69
MÔN THI CHUẨN MỰC VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NN I. Chuẩn mực kiểm toán của KTNN 1. Khái niệm, vai trò, đặc trưng chuẩn mực KTNN 2.4.1 Mục đích và yêu cầu a) Mục đích, trang bị cho kiểm toán viên những định hướng, thước đo để giúp cho kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong quá trình kiểm toán; Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước. b) Yêu cầu, hệ thống chuẩn mực KTNN gồm tổng thể những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán. 2.4.2 Nguyên tắc xây dựng và ban hành a) Tuân thủ pháp luật và phù hợp với môi trường hoạt động của KTNN Việt Nam; phù hợp với trình độ quản lý kinh tế và kiểm toán của Việt Nam; b) Phù hợp với hướng dẫn của INTOSAI về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán và phù hợp với các thông lệ quốc tế về KTNN; c) Đảm bảo dễ hiểu, dễ áp dụng và kế thừa hợp lý Hệ thống chuẩn mực KTNN đó được ban hành và áp dụng trong giai đoạn 1999- 2009; d) Hệ thống chuẩn mực KTNN không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của hoạt động kiểm toán của KTNN. e) Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN; các chuẩn mực kiểm toán cần được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh vực, chuyên ngành và nội dung kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và thực hiện kiểm toán.

3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

MÔN THI CHUẨN MỰC VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NN

I. Chuẩn mực kiểm toán của KTNN

1. Khái niệm, vai trò, đặc trưng chuẩn mực KTNN

2.4.1 Mục đích và yêu cầu

a) Mục đích, trang bị cho kiểm toán viên những định hướng, thước đo để giúp cho kiểm toán

viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong quá trình kiểm toán; Hệ thống chuẩn mực

kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm

toán viên nhà nước.

b) Yêu cầu, hệ thống chuẩn mực KTNN gồm tổng thể những quy định về nguyên tắc hoạt

động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy

định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà

Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán.

2.4.2 Nguyên tắc xây dựng và ban hành

a) Tuân thủ pháp luật và phù hợp với môi trường hoạt động của KTNN Việt Nam; phù hợp

với trình độ quản lý kinh tế và kiểm toán của Việt Nam;

b) Phù hợp với hướng dẫn của INTOSAI về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán và phù hợp với

các thông lệ quốc tế về KTNN;

c) Đảm bảo dễ hiểu, dễ áp dụng và kế thừa hợp lý Hệ thống chuẩn mực KTNN đó được ban

hành và áp dụng trong giai đoạn 1999-2009;

d) Hệ thống chuẩn mực KTNN không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển

của hoạt động kiểm toán của KTNN.

e) Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản trong hoạt

động kiểm toán của KTNN; các chuẩn mực kiểm toán cần được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh

vực, chuyên ngành và nội dung kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong

quản lý và thực hiện kiểm toán.

2.4.3 Đối tượng và phạm vi áp dụng

a) Các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn kiểm toán của KTNN và các Kiểm toán viên nhà

nước phải áp dụng Hệ thống chuẩn mực KTNN trong hoạt động quản lý, thực hiện kiểm toán và

trong các hoạt động có liên quan của KTNN.

b) Các đơn vị được kiểm toán và các cá nhân, tổ chức có liên quan cần hiểu biết Hệ thống

chuẩn mực KTNN để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kiểm toán của KTNN tại

đơn vị.

2.4.4 Những đặc trưng chủ yếu

a) Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc, yêu cầu và nội dung cơ bản

trong hoạt động kiểm toán của KTNN (cấp độ 3);

Page 2: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

b) KTNN cần ban hành riêng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước;

c) Các chuẩn mực kiểm toán cần được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh vực, chuyên ngành

và nội dung kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và thực hiện

kiểm toán (cấp độ 4).

2.4.5 Khái quát về cơ cấu, số lượng các chuẩn mực

Cấu trúc Hệ thống chuẩn mực KTNN gồm ba nhóm chuẩn mực: Nhóm chuẩn mực chung (06

chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực thực hành (13 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn

mực).

2.4.6 So sánh hệ thống chuẩn mực kiểm toán của KTNN với hệ thống chuẩn mực kiểm toán

của INTOSAI, với kiểm toán độc lập

a) Các chuẩn mực của KTNN được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực do INTOSAI ban hành,

có xem xét đến các chuẩn mực được sử dụng ở một số cơ quan kiểm toán quốc gia được chọn trên

thế giới, chuẩn mực kiểm toán của IFAC và các chuẩn mực kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập

Việt Nam.

b) So với các hệ thống chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI, các SAI trên thế giới, IFAC, tổ

chức kiểm toán độc lập: tên chuẩn mực, nội dung chuẩn mực và phương pháp trình bày không có sự

khác biệt nhiều; chỉ khác phần hướng dẫn chi tiết.

c) Về nội dung và cách trình bày các chuẩn mực của KTNN dừng ở cấp độ 3 tương tự như hệ

thống chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI và IFAC(tức là các nội dung chính của chuẩn mực,

không bao gồm phần hướng dẫn thực hiện). Trong khi Hệ thống chuẩn mực kiểm toán độc lập cùa

Việt Nam lại bao gồm cả phần hướng dẫn chuẩn mực.

d) Phần lớn các chuẩn mực của KTNN hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu

hiện tại và tương lai gần của hoạt động kiểm toán KTNN; chưa đầy đủ, đồng bộ và toàn diện như

các hệ thống chuẩn mực của IFAC, tổ chức kiểm toán độc lập Việt Nam. Ví dụ thiếu chuẩn mực đạo

đức nghề nghiệp kiểm toán viên, thiếu các chuẩn mực về kiểm toán hoạt động, các hướng dẫn thực

hiện các chuẩn mực kiểm toán.

e) Vấn đề cấp bách nhất của KTNN là xây dựng được hướng dẫn chi tiết cụ thể và cung cấp

hướng dẫn đó cho các Kiểm toán viên làm việc trên hiện trường, trang bị cho họ những công cụ cần

thiết để thực hiện kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành.

2. Các chuẩn mực và những nội dung chủ yếu của chuẩn mực KTNN

Hệ thống chuẩn mực KTNN ban hành theo Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN ngày 09/11/2010 của Tổng KTNN

2.1. Nhóm chuẩn mực chung

CHUẨN MỰC 01: ĐỘC LẬP, KHÁCH QUAN VÀ CHÍNH TRỰC

a) Độc lập, khách quan

Page 3: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

1. Trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thật sự độc lập, khách quan,

không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần làm ảnh hưởng đến sự

độc lập trong thực hiện và đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán.

2. Các yêu cầu về tính độc lập, khách quan của Kiểm toán viên nhà nước:

- Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước chỉ tuân theo pháp luật và các chuẩn mực,

quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy định của KTNN trong hoạt

động kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước không được nhận tiền, quà biếu và tránh các quan hệ xã hội có thể

dẫn đến việc phải nhân nhượng trong kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo người có thẩm quyền để không tham gia kiểm toán ở

đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc có quan hệ gia đình mà theo quy định của Luật KTNN

không được kiểm toán;

- Trong quá trình kiểm toán nếu có sự hạn chế về tính độc lập, khách quan thì phải tìm mọi

cách loại bỏ sự hạn chế này; nếu không thể loại bỏ được thì phải báo cáo cấp quản lý kiểm toán có

thẩm quyền để không tiếp tục tham gia kiểm toán; nếu được cấp quản lý có thẩm quyền yêu cầu tiếp

tục thực hiện kiểm toán thì phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán.

b) Chính trực

1. Trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thẳng thắn, trung thực để có

chính kiến rõ ràng; công bằng, tôn trọng sự thật, không thành kiến và thiên vị.

2. Các yêu cầu về sự chính trực của Kiểm toán viên nhà nước

- Kiểm toán viên nhà nước cần thông báo cho cấp quản lý kiểm toán có thẩm quyền về bất cứ

sự can thiệp nào từ bên ngoài có thể làm ảnh hưởng đến đến tính khách quan, trung thực trong quá

trình tiến hành kiểm toán;

- Khi Kiểm toán viên nhà nước sử dụng kết quả công việc của chuyên gia thì cần phải đánh giá

khả năng và kết quả thực hiện công việc của các chuyên gia đó; nếu xét thấy chuyên gia không đảm

bảo duy trì được tính độc lập, khách quan trong khi tiến hành công việc thì Kiểm toán viên nhà

nước không được sử dụng kết quả công việc của chuyên gia đó;

- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải xem xét tất cả các yếu tố

liên quan và các yếu tố trọng yếu để đảm bảo báo cáo kiểm toán bao gồm đầy đủ các thông tin quan

trọng và cần thiết, đảm bảo tất cả các bằng chứng được thu thập, đánh giá và truyền đạt một cách

trung thực;

- Kiểm toán viên nhà nước phải thẳng thắn khi đưa ra các kết luận và kiến nghị về nội dung

kiểm toán và phải bảo vệ ý kiến của mình dựa trên các bằng chứng kiểm toán và những lập luận

đúng đắn mà không chịu tác động bởi sự can thiệp từ bên ngoài.

CHUẨN MỰC 02: TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC VÀ KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN

a) Trình độ, năng lực

Page 4: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

1. Kiểm toán viên nhà nước phải có trình độ, năng lực chuyên môn cần thiết theo quy định để

đáp ứng nhiệm vụ kiểm toán được phân công.

2. Yêu cầu về trình độ, năng lực chuyên môn của Kiểm toán viên nhà nước:

- Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về kinh tế,

tài chính công; về quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực, chuyên

ngành được phân công kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ quy định của pháp luật và quy định của KTNN về hoạt

động kiểm toán của KTNN;

- Kiểm toán viên nhà nước phải được đào tạo theo các chương trình và cấp học phù hợp với

tiêu chuẩn từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước và theo từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán

được phân công.

b) Kỹ năng chuyên môn

1. Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng chuyên môn để thực hiện các công việc của

một cuộc kiểm toán; chủ động, sáng tạo, có khả năng vận dụng các kỹ năng chuyên môn phù hợp

với sự đa dạng, phức tạp của nhiệm vụ được giao.

2. Yêu cầu về kỹ năng chuyên môn của Kiểm toán viên nhà nước:

- Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng thu thập, phân tích các thông tin, tài liệu về

đơn vị được kiểm toán để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng lập kế hoạch, chương trình kiểm toán phù hợp

với yêu cầu, mục tiêu kiểm toán của nhiệm vụ kiểm toán được giao;

- Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp bằng

chứng kiểm toán để đưa ra các kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán hoặc đưa ra ý

kiến cần trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết;

- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện thành thạo các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán và

sử dụng thành thạo các phương tiện hiện đại trong hoạt động kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước phải có kỹ năng lập báo cáo kiểm toán, thuyết trình, đàm phán và

các kỹ năng bổ trợ cần thiết khác phục vụ cho công việc kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước phải thường xuyên duy trì, cập nhật, bổ sung và nâng cao trình độ,

thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của thực tiễn kiểm toán trong môi trường

pháp lý và tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển.

CHUẨN MỰC 03: THẬN TRỌNG NGHỀ NGHIỆP VÀ BẢO MẬT

a) Thận trọng nghề nghiệp

1. Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện công việc với sự thận trọng cần thiết trong mọi giai

đoạn của quá trình kiểm toán.

2. Yêu cầu về sự thận trọng nghề nghiệp:

Page 5: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Kiểm toán viên nhà nước phải sử dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với

mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán được giao; thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề

nghiệp cao; chủ động trước mọi tình huống, không vội vã đưa ra những đánh giá hoặc phán quyết

khi chưa nắm chắc, chưa hiểu biết đầy đủ vấn đề cũng như chưa có bằng chứng kiểm toán đảm bảo

yêu cầu đầy đủ và thích hợp;

- Kiểm toán viên nhà nước phải có tác phong thận trọng, kỹ lưỡng để công việc đạt chất lượng

cao; trước khi đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán phải kiểm tra, xem xét

lại tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các tài liệu, giấy tờ làm việc; tính đầy đủ và thích hợp của

các bằng chứng kiểm toán;

- Khi sử dụng kết quả của các chuyên gia tư vấn hoặc sử dụng các kết quả của Kiểm toán viên

độc lập, Kiểm toán viên nội bộ, các kết luận Thanh tra... Kiểm toán viên nhà nước phải xem xét,

kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và

bằng chứng liên quan đến kết luận kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước chỉ tham gia vào các hoạt động kiểm toán mà mình có kiến thức, kỹ

năng và kinh nghiệm cần thiết trong lĩnh vực đó. Khi được giao nhiệm vụ kiểm toán, nếu xét thấy

không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết thì phải sử dụng

chuyên gia tư vấn.

b) Bảo mật thông tin

1. Kiểm toán viên nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của pháp luật về

giữ bí mật nhà nước, bí mật của các đơn vị được kiểm toán về những thông tin mà Kiểm toán viên

nhà nước đó thu thập được trong quá trình kiểm toán; không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào

khi chưa được phép của cấp quản lý có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo quy

định của pháp luật.

