Upload
trinh-ba-quang
View
212
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
TP. HỒ CHÍ MINH Tháng 10/2011 www.cbrevietnam.com
CB RICHARD ELLIS VIỆT NAM
Điểm tin thị trƣờng
VIỆT NAM
Bức tranh kinh tế năm 2011 đã dần
hiện ra cho đến cuối Quý 3. Đó là một
điều khá thử thách đối với Chính phủ
để đạt mức tăng trƣởng GDP đề ra là
6% trong năm này, trong khi con số
tăng trƣởng của 9 tháng đầu năm chỉ
mới đạt 5,76%.
Trong khi lạm phát leo thang lên đến
22,42% so với cùng kỳ năm trƣớc
trong tháng 9, với mức tăng trung
bình 9 tháng đầu năm là 18,16%, các
cơ chế điều tiết tiền tệ cho thấy
những kết quả rõ rệt trong mức tăng
CPI theo tháng từ tháng 7 đến tháng
9. Chỉ số CPI vẫn tiếp tục tăng nhƣng
với một tốc độ chậm hơn so với Quý
1 và Quý 2. Một yếu tố khả quan là
vốn FDI thực hiện tăng nhẹ 2% so với
cùng kỳ năm trƣớc trong 9 tháng đầu
năm, riêng Quý 3 tăng 9.4% so với
cùng kỳ năm trƣớc
Câu chuyện trung tâm của Quý 3 tập
trung nhiều vào lãi suất, vấn đề gây
nhiều quan ngại đối với ngân hàng,
nhà sản xuất lẫn đối với các cá nhân.
Chính phủ đã thực hiện kiểm soát
chặt chẽ thông qua Chỉ thị 02/CT-
NHNN về lãi suất huy động trần từ
phía NHNN. NHNN còn gỡ bỏ tỷ lệ
vốn cho vay/huy động tạo điều kiện
dễ thở hơn cho hoạt động cấp vốn.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
đƣợc nâng thêm 1% nhằm bình ổn thị
trƣờng tiền tệ. Thị trƣờng theo đó đã
nhìn thấy đƣợc những tín hiệu giảm
lãi suất vào cuối tháng 9.
• KINH TẾ: GDP khó có thể
đạt mục tiêu tăng trƣởng
6% do chính phủ đề ra;
• VĂN PHÒNG: Tỷ lệ trống
văn phòng hạng A tiếp tục
giảm, trong khi tỷ lệ trống
hạng B tăng;
• NHÀ Ở BÁN: Giá bán tại thị
trƣờng thứ cấp tiếp tục sụt
giảm do các nhà đầu tƣ bị
tác động bởi việc lãi suất
vẫn ở mức cao;
• BÁN LẺ: Giá thuê trong
Khu trung tâm trƣợt khỏi
mức đỉnh khi chủ đầu tƣ
đƣa ra mức giá phù hợp
hơn với nhu cầu của khách
thuê;
• CĂN HỘ DV CHO THUÊ:
Phần lớn nhu cầu đến từ
các cá nhân, nhiều hơn
đến từ các gia đình;
• KHU CÔNG NGHIỆP: Quỹ
đất có hạn trongTP.HCM
đồng nghĩa với việc giá
thuê đất cao hơn đáng kể
so với tại các tỉnh lân cận.
Tin nổi bật
Thông số kinh tế TP. HỒ CHÍ MINH
Giữa lúc những thử thách vĩ mô bao
trùm cả nƣớc thì kinh tế của TP.HCM
chứng kiến mức tăng trƣởng mạnh
10% trong 9 tháng đầu năm so với
cùng kỳ năm trƣớc. Dự kiến rằng
thành phố sẽ đạt đƣợc mức tăng
trƣởng GDP vào khoảng 10,2% trong
năm 2011.
Chi phí giáo dục nhân dịp đầu năm
học đã góp phần đẩy lạm phát lên
cao. Tháng 9 ghi nhận mức tăng theo
tháng 0,88%, cao hơn con số của cả
nƣớc.
Mặc dù xuất khẩu cho thấy mức tăng
trƣởng thấp hơn nhập khẩu, TP.HCM
vẫn có cán cân thƣơng mại dƣơng
trong 9 tháng đầu năm 2011. Nhờ vào
xuất khẩu tăng mạnh trong quý 3,
thặng dƣ thƣơng mại đã xuất hiện
sau bốn tháng thâm hụt liên tiếp.
