnh tranh...
Trong thập kỷ 1990, ðài Loan tiến hành xây dựng trung tâm viễn thông
quốc tế cao cấp, trung tâm máy tính cao cấp, phòng thực nghiệm linh kiện vi
mạch, trung tâm bức xạ ñồng bộ nhằm biến Tân Trúc thành trung tâm ñối ngoại
giao lưu khoa học kỹ thuật quốc tế. Bên cạnh ñó, nhiều chương trình nghiên cứu
ñặc biệt nhằm phát triển các công nghệ cao như công nghệ sinh học, công nghệ
nano, thiết kế hệ thống tích hợp và thông tin liên lạc... ñã ñược tiến hành. Chính
phủ ñã tiến hành cho vay 50 nghìn tỷ NT$ (1,44 tỷ USD) với lãi suất thấp ñể
phục vụ cho các hoạt ñộng R&D2. Nhiều dự án ñang triển khai như Trung tâm
nghiên cứu gen tại Viện nghiên cứu Academia Sinica, Trung tâm thiết kế phần
mềm tại công viên phần mềm Nankang, Trung tâm về kỹ thuật thông tin di ñộng
tại Viện nghiên cứu khoa học và công nghệ Chung-shan, Trung tâm nghiên cứu
về ứng dụng công nghệ nano tại Viện nghiên cứu kĩ thuật công nghiệp Tân Trúc.
ðồng thời, chính phủ ðài Loan còn chủ trương phát triển mạnh công nghệ
thông tin nhằm mục tiêu phát triển một ðài Loan số hoá, phát huy lợi thế của
công nghệ thông tin và viễn thông ñể xây dựng chính phủ ñiện tử, tăng khả năng
cạnh tranh của các ngành, cải thiện chất lượng các dịch vụ và tăng tính cạnh
tranh của nền kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa.
Với những chính sách tích cực của nhà nước, nền khoa học - công nghệ
ðài Loan ñã có bước phát triển ñột phá. Các tiêu chí về số cán bộ nghiên cứu; tỷ
lệ cán bộ nghiên cứu trên 10.000 lao ñộng; số lượng bằng sáng chế ñược cấp; giá
trị công nghệ mua bán; tỷ lệ chi tiêu cho R&D liên tục tăng lên (Bảng 2.2). Nhờ
ñó, năng lực công nghệ trong các ngành sản xuất của ðài Loan ngày càng ñược
nâng cao. Nhóm ngành chế tạo linh kiện ñiện tử, các sản phẩm bán dẫn ñã vươn
lên vị trí hàng ñầu về thị phần trên thị trường thế giới.
2 http://www.gio.gov.tw/taiwan-website/4-oa/20020521/2002052101.html
101
Bảng 2.2: Chỉ số phát triển khoa học công nghệ ðài Loan (1997 – 2002)
ðơn vị 1997 1999 2001 2002
Số cán bộ nghiên cứu (CBNC) người 76.588 87.454 89.118 95.421
Tỷ lệ CBNC/10000 dân
Tỷ lệ CBNC/10000 lao ñộng
Tỷ lệ chi tiêu cho R&D
người
người
% GDP
35,3
81,2
1,88
39,7
90,4
2,05
39,9
90,7
2,16
42,5
95,7
2,30
Bằng sáng chế ñược cấp Cái 29.356 29.144 53.789 45.022
Trong ñó của người ðài Loan 19.551 18.052 32.310 24.846
Giá trị công nghệ mua bán Tr NT$ 34.010 40.228 - 56.507
Nguồn: National Science Council, R.O.C., Indicators of Science and
Technology, Republic of China, 2003; Ministry of Economics Affairs, R.O.C.,
Industrial Statistical Survey Report 2002, Taiwan Statistical Data Book 2004.
d. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trước yêu cầu nâng cấp nền kinh tế, chính phủ ðài Loan rất chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với những chính sách cụ thể:
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp về giáo dục. Các văn bản quy phạm pháp
luật ñã ñược ban hành như: “Luật giáo dục mẫu giáo”, “Cương lĩnh thực thi giáo
dục quốc dân”, “Luật ñại học”, “Luật về trường chuyên khoa”…
- Thực hiện ña dạng hoá các hình thức giáo dục ñào tạo và ñảm bảo nguồn
kinh phí cho phát triển giáo dục. Nguồn kinh phí này chủ yếu ñể phát triển các
trường công và một phần khuyến khích giúp ñỡ phát triển các trường tư. Theo
quy ñịnh của ðài Loan, tỷ lệ chi cho giáo dục trong ngân sách các cấp như sau:
cấp trung ương không dưới 15%; cấp tỉnh không dưới 25% và cấp huyện, thị
không thấp hơn 35% [41, tr. 147].
102
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực trình ñộ cao, bồi dưỡng nhân tài
cho nền kinh tế tri thức. Nhà nước ðài Loan chủ trương thiết lập một hệ thống
học tập toàn diện lâu dài, khuyến khích các loại hình dịch vụ xã hội tự nguyện,
kết hợp các nguồn lực học tập và thiết lập môi trường ñể quốc tế hoá việc học
tập. Dự án ñầu tiên của kế hoạch phát triển quốc gia 6 năm (2002 - 2008) là bồi
dưỡng nhân tài cho thế hệ ñiện tử. Năng lực sử dụng thành thạo ngoại ngữ, nhất
là tiếng Anh, và sử dụng Internet rất ñược chú trọng.
- Bên cạnh chính sách phát triển giáo dục - ñào tạo, chính quyền ðài Loan
rất chú trọng vấn ñề hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thể hiện ở chính sách coi
trọng nhân tài, ñặc biệt là ñội ngũ kỹ sư, quản lý lành nghề có trình ñộ cao.
Chính phủ ðài Loan chú trọng phát triển mạng lưới lưu học sinh ngành kỹ thuật
ở các trường ñại học hàng ñầu thế giới, tập hợp ñội ngũ các kỹ sư lành nghề tốt
nghiệp ở các nước tư bản phát triển tham gia vào quá trình xây dựng và quản lý
kinh tế. ðây chính là lực lượng lao ñộng nòng cốt trong quá trình chuyển giao
công nghệ từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu vào ðài Loan.
Ngoài ra, ñể nhằm khai thác nguồn chất xám từ bên ngoài, ðài Loan ñã mời các
chuyên gia nước ngoài làm việc với chế ñộ lương cao, trao quyền ñộc lập trong
nghiên cứu và xây dựng các chương trình nghiên cứu riêng.
Thực tế, với chính sách khuyến khích và sự hỗ trợ từ chính quyền các cấp,
hệ thống các trường dạy nghề và ñại học của ðài Loan ñã phát triển nhanh
chóng, góp phần cung cấp nguồn lao ñộng có kỹ thuật, kỹ năng chuyên ngành và
một lượng lớn lực lượng các kỹ sư, các nhà khoa học, các nhà quản lý cho nền
kinh tế. Cuối những năm 1980, hầu hết cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp có
trình ñộ ñại học. Năm 1992, tại công viên khoa học và công nghệ Tân Trúc có
47,6% tổng số lao ñộng có trình ñộ ñại học trở lên, trong ñó có 198 tiến sỹ
(chiếm 0,79%), 1849 thạc sỹ (7,34%).
103
Nguồn nhân lực chất lượng cao chính là một trong những nhân tố quan
trọng ñóng góp vào thành công của công nghiệp hoá ñưa ðài Loan gia nhập vào
hàng ngũ NIEs và tạo ñiều kiện cho ðài Loan tiến vào kinh tế tri thức.
e. Tiếp tục ñẩy mạnh tự do hoá và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế
Thực tế, chính sách thương mại quốc tế luôn ñóng vai trò quan trọng ñối
với sự phát triển của nền kinh tế ðài Loan. Từ cuối những năm 1980, khi các
doanh nghiệp của mình ñã có chỗ ñứng khá vững chắc trong cạnh tranh quốc tế,
nhà nước ðài Loan ñã thực hiện chính sách ñẩy mạnh quá trình tự do hoá và
chính thức chấp nhận tự do hoá thương mại vào tháng 7 năm 1994 nhằm chủ
ñộng tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như APEC, OECD, GATT (sau
này là WTO) và gắn chặt hơn nền kinh tế ðài Loan với nền kinh tế toàn cầu.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại và hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Uỷ ban Thương mại quốc tế thuộc chính phủ
ðài Loan (BOFT) ñã bắt ñầu triển khai hệ thống visa hàng hoá ñiện tử vào năm
1999; thực hiện ñơn giản hoá các thủ tục hành chính; khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển hệ thống thương mại ñiện tử nhằm giảm tỷ lệ chi phí
thương mại; thiết lập hệ thống “một cửa” trong hoạt ñộng khai báo hải quan và
thiết lập hệ thống thương mại trực tuyến ñược kết nối toàn cầu.
ðể khai thác có hiệu quả những cơ hội trong hội nhập kinh tế quốc tế,
tháng 12/2001, BOFT ñã thành lập những bộ phận công tác ñặc biệt thực hiện
nhiệm vụ ñàm phán với các ñối tác thương mại chủ yếu của ðài Loan là Mỹ,
Nhật Bản, Niu Dilân, Xingapo ñể ñi ñến ký kết các văn bản ghi nhớ, các hiệp
ñịnh tránh ñánh thuế hai lần và FTAs.
Mục tiêu gia nhập WTO rất quan trọng với ðài Loan bởi nền kinh tế của
lãnh thổ này vốn phụ thuộc rất nhiều vào ngoại thương nên việc gia nhập WTO
có thể giúp ðài Loan phát triển mạnh hơn các hoạt ñộng thương mại và giao lưu
kinh tế quốc tế khác. Thực tế, ðài Loan ñã nộp ñơn xin gia nhập GATT từ tháng
104
11/1990 và trải qua nhiều vòng ñàm phán với GATT trước năm 1995, sau ñó tiếp
tục với WTO. Mặc dù vốn ñã là một nền kinh tế thị trường mở nhưng ðài Loan
vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong gia nhập WTO chủ yếu bởi vấn ñề tư cách
thành viên, chính sách thương mại mang tính phân biệt ñối xử với một số ñối tác
và mối quan hệ tế nhị với Trung Quốc [34, tr. 382].
ðể thoả mãn các ñiều kiện khi gia nhập, ðài Loan ñã chấp nhận yêu cầu
của WTO ñối xử với ðài Loan như một nền kinh tế phát triển (năm 1995, GNP
bình quân ñầu người ñã ñạt trên 12.000 USD). Về chính sách thương mại, ðài
Loan ñã nhượng bộ và cam kết sửa ñổi những chính sách ñược coi là vi phạm
luật lệ của WTO, nhất là trong lĩnh vực buôn bán ô tô và xe gắn máy và nông
nghiệp. Trước ñây, ðài Loan chỉ ñánh thuế nhập khẩu ñối với các xe chở khách
và xe vận tải ñể vận chuyển hàng hoá loại nhỏ từ Mỹ và EU nhưng cấm nhập
khẩu từ một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ốxtrâylia. Trong quá
trình ñàm phán gia nhập WTO, chính quyền ðài Loan ñã sửa ñổi một số chính
sách của mình như ñồng ý nhập khẩu 7000 xe ô tô của Hàn Quốc và tăng số
lượng ô tô nhập khẩu sau khi gia nhập WTO; ñồng ý hạn ngạch nhập khẩu 2000
xe ô tô và hứa mở cửa hoàn toàn thị trường ô tô cho Ốxtrâylia sau 10 năm gia
nhập WTO; nhất trí hạn ngạch nhập khẩu 1750 xe ô tô của Malaixia, Cộng hoà
Séc và Xlôvakia năm 1997; nhập khẩu khoảng 140.000 xe ô tô của Bắc Mỹ và
châu Âu...; Trước tình trạng bị phê phán là ñã áp dụng những quy ñịnh hạn chế
số lượng nhập khẩu ñối với 21 danh mục hàng hoá, ðài Loan ñã thừa nhận
những khiếm khuyết này và cam kết sửa ñổi. Thực tế, ðài Loan ñã cam kết cắt
giảm thuế nhập khẩu thịt bò, mở cửa ngành dịch vụ, giảm thuế ñối với nông
phẩm và sản phẩm công nghiệp nhập khẩu từ Ốxtrâylia... [34, tr. 383-384].
Trải qua nhiều nỗ lực ñàm phán, ðài Loan ñã trở thành thành viên của
APEC; ngày 01/01/2002, ðài Loan chính thức là thành viên của WTO. Sau khi
gia nhập WTO, ðài Loan ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện những cam
kết với WTO, ñiển hình như nhanh chóng mở cửa thị trường cho các sản phẩm
105
theo cam kết gia nhập WTO. ðến tháng 07/2002, 9739 danh mục hàng hoá
(91,69% tổng danh mục hàng hoá xuất khẩu) có thể xuất khẩu từ ðài Loan và
10564 danh mục (99,48% tổng danh mục hàng hoá nhập khẩu) ñược nhập khẩu
vào ðài Loan. ðài Loan cũng tiến hành rà soát, ñiều chỉnh các chính sách và luật
pháp cho phù hợp với nguyên tắc của WTO; lợi dụng các nguyên tắc của WTO
ñể chống lại các biện pháp bảo hộ mậu dịch không công bằng và xử lý các vụ
kiện tranh chấp thương mại v.v…
Thực tế cho thấy, chính sách tiếp tục ñẩy mạnh tự do hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế ñã tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp ðài Loan thâm nhập và mở
rộng thị trường nước ngoài theo hướng ña dạng hoá, nhất là trong hoạt ñộng xuất
khẩu và ñầu tư nước ngoài ñể khắc phục tình trạng phụ thuộc vào một số thị
trường chủ yếu như Mỹ, Nhật Bản, ASEAN...
f. Chính sách phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng
ðể thúc ñẩy quá trình hiện ñại hoá nền kinh tế, chính phủ ðài Loan chú
trọng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, trong ñó tập trung vào hệ
thống giao thông vận tải, hạ tầng ñô thị và hạ tầng viễn thông.
- Chính phủ ñã tập trung thực hiện 14 dự án lớn hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng bao gồm: Cải tạo lại hệ thống giao thông vận tải; xây dựng cảng nhập
khẩu dầu khí, khí ñốt; xây dựng, tu sửa mạng lưới ñường bộ, ñường sắt cao tốc
vòng quanh ðài Loan; xây dựng mạng lưới viễn thông quốc tế...
- ðiều chỉnh nội dung chính sách phát triển khu công nghiệp: Từ sau năm
1990, do phát sinh những vấn ñề về tình trạng ô nhiễm môi trường, khan hiếm
tài nguyên và áp lực nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp
nội ñịa, chính sách phát triển khu công nghiệp của ðài Loan ñã chuyển từ ñầu tư
diện rộng sang mục tiêu nâng cao chất lượng, tập trung xây dựng các khu công
nghệ cao, phát triển các loại hình khu công nghiệp ña ngành, chuyên ngành, khu
công nghiệp dành cho các doanh nghiệp trẻ mới thành lập. Thực tế, ðài Loan ñã
106
xây dựng nhiều khu công nghiệp mới khu công nghiệp ven biển Chương Hoá,
Vân Lâm; khu công nghệ phần mềm Nam Cảng ở ðài Bắc; các khu công nghiệp
công nghệ cao ở ðài Nam và Vân Lâm. ðặc biệt, từ khi ðài Loan gia nhập
WTO, Bộ Kinh tế ðài Loan ñã ñiều chỉnh chính sách phát triển khu công nghiệp
với các nội dung: i) Chuyển ñổi thu hút ñầu tư vào khu công nghiệp từ dựa trên
yếu tố chi phí thấp sang dựa vào yếu tố chất lượng dịch vụ với giá cho thuê ñất
hợp lý; ii) Phát triển mô hình công viên công nghiệp, trong ñó chú trọng công tác
bảo vệ môi trường sinh thái; iii) Phát triển “các công viên công nghiệp thông
minh” ñược quy hoạch hạ tầng hoàn thiện, có hệ thông viễn thông hiện ñại nhằm
khuyến khích phát triển các ngành công nghệ thông tin và các hoạt ñộng R&D.
- Phát triển ñô thị cũng là một trong những mục tiêu ñược chính phủ coi
trọng, ñặc biệt là công tác quy hoạch ñô thị. Chính quyền ðài Loan ñã chính
thức phân làm 18 khu sinh hoạt chính với 6 khu ñô thị lớn là ðài Bắc, Cao Hùng,
ðài Trung, ðài Nam, ðào Nguyên, Tân Trúc; 12 khu sinh hoạt phổ thông loại
vừa gồm 8 thành phố (Chương Hoá, Nghi Lan…) là các trung tâm sinh hoạt ñô
thị và các trung tâm sinh hoạt ñặc biệt ở ñô thị là Cơ Long (cảng mậu dịch quốc
tế), Nam ðầu (trung tâm hành chính, tham quan du lịch), Hoa Liên (cảng tham
quan du lịch), Mã Công (trung tâm vận tải hàng hải, hàng không, cảng cá). Nội
dung quy hoạch tập trung vào các lĩnh vực: môi trường công tác; hệ thống văn
hoá, giáo dục; nhà ở; hệ thống mua bán hàng hoá; hệ thống nghỉ ngơi giải trí;
mạng lưới y tế; mạng lưới giao thông vận tải.
- Trong kế hoạch 6 năm (2002 - 2008), với mục tiêu biến ðài Loan thành
trung tâm hoạt ñộng của các công ty ña quốc gia, một trung tâm hậu cần toàn
cầu, nhà nước ðài Loan xác ñịnh trọng tâm là tập trung cải thiện và hiện ñại hoá
hạ tầng giao thông. Bộ giao thông vận tải ðài Loan ñã ñưa ra một loạt kế hoạch:
Xây dựng tuyến ñường sắt cao tốc dọc theo bờ biển phía Tây; Hoàn thiện mạng
lưới giao thông công cộng ở ðài Bắc, Cao Hùng; Mở rộng xa lộ ven biển phía
Tây và các tuyến xa lộ phía ðông; ...
107
2.2.2.4. Thành tựu của CNH, HðH
Với sự ñiều chỉnh chiến lược công nghiệp hoá kịp thời cùng với những
chính sách, giải pháp phù hợp của nhà nước, nền kinh tế ðài Loan ñã ñạt ñược
nhiều thành tựu to lớn. Thực tế, ðài Loan ñã hoàn thành sự nghiệp công nghiệp
hoá và gia nhập hàng ngũ NIEs châu Á. ðiều ñó tạo ñiều kiện cho ðài Loan hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và chuyển sang giai ñoạn phát
triển nền kinh tế tri thức. Một số thành tựu nổi bật:
- Về tăng trưởng kinh tế:
Hình 2.5: Tăng trưởng kinh tế của ðài Loan giai ñoạn (1995 - 2006)
Nguồn: Directorate-General of Budget, Accounting and Statistics,
Executive Yuan, R.O.C., Statistical Abstract of National Income.
Giai ñoạn 1986 - 1995, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của ðài Loan vẫn duy
trì ở mức 7,9%. Tuy nhiên, giai ñoạn cuối những năm 1990, ðài Loan cũng chịu
ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á. Tốc ñộ tăng
trưởng của nền kinh tế có xu hướng giảm xuống. Năm 2001, nền kinh tế ðài
Loan tăng trưởng -2,2%. ðó là hậu quả của sự sụt giảm mạnh ñầu tư nội ñịa và
làn sóng rộng ñầu tư ra nước ngoài, nhất là sang thị trường Trung Quốc ñể ñón
ñầu các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận khi nước này chuẩn bị trở thành thành viên
108
chính thức của WTO. Từ năm 2002, sau khi ðài Loan ñược kết nạp vào WTO,
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của ðài Loan ñã ñược khôi phục do tác ñộng từ chính
sách ñiều chỉnh cơ cấu của chính phủ.
ðáng chú ý là trong suốt thời gian dài, tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng là
nhân tố ñóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế.
Bảng 2.3: Nguồn tăng trưởng của ðài Loan giai ñoạn (1995 - 2003)
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tốc ñộ tăng (%)
GDP 4.6 5.8 5.8 -2.2 4.7 3.5 6.2 4.1 4.7
Lao ñộng 1.2 1.0 1.1 -1.1 0.8 1.3 2.2 1.6 1.7
NSLð 3.4 4.8 4.7 -1.1 3.9 2.2 4.0 2.5 3.0
Phần ñóng góp (%)
GDP 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Lao ñộng 26.1 17.1 18.6 50.7 16.9 37.1 35.8 39.3 36.4
NSLð 73.9 82.9 81.4 49.3 83.1 62.9 64.2 60.7 63.6
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2007.
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của ðài Loan có sự
chuyển dịch theo hướng ngày càng hiện ñại. Tỷ trọng của nông nghiệp trong
GDP giảm nhanh, từ 15,5% năm 1970 xuống còn 1,8% năm 2003 và 1,5% năm
2006. Tỷ trọng của công nghiệp có xu hướng tăng từ cuối những năm 1970 ñạt
mức cao nhất là 44,8% năm 1986, nhưng từ năm 1987, nó có xu hướng giảm dần
và ñến năm 2006, công nghiệp chỉ còn chiếm 26,8% GDP. Trong khi ñó, tỷ
trọng của dịch vụ trong GDP có xu hướng ngày càng gia tăng từ 43,2% năm
1970, lên 53,5% năm 1990, 67,79% năm 2003 [90, tr. 54] và ñạt 71,7% năm
20063 - một tỷ lệ tương ñương với nhiều nước tư bản phát triển.
3 http://www.cepd.gov.tw/encontent/
109
Hình 2.6: Cơ cấu ngành kinh tế của ðài Loan năm 2003
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2004, p. 5.
- Về ngoại thương: Kim ngạch xuất khẩu của ðài Loan tăng nhanh. Năm
1998 ñạt 112,595 tỷ USD và ñến năm 2006 ñạt 224,017 tỷ USD. Nhờ tăng nhanh
xuất khẩu, ðài Loan ñã dần chuyển sang xuất siêu. Giá trị xuất siêu năm 1998 là
7,366 tỷ USD, năm 2002 là 22,072 tỷ USD và năm 2006 ñạt 21,319 tỷ USD.
Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu của ðài Loan giai ñoạn (1995 - 2003)
Nguồn: Ministry of Finance, R.O.C., Monthly Statistics of Exports and
Imports, Taiwan Area, R.O.C., Mar. 2007.
110
Giá trị xuất khẩu trên ñầu người của ðài Loan ñã tăng nhanh, năm 1960
mới ñạt 15 USD; năm 1980 là 1.123 USD; năm 1990 là 3.322 USD; năm 2000 là
6.704 USD [90, tr. 211] và năm 2006 ñạt 9.851 USD bình quân ñầu người4. ðây
là tỷ lệ cao so với nhiều nước trên thế giới. Ngoại thương ñã thực sự trở thành
ñộng lực cho tăng trưởng kinh tế ở ðài Loan.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của ðài Loan, sản phẩm công nghiệp ñã
chiếm tỷ trọng gần như tuyệt ñối trong tổng cơ cấu hàng xuất khẩu (năm 2003 là
98,5%). Nhiều sản phẩm xuất khẩu của ðài Loan ñã vươn lên ñứng hàng ñầu thế
giới về giá trị và thị phần như linh kiện máy vi tính, màn hình LCD, máy tính
xách tay...
Hình 2.8: Cơ cấu hàng xuất khẩu của ðài Loan
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan
Statistical Data Book, 2004.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, ðài Loan còn giải quyết ñược các mục tiêu
phát triển xã hội. Theo ñánh giá của các chuyên gia kinh tế thì trong số 34 nước, 4 http://www.cepd.gov.tw/encontent/
111
ðài Loan luôn xếp ở vị trí số 1 về các chỉ tiêu: phân phối thu nhập; tăng thu nhập
và tăng trưởng [57, tr. 232].
Với những kết quả ñạt ñược trong CNH, HðH, nền kinh tế ðài Loan từ
trạng thái kém phát triển ñã vươn lên hàng ngũ NIEs thế giới và ñang chuyển
sang giai ñoạn phát triển nền kinh tế tri thức.
2.2.3. Nhận xét, ñánh giá về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong
hội nhập kinh tế quốc tế của ðài Loan
Sự thành công trong CNH, HðH của ðài Loan có vai trò rất quan trọng
của nhà nước. ðiều ñó thể hiện trước hết ở khả năng chớp thời cơ, kịp thời ñiều
chỉnh nội dung chiến lược CNH, HðH ñể có thể nắm bắt những cơ hội thuận lợi
mang lại từ xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, tạo ñiều kiện khắc phục
những mặt hạn chế của bản thân nền kinh tế.
Trong ñiều kiện quốc tế tương ñối thuận lợi, chính phủ ðài Loan ñã
chuyển sang chiến lược CNH, HðH với tư tưởng xuyên suốt là hướng về xuất
khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế dựa trên nguyên lý phát huy lợi thế so sánh.
Tuy nhiên, với mỗi giai ñoạn, khi xuất hiện những yêu cầu phát triển mới hay có
sự thay ñổi về môi trường quốc tế thì nội dung chiến lược lại ñược ñiều chỉnh
linh hoạt và kịp thời. Nhìn chung, ðài Loan ñã thực hiện CNH, HðH theo
phương thức tuần tự rút ngắn, không bỏ qua hay ñi tắt ñón ñầu theo tư duy duy ý
chí. ðiều ñó cho phép ðài Loan phát huy ñược các lợi thế sẵn có cũng như các
lợi thế tiềm năng ñể thực hiện các mục tiêu ñề ra.
Thực tế cho thấy, ðài Loan ñã tiến hành nhiều bước chuyển, từ chiến lược
công nghiệp hoá ñịnh hướng thay thế nhập khẩu chuyển sang chiến lược công
nghiệp hoá hướng về xuất khẩu; từ công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu dựa vào
các lợi thế so sánh cấp thấp vốn có, mang tính truyền thống (như tài nguyên, lao
ñộng giá rẻ) sang công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu dựa vào những lợi thế
ñược nâng cấp, bổ sung những yếu tố về công nghệ mới, gắn với việc tăng
112
cường mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài và tiếp theo là CNH, HðH dựa
vào việc kết hợp khai thác các loại lợi thế, cả lợi thế truyền thống, lợi thế ñã
ñược nâng cấp và lợi thế cấp cao (nhất là nguồn nhân lực trình ñộ cao, năng lực
R&D, công nghệ thông tin phát triển) ñồng thời ñẩy mạnh hội nhập sâu rộng hơn
vào nền kinh tế thế giới. Thực chất, ñó chính là quá trình liên tục ñổi mới chiến
lược CNH, HðH theo hướng nâng cao chất lượng, từ nặng về tăng trưởng kinh
tế thuần tuý sang phát triển kinh tế - xã hội, tiếp ñến là phát triển bền vững kết
hợp kinh tế - xã hội - môi trường và tiến tới phát triển kinh tế tri thức.
Vai trò quan trọng của nhà nước ðài Loan còn ñược thể hiện ở những
chính sách, giải pháp ñiều hành và thực thi chiến lược. Khi chuyển hướng sang
thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và ñẩy nhanh tốc ñộ
hội nhập kinh tế quốc tế, chính quyền ðài Loan ñã thành lập một cơ quan chuyên
trách với chức năng nghiên cứu, ñề xuất các kế hoạch và chính sách phát triển
kinh tế ñệ trình chính phủ hoặc hỗ trợ các bộ, ngành trong việc ban hành các
chính sách cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu ñề ra là Hội ñồng phát triển và
hợp tác kinh tế quốc tế (CIECD) từ năm 1963, sau ñó chuyển thành Hội ñồng
phát triển kinh tế (EPC) từ năm 1973 và từ tháng 12 năm 1977 là Hội ñồng phát
triển và kế hoạch kinh tế (CEPD). CEPD có ban ñiều hành và thành viên là các
Bộ trưởng và lãnh ñạo của tất cả các cơ quan quan trọng của nhà nước. Trong
thực tế, tất cả các kế hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội và các chương trình, dự án lớn, có tầm quan trọng ñặc biệt ñối với sự
phát triển kinh tế - xã hội ñã ñược thực hiện ñều do cơ quan này ñề xuất và ñược
chính phủ thông qua.
Nhà nước ðài Loan ñã thực hiện tốt chức năng ñiều hành thực thi chiến
lược CNH, HðH bằng các kế hoạch (chủ yếu là kế hoạch 4 năm) trong ñó có xác
ñịnh những mục tiêu kinh tế cụ thể; bằng hàng loạt các chính sách nhằm tạo ra
sự thay ñổi thể chế kinh tế, từ mô hình thể chế nhà nước can thiệp sâu rộng, trực
tiếp chuyển dần sang mô hình kết hợp cả hai yếu tố thị trường và nhà nước trong
113
ñiều hành thực thi CNH, HðH. ðáng chú ý là mặc dù thực hiện chính sách phát
triển kinh tế thị trường và tự do hoá thương mại từng bước nhưng không vì thế
mà vai trò của nhà nước bị giảm sút mà ngược lại nó ngày càng trở nên quan
trọng. ðiều này thể hiện rõ nhất ở các chính sách nhằm thay ñổi, ñiều chỉnh cơ
cấu của nền kinh tế, ñặc biệt trong việc xây dựng, thúc ñẩy và hỗ trợ các ngành
công nghiệp mới phát triển.
Mục tiêu xuyên suốt là phát triển các ngành công nghiệp hướng về xuất
khẩu nhưng trong một số giai ñoạn cụ thể, nhà nước ðài Loan vẫn sử dụng kết
hợp các loại chính sách mang tính ñặc trưng của chiến lược công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu. ðể hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, một
mặt nhà nước ðài Loan ñã trực tiếp ñầu tư xây dựng phát triển sau ñó chuyển lại
toàn bộ cho các nhà ñầu tư tư nhân quản lý và kinh doanh, mặt khác, nhà nước
kết hợp sử dụng hàng loạt các công cụ chính sách như bảo hộ có lựa chọn, các
hình thức trợ cấp, hạn chế cạnh tranh như khuyến khích hợp nhất, kiểm soát
năng lực sản xuất, hạn chế ñầu tư trong một số ngành nhất ñịnh và trong thời
gian nhất ñịnh, kiểm soát nhập khẩu và chuyển giao công nghệ trong các ngành
mới phát triển. Những chính sách và giải pháp này ñã tạo ñiều kiện cho các
ngành công nghiệp này cơ hội tự xây dựng, phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh trước khi thực hiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ở mức ñộ cao hơn.
Nói cách khác, chính phủ ðài Loan vừa thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu
song song với chính sách khuyến khích xuất khẩu; chính sách tài chính, thương
mại vừa mang tính hướng nội, vừa mang tính hướng ngoại nhưng áp dụng với
từng lĩnh vực khác nhau. ðiều quan trọng nhất là mức ñộ bảo hộ không quá lớn
mà dựa trên sự lựa chọn các ngành công nghiệp non trẻ và tập trung vào thúc ñẩy
tăng trưởng xuất khẩu. Dựa trên ñịnh hướng mang tính chất nền tảng ñó, chính
phủ ðài Loan ñã ban hành một hệ thống các chính sách ñồng bộ nhằm huy ñộng
tổng hợp các nguồn lực về vốn, công nghệ, nhân lực cho CNH, HðH. Xét về cơ
bản, các chính sách ñược ban hành vẫn ñảm bảo tính hệ thống, ñồng bộ và nhất
114
quán của loại chính sách nền tảng là khuyến khích và thúc ñẩy xuất khẩu. Nhờ
ñó, nhà nước ðài Loan ñã tác ñộng thúc ñẩy phân bố các nguồn lực phù hợp với
lợi thế so sánh của ðài Loan và ñã ñem lại thành công cho CNH, HðH.