2. Trong trường hợp các cơ quan chức năng yêu cầu cung cấp thông tin để điều tra các dấu hiệu

phạm tội của đối tượng kiểm toán thì trong phạm vi quyền hạn của mình, Kiểm toán viên nhà nước

có trách nhiệm hợp tác đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2.2 Nhóm chuẩn mực thực hành

Nhóm chuẩn mực thực hành kiểm toán gồm các nguyên tắc và những yêu cầu cơ bản trong

thực hành các nghiệp vụ chính của hoạt động kiểm toán, bao gồm cả các hoạt động quản lý và thực

hiện kiểm toán. Nhóm chuẩn mực thực hành gồm 13 chuẩn mực.

CHUẨN MỰC 07: LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

a) Các loại kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán

1. Kế hoạch kiểm toán tổng quát (theo Luật KTNN là “Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm

toán”).

2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết (theo Luật KTNN là “Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm

toán”).

Page 6: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

b) Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát

1. Quy định chung: Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải được lập và phê duyệt đối với mọi cuộc

kiểm toán, trước khi thực hiện mỗi cuộc kiểm toán của KTNN.

2. Nội dung chính của kế hoạch kiểm toán tổng quát:

- Mục tiêu kiểm toán;

- Nội dung kiểm toán;

- Phạm vi kiểm toán: lựa chọn các đơn vị được kiểm toán của cuộc kiểm toán; thời kỳ kiểm

toán;

- Những nội dung trọng tâm kiểm toán;

- Định hướng xây dựng và lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán;

- Phương pháp tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán;

- Tiến trình tổng quát của cuộc kiểm toán.

3. Hình thức của kế hoạch kiểm toán tổng quát:

- Kế hoạch kiểm toán tổng quát được thể hiện dưới hình thức văn bản theo quy định của

KTNN cho từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán;

- Cấu trúc cơ bản của kế hoạch kiểm toán tổng quát gồm: Thông tin cơ bản về khách thể kiểm

toán; Phân tích những thông tin cơ bản về khách thể kiểm toán; Nội dung kế hoạch kiểm toán tổng

quát; Tổ chức Đoàn kiểm toán; Các điều kiện vật chất cho thực hiện cuộc kiểm toán.

4. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:

- Khảo sát, thu thập thông tin về khách thể kiểm toán và các thông tin liên quan đến cuộc kiểm

toán;

- Phân tích thông tin đó thu thập được để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán;

- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.

5. Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Trưởng Đoàn kiểm toán lập, Thủ trưởng đơn vị chủ trì

kiểm toán thẩm định, Tổng KTNN xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập kế

hoạch kiểm toán chi tiết và chỉ đạo, tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán.

c) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

1. Quy định chung: Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện

kiểm toán tại mỗi đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán; Kế hoạch kiểm toán chi tiết

phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước.

2. Nội dung chính của kế hoạch kiểm toán chi tiết:

- Mục tiêu kiểm toán;

- Nội dung kiểm toán;

- Phạm vi, đối tượng kiểm toán: các khoản mục, nội dung kiểm toán, thời kỳ kiểm toán;

- Những nội dung trọng tâm kiểm toán;

Page 7: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Rủi ro, trọng yếu kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán được xác định cho từng khoản mục,

nội dung kiểm toán;

- Các phương pháp nghiệp vụ chính áp dụng trong kiểm toán từng khoản mục, nội dung kiểm

toán;

- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán;

- Chương trình kiểm toán: các nhiệm vụ kiểm toán được xác định cụ thể đến từng khoản mục,

nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm

vụ kiểm toán.

3. Hình thức của kế hoạch kiểm toán chi tiết:

- Kế hoạch kiểm toán chi tiết được thể hiện dưới hình thức văn bản theo quy định của KTNN

đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán và từng loại hình đơn vị được kiểm toán;

- Cấu trúc cơ bản của kế hoạch kiểm toán chi tiết gồm: Thông tin về đơn vị được kiểm toán;

Phân tích những thông tin về đơn vị được kiểm toán; Nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết; Tổ chức

Tổ kiểm toán.

4. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:

- Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;

- Phân tích thông tin đó thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm

toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các

phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán;

- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.

5. Kế hoạch kiểm toán chi tiết do do Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập, trình Trưởng Đoàn kiểm toán

xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết là cơ sở chỉ đạo thực hiện kiểm toán tại từng đơn vị được

kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, đối với từng thành viên của Tổ kiểm toán và là cơ sở soát

xét kết quả kiểm toán.

d) Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước phải tổ chức thực hiện kiểm toán theo đúng kế

hoạch đã được phê duyệt; kế hoạch kiểm toán chỉ được điều chỉnh khi có các lý do hợp lý và thực

sự cần thiết.

2. Kế hoạch kiểm toán tổng quát sẽ được điều chỉnh khi có những lý do hợp lý làm ảnh hưởng

đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và nhân sự của cuộc kiểm toán; cụ thể trong các

trường hợp sau:

- Có sự chỉ đạo của Tổng KTNN về việc thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi của

cuộc kiểm toán;

- Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại một hay một vài đơn vị được kiểm toán được xây

dựng chưa hợp lý, phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch kiểm toán tổng quát;

Page 8: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoặc thiên tai...) làm ảnh

hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát;

- Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh các kế hoạch kiểm toán

chi tiết đơn lẻ của cuộc kiểm toán mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thể kế hoạch kiểm toán

tổng quát thì Trưởng Đoàn kiểm toán sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch theo sự phân cấp quản lý

của Tổng KTNN.

3. Kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ được điều chỉnh khi có những lý do hợp lý làm ảnh hưởng

đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và nhân sự kiểm toán; cụ thể trong các trường

hợp sau:

- Có sự chỉ đạo của Trưởng đoàn kiểm toán về việc thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung,

phạm vi kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán;

- Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại đơn vị được kiểm toán được xây dựng chưa hợp

lý, phải điều chỉnh để đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm toán;

- Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoặc thiên tai...) làm ảnh

hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết;

- Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh từng nội dung kiểm toán

đơn lẻ mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thể kế hoạch kiểm toán chi tiết thì Tổ trưởng Tổ kiểm

toán sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch theo sự phân cấp quản lý của Tổng KTNN.

5. Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh do Trưởng Đoàn kiểm toán lập, trình Tổng KTNN

phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh do Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập, trình Trưởng

Đoàn kiểm toán phê duyệt.

6. Nguyên nhân và những nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán phải được ghi chép lại trong

giấy tờ làm việc và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán cùng kế hoạch kiểm toán điều chỉnh.

e) Kế hoạch kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

1. Kiểm toán hoạt động có thể được thực hiện trong phạm vi toàn diện các hoạt động của đơn

vị (kiểm toán tiếp cận theo “kết quả”) hoặc một hay một vài hoạt động trọng tâm của đơn vị: một

chương trình, dự án, một chủ đề kiểm toán (kiểm toán tiếp cận theo “vấn đề”); do vậy, việc lập kế

hoạch kiểm toán hoạt động cần được thực hiện linh hoạt và chịu sự chi phối của phạm vi và phương

pháp tiếp cận kiểm toán.

2. Kiểm toán tuân thủ thường không được thực hiện riêng biệt mà gắn liền với các mục tiêu,

nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính hoặc kiểm toán hoạt động; do vậy, việc lập kế hoạch phải

lấy mục tiêu, nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính hoặc kiểm toán hoạt động làm định hướng

cho kế hoạch kiểm toán tuân thủ.

CHUẨN MỰC 08: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN

a) Kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán

Page 9: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

1. Quy định chung: Công việc của Kiểm toán viên nhà nước ở mỗi cấp và trong từng giai đoạn

của cuộc kiểm toán cần phải được giám sát phù hợp. Mọi công việc và kết quả kiểm toán của mỗi

thành viên của Đoàn kiểm toán phải được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và phải được cấp kiểm

soát cao hơn trong Đoàn kiểm toán soát xét trước khi hoàn thiện ý kiến hay báo cáo kiểm toán. Việc

soát xét cũng cần được tiến hành trước khi tiến hành từng phần công việc của cuộc kiểm toán để

đảm bảo tính khả thi trong thực hiện kiểm toán.

2. Các nội dung của kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán:

- Việc tuân thủ quy trình, thủ tục và các yêu cầu trong việc khảo sát, lập, xét duyệt, phổ biến và

tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết;

- Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, quy chế Đoàn kiểm toán và các

quy định trong hoạt động kiểm toán của KTNN;

- Việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán hoặc kế hoạch kiểm toán điều chỉnh đó được cấp có thẩm

quyền xét duyệt;

- Việc áp dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục, nội

dung kiểm toán;

- Việc tuân thủ các quy định của KTNN trong việc chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán và

thực hiện ghi chép, quản lý giấy tờ làm việc trong quá trình thực hiện kiểm toán;

- Mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch đề ra;

- Việc đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán, đặc biệt là sự xác

đáng và hợp lý của các phát hiện kiểm toán, các kết luận và kiến nghị kiểm toán.

3. Các yêu cầu trong thực hiện kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán:

- Trong mỗi cuộc kiểm toán, cùng với việc xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch

kiểm toán chi tiết, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng kiểm toán và mỗi thành viên của Đoàn kiểm

toán, Tổ kiểm toán phải bố trí chương trình thực hiện Giám sát, kiểm tra, soát xét hoạt động và chất

lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;

- Việc thực hiện kiểm soát nội bộ của Đoàn kiểm toán là việc làm thường xuyên, diễn ra đồng

thời với các hoạt động kiểm toán, trong mọi giai đoạn, các bước công việc, các thủ tục kiểm toán và

được thực hiện đối với mọi thành viên của Đoàn kiểm toán;

- Việc kiểm tra, soát xét của cấp kiểm soát cao hơn đối với công việc của thành viên Đoàn

kiểm toán phải được ghi lại trong giấy tờ làm việc đã được kiểm tra, soát xét: thời điểm kiểm tra,

soát xét; ý kiến đánh giá, nhận xét; các phát hiện về thiếu sót, sai phạm; các vấn đề không bình

thường được phát hiện và yêu cầu sửa chữa, giải quyết; chữ ký của người thực hiện kiểm soát.

- Cấp kiểm soát cao hơn phải yêu cầu thành viên Đoàn kiểm toán để xảy ra thiếu sót, sai phạm

phải sửa chữa, giải quyết ngay, giải trình, làm rõ các vấn đề bất thường hoặc kiến nghị với Tổ

trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán chỉ đạo giải quyết;

Page 10: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Kết thúc công việc kiểm toán nếu phát hiện ra những thiếu sót, sai phạm trong hoạt động

kiểm toán thì thành viên Đoàn kiểm toán được phân công thực hiện kiểm toán phải chịu trách nhiệm

về những hậu quả do những thiếu sót, sai phạm đó gây ra; Kiểm toán viên nhà nước được giao trực

tiếp chỉ đạo thành viên đó, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm toán cũng phải liên đới

chịu trách nhiệm về những hậu quả đó.

b) Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu và

của vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu của KTNN có quyền và trách nhiệm

kiểm tra, thẩm định chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định của KTNN về tổ chức,

hoạt động của đơn vị và theo sự chỉ đạo của Tổng KTNN.

2. Vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán độc

lập theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và theo sự chỉ đạo của Tổng KTNN..

CHUẨN MỰC 10: NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ

a) Quy định chung

Khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm

soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để đánh giá rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm

toán viên nhà nước cần phải đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong quá trình thực

hiện kiểm toán để áp dụng phương pháp kiểm toán thích hợp và tổng hợp, đánh giá về hệ thống

kiểm soát nội bộ của đơn vị khi lập báo cáo kiểm toán để đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán xác

thực và hợp lý.

b) Những nội dung chính trong nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:

1. Nghiên cứu, đánh giá về môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán và thông tin kinh tế; các thủ

tục kiểm soát đối với các hoạt động của đơn vị;

2. Thu thập các thông tin từ các tài liệu, từ các nhân viên quản lý và quan sát trực tiếp các hoạt

động của các bộ phận trong đơn vị để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của

đơn vị;

3. Phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị

để xác định những bộ phận, những nội dung trọng yếu cần kiểm toán và xác định rủi ro kiểm soát.

c) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính,

kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động

1. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát

nội bộ cần tập trung vào các kiểm soát bảo vệ tài sản và nguồn lực tài chính, bảo đảm tính xác thực

và hợp lý của số liệu trên sổ kế toán và báo cáo tài chính.