Lƣợng khách quốc tế đến TP.HCM
tiếp tục tăng 11% so với cùng kỳ năm
trƣớc, với 2,4 triệu lƣợt khách đến
trong 9 tháng đầu năm 2011. Chi phí
vận chuyển, phí dịch vụ, giá cả hàng
ăn uống đã đẩy doanh thu du lịch lên
cao, tuy nhiên sẽ dẫn đến những khó
khăn trong việc thu hút lƣợng khách
đến trong tƣơng lai. Lĩnh vực dịch vụ
có thể sẽ cần chuẩn bị cho áp lực
cạnh tranh về chất lƣợng dịch vụ
trong thời kỳ giá cả leo thang.
Cán cân thƣơng mại của Việt Nam và TP.HCM
Xuất khẩu, TP.HCM (Tỷ USD)
Nhập khẩu, TP.HCM (Tỷ USD)
Xuất khẩu, Việt Nam (Tỷ USD)
Nhập khẩu, Việt Nam(Tỷ USD)
Thay đổi từ
VIỆT NAM Q3/11 Q3/10 Q2/11
Tốc độ tăng GDP thực 5,76%
FDI thực hiện $2,9 tỷ
Xuất khẩu $27,7 tỷ
Nhập khẩu $27,9 tỷ
CPI (trung bình) 18,16%
Du lịch (lƣợt khách) 1,35 triệu
Lãi suất cơ bản 9%
Tỷ giá (cuối kỳ) 20.628
*Mũi tên biểu thị cho xu hƣớng thay đổi
trong giai đoạn khảo sát, và không thể
hiện giá trị dƣơng hoặc âm của số liệu.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010p 9T/2011
Điể
m tin
thị trƣ
ờn
g T
P. H
Ồ C
HÍ M
INH
T
há
ng
10
/20
11
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
THỊ TRƢỜNG VĂN PHÒNG
Không có nguồn cung hạng A mới nào trong quý
khảo sát. Hai tòa nhà hạng B mới ở Quận 4 và
Nhà Bè đƣợc hoàn thành.
Giá thuê hạng A giảm 0,08 USD, tức 0,2% so với
quý trƣớc. Nếu không tính hai tòa nhà hạng A mới
nhất, giá thuê về cơ bản đƣợc giữ nguyên.
Với mức giảm nhẹ so với quý trƣớc, giá thuê hạng
A có vẻ đã chạm đáy, nhƣng việc còn lƣợng lớn
diện tích trống, giá thuê cũng có thể sẽ còn tiếp tục
giảm.
Tại những tòa nhà hạng A mới nhất, nơi khi mới
khai trƣơng thƣờng chào giá cao hơn so với thị
trƣờng, các chủ thuê đã giảm giá xuống ngang với
mặt bằng chung. Đây là nhân tố làm giảm tỷ lệ
trống ở hạng A.
Giá thuê hạng B giảm 1,9% so với quý trƣớc, còn
hạng C giảm 2,0% so với quý trƣớc.
Tỷ lệ trống trên toàn thị trƣờng vào khoảng 16,8%
trong Quý 3/2011, tăng 0,2 điểm phần trăm so với
quý trƣớc. Tỷ lệ trống hạng A giảm 3,5 điểm phần
trăm, xuống 30,7%. Tỷ lệ trống ở các tòa nhà hạng
A lâu đời thấp hơn nhiều, chỉ 4,4%. Tỷ lệ trống
hạng B tăng 2,2 điểm phần trăm, lên 18%. Hạng C
giảm 0,1 điểm phần trăm, dù nguồn cung tăng
khoảng 10,000 m2 sàn, cho thấy phân khúc hạng
C có sự điều chỉnh tốt với các khó khăn trong tình
hình kinh tế hiện tại.
Lƣợng diện tích thực thuê mới trong Quý 3/2011:
39.346 m2, tăng 6,1% so với quý trƣớc. Tuy nhiên
hạng A và hạng C ghi nhận lƣợng diện tích thực
thuê giảm so với quý trƣớc. Hạng A có tổng diện
tích thực thuê là 8.150 m2, giảm 9,5% so với mức
9.002 m2 của Quý 2/2011. Tuy nhiên, so với cùng
kỳ năm trƣớc vẫn tăng 85,4%.
