55
UBND QUẬN THANH XUÂN -------***------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC Môn : Tiếng Anh Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Đơn vị công tác : Trường TH Khương Đình

1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

UBND QUẬN THANH XUÂN

-------***-------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG

TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC

Môn : Tiếng Anh

Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Đơn vị công tác : Trường TH Khương Đình

Chức vụ : Giáo viên

Năm học 2018 - 2019

Page 2: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................2I. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu...........................................................21. Mục đích.........................................................................................................22. Phương pháp nghiên cứu :..............................................................................2III. Giới hạn đề tài................................................................................................3IV. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn.......................................................................31. Cơ sở lý luận :................................................................................................32. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................4V. Kế hoạch thực hiện :.......................................................................................4B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5I. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học...............................5II. Biện pháp thực hiện.......................................................................................71. Cách trẻ học từ vựng:......................................................................................82. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ..............................................................83. Các phương pháp dạy từ vựng....................................................................94. Cách chọn từ để dạy....................................................................................135. Các bước dạy từ.........................................................................................147. Biện pháp chống quên từ ở học sinh Tiểu học............................................198. Pelmanism ( Trò chơi trúc xanh).................................................................229. Shark attack (Cá mập tấn công)..................................................................2210. Kim’s game:.................................................................................................2311. A wonderful hat ( Chiếc nón kì diệu)........................................................2312. Game: Face to face ( Trò chơi đối mặt)....................................................2413. Pass the cards (Chuyền thẻ).......................................................................2414. Freeze...........................................................................................................24III. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI...............................................................29C. KẾT LUẬN:..................................................................................................30I. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................30II. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................30III. Đề xuất.........................................................................................................31TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................33

1/33

Page 3: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng

nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối

giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không

đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ.

Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo

viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học

sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa

dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa

chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và

uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm

thế nào có thể tạo ra cho trẻ một không khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu

quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở.

II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu

1. Mục đích

Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp

dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị để

nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình huống giao tiếp.

Việc vận dụng đúng đắn và khoa học các kỹ thuật dạy từ trong giờ học

Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm:

- Tạo sự hứng thú say mê học tập của học sinh .

- Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá,

thử nghiệm của học sinh.

- Giúp HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập.

- Giúp HS tập trung chú ý.

- Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi .

- Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất .

2. Phương pháp nghiên cứu :

Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:

2/33

Page 4: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Phương pháp điều tra

- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết dạy ngôn ngữ

- Nghiên cứu các phương pháp dạy từ qua tài liệu, mạng, trên truyền hình.

III. Giới hạn đề tài

- Giới thiệu các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh

Tiểu học.

- Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy từ.

- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3, 4 của trường tiểu học Khương Đình

IV. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn

1. Cơ sở lý luận :

Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành

hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình

thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò

của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp

của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc

qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các

đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn

ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc

học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc

truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ

vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói

và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức

biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng

với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong

tình huống giao tiếp. Nếu không có một vốn từ vựng cần thiết thì người học

không thể sử dụng các cấu trúc câu và các chức năng ngôn ngữ trong giao tiếp.

Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ vựng trong tiếng Anh không ngừng

biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và học từ vựng cũng đã có nhiều đổi

thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy hoc như thế nào để phát huy tính

3/33

Page 5: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự

học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên cho học sinh là

điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh quan tâm.

2. Cơ sở thực tiễn

Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra

cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với nhận thức

của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến  thức hiện

đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng được sử dụng phù hợp

với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm tâm lí của học sinh. Do học sinh

tiểu học đang hình thành và phát triển năng lực nhận thức trên cơ sở tư duy cụ

thể nên việc dạy từ vựng cần bắt nguồn từ hệ thống chủ điểm, chủ đề thú vị, gần

gũi với trải nghiệm của các em để quá trình học tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi

này học sinh vận dụng từ vựng tốt nhất khi được tham gia tích cực vào các hoạt

động giao tiếp thông qua các tình huống cụ thể, các chủ đề quen thuộc. Điều này

đòi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng, linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp và kỹ

thuật dạy từ nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện dạy học khác nhau ở các địa

phương. Hơn nữa việc cung cấp vốn từ cho học sinh phải đảm bảo tính liên

thông giữa các cấp học, tính tích hợp giữa các chủ đề, chủ điểm. Làm thế nào để

cung cấp cho học sinh vốn từ vựng phong phú và qua đó giúp các em hình

thành và phát triển năng lực sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp? đó

là câu hỏi lớn cần được giải đáp để nâng cao chất lượng học từ của vựng của học

sinh Tiểu học.

V. Kế hoạch thực hiện :

1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo

viên trông đợi các em làm.

2.  Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và sử

dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách:

-  Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế nào?

 - Xây dựng thông tin nền như thế nào? Chiếu một đoạn video hoặc một

bài hát, hay đọc to một cuốn sách về chủ đề có liên quan.

4/33

Page 6: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

-  Xác định ngôn ngữ và khái niệm nào cần được dạy trước.

    - Phát triển từ vựng thuộc phạm vi bài học như thế nào?

- Cần những dụng cụ hình ảnh trợ giúp nào?

3.  Cân nhắc xem có thể dạy như thế nào đối với những học sinh học theo

phương thức bằng miệng, bằng hình ảnh, bằng âm thanh hay bằng vận động.

4.   Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp giảng dạy như bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh

và thẻ ghi chú trước khi bắt đầu giờ dạy.