2.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA ðÀI LOAN VỀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ TRONG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Từ việc nghiên cứu về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội
nhập kinh tế quốc tế ở ðài Loan có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá
trị tham khảo sau:
2.3.1. Nhà nước cần chủ ñộng nắm bắt thời cơ và lựa chọn thời ñiểm thích
hợp ñiều chỉnh chiến lược CNH, HðH
Thực tế cho thấy, việc ðài Loan lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu trong giai ñoạn ñầu là cần thiết, phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể khi các nguồn lực cơ bản cho ñầu tư phát triển còn hạn chế. Tuy nhiên, khi
chiến lược này bắt ñầu bộc lộ những hạn chế, không tận dụng ñược những lợi thế
của phân công lao ñộng quốc tế và trong bối cảnh môi trường kinh tế quốc tế có
nhiều thuận lợi cho phát triển thì ðài Loan ñã nhanh chóng chớp thời cơ ñể
chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Việc
chuyển ñổi sang chiến lược mới một phần do hoàn cảnh buộc phải mở cửa ra bên
ngoài nhưng mặt khác nó cũng cho thấy những ý muốn chủ quan của ðài Loan,
tranh thủ chớp thời cơ ñể thâm nhập thị trường thế giới.
Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu rất coi trọng hướng ra
các thị trường bên ngoài rộng lớn, có nhiều tiềm năng. Mặc dù mục tiêu của ðài
Loan là phát triển các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu nhưng ðài Loan
vẫn luôn có sự ñánh giá về thực trạng phát triển của mình, dự báo những ñiều
kiện mới, những xu hướng vận ñộng mới ñể nhanh chóng ñiều chỉnh nội dung
chiến lược công nghiệp hoá. Do vậy, trong suốt tiến trình CNH, HðH, các ngành
115
công nghiệp thay thế nhập khẩu vẫn không bị loại bỏ, mà trong một số giai ñoạn
ñược chú trọng phát triển, thậm chí cả trong giai ñoạn công nghiệp hoá gắn với
kỹ thuật cao thì các ngành này vẫn giữ những vị trí nhất ñịnh trong cơ cấu công
nghiệp. Với ñịnh hướng ñó, ðài Loan không chỉ tập trung hướng vào xuất khẩu
mà luôn kết hợp khai thác nhu cầu của thị trường trong nước ñể phát triển những
ngành công nghiệp truyền thống và công nghiệp non trẻ.
ðặc biệt, khi quá trình toàn cầu hoá kinh tế ñược ñẩy mạnh từ ñầu những
năm 1980, các nước thực hiện chính sách hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới và khu vực thì ðài Loan ñã có bước ñiều chỉnh chiến lược quan
trọng. ðài Loan ñã xác ñịnh rõ những yêu cầu ñiều chỉnh về chính sách, luật
pháp và những yêu cầu cần thiết ñối với các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu ngày càng gay gắt. Sự ñiều chỉnh chiến lược ñó cho phép ðài
Loan có thể chủ ñộng trong hội nhập kinh tế quốc tế, ñặc biệt trong quá trình
ñàm phán gia nhập những liên kết kinh tế quốc tế và khu vực. ðiều ñó không
những ñã giúp nền kinh tế ðài Loan hạn chế ñược những tác ñộng tiêu cực lớn
do quá trình hội nhập kinh tế mà còn giúp ðài Loan tìm ñược chỗ ñứng khá chắc
chắn trong chuỗi giá trị hàng hoá toàn cầu. ðiều mà ñối với nhiều nước ñang
phát triển hiện vẫn ñang là mục tiêu hướng tới.
Nhìn chung, nội dung chiến lược CNH, HðH của ðài Loan ñược ñiều
chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng giai ñoạn, ở ñó luôn có sự kế thừa
và bổ sung, từ thay thế nhập khẩu sang hướng về xuất khẩu, kết hợp giữa ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp phục vụ xuất khẩu với việc duy trì và phát triển
các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và vươn tới các ngành công nghiệp
kỹ thuật cao. Sự linh hoạt, năng ñộng trong CNH, HðH còn thể hiện trong việc
xác lập cơ cấu ngành nghề cùng những giải pháp thúc ñẩy xuất khẩu luôn ñược
ñiều chỉnh cho phù hợp. Sự ñiều chỉnh ñó vừa phát huy ở mức cao nhất lợi thế
bên trong, vừa nắm bắt kịp thời những cơ hội từ bên ngoài ñể hướng tới mục tiêu
xây dựng cơ cấu kinh tế hiện ñại và nâng cao chất lượng tăng trưởng.
116
Như vậy, ñiều chỉnh nội dung chiến lược CNH, HðH cũng chính là xác
ñịnh bước ñi ñối với sự phát triển kinh tế của ðài Loan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, từ công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu ñến công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu; từ mục tiêu ñáp ứng nhu cầu thị trường trong nước ñến mục
tiêu mở rộng, chiếm lĩnh thị trường nước ngoài; từ công nghệ sử dụng nhiều lao
ñộng ñến sử dụng công nghệ ñòi hỏi vốn lớn và kỹ thuật cao; từ mục tiêu chen
chân vào chuỗi giá trị toàn cầu từ những khâu có giá trị gia tăng thấp ñến sự
khẳng ñịnh chỗ ñứng mới, khâu có thể tạo giá trị gia tăng lớn nhất trong chuỗi
giá trị toàn cầu.
2.3.2. Nhà nước cần thực hiện vai trò gắn kết quá trình CNH, HðH với phát
triển kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của nhiều nước cho thấy, việc hiện ñại hoá nền kinh tế
của một nước theo ñuổi chiến lược phát triển hướng ngoại không phải chỉ do yếu
tố bên ngoài quyết ñịnh mà nó là kết quả của sự tác ñộng lẫn nhau giữa yếu tố
bên trong và bên ngoài, trong ñó yếu tố bên trong ñóng vai trò quyết ñịnh. Bởi
những cơ hội từ bên ngoài chỉ có thể mang lại hiệu quả thực sự nếu bên trong
biết nắm bắt và có khả năng tận dụng những cơ hội ñó. ðiều ñó cũng có nghĩa là
cần phải thiết lập ñược một cơ chế vận hành nền kinh tế phù hợp và hiệu quả.
ðài Loan là một ñiển hình thành công trong việc tận dụng những thời cơ có lợi
từ bên ngoài, tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế ñể thực hiện CNH, HðH.
Bước vào công nghiệp hoá khi nền kinh tế thị trường còn ở trình ñộ thấp,
cơ chế thị trường chưa hoàn thiện, chưa ñủ khả năng phát huy tác dụng trong
phân bổ sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả nên nhà nước ðài
Loan ñã áp dụng các biện pháp can thiệp mạnh, nhiều khi mang tính chất cưỡng
chế ñể ñảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ñặt ra. Sự can thiệp ñó thể
hiện ở chỗ: i) Chính phủ làm thay một phần chức năng của cơ chế thị trường
trong việc phân bổ sử dụng tài nguyên ở tầm vĩ mô; ii) Nhà nước xúc tiến việc
tạo ra thị trường và dùng sức mạnh chính quyền ñể nuôi dưỡng thị trường; iii)
117
Ngăn ngừa và uốn nắn khuynh hướng cạnh tranh không ñủ hoặc cạnh tranh quá
mức trong vận hành thị trường. Thực tế cho thấy, sự can thiệp mạnh của chính
phủ lúc này là cần thiết ñể thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, tạo sự
chuyển biến về cơ cấu kinh tế - xã hội. Sự can thiệp của nhà nước ở ñây là ñể
phục vụ cho thị trường chứ không phải là thay thế thị trường.
Theo ñà phát triển của nền kinh tế, ðài Loan ñã thực hiện giảm bớt sự can
thiệp trực tiếp của nhà nước, tạo ñiều kiện cho thị trường phát triển và làm cho
thị trường thực hiện chức năng của mình một cách tốt nhất. Hàng loạt các biện
pháp ñã ñược thực hiện như thúc ñẩy tự do hoá kinh tế, xác ñịnh vai trò pháp lý
của các chủ thể tham gia thị trường, ñiều chỉnh chính sách tỷ giá, cải cách hệ
thống chính sách tài chính, tiền tệ, tạo lập và phát triển các loại thị trường...
Những biện pháp này ñều nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường, tạo
ñiều kiện cho cơ chế thị trường phát huy vai trò thực sự của mình trong việc huy
ñộng và phân bổ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả.
Từ kinh nghiệm của ðài Loan cho thấy, nhà nước ở các nước ñang phát
triển tiến hành CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế cần phải thiết lập một
cơ chế vận hành nền kinh tế phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mình và có hiệu
quả là khâu then chốt. Nghĩa là phải căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, căn cứ vào mục
tiêu phát triển ñể tạo lập một cơ chế vận hành hữu hiệu và tuỳ theo sự biến ñộng
của môi trường kinh tế - xã hội bên trong cũng như bên ngoài tiến hành ñiều
chỉnh, ñổi mới ñể thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế. ðặc biệt là phải biết
gắn kết quá trình CNH, HðH với phát triển kinh tế thị trường bởi ñó thực chất là
lựa chọn cách thức tiến hành CNH, HðH dựa trên quan ñiểm phát huy tốt nhất
những mặt tích cực của cơ chế thị trường và giảm thiểu những mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường. Nguyên tắc cơ bản của việc lựa chọn cơ chế vận hành của nền
kinh tế là phải lấy cơ chế thị trường làm cơ sở và thực hiện tốt việc nhà nước
ñiều tiết thị trường. Sự kết hợp giữa nhà nước và thị trường ñều trên cơ sở thúc
ñẩy sự phát triển thị trường và phát huy ñầy ñủ vai trò của cơ chế thị trường.
118
2.3.3. Nhà nước cần có chính sách ña dạng hóa các nguồn vốn, mở rộng các
công cụ huy ñộng vốn cho CNH, HðH
ðể ñáp ứng nhu cầu về vốn cho CNH, HðH, nhà nước ðài Loan ñã luôn
tìm cách ñể gia tăng nguồn vốn tích luỹ cho ñầu tư phát triển. Sớm ý thức ñược
vai trò của ngoại thương ñối với việc tăng khả năng tích luỹ nên nhà nước ðài
Loan ñã thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu. Hàng loạt chính sách của
nhà nước như khuyến khích tiết kiệm, phát triển hệ thống tài chính,... ñã tạo ñiều
kiện cho ðài Loan nâng cao tỷ lệ tích luỹ vốn và tạo ñiều kiện gia tăng ñầu tư,
thúc ñẩy tăng trưởng và chính việc ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng cao lại tạo ñiều
kiện gia tăng tích luỹ nội ñịa.
Ngoài ra, ðài Loan còn chú trọng tiếp cận các nguồn vốn từ ñầu tư nước
ngoài. Từ kinh nghiệm thực tế của ðài Loan cho thấy:
- ðể có môi trường ñầu tư tốt, hấp dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài, ñiều
trước tiên phải tạo sự ổn ñịnh về kinh tế - chính trị - xã hội. Trong ñó, quan trọng
nhất là ổn ñịnh về tài chính, tiền tệ mà nhiệm vụ hàng ñầu là phải kiểm soát ñược
lạm phát, giảm thiểu những tiêu cực dễ ảnh hưởng ñến sự ñiều hành vĩ mô.
- Chú trọng tạo dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc cũng là một yếu tố
quan trọng hấp dẫn nhà ñầu tư nước ngoài. Việc thành lập các khu chế xuất của
ðài Loan là một ñiển hình thành công trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ
ñang phát triển trong thu hút nguồn vốn ñầu tư nước ngoài. Thực tế, các khu chế
xuất, khu công nghệ cao là nơi hội tụ và tiếp nhận năng lực chất xám của các nhà
khoa học trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ bổ sung và thúc ñẩy ñổi mới công
nghệ, là nơi có sức hấp dẫn lớn ñối với TNCs nước ngoài vì ở ñó có chế ñộ ưu
ñãi lớn về giá ñất, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và thuế.
- Tạo môi trường ñầu tư kinh doanh thuận lợi mà ñặc biệt là hệ thống
pháp luật chặt chẽ phù hợp với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế. Bài học
kinh nghiệm của ðài Loan là ñể tạo lập môi trường ñầu tư ngày càng hấp dẫn
119
cần phải tiến hành tự do hoá tài chính, tự do hoá ñầu tư, xây dựng và từng bước
hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính - tiền tệ - ngân hàng - chứng khoán.
Hiện nay, ðài Loan ñược xếp trong hàng ngũ 10 nền kinh tế tự do nhất thế giới.
ðiểm ñáng chú ý nữa là ðài Loan ñã giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa
vốn trong nước và vốn ngoài nước. Khi huy ñộng vốn cho CNH, HðH, ðài Loan
ñã chú trọng khai thác và huy ñộng tối ña nguồn vốn nội ñịa. Nó vừa giảm sự
phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, vừa tạo ñiều kiện chủ ñộng thu hút vốn ñầu
tư nước ngoài. ðó là những vấn ñề mà các nước ñang phát triển tiến hành CNH,
HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế phải quan tâm chú ý.
2.3.4. Nhà nước phải thực sự coi khoa học - công nghệ là ñộng lực cho sự
phát triển và có các chính sách khuyến khích phát triển khoa học - công
nghệ, ñặc biệt là các ngành công nghệ cao
Bước vào công nghiệp hóa với nền kinh tế ở ñiểm xuất phát thấp nhưng
chỉ sau hơn 30 năm, ðài Loan ñã gia nhập hàng ngũ NIEs. Thực tế cho thấy,
khoa học - công nghệ ñã tạo ra sự phát triển ñột phá, ñưa nền kinh tế ðài Loan
tiến lên hiện ñại. ðặc biệt, từ những năm cuối thế kỷ XX ñầu thế kỷ XXI, ðài
Loan ñã có bước phát triển nhảy vọt, trở thành cường quốc ñứng hàng ñầu thế
giới về sản xuất chíp ñiện tử, vi mạch và máy vi tính xách tay... Những kết quả
là do chính phủ ðài Loan ñã sớm có chiến lược phát triển công nghệ cao và nhất
quán, khuyến khích phát triển công nghệ ñược xác ñịnh là một trong những ưu
tiên hàng ñầu của chính phủ. Nhiều nghiên cứu khẳng ñịnh rằng, ðài Loan ñã
tranh thủ lợi dụng kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật của các công ty xuyên quốc gia,
biết “ñứng trên vai của những người khổng lồ” này ñể chen chân vào thị trường
công nghệ cao theo hướng ñi phù hợp của mình.
Trong giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá, ðài Loan ñã lựa chọn chính sách
thu hút và tiếp nhận công nghệ tiên tiến của nước ngoài gắn với các hình thức
chuyển giao công nghệ khác nhau như nhập khẩu thiết bị, tiếp nhận công nghệ
120
mới qua FDI, mua bản quyền… Việc hấp thụ công nghệ nước ngoài ở ðài Loan
ñược tiến hành theo nhiều bước, từ thuần tuý bắt chước ñến làm chủ công nghệ
như chính nước xuất khẩu công nghệ và tiếp theo là ñầu tư nghiên cứu nâng cấp
công nghệ nhập khẩu ñể nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc chính phủ cho phép
nhập khẩu với khối lượng lớn các thiết bị của nước ngoài ñã tạo ñiều kiện cho
các doanh nghiệp ðài Loan nhảy vào những ngành công nghiệp mới và hiện ñại.
ðáng chú ý là nhà nước ðài Loan thực hiện quản lý khá chặt chẽ công nghệ
nhập khẩu, có chính sách ưu ñãi hay không ưu ñãi ñối với từng loại công nghệ.
ðể thúc ñẩy chuyển giao công nghệ nhằm hình thành các ngành công nghiệp kỹ
thuật cao, ðài Loan ñã chú trọng xây dựng và phát triển các khu chế xuất với
những ñiều kiện ưu ñãi nhằm thu hút FDI, chủ yếu là của Mỹ, Nhật Bản... ðặc
biệt, chính phủ ðài Loan có chính sách khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân
phát triển công nghệ. Thực tế, việc khuyến khích TNCs thiết lập các cơ sở R&D
ở ðài Loan cùng những ưu ñãi ñối với các doanh nghiệp FDI cũng tạo sức ép ñối
với các doanh nghiệp nội ñịa buộc phải nâng cao trình ñộ công nghệ ñể gia tăng
khả năng cạnh tranh.
Việc ñiều chỉnh mục tiêu chính sách công nghệ của ðài Loan từ nhập
khẩu công nghệ là chính sang tập trung ñầu tư nghiên cứu ứng dụng và triển khai
công nghệ mới ñã tạo khả năng nắm bắt cơ hội ñể phát triển nền kinh tế tri thức.
Khi mô hình sản xuất quy mô lớn hiện có ở ðài Loan mất dần lợi thế cạnh tranh
thì chính phủ ðài Loan ñã ñưa ra kế hoạch và các chương trình nghiên cứu ñặc
biệt phát triển các công nghệ cho các ngành chủ chốt như công nghệ sinh học,
công nghệ nano, thiết kế hệ thống tích hợp và thông tin liên lạc... nhằm mục tiêu
ñưa ðài Loan thành một trung tâm của châu Á về R&D.
Từ thành công của ðài Loan trong chính sách phát triển công nghệ và
chuyển giao công nghệ có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Thứ nhất, nhà nước cần phải có chiến lược phát triển công nghệ với
những bước ñi cụ thể cùng những giải pháp phù hợp. Trong ñó phải bao hàm
121
việc xác ñịnh những chuẩn mực, khuôn mẫu công nghệ mà các hoạt ñộng trong
nền kinh tế cần ñạt tới và xác ñịnh bước ñi cho sự phát triển công nghệ.
- Thứ hai, nhà nước cần có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ
bao gồm việc xây dựng nền tảng tri thức khoa học; các cơ quan nghiên cứu và
triển khai; nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và nền văn hoá công nghệ.
- Thứ ba, trong quá trình triển khai chiến lược phát triển công nghệ, nhất
là ñối với hoạt ñộng chuyển giao công nghệ cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các
cơ quan của chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận, và các doanh nghiệp, ñặc biệt
ở những lĩnh vực có mức ñộ rủi ro lớn hay có tầm quan trọng ñặc biệt do vậy
chính sách của nhà nước phải nhằm tạo ñiều kiện và thúc ñẩy sự liên kết giữa
cộng ñồng nghiên cứu với các doanh nghiệp, dịch vụ cung cấp thông tin. Sự hỗ
trợ của chính phủ, các nhà tư vấn và các viện nghiên cứu ñộc lập rất quan trọng
ñể bổ sung cho những nỗ lực của các tổ chức trong quá trình chuyển giao công
nghệ, nhất là của các tổ chức tiếp nhận. Sự hỗ trợ này cần tập trung vào việc
nâng cao hiệu quả của quá trình chuyển giao.
- Thứ tư, nhà nước cần ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ
thống thị trường công nghệ. Thực tế, việc mở các cuộc hội thảo về khoa học -
công nghệ, những hội chợ, triển lãm ñã có những tác dụng thiết thực cho phát
triển thị trường xuất - nhập công nghệ của ðài Loan.
2.3.5. Nhà nước cần ñặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực trình ñộ cao ñể ñẩy nhanh tiến trình CNH, HðH
Thực tế, việc sử dụng các thành tựu của khoa học - công nghệ ñể tiến
hành công nghiệp hoá không tách rời việc ñầu tư phát triển con người, bởi con
người là yếu tố quyết ñịnh trong tất cả các yếu tố. Vì vậy, việc ñào tạo chuyên
gia kỹ thuật và ñội ngũ lao ñộng có tay nghề cao là nội dung căn bản ñể phát
triển nguồn nhân lực quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước luôn ñóng
vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Nghiên cứu những thành
122
công của ðài Loan có thể rút ra một số kinh nghiệm về vai trò của nhà nước với
phát triển nguồn nhân lực như sau:
Thứ nhất, chú trọng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn
kết chặt chẽ với chiến lược CNH, HðH. Thực tế, nhà nước ðài Loan ñã sớm có
chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trong ñó xác ñịnh ñược phương hướng,
mục ñích lâu dài và bước ñi ñể thực hiện mục tiêu ñề ra. Về vấn ñề này, ðài
Loan ñã giải quyết thành công trên cả hai khía cạnh: i) Phát triển giáo dục - ñào
tạo nhằm chuẩn bị lực lượng lao ñộng cho công nghiệp hoá và ii) Phân ñịnh và
giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa hai loại trình ñộ: phổ cập giáo dục cho toàn
xã hội và ñào tạo nhân lực có trình ñộ kỹ thuật cao. Thực tế cho thấy, chính việc
hoàn thành phổ cập tiểu học, mở rộng nhanh chóng ñào tạo bậc trung học và phát
triển mạnh loại hình ñào tạo nghề ñã góp phần chuẩn bị một lực lượng lao ñộng
cần thiết cho sự phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng. Khi
nền kinh tế bước vào giai ñoạn phát triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thì bắt ñầu có sự gia tăng nhảy vọt về nhu cầu lao ñộng có tay
nghề, lao ñộng có trình ñộ cao thì mục tiêu căn bản trong chính sách phát triển
nguồn nhân lực của ðài Loan là ñào tạo chuyên gia và lao ñộng kỹ thuật. Chính
sách mở rộng ñào tạo trình ñộ ñại học; khuyến khích du học ở nước ngoài, nhất
là ở các nước phát triển; chính sách mở cửa trong giáo dục ñào tạo không ngoài
mục ñích gia tăng số lượng kỹ sư, các nhà quản lý... cung cấp cho nền kinh tế.
ðáng chú ý là chính phủ ðài Loan rất chú trọng ñào tạo ñội ngũ các nhà nghiệp
chủ, các nhà quản lý và quản trị kinh doanh có kiến thức, có bản lĩnh, năng ñộng
trong cơ chế thị trường có khả năng dự ñoán và giải quyết nhanh nhạy các tình
huống có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh. Nói một cách khái quát, ðài
Loan ñã thành công trong phát triển nguồn nhân lực. Chính nhờ có sự gắn kết
chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược CNH, HðH, ðài Loan ñã có
nguồn nhân lực ñáp ứng những yêu cầu của CNH, HðH.
123
Thứ hai, giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa ñào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực. Thực tế, ñầu tư cho con người là khoản ñầu tư mang lại hiệu quả lâu
dài và có ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội cho sự phát triển của nền kinh tế bền
vững. Vấn ñề ñặt ra là phải có phương thức quản lý thích hợp ñể phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. ðài Loan ñã coi trọng cả ñào tạo
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Chính sách sử dụng nhân lực ở
ðài Loan có một số ñặc ñiểm chính:
- Tận dụng tối ña nguồn lao ñộng sẵn có trong nước ñể phát triển các
ngành công nghiệp. Trong thời kỳ ñầu công nghiệp hoá, ðài Loan hướng vào
phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô vừa và nhỏ; thực hiện chính sách phân
bố các doanh nghiệp ở cả khu vực thành thị và nông thôn nhằm tận dụng tối ña
nguồn lao ñộng dồi dào với yêu cầu lao ñộng kỹ thuật không cao và chi phí tiền
lương thấp. ðây là bước ñi cần thiết ñể tăng tích luỹ cho phát triển các ngành
công nghiệp có hàm lượng vốn và kỹ thuật cao hơn. Khi chuyển sang chiến lược
công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, cùng với việc chú trọng phát triển giáo dục
- ñào tạo, nhất là ñào tạo nghề, ðài Loan vẫn khuyến khích phát triển các ngành
sử dụng nhiều lao ñộng góp phần giải quyết việc làm, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.
- Coi trọng nhân tài, chú trọng ñến ñội ngũ chuyên gia, kỹ sư lành nghề và
cán bộ quản lý có trình ñộ cao bằng các chính sách ñãi ngộ phù hợp. ðây là vấn
ñề có tính chiến lược, tầm quan trọng hàng ñầu không chỉ xuất phát từ yêu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với tư cách là nguồn lực kinh tế mà còn tạo
ra những chủ thể của một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chính sách tập
hợp ñội ngũ các kỹ sư lành nghề ñược ñào tạo ở các nước tư bản phát triển, mời
các chuyên gia nước ngoài làm việc với nhiều ưu ñãi và việc xây dựng các công
viên khoa học và công nghệ nhằm thu hút các nhà khoa học, nhà quản lý và lao
ñộng trình ñộ cao với ñiều kiện làm việc tốt nhất chính là sự thể hiện quan ñiểm
coi trọng nhân tài của chính phủ ðài Loan.
124
Thứ ba, chú trọng nâng cao chất lượng dân số, ñời sống dân cư và giảm
bất bình ñẳng xã hội. ðài Loan là một ñiển hình tiêu biểu cho việc kết hợp giữa
tăng trưởng cao với giảm bất bình ñẳng xã hội. Nhà nước có hàng loạt các biện
pháp: trợ cấp hoàn toàn cho hệ thống giáo dục phổ thông; phát triển hệ thống y
tế cơ sở; chương trình bảo hiểm lao ñộng áp dụng cho 8,41 triệu công nhân; áp
dụng chế ñộ trợ cấp bổ sung cho những người có thu nhập thấp; chế ñộ bảo hiểm
thất nghiệp ñược áp dụng từ 1993... Thực tế, trong khoảng thời gian từ 1953 ñến
1990 mức chênh lệch giữa nhóm người có thu nhập cao nhất (chiếm 20% dân số)
so với nhóm người có thu nhập thấp nhất (chiếm khoảng 20% dân số) ñã giảm từ
trên 20 lần xuống chỉ còn dưới 5 lần. ðó là một tỷ lệ lý tưởng trong nền kinh tế
thị trường mà ở ñó cạnh tranh và lợi nhuận ñóng vai trò là ñộng lực phát triển.
2.3.6. Nhà nước ñóng vai trò quyết ñịnh trong phát triển cơ sở hạ tầng
Hệ thống hạ tầng cơ sở có vai trò rất quan trọng khuyến khích ñầu tư phát
triển. Phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở là một trong những nội dung quan trọng
trong chức năng tạo môi trường khuyến khích ñầu tư của nhà nước.
Thực tế, nhà nước ðài Loan ñã sớm nhận thức ñược vai trò to lớn của hệ
thống hạ tầng cơ sở ñối với sự phát triển của các ngành công nghiệp khi giá
thành sản xuất thấp là một trong những yếu tố ñể nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Ngoài ra, do ñặc ñiểm của các dự án ñầu tư xây dựng,
phát triển hạ tầng cơ sở ñòi hỏi vốn ñầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài nên khu
vực kinh tế tư nhân thường ít chú ý ñầu tư nên hoạt ñộng này rất cần ñến nguồn
vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước. Do vậy, việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
ở ðài Loan ñược thực hiện theo chiến lược dài hạn có chức năng hướng dẫn ñầu
tư. ðồng thời, nhà nước ñã chú ý dành khoản ngân sách ñáng kể cho các dự án
ñầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở.
ðể thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp, nhà nước ðài Loan ñã
thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất với hệ thống hạ tầng cơ sở hoàn
125
thiện, chi phí hợp lý ñể khuyến khích và thu hút ñầu tư. Thực tế, các khu chế
xuất ñã trở thành các ñịa ñiểm hấp dẫn FDI, nhất là vào các ngành công nghệ cao
và hướng xuất khẩu. Việc xây dựng công viên khoa học - công nghệ Tân Trúc là
một ñiển hình về cung cấp hạ tầng cơ sở hoàn thiện nhằm thực hiện mục tiêu
ñiều chỉnh cơ cấu công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp
kỹ thuật cao. Thời gian gần ñây, nhà nước ðài Loan tập trung thực hiện các dự
án hoàn thiện cơ sở hạ tầng chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo với một
số dự án lớn như dự án ñiện nguyên tử, hệ thống ñường cao tốc, hiện ñại hoá hệ
thống thông tin viễn thông...
Nhìn chung, việc nhà nước ðài Loan chú trọng công tác quy hoạch, gia
tăng ñầu tư ngân sách nhằm cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện ñã góp
phần tạo môi trường thuận lợi khuyến khích ñầu tư của tư nhân và thu hút ñầu tư
nước ngoài; góp phần giảm chi phí, hạ giá thành tạo ñiều kiện cho các doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh ñủ khả năng chiếm lĩnh thị trường thế giới.
2.3.7. Nhà nước cần có chính sách ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu tác hại
của tình trạng ô nhiễm môi trường ngay từ giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá
Thực tế, trong suốt thời gian dài, các chính sách của nhà nước ðài Loan
mới chỉ tập trung vào các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống nhân dân trong khi vấn ñề ngăn ngừa
ô nhiễm môi trường ít ñược chú ý. ðó chính là lý do vào ñầu những năm 1990,
ðài Loan cũng trong tình trạng môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Theo số
liệu thống kê của ðài Loan, năm 1984, tổng lượng chất thải công nghiệp, xây
dựng, bệnh viện lên ñến 30 triệu tấn, trong ñó có 2,9 triệu tấn chất thải có hại
ñược thải ra môi trường, gấp 7 lần so với tổng lượng rác thải sinh hoạt của dân
cư. ðầu những năm 1990, mỗi năm còn 2,42 triệu tấn rác (38,6%) thải tự do ra
môi trường do không có nơi xử lý. ðài Loan có 2.093 km chiều dài sông nhưng
275 km bị ô nhiễm nặng, 260 km bị ô nhiễm trung bình; 60% nguồn nước ở các
sông nhỏ và ao hồ bị ô nhiễm ở các mức ñộ khác nhau. Nguồn gây ô nhiễm các
126
con sông ñược xác ñịnh chủ yếu là do nước thải công nghiệp (chiếm 54% tổng
lượng ô nhiễm) [63, tr. 323]. Nhìn chung, sự gia tăng nhanh chóng các cơ sở
công nghiệp, ñặc biệt là loại hình DNVVN, nhưng không ñi kèm với các biện
pháp xử lý chất thải, rác thải; tốc ñộ ñô thị hoá nhanh là những nguyên nhân cơ
bản gây ô nhiễm. Ngoài ra, theo số liệu của Viện hành chính ðài Loan thì mật ñộ
xe cơ giới ở ðài Loan là 226 xe/km2 (hơn Nhật Bản 1,78 lần, hơn Mỹ 12,6 lần),
mật ñộ nhà máy xí nghiệp là 3 nhà máy/km2 (hơn Nhật Bản 2,58 lần, hơn Mỹ 75
lần) [63, tr. 320]. ðó cũng là những nguồn chủ yếu gây ô nhiễm môi trường ở
ðài Loan. Do thực trạng trên, trong kế hoạch 6 năm (1991 – 1996), nhà nước
ðài Loan ñã ñề ra nhiều chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khắc phục, giảm
bớt ô nhiễm như khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp không gây ô
nhiễm, các ngành công nghiệp phòng trừ ô nhiễm; các biện pháp xử lý rác thải,
chất thải; làm sạch các con sông, ngăn ngừa ô nhiễm không khí v.v…
Như vậy, trong tiến trình CNH, HðH, nếu nhà nước sớm chú ý ñến các
chính sách nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường như ban
hành các tiêu chuẩn môi trường ñối với các cơ sở sản xuất, các ngành công
nghiệp; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ sạch, ít gây ô
nhiễm; có biện pháp buộc các cơ sở sản xuất xử lý rác thải, chất thải, nước thải;
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra phát hiện vi phạm và xử lý nghiêm minh
những trường hợp vi phạm…. thì sẽ hạn chế ñược mức ñộ ô nhiễm môi trường
và giảm bớt gánh nặng ngân sách cho việc xử lý, làm sạch môi trường. ðây là
thực tiễn ñặt ra với các nước ñang phát triển trong CNH, HðH hiện nay. ðể tăng
trưởng và phát triển bền vững, việc giải quyết ñồng bộ những vấn ñề về môi
trường kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên như một tất yếu ñặt ra.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, luận án ñã tập trung ñi sâu phân tích làm rõ vai trò của
nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế qua hai
giai ñoạn: giai ñoạn 1961-1982, khi chuyển sang thực hiện chiến lược công
127
nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và giai ñoạn 1983 - 2003 với nội dung ñẩy nhanh
hiện ñại hoá gắn với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của ðài Loan. ðó là
những yếu tố vô cùng quan trọng thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện ñại. Thực tế, thành công trong CNH, HðH ñã ñưa
ðài Loan vào hàng ngũ NIEs.