HẠNG A HẠNG B HẠNG C TỔNG CỘNG
Tổng số tòa nhà 9 45 229 283
GFA (m2) 304.380 767.270 772.038 1.843.688
Tỷ lệ trống (%) 30,7% 18,0% 10,2% 16,8%
Thay đổi theo quý (pts) -3,5 pt 2,2 pt -0,1 pt 0,2 pt
Thay đổi theo năm (pts) 1,1 pt 9,1 pt -0,9 pt 3,7 pt
Giá chào thuê trung bình
(USD/m2/tháng) $34,13 $18,36 $15,33 $19,71
Thay đổi theo quý (%) -0,2% -1,9% -2,0% -1,8%
Thay đổi theo năm (%) -7,0% -8,3% -9,4% -8,4%
Giá chào thuê (USD/m2/tháng)
Hạng A Hạng B Hạng C
Hạng A Hạng B Hạng C
Tỷ lệ trống (%)
$0
$20
$40
$60
$80
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2007 2008 2009 2010 2011
0%
10%
20%
30%
40%
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2007 2008 2009 2010 2011
Điể
m tin
thị trƣ
ờn
g T
P. H
Ồ C
HÍ M
INH
T
há
ng
10
/20
11
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở BÁN
Các chủ đầu tƣ đang cố gắng không thay đổi giá
nhƣng để thu hút khách hàng, họ thƣờng đƣa ra
các mức chiết khấu, chẳng hạn nhƣ giảm đến 20%
giá bán. Điều này đi kèm với điều kiện ngƣời mua
phải thanh toán một lần.
Trên thị trƣờng thứ cấp, giá căn hộ giảm ở tất cả
các phân khúc so với quý trƣớc và so với cùng kỳ
năm trƣớc. Lƣợng tiền mặt tiếp tục đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế và một số nhà đầu tƣ
không thể tiếp cận vốn vay hoặc không muốn trả lãi
vay cao, do đó một số bán sản phẩm của mình với
giá thấp hơn giá của chủ đầu tƣ.
Mặc dù thị trƣờng trầm lắng, các chủ đầu tƣ vẫn
tung ra sản phẩm. Sau hai năm “nghỉ”, Phú Mỹ
Hƣng đã chào bán 116 căn hộ của dự án Cảnh Viên
3 ở Quận 7. Dự kiến, dự án sẽ hoàn thành vào
tháng 12/2011. Chất lƣợng sản phẩm của Phú Mỹ
Hƣng cùng với vị trí đắc địa đã giúp tỷ lệ bán đạt
trên 78%. Những căn hộ đƣợc chào bán ở các dự
án khác thuộc quận Tân Bình, Tân Phú và Binh
Tan.
Khoảng 2.444 căn hộ đƣợc hoàn thành trong Quý
3/2011. Con số này gấp bốn lần số căn hoàn thành
trong Quý 2/2011 nhƣng lại giảm 59,4% so với cùng
kỳ năm trƣớc.
Nhu cầu trong Quý 3/2011 tiếp tục giảm do tài chính
khó khăn và kinh tế thế giới và trong nƣớc suy yếu.
Nhu cầu nhà ở đến từ những ngƣời mua để ở thay
vì các nhà đầu tƣ hay đâu cơ.
Tinh hình bán trong Quý 4/2011 dự kiến sẽ phần
nào khá hơn Quý 3/2011. Do bởi ngƣời dân trông
chờ và chuẩn bị mọi thứ cho Tết và những ngƣời có
kế hoạch thay đổi chỗ ở trƣớc thềm năm mới
thƣờng chuẩn bị từ những tháng cuối năm.