5.   Bổ sung ngân hàng từ vựng vào các hoạt động của học sinh.

6.   Điều chỉnh bài khóa để giải thích lại các khái niệm bằng ngôn ngữ tiếng Anh

dễ hiểu hơn. Lược bỏ những chi tiết không cần thiết.

7. Lựa chọn trò chơi phù hợp với từng bài học cụ thể để củng cố và kiểm tra việc

nắm bắt và vận dụng từ đã học của học sinh.

8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đầu tư nghiên cứu

các phần mềm phục vụ cho việc dạy từ, tích cực thiết kế trò chơi trên máy vi

tính nhằm làm tăng vốn từ cho học sinh, chọn lọc và xây dựng kho tư liệu trò

chơi có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ thường xuyên, lâu dài và

thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy từ vựng.

B. PHẦN NỘI DUNG

I. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học

Trong đề án ngoại ngữ 2008-2020 của Bộ Giáo Dục, mục tiêu cụ thể của

chương trình Tiếng Anh tiểu học là sau khi kết thúc cấp học, học sinh có thể:

- Có vốn từ vựng khoảng 500-700 từ gồm cả khẩu ngữ và bút ngữ.

- Học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng đã học trong các tình huống

giao tiếp đơn giản thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong đó

chủ yếu hai kĩ năng nghe, nói.

- Có kiến thức tối thiểu về ngôn ngữ tiếng Anh, và thông qua Tiếng Anh

có những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người của các

nước nói Tiếng Anh.

- Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh.

5/33

Page 7: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở

cho việc học ngoại ngữ khác trong tương lai.

Để đạt được mục tiêu trên thật không hề đơn giản bởi nhiều lẽ:

- Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra

trong môi trường giao tiếp của thầy và trò còn có rất nhiều hạn chế: Dạy học

trong một tập thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương

tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung

của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm

quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần

nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng

là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng

sao cho thích hợp.

- Ngoài ra, còn những yếu tố khác làm ảnh hưởng đến quá trình làm giàu

vốn từ của học sinh Tiểu học như:

+ Cảm giác không thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối vì

những khái niệm trừu tượng khó hiểu về nguyên tắc ngữ pháp cũng như cách áp

dụng chúng.

+  Những hoạt động đòi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời

gian dài.

+  Sự nhàm chán.

+  Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều.

Hơn nữa:

- Do đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành

giao tiếp. Thêm vào đó, cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do đó

khả năng ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em còn hạn chế.

- Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ mất tập trung nên việc dạy ngôn

ngữ mới cho các em gặp không ít khó khăn.

- Thiếu nhiều nguồn tài liệu cần thiết để giúp các em hiểu thêm văn hóa

của các nước nói Tiếng Anh.

6/33

Page 8: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Thiếu môi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động

giao tiếp có ý nghĩa bằng Tiếng Anh.

- Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập.

- Nhiều phụ huynh đặc biệt phụ huynh ở vùng nông thôn chưa thấy được

tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nên chưa quan tâm đến môn học này.

Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học Tiếng

Anh ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng tri thức cơ bản

cho học sinh, Là điều kiện cần thiết để các em tiến bước đến các bậc học cao

hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học là vấn đề rất đáng quan tâm.

Để giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo ra những hình thức dạy học phong

phú, đa dạng. Trong đó việc vận dụng tốt các kỹ thuật và phương pháp dạy từ là

một trong những hình thức thu hút được nhiều học sinh tham gia học tập và

mang lại hiệu quả cao trong việc làm tăng vốn từ cho các em.

II. Biện pháp thực hiện

Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì

trong dạy học giáo viên luôn cố gắng đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live – Love

– Laugh). (Học- sống - yêu- cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh tiểu học

chúng ta cần đảm bảo nguyên tắc : Học mà chơi- chơi mà học. Để tạo cho học

sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa

thầy và trò, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cô”, cô và trò cùng học cùng vui chơi

như những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh thành người thụ động

mà trái lại phát huy tính tích cực trong mỗi cá nhân. Để là được điều đó ngành

giáo dục phải tạo ra một môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn

thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù

hợp với lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp.

Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học

sinh Tiểu học?

Giáo Viên cần xác định được:

1. Cách trẻ học từ vựng

2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ

7/33

Page 9: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

3. Các phương pháp dạy từ vựng

4. Cách chọn từ để dạy

5. Các bước dạy từ

6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ

7. Biện pháp chống quên từ

1. Cách trẻ học từ vựng:

 Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy không chỉ cần hiểu rõ thời điểm thích

hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà còn phải nắm được phương thức trẻ

tiếp cận một ngôn ngữ. Dưới đây là những tổng kết về cách trẻ học tiếng mà

trong quá trình dạy học tôi đã đúc kết được:

·         Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó.

·         Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ

ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau.

·         Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo

dõi và lắng nghe.

·         Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân.

·         Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử

dụng kiến thức mới học được.

·         Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học

cùng thứ tiếng đó.

2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ

Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có

ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào

bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ:

a. Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, giáo viên tạo

sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn học

sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác.

b. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn

kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào môi trường

sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép.

8/33

Page 10: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

c. Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế

năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt

động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết.

d. Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất

quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và khi nghe nói được,

học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh.

e. Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối với

thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi

nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào các mẫu câu căn bản.

f. Vui hơn cho điểm. Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến

khích học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số.

3. Các phương pháp dạy từ vựng

Như chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua

nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương pháp

Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v. Mỗi phương

pháp điều có ưu điểm và tồn tại riêng chẳng hạn như:

a. Phương pháp Ngữ pháp – Dịch

Phương pháp Ngữ pháp – Dịch đã được sử dụng phổ biến ở nước ta trong

một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận. Đó là:

- Học sinh được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng

khá lớn.

