39
3/7/2012 1 SỰ SỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI TRONG THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI EXCHANGE RATE PASS-THROUGH IN EMERGING MARKETS

2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20121

SỰSỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG MỚI NỔITRONG THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI

EXCHANGE RATE PASS-THROUGH

IN EMERGING MARKETS

Page 2: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20122

Mục tiêu nghiên cứu

Các nghiên cứu trước đây

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Mô hình và kết quả nghiên cứu

Các hạn chế của bài nghiên cứu

Nội dung chính

Page 3: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20123

Giới thiệu về “pass-through”

Cụm từ “pass-through” lần đầu tiên được sử dụngtrong ngôn ngữ kinh tế bởi Steve Magee (1873)trong bài báo của mình trong khi giải thích sự tácđộng của sự giảm giá tiền tệ.

Khi nhắc đến thuật ngữ này, người ta luôn nghiêncứu sự truyền dẫn của tỷ giá lên giá xuất/ nhậpkhẩu, giá tiêu dùng trong nước và mức độ mở cửanền kinh tế.

Page 4: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20124

Mục tiêu nghiên cứu

Kiểm định mối quan hệ giữa ERPT và lạm phát. Kiểm định mối quan hệ giữa ERPT và mức độ mở

cửa nhập khẩu . Kiểm định những thay đổi của tỷ giá hoái đối từ ngắn

hạn đến trung hạn có cùng chiều với những thay đổi giá cả.

Mức tác động tỷ giá lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng như thế nào ở các nước phát triển cũng như ở các nước kinh tế mới nổi.

Page 5: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20125

1. Các nghiên cứu đã được tiến hành ở các nước phát triển

2. Một số nghiên cứu áp dụng cho nền kinh tế mới nổi

3. Các nghiên cứu cung cấp những giải thích khác nhaurằng tại sao ERPT là không hoàn toàn:

4. Các nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của chính sách tiền tệ

5. Nghiên cứu về vai trò của sự mở cửa đối với ERPT

Các nghiên cứu trước đây

Page 6: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20126

Các nghiên cứu đã được tiến hành ở các nước phát triển:

•Theo Campa và Goldberg (2004):

•Theo Campa, Goldberg và González-Mínguez (2005)

•Theo Hahn (2003)

•Theo Ihrig và cộng sự (2006)

•Theo McCarthy (2000)

Các nghiên cứu trước đây

Page 7: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20127

Theo Ihrig và cộng sự (2006): “Exchange Rate Pass-Through inthe G-7 countries”

• Có sự sụt giảm giá nhập khẩu và biến động giá tiêu dùng diễnra đồng thời trong khoảng thời gian nghiên cứu gần như tất cảcác nước G7

• Nguyên nhân là do có sự sụt giảm đáng kể trong biến động tỷgiá

• Sự sụt giảm biến động lên giá NK tương đối lớn có thể giảithích cho sự thay đổi trong biến động giá tiêu dùng.

Các nghiên cứu trước đây

Các nghiên cứu đã được tiến hành ở các nước phát triển:

Page 8: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20128

Một số nghiên cứu áp dụng cho nền kinh tế mới nổi:

•Theo Choudri và Hakura (2006)

•Theo Dubravko Mihaljek and Marc Klau

•Theo Jeffrey Frankel, David Parsley, and Shang-Jin Wei

Các nghiên cứu trước đây

Page 9: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/20129

Theo Choudri và Hakura (2006): “Exchange Rate Pass-Through toDomestic Prices: Does the Inflationary Environment Matter?”

•Sử dụng số liệu của 71 nước phát triển và mới nổi trong giai đoạn1979 – 2000 để kiểm chứng mức độ của sự phá giá lên lạm phát.

•Mức độ chuyển dịch mạnh hay yếu phụ thuộc vào mức độ lạm phátban đầu của nước phá giá.

Các nghiên cứu trước đây

Một số nghiên cứu áp dụng cho nền kinh tế mới nổi:

Page 10: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201210

Các nghiên cứu trước đây

Các nghiên cứu cho rằng ERPT là không hoàn toàn:

• Dornbusch (1987)• Taylor (2000)• Burstein, Neves và Rebelo (2003)• Burstein, Eichenbaum và Rebelo (2005)

Page 11: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201211

Dornbusch (1987):“Exchange Rates and Prices”

Các nghiên cứu trước đây

Các nghiên cứu cho rằng ERPT là không hoàn toàn :

Chỉ ra ERPT không hoàn toàn là do các Cty hoạt động trong 1 thị trường không hoàn hảo và có sự điều chỉnh tăng giá để phản ứng với cú sốc tỷ giá.

Nghiên cứu sự thay đổi của tỷ giá ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa và các ngành công nghiệp.