Nguồn cung (căn hộ)
Giá chào bán (USD/m2)
Thị trƣờng thứ cấp
Hạng sang
Cao cấp
Trung cấp
Bình dân
Chào bán Hoàn thành
HẠNG
SANG
CAO
CẤP
TRUNG
BÌNH
BÌNH
DÂN
TỔNG
CỘNG
Tổng cung 417 14.378 12.694 11.983 39.472
Tổng số căn hộ - 783 613 1.048 2.444
Số căn hộ mới hoàn thành - 116 396 352 864
Số căn hộ mới chào bán $4.600 $1.654 $950 $672
Thay đổi theo năm (%) - 6,7% -13,6% -10,4%
TT thứ cấp – Giá chào bán TB (USD/m2) $4.230 $1.831 $949 $725
Thay đổi theo quý (%) -2,3% -0,9% -0,5% -0,1%
Thay đổi theo năm (%) -3,9% -3,5% -4,3% -0,1%
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011-
YTD
$0
$1.000
$2.000
$3.000
$4.000
$5.000
$6.000
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2007 2008 2009 2010 2011
Điể
m tin
thị trƣ
ờn
g T
P. H
Ồ C
HÍ M
INH
T
há
ng
10
/20
11
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
THỊ TRƢỜNG TRUNG TÂM BÁN LẺ
Giá chào thuê tại TTTM tổng hợp trong khu vực trung
tâm ổn định ở mức 109,35 USD/m2/tháng. Mặc dù
vậy so với cùng kỳ Quý 3/2010 giá chào thuê tăng
13,2%. Giá chào thuê tại TTTM khu vực trung tâm
giảm 4,6% so với Quý 2/2011 và giảm 4,3% so với
Quý 3/2010.
Mức giá chào thuê giảm tại khu vực trung tâm có thể
đƣợc lý giải do Bitexco Financial Tower không đạt
đƣợc mức giá chào thuê giống nhƣ Vincom Center.
Còn mức giá chào tại các TTTM tổng hợp trong khu
vực trung tâm dự kiến sẽ không có gì thay đổi cho
đến khi Diamond Plaza thực hiện việc sắp xếp lại
khách thuê – dự kiến sau Tết.
Mức giá chào thuê tại TTTM tổng hợp ngoài khu vực
trung tâm ổn định so với quý trƣớc. Mức giá chào
hiện tại giảm 10,9% so với Quý 3/2010 và giảm 0,2%
so với Quý 2/2011.
Các TTTM tổng hợp trên toàn thành phố tiếp tục ghi
nhận không có diện tích trống trong quý khảo sát.
Trong khi đó, các TTTM ghi nhận tỷ lệ trống 12,9%,
giảm 1,9 điểm phần trăm so với Quý 2/2011.
GAP chính thức có mặt tại Việt Nam và dự kiến cho
đến cuối 2011 sẽ có hai cửa hiệu.
Nhu cầu ngƣời tiêu dùng bị ảnh hƣởng mạnh do lạm
phát và kinh tế bất ổn, mặc dù theo khảo sát của
Nielsen Việt Nam cho thấy thói quen mua sắm của
ngƣời có thu nhập cao không giảm nhiều so với
những phân khúc thu nhập khác. Credit Suisse báo
cáo tăng trƣởng doanh thu bán lẻ hàng tháng âm ba
tháng liên tiếp.
Các căn nhà phố thƣơng mại tại Quận 1 trống ngày
càng nhiều vì các nhà bán lẻ cho rằng mức giá chào
quá cao, và doanh thu không đủ để chi trả cho mức
giá này. Chủ dự án, đặc biệt là chủ nhà phố thƣơng
mại và dự án ngoài khu vực trung tâm sẽ phải nhìn
nhận mức giá thực tế của thị trƣờng để điều chỉnh lại
mức giá chào hợp lý.
TTTM TỔNG HỢP TTTM TỔNG CỘNG
Tổng cung (GFA, m2) 113.820 246.200 360.020
Tỷ lệ trống (%) 0,0% 12,9%
Giá chào thuê TB – Khu trung tâm (USD/m2/tháng) $109,35 $119,20
Thay đổi theo quý (%) 0,0% -4,6%
Thay đổi theo năm (%) 13,2% -4,3%
Giá chào thuê TB – Ngoài khu trung tâm
(USD/m2/tháng) $49,28 $33,05
Thay đổi theo quý (%) 0,0% -0,2%
Thay đổi theo năm (%) -10,9% -15,9%
Tỷ lệ trống (%)
Giá chào thuê
khu trung tâm (USD/m2/tháng) TTTM tổng hợp
TTTM
TTTM tổng hợp TTTM
Ghi chú: Giá chào thuê đƣợc tính trên giá chào trung bình của tầng trệt
và tầng 1, không bao gồm VAT và phí dịch vụ
$0
$20
$40
$60
$80
$100
$120
$140
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2008 2009 2010 2011
0%
5%
10%
15%
20%
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2008 2009 2010 2011
Điể
m tin
thị trƣ
ờn
g T
P. H
Ồ C
HÍ M
INH
T
há
ng
10
/20
11
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
THỊ TRƢỜNG CĂN HỘ DỊCH VỤ
Trong Quý 3/2011, giá chào thuê hạng A tăng nhẹ
1,1% so với quý trƣớc, trong khi giá chào hạng B
và C có chiều hƣớng giảm.