- Học sinh nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng

các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.

- Học sinh có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.

Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc

học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói

chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi.

Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ pháp-

Dịch là:

9/33

Page 11: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là

người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi

nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói)

với thầy và bạn bè.

- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều – học sinh hoàn toàn bị động,

không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ

năng nói của người học bị hạn chế nhiều.

b. Phương pháp Nghe – Nói:

Phương pháp Nghe – Nói có những ưu điểm là:

- Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu

học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt

chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc

hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.

- Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau:

  - Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều

chỉnh phương thức dạy học cần thiết.

- Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn

giao tiếp ngôn ngữ là khó. Học sinh không thể vận dụng các hình thức ngôn

ngữ được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe

hiểu, nhớ và bắt chước ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng

quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực.

Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo

xong các em không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong

những ngữ cảnh khác với điều đã được học.

c. Phương pháp giao tiếp

Phương pháp giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ

phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại

ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ. Mục đích cuối cùng của

học sinh học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ

mà cần phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kỹ năng

10/33

Page 12: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Với

quan điểm lấy năng lực giao tiếp của học sinh làm trung tâm thì từ vựng được

coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và

phát triển các kỹ năng ngôn ngữ.

Việc dạy và học từ vựng theo phương pháp giao tiếp được tuân theo

những nguyên tắc sau:

Dạy và học từ thông qua luyện tập các kĩ năng giao tiếp

Việc học từ thông qua qua các kĩ năng giao tiếp giúp người học hiểu

nghĩa từ dễ dàng hơn vì các kĩ năng giao tiếp luôn mang ngữ cảnh giao tiếp cụ

thể và sinh động. Mặt khác việc học từ thông qua các kĩ năng giao tiếp kích

thích nhu cầu sử dụng từ mới như một công cụ phát triển các kĩ năng.

- Dạy và học từ có tần suất sử dụng cao

Việc chọn các từ có tần suất sử dụng cao để dạy sẽ giúp việc học từ đạt

hiệu quả cao hơn vì những từ đó được người học sử dụng thường xuyên trong

nhiều tình huống giao tiếp khác nhau.

- Dạy và học từ một cách tổng thể

Chúng ta đều biết học từ mà chỉ chú ý đến nghĩa sẽ không đặt được mục

đích giao tiếp cao. Do đó khi dạy và học từ cần chú ý đến các khía cạnh khác

của từ như: hình thái chữ viết (spelling), cách phát âm ( pronunciation), hình

thái ngữ nghĩa (lexical meaning), hình thái ngữ pháp (grammatical form) và

cách sử dụng (use).

- Dạy và học từ thông qua nhiều thủ thuật khác nhau

Như đã nói ở trên, giáo viên cần sử dụng các thủ thuật khác nhau để giới

thiệu từ mới hoặc kết hợp nhiều thủ thuật để giới thiệu một từ mới. Việc làm này

giúp dạy từ vựng có hiệu quả hơn và giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Một điều cần

lưu ý là dịch từ mới sang tiếng mẹ đẻ là một thủ thuật dạy từ có kết quả, song

giáo viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc phụ thuộc quá nhiều vào

dịch sẽ làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh.

- Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành

11/33

Page 13: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ

thông qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt

động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học

thành thạo trong từng ngữ cảnh.

- Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng

Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ

thông qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp

cho học sinh các thông tin về từ vựng và hỗ trợ học sinh trong quá trình học từ.

- Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển

Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học sử dụng từ

điển tranh, giúp các em làm quen với việc sử dụng chúng, vì từ điển là phương

tiện tra cứu đắc lực cho việc học từ sau này. Việc hướng dẫn sử dụng từ điển sẽ

giúp người học nâng cao khả năng tự học đồng thời góp phần làm cho việc dạy

từ đạt hiệu quả cao.

Nói tóm lại, phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp

khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các

yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện

kỹ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao tiếp coi hình thành và

phát triển bốn kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối

cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và

ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng giao

tiếp. Vì vậy, phương pháp giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử

dụng được tiếng Anh để giao tiếp.

Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh

vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong

quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp)

không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm

thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một

khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ.

12/33

Page 14: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những

thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là

giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ

thuật dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để

giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất.    

4. Cách chọn từ để dạy

Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm

vụ không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần nhớ là

trung bình một  người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ trong

giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác tất cả

những từ đã học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông điệp mà

những từ đó chuyển tải. Vì thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và

công dụng của từ theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng.

Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói

đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít

với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và

giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo mục đích của đề tài mà tôi

chọn. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong

không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên

cần xem xét những vấn đề:

- Từ chủ động (active vocabulary)

- Từ bị động (passive vocabulary)

Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên

quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên

cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.

Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời

gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định

xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.

- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:

+ Form.

13/33

Page 15: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

+ Meaning.

+ Use.

Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ

điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên

cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm

đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.

-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của

học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực

hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ

nên dạy tối đa là 6 từ.

- Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét đến hai điều kiện sau:

+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?

+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?

- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của

học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh nắm

vững với những biện pháp cụ thể tôi sẽ nêu bên dưới.

- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của

học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi cho

học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.

- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm

thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.

5. Các bước dạy từ

Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong

việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi

mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được

giới thiệu.

Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình

tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”.

Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng

14/33

Page 16: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học

sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:

- Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc

dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất.

- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu

học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , cần chú ý cho cả lớp nhắc lại

trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em.