Trên cơ sở ñó, luận án ñã rút ra 7 bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà
nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế. ðó là: i) Nhà nước cần
chủ ñộng nắm bắt thời cơ và lựa chọn thời ñiểm thích hợp ñiều chỉnh chiến lược
CNH, HðH; ii) Nhà nước cần thực hiện vai trò gắn kết quá trình CNH, HðH với
phát triển kinh tế thị trường; iii) Nhà nước cần có chính sách ña dạng hóa các
nguồn vốn, mở rộng các công cụ huy ñộng vốn cho CNH, HðH; iv) Nhà nước
phải thực sự coi khoa học - công nghệ là ñộng lực cho sự phát triển và có các
chính sách khuyến khích phát triển khoa học - công nghệ, ñặc biệt là các ngành
công nghệ cao; v) Nhà nước cần ñặc biệt chú trọng chính sách phát triển nguồn
nhân lực nhằm ñáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, nhất là phát triển nguồn nhân
lực trình ñộ cao ñể ñẩy nhanh tiến trình hiện ñại hoá; vi) Nhà nước ñóng vai trò
quyết ñịnh trong phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở; và vii) Nhà nước cần có chính
sách ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu tác hại của tình trạng ô nhiễm môi trường
ngay từ giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá.
128
Chương 3
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở ðÀI LOAN VÀO NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. KHÁI QUÁT VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ Ở NƯỚC TA TỪ 1986 ðẾN NAY
ðể phù hợp với xu thế phát triển của thời ñại, Việt Nam tiến hành CNH,
HðH cùng với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế. Do vậy, nhiều vấn ñề mới ñược ñặt ra trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước. ðiều ñó ñòi hỏi Nhà nước phải tìm ra cách thức và phương pháp phù
hợp ñể thực hiện CNH, HðH.
3.1.1. Chủ trương, ñường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước ta về CNH,
HðH
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VI của ðảng (1986) ñánh dấu một bước
ngoặt lịch sử trong việc ñổi mới tư duy và ñường lối phát triển ñất nước. Trong
ñó, ñổi mới tư duy kinh tế là nội dung trọng yếu, có vai trò ñặc biệt quan trọng
trong toàn bộ quá trình ñổi mới ở nước ta. Nền kinh tế Việt Nam ñã dần chuyển
từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. ðó chính là quá trình từng bước kiến
lập một cơ cấu kinh tế năng ñộng với cơ chế ñiều chỉnh linh hoạt ñể thúc ñẩy sự
phân bổ và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn. Công nghiệp hoá vẫn ñược
xác ñịnh là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá ñộ lên CNXH ở Việt
Nam. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, chủ trương, ñường lối và chính sách về
CNH, HðH của ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều thay ñổi quan trọng mang tính
cách mạng và không ngừng ñược ñổi mới, hoàn thiện.
129
Thứ nhất, về mục tiêu của CNH, HðH
ðảng ta xác ñịnh, mục tiêu tối thượng của CNH, HðH ở Việt Nam là xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện ñại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình ñộ phát triển của
lực lượng sản xuất, ñời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Căn cứ vào ñiều kiện cụ
thể, vào thế và lực của ñất nước, vào những ñòi hỏi khách quan, ðảng ta xác
ñịnh, mục tiêu tổng quát ñến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện ñại.
Thứ hai, về lộ trình, bước ñi và phương thức tiến hành CNH, HðH
ðảng và Nhà nước ta ñã từng bước ñược xác ñịnh rõ lộ trình và bước ñi
trong CNH, HðH. Về lộ trình, giai ñoạn trước tiên là ổn ñịnh tình hình kinh tế -
xã hội và tạo dựng những tiền ñề cần thiết cho công nghiệp hoá. Chặng ñường
tiếp theo là ñẩy mạnh CNH, HðH nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền
vững; xây dựng nền kinh tế ñộc lập, tự chủ và chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế.
Về bước ñi, CNH, HðH ở Việt Nam vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
Trong ñó, ñẩy nhanh công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ lớn
và cấp thiết của quá trình CNH, HðH, ñồng thời cần tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn những thành tựu mới về khoa học công nghệ
hiện ñại ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng năng ñộng, hiệu quả. ðặc biệt, trước những biến ñộng của tình hình trong
nước, quốc tế và những ñòi hỏi cấp thiết của ñất nước, ðảng ta ñã xác ñịnh: i)
Rút ngắn quá trình CNH, HðH trên cơ sở tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh
quốc tế tạo ra, nói cách khác là tiến hành CNH, HðH dựa vào hội nhập; ii) Rút
ngắn quá trình CNH, HðH trên cơ sở tiềm năng và lợi thế so sánh của ñất nước;
iii) Chính thức khẳng ñịnh kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
CNH, HðH.
130
ðồng thời, ðảng ta cũng khẳng ñịnh Việt Nam tiến hành CNH, HðH dựa
trên cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Nhà nước ñã chính thức thừa nhận các
quan hệ thị trường là yếu tố quyết ñịnh sự phân bổ các nguồn lực xã hội thông
qua hệ thống giá cả thị trường, thị trường là lực lượng trực tiếp quyết ñịnh quá
trình hình thành và phát triển cơ cấu ngành, còn Nhà nước ñóng vai trò can thiệp,
hỗ trợ bằng các chính sách, biện pháp nhằm tạo lập và ñiều tiết thị trường, ñảm
bảo cho kinh tế thị trường phát huy ñược hiệu quả cao nhất ñồng thời hạn chế
những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. Nguồn lực cho CNH, HðH là mọi
nguồn lực cả ở trong và ngoài nước, trong ñó giáo dục - ñào tạo và khoa học -
công nghệ là quốc sách hàng ñầu. ðộng lực cho CNH, HðH là tổng thể các yếu
tố vật chất và tinh thần tạo ra sức mạnh ñể khai thác tốt nhất mọi nguồn lực thúc
ñẩy nền kinh tế phát triển với tốc ñộ cao, bền vững và hiệu quả.
Thứ ba, về các chính sách của Nhà nước thúc ñẩy CNH, HðH
Thực hiện chủ trương, ñường lối, quan ñiểm của ðảng về CNH, HðH,
thời gian qua, Nhà nước ta ñã từng bước trở lại làm ñúng chức năng của mình,
ñó là: ðịnh hướng cho sự phát triển, cung cấp và duy trì khuôn khổ pháp lý cho
nền kinh tế, cung cấp các dịch vụ kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, duy trì sự ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô... Với sự nghiệp CNH, HðH, Nhà nước vừa ñóng vai trò là
chủ thể, vừa ñóng vai trò tạo lập môi trường thuận lợi thúc ñẩy CNH, HðH.
Thực tế, vai trò của Nhà nước trong việc ñịnh hướng phát triển kinh tế -
xã hội ngày càng ñược ñề cao. Nhà nước ñã tập trung vào công tác hoạch ñịnh
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý việc thực hiện quy
hoạch, các kế hoạch phát triển, trong ñó chủ yếu là các kế hoạch trung, dài hạn
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ñề ra. ðồng thời, Nhà nước thực
hiện chức năng ñiều tiết, ñiều chỉnh thông qua các chính sách, công cụ ñiều tiết
kinh tế vĩ mô, thông qua các chương trình, dự án nhằm tạo khoảng không gian
131
phát triển rộng rãi cho các chủ thể trong nền kinh tế và cũng nhằm huy ñộng và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho CNH, HðH. Cụ thể:
- Chính sách xây dựng thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN nhằm
ñảm bảo ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và tạo hành lang pháp lý cho sự hoạt ñộng của
các chủ thể thực hiện CNH, HðH. Với quan ñiểm CNH, HðH là sự nghiệp của
toàn dân, chủ thể thực hiện CNH, HðH là mọi tầng lớp nhân dân, mọi thành
phần kinh tế, thời gian qua, Nhà nước ta ñã từng bước hoàn thiện hệ thống các
văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành các chủ trương,
nguyên tắc xây dựng, vận hành nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN. Hàng
loạt các ñạo luật về kinh tế như Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân sách, Luật ðất
ñai, Luật ðầu tư, Luật Khoa học và công nghệ... ñã ñược ban hành. Sự ñổi mới
cơ chế, chính sách của Nhà nước ñã tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ñảm bảo tôn
trọng quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do trong ñầu tư kinh doanh
theo pháp luật của các thành phần kinh tế. Nhà nước ñã ñề ra các chính sách và
giải pháp tạo lập các loại thị trường bao gồm thị trường vốn, thị trường lao ñộng,
thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường bất ñộng sản, thị trường công nghệ...
nhằm tạo ñiều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển. Chính sách cải cách nền
hành chính cũng từng bước ñược thực hiện nhằm tăng cường tính công khai,
minh bạch, ñơn giản, thuận tiện cho hoạt ñộng ñầu tư. Những chính sách, giải
pháp của Nhà nước ñã góp phần tạo lòng tin và ñộng viên, khuyến khích mọi
công dân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ñầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, thực hiện CNH, HðH.
- Chính sách thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ðể khắc phục tình
trạng mất cân ñối trong nền kinh tế, ðảng ta ñã ñề chủ trương từng bước chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HðH. ðại hội ðảng lần thứ VI (1986) ñề
ra chủ trương thực hiện ba chương trình kinh tế mục tiêu về lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. ðại hội VII (1991) chủ trương ñẩy
mạnh ba chương trình kinh tế lớn với nội dung cao hơn trước và từng bước xây
132
dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hoá. ðại hội VIII (1996), ðại
hội IX (2001) và ðại hội X (2006) chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng CNH, HðH trên cơ sở phát huy thế mạnh, lợi thế so sánh của ñất
nước gắn liền với ñổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng
nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy với từng giai ñoạn, nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñã ñược
cụ thể hoá. ðây chính là cơ sở ñể Nhà nước ñiều chỉnh chính sách ñầu tư, xác
ñịnh, lựa chọn các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng trong ñịnh hướng xác lập
cơ cấu kinh tế mới và trong ñịnh hướng phân bổ nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách
nhà nước cùng các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực ña dạng
của toàn xã hội cho ñầu tư phát triển nhằm từng bước tạo lập một cơ cấu ngành
kinh tế năng ñộng, hiệu quả. Hiện nay, nội dung trọng tâm của chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế ở nước ta là thúc ñẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
nhằm mục tiêu bảo ñảm an ninh lương thực và phát triển nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá. ðồng thời, hình thành cơ cấu công nghiệp dựa trên tiềm năng và
lợi thế so sánh của ñất nước, tập trung vào phát triển mạnh công nghiệp chế biến
và chế tạo; xây dựng có chọn lọc một số ngành công nghiệp mũi nhọn gắn với xu
hướng phát triển của khoa học - công nghệ thời ñại.
- Chính sách huy ñộng vốn cho CNH, HðH: Xác ñịnh ñược tầm quan
trọng của vốn ñối với CNH, HðH và tăng trưởng kinh tế, chiến lược vốn ñược
xác ñịnh là số một trong chiến lược tăng trưởng của nước ta. Nhà nước ñã từng
bước hoạch ñịnh hệ thống cơ chế chính sách huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển.
Việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần ñã góp phần cởi trói và giải
phóng lực lượng sản xuất, tạo cơ chế huy ñộng nguồn vốn ña dạng của toàn xã
hội cho ñầu tư phát triển, chủ yếu là mở ra cho khu vực kinh tế tư nhân cả trong
và ngoài nước cơ hội phát triển. Cụ thể:
+ Gia tăng nguồn vốn ngân sách cho ñầu tư phát triển: Nhà nước ñã từng
bước ñiều chỉnh chính sách thuế nhằm ñảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách.
133
Tỷ trọng chi ñầu tư phát triển trong chi ngân sách nhà nước ñược nâng dần; ñiều
chỉnh mục tiêu, cơ cấu, lĩnh vực ñầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, ưu
tiên xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - ñào
tạo… Trong giai ñoạn 2000 - 2004, chi ñầu tư phát triển ñã chiếm khoảng 30%
tổng chi ngân sách nhà nước5.
+ Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước ñầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh thông qua việc từng bước hoàn thiện môi trường pháp
lý, xoá bỏ sự ñối xử phân biệt về thuế, về ñiều kiện và lãi suất tín dụng… ñảm
bảo môi trường vĩ mô ổn ñịnh, minh bạch phù hợp với thông lệ quốc tế, với ñiều
kiện cụ thể của ñất nước nhằm tạo môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành
mạnh, bình ñẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nhà nước ñã ñiều chỉnh chính sách thuế nhằm nâng cao vai trò của công cụ thuế
trong việc khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận ñể tái ñầu tư, ứng
dụng công nghệ cao, kỹ thuật mới...
+ Chính sách cải thiện môi trường ñầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI:
Nhà nước ñã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể cho việc thu hút vốn nước
ngoài. ðồng thời, Nhà nước ñã hoàn thiện hệ thống luật pháp về ñầu tư nước
ngoài; ñổi mới các thủ tục hành chính và cách thức làm việc trong các khâu của
quá trình xét duyệt và phê chuẩn các dự án ñầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài;
cải thiện và xây dựng môi trường ñầu tư bình ñẳng giữa các chủ ñầu tư trong
nước và ngoài nước; xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất;
thực hiện chính sách thuế ưu ñãi...
+ Nhà nước ñã có chính sách cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng cung cấp vốn tín dụng cho ñầu tư phát triển; phát
triển hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các quỹ ñầu tư...;
thực hiện lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng theo các cam
5 Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2006, tr. 84
134
kết của Chính phủ, từng bước gỡ bỏ các hạn chế với hoạt ñộng của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, mở rộng hoạt ñộng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trên thị trường tài chính khu vực và quốc tế; xây dựng và
phát triển thị trường chứng khoán ñã tạo khả năng thu hút nguồn vốn trong xã
hội cho ñầu tư phát triển.
- Về chính sách phát triển khoa học - công nghệ
Với quan ñiểm coi khoa học và công nghệ là nền tảng và ñộng lực ñẩy
mạnh CNH, HðH và phát triển ñất nước, ðảng và Nhà nước ta ñã sớm xác ñịnh
vai trò then chốt của khoa học và kỹ thuật. Thời gian qua, nhiều văn bản quan
trọng về ñịnh hướng chiến lược và cơ chế, chính sách phát triển khoa học và
công nghệ ñã ñược ban hành: Nghị quyết Hội nghị TW 2 khoá VIII (1996); Kết
luận của Hội nghị TW 6 khoá IX (2002); Luật Khoa học và Công nghệ (2000);
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam ñến năm 2010 (2003)...
Nhà nước ñã có nhiều nỗ lực ñổi mới chính sách phát triển khoa học - công
nghệ, trong ñó tập trung vào các nội dung sau:
+ ðổi mới cơ chế quản lý khoa học - công nghệ: Xây dựng và tổ chức
triển khai nghiên cứu các chương trình khoa học - công nghệ theo hướng có
trọng tâm, trọng ñiểm, bám sát hơn các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Tăng dần tỷ lệ chi ngân sách nhà nước và ña dạng hoá nguồn ñầu tư phát triển
khoa học và công nghệ; Triển khai áp dụng thực hiện quyền tự chủ về tài chính
ñối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Mở rộng hơn quyền chủ
ñộng cho cán bộ khoa học và công nghệ trong việc ký kết hợp ñồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; ...
+ Tạo lập môi trường pháp lý tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp yên tâm ñầu
tư, ñổi mới công nghệ: Nhà nước có chính sách khuyến khích và thúc ñẩy hoạt
ñộng R&D, ưu ñãi ñối với hoạt ñộng FDI gắn với hoạt ñộng chuyển giao công
nghệ tiên tiến; Thành lập và khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ công
135
nghệ như các trung tâm hỗ trợ công nghệ, các trường dạy nghề... góp phần ñào
tạo, nâng cao tay nghề, trình ñộ hiểu biết và kiến thức về công nghệ cho người
lao ñộng; Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt ñộng ñào tạo kỹ năng và xây dựng kết
cấu hạ tầng khoa học - công nghệ...
+ Hình thành các thể chế hỗ trợ cho phát triển thị trường công nghệ. Các
quy ñịnh pháp lý về hợp ñồng khoa học và công nghệ, hoạt ñộng chuyển giao
công nghệ, sở hữu trí tuệ ñã ñược ban hành tạo ñiều kiện cho việc thương mại
hoá các thành quả khoa học và công nghệ.
Nhìn chung, các chính sách của Nhà nước ñã góp phần thúc ñẩy sự phát
triển của khoa học - công nghệ, ñặc biệt là ñã tạo môi trường cho các chủ thể
kinh doanh tiếp cận công nghệ mới, ñầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ,
mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
- Về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ñược coi là một trong những nguồn lực có vai trò quan
trọng nhất ñối với sự thành công của CNH, HðH ở nước ta. ðảng ta ñã khẳng
ñịnh giáo dục - ñào tạo là quốc sách hàng ñầu nhằm phát triển nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH, HðH. Cụ thể hoá ñường lối, chủ trương của ðảng ta về
phát triển giáo dục - ñào tạo, Nhà nước ban hành Luật giáo dục (1998), phê
duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2001) và hàng loạt các chương
trình cải cách giáo dục - ñào tạo ở các cấp. ðồng thời, Nhà nước gia tăng chi
ngân sách và thực hiện chính sách xã hội hoá sự nghiệp giáo dục ñào tạo nhằm
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, thống nhất bao gồm ñầy ñủ
các cấp học và trình ñộ ñào tạo từ mầm non ñến sau ñại học; Thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học và ñẩy nhanh tiến ñộ phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Mở
rộng quy mô giáo dục ñại học; ða dạng các loại hình trường trung học và dạy
nghề. ðặc biệt, thời gian gần ñây, Nhà nước chú trọng phát triển các trường dạy
nghề, tăng cường trang bị phương tiện và cơ sở vật chất hiện ñại cho công tác
136
ñào tạo nghề. Nhà nước còn có chính sách cho phép các cơ sở giáo dục - ñào tạo
trong nước liên kết với các cơ sở giáo dục - ñào tạo nước ngoài trong hoạt ñộng
giáo dục ñào tạo và có chính sách cử người ñi học nước ngoài bằng ngân sách
nhà nước, mở rộng hình thức du học tự túc.
Bên cạnh chính sách phát triển giáo dục ñào tạo, Nhà nước có chính sách
cải cách chế ñộ tiền lương nhằm gia tăng thu nhập cho người lao ñộng, thực hiện
các chính sách xã hội như y tế, chăm sóc sức khoẻ ñể góp phần nâng cao thể chất
và trí lực của lực lượng lao ñộng. Cơ chế tuyển dụng lao ñộng trong các cơ quan
quản lý nhà nước và trong các doanh nghiệp cũng ñược ñổi mới nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trên cơ sở khuyến khích lợi ích vật chất và tinh
thần của người lao ñộng.
Những chính sách và biện pháp từ phía nhà nước ñã tạo ñiều kiện huy
ñộng mọi nguồn lực từ nhà nước và các tầng lớp dân cư cho ñầu tư phát triển
giáo dục ñào tạo. Năm 2000, chi sự nghiệp giáo dục ñào tạo chiếm 11,63% tổng
chi ngân sách nhà nước, năm 2002 con số này là 12,04% và năm 2004 là
11,83%6. Tỷ trọng nguồn kinh phí xã hội ñóng góp trong tổng kinh phí giáo dục
ngày càng tăng, ñạt khoảng 25% vào năm 2000 [7, tr. 68]. Hệ thống giáo dục
Việt Nam bước ñầu ñược ña dạng hoá về cả loại hình, phương thức và nguồn
lực. Cơ sở vật chất cho ngành giáo dục ñào tạo ñã ñược hoàn thiện dần. Hình
thức liên kết ñào tạo với nước ngoài ñã góp phần thu hút thêm nguồn lực nước
ngoài trong hoạt ñộng ñào tạo nhân lực cho Việt Nam, tăng cường cơ sở vật
chất, tiếp thu công nghệ ñào tạo tiên tiến, ñào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ giáo
viên, giảng viên. Việc gia tăng số người ñi học nước ngoài ñã góp phần cung cấp
cho nền kinh tế lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo theo các chương trình ñào tạo
tiên tiến của nước ngoài. Chất lượng giáo dục ñào tạo cũng có nhiều chuyển
biến. Tỷ lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo theo các loại hình và trình ñộ khác nhau ñã
6 Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2006, tr. 84
137
tăng lên. Năm 2001, tỷ lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo là 16,8% ñến năm 2006 ñã ñạt
27% [7, tr. 67].
- Về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
Với chủ trương mở rộng hợp tác, bình ñẳng và cùng có lợi với tất cả các
nước, các tổ chức quốc tế, không phân biệt chế ñộ chính trị - xã hội khác nhau
trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình của ðảng và Nhà nước ta, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế từng bước ñược thực hiện.
Năm 1993, Việt Nam ñã khai thông quan hệ với IMF, WB, ADB. Tháng
12/1994, Việt Nam chính thức gửi ñơn xin gia nhập WTO và bắt ñầu thực hiện
các công việc như minh bạch hoá chính sách, chuẩn bị và tiến hành các vòng
ñàm phán song phương và ña phương. Ngày 28/7/1995, Việt Nam ñã trở thành
thành viên chính thức của ASEAN và tham gia ñầy ñủ các hoạt ñộng của
ASEAN. Từ 1/1/1996, Việt Nam bắt ñầu thực hiện nghĩa vụ và các cam kết
trong CEPT trong khuôn khổ AFTA. Ngày 17/7/1995, Hiệp ñịnh khung về hợp
tác Việt Nam - EU ñược ký kết tạo cơ sở pháp lý thuận lợi ñể phát triển quan hệ
kinh tế giữa hai bên. Tháng 3/1996, Việt Nam ñã tham gia ASEM với tư cách là
một trong những nước thành viên sáng lập.
Từ sau ðại hội VIII (1996), với chủ trương “xây dựng một nền kinh tế
mở”, “ñẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, “tích cực và
chủ ñộng thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế”, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta tiếp tục tiến thêm những bước quan trọng. Ngày 18/11/1998,
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của APEC, tiến hành xây dựng và tiến
hành thực hiện chương trình hành ñộng quốc gia (IAP) ñể thực hiện các mục tiêu
tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại và ñầu tư của APEC với việc hình thành
các cam kết ở 15 lĩnh vực về thuế, phi thuế, dịch vụ, ñầu tư, quyền sở hữu trí
tuệ… Việt Nam cũng ñặc biệt quan tâm tham gia chương trình hợp tác kinh tế kỹ
thuật (ECOTECH). ðặc biệt, sau hơn 4 năm ñàm phán, hiệp ñịnh thương mại
138
Việt Nam - Hoa Kỳ ñã ñược ký kết ngày 12/07/2000 và có hiệu lực ngày
10/12/2001. Sau ðại hội X của ðảng, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta ñược tiến hành với tinh thần mạnh mẽ hơn, khẩn trương hơn, toàn diện
và sâu rộng hơn so với giai ñoạn trước. Với những nỗ lực to lớn của ðảng, Nhà
nước và mọi tầng lớp nhân dân thực hiện ña dạng hoá, ña phương hoá các quan
hệ kinh tế quốc tế; chủ ñộng thực hiện các cam kết song phương, ña phương và
vận dụng luật chơi của các thể chế kinh tế, thương mại quốc tế trên cơ sở ñảm
bảo lợi ích tối cao của ñất nước, Việt Nam ñã trở thành thành viên chính thức thứ
150 của WTO vào 01/01/2007. ðó là một mốc lịch sử rất quan trọng khẳng ñịnh
sự thành công của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngay sau khi gia nhập WTO, ngày 05/02/2007 tại Hội nghị lần thứ 4, Ban
chấp hành TW khoá X ñã ñề ra Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Một số chủ trương
chính sách lớn ñể nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới”, trong ñó ñề ra chủ trương và
những ñịnh hướng lớn cần triển khai ngay trong năm 2007 và giai ñoạn 2007 –
2010. Tiếp sau ñó, ngày 27/02/2007, Chính phủ ñã ban hành Nghị quyết số
16/2007/NQ-CP kèm theo Chương trình hành ñộng của Chính phủ ñể thể chế
hoá chủ trương, ñảm bảo Nghị quyết của ðảng triển khai có hiệu quả. Chính phủ
ñã ñề ra yêu cầu giải quyết 12 nhiệm vụ cụ thể liên quan tới các khía cạnh mà
nền kinh tế có thể chịu tác ñộng ngay khi thực thi những cam kết WTO. ðồng
thời, Chính phủ ñã giao 26 hành ñộng cụ thể cần triển khai thực hiện ngay từ ñầu
năm 2007 và 120 hành ñộng cụ thể khác thực hiện từ năm 2007 và những năm
tiếp theo cho các bộ, ngành, ñịa phương. Trên cơ sở ñó, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ñã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết chuyên ñề về chủ trương,
chính sách giải quyết những vấn ñề quan trọng trên các lĩnh vực ñể thực hiện
cam kết với WTO, ñồng thời ñề ra những giải pháp cụ thể nhằm vượt qua những
thách thức và tận dụng có hiệu quả những cơ hội khi Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của WTO.
139
ðến nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 172 nước và có quan hệ
kinh tế, thương mại và ñầu tư với gần 200 nước và vùng lãnh thổ, là thành viên
của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với khoảng 500 tổ chức phi chính phủ.
Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế
giới ñã giúp Việt Nam nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế, tạo ñiều kiện
mở rộng hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài cho
CNH, HðH, mở rộng thị trường, gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Về chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
Nhận thức ñược tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng với tư cách là yếu tố
tiền ñề cho CNH, HðH, ðảng và Nhà nước ta ñã có chủ trương và nhiều chính
sách, giải pháp cụ thể ñể thúc ñẩy phát triển cơ sở hạ tầng. Các cơ quan nhà nước
ñã tập trung thực hiện công tác quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải,
hạ tầng ngành ñiện, hệ thống bưu chính viễn thông, hệ thống thuỷ lợi và kết cấu
hạ tầng ñô thị và huy ñộng các nguồn lực cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội.
ðồng thời, Nhà nước ñã gia tăng nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách và có
chính sách thu hút các nguồn vốn xã hội ña dạng cho việc nâng cấp, xây dựng
mới và hiện ñại hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông vận tải,
mạng lưới bưu chính - viễn thông, hệ thống các nhà máy ñiện và hệ thống cấp
ñiện, hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi ở khu vực nông thôn... Thực
tế, sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ñã góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, thúc ñẩy sự nghiệp CNH, HðH.
3.1.2. Những kết quả chủ yếu của CNH, HðH
3.1.2.1. Về thành tựu
Tiến hành CNH, HðH trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế theo ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước, nền kinh tế
nước ta ñã thu một số thành tựu to lớn.
140
Trước hết, việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần ñã tạo ñiều
kiện giải phóng lực lượng sản xuất, huy ñộng nguồn lực cả trong và ngoài nước
cho ñầu tư phát triển. Bên cạnh nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách, nguồn vốn từ
khu vực tư nhân cũng gia tăng nhanh chóng.
Bảng 3.1: Cơ cấu tổng vốn ñầu tư thực hiện giai ñoạn (1991 - 2006)
ðơn vị tính: %
Năm Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân Khu vực FDI
1991 38,0 47,7 14,3
1995 42 27,6 30,4
2003 52,9 31,1 16,0
2005 47,1 38,0 14,9
2006 46,4 37,7 15,9
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê 2001, 2006.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2002 ñến nay, số cơ sở sản
xuất kinh doanh ñã lên tới 3.935.078 (tăng 44,7%), trong ñó số lượng cơ sở
thuộc loại hình doanh nghiệp là 182.888 (tăng 83,4%). Sau 5 năm, các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc khu vực ngoài Nhà nước tăng mạnh với các số liệu tương
ứng là 140,3% và 166,3%. Số lượng các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
cũng gia tăng nhanh chóng. Do vậy, nguồn vốn ñầu tư phát triển toàn xã hội so
với GDP ñã tăng từ 16% năm 1990 lên 29,5% năm 2000; 36,32% năm 2005; và
ước ñạt 40,6% GDP năm 2007.
Thứ hai, sự sắp xếp, bố trí lại cơ cấu kinh tế và những giải pháp hữu hiệu
ñể gia tăng nguồn vốn ñầu tư ñã tạo ñiều kiện thúc ñẩy tăng trưởng của các
ngành kinh tế.
141
Bảng 3.2: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế qua các giai ñoạn
1986 -
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005 2006 2007
GDP (%) 3,9 8,2 6,7 7,51 8,17 8,5
Công nghiệp và xây
dựng (%)
6,0 12,7 10,4 10,25 10,37 11,0
Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản (%)
3,6 4,3 3,87 3,83 3,4 3,7
Dịch vụ (%) 6,1 9,0 5,3 6,96 8,29 8,7
Nguồn: Tổng hợp theo niên giám thống kê các năm, Tổng cục Thống kê.
Từ sau năm 1991, ngành công nghiệp và xây dựng tăng với tốc ñộ trên
10% một năm và ñóng góp nhiều nhất vào tốc ñộ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Trong giai ñoạn 2001-2006, công nghiệp chế biến luôn có tốc ñộ tăng
trưởng cao, bình quân ñạt 11,81%. Một số ngành công nghiệp chế biến như thực
phẩm và ñồ uống; sản xuất các sản phẩm từ da, giả da; ngành sản xuất các thiết
bị ñiện, phương tiện vận tải, sản xuất các sản phẩm từ gỗ, cao su, kim loại... có
tốc ñộ tăng trên dưới 20% những năm gần ñây. Tốc ñộ tăng trưởng của các
ngành dịch vụ khá nhanh, trong ñó tốc ñộ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ
cao cấp như bưu chính - viễn thông, tài chính - ngân hàng, du lịch... có xu hướng
tăng lên. Tốc ñộ tăng trưởng của nông nghiệp có giảm nhưng nhiều chỉ tiêu ñặt
ra về sản xuất lương thực ñã hoàn thành vượt mức. Nhìn chung trong nhiều năm
qua, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc ñộ khá cao so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới. Nhờ ñó, ñất nước từng bước thoát ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, tạo ñà cho công cuộc ñổi mới tiếp tục ñi vào chiều sâu và
góp phần ñẩy nhanh CNH, HðH.
Thứ ba, cơ cấu ngành kinh tế ñã có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng của công nghiệp, giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Năm 1986, nông
142
nghiệp chiếm 34,7% GDP, công nghiệp chiếm 26,8% và dịch vụ chiếm 38,5%
trong GDP; năm 2001 nhóm ngành nông nghiệp chỉ còn 23,24% GDP, công
nghiệp và xây dựng chiếm 38,13% và dịch vụ là 38,63% trong GDP; ñến năm
2006, nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 20,36% GDP, nhóm ngành
công nghiệp và xây dựng chiếm 41,56% GDP, nhóm ngành dịch vụ chiếm
38,08% GDP (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Cơ cấu ngành trong GDP (%)
1986 1990 2001 2005 2006
Nông - lâm - thuỷ sản 34,7 32,0 23,24 20,97 20,36
Công nghiệp và xây dựng 26,8 25,2 38,13 41,02 41,56
Dịch vụ 38,5 42,8 38,63 38,01 38,08
Nguồn: Trần Văn Thọ, Kinh tế Việt Nam 1955 - 2000, tr. 298; Tổng Cục
Thống kê, Niên giám thống kê các năm.
Thứ tư, sự tăng trưởng của các ngành kinh tế và những tác ñộng của chính
sách thúc ñẩy xuất khẩu ñã góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu.
Bảng 3.4: Xuất khẩu và GDP
1986-
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
Xuất khẩu bình quân (triệu USD) 1406 3431 10365 22166
Tỷ trọng xuất khẩu so với GDP (%) 20,5 25,2 37,4 54,0
Xuất khẩu bình quân ñầu người (USD) 18,1 43,6 129.9 274,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Tổng quan về xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong 20 năm ñổi mới.
Bên cạnh việc thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng xuất khẩu và
những chuyển biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu còn tạo ra những tác ñộng tích
143
cực ñối với sản xuất trong nước và ñã phần nào thể hiện ñịnh hướng công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nền kinh tế. Từ 1986 ñến 2005, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam tăng bình quân 21,2%/năm, ñạt mức 32,4 tỷ USD năm 2005, năm 2006
xuất khẩu tăng 22,1% và năm 2007 tăng 20,5%.
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam ñã có những chuyển biến tích cực.
