Upload
sang2305
View
74
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
GIÁO ÁNNgười soạn: Trần Thị Nhàn
Đối tượng giảng: Hệ trung cấp lý luận chính trị-hành chính
Số tiết lên lớp: 10 tiết ( mỗi tiết 50 phút)
Thời gian soạn: tháng 10 năm 2013
A. NỘI DUNG CÁC BƯỚC LÊN LỚP
* Bước 1: Ổn định lớp (3 phút)
* Bước 2: Kiểm tra bài cũ (7 phút)
- Câu hỏi: ..... ( bài trước ( nếu được) ?- Học viên suy nghỉ trả lời: - Giảng viên tổng kết:
*Bước 3 : Giảng bài mới
ĐẶC VẤN ĐỀ:
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân cho ta thấy, thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản để đấu tranh giải phóng mình - chính là
giải phóng bản thân con người, giải phóng toàn xã hội – chính là giải phóng cả
loài người.
Đối với tình hình thế giới hiện nay, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình, giai cấp công nhân cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề.
Đối với giai cấp công nhân Việt Nam mà đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng ta cần phải có những chính
sách về vấn đề giai cấp công nhân, nhân dân lao động … Tôi và lớp nghiên cứu
bài mới cớ tên bài là:
1
Bài 7HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
B.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Khi nghiên cứu, tìm hiểu về Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, học viên sẽ đạt được những mục đích sau:
- Về nhận thức lí luận: học viên sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về vấn đề sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; cách mạng xã hooijchur nghĩa; các giai đoạn phát triển của CNCS
- Về thực tiễn: Từ việc nhận thức trên, học viên có được những động thái tích cực hơn trong công tác phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản; sứ mệnh lịch sử giai cáp công nhân, người lao động ở địa phương mình.
2. Yêu cầu:
- Đối với giảng viên: Khi giảng dạy để đạt được mục tiêu giúp học viên nắm được những kiến thức trọng tâm cơ bản của bài, giăng viên cần phải chuẩn bị: Chương trình sơ cáp lý luận chính trị, các tài liệu khác, micro, phấn, bảng, máy tính, projector…
- Đối với học viên: phải nghiên cứu bài học trước khi lên lớp, tài liệu sách báo có liên quan đến bài học… trước khi đến lớp; tích cực phát biểu, vận dụng những tri thức kinh nghiệm vào bài học, vào buổi thảo luận và bài thi; khi về địa phương, vận dụng tri thức đã học vào công tác của địa phương.
C.KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM CỦA BÀI:
Nội dungThời gian
Phương pháp
- Bước 1: Ổn định lớp 03’- Bước 2: Kiểm tra bài cũ 07’
- Bước 3: Giảng bài mới
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
1. Giai cấp công nhân:
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cn:
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ
2
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
4.Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
1.Tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
2.Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
3.Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa: Là
cuộc cách mạng toàn diện, diễn ra trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xh:
III.CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA
CỘNG SẢN.
1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
2.Chủ nghĩa xã hôi
3.Chủ nghĩa cộng sản:
- Bước 4: Củng cố bài 7p Gợi mở
- Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, tài liệu học viên tự nghiên cứu
3p
** Trọng tâm của bài:
I.
1. Giai cấp công nhân:
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cn:
4.Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
II.
2.Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
3.Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa: Là cuộc cách mạng toàn diện, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh:
D.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
Bài giảng sẽ sử dụng các phương pháp giảng dạy như: Thuyết trình, phát vấn, liệt kê, so sánh, phân loại, làm việc theo nhóm và
3
một số phương pháp tích cực khác.Đ.TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN, GIẢNG:
Ban Tuyên giáo Trung ương: Chương trình: Sơ cấp lý luận chính trị - NXB CTQG – sự thật- HN - 2013
* TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
2-Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
3-Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
4. Văn kiện ĐH lần thứ XI của Đảng
5. Văn kiện ĐH lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh AG
6. Văn kiện ĐH lần thứ … của Đảng bộ TPCĐ
VÀO BÀI GIẢNG:
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
1. Giai cấp công nhân:
+ Khái niệm:
Giai cấp công nhân ((giai cấp vô sản) ) - con đẻ của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa, là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho
phương thức sản xuất hiện đại.
+ Hai nội hàm cơ bản Khái niệm giai cấp công nhân (giai cấp vô sản)
mang:
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất của giai cấp này: đó là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có
tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
4
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất của giai cấp này trong chủ nghĩa tư
bản, đó là giai cấp của những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ
yếu của xã hội; phải bán sức lao động cho nhà tư sản và bị nhà tư bản bóc lột về
giá trị thặng dư.
* Giảng viên liên hệ khái quát: ( học viên đọc SGK)
[ . Đối diện với nhà tư sản, công nhân là những người lao động tự do,
những người bán sức lao động của mình để kiếm sống.] ( 1)
[ . Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong nửa sau của thế
kỷ XX, bộ mặt của giai cấp công nhân hiện đại có nhiều thay đổi khác trước. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất xã hội hiện nay đã vượt xa trình dộ văn minh
công nghiệp trước đây. Sự xã hội hoá và phân công lao động xã hội mới, cơ cấu
của giai cấp công nhân hiện đại, các hình thức bóc lột giá trị thặng dư... đã làm
cho diện mạo của giai cấp công nhân hiện đại không còn giống với những mô tả
của C. Mác trong thế kỷ XIX.] (2)
[ . Hiện nay, cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có những thay
đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện công
nhân của nền công nghiệp tự động hoá, với việc áp dụng phổ biến công nghệ
thông tin vào sản xuất.
.Song, dù cho trình độ kỹ thuật có thay đổi như thế nào thì xét theo nội
hàm kinh tế - xã hội, giai cấp công nhân vẫn tồn tại như là một giai cấp đặc thù.
.Bên cạnh công nghiệp đã phát triển ngày càng nhiều các loại ngành dịch
vụ và ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển ngành này chiếm từ 50 - 70% lao
động, nhưng điều đó không hề làm giảm vai trò của giai cấp công nhân trong
nền kinh tế và ngay cả tỷ trọng của giai cấp công nhân trong dân cư.
.Bởi vì, một bộ phận lớn những người làm thuê trong các ngành dịch vụ
gắn liền với công nghiệp và hoạt động theo lối công nghiệp, vẫn là công nhân
xét cả về hai tiêu chí cơ bản đã nói ở trên.] (3)
[ . Cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, giai cấp công nhân có
xu hướng "trí thức hoá" ngày càng tăng, và cũng ngày càng tiếp thu đông đảo
thêm những người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình. Nhưng, trình 5
độ tri thức không làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa
tư bản với tính cách là giai cấp làm thuê cho giai cấp tư sản trong hoạt động sản
xuất công nghiệp. Trước kia công nhân bán sức lao động chân tay là chủ yếu thì
nay họ bán cả sức lao động chân tay và lao động trí óc, thậm chí một số chủ yếu
là bán sức lao động với kỹ thuật rất cao, giá trị ngày càng lớn và do đó càng bị
bóc lột giá trị thặng dư theo chiều sâu.] ( 4)
[ . Do sự phát triển của sản xuất và văn minh, đời sống công nhân ở các
nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã có những thay đổi quan trọng.
.Phần đông họ không còn là những người vô sản trần trụi với hai bàn tay
trắng. Một số công nhân đã có một số tư liệu sản xuất phụ có thể cùng gia đình
làm thêm để làm các công đoạn phụ cho các xí nghiệp chính.
.Một số công nhân có cổ phần ở xí nghiệp và tựa hồ phần nào cũng là
người làm chủ xí nghiệp.
.Nhưng tất cả tình hình ấy không hề làm thay đổi một sự thật là toàn bộ tư
liệu sản xuất cơ bản nhất, quyết định nhất đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, và giai cấp công nhân về cơ bản vẫn không có
tư liệu sản xuất cho nên phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản, cả sức lao
động trí óc và chân tay để kiếm sống, do đó vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư, dù
cho những hình thức bóc lột giá trị thặng dư ngày nay tinh vi và khó thấy hơn.
.Sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân trở thành giai
cấp cầm quyền, không còn ở địa vị giai cấp bị bóc lột nữa mà đã trở thành giai
cấp thống trị, giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất cơ
bản đã được công hữu hoá.
.Trải qua một thời kỳ quá độ rất lâu dài, khi xây dựng thành công chủ
nghĩa cộng sản, bản thân giai cấp công nhân cũng sẽ không còn là một giai cấp
riêng biệt nữa.
.Lúc đó, công nhân sẽ như mọi ngưòi lao động được giải phóng, đều có
điều kiện phát triển tự do và toàn diện.
6
.Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân có đặc
trưng chủ yếu thuộc nội hàm thứ nhất, còn theo nội hàm thứ hai, nếu xét toàn bộ
giai cấp, thì giai cấp công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện tồn
tại nhiều thành phần kinh tế, thì còn có một bộ phận công nhân làm thuê trong
các doanh nghiệp tư nhân.
.Những người này về danh nghĩa tham gia làm chủ cùng toàn bộ giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, nhưng xét về mặt cá nhân, họ vẫn là những
người làm công, ăn lương.] ( 5)
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân là lãnh đạo nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột trong cuộc đấu tranh
để từng bước xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách
mạng triệt để nhất, có khả năng tổ chức và lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động
tiến hành cuộc cải biến cách mạng, từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa
sang hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng nhân loại khỏi ách
áp bức, bất công và mọi hình thức bóc lột.
=> Nói một cách khái quát, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là: Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
* Giảng viên liên hệ khái quát: ( học viên đọc SGK)
[ . Ở những nước như nước ta, giai cấp công nhân trước hết phải làm cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. ] (1)
[ . Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải lãnh đạo cuộc cách
mạng đó thông qua đội tiên phong của mình, giành chính quyền, thiết lập nền
chuyên chính dân chủ nhân dân, "phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải
tự mình trở thành dân tộc. ] (2)
[. Không thông qua giai đoạn cách mạng đó giai cấp công nhân không thể 7
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. ] (13
[. Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân từng
bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, không
có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, bất công.] (4)
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai công nhân:
+ Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại,
được nền công nghiệp hiện đại rèn luyện, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực
lượng xã hội hùng mạnh.
- Bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề, họ là giai cấp trực tiếp đối
kháng với giai cấp tư sản, và xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để
nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể tự
giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả
thế giới về mình.
+ Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến cho giai cấp công
nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất mà còn tạo cho họ khả năng
làm việc đó.
- Đó là khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp, khả năng đạt tới sự giác
ngộ về địa vị lịch sử của mình, khả năng hành động chính trị để từng bước đạt
mục tiêu cách mạng.
- Đó là khả năng đoàn kết các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống
giai cấp tư sản.
- Đó là khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể nhân dân lao
động và của dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp
bức trên quy mô quốc tế theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.
8
4.Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Tính khách quan của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân xuất hiện một cách khách quan, song, để biến khả năng khách quan
đó thành hiện thực thì phải thông qua những nhân tố chủ quan.
+ Những nhân tố chủ quan:
Trong những nhân tố chủ quan ấy, việc thành lập ra Đảng Cộng sản
trung thành với sự nghiệp, lợi ích của giai cấp công nhân là yếu tố quyết định
nhất bảo đảm cho giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình.
* Giảng viên liên hệ khái quát: ( học viên đọc SGK)
Chỉ khi nào giai cấp công nhân đạt tới trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý
luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin thì phong trào cách mạng
của nó mới thật sự là một phong trào chính trị. Trình độ lý luận đó cho phép giai cấp
công nhân nhận thức được vị trí, vai trò của mình trong xã hội, nguồn gốc tạo nên
sức mạnh và biết tạo nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết, nhận rõ mục tiêu, con
đường và những biện pháp giải phóng giai cấp mình, giải phóng cả xã hội và giải
phóng nhân loại.
Chỉ có Đảng Cộng sản lãnh đạo, giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu
tranh tự phát sang đấu tranh tự giác trong mỗi hành động với tư cách một giai
cấp tự giác và thực sự cách mạng.
Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích
của toàn thể giai cấp. Đối với giai cấp công nhân, đảng đó là Đảng Cộng sản,
chẳng những đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân mà còn đại
biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.
9
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
1.Tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
* Giảng viên cho học viên ghi phần chữ nghiên, tô đậm
( phần, dựa vào các gạch đầu dòng nói khái quát + học
viên đọc SGK)
+ Tất cả các cuộc cách mạng diễn ra trong lịch sử đều bắt nguồn từ
tính quy luật khách quan:
- Giải phóng lực lượng sản xuất khỏi sự kìm hãm của quan hệ sản xuất
lỗi thời.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất mang tính xã hội cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất xét trên toàn xã hội.
- Sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hoá lao động đạt tới điểm mà
chúng không còn thích hợp với cái vỏ tư bản chủ nghĩa của chúng nữa..., nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa lại đẻ ra sự phủ định bản thân nó, với tính tất yếu của
một quá trình tự nhiên.
+ Mâu thuẫn trên thường xuyên biểu hiện ra và trở thành mâu thuẫn cơ
bản của chế độ tư bản chủ nghĩa, từ đó sinh ra tình trạng vô chính phủ trong
sản xuất, khủng hoảng sản xuất thừa, nạn thất nghiệp.
- Sự tích tụ và tập trung tư bản dẫn tới chỗ buộc giai cấp tư sản phải thừa
nhận mâu thuẫn ấy bằng cách tổ chức các xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom, quốc
hữu hoá một số ngành, thành lập những công ty độc quyền xuyên quốc gia.
- Nhưng đó chỉ là giải pháp để giai cấp tư sản duy trì quan hệ sản xuất khi
nó không còn phù hợp với lực lượng sản xuất đã xã hội hoá.
+ Sự phù hợp thực sự với tính chất xã hội ngày càng cao của lực lượng
sản xuất chỉ có thể là sự thay thế quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
10
2.Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
* Giảng viên cho học viên ghi phần chữ nghiên, tô đậm
( phần, dựa vào các gạch đầu dòng nói khái quát + học
viên đọc SGK )
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa: Cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm
giải phóng tất cả những người lao động và do chính những người lao động
thực hiện dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng của nó.
- Tiêu biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp công nhân có hệ tư
tưởng tiên tiến và lý luận khoa học, cách mạng, đồng thời là đại biểu cho lợi ích
của tất cả những người lao động, điều đó làm cho giai cấp công nhân trở thành
động lực và là lực lượng lãnh đạo cách mạng,
- Về thực chất, cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự thực thi một phương án
tổ chức xã hội mới - một xã hội của những người lao động, do những người lao
động làm chủ - dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng
của nó.
+ Phát huy vai trò động lực chủ yếu và vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân là yếu tố quyết định hàng đầu bảo đảm cho cách mạng đi tới thắng lợi.
- Thực tế cho thấy, ở một số nước, do vai trò động lực và lãnh đạo của giai
cấp công nhân bị suy yếu và do để mất vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản nên
cách mạng xã hội chủ nghĩa - kể cả những nơi cuộc cách mạng này đã được triển
khai trong nhiều thập kỷ - bị phản công trở lại và nhiều thành quả của cách mạng bị
phủ định.
- Nhưng thực tế cũng cho thấy, ở đâu có sự khẳng định vai trò lãnh đạo của
giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản, thì ở đó công cuộc đổi mới, cải cách
đạt được những thành tựu to lớn, đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng và
vững bước tiến lên.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa đáp ứng nguyện vọng, nhu cầu của giai
cấp nông dân mong muốn được giải phóng.
- Sự đoạn tuyệt với xã hội cũ để vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn trong xã
11
hội mới là xu hướng khách quan và ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong giai
cấp nông dân.
- Được tiếp nhận ảnh hưởng tích cực từ hệ tư tưởng và hoạt động thực tiễn
của giai cấp công nhân, đặc biệt là ở những nước do được thu hút tham gia đông
đảo vào tiến trình của cách mạng dân chủ (hoặc cách mạng dân tộc dân chủ) mà
những thành quả to lớn của nó trực tiếp cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân, nên họ càng tin theo cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Sự tham gia của nông dân vào tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa có
ý nghĩa quan trọng đối với sự hiện thực hoá vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân, và là một bảo đảm cho sự thắng lợi của cách mạng.
+ Tầng lớp trí thức: Tầng lớp trí thức không phải là một giai cấp, không
bao giờ là người đại biểu cho một phương thức sản xuất riêng, càng không đại
diện cho phương thức sản xuất mới để lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa...,
nhưng trí thức là bộ phận tiêu biểu cho trí tuệ của đất nước, có nhiều khả năng
để tiếp cận với những thành tựu của khoa học và công nghệ mới nhất của thời
đại.
- Vì vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thiếu sự tham gia của trí
thức.
. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, khi bộ máy nhà nước tư sản đã trở nên vô
cùng phức tạp mà các vị trí chủ chốt trong đó đều do các phần tử "có học thức"
nắm giữ,
. Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Khi giành chính quyền về phía những
người lao động một phần rất lớn tuỳ thuộc vào việc giai cấp công nhân thông
qua chính đảng của mình có thu hút được bộ phận trí thức đó đi theo cách mạng
hay không.
- Việc điều hành hoạt động của bộ máy nhà nước mới trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội càng đòi hỏi phát huy vai trò của đội ngũ trí thức.
- Trong thời đại mà khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, vai trò người đại biểu trực tiếp của khoa học và công nghệ là đội
ngũ trí thức càng tăng lên. Đội ngũ này tham gia vào cách mạng xã hội chủ nghĩa
12
như một trong những lực lượng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc cách
mạng đó.
+ Xem xét vấn đề từ một phương diện khác, cách mạng xã hội chủ
nghĩa do phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội cho nên mọi lực lượng
tiến bộ trong xã hội được liên kết chặt chẽ, tạo thành một động lực tổng hợp
của cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức vì quyền lợi tự chủ và sự phồn
vinh của dân tộc mình, đồng thời vì sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và
bình đẳng giữa các dân tộc, là một xu hướng khách quan và sẽ tạo thêm một
động lực mạnh mẽ đưa cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thắng lợi.
- Cuộc đấu tranh của nhân loại tiến bộ cho một nền hoà bình chân chính
và vững chắc tìm thấy ở cách mạng xã hội chủ nghĩa mục tiêu phù hợp và giải
pháp hữu hiệu.
- Việc giải quyết các vấn đề toàn cầu - giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy cơ
chiến tranh huỷ diệt, khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo vệ và tái tạo tài
nguyên, sinh thái, kế hoạch hoá sự phát triển dân số, khắc phục nạn đói, phòng
ngừa và khắc phục một số căn bệnh hiểm nghèo - đang được đặt ra một cách cấp
bách.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh giải quyết các vấn đề đó, đồng
thời cũng tìm thấy ở việc giải quyết các vấn đề đó những nguồn lực to lớn cần
khai thác.
+ Động lực tổng hợp của cách mạng xã hội chủ nghĩa không chỉ là một
"tổng số" của các động lực, như V.I. Lênin đã chỉ rõ. Nếu đảng của giai cấp
công nhân nêu ra và thực hiện tốt cương lĩnh chiến lược, sách lược đúng đắn thì
động lực tổng hợp của cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ ngày càng mạnh mẽ. Nếu
Đảng lãnh đạo mắc sai lầm nghiêm trọng thì động lực tổng hợp của cách mạng
sẽ giảm sút.
+ Kinh nghiệm thực tế cho thấy, mắt khâu trung tâm của sự hội nhập và
chuyển hoá từ các thành phần động lực thành động lực tổng hợp là giải quyết
đúng đắn mới quan hệ giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc, giữa lợi ích riêng và
13
lợi ích chung, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia và lợi ích quốc
tế..., trên cơ sở những mục tiêu chiến lược độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa
xã hội.
3.Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa: Là cuộc cách
mạng toàn diện, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh:
* Giảng viên cho học viên ghi phần chữ nghi, có dấu +
( phần, dựa vào các gạch đầu dòng nói khái quát + học
viên đọc SGK)
+ Trên lĩnh vực chính trị: Đưa nhân dân lao động từ địa vị bị áp bức, bóc
lột lên địa vị làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, để từ đó họ hoạt động như chủ
thể tự giác xây dựng xã hội mới, đó là nội dung chính trị căn bản của cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
=> Do đó,
- Hành vi lịch sử có ý nghĩa tạo bước ngoặt là nhân dân lao động, dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó, đập tan ách thống
trị của giai cấp tư sản, giành chính
quyền từ tay giai cấp tư sản và thiết lập chính quyền của nhân dân, vì nhân dân.
- Những thành quả của việc nâng cao ý thức dân chủ và khả năng thực hiện
dân chủ của nhân dân lao động thúc đẩy họ tham gia ngày càng đông đảo và có
hiệu quả vào cuộc đấu tranh nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Dĩ nhiên, quá trình dân chủ hoá phải được định hướng nghiêm túc để mỗi
thành tựu đạt được trong quá trình dân chủ hoá đồng thời là một bước tiến của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+Trên lĩnh vực kinh tế, nếu các cuộc cách mạng trước đây kết thúc ở việc
chuyển chính quyền từ tay giai cấp bóc lột này sang tay giai cấp bóc lột khác, thì
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, việc giành được chính quyền mới là bắt đầu.
- Triển khai trong lĩnh vực kinh tế, cách mạng xã hội chủ nghĩa thay đổi vị
14
trí, vai trò của người lao động trên cơ sở thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới những hình thức thích
hợp;
- Thực hiện sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất; thay đổi
điều kiện sống và làm việc của người lao động.
- Sự phát triển lực lượng sản xuất biểu hiện trên năng suất lao động phải
được xem là phương tiện để trực tiếp cải thiện đời sống của những người lao
động, từng bước thỏa mãn nhu cầu chính đáng ngày càng tăng lên của họ, thông
qua đó hấp dẫn và thu hút họ tham gia tích cực vào công việc lao động sáng tạo.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa làm thay đổi quan niệm cũ về nấc thang giá
trị, xây dựng quan niệm mới, trong đó mọi người được đánh giá về thực chất, căn
cứ chủ yếu vào số lượng và chất lượng lao động của họ đóng góp cho xã hội.
+ Trên lĩnh vực văn hoá, cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên sự biến
đổi căn bản trong phương thức và nội dung sinh hoạt tinh thần của xã hội
theo hướng tiến bộ.
- Sự đảo lộn cách mạng đó biểu hiện ở chỗ, nếu trước kia toàn bộ những
phương tiện, tư liệu chủ yếu phục vụ cho việc sáng tạo các giá trị tinh thần thuộc
quyền chiếm hữu của giai cấp bóc lột thì nay thuộc về những người đã thực sự
sáng tạo nên chúng - những người lao động; trả lại cho những người lao động
địa vị người chủ chân chính để họ tham gia vào quá trình sáng tạo các giá trị
tinh thần và tạo cho họ những điều kiện để hưởng thụ ngày càng đầy đủ những
giá trị đó.
- Trên cơ sở kế thừa và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống của dân
tộc, thực hiện việc tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại, cách mạng xã
hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hoá thực hiện việc giải phóng những người lao
động về mặt tinh thần thông qua việc xây dựng từng bước thế giới quan và nhân
sinh quan mới, xây dựng nền văn hoá mới và những con người mới xã hội chủ
nghĩa.
- Nhìn chung, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải biến toàn
diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó công cuộc cải tạo kết hợp chặt chẽ với
15
công cuộc xây dựng mà xây dựng là chủ yếu. Cải tạo đóng vai trò như một
phương tiện phục vụ cho mục tiêu xây dựng xã hội mới,
ngược lại, công cuộc xây dựng xã hội mới tạo những điều kiện có ý nghĩa quyết định để triển khai công cuộc cải tạo.
III.CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA CỘNG
SẢN.
* Giảng viên cho học viên ghi phần chữ nghiên:
( phần, dựa vào các gạch đầu dòng nói khái quát + học
viên đọc SGK)
1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xuất phát từ
nguyên nhân:
- Những nguyên nhân:
. với điểm xuất phát về kinh tế, xã hội của xã hội tiền tư bản và tư bản, sau khi
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở thành chủ thể cầm quyền, trong xã hội
đó còn chưa có đủ những tiền đề vật chất, văn hoá và tinh thần cần thiết để thực hiện
những chuẩn mực của xã hội xã hội chủ nghĩa mà trên đây đã nêu ra.
. Muốn đạt những đặc trưng đó, phải trải qua quá trình tổ chức, xây dựng để
từng bước cải tạo các quan hệ kinh tế - xã hội tư bản và tiền tư bản, phát triển lực
lượng sản xuất và thay đổi tương ứng trên lĩnh vực quan hệ sản xuất, phát triển một
cơ cấu xã hội tiến bộ, đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh phù hợp với nhu cầu
giải phóng con người.
. Riêng trên lĩnh vực kinh tế, toàn bộ sự phát triển của sản xuất và các quan hệ
vật chất, tinh thần khác cho phép áp dụng một cách, phổ biến nguyên tắc phân phối
theo lao động.
+ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội : là một quá trình cách mạng sâu
sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi
16
về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một
thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế,
xã hội đan xen.
+ Đặc điểm thời kỳ quá độ lên cnxh thể hện trên các lĩnh vực như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Sự phát triển chưa đồng đều của lực lượng sản
xuất trong thời kỳ này quy định tính tất yếu khách quan trong sự tồn tại nhiều
thành phần kinh tế.
- Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu kinh tế quy định nên trong xã hội còn
nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau, trong đó có sự đối lập – đối kháng nhất định.
- Trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá: Còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn
hoá tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập.
Cùng với những bước tiến trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, các
thành phần, nhân tố mang tính chất xã hội chủ nghĩa sẽ ngày càng phát triển và
vươn lên vị trí chi phối trên mọi lĩnh vực; con đường xã hội chủ nghĩa sẽ giữ vai
trò chủ đạo.
+ Nhiệm vụ thời kỳ cơ bản lâu dài của quá độ lên cnxh :
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ, xét trên mọi phương diện, còn tồn tại
nhiều yếu tố khác nhau, đối lập nhau, thâm nhập vào nhau, ảnh hưởng lẫn nhau,
về xu hướng tất yếu, các yếu tố mang tính chất xã hội chủ nghĩa sẽ ngày càng
phát triển, nhưng không loại trừ khả năng ở những lúc, những nơi nhất định, cái
cũ tạm thời lấn át cái mới, trong đó, tính tự phát tư bản chủ nghĩa còn có cơ sở
rộng lớn.
- Trình độ thấp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội quy định tính khó khăn, lâu dài của thời kỳ này.
- Trong quá trình đó, sự phát triển tiến bộ có thể đan xen với những sự
thoái lui tạm thời; những tìm tòi, thử nghiệm nhiều khi phải làm đi, làm lại mới
xác định được giá trị chân thực của nó trong quá trình xây dựng xã hội mới.
+ Đặc điểm thời kỳ quá độ xhcn thể hện trên các lĩnh vực như sau:
NÓI: Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của thời kỳ quá độ lên chủ
17
nghĩa xã hội là xã hội hoá sản xuất trong thực tế, Lênin đề ra những nhiệm vụ cụ
thể mang tính quy luật có giá trị ít nhiều phổ biến tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế của từng nước khi mới bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Nhiệm vụ thứ nhất là công nghiệp hoá để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, cho sự xã hội hoá trên thực tế. T
. Theo Lênin, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản
xuất đại cơ khí được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể cả trong
sản xuất nông nghiệp.
.Cơ sở vật chất - kỹ thuật ấy thể hiện được những thành tựu mới nhất của
khoa học và công nghệ.
. Điều quan trọng là cơ sở vật chất - kỹ thuật ấy phải ở mức có thể bảo
đảm sử dụng mọi nguồn lao động xã hội, bảo đảm những nhu cầu vật chất cho
toàn xã hội phù hợp với trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất mà nhân
loại đã đạt được.
- Nhiệm vụ thứ hai : là đưa dần nền tiểu sản xuất (đặc biệt là của nông
dân) lên nền đại sản xuất, Đây là con đường duy nhất để chuyển kinh tế tiểu
nông từ hình thức sản xuất nhỏ, phân tán sang hình thức sản xuất lớn với tính xã
hội hoá cao.
. Con đường này cần được quần chúng nhân dân tham gia một cách tự
giác, trong đó có thể kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng.
- Nhiệm vụ thứ ba là tiến hành cách mạng văn hoá.
. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần phải đạt tới một trình độ văn hoá nhất
định.
. Thời kỳ quá độ cũng là thời kỳ lịch sử đặc biệt nhằm làm cho mọi người
lao động trước mắt đều có trình độ học vấn phổ thông, hiểu biết đầy đủ về công
việc, biết sử dụng các phương tiện của nền đại công nghiệp để tham gia quản lý
nhà nước.
. Cuộc cách mạng văn hoá ấy tuy có những khó khăn không thể tưởng
tượng được, nhưng trong điều kiện chính quyền đã về tay giai cấp công nhân,
cuộc cách mạng văn hoá sẽ được tiến hành tốt hơn và nhanh hơn so với trước.
18
. Trong một nước kém phát triển về kinh tế, cuộc cách mạng văn hoá càng
đòi hỏi một sự nỗ lực phi thường của toàn dân, của những người lao động giác
ngộ, của đội tiên phong...
2.Chủ nghĩa xã hôi : Dựa trên quan niệm của C. Mác, Ph.
Ăngghen và V.I. Lênin, có thể nêu lên sáu đặc trưng sau đây của
chủ nghĩa xã hội:
- Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội là nền đại sản xuất.
- Chủ nghĩa xã hội xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất.
- Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
- Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Nhà nước trong chủ nghĩa xã hội là nhà nước kiểu mới, thể hiện sâu sắc
bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân
dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện
sự bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
3.Chủ nghĩa cộng sản:
Trên cơ sở các nghiên cứu của các nhà kinh điển, có thể nêu những đặc
trưng kinh tế của chủ nghĩa cộng sản như sau:
* Giảng viên cho học viên ghi phần chữ nghiên, tô đậm:
( phần, dựa vào các gạch đầu dòng nói khái quát + học
viên đọc SGK)
a.Lực lượng sản xuất xã hội phát triển cao:
+ Chủ nghĩa cộng sản là hình thái xã hội thay thế chủ nghĩa tư bản, bởi vì
nó đem lại một lực lượng sản xuất cao hơn chủ nghĩa tư bản. Đó là điều kiện để
làm cho tất cả mọi thành viên trong xã hội đều có thể phát triển như nhau một
cách xứng đáng với con người.
- Những lực lượng sản xuất đó, tất nhiên phải dựa trên cơ sở áp dụng 19
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại nhất.
- Đó là một "nền sản xuất với quy mô lớn và được tiến hành phù hợp với
những yêu cầu của khoa học hiện đại", bảo vệ môi trường sinh thái, "trừ khử
được nạn nhiễm độc hiện nay của không khí, nước và đất" như Ăngghen sớm dự
báo.
b.Chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất được xác lập, chế độ người
bóc lột người bị thủ tiêu:
+ Chủ nghĩa cộng sản là một chế độ xã hội mà quyền lực thuộc về người
lao động.
- Nhờ có chế độ sở hữu xã hội thay cho chế độ sở hữu tư nhân, chế độ
người bóc lột người bị thủ tiêu, quan hệ giữa người với người là quan hệ hợp tác
của những người lao động.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới chế độ tư bản chủ nghĩa là
điều kiện vật chất cho việc thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội.
- Do sự phát triển ấy nên đặc trưng kinh tế cơ bản của hình thái xã hội
cộng sản chủ nghĩa không phải là sự kết thúc của chế độ sở hữu nói chung mà là
sự kết thúc của chế độ sở hữu tư sản và sự mở đầu chế độ sở hữu công cộng về
tư liệu sản xuất.
=> Tuy nhiên, không thể thủ tiêu chế độ tư hữu ngay lập tức được mà chỉ
có thể thực hiện dần dần, và chỉ khi nào đã tạo được một lực lượng sản xuất hiện
đại, xã hội hoá cao với năng suất lao động rất cao thì khi đó mới xoá bỏ được
chế độ tư hữu. Sự phát triển tới một trình độ cao là điều kiện cho mỗi thành viên
trong xã hội đều có cơ hội phát triển như nhau. Khi đó "sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người"1.
c.Sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội:
+ Mục đích của nền sản xuất xã hội dưới chủ nghĩa cộng sản là bảo đảm
cho mọi thành viên trong xã hội có đời sống vật chất và văn hoá ngày càng
phong phú, bảo đảm cho họ phát triển và vận dụng một cách tự do những năng
khiếu thể lực và trí lực.
1
20
- Khi xã hội đã có trong tay mình toàn bộ những lực lượng sản xuất xã
hội, thì nền sản xuất không nhằm mục đích gì khác là nhằm thoả mãn mọi nhu
cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội.
- Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ăngghen đã chỉ rõ rằng, chủ nghĩa
cộng sản tạo khả năng bảo đảm cho mọi thành viên xã hội không những có điều
kiện sinh hoạt vật chất đầy đủ và ngày càng cải thiện bằng cách dựa vào nền sản
xuất xã hội, mà còn được hoàn toàn tự do phát triển và sử dụng thế lực và trí lực
của mình.
- Con người và nhu cầu của họ trở thành động lực và mục tiêu của sản
xuất. Đó cũng là tính ưu việt căn bản của chủ nghĩa cộng sản.
d.Nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên
phạm vi toàn xã hội:
- Trên cơ sở quyền lực công cộng và nhờ quyền lực ấy, trong chế độ cộng
sản chủ nghĩa sẽ không còn mâu thuẫn giữa sự tổ chức có tính chất xã hội trong
mỗi công xưởng và tình trạng vô chính phủ trong toàn bộ nền sản xuất xã hội. Giờ
đây, việc tổ chức sản xuất một cách có ý thức, có kế hoạch được thực hiện trên
phạm vi toàn xã hội trở thành một tất yếu kinh tế và có khả năng để thực hiện.
- Cũng trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất trong chế độ
cộng sản chủ nghĩa, Mác dự báo rằng, trong chế độ kinh tế cộng sản chủ nghĩa,
tương lai tính chất hàng hoá của sản xuất sẽ bị loại trừ, tình trạng thống trị của
sản phẩm đối với những người sản xuất sẽ không còn.
[. Ăngghen đã khái quát tư tưởng này của Mác như sau: “Một khi xã hội
nắm lấy các tư liệu sản xuất và sử dụng những tư liệu đó để sản xuất dưới hình
thức trực tiếp xã hội hoá, thì lao động của mỗi người, dù tính chất có ích đặc thù
của lao động đó có khác nhau đến đâu chăng nữa, ngay từ đầu và trực tiếp cũng
trở thành lao động xã hội. Khi ấy, người ta không cần phải dùng con đường vòng
để xác định số lượng lao động xã hội nằm trong một sản phẩm...", Ở đây, người
ta không cần dùng đến cái thước đo tương đối, bấp bênh, phiến diện, không đầy
đủ để biểu hiện những số lượng lao động nằm trong các sản phẩm, tức là biểu
hiện chúng bằng sản phẩm khác, mà dùng cái thước đo tự nhiên của chúng là thời
21
gian, không cần đến sự can thiệp của cái "giá trị". Nguyên lý về tính chất xã hội
trực tiếp của lao động sản xuất khiến cho sự thủ tiêu quan hệ giá trị trở thành một
tất yếu kinh tế là đặc trưng của xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên những
cơ sở của chính nó.]
đ.Sự phân phối sản phẩm bình đẳng:
+ Chế độ tư hữu tất yếu dẫn đến phương thức kinh doanh của những người
tư hữu riêng lẻ.
- Trong chế độ cộng sản chủ nghĩa, việc quản lý sản xuất nói chung sẽ
không còn nằm trong tay các cá nhân riêng lẻ cạnh tranh với nhau nữa.
- Trái lại, tất cả các ngành sản xuất sẽ do toàn
thể xã hội quản lý, tức là sẽ được tiến hành vì lợi ích chung, theo một kế hoạch chung và với sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong xã hội.
- Chế độ xã hội mới thay cạnh tranh bằng hợp tác và thi đua sáng tạo.
Do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, xã hội mới sẽ sản xuất ra một lượng
sản phẩm dồi dào và được tổ chức phân phối một cách khoa học nhằm thoả mãn
nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội.
- Xuất phát từ luận điểm về quan hệ sở hữu quyết định quan hệ phân phối,
trong tác phẩm Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản, Ăngghen chỉ ra nguyên
tắc chung của sự phân phối trong xã hội mới là "phân phối sản phẩm theo sự thoả
thuận chung, tức là bằng cái mà người ta gọi là sự cộng đồng về tài sản"1. Nói
cách khác, đó là sự phân phối bình đẳng. Nguyên tắc bình đẳng trong phân phối
được thực hiện dưới những hình thức cụ thể như thế nào là tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất đi.
e.Xóa bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao dộng chân tay, xoá bỏ giai cấp:
+ Những sự đối lập này đã nảy sinh trong quá trình lịch sử khi trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất xã hội còn thấp, năng suất lao động thấp,
đông đảo dân cư còn bị thu hút vào lao động cần thiết không còn thời gian để
chăm lo các công việc chung của xã hội.
1.22
- Bản thân sự phát triển cao về kinh tế, văn hoá và xã hội sẽ tạo cơ sở để
thủ tiêu những sự đối lập đó.
- Khi ấy, như Ăngghen khẳng định, tình trạng xã hội phân chia thành các
giai cấp khác nhau, đối địch nhau - không những sẽ trở nên thừa mà còn không
thể tương dung với chế độ xã hội mới nữa.
=> Cần lưu ý rằng, những đặc trưng kinh tế - xã hội chủ yếu nêu trên là
những đặc trưng của xã hội cộng sản chủ nghĩa, theo cách nói của Mác là "đã
phát triển trên những cơ sở của chính nó"1 chứ không phải của "một xã hội cộng
sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa"1, hay giai đoạn đầu
được gọi là xã hội xã hội chủ nghĩa. Do vậy, xã hội mới ra đời chưa có thể có
đầy đủ ngay lập tức những đặc trưng ấy mà phải trải qua một quá trình xây dựng
từng bước, từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, tuỳ theo trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và bản thân con người lao động. Chính Mác và
Ăngghen đã nhận thức rõ điều này khi các ông đề ra luận điểm về thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
- Bước 4: Củng cố bài: 07 ‘
- Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, tài liệu học viên tự nghiên cứu 03’
1.23