Trong quý này, giá chào thuê hạng A tăng lên
37,58 USD/m2/tháng, và đạt mức tăng 10,5% so
với cùng kỳ năm trƣớc. Vậy tính từ mức đáy gần
nhất vào hồi Quý 3/2009 (33,31 USD/m2/tháng),
giá chào hạng A đã tăng thêm 12,8%.
Giá chào hạng B giảm 8,2% so với quý trƣớc và
giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trƣớc. Mặc dỳ tỷ lệ
trống hiện nay của phân khúc hạng B chỉ cao hơn
0,8 điểm phần trăm so với mức trung bình lịch sử
nhƣng lại cao hơn nhiều so với tỷ lệ trống của
hạng A. Các đơn vị quản lý của phân khúc hạng B
đang nỗ lực cải thiện nhằm tăng sự thu hút của dự
án trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay của thị
trƣờng, thông qua một số biện pháp nhƣ tái cấu
trúc các loại phòng và tái trang trí nội thất để có
thể cập nhật những xu hƣớng trang trí và hoàn
thiện nội thất thời thƣợng nhất.
Nhu cầu trong quý khảo sát tiếp tục cho thấy xu
thế các công ty điều chuyển chuyên viên còn độc
thân trong khu vực đến TP.HCM, trong đó lƣợng
khách thuê đến từ Hồng Kông, Singapore và Mã
Lai đang tăng. Trƣớc tình hình những dự án mới
khai trƣơng gần đây cho thuê những căn hộ rất
sang trọng, khách thuê ngày nay cũng có xu
hƣớng sẽ tham quan nhiều dự án với hy vọng sẽ
có thể tìm đƣợc nơi ở ƣng ý nhất.
Một số khách thuê không thích các căn hộ theo
kiểu khách sạn cho thuê nhƣ của một dự án hạng
A lớn, mà họ thích tìm những căn hộ tạo cảm giác
nhƣ đang ở nhà, với không gian sống yên tĩnh và
ít lƣợng khách ra vào.
Cả hai phân khúc hạng A và B sẽ cùng chào đón
241 căn hộ mới trong Quý 4 tới, và do đó dự kiến
sẽ đẩy tỷ lệ trống tăng trong ít nhất hai quý tiếp
theo. Những dự án chào mức giá thuê hợp lý hoặc
thấp hơn mức bình quân thị trƣờng sẽ có cơ hội
lấp đầy dự án nhanh chóng, trái ngƣợc với xu
hƣớng giá chào hạng A đang tăng dần.
HẠNG A HẠNG B HẠNG C TỔNG CỘNG
Tổng cung (số căn hộ) 689 1926 980 3.595
Nguồn cung mới (số căn hộ) 0 0 30 30
Tỷ lệ trống (%) 4,9% 17,3% 17,1% 14,9%
Thay đổi theo quý (pts) -3,4 pp 2,4 pp -3,0 pp
Thay đổi theo năm (pts) -11,6 pp -0,7 pp 0,7 pp
Giá chào thuê TB (USD/m2/tháng) $37,58 $25,61 $17,74
Thay đổi theo quý (%) 1,1% -8,2% -4,8%
Thay đổi theo năm (%) 10,5% -8,7% -4,0%
Tổng cung (m2)
Giá chào thuê (USD/m2/tháng)
Hạng A Hạng B Hạng C
Hạng A Hạng B Hạng C
$10
$15
$20
$25
$30
$35
$40
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2007 2008 2009 2010 2011
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
2007 2008 2009 2010 2011f 2012f 2013f 2014f
Điể
m tin
thị trƣ
ờn
g T
P. H
Ồ C
HÍ M
INH
T
há
ng
10
/20
11
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
THỊ TRƢỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Thị trƣờng bất động sản KCN đang trở nên ngày
càng quan trọng hơn trong thị trƣờng bất động sản
Việt Nam do các sản phẩm công nghiệp sẽ hỗ trợ
cho sự phát triển về sau của ngành dịch vụ cũng
nhƣ cho nhu cầu dài hạn trên các mảng thị trƣờng
bất động sản khác. Do định hƣớng phát triển của
đất nƣớc, Chính phủ đang trực tiếp đề nghị những
gói ƣu đãi hấp dẫn cho các đối tƣợng thuê là các
nhà sản xuất nhằm thu hút họ từ các nƣớc khác
trong khu vực, mặc dù vẫn còn cần thi hành nhiều
đổi mới để các ƣu đãi trở nên có hệ thống hơn.