ðặc biệt, từ sau 1996, khi Việt Nam ñẩy mạnh tiến trình CNH, HðH thì tỷ trọng
sản phẩm chế biến sâu và tinh tăng, tỷ trọng hàng thô hay mới sơ chế giảm dần.
Bảng 3.5: Cơ cấu hàng xuất khẩu theo mức ñộ chế biến
1986-
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
Tỷ trọng hàng thô hay mới sơ chế 70,1 74,6 54,8 45,3
Tỷ trọng hàng chế biến hay tinh chế 29,9 25,4 45,2 54,7
Nguồn: Nguồn: Tổng cục Thống kê: Tổng quan về xuất nhập khẩu của
Việt Nam trong 20 năm ñổi mới.
Tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến chiếm tới 40,4% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai ñoạn 2001 -2005. ðến nay, các mặt hàng
ñiện tử và linh kiện ñiện tử, hàng may mặc, giày dép, thủy sản, gạo và sản phẩm
gỗ ñã có kim ngạch xuất khẩu trên ngưỡng 1 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam cũng có những chuyển biến khá quan
trọng theo hướng ngày càng ña dạng, mở rộng thêm một số thị trường tiềm năng.
Giai ñoạn 2001 - 2005, thị trường châu Á ñã chiếm tới 50,9%; thị trường châu
Mỹ chiếm 18,9% trong khi thị trường châu Âu chỉ còn chiếm 20,7%.
Hoạt ñộng nhập khẩu cũng có những chuyển biến tích cực, ñã hướng vào
mục tiêu chủ yếu là phục vụ chiến lược phát triển xuất khẩu và ñáp ứng yêu cầu
thiết yếu của sản xuất. Giai ñoạn 2001 - 2005, nhập khẩu tư liệu sản xuất, máy
móc thiết bị chiếm trên 30%. Nhằm mục ñích ñổi mới trang thiết bị, ñổi mới quy
144
trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thị trường nhập khẩu ñã ñược mở rộng sang
các nước có trình ñộ kỹ thuật tiên tiến, trong ñó từ Nhật Bản khoảng 28%; EU
13% và Bắc Mỹ khoảng 4%.
Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng ngoại thương ñã khẳng ñịnh rõ
ñộ mở cửa của nền kinh tế nước ta hiện nay là rất cao, tổng kim ngạch ngoại
thương gần bằng 150% GDP năm 2006. Nhờ ñó, nền kinh tế ñã liên tục mở rộng
không gian tăng trưởng và cấu trúc của không gian phát triển cũng thay ñổi.
Chuyển dịch cơ cấu ngoại thương là một trong những yếu tố chủ chốt phản ánh
sự chuyển biến cơ cấu của nền kinh tế.
3.1.2.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược trong CNH, HðH, nền kinh tế Việt
Nam cũng bộc lộ không ít hạn chế. ðó là:
- Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức tiềm năng, chất lượng tăng trưởng
chậm ñược cải thiện, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế
còn thấp
Tăng trưởng kinh tế ở nước ta thời gian qua chủ yếu dựa vào việc gia tăng
số lượng các nhân tố ñầu vào. Chất lượng tăng trưởng còn thấp, thể hiện ở việc
phân bổ nguồn lực thiếu hợp lý, tỷ suất sinh lời của ñầu tư thấp, mức ñộ lãng phí
cao, tính ổn ñịnh và bền vững của tăng trưởng còn nhiều hạn chế. Về cơ bản,
tăng trưởng kinh tế ở nước ta phụ thuộc nhiều vào sự gia tăng ñầu tư của nhà
nước và của doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù ñầu tư của khu vực kinh tế nhà
nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn ñầu tư toàn xã hội nhưng hiệu quả
hoạt ñộng của khu vực này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và những ưu
ñãi từ phía nhà nước: không phải là lực lượng ñóng góp lớn nhất cho GDP,
không phải là lực lượng tạo việc làm nhiều nhất cũng như cung cấp phần thu
nhập lớn nhất cho lao ñộng xã hội. Năm 2005, vốn ñầu tư của khu vực kinh tế
nhà nước chiếm 52,2% trong tổng vốn ñầu tư toàn xã hội nhưng chỉ ñóng góp
145
38,36% GDP và thu hút 9,7% trong tổng số lao ñộng. Trong khi ñó, khu vực
kinh tế tư nhân chiếm 32,1% tổng vốn ñầu tư toàn xã hội nhưng khu vực này có
tốc ñộ tăng trưởng khá cao, ñóng góp nhiều nhất cho GDP (45,61%), tạo nhiều
việc làm cho người lao ñộng (88,7% tổng số lao ñộng). Hiện nay, áp lực việc
làm - thất nghiệp - thu nhập ở Việt Nam ñang rất căng thẳng và còn có xu hướng
tăng lên dù ñầu tư lớn và tăng trưởng khá cao. Ngoài ra, mặc dù FDI vào Việt
Nam gia tăng một cách nhanh chóng nhưng các dự án FDI vẫn có xu hướng tập
trung khai thác nguồn lực và thường chỉ tập trung vào những khâu có giá trị gia
tăng thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư ở nước ta còn
ở mức thấp là một trong những vấn ñề cần ñược quan tâm chú ý. Theo kết quả
ñiều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê thì tỷ lệ doanh nghiệp trong nền
kinh tế có lãi có xu hướng giảm dần, từ 78,3% năm 2000 xuống 75,18% năm
2002 và còn 67,23% năm 2004. Chỉ số ICOR của Việt Nam tăng khá nhanh, từ
2,7 năm 1991 lên 3,6 năm 1997 và tăng cao ñột ngột lên 6,1 năm 1999. Sau giai
ñoạn này, chỉ số ICOR có giảm nhưng vẫn ở mức cao so với trước giai ñoạn
khủng hoảng, năm 2003 là 4,9 và năm 2005 là 6,93 [7, tr. 37-38].
ðánh giá theo những tiêu chí của WEF về năng lực cạnh tranh của một
nền kinh tế thì vị trí của Việt Nam nằm ở nhóm 40% dưới cùng: năm 2005 là 81
trong số 117 quốc gia ñược xếp hạng, năm 2006 là 77 trong số 125 quốc gia
ñược xếp hạng [7, tr. 17]. ðiều ñó cho thấy, năng lực cạnh tranh của Việt Nam
vẫn chưa bắt kịp với nhịp ñộ và yêu cầu hội nhập của ñất nước. Tương tự như
ñối với năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam luôn nằm ở nhóm 1/3 dưới cùng trong bảng xếp hạng của WEF. Các
doanh nghiệp của Việt Nam vẫn còn rất yếu so với các ñối thủ cạnh tranh quốc tế
do năng suất và tốc ñộ tăng trưởng năng suất lao ñộng còn thấp, hiệu quả và lợi
nhuận chưa cao, trình ñộ công nghệ và quản lý còn hạn chế, cạnh tranh chủ yếu
bằng giá lao ñộng thấp.
146
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa gắn với khai thác và phát huy lợi
thế so sánh của ñất nước
Tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu ngành ở nước ta còn khá chậm. Tỷ trọng của
khu vực nông nghiệp vẫn còn chiếm 20,9% năm 2005. Trong nội bộ khu vực
này, tốc ñộ chuyển dịch diễn ra chậm, sau 5 năm (2001-2006) tỷ trọng của ngành
trồng trọt chỉ giảm ñược 1,7% (từ 80,1% xuống còn 78,4% trong tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp). Cơ cấu công nghiệp còn thiên về các ngành sử dụng nhiều
vốn, hướng vào thay thế nhập khẩu. Ngoài ra, do ñầu tư chưa ñồng bộ nên chưa
tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp chế biến, lắp ráp với các ngành cung
ứng và tiêu thụ trong nước. Tỷ trọng ngành chế tạo mới chiếm 20,7% GDP, còn
thấp xa so với Trung quốc (41,8%) và Thái Lan (34,7%). Trong ngành dịch vụ,
những ngành có khả năng tạo giá trị gia tăng lớn và có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm mới chỉ tạo ra khoảng 2% GDP
năm 2006. Nhìn chung, trong thời gian qua, tốc ñộ tăng trưởng nhanh hơn của
nền kinh tế chưa gắn chặt với tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu ngành tương ứng so với
một số nước khác trong khu vực. ðiều ñó cho thấy, quá trình CNH, HðH ở Việt
Nam thời gian qua không dựa vững chắc trên nguyên lý lợi thế về lao ñộng rẻ,
tiềm năng lao ñộng công nghệ cao mà tập trung phát huy những thứ thuộc sở
ñoản là ít vốn, kỹ thuật - công nghệ lạc hậu. ðiều ñó cũng góp phần lý giải cho
tình trạng chậm cải thiện hiệu quả, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh
trong nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng không tương ứng với sự phân bổ lực
lượng lao ñộng, chưa sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng dồi dào của nước ta. Tốc
ñộ chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ở nước ta thời gian qua diễn ra khá chậm. ðến
năm 2006, lao ñộng trong khu vực nông nghiệp vẫn chiếm tới 55,7% tổng lao
ñộng cả nước nhưng chỉ tạo ra trên 20% GDP trong khi lao ñộng trong khu vực
công nghiệp chỉ chiếm 19% nhưng tạo ra hơn 41% GDP. Sự chênh lệch quá lớn
giữa cơ cấu lao ñộng và cơ cấu sản lượng cũng cho thấy sự chênh lệch về thu
147
nhập khá lớn của lao ñộng giữa các khu vực. ðó cũng là nguy cơ gia tăng chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa lao ñộng trong các khu vực.
ðây là vấn ñề lớn, có ảnh hưởng mạnh ñến triển vọng của quá trình CNH, HðH.
Cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt Nam còn khá nhiều hạn chế. Cơ cấu xuất
khẩu của Việt Nam vẫn khá lạc hậu, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trong
thời gian qua còn chậm. Phần lớn sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu
dựa trên lợi thế về nguồn nguyên liệu ñầu vào sẵn có, có giá trị gia tăng thấp,
khả năng cải thiện năng lực cạnh tranh yếu và ít có triển vọng khẳng ñịnh vị thế
dài hạn trong hệ thống phân công lao ñộng theo nguyên lý chuỗi giá trị toàn cầu.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục nghiêng về các sản phẩm thô như
khoáng sản, nông sản, hàng gia công và lắp ráp linh kiện ñiện tử. Năm 2006, tỷ
trọng của nhóm sản phẩm này vẫn chiếm hơn 70% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu. Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam về cơ bản vẫn là cơ cấu nhằm phục
vụ một nền kinh tế nặng về thay thế nhập khẩu và có tính tự ñảm bảo cao. Trong
tổng kim ngạch nhập khẩu thì 90-95% là dành ñể nhập khẩu ñầu vào, phần nhập
khẩu hàng tiêu dùng cá nhân chiếm tỷ trọng không ñáng kể chỉ chiếm 5-10%
tổng kim ngạch. ðiều ñáng chú ý là phần nhập khẩu thiết bị kỹ thuật - công nghệ
chiếm tỷ trọng tương ñối thấp, chỉ chiếm gần 25% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu. Thực tế, Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu năng lượng và nguyên liệu ñầu
vào ñể phục vụ nền sản xuất trình ñộ thấp hiện có - nhập khẩu chủ yếu ñể sản
xuất trong nước, lấy sản xuất nội ñịa làm nguồn chủ yếu ñể phục vụ tiêu dùng
cuối cùng trong nước. Thực trạng ñó càng khẳng ñịnh rõ hơn vấn ñề Việt Nam
vẫn còn thiếu nhiều ngành công nghiệp phụ trợ mà lẽ ra ñó là những ngành cần
ñược khuyến khích phát triển nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong hoạt ñộng sản
xuất và xuất khẩu. Nói cách khác, Việt Nam vẫn chưa tận dụng ñược thế mạnh
của phân công lao ñộng quốc tế và của thị trường thế giới ñể nhập khẩu hàng
tiêu dùng giá rẻ chất lượng cao và tương ứng với ñó là tiến hành tổ chức sản xuất
dựa trên thế mạnh của mình ñể gia tăng xuất khẩu ra thế giới. Cơ cấu nhập khẩu
148
cũng chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa thực sự ñịnh hướng nhập khẩu
nhằm mục tiêu nâng cấp, cải tạo trình ñộ và năng lực kỹ thuật - công nghệ.
- Nguồn nhân lực khá dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế, chưa ñủ khả năng ñáp ứng nhu cầu về nhân lực cho CNH, HðH,
ñặc biệt là thiếu nhân lực trình ñộ cao
Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước ñã cho rằng, sự thiếu hụt nhân
lực về số lượng cũng như về chất lượng hiện là trở ngại lớn nhất ñối với sự phát
triển của Việt Nam. Thực trạng ñó thể hiện ở những ñiểm sau:
+ Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề, năm 2006 tỷ lệ lao ñộng qua
ñào tạo mới ñạt 27%. Tuy số lượng sinh viên ñại học ñã tăng liên tục từ sau năm
1990 nhưng còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Số lượng sinh viên
ñược vào ñại học chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong số những người ở ñộ tuổi vào
ñại học (năm 2000 chỉ chiếm 2% tổng dân số). ðã xuất hiện tình trạng thiếu
nghiêm trọng công nhân kỹ thuật, kỹ sư kỹ thuật và những nhà quản trị cao cấp.
+ Cơ cấu trình ñộ ñào tạo của ñội ngũ lao ñộng ở nước ta còn bất hợp lý.
ðội ngũ công nhân lao ñộng có khoảng 2,5 triệu người thì chỉ có 36% là công
nhân kỹ thuật, 39,37% ñược ñào tạo ngắn hạn và còn 24,63% chưa qua ñào tạo.
Sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng diễn ra chậm, hiện vẫn còn hơn 70% lao ñộng
ñang làm việc ở khu vực nông thôn, tỷ trọng lao ñộng trong khu vực công nghiệp
hầu như không tăng, ngay cả ở khu vực có vốn nước ngoài.
+ Tình trạng sử dụng cán bộ khoa học và công nhân lành nghề còn tuỳ
tiện, sắp xếp bố trí người chưa ñúng người ñúng việc ñúng năng lực và nguyện
vọng, nhìn chung sử dụng lao ñộng còn chưa thật sự có hiệu quả.
- Trình ñộ kỹ thuật - công nghệ còn khoảng cách khá xa so với các nước
phát triển, kể cả với một số nước trong khu vực, năng lực công nghệ quốc gia
chưa ñủ khả năng ñáp ứng nhu cầu cho sự phát triển.
149
Theo ñánh giá của Bộ Kế hoạch và ðầu tư, hầu hết các doanh nghiệp ở
Việt Nam ñang sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ
hai ñến ba thế hệ, công nghệ hiện có về cơ bản thiếu ñồng bộ, chắp vá do ñược
du nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ñặc biệt trình ñộ công nghệ thông tin còn rất
thấp. Thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự coi trọng ñổi mới công
nghệ và chuyển giao công nghệ. Tỷ trọng ñầu tư cho ñổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp mới chỉ ñạt khoảng 0,2-0,3 doanh thu, thấp hơn nhiều so với mức
5% ở Ấn ðộ và 10% ở Hàn Quốc... Do vậy, năng lực ñổi mới công nghệ của hầu
hết các doanh nghiệp còn rất yếu, hàm lượng kỹ thuật công nghệ trong giá trị sản
phẩm là rất thấp. Tốc ñộ ñổi mới công nghệ ở Việt Nam chỉ ñạt khoảng
10%/năm. Tỷ trọng thiết bị hiện ñại chỉ có khoảng 10%, lạc hậu chiếm trung
bình 38% và rất lạc hậu chiếm tới 52% [5]. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong
công nghiệp của Việt Nam mới chiếm khoảng 20%, thấp hơn tỷ lệ tương ứng
của các nước (Philippin 29%, Thái Lan 31%, Malaixia 51%, Xingapo 73%...).
ðáng chú ý là tỷ lệ ñóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng trưởng kinh tế và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua còn thấp. Giai ñoạn
1993-1997, ñóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế ở nước ta chỉ ñạt
14,8%/năm và giai ñoạn 1998-2002 tăng lên 22,5% [7, tr. 37]. Theo Báo cáo của
WEF về Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2006 - 2007, chỉ số ứng dụng công nghệ
của Việt Nam khá thấp. Năm 2004, thứ bậc công nghệ của Việt Nam kém xa
Thái Lan. Năm 2005, Việt Nam ñứng thứ 92/117 trong Bảng xếp hạng về chỉ số
ứng dụng công nghệ [7, tr. 38].
Chính những hạn chế về kỹ thuật - công nghệ ñã ảnh hưởng rất lớn ñến
sản xuất trong nước, hạn chế khả năng nâng cao năng suất lao ñộng ñể hạ giá
thành sản phẩm. Nhiều sản phẩm sản xuất trong nước có giá thành cao hơn giá
nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp ñến cơ cấu, chất lượng hàng xuất khẩu. Sản
phẩm xuất khẩu ñang bị giảm tương ñối vị thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Cơ cấu xuất khẩu biến ñổi chậm, tỷ lệ giá trị gia tăng trong xuất khẩu còn ở mức
150
thấp. Hàm lượng công nghệ cao trong sản phẩm xuất khẩu còn thấp và chủ yếu
là do doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài thực hiện.
- Kết cấu hạ tầng cơ sở còn lạc hậu, thiếu ñồng bộ chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu CNH, HðH
Xét trong mối quan hệ với nhu cầu phát triển cũng như năng lực ñáp ứng
các cơ hội tạo ra, trình ñộ thực tế của hệ thống hạ tầng cơ sở ở nước ta còn thấp,
tụt hậu khá xa. Nhiều nhà nghiên cứu ñã cho rằng, cơ sở hạ tầng là trở ngại lớn
ñối với sự phát triển của Việt Nam. Hệ thống giao thông, cảng biển, năng lượng,
viễn thông... của nước ta còn thiếu thốn, chưa ñồng bộ, chất lượng cung ứng dịch
vụ thấp. Cơ sở hạ tầng ñô thị ít ñược ñầu tư và ñang xuống cấp nghiêm trọng.
Hai vấn ñề nổi cộm nhất ñối với Việt Nam hiện nay là hạ tầng giao thông
và cung cấp năng lượng. Cho ñến nay, Việt Nam vẫn chưa có một km ñường cao
tốc theo ñúng tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống cảng biển ở Việt Nam khá nhiều
nhưng phát triển một cách tự phát, dàn ñều, gây tốn kém và tụt hậu khá xa về tốc
ñộ so với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Về năng lượng, mặc dù thời gian gần ñây
số lượng các dự án xây dựng nhà máy ñiện gia tăng nhanh chóng nhưng Việt
Nam luôn ñứng trước nguy cơ thiếu ñiện, ñặc biệt trong mùa khô. Mặt khác, việc
phát triển mạnh các nhà máy ñiện có thể chứa ñựng nguy cơ không ñảm bảo tính
cân ñối tổng thể (hệ thống phân phối, chi phí ñầu tư, bảo vệ môi trường...). Thực
tế, tắc ñường và mất ñiện ñã trở thành vấn ñề mang tính thường ngày ở nước ta.
Sự yếu kém về hạ tầng cơ sở là một trong những nguyên nhân dẫn ñến
tình trạng cung ứng dịch vụ kém hiệu quả với giá cả cao. Có thể nêu lên một ví
dụ ñiển hình về chi phí xuất khẩu. Theo WB, chi phí ñể xuất một côngtennơ 20ft
từ Việt Nam là 701 USD (bao gồm chi phí cho các thủ tục giấy tờ, chi phí hành
chính, xếp dỡ và vận chuyển nội ñịa) trong khi ñó chi phí này ở Trung Quốc chỉ
là 335 USD, ở Xingapo là 382 USD. Việt Nam chỉ ñược xếp là nước có môi
trường ñầu tư ở vị trí thứ 7 trong số 9 nước ASEAN (không tính Campuchia) với
151
số ñiểm là 1,9 trên thang ñiểm 5 [12, tr. 37]. Thực trạng ñó cho thấy, những hạn
chế, yếu kém về cơ sở hạ tầng nếu không ñược nhanh chóng giải quyết sẽ có ảnh
hưởng rất lớn ñến việc thực hiện các mục tiêu của CNH, HðH.
3.1.3. Nhận xét về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập
kinh tế quốc tế ở nước ta thời gian qua
Những thành tựu ñạt ñược trong phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua
ñã tạo ra thế và lực mới cho Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, ñẩy nhanh CNH,
HðH và chủ ñộng tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ñể hướng ñến mục tiêu ñến
năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
ñại. ðồng thời, những thành tựu này còn khẳng ñịnh vai trò mang tính quyết
ñịnh của Nhà nước ta. ðánh giá cụ thể về vai trò của Nhà nước ñối với CNH,
HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế có thể khái quát như sau:
- Về những mặt ñược
Thực tế cho thấy, tiến hành CNH, HðH trong ñiều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập, Nhà nước ta ñã từng bước trở lại làm
ñúng chức năng của mình, ñó là: ðịnh hướng cho sự phát triển, cung cấp và duy
trì khuôn khổ pháp lý cho nền kinh tế, cung cấp các dịch vụ kết cấu hạ tầng kinh
tế và xã hội, duy trì sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô... Trong quá trình CNH, HðH, Nhà
nước ñã bổ sung và hoàn thiện nội dung chiến lược CNH, HðH ở Việt Nam cho
phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong nước và bám sát sự thay ñổi của bối
cảnh quốc tế. ðồng thời, Nhà nước vừa ñóng vai trò là chủ thể, vừa ñóng vai trò
tạo lập môi trường thuận lợi thúc ñẩy CNH, HðH. Thể hiện:
Thứ nhất, Nhà nước ta khẳng ñịnh so với thời kỳ trước, mục tiêu của
CNH, HðH thời kỳ ñổi mới vẫn không thay ñổi nhưng về nội dung chiến lược
thì CNH, HðH ở Việt Nam ñã có nhiều thay ñổi: từ quan niệm công nghiệp hoá
phát triển thành quan niệm CNH, HðH và từ quan niệm CNH, HðH phát triển
thành quan niệm CNH, HðH rút ngắn. Thực chất ñó chính là chuyển từ chiến
152
lược hướng nội sang chiến lược hỗn hợp lấy hướng ngoại làm trọng tâm; từ mục
tiêu chính là nâng cao khả năng tự ñáp ứng các nhu cầu trong nước ñã chuyển
sang mục tiêu hướng vào xây dựng nền kinh tế mở, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và lợi thế so sánh của ñất nước, cả
những lợi thế sẵn có và những lợi thế mới tạo ra ñể xây dựng và phát triển các
ngành, lĩnh vực gắn với khoa học - công nghệ tiên tiến ñể sản xuất các sản phẩm
ñáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế trên tất cả các cấp ñộ. Nói cách khác, nội dung chiến lược công nghiệp
hoá của Việt Nam bao hàm ñịnh hướng hiện ñại, phương thức rút ngắn và gắn
với xu thế hội nhập quốc tế. Trong CNH, HðH, việc xem xét hiệu quả kinh tế -
xã hội ñược ñánh giá ở nhiều phương diện kinh tế, xã hội, môi trường, quốc
phòng và an ninh.
Căn cứ vào ñiều kiện cụ thể của ñất nước ở từng giai ñoạn và dựa trên
những dự báo về xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, ðảng và Nhà nước ta
ñã xác ñịnh lộ trình cùng bước ñi trong CNH, HðH cho phù hợp. Với ñiểm xuất
phát là một nền kinh tế còn ñang trong tình trạng trì trệ, khủng hoảng nhiều mặt
thì việc ổn ñịnh tình hình kinh tế - xã hội, tập trung thực hiện ba chương trình
mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu là bước
ñi cần thiết nhằm giải quyết những vấn ñề cấp bách, ñưa nền kinh tế thoát ra
khỏi tình trạng khủng hoảng và tạo ñiều kiện bước vào công nghiệp hoá. Tiếp
ñó, dựa trên việc ñánh giá những thành tựu ñạt ñược cũng như những thách thức
ñặt ra, tư tưởng CNH, HðH ñược nêu ra thay cho cách ñặt vấn ñề công nghiệp
hoá trước ñây và hiện ñại hoá ñược coi là một nội hàm quan trọng của chiến lược
công nghiệp hoá chính là một bước tiến mới về mặt nhận thức trong chủ trương,
ñường lối, quan ñiểm của ðảng và Nhà nước ta về CNH, HðH. Từ ñó, ðại hội
VIII (1996) của ðảng ñã khẳng ñịnh những yếu tố cơ bản của ñường lối CNH,
HðH và phác thảo các mục tiêu cụ thể, chủ yếu trên giác ñộ ñịnh tính, về cơ cấu
kinh tế, về khoa học công nghệ, về ñời sống vật chất và văn hoá... Trước những
153
chuyển biến của nền kinh tế trong nước và bối cảnh quốc tế, ðại hội IX (2001)
của ðảng tiếp tục có những nhận thức mới về CNH, HðH, thừa nhận “kinh tế tri
thức”, coi “từng bước phát triển kinh tế tri thức” là một phương hướng và nhiệm
vụ quan trọng, là một nội dung mới của chiến lược CNH, HðH của nước ta. ðặc
biệt ở ðại hội X (2006), việc khẳng ñịnh cần rút ngắn quá trình CNH, HðH trên
cơ sở tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra, trên cơ sở tiềm năng
và lợi thế so sánh của ñất nước. Nói cách khác, việc ñưa ra mô hình CNH, HðH
rút ngắn ở nước ta, ñó là mô hình CNH, HðH dựa vào hội nhập, từ bỏ quan ñiểm
xây dựng một nền kinh tế khép kín, tự ñảm bảo sản xuất tất cả những gì mình
cần sang quan ñiểm sản xuất những gì mình có thể làm tốt nhất trong hệ thống
phân công lao ñộng quốc tế, và kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh
tế và CNH, HðH ñã khẳng ñịnh vai trò quyết ñịnh của Nhà nước trong ñịnh
hướng cho sự nghiệp CNH, HðH.
Thứ hai, bên cạnh chức năng ñịnh hướng, Nhà nước ta cũng thể hiện vai
trò quan trọng trong tổ chức và chỉ ñạo thực hiện CNH, HðH. Thực tế, việc xác
ñịnh chủ thể của CNH, HðH không chỉ “ñộc tôn” là Nhà nước như giai ñoạn
trước ñó mà là tất cả các doanh nghiệp, các thành phần trong nền kinh tế và việc
chính thức thừa nhận sự cơ chế thị trường là cơ chế huy ñộng và phân bổ các
nguồn lực trong CNH, HðH thể hiện ở những chính sách như: chính sách tạo
khung khổ pháp lý cho phát triển các loại thị trường, cho sự tồn tại và phát triển
của các thành phần kinh tế, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách phát
triển cơ sở hạ tầng... nhằm huy ñộng và phân bổ sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực cả trong và ngoài nước, thúc ñẩy CNH, HðH cùng những thành tựu ñạt ñược
ñã chứng minh cho nhận ñịnh trên.
- Về những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, nền kinh tế nước ta hiện vẫn còn
nhiều mặt hạn chế, yếu kém, vẫn ñang phải ñối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức lớn và ñứng trước nguy cơ tụt hậu trong phát triển. ðiều ñó cũng cho thấy
154
vai trò của Nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước
ta thời gian qua còn bộc lộ khá nhiều hạn chế. Nói một cách khái quát, trong khi
tư duy và nhận thức lý luận ñã có bước phát triển mới theo hướng hiện ñại thì ở
cấp ñộ triển khai vẫn cơ bản dừng lại ở trình ñộ “công nghiệp hoá”. Thậm chí, ở
một số nội dung hoạt ñộng, nỗ lực và hành ñộng thực tiễn vẫn còn mang dáng
dấp tư duy của thời kỳ trước. Cụ thể:
Thứ nhất, về vai trò xác ñịnh nội dung chiến lược CNH, HðH
Mặc dù ðảng và Nhà nước ta ñã xác ñịnh con ñường và bước ñi cho
CNH, HðH nhưng mới chỉ dừng ở ñịnh hướng chung. Hiện nay Việt Nam vẫn
thiếu một chiến lược CNH, HðH mang tính tổng thể với những mục tiêu cụ thể
cho từng giai ñoạn, ñặc biệt là còn thiếu nhiều chiến lược phát triển các ngành.
ðồng thời, vấn ñề lượng hoá các mục tiêu CNH, HðH chưa ñược chú trọng,
chưa làm rõ những tiêu chuẩn của một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại,
chưa xác ñịnh Việt Nam còn khoảng cách bao xa và phải tập trung vào những
mặt nào ñể thực hiện ñược mục tiêu ñề ra.
Thứ hai, về vai trò chỉ ñạo, ñiều hành của Nhà nước trong CNH, HðH
Những mặt hạn chế trong chỉ ñạo, ñiều hành của Nhà nước trong quá trình
CNH, HðH cũng thể hiện khá rõ:
- Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập và ñã
ảnh hưởng rất lớn ñến tiến trình CNH, HðH. Thực tế cho thấy, công tác quy
hoạch cùng công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng trong số các công cụ
can thiệp, ñiều tiết của Nhà nước ta ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và sự nghiệp CNH, HðH nói riêng. Tuy nhiên, tình trạng thiếu tính ñồng
bộ và tính hệ thống hiện vẫn là khiếm khuyết lớn nhất của các bản quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ.
Thực tế, ñịnh hướng phát triển các ngành, lĩnh vực nêu ra trong các bản
quy hoạch còn tương ñối tách rời nhau và chưa ăn khớp với cơ cấu kinh tế ñã lựa
155
chọn. Việc xử lý mối quan hệ liên ngành và mối quan hệ liên vùng trong quy
hoạch chỉ mới dừng ở phương pháp luận, chưa có những luận chứng rõ ràng,
trong ñó ñặc biệt chưa ñề cập xa hơn các mối quan hệ liên vùng về luồng trao
ñổi vốn, lao ñộng, thông tin, tiền tệ... Một ñiểm ñáng chú ý là cơ cấu dự ñịnh cho
tương lai có ý nghĩa về mặt ñịnh tính hơn là ñịnh lượng nhất là trong ñiều kiện
kinh tế thị trường nhưng trong thực tế những chỉ tiêu quy hoạch ñịnh lượng còn
nhiều khiến cho các mục tiêu quy hoạch có tính chất cứng nhắc. Khi nghiên cứu
cơ cấu kinh tế, luận chứng khả năng phát triển các sản phẩm chủ lực chưa ñược
ñề cập sâu, chưa ñánh giá ñược tính hiệu quả của cơ cấu hiện tại và tác ñộng của
cơ cấu ñến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Sự phân cấp trong quá trình kế
hoạch hoá chưa rõ, ñặc biệt là phân cấp về tài chính. Công tác dự báo và phân
tích còn rất yếu, nhất là dự báo thị trường, thể hiện qua tính chất “tĩnh” của hệ
thống mục tiêu, bất cập với thực tế biến ñộng của thị trường trong nước và quốc
tế. Ngoài ra, trong thực tế còn biểu hiện sự xem nhẹ việc thực thi quy hoạch.
Hiện nay ở nước ta vẫn thiếu một cơ chế giám sát, tổng kết và ñiều chỉnh việc
thực hiện quy hoạch, ñặc biệt thiếu cơ chế ñiều phối ở cấp vùng, thiếu một hệ
thống pháp lý, chính sách; phương thức tổ chức, biện pháp chế tài ñi kèm, ñảm
bảo các giải pháp ñó ñược thực thi.
