Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
MỞ ĐẦU
Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học cao đã và đang được sử dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực y dược, nông nghiệp và đời sống. Một trong những hướng
nghiên cứu quan trọng hiện nay được nhiều nhà khoa học nước ta và trên thế giới rất
quan tâm là: Từ các hợp chất thiên nhiên ban đầu người ta bán tổng hợp, thay đổi cấu
trúc hoá học của chúng để tìm ra các hợp chất mới có hoạt tính và tính chất ưu việt
hơn những hợp chất ban đầu. Đó là một trong những con đường khá hiệu quả và kinh
tế để tìm ra các loại thuốc mới chữa bệnh cho người, gia súc và cây trồng.
Piperazinedion là lớp cấu trúc phổ biến nhất được tìm thấy trong tự nhiên, có
nhiều hoạt tính sinh học quý như: Tryprostatins A (1) và B (2) có hoạt tính ức chế khối
u [78,79], Cyclotryprostatin A-D (3-6) có hoạt tính ức chế chu kỳ phát triển tế bào
động vật có vú [80], Fumitremorgin C (7) là một chất ức chế BCRP/ABCG2 làm
kháng trung gian trong hóa trị liệu để điều trị ung thư vú [83], phenylahistin (8) có
hoạt tính ức chế trùng hợp tubulin [50,51]... chúng là những hợp chất tiềm năng để
phát triển các loại thuốc chống ung thư. Ngoài ra các hợp chất piperazinedion còn có
hoạt tính sinh học khác như: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut... (bicyclomycin
(9); roquefortin C (10)...) [1,75]. Tadalafil (11) là một hợp chất tổng hợp quan trọng có
khung piperazinedion có khả năng ức chế enzym PDE5, nên được sử dụng làm thuốc
trong điều trị rối loạn sinh lý nam giới và còn được sử dụng để điều trị bệnh tăng huyết
áp động mạch phổi [42-44]. Đây là thuốc sắp hết hạn quyền bảo hộ nên được nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu tổng hợp, nhằm ứng dụng vào sản xuất
thương mại.
2
Bên cạnh đó, khung piperazinedion còn là các synthon quan trọng được sử dụng
trong tổng hợp toàn phần và bán tổng hợp nhiều hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh
học mạnh như saframycin và eteinascindin… [22, 110].
Do có nhiều hoạt tính sinh học lý thú, việc nghiên cứu tổng hợp các hợp chất
piperazindione nhằm tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính sinh học được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Do đó đề tài Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất piperazinedion”
rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. HỢP CHẤT PIPERAZINEDION
1.1.1. Giới thiệu chung
Piperazinedion (diketopiperazin) là vòng dipeptit thu được bằng cách ngưng tụ
hai α-amino axít. Các hợp chất này có rất nhiều trong tự nhiên như là sản phẩm của sự
thoái hóa các polypeptit, đặc biệt là trong chế biến thực phẩm và đồ uống. Các tiểu
đơn vị này thường được tìm thấy riêng rẽ hoặc được gắn vào cấu trúc lớn hơn, phức
tạp hơn trong một loạt các hợp chất tự nhiên phân lập từ: nấm, địa y, vi khuẩn, thực
vật và động vật có vú.[1]
Hình 1.1: Hợp chất piperazinedion đơn giản
Các hợp chất piperazinedion không chỉ là một lớp cấu trúc phổ biến của tự
nhiên mà còn có khả năng liên kết với một phạm vi rộng với các thụ thể. Nhờ tính chất
đó các piperazinedion là đối tượng cho việc nghiên cứu phát triển thuốc. Cấu trúc của
piperazinedion đơn giản nhất là một bộ khung dị vòng 6 cạnh, có thể đưa các nhóm thế
vào sáu vị trí khác nhau và kiểm soát lập thể lên tới bốn vị trí [1].
Các hợp chất tự nhiên có chứa nhiều vòng piperazinedion được nghiên cứu về
nguồn gốc, phân lập và tổng hợp từ những năm 1975. Cho đến những năm 1990, các
hợp chất hóa học và tính chất dược lý của vòng piperazinedion này mới được xem xét
nghiên cứu. Đến năm 1993, quá trình tổng hợp, tính chất vật lý, phản ứng hóa học và
các ứng dụng của lớp chất này được công bố [1].
1.1.2. Cấu trúc và cấu hình
Các tinh thể và cấu trúc phân tử của các piperazinedion được nghiên cứu kỹ
lưỡng, vì những phân tử này là những lớp chất đơn giản nhất của vòng peptit. Chúng
chứa 2 liên kết cis-amit, kết quả là có 2 vị trí nhận liên kết H và 2 vị trí cho liên kết H
quan trọng để liên kết với các enzym và các thụ thể [76].
4
Sự đa dạng phong phú của các cấu trúc có chứa khung piperazinedion là do kết
quả của sáu vị trí linh động, trong đó nhóm thế có thể được thêm vào ở bốn vị trí mà
cấu hình lập thể của chúng được kiểm soát.
Các piperazinedion là các phân tử nửa cứng, mặc dù chúng có cấu hình dị vòng
ràng buộc, nhưng chúng rất linh hoạt vì mạch vòng sáu cạnh có thể tồn tại ở cấu hình
phẳng hoặc cấu hình thuyền, chỉ khác biệt một vài kcal/mol năng lượng giữa hai cấu
hình này [76].
Hình 1.2: Cấu hình của một số piperazinedion đơn giản
Cấu hình của vòng piperazinedion không thế (Gly-Gly) (16, R = H) đã là đối
tượng của nhiều nghiên cứu. Cấu trúc tinh thể của vòng (Gly-Gly) lần đầu tiên được
chứng minh bởi Corey vào năm 1938 và được chứng minh là phẳng ở trạng thái rắn.
Bằng phương pháp cộng hưởng từ (NMR) khi nghiên cứu vòng (Gly-Gly) đã đưa ra
chi tiết pha lỏng phù hợp với một trong hai cấu trúc phẳng hoặc nhanh chóng chuyển
thành cấu trúc thuyền. Gần đây, khi phân tích quang phổ dao động và tính toán lý
thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) phù hợp với ý kiến cho rằng vòng (Gly-Gly) có cấu
hình phẳng ở trạng thái lỏng và rắn. Một nghiên cứu mới từ các chi tiết quang phổ vi
sóng vòng (Gly-Gly) ở thể khí cho thấy rằng các phân tử trong trạng thái tách riêng
không ở cấu trúc phẳng giống như kết luận bằng phương pháp X-Ray là một dáng
thuyền. Điều này được chứng minh ngay từ đầu khi tính toán phổ dao động và điện tử
của vòng (Gly-Gly) trong pha khí, khi cấu hình của dạng thuyền (15, R = H) được xác
định là cấu trúc có năng lượng thấp nhất và cấu trúc phẳng (16, R = H) được tìm thấy
là một trạng thái chuyển tiếp (hình 1.2). Sự khác biệt về năng lượng giữa dạng cấu
hình dạng thuyền và phẳng được tìm thấy là nhỏ (khoảng 1,3-1,7 kcal/mol), điều này
cho thấy rằng các lực bên ngoài từ môi trường tinh thể hoặc lỏng có thể là đủ để hình
thành một cấu trúc phẳng.
Điều này cũng đúng cho các cis-piperazinedion thế hai lần đối xứng. Một
nghiên cứu hóa học lượng tử hệ thống gần đây của 20 chất trong số này cho thấy rằng
cấu trúc năng lượng thấp nhất là dạng thuyền, trong một môi trường không bị hạn chế
bởi các lực tinh thể.
5
Hầu hết các cấu trúc tinh thể được biết hiện có 2, 3 và 4 nhóm thế. Một số
nghiên cứu trong dung dịch và ở trạng thái rắn đã chỉ ra rằng các vòng piperazinedion
trong các hợp chất cis- thế 2 lần và cis- thế 3 lần thường ở dạng thuyền hoặc vặn
thuyền, đặc biệt là khi các nhóm thế là nhóm arylmetyl (17). Điều này được xác nhận
gần đây bởi các cấu trúc X-ray cho các piperazinedion thế 2, 3 lần như vòng (L-Met-
L-Met), vòng (L-Asp-L-Asp), vòng (L-Glu-L-Glu) và vòng (L-Ala-L-Ala)….
1.1.3. Hoạt tính sinh học
Có rất nhiều chất có hoạt tính sinh học chứa khung piperazinedion bắt nguồn từ
các hợp chất tự nhiên cũng như tổng hợp. Những phân tử nhỏ, có cấu hình cứng nhắc
và khung bất đối có cả chức năng là chất nhận và chất cho liên kết H, có nhiều vị trí
cho sự phát sinh cấu trúc của các nhóm chức đa dạng với lập thể xác định. Những đặc
điểm này cho phép chúng liên kết ái lực cao với nhiều thụ thể, thể hiện đa dạng hoạt
tính sinh học. Từ đó cho phép phát triển các tính chất hóa lý cần thiết của một thuốc,
trong quá trình tối ưu một chất dẫn đường thành một thuốc.
1.1.3.1. Hoạt tính ức chế ung thƣ
Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu tổng hợp và tách chiết các
dẫn xuất piperazinedion nhân tryptophan-prolin piperazinedion được công bố như:
tryprostatin A và B, fumitremorgin C, spirotryprostatin A và B, cyclotryprostatin A-
D,... đây là các hợp chất ban đầu cho sự phát triển của các loại thuốc chống ung thư.
Năm 1995, Cheng-Bin Cui và cộng sự đã phân lập các tryprostatin A (1) và B
(2) (hình 1.3) từ chủng nấm biển Aspergillus fumigatus có hoạt tính kháng u mạnh.
Tryprostatin B là một chất ức chế chu kỳ tế bào động vật có vú, trong khi tryprostatin
A là một chất ức chế các protein kháng đa thuốc (BCRP/ABCG2) trong hóa trị liệu
điều trị ung thư vú [77,79]. Tryprostatin A và B ức chế hoàn toàn chu kỳ phát triển tế
bào tsFT210 trong giai đoạn G2/M ở nồng độ tương ứng là 50µg/ml và 12,5µg/ml
[77].
Hình 1.3: Các hợp chất tryprostatin.
6
Cũng trong năm đó, Osada và cộng sự đã phân lập thành công Fumetrimorgin C
và Demetoxyfumetrimorgin C (hình 1.4) từ chủng nấm Aspergillus fumigatus, hợp
chất này là một dẫn xuất vòng của tryprostatin A (1) và nó cũng là một chất ức chế
protein đa kháng thuốc (BCRP/ABCG2) trong hóa trị liệu điều trị ung thư vú [83].
Hình 1.4: Chất ức chế BCRP fumitremorgin.
Fumitremorgin C (7) và demetoxifumitremorgin C (19) là chất ức chế mạnh và
chọn lọc của sự vận chuyển đa thuốc (BCRP/ABCG2). Nó ức chế hoàn toàn và làm
đảo ngược đối kháng BCRP ở nồng độ μM. Tuy nhiên, fumitremorgin C là chất độc
thần kinh, gây co giật ở chuột và các loài động vật khác thông qua độc tính với hệ
thống thần kinh trung ương, vì thế nó không được thử nghiệm in vivo. So sánh giữa
Fumitremorgin C và demetoxi-Fumitremorgin C cho thấy, nhóm thế 6-metoxi trên
indol là cần thiết, trong khi demetoxiFumitremorgin C không bão hòa ít hoạt động hơn
dẫn chất có mạch bên bão hòa [83].
Năm 1997, Cheng-Bin Cui và cộng sự đã phân lập được 4 hợp chất
piperazinedion khác là Cyclotryprostatin A-D (3-6) (hình 1.5) từ nấm Aspergillus
fumigatus và thăm dò hoạt tính sinh học của chúng. Kết quả cho thấy, cả 4 hợp chất
này đều có tác dụng ức chế giai đoạn G2/M của chu kỳ tế bào động vật có vú [80].
Hình 1.5: Cấu trúc của các cyclotryprostatins A-D
Các chất Cyclotryprostatin A-D đều thể hiện hoạt tính kháng ung thư vú, chúng
ức chế sự phát triển tế bào tsFT210 tại giai đoạn G2/M với giá trị IC50 tương ứng:
7
5,6µM (3); 19,5µM (4); 23,4µM (5) và 25,3µM (6). Các chất này có thể sử dụng rất
tốt trong hóa trị liệu ung thư và cũng là cung cấp bằng chứng hữu ích trong việc làm
sáng tỏ cơ chế chu kỳ tế bào [80].
Trước đó vào năm 1996, Cheng-Bin Cui và cộng sự đã phân lập được 2 hợp
chất piperazinedion mới là Spirotryprostatin A (20) và B (21) (hình 1.6) từ các chất
chuyển hóa thứ cấp của nấm Aspergillus fumigatus, có hoạt tính ức chế chu trình tế
bào và là tác nhân chống khối u.
Hình 1.6: Cấu trúc của spirotryprostatin A và B
Hoạt tính ức chế chu kì tế bào của spirotryprostatin A và B đã được thử nghiệm
trên tế bào tsFT210 của chuột. Spirotryprostatin A ức chế hầu hết các phần của tế bào
tsFT210 trong pha G2/M với nồng độ 253,2 µM. Trong đó spirotryprostatin B ức chế
hoàn toàn sự tiến triển chu kỳ tế bào của các tế bào tsFT210 trong pha G2/M ở nồng
độ trên 34,4µM [81,82].
Cấu trúc phức tạp và hoạt tính sinh học thú vị của các sản phẩm tự nhiên này
làm cho các spirotryprostatin là mục tiêu tổng hợp hấp dẫn. Năm 2010, Alessia
Bertamino và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất của Spirotryrostatin A để
nhận được các dẫn xuất 22a-c, 23a-c, 24a-c (hình 1.7) và thử hoạt tính sinh học của
chúng. Kết quả cho thấy các hợp chất 4 hợp chất 22a, 23a-c có hoạt tính chống lại tế
bào MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là 9,1; 14,8; 1,6 và 2,2 µM [76].
Hình 1.7: Cấu trúc các dẫn xuất của Spirotryprostatin A
8
Một hợp chất có khung piperazinedion khác là Phenylahistin (8) (Hình 1.8),
được phân lập từ Aspergillus ustus và có khả năng gắn kết với microtubule, biểu hiện
các hoạt tính gây độc tế bào chống lại một loạt các dòng tế bào khối u ở ngưỡng nM
[50,51]. Ngược lại, đồng phân đối quang R biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào thấp và
hợp chất tương tự có nhóm thế isopropyl là (-)-aurantiamine (25) có hoạt tính thấp hơn
8 40 lần trong việc chống lại sự phát triển tế bào P388 [52].
Hình 1.8: Tác nhân ức chế trùng hợp Tubulin
Một loạt các dẫn chất của 22 được tổng hợp để loại bỏ tính bất đối và tối ưu hóa
hoạt tính sinh học. Trong đó, hợp chất có nhóm tert-butyl là plinabulin (NPI-
2358/KPU-2) (26), một chất kháng u mạnh, hoạt tính thể hiện trên nhiều dòng tế bào
khối u [52]. Hiện nay, plinabulin đang trong giai đoạn II thử nghiệm lâm sàng để điều
trị ung thư [54].
1.1.3.2. Hoạt tính ức chế PDE5
Nhóm thuốc uống có tác dụng giãn mạch gồm có sildenafil (27), vardenafil (28)
và tadalafil (11) (hình 1.9), gọi chung là thuốc ức chế PDE-5 (enzym
phosphodiestease-5) tạo nên bước tiến mới trong chữa trị rối loạn cương dương
[94,95]. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc là ức chế enzym PDE-5 có nhiệm vụ phân
hủy các chất sinh học là nitric oxit (NO) và guanosin monophosphat vòng
(cGMP). Rối loạn cương dương là do PDE-5 hoạt động quá mạnh dẫn đến NO và
cGMP bị phân hủy không giúp được sự giãn mạch cần thiết giúp cho sự cương. Thuốc
ức chế PDE-5 giúp bảo vệ và duy trì các chất sinh học tạo sự cương [86-88,89-93].
Tadalafil là hợp chất piperazinedion đã được tổng hợp toàn phần, dược phẩm
thương mại có tên Cialis là thuốc mới nhất được sử dụng tại nhiều nước. Nó có ưu
điểm là thời gian tác dụng dài, có khi đến 36 giờ. Cơ chế tác dụng của tadalafil là ức
chế chọn lọc có hồi phục guanosin monophosphat vòng (cGMP), đặc biệt là trên
enzym Phosphodiestease týp 5 (PDE-5). Khi có kích thích tình dục dẫn đến phóng
thích Nitric oxit tại chỗ, sự ức chế PDE-5 của tadalafil làm tăng nồng độ cGMP ở thể
hang dẫn tới làm giãn cơ trơn và làm tăng lưu lượng máu vào trong mô dương vật, từ
9
đó gây cương dương vật [86-88]. Khi không có kích thích tình dục, tadalafil không có
tác dụng gì.
Hình 1.9: Cấu trúc của một số hợp chất ức chế PDE-5
Ngoài tác dụng chữa rối loạn cương dương, tadalafil dưới tên thương mại là
Adcirca được sử dụng để điều trị tăng huyết áp động mạch phổi từ năm 2009. Tăng
huyết áp động mạch phổi là nguyên nhân chính gây bệnh suy tim. Ở bệnh nhân tăng
huyết áp động mạch phổi, trong lòng mạch máu phổi có sự giảm sự co mạch và tái tạo
mạch máu, dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi. Tadalafil có tác dụng giãn mạch động
mạch phổi và ức chế tái tạo mạch máu, do đó làm giảm áp lực động mạch phổi
[75,108,109].
1.1.3.3. Hoạt tính ức chế hócmôn oxytoxin
Trong nhiều thập kỷ qua, các chất ức chế hócmôn oxytoxin tiêm tĩnh mạch như
atosiban (Tractocile) được đưa vào điều trị cấp tính cho những ca dọa sinh non. Do đó,
có sự quan tâm đến các chất ức chế hócmôn oxytoxin của các nhà nghiên cứu trong
việc tìm kiếm ra các chất sử dụng bằng đường uống và có độ chọn lọc cao [46].
Từ trình sàng lọc, các nhà nghiên cứu đã xác định được các hợp chất
piperazinedion mới như hợp chất Retosiban (29), Epelsiban (30) (hình 1.10) là chất ức
chế hócmôn oxytocin. Hợp chất Retosiban sử dụng bằng đường uống tốt nhất và có
sinh khả dụng cao ở chuột (≈100%). Retosiban có ái lực ở ngưỡng nM (0,65nM) với
hócmôn oxytocin và đồng thời chọn lọc trên các hócmôn vasopressin của con người.
Retosiban có độ tan tốt (>0,22 mg/ml), liên kết với protein thấp (<80%), ức chế enzym
CYP450 với mức độ không đáng kể (IC50 > 100μM) và ít thâm nhập vào thần kinh
trung ương. Retosiban có hiệu lực ức chế hócmôn oxytocin mạnh hơn so với atosiban
15 lần. Nó được lựa chọn để điều trị lâm sàng cho những ca dọa sinh non [47,48].
10
Hình 1.10: Các chất đối kháng oxytoxin
Trong khi đó, hợp chất Epelsiban cũng có hoạt tính mạnh, sử dụng bằng đường
uống và sinh khả dụng tốt nhất ở khỉ cái đuôi dài. Đánh giá in vitro thấy Epelsiban là
chất ức chế mạnh hócmôn oxytocin ở người và nó có hoạt tính mạnh hơn Atosiban 100
lần. Ngoài ra, các chất này còn được nghiên cứu với khả năng điều trị rối loạn chức
năng tình dục, bao gồm cả xuất tinh sớm; điều trị hoặc phòng ngừa tăng sản tuyến tiền
liệt lành tính [49].
1.1.3.4. Hoạt tính ức chế sự hoạt hóa Plasminogen
Các 3,6-didehydropiperazinedion (hình 1.11) được chứng minh để khử hoạt
tính các hoạt động chống phân hủy protein (antiproteolytic) của tác nhân ức chế hoạt
hóa Plasminogen 1 (PAI-1) ở serpin, một mục tiêu điều trị tiềm năng trong bệnh ung
thư và các bệnh tim mạch [55].
Hình 1.11: Tác nhân ức chế sự hoạt hóa Plasminogen
3,6-Didehydropiperazinedion (31) phân lập từ quá trình lên men của
Streptomyces sp. đã đảo ngược tác dụng ức chế của tác nhân ức chế hoạt hóa
Plasminogen (PAI-1) chống lại cả chất hoạt hóa mô plasminogen (tPA) và chất hoạt
11
hóa Urokinase (UPA); tương tác serpin-serine khác không bị ảnh hưởng [55]. Chất này
được phát triển thành 32 XR5118, có hoạt tính ở cả in vitro và in vivo [56,57]. Các
nghiên cứu tiếp theo để tìm kiếm các hợp chất giống thuốc hơn đã tạo ra tác nhân điều
biến mới của hoạt tính PAI-1 là 33 XR5967 (IC50 = 800nM, PAI-1 của người). Chất
này có khả năng ức chế sự tăng sinh của tế bào khối u và hình thành mạch máu trong
ống nghiệm bằng cách ngăn chặn sự hình thành phức hợp giữa PAI-1 và uPA protease
của nó, có lợi trong điều trị các bệnh ung thư [58].
1.1.3.5. Hoạt tính kháng virus
- Tác nhân đối kháng CCR5 như thuốc chống HIV
Hiện nay, các tác nhân đối kháng thụ thể chemokine CCR5 ngày càng được
quan tâm như là thuốc ức chế nhằm vào virus HIV-1, một cách tiếp cận để điều trị
AIDS [21].
CCR5 thuộc về các thụ thể G-protein-coupled (GPCR), chất đầu tiên trong các
tác nhân đối kháng CCR5 có khả năng kháng virus là aplaviroc (34) (Hình 1.12).
Hình 1.12: Tác nhân đối kháng CCR5
Trung tâm bất đối của 34 có ái lực cao với CCR5 (giá trị KD = 3nM), các block
HIV-1-gp120/CCR5 liên kết như là một chất đối kháng dị lập thể không cạnh tranh và
hoạt tính mạnh chống lại một phổ rộng của các dòng R5-HIV-1 phân lập, kể cả dòng
HIV-1 đa kháng thuốc (giá trị IC50 = 0,1-0,6 nM) trong thử nghiệm in vitro [59-61].
Trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn IIb , các bệnh nhân được sử dụng 600mg
34 hai lần mỗi ngày trong 10 ngày đã giảm trung bình nồng độ virus ~ 1,6 log10 từ
đường cơ sở. Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III, lượng thuốc 34 có thể lên tới
2000mg đối với bệnh nhân đã dung nạp thuốc khi giai đoạn AIDS đã bắt đầu. Tuy
nhiên, ở giai đoạn IV nhiễm độc gan dẫn đến viêm gan do thuốc xảy ra ở một số ít
bệnh nhân (1%). Không có trường hợp tử vong được ghi nhận và bệnh viêm gan được
giải quyết bằng việc ngừng sử dụng thuốc, nhưng các nghiên cứu lâm sàng của thuốc
bị dừng. Gần đây có những nghiên cứu chứng minh là rapamycin làm giảm liều lượng
12
của aplaviroc gấp 25 lần tạo hiệu quả chống HIV, do đó giảm thiểu độc tính của nó, có
hiệu quả để kiểm soát kháng thuốc R5 HIV ở những bệnh nhân, đặc biệt là những
người bị nhiễm virus kháng maraviroc [62,63].
- Chất ức chế virus HSV
Một chiến lược tổng hợp được sử dụng để thiết kế và xác định các chất ức chế
virus nhiễm trùng máu xuất huyết (HSV), một loại virus rhabdovirus ở cá có tầm quan
trọng về kinh tế trong ngành nuôi trồng thủy sản. Hai hợp chất có khung
piperazinedion trong số này là 35 (IC50 = 51μM) và 36 (IC50 = 86μM) (hình 1.13) được
chọn nghiên cứu sâu để hạn chế độc tính của các hợp chất này được nuôi cấy trên các
tế bào tiền thân nội mô (EPC) của cá chép ở 400μM và tế bào HeLa của người lên đến
250μM. Các thí nghiệm cho thấy rằng các dẫn xuất piperazinedion 35 và 36 có thể
xâm nhập vào trong nội bào của nhân virus [65].
Hình 1.13: Chất ức chế virus HSV
1.1.3.6. Hoạt tính kháng khuẩn
Một số hợp chất piperazinedion tự nhiên còn có hoạt tính kháng khuẩn [96].
Chúng bao gồm từ các vòng dipeptit đơn giản như 37 có hoạt tính chống lại vi khuẩn
Mycobacterium tuberculosis, cairomycin B (38) có hoạt tính chống lại các vi khuẩn
Gram dương, hay với hệ thống vòng rất phức tạp như avrainvillamide (39) có hoạt tính
chống lại các vi khuẩn kháng đa thuốc và bicyclomycin (40) là các kháng khuẩn rộng
chống lại vi khuẩn Gram âm (Hình 1.14) [65-67].
Hình 1.14: Các piperazinedion có hoạt tính kháng khuẩn
13
Các hợp chất bicyclomycin 40 (Hình 1.14) được phân lập từ Streptomyces
sapporonesis và Streptomyces aizumenses, đều ức chế phổ rộng các vi khuẩn Gram âm
và vi khuẩn Gram dương (Micrococcus luteus). Nó được hấp thu nhanh chóng vào
trong cơ thể người khi tiêm ở bắp và có độc tính thấp. Bicyclomycin (Bicozamycin) là
kháng sinh dùng để điều trị tiêu chảy ở người do vi khuẩn ở bê và lợn từ năm 2005
[68,69].
Roquefortin C (10) là một chất chuyển hóa của nấm tương đối phổ biến, được
tìm thấy trong Roquefort và các phô mai xanh khác (hình 1.15). Nó được phân lập vào
năm 1976 bởi M.Scott và cộng sự từ một số loài nấm Penicillium roqueforti, ở liều cao
nó được xếp vào loại hợp chất độc. Cơ chế gây độc và chuyển hóa cơ bản của nó đã
được xác định bằng cách nghiên cứu sự tương tác của nó với các enzym CYP450 ở
động vật có vú. Ngoài những đặc tính độc hại, Roquefortin C còn sở hữu hoạt tính diệt
khuẩn chống lại các vi khuẩn Gram dương [76,84,85,115].
Hình 1.15: Cấu trúc Roquefortin C và isoroquefortin C
1.1.3.7. Tác nhân bảo vệ thần kinh
Các histidyl-proline 2,5-diketopiperazin cyclo(L-His-L-Pro) 42 là một chất
chuyển hóa từ hócmôn thyrotropin-releasing (TRH) ở động vật có vú, nó là một phần
của hệ thống kiểm soát thân kinh nội tiết phức tạp, ức chế giải phóng dopamin của hệ
dopaminergic của thần kinh trung ương (Hình 1.16) [2,12].
Để bảo vệ và nâng cao hoạt động các noron thần kinh trung ương
(neuroprotection), các dẫn xuất 42 đã được nghiên cứu. Các piperazinedion mới như
hợp chất 43 và 44 ngăn ngừa cái chết của tế bào thần kinh trong mô hình in vitro của
tổn thương sau chấn thương. Khi được dùng đúng liều lượng, chúng ngăn cản sự phá
hủy trực tiếp của các gốc tự do và huy động canxi từ đó hạn chế sự tổn thương cho tế
bào não [70].
14
Hình 1.16: Tác nhân bảo vệ thần kinh
Một hợp chất piperazinedion 45 khác, được báo cáo là tăng cường trí nhớ [71].
Khi so sánh các hiệu quả bảo vệ thần kinh của 45 và dẫn xuất allyl của nó (NZZ2591)
46 cho thấy, 46 mạnh hơn nhiều [72]. Nó ngăn ngừa sự thiếu oxy - thiếu máu cục bộ
gây ra do chấn thương não ở chuột, nó qua được hàng rào máu não mà không phụ
thuộc vào chấn thương và vẫn có thể phát hiện được sau vài giờ với một liều dùng duy
nhất. Nó cũng cải thiện chức năng vận động trong một mô hình chuột mắc bệnh
Parkinson [73,74].
Tóm lại, các hợp chất piperazinedion là lớp chất có rất nhiều hoạt tính sinh học
quý như: khả năng gây độc tế bào mạnh với các dòng tế bào ung thư, kháng virut,
kháng khuẩn, kháng nấm,… Các hợp chất này biểu hiện đặc tính dược lý và tiềm năng
điều trị bệnh, đặc biệt là bệnh ung thư. Điều này đã mở ra một hướng nghiên cứu cho
các nhà khoa học là nghiên cứu tổng hợp các hợp chất piperazinedion mới có nhiều
hoạt tính sinh học quý.
1.2. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT PIPERAZINEDION
Phân tích vòng piperazinedion nhận thấy, có ba cách phân cắt: liên kết amit (A),
liên kết C-N (B), và liên kết C-C (C) (hình 1.17). Trong đó cách A và B đều được sử
dụng thường xuyên, nhưng việc sử dụng phân cắt C mới chỉ được công bố gần đây.
Ngoài ra tạo vòng thông qua N1 - C2/C3 - N4 (D) và thông qua C2 - N1 - C6 (E) cũng
được sử dụng nhưng ít thường xuyên hơn [75].
Hình 1.17: Các cách phân cắt vòng piperazinedion
15
1.2.1. Tổng hợp thông qua hình thành liên kết amit
1.2.1.1. Tạo vòng este dipeptit
Sơ đồ 1.1: Tạo vòng este dipeptit
Phương pháp tiêu biểu thường được sử dụng là dùng một nhóm bảo vệ đầu
amin ở α-amino axít 47 và một nhóm bảo vệ đầu este ở α-amino axít 48 thứ hai (sơ đồ
1.1). Dipeptit được ghép nối thành sản phẩm 49, khử nhóm bảo vệ cho este amino
dipeptit 50, sau đó vòng hóa để tạo thành các phân tử mong muốn 51 [111].
Để đạt được điều này, các liên kết amit phải giả thiết định hướng cis. Nếu có sự
ngăn cản về mặt không gian hoặc điện tử, tỷ lệ tạo vòng có thể là rất thấp. Trong
trường hợp này, gia nhiệt trong môi trường axit thường được sử dụng để hình thành
vòng piperazinedion [3,111].
Tạo vòng của este amino dipeptit cũng có thể được tiến hành trong điều kiện
dùng nhiệt, thông thường bằng cách đun hồi lưu trong các dung môi có nhiệt độ sôi
cao như toluen hoặc xylen trong 24h [4]. Hoặc bắt đầu từ muối format của dipeptit,
trong toluen và sec-BuOH [5].
Gần đây, một giải pháp tổng hợp piperazinedion pha lỏng hiệu quả và thân
thiện với môi trường là sử dụng lò vi sóng (microwave), phương pháp này trái ngược
với các phương pháp khác được công bố trước đó là không phụ thuộc vào chuỗi axit
amin và không có sự epime hóa sản phẩm [6]. Đánh giá về dung môi, thời gian phản
ứng, nhiệt độ, và so sánh với phương pháp cung cấp nhiệt cổ điển cho thấy, lò vi sóng
khi sử dụng dung môi là nước chỉ mất 10 phút mà hiệu quả phản ứng tạo vòng
piperazinedion đạt hiệu suất 63-97% [6-8].
Một trong nhiều ví dụ tổng hợp các hợp chất piperazinedion theo cách này là
phương pháp tổng hợp chọn lọc toàn phần okaramine N của Baran và cộng sự [9], cho
thấy con đường tham gia vào quá trình hình thành hệ thống vòng pyrrolidinoindolin
16
khi hợp chất 52 tiếp xúc với dietylamin dư dẫn đến sự phân cắt nhóm Fmoc và tạo
thành vòng piperazinedion 53 (hiệu suất 95%), tiếp đó thực hiện thông qua một số
bước để thành okaramine N 54 (Sơ đồ 1.2) [9].
Sơ đồ 1.2: Tạo vòng ester dipeptit bằng xúc tác bazơ
Một ví dụ khác, hai hợp chất dehydro-piperazinedion tự nhiên có khả năng
chống ung thư là (-)-phenylahistin và (-)-aurantiamin, được tổng hợp (sơ đồ 1.3) bằng
hai phương pháp trong dung dịch và trên pha rắn. Sau đó, chiến lược này được sử dụng
để điều chế một loạt các hợp chất dehydro-piperazinedion 60, bằng việc kết hợp của
một số axit amin tự nhiên [10,11,107].
Sơ đồ 1.3: Tạo vòng sử dụng xúc tác bazơ trong pha rắn và pha lỏng.
1.2.1.2. Tổng hợp thông qua phản ứng hóa học Ugi
Phản ứng Ugi sử dụng 4 thành phần là isonitril, axít (hay amino axít), anđehit
và amin, để tạo ra một dipeptit hiệu suất cao và độ tinh khiết quang học đồng đều [13-
15].
17
Sơ đồ 1.4: Phản ứng Ugi
Thông thường trong 4 thành phần thì isonitril là chất chìa khóa quan trọng và có
giá trị. Ví dụ đầu tiên của một isonitril là 1-isoxiano-xiclohexen. Keating và
Armstrong nhận ra tiềm năng của isonitril vào năm 1995 và sử dụng để tổng hợp este
dipeptit [16]. Sau đó, Hulme và cộng sự đã điều chỉnh phương pháp để tổng hợp các
piperazinedion 65 trực tiếp (sơ đồ 1.5) [17].
Sơ đồ 1.5: Tạo vòng thông qua ion N -Axylimin trung gian
Trong phương pháp này, họ đã sử dụng nhóm Boc bảo vệ các amino axít và
xiclohexenyl isonitril trong phản ứng Ugi đã tạo ra sản phẩm dipeptit điển hình 63 (sơ
đồ 1.5). Xử lý bằng axit loại bỏ các nhóm bảo vệ đầu N và thêm một proton vào các
enamin đầu cuối C 63, tạo ra một ion N-axylimin tạm thời được hoạt hóa. Tiếp đó, ion
N-axylimin tạm thời 64 trải qua đóng vòng với amin mới, hình thành ra sản phẩm
raxemic piperazinedion 65 với hiệu suất cao và loại bỏ của một cation xiclohexylimin.
Sau này các phương pháp khác cho phép thay đổi các isonitril là một nhóm tổng
hợp không bền cũng được công bố. Chúng có ưu điểm hơn so với xiclohexenyl
isonitril như là khả năng tiếp cận tổng hợp và ổn định. Ngoài ra, các isonitril liên kết
với pha rắn cũng được sử dụng trong các phản ứng Ugi, và các sản phẩm thoát ra được
khỏi pha rắn được mô tả trong sơ đồ 1.6 [19,20].
18
Sơ đồ 1.6: Phản ứng Ugi sử dụng tác nhân isonitril liên kết với pha rắn
Đi tiên phong trong vấn đề này là việc sử dụng nhựa Rink trong tổng hợp vòng
piperazinedion, để tách sản phẩm Ugi ra khỏi nhựa hỗ trợ (pha rắn) mà không biến đổi
amit. Điều này được khai thác bởi Habashita và cộng sự để sản xuất một loạt các tác
nhân đối kháng thụ thể chemokin (CCR5) dựa trên trên bộ khung spiropiperazinedion
mới 66 (sơ đồ 1.6), và được phát triển để sản xuất chất ức chế HIV Aplaviroc 34 [20].
Gần đây, phương pháp này được Tohru Fukuyama và cộng sự sử dụng để tổng
hợp hợp chất trung gian 68 (sơ đồ 1.7) trong tổng hợp toàn phần hợp chất tự nhiên
ecteinascidin 743. Họ sử dụng thành phần isonitril là p-metoxiphenyl isonitril. Sản
phẩm Ugi 67 tạo ra cho phép tạo vòng từ việc khử nhóm Boc bảo vệ đầu N bằng cách
đun hồi lưu trong EtOAc để cho sản phẩm trung gian piperazinedion 68 [22].
Sơ đồ 1.7: Ứng dụng phản ứng Ugi trong tổng hợp ecteinascidin 743.
Cũng trên cơ sở phản ứng Ugi, Szardenings và cộng sự đã giới thiệu phương
pháp Ugi/DeBoc/Cyclize (UDC) để tổng hợp một loạt các hợp chất dựa trên khuôn N-
4 glyxinamit của piperazinedion 70. Một axít amin liên kết với nhựa phản ứng trong
điều kiện Ugi với các anđehit, axit amin được bảo vệ bằng nhóm Boc và isonitril cho
ra sản phẩm piperazinedion đa dạng, tính đa dạng này thể hiện ở 4 sự lựa trọn R1, R2,
R3 và R4 (sơ đồ 1.8) [23].
19
Pha lỏng: a) P=Me, Et3N, MeOH, axit, rt;
b) 1. TFA hoặc HCl 4N/dioxan, rt; 2. Et3N/dioxan, rt.
Pha rắn: a) P=nhựa, MeOH, rt;
b) 1. 50% TFA/CH2Cl2; 2. PhMe/EtOH (1:1), 1% AcOH hoặc Et3N.
Sơ đồ 1.8: Phản ứng tạo vòng thông qua khuôn N-4 Glyxinamit.
Phương pháp đa năng này được sử dụng để tổng hợp một loạt các hợp chất, bao
gồm các chất ức chế metalloproteinase và collagenase-1 [24,25]. Dãy của các chất
piperazinedion tổng hợp bằng phương pháp này cũng được thử nghiệm liên kết với thụ
thể OT và sản xuất các chất đối kháng oxytocin 70a và 70b [26]. Phương pháp pha
dung dịch (UDC) tương ứng được sử dụng để phát triển các hợp chất có mạch 2’,4’-
difluorophenyl 70c, hợp chất piperazinedion đầu tiên có tiềm năng, chọn lọc và dùng
được bằng đường uống là tác nhân đối kháng oxytocin [27].
1.2.1.3. Ngƣng tụ Amino Axít
Ngưng tụ trực tiếp của hai axit amin 71 và 72 để tạo thành piperazinedion 73
(sơ đồ 1.9) thường cho hiệu suất sản phẩm thấp [28]. Cải tiến phổ biến nhất của
phương pháp này là hoạt hóa axit amin đầu tiên bằng phản ứng với phosgene (COCl2)
tiếp theo là phản ứng với axit amin thứ hai. Phương pháp “One-pot” hiện nay được
phát triển theo con đường này [29].
Một phương pháp khác được sử dụng ở dạng pha khí - rắn, điều kiện là axit
amin ở trạng thái khí ngưng tụ trên bề mặt silica. Tuy nhiên, sản phẩm bị raxemic hóa
[30].
Sơ đồ 1.9: Ngưng tụ Amino Acid
20
Một cải tiến mới đây trong tổng hợp piperazinedion được đưa ra bởi Santagada
và cộng sự là việc sử dụng lò vi sóng trong tổng hợp. Ông đã sử dụng chất phản ứng
ghép nối liên kết amit (DMAP) chiếu xạ ở 400W trong DMF tạo ra sản phẩm đạt hiệu
suất 85 - 95% trong thời gian phản ứng ngắn (5 phút) mà không epime hóa [31]. Một
cải tiến khác cũng được thực hiện là phản ứng trong một bình bằng cách sử dụng một
lượng nhỏ chất lỏng ion trong sự có mặt của lò vi sóng, phản ứng được mở rộng ra bao
gồm các thành phần bất đối xứng cho phép điều chế các lập thể chọn lọc của các
piperazinedion bất đối xứng cũng như các piperazinedion đối xứng từ các axit amin
không được bảo vệ [32]. Ví dụ, điều chế hợp chất 76 (Sơ đồ 1.10):
Sơ đồ 1.10: Tổng hợp piperazinedion không đối xứng thông qua ngưng tụ amino axít.
Theo sơ đồ này, dung dịch của một đương lượng 74 trong totuen được thêm vài
giọt 1,3-dimetylimidazon dimetylphotphat và bốn đương lượng Et3N, thêm tiếp
MeOPCl2, sau đó thêm 1,2 đương lượng 75. Hỗn hợp được chiếu xạ trong lò vi sóng ở
400W (145oC), sau thời gian ngắn thu được sản phẩm 76 với hiệu suất 81%, sản phẩm
không bị raxemic [32].
1.2.1.4. Tạo vòng bằng phản ứng Aza - Wittig
Một phản ứng aza-Wittig tiếp sau là quá trình thủy phân của sản phẩm imino
ete được sử dụng để tạo thành vòng piperazinedion (Sơ đồ 1.11). Quá trình đi từ phản
ứng axyl hóa axit amin 75 với cloroaxetyl clorua, tiếp theo chuyển vị với natri azit thu
được azit 77, sau đó azit được sử dụng để hình thành iminophotphoran 78. Vòng hóa
với nhóm cacbonyl C-2 của este để cho các imino ete 79. Trong phản ứng thủy phân
với sự có mặt của THF ẩm cho piperazinedion 80 (R = benzyl và aryl) với hiệu suất tốt
[33].
21
Sơ đồ 1.11: Tạo vòng Aza - Wittig.
1.2.2. Thông qua phản ứng ankyl hóa
Phản ứng ankyl hóa N cung cấp cách thức phổ biến thứ hai để tạo thành một
vòng piperazinedion.
1.2.2.1. Đi từ dẫn xuất α-haloaxyl của axit amin.
Piperazinedion 82 đơn giản đối xứng thế hai lần có thể được điều chế dễ dàng
nhờ phản ứng đóng vòng α-haloaxetamit 81 với sự có mặt của bazơ trong một bình
tổng hợp (sơ đồ 1.12). Hiệu suất đạt được khá cao khi sử dụng bazơ NaH trong DMSO
ở 60°C với các nhóm thế aryl hoặc ankyl (a) [34]. Khi sử dụng NaOH trong CH3CN
(b) cho thấy hiệu suất đã đạt được cao với cả hai nhóm thế ankyl hoặc aryl và thậm chí
cả với các dẫn xuất cản trở không gian. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy khi phản
ứng này được tiến hành dưới xúc tác chuyển pha (c) [35].
Sơ đồ 1.12: Tạo vòng thông qua cloroaxetamit.
Năm 2001, Marcaccini và cộng sự đã đưa ra một quá trình tổng hợp đa dạng
hơn dựa trên phương pháp này [36]. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phản ứng Ugi 4
thành phần (Ugi-4CR) giữa các amin, anđehit, isonitril, và axit cloroaxetic để có được
sản phẩm 83. Xử lý 83 với KOH trong EtOH sử dụng sóng siêu âm (ultrasonication)
đã dẫn đến ankyl hóa N-amit nội phân tử, cho piperazinedion 84 (sơ đồ 1.13). Tuy
22
nhiên, con đường này hạn chế bởi quá trình epime hóa tại trung tâm bất đối và sự thất
bại để có sản phẩm piperazinedion với nhóm thế R1 là ankyl.
Sơ đồ 1.13: Tổng hợp thông qua Ugi-4CR/alkyl hóa N-amit nội phân tử.
Năm 2009, Yoshio Hayashi và cộng sự đã phát triển một phản ứng tương tự cho
sự tổng hợp của các monodehydropiperazinedion là các chất được tìm thấy trong các
sản phẩm tự nhiên có hoạt tính chống ung thư. Phương pháp này làm giảm sự raxemic
hóa không thuận lợi xảy ra trong quá trình tổng hợp sử dụng xúc tác bazơ trước đó.
Tạo vòng sử dụng xúc tác axit của amit N-α-ketoaxylamino axít 87 đã cho
piperazinedion 88 (sơ đồ 1.14) hiệu suất tốt và độ chọn lọc lập thể cao [37].
Sơ đồ 1.14: Tạo vòng thông qua amit N-α-ketoaxylamino axít.
Trước đó, trong một phản ứng tương tự Madeleine M. Joullié và cộng sự đã sử
dụng xúc tác Pd để amit hóa nhóm vinyl nội phân tử để tạo ra vòng piperazinedion
trong tổng hợp roquefortin C (10) (sơ đồ 1.15) [38].
23
Sơ đồ 1.15: Tạo vòng thông qua amit hóa nhóm vinyl nội phân tử.
1.2.2.2. Phản ứng cộng Aza-Michael.
Một sự nối tiếp gồm hai bước là phản ứng Ugi bốn thành phần và phản ứng aza-
Michael nội phân tử dưới tác động của lò vi sóng, chất nền hai chức năng và dung môi
có proton đã cho khung piperazinedion 91 trong một bình phản ứng (sơ đồ 1.16). Một
dãy đa dạng các chất piperazinedion thu được theo con đường này có hiệu suất từ tốt
tới xuất sắc, với độ chọn lọc lập thể đáng kể [39].
Sơ đồ 1.16: Tạo vòng thông qua phản ứng cộng Aza-Michael
Sản phẩm Ugi trung gian mạch hở 90 không thể tách ra trong nước/methanol
(0,1M) dưới tác động của lò vi sóng (300 W, 200°C, và 18bar), nhưng có thể được
tách ra bằng cách sử dụng dung môi CH2Cl2. Việc chuyển đổi trực tiếp của bốn thành
phần cho sản phẩm piperazinedion không thể đạt được thông qua các phương pháp cấp
nhiệt và áp suất thông thường.
1.2.2.3. Phản ứng Diels - Alder.
Các hệ vòng piperazinedion cũng được tổng hợp bằng cách sử dụng phản ứng
hóa học Diels - Alder, và cấu trúc của các vòng liên hợp rất phức tạp có thể thu được
bằng cách sử dụng phương pháp này. Sheradsky và Silcoff đã sử dụng phản ứng Diels
- Alder lập thể nội phân tử từ dẫn xuất axylnitroso của N-sorbyl-L-prolin 92 để tạo
thành piperazinedion 93 trong tổng hợp axít (2R,5R)-2-amino-5-hydroxyhexanoic 94
của họ (sơ đồ 1.17) [40].
Sơ đồ 1.17: Tạo vòng thông qua phản ứng Diels - Alder.
24
1.2.3. Thông qua tạo vòng nối tiếp
Sự hình thành nối tiếp của các piperazinedion là một con đường hiệu quả của
việc kết hợp một số phương pháp được sử dụng trong tạo vòng nội phân tử giống như
nêu trong phần 1.3.1 và 1.3.2. Đây cũng là phương pháp được lựa chọn để tổng hợp
các hợp chất piperazinedion trong khuôn khổ luận án.
1.2.3.1. Thông qua hình thành liên kết N1-C2/C3-N4.
Năm 2005, Zbigniew Czarnocki và cộng sự đã đưa ra phương pháp tổng hợp
các dẫn xuất tetrahydro-β-cacbolin và tetrahydroisoquinolin piperazinedion từ phản
ứng cộng của một α-amino amit với một electrophin hoá trị hai. Sản phẩm cộng
amino-amit 95 của tryptamin và một L-amino axít đã phản ứng với một dãy các
axítcpyruvic cho ra các ketoamit 96. Chúng được đóng vòng với HCl trong EtOAc để
cho sản phẩm piperazinedion, tức là trải qua phản ứng ngưng tụ Pictet - Spengler để
cho tetrahydro-β-cacbolin piperazinedion 97a và tetrahydroisoquinolin piperazinedion
97b [41].
Sơ đồ 1.18: Tổng hợp tetrahydro-β-cacbolin piperazinedion 97a và
tetrahydroisoquinolin piperazinedion 97b
Tuy nhiên, phản ứng 95 (R=5,6-diMeO, R1=Me) với axít pyruvic đã cho
hydroxylactam 98 như là một hỗn hợp của chất đồng phân không đối quang hơn là
ketoamit, và chúng bị tạo vòng trong sự có mặt của HCl để cho dẫn xuất
tetrahydroisoquinolin piperazinedion 97b tương ứng (sơ đồ 1.18). Các L-amino axít là
chất trợ xúc tác của sự chuyển tính không đối xứng 1,4 lên đến 100% dư thừa đồng
phân không đối quang. Hóa học lập thể của các piperazinedion cuối cùng phụ thuộc rất
25
nhiều vào cấu trúc của L-amino axít được sử dụng: amino axít mạch hở chủ yếu cho
cấu hình (R) ở trung tâm bất đối mới được tạo ra, trong khi đó L-prolin dành cấu hình
ngược lại 99 [41].
1.2.3.2. Thông qua hình thành liên kết C2-N1-C6.
Sự hình thành đồng thời của liên kết N1-C2 và N1-C6 giới thiệu một phương
pháp tổng hợp các hợp chất piperazinedion đơn giản, nhóm thế N1 được thế bằng việc
sử dụng tác nhân phản ứng là các amin bậc nhất. Một minh họa của phương pháp này
là axyl hóa - ankyl hóa amin với một haloeste phù hợp. Phương pháp này cho phép bổ
sung các nhóm thế kiểu liên hợp vào nguyên tử nitơ vòng. Ở tổng hợp này, các amin
bậc 1 đầu tiên phản ứng với halogen trước khi tạo vòng bằng phản ứng với các este.
Một trong những ví dụ điển hình cho phương pháp này đến từ xung quanh công
việc phát triển khung β-Cacboline trong chất ức chế phosphodiesterase-5 là tadalafin.
Năm 2003, Graham N. Maw và cộng sự cũng đã tổng hợp một số chất tương tự của
tadalafil. Nghiên cứu này cho phép thay thế các nhóm thế khác nhau ở nguyên tử nitơ
của vòng piperazinedion [42].
Cụ thể, họ đã tạo thành một tiền chất 102 từ D-tryptophan metyl este
hydroclorua 100 trong một giai đoạn. Hợp chất trung gian 102 này được axetyl hóa với
cloroaxetyl clorua để cho 103 trước khi phản ứng với metylamin cho sản phẩm
tadalafil (11) (sơ đồ 1.19) [49,108,109].
Sơ đồ 1.19: Tổng hợp tadalafil
26
Trong trường hợp thay thế metylamin bằng các amin bậc 1 khác, ví dụ như 1-
benzyl-3-aminopyrrolidin thu được hợp chất 104 có hoạt tính mạnh hơn tadalafil. Đa
dạng hóa hơn nữa từ việc có thể amin hóa khử của nguyên tử nitơ pyrrolidin sau khử
nhóm benzyl bảo vệ (sơ đồ 1.20) [42].
Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất tương tự tadalafil thông qua khung β-Cacbolin.
Những nghiên cứu đã xác định các hợp chất như 106 có hiệu nghiệm cao chống
lại enzyme PDE-5 (IC50 = 0,8nM) nhưng không chọn lọc chống lại PDE-11 (IC50 =
2,2nM) [42].
1.2.4. Tổng hợp thông qua Axyl hóa enolat.
Năm 2009, Peng và Clive đã tổng hợp vòng piperazinedion bằng phản ứng axyl
hóa enolat trong tổng hợp bất đối xứng của họ về hệ 3 vòng ADB 109 của thuốc kháng
sinh chống ung thư MPC1001 (sơ đồ 1.21). Cấu trúc của vòng piperazinedion trong
108 đạt được bằng cách tạo vòng nội phân tử của enolat 107 vào cacbonyl của phenyl
cacbamat cho 108, hiệu suất đạt 90% [43].
Sơ đồ 1.21: Tạo vòng thông qua axyl hóa Enolat.
27
1.3 MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
Qua nghiên cứu tổng quan nhận thấy rằng, piperazinedion là khung cấu trúc của
nhiều hợp chất thiên nhiên như tryprostatins, cyclotryprostatins và fumitremorgin C…
được phân lập từ loài nấm Aspergillus fumigatus có hoạt tính ức chế chu trình phát
triển tế bào ung thư [78-83]. Ngoài ra, piperazinedion còn là các synthon quan trọng
được sử dụng trong tổng hợp toàn phần và bán tổng hợp nhiều hợp chất thiên nhiên có
hoạt tính sinh học mạnh như saframycin, eteinascindin, tadalafil… Trong đó tadalafil
là một dẫn xuất tổng hợp quan trọng có khả năng ức chế enzym phosphodiesterase nên
được sử dụng làm thuốc trong điều trị rối loạn sinh lý nam giới và còn được sử dụng
để điều trị bệnh tăng huyết áp động mạch phổi [42-44]. Đây là thuốc sắp hết hạn quyền
bảo hộ nên được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu tổng hợp, nhằm ứng
dụng vào sản xuất thương mại.
Như vậy, “nghiên cứu tổng hợp các hợp chất piperazinedion” nhằm tìm kiếm
các hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú và xây dựng qui trình tối ưu cho tổng hợp
thuốc tadalafil vẫn đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ những lý
do được nêu trên, luận án này tập trung nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất mới của
piperazinedion và nghiên cứu xây dựng qui trình tổng hợp tadalafil với qui mô
100g/mẻ nhằm tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính sinh học lý thú đồng thời tìm
kiếm qui trình triển khai tổng hợp tadalafil có khả năng ứng dụng vào sản xuất.
28
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, NGUYÊN LIỆU VÀ THIẾT BỊ
2.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện các phương pháp tổng hợp hữu cơ như: phản ứng este hóa, phản ứng
Pictet-Spengler, phản ứng đóng vòng nội phân tử, khử hóa chọn lọc, phản ứng axyl
hóa và một số phản ứng hóa học khác tại Phòng thí nghiệm Hoá Dược - Viện Hoá học
- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam. Nhằm mục đích tổng hợp các hợp
chất piperazinedion mới và tổng hợp tadalafil.
Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất piperazinedion thực hiện tại phòng
Hóa sinh ứng dụng - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam
theo phương pháp của Mossman trên bốn dòng tế bào ưng thư người KB, Hep-G2, LU
và MCF7.
2.1.2. Hóa chất và dung môi
Các hóa chất phục vụ cho việc tổng hợp hữu cơ và dung môi được mua của
hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ), sử dụng trực tiếp.
Các dung môi dùng cho quá trình chiết, sắc ký cột là loại dung môi công nghiệp
được cất lại, làm khan trước khi sử dụng.
Bột silica gel cho sắc ký cột 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký silica
gel là bản nhôm tráng sẵn Art. 5554 DC - Alufolien Kiesel 60 F254 (Merck).
2.1.3. Sắc kí lớp mỏng và sắc kí cột.
Trong quá trình làm thực nghiệm, chúng tôi đã nghiên cứu các điều kiện thích
hợp cho các phản ứng và theo dõi quá trình phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM).
Các sản phẩm phản ứng được tách và tinh chế bằng sắc ký cột thường và sắc ký cột
nhanh.
SKLM phân tích được tiến hành trên bản nhôm tráng sẵn Art. 5554 DC -
Alufolien Kiesel 60 F254 (Merck) với các hệ dung môi thích hợp, dùng thuốc thử là
dung dịch CsSO4 trong H2SO4 hoặc ninhydrin trong CH3OH có hơ nóng. Phân lập sản
phẩm bằng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ silicagel Merck.
29
2.1.4 Xác định nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp được đo trên máy Gallenkamp của
Anh tại phòng thí nghiệm Tổng hợp hữu cơ - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học
& Công nghệ Việt Nam.
2.1.5. Xác nhận cấu trúc
Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, chúng tôi tiến hành các
phương pháp sau:
- Phổ hồng ngoại (IR):
Phổ IR của các chất nghiên cứu được xác định trên máy Spectrum TwoTM
của
hãng PerkinElmer tại Học viện Kỹ thuật quân sự.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR):
Phổ 1H-NMR (500MHz) và
13C-NMR (125MHz) của các chất nghiên cứu được
đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với dung môi thích hợp và TMS là chất
chuẩn, tại Trung tâm Phân tích cấu trúc - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học &
Công nghệ Việt Nam.
- Phổ khối lượng (MS):
Phổ khối của các chất nghiên cứu được ghi trên máy LC- MSD- Trap- SL tại
Trung tâm Phân tích cấu trúc - Viện Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ
Việt Nam.
2.2 TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT PIPERAZINEDION CHỨA KHUNG
TETRAHIĐRO-β-CACBOLIN
2.2.1 Tổng hợp etyl 2-amino-3-(1H-inđol-3-yl)propanoat (111)
Dung dịch của L-tryptophan 110 (1,089 g; 5,34 mmol) trong 20 ml etanol được
cho thêm p-TsOH (1,431 g; 8,319 mmol). Cho tiếp p-TsCl (1,45g; 7,608mmol) khuấy
đều ở nhiệt độ phòng. Sau đó hỗn hợp được đun hồi lưu trong 4h. Kết thúc phản ứng
hỗn hợp được trung hòa bằng trietylamin (pH=7), cô đuổi dung môi ở áp suất thấp.
30
Hỗn hợp này được chiết với ba lần với 100ml EtOAc, ta thu được dịch chiết. Làm khô
bằng Na2SO4 khan, dung môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp
sản phẩm thô 111 có màu vàng ở dạng dầu (1,215g; 98%).
2.2.2 Tổng hợp các hợp chất tetrahiđro-β-cacbolin
2.2.2.1 Tổng hợp etyl 1-(3-metoxyphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-pyrido[3,4-
b]indol-3-carboxylat (112a)
Dung dịch của L-trytophan etyl este 111 (0,467 g; 2 mmol) trong 5 ml benzen
được cho thêm 3-metoxibenzanđehit (0,328 g; 2,41 mmol), sau đó hỗn hợp hồi lưu
trong thời gian 6h. Kết thúc phản ứng hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp
tạo thành sản phẩm thô. Hỗn hợp này được chiết với ba lần với EtOAc, ta thu được
dịch chiết. Lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 sau đó làm khô bằng Na2SO4 khan, dung
môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm có màu vàng ở
dạng dầu. Hỗn hợp được phân tách trên cột sắc ký (hexan/EtOAc, 4/6) thu được đồng
phân cis-112a (0,196 g; 28%) và trans-112a (0,434 g; 62%).
- Hợp chất cis-112a là chất rắn màu trắng có điểm chảy 136-138oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3): δ (ppm) 1.34 (3H, t, J= 7.0 Hz, Me), 3.00 (1H,
ddd, J= 2.00, 11.00, 14.50 Hz, H-4a), 3.22 (1H, ddd, J = 1.5, 15, 4.40 Hz, H-4b), 3.78
(3H, s, OMe), 3.95 (1H, dd, J = 11.00, 4.50, H-3), 4.24-4.31 (2H, m, OCH2), 5.22 (1H,
s, H-1), 6.89 (1H, dd, J = 2.00, 8.00 Hz, H-4´), 6.94 (1H, s, H-2´), 6.98 (1H, d, J = 7.5
Hz, H-6´), 7.12 (2H, m, H-6,7), 7.21 (1H, d, J = 8.50 Hz, H-5´), 7.29 (1H, t, J = 8.0
Hz, H-8), 7.54 (1H, d, J = 7.5, H-5).
- Hợp chất trans-112a là chất rắn màu trắng có điểm chảy 187-188oC.
31
1H NMR-500 MHz (CDCl3): δ (ppm) 1.26 (3H, t, J= 7.00 Hz, Me), 3.12 (1H,
ddd, J= 1.5, 7.00, 8.00 Hz, H-4a), 3.27 (1H, dd, J = 5.5, 15.5 Hz, H-4b), 3.76 (3H, s,
OMe), 3.97 (1H, t, J = 6.5, H-3), 4.11-4.22 (2H, m, OCH2), 5.39 (1H, s, H-1), 6.85
(3H, m, H-2´, H-4´, H-6´), 7.10-7.17 (2H, m, H-6,7), 7.24 (2H, m, H-5´, H-8), 7.55
(1H, d, J=8.0, H-5).
2.2.2.2 Tổng hợp etyl 1-(3-bromphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-pyrido[3,4-b]indol-
3-carboxylat (112b)
Dung dịch của L-trytophan etyl este 111 (0,590 g; 2,54 mmol) trong 10 ml
benzen được cho thêm 3-brombenzanđehit (0,565 g; 0,305 mmol), sau đó hỗn hợp đun
hồi lưu trong thời gian 6h. Kết thúc phản ứng hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở áp
suất thấp tạo thành sản phẩm thô. Hỗn hợp này được chiết với ba lần với EtOAc, ta thu
được dịch chiết. Lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 sau đó làm khô bằng Na2SO4 khan,
dung môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm có màu vàng
ở dạng dầu. Hỗn hợp được phân tách trên cột sắc ký (hexan/EtOAc, 4/6) thu được
đồng phân cis-112b (0,314 g; 31%) và trans-112b (0,598 g; 59%).
- Hợp chất cis-112b là chất lỏng không màu.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.34 (3H, t, J= 7.0 Hz, Me), 3.06 (1H, ddd,
J= 2.5, 11.5, 15 Hz, H-4a), 3.26 (1H, ddd, J = 1.5, 15, 4.0 Hz, H-4b), 4.00 (1H, dd, J =
11.5, 4.50, H-3), 4.24-4.31 (2H, m, OCH2), 5.20 (1H, s, H-1), 7.12-7.17 (2H, m, H-2´,
H-4’), 7.12 (2H, m, H-6, H-7), 7.32 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-6´), 7.48 (1H, dd, J = 1.5,
8.0 Hz, H-5´), 7.53-7.56 (2H, m, H-5, H-8).
32
- Hợp chất trans-112b là chất lỏng không màu.
1H NMR-500 MHz (CDCl3): δ 1.26 (3H, t, J= 7.0 Hz, Me), 3.13 (1H, ddd, J=
1.5, 7.0, 8.0 Hz, H-4a), 3.26 (1H, dd, J = 5.5, 15.5 Hz, H-4b), 3.94 (1H, t, J = 6.5, H-
3), 4.11-4.21 (2H, m, OCH2), 5.40 (1H, s, H-1), 7.12 (1H, d, J = 1.0, 7.0 Hz, H-4´),
7.16 (1H, dd, J = 1.0, 7.0 H-6´), 7.18-7.21 (3H, m, H-2’, H-6, H-7), 7.25-7.27 (1H, m,
H-5´), 7.44 (1H, d, J=8.0 Hz, H-8), 7.56 (1H, d, J=8.5 Hz, H-5).
2.2.2.3 Tổng hợp etyl 1-(4-metoxiphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-pyrido[3,4-
b]indol-3-carboxylat (112)
Dung dịch của L-trytophan etyl este 111 (0,500 g; 2,155 mmol) trong 10 ml
benzen được cho thêm 4-metoxibenzanđehit (0,352 g; 2,586 mmol), sau đó hỗn hợp
đun hồi lưu trong thời gian 6h. Kết thúc phản ứng hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở
áp suất thấp tạo thành sản phẩm thô. Hỗn hợp này được chiết với ba lần với EtOAc, ta
thu được dịch chiết. Lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 sau đó làm khô bằng Na2SO4
khan, dung môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm có
màu vàng ở dạng dầu. Hỗn hợp được phân tách trên cột sắc ký (hexan/EtOAc, 4/6) thu
được đồng phân cis-112c (0,128 g; 17%) và trans-112c (0,468 g; 62%).
- Hợp chất cis-112c là chất rắn màu trắng có điểm chảy 140.5-141oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.32 (3H, t, J= 7.16 Hz, Me), 2.03 (1H, sb,
NH), 2.97 (1H, ddd, J= 2.48, 11.28, 15.13 Hz, H-4a), 3.20 (1H, ddd, J = 1.93, 15.13,
33
4.40 Hz, H-4b), 3.79 (3H, s, OMe), 3.92 (1H, dd, J = 11.28, 4.40, H-3), 4.20-4.30 (2H,
m, OCH2), 5.17 (1H, dd, J = 1,93, 2.48 Hz, H-1), 6.87 (2H, d, J = 8.81 Hz, H-3´, H-
5´), 7.07-7.21 (3H, m, 3x =CH), 6.27 (2H, d, J = 8.81 Hz, H-2´, H-6´), 7.52 (1H, brs,
H-9), 7.54 (1H, d, J = 8.81 Hz, H-5).
- Hợp chất trans-112c là chất rắn màu trắng có điểm chảy 194,5-196 oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.25 (3H, t, J= 7.16 Hz, Me), 2.47 (1H, sb,
NH), 3.09 (1H, ddd, J= 1.65, 7.16, 15.27 Hz, H-4a), 3.24 (1H, ddd, J = 1.1, 15.27, 5.5
Hz, H-4b), 3.78 (3H, s, OMe), 3.91 (1H, dd, J = 7.16, 5.5 Hz, H-3), 4.10-4.24 (2H, m,
OCH2), 5.34 (1H, sb, H-1), 6.83 (2H, d, J = 8.81 Hz, H-3´, H-5´), 7.08-7.23 (5H, m, 3x
=CH, H-2´, H-6´), 7.54 (1H, d, J = 8.8 Hz, H-5), 7.67 (1H, brs, H-9).
2.2.2.4 Tổng hợp etyl 1-(4-bromphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-pyrido[3,4-b]indol-
3-carboxylat (112d)
Dung dịch của L-trytophan etyl este 111 (0,367 g; 1,58 mmol) trong 10 ml
benzen được cho thêm 4-brombenzanđehit (0,351 g; 0,19 mmol), sau đó hỗn hợp đun
hồi lưu trong thời gian 6h. Kết thúc phản ứng hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở áp
suất thấp tạo thành sản phẩm thô. Hỗn hợp này được chiết với ba lần với EtOAc, ta thu
được dịch chiết. Lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 sau đó làm khô bằng Na2SO4 khan,
dung môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm có màu vàng
ở dạng dầu. Hỗn hợp được phân tách trên cột sắc ký (hexan/EtOAc, 4/6) thu được
đồng phân cis-112d (0,065g; 18%) và trans-112d (0,371g; 59%).
- Hợp chất cis-112d.
34
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.33 (3H, t, J = 7.0 Hz, Me), 3.00 (1H,
ddd, J = 2.5, 11.5, 15.0 Hz, H-4a), 3.23 (1H, ddd, J = 1.5, 15.0, 4.0 Hz, H-4b), 3.95
(1H, dd, J = 4.0, 11.0 Hz, H-3), 4.24-4.31 (2H, m, OCH2), 5.23 (1H, s, H-1), 7.10-7.17
(2H, m, H-6, H-7), 7.22 (1H, dd, J = 2.0, 7.0 Hz, H-8), 7.28 (2H, d, J = 7.5 Hz, H-2’,
H-6’), 7.49 (2H, d, J = 7.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.53 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-5).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 14.2 (Me), 25.5 (C-4), 56.8 (C-3), 58.1
(C-1), 61.3 (OCH2), 109.2 (Cquat), 110.9 (C-8), 118.3 (C-5), 119.8 (C-6), 122.2 (C-1’),
122.6 (C-7), 127.0 (Cquat), 130.4 (C-2’, C-6’), 132.1 (C-3’, C-5’), 136.2 (C-1’), 172.4
(C=O).
- Hợp chất trans-112d
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.26 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3 Et), 3.11 (1H,
dd, J = 6.5, 15.0 Hz, H-4a), 3.26 (1H, dd, J = 5.5, 15.5 Hz, H-4b), 3.89 (1H, t, J = 6.0
Hz, H-3), 4.13-4.21 (2H, m, OCH2), 5.35 (1H, s, H-1), 7.11-7.18 (4H, m, H-6, H-7 and
H-2’, H-6’), 7.23 (1H, dd, J = 7.5 Hz, H-8), 7.45 (2H, d, J = 7.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.55
(1H, d, J = 7.5 Hz, H-5).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 14.2 (Me), 24.6 (C-4), 52.4 (C-3), 54.3
(C-1), 61.1 (OCH2), 108.2 (Cquat), 110.9 (C-8), 118.3 (C-5), 119.6 (C-6), 122.2 (C-1’),
122.1 (C-7), 126.9 (Cquat), 130.1 (C-2’, C-6’), 131.8-132.6 (C-3’, C-5’), 136.2 (C-1’),
141.0, 172.4 (C=O).
35
2.2.2.5 Tổng hợp etyl 1-(2-naphtyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-pyrido[3,4-b]indol-3-
carboxylat (112e)
Dung dịch của L-trytophan etyl este 111 (0,318 g; 1,37 mmol) trong 5 ml
benzen được cho thêm β-naphtanđehit (0,257 g; 1,65 mmol), sau đó hỗn hợp đun hồi
lưu trong thời gian 6h. Kết thúc phản ứng hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở áp suất
thấp tạo thành sản phẩm thô. Hỗn hợp này được chiết với ba lần với EtOAc, ta thu
được dịch chiết. Lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 sau đó làm khô bằng Na2SO4
khan, dung môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm có
màu vàng ở dạng dầu. Hỗn hợp được phân tách trên cột sắc ký (hexan/EtOAc, 4/6) thu
được đồng phân cis-112e (0,126g; 25%) và trans-112e (0,269g; 53%).
- Hợp chất cis-112e
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.34 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3 của Et), 3.06
(1H, ddd, J = 2.5, 11.5, 15.0 Hz, H-4a), 3.26 (1H, ddd, J = 1.5, 15.0, 4.0 Hz, H-4b),
4.00 (1H, dd, J = 4.0, 11.0 Hz, H-3), 4.24-4.31 (2H, m, OCH2), 5.39 (1H, s, H-1),
7.12-7.17 (3H, m, H-3’, H-6, H-7), 7.45 (1H, d, J = 1.0, Hz, H-1’), 7.47 (1H, dd, J =
1.0, 7.0 Hz, H-8), 7.51 (2H, dd, J = 2.5, 7.0 Hz, H-5, H-6’), 7.56 (1H, dd, J = 2.5, 7.0
Hz, H-7’), 7.82 (3H, dd, J = 2.5, 8.5 Hz, H-4’, H-5’, H-8’).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 14.2 (Me), 25.6 (C-4), 56.9 (C-3), 58.8
(C-1), 61.2 (OCH2), 108.9 (Cquat), 110.9 (C-8), 118.2 (C-5), 119.6 (C-6), 121.9 (C-7),
126.2 (C-6’), 126.3 (C-7’), 126.4 (C-1’), 127.1 (Cquat), 127.6 (C-4’), 127.7 (C-8’),
127.8 (C-5’), 128.8 (C-3’), 133.3 (Cquat), 133.4 (Cquat), 134.6 (Cquat), 136.2 (Cquat),
138.1 (Cquat), 172.7 (C=O).
- Hợp chất trans-112e
36
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.25 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3 Et), 3.15 (1H,
dd, J = 6.5, 15.0 Hz, H-4a), 3.30 (1H, dd, J = 5.5, 15.5 Hz, H-4b), 3.98 (1H, t, J = 6.0
Hz, H-3), 4.12-4.20 (2H, m, OCH2), 5.53 (1H, s, H-1), 7.15 (2H, dd, J = 2.0, 7.0, H-6,
H-7), 7.23 (1H, dd, J = 1.5, 8.5 Hz, H-3’), 7.45 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-8’), 7.48 (2H, dd,
J = 2.0, 8.0 Hz, H-5, H-8), 7.59 (1H, dd, J = 1.5, 7.0 Hz, H-6’), 7.64 (1H, s, H-1’),
7.76 (1H, dd, J = 2.5, 7.0 Hz, H-7’), 7.82 (2H, dd, J = 2.5, 8.5 Hz, H-4’, H-5’).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 14.1 (Me), 24.7 (C-4), 52.5 (C-3), 55.0
(C-1), 61.0 (OCH2), 108.6 (Cquat), 110.9 (C-8), 118.2 (C-5), 119.5 (C-6), 121.9 (C-7),
126.2 (C-6’), 126.3 (C-7’), 126.4 (C-1’), 127.0 (Cquat), 127.1 (C-4’), 127.6 (C-8’),
127.9 (C-5’), 128.7 (C-3’), 133.1 (2Cquat), 133.2 (Cquat), 136.2 (Cquat), 139.3 (Cquat),
173.6 (C=O).
2.2.2.6 Tổng hợp etyl 1-(3-furyl)-2,3,4,9-tetrahydro-1H-pyrido[3,4-b]indol-3-
carboxylat (112f)
Dung dịch của L-Trytophan etyl este 111 (0,318 g; 1,37 mmol) trong 5 ml
benzen được cho thêm 3-furanđehit (0,158 g; 1,65 mmol), sau đó hỗn hợp đun hồi lưu
trong thời gian 6h. Kết thúc phản ứng hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp
tạo thành sản phẩm thô. Hỗn hợp này được chiết với ba lần với EtOAc, ta thu được
dịch chiết. Lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 sau đó làm khô bằng Na2SO4 khan, dung
môi hữu cơ được cô đuổi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm có màu vàng ở
dạng dầu. Hỗn hợp được phân tách trên cột sắc ký (n-hexan/EtOAc, 3/7) thu được
đồng phân cis-112f (106g; 25%) và trans-112f (225g; 53%).
37
2.2.3 Tổng hợp các hợp chất etyl-2-(2-cloroaxetyl)-1-aryl-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-β-
cacboline-3-carboxylat (113)
2.2.3.1. Tổng hợp etyl 2-(2-cloroaxetyl)-1-(3-metoxiphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat (113a)
Cho hợp chất cis-112a (175 mg; 0,5 mmol) vào 10 ml EtOAc, thêm 10ml dung
dịch bão hòa của NaHCO3. Hỗn hợp này được cho thêm cloroaxetyl clorua (70 mg;
0,625 mmol) ở 0oC khuấy trong 30 phút và nâng về nhiệt độ phòng khuấy tiếp trong
thời gian 2h. Hỗn hợp sau phản ứng được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp sau đó chiết
3 lần với diclometan. Dịch hữu cơ được rửa với dung dịch muối NaHCO3 và làm khô
bằng Na2SO4. Dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô với màu
vàng chanh, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải là
hexan/EtOAc 6/4 thu được hợp chất cis-113a với hiệu suất 95% (203mg).
Hợp chất trans-113a cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất cis-113a từ
hợp chất trans-112a đạt hiệu suất 91% (194mg).
2.2.3.2. Tổng hợp etyl 1-(3-bromophenyl)-2-(2-cloroaxetyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat (113b)
Cho hợp chất cis-112b (146 mg; 0,366 mmol) vào 5 ml EtOAc, thêm 5ml dung
dịch bão hòa của NaHCO3. Hỗn hợp này được cho thêm cloroaxetyl clorua (50 mg;
0,44 mmol) ở 0oC khuấy trong 30 phút và nâng về nhiệt độ phòng khuấy tiếp trong
thời gian 2h. Hỗn hợp sau phản ứng được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp sau đó chiết
3 lần với diclometan. Dịch hữu cơ được rửa với dung dịch muối NaHCO3 và làm khô
bằng Na2SO4. Dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô với màu
vàng chanh, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải là n-
hexan/EtOAc 6/4 thu được hợp chất cis-113b với hiệu suất 90% (157mg).
Hợp chất trans-113b cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất cis-113b từ
hợp chất trans-112b đạt hiệu suất 73% (127mg).
38
2.2.3.3. Tổng hợp etyl 2-(2-cloroaxetyl)-1-(4-metoxiphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat (113c)
Cho hợp chất cis-112c (260 mg; 0,74 mmol) vào 6 ml EtOAc, thêm 6ml dung
dịch bão hòa của NaHCO3. Hỗn hợp này được cho thêm cloroaxetyl clorua (105 mg;
0,93 mmol) ở 0oC khuấy trong 30 phút và nâng về nhiệt độ phòng trong thời gian 2h.
Hỗn hợp sau phản ứng được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp sau đó chiết 3 lần với
diclometan. Dịch hữu cơ được rửa với dung dịch muối NaHCO3 và làm khô bằng
Na2SO4. Dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô với màu vàng
chanh, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải là
hexan/EtOAc 6/4 thu được hợp chất cis-113c với hiệu suất 95% (299mg).
Hợp chất trans-113c cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất cis-112c từ
hợp chất trans-112c đạt hiệu suất 86% (120mg).
2.2.3.4. Tổng hợp etyl 1-(4-bromophenyl)-2-(2-cloroaxetyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat (113d)
Cho hợp chất cis-112d (49,4 mg; 0,124 mmol) vào 6 ml EtOAc, thêm 6ml dung
dịch bão hòa của NaHCO3. Hỗn hợp này được cho thêm cloroaxetyl clorua (105 mg;
0,93 mmol) ở 0oC khuấy trong 30 phút và nâng về nhiệt độ phòng trong thời gian 2h.
Hỗn hợp sau phản ứng được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp sau đó chiết 3 lần với
diclometan. Dịch hữu cơ được rửa với dung dịch muối NaHCO3 và làm khô bằng
Na2SO4. Dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô với màu vàng
39
chanh, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải là
hexan/EtOAc 6/4 thu được hợp chất cis-113d với hiệu suất 98% (46,6mg).
Hợp chất trans-113d cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất cis-113d từ
hợp chất trans-112d đạt hiệu suất 95% (198mg).
2.2.3.5. Tổng hợp etyl 2-(2-cloroaxetyl)-1-(2-naphtyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat (113e)
Cho hợp chất cis-112e (68,5 mg; 0,185 mmol) vào 3 ml EtOAc, thêm 3ml dung
dịch bão hòa của NaHCO3. Hỗn hợp này được cho thêm cloroaxetyl clorua (25 mg;
0,222 mmol) ở 0oC khuấy trong 30 phút và nâng về nhiệt độ phòng khuấy tiếp trong
thời gian 2h. Hỗn hợp sau phản ứng được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp sau đó chiết
3 lần với diclometan. Dịch hữu cơ được rửa với dung dịch muối NaHCO3 và làm khô
bằng Na2SO4. Dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô với màu
vàng chanh, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải là n-
hexan/EtOAc 6/4 thu được hợp chất cis-113e với hiệu suất 90% (75,3mg).
Hợp chất trans-113e cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất cis-113e từ
hợp chất trans-112e đạt hiệu suất 93% (83,9mg).
40
2.2.3.6. Tổng hợp etyl 2-(2-cloroaxetyl)-1-(3-furyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat (113f)
Cho hợp chất cis-112f (66,7 mg; 0,214 mmol) vào 3 ml EtOAc, thêm 3ml dung
dịch bão hòa của NaHCO3. Hỗn hợp này được cho thêm cloroaxetyl clorua (29 mg;
0,257 mmol) ở 0oC khuấy trong 30 phút và nâng về nhiệt độ phòng khuấy tiếp trong
thời gian 2h. Hỗn hợp sau phản ứng được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp sau đó chiết
3 lần với diclometan. Dịch hữu cơ được rửa với dung dịch muối NaHCO3 và làm khô
bằng Na2SO4. Dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô với màu
vàng chanh, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải là n-
hexan/EtOAc 6/4 thu được hợp chất cis-113f với hiệu suất 95% (78,8mg).
Hợp chất trans-113f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất cis-113f từ hợp
chất trans-113f đạt hiệu suất 92%.
2.2.4. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion
2.2.4.1. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ cis-113a
Hợp chất cis-113a (100mg; 0,25mmol) và metylamin (23,25mg; 0,75mmol)
trong 10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản
ứng, cô đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu
trong suốt. Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi
được bay hơi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được
làm sạch qua cột sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 114a màu trắng với
hiệu suất 95% (80 mg).
- Hợp chất 114a là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 277oC.
41
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.95 (3H, CH3-N); 3.10 (1H, dd, J = 11.5,
16 Hz, H-12a), 3.62 (1H, dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b), 3.63 (3H, s, OCH3), 3.83 (1H, d,
J =16 Hz, H-3a), 4.03 (1H, d, J = 16 Hz, H-3b), 4.23 (1H, dd, J=4.0, 11.50 Hz, H-13),
6.11 (1H, s, H-6), 6.60 (1H, dd, J=2.5, 8.0 Hz, H-4’), 6.79 (2H, dd, J=1.5, 7.0 Hz, H-9,
H-10), 6.97-7.07 (3H, m, H-2’, H-5’, H-6’), 7.19 (1H, d, J=8.0 Hz, H-8), 7.45 (1H, d,
J=8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.8 (C-12); 33.4 (CH3-N); 51.8 (C-3);
56.1 (C-6); 56.7 (C-13); 105.3 (C-12); 111.1 (C-8); 112.1 (C-11); 112.7 (C-10); 118.0
(C-9); 118.6 (C-4’); 119.3 (C-6’); 121.7 (Cquat); 125.5 (C-5’); 129.4 (C-2’); 130.6 (C-
3’); 136.0 (C-1’); 136.5 (Cquat); 143.1 (C-8a); 159.4 (C-4’), 166.4 (CO); 166.8 (CO).
IR (KBr) cm-1
: 3307 (NH), 1655 (C=O), 1491, 1420, 1322, 1264, 1143, 1051,
743, 700.
MS (m/z): 375 [M]+
.
Các hợp chất 114b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 114a. Từ hợp
chất cis-113a với các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin, benzylamin,
4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 114b-f với hiệu suất phản ứng đạt 92-
97%.
- Hợp chất 114b là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 302oC
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.18 (3H, t, J=7.0 Hz, CH3), 3.17 (1H, dd,
J = 11.5, 16 Hz, H-12a), 3.36 và 3.65 (2H, sx, J=7.0Hz, CH2CH3), 3.67 (1H, dd, J =
4.5, 16 Hz, H-12b), 3.71 (3H, s, OCH3), 3.88 (1H, d, J =16 Hz, H-3a), 4.09 (1H, dd, J
42
= 1.5, 16 Hz, H-3b), 4.29 (1H, dd, J=4.0, 11.50 Hz, H-13), 6.21 (1H, s, H-6), 6.60 (1H,
dd, J=2.5, 8.0 Hz, H-4’), 6.87 (2H, dd, J=1.5, 7.0 Hz, H-9, H-10), 7.05-7.15 (3H, m,
H-2’, H-5’, H-6’), 7.27 (1H, d, J=8.0 Hz, H-8), 7.53 (1H, d, J=8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.6 (CH3), 23.8 (C-12); 41.1 (CH2CH3);
54.8 (C-3); 56.1 (C-6); 56.5 (C-13); 105.9 (Cquat); 111.1 (C-8); 112.3 (C-11); 112.5 (C-
10); 118.5 (C-9); 119.2 (C-3’); 121.6 (C-6’); 125.7 (Cquat); 129.4 (C-5’); 132.6 (C-2’);
136.4 (C-1’); 143.0 (Cquat); 159.3 (C-4’); 166.3 (CO); 167.1 (CO).
- Hợp chất 114c là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 278oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.86 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.56 (2H, m,
CH2CH3), 3.15 (1H, dd, J = 11.5, 16 Hz, H-12a), 3.27 và 3.46 (2H, sx, J = 7.0 Hz, CH2
Et), 3.62 (1H, dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b), 3.66 (3H, s, OCH3), 3.87 (1H, d, J = 16 Hz,
H-3a), 4.05 (1H, dd, J = 1.5, 16 Hz, H-3b), 4.25 (1H, dd, J = 4.0, 11.50 Hz, H-13),
6.17 (1H, s, H-6), 6.63 (1H, dd, J = 2.5, 8.0 Hz, H-4’), 6.81 (2H, dd, J=1.5, 7.0 Hz, H-
9, H-10), 7.05-7.10 (3H, m, H-2’, H-5’, H-6’), 7.22 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.54 (1H,
d, J=8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 10.8 (CH3), 20.0 (CH2CH3), 23.2 (C-12);
50.1 (CH2CH3); 54.9 (C-3); 56.1 (C-6); 56.4 (C-13); 105.4 (Cquat); 111.1 (C-8); 112.3
(C-11); 112.5 (C-10); 118.1 (C-9); 118.5 (C-3’); 119.4 (C-6’); 121.5 (Cquat); 125.8 (C-
5’); 129.5 (C-2’); 132.6 (C-1’); 136.5 (Cquat); 143.0 (Cquat), 159.3 (C-4’); 166.9 (CO);
167.2 (CO).
- Hợp chất 114d là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 259oC.
43
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.87 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.26 (2H, m,
CH2CH3), 1.50 (2H, m, CH2CH2CH2), 3.13 (1H, dd, J = 11.5, 16 Hz, H-12a), 3.29 và
3.50 (2H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2CH2), 3.61 (1H, dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b), 3.65 (3H,
s, OCH3), 3.84 (1H, d, J = 16 Hz, H-3a), 4.04 (1H, dd, J = 1.5, 16 Hz, H-3b), 4.23
(1H, dd, J = 4.0, 11.50 Hz, H-13), 6.17 (1H, s, H-6), 6.63 (1H, dd, J = 2.5, 8.0 Hz, H-
4’), 6.80 (2H, dd, J = 1.5, 7.0 Hz, H-9, H-10), 7.00-7.09 (3H, m, H-2’, H-5’, H-6’),
7.22 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.49 (1H, d, J=8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.4 (CH3), 19.7 (CH2CH3), 23.2 (C-12),
28.7, 50.0; 54.9 (C-3); 56.1 (C-6); 56.4 (C-13); 105.4 (Cquat); 111.1 (C-8); 112.3 (C-
11); 112.5 (C-10); 118.1 (C-9); 118.5 (C-3’); 119.3 (C-6’); 121.8 (Cquat); 125.8 (C-5’);
129.4 (C-2’); 132.6 (C-1’); 136.5 (Cquat); 143.0 (Cquat), 159.4 (C-4’); 166.6 (CO); 167.2
(CO).
- Hợp chất 114e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 246-248oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.29 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 13.0 Hz, H-
12a), 3.71 (1H, s, OCH3), 3.81 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.85-3.97 (2H, q,
CH2-phenyl), 4.36 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz, H-13), 4.46 (1H, d, J = 14.50 Hz, H-3a),
4.88 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.20 (1H, s, H-6), 6.72 (1H, dd, J = 2.0, 8.00 Hz, H-
4´), 6.85-6.89 (2H, m, H-2´, 6´), 7.13-7.18 (3H, m, H-9,10,5´), 7.24-7.30 (6H, m,
C6H5, H-8), 7.58 (1H, d, J =2.0 Hz, H-11).
- Hợp chất 114f là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 190oC.
44
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.27 (1H, dd, J = 12.00, 16 Hz, H-12a),
3.69 (3H, s, OCH3), 3.79 (3H, s, OCH3), 3.80 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.84-
3.93 (2H, q, CH2-phenyl), 4.31 (1H, dd, J = 4.50, 11.5 Hz, H-13), 4.38 (1H, d, J =
14.50 Hz, H-3a), 4.82 (1H, d, J = 14.50 Hz, H-3b), 6.18 (1H, s, H-6), 6.71 (1H, dd, J =
2.5, 8.5 Hz, H-4´), 6.85-6.87 (4H, m, H-2´, 6´,3´´,5´´), 7.10-7.16 (3H, m, H-8, 9,10,),
7.19-7.26 (3H, m, H-2´´, 6´´, 5´), 7.59 (1H, d, J =6.5 Hz, H-11).
2.2.4.2. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ trans-113a
Hợp chất trans-113a (100mg; 0,25mmol) và metylamin (23,25mg; 0,75mmol)
trong 10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản
ứng, cô đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu
trong suốt. Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi
được bay hơi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được
làm sạch qua cột sắc ký (n-hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 115a màu trắng với
hiệu suất 89% (75 mg).
- Hợp chất 115a là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 244oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.91 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-
12a), 2.96 (3H, CH3); 3.54 (1H, dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 3.70 (3H, s, OCH3),
3.96 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-3a), 4.08 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-3b), 4.33 (1H, dd, J = 4.0,
11.5 Hz, H-13), 6.78 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-6’), 6.81-6.86 (2H, m, H-4’, H-5’), 7.00
(1H, s, H-6), 7.13-7.21 (3H, m, H-9, H-10, H-2’), 7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.52
(1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3): δ 23.8 (C-12); 33.5 (CH3-N); 51.8 (C-3); 56.1 (C-
6); 56.5 (C-13); 105.9 (C-12a); 111.2 (C-8); 118.3 (C-11); 119,6 (C-10); 122.2 (C-9);
122.3 (C-3’); 125.2 (C-6’); 126.0 (C-11b); 129.9 (C-5’); 130.1 (C-4’);130.6 (C-2’);
132.0 (C-1’); 136.6 (Cquat); 143.8 (Cquat); 166.4 (CO); 166.8 (CO).
IR (KBr) cm-1
: 3352, 2972, 1650 (C=O), 1454, 1406, 1318, 1274, 1158, 1044,
746, 701.
45
MS (m/z): 375 [M]+
.
Các hợp chất 115b-g cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 115a.Từ hợp
chất trans-113a tác dụng các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin và amoniac nhận được các hợp chất 159b-g với hiệu
suất phản ứng đạt 87-96%.
- Hợp chất 115b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 273oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.17 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3), 2.93 (1H,
ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-12a), 3.35 và 3.53 (2H, sx, J=7.0Hz, CH2 Et), 3.55 (1H,
dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 3.71 (3H, s, OCH3), 3.95 (1H, d, J = 14.00 Hz, H-3a),
4.11 (1H, dd, J = 4.00, 11.5 Hz, H-13), 4.32 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.78 (1H, d, J
= 8.0 Hz, H-6’), 6.82-6.86 (2H, m, H-4’, H-5’), 7.00 (1H, s, H-6), 7.13-7.21 (3H, m,
H-9, H-10, H-2’), 7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.52 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3): δ 11.6 (CH3), 27.5 (C-12); 40.1 (CH2CH3); 52.0
(C-3); 52.7 (C-6); 55.2 (C-13); 108.9 (Cquat); 111.1 (C-8); 113.9 (C-11); 114.7 (C-10);
118.3 (C-9); 119.9 (C-3’); 120.9 (C-6’); 122.6 (Cquat); 126.2 (C-5’); 129.8 (C-2’);
136.3 (C-1’); 139.7 (Cquat); 159.9 (C-4’); 161.9 (CO); 164.9 (CO).
- Hợp chất 115c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 177oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.92 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3), 1.60 (2H, m,
CH2CH3), 2.93 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-12a), 3.17 và 3.52 (2H, sx, J = 7.0
Hz, N-CH2CH2), 3.55 (1H, dd, J = 4.5, 15,5 Hz, H-12b), 3.71 (3H, s, OCH3), 3.95 (1H,
d, J = 14.0 Hz, H-3a), 4.12 (1H, dd, J = 4.0, 11.5 Hz, H-13), 4.33 (1H, d, J = 14.5 Hz,
46
H-3b), 6.79-6.86 (3H, m, H-4’, H-5’, H-6’), 7.00 (1H, s, H-6), 7.13-7.21 (3H, m, H-9,
H-10, H-2’), 7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.53 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.1 (CH3), 19.7 (CH2CH3), 27.6 (C-12);
47.6 (CH2CH2); 49.4, 52.0 (C-3); 52.8 (C-6); 55.3 (C-13); 109.0 (Cquat); 111.1 (C-8);
114.0 (C-11); 114.7 (C-10); 118.3 (C-9); 119.9 (C-3’); 120.9 (C-6’); 122.6 (Cquat);
126.2 (C-5’); 129.6 (C-2’); 129.8 (Cquat), 136.3 (C-1’); 139.7 (Cquat); 159.9 (C-4’);
162.0 (CO); 165.2 (CO).
- Hợp chất 115d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 141oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.94 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3), 1.35 (2H, m,
CH2CH3), 1.55 (2H, m, CH2CH2CH3), 2.92 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-12a),
3.20 và 3.52 (2H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2CH2), 3.56 (1H, dd, J = 4.5, 15,5 Hz, H-12b),
3.70 (3H, s, OCH3), 3.94 (1H, d, J = 14.0 Hz, H-3a), 4.10 (1H, dd, J = 4.0, 11.5 Hz, H-
13), 4.32 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.77-6.85 (3H, m, H-4’, H-5’, H-6’), 6.99 (1H, s,
H-6), 7.13-7.20 (3H, m, H-9, H-10, H-2’), 7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.52 (1H, d, J
= 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.7 (CH3), 19.9 (CH2CH3), 27.6 (C-12);
28.4 (CH2CH2CH2CH3), 45.5 (N-CH2CH2); 49.3, 52.0 (C-3); 52.7 (C-6); 55.3 (C-13);
108.9 (Cquat); 111.1 (C-8); 113.9 (C-11); 114.7 (C-10); 118.3 (C-9); 119.9 (C-3’);
120.9 (C-6’); 122.5 (Cquat); 126.2 (C-5’); 129.6 (C-2’); 129.8 (Cquat), 136.3 (C-1’);
139.7 (Cquat); 159.9 (C-4’); 161.9 (CO); 165.2 (CO).
- Hợp chất 115e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 204oC
47
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.95 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-
12a), 3.58 (1H, dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 3.69 (3H, s, OCH3), 3.85-3.97 (2H, q,
CH2-phenyl), 4.31 (1H, d, J = 14.00 Hz, H-3a), 4.41 (1H, dd, J = 4.00, 11.5 Hz, H-13),
4.85 (1H, d, J = 14.50 Hz, H-3b), 6.77 (1H, d, J = 8.00 Hz, H-4´), 6.81-6.83 (2H, m,
H-2´, 6´), 6.96 (1H, s, H-6), 7.10-7.20 (3H, m, H-9,10,5´), 7.26-7.37 (6H, m, C6H5, H-
8), 7.54 (1H, d, J =7.50 Hz, H-11).
- Hợp chất 115f là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 199oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.95 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-
12a), 3.57 (1H, dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 3.71 (3H, s, OCH3), 3.79 (3H, s, OCH3),
3.89 (1H, d, J = 14.00 Hz, H-3a), 3.92 và 4.29 (1H, d, J=13.5 Hz, CH2 benzyl), 4.40
(1H, dd, J = 4.00, 11.5 Hz, H-13), 4.75 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.79 (1H, d, J = 7.0
Hz, H-6’), 6.82 (2H, d, J=7.0 Hz, H-2”, H-6”), 6.86 (2H, m, H-4’, H-5’), 6.97 (1H, s,
H-6), 7.13-7.22 (5H, m, H-9, H-10, H-3”, H-5”, H-2’), 7.27 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8),
7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.7 (C-12), 48.6 (C-1’), 48.7 (C-3), 51.9
(C-6), 52.7 (C-13), 55.3 (2xOMe), 108.9 (Cquat), 111.1 (C-8), 114.0, 114.3 (C-3’’, C-
5’’), 118.3 (C-11), 120.0 (C-10), 122.6 (C-9), 126.2 (Cquat), 126.9, 129.6 (=CH), 129.8,
129.9 (C-2’’, C-6’’), 136.31 (Cquat), 159.5 (C-4’’), 159.9 (C-4’), 161.9 (C=O), 165.2
(C=O).
- Hợp chất 115g là chất rắn màu trắng.
48
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2,99 (1H, ddd, J = 1,0, 12,0, 13,0 Hz, H-
12a), 3,50 (1H, dd, J = 4,5, 15,50 Hz, H-12b), 3.70 (3H, s, OCH3), 4.04 (1H, d, J =
14,0 Hz, H-3a), 4.10 (1H, dd, J = 4,0, 11,5 Hz, H-13), 4,32 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-3b),
6.83 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-4’), 6.84 (1H, d, J=8.0Hz, H-5’), 6.86 (1H, d, J=1.80, H-
2’); 7.13-7.22 (2H, m, H-9, H-10), 7.30 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.53 (1H, d, J = 8.0
Hz, H-11).
Hợp chất 115g (30 mg, 0,083 mmol) được hòa tan trong Ac2O (5 ml), sau đó
cho thêm pyridine (1ml). Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 12h.
Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cho thêm HCl đến môi trường trung tính sau đó cho
thêm nước và chiết nhiều lần bằng AcOEt. Dịch chiết được làm khan bằng Na2SO4 và
dung môi được loại ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm
sạch trên sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải (n-hexan/EtOAc 1/1) thu được
hợp chất 115h màu trắng với hiệu suất 91%.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3,05 (1H, ddd, J = 1,0, 12,0, 13,0 Hz, H-
12a), 3,46 (1H, dd, J = 4,5, 15,50 Hz, H-12b), 3.72 (3H, s, OCH3), 4.14 (1H, d, J =
14,0 Hz, H-3a), 4,74 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-3b), 4.46 (1H, dd, J = 4,0, 11,5 Hz, H-13),
6.78 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-4’), 6.84 (1H, d, J=8.0Hz, H-5’), 6.86 (1H, d, J=1.80, H-
2’); 7.16 (1H, d, J=1.0, 8.0 Hz, H-9), 7.22 (1H, dd, J=1.0, 8.0 Hz, H-10), 7.31 (1H, d,
J = 8.0 Hz, H-8), 7.52 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
2.2.4.3. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ cis-113e
Hợp chất cis-113e (100mg; 0,224mmol) và metylamin (30mg; 1 mmol) trong
10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, cô
đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu trong suốt.
Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi được bay hơi ở
áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được làm sạch qua cột
sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 116a màu trắng với hiệu suất 89% (85,2
mg).
- Hợp chất 116a là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 183oC.
49
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.04 (3H, s, N-CH3), 3.35 (1H, ddd, J =
1.5, 11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.85 (1H, dd, J = 16.0, 4.5 Hz, H-12b), 3.92 (1H, d, J =
17.61 Hz, H-3a), 4.11 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.38 (1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-
13), 6.36 (1H, sb, H-6), 7.20 (1H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-10), 7.32 (1H, dd, J = 8.0 Hz,
H-3’), 7.43 (1H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-8),7.47 (2H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-6’, H-11),
7.58 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-7’), 7.60 (1H, s, H-1’), 7.63 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.76
(1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.80 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.8 (C-12), 34.2 (CH3-N), 51.6 (C-3),
52.7 (C-13), 53.4 (C-6), 109.4 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.4 (C-11), 120.1 (C-10), 122.7
(C-9), 126.2 (C-6’), 126.3 (Cquat), 126.6 (C-7’), 126.7 (C-1’), 127.6 (Cquat), 127.9 (C-
4’), 128.1 (C-8’), 128.9 (C-5’), 129.6 (C-3’), 129.7 (Cquat), 132.9 (Cquat), 133.2 (Cquat),
133.5 (Cquat), 136.4 (Cquat), 161.8 (C=O), 165.6 (C=O).
IR (KBr) cm-1
: 3283 (NH), 1651 (C=O), 1452, 1328, 1265, 1156, 1045, 739.
MS (m/z): 395 [M]+
.
Tương tự, hợp chất 116b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 116a.Từ
hợp chất cis-113e tác dụng các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 116b-f với hiệu suất phản
ứng đạt 87-96%.
- Hợp chất 116b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 186oC.
50
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.17 (3H, d, J = 7.0 Hz, CH3CH2), 3.30
(1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.34 (1H, sx, J=7.5 Hz, CH2-N), 3.65 (1H,
sx, J=7.5 Hz, CH2-N), 3.83 (1H, dd, J = 16.0, 4.5 Hz, H-12b), 3.86 (1H, d, J = 17.6
Hz, H-3a), 4.06 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.30 (1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-13), 6.62
(1H, sb, H-6), 7.14-7.16 (2H, H-9, H-10), 7.19-7.22 (1H,m, H-3’), 7.32 (1H, dd, J =
1.5, 8.0 Hz, H-8), 7.41 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-6’, H-11), 7.58 (1H, dd, J = 2.5, 8.5
Hz, H-7’), 7.69 (1H, d, J=8.5 Hz, H-4’), 7.71-7.74 (2H, m, H-5’, H-8’), 7.81 (1H, s, H-
1’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 12.0 (CH3), 23.8 (C-12), 41.2 (N-
CH2CH3), 49.6 (C-3), 56.3 (C-13), 57.2 (C-6), 106.7 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.6 (C-11),
120.1 (C-10), 122.4 (C-9),124.6 (C-6’), 126.1 (Cquat), 126.2 (C-7’), 126.3 (C-1’), 126.3
(Cquat), 127.6 (C-4’), 127.9 (C-8’), 128.7 (C-5’), 132.6 (C-3’), 132.9 (Cquat), 133.1
(Cquat), 136.6 (Cquat), 138.6 (Cquat), 165.9 (C=O), 167.2 (C=O).
- Hợp chất 116c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 153oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.98 (3H, d, J = 7.0 Hz, CH3CH2), 1.56-
1.61 (2H, m, CH2CH2CH3), 3.30 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.34 (1H,
sx, J=7.5 Hz, CH2-N), 3.54 (1H, sx, J=7.5 Hz, CH2CH2-N), 3.82 (1H, dd, J = 16.0, 4.5
Hz, H-12b), 3.89 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3a), 4.07 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.33
(1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-13), 6.37 (1H, sb, H-6), 7.13-7.16 (2H, H-9, H-10), 7.19-
7.22 (1H, m, H-3’), 7.33 (1H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-8), 7.41 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz,
H-6’, H-11), 7.62 (1H, dd, J = 1.5, 8.5 Hz, H-7’), 7.68 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.71-
7.74 (2H, m, H-5’, H-8’), 7.82 (1H, s, H-1’).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.0 (CH3), 20.1 (CH2CH3), 23.7 (C-12),
47.8 (N-CH2CH2CH3), 50.2 (C-3), 56.2 (C-13), 57.0 (C-6), 106.7 (Cquat), 111.2 (C-8),
118.6 (C-11), 120.0 (C-10), 122.4 (C-9), 124.6 (C-6’), 126.1 (Cquat), 126.2 (C-7’),
126.3 (C-1’), 127.6 (C-4’), 127.9 (C-8’), 128.7 (C-5’), 132.6 (C-3’), 132.9 (Cquat),
133.1 (Cquat), 136.6 (Cquat), 138.6 (Cquat), 166.3 (C=O), 167.2 (C=O).
51
- Hợp chất 116d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy là 164oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.93 (3H, d, J = 7.0 Hz, CH3CH2), 1.29-
1.37 (2H, m, CH2CH2CH3), 1.51-1.57 (2H, m, CH2CH2CH2), 3.30 (1H, ddd, J = 1.5,
11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.34 (1H, sx, J=7.5 Hz, CH2CH2-N), 3.57 (1H, sx, J=7.5 Hz,
CH2CH2-N), 3.80 (1H, dd, J = 16.0, 4.5 Hz, H-12b), 3.88 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3a),
4.06 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.32 (1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-13), 6.36 (1H, sb,
H-6), 7.12-7.15 (2H, H-9, H-10), 7.18-7.21 (1H, m, H-3’), 7.32 (1H, dd, J = 1.5, 8.0
Hz, H-8), 7.39-7.43 (2H, m, H-6’, H-11), 7.64 (1H, dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-7’), 7.67
(1H, d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.69-7.74 (2H, m, H-5’, H-8’), 7.81 (1H, s, H-1’).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.7 (CH3), 19.9 (CH2CH3), 23.7 (C-12),
28.9 (CH2CH2CH2), 46.0 (N-CH2CH2CH3), 50.2 (C-3), 56.2 (C-13), 57.0 (C-6), 106.7
(Cquat), 111.2 (C-8), 118.5 (C-11), 120.0 (C-10), 122.4 (C-9), 124.5 (C-6’), 126.1
(Cquat), 126.2 (C-7’), 126.3 (C-1’), 126.4, 127.6 (C-4’), 127.9 (C-8’), 128.7 (C-5’),
132.6 (C-3’), 132.8 (Cquat), 133.1 (Cquat), 136.6 (Cquat), 138.6 (Cquat), 166.2 (C=O),
167.2 (C=O).
- Hợp chất 116e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 158oC
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.38 (1H, ddd, J = 1.0, 11.5, 16.0 Hz, H-
12a), 3.86 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.87-3.94 (2H, q, CH2-phenyl),
4.34 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz, H-13), 4.40 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.90 (1H, d, J =
14.5 Hz, H-3b), 6.34 (1H, s, H-6), 7.14-7.17 (2H, m, H-9, H-10), 7.18-7.20 (1H, m, H-
52
3’), 7.25-7.27 (3H, m, H-2”, H-4”, H-6”), 7.29-7.34 (4H, m, H-1’, H-4’, H-8, H-11),
7.41 (2H, dd, J = 1.5,7.0 Hz, H-3”, H-5”), 7.63 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-6’), 7.68 (1H, d,
J = 8.5 Hz, H-7’), 7.70-7.32 (2H, m, H-5’, H-8’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.9 (C-12), 49.7 (CH2 benzyl), 56.2 (C-
3), 56.3 (C-13), 57.0 (C-6), 106.6 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.5 (C-11), 120.0 (C-10),
122.5 (C-9), 124.5 (C-6’), 126.1 (C-7’), 126.2 (C-1’), 126.3 (Cquat), 127.6 (C-4’), 127.9
(Cquat, C-8’), 128.1 (C-2”, C-4”, C-6”), 128.3 (C-5’), 128.7 (C-3’), 128.9 (C-3”, C-5”),
132.9 (Cquat), 133.1 (Cquat), 135.1 (Cquat), 138.6 (Cquat), 166.5 (C=O), 167.0 (C=O).
- Hợp chất 116f là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 167oC
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.34 (1H, ddd, J = 1.0, 11.5, 16.0 Hz, H-
12a), 3.77 (3H, s, OCH3), 3.89 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.81-3.97
(2H, q, CH2-phenyl), 4.33 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.36 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz,
H-13), 4.82 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.33 (1H, s, H-6), 6.84 (2H, dd, J = 2.0, 8.5
Hz, H-3”, H-5”), 7.14 (2H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-9, H-10), 7.18 (2H, dd, J = 2.0, 8.5
Hz, H-2”, H-6”), 7.19 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-3’), 7.32 (1H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-8),
7.41 (2H, dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6’, H-11), 7.62 (1H, t, J = 7.0 Hz, H-7’), 7.67 (1H, d,
J = 8.5 Hz, H-4’), 7.72 (2H, dd, J =1.5, 8.0 Hz, H-5’, H-8’), 7.79 (1H, s, H-1’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.9 (C-12), 49.1 (CH2 benzyl), 49.9 (C-
3), 55.2 (OMe), 56.3 (C-13), 57.0 (C-6), 106.34 (Cquat), 111.2 (C-8), 114.3 (C-3”, C-
5”), 118.5 (C-11), 120.0 (C-10), 122.4 (C-9), 124.5 (C-6’), 126.0 (C-7’), 126.1 (C-1’),
126.2 (Cquat), 126.3 (C-4’), 127.2 (Cquat), 127.6 (C-8’), 127.9 (C-5’), 128.7 (C-3’),
129.7 (C-2”, C-6”), 132.6 (Cquat), 132.8 (Cquat), 133.1 (Cquat), 136.6 (Cquat), 138.7
(Cquat), 159.5 (C-4”), 166.4 (C=O), 167.1 (C=O).
2.2.4.4. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ trans-113e
Hợp chất trans-113e (100mg; 0,224mmol) và metylamin (30mg; 1,0mmol)
trong 10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản
ứng, cô đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu
53
trong suốt. Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi
được bay hơi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được
làm sạch qua cột sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 117a màu trắng với
hiệu suất 92% (78,4 mg).
- Hợp chất 117a có nhiệt độ nóng chảy 153oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.93 (3H, s, N-CH3), 2.98 (1H, ddd, J =
1.0, 12.0, 15.0 Hz, H-12a), 3.60 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.96 (1H, d, J =
14.5 Hz, H-3a), 4.14 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.38 (1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13),
7.14 (1H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-9), 7.17 (1H, s, H-6), 7.20 (1H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-
10), 7.32 (1H, dd, J = 8.0 Hz, H-3’), 7.43 (1H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-8),7.47 (2H, dd,
J = 1.5, 7.5 Hz, H-6’, H-11), 7.58 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-7’), 7.60 (1H, s, H-1’), 7.63
(1H, d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.76 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.80 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-
8’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.7 (C-12), 33.4 (CH3-N), 51.4 (C-3),
52.2 (C-13), 52.6 (C-6), 109.3 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.4 (C-11), 120.1 (C-10), 122.7
(C-9), 126.2 (C-6’), 126.3 (Cquat), 126.6 (C-7’), 126.7 (C-1’), 127.6 (Cquat), 127.9 (C-
4’), 128.1 (C-8’), 128.9 (C-5’), 129.6 (C-3’), 129.7 (Cquat), 132.9 (Cquat), 133.2 (Cquat),
133.5 (Cquat), 136.4 (Cquat), 161.7 (C=O), 165.4 (C=O).
Các hợp chất 117b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 117a.Từ hợp
chất trans-113e tác dụng các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 117b-f với hiệu suất phản
ứng đạt 90-98%.
- Hợp chất 117b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 149oC.
54
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.32 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 2.97 (1H,
ddd, J = 1.0, 12.0, 15.0 Hz, H-12a), 3.29 (1H, sx, J = 7.0 Hz, CH2CH3), 3.45 (1H, sx, J
= 7.0 Hz, CH2CH3), 3.58 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.93 (1H, d, J = 14.5 Hz,
H-3a), 4.10 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.35 (1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13), 7.17-
7.21 (2H, m, H-9, H-10), 7.22 (1H, s, H-6), 7.32 (1H, dd, J = 8.0 Hz, H-3’), 7.42-7.49
(3H, m, H-8, H-6’, H-11), 7.58 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-7’), 7.59 (1H, s, H-1’), 7.64 (1H,
d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.75 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.79 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.5 (CH3), 27.6 (C-12), 40.2 (N-
CH2CH3), 48.8 (C-3), 52.2 (C-13), 52.6 (C-6), 109.2 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.4 (C-11),
120.0 (C-10), 122.6 (C-9), 126.2 (C-6’), 126.3 (Cquat), 126.5 (C-7’), 126.7 (C-1’),
127.6 (Cquat), 127.9 (C-4’), 128.1 (C-8’), 128.8 (C-5’), 129.7 (C-3’), 132.9(Cquat),
133.2 (Cquat), 135.6 (Cquat), 136.4 (Cquat), 162.1 (C=O), 164.8 (C=O).
- Hợp chất 117c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 139oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.91 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.58 (2H, q,
CH2CH3), 2.98 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 15.0 Hz, H-12a), 3.14 (1H, sx, J = 7.0 Hz,
CH2CH3), 3.47 (1H, sx, J = 7.0 Hz, CH2CH2), 3.60 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b),
3.93 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.10 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.35 (1H, dd, J = 4.5,
14.5 Hz, H-13), 7.17-7.21 (2H, m, H-9, H-6), 7.22 (1H, d, J=8.0 Hz, H-10), 7.32 (1H,
dd, J = 8.0 Hz, H-3’), 7.42-7.55 (3H, m, H-8, H-6’, H-11), 7.58 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-
7’), 7.59 (1H, s, H-1’), 7.65 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.76 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’),
7.80 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8’).
55
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.0 (CH3), 19.6 (CH2CH3), 27.7 (C-12),
47.5 (N-CH2CH2), 49.4 (C-3), 52.2 (C-13), 52.7 (C-6), 109.2 (Cquat), 111.2 (C-8),
118.4 (C-11), 120.0 (C-10), 122.7 (C-9), 126.2 (C-6’), 126.3 (Cquat), 126.5 (C-7’),
126.7 (C-1’), 127.6 (Cquat), 127.9 (C-4’), 128.1 (C-8’), 128.9 (C-5’), 129.7 (C-3’),
132.9 (Cquat), 133.2 (Cquat), 135.6 (Cquat), 136.4 (Cquat), 162.1 (C=O), 165.1 (C=O).
- Hợp chất 117d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 134oC
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.92 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.26-1.34
(2H, m, CH2CH2CH3), 1.48-1.52 (2H, m, CH2CH2CH2), 2.96 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0,
15.0 Hz, H-12a), 3.14 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2CH2), 3.48 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-
CH2CH2), 3.58 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.91 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a),
4.10 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.35 (1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13), 7.17-7.24 (3H,
m, H-9, H-6, H-10), 7.32 (1H, dd, J = 1,5, 8.0 Hz, H-3’), 7.42-7.55 (3H, m, H-8, H-6’,
H-11), 7.58 (1H, s, H-1’), 7.59 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-7’), 7.63 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-
4’), 7.75 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.79 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8’).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.0 (CH3), 19.9 (CH2CH3), 27.7 (C-12),
28.4 (CH2CH2CH2), 45.7 (N-CH2CH2), 49.3 (C-3), 52.2 (C-13), 52.6 (C-6), 109.2
(Cquat), 111.2 (C-8), 118.4 (C-11), 120.0 (C-10), 122.6 (C-9), 126.2 (C-6’), 126.3
(Cquat), 126.5 (C-7’), 126.7 (C-1’), 127.5 (Cquat), 127.9 (C-4’), 128.1 (C-8’), 128.8 (C-
5’), 129.7 (C-3’), 132.9 (Cquat), 133.2 (Cquat), 135.6 (Cquat), 136.4 (Cquat), 162.1 (C=O),
165.1 (C=O).
- Hợp chất 117e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 264oC.
56
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.98 (1H, ddd, J = 1.0, 12, 15.0 Hz, H-
12a), 3.64 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.85 (2H, q, CH2-phenyl), 4.22 (1H, d, J
= 14.5 Hz, H-3a), 4.43 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz, H-13), 4.75 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-
3b), 7.15 (1H, s, H-6), 7.17 (4H, m, H-2”, H-4”, H-6”, H-9), 7.29-7.36 (4H, m, H-10,
H-3”, H-5”, H-8), 7.39-7.45 (2H, m, H-11, H-3’), 7.50 (1H, dd, J = 1.0, 7.0 Hz, H-4’),
7.57-7.61 (3H, m, H-1’, H-6’, H-7’), 7.21 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.79 (1H, d, J =
8.0 Hz, H-8’).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.8 (C-12), 48.7 (CH2 benzyl), 49.2 (C-
3), 52.1 (C-13), 52.6 (C-6), 109.0 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.4 (C-11), 120.0 (C-10),
122.6 (C-9), 126.1 (C-6’), 126.3 (C-7’), 126.5 (C-1’), 126.7 (Cquat), 127.5 (C-4’), 128.1
(Cquat), 128.2 (C-8’), 128.4 (C-2”, C-4”, C-6”), 128.8 (C-5’), 128.9 (C-3”, C-5”), 129.6
(C-3’), 132.9 (Cquat), 133.2 (Cquat), 134.4, 135.6 (Cquat), 136.4 (Cquat), 161.9 (C=O),
165.2 (C=O).
- Hợp chất 117f là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 241oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.98 (1H, ddd, J = 1.0, 12, 15.0 Hz, H-
12a), 3.62 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.78 (3H, s, OCH3), 3.87 (2H, q, CH2-
phenyl), 4.25 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.42 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz, H-13), 4.63
(1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.85 (2H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-3”, H-5”), 7.14 (2H, dd, J
= 1.5, 7.5 Hz, H-9, H-10), 7.17 (1H, s, H-6), 7.19 (2H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-2”, H-
6”), 7.22 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-3’), 7.30 (1H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-8),7.44 (2H, dd, J
= 2.0, 8.0 Hz, H-6’, H-11), 7.50 (1H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H-7’), 7.59 (1H, s, H-1’),
7.65 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-4’), 7.76 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.80 (1H, d, J = 8.0 Hz,
H-8’).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.8 (C-12), 48.6 (CH2 benzyl), 48.7 (C-
3), 52.1 (C-13), 52.7 (C-6), 55.3 (OMe), 109.1 (Cquat), 111.2 (C-8), 114.3 (C-3”, C-5”),
118.4 (C-11), 120.1 (C-10), 122.7 (C-9), 126.2 (C-6’), 126.3 (C-7’), 126.5 (C-1’),
126.7 (Cquat), 126.9 (Cquat), 127.6 (C-4’), 127.9 (C-8’), 128.1 (C-5’), 128.9 (C-3’),
129.7 (Cquat), 129.9 (C-2”, C-6”), 132.9 (Cquat), 133.2 (Cquat), 135.5 (Cquat), 136.4
(Cquat), 159.5 (C-4”), 162.0 (C=O), 165.2 (C=O).
57
2.2.4.5. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ cis-113b
Hợp chất cis-113b (100mg; 0,21mmol) và metylamin (30mg; 1 mmol) trong
10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, cô
đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu trong suốt.
Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi được bay hơi ở
áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được làm sạch qua cột
sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 118a màu trắng với hiệu suất 91% (78
mg).
- Hợp chất 118a là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 273oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.98 (3H, s, N-CH3), 3.12 (1H, dd, J =
11.5, 16 Hz, H-12a), 3.69 (1H, dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b), 3.88 (1H, d, J =16 Hz, H-
3a), 4.05 (1H, dd, J = 1.5, 16 Hz, H-3b), 4.22 (1H, dd, J = 4.0, 11.50 Hz, H-13), 6.09
(1H, s, H-6), 6.87 (2H, dd, J=1.5, 7.0 Hz, H-9, H-10), 7.10 (1H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-
4’), 7.16 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.21-7.24 (2H, m, H-5’, H-6’), 7.42 (1H, s, H-2’),
7.51 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.8 (C-12); 33.5 (CH3-N), 51.8 (C-3);
56.1 (C-6); 56.5 (C-13); 105.9 (Cquat); 118.3 (C-9); 119.6 (C-3’); 122.2 (C-6’); 122.3,
125.2 (Cquat), 129.9 (C-5’); 130.1, 130.6, 13206 (C-2’); 136.6 (C-1’); 143.8 (Cquat);
166.4 (CO); 166.8 (CO).
Các hợp chất 118b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 118a.Từ hợp
chất cis-113b tác dụng với các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 118b-f với hiệu suất phản
ứng đạt 90-96%.
- Hợp chất 118b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 295oC.
58
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.19 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3),, 3.30 (1H,
ddd, J = 1.5, 11.5, 16 Hz, H-12a), 3.56 và 3.69 (2H, sx, J = 7.0 Hz, CH2 Et), 3.77 (1H,
dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b), 3.92 (1H, d, J = 16 Hz, H-3a), 4.09 (1H, dd, J = 1.5, 16 Hz,
H-3b), 4.28 (1H, dd, J = 4.0, 11.50 Hz, H-13), 6.14 (1H, s, H-6), 7.09-7.19 (3H, m, H-
2’, H-5’, H-6’), 7.21 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-9), 7.27 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-10), 7.36
(1H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-4’), 7.27 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.59 (1H, d, J = 8.0 Hz,
H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 12.0 (CH3), 23.8 (C-12); 41.5 (CH2CH3);
54.8 (C-3); 56.1 (C-6); 56.5 (C-13); 105.9 (Cquat); 111.5 (C-8); 118.4 (C-9); 119.7 (C-
3’); 122.3, 122.5 (C-6’); 125.4 (Cquat); 126.0, 130.0 (C-5’); 130.3, 130.8, 132.4 (C-2’);
136.9 (C-1’); 144.0 (Cquat); 166.4 (CO); 167.5 (CO).
- Hợp chất 118c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 256oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.91 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.64 (2H, m,
CH2CH3), 3.15 (1H, dd, J = 11.5, 16 Hz, H-12a), 3.33 và 3.55 (2H, sx, J = 7.0 Hz,
CH2Et), 3.74 (1H, dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b), 3.92 (1H, d, J = 16 Hz, H-3a), 4.08 (1H,
dd, J = 1.5, 16 Hz, H-3b), 4.28 (1H, dd, J = 4.0, 11.50 Hz, H-13), 6.21 (1H, s, H-6),
7.09-7.17 (1H, m, H-4’, H-9, H-10), 7.22 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-8’), 7.30-7.31 (2H, d, J
= 8.0 Hz, H-5’, H-6’), 7.49 (1H, s, H-2’), 7.58 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.1 (CH3), 20.2 (CH2CH3), 23.6 (C-12);
59.7 (CH2CH2), 50.2 (C-3), 56.4 (C-6), 56.4 (C-13), 105.9 (Cquat), 111.5 (C-8), 118.4
59
(C-9); 119.8 (C-6’), 122.3 (Cquat), 122.5, 125.3 (C-5’), 126.0, 129.9 (C-2’); 130.3,
130.8, 132.3 (C-1’); 136.8 (Cquat); 144.0 (Cquat), 166.7 (CO); 167.5 (CO).
- Hợp chất 118d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 207oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.94 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.33 (2H, m,
CH2CH3), 1.56 (2H, m, CH2CH2CH2), 3.13 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 16 Hz, H-12a),
3.35 và 3.59 (2H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2CH2), 3.76 (1H, dd, J = 4.5, 16 Hz, H-12b),
3.91 (1H, d, J = 16 Hz, H-3a), 4.05 (1H, dd, J = 1.5, 16 Hz, H-3b), 4.28 (1H, dd, J =
4.0, 11.50 Hz, H-13), 6.18 (1H, s, H-6), 7.09 (1H, t, J = 8.0 Hz, H-4’), 7.13-7.20 (3H,
m, H-9, H-10, H-6’), 7.27 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-5’), 7.32 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8),
7.46 (1H, t, J = 2,0, H-2’), 7.59 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.4 (CH3), 19.9 (CH2CH3), 23.6 (C-12),
28.9, 46.1; 50.1 (C-3); 56.2 (C-6); 56.3 (C-13); 106.7 (Cquat); 111.2 (C-8); 118.6 (C-9);
120.1 (Cquat); 122.6, 122.6, 125.3 (C-5’); 126.1, 129.9 (C-2’); 130.3, 130.9, 131.9 (C-
1’); 136.6 (Cquat); 143.7 (Cquat), 166.1 (CO); 167.2 (CO).
- Hợp chất 118e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 246-248 o
C.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.29 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 13.0 Hz, H-
12a), 3.71 (1H, s, OCH3), 3.81 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.85-3.97 (2H, q,
CH2-phenyl), 4.36 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz, H-13), 4.46 (1H, d, J = 14.50 Hz, H-3a),
4.88 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.20 (1H, s, H-6), 6.72 (1H, dd, J = 2.0, 8.00 Hz, H-
4´), 6.85-6.89 (2H, m, H-2´, 6´), 7.13-7.18 (3H, m, H-9,10,5´), 7.24-7.30 (6H, m,
C6H5, H-8), 7.58 (1H, d, J =2.0 Hz, H-11).
60
- Hợp chất 118f là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 225oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.19 (1H, ddd, J = 1.5, 12.5, 16 Hz, H-
12a), 3.75 (3H, s, OCH3), 3.77 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.84 (2H, q, CH2-
phenyl), 4.23 (1H, dd, J = 4.50, 11.5 Hz, H-13), 4.36 (1H, d, J = 14.50 Hz, H-3a), 4.75
(1H, d, J = 14.50 Hz, H-3b), 6.11 (1H, s, H-6), 6.83 (2H, dd, J = 2.5, 8.5 Hz, H-2”, H-
6”), 7.03-7.12 (3H, m, H-2’, H-4’, H-6’), 7.14-7.17 (3H, m, H-3”, H-5”, H-8), 7.22-
7.27 (2H, m, H- 9, H-10), 7.42 (1H, t, J=1.5 Hz, H-2’), 7.59 (1H, d, J =6.5 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.6 (C-12), 49.3, 48.7 (C-3), 55.2
(OMe), 56.5 (C-6), 56.2 (C-13), 105.8 (Cquat), 111.2 (C-8), 114.3 (C-3’’, C-5’’), 118.3
(C-11), 119.6 (C-10), 122.1 (C-9), 122.3 (Cquat), 125.0, 125.8, 127.0, 129.9 (C-2’’, C-
6’’), 129.6, 130.1, 130.6, 132.0 (Cquat), 136.5, 143.8, 159.5 (C-4’’), 166.3 (C=O),
167.1 (C=O).
2.2.4.6. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ trans-113b
Hợp chất trans-157b (100mg; 0,21mmol) và metylamin (30mg; 1,0mmol) trong
10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, cô
đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu trong suốt.
Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi được bay hơi ở
áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được làm sạch qua cột
sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 119a màu trắng với hiệu suất 87% (75
mg).
- Hợp chất 119a có nhiệt độ nóng chảy 237oC.
61
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.93 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-
12a), 3.00 (3H, s, CH3-N), 3.55 (1H, dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 4.02 (1H, d, J =
14.00 Hz, H-3a), 4.14 (1H, dd, J = 4.00, 11.5 Hz, H-13), 4.31 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-
3b), 7.00 (1H, s, H-6), 7.15-7.18 (3H, m, H-4’, H-5’, H-6’), 7.22 (1H, d, J=1.5 Hz, H-
2’), 7.33 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.45-7.46 (2H, m, H-9, H-10), 7.54 (1H, d, J = 8.0
Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.5 (C-12); 33.4 (CH3-N), 51.4 (C-3);
51.5 (C-6); 52.6 (C-13); 109.5 (Cquat); 111.2 (C-8); 118.5 (C-9); 120.2 (C-3’); 122.9
(Cquat); 123.1, 126.2 (C-5’); 127.3, 128.7 (C-2’); 130.4, 131.6, 132.1, 136.4 (C-1’);
140.4 (Cquat); 161.7 (CO); 165.2 (CO).
IR (KBr) cm-1
: 3234 (NH), 1650 (C=O), 1455, 1334, 1230, 1190, 743, 701.
MS (m/z): 424 [M]+
.
Các hợp chất 119b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 119a.Từ hợp
chất trans-113b tác dụng các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 119b-f với hiệu suất phản
ứng đạt 79-93%.
- Hợp chất 119b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 197oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.19 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3), 2.95 (1H,
ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-12a), 3.39 và 3.55 (2H, sx, J = 7.0Hz, CH2CH3), 3.59
(1H, dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 4.01 (1H, d, J = 14.00 Hz, H-3a), 4.11 (1H, dd, J =
4.00, 11.5 Hz, H-13), 4.29 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 7.01 (1H, s, H-6), 7.15-7.22
(4H, m, H-4’, H-5’, H-9, H-10), 7.33 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.44-7.46 (2H, m, H-2’,
H-6’), 7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.6 (CH3), 27.5 (C-12); 40.1 (CH2CH3);
48.8 (C-3); 51.5 (C-6); 55.7 (C-13); 109.5 (Cquat); 111.2 (C-8); 118.5 (C-9); 120.2 (C-
6’); 122.9 (Cquat); 123.1, 126.2 (C-5’); 127.4, 128.8 (C-2’), 130.4, 131.6, 132.1, 136.4
(C-1’); 140.4 (Cquat); 162.1 (CO); 164.7 (CO).
62
- Hợp chất 119c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 152oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.92 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3), 1.61 (2H, m,
CH2CH3), 2.94 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-12a), 3.19 và 3.53 (2H, sx, J = 7.0
Hz, N-CH2CH2), 3.57 (1H, dd, J = 4.5, 15,5 Hz, H-12b), 3.99 (1H, d, J = 14.0 Hz, H-
3a), 4.12 (1H, dd, J = 4.0, 11.5 Hz, H-13), 4.29 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 7.01 (1H,
s, H-6), 7.14-7.21 (4H, m, H-4’, H-5’, H-9, H-10), 7.32 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.44-
7.46 (2H, m, H-2’, H-6’), 7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.1 (CH3), 19.7 (CH2CH3), 27.6 (C-12);
47.6 (CH2CH2), 49.4 (C-3), 51.5 (C-6), 52.8 (C-13), 109.4 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.5
(C-9); 120.1 (C-6’), 122.3 (Cquat), 123.1, 126.2 (C-5’), 127.3, 128.8 (C-2’); 130.4,
130.8, 131.6, 132.0 (C-1’); 136.4 (Cquat); 140.0 (Cquat), 162.1 (CO); 165.0 (CO).
- Hợp chất 119d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 198oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.87 (3H, t, J = 7.0 Hz, CH3), 1.26 (2H, m,
CH2CH3), 1.49 (2H, m, CH2CH2CH3), 2.88 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-12a),
3.16 và 3.45 (2H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2CH2), 3.49 (1H, dd, J = 4.5, 15,5 Hz, H-12b),
3.93 (1H, d, J = 14.0 Hz, H-3a), 4.08 (1H, dd, J = 4.0, 11.5 Hz, H-13), 4.20 (1H, d, J =
14.5 Hz, H-3b), 6.90 (1H, s, H-6), 7.05 (1H, t, J = 7.5 Hz, H-4’), 6.77-6.85 (3H, m, H-
2’, H-5’, H-6’), 7.25 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.36-7.38 (2H, m, H-9, H-10,), 7.45
(1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.4 (CH3), 19.7 (CH2CH3), 27.3 (C-12),
28.2, 45.8; 49.3 (C-3); 51.5 (C-6); 52.6 (C-13); 108.2 (Cquat); 111.2 (C-8); 118.0 (C-9);
63
119.5 (Cquat); 122.3, 122.7, 125.8 (C-5’); 127.1, 130.1 (C-2’); 130.3, 131.3, 131.7 (C-
1’); 136.4 (Cquat); 140.4 (Cquat), 162.3 (CO); 165.1 (CO).
- Hợp chất 119e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 249-250 o
C
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.95 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 13.0 Hz, H-
12a), 3.58 (1H, dd, J = 4.5, 15,50 Hz, H-12b), 3.69 (3H, s, OCH3), 3.85-3.97 (2H, q,
CH2-phenyl), 4.31 (1H, d, J = 14.00 Hz, H-3a), 4.41 (1H, dd, J = 4.00, 11.5 Hz, H-13),
4.85 (1H, d, J = 14.50 Hz, H-3b), 6.77 (1H, d, J = 8.00 Hz, H-4´), 6.81-6.83 (2H, m,
H-2´, 6´), 6.96 (1H, s, H-6), 7.10-7.20 (3H, m, H-9,10,5´), 7.26-7.37 (6H, m, C6H5, H-
8), 7.54 (1H, d, J =7.50 Hz, H-11).
- Hợp chất 119f là chất rắn màu trắng, có nhiệt dộ nóng chảy 215oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.93 (1H, ddd, J = 1.5, 12.0, 13.0 Hz, H-
12a), 3.55 (1H, dd, J = 4.5, 15,5 Hz, H-12b), 3.76 (3H, s, OCH3), 3.90 (1H, d, J =
14.00 Hz, H-3a), 3.29 và 4.29 (1H, d, J=13.5 Hz, CH2 benzyl), 4.32 (1H, dd, J = 4.00,
11.5 Hz, H-13), 4.74 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.79 (1H, d, J = 7.0 Hz, H-6’), 6.84
(2H, d, J = 7.0 Hz, H-2”, H-6”), 6.93 (1H, s, H-6), 7.10-7.17 (3H, m, H-9, H-10, H-2’),
7.19 (2H, d, J = 7.5 Hz, H-3”, H-5”), 7.28 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8), 7.42 (2H, m, H-4’,
H-5’), 7.51 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.6 (C-12), 49.2, 49.5 (C-3), 51.5 (C-6),
52.7 (C-13), 55.2 (OCH3), 108.5 (Cquat), 111.2 (C-8), 114.3 (C-3’’, C-5’’), 118.3 (C-
11), 119.8 (C-10), 122.5 (C-9), 122.9 (Cquat), 126.7, 127.2, 128.7, 129.9 (C-2’’, C-6’’),
130.2, 131.5, 131.9 (Cquat), 136.4, 140.4, 159.5 (C-4’’), 162.2(C=O), 165.2 (C=O).
64
2.2.4.7 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ cis-113d
Hợp chất cis-113d (100mg; 0,21mmol) và metylamin (30mg; 1 mmol) trong
10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, cô
đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu trong suốt.
Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi được bay hơi ở
áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được làm sạch qua cột
sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 120a màu trắng với hiệu suất 88% (75,6
mg).
- Hợp chất 120a là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 275oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.04 (3H, s, Me), 3.21 (1H, ddd, J = 1.5,
11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.81 (1H, dd, J = 16.0, 4.5 Hz, H-12b), 3.93 (1H, d, J = 17.6
Hz, H-3a), 4.09 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.31 (1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-13), 6.16
(1H, s, H-6), 7.14-7.20 (4H, m, H-9, H-10, H-2’, H-6’), 7.25 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-8);
7.36 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.61 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 24.0 (C-12), 33.6 (CH3-N), 52.0 (C-3),
56.1 (C-13), 56.5 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.6 (C-11), 120.2 (C-9), 121.7
(C-10), 122.7 (C-4’), 126.1 (Cquat), 128.9 (C-3’, C-5’), 131.8 (C-2’, C-6’), 132.0
(Cquat), 136.6 (Cquat), 140.4 (C-1’), 166.2 (C=O),166.7 (C=O).
Các hợp chất 120b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 120a.Từ hợp
chất cis-113d tác dụng các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 120b-f với hiệu suất phản
ứng đạt 89-95%.
- Hợp chất 120b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 240oC.
65
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.19 (3H, t, J =7.5 Hz, CH3CH2), 3.20
(1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.37 (1H, sx, J = 7.0 Hz, CH2-CH3), 3.68
(1H, sx, J = 7.0 Hz, CH2-CH3), 3.79 (1H, dd, J = 16.0, 4.5 Hz, H-12b), 3.90 (1H, d, J
= 17.6 Hz, H-3a), 4.09 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.28 (1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-
13), 6.18 (1H, s, H-6), 7.14-7.20 (4H, m, H-9, H-10, H-2’, H-6’), 7.25 (1H, d, J = 7.5
Hz, H-8); 7.35 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.60 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 12.0 (CH3), 23.7 (C-12), 41.2 (CH2), 49.6
(C-3), 56.2 (C-13), 56.3 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.6 (C-11), 120.2 (C-9),
121.7 (C-10), 122.6 (C-4’), 126.1 (Cquat), 128.8 (C-3’, C-5’), 131.8 (C-2’, C-6’), 132.1
(Cquat), 136.6 (Cquat), 140.3 (C-1’), 165.8 (C=O), 167.1 (C=O).
- Hợp chất 120c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 151oC
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.93 (3H, t, J =7.5 Hz, CH3CH2), 1.60
(2H, q, J = 7.5 Hz, CH2CH3); 3.20 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 16.0 Hz, H-12a), 3.30 (1H,
sx, J = 7.0 Hz, N-CH2), 3.55 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2), 3.76 (1H, dd, J = 16.0, 4.5
Hz, H-12b), 3.90 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3a), 4.08 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b), 4.30
(1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-13), 6.19 (1H, s, H-6), 7.14-7.20 (4H, m, H-9, H-10, H-2’,
H-6’), 7.25 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-8); 7.34 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.60 (1H, d,
J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.1 (CH3), 20.1 (C-12), 23.6 (CH2), 47.9
(N-CH2), 50.2 (C-3), 56.1 (C-13), 56.3 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.6 (C-11),
120.1 (C-9), 121.7 (C-10), 122.6 (C-4’), 126.1 (Cquat), 128.8 (C-3’, C-5’), 131.8 (C-2’,
C-6’), 132.1 (Cquat), 136.5 (Cquat), 140.3 (C-1’), 166.1 (C=O), 167.2 (C=O).
66
- Hợp chất 120d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 137oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.95 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3CH2), 1.45
(2H, m, CH2CH3); 1.67 (2H, m, CH2CH2CH2); 3.17 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 16.0 Hz,
H-12a), 3.37 (1H, m, N-CH2), 3.55 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2), 3.74 (1H, dd, J =
16.0, 4.5 Hz, H-12b), 3.89 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3a), 4.09 (1H, d, J = 17.6 Hz, H-3b),
4.28 (1H, dd, J = 11.5, 4.6 Hz, H-13), 6.21 (1H, s, H-6), 7.09-7.15 (2H, m, H-9, H-10),
7.17 (2H, d, J=8.5 Hz, H-2’, H-6’), 7.27 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-8); 7.35 (2H, d, J = 8.5
Hz, H-3’, H-5’), 7.57 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.1 (CH3), 19.7 (C-12), 23.3 (CH2), 46.0
(CH2), 48.8 (N-CH2), 50.0 (C-3), 56.0 (C-13), 56.1 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.2 (C-8),
118.2 (C-11), 119.1 (C-9), 121.2 (C-10), 122.0 (C-4’), 125.7 (Cquat), 128.4 (C-3’, C-
5’), 131.5 (C-2’, C-6’), 132.1 (Cquat), 136.5 (Cquat), 140.4 (C-1’), 166.3 (C=O), 167.2
(C=O).
- Hợp chất 120e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 150oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.25 (1H, ddd, J = 1.0, 11.5, 16.0 Hz, H-
12a), 3.84 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.94 (2H, q, CH2-phenyl), 4.44
(1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz, H-13), 4.44 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.90 (1H, d, J = 14.5
Hz, H-3b), 6.16 (1H, s, H-6), 7.14-7.17 (4H, m, H-2’, H-6’, H-9, H-10); 7.24-7.27
(3H, m, H-2”, H-4”, H-6”); 7.31-7.36 (5H, m, H-3’, H-5’, H-3”, H-5”, H-8), 7,60 (1H,
d, J=8.0 Hz, H-11).
67
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.8 (C-12), 49.2 (CH2 benzyl), 49.8 (C-
3), 56.2 (C-13), 56.3 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.6 (C-10), 120.2 (C-9), 121.7
(C-10), 122.7 (C-4’), 126.1 (Cquat), 128.2 (C-4”), 128.8 (C-3’, C-5’), 128.8 (C-2”, C-
6”), 129.0 (C-3”, C-5”); 131.8 (C-2’, C-6’), 132.1 (Cquat), 135.1 (C-1”), 136.6 (Cquat),
140.3 (C-1’), 166.3 (C=O), 166.9 (C=O).
- Hợp chất 120f là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 147oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.25 (1H, ddd, J = 1.0, 11.5, 16.0 Hz, H-
12a), 3.80 (3H, s, OCH3), 3.84 (1H, ddd, J = 1.5, 11.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.85-3.94
(2H, q, CH2-phenyl), 4.32 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.36 (1H, dd, J = 4.5, 11.5 Hz,
H-13), 4.85 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.16 (1H, s, H-6), 6.85 (2H, dd, J = 2.0, 8.5
Hz, H-2”, H-6”), 7.15-7.21 (6H, m, H-2’, H-6’, H-3”, H-5”, H-9, H-10); 7.25 (1H, d, J
= 8.0 Hz, H-8); 7.35 (2H, d, J = 7.5 Hz, H-3’, H-5’); 7,61 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 23.8 (C-12), 49.2 (CH2 benzyl), 49.5 (C-
3), 55.3 (OMe), 56.2 (C-13), 56.3 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.2 (C-8), 114.3 (C-3”, C-5”),
118.6 (C-11), 120.2 (C-9), 121.7 (C-10), 122.7 (C-4’), 126.1 (Cquat), 127.1 (C-1”),
128.8 (C-3’, C-5’), 129.8 (C-2”, C-6”), 131.8 (C-2’, C-6’), 132.1 (Cquat), 136.6 (Cquat),
140.3 (C-1’), 159.5 (C-4”), 166.4 (C=O),167.1 (C=O).
2.2.4.8 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ trans-113d
Hợp chất trans-113d (100mg; 0,21mmol) và metylamin (30mg; 1,0mmol) trong
10ml EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, cô
đuổi dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu trong suốt.
Rửa dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi được bay hơi ở
áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được làm sạch qua cột
sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 121a màu trắng với hiệu suất 85% (73
mg).
- Hợp chất 121a có nhiệt độ nóng chảy 191oC.
68
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.94 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 15.0 Hz, H-
12a), 2.96 (3H, s, N-CH3), 3.56 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.95 (1H, d, J =
14.5 Hz, H-3a), 4.14 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.25 (1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13),
6.99 (1H, s, H-6), 7.10 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz , H-2’, H-6’), 7.11-7.24 (2H, m, H-9,
H-10), 7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.39 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-3’, H-5’), 7.54
(1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.5 (C-12), 33.4 (CH3-N), 51.3 (C-3),
51.4 (C-13), 52.5 (C-6), 106.3 (Cquat), 111.1 (C-8), 118.4 (C-11), 120.1 (C-9), 122.8
(C-10), 123.0 (C-4’), 126.1 (Cquat), 128.9 (C-3’, C-5’), 130.3 (C-2’, C-6’), 132.0
(Cquat), 136.6 (Cquat), 137.2 (C-1’), 161.7 (C=O), 165.2 (C=O).
IR (KBr) cm-1
: 3234 (NH), 1647 (C=O), 1452, 1406, 1329, 1157, 1010, 845,
743.
MS (m/z): 424 [M]+
.
Các hợp chất 121b-f cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 121a.Từ hợp
chất trans-113d tác dụng các hợp chất etylamin hoặc n-propyamin, n-butylamin,
benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 121b-f với hiệu suất phản
ứng đạt 88-93%.
- Hợp chất 121b là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 203oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.17 (3H, t, J = 7.5 Hz, CH3), 2.93 (1H,
ddd, J = 1.0, 12.0, 15.0 Hz, H-12a), 3.34 (1H, sx, J = 7.0 Hz, CH2-CH3); 3.51 (1H, sx,
J = 7.0 Hz, CH2-CH3), 3.55 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.95 (1H, d, J = 14.5
69
Hz, H-3a), 4.10 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.22 (1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13), 6.98
(1H, s, H-6), 7.10 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz , H-2’, H-6’), 7.13-7.20 (2H, m, H-9, H-10),
7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.39 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-3’, H-5’), 7.53 (1H, d, J
= 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.6 (CH3), 27.5 (C-12), 41.0 (CH2), 48.8
(C-3), 51.5 (C-13), 52.6 (C-6), 109.2 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.5 (C-11), 120.1 (C-9),
122.8 (C-10), 123.0 (C-4’), 126.2 (Cquat), 129.0 (C-3’, C-5’), 130.4 (C-2’, C-6’), 132.0
(Cquat), 136.4 (Cquat), 137.3 (C-1’), 162.1 (C=O), 164.7 (C=O).
- Hợp chất 121c là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 152oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.94 (3H, t, J =7.5 Hz, CH3CH2), 1.61
(2H, q, J = 7.5 Hz, CH2CH3); 2.94 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 15.0 Hz, H-12a), 3.18 (1H,
sx, J = 7.0 Hz, N-CH2); 3.51 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2), 3.56 (1H, dd, J = 4.5, 15.5
Hz, H-12b), 3.97 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.10 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 4.23
(1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13), 6.99 (1H, s, H-6), 7.11 (2H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz , H-
2’, H-6’), 7.14-7.21 (2H, m, H-9, H-10), 7.29 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.40 (2H, dd, J
= 1.5, 7.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 11.1 (CH3), 19.7 (C-12), 27.6 (CH2),
47.6 (N-CH2), 49.4 (C-3), 51.4 (C-13), 52.6 (C-6), 109.3 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.4
(C-11), 120.1 (C-9), 122.8 (C-10), 123.0 (C-4’), 126.2 (Cquat), 129.0 (C-3’, C-5’),
130.3 (C-2’, C-6’), 132.0 (Cquat), 136.3 (Cquat), 137.2 (C-1’), 162.1 (C=O), 164.9
(C=O).
- Hợp chất 121d là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 146oC.
70
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.95 (3H, t, J =7.0 Hz, CH3CH2), 1.33
(2H, m, CH2CH3), 1.55 (2H, m, CH2CH2CH2); 2.94 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0, 15.0 Hz,
H-12a), 3.22 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2); 3.51 (1H, sx, J = 7.0 Hz, N-CH2), 3.53 (1H,
dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.95 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.12 (1H, d, J = 14.5 Hz,
H-3b), 4.24 (1H, dd, J = 4.5, 14.5 Hz, H-13), 6.99 (1H, s, H-6), 7.12 (2H, dd, J = 1.5,
7.5 Hz , H-2’, H-6’), 7.14-7.21 (2H, m, H-9, H-10),7.30 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.40
(2H, dd, J = 1.5, 7.5 Hz, H-3’, H-5’), 7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.1 (CH3), 19.9 (C-12), 27.6 (CH2),
45.8 (CH2), 49.3 (N-CH2), 51.4 (C-3), 51.4 (C-13), 52.6 (C-6), 106.9 (Cquat), 111.1 (C-
8), 118.4 (C-11), 120.1 (C-9), 122.2 (C-10), 123.0 (C-4’), 126.2 (Cquat), 129.0 (C-3’,
C-5’), 130.3 (C-2’, C-6’), 132.0 (Cquat), 136.3 (Cquat), 137.0 (C-1’), 162.0 (C=O), 164.9
(C=O).
- Hợp chất 121e là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 174oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.94 (1H, ddd, J = 1.0, 11.5, 15.0 Hz, H-
12a), 3.60 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.90 (2H, q, CH2-phenyl), 4.30 (1H, dd, J
= 4.0, 12.0 Hz, H-13), 4.33 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.81 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-
3b), 6.96 (1H, s, H-6), 7.10 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-2”, H-6”), 7.14-7.21 (2H, m, H-2’,
H-6’); 7.14-7.17 (2H, m, H-9, H-10); 7.18 (2H, dd, J =2.0, 8.5 Hz, H-3”, H-5”), 7.27
(1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.35 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3’, H-5’); 7,54 (1H, d, J = 7.5 Hz,
H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.6 (C-12), 48.5 (CH2 benzyl), 48.8 (C-
3), 52.6 (C-13), 55.3 (C-6), 109.2 (Cquat), 111.1 (C-8), 114.3 (C-3”, C-5”), 118.4 (C-
71
11), 120.1 (C-9), 122.8 (C-10), 123.0 (C-4’), 126.1 (Cquat), 126.8 (C-1”), 129.0 (C-3’,
C-5’),129.9 (C-2”, C-6”), 130.3 (C-2’, C-6’), 132.0 (Cquat), 136.3 (Cquat), 137.2 (C-1’),
159.5 (C-4”), 162.0 (C=O),165.0 (C=O).
- Hợp chất 121f là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 155oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.94 (1H, ddd, J = 1.0, 12, 15.0 Hz, H-
12a), 3.60 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.79 (3H, s, OCH3), 3.92 (2H, q, CH2-
phenyl), 4.28 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.31 (1H, d, J = 11.5 Hz, H-13), 4.71 (1H, d,
J = 14.5 Hz, H-3b), 6.87 (2H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-2”, H-6”), 6.96 (1H, s, H-6), 7.10
(2H, dd, J = 1.5, 8.5 Hz, H-2’, H-6’); 7.14-7.17 (2H, m, H-9, H-10); 7.18 (2H, dd, J
=2.0, 8.5 Hz, H-3”, H-5”), 7.27 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.35 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3’,
H-5’); 7,54 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.6 (C-12), 48.5 (CH2 benzyl), 48.8 (C-
3), 51.4 (OMe), 52.6 (C-13), 55.3 (C-6), 109.2 (Cquat), 111.1 (C-8), 114.3 (C-3”, C-5”),
118.4 (C-11), 120.1 (C-9), 122.8 (C-10), 123.0 (C-4’), 126.1 (Cquat), 126.8 (C-1”),
129.0 (C-3’, C-5’),129.9 (C-2”, C-6”), 130.3 (C-2’, C-6’), 132.0 (Cquat), 136.3 (Cquat),
137.2 (C-1’), 159.5 (C-4”), 162.0 (C=O),165.0 (C=O).
Hợp chất trans-113d (100mg; 0,21mmol) và NH3 (30mg; 1,0mmol) trong 10ml
EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, cô đuổi
dung môi, chiết 3 lần với EtOAc. Dịch chiết hữu cơ thu được có màu trong suốt. Rửa
dịch chiết với nước muối sau đó làm khan bằng Na2SO4, dung môi được bay hơi ở áp
suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng. Sản phẩm thô được làm sạch qua cột
sắc ký (hexan/EtOAc 1/1) thu được hợp chất 121g màu trắng với hiệu suất 89% (73
mg).
- Hợp chất 121g
72
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.00 (1H, ddd, J = 1.0, 13.0, 15.0 Hz, H-
12a), 3.52 (1H, dd, J = 4.0, 15.5 Hz, H-12b), 4.05 (1H, dd, J = 2.5, 18.0 Hz, H-3a),
4.14 (1H, d, J = 18.0 Hz, H-3b), 4.22 (1H, dd, J = 4.0, 12.0 Hz, H-13), 7.00 (1H, s, H-
6), 7.10 (2H, d, J = 8.5 Hz , H-2’, H-6’), 7.15-7.22 (2H, m, H-9, H-10), 7.30 (1H, d, J
= 8.0 Hz, H-8); 7.39 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-3’, H-5’), 7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-
11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.15 (C-12), 44.7 (C-3), 51.4 (C-13),
52.24 (C-6), 108.8 (Cquat), 111.2 (C-8), 118.4 (C-11), 120.1 (C-9), 122.9 (C-10),
123.0 (C-4’), 126.1 (Cquat), 129.0 (Cquat), 130.3 (C-3’, C-5’), 132.0 (C-2’, C-6’),
136.3 (Cquat), 137.2 (C-1’), 161.7 (C=O), 165.2 (C=O).
Hợp chất 121g (50 mg, 0,083 mmol) được hòa tan trong Ac2O (5 ml), sau đó
cho thêm pyridine (1ml). Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 12h.
Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cho thêm HCl đến môi trường trung tính sau đó cho
thêm nước và chiết nhiều lần bằng AcOEt. Dịch chiết được làm khan bằng Na2SO4 và
dung môi được loại ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm
sạch trên sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải (n-hexan/EtOAc 1/1) thu được
hợp chất 121h màu trắng với hiệu suất 91%.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.58 (3H, s, Ac) 3.06 (1H, dd, J = 12.5,
14.0 Hz, H-12a), 3.50 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 4.15 (1H, d, J = 18.5 Hz, H-
3a), 4.36 (1H, dd, J = 4.0, 12.0 Hz, H-13), 4.71 (1H, d, J = 18.5 Hz, H-3b), 7.00 (1H,
s, H-6), 7.12 (2H, d, J = 8.5 Hz , H-2’, H-6’), 7.17-7.23 (2H, m, H-9, H-10), 7.32 (1H,
73
d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.44 (2H, d, J = 1.5, 8.0 Hz, H-3’, H-5’), 7.54 (1H, d, J = 8.0 Hz,
H-11).
13
C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.19 (C-12), 27.27 (CH3), 44.7 (C-3),
51.4 (C-13), 54.1 (C-6), 108.8 (Cquat), 111.3 (C-8), 118.3 (C-11), 120.3 (C-9), 123.1
(C-10), 123.2 (C-4’), 129.0 (Cquat), 130.3 (C-3’, C-5’), 132.1 (C-2’, C-6’), 136.3
(Cquat), 136,8 (C1’), 161.7 (C=O), 165.2 (C=O).
2.2.4.9 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ cis-113f và trans-113f
Dung dịch của hợp chất cis-113f (81,3mg ; 0,21mmol) trong 10ml EtOH được
cho thêm 1,0 mmol amoniac. Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng trong
thời gian 24h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cô đuổi dung môi sau đó chiết 3 lần
với EtOAc. Pha hữu cơ được rửa nhiều lần với nước muối sau đó làm khan bằng
Na2SO4, dung môi được bay hơi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô có màu trắng.
Sản phẩm thô được làm sạch qua cột sắc ký (n-hexan/EtOAc 6/4) thu được hợp chất
122 với hiệu suất 95%.
- Hợp chất 122 là chất rắn màu trắng.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.00 (1H, ddd, J = 1.0, 12, 14.0 Hz, H-
12a), 3.54 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 4.06 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.14
(1H, d, J = 11.5 Hz, H-13), 4.32 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.38 (1H, d, J=1.5 Hz, H-
4’); 6.90 (1H, s, H-2’); 7.21 (1H, d, J =1.5 Hz, H-5’), 7.15-7.17 (2H, m, H-9, H-10);
7.34 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7,54 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-11).
Tương tự, hợp chất 123 được tổng hợp từ hợp chất trans-113f, hiệu suất 92%.
74
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.11 (1H, ddd, J = 1.0, 12, 14.0 Hz, H-
12a), 3.68 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 4.09 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3a), 4.16
(1H, d, J = 11.5 Hz, H-13), 4.34 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.45 (1H, d, J=1.5 Hz, H-
4’); 6.87 (1H, s, H-2’); 7.20 (1H, d, J =1.5 Hz, H-5’), 7.15-7.17 (2H, m, H-9, H-10);
7.34 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7,54 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-11).
Tiếp theo, hợp chất 122 và 123 được axetyl hóa nhờ phản ứng với anhidrit
axetic trong sự có mặt của pyridin nhận được 124 và 125 với hiệu suất tương ứng 80
và 85%.
- Hợp chất 124 là chất rắn màu trắng.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.61 (CH3); 3.03 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0,
14.0 Hz, H-12a), 3.47 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 4.19 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-
3a), 4.47 (1H, d, J = 11.5 Hz, H-13), 4.70 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.38 (1H, d,
J=1.5 Hz, H-4’); 6.88 (1H, s, H-2’); 7.22 (1H, d, J =1.5 Hz, H-5’), 7.13-7.25 (2H, m,
H-9, H-10); 7.33 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7,50 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-11).
- Hợp chất 125 là chất rắn màu trắng.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.64 (CH3); 3.07 (1H, ddd, J = 1.0, 12.0,
14.0 Hz, H-12a), 3.50 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 4.20 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-
3a), 4.51(1H, d, J = 11.5 Hz, H-13), 4.74 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-3b), 6.43 (1H, d,
J=1.5 Hz, H-4’); 7.19 (1H, d, J =1.5 Hz, H-5’), 7.17-7.25 (2H, m, H-9, H-10); 7.37
(1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.43 (1H, s, H-2’); 7,54 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-11).
75
2.3 TỔNG HỢP HỢP CHẤT PIPERAZINEDION CHỨA KHUNG
HEXAHYDROPYPERAZIN-[1,2-b]-ISOQUINOLIN
2.3.1 Tổng hợp hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin
2.3.1.1. Tổng hợp chất 1,4-dimetoxinaphtalen
Dung dịch của SnCl2 (13,5 g, 60 mmol) trong HCl (15 mL) được nhỏ từ từ vào
dung dịch của chất 1,4-Naphtoquinon (2,71 g, 17,15 mmol) trong 20 ml MeOH. Hỗn
hợp phản ứng được đun ở nhiệt độ hồi lưu trong khoảng 30 phút. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp được cô đuổi dung môi ở áp suất thấp thu được hỗn hợp chất rắn. Hỗn hợp
chất rắn được hòa tan vào trong nước, sau đó lọc thu lấy phần chất rắn không tan và
được rửa lại nhiều lần bằng nước. Tiếp theo hòa tan chất rắn vào trong dung môi
axeton (15 mL) tạo thành dung dịch và được làm khan bằng Na2SO4. Sau đó, lọc thu
lấy dịch axeton và cho thêm K2CO3 (23,66 g, 171,5 mmol) và (CH3O)2SO2 (10,80g,
85,75 mmol). Hỗn hợp này được đun hồi lưu ở trong thời gian là 4h. Kết thúc phản
ứng, hỗn hợp được cô đuổi axeton ở áp suất thấp, cho thêm nước và được chiết ba lần
bằng EtOAc. Sau đó, dung môi được cô đuổi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô.
Sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký silicagel với hệ dung môi rửa giải (n-
hexan/EtOAc, 99/1) thu được chất 126 tinh khiết với hiệu suất (2,96 g, 92 %).
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3,97 (6H, s, OCH3); 6,71 (2H, brs, H-2, H-
3); 7,51-7,54 (2H, m, H-6, H-7): 8,23-8,26 (2H, m, H-5, H-8).
2.3.1.2 Tổng hợp chất 2,3-bis(bromometyl)-1,4-dimetoxinaphtalen
Dung dịch của chất 126 (2,9g, 15,43 mmol) trong 15 mL HBr 33% trong axit
axetic được cho thêm parafocmanđehit (11,6, 387 mmol). Hỗn hợp phản ứng được đun
hồi lưu trong thời gian 4h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được trung hòa về môi trường
trung tính bằng NaHCO3 5%, sau đó chiết hai lần bằng EtOAc. Dung môi được loại bỏ
ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô, sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký
silicagel với hệ dung môi rửa giải (n-hexan/EtOAc, 98/2) thu được chất 127 tinh khiết
(4,87g, 85%).
76
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 4,06 (6H, s, OCH3); 5,00 (4H, s, 2CH2Br);
7,54-7,56 (2H, m, H-5, H-6); 8,07-8,09 (2H, m, H-7, H-8).
2.3.1.3. Tổng hợp chất etyl 5,10-dimetoxi-1,2,3,4-tetrahiđrobenzo[g]isoquinolin-3-
carboxylat
Dung dịch của chất 127 (2,0 g, 5,39) và etyl 2-(diphenylmetylenamino)axetat
(1,44 g, 5,39 mmol) và Bu4NHSO4 (5,39 mmol) trong CH2Cl2 khan được cho thêm
dung dịch của KOH 30% (10 mL). Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng
trong thời gian 30 phút. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cho thêm nước và chiết với
EtOAc ba lần, lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 và làm khan bằng Na2SO4 sau đó loại
bỏ dung môi EtOAc ở áp suất thấp. Hỗn hợp thu được được cho thêm THF (30 mL),
HCl 2N (30 mL) và khuấy ở nhiệt độ phòng trong thời gian 30 phút sau đó trung hòa
bằng Na2CO3 2N và chiết với EtOAc. Dịch chiết được rửa với dung dịch NaHCO3 bão
hòa sau đó làm khô bằng Na2SO4 khan, tiếp theo dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp
thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký, dung môi rửa giải
n-hexan/EtOAc (3/7) thu được sản phẩm tinh khiết 128 (1,02g, 60%).
- Hợp chất 128 là chất rắn màu trắng có điểm chảy 120-121°C.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.33 (3H, t, J= 7, Me), 3.01 (1H, dd, J=
4.5, 16.5, H-4a), 3.40 (1H, dd, J = 4.5, 16.5, H-4b), 3.74 (1H, dd, J = 4.5, 10.0, H-3),
3.88 (3H, s, OMe), 3.90 (3H, s, OMe), 4.15 (1H, d, J= 16.5 H-1a), 4.24-4.30 (2H, m,
OCH2), 4.48 (1H, d, J= 16.5, H-1b), 7.45-7.49 (2H, m, H-7, H-8), 8.02-8.07 (2H, m,
H-6, H-9).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 14.26 (Me), 26.75 (C-4), 43.09 (C-1),
55.59 (C-3), 61.20 (OCH2), 61.24 và 61.33 (2x OMe), 122.01 và 122.09 (C-6, C-9),
123.65 và 124.85 (C-5a, C-10a), 125.63 và 125.68 (C-7, C-8), 127.08 (=C-OMe),
148.02 (=C-OMe), 173.12 (C=O).
77
2.3.2. Tổng hợp hợp chất Etyl 2-(2-cloroaxetyl)-5,10-dimetoxy-1,2,3,4-
tetrahiđrobenzo[g]isoquinolin-3-carboxylat
Hỗn hợp của 128 (1,26 mg ; 4,0 mmol) và cloroaxetyl clorua (528 mg; 4,4
mmol) trong CH2Cl2 (10 mL) và Et3N (445 mg; 4,4 mmol) được khuấy ở nhiệt độ
phòng cho 2h. Hỗn hợp sau phản ứng được cho thêm nước, sau đó chiết ba lần bằng
EtOAc, dịch hữu cơ được rửa bằng NaHCO3 bão hòa, làm khô bằng Na2SO4 tiếp theo
dung môi được cô đuổi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm
sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi (n-hexan/EtOAc, 95/5) thu được chất
129 tinh khiết (1,09 g, 70%).
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.13 (3H, t, J= 7, Me), 3.17 (1H, dd, J=
4.5, 16.0, H-4a), 3.62 (1H, dd, J = 4.5, 16.0, H-4b), 3.90 (3H, s, OMe), 3.94 (3H, s,
OMe), 3.97-4.07 (2H, m, OCH2), 4.30 (1H, d, J= 12.5, H-2’a), 4.32 (1H, d, J= 12.5,
H-2’b), 4.92 (1H, d, J= 16, H-1a), 4.98 (1H, d, J= 16, H-1b), 5.35 (1H, dd, J = 4.5, 6.0,
H-3), 7.49-7.53 (2H, m, H-7, H-8), 8.03-8.09 (2H, m, H-6, H-9).
2.3.3. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion có khung hexahiđropyrazin-[1,2b]-
isoquinolin
Hợp chất 129 (50mg; 0,128mmol) và metylamin (20mg; 0,638mmol) trong
10ml dung môi EtOH được khuấy ở nhiệt độ phòng trong khoảng 24h. Kết thúc phản
ứng, cô đuổi dung môi, thêm nước và chiết ba lần bằng EtOAc. Dịch chiết hữu cơ
được rửa 3 lần bằng nước, sau đó làm khan bằng Na2SO4 và loại bỏ dung môi ở áp
suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột với hệ
dung môi rửa giải n-hexan/EtOAc thu được các sản phẩm 130a với hiệu suất 83%.
- Hợp chất 130a có nhiệt độ nóng chảy 178oC.
78
1H-NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.95 (1H, dd, J=12.0, 16.5 Hz, H-13a),
3.05 (3H, s, CH3), 3.84 (1H, dd, J=4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.89 (3H, s, OMe), 3.93 (3H,
s, OMe), 4.07 (2H, s, H-3), 4.17 (1H, dd, J= 3.5, 12.0 Hz, H-14), 4.45 (1H, d, J =17.5
Hz, H-6a), 5.54 (1H, d, J=17.5 Hz, H-6b), 7.48-7.51 (2H, m, H-9, H-10), 8.02-8.07
(2H, m, H-8, H-11).
13C-NMR-125MHz (CDCl3), δ ppm: 28.5 (C-13), 33.5 (Me), 40.1 (C-6), 51.6
(C-3), 55.4 (C-14), 61.5 (OMe), 61.6 (OMe), 121.3 (Cquat), 122.0 (C-8), 122.2 (C-11),
122.4 (Cquat), 126.1 (C-9), 126.2 (C-10), 127.4 (Cquat), 127.7 (Cquat), 148.6 (=C-OMe),
149.7 (=C-OMe), 162.2 (C=O), 165.2 (C=O).
IR (KBr) cm-1
: 2988, 2901, 1658 (C=O), 1453, 1405, 1357, 1335, 1253, 1057,
757.
MS (m/z): 340 [M]+
.
Các hợp chất 130b-i cũng được tổng hợp tương tự như hợp chất 130a.Từ hợp
chất 129 tác dụng các hợp chất etylamin, n-propyamin, n-butylamin, benzylamin, 4-
metoxibenzylamin, 2-metoxietylamin, xiclohexylamin hoặc amoniac nhận được các
hợp chất 130b-i với hiệu suất phản ứng đạt 70-89%.
- Hợp chất 130b có nhiệt độ nóng chảy 160oC.
1H-NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.21 (3H, t, J=7.5 Hz, CH3), 2.96 (1H, dd,
J=12.0, 16.5 Hz, H-13a), 3.52 (2H, m, CH2), 3.84 (1H, dd, J=4.0, 16.5 Hz, H-13b),
3.89 (3H, s, OMe), 3.93 (3H, s, OMe), 4.05 (2H, s, H-3), 4.17 (1H, dd, J=12.0, 4.0 Hz,
H-14), 4.48 (1H, d, J =17.5 Hz, H-6a), 5.50 (1H, d, J=17.5 Hz, H-6b), 7.48-7.51 (2H,
m, H-9, H-10), 8.02-8.05 (2H, m, H-8, H-11).
13C NMR-125MHz (CDCl3): δ 11.7 (Me), 28.2 (C-13), 39.9 (C-6), 41.0 (C-1’),
49.0 (C-3), 55.5 (C-14), 61.6 (OMe), 61.7 (OMe), 121.4 (Cquat), 122.0 (C-8), 122.2 (C-
11), 122.4 (Cquat), 126.1 (C-9), 126.2 (C-10), 127.4 (Cquat), 127.6 (Cquat), 148.5 (=C-
OMe), 149.7 (=C-OMe), 162.6 (C=O), 164.7 (C=O).
- Hợp chất 130c có nhiệt độ nóng chảy 117oC.
79
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.97 (3H, t, J=7.5 Hz, H-3´), 1.64-1.69
(2H, m, H-2´), 2.99 (1H, dd, J=12.5, 16.5 Hz, H-13a), 3.44 (2H, t, J=7.5 Hz, H-1´),
3.83 (1H, dd, J= 4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.92 (3H, s, OMe), 3.95 (3H, s, OMe), 4.09
(2H, s, H-3), 4.22 (1H, dd, J= 4.0, 12.0 Hz, H-14), 4.50 (1H, d, J= 17.5 Hz, H-6a),
5.50 (1H, d, J=17.5 Hz, H-6b), 7.52-7.54 (2H, m, H-9, H-10), 8.04-8.08 (2H, m, H-8,
H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 10.8 (Me), 19.6 (C-2´), 28.1 (C-13), 39.8
(C-6), 47.7 (C-1´), 49,6 (C-3), 55.4 (C-14), 61.4 (OMe), 61.5 (OMe), 121.0 (C-7a),
121.9 và 121.9 (C-8, C-11), 122.1 (C-12a), 126.1 và 126.2 (C-9, C-10), 127.2 (Cquat),
127.5 (Cquat), 148.4 (=C-OMe), 149.5 (=C-OMe), 162.9 (C=O), 165.1 (C=O).
- Hợp chất 130d có nhiệt độ nóng chảy 60oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 0.95 (3H, t, J=7.5 Hz, H-4´), 1.34-1.38
(2H, m, H-3´), 1.57-1.60 (2H, m, H-2´), 2.95 (1H, dd, J=12.5, 16.5 Hz, H-13a), 3.45
(2H, t, J=7,5 Hz, H-1´), 3.83 (1H, dd, J= 4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.89 (3H, s, OMe),
3.93 (3H, s, OMe), 4.05 (2H, s, H-3), 4.17 (1H, dd, J= 4.0, 12.0 Hz, H-14), 4.49 (1H,
d, J= 17.5 Hz, H-6a), 5.48 (1H, d, J=17.5 Hz, H-6b), 7.49-7.50 (2H, m, H-9, H-10),
8.02-8.07 (2H, m, H-8, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 13.7 (Me), 19.9 (C-3´), 28.2 (C-13), 28.6
(C-2´), 39.9 (C-6), 45.9 (C-1´), 49,6 (C-3), 55.5 (C-14), 61.6 (OMe), 61.7 (OMe),
121.3 (C-7a), 122.0 và 122.2 (C-8, C-11), 122.4 (C-12a), 126.1 và 126.2 (C-9, C-10),
127.4 (Cquat), 127.7 (Cquat), 148.5 (=C-OMe), 149.6 (=C-OMe), 162.7 (C=O), 165.0
(C=O).
- Hợp chất 130e có nhiệt độ nóng chảy 183,5-184°C.
80
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.00 (1H, dd, J=12.0, 16.5 Hz, H-13a),
3,91 (1H, dd, J= 4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.92 (3H, s, OMe), 3.93 (3H, s, OMe), 3.97
(2H, s, H-3), 4.26 (1H, dd, J= 3.5, 17.0 Hz, H-14), 4.46 (1H, d, J=16.5 Hz, H-6a), 4.62
(1H, d, J=14.5 Hz, H-1´a), 4,71 (1H, d, J=14.5 Hz, H-1´b), 5.52 (1H, d, J=17.5 Hz, H-
6b), 7.31-7.38 (5H, m, 5x =CH), 7.50-7.53 (2H, m, H-9, H-10), 8.04-8.09 (2H, m, H-8,
H-11).
- Hợp chất 130f có nhiệt độ nóng chảy 284°C.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.98 (1H, dd, J = 12.0, 16.5 Hz, H-13a),
3.80 (3H, s, OMe), 3.89 (1H, dd, J = 4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.92 (3H, s, OMe), 3.93
(3H, s, OMe), 3.94 (2H, s, H-3), 4.26 (1H, dd, J=12.0, 4.0 Hz, H-14), 4.45 (1H, d, J =
17.5 Hz, H-6a), 4.55 (1H, d, J = 14.5 Hz, H-1´a), 4.65 (1H, d, J=14.5 Hz, H-1´b), 5.49
(1H, d, J = 17.5 Hz, H-6b), 6,89 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-4´, H-6´), 7.24
(2H, d, J = 8.5
Hz, H-3´, H-7´), 7.49-7.52 (2H, m, H-9, H-10), 8.03-8.08 (2H, m, H-8, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 28.6 (C-13), 40.1 (C-6), 48.8 (C-1´), 48.9
(C-3), 55.3 (C-14), 55.7 (OCH3), 61.6 (OMe), 61.7 (OMe), 114.4 (C-4’, C-6’), 121.3
(Cquat), 122.1 (C-8), 122.3 (C-11), 122.4 (Cquat), 126.1 (C-9), 126.2 (C-10), 127.0
(Cquat), 127.4 (Cquat), 127.7 (Cquat), 130.0 (C-3’, C-7’), 148,6 (=C-OMe), 149.8 (=C-
OMe), 159.6 (=C-OMe), 162.5 (C=O), 165.0 (C=O).
- Hợp chất 130g là chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 62oC
81
1H-NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.98 (1H, dd, J = 12.0, 16.5, H-13a), 3.35
(3H, s, OCH3), 3.59 (2H, m, N-CH2CH2), 3.82 (1H, dd, J = 4.0, 16.5, H-13b), 3.90
(3H, s, OMe), 3.94 (3H, s, OMe), 4.05 (2H, s, H-3a, H-3b), 4.17 (1H, dd, J = 12.0, 4.0,
H-14), 4.48 (1H, d, J = 17.5, H-6a), 5.50 (1H, d, J= 17.5, H-6b), 7.49-7.52 (2H, m, H-
9, H-10), 8.04-8.08 (2H, m, H-8, H-11).
- Hợp chất 130h có nhiệt độ nóng chảy 151oC.
1H-NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 1.39-1.49 (4H, m, H-3’, H-5’), 1.73 và
1.87 (6H, m, H-2’, H-4’, H-6’), 2.97 (1H, dd, J = 12.0, 16.5 Hz, H-13a), 3.83 (1H, dd,
J = 4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.91 (3H, s, OMe), 3.94 (3H, s, OMe), 3.99 (2H, s, H-3a, H-
3b), 4.18 (1H, dd, J = 12.0, 4.0 Hz, H-14), 4.43-4.49 (1H, m, H-1’), 4.52 (1H, d, J =
17.5 Hz, H-6a), 5.43 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-6b), 7.49-7.53 (2H, m, H-9, H-10), 8.03-
8.09 (2H, m, H-8, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3): 25.3 (C-3’), 25.5 (C-5’), 25.6 (C-4’), 28.3 (C-13),
29.3 (C-2’), 29.4 (C-6’), 39.8 (C-6), 44.7 (C-1’), 52.6 (C-3), 55.7 (C-14), 61.7 (OMe),
61.7 (OMe), 121.5 (Cquat), 122.1 (C-8), 122.3 (C-11), 122.6 (Cquat), 126.1 (C-9), 126.2
(C-10), 127.4 (Cquat), 127.8 (Cquat), 148.6 (=C-OMe), 149.7 (=C-OMe), 163.2 (C=O),
164.7 (C=O).
- Hợp chất 130i.
82
1H-NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.04 (1H, dd, J= 12.0, 16.5 Hz, H-13a),
3.84 (1H, dd, J= 4.0, 16.5 Hz, H-13b), 3.91 (3H, s, OMe), 3.92 (3H, s, OMe), 4.16
(2H, s, H-3), 4.23 (1H, dd, J=12.0, 4.0 Hz, H-14), 4.52 (1H, d, J =17.5 Hz, H-6a), 5,50
(1H, d, J=17.5 Hz, H-6b), 7.51-7.54 (2H, m, H-9, H-10), 8.06-8.10 (2H, m, H-8, H-
11).
13C NMR-125MHz (CDCl3), δ ppm : 27.9 (C-13), 40.1 (C-6), 45.0 (C-3), 55.2
(C-14), 61.6 (OMe), 61.7 (OMe), 121.4 (Cquat), 122.1 (C-8), 122.2 (C-11), 122.3
(Cquat), 126.2 (C-9), 126.2 (C-10), 127.5 (Cquat), 127.7 (Cquat), 148.6 (=C-OMe), 149.7
(=C-OMe), 162.6 (C=O), 167.5 (C=O).
Dung dịch của chất 130i ( 50 mg, 0,153 mmol) trong anhydrit axetic (5,0 ml),
thêm xúc tác pyridin (1,0 ml) đun hồi lưu nhiệt độ 140oC trong 2h. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp được cho thêm dung dịch HCl 5% trung hòa đến môi trường trung tính. Hỗn
hợp sản phẩm thêm nước và chiết với EtOAc ba lần, lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3
và làm khan bằng Na2SO4 sau đó loại bỏ dung môi EtOAc ở áp suất thấp nhận được
sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký, dung môi rửa giải n-
hexan/EtOAc (3/7) thu được sản phẩm tinh khiết 130j (51,9 mg, 92%).
- Hợp chất 130j.
1H-NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.62 (3H, s, Me), 3.22 (1H, dd, J= 10.5,
16.0 Hz, H-13a), 3.75 (1H, dd, J= 5.0, 16.0 Hz, H-13b), 3.94 (3H, s, OMe), 3.95 (3H,
s, OMe), 4.16 (1H, d, J= 17.5 Hz, H-3a), 4.31 (1H, dd, J=10.0, 5.0 Hz, H-14), 4.80
(1H, d, J= 17.5 Hz, H-3b), 4.88 (1H, d, J =16.5 Hz, H-6a), 5,05 (1H, d, J=16.5 Hz, H-
6b), 7.52-7.55 (2H, m, H-9, H-10), 8.07-8.10 (2H, m, H-8, H-11).
2.4 TỔNG HỢP PIPERAZINEDION MÔ PHỎNG HỢP CHẤT TỰ NHIÊN
2.4.1 Tổng hợp hợp chất 131
Dung dịch của chất 121h (500 mg, 1,1 mmol) trong hỗn hợp dung môi
DMSO/EtOAc (1/5) (60 ml) được thêm 3-metoxibenzadehit (451 mg, 3,3 mmol) và
xúc tác Cs2CO3 (536 mg, 1,65 mmol). Hỗn hợp phản ứng được đun tại nhiệt độ 80oC
trong 3h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cho thêm dung dịch HCl 5% trung hòa đến
83
môi trường trung tính. Hỗn hợp sản phẩm thêm nước và chiết với EtOAc ba lần, lớp
hữu cơ được rửa với NaHCO3 và làm khan bằng Na2SO4 sau đó loại bỏ dung môi
EtOAc ở áp suất thấp nhận được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch trên cột
sắc ký, dung môi rửa giải n-hexan/EtOAc (2/8) thu được sản phẩm tinh khiết 131 (249
mg, 43%).
- Hợp chất 131 dạng dầu.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 3.12 (1H, ddd, J = 1.0, 13.0, 15.0 Hz, H-
12a), 3.57 (1H, dd, J = 4.0, 15.5 Hz, H-12b), 3.81 (3H, s, OCH3), 4.36 (1H, dd, J =
4.0, 12.0 Hz, H-13), 6,77 (1H, s, CH=), 6.87 (1H, d, J=8.0, H-4”); 7.09 (1H, s, H-6),
7.12 (2H, d, J = 8.0 Hz , H-2’, H-6’), 7.14 (1H, d, J=2.0 Hz, H-2”), 7.15 (1H, J=8.0 H-
6”); 7.17-7.25 (2H, m, H-9, H-10), 7.32 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-8); 7.44 (2H, d, J = 8.0
Hz, H-3’, H-5’), 7.49 (1H, d, J=8.0 Hz, H-5”), 7.53 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
2.4.2 Tổng hợp hợp chất 132
Dung dịch của chất 131 (200 g, 0,38 mmol) trong dung môi trong anhydrit
axetic (20 ml), thêm xúc tác pyridin (4 ml) đun hồi lưu nhiệt độ 140oC trong 2h. Sau
đó, hỗn hợp sản phẩm phản ứng được đưa về nhiệt độ phòng. Tiếp theo đó, hỗn hợp
sản phẩm này được sục khí hydro, thêm xúc tác Pd/C trong 2h phản ứng tại nhiệt độ
phòng. Kết thúc, hỗn hợp sản phẩm được lọc qua lớp giấy lọc để loại bỏ chất rắn, thu
được dịch lọc. Dịch lọc được cô đuổi dung môi nhận được hỗn hợp sản phẩm, thêm
nước và chiết với EtOAc ba lần, lớp hữu cơ được rửa với NaHCO3 và làm khan bằng
Na2SO4 sau đó loại bỏ dung môi EtOAc ở áp suất thấp nhận được sản phẩm thô. Sản
phẩm thô được làm sạch trên cột sắc ký, dung môi rửa giải n-hexan/EtOAc (2/8) thu
được sản phẩm tinh khiết 132 (137 mg, 62%).
- Hợp chất 132 là chất rắn màu trắng.
84
1H NMR-500 MHz (CDCl3), δ ppm: 2.84 (1H, dd, J = 10.0, 14.0 Hz, CH2), 2.99
(1H, ddd, J = 1.5, 12.0, 15.5 Hz, H-12a), 3.49 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12b), 3.54
(1H, dd, J = 4.0, 14.0 Hz, CH2), 3.77 (3H, s, OCH3), 4.26 (1H, dd, J = 4.0, 12.0 Hz, H-
13), 4.33 (1H, dd, J = 4.0, 10.0 Hz, H-3), 6.72-6,80 (3H, m, H-2”, H-4”, H-6”), 7.13
(1H, s, H-6), 7.15-7.18 (2H, m, H-2’, H-6’), 7.22-7.27 (2H, m, H-9, H-10), 7.31-7.35
(4H, m, H-8, H-3’, H-5’, H-5”), 7.53 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-11).
13C NMR-125 MHz (CDCl3), δ ppm: 27.36, 40.09, 52.27, 52.70, 55.21, 55.38,
108.88, 111.14, 112.96, 115.13, 118.43, 120.17, 121.45, 122.8, 126.28, 128.7, 128.86,
128.95, 129.88, 130.28, 136.32, 136.87, 138.33, 160.17, 163.96, 167.08.
2.5 TỔNG HỢP TADALAFIL
2.5.1 Tổng hợp (1R,3R)-metyl 1-(3,4-metylendioxiphenyl)-2,3,4,9-tetrahiđro-1H-
pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat hydroclorua
Quy trình tổng hợp chung
Dung dịch D-Tryptophan metyl este hiđroclorua (80g; 0,314 mol) và piperonal
(47,2g; 0,314 mol) trong 500 mL dung môi (t-BuOH, nitrometan, axetonitrin, THF và
DMF) được đun hồi lưu trong thời gian 48h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm
được làm lạnh về nhiệt độ phòng và được đưa về 0oC, sau đó được đưa vào tủ lạnh
trong 6h để kết tinh sản phẩm. Sản phẩm rắn xuất hiện được lọc qua phễu Buchner và
rửa 3 lần (100 mL x3) bằng dung môi phản ứng thu được chất 102 với hiệu suất và tỷ
lệ đồng phân như bảng 3.3.
Quy trình tối ƣu
Hỗn hợp của D-Tryptophan metyl este hiđroclorua (1,0g ; 3,93 mmol) và
piperonal (0,59g; 3,93 mmol) trong 10 mL dung môi CH3NO2 được đun hồi lưu trong
thời gian 48h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được làm lạnh về nhiệt độ phòng
và được đưa về 0oC, sau đó được đưa vào tủ lạnh trong 6h để kết tinh sản phẩm. Sản
phẩm rắn được lọc qua phễu Büchner và rửa 3 lần (30 mL) bằng dung môi CH3NO2
thu được 1,49g (98%) sản phẩm 102.
85
- Đồng phân cis-102a là chất rắn có điểm chảy 153-154oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3 (ppm) 7,55 (1H, dd, J=1,0; 7,0 Hz, H-5); 7,40
(1H, dd, J=1,0; 7,0 Hz, H-8); 7,12-7,17 (2H, m, H-6, H-7); 6,89 (1H, dd, J=1,0; 8,0
Hz, H-6’); 6,81 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5’); 6,77 (1H, d, J=1,0 Hz, H-2’); 5,95 (2H, d,
J=1,0 Hz, H-7’); 5,17 (1H, s, H-1); 3,94 (1H, dd, J=4,5, 11,5 Hz, H-3); 3,81 (3H, s,
OCH3); 3,18-3,23 (1H, m, H-4a); 2.96-3,20 (1H, m, H-4b).
- Đồng phân trans-102b là chất rắn có điểm chảy 186-187 oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3): ppm): 7,55 (1H, dd, J=1,0; 7,0 Hz, H-5); 7,41
(1H, dd, J=1,0; 7,0 Hz, H-8); 7,12-7,17 (2H, m, H-6, H-7); 6,90 (1H, dd, J=1,0; 8,0
Hz, H-6’); 6,81 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5’); 6,77 (1H, d, J=1,0 Hz, H-2’); 5.99 (2H, d,
J=1,0 Hz, H-7’); 5,29 (1H, s, H-1); 3,91 (1H, dd, J=5,5, 7,0 Hz, H-3); 3,80 (3H, s,
OCH3); 3,17-3,32 (1H, m, H-4a); 2.99-3,22 (1H, m, H-4b).
2.5.2 Tổng hợp (1R,3R)-metyl 1-(3,4-metylendioxiphenyl)-2-(2-cloroaxetyl)-
2,3,4,9-tetrahydro-1H-pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat
Qui trình 1
Dung dịch của chất 102a (120g; 0,31 mol), NaHCO3 (78g; 0,93 mol) trong 500
mL (EtOAc-H2O:1/1, diclometan-H2O:1/1, axetonitrin-H2O:1/1) được cho thêm
cloaxetyl clorua (42g; 0,37mol), hỗn hợp khuấy ở nhiệt độ 0-5oC trong 24h. Kết thúc
phản ứng, dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp sau đó cho thêm nước và chiết 3 lần
86
bằng CH2Cl2. Dịch hữu cơ được rửa ba lần bằng dung dịch K2CO3 10%, sau đó làm
khan với Na2SO4 và loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng kết tinh lại trong dung môi diclometan thu được hợp chất 103
(bảng 3.4).
Qui trình 2
Dung dịch của chất 102a (120g; 0,31 mol), Et3N (94g; 0,93 mol) trong lần lượt
500 mL các dung môi (EtOAc, diclometan, axeton nitrin) được cho thêm cloaxetyl
clorua (42g; 0,37mol), hỗn hợp khuấy ở nhiệt độ 0-5 oC trong 24h. Kết thúc phản ứng,
quy trình được thực hiện tương tự như qui trình 1, nhận được 103 (bảng 3.4).
- Hợp chất 103 là chất rắn màu trắng có điểm chảy 230-231oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3): ppm) 7,91 (1H, s, NH); 7,58 (1H, d, J=8,0 Hz,
H-5); 7,28 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 7,15-7,25 (3H, m, H-6, H-7, H-5’); 6,84 (1H, d,
J=7,5 Hz, H-6’); 6,63 (1H, s, H-2’); 5,89 (2H, s, H-7’); 5,28 (1H, s, H-1); 4,93 (1H, sb,
H-3); 4,33 (1H, sb, CH2-Ha); 4,19 (1H, d, J=15,0 Hz, CH2-Hb); 3,68 (3H, s, OCH3);
3,46 (1H, d, J=16 Hz, H-4a); 3,18 (1H, m, H-4b).
2.5.3 Tổng hợp tadalafil
Dung dịch của 103 (129 g; 0,302 mol) và metylamin (43,4 g; 1,4 mol) trong
dung môi EtOH (600 mL) được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ. Kết thúc phản
ứng dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được
kết tinh lại trong hỗn hợp nước-isopropanol nhận được tadalafil 11 (107g; 91%).
87
- Tadalafil là chất rắn màu trắng có điểm chảy 301-302oC.
1H NMR-500 MHz (CDCl3), ppm: 7,54 (1H, d, J=7,5 Hz, H-11), 7,24 (1H, d,
J=7.5 Hz, H-8), 7,12 (1H, d, J=7,0 Hz, H-9), 7,00 (1H, d, J=7,0 Hz, ), 6,78 (1H, s),
6,77 (2H, s), 6,09 (1H, s, H-6), 5,80 (2H, s, H-7’), 4,19 (1H, dd, J=4,0 Hz; 11,5 Hz, H-
13), 4,17 (1H, d, J=17,0 Hz, H-3a), 3,87 (1H, d, J=17,0 Hz, H-3b), 3,52 (1H, dd, J=4,5
Hz; 16,0 Hz, H-12a), 3,14 (1H, dd, J=12,0 Hz; 16,0 Hz, H-12b), 2,97 (3H, s, CH3).
13C NMR (DMSO): 166,8; 166,5; 147.0; 146,0; 136,9; 136,2; 133,9; 125,7;
121,1; 119,3; 118,8; 118,0; 111,2; 107,9; 106,9; 104,7; 100,8; 55,5; 55,2; 51,4; 32,8;
23,0.
IR (KBr) cm-1
: 3321, 1674 (C=O), 1642, 1489, 1435, 1321, 1267, 1240, 1040,
938, 921, 745.
MS (m/z): 389 [M]+
.
88
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. CHIẾN LƢỢC CỦA ĐỀ TÀI
Như đã phân tích ở phần tổng quan, piperazinedion là lớp cấu trúc phổ biến
được tìm thấy trong tự nhiên, có nhiều hoạt tính sinh học quý như tryprostatin A-B,
cyclotryprostatin A-D, fumitremorgin C... Ngoài ra các hợp chất còn là các synthon
quan trọng trong tổng hợp một số hợp chất có hoạt tính sinh học cao như saframycin,
eteinascindin... Do đó, luận án này tập trung nghiên cứu tổng hợp đẫn xuất mới của
piperazinedion (sơ đồ 3.1; 3.2; 3.3) và nghiên cứu xây dựng qui trình tổng hợp
tadalafil (sơ đồ 3.4) với qui mô 100g/mẻ nhằm tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính
sinh học lý thú đồng thời tìm kiếm qui trình triển khai tổng hợp tadalafil có khả năng
ứng dụng vào sản xuất.
Sơ đồ 3.1: Tổng hợp piperazinedion chứa khung tetrahiđro-β-cacbolin
89
Sơ đồ 3.2: Tổng hợp piperazinedion mô phỏng hợp chất tự nhiên
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp piperazinedion có khung hexahydropyperazin[1, 2-b]isoquinolin
90
Sơ đồ 3.4: Tổng hợp tadalafil
3.2. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT TETRAHYDRO-β-CACBOLIN
Qua nghiên cứu tổng quan và tóm tắt sơ đồ chiến lược tổng hợp được trình bày
ở trên, để tổng hợp các hợp chất piperazinedion chúng tôi phải tổng hợp các hợp chất
tetrahydro-β-cacbolin làm khung cơ sở, sau đó hợp chất được axyl hoá bằng tác nhân
cloaxetyl clorua và vòng hoá với các amin bậc 1 nhận được các piperazinedion. Ngoài
ra, tetrahiđro-β-cacbolin còn là các synthon quan trọng cho tổng hợp nhiều hợp chất có
hoạt tính sinh học lý thú khác như tadalafil, do đó chúng tôi nghiên cứu tổng hợp các
tetrahydro-β-cacbolin từ L-trytophan.
3.2.1. Tổng hợp tetrahydro-β-cacbolin 112e
Để có cơ sở cho việc nghiên cứu tổng nhiều hợp chất tetrahydro-β-cacbolin,
chúng tôi nghiên cứu tổng hợp chất 112e. Chất chìa khóa để tổng hợp các tetrahydro-
β-cacbolin là L-tryptophan etyl este 111 được tổng hợp từ nguyên liệu L-tryptophan
110 và etanol trong sự có mặt của xúc tác TsOH và TsCl nhận được hợp chất L-
tryptophan etyl este 111 với hiệu suất sản phẩm thô 98%.
Sơ đồ 3.5: Tổng hợp L-tryptophan etyl este 111
91
Tiếp theo, thực hiện phản ứng Pictet-Spengler giữa hợp chất 111 với 2-
naphthadehyde nhận được hai hợp chất 112e là hỗn hợp hai đồng phân cis-trans (sơ đồ
3.6) được tách riêng biệt nhờ sắc ký cột với hiệu suất lần lượt là 28% và 62%.
Sơ đồ 3.6: Tổng hợp hợp chất tetrahydro-β-cacbolin 112e
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất cis-112e (Hình 3.1) thể hiện đầy đủ các tín
hiệu cộng hưởng có mặt trong phân tử. Tín hiệu cộng hưởng ở vùng trường cao dạng
triplet tại 1,34 ppm (3H, t, J = 7,0 Hz) là đặc trưng của nhóm metyl của nhóm etoxi,
ngoài ra tín hiệu tại multiplet trong khoảng 4,24-4,31 ppm (2H, m) là đặc trưng của
nhóm metilen của etoxi. Tín hiệu dạng doublet-doublet-doublet tại 3,06 ppm (1H, ddd,
J = 2.5, 11.5, 15.0 Hz) được gán cho vị trí H-4a và tín hiệu doublet-doublet-doublet ở
3,26 (1H, ddd, J = 1.5, 15.0, 4.0 Hz) được gán cho vị trí H-4b. Tín hiệu doublet-
doublet tại 4,00 ppm (1H, dd, J= 4,0, 11,0 Hz) được gán cho vị trí H-3. Tín hiệu
singlet tại 5.39 ppm (1H, s) được gán cho H-1. Ngoài ra trên phổ 1H-NMR thể hiện
đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 11 proton vùng thơm.
92
Hình 3.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất cis-112e
Hình 3.2: Phổ 13
C-NMR của hợp chất cis-112e
Trên phổ 13
C-NMR của hợp chất cis-112e (Hình 3.2) thể hiện đầy đủ tín hiệu
cộng hưởng của của 24 nguyên tử cacbon, trong đó nhóm CH3 cộng hưởng tại δ = 14,2
ppm, tín hiệu của hai nhóm CH2 cộng hưởng tại 25,6 ppm (C-4) và 61,2 ppm (OCH2),
tín hiệu của hai nhóm CH cộng hưởng tại 56,9 ppm (C-3) và 58,8 ppm (C-1), tín hiệu
93
của nhóm cacbonyl cộng hưởng tại 172,7 ppm. Các tín hiệu còn lại là của cacbon
thơm. Từ các kết quả phân tích phổ 1H-NMR và
13C-NMR cho phép khẳng định cấu
trúc của hợp chất cis-112e.
Cơ chế của các phản ứng Pictet-Spengler giữa 111 và các anđehit được giải
thích như sau [113,114]:
Sơ đồ 3.7: Cơ chế của phản ứng Pictet-Spengler [113,114]
3.2.2. Tổng hợp các tetrahydro-β-cacbolin 112
Thành công của phản ứng tổng hợp chất 112e chúng tôi tiếp tục nghiên cứu
tổng hợp các tetrahydro-β-cacbolin 112 khác. Nguyên liệu L-tryptophan etyl este 111
phản ứng với các anđehit khác trong điều kiện đun hồi lưu dung môi benzen nhận
được các cặp đồng phân cis/trans tetrahydro-β-cacbolin, các đồng phân này được tách
riêng biệt nhờ sắc ký cột. Cấu trúc của các sản phẩm được chứng minh bằng các
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (phụ lục 1-18). Hiệu suất phản ứng Pictet-
Spengler giữa hợp chất 111 với các anđehit và tỷ lệ các đồng phân cis/trans được tóm
tắt trong bảng 3.1.
94
Sơ đồ 3.8: Tổng hợp các hợp chất tetrahydro-β-cacbolin 112
Bảng 3.1: Hiệu suất và tỷ lệ các đồng phân trong phản ứng Pictet-Spengler
STT Hợp chất Nhóm thế Ar Hiệu suất (%) Tỉ lệ cis/trans C1-H (cis/trans)
1 112a 3-metoxiphenyl 90 31/69 5,22/5,39
2 112b 3-bromphenyl 90 34/66 5,20/5,40
3 112c 4-metoxiphenyl 79 21/79 5,20/5,36
4 112d 4-bromphenyl 77 23/77 5,23/5,35
5 112e 2-Naphtyl 69 29/71 5,39/5,53
6 112f 3-furyl 78 32/68 5,24/5,33
Từ bảng 3.1 cho thấy, hiệu suất của phản ứng Pictet-Spengler giữa 111 với các
anđehit cho hiệu suất đạt từ 69-90%, trong đó tỷ lệ đồng phân cis 112 thấp hơn đồng
phân trans 112. Kết quả này phù hợp với các công bố trước đây về tổng hợp khung
tetrahiđro-β-cacbolin bằng phản ứng Pistet-Spengler [112-113]. Cũng theo các kết quả
công bố trước đây đã chứng minh rằng, dựa vào độ dịch chuyển hóa học ( ) của proton
ở C1 nhận biết được các đồng phân cis và trans. Đồng phân cis thì (C1-H) dịch
chuyển về phía trường cao, còn đồng phân trans thì (C1-H) dịch chuyển về phía
trường thấp [112-113].
Như vậy, luận án đã tổng hợp được 12 hợp chất tetrahiđro-β-cacbolin từ nguyên
liệu đầu là L-tryptophan qua hai bước phản ứng este hóa và phản ứng Pictet-Spengler.
Đây là nguyên liệu quan trọng để tổng hợp các piperazinedion.
3.3. TỔNG HỢP CÁC ETYL-2-(2-CLOROAXETYL)-1-ARYL-2,3,4,9-
TETRAHYDRO-1H-β-CACBOLIN-3-CACBOXYLAT
Các hợp chất 113 là chìa khóa quan trọng trong mắt xích tổng hợp các hợp chất
piperazinedion. Các hợp chất 113 được tổng hợp nhờ phản ứng của các hợp chất 112
với tác nhân 2-cloroaxetyl clorua trong sự có mặt của dung dịch NaHCO3 bão hòa
95
trong dung môi phản ứng là EtOAc ở 0oC nhận được các sản phẩm etyl-2-(2-
cloroaxetyl)-1-aryl-2,3,4,9-tetrahydro-1H-β-cacbolin-3-cacboxylat.
Hai hợp chất đầu tiên được tổng hợp là cis-113a và trans-113a từ nguyên liệu
là cis-112a và trans-112a phản ứng với 1,2 đương lượng (eq) ClCH2COCl, trong dung
môi etyl axetat có mặt của NaHCO3, hiệu suất lần lượt 95% và 91%.
Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất trung gian 113a
Cơ chế của phản ứng axyl hoá giữa hợp chất cis-113a với tác nhân 2-
cloroaxetyl clorua được giải thích :
Sơ đồ 3.10: Cơ chế tổng hợp hợp chất trung gian 113a
Từ thành công của phản ứng tổng hợp 2 hợp chất cis-113a và trans-113a,
chúng tôi tiến hành tổng hợp các hợp chất etyl-2-(2-cloroaxetyl)-1-aryl-2,3,4,9-
tetrahydro-1H-β-cacbolin-3-cacboxylat 113b-f từ nguyên liệu 112b-f theo sơ đồ 3.12:
Sơ đồ 3.11: Tổng hợp các hợp chất trung gian 113b-f
96
Như vậy, luận án đã tổng hợp được 12 hợp chất trung gian etyl-2-(2-
chloroacetyl)-1-aryl-2,3,4,9-tetrahydro-1H-β-cacboline-3-carboxylates 113 với hiệu
suất cao từ 73-98%.
3.4. TỔNG HỢP CÁC PIPERAZINEDION CHỨA KHUNG TETRAHIĐRO-β-
CACBOLIN
Các hợp chất piperazinedion có chứa khung tetrahiđro-β-cacbolin với nhiều
hoạt tính sinh học quý như đã phân tích ở phần tổng quan, hơn nữa đây là nguyên liệu
quan trọng cho các phản ứng chuyển hóa tiếp theo, do đó chúng tôi nghiên cứu tổng
hợp các hợp chất này nhằm tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính sinh học lý thú.
3.4.1 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất cis-113a
Từ hợp chất cis-113a được đóng vòng nhờ phản ứng với 5 đương lượng
metylamin trong dung môi EtOH ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h nhận được dẫn
xuất piperazinedion 114a (sơ đồ 3.12) với hiệu suất cao 95%. Cấu trúc của 114a được
chứng minh bằng các phương pháp phổ hiện đại như: IR, MS, 1H-NMR và
13C-NMR.
Sơ đồ 3.12: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 114a.
Trên phổ IR của hợp chất 114a (Phụ lục 76) có các đỉnh hấp phụ đặc trưng của
nhóm amin bậc II thể hiện ở đỉnh hấp phụ 3307cm-1
, đỉnh hấp phụ của nhóm cacbonyl
1655cm-1
. Ngoài ra, trên phổ IR còn xuất hiện các đỉnh hấp phụ của các liên kết C-H
bão hòa, C-O, C-H và C=C của nhân thơm. Trên phổ ESI-MS (phụ lục 77) cho pic ion
phân tử ở m/z 376,1 [M+H]+ và 374,1 [M-H]
+ phù hợp với công thức phân tử
C22H21N3O3 của hợp chất 114a.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 114a (hình 3.3) xuất hiện đầy đủ các tín hiệu
cộng hưởng của proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu cộng hưởng của ba proton singlet
tại 2,95 ppm là đặc trưng của nhóm N-CH3. Tín hiệu cộng doublet-doublet với hằng số
tương tác 11,5 và 16,0 Hz tại 3,10 ppm được gán cho proton H-12a. Tín hiệu của
proton H-12b cộng hưởng tại 3,62 ppm với hằng số tương tác 4,5 và 16,0 Hz. Proton ở
97
vị trí H-3 thể hiện cặp doublet tại 3,83 ppm và 4,03 ppm với hằng số tương tác 16,0
Hz. Proton ở vị trí H-13 là tín hiệu doublet-doublet tại 4,23 ppm với hằng số tương tác
4,0 và 11,5 Hz. Proton ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 6,11 ppm. Ngoài ra, trên vùng
trường thấp trên 1H-NMR của hợp chất 114a thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 8
proton thơm, tín hiệu của nhóm metoxi cộng hưởng tại 3,63 ppm.
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của hợp chất 114a
Phổ 13
C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 22 nguyên tử
cacbon của chất 114a, trong đó có hai tín hiệu của nhóm cacbonyl. Phân tích phổ trên
cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 114a.
98
Hình 3.4: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 114a
Cơ chế đóng vòng giữa hợp chất cis-113a với metylamin được giải thích như
sau:
Sơ đồ 3.13: Cơ chế tổng hợp piperazinedion 114a.
Tương tự, đồng phân cis-113a cho phản ứng lần lượt với các hợp chất etylamin
hoặc n-propyamin, n-butylamin, benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp
chất 114b-f với hiệu suất phản ứng đạt 92-97%. Các hợp chất được làm sạch bằng sắc
99
ký cột. Cấu trúc của các hợp chất 114b-f cũng được chứng minh bằng các phương
pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 114
Như vậy, từ hợp chất cis-113a, đã tổng hợp được 6 dẫn xuât piperazinedion
114a-f với hiệu suất cao, cấu trúc được chứng minh bằng các phương pháp cộng
hưởng từ hạt nhân.
3.4.2 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất trans-113a
Bằng cách tương tự, hợp chất trans-113a phản ứng với 5 đương lượng
metylamin, etylamin, n-propyamin, n-butylamin, benzylamin, 4-metoxibenzylamin
trong dung môi EtOH ở nhiệt độ phòng trong 24h nhận được các hợp chất 115a-f với
hiệu suất phản ứng đạt 87-96% (Sơ đồ 1.15). Cấu trúc của các hợp chất 115a-f được
chứng minh bằng các phương pháp phổ IR, MS, 1H-NMR và
13C-NMR.
Sơ đồ 3.15: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 115
100
Hình 3.5: Phổ 1H-NMR của hợp chất 115a
So sánh phổ 1H-NMR của các sản phẩm piperazinedion cis 114a (Hình 3.3) và
trans 115a (Hình 3.5) nhận thấy, độ dịch chuyển hóa học ( ) của proton ở C-6 khác
nhau nhiều. Đồng phân cis 114a thì của proton C-6 dịch chuyển về phía trường cao,
trong khi đồng phân trans 115a thì của proton C-6 dịch chuyển về phía trường thấp.
Khi so sánh các cặp đồng phân cis 114 và trans 115 khác cũng thu được kết quả tương
tự (bảng 3.2).
Bảng 3.2: So sánh phổ 1H-NMR của hợp chất 114 và 115
Piperazinedion Nhóm thế R C6-H
Hợp chất 114 Hợp chất 115
Metyl 6,11 7,00
Etyl 6,21 7,00
n-Propyl 6,17 7,00
n-Butyl 6,17 6,99
Benzyl 6,20 6,96
4-metoxibenzyl 6,18 6,97
101
Kết quả ở bảng 3.2 phù hợp với khung tetrahidro-β-cacbolin ban đầu, từ đó rút
ra nhận xét, có thể phân biệt cặp đồng phân cis/trans bằng phương pháp phổ cộng
hưởng từ hạt nhân.
Từ thành công tạo vòng piperazinedion bằng các amin bậc 1, tiếp theo hợp chất
trans-113a phản ứng với 5 đương lượng dung dịch NH3 trong môi trường EtOH nhận
được 115g với hiệu suất 90%. Cấu trúc của hợp chất 115g được chứng minh bằng các
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Sơ đồ 1.16: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 115g
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 115g (hình 3.6) xuất hiện đầy đủ các tín hiệu
cộng hưởng của proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu doublet-doublet-doublet với hằng
số tương tác 1,0, 12,0 và 13,0 Hz tại 2,99 ppm được gán cho proton H-12a. Tín hiệu
của proton H-12b cộng hưởng tại 3,5 ppm với hằng số tương tác 4,5 và 15,5 Hz. Tín
hiệu của nhóm metoxi cộng hưởng tại 3,7 ppm. Hai tín hiệu cộng hưởng doublet-
doublet tại 4,04 và 4,32 ppm được gán cho 2 proton H-3a và H-3b. Proton ở vị trí H-
13 là tín hiệu doublet-doublet tại 4,10 ppm với hằng số tương tác 4,0 và 11,5 Hz.
Proton ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 7,0 ppm. Ngoài ra, trên vùng trường thấp trên 1H-NMR của hợp chất 115g thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 8 proton thơm.
102
Hình 3.6: Phổ 1H-NMR của hợp chất 115g
Nhóm NH của hợp chất 115g được bảo vệ nhờ phản ứng với anhidrit axetic
trong sự có mặt của pyridin nhận được hợp chất 115h với hiệu suất 94%. Cấu trúc của
hợp chất 115h được chứng minh bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Sơ đồ 3.17: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 115h
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 115h xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng
của proton có mặt trên phân tử. So với phổ của hợp chất 115g, phổ của 115h xuất hiện
thêm tín hiệu cộng hưởng của ba proton singlet tại 2,57 ppm là đặc trưng của nhóm
axyl (Ac).
103
Hình 3.7: Phổ 1H-NMR của hợp chất 115h
Trên phổ 13
C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 23 nguyên tử
cacbon của chất 115h, trong đó có ba tín hiệu của nhóm cacbonyl. Phân tích phổ trên
cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 115h.
Hình 3.8: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 115h
104
Như vậy, từ dẫn xuất trans-113a chúng tôi đã tổng hợp thêm 8 dẫn xuât
piperazinedion 115a-h với hiệu suất cao, cấu trúc được chứng minh bằng các phương
pháp cộng hưởng từ hạt nhân.
3.4.3. Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ các hợp chất cis- 113b
Từ thành công của các phản ứng ở trên, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu tổng hợp
các hợp chất piperazinedion mới từ hợp chất cis-113b nhằm tìm kiếm các hợp chất có
cấu trúc mới và hoạt tính sinh học lý thú. Đầu tiên, hợp chất cis-113b được vòng hóa
với 5 đương lượng (eq) của metylamin trong dung môi EtOH ở nhiệt độ phòng trong
thời gian 24h nhận được chất 118a với hiệu suất 91% sau khi được làm sạch bằng sắc
ký cột.
Sơ đồ 3.18: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 118a
Cấu trúc của 118a được chứng minh bằng phương pháp phổ IR, MS, 1H-NMR
và 13
C-NMR.
Trên phổ IR của hợp chất 118a có các đỉnh hấp phụ đặc trưng của nhóm amin
bậc II thể hiện ở đỉnh hấp phụ 3234cm-1
, đỉnh hấp phụ của nhóm cacbonyl 1650cm-1
.
Ngoài ra, trên phổ IR còn xuất hiện các đỉnh hấp phụ của các liên kết C-H bão hòa, C-
O, C-H và C=C của nhân thơm. Trên phổ ESI-MS cho pic ion phân tử ở m/z 424,0
[M]+ phù hợp với công thức phân tử C21H18BrN3O2 của hợp chất 118a.
Trên phổ 1H-NMR của 118a xuất hiện đầy đủ các tín hiệu của các proton có
mặt trong phân tử. Phổ 1H-NMR và
13C-NMR có dạng tín hiệu cộng hưởng tương tự
như của chất 114a nhưng mất đi tín hiệu của nhóm metoxi.
105
Hình 3.9: Phổ 1H-NMR của hợp chất 118a
Hình 3.10: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 118a
Tương tự, hợp chất cis-113b phản ứng lần lượt với các hợp chất etylamin hoặc
n-propyamin, n-butylamin, benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất
118b-f với hiệu suất phản ứng đạt 90-97%. Cấu trúc của các hợp chất 118b-f được
chứng minh bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
106
Sơ đồ 3.19: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 118
Như vậy, từ hợp chất cis-113b chúng tôi đã tổng hợp được 6 hợp chất
piperazinedion 118a-f với hiệu suất cao, cấu trúc được chứng minh bằng các phương
pháp cộng hưởng từ hạt nhân.
3.4.4 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất trans-113b
Tương tự, hợp chất trans-113b phản ứng lần lượt với các hợp chất metylamin
hoặc etylamin, n-propyamin, n-butylamin, benzylamin, 4-metoxibenzylamin nhận
được các hợp chất 119a-f với hiệu suất phản ứng đạt 89-93%. Cấu trúc của các hợp
chất 119b-f được chứng minh bằng các phương pháp phổ IR, MS, 1H-NMR và
13C-
NMR.
Sơ đồ 3.20: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 119
Như vậy, từ hợp chất trans-113b luận án đã tổng hợp thành công 6 hợp chất
piperazinedion mới là 119a-f với hiệu suất cao, cấu trúc được chứng minh bằng các
phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân. Phổ 1H-NMR của các sản phẩm piperazinedion
cis-118 và trans-119 cũng thu được kết quả giống như với các hợp chất cis-114/trans-
107
115, nghĩa là đồng phân cis-118 thì độ chuyển dịch hoá học ( ) của proton tại vị trí C-
6 dịch chuyển về phía trường cao, trong khi đồng phân trans 119 dịch chuyển về phía
trường thấp.
3.4.5 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ các hợp chất cis-113d
Thay thế các nhóm thế trên nhân thơm bằng các halogen sẽ làm thay đổi các
hiệu ứng trong phân tử do halogen là các nhóm phản hoạt hóa nhân thơm. Nhằm đa
dạng hóa cấu trúc của các hợp chất piperazinedion và tìm kiếm các chất có hoạt tính
sinh học lý thú, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ
hợp chất cis-113d có chứa nhân thơm thế brom.
Đầu tiên, hợp chất cis-113d phản ứng với metylamin trong dung môi etanol ở
nhiệt độ phòng trong thời gian 24h nhận được hợp chất 120a với hiệu suất 88% (sơ đồ
3.21). Cấu trúc của 120a được chứng minh bằng các phương pháp phổ IR, MS, 1H-
NMR và 13
C-NMR.
Sơ đồ 3.21: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 120a
Tương tự, hợp chất cis-113d phản ứng lần lượt với các hợp chất etylamin hoặc
n-propylamin, n-butylamin, benzylamin và 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp
chất 120b-f với hiệu suất phản ứng đạt 89-95% (sơ đồ 3.22). Cấu trúc của các hợp chất
120b-f được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
108
Sơ đồ 3.22: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 120
Như vậy, từ hợp chất cis-113d, luận án đã tổng hợp thành công 6 hợp chất
piperazinedion mới 120a-f. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
3.4.6 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ các hợp chất trans-113d
Tiếp tục tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất trans-113d có chứa
nhân thơm thế brom. Bằng cách tương tự, hợp chất trans-113d phản ứng lần lượt với
các hợp chất metylamin hoặc etylamin n-propylamin, n-butylamin, benzylamin và 4-
metoxibenzylamin nhận được các hợp chất 121a-f với hiệu suất phản ứng đạt 88-93%
(sơ đồ 3.23). Cấu trúc của các hợp chất 121a-f được chứng minh bằng phương pháp
phổ IR, MS, 1H-NMR và
13C-NMR.
Sơ đồ 3.23: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 121
109
Tiếp theo, hợp chất trans-113d phản ứng với 5 đương lượng amoniac trong
dung môi EtOH ở nhiệt độ phòng, nhận được hợp chất 121g với hiệu xuất 89% (sơ đồ
3.24). Cấu trúc của 121g được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt
nhân.
Sơ đồ 3.24: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 121g
Hình 3.11: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 121g
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 121g (hình 3.11) xuất hiện đầy đủ các tín hiệu
cộng hưởng của các proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu doublet-doublet-doublet với
hằng số tương tác 1,0, 12,0 và 15,0 Hz tại 3,01 ppm được gán cho proton H-12a. Tín
hiệu của proton H-12b cộng hưởng tại 3,52 ppm với hằng số tương tác 4,0 và 15,5 Hz.
tín hiệu cộng hưởng doublet-doublet tại 4,02 ppm với hằng số tương tác là 2,5 và 18,0
Hz gán cho H-3a, tín hiệu cộng hưởng doublet tại 4,11 ppm với hằng số tương tác là
110
18 Hz được gán H-3b. Proton ở vị trí H-13 là tín hiệu doublet-doublet tại 4,20 ppm với
hằng số tương tác 4,0 và 12,0 Hz. Proton ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 7,0 ppm.
Ngoài ra, ở vùng trường thấp trên 1H-NMR của hợp chất 121g thể hiện tín hiệu cộng
hưởng của 8 proton thơm.
Phổ 13
C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 20 nguyên tử
cacbon của chất 121g, trong đó hai tín hiệu của nhóm cacbonyl ở 161,8 và 167,7 ppm.
Phân tích phổ trên cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 121g.
Hình 3.12: Phổ 13
C-NMR của hợp chất piperazinedion 121g
Tiếp theo, để bảo vệ nhóm NH hợp chất 121g phản ứng với anhidrit axetic
trong pyridin nhận được hợp chất axetyl hóa 121h (sơ đồ 3.25).
Sơ đồ 3.25: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 121h
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 121h xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng
của proton có mặt trên phân tử. So với phổ của hợp chất 121g, phổ của 121h xuất hiện
111
thêm tín hiệu cộng hưởng của ba proton singlet tại 2,58 ppm là đặc trưng của nhóm
axyl (Ac).
Hình 3.13: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 121h
Hình 3.14: Phổ 13
C-NMR của hợp chất piperazinedion 121h
112
Trên phổ 13
C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 22 nguyên tử
cacbon của chất 121h, trong đó có ba tín hiệu của nhóm cacbonyl. Phân tích phổ trên
cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 121h.
Như vậy, từ hợp chất trans-113d chúng tôi đã tổng hợp thành công 8 hợp chất
piperazinedion mới 121a-h. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Khi so sánh phổ 1H-NMR của các sản phẩm piperazinedion cis 120 và trans
121 cũng thu được kết quả, đồng phân cis 120 thì của proton C-6 dịch chuyển về
phía trường cao, còn đồng phân trans 121 thì của proton C-6 dịch chuyển về phía
trường thấp.
3.4.7 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất cis- 113e
Thay thế nhân thơm benzen bằng napthalen có thể làm thay đổi hoạt tính sinh
học của hợp chất. Nhằm tìm kiếm các hợp chất có cấu trúc mới và có hoạt tính lý thú
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu tổng hợp các hợp chất piperazinedion có chứa nhân
napthalen.
Đồng phân cis-113e phản ứng với 5 đương lượng metylamin trong dung môi
etanol ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24h nhận được hợp chất 116a với hiệu suất
89% (sơ đồ 3.26). Cấu trúc của 116a được chứng minh bằng các phương pháp phổ IR,
MS, 1H-NMR, và
13C-NMR.
Sơ đồ 3.26: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 116a
Tương tự, hợp chất cis-113e phản ứng lần lượt với các hợp chất etylamin hoặc
n-propylamin, n-butylamin, benzylamin và 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp
chất 116b-f với hiệu suất phản ứng đạt 92-96% (sơ đồ 3.27). Cấu trúc của các hợp chất
116b-f được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
113
Sơ đồ 3.27: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 116
Trên phổ 1H-NMR (hình 3.15) xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của các
proton của hợp chất 116b. Tín hiệu triplet ở vùng trường cao tại 1,17 ppm đặc trưng
cho 3H của nhóm CH3, tín hiệu multiplet tại 3,30-3,37 ppm được gán cho 2H của
nhóm CH2, hai tín hiệu doublet-doublet tại 3,65 và 3,8 ppm được gán cho 2 proton là
H-12a và H12b, hai tín hiệu doublet tại 3,9 và 4,03 ppm được gán cho 2 proton là H-3a
và H-3b, tín hiệu cộng hưởng tại 4,32 ppm doublet-doublet được gán cho proton H-13,
tín hiệu singlet tại 6,34 ppm được gán cho H-6. Ngoài ra, trên phổ xuất hiện đầy đủ
các pic của 11 đặc trưng cho proton của vòng benzen và naphtalen.
Hình 3.15: Phổ 1H-NMR của hợp chất 116a
114
Mặc khác, trên phổ 13
C-NMR (hình 1.16) thể hiện đầy đủ các tín hiệu cộng
hưởng của 26 nguyên tử cacbon của chất 116b, trong đó có hai tín hiệu của nhóm
cacbonyl. Phân tích phổ trên cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 116b.
Hình 3.16: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 116a
Như vậy, từ hợp chất cis-113e luận án đã tổng hợp thành công 6 hợp chất
piperazinedion mới 116a-f. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
3.4.8 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất trans- 113e
Tiếp tục hướng tổng hợp các hợp chất piperazinedion có nhóm thế napthalen
nhằm tìm kiếm các hợp chất có cấu trúc mới và có hoạt tính lý thú, chúng tôi tiếp tục
nghiên cứu tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ hợp chất trans- 113e. Hợp chất
trans-113e phản ứng lần lượt với các hợp chất metylamin hoặc etylamin, n-
propylamin, n-butylamin, benzylamin và 4-metoxibenzylamin nhận được các hợp chất
117b-f với hiệu suất phản ứng đạt 92-96% (sơ đồ 3.28). Cấu trúc của các hợp chất
117b-f được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
115
Sơ đồ 3.28: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 117
Như vậy, từ hợp chất trans-113e luận án đã tổng hợp thành công 6 hợp chất
piperazinedion mới 117a-f. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các
phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Khi so sánh phổ 1H-NMR của các sản
phẩm piperazinedion cis 116 và trans 117 cũng thu được kết quả, đồng phân cis 116
thì của proton C-6 dịch chuyển về phía trường cao, còn đồng phân trans 117 thì
của proton C-6 dịch chuyển về phía trường thấp.
3.4.9 Tổng hợp các hợp chất piperazinedion từ các hợp chất cis/trans- 113f
Ngoài hoạt tính sinh học quý được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các hợp chất
piperazinedion còn là nguyên liệu cho tổng hợp toàn phần nhiều hợp chất thiên nhiên
có hoạt tính cao.
Để chuyển hóa tiếp được các hợp chất piperazinedion, đầu tiên hợp chất cis-
113f phản ứng với 5 đương lượng amoniac, trong dung môi etanol ở nhiệt độ phòng
nhận được hợp chất 122 với hiệu suất 95% (sơ đồ 3.29). Cấu trúc của 122 được chứng
minh bằng các phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân.
Sơ đồ 3.29: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 122
116
Trong điều kiện phản ứng tương tự, hợp chất trans-113f phản ứng với 5 đương
lượng amoniac trong dung môi EtOH, nhận được hợp chất 123 với hiệu suất 92%. Cấu
trúc của 123 được chứng minh bằng các phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân.
Sơ đồ 3.30: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 123
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của các proton của
hợp chất 122. Tín hiệu doublet-doublet-doublet với hằng số tương tác 1,0; 12,0 và 14,0
Hz tại 3,00ppm được gán cho H-12a. Tín hiệu doublet-doublet với hằng số tương tác
4,5 và 15,5 Hz được gán cho H-12b. Hai tín hiệu doublet với hằng số tương tác là 14,5
Hz được gán cho H-3a và H-3b. Tín hiệu doublet với hằng số tương tác là 11,5 Hz gán
cho H-13. Tín hiệu singlet tại 6,38 ppm được gán cho H-6. Ngoài ra trên vùng trường
thấp của phổ 1H-NMR, thể hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 7 proton thơm của
vòng benzen và vòng furan.
Hình 3.17: Phổ 1H-NMR của hợp chất 122
117
Phổ 13
C-NMR của hợp chất thể hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 18 nguyên
tử cacbon của hợp chất 122, trong đó hai tín hiệu của nhóm cacbonyl cộng hưởng tại
167,94 và 161,89 ppm. Tín hiệu của hai nhóm CH2 cộng hưởng tại 27,12 ppm (C-12)
và 44,73 ppm (C-3). Hai tín hiệu của nhóm CH cộng hưởng tại 45,05 ppm (C-6) và
52,38 ppm (C-13). Các tín hiệu còn lại là của cacbon thơm.
Từ kết quả phân tích phổ 1H-NMR và
13C-NMR cho phép khẳng định cấu trúc
của hợp chất 122.
Hình 3.18: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 122
Cấu trúc của hợp chất trans-123 cũng được chứng minh tương tự. Trên phổ 1H-
NMR và 13
C-NMR của hợp chất 123 xuất hiện đầy đủ các tín hiệu giống như hợp chất
122, trong đó tín hiệu cộng hưởng proton dạng singlet của H-6 tại 6,45 ppm, trong khi
tín hiệu này ở hợp chất 122 là 6,38 ppm.
Bước tiếp theo, các hợp chất 122 và 123 tiếp tục được axyl hóa nhóm NH nhờ
phản ứng với anhiđrit axetic với sự có mặt của pyridin nhận được hai dẫn xuất axyl
124 và 125 nhằm bảo vệ nhóm NH cho chuyển hóa tiếp theo. Cấu trúc của 124 và 125
được chứng minh bằng các phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân.
118
Sơ đồ 3.31: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 124
Sơ đồ 3.32: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 125
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 124 và 125 ngoài các tín hiệu cộng hưởng của
các proton giống như hợp chất 122 và 123, còn xuất hiện thêm tín hiệu cộng hưởng
singlet của 3 proton tại 2,6 ppm đặc trưng cho nhóm axyl.
Hình 3.19: Phổ 1H-NMR của hợp chất 124
119
Ngoài ra, trên phổ 13
C-NMR của hai hợp chất này đều xuất hiện thêm 2 tín hiệu
cộng hưởng tại 171,9 ppm gán cho nhóm cacbonyl và 27,3 ppm gán cho nhóm metyl
của nhóm axyl.
Hình 3.20: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 124
Như vậy, từ nguyên liệu là hai đồng phân cis/trans-113f luận án đã tổng hợp
được 4 hợp chất piperazinedion mới là 122-125. Cấu trúc của các hợp chất này đều
được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Đây cũng là những
nguyên liệu cho tổng hợp các hợp chất mới mô phỏng các hợp chất tự nhiên.
Tóm lại, từ nguyên liệu đầu là L-tryptophan luận án đã tổng hợp thành công 56
hợp chất piperazinedion mới có khung tetrahidro-β-cacbolin với hiệu suất cao. Cấu
trúc của các hợp chất này đều được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ
hạt nhân.
3.5. TỔNG HỢP PIPERAZINEDION MÔ PHỎNG HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
Việc đưa thêm các nhóm thế vào vị trí C3 của vòng piperazinedion nhằm tìm
kiếm các hợp chất mới theo mô phỏng các hợp chất có nguốn tự nhiên có hoạt tính
sinh học mạnh như (-)-phenylahistin (8), roquefortin C (10)... cũng được nhiều nhà
khoa học quan tâm [52,53,107,115]. Do đó, chúng tôi tiếp tục tổng hợp hợp chất
piperazinedion mới từ hợp chất trans-113d qua bốn bước phản ứng, để đưa vào vị trí
C3 một nhóm thế mới.
120
Đầu tiên, tổng hợp hợp chất 121h qua hai bước (phần 3.4.6). Sau đó, hợp chất
121h phản ứng với ba đương lượng andehit trong sự có mặt của tác nhân kiềm
Cs2CO3. Phản ứng được thực hiện trong hỗn hợp dung môi DMSO/EtOAC ở nhiệt độ
80oC, nhận được hợp chất 131 với hiệu suất 43%.
Sơ đồ 3.33: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 131
Cấu trúc của sản phẩm 131 được chứng minh bằng cộng hưởng từ hạt nhân.
Trên 1H-NMR của 131 mất đi tín hiệu singlet của hai proton ở 3,55 ppm, đồng thời
xuất hiện tín hiệu singlet của proton olefin trong khoảng 6,8 ppm. Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR còn xuất hiện thêm các tín hiệu của một nhóm metoxi và 4 proton của nhân
thơm thế 1,3. Phân tích phổ 1H-NMR cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 131.
Hình 3.21: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 131
Cơ chế của phản ứng andol giữa 121h và 3-metoxibenzandehit giải thích như
sau:
121
Sơ đồ 3.34: Cơ chế tổng hợp hợp chất 131
Tiếp theo, hợp chất 131 tiếp tục được bảo vệ nhóm chức NH bằng anhidrit
axetic trong sự có mặt của piridin nhận được hợp chất axyl hóa 131a. Hỗn hợp phản
ứng này được khử hóa bằng hydro trong sự có mặt của xúc tác Pd/C, nhận được sản
phẩm 132. Cấu trúc của 132 được chứng minh bằng các phương pháp phổ hiện đại.
Sơ đồ 3.35: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 132
Phổ 1H-NMR của 132 xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của các proton có
mặt trên cấu trúc của phân tử. Tín hiệu cộng hưởng của một proton doublet-doublet-
doublet tại 2,84 ppm với hằng số tương tác là 1,5, 12,0 và 15,0 Hz là đặc trưng của
proton H-12a, trong khi proton H-12b cũng thể hiện dưới dạng tín hiệu doublet-
doublet-doublet tại 2,99 pm. Phổ 1H-NMR xuất hiện cặp tín hiệu doublet-doublet tại
3,49 và 3,57 ppm với hằng số tương tác J=4,5 và 15,0 Hz được gán cho nhóm metylen
của mạch nhánh benzyl cho phép khẳng định liên kết olefin đã được khử hóa. Ngoài
ra, tín hiệu cộng hưởng prton doublet-doublet tại 4,27 ppm với hằng số tương tác 4,0
và 12,0 Hz được gán cho proton H-3 (nhóm metin được tạo thành do phản ứng khử
122
hóa olefin). Các tín hiệu của proton thơm và các proton khác có mặt đầy đủ trên phổ.
Các dữ liệu phổ trên cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 132.
Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 132
Như vậy, chúng tôi đã tổng hợp thành công 2 hợp chất piperazinedion mới là
131 và 132 mô phỏng theo cấu trúc của các hợp chất thiên nhiên có nhóm thế ở C-3.
Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các phương pháp cộng hưởng từ hạt
nhân.
3.6. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT PIPERAZINEDION CÓ KHUNG
HEXAHYDROPYPERAZIN-[1, 2-b]-ISOQUINOLIN
Các hợp chất hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin được sử dụng làm khung
cacbon chính cho tổng hợp toàn phần các hợp chất thiên có hoạt tính sinh học mạnh
như saframycin và ecteinascidin... Các hợp chất hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin
được nghiên cứu tổng hợp qua năm bước phản ứng từ nguyên liệu đầu naphthalen-1,4-
dion, etyl 2-(diphenylmetyleneamino) axetat và các amin bậc một.
3.6.1. Tổng hợp hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin
Đầu tiên, thực hiện phản ứng khử hóa naphthalen-1,4-dion được nhờ tác nhân
khử thiếc (II) clorua trong axit clohydric trong dung môi metanol. Tiếp theo sản phẩm
123
khử được metyl hóa nhờ tác nhân dimetyl sunfat có mặt của tác nhân kiềm K2CO3
trong dung môi axeton nhận được 1,4-dimetylnaphthalen (126).
Sơ đồ 3.36: Tổng hợp hợp chất 1,4-dimetylnaphthalen
Cấu trúc của hợp chất 126 được chứng minh bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân
nhờ xuất hiện tín hiệu của các nhóm metoxi tại 3,97 ppm và tín hiệu của vòng
napthalen thế 1,4.
Hình 3.23: Phổ 1H-NMR của hợp chất 1,4-dimetylnaphthalen
Hợp chất 126 được metylenbrom hóa tại vị trí 2,3 nhờ phản ứng với
parafocmandehit và HBr 33% trong axit axetic ở 70oC nhận được hợp chất 127.
Sơ đồ 3.37: Tổng hợp hợp chất 2,3-bis(bromomethyl)-1,4-dimethoxynaphthalene
124
Cấu trúc của hợp 127 được chứng minh bằng phổ 1H-NMR. Trên phổ xuất hiện
thêm tín hiệu của hai nhóm metylenbrom tại 5,00 ppm đồng thời mất đi tín hiệu của 2
proton thơm ở vị trí 2,3 của nhân naphthalen.
Hình 3.24: Phổ 1H-NMR của hợp chất 2,3-bis(bromomethyl)-1,4-
dimethoxynaphthalene
Hợp chất 127 phản ứng với etyl 2-(diphenylmetyleneamino)axetat trong sự có
mặt của xúc tác chuyển pha Bu4NHSO4 và dung dịch KOH 30%, ở nhiệt độ phòng.
Sau xử lý, hỗn hợp được thêm THF và HCl 2N, khuấy ở nhiệt độ phòng nhận được
hợp chất chìa khóa tetrahydrobenzo[g]isoquinolin 128.
Sơ đồ 3.38: Tổng hợp hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin
Cơ chế của phản ứng được giải thích như sau :
125
Sơ đồ 3.39: Cơ chế tổng hợp hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin
Cấu trúc của 128 được chứng minh bằng phổ 1H-NMR và
13C-NMR. Trên phổ
1H-NMR của 128 xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của các proton có mặt
trong phân tử. Tín hiệu cộng hưởng của 3 proton triplet tại 1.33 ppm (3H, t, J= 7, Me)
và tín hiệu multiplet tại 4,27 ppm (2H, m, OCH2) là đặc trưng của nhóm etoxy. Cặp tín
hiệu doublet-doublet tại 3,02 ppm và 3,40 ppm với các cặp tương tác tương ứng là
J=10,0, 17,0 Hz và 5,0 và 17,0 Hz được qui gán cho cho hai proton của H-4. Proton H-
3 là tín hiệu doublet-doublet tại 3,74 ppm có hằng số tương tác J= 5,0 và 10,0 Hz. Hai
proton H-1 được thể hiện dưới hai cặp tín hiệu doublet tại 4,15 ppm và 4,50 ppm với
cùng một hằng số tương tác J=16,6 Hz.
Hình 3.25: Phổ 1H-NMR của hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin
126
Phổ 13
C-NMR của 128 xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 18 nguyên tử
cacbon. Trong đó, nhóm metyl cộng hưởng tại 14,26 ppm, hai nhóm metylen cộng
hưởng lần lượt tại 26,75 ppm (C-4) và 43,09 ppm (C-1), tín hiệu tại 55,69 ppm được
gán cho C-3, hai nhóm metoxy cộng hưởng lần lượt tại 61.24 ppm và 61.33 ppm, tín
hiệu tại 61,20 ppm được gán cho nhóm C-1’, nhóm cacbonyl cộng hưởng tại 173,12
ppm, các tín hiệu của vòng thơm cũng được thể hiện đầy đủ trên phổ. Các dữ liệu phổ
trên cho phép khẳng định cấu trúc của tetrahydrobenzo[g]isoquinolin 128.
Hình 3.26: Phổ 13
C-NMR của hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin
3.6.2 Tổng hợp hợp chất Etyl 2-(2-cloroaxetyl)-5,10-dimetoxy-1,2,3,4-
tetrahiđrobenzo[g]isoquinolin-3-cacboxylat
Hợp chất tetrahydrobenzo[g]isoquinolin 128 chính là nguyên liệu đầu sử dụng
cho phản ứng tổng hợp hợp chất trung gian 129 qua một bước phản ứng duy nhất với
hợp chất 2-cloaxetyl clorua trong sự có mặt của trietylamin trong dung môi diclometan
ở nhiệt độ phòng nhận được dẫn xuất axetyl hóa 129. Hiệu suất phản ứng đạt 70%.
Sơ đồ 3.40: Tổng hợp hợp chất trung gian 129
127
Cấu trúc của 129 được chứng minh bằng phổ 1H-NMR. Trên phổ
1H-NMR của
129 xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của các proton như trong hợp chất 128,
ngoài ra trên phổ 1H-NMR của hợp chất 129 xuất hiện thêm tín hiệu của OCH2Cl tại vị
trí 3.97-4.07 ppm (2H, m, OCH2).
Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất trung gian 129
Như vậy, chúng tôi đã tổng hợp thành công hợp chất Etyl 2-(2-cloroaxetyl)-
5,10-dimetoxy-1,2,3,4-tetrahiđrobenzo[g]isoquinolin-3-cacboxylat 129 với hiệu 70%
nhờ phản ứng của 128 với cloaxetylclorua.
3.6.3 Tổng hợp các hợp chất hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin
Hợp chất 129 được vòng hóa với năm đương lượng của metylamin trong dung
môi etanol nhận được các dẫn xuất hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin 130a hiệu
suất 83% (Sơ đồ 3.41). Cấu trúc của các sản phẩm được chứng minh bằng các phương
pháp phổ IR, MS, 1H-NMR và
13C-NMR.
Sơ đồ 3.41: Tổng hợp hợp chất piperazinedion 130a
128
Trên phổ IR của hợp chất 130a có đỉnh hấp phụ tại 2988 cm-1
và 2901 cm-1
đặc
trưng của các liên kết C-H bão hòa, đỉnh hấp phụ tại 1658cm-1
đặc trưng cho nhóm
C=O, đỉnh hấp phụ tại 1057 cm-1
đặc trưng cho C-O-C. Ngoài ra, trên phổ IR còn xuất
hiện các đỉnh hấp phụ của các liên kết C-H và C=C của nhân thơm. Trên phổ ESI-MS
cho pic ion phân tử ở m/z 341,0 [M+H]+ phù hợp với công thức phân tử C19H20N2O4
của hợp chất 130a.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 130a xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng. Tín
hiệu cộng hưởng của proton nhóm N-CH3 thể hiện ở 3,05 (3H, s). Tín hiệu cộng hưởng
dạng doublet-doublet tại 2,95 ppm với hằng số tương tác 12,0 và 16,5 Hz được gán
cho vị trí H-13a. Vị trí H-13b là tín hiệu doublet-doublet tại 3,84 ppm với hằng số
tương tác 4,0 và 16,5 Hz. Tín hiệu của hai nhóm metoxy cộng hưởng tại 3,89 và 3,93
ppm. Tín hiệu singlet của hai proton tại 4,07 ppm là đặc trưng của nhóm metylen (H-
3). Vị trí proton H-14 cộng hưởng tại 4,17 ppm, là tín hiệu doublet-doublet với hằng
số tương tác 3,5 và 12,0 Hz. Hai tín hiệu doublet tại 4,45 ppm và 5,54 ppm đều có
hằng số tương tác 17,5 Hz được qui gán cho vị trí H-6a và H-6b. Ngoài ra, trên phổ thể
hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 4 proton thơm có mặt trong phân tử.
Hình 3.28: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 130a
Phổ 13
C-NMR thể hiện đầy tín hiệu cộng hưởng của 19 nguyên tử cabon có mặt
trong phân tử.
129
Hình 3.29: Phổ 13
C-NMR của hợp chất piperazinedion 130a
Bằng phương pháp tương tự, khi cho hợp chất 129 phản ứng với 5 đương lượng
amin bậc 1 khác như: etylamin; n-propylamin; n-butylamin; benzylamin; 4-
metoxibenzylamin; 2-metoxietylamin và xiclohexylamin trong dung môi etanol ở nhiệt
độ phòng, nhận được 7 hợp chất 130b-h với hiệu suất tương ứng được tóm tắc như
trong sơ đồ 3.42. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp cộng
hưởng từ hạt nhân.
Sơ đồ 3.42: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 130
Tiếp theo, hợp chất 129 được vòng hóa với năm đương lượng của amoniac
trong dung môi etanol nhận được hợp chất 130i hiệu suất 81%. Cấu trúc của các sản
phẩm được chứng minh bằng phương pháp cộng hưởng hạt nhân.
130
Sơ đồ 3.43: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 130i
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 130i xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của
các proton. Hai tín hiệu cộng hưởng doublet-doublet tại 3.04 ppm với hằng số tương
tác J=12.0, 16.5 Hz và 3.84 ppm với hằng số tương tác J=4.0, 16.5 Hz được gán lần
lượt cho H-13a và H-13b, hai tín hiệu singlet tại 3.91 ppm và 3.92 ppm được gán cho
hai nhóm metoxy, tín hiệu singlet tại 4.16 ppm được gán cho H-3, tín hiệu doublet-
doublet tại 4.23 ppm được gán cho H-14, hai tín hiệu doublet tại 4.52 ppm và 5,50
ppm được gán cho H-6a và H-6b, các tín hiệu cộng hưởng của 4 proton thơm cũng
xuất hiện đầy đủ trên phổ.
Hình 3.30: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 130i
Trên phổ 13
C-NMR thể hiện đầy tín hiệu cộng hưởng của 18 nguyên tử cabon
có mặt trong phân tử. Các dữ liệu phổ trên cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất
130i.
131
Hình 3.31: Phổ 13
C-NMR của hợp chất piperazinedion 130i
Sau đó, hợp chất 130i được axyl hóa nhóm NH nhờ phản ứng với anhidrit
axetic trong sự có mặt của pyridin nhận được dẫn xuất axyl hóa 130j.
Sơ đồ 3.44: Tổng hợp các hợp chất piperazinedion 130j
Cấu trúc của 130j được chứng minh bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt
nhân. Cấu trúc được khẳng định rõ ràng trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR với
sự xuất hiện thêm pic cộng hưởng singlet của 3 proton của nhóm axetyl tại 2,62 ppm.
132
Hình 3.32: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 130j
Như vậy, luận án đã tổng hợp thành công 10 hợp chất piperazinedion 130a-j có
khung hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin từ nguyên liệu đầu là naphthalen-1,4-dion
với hiệu suất cao. Cấu trúc của các hợp chất này đều được chứng minh bằng phương
pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
3.7 TỔNG HỢP TADALAFIL
Tadalafil là một piperazinedion được tổng hợp toàn phần có khả năng ức chế
enzym PDE-5 nên được sử dụng làm thuốc trong điều trị rối loạn sinh lý nam giới và
còn được sử dụng để điều trị bệnh tăng huyết áp động mạch phổi [42-44]. Đây là thuốc
sắp hết hạn quyền bảo hộ nên được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu
tổng hợp, nhằm ứng dụng vào sản xuất thương mại. Xây dựng qui trình tối ưu cho tổng
hợp thuốc tadalafil vẫn đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Do đó,
luận án nghiên cứu xây dựng qui trình tổng hợp tadalafil với qui mô 100g/mẻ nhằm
tìm kiếm qui trình triển khai tổng hợp tadalafil có khả năng ứng dụng vào sản xuất.
3.7.1 Tổng hợp hợp chất (1R,3R)-metyl 1-(3,4-metylendioxiphenyl)-2,3,4,9-
tetrahiđro-1H-pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat hydroclorua
Bước chìa khóa trong qui trình tổng hợp tadalafil là giai đoạn tổng hợp cis 102a
thông qua phản ứng Pictet-Spengler từ hai nguyên liệu đầu là metyl este của D-
tryptophan với piperonal (sơ đồ 3.45). Trong luận án này chúng tôi đưa ra các kết quả
nghiên cứu về điều kiện tối ưu để nhận được đồng phân cis 102a với độ chọn lọc lập
3H, Ac
133
thể cao và hiệu suất tốt nhất, nhằm tìm kiếm điều kiện tốt nhất cho qui trình phản ứng
tổng hợp tadalafil ở qui mô 100g/mẻ.
Sơ đồ 3.45: Tổng hợp hợp chất 102
Trên cơ sở của các công bố [108,109], chúng tôi lựa chọn dung môi cho phản
ứng Pictet-Spengler là các dung môi cho độ chọn lọc lập thể cao nhất và hiệu suất tốt
nhất, dung môi được lựa chọn là t-BuOH, nitrometan, axetonnitrin và THF thời gian
phản ứng ban đầu là 48h (sơ đồ 3.45). Kết quả được đánh giá dựa trên hiệu suất phản
ứng và tỷ lệ động phân cis/trans (102a/102b) thu được (bảng 3.3).
Bảng 3.3: Dung môi và thời gian phản ứng Pictet-Spengler ở qui mô 5g/mẻ
STT Dung môi Thời
gian
Hiệu
suất
Tỷ lệ
cis /
trans
STT Dung môi Thời
gian
Hiệu
suất
Tỷ lệ
cis /
trans
1 t-BuOH 48h 80 96/4 7 Nitrometan 36h 98 99/1
2 Nitrometan 48h 98 99/1 8 Axetonitrin 36h 96 98/2
3 Axetonitrin 48h 97 98/2 9 Nitrometan 30h 96,5 99/1
4 THF 48h 56 95/5 10 Axetonitrin 30h 91 98/2
5 Nitrometan 42h 98 99/1 11 Nitrometan 24h 93 99/1
6 Axetonitrin 42h 96 98/2 12 Axetonitrin 24h 91 98/2
Từ bảng 3.3 nhận thấy, với dung môi nitrometan và axetonitrin có hiệu suất cao
nhất, đặc biệt là sự chọn lọc lập thể rất cao, tỷ lệ đồng phân cis/trans đạt 99/1 đối với
dung môi nitrometan và 98/2 đối với dung môi axetonitrin, kết quả này phù hợp với tài
liệu đã công bố [108,109]. Tỷ lệ đồng phân cis/trans được xác định dựa trên phổ
NMR, tín hiệu proton tại vị trí H-1 của hai đồng phân cis 102a và trans 102b là cơ sở
để xác định tỷ lệ. Tín hiệu cộng hưởng proton H-1 của hai đồng phân được phân tách
134
trong từ trường, trong đó H-1 của cis 6a (δH-1 = 5,17 ppm) chuyển dịch về phía trường
cao hơn trans 6b (δH-1=5,29 ppm) (Hình 3.33), tỷ lệ diện tích của hai tín hiệu này
tương ứng với tỷ lệ của hai đồng phân cis/trans trong hỗn hợp.
Hình 3.33: Phổ 1H-NMR của hợp chất piperazinedion 102
Tiếp theo, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu tìm thời gian phản ứng Pictet-Spengler
tốt nhất với hai dung môi có độ chọn lọc lập thể cao là nitrometan và axetonitrin. Các
phản ứng được thực hiện tương tự ở các thời gian phản ứng khác nhau 42h, 36h, 30h
và 24h, kết quả được chỉ ra trong bảng 3.3. Từ bảng 3.3 nhận thấy thời gian phản ứng
không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ hai đồng phân cis/trans đối với cả dung môi
nitrometan và axetonitrin. Hiệu suất phản ứng đạt hiệu suất tốt nhất với dung môi
nitrometan tại thời gian phản ứng 36h. Như vậy, dung môi nitrometan là dung môi tối
ưu nhất cho phản ứng Pictet-Spengler cho độ chọn lọc lập thể cao nhất 99/1 và hiệu
suất phản ứng đạt 98%, thời gian tối ưu để thực hiện phản ứng với qui mô 100g/mẻ là
36h.
3.7.2 Tổng hợp hợp chất (1R,3R)-metyl 1-(3,4-metylendioxiphenyl)-2-(2-
cloroaxetyl)-2,3,4,9-tetrahydro-1H-pyrido[3,4-b]indol-3-carboxylat
Tiếp theo, hợp chất cis 102a được axyl hóa nhờ phản ứng với 1,5 đương lượng
cloaxetyl clorua, có mặt của tác nhân kiềm nhận được dẫn xuất 103. Các điều kiện tối
ưu cho phản ứng như lựa chọn tác nhân kiềm, dung môi phản ứng đều được nghiên
cứu.
135
Sơ đồ 3.46: Tổng hợp hợp chất 103
Bảng 3.4: Điều kiện phản ứng tổng hợp chất 103 ở qui mô 100g/mẻ
STT Dung môi Xúc tác Thời gian Hiệu suất
1 EtOAc Et3N 2h 95%
2 CH2Cl2 Et3N 2h 98%
3 CH3CN Et3N 2h 93%
4 EtOAc:H2O=1:1 NaHCO3 24h 98%
5 CH2Cl2:H2O=1:1 NaHCO3 24h 95%
6 CH3CN:H2O NaHCO3 24h 95%
Các công bố trước đây dung môi cho phản ứng axyl hóa cis 102a chủ yếu sử
dụng dung môi diclometan, xúc tác kiềm là trietylamin [108,109], trong công trình này
chúng tôi thử nghiệm phản ứng trong nhiều loại dung môi khác nhau với nhiều hệ xúc
tác kiềm để lựa chọn được điều kiện phản ứng phù hợp nhất và cho hiệu quả cao. Kết
quả thực nghiệm được chỉ ra trong bảng 3.4. Từ bảng 3.4 nhận thấy các dung môi khác
nhau đều cho hiệu suất cao trên 90%. Các phản ứng thực hiện trong điều kiện đồng thể
với xúc tác kiềm là trietylamin và pyridin thời gian phản ứng xảy ra rất nhanh trong
2h. Phản ứng thực hiện trong hệ dị thể gồm dung môi hữu cơ và nước, xúc tác phản
ứng là NaHCO3 thời gian phản ứng cần dài hơn lên đến 24h. Tuy nhiên, với hệ đồng
thể sản phẩm cần phải có thời gian làm sạch lâu hơn bằng kết tinh lại nhiều lần trong
metanol/nước (8/2), để loại bỏ trietylamin và pyridin, trong hệ dị thể chỉ dùng nước và
chiết bằng dung môi etyl axetat hoặc diclomethan sau đó kết tinh lại trong
metanol/nước (8/2) thu được sản phẩm sạch.
3.7.3 Tổng hợp tadalafil
Cuối cùng, các dẫn xuất axyl 103 được đóng vòng β-cacbolin nhờ phản ứng với
5 đương lượng metylamin trong thời gian 48h nhận được tadalafil (sơ đồ 3.47).
136
Sơ đồ 3.47: Tổng hợp tadalafil
Cấu trúc của các hợp chất tadalafil được chứng minh bằng các phương pháp
phổ IR, MS, 1H-NMR và
13C-NMR. Trên phổ IR của hợp chất tadalafil (11) có đỉnh
hấp phụ tại 3321 cm-1
đặc trưng của nhóm amin bậc hai, đỉnh hấp phụ tại 1674 cm-1
đặc trưng cho nhóm C=O, đỉnh hấp phụ tại 1040 cm-1
đặc trưng cho C-O-C. Ngoài ra,
trên phổ IR còn xuất hiện các đỉnh hấp phụ của các liên kết C-H bão hòa, C-H và C=C
của nhân thơm. Trên phổ ESI-MS cho pic ion phân tử ở m/z 390,0 [M+H]+ và 387,9
[M-H]+
phù hợp với công thức phân tử C22H19N3O4 của hợp chất tadalafil.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 11 xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng
của proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu cộng hưởng singlet của ba proton tại 2,97
ppm là đặc trưng của nhóm N-CH3. Tín hiệu cộng hưởng doublet-doublet với hằng số
tương tác 12,0 và 16,0 Hz tại 3,14 ppm được gán cho proton H-12a. Tín hiệu cộng
hưởng của proton H-12b tại 3,52 ppm với hằng số tương tác 4,5 và 16,0 Hz. Proton ở
vị trí H-3 thể hiện là cặp doublet tại 3,87 ppm và 4,17 ppm với hằng số tương tác 17,0
Hz. Proton ở vị trí H-13 là tín hiệu doublet-doublet tại 4,19 ppm với hằng số tương tác
4,0 và 11,5 Hz. Proton ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 6,09 ppm. Ngoài ra, trên vùng
trường thấp trên 1H-NMR của hợp chất 11 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 8 proton
thơm, tín hiệu cộng hưởng của nhóm etylen tại 5,80 ppm. Độ dịch chuyển hóa học và
các hằng số tương tác phù hợp với cấu trúc của tadalafil đã được công bố trong tài liệu
[108,109].
137
Hình 3.34: Phổ 1H-NMR của tadalafil
Phổ 13
C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của 22 nguyên tử
cacbon của chất 11, trong đó có hai tín hiệu của nhóm cacbonyl. Phân tích phổ trên
cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 11 là tadalafil.
Hình 3.35: Phổ 13
C-NMR của tadalafil
Từ kết quả này và kết quả tổng hợp hợp chất 102a và 103, chúng tôi rút ra quy
trình sản xuất tadalafin như sơ đồ 3.48:
138
Sơ đồ 3.48: Quy trình sản xuất tadalafil 100g/mẻ
Đun hồi lưu 36h
80g D-tryptophan metyl este hidroclorua
47,2g
Piperonal
500 ml
CH3NO2
Làm lạnh 0oC
Kết tinh, lọc
Khuấy ở 0-5oC, 24h
Sản phẩm 102a, 98%
0,8 lít hỗn hợp
EtOAc:H2O (1:1)
78g NaHCO3
Chiết 3 lần
Rửa
Làm khan, loại bỏ
dm
50g
Na2SO4
500ml
K2CO3 10%
1,5 lít EtOAc
Kết tinh lại 1,0 lít
CH2Cl2
Khuấy ở nhiệt độ phòng, 48h
Sản phẩm 103, 98%
Loại bỏ dm, CH3NH2
CH3NH2
(100ml, 40%)
0,6 lít
EtOH
Rửa, kết tinh Hỗn hợp
nước/isopropanol
(10%)
Tadalafin, 91%
1,5 lít
CH3NO2
1,5 lít
CH3NO2
30ml ClCOCH2Cl
139
Như vậy, từ việc tổng hợp các hợp chất piperazinedion chứa khung tetrahidro-
β-cacbolin và nghiên cứu những công bố trước đây về tổng hợp tadalafil. Luận án đã
đưa ra quy trình tối ưu tổng hợp tadalafil quy mô 100g/mẻ với hiệu suất 86,5% từ
nguyên liệu D-tryptophan metyl este hidroclorua.
3.8. XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT
PIPERAZINEDION
Phương pháp thử khả năng gây độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia
Hoa kỳ (NCI) xác nhận là phép thử gây độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các
chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro
[116]. Các hợp chất piperazinedion được chúng tôi thử nghiệm gây độc tế bào trên các
dòng tế bào ung thư ở người được cung cấp từ bộ sưu tập giống chuẩn Hoa Kỳ
(American Type Culture Collection – ATCC) gồm: Tế bào ung thư biểu mô KB
(Human epidermic carcinoma), ung thư gan Hep-G2 (Hepatocellular carcinoma), ung
thư phổi LU (Human lung carcinoma) và ung thư vú MCF-7 (Human breast
carcinoma), nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính mạnh. Kết quả thử hoat tính gây
độc tế bào được tóm tắt như bảng sau:
Bảng 3.5: Kết quả xác định độc tính trên 4 dòng tế bào ung thư (Lu, KB, Hep-
G2, MCF7) của một số hợp chất piperazinedion
STT Hợp
chất
Giá trị IC50
(µg/ml)
LU
Giá trị IC50
(µg/ml)
KB
Giá trị IC50
(µg/ml)
Hep_G2
Giá trị IC50
(µg/ml)
MCF-7
1 119c >128 >128 >128 >128
2 118f >128 >128 >128 >128
3 119f >128 >128 >128 >128
4 119d 107 102.5 >128 116.61
5 117f >128 >128 >128 >128
6 117b >128 >128 >128 >128
7 117c >128 >128 >128 >128
8 116f >128 >128 >128 >128
9 117a >128 >128 >128 >128
10 116b >128 >128 >128 >128
140
STT Hợp
chất
Giá trị IC50
(µg/ml)
LU
Giá trị IC50
(µg/ml)
KB
Giá trị IC50
(µg/ml)
Hep_G2
Giá trị IC50
(µg/ml)
MCF-7
11 116c >128 62.31 >128 >128
12 115a 30.85 24.59 118 >128
13 115b 71.36 88.1 >128 >128
14 114c >128 >128 >128 >128
15 115d >128 >128 >128 >128
16 114a >128 >128 >128 >128
17 114b >128 >128 >128 >128
18 115c >128 117.3 >128 >128
19 114d >128 >128 >128 >128
20 116e >128 >128 >128 >128
21 116d 99.2 4.4 8 >128
22 117d >128 >128 >128 >128
23 117e >128 >128 >128 >128
24 120f >128 >128 >128 >128
25 121f >128 >128 >128 >128
26 121e >128 >128 >128 >128
27 121d >128 >128 >128 >128
28 121c >128 >128 >128 >128
39 121b >128 >128 >128 >128
30 120b >128 27.5 >128 >128
31 120c >128 29.73 >128 >128
32 120d 23.69 23.71 128 >128
33 120e 27.28 32 >128 >128
34 120a 116.5 17.7 >128 >128
141
STT Hợp
chất
Giá trị IC50
(µg/ml)
LU
Giá trị IC50
(µg/ml)
KB
Giá trị IC50
(µg/ml)
Hep_G2
Giá trị IC50
(µg/ml)
MCF-7
35 121a 90.28 32 >128 >128
36 114f 128 8 >128 >128
37 114e 22.96 7.58 32 >128
38 118b >128 32 >128 >128
39 118c >128 27.5 >128 >128
40 118d >128 9.16 38.5 >128
41 115f >128 >128 >128 >128
42 119a 8 3.59 12.36 >128
Từ bảng 3.5 nhận thấy có 18/42 mẫu có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào
ung thư đáng lưu ý, tập trung vào hai dòng ung thư là KB và LU. Trong đó các mẫu
114e, 114f, 118d, 119a và 116d thể hiện hoạt tính với dòng KB tương đối mạnh với
giá trị IC50 trong khoảng 3.59-9.16 µg/ml. Mẫu 119a gây độc tế bào tương đối mạnh
với cả hai dòng KB và LU, trong khi mẫu 116d gây độc tế bào mạnh với hai dòng
Hep-G2 và KB nằm trong khoảng IC50 < 10 µg/ml.
Hình 3.36: Một số hợp chất có hoạt tính mạnh với dòng tế bào KB
Kết quả này cho thấy, những hợp chất piperazinedion tổng hợp được có cấu
trúc đơn giản hơn các hợp chất piperazinedion thiên nhiên có cùng bộ khung
142
tetrahydro-β-cacbolin, tuy nhiên nó vẫn có được hoạt tính gây độc trên một số dòng tế
bào. Kết quả này cũng khẳng định, nghiên cứu thiết kế tổng hợp các hợp chất
piperazinedion lược giản mô phỏng theo cấu trúc của các hợp chất piperazinedion
thiên nhiên có ý nghĩa khoa học. Từ 5 hợp chất 114e, 114f, 116d, 119a và 118d có
hoạt tính mạnh với dòng tế bào KB (hình 3.36), tiếp tục nghiên cứu cải tiến cấu trúc để
có các hợp chất có hoạt tính cao hơn. Đây là những kết quả rất lý thú cho nghiên cứu
sâu hơn về hoạt tính của lớp chất này.
143
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp thành công 6 cặp đồng phân cis/trans chứa khung tetrahidro-β-
cacbolin từ nguyên liệu đầu là L-tryptophan và các anđehit bằng phản ứng Pictet-
Spengler. Từ nguyên liệu trung gian này, đã nghiên cứu tổng hợp được 56 hợp
chất piperazinedion mới chứa khung tetrahidro-β-cacbolin với hiệu suất cao.
2. Từ các nguyên liệu đầu naphthalen-1,4-dion, etyl 2-(diphenylmetyleneamino)
axetat và các amin, đã nghiên cứu tổng hợp được 10 hợp chất piperazinedion mới
có khung hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin qua năm bước phản ứng. Cấu trúc
của sản phẩm được chứng minh bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
3. Đã tổng hợp thành công 2 hợp chất piperazinedion mới mô phỏng theo cấu trúc
của hợp chất thiên nhiên (-)-phenylahistin. Cấu trúc các hợp chất này đã được xác
định bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
4. Đã nghiên cứu và xây dựng quy trình tối ưu tổng hợp tadalafil với quy mô
100g/mẻ với hiệu suất 86,5%.
5. Đã khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của 42 mẫu hợp chất piperazinedion tổng
hợp, nhận thấy có 18/42 mẫu thử có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung
thư đáng lưu ý, tập trung vào hai dòng ung thư là KB và LU. Đáng chú ý, mẫu
119a gây độc tế bào tương đối mạnh với cả hai dòng KB (3,59 μg/ml) và LU (8,0
μg/ml), trong khi mẫu 116d gây độc tế bào mạnh với hai dòng Hep-G2 (8,0 μg/ml)
và KB (4,4 μg/ml).
144
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án đã tổng hợp được 56 hợp chất piperazinedion mới chứa khung tetrahidro-
β-cacbolin từ nguyên liệu đầu L-tryptophan qua 4 bước
2. Luận án đã tổng hợp được 10 hợp chất piperazinedion mới có khung
hexahydropyrazin-[1,2b]-isoquinolin qua năm bước phản ứng.
3. Luận án đã tổng hợp thành công 2 hợp chất piperazinedion mới mô phỏng theo cấu
trúc của hợp chất thiên nhiên (-)-phenylahistin.
4. Luận án xây dựng quy trình tối ưu tổng hợp tadalafil với quy mô 100g/mẻ với hiệu
suất 86,5%.
5. Luận án đã xác định được 18 hợp chất piperazinedion mới chứa khung tetrahidro-β-
cacbolin có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, tập trung vào hai
dòng ung thư là KB và LU. Trong đó chất piperazinedion 119a gây độc tế bào
tương đối mạnh với cả hai dòng KB (3,59 μg/ml) và LU (8,0 μg/ml), chất
piperazinedion 116d gây độc tế bào mạnh với hai dòng Hep-G2 (8,0 μg/ml) và KB
(4,4 μg/ml).
145
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Đức Cƣờng, Phạm Thế Chính, Đặng Thị Tuyết Anh, Ngô Quốc Anh, Nguyễn
Văn Tuyến, “Tổng hợp một số dẫn xuất mới của diketopiperazin”. Tạp chí Hóa
học. 2014, Số 6A, tập 52, 208-211.
2. Nguyen Van Tuyen, Vu Duc Cuong, Ngo Quoc Anh, Pham The Chinh, Dang Thi
Tuyet Anh, Hoang Thi Phuong, Pham Thi Tham, Nguyen Thi Bich Thuan,
Nguyen Thi Hanh and Vu Thi Thu Ha, Synthesis of several piperazidinedione
derivatives, Vietnam Journal of Chemistry 2013, 51(5A), 17-21.
3. Nguyen Van Tuyen, Vu Duc Cuong, Ngo Quoc Anh, Pham The Chinh, Dang Thi
Tuyet Anh, Hoang Thi Phuong, Pham Thi Tham, Nguyn Bich Thuan, Nguyen Thi
Hanh, Doan Duy Tien, Vu Thi Thu Ha, “Synthesis of piperazinedion derivatives
containing naphthalens moiety”, Proceedings of the 2nd VAST-KAST, NXb Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, ISBN: 978-604-913-143-1, 2013, 170-176.
4. Vu Duc Cuong, Pham The Chinh, Dang Thi Tuyet Anh, Pham Thi Tham, Ngo
Quoc Anh, Nguyen Van Tuyen, “Synthesis and evaluation of the activity new
piperazinedion derivatives”, Proceedings of the first VAST-BAS, NXb Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ, ISBN: 978-604-913-143-1, 2014, 413-420.
5. Đặng Thị Tuyết Anh, Phạm Thế Chính, Vũ Đức Cƣờng, Hoàng Thị Phương,
Nguyễn Hà Thanh, Phạm Thị Thắm, Đoàn Duy Tiên, Nguyễn Văn Tuyến,
“Nghiên cứu qui trình tổng hợp tadalafil”, Tạp chí Hóa học, 2015, số 6e1-2, tập
53, 272-276.
6. Phạm Thế Chính, Đặng Thị Tuyết Anh, Vũ Đức Cường, Nguyễn Hà Thanh, Phạm
Thị Thắm, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Thị Phương, Đoàn Duy Tiên, Nguyễn Văn
Tuyến, “Tổng hợp một số dẫn xuất mới của tadalafil”, Tạp chí Hóa học, 2015, số
6e1-2, tập 53, 277-281.