Gần đây, Chính phủ đang đƣa ra nhiều ƣu đãi dành
cho các nhà sản xuất trong nƣớc nhằm khuyến
khích họ chuyển vào hoạt động trong các KCN tập
trung. Trƣớc đây, các nhà sản xuất nội địa thƣờng
thuê các nhà máy, kho xƣởng ngay trong khu đô thị.
Xu hƣớng rõ rệt nhất của thị trƣờng Khu công
nghiệp là có một sự khác biệt rất lớn giữa hoạt động
của các KCN trong và ven TPHCM so với các KCN
tại các tỉnh lân cận.
Thị trƣờng KCN trong khu vực SKER hoạt động rất
ổn định khi xét đến công suất hoạt động và giá thuê
đất. Có đƣợc điều này là nhờ vào đặc trƣng của thị
trƣờng với quỹ đất có hạn và thời hạn hợp đồng
thuê thƣờng có thể lên đến 50 năm.
Giá thuê đất trong các KCN tại TP.HCM cao hơn
gần 170% so với giá thuê đất bên ngoài thành phố.
Điều này nhờ vào hệ thống cơ sở hạ tầng và khả
năng tiếp cận tốt hơn hẳn so với khu vực các tỉnh.
Các KCN nằm trong TP.HCM có lợi thế đối với cả
các nhà sản xuất phục vụ thị trƣờng nội địa lẫn các
nhà sản xuất phục vụ xuất khẩu. Với nhà sản xuất
nội địa, tọa lạc trong thành phố giúp họ ở gần hơn
với thị trƣờng nhu cầu chính. Với các nhà xuất
khẩu, họ sẽ nằm gần hơn với các hệ thống cơ sở
hạ tầng bao gồm các cảng quốc tế, sân bay và
nguồn nhân lực tay nghề cao.
TP.HCM BÌNH
DƢƠNG
ĐỒNG
NAI
LONG
AN
Tổng cung (Số lƣợng KCN) 14 24 30 30
Lƣợng cung theo dõi (Số lƣợng KCN) 5 6 6 3
Lƣợng cung theo dõi (DT cho thuê tất cả giai đoạn, hecta) 1.056 3.477 1.890 467
Giá thuê đất KCN (USD/m2/hợp đồng thuê) $137,00 $53,00 $53,00 $50,00
Công suất hoạt động KCN (%) 94,1% 75,0% 75,8% 67,0%
Giá thuê nhà xƣởng xây sẵn (USD/m2/tháng) $4,30 $3,30 $3,60 $3,00
Tình hình các KCN
Giá thuê đất
(USD/m2/hợp đồng thuê)
DT thực (ha)
Công suất HĐ (%)
Giá thuê đất
Lƣu ý: Chúng tôi chỉ theo dõi các KCN đã hoạt động ổn định tại các tỉnh/thành phố thuộc Vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam (SKER).
Thời hạn hợp đồng thuê thƣờng lên đến 50 năm.
$0
$30
$60
$90
$120
$150
HCMC BÌNH DƢƠNG ĐỒNG NAI LONG AN
0%
25%
50%
75%
100%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
HCMC BÌNH DƢƠNG ĐỒNG NAI LONG AN
Điể
m tin
thị trƣ
ờn
g T
P. H
Ồ C
HÍ M
INH
T
há
ng
10
/20
11
© 2011, Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam)
CẬP NHẬT VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Kiểm tra chặt chẽ hơn dự án bất động sản tại Thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ("BKHĐT"), trong Công văn Số 5543/BKHĐT-ĐTNN đề ngày 24 tháng 08 năm
2011 ("Công văn"), yêu cầu sự phối hợp giữa Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh
trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện của các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực
bất động sản tại hai thành phố lớn này.
Theo Công văn này, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh phải có văn bản yêu cầu các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực bất động sản, những doanh nghiệp mà đã
đƣợc cấp Giấy chứng nhận Đầu tƣ hoặc Giấy phép Đầu tƣ, báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự
án, về các vấn đề:
• Việc góp vốn của các chủ đầu tƣ;
• Việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc, các tổ chức tín dụng ngoài nƣớc và huy
động vốn từ khách hàng;
• Tiến độ triển khai dự án trong mỗi nhóm;
• Tình hình cho thuê đất; tổng diện tích đƣợc phê duyệt về mặt lý thuyết; tổng diện tích đƣợc giao
trong Quyết định Giao đất; tổng diện tích có Chứng nhận Quyền Sở hữu Đất đƣợc cấp; tổng diện
tích sử dụng; tổng diện tích sử dụng mà không có Quyết định Giao đất;
• Tình hình kinh doanh: thua lỗ/lợi nhuận; số thuế đã trả; tiền thuê đất; vv...
• Thông tin lao động; và
• Các bình luận và đề nghị khác từ các doanh nghiệp.
Trên cơ sở kết quả từ các báo cáo đƣợc tổng hợp từ hai thành phố trên (báo cáo phải đƣợc hoàn
thành trong tháng 9 này), Đoàn kiểm tra liên ngành sẽ tiến hành các cuộc kiểm tra trong lĩnh vực này,
tập trung vào các dự án thua lỗ liên tục trong 3 năm gần đây, các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều
đất.
Thông tin này là một cảnh báo đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực bất động sản và
các doanh nghiệp chƣa chấp hành đầy đủ các quy định trong Giấy phép Đầu tƣ hoặc Giấy chứng
nhận Đầu tƣ (đặc biệt liên quan đến tiến độ thực hiện dự án) và/hoặc các quy định liên quan đến đầu
tƣ, bất động sản và các quy định về đất đai. Sau khi kiểm tra, đoàn kiểm tra liên ngành có thể đề xuất
thu hồi Giấy phép Đầu tƣ hoặc Giấy Chứng nhận Đầu tƣ của các dự án/doanh nghiệp đó.
MỤC NÀY DO BAKER & McKENZIE (VIỆT NAM) LIMITED SOẠN THẢO
THÔNG BÁO VỀ TRÁCH NHIỆM: Thông tin cập nhật về các quy định của pháp luật này chỉ nhằm mục đích cung cấp cho ngƣời đọc của
chúng tôi các thông tin về những thay đổi gần đây của pháp luật và những vấn đề có liên quan đáng kể. Đây không phải là tƣ vấn pháp
luật cũng không phải là ý kiến của Công Ty Luật TNHH Baker & McKenzie (Việt Nam) và không nên đƣa ra bất kỳ quyết định nào liên
quan đến các nội dung nêu trên khi chƣa tham vấn với các chuyên gia cố vấn.
Điểm tin thị trƣờng TP. HỒ CHÍ MINH
© 2011 Công ty TNHH CB Richard Ellis (Việt Nam) Báo Cáo này do Công ty TNHH CB Richard
Ellis (Việt Nam) thực hiện với sự thành tín và cẩn trọng cần thiết. Chúng tôi đã thu thập thông
tin từ các nguồn thông tin mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, chúng tôi đã không kiểm
chứng tính chính xác của các thông tin và sẽ không bảo đảm, đoan chắc hay đại diện cho các
thông tin này. Chúng tôi chỉ đƣa ra các dự đoán, quan điểm, giả định hay đánh giá của mình
dựa trên những yếu tố mà chúng tôi đƣợc biết để làm ví dụ dẫn chứng và các thông tin này có
thể sẽ không thể hiện đƣợc tình hình hiện thời và xu hƣớng tƣơng lai của thị trƣờng. Thông tin
này đƣợc thiết kế riêng cho khách hàng của CB Richard Ellis sử dụng và không đƣợc sao chép
dƣới mọi hình thức nếu trƣớc đó không đƣợc CB Richard Ellis chấp thuận bằng văn bản.