- Việc xây dựng và ban hành thể chế pháp luật cần thiết cho sự vận hành
và phát triển của kinh tế thị trường chưa kịp thời và ñồng bộ. Thực tế cho thấy,
thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN ở nước ta còn nhiều vướng mắc:
i) Hệ thống thị trường ở nước ta phát triển chậm và chưa ñồng bộ. Thị
trường tài chính, thị trường bất ñộng sản, thị trường khoa học công nghệ phát
triển chậm, chưa ñáp ứng kịp yêu cầu. Thị trường ngầm, thị trường phi chính
thức ở nước ta còn ở quy mô lớn và thị trường còn bị chia cắt. Một ñặc ñiểm nữa
của hệ thống thị trường ở nước ta là tính ñộc quyền còn tương ñối cao, cả ñộc
quyền mua và ñộc quyền bán ñược thiết lập, duy trì bằng các biện pháp hành
chính ở phạm vi toàn quốc hoặc ở các ñịa phương. Thị trường các sản phẩm
156
quan trọng như xi măng, xăng dầu, phân bón, viễn thông, hàng không... là các thị
trường bị chi phối ở mức ñộ khác nhau bởi doanh nghiệp ñộc quyền. Tính ñộc
quyền còn thể hiện ở hoạt ñộng của nhiều tổng công ty nhà nước hay các tập
ñoàn theo mô hình khép kín, tự cấp, tự túc hoặc trường hợp các thành viên cùng
nhau thoả thuận hoặc khống chế về sản lượng, giá cả.
Tình trạng thị trường bị chia cắt, phân ñoạn, thị trường ngầm, thị trường
phi chính thức còn khá phổ biến và tính ñộc quyền một mặt có nguyên nhân từ
trình ñộ phát triển thấp của thị trường và của nền kinh tế nhưng có phần không
nhỏ do có nhiều quy ñịnh và can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nước các
cấp, cản trở hoặc làm biến dạng hoạt ñộng của cơ chế thị trường. Trong hệ thống
thị trường ở nước ta, các chính sách của Nhà nước hoặc chỉ có tác dụng hạn chế
ở quy mô nhỏ; hoặc bị triệt tiêu tác dụng; hoặc chính sách bị biến dạng và không
phát huy tác dụng như dự tính, thậm chí còn tạo tác dụng phụ, trái ngược với
mục tiêu, ý ñịnh chính sách ban ñầu [19, tr. 193].
ii) Chủ thể tiến hành CNH, HðH còn bị phân biệt ñối xử. Thời gian qua,
mặc dù lợi ích thực tế mà sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân mang lại cho
nền kinh tế rất lớn nhưng khu vực kinh tế này vẫn bị phân biệt ñối xử về mặt
chính sách. Tình trạng bất bình ñẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và tình
trạng ñộc quyền ñã khiến cho cạnh tranh khó phát huy tác dụng tích cực thúc ñẩy
sự phát triển. ðiều ñó cho thấy, quan ñiểm phát triển các thành phần kinh tế, tư
duy phát triển trong cơ chế thị trường, chiến lược và chính sách của nhà nước
chuyển biến quá chậm so với sự vận ñộng, thay ñổi của ñời sống thực tiễn và so
với yêu cầu phát triển.
iii) Cơ chế vận hành nền kinh tế chậm khắc phục tính phi thị trường. Nhà
nước còn sử dụng quá nhiều công cụ hành chính ñể can thiệp vào nền kinh tế,
còn ôm ñồm nhiều chức năng mà thị trường ñảm nhiệm hiệu quả hơn trong khi
chưa tạo ñủ nền pháp quyền. Nhìn chung, hệ thống luật pháp kinh tế ở nước ta
vẫn chưa ñầy ñủ, thiếu ñồng bộ. Chất lượng soạn thảo, xây dựng và thông qua
157
luật pháp chưa cao. Nhiều Luật vừa ban hành ñã phải bổ sung, thay ñổi. Một số
Luật còn chờ Nghị ñịnh mới có hiệu lực… Nhiều văn bản dưới luật không ñược
ban hành kịp thời và thiếu nhất quán ñã gây cản trở trong quá trình thực hiện.
Cải cách hành chính diễn ra chậm, bộ máy quản lý vận hành chưa hiệu quả.
Nhìn chung, các loại thị trường ở nước ta ñã từng bước ñược hình thành
tuy nhiên sự hình thành chủ yếu bắt nguồn từ các chính sách, biện pháp cởi trói,
tự do hoá nhưng một số loại thị trường còn thiếu tính công khai, minh bạch,
thiếu sự hỗ trợ và thúc ñẩy của Nhà nước. Cho ñến nay, hành lang pháp lý cho
các loại thị trường ñã ñược hình thành nhưng vẫn tồn tại một số bất cập ñã cản
trở sự phát triển ñồng bộ mang tính liên kết giữa các loại thị trường thể hiện ở
tính phiến diện trong nội dung ñiều chỉnh với một số loại thị trường, tính tách
biệt trong quá trình ñiều chỉnh pháp luật ñối với từng loại thị trường, chưa tạo
dựng ñược các mối liên hệ cơ bản về pháp lý giữa các loại thị trường với nhau.
Hậu quả là tiến trình ñổi mới và phát triển thể chế diễn ra chậm, không ñồng bộ
và chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.
- Vai trò quản lý nhà nước về các nguồn lực quốc gia (bao gồm cả tài
chính quốc gia, ñất ñai, tài nguyên, ngân sách nhà nước…) còn nhiều yếu kém
ñã dẫn ñến tình trạng lãng phí và thất thoát nhiều.
Chính sách tài chính - tiền tệ còn nặng về huy ñộng vào ngân sách ñể ñầu
tư và tiêu dùng theo phương thức trực tiếp, chưa hoàn toàn thoát khỏi tính bao
cấp. Ngân sách nhà nước còn thất thoát nguồn thu khá lớn do cơ chế quản lý thu
qua thuế còn lỏng lẻo. Hệ thống thuế chưa ñược hoàn chỉnh, chính sách thuế
chưa chú trọng ñến bồi dưỡng nguồn thu. Việt Nam vẫn thiếu một chiến lược
khai thác và ñộng viên nguồn lực tài chính từ khu vực dân cư hướng vào mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc sử dụng nguồn lực, tài sản quốc gia và tài
sản công còn nhiều lãng phí, thất thoát. Nguyên nhân là do hệ thống pháp luật về
quản lý tài nguyên ñất, nước, khoáng sản chưa ñồng bộ.
158
- Về bất cập trong chính sách ñầu tư
Chính sách ñầu tư của Nhà nước ta thời gian qua vẫn chưa thực sự gắn kết
với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở
nước ta thời gian qua thể hiện một số ñặc trưng nổi bật: i) Dựa mạnh vào khai
thác tài nguyên; ii) ðịnh hướng phát triển theo chiều rộng; iii) Xu thế phát triển
một cơ cấu ngành hướng nội - thay thế nhập khẩu; iv) Xu hướng phát triển các
ngành sử dụng nhiều vốn hơn là sử dụng nhiều lao ñộng và có ñịnh hướng công
nghệ cao.
Về cơ bản trong chính sách ñầu tư, tư tưởng tự cấp tự túc và bảo hộ tuy ñã
ñược khắc phục một bước nhưng vẫn thể hiện khá rõ nét. Thứ nhất, một số chính
sách của nhà nước thể hiện rõ tư tưởng bảo hộ các mặt hàng ñã ñủ khả năng ñáp
ứng nhu cầu trong nước. Trong nội dung một số quy hoạch hoặc kế hoạch cân
ñối lớn, cân ñối ngành, hạn ngạch và các biện pháp phi thuế quan khác thể hiện
rõ ñiều ñó. Thực chất ñây là những biện pháp bảo hộ, là một biến dạng của chế
ñộ tự cung tự cấp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Thứ hai, trong chính sách
ñầu tư, hình thành cơ cấu sản xuất ở phạm vi các ñịa phương cũng thể hiện tư
tưởng này. Các dự án mang tính “phong trào” ở nhiều ñịa phương như xây dựng
nhà máy xi măng, mía ñường, bia, nước giải khát... ñể phục vụ tiêu dùng tại chỗ;
xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp... mà về cơ bản, các dự án này
dựa vào nguồn vốn nhà nước, không chịu sự ñiều tiết thị trường trong việc ñịnh
hướng cơ cấu, không xét ñến hiệu quả và năng lực cạnh tranh, không dựa vào
nguyên tắc “khai thác, phát huy lợi thế so sánh”, hầu như không có sự tham gia
của khu vực kinh tế tư nhân với tư cách chủ ñầu tư, và ít chú ý ñến mục tiêu tạo
việc làm. ðáng chú ý là ñầu tư nhà nước thời gian qua tăng lên nhanh nhưng quá
dàn trải và phân tán; tỷ lệ thất thoát lên tới từ 20% ñến 30% giá trị công trình;
tình trạng nợ ñọng trong ñầu tư xây dựng cơ bản rất lớn, chủ yếu là giao thông,
thuỷ lợi. Tín dụng ñầu tư phát triển của nhà nước lại bao trùm lên phần lớn các
hoạt ñộng của nền kinh tế, bị biến dạng thành hình thức bao cấp mới trong ñầu
159
tư có nguồn gốc từ ngân sách, tình trạng bảo hộ, ñộc quyền trong ñầu tư tín dụng
nhà nước vẫn còn ñậm nét. Nói chung, chính cơ chế bảo hộ ñã không khuyến
khích ñầu tư phát triển các ngành lẽ ra rất cần như các ngành công nghiệp phụ
trợ, các ngành sản xuất và cung ứng nguyên liệu mà lại tập trung chú ý sản xuất
các sản phẩm cuối cùng. Hậu quả là cơ cấu công nghiệp chế tạo thời gian qua ñã
không thể khai thác có hiệu quả thế mạnh về nguyên liệu nội ñịa mà thường có
xu hướng nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài ñể phục vụ sản xuất. ðiều này
thể hiện rõ ở nhiều ngành công nghiệp Việt Nam như công nghiệp ô tô, xe máy,
thậm chí ngay cả một số ngành công nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn như công
nghiệp dệt may, công nghiệp sản xuất các sản phẩm ñiện tử, ñiện lạnh...
Như vậy, về phương diện tư duy chính sách, nhiều vấn ñề quan trọng,
nhất là vấn ñề việc làm, chuyển dịch lực lượng lao ñộng từ khu vực nông nghiệp
và các ngành dịch vụ có năng suất thấp sang khu vực công nghiệp chế biến và
dịch vụ có giá trị gia tăng cao hiện vẫn thiếu một quan ñiểm chính sách tổng thể,
có tầm chiến lược rõ ràng ñể từ ñó ñưa ra ñược một chương trình ñồng bộ, có hệ
thống, nhất quán và dài hạn. Nhiều chính sách của nhà nước chưa thực sự tạo ra
hệ thống ñòn bẩy thúc ñẩy sự phân bổ nguồn lực nhằm hình thành cơ cấu sản
xuất phù hợp với lợi thế so sánh của ñất nước và cơ cấu tiêu dùng xã hội. Sự
thiên lệch trong cơ cấu ñầu tư ñã dẫn ñến sự thiên lệch trong cơ cấu ngành kinh
tế. Hậu quả tất yếu là hiệu quả kinh tế không cao, thậm chí là thấp và khả năng
cạnh tranh thấp kém ngay ở thị trường nội ñịa.
- Về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta chưa thực sự gắn kết với
việc hoàn thiện thể chế, chính sách và cải cách cơ cấu nền kinh tế; ñặc biệt là
chưa thực sự gắn với thực trạng và yêu cầu của CNH, HðH ở nước ta. Thực tế
cho thấy, hội nhập kinh tế quốc tế là vấn ñề cần thiết mang tính khách quan
nhưng ñiều quan trọng hơn là hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội mà trước hết là các mục tiêu của CNH, HðH. Những
160
thành tựu trong hội nhập kinh tế quốc tế ñã khẳng ñịnh những nỗ lực to lớn của
Việt Nam nhưng xét về tổng thể, việc thực hiện những cam kết trong hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ ñặt các ngành kinh tế, các doanh nghiệp, các sản phẩm của
Việt Nam ñứng trước những thách thức vô cùng to lớn ñể tồn tại và phát triển
khi năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế do ta vẫn thiếu sự chuẩn bị những
ñiều kiện cần thiết ñể bước vào công cuộc cạnh tranh khốc liệt, không chỉ ở thị
trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài.
- Về những bất cập trong chính sách giáo dục - ñào tạo
Thực trạng yếu kém của nguồn nhân lực ở nước ta có nguyên nhân quan
trọng từ những bất cập của hệ thống giáo dục: Chất lượng giáo dục ñào tạo thấp
hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực; Quy mô ñào tạo tăng không cân ñối
với ñiều kiện ñảm bảo chất lượng; Cơ cấu ñào tạo bất hợp lý; Năng lực thực
hành của người học còn yếu; Chưa chú ý ñào tạo các ngành nghề kỹ thuật cao.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ, quản lý nhà nước về giáo dục và ñào tạo ở nước ta
còn nhiều bất cập, thậm chí sai lầm nên chưa tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ
về phát triển nguồn nhân lực. Chi tiêu của hệ thống giáo dục hiện nay kém minh
bạch và lãng phí. Tỷ lệ ngân sách dành cho giáo dục - ñào tạo trong GDP ở nước
ta cao hơn hầu hết các nước trong khu vực nhưng vấn ñề chủ yếu là hiệu quả sử
dụng nguồn lực này còn thấp [12, tr. 32]. Trong thực tế, hướng cải cách của cả
hai hoạt ñộng ñào tạo nghề và giáo dục phổ thông ở nước ta thời gian qua ñều
thiếu một ñịnh hướng chiến lược chuẩn. Nguyên nhân là do ñịnh hướng cải cách
giáo dục - ñào tạo thiếu tầm nhìn chiến lược cơ cấu kinh tế và không dựa vào
chiến lược ñó, quan ñiểm kết nối giáo dục - ñào tạo với thị trường chưa ñược chú
trọng và ñúng hướng, chưa ñược ñặt trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế
mà trụ cột là chiến lược ñầu tư. Các nhà thiết kế chương trình cải cách giáo dục
ñã không xác ñịnh rõ và ñúng mối quan hệ giữa xu thế phát triển của thời ñại mà
nước ta ñang cố gắng gia nhập vào với yêu cầu ñặt ra cho công cuộc cải cách
giáo dục cho nên thực tiễn cải cách về cơ bản mang tính chỉnh sửa cục bộ, chắp
161
vá. Với hệ thống giáo dục ñại học, hệ thống các trường ñại học Việt Nam ñược
xem như kém nhất so với hầu hết các nước ñang phát triển ở khu vực ðông Nam
Á. Trong hệ thống giáo dục ñại học của Việt Nam bộc lộ rõ một số vấn ñề nổi
cộm như quyền tự chủ, nguồn tài trợ, chế ñộ tuyển dụng, ñãi ngộ, ñề bạt... Thực
tế cho thấy, nguồn tài trợ của các trường ñại học hiện nay chủ yếu từ học phí và
các khoản hỗ trợ của nhà nước còn hạn hẹp nên nguồn tài chính dành cho việc
nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất; ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ñội
ngũ giảng viên... luôn trong tình trạng thiếu hụt. Nhìn chung, nếu không có
những biện pháp cần thiết ñể cải cách giáo dục thì chắc chắc Việt Nam sẽ không
thể ñạt ñược những mục tiêu ñề ra trong CNH, HðH.
- Về những hạn chế từ chính sách khoa học - công nghệ
Quan ñiểm khoa học và công nghệ là nền tảng và ñộng lực phát triển ñất
nước chưa ñược quán triệt ñầy ñủ ñể chuyển thành hành ñộng thực tế của các cấp
chính quyền, các Bộ, ngành, ñịa phương. Nhiều chủ trương, chính sách của ðảng
và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ chậm ñược thể chế hoá bằng
các văn bản quy phạm pháp luật; Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay còn duy trì sự
bao cấp gián tiếp của Nhà nước thông qua các ưu ñãi, ñộc quyền trong một số
lĩnh vực, khiến cho các doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước ít
quan tâm ñến nghiên cứu, ứng dụng và ñổi mới công nghệ ñể nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Những bất cập trong chính sách phát triển hạ tầng cơ sở bao gồm: i)
Thiết kế lộ trình phát triển cơ sở hạ tầng trong toàn bộ quá trình CNH, HðH
chưa hợp lý, chưa ñạt tới yêu cầu của yếu tố ñóng vai trò tiền ñề của quá trình
CNH, HðH; ii) Tính cân ñối tổng thể của việc phát triển cơ sở hạ tầng và giữa
cơ sở hạ tầng với các ngành kinh tế chưa ñảm bảo, gây lãng phí lớn; iii) Chưa
thực sự chú trọng huy ñộng, khai thác các nguồn lực ña dạng của xã hội mà vẫn
duy trì cách tiếp cận ñộc quyền nhà nước trong xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng. Chính sự yếu kém của cơ sở hạ tầng ñã hạn chế việc giảm chi phí ñể nâng
162
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam
không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay ở thị trường nội ñịa. Ngoài ra, nó còn
làm cho sự liên kết giữa các thị trường cũng như hiệu quả hoạt ñộng của thị
trường còn thấp.
ðánh giá một cách tổng quát, bên cạnh một số mặt ñược, vai trò của Nhà
nước ñối với CNH, HðH ở nước ta thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là
trong công tác chỉ ñạo, ñiều hành. Nhà nước ta chưa thực sự phát huy ñược vai
trò chủ thể sáng tạo tích cực trong tạo dựng và quản lý nền kinh tế. Trong ñiều
hành vĩ mô, Nhà nước vẫn còn duy trì cách quản lý theo tư duy của nền kinh tế
kế hoạch hoá có tính áp ñặt, chưa phù hợp với quy luật thị trường. Một số
chương trình, dự án ñầu tư xây dựng của Nhà nước hiệu quả thấp và có tình
trạng thất thoát, lãng phí, gây tổn thất cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy, Nhà nước ñang ở trong thế bị giằng xé do can thiệp quá
sâu và quá rộng vào các hoạt ñộng của nền kinh tế, ôm ñồm quá nhiều chức năng
của thị trường trong khi ñó lại chưa tập trung vào việc thực hiện vai trò quản lý
vĩ mô. Hơn nữa, còn tình trạng có quá nhiều cơ quan quản lý Nhà nước nhưng số
lượng và chất lượng các dịch vụ công còn quá thiếu và yếu. Do vậy, ñể tiến trình
CNH, HðH diễn ra ñúng hướng, thực sự ñi vào chiều sâu cần phải có sự thay ñổi
mạnh hơn nữa về vấn ñề vai trò của Nhà nước trong hoạt ñộng thực tiễn.
3.2. MỘT SỐ ðIỂM TƯƠNG ðỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆT NAM VÀ
ðÀI LOAN KHI THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.2.1. Một số ñiểm tương ñồng
- Về trình ñộ phát triển kinh tế
Trình ñộ phát triển kinh tế của Việt Nam thời gian gần ñây có nhiều ñiểm
tương ñồng với ðài Loan những năm 1950, 1960 khi bước vào công nghiệp hoá.
163
Cả hai nền kinh tế ñều có tốc ñộ tăng trưởng khá cao. Tốc ñộ tăng trưởng
của nhóm ngành công nghiệp Việt Nam thời gian qua về cơ bản tương tự như
ðài Loan trong giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá, nhưng tốc ñộ tăng trưởng của
nhóm ngành dịch vụ của Việt Nam còn thấp hơn khá nhiều so với ðài Loan
trong thời kỳ so sánh.
Bảng 3.6: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và ðài Loan
Thời gian GDP Công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ
Việt Nam 1991-2004 7,48 11,97 4,06 6,99
Thập kỷ 1950 7,60 10,70 4,80 10,0
Thập kỷ 1960 9,60 14,70 4,10 9,10 ðài Loan
Thập kỷ 1970 8,80 12,50 1,60 8,30
Nguồn: Dẫn theo: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”, Bùi
Tất Thắng (chủ biên), Nhà xuất bản KHXH, 2006, tr. 121, 128, 145.
Hiện trạng cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam năm 2004 về cơ bản chỉ
tương ñương với ðài Loan ở vài thập kỷ trước. Nông nghiệp của Việt Nam hiện
vẫn ñóng góp khá lớn vào tăng trưởng GDP. Trong nội bộ ngành công nghiệp thì
tốc ñộ tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến so với tốc ñộ tăng GDP của Việt
Nam tương tự như ðài Loan trong những năm 1950, 1960.
Ngoài ra, Việt Nam hiện nay về cơ bản cũng giống với ðài Loan trong
giai ñoạn bắt ñầu công nghiệp hoá ñó là chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật thấp, quy mô sản xuất nhỏ. Phần lớn
máy móc thiết bị và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất ñều phải nhập khẩu.
Nhiều cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, trình ñộ chỉ dừng lại ở hình thức gia công.
Tỷ trọng hàng công nghiệp xuất khẩu còn hạn chế, tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu
là nông sản và sản phẩm chưa qua chế biến còn ở mức cao.
164
Bảng 3.7: Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam và ðài Loan
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Năm Cơ cấu
trong
GDP
Thay ñổi
bình quân
năm
Cơ cấu
trong
GDP
Thay ñổi
bình
quân năm
Cơ cấu
trong
GDP
Thay ñổi
bình quân
năm
1990 38,7 22,7 38,6 Việt Nam
2004 21,8 - 1,21%
40,1 + 1,24%
38,2 -0,03%
1956 33,3 27,8 38,9 ðài Loan
1980 7,6 -0,93%
56,6 +1,2%
35,8 -0,13%
Nguồn: Dẫn theo: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”, Bùi
Tất Thắng (chủ biên), Nhà xuất bản KHXH, 2006, tr. 110.
Việt Nam thời gian gần ñây và ðài Loan giai ñoạn 1950 - 1980 có sự
tương ñồng về sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng. Tốc ñộ giảm của tỷ trọng lao
ñộng nông nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2002 - 2004 về cơ bản ñã tương ñương
với sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng của ðài Loan trong giai ñoạn 1950 – 1980.
Bảng 3.8: Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ở Việt Nam và ðài Loan
Thời kỳ Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Lao ñộng tăng thêm bình quân hàng năm
Việt Nam 2002 – 2004 -1,3 -3,8 3,8
ðài Loan 1956 – 1980 -4,3 3,6 1,4
Tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
2000 65,1 13,1 21,8
2004 58,7 17,4 23,9 Việt Nam
Bình quân tăng, giảm/năm -1,28 +0,86 +0,42
1956 56,0 20,8 23,2
1980 19,5 47,3 33,2 ðài Loan
Bình quân tăng, giảm/năm -1,52 +1,1 +0,42
Nguồn: Dẫn theo: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”, Bùi
Tất Thắng (chủ biên), Nhà xuất bản KHXH, 2006, tr. 152, 156.
165
Như vậy, xét trên nhiều tiêu thức, Việt Nam bước vào thời kỳ ñẩy mạnh
CNH, HðH có khá nhiều ñiểm tương ñồng với ðài Loan khi chuyển sang thực
hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu.
- Về cơ chế kinh tế
Nhìn chung, cơ chế kinh tế ở Việt Nam hiện nay và ðài Loan trong thời
kỳ công nghiệp hoá có nét tương ñồng. ðó là, cùng phát triển nền kinh tế thị
trường có sự can thiệp, ñiều tiết của nhà nước. Cả Việt Nam và ðài Loan ñều
thừa nhận cơ chế thị trường ñóng vai trò quyết ñịnh việc phân bổ các nguồn lực
cho ñầu tư phát triển. Còn nhà nước ñóng vai trò tạo lập môi trường thuận lợi
cho sự phát triển của kinh tế thị trường, tạo ñiều kiện cho thị trường thực hiện
chức năng vốn có của nó một cách hiệu quả bằng những chính sách như từng
bước tự do hoá kinh tế, tạo lập và phát triển các loại thị trường... Như vậy, sự
ñịnh hướng và can thiệp, ñiều tiết của nhà nước bằng các chính sách kinh tế vĩ
mô ñóng vai trò quan trọng trong việc phát huy những mặt tích cực của cơ chế
thị trường, hạn chế những mặt tiêu cực của nó nhằm ñảm bảo cho nền kinh tế
phát triển ổn ñịnh và bền vững.
- Về môi trường quốc tế
Môi trường kinh tế quốc tế hiện nay so với bốn thập kỷ trước khi ðài
Loan bắt ñầu công nghiệp hoá tuy có những thay ñổi nhưng nền kinh tế thế giới
vẫn tiếp tục phát triển theo xu thế quốc tế hoá ñời sống kinh tế từ tác ñộng mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện ñại. Là những
nước và lãnh thổ ñi sau, Việt Nam cũng như ðài Loan ñều có cơ hội và ñiều kiện
thuận lợi ñể thu hút nguồn vốn ñầu tư từ nước ngoài và tiếp thu công nghệ mới
ñể tạo ñiều kiện thúc ñẩy sản xuất phát triển, cấu trúc lại nền kinh tế, cải thiện hệ
thống hạ tầng cơ sở kinh tế - kỹ thuật của nền kinh tế. Như vậy, ðài Loan trước
ñây cũng như Việt Nam hiện nay có khả năng vừa thực hiện CNH, HðH theo
bước ñi tuần tự vừa có ñiều kiện nắm bắt công nghệ hiện ñại ñể từng bước rút
166
ngắn khoảng cách chênh lệch so với các nước phát triển. Bên cạnh ñó, khi thị
trường thế giới và khu vực ngày càng ñược mở rộng theo xu hướng tự do hoá,
hầu hết các nước ñều xây dựng nền kinh tế mở sẽ cho phép các nước ñi sau có
thể khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao ñộng quốc tế nhằm mở rộng
xuất khẩu và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
3.2.2. Một số ñiểm khác biệt
- Về chế ñộ chính trị - xã hội
Sau khi tách khỏi ðại lục, ðài Loan lựa chọn con ñường phát triển tư bản
chủ nghĩa. Trong thời gian trị vì của chính quyền Tưởng Giới Thạch, ðài Loan
duy trì chế ñộ một ñảng lãnh ñạo mang tính chuyên quyền, ñộc ñoán, nghiêm
cấm mọi hình thức tổ chức, lập ñảng phái ngoài Quốc dân ñảng nhằm xây dựng
cục diện chính trị ổn ñịnh trước những khó khăn nhiều mặt. Thực tế, trong giai
ñoạn ñầu công nghiệp hoá, chiến lược tổng quát mà ðài Loan lựa chọn là chiến
lược tăng trưởng kinh tế nhằm ñem lại lợi ích cho một bộ phận thiểu số các nhà
tư bản, xem nhẹ hoặc thậm chí bỏ qua những mục tiêu xã hội, nhất là vấn ñề
quyền lợi và thu nhập của người lao ñộng. Chiến lược này có ưu ñiểm là tập
trung ñược nguồn vốn ñể ñầu tư cho một số ngành, một số lĩnh vực, một số vùng
có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, khả năng tái ñầu tư lớn ñể nhanh
chóng ñưa ðài Loan bước vào thời kỳ cất cánh. Tuy nhiên, công nghiệp hoá vì
mục tiêu này ñã hy sinh lợi ích xã hội và nhiều khi cũng làm phức tạp vấn ñề
chính trị - xã hội. Sau khi Tưởng Giới Thạch mất, ðài Loan thực hiện chế ñộ ña
ñảng, dân chủ hoá trong ñời sống chính trị. Nhiều tổ chức ñảng ñã ra ñời như
ñảng Dân tiến, ñảng Thân dân, Tân ñảng… Sự hoạt ñộng tự do của các ñảng
phái ñã dẫn ñến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ñảng phái, các tổ chức chính trị
về quan ñiểm về quyền lực. Do vậy ñã gây ra những khó khăn trong việc thực thi
các chính sách của chính phủ. Mặc dù vậy, về cơ bản ðài Loan vẫn duy trì ñược
cục diện chính trị trong phạm vi lãnh thổ tương ñối ổn ñịnh. Do những thành tựu
167
ñạt ñược trong công nghiệp hoá, nhất là tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao ñã góp
phần giải quyết các vấn ñề xã hội ở giai ñoạn sau ñó.
Trong khi ñó, Việt Nam ñi theo con ñường xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
ñạo thống nhất của ðảng Cộng sản Việt Nam. Thực tế, Việt Nam luôn giữ ñược
sự ổn ñịnh về chính trị - xã hội, tạo nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội ñề ra. Sự nghiệp CNH, HðH ở Việt Nam ñược dựa trên quan
ñiểm lấy hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn cơ bản, phấn ñấu vì “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Mục tiêu cao nhất của
CNH, HðH ở Việt Nam là thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế gắn liền với mục tiêu
không ngừng cải thiện ñời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội. ðây chính là cơ sở ñể lựa chọn phương án ñầu tư
phát triển, xác ñịnh cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế. Do vậy, các chủ
trương, chính sách và giải pháp ñề ra vừa phải hướng ñến mục tiêu ñẩy mạnh
phát triển kinh tế vừa nhằm giải quyết các vấn ñề xã hội. Trong bối cảnh ñó, khu
vực kinh tế nhà nước ngoài chức năng làm nòng cốt cho CNH, HðH, ở Việt
Nam nó còn là công cụ ñể nhà nước giải quyết các vấn ñề xã hội và giữ vững
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về bối cảnh quốc tế
So với ba thập kỷ trước ñây, bối cảnh quốc tế của CNH, HðH ở Việt Nam
hiện nay có nhiều khác biệt lớn so với ðài Loan khi bước vào công nghiệp hoá.
Một là, toàn cầu hoá kinh tế không còn là xu thế nữa mà ngày càng diễn ra
mạnh mẽ, tác ñộng ñến mọi mặt ñời sống kinh tế - xã hội quả các quốc gia.
Trong bối cảnh ñó, phát triển kinh tế trở thành ưu tiên hàng ñầu của mọi quốc
gia. Do vậy, cạnh tranh kinh tế cũng ngày càng trở nên gay gắt. Tuy nhiên, trong
bối cảnh các hoạt ñộng thương mại và ñầu tư quốc tế ngày càng trở nên sôi ñộng,
vai trò to lớn của các tổ chức thương mại, tài chính quốc tế như WTO, IMF,
WB..., Việt Nam có thể tận dụng thời cơ ñể ñẩy mạnh các hoạt ñộng kinh tế ñối
168
ngoại, chủ ñộng, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực từ
bên ngoài, phát huy lợi thế trong nước ñể tham gia có hiệu quả vào trật tự phân
công lao ñộng trên phạm vi quốc tế góp phần thúc ñẩy tăng trưởng, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn ñề xã hội.
Hai là, quá trình khu vực hoá kinh tế ñang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp
các châu lục. ðây là ñiểm khác biệt so với thời kỳ ðài Loan bước vào công
nghiệp hoá. Sự ra ñời các liên minh kinh tế khu vực vừa tạo ñiều kiện ñể tăng tốc
ñộ tự do hoá thương mại, tăng cường hợp tác kinh tế giữa các nước thành viên ñể
khai thác tối ña lợi thế của mình với các khu vực khác; vừa giúp các nước trong
khu vực nâng cao khả năng cạnh tranh. Hiện nay, với việc là thành viên của
ASEAN, ASEAN + 1, ASEAN + 3... Việt Nam có những ñiều kiện hơn hẳn ðài
Loan thời kỳ trước ñó trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
trong khu vực, ñặc biệt là trong hoạt ñộng thương mại và ñầu tư quốc tế.
Ba là, về quan hệ ñối ngoại, trong những năm 1950 và 1960, ðài Loan
nhận ñược sự ủng hộ về chính trị tương ñối rộng rãi của Mỹ và các nước tư bản
chủ nghĩa. Nhiều nước ñã công nhận chính thể Quốc dân ñảng và thiết lập quan
hệ ngoại giao với ðài Loan. Nhưng ñến những năm 1970, ðài Loan ñã mất chân
trong Liên hợp quốc và ñiều ñó cũng ñã gây rất nhiều khó khăn trong quan hệ
quốc tế của ðài Loan. Trong bối cảnh ñó, nhiều nước ñã cắt ñứt quan hệ ngoại
giao với ðài Loan.
Như vậy, trên giác ñộ chính trị, chỉ một số rất ít nước công nhận ðài
Loan có tư cách là một quốc gia. Vì vậy, trong quan hệ kinh tế quốc tế, việc ñàm
phán, thoả thuận gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như ký kết các hiệp
ñịnh về thương mại và ñầu tư ña phương sẽ có nhiều khó khăn hơn các quốc gia
có chủ quyền. Với hoàn cảnh ñó, chính phủ ðài Loan buộc phải thực hiện
“ñường lối ngoại giao thực dụng”, thông qua các hoạt ñộng kinh tế, thương mại,
văn hoá ñể tranh thủ sự ủng hộ của các nước.