2. Trong kiểm toán tuân thủ, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

cần tập trung vào các kiểm soát sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong các hoạt động của đơn

vị.

Page 11: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

3. Trong kiểm toán hoạt động, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ cần tập trung vào kiểm soát các quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn

vị.

d) Thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các giai đoạn kiểm

toán

1. Trong lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:

2. Trong lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:

3. Trong thực hiện kiểm toán:

4. Trong lập báo cáo kiểm toán:

CHUẨN MỰC 11: THU THẬP VÀ ĐÁNH GIÁ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

a) Quy định chung

Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải sử dụng các phương pháp thu thập và

đánh giá bằng chứng kiểm toán để đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán;

các bằng chứng kiểm toán được ghi chép và quản lý đúng quy định để đảm bảo tính hợp pháp, hợp

lý của các kết luận, kiến nghị kiểm toán.

b) Các loại bằng chứng kiểm toán

1. Theo nguồn gốc, bằng chứng kiểm toán gồm:

- Bằng chứng kiểm toán là các thông tin, tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp;

- Bằng chứng kiểm toán được hình thành dựa trên sự quan sát, phân tích, tính toán của Kiểm

toán viên nhà nước;

- Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba là các cỏ nhân, tổ chức có liên quan cung cấp dựa trên

các kết quả điều tra, xác nhận.

Các bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc khác nhau là một cơ sở để đánh giá độ tin cậy của

bằng chứng kiểm toán.

2. Theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán, bằng chứng kiểm toán gồm:

- Bằng chứng kiểm toán của giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán;

- Bằng chứng kiểm toán của giai đoạn Thực hiện kiểm toán;

- Bằng chứng kiểm toán của giai đoạn Lập và gửi báo cáo kiểm toán;

- Bằng chứng kiểm toán của giai đoạn Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Các bằng chứng kiểm toán phân theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán là cơ sở để đánh

giá sự tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình, kế hoạch kiểm toán của KTNN.

3. Các bằng chứng kiểm toán phân theo các tiêu chí khác để phục vụ cho công tác quản lý

kiểm toán của KTNN và thực hiện kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước.

c) Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán

Page 12: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

1. Đầy đủ: thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán ở mức độ cần thiết, hợp lý để thuyết phục

những người sử dụng thông tin về các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

2. Thích hợp: thể hiện chất lượng bằng chứng kiểm toán; bằng chứng kiểm toán phù hợp với

mục tiêu kiểm toán, đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy để đảm bảo sự xác thực của các phát

hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

d) Thu thập bằng chứng kiểm toán

1 . Căn cứ vào nội dung, mục tiêu, đối tượng, phạm vi kiểm toán Kiểm toán viên nhà nước lựa

chọn cơ sở dữ liệu, các phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với từng nội

dung kiểm toán.

2. Kiểm toán viên nhà nước thực hiện thu thập các thông tin, tài liệu phù hợp với từng nội

dung, mục tiêu kiểm toán, hình thành các bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán có

nguồn gốc và tính chất khác nhau nên có độ tin cậy khác nhau; do vậy, trong hầu hết các trường

hợp, Kiểm toán viên nhà nước phải thu thập các bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn gốc khác

nhau để đảm bảo độ tin cậy cao.

3. Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đó thu thập, Kiểm toán viên nhà nước tiến hành tổng

hợp bằng chứng kiểm toán theo từng mục tiêu, nội dung kiểm toán cụ thể, so sánh với các tiêu

chuẩn kiểm toán để đưa ra các phát hiện kiểm toán.

4. Khi có sự thay đổi về kế hoạch kiểm toán, đòi hỏi phải điều chỉnh mục tiêu, phạm vi, nội

dung, thời gian kiểm toán thì Kiểm toán viên nhà nước cũng cần điều chỉnh phạm vi, bổ sung

phương pháp, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.

e) Phân tích, đánh giá bằng chứng kiểm toán

1. Kiểm toán viên nhà nước cần tiến hành kiểm tra, phân tích bằng chứng kiểm toán đó thu

thập được để đảm bảo có độ tin cậy cao, đảm bảo các phát hiện kiểm toán đưa ra là xác đáng.

2. Mọi phát hiện kiểm toán, kết luận kiểm toán phải căn cứ vào các bằng chứng kiểm toán đảm

bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp.

3. Khi Kiểm toán viên nhà nước nhận định: các bằng chứng kiểm toán chưa đáp ứng được yêu

cầu đầy đủ và thích hợp thì cần phải bổ sung các phương pháp, thủ tục hoặc mở rộng quy mô mẫu

kiểm toán để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.

h) Ghi chép, quản lý bằng chứng kiểm toán

1. Kiểm toán viên nhà nước phải chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán trong giấy tờ làm

việc; việc chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba cung cấp

phải có xác nhận của cá nhân và cơ quan cung cấp bằng chứng kiểm toán; việc chứng từ hóa các

bằng chứng do Kiểm toán viên nhà nước tự thu thập phải có sự kiểm tra, soát xét và xác nhận của

Tổ trưởng Tổ kiểm toán hoặc Trưởng đoàn kiểm toán.

2. Các bằng chứng kiểm toán và những công việc thực hiện trong quá trình thu thập bằng

chứng kiểm phải được Kiểm toán viên nhà nước ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc.

Page 13: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

3. Các bằng chứng kiểm toán phải được sắp xếp, phân loại và quản lý trong quá trìnhthực hiện

kiểm toán theo quy định của KTNN.

CHUẨN MỰC 14: XÁC ĐỊNH VÀ VẬN DỤNG TRỌNG YẾU KIỂM TOÁN

a) Quy định chung

Khi chuẩn bị tiến hành một cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần xác định trọng

yếu kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán cần xem xét cả về mặt định lượng, định tính và trong mối quan

hệ với rủi ro kiểm toán. Việc xác định trọng yếu kiểm toán là công việc xét đoán mang tính nghề

nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước dựa trên sự phân tích những thông tin thu thập được về đơn vị

được kiểm toán và những định hướng của KTNN đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán.

Trọng yếu kiểm toán được Kiểm toán viên nhà nước vận dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán

và lập báo cáo kiểm toán.

b) Phương pháp xác định trọng yếu kiểm toán

Trọng yếu kiểm toán được xác định theo hai phương pháp:

1. Theo hướng dẫn của KTNN về mức (khung) trọng yếu kiểm toán áp dụng đối với những

khoản mục, chỉ tiêu chủ yếu và đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán kết hợp với phân tích

những thông tin thu thập về đơn vị tác động đến trọng yếu kiểm toán;

2. Theo kinh nghiệm nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước kết hợp với phân tích thông tin

thu thập về đơn vị kiểm toán tác động đến trọng yếu kiểm toán.

c) Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

1. Khi lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kiểm toán viên nhà nước cần dựa trên những thông tin

thu thập được để đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến mức trọng yếu kiểm toán; dựa trên những

định hướng của KTNN và kinh nghiệm nghề nghiệp để ước tính trọng yếu tổng thể của báo cáo tài

chính; đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính và của từng khoản

mục được kiểm toán; phân bổ trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán.

2. Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần thu thập các bằng chứng kiểm toán,

phát hiện những sai phạm và tiến hành tổng hợp các phát hiện kiểm toán; ước tính sai phạm của

tổng thể khoản mục kiểm toán; so sánh mức sai phạm ước tính với mức phân bổ trọng yếu cho

khoản mục được kiểm toán; đưa ra kết luận hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán. Trong trường hợp

Kiểm toán viên nhà nước xét thấy những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán chưa phù hợp, phải

đánh giá lại và do vậy, Kiểm toán viên nhà nước cũng cần điều chỉnh lại trọng yếu kiểm toán một

cách thích hợp.

3. Khi lập báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần tổng hợp các sai phạm của các

khoản mục được kiểm toán; ước tính sai phạm tổng thể của báo cáo tài chính; so sánh sai phạm ước

tính với ước lượng ban đầu về trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính để đưa ra kết luận kiểm toán.

d) Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

1. Vận dụng trong kiểm toán hoạt động:

Page 14: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Trong kiểm toán hoạt động, trọng yếu kiểm toán thường được xét đoán về mặt định lượng.

Kiểm toán viên nhà nước cần kết hợp xác định trọng yếu kiểm toán khi lựa chọn, xây dựng tiêu chí

và tiêu chuẩn của kiểm toán hoạt động đối với đơn vị được kiểm toán.

- Khi lập kế hoạch kiểm toán hoạt động, Kiểm toán viên nhà nước cần dự kiến những “vấn đề”

của kiểm toán hoạt động; đánh giá khả năng xảy ra yếu kém trọng yếu của từng hoạt động được

kiểm toán; xác định, lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá trong kiểm toán hoạt động và mức trọng

yếu kiểm toán hoạt động dự kiến. Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán hoạt động thường được

tiến hành đối với từng tiêu chí đánh giá hoạt động hoặc cho tổng thể các hoạt động của đơn vị do

Kiểm toán viên nhà nước lựa chọn.

- Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần tổng hợp kết quả kiểm toán về đánh

giá tính tiết kiệm, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng nguồn lực kinh tế trong

hoạt động của đơn vị, đồng thời cần phân tích rõ nguyên nhân, bối cảnh xảy ra những hoạt động có

hạn chế, yếu kém trước khi xác định tính chất trọng yếu của các yếu kém.

- Khi khi lập báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần dựa trên những phát hiện kiểm

toán để so sánh với những mức trọng yếu kiểm toán hoạt động dự kiến ban đầu, kết hợp với việc

phân tích nguyên nhân, bối cảnh xảy ra những hoạt động có hạn chế, yếu kém để đưa ra kết luận

kiểm toán.

2. Vận dụng trong kiểm toán Tuân thủ:

- Trong kiểm toán tuân thủ, trọng yếu kiểm toán thường được xét đoán về mặt định tính, thể

hiện ở nhận định của Kiểm toán viên nhà nước về tính chất nghiêm trọng của những vi phạm pháp

luật và những quy định nội bộ của đơn vị. Việc xác định trọng yếu kiểm toán định tính trong kiểm

toán tuân thủ cần dựa trên việc phân tích môi trường, tính chất hoạt động của đơn vị, hệ thống kiểm

soát nội bộ của đơn vị và những quy định của pháp luật; do vậy, đòi hỏi Kiểm toán viên nhà nước

phải phân tích và đánh giá một cách thận trọng.

- Khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần dự kiến những vấn đề trọng tâm

của kiểm toán tuân thủ; đánh giá khả năng sảy ra sai phạm trọng yếu của từng hoạt động được kiểm

toán; xác định, lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn cho việc xác định những sai phạm trọng yếu (có thể

định tính hoặc định lượng dựa trên lượng hóa tần suất xuất hiện sai phạm hoặc mức độ tác động của

các vi phạm đến kinh tế). Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán tuân thủ thường được tiến hành

đối với từng hoạt động được kiểm toán mà không xác định cho tổng thể các hoạt động của đơn vị.

- Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần tổng hợp các sai phạm, đồng thời cần

phân tích rõ nguyên nhân, bối cảnh xảy ra sai phạm trước khi xác định tính chất trọng yếu của các

sai phạm.

- Khi lập báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần dựa trên những phát hiện kiểm toán,

so sánh với những mức trọng yếu kiểm toán dự kiến ban đầu, kết hợp với việc phân tích nguyên

nhân, bối cảnh xảy ra sai phạm để đưa ra kết luận kiểm toán. Những sai phạm không mang tính

Page 15: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

trọng yếu nhưng lặp lại nhiều lần hoặc gây hậu quả kinh tế đến mức trọng yếu cũng cần được xem

xét khi kết luận kiểm toán tuân thủ.

CHUẨN MỰC 16: CHỌN MẪU KIỂM TOÁN

a) Quy định chung

Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện chọn mẫu kiểm toán. Mẫu

kiểm toán phải đảm bảo đại diện cho tổng thể được kiểm toán, vỡ vậy Kiểm toán viên nhà nước

phải lựa chọn phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu kiểm toán thích hợp khi chọn mẫu

đơn vị được kiểm toán trong lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát và khi chọn mẫu của từng khoản

mục, nội dung kiểm toán trong lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết.

b) Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán

1. Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán cần được thực hiện đối với mọi cuộc kiểm toán có quy

mô lớn, khách thể kiểm toán gồm nhiều đơn vị thành viên.