KHU TRUNG TÂM (CBD)
Khu Trung Tâm TP.HCM chính là
Quận 1, nơi đƣợc xem là trung tâm
thƣơng mại, hành chính và du lịch
của TP.HCM. Riêng khu vực đƣợc
bao bọc bởi các trục đƣờng Tôn Đức
Thắng, NTMK, NKKN và Hàm Nghi
đƣợc xem là khu vực văn phòng cao
cấp, nơi tập trung các cao ốc văn
phòng hạng A và phần lớn các cao
ốc văn phòng hạng B.
LÃI SUẤT
• Lãi suất cơ bản do NHNN công bố
là lãi suất tham khảo cho các ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác.
• Lãi suất chiết khấu là lãi suất đƣợc
NHNN áp dụng cho các khoản vay
ngắn hạn của các NH thành viên
thông qua việc chiết khấu các thƣơng
phiếu hay các giấy tờ có giá khác.
• Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất đƣợc
áp dụng khi NHNN tái cấp vốn cho
các NH thành viên.
DIỆN TÍCH SÀN (GFA)
Diện Tích Sàn là toàn bộ phần diện
tích của một sàn xây dựng đƣợc bao
bọc bởi tƣờng vây và đƣợc tính từ
mép ngoài của tƣờng vây. Nhìn
chung, phần diện tích phòng thiết bị
cơ - điện, khu vực xử lý chất thải, bồn
nƣớc, phần diện tích đậu xe và diện
tích dành cho thang máy, thang bộ
xuyên suốt các tầng sẽ không đƣợc
tính vào Diện Tích Sàn.
DIỆN TÍCH THỰC THUÊ MỚI
Diện Tích Thực Thuê Mới là thông số
chỉ ra phần diện tích thực đƣợc thuê
mới tính trong một khoảng thời gian
nhất định. Thông số này đƣợc tính
dựa vào công thức sau:
Diện Tích Thực Thuê Mới = phần DT
mới đƣợc đƣa vào sử dụng
+ DT còn trống của kỳ trƣớc
– DT bị phá bỏ hoặc không còn dùng
– DT trống của kỳ này
GIÁ THUÊ
Giá Thuê đƣợc hiểu là giá “chào
thuê” trung bình, không bao gồm bất
kỳ khoản ƣu đãi nào. Giá Thuê đƣợc
tính bằng đô-la Mỹ trên một mét
vuông cho phần diện tích sàn hoặc
diện tích thực, không bao gồm hoặc
có bao gồm phần phí dịch vụ và các
loại thuế bất động sản liên quan tùy
theo thông lệ của từng phân khúc thị
trƣờng. Giá Thuê đƣợc tính nhƣ sau:
• Văn phòng cho thuê: Giá chào, tính
trên diện tích sàn, không bao gồm
thuế GTGT và phí dịch vụ
• Trung tâm bán lẻ: Giá chào, tính
trên diện tích thực thuê, không bao
gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
• Căn hộ dịch vụ: Giá chào, tính trên
diện tích thực thuê, có bao gồm thuế
GTGT và phí dịch vụ.
NGUỒN CUNG NHÀ Ở BÁN
• “Tổng cung” là tổng số căn hộ đã
đƣợc bàn giao cho ngƣời mua.
• “Dự án mới chào bán” là những dự
án đƣợc chào bán chính thức trong
quý này và đƣợc tính vào nguồn
cung tƣơng lai. Tuy nhiên chủ đầu tƣ
sẽ chào bán dự án theo nhiều giai
đoạn khác nhau, do đó không phải tất
cả các căn hộ đều đƣợc chào bán
vào cùng một thời điểm.
• “Dự án mới hoàn thành” là những
dự án đƣợc bàn giao trong quý này
và không đƣợc tính trong nguồn cung
hiện hữu (tổng cung).
Cận cảnh TP.HCM
Để biết thêm thông tin về bản Điểm tin thị trƣờng này
hoặc tìm hiểu về các dịch vụ khác của chúng tôi,
vui lòng liên hệ:
CB Richard Ellis Việt Nam
P. NGHIÊN CỨU & TƢ VẤN
Marc Townsend, Tổng Giám đốc Điều hành
t. 84 8 3824 6125
Adam Bury, Trƣởng phòng Cấp cao
m. 0903 028 713
Ngọc Lê, Quản lý Xuất bản
m. 0908 6666 35