169
- Về thể chế thị trường
ðây là một ñiểm khác biệt khá rõ giữa Việt Nam và ðài Loan. Thực tế,
ngay trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, nền kinh tế thị
trường ở ðài Loan ñã có sự phát triển nhất ñịnh. Mặc dù nhà nước can thiệp
mạnh vào ñời sống kinh tế nhưng không phải là làm thay thị trường mà là nhằm
khắc phục những tiêu cực của cơ chế thị trường và tạo ñiều kiện cho thị trường
thực hiện tốt hơn chức năng của nó. Cùng với việc chuyển sang chiến lược công
nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và ñẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, ðài Loan
ñã có những chính sách thúc ñẩy tự do hoá kinh tế mà thực chất là tạo ñiều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường hiện ñại phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới. Thực tế, việc phát triển và hoàn thiện thể chế thị trường trong tiến trình
CNH, HðH ở ðài Loan vừa là ñiều kiện nhưng cũng vừa là ñộng lực thúc ñẩy
CNH, HðH.
Với Việt Nam, ñã có một thời gian dài xây dựng nền kinh tế trong mô
hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, ở ñó thị trường và cơ chế thị trường không
ñược thừa nhận. Việt Nam chỉ thực sự thừa nhận thị trường và cơ chế thị trường
từ năm 1989. Mặc dù vậy cho ñến nay, sau 20 năm chuyển ñổi cơ chế nhưng
Việt Nam vẫn chưa kiến tạo ñược một hệ thống thể chế kinh tế thị trường ñồng
bộ và hiện ñại. Thực trạng ñó phản ánh trạng thái kém phát triển về mặt thể chế
của nền kinh tế và nó khó có thể ñóng vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực ñể
phục vụ CNH, HðH.
- Về thời ñiểm mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
ðài Loan tiến hành mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế khá sớm và khai thác
có hiệu quả những tác ñộng tích cực do mở cửa hội nhập mang lại. ðó là tiếp thu
những nguồn lực quan trọng từ bên ngoài cho CNH, HðH. ðồng thời, ðài Loan
ñã có sự chuẩn bị khá chu ñáo, ñặc biệt về môi trường pháp lý, về phát triển
nguồn nhân lực, về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các sản
170
phẩm và cả nền kinh tế... khi ñẩy mạnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới và tham gia có hiệu quả vào các hoạt ñộng thương mại, ñầu tư quốc tế ñể
thực hiện CNH, HðH theo mô hình rút ngắn.
Còn Việt Nam tiến hành mở cửa muộn hơn nhiều so với ðài Loan. Một
thời gian dài, Việt Nam phải chịu cảnh bị bao vây, cấm vận về kinh tế của các
thế lực thù ñịch. Nhưng với chủ trương ñúng ñắn và những nỗ lực to lớn của
toàn ðảng toàn dân, Việt Nam ñã thực hiện chính sách mở cửa và từng bước hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Những sự kiện như bình thường hoá quan hệ và ký
Hiệp ñịnh thương mại với Mỹ, gia nhập ASEAN, APEC và ñặc biệt là gia nhập
WTO ñã chứng tỏ những thành công của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc
tế. Tuy nhiên, thực tế ñã cho thấy, chính sự hội nhập nhanh chóng ñó mà thiếu
sự chuẩn bị nhiều mặt, ñặc biệt là về môi trường pháp lý phù hợp với thông lệ
quốc tế, vấn ñề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm;
vấn ñề cải thiện môi trường ñầu tư; chuẩn bị nguồn nhân lực... ñã hạn chế khả
năng hấp thụ những nguồn lực quan trọng từ bên ngoài ñể biến những cơ hội do
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thành hiện thực phục vụ cho CNH, HðH.
Thậm chí, nó còn ñặt các doanh nghiệp Việt Nam trước nguy cơ thất bại trong
cạnh tranh với những công ty có tên tuổi trên thế giới ngay ở thị trường nội ñịa.
Từ những ñiểm tương ñồng và khác biệt cho thấy, Việt Nam cần xem xét
ñể tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của ðài Loan về vai trò của nhà nước
ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ TRONG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ðÀI LOAN VÀO NƯỚC TA HIỆN NAY
CNH, HðH là một quá trình khó khăn và phức tạp chịu tác ñộng của
nhiều nhân tố cả trong và ngoài nước. Thực tế cho thấy, không có một hình mẫu
CNH, HðH phù hợp với tất cả các nước khi các nước có trình ñộ phát triển khác
171
nhau, ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau và ñặc biệt là sự biến ñộng của nền
kinh tế thế giới hiện nay. ðiều ñó có nghĩa là CNH, HðH ở Việt Nam không thể
sao chép nguyên mẫu mô hình công nghiệp hoá của một nước nào ñó.
Sau hơn 20 năm ñổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thế và lực của nền
kinh tế nước ta ñã tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, nước ta cũng phải ñối diện với
những thách thức mới, phức tạp ñòi hỏi phải có những giải pháp mới. ðặc biệt,
việc gia nhập WTO một mặt ñánh dấu sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới nhưng mặt khác cũng ñặt ra nhiều thách thức to lớn với nước ta. Việt Nam
sẽ phải thực hiện những cam kết hội nhập và vận hành nền kinh tế theo các luật
lệ, quy ñịnh quốc tế cho nên sẽ có những thay ñổi mạnh mẽ trong khung khổ thể
chế và nguyên tắc tiến hành CNH, HðH.
Bối cảnh quốc tế cũng có nhiều thay ñổi to lớn. Nền kinh tế thế giới ñang
chuyển nhanh sang thời ñại phát triển dựa trên lợi thế mới ñó là tri thức, Hệ
thống phân công lao ñộng quốc tế ñược tổ chức lại và vận hành theo nguyên lý
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Tốc ñộ cao và cấu trúc mạng là hai thuộc tính
quyết ñịnh của hệ thống kinh tế thế giới hiện ñại. Bên cạnh ñó, sự trỗi dậy nhanh
chóng của các nền kinh tế ñang phát triển khổng lồ như Trung Quốc, Ấn ðộ làm
thay ñổi tương quan sức mạnh kinh tế trên phạm vi toàn cầu...
Từ bối cảnh trong nước cũng như quốc tế cho thấy, yêu cầu cao về trình
ñộ phát triển ñòi hỏi phải có tư duy mới về lộ trình tiến hành CNH, HðH trong
giai ñoạn tới. Cần nhắc lại rằng, tiến hành CNH, HðH trong bối cảnh hội nhập
thực chất là tiến hành một cuộc ñua tranh phát triển quốc tế. Do vậy, quá trình
CNH, HðH ở Việt Nam cần phải giải quyết nhiệm vụ quan trọng là khắc phục
tình trạng tụt hậu trong phát triển, rút ngắn khoảng cách và tiến kịp thời ñại.
Nghĩa là, CNH, HðH sẽ phải hướng tới hình thành và phát triển một cơ cấu kinh
tế hiện ñại, tham gia có hiệu quả vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế.
Những vấn ñề ñó càng khẳng ñịnh sự cần thiết và vai trò mang tính quyết ñịnh
của nhà nước ñối với sự thành công của CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc
172
tế ở nước ta. ðây là vấn ñề mới ñối với Việt Nam cho nên việc nghiên cứu tìm
hiểu, tham khảo những kinh nghiệm thành công của nước ngoài sẽ có ý nghĩa rất
quan trọng.
Từ nền kinh tế thấp kém bước vào CNH, HðH và mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế, những cơ hội và thách thức luôn ñặt ra với ðài Loan trong phát triển.
Thực tế, ðài Loan ñã thành công bằng những chính sách và giải pháp tích cực
của mình. Thành công ấy là kết quả của hàng loạt ñịnh hướng, chính sách, giải
pháp ñồng bộ của nhà nước tác ñộng vào quá trình CNH, HðH. Do vậy với Việt
Nam hiện nay, những kinh nghiệm thành công về vai trò của nhà nước ñối với
CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế của ðài Loan vẫn là những kinh
nghiệm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc.
3.3.1. Lựa chọn mô hình CNH, HðH rút ngắn gắn với việc phát huy lợi thế
so sánh và phát triển kinh tế tri thức
Cả lý luận và thực tiễn ñều khẳng ñịnh, việc lựa chọn mô hình, mục tiêu
và ñịnh hướng chính sách tiến hành CNH, HðH thuộc về vai trò của nhà nước.
Từ kinh nghiệm ðài Loan cho thấy, ñể tiếp cận và thu hút ñược những
nguồn lực quan trọng bên ngoài trong ñiều kiện nguồn nội lực còn hạn chế thì
ñịnh hướng chuyển sang mô hình công nghiệp hoá dựa vào hội nhập kinh tế
quốc tế là phù hợp. Tuy nhiên nếu chỉ có thế, khả năng ñóng vai trò luôn là
người ñi sau sẽ rất lớn. Do vậy, xây dựng mô hình CNH, HðH rút ngắn gắn với
việc khai thác, phát huy lợi thế so sánh và từng bước hướng ñến phát triển kinh
tế tri thức là yêu cầu mang tính tất yếu ñể nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt
hậu so với các nền kinh tế ñi trước và tiến lên hiện ñại.
Hiện nay, trong môi trường hội nhập và cạnh tranh quốc tế khốc liệt thì
khoảng cách tụt hậu, sự thua kém về năng lực cạnh tranh là những yếu tố quyết
ñịnh nhất hạn chế khả năng gia nhập thành công vào hệ thống phân công lao
ñộng quốc tế hiện ñại và khẳng ñịnh vị thế của mình trong hệ thống ñó ñối với
173
những nước ñang phát triển. Với Việt Nam, khi bước vào giai ñoạn hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì khoảng cách tụt hậu xa giữa
năng lực hiện tại của toàn bộ cơ cấu ngành, ñặc biệt là năng lực công nghiệp, với
mức ñộ sâu rộng và quyết liệt của cạnh tranh toàn cầu ngày càng bộc lộ rõ. Nếu
so với nhiều nước trong khu vực ñi trước, áp lực cạnh tranh ñể phát triển của
Việt Nam khốc liệt hơn nhiều. Khi nền kinh tế còn yếu kém, chưa ñủ thời gian
tích luỹ tiềm lực phát triển thông qua chuyển giao công nghệ, thông qua FDI và
phát triển các ngành phụ trợ, Việt Nam lại còn ñứng trước yêu cầu thực hiện tự
do hoá thương mại, phải cạnh tranh sòng phẳng với các nước ñi trước có nền
công nghiệp, dịch vụ ở trình ñộ cao hơn nên cần giải thích rõ mục tiêu, lộ trình
và những giải pháp cụ thể trong lộ trình hội nhập. Do vậy:
Về mục tiêu chiến lược
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và một số nước trên thế giới ñang
chuyển dần sang kinh tế tri thức thì những mục tiêu chiến lược CNH, HðH cần
ñược xác ñịnh rõ hơn nữa.
Thứ nhất, mục tiêu chiến lược của CNH, HðH ở Việt Nam trước hết phải
nhằm mục tiêu sống còn là tạo lập, củng cố năng lực cạnh tranh quốc tế. Nghĩa
là, mục tiêu về chất lượng cơ cấu kinh tế, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của quốc
gia, doanh nghiệp, sản phẩm và vị thế của nền kinh tế trong hệ thống phân công
lao ñộng quốc tế và khu vực... cần ñược coi là ưu tiên hàng ñầu. Thực chất
những mục tiêu này liên quan ñến thu hẹp khoảng cách tụt hậu phát triển so với
các nước ñi trước và khẳng ñịnh vai trò của Việt Nam trong hệ thống phân công
lao ñộng quốc tế và vị thế, năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
Thứ hai, CNH, HðH ở Việt Nam phải hướng ñến mục tiêu phát triển toàn
diện, bao gồm cả văn hoá, xã hội, môi trường ñược phản ánh trong hệ mục tiêu
phát triển con người theo ñịnh hướng phát triển bền vững.
174
Như vậy, mục tiêu chiến lược của CNH, HðH ở Việt Nam là kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Thực chất ñó là mục tiêu phát triển lấy con
người làm trung tâm và dựa vào nguồn lực con người ñể thực hiện. ðó là tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao ñộng, cải thiện ñiều kiện sống và tăng cường
năng lực phát triển người, tiến tới phát triển bền vững. ðồng thời cũng phải chú
ý ñến những mục tiêu ñặt ra trong quá trình hội nhập là phải nhanh chóng thu
hẹp khoảng cách với các nước phát triển, nâng cao vị trí trong bảng xếp hạng
quốc tế, nâng cao vị thế cạnh tranh quốc gia... ðặc biệt, với mục tiêu ñưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020 cần
ñược cụ thể hoá và nhất quán theo tiến trình thời gian tránh tình trạng thể hiện
tham vọng lớn nhưng ít ñược luận chứng về tính hiện thực dẫn ñến việc thực
hiện rơi vào tình trạng bị ñộng, xử lý tình huống. Nói cách khác, quá trình thực
hiện mục tiêu dài hạn phải ñược cụ thể hoá thành lộ trình cụ thể với các mốc
trung hạn theo nghĩa các mục tiêu trung hạn là những bước trung gian tạo tiền ñề
và cơ sở ñể thực hiện mục tiêu phát triển cuối cùng và tối cao.
Tóm lại, Nhà nước cần cụ thể hoá những mục tiêu chủ yếu cần ñạt tới như
thu nhập bình quân ñầu người phải thoát khỏi ngưỡng “các nước có thu nhập
thấp” và tiến tới ñạt mức bình quân của các nước ñang phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng hiện ñại (tỷ trọng của các ngành tri thức, tỷ trọng hàng
công nghiệp chế tạo tăng nhanh, giảm bớt lao ñộng nông nghiệp và gia tăng tỷ
trọng lao ñộng tri thức...), ñồng thời khẳng ñịnh về vị thế của Việt Nam trong
nền kinh tế thế giới và những mục tiêu xã hội, mục tiêu phát triển con người.
Về lộ trình và phương thức thực hiện
ðể thực hiện ñược những mục tiêu ñó, vấn ñề quan trọng tiếp theo là cách
thức và lộ trình thực hiện. Nếu quá trình CNH, HðH diễn ra với ñịnh hướng
ñúng và lộ trình hợp lý trên cơ sở tạo lập các tiền ñể tăng trưởng dựa vào lợi thế
và ñịnh hướng chất lượng thì các mục tiêu ñó có thế thực hiện ñược.
175
Lựa chọn và thực hiện CNH, HðH theo mô hình rút ngắn, chủ ñộng nắm
bắt thành tựu khoa học - công nghệ thời ñại, dựa vào tri thức, lấy bám ñuổi tri
thức, bám ñuổi công nghệ cao làm cốt lõi ñể ñi tắt chính là cách thức hiệu quả
nhất ñể tận dụng lợi thế phát triển chủ yếu của các nước ñi sau và tận dụng
những lợi thế của ñất nước là có nguồn lao ñộng dồi dào. Thực hiện CNH, HðH
theo mô hình rút ngắn có thể ñảm bảo:
i) Nâng cao năng lực cạnh tranh ñể tồn tại trong môi trường hội nhập và
cạnh tranh quốc tế;
ii) Phát triển bền vững, có bước nhảy vọt ñể rút ngắn thời gian phát triển,
rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước ñi trước và
iii) Trên hết là thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
Với Việt Nam CNH, HðH theo mô hình rút ngắn có thể coi là con ñường
duy nhất ñể thực hiện ñược những mục tiêu kinh tế - xã hội ñặt ra. Do vậy, phải
kết hợp cả hai quá trình: chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp
và từ kinh tế công nghiệp lên kinh tế tri thức. Nghĩa là hai quá trình ñó cần ñược
lồng ghép vào nhau, hỗ trợ cho nhau. Khi hoàn thành công nghiệp hoá thì cũng
là lúc kinh tế tri thức ñã phát triển. Thực hiện CNH, HðH theo mô hình rút ngắn,
Việt Nam sẽ tận dụng ñược những cơ hội và lợi thế quan trọng:
- Có thể dễ dàng ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng cao trong thời gian dài, có cơ
hội và ñiều kiện lựa chọn ñể tiếp nhận nguồn vốn và áp dụng những thành tựu
khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý... của các nước ñi trước.
- Khi nền kinh tế còn tăng trưởng dưới mức tiềm năng khá xa thì có thể
nâng cao tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñáng kể nếu có những giải pháp phù hợp ñể
huy ñộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
176
- Việc chuyển dần tăng trưởng kinh tế dựa vào việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả sẽ góp phần cải thiện khá mạnh cả mặt lượng và mặt chất cùng tính
bền vững của tăng trưởng.
- Có thể phát huy ñược lợi thế về nguồn nhân lực - một lợi thế dài hạn của
Việt Nam. ðiều này cũng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu chủ yếu của sự phát
triển hiện ñại - coi con người là trung tâm của sự phát triển và dựa vào trí tuệ con
người ñể phát triển.
- Do có lợi thế ñặc biệt vị thế ñịa - chính trị, ñịa - kinh tế và ñịa - văn hoá
trong khung cảnh phát triển của khu vực và thế giới hiện nay nên nếu có chiến
lược ñúng ñể tận dụng hiệu quả lợi thế này thì Việt Nam có thể có cơ hội trở
thành một ñiểm bùng nổ phát triển của khu vực.
- Toàn cầu hoá kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới
ñang chuyển dần sang giai ñoạn phát triển kinh tế tri thức ñã tạo cơ hội lớn cho
những nước ñi sau thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ - kỹ thuật, ñồng
thời có thể tiến thẳng vào những công nghệ - kỹ thuật hiện ñại ñể sản xuất những
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn ñể phát triển nhảy vọt
và ñuổi kịp các nước phát triển ñi trước.
Do vậy, ñể ñẩy nhanh tăng trưởng và phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu và
rút ngắn khoảng cách với các nước ñi trước, Việt Nam cần tiến hành CNH, HðH
theo mô hình rút ngắn gắn với việc phát huy lợi thế so sánh và hướng ñến sự
phát triển kinh tế tri thức là một yêu cầu mang tính bắt buộc và có thể thực hiện
ñược. Tuy nhiên, Việt Nam cũng cần có sự ñiều chỉnh linh hoạt chiến lược CNH,
HðH theo sự biến ñổi của lợi thế so sánh phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Nội dung chiến lược CNH, HðH phải ñáp ứng ñược những yêu cầu cơ
bản sau:
Thứ nhất, chiến lược CNH, HðH ở Việt Nam cần có sự kết hợp cân ñối
giữa hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, trong ñó hướng về xuất khẩu là
177
chủ yếu, thay thế nhập khẩu ñóng vai trò bổ sung. ðể xây dựng một nền kinh tế
có cơ cấu sản xuất, cơ cấu ñầu tư tối ưu phải hướng vào những sản phẩm và dịch
vụ có khả năng cạnh tranh, ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường trong nước
cũng như thế giới. Nội dung chiến lược CNH, HðH ở Việt Nam cần có sự kết
hợp cân ñối giữa hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, giữa sản xuất ñể
xuất khẩu và sản xuất ñể thay thế nhập khẩu. ðó là yêu cầu cần thiết và có khả
năng thực thi. Nói cách khác, chiến lược CNH, HðH ở Việt Nam coi trọng sản
xuất ñể xuất khẩu nhưng phải tính ñến việc sử dụng, khai thác nguồn lao ñộng,
tài nguyên và thị trường trong nước. Trong ñiều kiện hiện nay, thị trường Việt
Nam vẫn còn khả năng cho phép các ngành công nghiệp chế tạo ñịnh hướng thay
thế nhập khẩu phát triển ở mức ñộ nhất ñịnh.
Thứ hai, ñiều chỉnh linh hoạt nội dung chiến lược CNH, HðH theo sự thay
ñổi những lợi thế so sánh nhằm tạo lập cơ cấu ngành kinh tế năng ñộng, hiệu
quả hướng ñến kinh tế tri thức. Thực tế, trước khi tiến hành tự do hoá thương
mại ðài Loan ñã có thời gian ñáng kể thực hiện chính sách bảo vệ nền công
nghiệp non trẻ và xây dựng tiềm lực công nghiệp. Khi các doanh nghiệp trong
nước ñã có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI thì cũng hạn chế ñược
tình trạng các doanh nghiệp FDI thống trị hay có khả năng khống chế các ngành
sản xuất hiện ñại hay xuất khẩu. Cuối cùng, công nghiệp hoá ñược hoàn thành và
các doanh nghiệp nội ñịa trở thành ñộng lực tăng trưởng chính. ðó là cả một quá
trình ñiều chỉnh nội dung chiến lược gắn với sự biến ñổi về lợi thế so sánh của
ðài Loan trong từng giai ñoạn. Còn Việt Nam phải thực hiện tự do hoá thương
mại chỉ một thời gian ngắn sau khi bắt ñầu hội nhập kinh tế quốc tế khi còn
nhiều hạn chế về khả năng tích luỹ, về tiếp thu công nghệ và những ngành công
nghiệp phụ trợ còn kém phát triển nên cần có bước ñi thích hợp.
Hiện nay ở nước ta cư dân và lao ñộng còn tập trung khá lớn ở các vùng
nông thôn thì một trong những nội dung vô cùng quan trọng là CNH, HðH phải
gắn liền với phát triển nông nghiệp, nông thôn và phải bắt ñầu từ CNH, HðH
178
nông nghiệp, nông thôn. ðiều ñó có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của ñất nước. Bên cạnh ñó, chú trọng phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng và các ngành dịch vụ, tạo ñiều kiện cho việc
chuyển dịch lao ñộng từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ là
một yêu cầu hết sức cấp thiết. Ở giai ñoạn tiếp theo, Việt Nam cần tiếp tục nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng,
ñồng thời, chuyển trọng tâm sang phát triển các ngành công nghiệp chế tạo có
hàm lượng vốn lớn và công nghệ cao, tạo cơ sở cho sự phát triển mạnh các
ngành dịch vụ chuyên môn cao ñể vươn mạnh ra thị trường thế giới.
Như vậy, hiện tại cần tiếp tục phát triển các ngành hiện có, các ngành
truyền thống nhằm tận dụng cơ sở vật chất và lực lượng lao ñộng, giải quyết việc
làm, ñáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân dân. ðương nhiên, các ngành này
cũng phải liên tục ñổi mới, nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. ðiều ñó có nghĩa là tất cả các ngành công nghiệp hiện có cần chú trọng
ñổi mới công nghệ ñể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sản xuất.
Trong xu thế CNH, HðH của nước ta trong những năm tới cần sớm phát
triển nhanh có chọn lọc các ngành kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ cao
nhằm tạo ra một số sản phẩm có tính cạnh tranh. ðây là ñiều ðài Loan ñã thành
công trong những năm cuối thế kỷ XX và những năm ñầu thế kỷ XXI. Do vậy,
với nước ta, cần ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, trước hết là công
nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ sinh học, cơ ñiện tử, vật liệu mới v.v...
Việc phát triển các ngành này sẽ có tác dụng thúc ñẩy ñổi mới công nghệ trong
tất cả các ngành và chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng nhanh hàm
lượng kinh tế tri thức. Sự phát triển của công nghệ thông tin không những thúc
ñẩy ñổi mới các doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản
xuất kinh doanh mà còn tạo ñiều kiện cho ñổi mới tổ chức và quản lý theo
phương pháp hiện ñại ñể từng bước tiến vào nền kinh tế tri thức.
179
Kinh nghiệm ðài Loan cho thấy, từ một nền kinh tế lạc hậu nếu biết tranh
thủ thời cơ, có chiến lược phát triển ñúng ñắn thì hoàn toàn có thể vươn lên và
sớm khắc phục tình trạng kém phát triển, sớm tiến kịp các nước ñi trước. Hiện
nay, kinh tế tri thức ñang hình thành trên thế giới và một lần nữa ñang mở ra cơ
hội mới cho nước ta ñi tắt, ñón ñầu ñể thực hiện thành công CNH, HðH.
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và thực hiện dân chủ
hoá ñời sống kinh tế - xã hội tạo ñộng lực huy ñộng các nguồn lực ña dạng
trong dân cư và nước ngoài cho CNH, HðH
Kinh nghiệm thực tiễn của ðài Loan cho thấy, phát triển kinh tế thị trường
và thực hiện dân chủ hóa ñời sống kinh tế - xã hội sẽ ñóng vai trò tạo ñộng lực
huy ñộng các nguồn lực tiềm tàng cho ñầu tư phát triển. Nhà nước ðài Loan tạo
ñiều kiện phát triển kinh tế thị trường và sử dụng cơ cấu kinh tế ña loại hình sở
hữu với hai loại hình cơ bản là kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước ñan xen vào
nhau, cùng tồn tại và phát triển. ðây chính là sự thể hiện quan ñiểm của chính
phủ ðài Loan là phải ñảm bảo rằng nguồn lực sẽ ñược phân bổ cho những ai có
khả năng sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất. Thực tế, ngay ñối với việc tiếp
cận thị trường nội ñịa, Nhà nước ðài Loan theo ñuổi một chiến lược không phụ
thuộc vào loại hình sở hữu mà phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp nhà nước ở ðài Loan ñược thành lập ñể khuyến khích xuất
khẩu và tăng cường năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế, chứ không phải ñể tích
luỹ vốn trên cơ sở ñược hưởng những ñộc quyền trên thị trường nội ñịa. ðồng
thời, ðài Loan luôn coi các cơ sở kinh tế tư nhân nước ngoài trên lãnh thổ của
mình là một bộ phận hữu cơ cấu thành nền kinh tế. Những cơ sở thuộc sở hữu
của chủ ñầu tư nước ngoài thường là các cơ sở lớn, kỹ thuật công nghệ hiện ñại,
ñầu tư nhiều vốn kết hợp với các cơ sở tư nhân nội ñịa phần lớn có quy mô nhỏ,
sử dụng nhiều nhân công ñã tạo nên một cơ cấu kinh tế có khả năng tập trung
vốn ñầu tư, ñẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản, kết hợp ñược vốn
trong nước với vốn nước ngoài.
180
Thực tế hơn 20 năm ñổi mới ở nước ta, việc giải phóng và phát huy các
nguồn lực cho ñầu tư phát triển ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu ñem lại những
thành tựu về tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bắt ñầu từ việc nới rộng và giải
phóng kiểm soát sản xuất kinh doanh, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
phần, cho phép tự do thành lập doanh nghiệp với các mô hình sản xuất kinh
doanh ñến việc hình thành và phát triển các loại thị trường ñã tạo nên sự bùng
phát của khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài, nhờ ñó
nền kinh tế nước ta ñã ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng khá nhanh. Năm 2005, ñánh
dấu một bước chuyển biến cơ bản về dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã hội với
việc Nhà nước ban hành Luật ñầu tư. Việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận
lợi, bình ñẳng giữa các nhà ñầu tư trong nước, giữa các nhà ñầu tư trong nước và
nước ngoài sẽ góp phần thúc ñẩy tự do kinh doanh, thu hút nguồn lực ña dạng
trong và ngoài nước ñể thúc ñẩy CNH, HðH.
Tuy nhiên ñến nay, thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN ở nước
ta vẫn chưa thực sự tạo ñược môi trường kinh doanh bình ñẳng giữa các thành
phần kinh tế, giữa các nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài. Thực trạng này thể
hiện ở các ñiều kiện kinh doanh và môi trường cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế, lực lượng kinh tế là không ngang nhau xét từ góc ñộ chính sách và thể
chế. Nguyên nhân sâu xa là do cải cách hành chính diễn ra còn chậm, phân cấp
quản lý còn chồng chéo giữa các bộ, ngành, từ trung ương ñến ñịa phương.
Từ kinh nghiệm của ðài Loan và từ thực tiễn Việt Nam cho thấy, tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã
hội sẽ góp phần tạo ñộng lực huy ñộng mọi nguồn lực cho CNH, HðH.
Việc thừa nhận sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau và nhiều loại
hình sản xuất kinh doanh của nhiều thành phần kinh tế là một biểu hiện cụ thể
của dân chủ hoá ñời sống kinh tế. Thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã
hội cũng có nghĩa là Nhà nước phải trả cho thị trường và doanh nghiệp những
chức năng vốn có của nó, ñồng thời, vai trò của Nhà nước cần chuyển từ chỗ
181
tham gia trực tiếp quá nhiều vào lĩnh vực ñầu tư kinh doanh sang thực hiện cung
cấp các thể chế, khuôn khổ pháp lý và các hàng hoá công cộng. Do vậy, Nhà
nước cần thực hiện tốt nhiệm vụ hình thành ñồng bộ thể chế kinh tế thị trường và
cải cách khu vực kinh tế Nhà nước.
Thực tế cho thấy, việc Chính phủ ñã ñặt ưu tiên rất cao cho hoạt ñộng tiếp
tục và tích cực cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà nước là rất phù hợp với yêu
cầu thực tiễn. Tuy nhiên, ñiều quan trọng vẫn là vấn ñề nâng cao hiệu quả của
những chính sách cụ thể từ phía Nhà nước. ðể thực hiện ñược chức năng ñịnh
hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các ñiều kiện chủ yếu: Thứ nhất,
các doanh nghiệp Nhà nước phải ñủ mạnh, hoạt ñộng có hiệu quả trong cơ chế
vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, có khả năng cuốn hút các loại hình doanh nghiệp
khác trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cùng phát triển theo những mục tiêu
ñã xác ñịnh. Thứ hai, hoạt ñộng của Nhà nước phải thật sự có hiệu quả ñể làm tốt
chức năng ñịnh hướng và ñiều tiết các hoạt ñộng kinh tế, sử dụng các công cụ
ñiều tiết vĩ mô một cách linh hoạt và có hiệu quả, thực hiện những cân ñối lớn,
kết hợp kinh tế với xã hội phù hợp với từng bước phát triển của ñất nước.
Do vậy, trong nội dung cải cách doanh nghiệp nhà nước trước hết cần sớm
xoá bỏ ñộc quyền nhà nước trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trừ các lĩnh
vực liên quan ñến ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng. ðồng thời, cần ngăn
chặn có hiệu quả việc biến ñộc quyền nhà nước thành ñộc quyền doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nước cần và chủ yếu hoạt ñộng trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế, trong các ngành công nghệ cao mà doanh nghiệp tư nhân trong
nước chưa có khả năng ñảm nhận. Việc tập trung phát triển doanh nghiệp nhà
nước trong các lĩnh vực nêu trên hoàn toàn không có nghĩa là hạn chế, ngăn cản
sự tham gia của các thành phần kinh tế khác trái lại, cùng hỗ trợ, giúp ñỡ và tạo
ñiều kiện ñể kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài tham gia ngày
càng nhiều vào các lĩnh vực dịch vụ kết cấu hạ tầng, các ngành công nghệ cao,
182
không hạn chế cạnh tranh của các thành phần kinh tế khác ñối với doanh nghiệp
nhà nước bằng các biện pháp hành chính.
Bên cạnh thực hiện cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước vẫn cần ñặc
biệt coi trọng phát triển kinh tế tư nhân. Việc duy trì và phân biệt ñối xử với khu
vực kinh tế tư nhân chắc chắn sẽ gây tổn hại nghiêm trọng ñến sự nghiệp CNH,
HðH ở Việt Nam. Những năm qua, kinh tế tư nhân là một ñộng lực chủ yếu ñể
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo và
giải quyết các vấn ñề xã hội, ñồng thời cũng là ñộng lực quan trọng cơ cấu lại
nền kinh tế, tạo sức ép thúc ñẩy việc nâng cao sức cạnh tranh, chất lượng và hiệu
quả của khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Thực tế, việc tái lập và phát triển kinh tế tư nhân trong những năm qua với
chủ trương “tự do hoá kinh doanh”, “tự do hoá gia nhập thị trường” mới là ñiều
kiện cần nhưng chưa ñủ ñể huy ñộng và phát triển các nguồn lực hiện có, tận
dụng ñược các cơ hội phát triển và giải quyết ñược các vấn ñề cơ cấu kinh tế
trong quá trình phát triển. Vì vậy, các giải pháp hình thành ñồng bộ các yếu tố
thị trường, nhất là thị trường bất ñộng sản, ñi ñôi với việc mở rộng quy mô “thị
trường hàng hoá”, xây dựng kết cấu hạ tầng, cung cấp thông tin, hỗ trợ phát
triển, nâng cao năng lực của các tác nhân thị trường sẽ góp phần hiện thực hoá
“quyền tự do kinh doanh”. Thiếu thể chế mở rộng quy mô thị trường, thì “quyền
tự do kinh doanh”, “tự do gia nhập thị trường” khó trở thành hiện thực. Bên cạnh
ñó cũng cần khẳng ñịnh rằng, những thành tựu và hạn chế của quá trình tái lập,
phát triển kinh tế tư nhân không thể tách rời với quá trình xây dựng thể chế kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, chỉ có tạo lập ñồng bộ các
loại thị trường mới tạo lập ñược môi trường khách quan cho các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển. Từ ñó, “tự do hoá kinh doanh” và
“tự do hoá tham gia thị trường” mới phát huy ñược tác dụng một cách ñầy ñủ tạo
ñộng lực thực sự cho sự huy ñộng nguồn lực ña dạng cho CNH, HðH.