- Bước 3: “đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc.

Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.

- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn

mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.

- Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không.

- Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện

âm tiết có trọng âm và đánh dấu.

- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới

học.

6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ

Trong Tiếng Anh mỗi từ thường có hai mặt: nghĩa của từ và cách sử dụng.

Nghĩa của từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề khác nhau. Có

nhiều trường hợp khi tra từ điển chúng ta có thể hiểu được nghĩa của từ, song

không phải như vậy là đã biết cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng của một từ phụ

thuộc vào chức năng của từ trong câu, ngữ cảnh, thói quen của người sử dụng và

các mối quan hệ của họ với môi trường văn hóa và xã hội. Sau đây là những thủ

thuật làm rõ nghĩa từ:

a/  Dùng trực quan: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que),

hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú

học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn.

+ Dùng vật thật để dạy về chủ đề đồ dùng học tập ( School things), trang phục

(clothes)

* School things

15/33

Page 17: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

+ Dùng các bộ phận của cơ thể dể dạy về chủ đề cơ thể ( Parts of body)

b/  Dùng ngôn ngữ đã học:

- Định nghĩa, miêu tả: Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ

bản để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên. Thủ thuật

này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình

học tập đồng thời rèn kỹ năng nghe cho học sinh.

+ T: It is very big and it has a long nose. What is it?

Ss : Is it an elephant?

T: Yes!

+ T: It’s small. It’s very long. What’s is it?

Ss: Is it a snake?

16/33

Page 18: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

T: Yes!

+ T: It is little and it is round. What is it?

Ss : Is it a yo-yo?

T: Yes!

- Dùng từ đồng nghĩa (synonym), từ trái nghĩa (antonym)

Ta sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ khi

học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa.

a. Từ đồng nghĩa (synonym)

nice – beautiful, clever – intelligent,

bookstore – bookshop, eraser – rubber, pants - trousers

b. Từ trái nghĩa (antonym)

tall – short, thin – fat, pretty – ugly, young – old

long – short, thin – thick, new – old, big - litlle

- Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: Học sinh đoán được nghĩa của từ

mới được hình thành qua từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp

học sinh nắm kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh

* Work - worker, drive – driver, write – writer, read – reader

* happy – unhappy, formal – informal, patient – impatient, tity- untidy

* like- dislike, lock – unlock, agree – disagree,

- Tạo tình huống: Giáo viên thiết lập tình huống thật đơn giản, dễ hiểu bằng

Tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống, có thể bắt chước, sử dụng từ

vào ngữ cảnh giao tiếp và rèn kĩ năng nghe.

E.g 1: This is my brother. He’s very lazy. He gets up late, and he doesn’t

do anything. I say to him, “ Don’t be lazy! Do your homework!”

E.g 2: I have a sister. She is very studious. She studies very hard. She

stays up late to do homework, and she gets up early to learn the lesson. She is

the best student in the class.

- Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh:

Eg. My school is small. There are ten classrooms.

Lan’s school is big. There are nineteen classrooms.

17/33

Page 19: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Đưa ra ví dụ giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ

E.g 1: Bananas, apples, pears, grapes are fruit.

E.g 2. Chicken, fish, rice, ice-cream are food.

E.g 3. Tigers, elephants, lions,monkeys are wild animals .

- Dịch sang tiếng mẹ đẻ. (Translation ): Giáo viên dùng những từ tương

đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng

thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để

dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian

không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Cần lưu ý nếu giáo viên

thường xuyên sử dụng thủ thuật này sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu,

nhàm chán, không phát huy được tính tư duy, sáng tạo của các em.

E.g. love, happiness, affection, envy…

c. Phối hợp nhiều kỹ thuật trong dạy từ vựng: Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ thuật với

nhau. Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng Tiếng Anh, học sinh sẽ cố

gắng nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp thể hiện bằng động tác, điệu bộ

và yêu cầu học sinh đặ câu sử dụng từ đó.

VD sự phối hợp giữa các kỹ thuật sau để dạy từ “run”

- Cho HS xem tranh

- GV thực hiện động tác

- HS bắt chước động tác

- Đưa ra ví dụ

18/33

Page 20: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Dịch sang Tiếng Việt

EX: T: Look: He can run

T: Now, look at me: I can run (GV thực hiện động tác “chạy”)

T: She can run (Gọi 1 HS chạy)

T: Run, run

Ss: run

T: What does it mean Vietnamese?

Ss: Chạy (HS dịch sang tiếng việt)

7. Biện pháp chống quên từ ở học sinh Tiểu học

Quên từ mới là một căn bệnh phổ biến ở học sinh tiểu học. Nhiều học sinh

phàn nàn rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó rất nhiều lần, thậm

chí khi các em cảm thấy đã nhớ được từ mới ấy nhưng lên lớp, nó lại biến đi

đâu mất. Một số nhà nghiên cứu cho rằng căn nguyên của việc quên thông tin là

do chúng ta không sử dụng thông tin được lưu trong trí nhớ thường xuyên và

dần dần chúng biến mất khỏi bộ nhớ. Vì vậy giáo viên cần vận dụng hiểu biết về

cách thức lưu giữ thông tin của não bộ để nâng cao chất lượng học từ vựng của

học sinh.

a. Làm cho bài học dễ ghi nhớ

Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học

sinh như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế, thú

vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. Bên cạnh

đó, giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng những từ mới học

ấy theo cách riêng của từng em để hoàn thành những nhiệm vụ học tập thực sự

hữu ích cho các em trong cuộc sống.

b. Tạo điều kiện để học sinh được thường xuyên sử dụng những từ đã học

Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác

nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các

từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi

vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi

19/33

Page 21: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với việc học, khiến

các em luôn sẵn sàng tham gia giờ học.

Sau đây là những trò chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh:

1. Bingo: Sử dụng trò chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe hiểu

cùa học sinh. Trò chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như: Số đếm

(Number), Bảng chữ cái (The Alphabet), từ chỉ nghề nghiệp (Occupation),

Màu sắc (colors), quả (Fruit), thú vật (animals), trang phục (clothes), nghề

nghiệp (jobs)…

+ Giáo viên cho một số từ đã học.

+ Mỗi học sinh chọn 9, 16, hoặc 25 từ trong số các từ đó và viết vào vở.

+ Giáo viên đọc các từ không theo trật tự.

+ Học sinh đánh dấu vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.

+ Học sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5 ô vuông theo hàng ngang, hoặc

trên xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và học sinh đó thắng cuộc.

+ Giáo viên phát thưởng cho học sinh đó.

2. Bus stop

+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát handouts cho các nhóm

+ Giáo viên đọc bảng chữ cái theo thứ tự, các nhóm lắng nghe, đến chữ cái

mà các em có thể tìm từ được ở cả 3 chủ đề thì gọi “Bus stop”

+ Giáo viên ngừng lại khoảng 30 giây cho các nhóm tìm kết quả.

+ Nhóm nào tìm đủ và đúng từ cả ba chủ đề thì được ghi điểm.

SubjectsToys Animals Food

The Alphabet

B ball Bear Bread

C Car Cat Cake

K Kite Kangaroo Ketchup

R Robot Rabbit Rice

P Puzzle Panda Piza

20/33

Page 22: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

3. Crossword: ( Trò chơi ô chữ)

Để kiểm tra vốn từ của các em tôi cũng thường xuyên cho các em chơi trò chơi ô

chữ: thông qua hình ảnh gợi ý, các em đoán các chữ cần tìm, nếu đội nào đoán

được nhiều ô chữ đúng sẽ thắng cuộc.

4. Matching:

Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối từ

với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái nghĩa, số ít với

số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV.

- Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ

- Phát wordsheet cho các nhóm

- Yêu cầu thực hiện theo nhóm

- Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau

- Thưởng cho nhóm đạt kết qủa cao nhất

Ví dụ 1: Connect the dots to match the aniamls and their names

5. Charades ( trò chơi đố chữ)

Trò chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ.

Giáo viên đặt phiếu từ úp mặt xuống thành từng chồng. Một học sinh nhặt

phiếu trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đoán từ, viêt

vào bảng con.

Hoạt động này phù hợp với từ chỉ nghề nghiệp, con vật, các từ chỉ hoạt

động…

6. Jumble words

- GV viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.

- Yêu cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.

21/33

Page 23: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

1.Cnhicke=

2.Fefeco =

3.Geg =

4.Papel =

5.Omenl =

6.Lodone=

CoffeeEgg

LemonApple

Noodle

Chicken

7 .The Alphabet Game:

+ Chia lớp làm ba đội.

+ Giáo viên nói 1 chữ cái. Học sinh tìm các từ bắt đầu bằng chữ cái đó và

ghi vào giấy.

+ Nhóm nào ghi được nhiều từ hơn thì được ghi điểm.

Ví dụ:

T: It starts with D /di/

Ss: dog, doll, desk, donkey, durian…

T: It starts with T /ti/

Ss: table, tiger, ten,….

T: It starts with B /bi/

Ss: baby, boy, book, bag, bike, bed…..

8. Pelmanism ( Trò chơi trúc xanh)

Thể lệ:

- Chia lớp làm 2 đội.

- Mỗi đội lần lượt cử 1 thành viên trong đội lật 2 thẻ. Nếu 2 thẻ khớp

nhau thì thì được tính điểm (điểm 10). Nếu không khớp, lật úp thẻ lại

như cũ và tiếp tục trò chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật. Nhóm

nào được nhiều điểm hơn thì thắng.

9. Shark attack (Cá mập tấn công)

Chia lớp làm 2 đội.

Giáo viên gợi ý số chữ cái của từ cần đoán bằng các vạch, hoặc ô.

22/33

Page 24: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

Yêu cầu HS trong mỗi nhóm đoán các chữ cái có trong từ.

Nếu đội nào đoán sai thì rớt xuống một bậc.

Đội nào rớt hết 4 bậc thì thua cuộc.

Ví dụ:

111

A

OI

XP

YNHG

W

C

VUM

DJ

ESKE

FTLFB

DQ

BR

Z

i c e c r e a mName of food, it has 8 letters

10. Kim’s game:

(Giáo viên có thể dùng tranh ảnh với các chủ đề khác nhau để học sinh

chơi.)

Thể lệ:

- Chia lớp làm 3 đội chơi.

- Quan sát lần lượt 6 bức tranh.

- Các đội chơi nhớ và ghi lại tên các bức tranh đó bằng Tiếng Anh trong

thời gian 1 phút. Ghi đúng mỗi bức tranh đội chơi sẽ được 10 điểm.

Ví dụ:

11. A wonderful hat ( Chiếc nón kì diệu)

Giáo viên có thể dùng trò chơi này để ôn tập từ vựng ở nhiều chủ đề khác

nhau:

- Chia lớp làm 3 đội

- Các đội lần lượt quay số.

- Đọc cách giải thích nghĩa của từ và tìm các chữ cái có trong từ, đoán

từ.