2. Phải căn cứ vào mục tiêu chung của cuộc kiểm toán, đặc điểm và quy mô của tổng thể (các

đơn vị thành viên) của cuộc kiểm toán và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán đề phân nhóm các

đơn vị được kiểm toán theo tính chất hoạt động của các đơn vị và theo rủi ro kiểm toán trong mỗi

nhóm đơn vị.

3. Lựa chọn và thực hiện các phương pháp chọn mẫu và số lượng đơn vị đại diện cho từng

nhóm đơn vị được kiểm toán:

- Điều kiện chọn mẫu đơn vị được kiểm toán: số lượng đơn vị trong nhóm tương đối lớn; các

thành viên của mỗi nhóm có sự tương đồng về tính chất hoạt động;

- Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán thường có rủi ro chọn mẫu lớn hơn chọn mẫu kiểm toán của

các khoản mục, nội dung kiểm toán; do vậy, Kiểm toán viên nhà nước cần phân loại đơn vị, đánh

giá rủi ro kiểm toán và tình hình đơn vị một cách thận trọng để đảm bảo rủi ro chọn mẫu hợp lý;

- Trong trường hợp số lượng đơn vị của cuộc kiểm toán quá nhỏ hoặc các đơn vị không có sự

tương đồng về tính chất hoạt động hoặc rủi ro kiểm toán được xác định là quá lớn thì Kiểm toán

viên nhà nước có thể đưa ra quyết định kiểm toán 100% số đơn vị thuộc khách thể kiểm toán;

- Phương pháp chủ đạo trong chọn mẫu đơn vị được kiểm toán là phương pháp dựa trên rủi ro

kiểm toán kết hợp với phân nhóm đơn vị và các yếu tố khác tác động đến việc lựa chọn đơn vị được

kiểm toán.

c) Chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán

1. Chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán được thực hiện phổ biến trong các cuộc

kiểm toán tại các đơn vị thuộc phạm vi cuộc kiểm toán.

2. Kiểm toán viên nhà nước phải căn cứ vào mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục, nội dung

kiểm toán; đặc điểm và quy mô của tổng thể (các phần tử của khoản mục, nội dung kiểm toán);

đánh giá về rủi ro, trọng yếu kiểm toán và các nhân tố tác động khác đến mẫu kiểm toán để lựa chọn

phương pháp và mô hình xác định quy mô mẫu kiểm toán thích hợp.

Page 16: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

3. Áp dụng các phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu kiểm toán:

- Điều kiện chọn mẫu của khoản mục, nội dung kiểm toán: quy mô của tổng thể phải tương đối

lớn; các phần tử của tổng thể phải có những thuộc tính chung thể hiện đặc trưng của tổng thể;

- Trong trường hợp tổng thể có quy mô lớn và các phần tử của tổng thể có thể chia thành các

lớp dựa trên sự khác nhau về đặc trưng của mỗi lớp thì Kiểm toán viên nhà nước cần thực hiện chọn

mẫu kiểm toán cho từng lớp của tổng thể; khi thực hiện chọn mẫu kiểm toán, Kiểm toán viên nhà

nước cần đánh giá rủi ro chọn mẫu một cách hợp lý;

- Trong trường hợp số lượng phần tử của tổng thể kiểm toán quá nhỏ hoặc các phần tử có quá

nhiều thuộc tính khác biệt hoặc rủi ro kiểm toán được xác định là quá lớn thì Kiểm toán viên nhà

nước có thể đưa ra quyết định kiểm toán 100% phần tử của tổng thể kiểm toán;

- Phương pháp chọn mẫu đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán được lựa chọn linh hoạt

phù hợp với mục tiêu, đặc điểm đối tượng kiểm toán.

4. Trình tự thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm toán trên mẫu kiểm toán của từng khoản mục

của báo cáo tài chính:

- Kiểm toán viên nhà nước căn cứ vào mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục được kiểm toán,

phân tích tình hình hoạt động của đơn vị liên quan đến khoản mục kiểm toán, phân tích các thuộc

tính của tổng thể, đánh giá về thủ tục kiểm soát nội bộ, đánh giá các loại rủi ro tác động đến rủi ro

kiểm toán, trọng yếu kiểm toán của khoản mục để xác định những cơ sở cho việc chọn mẫu kiểm

toán;

- Lựa chọn phương pháp chọn mẫu, xác định quy mô mẫu kiểm toán và đánh giá rủi ro chọn

mẫu kiểm toán;

- Thực hiện kiểm toán trên mẫu kiểm toán đã chọn: khi thực hiện kiểm toán nếu các phát hiện

kiểm toán cho thấy khoản mục, nội dung kiểm toán có sai phạm trọng yếu, Kiểm toán viên nhà nước

có thể đưa ra kết luận kiểm toán hoặc mở quy mô mẫu kiểm toán thích hợp, tiếp tục tiến hành kiểm

toán để đưa ra kết luận kiểm toán xác đáng;

- Trước khi đưa ra kết luận về khoản mục, nội dung kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần

tiến hành phân tích, đánh giá lại rủi ro chọn mẫu, khái quát những sai phạm tổng thể từ các phát

hiện sai phạm của mẫu kiểm toán để làm cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán thích hợp;

- Việc xác định tổng thể cần chọn mẫu, cơ sở và phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu và các

phần tử của mẫu kiểm toán đã được chọn phải được ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc.

d) Chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

1. Trong kiểm toán hoạt động, việc chọn mẫu và tiến hành kiểm toán trên mẫu kiểm toán tuy

không được thực hiện phổ biến như trong kiểm toán báo cáo tài chính, song vẫn có thể áp dụng một

cách rất hiệu quả trong một số trường hợp: lựa chọn đơn vị, các dự án, chương trình kiểm toán của

cuộc kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát; thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh

giá độ tin cậy của các thông tin trước khi thực hiện kiểm toán; áp dụng các phương pháp thu thập

Page 17: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

bằng chứng kiểm toán (kiểm tra tài liệu lưu trữ, nghiên cứu tình huống, điều tra, phỏng vấn, thử

nghiệm hiện trường).

2. Trong kiểm toán tuân thủ, việc chọn mẫu và tiến hành kiểm toán trên mẫu kiểm toán được áp

dụng phổ biến: thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị; áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung, quy trình, thủ

tục trong hoạt động của đơn vị.

3. Khi thực hiện chọn mẫu và kiểm toán trên mẫu kiểm toán đối với kiểm toán hoạt động và

kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán viên nhà nước cũng cần áp dụng theo các yêu cầu và quy trình như

đối với kiểm toán báo cáo tài chính.

tiến hành điều tra.

2.4 Nhóm chuẩn mực lập báo cáo kiểm toán

Nhóm chuẩn mực báo cáo gồm các quy định về nguyên tắc và những yêu cầu cơ bản về nội

dung và hình thức của các báo cáo kiểm toán; việc lập, công bố kết quả kiểm toán và gửi báo cáo

kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu lực của báo cáo kiểm toán. Nhóm chuẩn mực báo

cáogồm 02 chuẩn mực:

CHUẨN MỰC 20: THỂ THỨC BÁO CÁO KIỂM TOÁN

a) Yêu cầu chung về báo cáo kiểm toán

1. BÁO CÁO KIỂM TOÁN PHẢI PHẢN ÁNH ĐẦY ĐỦ, CHÍNH XÁC, TRUNG THỰC VÀ

KHÁCH QUAN, KẾT QUẢ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN; Xác nhận tính đúng đắn,

trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật,

tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm

toán.

2. Báo cáo kiểm toán phải được thể hiện theo đúng quy định về hình thức văn bản của KTNN

và có giá trị pháp lý để các bên có có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải thực hiện.

3. Việc trình bày báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu sau:

- Chính xác: nội dung, số liệu trong báo cáo kiểm toán phải chính xác; các kết luận, kiến nghị

kiểm toán phải dựa trên những bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp;

- Có tính xây dựng: các kết luận, kiến nghị trong báo cáo kiểm toán phải có tính xây dựng,

giúp đơn vị phát huy được những ưu điểm, thế mạnh và khắc phục, sửa chữa những sai sót, nhược

điểm;

- Rõ ràng, súc tích: văn phong dùng trong trình bày báo cáo kiểm toán phải trong sáng, ngắn

gọn, trung lập, dễ hiểu, không gây ra nhiều cách hiểu khác nhau cho người sử dụng báo cáo; cấu

trúc báo cáo phải chặt chẽ, hợp lý;

- Kịp thời: báo cáo kiểm toán phải được lập và gửi đúng thời hạn theo quy định.

b) Các loại báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán

1. Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán (theo Luật KTNN là: “Biên bản kiểm toán”);

Page 18: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

2. Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán (theo Luật KTNN là: “Báo cáo kiểm toán”).

c) Nội dung chính của báo cáo kiểm toán gồm:

1. Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán, gồm: mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và đối

tượng kiểm toán; căn cứ kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị

hoặc bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa điểm kiểm toán, phương pháp tổ chức thực hiện kiểm

toán;

2. Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm: Khái quát tình hình về hoạt động của đơn vị được kiểm

toán; tổng hợp các phát hiện kiểm toán; phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động sai

lệch so với tiêu chuẩn (phát hiện kiểm toán); đánh giá những hậu quả (lượng hóa) do những hoạt

động sai lệch so với tiêu chuẩn gây ra;

3. Kiến nghị kiểm toán;

4. Thuyết minh báo cáo kiểm toán, gồm:

- Các bằng chứng kiểm toán và tài liệu kiểm toán làm cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán trong

các báo cáo kiểm toán;

- Các phân tích, đánh giá của Kiểm toán viên nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị được kiểm toán;

- Các phân tích, đánh giá của Kiểm toán viên về các phát hiện kiểm toán và nguyên nhân, hậu

quả của những sai phạm, yếu kém đã được phát hiện;

- Các sai phạm trọng yếu hoặc tổng hợp các sai phạm không trọng yếu có tần xuất xuất hiện

nhiều (về cả định tính và định lượng);

- Các tài liệu khác có liên quan.

d) Hình thức báo cáo kiểm toán

Hình thức Trình bày báo cáo kiểm toán được thực hiện theo quy định của KTNN và cần thể

hiện đủ các thông tin sau: tên và địa chỉ của cơ quan KTNN; số hiệu báo cáo; tiêu đề báo cáo; người

và đơn vị nhận báo cáo; nội dung báo cáo; thời gian kết thúc kiểm toán và thời điểm phát hành báo

cáo; chữ ký, tên của Tổ trưởng Tổ kiểm toán (đối với Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán) hoặc

Trưởng đoàn kiểm toán (đối với Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán) và Thủ trưởng cơ quan,

dấu của cơ quan KTNN chịu trách nhiệm phát hành báo cáo.

e) Thủ tục lập, xét duyệt báo cáo và thông báo kết quả kiểm toán

1. Đối với Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán:

- Tổ trưởng tổ kiểm toán thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán

của Tổ kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán, chỉnh lý báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm

toán và trình Trưởng đoàn kiểm toán;

- Tổ kiểm toán tổ chức báo cáo, giải trình với Trưởng đoàn kiểm toán và chỉnh lý báo cáo kiểm

toán của Tổ kiểm toán;

- Tổ kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán;

Page 19: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Tổ kiểm toán trình Trưởng đoàn kiểm, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán ký và phát hành

báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán theo quy định của KTNN.

2. Đối với báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán:

- Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức việc tổng hợp kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán (dựa trên

các báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán kèm theo) và lập báo cáo kiểm toán của

Đoàn kiểm toán (Trưởng Đoàn kiểm toán cần phân công một hay một số Kiểm toán viên nhà nước

có đủ năng lực để tổng hợp tài liệu, tình hình kiểm toán và soạn thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn

kiểm toán).

- Việc tiến hành lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán cần được thực hiện thận trọng và

kịp thời theo quy định của KTNN; các nội dung công việc cần tiến hành trong quá trình lập báo cáo

kiểm toán của Đoàn kiểm toán như sau: Tập hợp các bằng chứng kiểm toán và kết quả kiểm toán từ

các Tổ kiểm toán; Tổ chức kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán, các kết luận và kiến

nghị kiểm toán theo mục tiêu, lĩnh vực, nội dung kiểm toán; Soạn dự thảo báo cáo theo đúng quy

định của KTNN về thể thức và nội dung báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán để trình Thủ trưởng

đơn vị chủ trì kiểm toán;

- Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán

của Đoàn kiểm toán và trình Tổng KTNN.

- Tổng KTNN tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;

- Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn chỉnh dự thảo báo

cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo kết luận của Tổng KTNN và gửi lấy ý kiến đơn vị được

kiểm toán; khi nhận được ý kiến của đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến

xử lý trình Tổng KTNN xem xét, quyết định để hoàn thiện báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;

- Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán;

- Tổng KTNN ký phát hành báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

g) Gửi báo cáo kiểm toán

1. Thời gian và đối tượng gửi báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán thực hiện theo quy định của

KTNN.

2. Thời gian và đối tượng gửi báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán thực hiện theo quy định

của pháp luật về KTNN.

CHUẨN MỰC 21: KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

a) Quy định chung

Trong các báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải đưa ra kết luận và kiến nghị kiểm

toán về những nội dung đã thực hiện kiểm toán. Kết luận và kiến nghị kiểm toán cần cụ thể, xác

thực và hợp lý.

b) Phân tích bằng chứng kiểm toán

Page 20: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

Kiểm toán viên nhà nước phải phân tích, soát xét lại những bằng chứng kiểm toán, các phát

hiện kiểm toán trước khi đưa ra các kết luận, kiến nghị kiểm toán. Kết luận, kiến nghị kiểm toán

phải được trình bày một cách chặt chẽ; phải chỉ rõ các cơ sở của các kết luận, kiến nghị kiểm toán.

c) Kết luận kiểm toán báo cáo tài chính

Kết luận kiểm toán báo cáo tài chính gồm các loại sau:

1. Chấp nhận toàn bộ báo cáo tài chính và xác nhận các số liệu của báo cáo tài chính và các

thông tin tài chính có liên quan của đơn vị đảm bảo tính trung thực (không có sai phạm trọng yếu),

khách quan, hợp pháp. Kết luận này được đưa ra khi có đủ các điều kiện sau:

- Báo cáo tài chính và những thông tin tài chính có liên quan được trình bày theo đúng quy định

của pháp luật và chuẩn mực kế toán có hiệu lực trong niên độ tài chính được kiểm toán;

- Phạm vi của cuộc kiểm toán và những nội dung kiểm toán có giới hạn thích hợp để đảm bảo

tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán;

- Báo cáo tài chính của đơn vị có sai phạm trọng yếu đối với tổng thể hoặc đối với một số

khoản mục; đơn vị đã thừa nhận kết quả kiểm toán và chấp nhận sửa chữa số liệu của báo cáo tài

chính và xử lý sai phạm theo yêu cầu của Đoàn hoặc Tổ kiểm toán.

2. Chấp nhận từng phần báo cáo tài chính và xác nhận các số liệu một số khoản mục của báo

cáo tài chính và các thông tin tài chính có liên quan của đơn vị đảm bảo tính trung thực (không có

sai phạm trọng yếu), khách quan, hợp pháp. Kết luận này dựa trên các điều kiện sau:

- Báo cáo tài chính và những thông tin tài chính có liên quan được trình bày theo đúng quy định

của pháp luật và chuẩn mực kế toán có hiệu lực trong niên độ tài chính được kiểm toán;

- Phạm vi của cuộc kiểm toán và những nội dung kiểm toán có giới hạn thích hợp để đảm bảo

tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán;

- Báo cáo tài chính của đơn vị có sai phạm trọng yếu đối với một số khoản mục; song, đơn vị

không thừa nhận kết quả kiểm toán và không chấp nhận sửa chữa số liệu của báo cáo tài chính và

xử lý sai phạm theo yêu cầu của Đoàn hoặc Tổ kiểm toán.

3. Không chấp nhận toàn bộ báo cáo tài chính và xác nhận các số liệu của báo cáo tài chính và

các thông tin tài chính có liên quan của đơn vị không đảm bảo tính trung thực (không có sai phạm

trọng yếu), hợp pháp. Kết luận này dựa trên một trong hai điều kiện hoặc cả hai điều kiện sau:

- Báo cáo tài chính và những thông tin tài chính có liên quan được trình bày có sai phạm

nghiêm trọng so với các quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán có hiệu lực trong niên độ tài

chính được kiểm toán;

- Báo cáo tài chính của đơn vị có sai phạm trọng yếu đối với tổng thể (được thể hiện ở một số

hoặc hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính); song, đơn vị không thừa nhận kết quả kiểm toán

và không chấp nhận sửa chữa số liệu của báo cáo tài chính và xử lý sai phạm theo yêu cầu của Đoàn

hoặc Tổ kiểm toán.

Page 21: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

4. Từ chối đưa ra kết luận về báo cáo tài chính và không xác nhận báo cáo tài chính của đơn

vị. Kết luận này dựa trên một trong các điều kiện sau:

- Phạm vi kiểm toán bị giới hạn đến mức Kiểm toán viên nhà nước không thể thu thập được

các bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp để đưa ra kết luận kiểm toán;

- Đơn vị cung cấp thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục kiểm toán tới

mức Kiểm toán viên nhà nước không thể thu thập các bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy

đủ và thích hợp để đưa ra kết luận kiểm toán.

5. Kiểm toán viên nhà nước phải căn cứ vào kết quả kiểm toán cụ thể của cuộc kiểm toán và

vận dụng các quy định trên để đưa ra kết luận kiểm toán phù hợp.

6. Việc đưa ra kết luận kiểm toán báo cáo tài chính thuộc các loại ở trên cần phù hợp với các

kết luận về kiểm toán tuân thủ có liên quan và phải dựa trên những bằng chứng kiểm toán đã thu

thập được.

d) Kết luận kiểm toán tuân thủ

Kết luận kiểm toán tuân thủ gồm các nội dung sau:

1. Hiệu năng và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ

- Kiểm toán viên nhà nước cần đưa ra kết luận về hiệu năng và hiệu lực của hệ thống kiểm

soát nội bộ của đơn vị, bao gồm cả những ưu điểm và những hạn chế;

- Khi phát hiện các quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có những sai phạm so

với các quy định của pháp luật và các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kiểm toán

viên nhà nước cần nêu cụ thể các sai phạm đó. Trong trường hợp các sai phạm được phát hiện có tác

động về mặt kinh tế, Kiểm toán viên nhà nước cần lượng hóa (xác định hoặc ước đoán) sự tác động

về mặt kinh tế (tác động đến báo cáo tài chính, đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong

quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế) của các sai phạm này.

2. Sự tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị

- Kiểm toán viên nhà nước cần đưa ra kết luận về sự tuân thủ pháp luật trong quản lý và sử

dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị, bao gồm cả những ưu điểm và những hạn chế;

- Khi phát hiện các sai phạm so với các quy định của pháp luật và các quy định của đơn vị,

Kiểm toán viên nhà nước cần nêu cụ thể các sai phạm đó. Trong trường hợp các sai phạm được phát

hiện có tác động về mặt kinh tế, Kiểm toán viên nhà nước cần lượng hóa (xác định hoặc ước đoán)

sự tác động về mặt kinh tế (tác động đến báo cáo tài chính, đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu

lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế) của các sai phạm này;

- Các sai phạm phải đưa vào kết luận trong báo cáo kiểm toán: Các sai phạm trọng yếu về định

tính (những sai phạm tuy chưa gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế nhưng dẫn đến những hậu quả

nghiêm trọng về đạo đức, nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp, pháp luật: tham ô, tham nhũng, hối

lộ...) hoặc các sai phạm có tác động trọng yếu đến kinh tế (lượng hóa được); Các sai phạm không

trọng yếu, nhưng có tần suất xuất hiện lớn, tác động lâu dài đến việc chấp hành pháp luật và những

Page 22: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

quy định của đơn vị; Các trường hợp khác theo xét đoán nghề nghiệp một cách thận trọng của Kiểm

toán viên nhà nước.

e) Kết luận kiểm toán hoạt động

Kết luận kiểm toán hoạt động gồm các nội dung sau:

1. Tính kinh tế trong quản lý và cung ứng các yếu tố nguồn lực kinh tế đầu vào cho hoạt động

của đơn vị:

- Kết luận về tính kinh tế trong quản lý và cung ứng các yếu tố nguồn lực kinh tế đầu vào cho

hoạt động của đơn vị thể hiện trên cả hai mặt: sự tiết kiệm (hay lãng phí) về mặt hiện vật và giá trị;

- Kiểm toán viên nhà nước cần đánh giá ảnh hưởng (sự tác động) của sự tiết kiệm hoặc lãng

phí trong quản lý và cung ứng các yếu tố nguồn lực kinh tế đầu vào cho hoạt động của đơn vị đến

việc hoàn thành các mục tiêu hoạt động của đơn vị.

2. Tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị:

- Kết luận về tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các yếu tố nguồn lực kinh tế cho hoạt

động của đơn vị thể hiện trên cả hai mặt: hiệu quả về mặt hiện vật và giá trị;

- Kiểm toán viên nhà nước cần đánh giá ảnh hưởng (sự tác động) của tính hiệu quả đến sự tiết

kiệm hoặc lãng phí trong quản lý và sử dụng các yếu tố nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị

và sự tác động của tính hiệu quả đến việc hoàn thành các mục tiêu hoạt động của đơn vị.

3. Tính hiệu lực trong thực hiện các mục tiêu hoạt động của đơn vị:

- Kết luận về tính hiệu lực trong hoạt động của đơn vị thể hiện ở mức độ thực hiện các mục

tiêu hoạt động của đơn vị;

- Kiểm toán viên nhà nước cần đánh giá ảnh hưởng (sự tác động) của tính hiệu lực trong thực

hiện mỗi mục tiêu hoạt động đến việc hoàn thành các mục tiêu có liên quan hoặc mục tiêu chung

trong hoạt động của đơn vị.

g) Kiến nghị kiểm toán

1. Kiến nghị với đơn vị được kiểm toán:

- Yêu cầu đơn vị sửa chữa những sai sót, xử lý các vi phạm pháp luật và các quy định trong

quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kế toán và trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị;

- Những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý kinh tế, tài chính

và tổ chức kế toán của đơn vị;

- Những giải pháp, biện pháp phát huy những ưu điểm, những mặt tích cực để nâng cao chất

lượng công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

2. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên của đơn vị được kiểm toán:

- Những biện pháp chỉ đạo xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý kinh tế, tài chính, hạch

toán kế toán và trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

- Những biện pháp giám sát đơn vị trong sử lý các sai phạm đó được KTNN kết luận;

Page 23: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Những giải pháp hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị khắc phục những yếu kém, khó khăn, vướng mắc

trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan:

- Những giải pháp tăng cường quản lý, hướng dẫn ngành, lĩnh vực trong quản lý, sử dụng các

nguồn lực kinh tế của nhà nước tại các ngành, lĩnh vực;

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của nhà nước tại

các ngành, lĩnh vực.

II. QUY TRINH KIỂM TOÁN CỦA KTNN

A. CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN

1. Kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận

tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.

Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính được quy định cụ thể đối với các loại hình đơn vị được

kiểm toán tại Điều 37, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:

a. Đối với các đơn vị thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước

- Tiền và các khoản tương đương tiền;

- Nguồn kinh phí, quỹ;

- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;

- Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;

- Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;

- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

- Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;

- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.

b. Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức khác sử dụng kinh

phí ngân sách nhà nước

- Tiền và các khoản tương đương tiền;

- Vật tư và tài sản cố định;

- Nguồn kinh phí, quỹ;

- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;

- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;

- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.

c. Đối với các doanh nghiệp nhà nước

- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;

Page 24: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Nợ phải trả;

- Vốn chủ sở hữu;

- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;

- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;

- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;

- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán. 

2. Kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ

pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.

Nội dung kiểm toán tuân thủ đối với các đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 38, Luật

Kiểm toán nhà nước, gồm:

- Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy

phạm pháp luật khác có liên quan.

- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.

3. Kiểm toán hoạt động

Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả

trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

Nội dung kiểm toán hoạt động đối với các đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 39, Luật

Kiểm toán nhà nước, gồm:

- Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động.

- Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực.

- Hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

- Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của

đơn vị được kiểm toán.

Tổng Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quyết định kiểm toán toàn bộ hoặc một số nội dung kiểm

toán trong một cuộc kiểm toán; quyết định việc thực hiện kết hợp các loại hình kiểm toán khác nhau

trong một cuộc kiểm toán căn cứ vào mục tiêu cụ thể của mỗi cuộc kiểm toán.

B. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

Quy trình kiểm toán là các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của mỗi cuộc

kiểm toán. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được ban hành dưới hình thức văn bản quy

phạm pháp luật.

Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gồm Quy trình chung và các quy trình kiểm toán

thuộc các lĩnh vực, các loại hình kiểm toán khác nhau.

Page 25: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

Các quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được xây dựng căn cứ vào Luật Kiểm toán

nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước và tính chất hoạt động, yêu cầu quản lý của các

đơn vị được kiểm toán thuộc các lĩnh vực hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền

và tài sản Nhà nước. Các quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đã ban hành và đang áp

dụng hiện nay, gồm:

- Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

- Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước (NSNN);

- Quy trình kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;

- Quy trình kiểm toán đầu tư xây dựng công trình;

- Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia;

- Quy trình kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước;

- Quy trình kiểm toán tổ chức tài chính - ngân hàng.

Ngoài ra, để hướng dẫn chi tiết trình tự, nội dung và thủ tục thực hiện một số giai đoạn của quy

trình kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước ban hành một số quy trình, quy định, gồm:

- Quy định về lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán;

- Quy định về lập, thẩm định và xét duyệt Báo cáo kiểm toán.

- Quy trình kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán.

2. Quy trình kiểm toán của KTNN:

A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ

NƯỚC

1. Khái niệm

Quy trình kiểm toán của KTNN là văn bản quy phạm pháp luật quy định trình tự, thủ tục tiến

hành các công việc của mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định

của Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực KTNN và thực tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN.

2. Sự cần thiết của quy trình kiểm toán

Quy trình kiểm toán của KTNN ban hành nhằm:

- Đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng

kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên (KTV).

- Làm cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề nghiệp để tổ chức hướng dẫn nghề nghiệp và thực hiện

việc giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV.

- Làm căn cứ để xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể đối với từng loại đối tượng kiểm toán của

KTNN.

- Là cơ sở cơ sở cho việc xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng các ngạch

KTV nhà nước.

3. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Page 26: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Đối tượng áp dụng: Đoàn kiểm toán nhà nước, KTV nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên

quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN

- Phạm vi áp dụng: Áp dụng chung cho tất cả các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.

4. Các giai đoạn của quy trình kiểm toán

Quy trình kiểm toán của KTNN gồm 4 bước:

- Chuẩn bị kiểm toán.

- Thực hiện kiểm toán.

- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.

- Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

B. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

Công tác chuẩn bị kiểm toán gồm các nội dung công việc và được thực hiện theo trình tự:

- Quyết định kiểm toán;

- Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán;

- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập;

- Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán;

- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;

- Xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán;

- Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm

toán;

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán.

1. Quyết định kiểm toán

- Căn cứ vào nhiệm vụ kiểm toán được giao, Kiểm toán trưởng (KTT) xây dựng kế hoạch tổng

thể về triển khai kế hoạch kiểm toán năm; trong đó xác định thời gian thực hiện của từng cuộc kiểm

toán, dự kiến Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán trình Tổng KTNN phê duyệt.

- Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm toán tổng thể của Tổng KTNN, KTT tổ chức thu

thập thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm toán; dự kiến

thời hạn tiến hành kiểm toán; bố trí Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm toán và các điều kiện khác

phục vụ cuộc kiểm toán trình Tổng KTNN ra quyết định kiểm toán của cuộc kiểm toán.

- Nội dung quyết định kiểm toán gồm:

+ Căn cứ thực hiện kiểm toán;

+ Đơn vị được kiểm toán;

+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;

+ Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán;

+ Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.

Page 27: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

2. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán

Nội dung khảo sát và thu thập thông tin, gồm:

2.1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ

a) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ cần thu thập

- Môi trường kiểm soát (Quan điểm và cách thức điều hành của các nhà quản lý, thủ trưởng

đơn vị; chính sách nhân sự, các quy định, quy chế nội bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy

kiểm toán nội bộ...);

- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát;

- Chính sách kế toán và công tác kế toán;

- Kiểm toán nội bộ.

b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ

- Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước;

- Trao đổi, phỏng vấn;

- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu văn bản về điều lệ, quy chế hoạt động, hệ thống kiểm soát

nội bộ của đơn vị được kiểm toán;

- Quan sát, thử nghiệm.

2.2. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên quan

a) Thông tin về tình hình tài chính

- Thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các quy

định đặc thù áp dụng đối với đơn vị;

- Tình hình thu, chi NSNN; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn; tình

hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà

nước; tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài

chính, ngân sách tại đơn vị các hoạt động, các giao dịch... có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài

chính của đơn vị.

b) Thông tin có liên quan khác

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán;

- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhệm vụ được giao;

- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với công chúng, khách

hàng và nhà cung cấp...;

- Sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước; các ghi nhớ từ các cuộc

kiểm toán trước;

- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm

toán; những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị

được kiểm toán...;

Page 28: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn

vị được kiểm toán.

c) Phương pháp thu thập thông tin

- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực;

- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị;

- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị;

- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của KTNN liên quan đến đơn vị;

- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp;

- Khai thác trên phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến đơn vị.

3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin của đơn vị được kiểm toán

3.1. Nội dung đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

- Tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống KSNB;

- Mức độ tin cậy, tính hợp pháp và hợp lệ của các thông tin thu thập;

- Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị.

Việc đánh giá nhằm phát hiện những điểm yếu cơ bản của hệ thống KSNB để xác định rủi ro

kiểm soát, trọng yếu kiểm toán.

3.2. Phương pháp đánh giá

Áp dụng một số phương pháp chủ yếu: Phân tích, so sánh, cân đối, thống kê, chọn mẫu... Kiểm

toán viên đánh giá những mặt mạnh, yếu kém và hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của hệ thống kiểm

soát nội bộ. Cách thức tiếp cận gồm:

- Nhận biết những hình thức kiểm soát đang tồn tại;

- Những hoạt động kiểm soát chính còn thiếu hụt;

- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng; mức độ nghiêm trọng của yếu

kém;

- Các biện pháp bổ sung để khắc phục yếu kém.

4. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán

4.1. Xác định trọng yếu của cuộc kiểm toán

Kiểm toán viên căn cứ vào bản chất, mức độ ảnh hưởng đối với các nội dung được kiểm toán

để xác định tính trọng yếu trong một cuộc kiểm toán

4.2. Xác định rủi ro kiểm toán

Các loại rủi ro cần xác định, gồm: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

- Rủi ro tiềm tàng xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá các hoạt động chủ

yếu; thu thập thông tin về các mối quan hệ của đối tượng kiểm toán để lượng hóa rủi ro tiềm tàng,

làm cơ sở xác định quy mô mẫu kiểm toán, xác định phương pháp và thời gian khi lập kế hoạch

kiểm toán.

Page 29: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Rủi ro kiểm soát xác định dựa trên cơ sở khảo sát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị.

- Hạn chế rủi ro phát hiện: Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để lựa

chọn phương pháp kiểm toán thích hợp, bố trí hợp lý nhân lực kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán

thích hợp.

5. Lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán

5.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán dựa trên cơ sở mục tiêu, định

hướng kiểm toán năm của KTNN và kết quả khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống

kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính, các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán.

Những nội dung cơ bản của Kế hoạch kiểm toán, gồm

a) Mục tiêu kiểm toán tổng quát

- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính của đơn vị.

- Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị phải thực hiện.

- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản

nhà nước.

- Chỉ ra và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện pháp khắc phục; chấn

chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, công tác quản lý hoạt động; kiến nghị với cấp có thẩm

quyền xử lý các vi phạm chế độ kế toán, tài chính; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan

những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính - kế toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài

chính công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.

b) Nội dung kiểm toán chủ yếu

- Nội dung kiểm toán BCTC các đơn vị thuộc hoạt động thu, chi NSNN

+ Tiền và các khoản tương đương tiền;

+ Nguồn kinh phí, quỹ;

+ Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị;

+ Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;

+ Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;

+ Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

+ Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;

+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.

- Nội dung kiểm toán BCTC của các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ

chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN)

+ Tiền và các khoản tương đương tiền;

+ Vật tư và tài sản cố định;

Page 30: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

+ Nguồn kinh phí, quỹ;

+ Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị;

+ Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;

+ Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.

- Nội dung kiểm toán BCTC các doanh nghiệp nhà nước

+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;

+ Nợ phải trả;

+ Vốn chủ sở hữu;

+ Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;

+ Thuế và các khoản nộp NSNN;

+ Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;

+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.

- Nội dung kiểm toán tuân thủ

+ Tình hình chấp hành Luật NSNN, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật

khác có liên quan;

+ Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị.

- Nội dung kiểm toán hoạt động

+ Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động;

+ Việc đảm bảo, quản lý và sử dụng các nguồn lực;

+ Hệ thống kiểm soát nội bộ;

+ Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị;

+ Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của

đơn vị.

c) Phạm vi kiểm toán

- Giới hạn về nội dung kiểm toán, số đơn vị cần tiến hành kiểm toán.

- Giới hạn về thời kỳ kiểm toán, xác định rõ niên độ kế toán (năm tài khóa) hoặc khoảng thời

gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của chương trình, dự án hay công trình xây dựng cơ bản.

d) Phương pháp kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ các phương pháp kiểm toán thích hợp cho từng nội dung,

khoản mục kiểm toán.

e) Thời hạn kiểm toán

Thời hạn kiểm toán của cuộc kiểm toán tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết

thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

Page 31: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

g) Bố trí nhân sự kiểm toán

Trưởng đoàn phân Tổ kiểm toán, phân công Tổ trưởng và bố trí KTV phù hợp với trình độ,

năng lực đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

h) Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán

Xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.

5.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán

a) Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt Kế hoạch kiểm toán

Kiểm toán trưởng chỉ đạo Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác thẩm định kế hoạch kiểm

toán. Nội dung thẩm định kế hoạch kiểm toán, gồm:

- Việc tuân thủ quy định mẫu kế hoạch kiểm toán về kết cấu, nội dung;

- Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống KSNB, tình hình tài chính và các thông tin

khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin thu thập;

- Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu kiểm toán của KTNN trong xác định mục tiêu, nội dung

kiểm toán;

- Sự phù hợp giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phương pháp kiểm toán với các thông tin thu

thập và đánh giá về hệ thống KSNB, thông tin tài chính và các thông tin khác;

- Tính hợp lý trong việc bố trí thời gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự;

Bộ phận thẩm định lập báo cáo thẩm định nêu rõ kết quả thẩm định để trình Kiểm toán trưởng.

b) Lãnh đạo KTNN tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán

- Tổng KTNN giao cho Vụ Tổng hợp thẩm định và lập báo cáo kết quả thẩm định Kế hoạch

kiểm toán trình lãnh đạo KTNN theo các nội dung thẩm định như thẩm định của KTT. Trường hợp

cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu

để thẩm định.

- Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; địa điểm, thành phần họp xét

duyệt kế hoạch kiểm toán do Tổng KTNN quyết định.

- KTT chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo kết luận của KTNN nước hoặc

người được Tổng KTNN ủy quyền, ký, gửi Vụ Tổng hợp và các bộ phận có liên quan theo quy định.

6. Phổ biến Quyết định, Kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức

6.1. Phổ biến quyết định kế hoạch kiểm toán

- Trưởng Đoàn KTNN triển khai phổ biến kế hoạch kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động

của Đoàn KTNN;

- Các thành viên Đoàn KTNN phải nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội

dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.

6.2. Cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán

Page 32: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Cập nhật thông qua báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội

bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế... của các chuyên gia trong và ngoài ngành;

- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán đơn vị được kiểm toán

phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng (Đặc biệt là các quy định mới về tài chính, kế toán liên quan

đến hoạt động của đơn vị).

7. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán

Nội dung chuẩn bị:

- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài

chính, kế toán cần thiết...

- Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị trong các năm trước.

- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của

KTNN.

- Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm toán.

- Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán.

C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

Thực hiện kiểm toán gồm các công việc và được thực hiện theo trình tự sau:

- Công bố quyết định kiểm toán;

- Tiến hành kiểm toán;

- Lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán.

1. Công bố Quyết định kiểm toán

- Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định kiểm toán do Tổng KTNN quyết định.

- Trưởng đoàn công bố quyết định kiểm toán; thông báo kế hoạch kiểm toán của Đoàn KTNN.

Nội dung nêu rõ trách nhiệm, quyền của Trưởng đoàn và các thành viên; quyền; nghĩa vụ của đơn vị

theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn KTNN và đơn vị.

2. Tiến hành kiểm toán

2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán chi tiết

a) Nội dung nghiên cứu hệ thống KSNB

- Môi trường kiểm soát;

- Hệ thống kế toán;

- Các thủ tục kiểm soát.

b) Phân tích, đánh giá thông tin tài chính và thông tin liên quan

Thực hiện như Tiểu mục 2.2, Phần II/B

c) Phương pháp sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin liên quan

- Xem xét các tài liệu về hệ thống KSNB của đơn vị;

Page 33: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Trao đổi với các nhà quản lý và nhân viên nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách

nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên;

- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.

d) Công cụ sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin liên quan

- Bảng câu hỏi;

- Bảng mô tả;

- Lưu đồ hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Phép thử xuyên suốt.

đ) Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB của từng chu trình kế toán

Sau khi tìm hiểu, đánh giá chung hệ thống KSNB, KTV đi sâu tìm hiểu hệ thống KSNB trong

từng chu trình kế toán; từ đó đánh giá sơ bộ rủi ro và thu thập bằng chứng về tác dụng, mức độ hữu

hiệu của KSNB trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót, gian lận; tiến hành kiểm tra hệ thống

KSNB về tính hữu hiệu, khả năng bảo đảm ngăn chặn và phát hiện được các sai sót trọng yếu.

KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phỏng vấn những người có liên quan;

- Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, sổ nghiệp vụ...;

- Quan sát việc chấp hành các quy trình, thủ tục;

- Thực hiện lại các quy trình, thủ tục.

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của các sai sót và gian lận dựa trên thiết kế của hệ thống

KSNB và kết quả kiểm tra khi tìm hiểu đơn vị. Trên cơ sở các đánh giá, sự xét đoán theo kinh

nghiệm, KTV xác định lại các sai sót, gian lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính, trong hoạt động

của đơn vị làm định hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết, mở rộng các thủ tục kiểm toán ở

những bộ phận mà rủi ro kiểm soát được đánh giá là rất cao, giới hạn các thủ tục kiểm toán ở những

bộ phận có mức rủi ro kiểm soát thấp.

e) Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin liên quan do

KTV thực hiện phải được Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại; sau đó tổng hợp kết quả để phục vụ cho

việc xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán.

2.2. Lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết

a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (KTCT)

- Tổ trưởng lập Kế hoạch KTCT theo mẫu quy định căn cứ vào:

+ Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB), thông tin tài chính và

thông tin liên quan;

+ Kết quả xác định trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro;

+ Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.

Page 34: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Nội dung chủ yếu của Kế hoạch KTCT, gồm:

+ Mục tiêu, nội dung kiểm toán;

+ Phạm vi, trọng tâm kiểm toán;

+ Các rủi ro kiểm toán;

+ Nguồn lực cần thiết cho kiểm toán;

+ Phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thực hiện công việc;

+ Phương pháp kiểm toán phải thực hiện;

+ Cố vấn, chuyên gia cần thiết.

b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết

- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt Kế hoạch KTCT.

- Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, thông tin thu thập về đơn vị

được kiểm toán... để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt Kế

hoạch KTCT.

- Kế hoạch KTCT có thể được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp mà Tổ kiểm toán,

KTV xét thấy cần thiết; việc điều chỉnh Kế hoạch KTCT do Tổ trưởng đề nghị Trưởng đoàn bằng

văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được Trưởng đoàn phê duyệt.

2.3. Vận dụng phương pháp kiểm toán

a) Khi KTV thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được giao

- Căn cứ kế hoạch KTCT được duyệt và nhiệm vụ được giao, sử dụng các phương pháp kiểm

toán để thực hiện từng nội dung, khoản mục kiểm toán nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng

kiểm toán.

- Thực hiện kiểm toán theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp một số

phương pháp thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán,

phải vận dụng hợp lý các phương pháp kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm kiểm toán; thực hiện

các thẩm quyền theo quy định pháp luật để kiểm toán các phần việc được phân công.

- Các phương pháp kiểm toán thường sử dụng: cân đối; đối chiếu; kiểm kê; điều tra; thực

nghiệm; chọn mẫu kiểm toán và phương pháp phân tích.

b) KTV kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán

Trước khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV phải thực hiện các công việc:

- Kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích

hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán;

- Đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm

toán;

- Tiếp tục tiến hành các thủ tục, nội dung, khoản mục kiểm toán cần thiết, thu thập các bằng

chứng mới, hệ thống hóa các bằng chứng đã thu thập được.

Page 35: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

c) KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng

- KTV tập hợp bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán,

đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;

- Lập dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng trước khi

tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán.

2.4. Kiểm tra, soát xét trong thực hiện kiểm toán

- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán KTV đã thực hiện, các trọng yếu và

rủi ro kiểm toán, so sánh với kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán KTV

đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTV; đánh giá mức độ công việc KTV đã thực

hiện; yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập bằng chứng kiểm toán

mới.

- KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán, cơ sở đưa ra các nhận

xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán...; chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết

luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng, KTV có quyền bảo

lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

2.5. Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên

- Căn cứ kết luận của Tổ trưởng, KTV tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng

chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả

kiểm toán;

- Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị; củng cố bằng

chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với

người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị.

Trường hợp người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị còn có ý kiến

chưa thống nhất với kết luận kiểm toán, KTV yêu cầu giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo

Tổ trưởng xem xét, quyết định. Nếu KTV không thống nhất với quyết định của Tổ trưởng thì có

quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

3. Lập Biên bản và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán

3.1. Lập Biên bản kiểm toán

Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập Biên bản kiểm toán theo các bước:

- Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên để lập biên bản kiểm toán;

- Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản kiểm toán; trường hợp còn có ý

kiến khác nhau, KTV có quyền bảo lưu ý kiến;

- Hoàn chỉnh dự thảo biên bản kiểm toán sau khi thảo luận;

- Trình Trưởng đoàn dự thảo biên bản kiểm toán đã hoàn chỉnh để phê duyệt.

3.2. Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong Biên bản kiểm toán

Page 36: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Tổ trưởng bảo vệ Biên bản kiểm toán trước Trưởng đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải

quyết theo thẩm quyền về những vấn đề có ý kiến khác nhau. Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét Biên

bản kiểm toán, bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi

trong Biên bản kiểm toán; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm toán và mục tiêu kiểm toán;

xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ

tục kiểm toán cần thiết...;

- Tổ kiểm toán có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn, hoàn

thiện biên bản kiểm toán;

- Trường hợp có các ý kiến khác nhau, Tổ kiểm toán có quyền bảo lưu ý kiến.

3.3. Thông qua kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán

- Tổ trưởng tổ chức cuộc họp với đơn vị để thông báo kết quả kiểm toán ghi trong biên bản

kiểm toán đã được thông qua; xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị để hoàn chỉnh Biên

bản kiểm toán; thống nhất và ký biên Bản kiểm toán.;

- Nếu Tổ kiểm toán không thống nhất với ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị hoặc vượt quá

thẩm quyền, Tổ trưởng yêu cầu Thủ trưởng đơn vị có ý kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo

Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trường hợp còn có các ý kiến khác nhau, Tổ kiểm toán được

quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

4. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính

4.1. Phương pháp cân đối

a) Khái niệm:

Phương pháp cân đối là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán và các cân

đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.

b) Các bước thực hiện phương pháp cân đối

- Chuẩn bị cân đối

+ Xác lập các chỉ tiêu có quan hệ cân đối cần kiểm toán;

+ Xác định phạm vi, nguồn tài liệu, chứng từ cần thu thập.

- Thực hành cân đối

+ Thu thập tài liệu, chứng từ... tương ứng với nội dung của các cân đối;

+ Tổng hợp, đối chiếu lên bảng cân đối thử để tìm ra các quan hệ kinh tế, tài chính... mất cân

đối hoặc có những biểu hiện bất thường khác.

- Công việc sau cân đối

+ Phân tích, tìm nguyên nhân của mất cân đối hoặc tình hình bất thường;

+ Kết luận về tính chính xác của các tài liệu, số liệu hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương

pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị được kiểm

toán.

Page 37: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

4.2. Phương pháp đối chiếu

a) Khái niệm

Các phương pháp đối chiếu gồm đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic. Hai phương pháp này

thường được kết hợp với nhau trong quá trình kiểm toán.

- Đối chiếu trực tiếp và là so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn

tài liệu khác nhau để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.

- Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với

nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế

trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.

b) Các bước thực hiện phương pháp đối chiếu

- Chuẩn bị đối chiếu

+ Xác định các chỉ tiêu cần đối chiếu;

+ Thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định cần phải đối chiếu.

- Thực hiện đối chiếu

+ Soát xét các tài liệu, chứng từ, tính toán và tiến hành so sánh đối chiếu trực tiếp hay đối chiếu

lôgíc.

+ Tổng hợp các chỉ tiêu đã đối chiếu, chỉ ra các sai lệch của các chỉ tiêu.

- Công việc sau đối chiếu

+ Phân tích, tìm nguyên nhân sai lệch của các chỉ tiêu.

+ Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh

phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến

các chỉ tiêu có sai lệch.

4.3. Phương pháp kiểm kê

a) Khái niệm

Kiểm kê là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm thu thập các thông tin về số

lượng, giá trị của tài sản đó.

KTV có thể lựa chọn loại hình kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hoặc kiểm kê chọn mẫu...

để đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm kê. Việc lựa chọn loại hình kiểm kê cần căn cứ vào tính chất

của các loại vật tư, tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ thuật... để lựa chọn.

b) Các bước thực hiện phương pháp kiểm kê

- Chuẩn bị kiểm kê

+ Xác định đối tượng, quy mô, thời gian và loại hình kiểm kê;

+ Chuẩn bị các điều kiện cho kiểm kê: Cán bộ nhân viên, chuyên gia kỹ thuật..., các phương

tiện kỹ thuật và đo lường.

- Thực hiện kiểm kê

Page 38: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

+ Cân, đo, đong, đếm, xác định giá trị... và ghi chép số lượng, giá trị, chất lượng, phân biệt

theo từng mã cân hoặc lô vật tư, tài sản;

+ Tổng hợp, hệ thống số liệu kiểm kê theo từng loại khoản mục... và tập hợp lại các chứng từ

kiểm kê (phiếu kiểm kê);

+ So sánh, đối chiếu những số liệu kiểm kê với số liệu trên các sổ sách kế toán, tìm ra những

sai lệch giữa hai số liệu trên.

- Công việc sau kiểm kê

+ Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lệch về vật tư, tài sản giữa số kiểm kê và số liệu

trên sổ sách;

+ Kết luận những chỉ tiêu đảm bảo được sự chính xác hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương

pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến

những sai lệch về vật tư, tài sản.

4.4. Phương pháp điều tra

a) Khái niệm

Điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, KTV tiếp cận

đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất,

thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận

kiểm toán. Tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối tượng liên quan nhằm

thu thập những thông tin cần kiểm tra.

- Điều tra gián tiếp: Sử dụng các bảng chi tiêu, phiếu câu hỏi... cần quan tâm kiểm tra tới

những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin cần kiểm tra.

b) Các bước thực hiện phương pháp điều tra

- Chuẩn bị điều tra

+ Xác định nội dung, đối tượng và phạm vi cần điều tra;

+ Lập đề cương những câu hỏi, thông tin cần phỏng vấn hoặc thiết kế những bảng biểu, phiếu

câu hỏi cần gửi điều tra.

- Thực hiện điều tra: Tiếp cận đối tượng phỏng vấn, thu thập thông tin hoặc gửi các bảng biểu,

phiếu câu hỏi... Sau đó, hoặc trực tiếp đến để nhận thông tin hoặc thu lại phiếu điều tra qua đường

gián tiếp.

- Công việc sau điều tra: Tổng hợp, phản ánh, loại trừ, chọn lọc các thông tin, từ đó đưa ra nhận

xét, kết luận hoặc điều chỉnh phương pháp, phạm vi kiểm toán.

4.5. Phương pháp thực nghiệm

a) Khái niệm

Page 39: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

Thực nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của

một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép

thử nhằm xác định một cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí...

b) Các bước thực hiện phương pháp thực nghiệm

- Chuẩn bị thực nghiệm

+ Xác định mục đích, nội dung của thực nghiệm;

+ Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện, dụng cụ, vật tư thực nghiệm và các phương

tiện đo lường, đánh giá...;

+ Xây dựng quy trình thực nghiệm.

- Tiến hành thực nghiệm

+ Thực hiện các quy trình thực nghiệm;

+ Thống kê, tính toán, đo lường các chỉ tiêu, thông số, kết quả của quá trình thực nghiệm;

+ So sánh số liệu, thông tin rút ra từ thực nghiệm với các số liệu, thông tin trong sổ sách, chứng

từ..., tìm ra các sai lệch giữa hai loại số liệu, thông tin trên.

- Công việc sau thực nghiệm

+ Phân tích và tìm nguyên nhân những sai lệch giữa số liệu, thông tin của thực nghiệm và sổ

sách;

+ Kết luận về những số liệu, thông tin đảm bảo chính xác trên sổ sách hoặc mở rộng, điều

chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn

vị liên quan đến những sai lệch trên sổ sách, chứng từ...

4.6. Phương pháp chọn mẫu

a) Khái niệm

Chọn mẫu kiểm toán là việc KTV chọn các phần tử "đại diện”, có đặc điểm như tổng thể, đủ độ

tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.

Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm: Chọn mẫu ngẫu

nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu

bằng máy vi tính. Khi thực hiện phương pháp chọn mẫu, các bước nội dung công việc cần tiến hành

như sau:

b) Các bước thực hiện phương pháp chọn mẫu

- Chuẩn bị cho chọn mẫu

+ Xác định mục tiêu cụ thể của nội dung cần kiểm toán;

+ Xác định tổng thể và đơn vị chọn mẫu;

+ Xác định tiêu thức đánh giá về các sai sót, lệch lạc, xác định sai số hoặc tần số lệch lạc chấp

nhận được và ước tính tỷ lệ sai số, lệch lạc trong tổng thể;

+ Xác định rủi ro có thể chấp nhận được.

Page 40: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Thực hiện chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu và chọn mẫu theo phương pháp cụ thể thích hợp.

- Công việc sau chọn mẫu

+ Khái quát tổng thể từ mẫu;

+ Phân tích sai số, lệch lạc;

+ Quyết định khả năng chấp nhận được của tổng thể hoặc mở rộng phạm vi kiểm toán, điều

chỉnh phương pháp kiểm toán.

4.7. Phương pháp phân tích

a) Khái niệm

Phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ

đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các

thông tin trong báo cáo của đơn vị. Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán

gồm: So sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu dự

đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình...

b) Xây dựng mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân tích nhằm giúp cho việc thiết kế

các thể thức phân tích hiệu quả.

c) Thiết kế các thể thức phân tích

- Lựa chọn thể thức phân tích thích hợp nhất;

- Lựa chọn các tài liệu, thông tin... thích hợp với thể thức phân tích đã lựa chọn và mục tiêu đã

xác định;

- Xây dựng các nguyên tắc quyết định đối với quá trình xác định các sai số và giao động bất

thường.

d) Tiến hành phân tích

- Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các quá trình tính toán, so sánh số liệu,

thông tin để phát hiện những sai số và giao động bất thường;

- Xếp loại các kết quả nghiên cứu theo nguyên tắc quyết định;

- Tiến hành các thủ tục tiếp theo.

D. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Công tác lập và gửi báo cáo kiểm toán gồm các công việc:

- Lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;

- Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;

- Lãnh đạo KTNN xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;

- KTNN chuyên ngành, khu vực hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của

đơn vị được kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán;

- Phát hành báo cáo kiểm toán.

1. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán

Page 41: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

1.1. Tập hợp kết quả, bằng chứng kiểm toán

Trưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm

toán để lập Báo cáo kiểm toán, gồm:

- Hồ sơ, tài liệu, số liệu đã được thu thập và đánh giá, xác minh trong quá trình kiểm toán làm

cơ sở chứng minh cho ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị của KTV, của Trưởng đoàn

về những vấn đề được kiểm toán;

- Bằng chứng thu thập được qua điều tra thực tiễn, qua các phỏng vấn và trao đổi trực tiếp đã

được KTV xem xét, nghiên cứu;

- Biên bản kết quả các cuộc làm việc với những người có trách nhiệm giải trình các vấn đề

KTV yêu cầu phải làm rõ; Báo cáo giải trình của đơn vị đã được KTV kiểm tra;

- Tài liệu, hồ sơ do bên thứ ba cung cấp đã được KTV xem xét, nghiên cứu;

- Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV, biên bản kiểm toán của các Tổ

kiểm toán, nhật ký và tài liệu làm việc của KTV, Tổ kiểm toán;

- Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán theo từng nội dung từng chỉ tiêu kiểm toán đã được nêu

trong quyết định kiểm toán...

Ngoài ra, KTV còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan làm căn

cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán; các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

1.2. Kiểm tra, phân loại và tổng hợp kết quả

- Trưởng đoàn kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm

toán.

- Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo tiêu chí phù hợp với

từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của

KTNN.

1.3. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán

Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo BCKT.

BCKT phải bảo đảm yêu cầu chung của Chuẩn mực KTNN và theo mẫu quy định của KTNN.

Nội dung cơ bản của BCKT, gồm:

- Căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán;

- Kết quả kiểm toán về số liệu, nhận xét, đánh giá kiểm toán về các nội dung, mục tiêu, trọng

yếu kiểm toán đã thể hiện trong Kế hoạch kiểm toán;

- Kết luận tổng quát về những việc làm được, những hạn chế, sai sót, sai phạm nổi bật được

phát hiện; kết quả thực hiện các mục tiêu kiểm toán;

- Kiến nghị xử lý số liệu phát hiện; kiến nghị chấn chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý tài chính,

kế toán với đơn vị được kiểm toán; kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan, Chính phủ,

Quốc hội về những vấn đề cần xử lý, điều chỉnh, hoàn thiện trong quản lý kinh tế, tài chính, ngân

sách, kế toán.

Page 42: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

1.4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán

- Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn KTNN để lấy ý kiến tham gia của các thành viên

về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán. Xem xét, tiếp thu các

ý kiến đóng góp của các thành viên Đoàn KTNN, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình

KTT xét duyệt.

- Việc thảo luận trong Đoàn KTNN về dự thảo BCKT phải được lập thành biên bản theo mẫu

quy định của KTNN. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau, KTV được quyền bảo lưu ý

kiến theo quy định.

- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị, Trưởng đoàn phải hoàn thành dự

thảo báo cáo kiểm toán trình KTT xét duyệt.

2. Kiểm toán trưởng xét duyệt Dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán

2.1. Thẩm định Dự thảo BCKT

Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác do KTT chỉ định có trách nhiệm thẩm định dự thảo

BCKT. Kết quả thẩm định phải được lập thành báo cáo thẩm định trình KTT.

Nội dung thẩm định, gồm:

- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được lãnh đạo KTNN phê duyệt về mục tiêu, trọng

yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán;

- Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá,

kết luận và kiến nghị kiểm toán;

- Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp pháp của những đánh giá,

nhận xét, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán;

- Việc tuân thủ các yêu cầu về BCKT quy định trong chuẩn mực kiểm toán;

- Tuân thủ mẫu BCKT về kết cấu, nội dung BCKT; tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo

cáo, văn phạm và lỗi chính tả;

- Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán.

2.2. Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán

- Chậm nhất 5 ngày kể từ khi nhận được dự thảo BCKT của Trưởng đoàn, KTT phải hoàn

thành xét duyệt dự thảo BCKT. Nội dung, kết quả họp xét duyệt dự thảo BCKT được phản ánh vào

biên bản xét duyệt BCKT theo mẫu quy định.

- Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo BCKT theo kết luận của KTT tại cuộc họp xét duyệt báo

cáo. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau thì Trưởng Đoàn KTNN được quyền bảo lưu ý

kiến theo quy định.

- KTT trình lãnh đạo KTNN Dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ

sơ trình và tài liệu có liên quan theo quy định.

3. Lãnh đạo KTNN xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán

Tổng KTNN giao cho các đơn vị tham mưu thẩm định dự thảo BCKT:

Page 43: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

3.1. Nội dung thẩm định của Vụ Tổng hợp

- Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán, đơn vị được

kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán;

- Việc tuân thủ chuẩn mực BCKT; tính lôgíc, phù hợp giữa kết quả với nhận xét, kết luận, kiến

nghị kiểm toán; tính đúng đắn, hợp lý của những ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán và

tính khả thi của kiến nghị kiểm toán.

- Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan cung

cấp thêm các thông tin, tài liệu phục vụ việc thẩm định.

- Vụ Tổng hợp lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN theo các nội dung nêu trên. Thời hạn

thẩm định là 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo BCKT.

- Với những dự thảo BCKT quan trọng, Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng KTNN thành lập

HĐKT để giúp Tổng KTNN thẩm định dự thảo BCKT.

3.2. Nội dung thẩm định của Vụ Pháp chế

- Việc tuân thủ quy định về hồ sơ kiểm toán, mẫu, thể thức trong lập BCKT;

- Thẩm tính hợp pháp của các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong dự thảo

báo cáo kiểm toán; việc viện dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị

kiểm toán;

- Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các nhận xét, đánh

giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Các kết luận, kiến nghị cần bổ sung để đảm bảo quy định của pháp luật.

- Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp

thêm thông tin, tài liệu phục vụ việc thẩm định.

- Vụ Pháp chế lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN theo các nội dung trên. Thời hạn

thẩm định là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận dự thảo BCKT.

3.3. Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán

Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể

từ ngày nhận được dự thảo BCKT. Địa điểm, thành phần họp xét duyệt dự thảo BCKT do Tổng

KTNN quyết định.

4. Hoàn thiện Dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị

- Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN hoàn chỉnh dự thảo BCKT theo ý kiến kết

luận của lãnh đạo KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt dự thảo

BCKT.

- Chậm nhất 05 ngày sau khi xét duyệt, dự thảo BCKT phải gửi lấy ý kiến đơn vị. Sau khi nhận

được ý kiến của đơn vị, KTT chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN đề xuất ý kiến xử lý trình Tổng KTNN

xem xét, quyết định.

5. Thông báo kết quả kiểm toán

Page 44: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

- Trưởng đoàn KTNN tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được lãnh đạo KTNN xét duyệt

với đơn vị. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp thông

báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy định của KTNN.

- KTT chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của lãnh

đạo KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với

đơn vị.

6. Phát hành báo cáo kiểm toán

- KTT trình lãnh đạo KTNN Báo cáo kiểm toán đã hoàn chỉnh (qua Vụ Tổng hợp).

- Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các thủ tục, trình tự lập Báo cáo kiểm

toán đúng quy định; soạn thảo công văn gửi BCKT trình lãnh đạo KTNN ký phát hành.

- Việc gửi BCKT phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật KTNN.

Đ. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM

TOÁN

Việc kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán được thực hiện dưới hình thức:

- Yêu cầu đơn vị báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị và tổ chức, cơ quan đơn vị

có liên quan.

Nội dung, trình tự kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán, gồm:

- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra;

- Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện

kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm mở sổ theo dõi tình hình và gửi báo cáo kết quả thực

hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong năm theo mẫu quy định của

KTNN; đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và yêu cầu được

kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đúng thời gian quy

định trong Báo cáo kiểm toán.

2. Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra

- Đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận,

kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra; đề xuất ý kiến, trình lãnh đạo

KTNN (qua Vụ Tổng hợp) xem xét, phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 hàng năm.

- Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đã được lãnh đạo

KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra triển khai kiểm tra tại các đơn vị được kiểm toán; trước

Page 45: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

khi thực hiện từng cuộc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra gửi thông báo kiểm tra cho đơn vị được

kiểm tra, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp, lãnh đạo KTNN.

3. Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm

toán tại các đơn vị.

3.1. Nội dung kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

- Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán so với quy định tại

BCKT;

- Nội dung báo cáo của đơn vị (nếu có) về kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN;

- Việc điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán; việc xử lý số liệu theo kiến

nghị kiểm toán; việc chấn chỉnh, khắc phục sai sót, yếu kém trong công tác quản lý tài chính kế toán

tại đơn vị đã nêu trong BCKT;

- Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán về thời gian, nội dung, kết quả những công việc

mà đơn vị đã thực hiện;

- Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị đã thực hiện kết luận, kiến nghị làm cơ sở lập biên

bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

3.2. Lập biên bản xác nhận số liệu và biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm

toán

- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra lập biên bản xác

nhận số liệu và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của KTNN.

- Đối với đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra căn cứ vào các biên bản xác nhận số liệu tại các đơn

vị thuộc, trực thuộc và tình hình kiểm tra thực tế tại đơn vị để lập biên bản kiểm tra kết quả thực

hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của KTNN.

4. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm

tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra, gồm:

- Kế hoạch kiểm tra, thông báo kiểm tra; báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của

đơn vị;

- Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng

KTNN;

- Bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán

theo quy định của Tổng KTNN.

5. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

Page 46: 3 mon thi chuan muc va quy trinh kiem toan cua ktnn

5.1. Lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì

kiểm tra

Đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán

đã thực hiện để lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy

định, báo cáo Tổng KTNN và gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. Nội dung cơ bản

của Báo cáo, gồm:

- Tổng hợp kết quả về số liệu, tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các Biên bản

kiểm tra và báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán do các đơn vị báo cáo về KTNN;

- Đánh giá việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị;

- Những tồn tại đơn vị chưa thực hiện được, phân tích những nguyên nhân và kiến nghị với

lãnh đạo KTNN các biện pháp xử lý tiếp theo;

- Kiến nghị xử lý những đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến

nghị kiểm toán;

Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có những

nội dung không thực hiện với lý do có ý kiến trái ngược với kết luận kiểm toán, thì đơn vị chủ trì

kiểm tra phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân và báo cáo với lãnh đạo KTNN cụ thể từng nội

dung, từng đơn vị.

5.2. Lập báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

Đơn vị chủ trì kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm tổng

hợp, lập báo cáo trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp) theo mẫu quy định trước ngày 31 tháng 12

hàng năm.