183
Do vậy, trước mắt, ñể ñẩy nhanh nhịp ñộ CNH, HðH, Nhà nước cần tập
trung vào các nội dung sau:
- Cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước ñồng thời thiết lập mối quan
hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau giữa hai khu vực nhà nước và tư nhân. Trong ñó,
khu vực kinh tế tư nhân phải ñược coi là một trong những ñộng lực tăng trưởng,
góp phần giải quyết việc làm, phân bổ và sử dụng các nguồn lực theo nguyên tắc
thị trường. Khu vực kinh tế nhà nước phải là lực lượng tạo nền tảng cho việc tiếp
cận công nghệ hiện ñại, tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn, tạo lợi thế so sánh mới, ñồng thời hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của khu
vực kinh tế tư nhân.
- ðể tạo ñiều kiện phát triển khu vực kinh tế tư nhân, Nhà nước cần nhanh
chóng có những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp này trong việc tiếp cận thông
tin thương mại và công nghệ, trong việc huy ñộng vốn và ñặc biệt hỗ trợ các
doanh nghiệp này trở thành những nhà cung ứng ñầu vào cho các doanh nghiệp
FDI. Việc trở thành những nhà cung ứng cho các doanh nghiệp FDI sẽ giúp các
doanh nghiệp tư nhân có cơ hội ñược làm việc với những tiêu chuẩn chất lượng
và môi trường kinh doanh quốc tế.
- Xã hội hoá mạnh hơn các lĩnh vực dịch vụ công ích và kinh doanh hạ
tầng ñô thị khác. Các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cần
hướng tới lợi ích phát triển của tất cả các doanh nghiệp và thành phần kinh tế.
Chi ñầu tư phát triển kinh tế và xã hội từ các nguồn ngân sách nhà nước cần ñảm
bảo sự bình ñẳng cho các ñối tượng thụ hưởng thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Cần coi trọng công tác ñánh giá ñể kịp thời ñiều chỉnh, hoàn thiện chủ
trương, chính sách và giải pháp phát triển kinh tế phù hợp với những thay ñổi
trong thực tiễn.
- Nhà nước cần chú ý ñến quyền tự do kinh doanh của mọi thành phần
kinh tế (kể cả những nhà ñầu tư nước ngoài). Quyền tự do kinh doanh ñược hiểu
184
là hệ thống các quyền gắn với chủ thể kinh doanh bao gồm các quyền: ñược bảo
ñảm sở hữu ñối với tài sản; tự do thành lập doanh nghiệp; tự do hợp ñồng; tự do
cạnh tranh theo pháp luật; tự ñịnh ñoạt trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp.
- ðặc biệt, từ kinh nghiệm thành công của ðài Loan cho thấy, trong khu
vực kinh tế tư nhân cần chú trọng phát triển loại hình DNVVN. Hiện nay, Việt
Nam vẫn trong tình trạng dư thừa lao ñộng, khả năng tích luỹ vốn chưa cao, trình
ñộ công nghệ còn nhiều hạn chế cho nên trong quá trình CNH, HðH cần hết sức
chú trọng loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Việc khuyến khích phát
triển loại hình DNVVN là giải pháp quan trọng nhằm huy ñộng tối ña nguồn lực
từ khu vực dân cư cho ñầu tư phát triển. Bởi các doanh nghiệp loại này thường
phản ứng nhanh nhạy hơn trước các cơ hội mới của thị trường tại chỗ, một phần
do họ hiểu và gần gũi thị trường hơn, họ quan tâm ñến các cơ hội nhỏ. Sự phát
triển của loại hình DNVVN trong khu vực nông thôn sẽ góp phần phát triển
nông thôn bởi chúng sẽ là cầu nối có hiệu quả giữa người nông dân và thị trường
thế giới, làm thay ñổi cách thức hoạt ñộng của người nông dân, giúp người nông
dân cải thiện chất lượng và ña dạng hoá sản phẩm. ðồng thời, sự phát triển ñó
còn có khả năng tạo công ăn việc làm ở khu vực nông thôn. ðiều ñó là tiền ñề
then chốt ñể có thể phần nào thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn,
giảm bớt sức ép di cư cho khu vực thành thị.
Thời gian qua, Nhà nước ñã có nhiều chính sách và biện pháp khuyến
khích sự phát triển của các loại hình DNVVN nhưng kết quả ñạt ñược còn nhiều
hạn chế mà có những nguyên nhân quan trọng từ cơ chế, chính sách của Nhà
nước. Do vậy, ñể ñẩy mạnh CNH, HðH, Nhà nước cần có những chủ trương và
chính sách phù hợp ñể khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển. ðó là:
+ Hoàn thiện chính sách khuyến khích ñầu tư thông qua những ưu ñãi về
vốn tín dụng, về ñiều kiện thuê ñất...
185
+ Nhà nước cần hỗ trợ các DNVVN tìm kiếm và mở rộng thị trường cả
trong và ngoài nước.
+ Khuyến khích tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp lớn và DNVVN
ñể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau.
+ Khuyến khích sự phát triển các làng nghề; khuyến khích loại hình kinh
doanh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn.
Việc khuyến khích DNVVN phát triển sẽ góp phần ñẩy nhanh tốc ñộ
CNH, HðH ñồng thời tạo ñiều kiện giải quyết các vấn ñề xã hội, chuyển ñổi cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng theo hướng công nghiệp hoá.
- Ngoài ra, việc tiếp tục thực hiện các chính sách nhằm gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; tạo cơ hội cho mọi người dân trong việc
tìm việc làm, tăng thu nhập thông qua việc tăng cường và nâng cao chất lượng
giáo dục - ñào tạo; gia tăng phúc lợi xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân cũng
chính là nhằm thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã hội tạo ñộng lực huy
ñộng các nguồn lực cho CNH, HðH.
ðể giải quyết những vấn ñề trên cần có những bước ñột phá trong cải cách
hành chính ñể cải cách diễn ra sâu rộng và triệt ñể hơn. Từ ñó tạo lập bộ máy
nhà nước dịch vụ hỗ trợ mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của cộng ñồng xã hội.
Bên cạnh ñó, trong hệ thống quản lý của nhà nước cần ñẩy mạnh phân cấp nhiều
hơn quyền lực kinh tế cho chính quyền ñịa phương. Nhà nước trung ương chủ
yếu tập trung vào công tác ñịnh hướng chiến lược, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và phát
triển kinh tế ñối ngoại trong nền kinh tế mở. Trên cơ sở ñó, các ñịa phương sẽ
phát huy tốt hơn tính chủ ñộng trong ñầu tư phát triển, sử dụng hợp lý, có hiệu
quả các nguồn lực của mình.
3.3.3. Chính sách ña dạng hoá trong huy ñộng vốn cho CNH, HðH
Vấn ñề huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển giữ vị trí ñặc biệt quan trọng
trong CNH, HðH và việc hoạch ñịnh chính sách huy ñộng vốn trong nền kinh tế
186
thị trường có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho
thấy, nguồn vốn cho ñầu tư phát triển phụ thuộc rất lớn vào các chính sách kinh
tế của nhà nước. ðối với một nền kinh tế ñang phát triển trong quá trình CNH,
HðH, một mặt chính sách của nhà nước cần hướng vào mục tiêu khuyến khích
ñầu tư trong nước, mặt khác cần phải có chính sách ñể khơi thông dòng chảy vốn
ñầu tư từ bên ngoài.
Từ kinh nghiệm ðài Loan cho thấy, ñể thực hiện thành công công nghiệp
hoá cần phải có chiến lược tạo vốn, có chính sách, giải pháp phù hợp nhằm huy
ñộng mọi nguồn vốn cho ñầu tư phát triển và ñặc biệt là thực hiện tự do hoá các
dòng ñầu tư và tài chính. Bên cạnh ñó, cần giải quyết hợp lý tương quan giữa
vốn trong nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
ñóng vai trò rất quan trọng ñối với phát triển kinh tế bởi vì sự chi viện, bổ sung
từ bên ngoài dù là ñi vay, viện trợ hay ñầu tư từ nước ngoài cũng chỉ là tạm thời.
Vốn ODA hay vốn vay cuối cùng vẫn phải trả. Vốn FDI cũng chỉ là nguồn bổ
sung và hơn nữa bao giờ cũng phải có nguồn vốn ñối ứng từ trong nước ñể tạo
ñiều kiện thực hiện có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài.
Bước sang giai ñoạn ñẩy nhanh CNH, HðH thì nhu cầu về vốn ñầu tư
của Việt Nam sẽ ngày càng tăng lên. Theo ñánh giá của các nhà kinh tế, vốn
trong dân hiện còn rất lớn chưa ñược khai thác, huy ñộng. Nguyên nhân một
phần là do hệ thống tài chính ở nước ta còn nhiều mặt hạn chế, chính sách
khuyến khích ñầu tư còn nhiều bất cập, hoạt ñộng ñầu tư từ ngân sách còn kém
hiệu quả. Hơn nữa, khi Việt Nam hoàn tất việc gia nhập WTO thì cơ hội ñể tiếp
cận nguồn vốn lớn từ nước ngoài ngày càng hiện hữu rõ nét. Với xu hướng tự do
hoá di chuyển các nguồn lực thì dòng vận ñộng của nguồn vốn sẽ hướng ñến chỗ
nào mà chúng có ñiều kiện phát huy tác dụng cao nhất và sinh lợi nhiều nhất.
ðiều ñó cho thấy, vấn ñề quan trọng nhất là cần có chính sách ñúng ñể thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài. Muốn vậy, ñiều kiện tiên quyết là phải tự do hoá các
kênh lưu thông vốn vào Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, việc tự
187
do hoá các kênh lưu thông vốn lại chứa ñựng những rủi ro khó có thể lường
trước, ñặc biệt khi hệ thống tài chính - tiền tệ của nước ta còn nhiều hạn chế,
chưa tạo lập ñược một cơ cấu vững chắc.
Nói tóm lại, Nhà nước phải thực sự coi trọng vấn ñề huy ñộng vốn cho
ñầu tư phát triển, trong ñó phải tuân thủ quan ñiểm vốn trong nước là quyết ñịnh,
vốn nước ngoài là quan trọng. Nguồn vốn trong nước không chỉ có vai trò quyết
ñịnh ở ý nghĩa lâu dài mà còn là ñiều kiện không thể thiếu ñể thu hút và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài. Cụ thể:
- Với nguồn vốn trong nước:
Trước hết, nhà nước cần tiếp tục ñổi mới cơ chế quản lý ngân sách:
+ Cải cách chính sách thuế theo hướng khuyến khích ñầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu; mở rộng phạm vi và ñối tượng nộp thuế.
Giảm tồn ñọng thu ngân sách nhà nước, hạn chế và chấm dứt hiện tượng chiếm
dụng nguồn thu của ngân sách.
+ Việc phát hành trái phiếu Chính phủ ở thị trường trong và ngoài nước,
phát hành trái phiếu của các ñịa phương cũng cần ñược khuyến khích nhằm huy
ñộng nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư cho ñầu tư phát triển.
+ Thời gian gần ñây, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ñã
có tác dụng thu hút một nguồn vốn khá lớn từ khối những nhà ñầu tư tư nhân và
những nhà ñầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn khá nhiều bất
cập, nhất là trong quá trình cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước quy mô
lớn. Do vậy, nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản
pháp lý về cổ phần hoá như vấn ñề ñịnh giá doanh nghiệp, vấn ñề xác ñịnh vốn
ñiều lệ, về cổ ñông chiến lược nước ngoài… nhằm nâng cao hiệu quả của cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên tinh thần vừa thu về nguồn vốn cho ngân
sách nhà nước, vừa tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn cho ñầu
tư phát triển.
188
+ Nhà nước cần có cơ chế, chính sách rõ ràng, minh bạch nhằm sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước tránh hiện tượng ñầu tư dàn
trải, lãng phí, ñặc biệt là trong ñầu tư xây dựng cơ bản. Trong thời gian trước
mắt cần rà soát và có chính sách, biện pháp xử lý kịp thời ñối với những dự án,
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước bị chậm tiến ñộ, kéo dài quá lâu,
hiệu quả thấp hoặc thiếu luận chứng kinh tế - kỹ thuật thuyết phục.
Thứ hai, bên cạnh các chính sách khuyến khích ñầu tư tư nhân, nhà nước
cần tập trung ñổi mới chính sách tiền tệ và phát triển hệ thống tài chính nhằm
nâng cao tỷ lệ tiết kiệm nội ñịa, kích thích ñầu tư phát triển. Cụ thể:
+ Nhà nước có chính sách xây dựng và phát triển thị trường tài chính,
ñồng thời tạo những tiền ñề cơ bản cho thị trường này hoạt ñộng theo nguyên tắc
cạnh tranh lành mạnh.
+ Xây dựng và phát triển thị trường vốn trung và dài hạn bằng cách thành
lập, khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như công ty tài
chính, các quỹ ñầu tư... và phát triển thị trường chứng khoán.
+ Nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng nhà nước thông qua việc sử
dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, ñồng thời tạo dựng
các ñiều kiện cần thiết ñể tiếp tục tự do hoá lãi suất, nâng cao dự trữ ngoại tệ,
hình thành ñồng bộ khung khổ pháp lý cho hoạt ñộng tín dụng. ðặc biệt, ngân
hàng nhà nước cần có cơ chế, chính sách linh hoạt có khả năng kiểm soát lạm
phát nhằm tạo ñiều kiện cho sự phát triển bền vững.
- Với nguồn vốn nước ngoài:
Trước hết, cần tiếp tục chú trọng thu hút FDI. Trong ñiều kiện nước ta lao
ñộng dư thừa, thiếu việc làm, trình ñộ khoa học - công nghệ còn thấp thì nhà
nước cần ñịnh hướng và hoạch ñịnh chiến lược thu hút FDI vào từng lĩnh vực
kinh tế, từng ngành kinh tế. Thời gian qua, trong thu hút FDI vào Việt Nam vẫn
còn nhiều vấn ñề bất cập nảy sinh. Do vậy, Việt Nam cần có những giải pháp
189
mạnh mẽ hơn ñể trở thành khu vực hấp dẫn ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài,
ñiều quan trọng là cần tích cực cải thiện môi trường ñầu tư:
+ Hoàn chỉnh luật pháp, ñơn giản hoá thủ tục hành chính và bảo ñảm thực
hiện nghiêm minh, thống nhất, thực hiện tốt các ưu ñãi về thuế, tín dụng ñối với
các ñối tác ñầu tư. Thực tế, Nhà nước ta ñã có sự ñổi mới mạnh mẽ trong việc
cấp phép ñối với các dự án ñầu tư có vốn nước ngoài khi cho phép chính quyền
cấp tỉnh ñược cấp phép ñối với một số dự án cụ thể. ðặc biệt, việc ban hành Luật
ðầu tư (2005) ñã xoá bỏ sự phân biệt giữa hoạt ñộng ñầu tư của những nhà ñầu
tư trong nước và nhà ñầu tư nước ngoài nhưng trong thực tế, ở một số ñịa
phương vẫn còn nhiều chính sách không nhất quán, còn rào cản ñối với hoạt
ñộng ñầu tư của nhà ñầu tư nước ngoài. Do vậy, Chính phủ cần có sự chỉ ñạo và
kiểm tra việc thực thi pháp luật cùng những quy ñịnh của Nhà nước, các cơ quan
bộ, ngành trong hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với khu vực có vốn ñầu tư nước
ngoài ở các ñịa phương ñể có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
+ Chú trọng hơn ñến tiến trình triển khai dự án, nâng cao tỷ lệ vốn ñầu tư
ñưa vào thực hiện. Thực tế, ở Việt Nam thời gian qua thu hút ñầu tư nước ngoài
ñã có bước phát triển ñột phá, ñặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy
nhiên, tỷ lệ vốn ñầu tư thực hiện còn khá hạn chế (năm 2007, tỷ lệ này chỉ ñạt
khoảng 30%). Nguyên nhân của tình trạng này là do Việt Nam vẫn còn thiếu
nhiều yếu tố, cả về mặt thủ tục và ñặc biệt là những bất cập về hạ tầng cơ sở,
thiếu hụt nguồn nhân lực kỹ thuật và quản lý. Do vậy, Nhà nước cần có chính
sách và giải pháp khắc phục những mặt hạn chế này nhằm gia tăng tỷ lệ vốn thực
hiện trên vốn ñăng ký.
+ ðổi mới công tác xúc tiến ñầu tư. Hiện nay, khi sự cạnh tranh giữa các
nước trong thu hút FDI ngày càng trở nên gay gắt thì hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư
ngày càng trở nên quan trọng. Do vậy, Nhà nước cần tiếp tục mở rộng và phát
triển hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư, tăng cường giới thiệu, quảng bá về những tiềm
năng, về môi trường chính sách thuận lợi, về cơ hội ñầu tư cho những nhà ñầu tư
190
nước ngoài… thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước ở nước ngoài và thông
qua hệ thống truyền thông trên thế giới.
Về lâu dài, mục tiêu và các chính sách thu hút FDI của Việt Nam cần
ñược ñiều chỉnh theo hướng khuyến khích những dự án FDI công nghệ cao, khai
thác những lợi thế so sánh cấp cao, kiểm soát và hạn chế những dự án FDI chỉ
thuần tuý tập trung khai thác lợi thế vốn có về lao ñộng giá rẻ, về thị trường tiêu
thụ tại chỗ và gây ô nhiễm môi trường nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện ñại. Như vậy, việc thu hút FDI từ TNCs hàng ñầu thế giới là
một ñịnh hướng vô cùng quan trọng cần ñược chú ý ñặc biệt.
Ngoài thu hút FDI, nhà nước cần có các chính sách và biện pháp nhằm
tranh thủ các khoản ODA và các khoản vay ưu ñãi từ các tổ chức kinh tế quốc tế
và chính phủ các nước. ðồng thời, cần tạo cơ chế, chính sách ñể tăng tốc ñộ giải
ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này, tránh hiện tượng lãng phí.
Tuy nhiên, nhà nước cần ñịnh hướng việc sử dụng viện trợ như là nguồn hỗ trợ
cho tăng trưởng và phát triển. Các ưu tiên về viện trợ cần hướng vào tăng trưởng
kinh tế, trước hết ñể ñáp ứng các nhu cầu quan trọng nhất hiện nay. Vốn ODA
cần ñược sử dụng như là biện pháp thúc ñẩy xuất khẩu, ñầu tư và tiết kiệm, hạn
chế nhập khẩu những hàng hoá ñang và có thể sản xuất trong nước.
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành và phát triển trong vài
năm gần ñây nhưng ñã có bước phát triển mạnh và thu hút một lượng khá lớn
vốn ñầu tư gián tiếp nước ngoài. Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, ñiều chỉnh
chính sách nhằm tạo ñiều kiện cho nguồn vốn này ñược hiện thực hoá ở thị
trường chứng khoán và có chính sách quản lý hoạt ñộng của nhà ñầu tư nước
ngoài nhằm ñảm bảo nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán ổn ñịnh, bền
vững và hạn chế ñến mức thấp nhất những hậu quả tiêu cực của dòng vốn ñầu tư
nước ngoài qua cổ phiếu, trái phiếu.
191
Ngoài những giải pháp trên, vấn ñề có thể coi là quan trọng bậc nhất,
quyết ñịnh sự thành công cũng như hiệu quả của chính sách huy ñộng vốn chính
là cần phải phát triển và củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng. Việc có một cấu
trúc tài chính mạnh sẽ tạo ñiều kiện cho việc tiến hành các bước ñi quyết ñịnh
trong tiến trình tự do hoá các dòng ñầu tư và tài chính.
3.3.4. Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ nhằm khuyến khích và ñẩy
nhanh ứng dụng tiến bộ công nghệ và nâng cao trình ñộ công nghệ quốc gia
Kinh nghiệm của ðài Loan cho thấy, việc thu hẹp khoảng cách ñối với các
nước phát triển và tham gia có hiệu quả vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế
chỉ có thể thực hiện ñược thông qua việc tăng cường năng lực công nghệ quốc
gia bằng con ñường du nhập, tiếp cận, làm chủ công nghệ và tiến tới tự sáng tạo
công nghệ mới. ðiều này phụ thuộc rất lớn vào chính sách phát triển khoa học -
công nghệ của nhà nước.
Thực tế, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào các
yếu tố ñầu vào (vốn và lao ñộng) là những nguồn lực có giới hạn. Trong khi ñó,
ñối với những yếu tố về năng suất, ngoài sự ñóng góp của cơ chế và chính sách
thì vai trò của khoa học - công nghệ là rất lớn. Do vậy:
- Nhà nước cần tiếp tục ñổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển khoa
học - công nghệ, tạo môi trường thể chế thuận lợi cho hoạt ñộng ñổi mới và nâng
cao trình ñộ công nghệ thúc ñẩy CNH, HðH. Cụ thể:
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ cần cụ thể hóa,
thể chế hóa Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Xây dựng hành lang pháp
lý phù hợp với ñiều kiện mới với yêu cầu phải tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho
sự phát triển của khoa học - công nghệ.
+ Nhà nước cần tạo ñiều kiện rộng rãi hơn nữa cho các doanh nghiệp chủ
ñộng trong hoạt ñộng ñổi mới công nghệ. Vai trò của Nhà nước không chỉ dừng
lại ở việc ñịnh ra các khung khổ pháp lý mà còn phải thực hiện chức năng ñịnh
192
hướng, kiểm soát ñối với các sản phẩm khoa học - công nghệ khi ñưa vào sản
xuất vì nó có liên quan tới những vấn ñề kinh tế - xã hội khác như môi sinh, môi
trường, quyền sở hữu trí tuệ…
+ ðổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt ñộng khoa học -
công nghệ; Cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế, chính sách ñể chuyển các tổ
chức khoa học - công nghệ sang chế ñộ tự chủ. Trong ñó ñặc biệt chú ý hai vấn
ñề lớn là tài chính và nhân sự; Cần có chính sách hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ
cao, cho công tác nghiên cứu ứng dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện thị trường công nghệ ở Việt Nam.
ðể thực hiện ñiều ñó cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường khoa
học - công nghệ; kiên quyết thực hiện bảo vệ sở hữu trí tuệ, có chế tài xử lý
nghiêm những vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; bảo hộ, khuyến khích việc sử
dụng những giải pháp, sáng chế mới. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Trong chính sách phát triển khoa học - công nghệ cũng cần chú ý một
vấn ñề hết sức quan trọng là vai trò của TNCs. Thực tế cho thấy, không phải
chính phủ hay các trường ñại học mà là TNCs ñóng vai trò là nguồn cung cấp tri
thức và công nghệ quan trọng nhất cho các nền kinh tế. Hoạt ñộng ñầu tư của
TNCs thường gắn với việc chuyển tải tri thức và công nghệ, với trình ñộ quản lý
và tiếp cận thị trường quốc tế cao nhất. Do vậy, Việt Nam cần hết sức chú trọng
ưu tiên thu hút ñầu tư từ TNCs, cần coi ñó là một chủ trương có tính chiến lược,
là cách thức cơ bản ñể nhanh chóng nâng cao trình ñộ công nghệ và năng lực
cạnh tranh quốc gia.
3.3.5. ðổi mới chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong CNH, HðH, yêu cầu chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng
ñòi hỏi phải có lực lượng lao ñộng có kỹ năng, có trình ñộ. Kinh nghiệm ðài
Loan cho thấy, nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất
193
quyết ñịnh sự thành công trong CNH, HðH và việc nâng cao vai trò của nhà
nước trong quản lý phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết ñịnh. Thực tế, ðài
Loan ñã có sự chuẩn bị cho việc cung ứng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HðH thông qua việc chú trọng ñào tạo lao ñộng kỹ thuật và ñội
ngũ những nhà quản lý, chủ doanh nghiệp có trình ñộ. Việc kết hợp giữa nhà
nước và tư nhân trong phát triển giáo dục ñào tạo ñã mang lại những kết quả tích
cực. Nguồn ngân sách ñầu tư cho giáo dục ñào tạo và gia tăng các nguồn vốn từ
khu vực tư nhân ñã góp phần hình thành và phát triển hệ thống các trường ñào
tạo với cơ cấu hợp lý. Nhờ ñó, ðài Loan ñã có ñiều kiện thay thế dần lực lượng
lao ñộng trình ñộ thấp bằng lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo bài bản cả về văn
hoá và nghề nghiệp. ðồng thời, chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý ñã có
tác dụng ñộng viên, khuyến khích người lao ñộng nâng cao hiệu quả làm việc.
Với Việt Nam hiện nay là một nước có dân số lớn, lực lượng lao ñộng dồi
dào thì nguồn nhân lực còn có ñiều kiện phát triển. ðiều quan trọng là nhà nước
cần có sự ñổi mới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển và quản lý sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. ðể ñáp ứng
nhu cầu nhân lực cho CNH, HðH thời gian tới, Nhà nước cần thực hiện các
chính sách và giải pháp sau:
- Trước tiên, Nhà nước phải chú trọng công tác chuẩn bị nhân lực cho
CNH, HðH. Các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác dự báo: về nhu cầu
ñầu tư, nhu cầu nhân lực, khả năng ñáp ứng của lực lượng lao ñộng hiện có, cơ
cấu ngành nghề cần ñào tạo... ñể có chính sách ñịnh hướng và hỗ trợ ñào tạo.
- ðể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HðH trước hết phải
ñổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục ñào tạo theo hướng
gắn chặt với thị trường lao ñộng, với nhu cầu phát triển của sản xuất và kinh
doanh. Do vậy, nhà nước cần có chính sách và biện pháp nhằm:
194
+ Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng xã hội hoá hoạt ñộng giáo dục - ñào tạo.
Cần tăng cường tính minh bạch hoá về các khoản ngân sách dành cho giáo dục
nhằm hạn chế tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong ñầu tư cho giáo dục. Sự
minh bạch sẽ tạo ñiều kiện huy ñộng thành công các nguồn tài trợ từ khu vực tư
nhân và nước ngoài cho giáo dục bởi ñiều mà những người tài trợ quan tâm
chính là hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ñó.
+ Tiến hành cải cách hệ thống giáo dục phổ thông trên quan ñiểm toàn
diện, có tính hệ thống và có lộ trình rõ ràng. Trong thiết kế chương trình cải cách
cần bắt ñầu từ việc xây dựng quan niệm mới về giáo dục - ñào tạo gắn với những
ñòi hỏi của kinh tế thị trường và xu thế phát triển kinh tế tri thức, trên cơ sở ñó
xây dựng mới chương trình giảng dạy, ñề ra các quy trình cụ thể. ðặc biệt, trong
thiết kế chương trình cải cách cần tham khảo ý kiến ñóng góp của các cơ quan
chức năng, ñội ngũ các nhà sư phạm ñang giảng dạy, và các tầng lớp nhân dân
ñể tránh hiện tượng chủ quan, áp ñặt.
+ Cải cách hoạt ñộng ñào tạo nghề theo hướng ña dạng hoá các loại hình
ñào tạo nghề. Tăng nguồn ngân sách và khuyến khích mọi tầng lớp dân cư ñầu tư
xây dựng cơ sở vật chất cho ñào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trực tiếp thực hiện việc ñào tạo nghề cho người lao ñộng.
+ Tiếp tục ñổi mới một cách mạnh mẽ hơn nữa trong giáo dục ñại học
theo hướng nâng cao chất lượng, gắn kết ñào tạo với nhu cầu của thị trường lao
ñộng và có những bước ñi chiến lược ñể hình thành những ngành nghề ñào tạo
tiên tiến theo xu hướng phát triển của thế giới ñể ñáp ứng nhu cầu nhân lực và
chuẩn bị nguồn nhân lực cần thiết khi nền kinh tế hướng dần ñến phát triển kinh
tế tri thức. ðặc biệt, nhà nước cần có chính sách ñổi mới cơ chế tuyển dụng, ñãi
ngộ, cơ chế tài chính tạo ñiều kiện cho các trường có thể thu hút ñược những cán
bộ giảng dạy, nghiên cứu có chất lượng.
195
+ Tại Hội nghị TW 4 (khoá X) của ðảng, thị trường giáo dục - ñào tạo ñã
bước ñầu ñược chính thức thừa nhận. ðó là một bước tiến mới trong nhận thức
về chính sách phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HðH trong cơ chế thị trường.
Do vậy, nhà nước cần hoàn thiện khung khổ pháp lý cho sự phát triển của loại
thị trường này, tạo ñiều kiện cho nó hoạt ñộng theo ñúng nguyên tắc thị trường.
+ Triển khai có hiệu quả các dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia
về giáo dục ñào tạo (2008).
Với nước ta, trong giai ñoạn tới, chiến lược CNH, HðH phải là chiến lược
CNH, HðH dựa chủ yếu vào tri thức và công nghệ mới bởi ñây là lực lượng sản
xuất mới và là lợi thế phát triển chủ yếu của thời ñại. Chiến lược này gắn chặt
với quan ñiểm phát triển lấy con người làm gốc, lấy tri thức làm cơ sở.
3.3.6. Cần có chính sách và biện pháp mang tính ñột phá trong phát triển cơ
sở hạ tầng
Kinh nghiệm ðài Loan cho thấy, ñể tạo môi trường ñầu tư hấp dẫn, bên
cạnh việc ñảm bảo sự ổn ñịnh về môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, còn cần
ñến một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện và ñồng bộ. Phát triển cơ sở hạ tầng
có thể ñược xem xét với tư cách là một nội dung, một bước ñi có tính tiền ñề của
quá trình CNH, HðH. Do vậy, ñể góp phần ñẩy nhanh CNH, HðH nhằm thực
hiện các mục tiêu ñề ra, nhà nước cần hết sức coi trọng việc phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Mặc dù những năm qua, Nhà nước ta ñã chú trọng tới việc ñầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nhưng xét trong mối quan hệ với nhu cầu phát triển cũng như
năng lực ñáp ứng các cơ hội tạo ra, trình ñộ thực tế của hệ thống hạ tầng cơ sở ở
nước ta còn thấp, tụt hậu khá xa. ðó là một yếu tố kém hấp dẫn các nhà ñầu tư.
ðể cải thiện tình hình trên, trong thời gian tới Nhà nước cần:
- Quán triệt quan ñiểm phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố ñóng vai trò tiền
ñề cho CNH, HðH nên việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cần ñược tính toán
196
trước và phải có tác dụng hướng dẫn nhu cầu ñầu tư. Nói cách khác, Nhà nước
cần phải thiết kế lộ trình phát triển cơ sở hạ tầng gắn với lộ trình CNH, HðH,
ñảm bảo tính cân ñối tổng thể giữa phát triển cơ sở hạ tầng với sự phát triển của
các ngành kinh tế và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Bên cạnh tiếp tục gia tăng nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách, Nhà nước cần
có chính sách, giải pháp thực sự có tác dụng khuyến khích khu vực kinh tế tư
nhân trong và ngoài nước ñầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với những
hình thức phù hợp và những ñiều kiện ưu ñãi. ðặc biệt, cần coi trọng hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở.