Nghiên cứu những lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều và những lĩnh vực bị ảnh hưởng ít khi tỷ giá thay đổi.

Burstein, Neves và Rebelo (2003) “Distribution Costs And Real Exchange Rate Dynamics During Exchange-Rate-Based-Stabilizations”

Page 12: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201212

Các nghiên cứu trước đây

Các nghiên cứu về vai trò của Chính Sách Tiền Tệ:

• Gagnon và Ihrig (2004)• Devereux và Engel (2001)• Bacchetta và Wincoop (2003)• Burstein (2005)

Page 13: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201213

Các nghiên cứu trước đây

Bacchetta và Van Wincoop (2003): “Why Do Consumer Prices React Less

Than Import Prices To Exchange Rates?”

•Doanh nghiệp xuất khẩu có xu hướng định giá bằng đồng tiền của nước xuất

khẩu và nhà sản xuất định giá bằng nội tệ và lúc này sự chuyển dịch hoàn toàn

lên giá nhập khẩu và không có sự chuyển dịch lên giá tiêu dùng.

•Ngoài chi phí sản xuất, các nhà sản xuất hàng hóa phải đối mặt với rủi ro tỷ

giá nên họ muốn định giá bằng nội tệ

Các nghiên cứu về vai trò của Chính Sách Tiền Tệ:

Page 14: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201214

Nhóm 1: Các nền kinh tế mới nổi với lạm phát 01 con số ở 3 khu vực:•Châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan) •Châu Mỹ La Tinh (Argentina, Chile, Mexico) •Trung và Đông Âu (Cộng hòa Séc, Ba Lan, Hungary, Thổ Nhĩ Kỳ).

Phạm vi nghiên cứu

Nhóm 2: Các nước và khu vực có kinh tế phát triển (EU, Mỹ, Nhật …)

Sau khi kiểm định mô hình, kết quả bài nghiên cứu chỉ đúng khi loại trừ 02 nước Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ

Page 15: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201215

Phương pháp nghiên cứu

Phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng một mô hìnhtiêu chuẩn (mô hình vectơ tự hồi quy rút gọn) VAR cho cả02 nhóm được lựa chọn lấy mẫu nhằm mục đích có thể sosánh 02 nhóm này với nhau theo cùng 01 tiêu chuẩn.

Page 16: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201216

chỉ số giá dầuoiltyt biến đầu ra (sản lượng)

et tỷ giá hối đoái

pimpt chỉ số giá nhập khẩu

cpit chỉ số giá tiêu dùng

it lãi suất ngắn hạn

Dữ Liệu Nghiên CứuCác biến trong mô hình nghiên cứu

giá sản xuất nội địappit

Page 17: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201217

Mô tả dữ liệu

1.Chỉ số Giá dầu: được đại diện bằng một chỉ số giá dầu thô, tính bằng Đô la Mỹ (USD). 2.Biến sản lượng: là GDP, trong vài trường hợp, dữ liệu là sản lượng của sản xuất công nghiệp để có thể có số lượng mẫu lớn hơn. 3.Tỉ giá: chuỗi tỉ giá danh nghĩa 4.Chỉ số giá nhập khẩu: chỉ số giá nhập khẩu tính theo nội tệ 5.Chỉ số tiêu dùng: Tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI 6.Lãi suất ngắn hạn: lãi suất ngắn hạn đại diện cho các công cụ chính sách tiền tệ

Page 18: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201218

Mô tả dữ liệu

Page 19: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201219

Mô tả dữ liệu

Bảng 1:•Các nước thuộc khu vực Châu Á có tỷ lệ lạm phát trung bình tương đối thấp

(từ 2.1-7.0), đặc biệt là trường hợp của Singapore (2.1) và Đài Loan (2.5). Bên

cạnh đó, 2 nước này cũng có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc tăng trưởng GDP

thực sự mạnh mẽ với việc giữ lạm phát thấp và ổn định tỷ giá danh nghĩa.

•Khu vực Trung và Đông Âu kết hợp tăng trưởng sản lượng khoảng 2% đến

3% với tỷ lệ tương đối cao nhưng lạm phát giảm

•Các nước Mỹ Latinh: một số quốc gia trải qua áp lực lạm phát mạnh mẽ

trong thời gian được nghiên cứu

Page 20: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201220

Mô tả dữ liệu

Bảng 2: là bảng tóm tắt các điều kiện kinh tế vĩ mô trung bình của Mỹ, khu vực đồng tiền chung Châu Âu (EURO) và Nhật Bản

Qua đó cho thấy rằng mức độ mở cửa có thể đóng vai trò đối trọng bằng cách làm giảm các tác động đến chỉ số CPI trong các nền kinh tế tương đối đóng cửa Mỹ Latinh, và đem lại tác động tích cực đặc biệt là trong trường hợp của Hồng Kông và Singapore – các nước hầu như mở cửa trong hoạt động thương mại trong bài nghiên cứu của chúng ta.

Page 21: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201221

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Những nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng những thay đổi của

tỷ giá hối đoái từ ngắn hạn đến trung hạn không đồng thời với những thay

đổi của giá cả và những lý giải khác nhau về lý do tại sao ảnh hưởng của tỷ

giá hối đoái lên nhập khẩu và giá tiêu dùng là không hoàn toàn và đưa ra

bằng chứng về sự khác nhau của hiệu ứng truyền dẫn từ tỷ giá đối với các

quốc gia.

Taylor (2000) đã đưa ra 1 luận chứng chính cho vấn đề này, ông

đã cố gắng hoàn thành những giả thuyết về phản ứng của giá cả do tác

động của tỷ giá hối đoái phụ thuộc hoàn toàn vào lạm phát.

Page 22: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201222

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Bài nghiên cứu này đã tiến hành kiểm định luận cứ

này thông qua 03 mô hình vector tự hồi quy:

Mô hình baseline

Mô hình thay thế thứ 1

Mô hình thay thế thứ 2

Page 23: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201223

chỉ số giá dầuoilt

yt biến đầu ra (sản lượng)

et tỷ giá hối đoái

pimpt chỉ số giá nhập khẩu

cpit chỉ số giá tiêu dùng

it lãi suất ngắn hạn

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình baseline:

Page 24: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201224

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình baseline:

Page 25: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201225

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Bảng 3:

ERPT sụt giảm theo chuỗi giá cả, tức là ERPT lên giá nhập khẩu caohơn giá tiêu dùng. 1 năm sau cú sốc, sự chuyển dịch lên giá nhậpkhẩu cao hơn và không có sự khác biệt ở các nước Argentina, Chile,Hungary, Mexico, Ba Lan và Thổ Nhĩ kỳ; hơi thấp hơn tại Cộng hòaSéc và Hàn Quốc, và khá thấp ở hầu hết những nước Châu Á khác.

Bảng 4:

ERPT đến CPI cao nhất tại Hungary và Mexico. Ở Châu Á, sựchuyển dịch tỷ giá lên CPI thấp cả sau 4 quý và 8 quý. Đối vớiSingapore, sự chuyển dịch đến CPI là âm.

Mô hình baseline:

Page 26: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201226

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Theo bảng này, khi so sánh các dự tính về mức độ tác động “pass-through” ở các nền kinh tế tiên tiến và mới nổi, kết quả nghiên cứu của chúng tôi một phần nào thay đổi cách suy nghĩ thông thường rằng mức độ ảnh hưởng của ERPT ở thị trường mới nổi luôn cao hơn ở các nước phát triển. Đặc biệt, với một nền kinh tế mới nổi có lạm phát thấp thì tác động “pass-through” với giá tiêu dùng là thấp.

Mô hình baseline:

Page 27: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201227

Hình 1: Sự chuyển dịch giá tiêu dùng so với lạm phát trung bình ở thị trường mới nổi.

Trục y: Tích lũy phản ứng của giá tiêu dùng lên 1% cú sốc tỷ giá sau 1 nămTrục x: Lạm phát trung bình trong thời gian dự đoán

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình baseline:

Page 28: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201228

Bảng 6:

Những phương pháp đolường này chỉ ra rằng có một sựtương quan cùng chiều giữa “pass -through” và lạm phát tại T=4,T=8. Các hệ số tương quan này cógiải thích trong cả trường hợp củaPearson và Spearman. Hệ số tại T=4 và T= 8 ở mức ý nghĩa 1%. Cácphương pháp đo lường của sự bấtổn kinh tế vĩ mô cũng tương quancùng chiều với ERPT, mặc dù mứcđộ ý nghĩa nói chung là hơi nhỏhơn.

Rất ít bằng chứng của tươngquan dương giữa ERPT tới giá tiêudùng và mức độ mở cửa.

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình baseline:

Page 29: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201229

chỉ số giá dầuoilt

yt biến đầu ra (sản lượng)

et tỷ giá hối đoái

pimpt chỉ số giá nhập khẩu

cpit chỉ số giá tiêu dùng

it lãi suất ngắn hạn

Mô hình Thay Thế 1:Nội dung và kết quả nghiên cứu

Page 30: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201230

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình Thay Thế 1:

Page 31: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201231

Bảng 7:Một năm sau cú sốc, mức độ chuyển dịch lên giá nhập khẩu vẫn giữ ở mức rất thấp trong trường hợp của Singapore và Đài Loan, so với những trường hợp trước, mức độ này tăng lên nhanh chóng sau 2 năm sau cú sốc.

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Bảng 8:

Hệ số chuyển dịch vẫn giữ ở mức khá thấp so với giá nhập khẩu tương đương. Hệsố bây giờ là cao nhất trong vòng 1 năm sau cú sốc tại CH Séc, Mexico và Ba Lan.Tại Châu Á, ERPT lên giá tiêu dùng lại cho thấy là thấp.

Trường hợp của Singapore, mặc dù ước lượng điểm của các hệ số là số âm nhưngchúng không khác 0 là bao nhiêu.

Argentina và Turkey nổi bật lên với mức chuyển dịch lên giá tiêu dùng rất thấp.

Mô hình Thay Thế 1:

Page 32: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201232

Bảng 9: Một lần nữa chúng tôi không tìm thấy bằng chứng về mặt thống kê của mối liên hệ giữa ERPT và mức độ mở cửa, thậm chí sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát.

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình Thay Thế 1:

Page 33: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201233

giá sản xuất nội địappit

yt biến đầu ra (sản lượng)

et tỷ giá hối đoái

pimpt chỉ số giá nhập khẩu

cpit chỉ số giá tiêu dùng

it lãi suất ngắn hạn

Mô hình Thay Thế 2:Nội dung và kết quả nghiên cứu

Page 34: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201234

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình Thay Thế 2:

Page 35: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201235

Bảng 10: Sự chuyển dịch đến giá nhập khẩu rất gần với 1, ở cả giai đoạn sau 1 và 2 năm, ở Argentina, Chile, Hungary, Poland, Mexico và Turkey. Trong khi đó, kết quả lại thấp hơn nhiều ở những nước Châu Á và ở CH Séc.

Bảng 11: Sự chuyển dịch lên giá tiêu dùng là thấp hơn sự chuyển dịch lên giá nhập khẩu đối với tất cả các quốc gia và một vài trường hợp ở các nước châu Á thì lại gần bằng 0 sau cả giai đoạn 1 và 2 năm.

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình Thay Thế 2:

Page 36: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201236

Bảng 12:

• Tìm ra được những bằng chứng của sự tương quan dương giữa chuyển dịch lên giáCPI và lạm phát (ở mức ý nghĩa 1%) sau khi loại bỏ Argentina và Turkey khỏi mẫu.

• Mối quan hệ giữa sự chuyển dịch CPI và độ mở của nền kinh tế cũng có mối quanhệ cùng chiều sau khi điều chỉnh tỷ lệ lạm phát nhưng lại không có ý nghĩa thốngkê.

Nội dung và kết quả nghiên cứuMô hình Thay Thế 2:

Page 37: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201237

Các hệ số tương quan giữa CPI pass- through và các giải pháp ổn định kinh tếvĩ mô cũng cùng chiều và hầu hết đều có nghĩa cho toàn bộ chuỗi thờigian được xem xét. Mối liên hệ giữa CPI pass- through và sự mở cửa làtương quan cùng chiều với điều kiện lạm phát được kiểm soát, nhưngkhông có ý nghĩa thống kê đáng kể.

Có mối quan hệ giữa ERPT và lạm phát. Mối quan hệ giữa ERPT và mức độ mở cửa nhập khẩu chỉ có ý nghĩa về

mặt lý thuyết nhưng không có ý nghĩa thống kê. Những thay đổi của tỷ giá hoái đối từ ngắn hạn đến trung hạn có cùng

chiều với những thay đổi giá cả. Phân tích này phần nào cho thấy lập luận thông thường rằng ERPT

trong nền kinh tế "đang phát triển" thì luôn cao hơn so với nền kinh tế"phát triển" là chưa chính xác

Kết luận

Page 38: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/201238

Những hạn chế của bài nghiên cứu

Kết quả bài nghiên cứu chưa thực sự đúng khi bao gồm 2 nước

Argentina & Thổ nhĩ kỳ đưa ra những khó khăn dự toán với những bất

ổn nghiêm trọng của nền kinh tế vĩ mô.

Dữ liệu cho các biến không đồng nhất giữa các quốc gia, làm cho

mô hình chưa thực sự chính xác.

Điều kiện kiểm định của mô hình bị giới hạn

Chưa nêu được ảnh hưởng của chính trị xã hội lên sự tác động này.

Page 39: 2.Nhom 2 - Thuyet Trinh

3/7/2012 39

Chúc các bạn thi tốt

GVHD: GVHD: CôCô ĐinhĐinh ThịThị Thu Thu HồngHồngNhómNhóm thựcthực hiệnhiện ::

NguyễnNguyễn ThịThị NguyệtNguyệt YếnYếnTrầnTrần ThịThị HuếHuế

HuỳnhHuỳnh Cao Cao KhoaKhoaNguyễnNguyễn NgọcNgọc TuấnTuấnVõVõ ThịThị PhươngPhươngNhiNhi