23/33

Page 25: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

1 2

c h i c k e n

A B C DE F GHI J K L MP QR S T UV WX Y ZNO

This is a type of food

3

12. Game: Face to face ( Trò chơi đối mặt)

Trò chơi gồm 3 vòng chơi

Mời một số HS tham gia trò chơi.

Vòng 1: GV đưa ra chủ đề quen thuộc. Ex. Tell the names of pets.

Vòng 2: GV đưa ra chủ đề tiếp theo khó hơn chủ đề trước. Ex. Tell the names

of wild animals.

Vòng 3: GV nêu chủ đề khó. Ex.Tell the names of Retiles.

HS không trả lời được sẽ bị loại khỏi cuộc chơi qua 2 vòng đầu. Vòng cuối

cùng còn lại 2 HS, em nào trả lời nhiều hơn thì thắng cuộc.

13. Pass the cards (Chuyền thẻ)

Trò chơi này tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng được nói các từ đã

học.

+ Chia lớp thành 3 đội, cho học sinh xếp thành ba hàng.

+ Giao cho ba em đầu hàng một số thẻ từ.

+ Ba em này lần lượt đọc các từ đó và chuyền cho các bạn đứng ngay

sau mình.

+ Mỗi học sinh nhận được từ điều phải đọc to từ đó lên.

+ Đội nào hoàn thành trước là đội chiến thắng.

14. Freeze

Yêu cầu HS đứng tại chỗ.

GV hướng dẫn, Ex. Wave, run, jump. HS dùng điệu bộ diễn tả các hoạt

động.

24/33

Page 26: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

Khi GV đọc Freeze! HS phải ngừng và đứng yên ở tư thế đang miêu tả hoạt

động.

HS ngừng chậm nhất phải bị loại và phải ngồi xuống.

Tiếp tục trò chơi đến khi một nhóm giành chiến thắng.

15. A spelling stair

+ Chia lớp làm hai nhóm

+ Các em tuần tự viết lên bảng các từ thành hình bậc thang, từ sau được

bắt đầu bằng chữ cái cuối cùng của từ đứng trước.

+ Nhóm nào không tìm ra từ tiếp theo trước là nhóm thua cuộc. Nhóm kia

giải đáp đúng từ sẽ được thưởng.

Ví dụ: MOKEY

E

A

R A I N

E

WINDOW

I

N

D

YO-YO

c. Ôn từ vựng qua bài hát

Giáo viên luôn phải giới thiệu và cho luyện tập từ vựng trong một ngữ

cảnh cụ thể để làm rõ nghĩa hơn và để những trải nghiệm trở nên đáng nhớ hơn.

Các bài hội thoại, truyện ngắn, bài hát đều là những cách hữu hiệu nhằm ngữ

cảnh hoá ngôn ngữ để chúng dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Công cụ tốt nhất chúng ta

có thể sử dụng trong lớp học là sự dí dỏm; do đó, hãy tìm kiếm những tài liệu có

khả năng gây cười cho học sinh.

Trong lớp học tiếng Anh, từ vựng được ghi nhớ hiệu quả nhất qua các bài

hát có nhiều đoạn lặp lại với nhịp điệu khoẻ và giai điệu dễ nhớ. Thực ra, giáo

viên có thể tự sáng tạo ra một giai điệu đều đều cho hầu hết các cấu trúc hay

25/33

Page 27: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

chuỗi từ định dạy. Miễn là đảm bảo nhấn đúng trọng âm, thì việc hát những cụm

từ ngắn, hay thậm chí cả những câu hỏi và câu trả lời đơn giản sẽ kích thích học

sinh phát âm và lưu ngôn ngữ vào bộ nhớ.

Ví dụ: Sing a song “Are you happy?”

Are you ?

Yes, I am. Yes, I am.

Are you ?

No, I’m not. No, I’m not.

(happy / hot = , sad/ cold = )

d.    Giúp “lưu” ngôn ngữ

Khi học sinh đã “luyện tập” một nhóm các từ hay một cấu trúc cụ thể,

phải đảm bảo những gì có trong trí nhớ ngắn hạn chuyển hoá được sang trí nhớ

dài hạn. Để làm được việc này, giáo viên cần tạo ra nhiều cơ hội tái sử dụng và

ôn tập.

Lập một ngân hàng những tấm các từ mới cũng là một ý kiến rất hay giúp

học sinh ôn tập những gì đã học. Chia lớp thành những nhóm nhỏ khoảng 4

hoặc 5 em. Cuối mỗi buổi học/ tuần học, yêu cầu học sinh viết lại tất cả những

từ mới đã học lên bảng và yêu cầu các nhóm viết những từ này vào những tấm

thẻ rồi nộp lại. Mỗi giờ học giáo viên mang những tấm thẻ đến lớp để các thành

viên trong nhóm có thể tự kiểm tra nhau hoặc kiểm tra chéo các bạn trong nhóm

khác. Giáo viên yêu cầu học sinh tự chia từ đã học vào những nhóm thích hợp,

thậm chí xây dựng nên một câu chuyện bằng cách trao đổi những tấm thẻ và viết

thêm những câu sử dụng từ được ghi trên mỗi tấm thẻ từ. Bằng cách khuyến

khích học sinh nhớ lại những từ đã học trong những tiết trước và luôn tạo điều

kiện để chúng liên tục tiếp xúc với những từ đó trong những bài học tiếp theo,

giáo viên hoàn toàn có thể trị được căn bệnh “học trước quên sau” khi học từ

mới.

e. Dạy học sinh phương pháp tự học

Are you ?

Yes, I am.

Are you ?

No, I’m not.

26/33

Page 28: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

Học sinh mới là đối tượng cần phải học từ mới và giáo viên không thể

làm thay các em được. Bởi vậy, muốn trị tận gốc căn bệnh ‘học trước quên sau’,

việc dạy học sinh phương pháp học là rất quan trọng. Ngay khi bắt đầu năm học

hãy dành thời gian giúp học sinh hiểu rõ những khó khăn mà học sinh sẽ gặp

phải khi ghi nhớ thông tin mới và dạy các em phương pháp học sao cho hiệu

quả như:

        - Tìm những từ vựng mà học sinh đang cố gắng ghi nhớ khi đọc hay nghe

Tiếng Anh.

        - Viết những câu sử dụng những từ mới học nói về những gì gần gũi với

bản thân.

        - Nhắc học sinh rằng việc ôn tập một cách đều đặn là cách tốt nhất để các

em nâng cao vốn từ vựng mà không quên mất những gì đã học.

Tuy nhiên, không có phương pháp nào là tốt nhất trong số những phương pháp

đã nêu vì mỗi phương pháp lại giúp học sinh học từ vựng theo một cách khác nhau.

Khi học từ vựng, học sinh thường phải sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau mà

có khi chính các em cũng không nhận thấy. Hiệu quả của việc tự học từ vựng phụ

thuộc rất nhiều vào việc học sinh kết hợp những phương pháp học đơn lẻ như thế nào.

Nhiệm vụ của giáo viên trong trường hợp này là tạo ra những hoạt động và nhiệm vụ

học tập (trên lớp và về nhà) để giúp học sinh làm giàu vốn từ vựng và nắm vững

những phương pháp tự học từ vựng. Nhờ đó học sinh sẽ có cơ hội trải nghiệm, đánh

giá hiệu quả và sau đó quyết định chọn lựa phương pháp tự học hiệu quả nhất.

f. Dạy học sinh cách ghi chép bài:

Giúp học sinh sắp xếp những ghi chép trên lớp sao cho thật khoa học,

hiệu quả và hữu ích. Hướng dẫn những cách khác nhau để trình bày cuốn sổ từ

vựng (như dùng biểu đồ, cây từ mới hay những vòng tròn.v.v…) và để học sinh

tự mình quyết định xem cách nào hiệu quả nhất với các em . Đừng quên chỉ ra

cho học sinh ích lợi của việc ghi lại ví dụ minh hoạ.

Ví dụ: Dùng family tree để ghi chép tên các thành viên trong gia đình:

27/33

Page 29: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

g. Dạy học sinh cách liên tưởng

Ngôn ngữ liên hệ thường dễ nhớ hơn là ngôn ngữ không có kết nối gì. Đó

là lý do tại sao phương pháp tốt nhất là dạy từ vựng theo chủ điểm hoặc theo

chuỗi các từ vựng có chung gốc.

Lập ra các nhóm từ vựng theo chủ đề bằng cách vẽ sơ đồ tư duy:

+ Học sinh làm việc theo nhóm, tìm những thông tin về chủ điểm đã cho,

sau đó so sánh với các nhóm.

+ Giáo viên tập hợp các thông tin phản hồi từ học sinh.

+ Thưởng cho nhóm liệt kê được đúng và nhiều từ thuộc chủ đề, và hoàn

thành trước nhất.

28/33

Page 30: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

III. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Có thể thấy việc áp dụng áp đúng đắn và linh hoạt các phương pháp và

kỹ thuật dạy từ vựng như trên cho học sinh tiểu không chỉ mang lại kết quả mỹ

mãn cho người dạy lẫn người học, mà nó còn tác động rất lớn đến môi trường

học tập. Tôi nhận thấy không khí lớp học trở nên sôi động hẳn lên. Các em học

sinh sôi nổi, hăng say hoạt động, làm việc tích cực hơn, đôi khi các em hồi hộp,

bồn chồn khi chờ đợi kiểm nghiệm thành quả, rồi vỡ òa ra trong sự vui sướng

khi thấy những kết quả mình đạt là một ngân hàng từ vựng phong phú, dồi dào.

Hòa trong không khí đó, giáo viên chúng ta cũng sẽ cảm thấy yêu nghề hơn, tự

thấy mình phải có trách nhiệm hơn, nghiêm túc hơn, nhiệt tình hơn trước ánh

mắt khát khao kiến thức mới của học sinh.

Qua khảo sát chất lượng sau khi áp dụng đề tài này tôi nhận ra rằng học

sinh có chuyển biến rõ rệt. Nhìn chung học sinh rất yêu thích môn học hơn. Hiểu

bài và nắm bài tốt. Việc rèn luyện bốn kỹ năng ở mức độ khá tốt. Khả năng vận

dụng ngôn ngữ khá.

Năm học 2018-2019 tôi được phân công giảng dạy Tiếng Anh lớp 3, 4

kết quả đạt được như sau :

Lớp Số HS HTT HT CHT

3A4 55 22 33 0

3A5 57 24 33 0

3A6 58 26 32 0

4A1 58 26 32 0

4A2 59 18 41 0

4A3 59 25 34 0

4A4 58 25 33 0

4A5 60 27 33 0

4A6 61 25 36 0

4A7 60 21 39 0

29/33

Page 31: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

C. KẾT LUẬN:

I. Ý nghĩa của đề tài

Từ vựng có vai trò quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Không có vốn từ

đầy đủ, con người không thể sử dụng từ ngữ như một phương tiện giao tiếp.

Việc dạy vựng Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học một cách đúng đắn giúp học

sinh có phương tiện giao tiếp để phát triển toàn diện. Vốn từ của học sinh càng

giàu bao nhiêu thì khả năng sử dụng càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao

tiếp sẽ thể hiện rõ ràng và nhạy bén hơn.

II. Bài học kinh nghiệm

Thành công của việc dạy từ phụ thuộc trước hết vào bầu không khí giao

tiếp lời nói cần thiết mà giáo viên tạo ra trong lớp học, điều quan trọng là làm

sao cho học sinh thích nghi với giao tiếp đó. Ngoài ra, giáo viên phải có phương

pháp để tất cả học sinh có thể nhớ từ vựng một cách hiệu quả, cung cấp cho các

em nhiều chiến lược học tập và tác nhân kích thích khác nhau. Có thể sử dụng

tác nhân hình ảnh, tác nhân âm thanh và quan trọng nhất là lôi cuốn được sự

tham gia của học sinh; ở đó các em không chỉ nghe thấy, nhìn thấy, mà còn

được thực hiện các động tác. Cuối cùng, giáo viên cần thực tế về mục đích và dự

kiến về những gì cá nhân học sinh có thể gặp phải và thời gian các em cần để

luyện tập, ghi nhớ và học bài. Luôn luôn học tập đổi mới, làm cho trẻ bất ngờ về

khả năng làm mới phong cách dạy của mình là thành công lớn của thầy cô trong

việc thu hút trẻ học môn tiếng Anh. Tuỳ từng hoàn cảnh thời gian, địa điểm và

điều kiện vật chất tinh thần cụ thể mà giáo viên có thể sáng tạo ra cách giảng

dạy từ vụng mới.

Trong quá trình dạy học, giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức

thực hiện; học sinh đóng vai trò chủ động trong quá trình học tập, do đó cần

phát huy cao độ tính tích cực của học sinh trong luyện tập thực hành. Muốn

thực hiện được, cá nhân học sinh phải tích cực và tự giác tham gia thực hành,

không sợ mắc lỗi, và cần lưu ý rằng độ lưu loát, trôi chảy (fluency) trong giai

đoạn này là rất quan trọng. Điều kiện tối thiểu để học sinh thực hành kỹ năng

ngôn ngữ là mỗi lớp học không quá đông, đầy đủ thiết bị nghe nhìn, băng/đĩa

30/33

Page 32: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

CD, tranh tình huống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập nên nhấn mạnh

vào 4 kỹ năng, và một phần nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra kỹ năng ngôn ngữ

luôn luôn được ưu tiên trong bất kỳ hình thức nào.

Muốn đạt kết quả cao trong việc giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh tiểu

học trước hết giáo viên phải có trách nhiệm, có lòng yêu nghề, nhiệt tình trong

công việc. Phải xác định rõ mục đích yêu cầu trọng tâm của bài dạy, biết sử

dụng và kết hợp linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học, phù hợp với đặc

trưng của bộ môn và đối tượng học sinh. Giáo viên khai thác, kết hợp sử dụng

hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học như máy chiếu, tranh ảnh, thẻ từ,

mạng internet, và làm nhiều đồ dùng dạy học có tính thẩm mỹ cao giúp học sinh

hứng thú tham gia vào bài học.

III. Đề xuất

1. Đối với học sinh:

- Khuyến khích học sinh học tập và sử dụng từ vựng Tiếng Anh trong giao

tiếp.

- Động viên các em học tập theo nhóm và thành lập các buổi nói Tiếng Anh hay

câu lạc bộ Tiếng Anh trong lớp hoặc khối để dần dần năng động, tự tin hơn.

- Yêu cầu các em luôn luôn có thói quen ôn tập để khắc sâu kiến thức cũ.

            2. Đối với giáo viên:

- Tạo cho các em có một tình yêu, đam mê với môn tiếng Anh cũng như nhận

thức được tầm quan trọng của tiếng Anh trong cuộc sống.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng như khen

ngợi, động viên nhắc nhở kịp thời.

- Không ngừng đầu tư, mở rộng kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học.

- Ngoài ra giáo viên cũng nên thường xuyên dự giờ lẫn nhau trên cơ sở đó để

góp ý và học hỏi kinh nghiệm.

3. Đối với lãnh đạo trường, phòng Giáo dục:

- Xây dựng phòng chức năng có sẵn máy chiếu dành cho việc dạy và học

Tiếng Anh.

31/33

Page 33: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

- Cung cấp thêm băng đĩa có nội dung phong phú về phong tục, tập quán, văn

hóa của những nước nói Tiếng Anh.

- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên Tiếng Anh Tiểu học tham gia vào các lớp

học Tin học nhằm giúp giáo viên tiếp cận với công nghệ phục vụ cho việc soạn

giảng đạt hiệu quả cao.

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến giải

pháp của bản thân tôi, không sao chép

nội dung của người khác.

Khương Đình, ngày 10 tháng 4 năm 2019.

Người viết

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

32/33

Page 34: 1 · Web viewTrong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Teaching English to children. A.Scott, Wendy & H.Ytreberg, Lisbeth

(2004). UK: Longman

Teaching languages to young learners. Cameron, L. (2005), Cambridge

University Press.

How to use games in language teaching. Rixon, S. (1984), HongKong:

Macmillan Publishers Ltd.

Teach English. Adrian Doff. Cambridge University Press.

500 Activities for the Primary classroom. Carol Read. Macmillan books

for Teacher.

English for Primary Teachers. Marry Slattery & Jane Willis. Oxford

University Press.

33/33