- Nhanh chóng khắc phục những vấn ñề lớn:
+ Giải quyết tình trạng thiếu năng lượng bằng các giải pháp: Tăng ñầu tư
cho các nguồn năng lượng ngoài thuỷ ñiện và cải thiện hệ thống phân phối;
Khuyến khích ñầu tư của tư nhân trong và ngoài nước; Xây dựng một môi
trường ñiều tiết minh bạch và hiệu quả hơn ñể tạo ñộng cơ và sự an tâm cho các
nhà ñầu tư tư nhân.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư công cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Chính phủ cần có một cơ quan ñộc lập có nhiệm vụ ñánh giá, thẩm ñịnh một
cách toàn diện và khách quan các dự án có quy mô lớn, có vai trò quan trọng và
những kết luận ñánh giá, thẩm ñịnh cần ñược công bố công khai. ðồng thời,
trong triển khai cần ñảm bảo chất lượng và ñúng tiến ñộ.
+ Cần có chính sách khuyến khích tư nhân tham gia phát triển cơ sở hạ
tầng, ñặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng ở các ñịa phương, những vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Do vậy, cần minh bạch hoá các quy ñịnh về ñất ñai: Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xin
- cho bằng cơ chế ñấu thầu công khai quyền sử dụng ñất; áp dụng chính sách
thuế bất ñộng sản ñể nhằm ngăn chặn hành vi ñầu cơ và khuyến khích chủ sở
hữu bất ñộng sản sử dụng chúng vào mục ñích sản xuất kinh doanh và sinh lời.
197
+ Nhà nước cần có chính sách ñầu tư thoả ñáng cho các thành phố lớn,
các trung tâm ñô thị nhằm phát triển hạ tầng cơ sở, tạo sức hút ñầu tư cũng như
ảnh hưởng lan toả ñến các khu vực lân cận.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, luận án ñã khái quát về vai trò của nhà nước ñối với
CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta. Từ những thành tựu và hạn
chế của CNH, HðH ở Việt Nam, luận án ñã phân tích những mặt ñược và những
mặt hạn chế về vai trò của Nhà nước. Chính ñiều ñó ñặt ra yêu cầu phải ñổi mới
và nâng cao hiệu lực vai trò của Nhà nước ñối với CNH, HðH trong bối cảnh
mới với những khó khăn và thách thức mới khi Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu hoá.
Từ những ñiểm tương ñồng và khác biệt giữa Việt Nam và ðài Loan khi
tiến hành CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế, luận án ñã luận giải khả
năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH
trong hội nhập kinh tế quốc tế của ðài Loan vào ñiều kiện nước ta hiện nay. ðó
là các bài học: i) Lựa chọn mô hình CNH, HðH rút ngắn gắn với việc phát huy
lợi thế so sánh và phát triển kinh tế tri thức; ii) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường và thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã hội tạo ñộng lực huy
ñộng các nguồn lực ña dạng trong dân cư và nước ngoài cho CNH, HðH; iii)
Chính sách ña dạng hoá trong huy ñộng vốn cho CNH, HðH; iv) Chú trọng phát
triển khoa học - công nghệ nhằm khuyến khích và ñẩy nhanh ứng dụng tiến bộ
công nghệ và nâng cao trình ñộ công nghệ quốc gia; v) ðổi mới chính sách phát
triển nguồn nhân lực; và vi) Cần có chính sách và biện pháp mang tính ñột phá
trong phát triển cơ sở hạ tầng. ðó là những kinh nghiệm mà Việt Nam hoàn toàn
có thể vận dụng ñể ñẩy nhanh CNH, HðH.
198
KẾT LUẬN
Thực tiễn CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở một số quốc gia và
lãnh thổ cho thấy, nhà nước có vai trò rất quan trọng, nhiều khi mang tính quyết
ñịnh sự thành công của CNH, HðH mà ðài Loan là một ñiển hình.
Nghiên cứu ñề tài: “Vai trò của nhà nước ñối với công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ở ðài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 -
2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, luận án có
những ñóng góp sau:
- Thứ nhất, luận án ñã làm rõ những vấn ñề lý luận về vai trò của nhà
nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế với việc ñịnh hướng
chiến lược và có các chính sách thực hiện những mục tiêu và bước ñi trong
CNH, HðH.
- Thứ hai, luận án ñã phân tích làm rõ vai trò của nhà nước ðài Loan ñối
với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế và rút ra 7 bài học kinh nghiệm
về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế của
ðài Loan: i) Nhà nước cần chủ ñộng nắm bắt thời cơ và lựa chọn thời ñiểm thích
hợp ñiều chỉnh chiến lược CNH, HðH; ii) Nhà nước cần thực hiện vai trò gắn
kết quá trình CNH, HðH với phát triển kinh tế thị trường; iii) Nhà nước cần có
chính sách ña dạng hóa các nguồn vốn, mở rộng các công cụ huy ñộng vốn cho
CNH, HðH; iv) Nhà nước phải thực sự coi khoa học - công nghệ là ñộng lực cho
sự phát triển và có các chính sách khuyến khích phát triển khoa học - công nghệ,
ñặc biệt là các ngành công nghệ cao; v) Nhà nước cần ñặc biệt chú trọng chính
sách phát triển nguồn nhân lực nhằm ñáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, nhất là
phát triển nguồn nhân lực trình ñộ cao ñể ñẩy nhanh tiến trình hiện ñại hoá; vi)
Nhà nước ñóng vai trò quyết ñịnh trong phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở; và vii)
Nhà nước cần có chính sách ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu tác hại của tình
trạng ô nhiễm môi trường ngay từ giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá.
199
- Thứ ba, luận án ñã luận giải, làm rõ khả năng vận dụng một số kinh
nghiệm về vai trò của nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH trong hội nhập
kinh tế quốc tế, ñó là: Lựa chọn mô hình CNH, HðH rút ngắn gắn với việc phát
huy lợi thế so sánh và phát triển kinh tế tri thức; Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường và thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã hội tạo ñộng lực huy
ñộng các nguồn lực ña dạng trong dân cư và nước ngoài cho CNH, HðH; Chính
sách ña dạng hoá trong huy ñộng vốn cho CNH, HðH; Chú trọng phát triển khoa
học - công nghệ nhằm khuyến khích và ñẩy nhanh ứng dụng tiến bộ công nghệ
và nâng cao trình ñộ công nghệ quốc gia; ðổi mới chính sách phát triển nguồn
nhân lực; Cần có chính sách và biện pháp mang tính ñột phá trong phát triển cơ
sở hạ tầng.
Luận án ñề xuất một số kiến nghị ñể tăng thêm tính khả thi trong việc vận
dụng những kinh nghiệm về vai trò của nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH
trong hội nhập kinh tế quốc tế với nước ta hiện nay:
Một là, cần xây dựng Nhà nước mạnh, hiện ñại có ñủ năng lực làm tốt vai
trò của mình trong CNH, HðH:
- Tiếp tục ñẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng hơn, triệt ñể hơn; ñồng
thời phân ñịnh rõ chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, ngành; giữa Nhà nước trung
ương và chính quyền ñịa phương trong cơ chế vận hành nền kinh tế.
- Tiếp tục ñổi mới ñội ngũ cán bộ, chú trọng xây dựng một ñội ngũ các
chuyên gia kỹ trị, các nhà hoạch ñịnh chính sách thực sự tài năng.
- Gắn cải cách kinh tế với cải cách chính trị, thực hiện dân chủ hoá ñời
sống chính trị - xã hội hướng tới hình thành ñồng bộ thể chế kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, tăng thêm tính hiệu quả trong công tác chỉ ñạo ñiều hành của Nhà
nước ñối với CNH, HðH:
200
- Cần chú trọng tính khoa học và hiệu quả trong xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, trong quy hoạch ngành và vùng thúc ñẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế và phát huy tốt lợi thế so sánh.
- Nhà nước cần nhanh chóng ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô ñể giảm
thiểu những nhân tố bất ổn ñịnh gây ảnh hưởng tiêu cực ñến nền kinh tế, cần chú
trọng phát huy ñộng lực của kinh tế thị trường ñến phân bổ và sử dụng nguồn lực
trong CNH, HðH; cần nhanh chóng khắc phục tình trạng ñầu tư dàn trải và thất
thoát, lãng phí trong ñầu tư.
- Chú trọng CNH, HðH với mục tiêu tăng trưởng bền vững. Nghĩa là phải
quan tâm nhiều hơn ñến chất lượng của sự tăng trưởng. Nó ñược nhìn nhận trên
các giác ñộ kinh tế - kỹ thuật - xã hội - môi trường.
Tóm lại, trong xu thế cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hoá
ñang diễn ra mạnh mẽ, khi làm tốt chức năng ñịnh hướng và ñiều hành, Nhà
nước sẽ trở thành nhân tố vô cùng quan trọng mang lại thành công trong CNH,
HðH ñất nước.
201
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Khánh Hưng (1999), “Một số giải pháp thúc ñẩy công nghiệp hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Hàn Quốc và ðài Loan”, Tạp chí Kinh tế và phát triển,
số 32, 9 - 10/ 1999, tr. 52-55.
2. Trần Khánh Hưng (2003), “Kinh nghiệm thực tế từ chính sách phát triển
nguồn nhân lực của ðài Loan trong quá trình công nghiệp hoá”, Tạp chí Kinh
tế và phát triển, số Chuyên ñề Khoa Kinh tế học, 11/2003, tr. 52-53, 59.
3. Trần Khánh Hưng (2008), “ðài Loan: Chính sách kinh tế - tài chính sau
khủng hoảng kinh tế châu Á”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 1+2/2008,
tr. 59.
4. Trần Khánh Hưng (2008), “Công nghiệp hoá theo mô hình rút ngắn ở ðài
Loan”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số ðặc san 03/2008, tr. 47-50, 58.
5. Trần Khánh Hưng (2008), “Kinh nghiệm phát triển công nghệ của ðài
Loan”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 3/2008, tr. 34-35.
202
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Tuấn Anh (1994), Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội.
2. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2001), Tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu nghị quyết ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
3. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu Văn kiện
ðại hội IX của ðảng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
4. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (2002), Con ñường CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
5. Lê Xuân Bá (2006), “Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Quản lý kinh tế số 12 tháng 1+2
năm 2007, tr 11.
6. Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Viện chiến lược phát triển (1997), Công nghiệp hóa
và chiến lược tăng trưởng dựa trên xuất khẩu, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia.
7. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2008), Bối cảnh trong nước quốc tế và việc nghiên
cứu xây dựng chiến lược 2011-2020.
8. Bộ Khoa học và công nghệ (2006): Khoa học và công nghệ Việt Nam 2001 -
2005.
9. Bộ Ngoại giao (1999), Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
10. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu hướng toàn cầu
hoá vấn ñề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
203
11. Bộ Thương mại (2004), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
12. Chương trình Việt Nam - ðại học Havard (2008), Lựa chọn thành công bài
học từ ðông Á và ðông Nam Á cho tương lai Việt Nam.
13. Mai Ngọc Cường (1996), Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nhà xuất bản Thống
kê.
14. Vũ ðình Cự (2000) (chủ biên), Khoa học và công nghệ hướng tới thế kỷ XXI.
ðịnh hướng và chính sách, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
15. G. Crelott (1989), Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện quản lý kinh
tế trung ương dịch.
16. Diễn ñàn phát triển GRIPS (2003), Báo cáo tóm tắt Gắn tăng trưởng kinh tế
với giảm nghèo - Cơ sở hạ tầng quy mô lớn trong bối cảnh Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo ở Việt Nam.
17. Nguyễn Trí Dĩnh (1991), Vai trò nhà nước ở các nước ASEAN, Nhà xuất bản
Thống kê.
18. Nguyễn Trí Dĩnh - Phạm Thị Quý (2006), Giáo trình Lịch sử kinh tế, Nhà
xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân.
19. Lê ðăng Doanh (2002), Hình thành ñồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ
mô thúc ñẩy CNH, HðH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
20. Phạm Tất Dong (2001), ðịnh hướng phát triển ñội ngũ trí thức Việt Nam
trong CNH, HðH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
21. Phan Xuân Dũng - Hồ Thị Mỹ Duệ (2006), ðổi mới quản lý và hoạt ñộng
các tổ chức khoa học và công nghệ theo cơ chế doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
22. Trần Thái Dương (2004), Chức năng kinh tế của Nhà nước - Lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
204
23. ðảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VI, NXB Sự thật.
24. ðảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nhà xuất bản Sự thật.
25. ðảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị ban Chấp hành Trung
ương lần thứ 7 khoá VII, Nhà xuất bản Sự thật.
26. ðảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
27. ðảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
28. ðảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
29. Ngô Văn ðiểm (2004), Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
30. Nguyễn ðiền (1996), “Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn ở ðài
Loan”, Tạp chí Nghiên cứu Trung quốc, Số 4 (3), tr 65.
31. ðỗ ðức ðịnh (1991), Nhà nước trong kinh tế thị trường các nước ñang phát
triển châu Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
32. ðỗ ðức ðịnh (1999), Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá: Phát huy lợi thế so sánh -
Kinh nghiệm của các nền kinh tế ñang phát triển ở châu Á, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia.
33. ðỗ ðức ðịnh (1999), Một số vấn ñề về chiến lược công nghiệp hoá và lý
thuyết phát triển, Nhà xuất bản Thế giới.
34. ðỗ ðức ðịnh (2004), Kinh tế học phát triển về công nghiệp hoá và cải cách
nền kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia.
205
35. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực ñi vào
CNH, HðH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
36. Lương Việt Hải (2001), Hiện ñại hoá xã hội một số vấn ñề lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
37. Dương Phú Hiệp - Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hoá kinh tế, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội.
38. Phạm Duy Hiển (2005), “Khoa học Việt Nam ñang ở ñâu”, Thời báo kinh tế
Sài Gòn, số 48 - 2005.
39. ðặng Hữu (2001), Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quá trình CNH, HðH,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
40. Phạm Khiêm Ích - Nguyễn ðình Phan (1994), Công nghiệp hoá và hiện ñại
hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực, Nhà xuất bản Thống kê.
41. Nguỵ Kiệt - Hạ Diệu (1993), Bí quyết cất cánh của bốn con rồng nhỏ, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
42. Kỷ yếu hội thảo quốc gia (2003), Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
43. Trần Quang Lâm - An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
44. Phạm Văn Linh (2003), “Giải pháp phát triển kinh tế nhanh hơn trong năm
2003”, Tạp chí Cộng sản, số 1+2 tháng 1- 2003.
45. ðặng Thị Loan - Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa (2006), Kinh tế Việt Nam
20 năm ñổi mới (1986-2006): Thành tựu và những vấn ñề ñặt ra, Nhà xuất
bản ðại học Kinh tế quốc dân.
46. Hoàng Thị Bích Loan (2002), Công ty xuyên quốc gia của các nền kinh tế
công nghiệp mới châu Á, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
206
47. Phạm Ngọc Long (1996), “Tương quan vốn ñầu tư trong nước và nước
ngoài”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 6 - 1996.
48. ðặng Danh Lợi (2003), “Kinh tế tư nhân Việt Nam: Những thuận lợi khó
khăn trong quá trình phát triển”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 04/2003.
49. Nguyễn Thị Luyến (1998) (chủ biên), CNH, HðH: Những bài học thành
công của ðông Á, Viện kinh tế thế giới.
50. Nguyễn Thị Luyến (2005) (chủ biên), Nhà nước với phát triển kinh tế tri
thức trong bối cảnh toàn cầu hoá, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
51. Võ ðại Lược (1998), “Từ mô hình công nghiệp hoá cổ ñiển tới mô hình công
nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế”, Tạp chí Những vấn ñề kinh tế thế
giới, Số 4 (54) tháng 8/1998.
52. Võ ðại Lược (1999), Những xu hướng phát triển của thế giới và sự lựa chọn
mô hình công nghiệp hoá của nước ta, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
53. Bùi Xuân Lưu - Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương,
Nhà xuất bản Lao ñộng - xã hội.
54. ðinh Hiền Minh (2006), “Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế Việt Nam
trong năm 2006”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 12 tháng 1+2 năm 2007, tr 68.
55. Nguyễn Khắc Minh (2005), Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ ñến tăng
trưởng kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
56. ðỗ Hoài Nam (2004), Một số vấn ñề về CNH, HðH ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội.
57. Ngân hàng thế giới (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ ðông Á, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
58. Lê Hữu Nghĩa (2000), “Vấn ñề toàn cầu hoá kinh tế và sự chủ ñộng hội nhập
của Việt Nam”, Tài liệu tập huấn hè 8-2000 tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, tập II.
207
59. Lê Hữu Nghĩa (2006), “Bàn về vai trò thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển theo
hướng bền vững của các khu chế xuất, khu công nghiệp ở Việt Nam”, Tạp
chí Cộng sản, số 14 tháng 7-2006.
60. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) (chủ biên), ðiều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn
Quốc, Malaixia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
61. Trần Nhâm (1997), Có một Việt Nam như thế ñổi mới và phát triển, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
62. Lê Du Phong (2006) (chủ biên): Nguồn lực và ñộng lực phát triển trong nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị.
63. Trì ðiền Triết Phu - Hồ Hân (1997), ðài Loan nền kinh tế siêu tốc và bức
tranh cho thế kỷ sau, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
64. Lê Hồng Phục - ðỗ ðức ðịnh (1988), Các mô hình công nghiệp hóa:
Xinhgapo, Nam Triều Tiên, Ấn ðộ, Viện kinh tế thế giới.
65. Nguyễn Trần Quế (2000) (chủ biên), Lựa chọn sản phẩm và thị trường trong
ngoại thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế ðông Á, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
66. Phạm Thái Quốc (1997), Kinh tế ðài Loan tình hình và chính sách, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội.
67. Lương Xuân Quỳ (2006) (chủ biên), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận chính
trị.
68. Nguyễn Huy Quý (1980), Kỳ tích kinh tế ðài Loan, Nhà xuất bản Sự thật.
69. Phạm Thị Quý (2002), Chuyển ñổi mô hình kinh tế ở Việt Nam - Thực trạng
và kinh nghiệm, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
208
70. ðỗ Tiến Sâm (2007) (chủ biên), Báo cáo phát triển Trung Quốc – Tình hình
và triển vọng, Nhà xuất bản Thế giới.
71. Li Tan (2008), Nghịch lý của chiến lược ñuổi kịp – Tư duy lại mô hình phát
triển kinh tế dựa vào nhà nước, Nhà xuất bản Trẻ.
72. Lê Bàn Thạch - Trần Thị Tri (2000), Công nghiệp hoá ở NIEs ðông Á và bài
học kinh nghiệm ñối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới.
73. Bùi Tất Thắng (2006) (chủ biên), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
74. Trần Văn Thọ (1997), Công nghiệp hoá Việt Nam trong thời ñại châu Á -
Thái Bình dương, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
75. Trần Văn Thọ - Nguyễn Ngọc ðức - Nguyễn Văn Chỉnh - Nguyễn Quán
(2000), Kinh tế Việt Nam 1955 - 2000 - Tính toán mới, phân tích mới, Nhà
xuất bản Thống kê.
76. Trần Văn Thọ (2005), Biến ñộng kinh tế ðông Á và con ñường công nghiệp
hoá Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
77. Võ Thanh Thu (2003), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
78. Nguyễn Văn Thuỵ (1994), Một số vấn ñề về chính sách phát triển khoa học
và công nghệ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
79. Bùi Sĩ Tiếu (2007), “Phát triển khoa học, công nghệ, thúc ñẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, số 774 tháng 4/2007.
80. Lê Văn Toàn - Trần Hoàng Kim - Phạm Huy Tú (1992), Kinh tế NICs ðông
Á kinh nghiệm ñối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
81. Tổng cục Thống kê: Tổng quan về xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 20
năm ñổi mới.
82. Tần Ngôn Trước (2001), Thời ñại kinh tế tri thức, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
209
83. Nguyễn Anh Tuấn (2006), “Chuyển giao công nghệ qua ñầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam những năm qua”, Tạp chí Cộng sản, số 18 tháng
9/2006.
84. Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hà (2001), Phát triển DNVVN: Kinh nghiệm
nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
85. Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2002), Một số vấn ñề lý
luận, phương pháp luận phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch
phát triển kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
86. Viện Konrad Adenauer (2005), Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Kinh
nghiệm trong nước và quốc tế, Nhà xuất bản Thế giới.
87. Viện Kinh tế thế giới (1989), Các nước công nghiệp mới, Nhà xuất bản Khoa
học xã hội.
88. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2003), Kinh tế Việt Nam 2002,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Tiếng Anh
89. Aberbach, Jocl D, (1994), The Role of the State in Taiwan's Development,
London: An East Gate Book, ISBN 1-56324-325-4.
90. Council for Economic Planning and Development, Republic of China,
Taiwan Statistical Data Book, 2004.
91. Dahlman, Carl, and Ousa Sananikone (1997), “Taiwan, China: Policies and
Institutions for Rapid Growth”, In Danny M. Leipziger, ed, Lessons from
East Asia, Ann Arbor: University of Michigan Press.
92. Haggard, Stephen (1999), “Governance and Growth: Lessons from the Asean
Economic Crisis”, Asia Pacific Economic Literature 13 (November): 30 - 42.
93. Krugman, Paul & Obstfeld, Maurice (2003), International Economics:
Theory and Policy, Elm Street Publishing Services, Inc.
210
94. Liu, David (2004), Taiwan Economic Miracle, Lessons for Developing
Countries, Conference on Taiwan & Vietnam Global E-logistical
management, 11 - 2004.
95. Nguyen Khac Minh - Giang Thanh Long: Technical Efficiency and
Productivity Growth in Vietnam, The Publishing House of Social Labour.
96. Wade, Robert (1988), “State Intervention in “Outward-looking”
Development: Neoclassical Theory and Taiwanese Practice”, In Gordon
White, ed., Development States in East Asia, New York: Macmillan Press.
97. Wade, Robert (1990), Governing the Market: Economic Theory and the Role
of Government in East Asian Industrialization, Priceton University Press, p
65.
98. World Bank (1993), The East Asian Miracle: Economic Growth and Public
Policy, New York: Oxford University Press.
Các Web sites:
www.vietnamnet.vn; www.vnexpress.net; www.thanhnien.com.vn;
www.mof.gov.vn; www.mot.gov.vn; www.tuoitre.com.vn; www.vir.com.vn;
www.nhandan.com.vn; www.vneconomy.vn; www.taiwanheadline.gov.tw;
www.chinhphu.gov.vn; www.laodong.com.vn;
211
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu chi tiêu chính phủ ðài Loan
Năm Tổng số
Hành chính
Quốc phòng
Giáo dục, Khoa học và văn hoá
Phát triển kinh tế
An sinh xã hội
Nghĩa vụ
Khác
1960 100.0 11.7 49.4 13.6 14.0 6.9 0.1 4.3 1965 100.0 12.8 41.0 12.5 19.1 7.6 4.3 2.7 1970 100.0 13.4 37.3 16.9 18.6 10.0 1.6 2.1 1975 100.0 15.7 24.5 16.8 30.3 10.2 0.8 1.7 1980 100.0 9.4 30.3 15.5 32.0 11.2 0.5 1.0 1981 100.0 9.9 24.6 17.7 34.1 12.0 0.4 1.2 1982 100.0 10.3 24.6 17.9 30.3 14.7 0.5 1.7 1983 100.0 11.1 27.4 19.7 24.7 15.5 0.9 0.8 1984 100.0 10.6 24.4 19.5 27.4 16.2 1.1 0.9 1985 100.0 11.3 24.8 20.4 25.3 16.2 1.1 0.9 1986 100.0 11.4 24.9 20.9 25.1 16.1 0.9 0.8 1987 100.0 11.2 23.2 20.8 26.7 16.1 1.1 0.9 1988 100.0 11.0 22.1 20.3 26.5 18.2 1.1 0.8 1989 100.0 8.1 15.6 17.0 44.8 12.7 0.9 1.0 1990 100.0 11.5 19.2 20.7 27.5 18.6 1.5 1.0 1991 100.0 12.0 17.8 22.6 25.2 18.8 2.6 1.0 1992 100.0 12.7 15.3 20.8 29.6 18.8 2.2 0.7 1993 100.0 11.9 14.4 19.9 31.1 18.2 3.6 0.8 1994 100.0 11.8 17.6 20.9 25.6 19.2 4.1 0.6 1995 100.0 11.6 14.1 18.7 22.9 21.7 10.2 0.6 1996 100.0 13.2 15.5 20.3 17.9 26.9 5.8 0.5 1997 100.0 13.0 15.5 20.0 15.7 28.9 6.2 0.7 1998 100.0 12.9 15.7 20.7 16.8 27.4 5.8 0.8 1999 100.0 13.6 14.0 20.9 17.1 26.9 6.9 0.6 2000 100.0 14.9 11.4 20.9 15.1 28.7 8.6 0.4 2001 100.0 14.5 10.9 18.9 17.6 30.0 7.6 0.6 2002 100.0 15.2 10.5 20.4 18.9 26.4 8.0 0.6 2003 100.0 15.0 10.3 20.9 18.3 27.6 7.2 0.5 2004 100.0 14.9 11.1 20.6 19.0 27.4 6.2 0.6 2005 100.0 14.9 10.8 20.4 20.2 27.4 5.7 0.7
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, Republic of
China, Taiwan Statistical Data Book, 2007.
212
Phụ lục 2: Chi tiêu cho R&D phân theo loại hình ở ðài Loan
ðơn vị tính: triệu NT$, %
Tổng số Nghiên cứu cơ
bản
Nghiên cứu ứng
dụng
Phát triển thực
nghiệm Năm
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1992 94.828 100 10.999 11,6 34.744 36,6 49.085 51,8
1993 103.617 100 12.887 12,4 37.523 36,2 53.207 51,3
1994 114.682 100 15.714 13,7 40.809 35,6 58.159 50,7
1995 125.031 100 15.311 12,2 35.906 28,7 73.814 59,0
1996 137.955 100 15.223 11,0 41.463 30,1 81.269 58,9
1997 156.321 100 15.715 10,1 47.444 30,4 93.162 59,6
1998 176.455 100 17.886 10,1 55.001 31,2 103.569 58,7
1999 190.520 100 20.115 10,6 60.253 31,6 110.153 57,8
2000 197.613 100 20.462 10,4 59.288 30,0 117.880 59,6
2001 204.974 100 22.143 10,8 59.914 29,2 122.917 60,0
2002 224.428 100 24.725 11,0 60.399 26,9 139.305 62,1
Nguồn: Republic of China (1992-2004), Taiwan Statistical Data Book.
Taipei: Council for Economic Planning and Development, p. 125.
213
Phụ lục 3: Kim ngạch một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ðài Loan
ðơn vị tính: Triệu USD
Tổng kim ngạch Các sản phẩm
ñiện tử
Các sản phẩm công nghệ
thông tin và viễn thông
1996 115.942 16.632 12.546
1997 122.081 18.024 14.442
1998 110.582 16.901 13.758
1999 121.591 21.833 15.142
2000 148.321 31.674 19.562
2001 122.866 23.601 15.668
2002 130.597 25.838 16.039
2003 144.180 31.158 14.057
Nguồn: Republic of China (1992-2004), Taiwan Statistical Data Book.
Taipei: Council for Economic Planning and Development, p. 8.
214
Phụ lục 4: Một số sản phẩm của ðài Loan ñứng số 1 thế giới năm 2002*
Giá trị Sản lượng
Sản phẩm Giá trị
(triệu
USD)
Thị phần của
ðài Loan trong
thị trường toàn
cầu (%)
Số lượng
sản phẩm
(1000
ñơn vị)
Thị phần của
ðài Loan trong
thị trường toàn
cầu (%)
1. Máy tính xách tay
2. Mạng không dây
3. Môñem băng thông
rộng
4. Cáp Môñem
5. Mạch tích hợp Foundry
6. Vật liệu mạch
7. Bộ ñịnh tuyến**
8. Màn hình LCD
9. Ổ ñĩa quang
10. Bo mạch chủ
11. Ổ ghi ñĩa quang
12. Các giao diện mạng
13. Hub
14. ABS Copolymer
15. Sợi quang
13.922
619
610
300
7.256
2.788
629
5.646
3.146
5.636
1.145
204
145
994
350
56
30
45
34
73
32
8
59
40
72
83
25
39
11
31
18.196
13.482
10.400
5.766
…
9.066.000
8.514
18.254
79.409
86.551
5.762.000
24.225
31.697
1.078
470.000
61
80
65
53
…
48
51
60
45
65
85
67
62
23
37
Nguồn: Industrial Development Bureau, Ministry of Economics Affairs,
R.O.C., Taiwan Statistical Data Book 2004. (Ghi chú: *Chỉ xét theo giá trị sản
xuất; **ðứng thứ nhất xét theo số lượng sản phẩm sản xuất).
215
Phụ lục 5: Tỷ lệ sinh viên, học viên học nghề trong lứa tuổi ñại học trong
tổng dân số ở một số nước châu Á, 1996 (%)
Sinh viên ñại học Học nghề
Quốc gia và
vùng lãnh
thổ
Trong lứa
tuổi ñại
học
Lĩnh vực
KH&CN /tổng
số sinh viên
Lĩnh vực kỹ
thuật /tổng dân
số
Lĩnh vực kỹ
thuật /tổng dân
số
Hồng Kông 20 0,50 0,25 0,79
Hàn Quốc 40 0,96 0,58 1,93
Nhật Bản 31 0,43 0,37 1,17
Malaixia 07 0,15 0,07 0,17
ðài Loan 37 0,92 0,68 2,12
Nguồn: Foreign Direct Investment and Productivity Growth in Malaysia,
UKM, 1997, p. 27.
216
Phụ lục 6: Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP (%) của ðài Loan
Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
1970
1980
1990
1995
2003
15,5
7,7
4,2
3,5
1,8
41,3
45,8
42,3
36,3
30,4
43,2
46,5
53,5
60,2
67,8
Nguồn: Lê Văn Toàn - Trần Hoàng Kim - Phạm Huy Tú, Kinh tế NICs
ðông Á kinh nghiệm ñối với Việt Nam. NXB Thống kê, Hà nội 1992, tr. 21;
Republic of China (1992-2004), Taiwan Statistical Data Book. Taipei: Council
for Economic Planning and Development, p. 54.
217
Phụ lục 7: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang các châu lục (%)
1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005
Châu Á 30,4 73,1 61,9 50,9
Châu Âu 51,7 15,6 23,9 20,7
Châu Mỹ 1,0 2,6 5,9 18,9
Tổng số 100 100 100 100
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Tổng quan về xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong 20 năm ñổi mới.
218
Phụ lục 8: Cơ cấu hàng nhập khẩu Việt Nam phân theo ngành hàng
giai ñoạn (2004 - 2006)
Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%)
2004 2005 2006 2004 2005 2006
Tổng giá trị xuất khẩu 100 100 100 27,8 15,7 20,1
Các sản phẩm dầu 11,2 13,6 13,2 20,7 40,6 22,3
Hàng hoá cuối cùng
Máy móc và thiết bị 16,4 14,3 14,8 41,3 0,6 24,1
Máy tính và hàng ñiện tử 4,2 4,6 4,6 46,7 27,1 20,4
Nguyên liệu thô và trung gian
Dược phẩm 1,3 1,4 1,2 16,8 22,5 9,0
Sắt và thép - 7,9 6,5 24,2 13,9 -0,9
Vải 6,0 6,5 6,7 37,0 24,5 23,1
Nguyên liệu da và dệt may 7,0 6,2 4,4 1,4 1,3 -14,1
Nhựa 3,7 3,9 4,2 21,5 22,2 26,8
Ô tô (CKD/IKD) 2,0 2,5 1,6 45,6 40,5 -34,7
Hoá chất 2,1 2,3 2,3 25,6 26,7 18,6
Các sản phẩm hoá chất 2,2 2,3 2,3 20,7 19,2 19,0
Phân bón 2,6 2,7 1,5 31,6 -22,2 5,1
Giấy 0,8 1,0 1,1 19,3 46,1 30,5
Sợi 1,1 0,9 1,1 -5,2 0,2 60,3
Thuốc trừ sâu 0,7 0,7 0,7 2,0 15,9 22,8
Bông 0,6 0,5 0,5 8,8 -12,1 34,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan